Giáo trình mô đun Nuôi cua lột

pdf 44 trang ngocly 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Nuôi cua lột", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_nuoi_cua_lot.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Nuôi cua lột

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI CUA LỘT MÃ SỐ: MĐ06 NGHỀ: NUÔI CUA BIỂN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 06
  3. 1 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, nghề nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nghề nuôi cua biển thương phẩm ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung nghề nuôi cua biển đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần nghề nuôi cua biển thương phẩm được kết cấu theo môn học và các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình nghề nuôi cua biển thương phẩm theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Mô đun 06: nuôi cua lột là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Giáo trình MĐ 06 là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài trong chương trình dạy nghề Nuôi cua biển trình độ sơ cấp. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy. Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 72 giờ và bao gồm 06 bài: Bài mở đầu Bài 1. Giới thiệu quá trình lột xác và tái sinh của cua Bài 2. chọn và chuẩn bị nơi nuôi Bài 3. Chọn, thả và kích thích cua lột Bài 4. Chăm sóc và quản lý Bài 5. Thu hoạch Nhóm biên soạn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Thủy sản trong quá trình biên soạn chương trình nghề nuôi cua biển. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: TS. Thái Thanh Bình
  4. 2 2. KS. Đinh Quang Thuấn 3. ThS. Trương Văn Thượng 4. TS. Bùi Quag Tề
  5. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 3 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIẾ T TẮ T 4 MÔ ĐUN: NUÔI CUA LỘT 5 Bài mở đầu 6 1. Tầm quan trọng của mô đun 6 2. Nội dung chương trình mô đun 6 Bài 1: Giới thiệu quá trình lột xác và tái sinh của cua biển 8 1. Quá trình lột xác 8 2. Quá trình tái sinh 9 Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi 10 1. Chọn và chuẩn bị ao nuôi 10 2. Chọn và chuẩn bè , hộp nuôi cua 16 Bài 3: Chọn, thả cua và kích thích cua lột 19 1. Chọn cua và thả nuôi 19 2. Kích thích cua lột xác 27 Bài 4: Chăm sóc và quản lý 28 1. Cho cua ăn 28 2. Kiểm tra cua 29 3. Kiểm tra môi trường 32 4. Thay nước ao 33 Bài 5: Thu hoạch cua 35 1. Xác định thời điểm thu cua 35 2. Chuẩn bị dụng cụ 35 3. Thu cua từ ao lên giai 36 4. Thu hoạch cua trong giai 36 5. Thu hoạch cua trong hộp 37 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 38
  6. 4 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT Cua tạo nu: Cua bắt đầu trút bỏ vỏ ở các phần bị cắt
  7. 5 MÔ ĐUN: NUÔI CUA LỘT Mã mô đun: MĐ06 Giới thiệu mô đun: Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được: - Mô tả các thao tác kỹ thuật nuôi cua lột; - Thực hiện các thao tác kỹ thuật chính xác nuôi cua lột có hiệu quả; - Cẩn thậm, tỷ mỷ trong từng khâu kỹ thuật. Phƣơng pháp đánh giá: + Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành thạo thao tác. + Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả năng thực hiện. - Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, học viên phải: + Không vắng mặt quá 20% số buổi học lý thuyết, các buổi thực hành có mặt đầy đủ. + Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô đun. + Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 điểm Nội dung đánh giá: - Mô tả các thao tác kỹ thuật nuôi cua lột; - Thực hiện các thao tác kỹ thuật chính xác nuôi cua lột có hiệu quả.
  8. 6 Bài mở đầu Giới thiệu mô đun: Sau khi học xong mô đun này, học viên xác định được mùa mục thả giống, chọ và thả giống đúng thời vụ, rèn luyện được tính cẩn thận và tỉ mỷ Mô đun được giảng dạy 72 giờ bao gồm 12 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra. Mô đun có 5 bài học chính: bài 1. Giới thiệu quá trình lột xác và tái sinh của cua, bài 2 chọn và chuẩn bị nơi nuôi, bài 3. Chọn, thả và kích thích cua lột, bài 4 Chăm sóc và quản lý, và bài 5 thu hoạch. Mô đun được giảng dạy tại nơi sản xuất theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Quá trình đánh giá học viên được thực hiện thông qua đánh giá mức độ hiểu biết về mức độ thành thạo kỹ thuật nuôi cua lột. Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này, người học: - Mô tả các thao tác kỹ thuật nuôi cua lột; - Thực hiện các thao tác kỹ thuật chính xác nuôi cua lột có hiệu quả; - Cẩn thậm, tỷ mỷ trong từng khâu kỹ thuật. Nội dung chính: 1. Tầm quan trọng của mô đun Nuôi cua lột thường được thực hiện ở các tỉnh phía Nam. Giá cua lột cao gần gấp đôi giá cua thịt. Do đó thực hiện các kỹ thuật nuôi cua lột làm tăng giá giá trị sản phẩm. Mô đun nuôi cua lột cung cấp cho người học những kiến thức cần thiết trong thao tác chọn, kích thích thả giống và nuôi cua lột. 2. Nội dung chƣơng trình mô đun Mở đầu Bài 1: Giới thiệu quá trình lột xác và tái sinh của cua Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi Bài 3: Chọn, thả và kích thích cua lột Bài 4: Chăm sóc và quản lý Bài 5: Thả giống 3. Những yêu cầu đối với ngƣời học
  9. 7 - Người học phải hiểu biết được quá trình lột xác của cua biển - Người học cần phải hiểu được một số kiến thức cơ bản lựa chọn giống kích thích cua lột và chăm sóc cua.
  10. 8 Bài 1: Giới thiệu quá trình lột xác và tái sinh của cua biển Mục tiêu: - Mô tả được nguyên nhân, quá trình lột xác và tái sinh của cua biển - Trình bày được ứng dụng của sự lột xác của cua trong quá trinh nuôi cua lột A. Nội dung: 1. Quá trình lột xác 1.1. Nguyên nhân Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thích tố: - Kích thích tố ức chế lột xác - Kích thích tố thúc đẩy lột xác - Kích thích tố điều khiển hút nước lột xác. Hình 1.1 Cua lột xác 1.2. Quá trình lột xác - Cua biển không mang trên mình 1 loại vỏ cứng suốt đời. Khi cua sinh trưởng đòi hỏi khoảng không để cơ cua cua phát triển do đó cua phải lột vỏ. - Trước khi lột vỏ cua phải tiết ra một loại chất (enzyme) để tách vỏ của cua khỏi lớp da - Sau đó lớp biểu bì của da tiết ra một lớp vỏ mới mỏng như giấy
  11. 9 - Ngoài ra khi cua bị tổn thương cua có thể lột xác. - Một ngày trước khi cua lột xác, cua hút nước phồng mình lên như bong bóng. - Cua bắt đầu mởi rộng vỏ cũ và tạo 1 đường rãnh đi khắp cơ thể. - Mai cua mở ra như 1 cái nắp đậy - Cua bắt đầu tách vỏ cũng bằng cách đẩy nén các phần phụ nhiều lần - Đầu tiên cua trút mai ở lưng sau đó đến càng và các chân bò cho đến hết các phần của cơ thể. 2. Quá trình tái sinh 2.1. Quá trình tái sinh - Trong vài tuần tiếp theo cua hình thành màng biểu bì mòng như giấy (vài mm) bao bọc các bộ phận của cơ thể. 2.2. Ứng dụng của quá trình tái sinh - Trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất như chân, càng - Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỹ thuật nuôi cua lột. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: + Nêu nguyên nhân lột xác của cua? + Trình bài quá trình lột xác và tái sinh của cua biển? C. Ghi nhớ: - Ở miền Nam cua có thể lột xác quanh năm - Lợi dụng quá trình lột xác của cua để làm cua lột.
  12. 10 Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi Mục tiêu: Sau khi học xong học viên có thể: - Chọn được nơi nuôi cua có môi trường phù hợp - Cải tạo ao nuôi đúng kỹ thuật - Rèn luyện được tính cẩn thận trong cải tạo ao nuôi A. Nội dung: 1. Chọn và chuẩn bị ao nuôi 1.1. Chọn ao nuôi 1.1.1. Diện tích Có 3 loại ao nuôi: - Ao nuôi cua nguyên liệu: Diện tích 500-1.000m2, sâu 0,8-1m. - Ao nuôi cua tạo "nu" (cua tái sinh càng chân): Diện tích 200-300m2, sâu 0,6-0,8m. Ao có hình chữ nhật, chiều dài gấp 4-5 lần chiều rộng để dễ thu hoạch cua. - Ao nuôi cua lột: Có diện tích 150-200m2, ngoài ra có thể nuôi trong lồng với kích thước (1,5-2)m chiều dài x (1-1,2)m chiều rộng x (0,5-0,7)m chiều cao; làm bằng tre, ngập nước 0,25-0,3m. 1.1.2. Chất đáy - Chất đáy: có thể là đáy cát bùn hoặc bùn cát, tốt nhất là đất thịt pha cát, ao phải giữ được nước. - Đáy ao phải bằng phẳng, có độ dốc thích hợp nghiêng về phía cống thoát. Ao cần có độ cao thích hợp để có thể thay nước nhiều lần theo chế độ thủy triều. - Mỗi ao phải có cống cấp và cống thoát riêng biệt để chủ động cấp và thoát nước khi cần thiết (có thể là cống ván phai hay cống gỗ ). Độ rộng của cống tùy theo diện tích ao lớn hay nhỏ. 1.1.3. Nguồn nước - Chọn vùng bãi triều, gần cửa sông nơi độ mặn từ 3 - 25‰. - Nơi sóng gió ít, lưu tốc dòng chảy không lớn. - Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng. 1.1.4. Nhiệt độ
  13. 11 - Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân: Hình 2.1: Nhiệt kế thủy ngân Bước 1: Đo trực tiếp dưới ao hay múc nước vào xô nhựa rồi đo nhiệt độ, cho toàn bộ nhiệt kế ngập trong nước, đầu có chưa thủy ngân chìm trong nước cách mặt nước khoảng 30cm. 30cm Hình 2.2: Cách đo nhiệt độ nước Bước 2: Hơi nghiêng nhiệt kế sao cho có thể đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, rồi rửa sạch cho vào hộp. - Đo bằng máy: Các máy đo Oxy, đo pH thường đo luôn cả nhiệt độ Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại. Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại.
  14. 12 Hình 2.3: Máy đo nhiệt độ nước Nhiệt độ thích hợp cho cua sinh trưởng và phát triển trong khoảng 25 - 300C. 1.2. Chuẩn bị ao nuôi 1.2.1. Làm cạn ao Chuẩn bị dụng cụ Phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết để tiến hành cải tạo ao nuôi cua lột, các dụng cụ bao gồm: - Máy bơm nước: 01 chiếc - Máy hút bùn (sên bùn đáy): 01 chiếc - Xô nhựa 10 lít: 01 chiếc - Cuốc: 05 cái - Xẻng: 05 cái - Vôi Làm cạn nước Sau khi thu hoạch toàn bộ cua trong ao, tiến hành tháo hết nước trong ao. Nếu ao nuôi không thể tháo cạn thì dùng máy bơm hút hết nước trong ao. * Thao tác thực hiện: - Tiến hành mở cánh phai ở cống thoát để xả nước trong ao nuôi ra ngoài. - Hoặc dùng máy bơm hút cạn nước trong ao, dùng máy bơm dầu hay máy bơm điện: Bước 1: Đặt máy bơm tại vị trí của cống thoát nước, nơi có sâu nhất trong ao nuôi.
  15. 13 + Dùng cuốc, xẻng tạo vị trí đất bằng để đặt máy bơm, sao cho máy bơm không bị kênh, rung trong quá trình vận hành. Bước 2: Nắp ống bơm: + Sau khi đặt máy bơm vào vị trí, tiến hành nắp ống bơm vào máy bơm. + Đặt chõ bơm đúng vị trí sâu nhất của ao nuôi và nối đầu còn lại gắn với máy bơm. Bước 3: Kiểm tra máy bơm: + Dùng đất sét, đất thịt ướt chát vào các vị trí nối của ống bơm với máy bơm. + Dùng xô múc nước đổ đầy vào ống bơm đến khi nước đầy kín hết cánh quạt nước. + Tiến hành kiểm tra ống bơm, máy bơm xem có bị rò nước hay không. Nếu thấy nước rò ra ngoài thì dùng đất sét, đất thịt chat lại vị trí đó hoặc dùng túi nylon quấn xung quanh và lấy dây thun quấn chặt lại. Bước 4: Bơm nước: + Khi đã thấy nước không rò rỉ thì vận hành máy bơm. + Bơm cạn hết toàn bộ nước trong ao. 1.2.3. Cải tạo ao Vét bùn đáy - Sau mỗi vụ nuôi cần thiết phải tiến hành cải tạo đáy ao, vét bùn đáy để tạo ra môi trường tốt và thuận lợi cho cua sinh trưởng và phát triển. - Trong quá trình nuôi chúng ta sử dụng các loại thức ăn cá tạp, động vật than mềm, lượng thức ăn có thể bị dư thừa, quá trình lột xác của cua và sản phẩm thải của cua nuôi. Làm cho đáy ao chứa nhiều các vi khuẩn gây bệnh và khí độc trong ao nuôi. - Do vậy, cần phải tiến hành vét bùn đáy trong ao nuôi để loại bỏ các tác nhân có hại đến cua. * Thao tác thực hiện: - Vét bùn bằng máy: Bước 1: Đặt máy hút bùn + Chuyển máy hút bùn xuống ao + Nắp ráp các bộ phận của máy lại Bước 2: Đào hố hút bùn + Dùng xẻng đào một hố sâu 50cm, rộng 1m + Đặt đầu hút xuống hố
  16. 14 Bước 3: Hút bùn + Dùng cào kéo bùn xuống hố + Dẫn ống hút bùn đổ vào ao chứa bùn thải, để xử lý. Bón vôi - Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền nhưng có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rải để cải tạo ao. - Vôi giúp hạ phèn đất và nước, diệt được cá tạp địch hại, rong tảo và cả các mầm bệnh trong ao. Vôi giúp cho mùn bã đáy ao được phân hủy, làm đáy ao tốt hơn do được khoáng hóa, chất lượng nước cũng được cải thiện, thức ăn tự nhiên của cua biển cũng từ đó mà phong phú hơn. Tuy nhiên, cũng không nên bón vôi quá nhiều vì có thể gây tác hại cho môi trường và cua nuôi. Hiện nay trên thị trường có chủ yếu 4 loại vôi: - Vôi nông nghiệp: Nguồn gốc từ đá vôi san hô, vỏ sò, được xây nhuyễn có công thức là CaCO3, có tác dụng hạ phèn, khử trùng. - Vôi tôi: Ca(OH)2 dùng cải tạo ao, tăng pH đất, có ảnh hưởng lớn đến pH nước nhưng có thể dùng để tăng pH của ao nuôi. - Đá vôi CaO: Vôi bột, vôi sống, có tác dụng tăng pH mạnh chỉ dùng cải tạo ao, không dùng cho ao đang nuôi cua. - Vôi đen CaMg(CO3)2: Nguồn gốc từ đá vôi đen (Dolomite), có khoảng 4% magiê, có tác dụng hạ phèn trong nuôi tôm, tăng hệ đêm trong ao nuôi mà ít ảnh hưởng tới pH của môi trường. Tuy nhiên do giá thành cao, loại vôi này ít được sử dụng. - Nếu cải tạo ao nuôi: dùng vôi bột CaCO3 hay vôi tôi Ca(OH)2 liều lượng sử dụng 7 - 10 kg/ 100m2. * Thao tác thực hiện: - Bước 1: Tưới nước cho vôi tả thành bột + Dùng xô nhựa tưới nước lên vôi củ với lượng vừa đủ + Để một thời gian cho vôi tả ra thành bột Bước 2: Bón vôi xuống ao + Đeo khẩu trang và gang tay + Dùng xẻng xúc vôi bột rải đều khắp đáy ao và cả bờ ao. + Lượng vôi bón là 7 - 10 kg/100m2. + Chú ý: bón vôi những chỗ còn đọng nước với lượng nhiều hơn. Phơi đáy ao
  17. 15 - Sau mỗi vụ nuôi nên tiến hành cải tạo ao nuôi cua và phơi ao nhằm diệt các mầm bệnh trong ao, khử các khí độc. - Phơi ao nuôi khoảng 5 - 7 ngày, khi đáy ao nứt chân chim. Dưới tác dụng của tác dụng của ánh nắng mặt trời, các tia tử ngoại chiếu xuống sẽ tiêu diệt các mầm bệnh trong ao nuôi, thoát các khí độc ra khỏi đáy ao. - Do vậy, việc phơi đáy ao nhằm hạn chế các mầm bệnh và khí độc trong ao, tạo điều kiện thuận lợi cho cua phát triển 1.2.4. Cấp nước vào ao - Sau khi phơi ao cấp nước vào ao nuôi - Nước cấp vào ao phải là nguồn nước sạch không bị ô nhiễm và được lọc để lọa bỏ các địch hại thâm nhập vào ao. - Mực nước cấp cho ao từ 0,8 – 1m - Kiểm tra cống và bờ ao đảm bảo không rò rỉ. 1.2.5. Làm rào lưới chắn - Trong ao nuôi có thể dùng đăng chắn xung quanh ao cách bờ khoảng 1m đối với những ao có diện tích rộng, còn ao có diện tích nhỏ thì không cần thiết mà chỉ cần rào lưới xung quanh. Nếu nuôi cua ở khu vực bãi triều không có điều kiện làm bờ thì ta có thể tiến hành làm đăng chắn xung quanh để nuôi cua. - Đăng chắn được làm bằng tre hay lưới, được chôn sâu xuống nền đáy khoảng 50 - 80cm, để tránh cua đào hang ra ngoài gây thất thoát. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Làm đăng tre + Lấy những cây tre, đước làm đăng + Chẻ thành các đăng có bản rộng: 2 - 3cm, chiều dài: 150 - 180cm. + Cọc gia cố có đường kính 7 - 10cm, chiều dài 150 - 180cm. + Dùng dao chặt một đầu nhọn để cắm xuống đất. Bước 2: Cắm đăng + Dùng búa đóng các đăng tre, cọc gia cố xuống đất khoảng 50 - 80cm. + Khoảng cách giữa các đăng tre từ 1,5 - 2cm. + Khoảng 2 - 3m tiến hành cắm 1 cọc gia cố. Bước 3: Gia cố tấm đăng + Dùng thanh tre có đường kính 2 - 3cm, làm thanh gia cố. + Đặt một thanh phía ngoài và một thanh phía trong, dùng dây thép hoặc dây nylon buộc chặt hai thanh lại với nhau. + Đồng thời buộc với cọc gia cố để giữ cho đăng không bị nghiêng.
  18. 16 + Mỗi tấm đăng gia cố bởi 2 thanh ngang phía trên và phía dưới. 2. Chọn và chuẩn bè , hộp nuôi cua 2.1. Loại hộp nuôi - Hộp nuôi cua là hộp nhựa hình lập phương 20 x 40 x 30 cm. Nhựa làm hộ cua phải chịu được nắng nóng, độ năm cao và không ảnh hưởng đến chất lượng an toàn về sinh thực phẩm. - Nắp hộp cao từ 5-5,5cm trên mặt nước - Đáy hộp có từ 5-10 lỗ có đường kính 3cm để cho nước lưu thông - Trên nắp hộ có các lỗ để cho cua ăn Hình 2.3. Hộp nuôi cua lột 2.2. Chuẩn bị hộp nuôi Bước 1: Chuẩn bị lồng nhựa + Chọn chọn hộp nhựa có nắp đậy. Bước 2: Buộc nắp hộp + Buộc thân hộp vào bè nuôi + Sau đó dùng dây buộc cố định nắp hộp lại lại. Bước 3: Ghép giàn lồng thành bè cố định
  19. 17 + Dùng hai ống nhựa hoặc hai thanh tre thẳng (gọi là khung giàn lồng nuôi cua) để cố định các lồng thành bè lồng, khung có đường kính 2 cm, có chiều dài sao cho buộc được 9 - 10 lồng thành một bè. Mỗi cạnh bên của lồng được buộc với khung bè, khoảng cách giữa các lồng được buộc cách nhau 10 - 20 cm. + Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 - 25 cm. - Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành một hệ thống các bè nuôi. - Mỗi bè có thể nuôi được 500-600 con cua. Hình 2.4. Bè nuôi cua lột trong hộp B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên - Câu hỏi: 1. Trình bày tiêu chuẩn của 1 ao nuôi cua lột 2. Nêu cấu tạo cua hộp nuôi cua lột - Bài thực hành + Chuẩn bị một ao nuôi cua lột có diện tích 500m2 C. Ghi nhớ:
  20. 18 - Ao nuôi cua lột phải có độ mặn và pH ổn định - Mực nước ao nuôi cua lột thấp hơn mực nước ao nuôi cua thịt.
  21. 19 Bài 3: Chọn, thả cua và kích thích cua lột Mục tiêu: - Trình bày được các bước kỹ thuật chọn cua và kích thích cua lột xác - Chọn được cua đưa vào nuôi, kích thích được cua lột xác. A. Nội dung: 1. Chọn cua và thả nuôi 1.1. Chọn cua - Cua nguyên liệu được thu gom ở các ao nuôi cua thịt để phục vụ cho nuôi cua lột, theo tiêu chuẩn: khối lượng 50-100g/con, không bị tổn thương ở mai, có đầy đủ các chân, càng, cua bò di chuyển nhanh nhẹn. 1.2. Xác định mật độ - Đối với nuôi cua nguyên liêu thì mật độ nuôi từ 10-12 con/m2. - Đối với nuôi cua tạo nu thì từ 25-50 con/m2 - Đối với nuôi cua lột trong hộp thì mật độ là 1con/hộp 1.3. Kiểm tra độ mặn Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng kế và khúc xạ kế. - Dùng tỷ trọng kế: Múc nước vào xô nhựa, dùng cốc thủy tinh sạch đổ đầy nước vào ống đong. Thả từ từ phần đế của tỷ trọng kế (phần có chứa các tinh thể) cho nước tràn ra từ từ. Chờ đến khi cột đọc ổn định (không còn dao động) thì ta có giá trị độ mặn cần đo. Đọc kết quả và ghi vào sổ theo dõi sau đó rửa sạch máy bằng nước sạch và đậy nắp lại. Hình 3.1. Tỷ trọng kế đo độ mặn
  22. 20 * Thao tác đo độ mặn bằng tỷ trọng kế: Bước 1: Múc nước vào xô nhựa + Dùng chai nhựa lấy nước mẫu ở tầng giữa của ao. + Đổ nước mẫu vào xô nhựa. Bước 2: Đổ đầu nước mẫu vào ống đong Hình 3.2. Đổ nước mẫu vào ống đong Bước 3: Thả từ từ đế tỷ trọng kế để nước tràn ra ngoài Hình 3.3. Thả tỷ trọng kế vào ống
  23. 21 Bước 4: Chờ cho cột tỷ trọng kế ổn định Hình 3.4. Giữ cho tỷ trọng kế ổn định Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký Hình 3.5. Đọc kết quả đo - Dùng khúc xạ kế đo độ mặn: Kiểm tra khúc xạ kế bằng nước cất hay nước ngọt rồi hiệu chỉnh độ măn về 0 trước khi đo. Múc nước vào xô nhựa, lấy 1 giọt nhỏ lên đầu đọc, đậy nắp, đưa lên mắt hướng về phía có ánh sang mặt trời. Đọc kết quả và ghi vào sỏ theo dõi sau đó rửa sạch đầu đọc bằng nước sạch và đậy nắp lại.
  24. 22 Hình 3.6. Khúc xạ kế đo độ mặn * Thao tác đo độ mặn bằng khúc xạ kế: - Nhỏ 1 - 2 giọt nước biển cần đo lên lăng kính Hình 3.7. Thao tác nhỏ nước mặn - Đậy tấm chắn sáng Hình 3.8. Thao tác đậy tấm chắn sáng - Nước phải phủ đều trên lăng kính Hình 3.9. Phương pháp nhỏ nước mặn đúng kỹ thuật
  25. 23 - Đưa lên mắt ngắm Hình 3.10. Phương pháp ngắm trên khúc xạ kế - Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất. Hình 3.11. Nhìn đọc kết quả độ mặn - Hiệu Chuẩn + Nhỏ 1 hoặc 2 giọt nước cất (nước cất 1 hoặc 2 lần) lên trên bề mặt lăng kính. Thực hiện quan sát giống như đo mẫu thông thường. + Nếu vạch phân cách ở 2 vùng xanh trắng không nằm ở vị trí 0.000, thì dùng tua vít xoay vít hiệu chuẩn sao cho vạch phân cách chỉ ngay về vị trí 0.000 1.3.2. Thuần độ mặn - Giống từ địa phương khác mang đến cần thử nước trước khi thả, nếu nồng độ muối chênh lệch quá lớn thì cần phải điều chỉnh tăng hoặc giảm từ từ để con giống thích nghi với môi trường sống mới. - Trước khi thả cua vào ao, rào đăng, lồng nuôi phải kiểm tra độ mặn của đầm nuôi cua giống. Nếu độ mặn của đầm nuôi cua giống xấp xỉ độ mặn vùng thu mua thì không phải thuần dưỡng cua nuôi, nếu độ mặn ở hai vùng này có sự chênh lệch trên 5‰ nhất thiết phải thuần dưỡng cua giống. Nếu tăng độ mặn thì mỗi lần chỉ tăng 1 - 3‰ và cứ sau 2 - 3 giờ lại tăng độ mặn một lần. * Thao tác thuần độ mặn: - Chuẩn bị dụng cụ: + Xô nhựa 100 lít, bể composite: 100 - 500 lít
  26. 24 + Nước biển lọc sạch + Nước ngọt lọc sạch + Sục khí + Xô nhựa 10 lít + Ca nhựa 1 lít, 2 lít - Thao tác hạ độ mặn: (độ mặn nơi mua giống cao hơn độ mặn ao nuôi) Bước 1: Mỗi lần hạ từ 1 - 3‰, khoảng cách giữa các lần hạ là 2 - 3 giờ. Bước 2: Tính thể tích nước + Tính thể tích bể hình trụ tròn: Thể tích bể = 3,14 x độ sâu nước x (bán kính hình trụ)2 + Tính thể tích bể hình vuông, chữ nhật: Thể tích bể = chiều dài x chiều rộng x độ sâu mực nước Bước 3: Tính tỷ lệ nước ngọt cần cho vào bể (phương pháp đường chéo) a b-c Trong đó: a: Độ mặn của nước ngọt c b: Độ mặn bể chứa cua c: Độ mặn cần hạ b c-a b - c + Tỷ lệ nước ngọt cần pha: a + b b - c + Thể tích nước ngọt cần pha vào bể: x thể tích nước trong bể a + b Bước 4: Đổ lượng nước ngọt đã xác định vào trong bể, sục khí đều. - Thao tác tăng độ mặn: (độ mặn nơi mua giống thấp hơn độ mặn ao nuôi) Bước 1: Mỗi lần tăng từ 1 - 3‰, khoảng cách giữa các lần tăng là 2 - 3 giờ. Bước 2: Tính thể tích nước + Tính thể tích bể hình trụ tròn: Thể tích bể = 3,14 x độ sâu nước x (bán kính hình trụ)2 + Tính thể tích bể hình vuông, chữ nhật:
  27. 25 Thể tích bể = chiều dài x chiều rộng x độ sâu mực nước Bước 3: Tính tỷ lệ nước ngọt cần cho vào bể (phương pháp đường chéo) a c-b Trong đó: a: Nước biển có độ mặn cao c b: Độ mặn bể chứa cua c: Độ mặn cần tăng b a-c c - b + Tỷ lệ nước mặn cần pha: a + b c - b + Thể tích nước ngọt cần pha vào bể: x thể tích nước trong bể a + b Bước 4: Đổ lượng nước mặn đã xác định vào trong bể, sục khí đều. 1.4. Thả cua - Đối với cua nuôi trong ao, rào đăng: Trước khi thả cua tiến hành cân bằng nhiệt độ vận chuyển cua và môi trường ao nuôi khoảng 3 - 5 phút, sau đó tiến hành thả cua ra ao nuôi. - Để tránh khả năng cua có thể gây thương tích lẩn nhau ta có thể thả ở nhiều điểm khác nhau. - Đối với cua nuôi trong lồng: Mở từng lồng nuôi, cho cua giống vào một lồng rồi tiến hành buộc chặt hai nửa lồng lại với nhau bằng dây thép không gỉ hoặc dây nilon. Kiểm tra mối buộc để cua giống không thoát ra ngoài. - Vì cua giống hiếu động, bản năng tự vệ cao nên các thao tác bắt cua giống thả vào lồng phải nhanh, chuẩn xác, không để cua cắp phải bất cứ vật gì để có thể làm rụng mất chân càng cua. Thời gian thả cua giống càng nhanh càng tốt, tránh cua bị mất nước. - Thả giàn lồng xuống đầm nuôi: Trước khi thả giàn lồng cua giống xuống đầm nuôi nên phun nước của đầm vào các lồng nuôi, thời gian phun nước khoảng 3 - 5 phút để cua thích nghi với môi trường (nhiệt độ) nước của đầm. * Thao tác thả cua giống: - Cân bằng nhiệu độ: Bước 1: Ngâm dụng cụ vận chuyển + Cho dụng cụ vận chuyển xuống ao ngâm
  28. 26 + Thời gian ngâm dụng cụ vận chuyển khoảng 3 - 5 phút. Bước 2: Cân bằng môi trường + Cho nước chảy vào từ từ trong dụng vụ vận chuyển để cua thích nghi với môi trường ao nuôi. + Đối với nuôi lồng, tưới nước lên các lồng nuôi cho cua thích nghi với môi trường. - Thả cua giống vào lồng nuôi: Bước 1: Cho cua giống vào lồng + Bắt từng con cua cho vào các ngăn của lồng nuôi. + Các ngăn thả cua giống có kích cỡ đồng đều nhau Bước 2: Thả giàn lồng xuống ao đầm + Vận chuyển các lồng chứa cua xuống ao đầm + Đặt từ 9 - 10 lồng nuôi với nhau kết thành bè, khoảng cách giữa các lồng buộc với nhau là 10 - 20cm. + Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 - 25 cm. + Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành một hệ thống các bè nuôi. 2. Kích thích cua lột xác 2.1. Kích thích cua lột xác nuôi trong ao - Bắt từng con cua, dùng kìm bẻ nhẹ đôi càng, những đôi chân bò, chỉ để lại chân bơi. -Dùng kìm dẹp phân giữa của càng hoặc chân bấm nhẹ, không được kẹp sát mai hay bẻ quá mạnh làm tổn thương đến việc tái sinh càng và chân. - Đặt cua vào khay men chứa 5-10cm nước - Đem cua đã bẻ càng và chân thả vào ao nuôi nu 2.2. Cua nuôi trong hộp - Cua nuôi trong hộp, nuôi nguyên con sau từ 26-30 ngày cua tự lột xác. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: 1. Trình bày phương pháp thuần hóa độ mặn cho cua? - Bài tập thực hành: + Bẻ càng cua
  29. 27 C. Ghi nhớ: - Bẻ càng cua nhẹ nhành để giảm tổn thương cho cua - Tránh làm cua sốc độ mặn.
  30. 28 Bài 4: Chăm sóc và quản lý Mục tiêu: - Cho cua ăn theo đúng kỹ thuật - Quản lý môi trường tốt - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ. A. Nội dung: 1. Cho cua ăn 1.1. Xác định loại thức ăn - Thức ăn nuôi cua là cá tạp, moi, ốc, ngao, mực phụ phẩm của sò lụa, sò lông và sò điệp - Thức ăn được băm nhỏ vừa với kích cỡ của cua hoặc được xay nhỏ tạo thành viên. Hình 4.1. Băm cá tạp cho cua 1.2. Định lượng thức ăn cho cua - Khẩu phần thức ăn chiếm 3-4% khối lượng cua nuôi. 1.3. Kiểm tra thức ăn thừa + Sau khi cho ăn khoảng 2 - 3 giờ thì tiến hành kiểm tra xem cua đã ăn hết thức ăn chưa. + Nếu cua ăn không hết thức ăn thì giảm lượng thức ăn xuống. + Kiểm tra khoảng 2 - 3 ngày cua ăn hết thức ăn thì tăng lượng thức ăn lên.
  31. 29 Hình 4.2. Vó cho cua ăn - Đối với cua nuôi trong hộp hàng ngày cho thức ăn vào từng hộp để cho cua ăn. Hình 4.3. Cho cua nuôi trong hộp ăn 2. Kiểm tra cua 2.1. Thu mẫu cua - Sau khi nuôi khoảng 1 tuần thu mẫu cua để kiểm tra quá trình phát triển, lên gạch của cua nuôi và tiến hành kiểm tra cua hàng ngày. * Thao tác thu mẫu cua:
  32. 30 Bước 1: Chọn điểm thu cua + Xác định vị trí thu mẫu cua đại diện. + Chọn 5 điểm để thu mẫu cua kiểm tra. 4 3 5 1 2 Hình 4.4. Sơ đồ thu mẫu cua Bước 2: Đặt sàng ăn (vó) thu mẫu cua + Đặt sàng ăn (vó) có thức ăn tại các vị trí đã xác định để thu mẫu cua. + Sau khoảng 1 giờ tiến hành nhấc sàng ăn (vó) thu mẫu cua. Bước 3: Thu mẫu cua + Bắt cua trong sàng ăn (vó). + Bắt khoảng 30 con cua để tiến hành kiểm tra. 2.2. Xác định tỷ lệ sống của cua Việc xác định tỷ lệ sống của cua đóng vai trò qua trọng trong việc xác định lượng thức ăn cung cấp cho cua hàng ngày. * Thao tác xác định tỷ lệ sống của cua: Bước 1: Xác định số lượng cua chết + Hàng ngày quan sát hoạt động sống của cua biển. + Kiểm tra, đếm số lượng cua bị chết. + Ghi chép số lượng cua bị chết. Bước 2: Xác định tỷ lệ sống + Dựa vào số lượng cua giống thả ban đầu. + Dựa vào số lượng cua bị chết. + Từ đó, tính được tỷ lệ sống của cua theo công thức: Số cua ban đầu - Số cua đã bị chết Tỷ lệ sống = x 100 Số cua ban đầu
  33. 31 2.3. Kiểm tra hoạt động của cua - Việc theo dõi hoạt động của cua hàng ngày đóng vai trò quan trọng để xác định lượng thức ăn hàng ngày, có biện pháp điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý không gây dư thừa, ô nhiễm. - Dựa vào các hoạt động hàng ngày của cua đánh giá dấu hiệu bệnh lý xảy ra sớm trên cua. * Thao tác theo dõi hoạt động của cua: Bước 1: Kiểm tra cua vào buổi sáng + Hàng ngày vào buổi sáng sớm quan sát hoạt động của cua. + Hoạt động bắt mồi của cua. Bước 2: Kiểm tra cua qua cho ăn + Cua nuôi trong ao, rào chắn: cho cua ăn trong sang ăn (vó) để kiểm tra hoạt động bắt mồi của cua. + Cua nuôi trong lồng: quan sát trực tiếp hoạt động bắt mồi của cua nhanh hay chậm. + Lượng thức ăn cung cấp đủ hay dư thừa. Bước 3: Đánh giá kết quả theo dõi cua + Hoạt động bắt mồi nhanh hay chậm. + Thức ăn cung cấp đủ số lượng để cua lột không. 2.4. Kiểm tra đặc điểm hình thái cua Hàng ngày kiểm tra ngoại hình của cua nhằm đánh giá chất lượng của cua, khả năng phát triên lên gạch. * Thao tác kiểm tra ngoại hình: Bước 1: Lấy mẫu cua + Thu mẫu cua để kiểm tra ngoại hình + Kiểm tra 30 con cua mẫu Bước 2: Kiểm tra cua + Quan sát hình thái bên ngoài, cua có bị bệnh ký sinh trùng không. + Quan sát xem cua đã bắt đầu lột xác chưa. Bước 3: Đánh giá kết quả kiểm tra + Cua có bị bệnh không. + Các dấu hiệu bệnh lý trên cua. + Cua đã có dấu hiệu lột xác.
  34. 32 2.5. Kiểm tra bệnh cua Hàng ngày tiến hành quan sát hoạt động bắt mồi của cua, hình that bên ngoài và các dấu hiệu trên cơ thể cua để xác định cua bệnh. Kiểm tra bệnh cua chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài và các dâu hiệu biểu hiện tốc độ bắt mồi, hoạt động hàng ngày của cua. Hàng ngày sau khi cho cua ăn tiến hành vệ sinh dụng cụ cho ăn (sàng ăn, vó) và vệ sinh lồng nuôi cua hạn chế mầm bệnh phát triển. 3. Kiểm tra môi trường 3.1. Kiểm tra nhiệt độ - Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân: - Đo bằng máy: - Thao tác đo nhiệt độ môi trường (xem trong bài 2) - Nhiệt độ thích hợp từ 28-330C 3.2.2. Độ pH - Đo pH bằng bộ test phải theo hướng dẫn của từng loại test cụ thể. Đo pH bằng bộ thử nhanh sera pH test kit. - Đo pH bằng máy: - Thao tác đo pH môi trường (xem trong bài 2) - pH thích hợp từ 7,8 -8,8 3.2.3. Độ mặn - Đo độ mặn bằng tỷ trọng kế - Đo độ mặn bằng khúc xạ kế - Thao tác đo độ mặn môi trường (xem trong bài 2) - Độ mặn thích hợp từ 25-30‰. 3.2.4. Hàm lượng oxy hòa tan - Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) - Thao tác đo oxy môi trường (xem trong bài 2) - Hàm lượng ô xy thích hợp >4mg/l 3.2.5. Độ trong - Đo bằng đĩa Secchi - Đo bằng tay - Thao tác đo độ trong ao nuôi (xem trong bài 2)
  35. 33 - Độ trong thích hợp từ 30-40cm 4. Thay nước ao 4.1. Chuẩn bị nước 4.1. Chuẩn bị nước - Trong quá trình nuôi cua lột đòi hỏi môi trường nuôi trong sạch do đó chúng ta phải thay nước cho ao nuôi cua. - Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng. - Thay nước cho ao nuôi vào những ngày có nước lớn (nguồn nước sạch, giàu dinh dưỡng, hàm lượng oxy cao ) - Thay nước trong ao hàng ngày khi triều cường. Nếu triều thấp nước không lên được thì dùng máy bơm để bơm vào và giữ mức nước luôn ổn định. - Nguồn nước phải đảm bảo về các yếu tố môi trường phù hợp, đặc biệt là độ mặn. * Thao tác xác định nguồn nước thay Bước 1: Quan sát con nước + Hàng ngày theo dõi thời gian lên xuống của nước biển + Nếu một ngày có hai con nước lên thì chọn thời điểm con nước lớn nhất, phù hợp với thời gian và hình thức nuôi. + Sau khi cho cua ăn có thể thay nước sạch vào trong ao nuôi, cải thiện môi trường ao. Bước 2: Xác định các yêu tố môi trường + Kiểm tra chất lượng nguồn nước qua một số yêu tố: pH, độ mặn + Thực hiện thao tác đo các yêu tố môi trường trên tương tự như bài 2. - Thay nước cho ao, rào đăng, lồng nuôi theo thủy triều: mỗi lần thay 20 - 30% lượng nước, thường xuyên kiểm tra độ mặn. 4.2.Thay nước cho ao * Thao tác thay nước cho ao nuôi: Bước 1: Tháo nước trong ao ra ngoài: + Xác định thời gian nước lên để tiến hành tháo nước ra trước khi nước thủy triều lên. + Mở cống cho nước thoát ra ngoài, tháo khoảng 20 - 30% lượng nước trong ao thì dừng lại.
  36. 34 + Tùy theo chất lượng nước ao và thời điểm thay nước nhiệt độ trong ao cao hay thấp để lựa chọn lượng nước cần thay cho ao nuôi. Bước 2: Kiểm tra độ mặn nước cấp và ao nuôi: + Đo độ mặn bằng tỷ trọng kế hoặc khúc xạ kế. + Thao tác đo tương tự bài 2. + Đọc kết quả và ghi chép lại. Bước 3: Thay nước: + Khi nước lên tiến hành mở cống cấp nước cho nước chảy vào. + Dùng lưới chắn cá tạp, chắn cua không bò ra ngoài. + Cấp nước vào ao nuôi bằng hoặc hơn lượng nước tháo ra tùy theo thủy triều. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: 1. Trình bày qui trình thay nước ao? 2. Trình bày các bước đo độ trong của nước ao nuôi cua? - Bài tập thực hành + 1 ao nuôi 300 con cua. Mỗi con có trong lượng trung bình là 220g. Tính lượng thức ăn cho cua hàng ngày. C. Ghi nhớ: - Giữ độ mặn và pH ổn định - Không để định hại lọt vào ăn cua lột.
  37. 35 Bài 5: Thu hoạch cua Mục tiêu: - Trình bày được các bước thu hoạch cua lột - Thực hiện thành thạo các thao tác thu hoạch cua lột A. Nội dung: 1. Xác định thời điểm thu cua 1.1. Xác định thời điểm thu cua nuôi ao - Sau 5 ngày nuôi, cua bắt đầu mọc nu, càng và chân. - Ngày thứ 10-12 cua đã sẵn sàng lột xác. Đặc điểm của cua lúc này là: mai cứng và giòn, mầm chân và càng có màu đỏ sậm và dài khoảng 1,5cm. Khi cua bắt đầu lột xác sẽ có vòng nứt quanh mai. 1.2. Xác định thời điểm thu cua nuôi hộp. - Sau khi nuôi từ 26-30 ngày cua sẽ lột xác - Cua thường lột xác vào ngày con nước và ban đêm Hình 5.1. Cua vừa lột xác 2. Chuẩn bị dụng cụ 2.1. Chuẩn bị dụng cụ chứa cua - Dụng cụ chứa cua lột là thùng nhựa hoặc thùng gỗ có lỗ thoát khí 2.2. Chuẩn bị khay chứa cua
  38. 36 Hình 5.1 Khay chứa cua lột - Khay chứa cua lột là khay nhôm hoặc khay nhựa có thể xếp được từ 25- 30 con cua lột 2.3. Chuẩn bị dụng cụ giữ ẩm - Để giữ độ ẩm cho cua cần có cỏ, vải màn, bình xịt nước 3. Thu cua từ ao lên giai 3.1. Tháo bớt nước trong ao - Sau 10-12 ngày tháo nước ao để kiểm tra cua có nu - Tháo cạn nước ao còn khoảng 30-40cm để mò bắt cua sắp lột cho vào giai đã chuẩn bị sẵn. 3.2. Bắt hết cua sắp lột -Thời điểm mò bắt cua vào lúc nước sắp lớn để khi bắt xong thì cấp nước mới vào ngay tránh ao bị đục lâu. -Chú ý không để sót cua sắp lột vì nếu chúng lột trong ao nuôi cua sẽ không còn giá trị như nhu cầu trên thị trường. Cua đã chuyển vào giai có thể lột ngay sau đó hay trong vòng một ngày - Sau khi lột 1-2 giờ, cua sạch nhớt, bớt mềm nhũn, hơi no nước thì phi vớt lên giữ ẩm trong giỏ tre có lót vi hay cỏ ướt. - Để nơi mát, kín gió và có thể chuyển đến nơi tiêu thụ trong vòng một ngày sau đó. Yêu cầu sản phẩm cua lột là phải mềm, không mọng nước và nguyên vẹn. 4. Thu hoạch cua trong giai - Sau khi cua lột xác 1-2 giờ phải nhanh chóng nhặt cua đem bảo quản.
  39. 37 - Dụng cụ bảo quản cua lột gồm: thùng gỗ kích thước 1,5x1,8x0,4m, trong thùng có lót lớp vải. - Cua được xếp vào thùng theo từng lớp, giữa các lớp lót một lớp lá làm lớp đệm, được rửa sạch và còn ướt để giữ ẩm. - Khi xếp cua vào thùng không để ánh sáng chiếu vào cua và gió lùa vào thùng. Nếu điều kiện bảo quản tốt thì cua có thể để được trong 92 giờ. 5. Thu hoạch cua trong hộp 5.1. Kéo hộp nuôi - Đứng trên cầu bè - Kéo hộp nuôi chạy ngang với cầu của bè để kiểm tra hộp nuôi. 5.2. Kiểm tra cua - Sau khi nuôi từ 26-30 ngày cua bắt đầu lột. Từ ngàu 30 -40 cua lột nhiều nhất sau đó giảm dần. - Cua thường lột ban đêm nên cần phải kiểm tra cau thường xuyên (Lần/3-4h) 5.3. Thu cua - Sau khi cua lột phải thu cua ngay 5.4. Chuyển cua vào khay giữ cua - Ngâm cua vào nước ngọt từ 15-20 phút sau đó vớt cua ra - Thấm hết nước - Đưa cau vào khay. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: 1. Trình bày phương pháp kiểm tra cua lột nuôi trong hộp? 2. Trình bày phương pháp thu cua có nu từ ao lên giai - Bài tập thực hành + Thực hiện các thao tác thu hoạch nuôi trong ao và bảo quản cua lột C. Ghi nhớ: - Cua thường lột vào ban đêm và thường lột từ ngày 12-15 âm lịch theo con nước. - Khi cua lột cần phải thu cua kịp thời.
  40. 38 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun : - Vị trí: Mô đun Nuôi cua lột là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề của nghề nuôi cua biển; được giảng dạy sau mô đun Thu hoạch cua thịt, cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Nuôi cua lột là mô đun chuyên môn thực hành tích hợp một phần lý thuyết để giới thiệu và trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về xác định mùa vụ nuôi, chọn và thả giống, chăm sóc và quản lý, thu hoạch cua lột. II. Mục tiêu: - Mô tả các thao tác kỹ thuật nuôi cua lột; - Thực hiện các thao tác kỹ thuật chính xác nuôi cua lột có hiệu quả; - Cẩn thậm, tỷ mỷ trong từng khâu kỹ thuật. III. Nội dung chính của mô đun: Thời gian Loại Địa Mã bài Tên bài bài dạy điểm Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* Bài mở đầu Lý Lớp 1 1 thuyết học Bài 1: Giới 1 1 thiệu quá Lý Lớp MĐ 06-01 trình lột xác thuyết học và tái sinh của cua Bài 2: Chọn 14 2 12 Tích Khu ao MĐ 06-02 và chuẩn bị hợp nuôi nơi nuôi Bài 3: Chọn, 14 2 11 1 Tích Khu ao MĐ 06-03 thả và kích hợp nuôi thích cua lột Bài 4: Quản 30 4 25 1 Tích Khu ao MĐ 06-04 lý và chăm hợp nuôi sóc 8 2 6 MĐ 06-05 Bài 5: Thu Tích Khu ao
  41. 39 Thời gian Loại Địa Mã bài Tên bài bài dạy điểm Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* hoạch hợp nuôi Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Tổng cộng: 72 12 54 6 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Bài học 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi - Chuẩn bị ao nuôi cua 500m2 - Nguồn lực: + Vở: 1 cuốn/ 1 nhóm 5 học viên + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Ao nuôi: 1cái + Vôi bột: 400kg - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5-6 nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Thời gian thực hiện: 10 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Chọn được ao và hộp nuôi cua đúng tiêu chuẩn. 4.2. Bài học 3: Chọn, thả và kích thích cua lột - Chọn và kích thích cua lột bằng cách bẻ càng - Nguồn lực: + Vở: 1 cuốn/ 1 nhóm 5 học viên + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Cua nguyên liệu: 40 con + Kìm bẻ càng cua: 5 cái - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5-6 nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Chọn được cua nguyên liệu đúng cỡ, bẻ càng cua nhanh không làm cua đau. 4.3. Bài học 4: Quản lý và chăm sóc
  42. 40 - 1 ao nuôi 300 con cua. Mỗi con có trong lượng trung bình là 220g. Tính lượng thức ăn cho cua hàng ngày và cho cua ăn - Nguồn lực: + Máy tính bỏ túi: 5 chiếc + Vở: 1 cuốn/ 1 nhóm 5 học viên + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Thức ăn cho cua: cá tạp 20 kg - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5-6 nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Thời gian thực hiện: 24 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Cua ăn đầy đủ. 4.4. Bài 5: Thu hoạch - Thu hoạch cua nuôi trong ao - Nguồn lực: + Vở: 1 cuốn/ 1 nhóm 5 học viên + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Ao nuôi cua: 1cái + Cua nuôi trong ao: 300 con + Khay đựng cua lột: 5 cái - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5-6 nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Thời gian thực hiện: 6 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Thu được cua đúng thời điểm mới lột, cua không bị sây xát. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Giới thiệu quá trình lột xác và tái sinh của cua Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Mức độ hiểu biết quá trình lột xác - Trắc nghiệm và tái sinh cua cua biển. 5.2. Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Mức độ thành thạo về đo nhiệt độ - Thực hành và độ mặn môi trường nước
  43. 41 5.3. Bài 3: Chọn, thả và kích thích cua lột Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Mức độ thành thạo kích thích cua - Thực hành bẻ chân cua lột 5.4. Bài 4: Quản lý và chăm sóc Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Mức độ thành thạo tính toán lượng - Thực hành thức ăn cho cua. 5.5. Bài 5: Thu hoạch Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Thao tác thu hoạch cua lột - Thực hành VI. Tài liệu tham khảo - Hội thảo kỹ thuật nuôi cua - Bộ thuỷ sản, Sầm Sơn, 10/1991 - Cẩm nang "Kỹ thuật nuôi tôm thuỷ sản nước lợ" - Nguyễn Anh Tuấn - Nguyễn Thanh Phương và CTV, 1994. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 - Kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản, tập 2 - Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 - Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cua biển - Th.S Nguyễn Văn Việt - NXB Nông nghiệp, 2000.
  44. 42 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2744 /BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Việt - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Nguyễn Hữu Loan - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản 4. Các ủy viên: - Ông Thái Thanh Bình, Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Bà Nguyễn Thị Phương Thanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Bùi Quang Tề, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I - Ông Đoàn Quang Chiến, Chuyên viên Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Quốc gia./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Bà Lê Thị Minh Nguyệt - Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Lê Tiến Dũng - Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Ngô Thế Anh - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Hà Thanh Tùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.