Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên

pdf 102 trang ngocly 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_tri_benh_ca_lang_ca_chien.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN MÃ SỐ: MĐ04 NGHỀ: NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ04
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nuôi cá lăng, cá chiên là đối tượng thủy sản được nuôi nhiều tại các địa phương trong cả nước, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều hộ nông dân đã làm giàu từ mô hình nuôi cá lăng cá chiên trong các ao đất, hay lồng, bè trên sông, hồ. Để việc nuôi cá lăng, cá chiên đạt hiệu quả và cho năng suất cao, đòi hỏi bà con phải được nắm bắt được kỹ thuật nuôi, chăm sóc và phòng trị bệnh. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá lăng, cá chiên không nhiều nên không ít bà con còn nuôi theo kinh nghiệm và học hỏi nhau nên cá lớn không đều, nhiễm bệnh và hao hụt nhiều, hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi lăng, cá chiên và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá lăng, cá chiên phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp gồm 06 mô đun do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 08/2012 đến tháng 12/2012 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 02. Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên Mô đun 03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 04. Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên Mô đun 05. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá lăng, cá chiên” được biên soạn tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích công việc giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý một số bệnh thường gặp. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Nuôi cá lăng, cá chiên”. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 92 giờ và gồm 6 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Bài 2: Phòng bệnh Bài 3: Chẩn đoán bệnh Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng
  4. 3 Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn Bài 6: Trị bệnh do nấm Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh 2. Lê Thị Minh Nguyệt 3. Đặng Thị Minh Diệu
  5. 4 MỤC LỤC Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ 7 1. Khái niệm bệnh 7 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá 7 3. Phân loại bệnh cá 9 4. Các đường lây truyền bệnh 10 5. Các đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh 11 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp 11 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 13 8. Phương pháp dùng thuốc 15 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá lăng, cá chiên 18 Bài 2: PHÒNG BỆNH CHO CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN 22 1. Tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao, bè nuôi 22 2. Tăng cường sức khỏe cho cá 33 3. Quản lý các yếu tố môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định 36 4. Quản lý cá bệnh, cá chết 47 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH 49 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 50 2. Điều tra tình hình thời tiết 51 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường 51 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc 51 5. Quan sát cá 51 6. Kiểm tra cá 53 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh 58 8. Kết luận 59 Bài 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG 62 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 62 2. Xác định bệnh thường gặp do ký sinh trùng 63 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng 68 4. Thực hiện trị bệnh 69 5. Kiểm tra cá sau khi trị bệnh 71 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN 73 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 74 2. Xác định bệnh thường gặp do vi khuẩn 74 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 76 4. Thực hiện trị bệnh cho cá 79 5. Kiểm tra cá sau khi trị bệnh 80 Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA 82 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 82 2. Xác định bệnh thường gặp do nấm 83 3. Xác định biện pháp trị bệnh 84 4. Thực hiện trị bệnh cho cá 85 5. Kiểm tra cá sau khi trị bệnh 87 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 88
  6. 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho vật chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh. Cảm nhiễm: Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể sinh vật.
  7. 6 MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Mã số mô đun: MĐ04 Giới thiệu mô đun Phòng, trị bênh cá lăng, cá chiên là mô đun chuyên môn nghề thuộc chương trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên. Sau khi học xong mô đun này người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng về phòng trị bệnh cá và vận dụng vào sản xuất một cách hiệu quả. Nội dung giáo trình Phòng trị bênh cá lăng, cá chiên bao gồm 06 bài từ mã bài M04-1 đến mã bài M04-6 theo trình tự như sau: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá; Phòng bệnh; Chẩn đoán bệnh; Trị bệnh do ký sinh trùng; Trị bệnh do vi khuẩn; Trị bệnh do nấm. Thời lượng giảng dạy và học tập mô đun Phòng, trị bênh cá lăng, cá chiên là 92 giờ trong đó lý thuyết: 20 giờ, thực hành: 68 giờ, kiểm tra kết thúc mô đun: 4 giờ. Trong quá trình học, học viên được cung cấp những kiến thức cần thiết để thực hiện công việc, thảo luận trên lớp theo nhóm, làm bài tập cá nhân, kết hợp với thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên và đi tham quan thực tế những mô hình nuôi cá lăng, cá chiên đạt hiệu quả cao. Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cá, chẩn đoán và phòng trị bệnh thường gặp ở cá lăng, cá chiên nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của người học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của người học bằng các bài thực hành về phòng bệnh, xác định bệnh và xử lý bệnh thường gặp ở cá lăng, cá chiên.
  8. 7 Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ Mã bài: MĐ 04-1 Nuôi cá lăng, cá chiên là một trong những nghề đã đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho người nuôi cá. Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá sẽ giúp người nuôi hiểu được tầm quan trọng của việc phòng bệnh và sử dụng thuốc đúng nguyên tắc trong nuôi cá góp phần nâng cao năng suất cũng như chất lượng cá nuôi. Mục tiêu: - Trình bày được nguyên nhân, điều kiện phát sinh và một số bệnh cá; - Nêu được phương pháp dùng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. A. Nội dung 1. Khái niệm bệnh Bệnh là quá trình suy yếu nhất định của cơ thể biểu hiện bằng các triệu chứng gây ảnh hưởng cục bộ hoặc toàn bộ cơ thể Hay nói khác bệnh là kết quả của một tổ hợp giữa ký chủ, các tác nhân gây bệnh và môi trường Ví dụ: cá giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp là dấu hiệu cá bị bệnh 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cá đều có nguyên nhân và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh, người nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở cá Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở cá nuôi: - Do các sinh vật gây ra bệnh: Tác nhân gây bệnh là vi rút, vi khuẩn, nấm chúng có trong môi trường ao nuôi tấn công, xâm nhập lên trên hay vào trong cơ thể cá và gây ra bệnh hay giết chết cá. - Do các yếu tố môi trường gây ra bệnh: Khi nhiệt độ, pH, hàm lượng ôxy trong ao nuôi xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của cá sẽ gây chết hàng loạt rất nhanh hoặc gây sốc làm suy yếu sức khoẻ cá, tạo cơ hội cho vi rút, vi khuẩn, nấm gây bệnh tấn công. - Do dinh dưỡng: cho cá ăn không đủ hay thiếu chất dinh dưỡng cần thiết làm cơ thể cá suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi của môi trường kém làm cá dễ bị bệnh.
  9. 8 2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhưng bệnh có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện nhất định đó là sức đề kháng của cá nuôi và các yếu tố môi trường. - Sức đề kháng của cá: + Sức đề kháng của cá là khả năng tự bảo vệ của cá trước sự tác động hoặc tấn công của tác nhân gây bệnh. + Nếu sức đề kháng của cá cao thì bệnh có thể không xảy ra, ngược lại nếu sức đề kháng yếu hay đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh phát triển và gây ra bệnh. + Giai đoạn cá còn nhỏ thường có sức đề kháng kém hơn cá trưởng thành nên dễ bị bệnh hơn. + Cá bị thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin, chất khoáng thì sức đề kháng giảm, bệnh dễ phát sinh. + Cá được sống trong môi trường có các yếu tố môi trường thích hợp thì sẽ có sức đề kháng cao hơn ít bị bệnh. Cá sống trong môi trường có các yếu tố nhiệt độ, oxy không thích hợp thì dễ bị bệnh. Ví dụ: Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp sẽ làm cá yếu, sức đề kháng giảm dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát sinh bệnh. - Các yếu tố môi trường: + Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của tác nhân gây bệnh. Trong môi trường thích hợp với vi rút, vi khuẩn, nấm, chúng sinh sản rất nhanh, tăng cường độc tố, tăng khả năng gây bệnh cho cá. Ví dụ: Môi trường nước bị ô nhiễm sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát triển hay nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện cho nấm thủy mi phát triển + Các yếu tố môi trường biến động lớn hoặc vượt quá ngưỡng thích hợp của cá cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh, gây sốc (tress) làm suy giảm sức để kháng của cá hoặc gây chết hàng loạt. Ví dụ: Hàm lượng khí độc trong nước ao nuôi quá cao cá sẽ bị chết. 2.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: mầm bệnh, môi trường và vật chủ (cá nuôi) được biểu diễn ở hình 4.1.1.
  10. 9 Hình 4.1.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh bệnh và điều kiện môi trường Qua Hình 4.1.1. cho thấy: 1+ 2 = Bệnh không xảy ra 2 + 3 = Bệnh không xảy ra 1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trường 1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra - Bệnh cá xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố: môi trường xấu - mầm bệnh phát triển (virus, vi khuẩn ) - vật chủ yếu (cá yếu). - Do vậy, khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá, phải xem xét cả 3 yếu tố môi trường, mầm bệnh và cá nuôi, không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. - Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh phải chú ý đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trước, nhân tố nào khó xử lý sau. 3. Phân loại bệnh cá 3.1. Căn cứ vào tác nhân gây bệnh - Bệnh do sinh vật gây ra: Tác nhân gây bệnh là vi rút, vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào gây ra các bệnh truyền nhiễm hay tác nhân gây bệnh là nguyên sinh động vật, giáp xác gây ra các bệnh ký sinh trùng. Ví dụ: bệnh nấm thủy mi ở cá - Bệnh do các yếu tố môi trường gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH khi vượt quá giới hạn thích hợp sẽ gây sốc hoặc làm chết cá. Ví dụ: hàm lượng ôxy quá thấp làm cá nổi đầu hay chết. - Bệnh do dinh dưỡng gây ra: cho cá ăn không đủ, chất đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng trong thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây bệnh cho cá. Ví dụ: bệnh thiếu vitamin C, thiếu đạm ở cá
  11. 10 3.2. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh - Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá làm phát sinh bệnh. Đây là loại bệnh thường xảy ra nhất với cá. - Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá khoẻ mạnh và làm phát sinh ra bệnh. - Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá và gây bệnh khi cá đã cảm nhiễm đầu tiên. Ví dụ: cá bị vi khuẩn xâm nhập sau khi cá bị những tổn thương do trùng bánh xe ký sinh gây ra. - Bệnh cũ tái phát: cá đã khỏi bệnh nhưng tác nhân gây bệnh chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, bệnh tái phát trở lại khi gặp điều kiện như: sức khỏe cá suy yếu, chất lượng môi trường xấu, khí hậu thay đổi. 3.3. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh - Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến bệnh lý phát triển rất nhanh chỉ trong vài ngày đến 1-2 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong đàn cá rất cao, có thể gây ra tỷ lệ chết cao. Tác nhân gây bệnh thường là do vi rút, vi khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trường. - Bệnh mãn tính: Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu bệnh lý tiến triển chậm, có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn thấp, ít gây chết, chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá. Thực tế, ranh giới giữa 2 loài này không rõ ràng, tùy theo điều kiện thay đổi mà bệnh có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác. 4. Các đường lây truyền bệnh Mầm bệnh có thể lây truyền cho cá và gây bệnh từ nhiều đường khác nhau trong quá trình nuôi. - Do tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ cá bị bệnh sang cá khỏe do sống chung trong môi trường nước. - Từ cá giống: cá giống mang theo mầm bệnh khi thả vào ao nuôi. - Từ nguồn nước: nước lấy vào ao nuôi nếu không xử lý hoặc xử lý không kỹ sẽ mang theo mầm bệnh vào ao nuôi và lây truyền cho cá nuôi. - Từ dụng cụ sản xuất: lưới, chài, thau dùng chung, không xử lý sẽ lây truyền mầm bệnh giữa các ao bể. - Từ thức ăn: Sử dụng thức ăn bị ươn thối, mốc cho cá ăn. - Từ đáy ao: Mầm bệnh luôn có sẵn trong đáy ao hoặc được tích tụ trong quá trình nuôi, nếu xử lý không kỹ sẽ tấn công cá và gây bệnh khi có điều kiện. - Từ các sinh vật là ký chủ trung gian: ốc, đỉa cá hoặc các sinh vật khác như chim ăn cá có mang mầm bệnh lây truyền bệnh cho cá.
  12. 11 Hình 4.1.2. Các con đường lan truyền mầm bệnh 5. Các đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Xâm nhập qua cơ quan tiêu hóa: là đường xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột gây bệnh hoặc chui qua ruột vào máu đến các cơ quan của cá gây bệnh. - Xâm nhập qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút trong môi trường nước bám vào mang cá gây bệnh ở mang hoặc chui qua mang xâm nhập vào cơ thể cá gây bệnh. - Xâm nhập qua da: vi khuẩn xâm nhập qua da cá sau đó theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh. 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp Dựa trên cơ sở nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá, người nuôi có thể giảm thiểu sự xuất hiện bệnh trong ao nuôi bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp theo 3 hướng: - Cải tạo môi trường nuôi, tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh . - Tăng sức đề kháng của cơ thể động vật thủy sản nuôi. - Quản lý môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định. 6.1. Cải tạo môi trường nuôi, tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh Mục đích của biện pháp này là tạo môi trường sống tốt cho cá và ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập, phát triển trong quá trình nuôi, hạn chế dịch bệnh xảy ra. Để đạt được mục đích này người nuôi cần thực hiện tốt các biện pháp sau: - Tẩy dọn ao thật kỹ trước khi ương nuôi: nạo vét kỹ bùn dưới đáy ao, dọn sạch cỏ rác, phơi đáy ao, để tiêu diệt vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây bệnh cho cá hay các ký chủ trung gian, cá dữ, cá tạp.
  13. 12 Hình 4.1.3. Nạo vét bùn đáy - Dùng vôi rài xuống nền đáy, liều lượng: 10-15kg/100m2 để tiêu diệt vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng hay các ký chủ trung gian, cá dữ, cá tạp; định kỳ rắc vôi xuống ao nuôi cá 2 tuần/lần: 10-20g/m3 nước; treo túi vôi ở bè nuôi: 2- 4kg/10m3 bè. Hình 4.1.4. Bón vôi xuống nền đáy - Kiểm dịch giống trước khi vận chuyển, dùng các biện pháp xử lý để tránh mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác . - Sát trùng cơ thể cá: mặc dù ao đã tẩy dọn kỹ, nhưng cá giống có thể mang mầm bệnh vào ao, do đó trước khi thả vào ao nuôi cần tắm cho cá bằng chất sát khuẩn để loại bỏ mầm bệnh bám trên cá. Tùy theo điều kiện cụ thể mà 3 có thể tắm cá bằng các chất sau: phèn xanh (CuSO4 5H2O): 2-5g/m trong 5-15 phút; Muối ăn: 3-5%/ trong 3-5 phút; Formol: 200-300 ml/m3 trong 15-20 phút. - Sát trùng nơi cho cá ăn: nơi cho cá ăn thường có nhiều thức ăn bị thừa, thối rữa gây nhiễm bẩn và tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó, cần dọn thức ăn thừa và khử trùng nơi cho ăn. Dễ làm nhất là treo 2-3 túi vôi
  14. 13 nung (CaO) hoặc Chlorin xung quanh chỗ ăn. Liều lượng: 2-4kg/túi vôi nung, 100-200g/ túi Chlorin. - Sát trùng dụng cụ sản xuất: dùng dung dịch Chlorin 200 g/m3 để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu dùng chung phải có biện pháp khử trùng trước khi dùng cho ao khác. 6.2. Tăng sức đề kháng của cơ thể động vật thủy sản nuôi Cá có sức đề kháng cao sẽ ít bị bệnh, khỏe mạnh, nhanh lớn, để đạt được mục đích này cần áp dụng tốt các biện pháp sau: - Mua con giống có nguồn gốc bố mẹ rõ ràng, từ các cơ sở sản xuất giống có uy tín. - Dùng thuốc phòng ngừa trước mùa phát triển bệnh: định kỳ trộn vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn của cá để tăng sức đề kháng, chống sốc để phòng bệnh, nhất là vào thời điểm giao mùa. Hình 4.1.5. Trộn thuốc vào thức ăn để phòng bệnh - Chọn mật độ nuôi thích hợp, không nuôi mật độ quá cao. - Cho cá ăn đảm bảo đủ cả về chất lượng và số lượng, phù hợp với giai đoạn phát triển. 6.3. Quản lý môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định - Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thật tốt, duy trì môi trường sống thích hợp giúp cá khỏe mạnh, lớn nhanh, ít bị bệnh. - Theo dõi kiểm tra môi trường ao nuôi và xử lý kịp thời, tránh để xảy ra hiện tượng các yếu tố nhiệt độ, oxy hòa tan, pH quá cao hay quá thấp hay biến động trong ngày quá lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá Sử dụng thuốc phòng trị bệnh cho cá cần tuân theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng bệnh, đúng cách, đúng liều và đúng thời gian. 7.1. Tác dụng của thuốc
  15. 14 Hiểu được tác dụng của thuốc sẽ giúp người nuôi sử dụng thuốc hợp lý, đúng cách, có hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời tránh lạm dụng thuốc gây ra những tác hại không mong muốn. 7.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt: Tác dụng chính là tiêu diệt tác nhân gây bệnh và tác dụng phụ là tác hại đến cá nuôi và môi trường nuôi. Ví dụ: cho cá ăn thuốc kháng sinh để phòng trị bệnh vi khuẩn nhưng đồng thời tiêu diệt luôn cả vi khuẩn có lợi trong ruột cá nên khả năng tiêu hóa thức ăn giảm. Do đó, không nên lạm dụng thuốc, khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh cá, cần tăng cường công tác quản lý chăm sóc và có biện pháp làm gảm tác dụng phụ của thuốc. 7.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng - Tác dụng hợp đồng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc. - Tác dụng đối kháng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn. Do đó, không nên tùy tiện dùng kết hợp các loại thuốc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin hay erythromycin sẽ làm giảm tác dụng của từng thuốc. Hoặc dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng diệt trùng cuả Clo. 7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc 7.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cá - Giai đoạn cá nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp hơn giai đoạn cá lớn, nên liều dùng thuốc với cá nhỏ thấp hơn cá lớn. - Cá bị bệnh hay bệnh nặng có sức chịu đựng với liều lượng thuốc thấp hơn so với cá không bị bệnh hay bênh nhẹ. Do vậy, phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm sẽ cho phép dùng thuốc với nồng độ cao và hiệu quả hơn. 7.2.2. Liều lượng thuốc dùng - Về nguyên tắc chung: liều lượng dùng thuốc tăng thì tác dụng diệt trùng của thuốc cũng tăng, nhưng tác dụng phụ của thuốc đối với cá cũng tăng lên. Dùng thuốc với liều quá thấp thì không phát sinh tác dụng. - Liều lượng thuốc dùng trong phòng trị bệnh cá thường chọn giữa 2 mức: liều lượng thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh và liều thuốc cao nhất mà cá chịu đựng được. Liều lượng thuốc vuợt quá ngưỡng này sẽ dẫn đến cá bị ngộ độc hoặc làm cá chết.
  16. 15 - Liều lượng thuốc cho vào nước để phòng trị bệnh cá thường được tính theo thể tích nước. Liều lượng thuốc cho cá ăn thường tính theo khối lượng cá hay khối lượng thức ăn. - Khi lựa chọn liều lượng dùng thuốc cần phải đạt 3 mục đích: Tiêu diệt được mầm bệnh, đảm bảo được sức khoẻ cá nuôi và hiệu quả kinh tế cao nhất. 7.2.3. Điều kiện môi trường Tác dụng của thuốc cũng như hiệu quả của việc phòng trị bệnh chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, ôxy, pH Do đó, khi sử dụng thuốc tắm cho cá hay cho xuống ao cần lựa chọn thời gian, liều dùng thích hợp với điều kiện cụ thể. - Khi nhiệt độ tăng (trong phạm vi nhất định) thì tác dụng của thuốc sẽ mạnh hơn, khi nhiệt độ giảm thì tác dụng của thuốc giảm. Do đó, cùng một loại thuốc nhưng khi nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn khi nhiệt độ thấp. Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lượng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút. Ở nhiệt độ cao nên tắm cho cá với liều lượng 3g/m3, ở nhiệt độ thấp nên tắm 7g/m3. - Trong môi trường pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất chứa Cl (Chlorin) giảm, ngược lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng. Do đó, không nên sử dụng các sản phẩm này trong môi trường pH cao. Ví dụ: Chlorin trong môi trường nước có pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn cao hơn trong môi trường pH cao - Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp thì sức chịu đựng cuả cá đối với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Do đó, cần cải thiện hàm lượng ôxy trước khi cho thuốc xuống ao để không gây nguy hiểm cho cá. - Hàm lượng NH3, H2S, chất hữu cơ trong nước cao thì tác dụng của thuốc giảm vì một lượng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá. Mặt khác, trong môi trường có hàm lượng khí độc cao, sức chịu đựng của cá với thuốc giảm, gây ảnh hưởng xấu đến cá. Vì vậy, cần cải thiện môi trường trước khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh. 8. Phương pháp dùng thuốc Phương pháp dùng thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau. Tùy theo từng loại bệnh, mức độ cảm nhiễm của bệnh, giai đoạn phát triển của cá và điều kiện sản xuất của cơ sở mà người nuôi lựa chọn phương pháp dùng thuốc cho phù hợp để có hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất. 8.1. Phương pháp tắm cho cá - Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tương đối cao, tắm cho cá trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá.
  17. 16 Phương pháp này tốn ít thuốc, không ảnh hưởng đến môi trường và thức ăn tự nhiên trong ao. Tuy nhiên, muốn tắm cho cá thì phải kéo lưới đánh bắt, cá dễ bị xây xát, không tiêu diệt được mầm bệnh bên trong cơ thể cá và ngoài môi trường nước. Phương pháp tắm thường thích hợp khi vận chuyển cá đi xa, từ ao này sang ao kia; con giống trước khi thả nuôi; cá bố mẹ trước khi cho đẻ. 8.2. Phương pháp cho thuốc xuống ao - Là dùng thuốc phun xuống ao nuôi tạo môi trường cá sống với nồng độ thuốc thấp (bằng 1/10 so với tắm) song thời gian tác dụng của thuốc dài. Hình 4.1.6. Tạt thuốc xuống ao Cho thuốc xuống ao có ưu điểm là dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công. Tiêu diệt được mầm bệnh ký sinh bên ngoài cá và trong môi trường nước tương đối triệt để. Tuy nhiên tốn thuốc, khó tính được liều lượng thuốc dùng chính xác. Trong các trường hợp sử chất sát khuẩn như Chlorin, formol còn ảnh hưởng tới sức khoẻ cá nuôi và điều kiện môi trường nước. Tiêu diệt các sinh vật có lợi Những loại thuốc có phạm vi an toàn nhỏ, không có kinh nghiệm sử dụng có thể ảnh hưởng đến cá nuôi. Do vậy, khi cho các chất sát khuẩn xuống ao phòng trị bệnh cho cá cần có các giải pháp hạn chế tác dụng phụ tới môi trường và sức khoẻ cá nuôi: - Thay nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc. - Sau 2-3 ngày cho chất sát khuẩn xuống ao nên sử dụng chế phẩm sinh học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi trong môi trường ao nuôi. 8.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn - Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lượng thích hợp, để phòng trị bệnh bên trong cơ thể cá.
  18. 17 - Là phương pháp dùng phổ biến trong nuôi cá đối với các loại thuốc là kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitmin, khoáng chất. Phương pháy này có ưu điểm là thao tác đơn giản, dễ làm. Tiêu diệt được mầm bệnh bên trong vật nuôi. Tác dụng nhanh, không ảnh hưởng đến điều kiện môi trường. Hình 4.1.7. Trộn thuốc vào thức ăn Tuy nhiên phương pháp trộn thuốc vào thức ăn có nhược điểm là một phần thuốc bị phân tán ra ngoài môi trường nước. Những con cá bị bệnh nặng, yếu, đã bỏ ăn thì không sử dụng được thuốc, ngược lại những con cá khoẻ thì ăn nhiều hơn yêu cầu, gây ngộ độc. Lưu ý: - Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm, cá còn bắt mồi. - Nên trộn thuốc vào thức ăn ưa thích nhất, sau đó bao thức ăn có thuốc bằng vật liệu ít tan trong nước như dầu mực, dầu đậu nành - Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thường để cá nhanh chóng ăn hết thức ăn. 8.4. Phương pháp treo thuốc - Sử dụng một lượng thuốc nhất định đựng trong một tuí, thuốc sau khi đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trường nước. - Phương pháp này thường dùng với các loại thuốc sát trùng có khả năng hoà tan trong nước, treo ở những nơi ô nhiễm có nhiều mầm bệnh hay lồng, bè nuôi cá (treo túi vôi CaO: 2-4kg/túi)
  19. 18 Treo thuốc là phương pháp dễ làm, tiết kiệm thuốc. Ít ảnh hưởng đến cá. Nhưng nhược điểm là chỉ tiêu diệt được mầm bệnh xung quanh khu vực treo tuí thuốc. Chỉ có hiệu quả với phòng bệnh, ít hiệu quả với chữa bệnh. 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá lăng, cá chiên Thuốc dùng cho nuôi cá có thể chia thành các loại sau: - Chất sát trùng - Thuốc kháng sinh - Chế phẩm vi sinh - Chất bổ dưỡng - Thuốc có nguồn gốc từ thực vật 9.1. Chất sát trùng - Là những hóa chất có khả năng diệt được nhiều tác nhân gây bệnh như: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Được dùng để xử lý nước, sát trùng ao, bể, lồng bè, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh bên ngoài cơ thể cá. - Một số chất sát trùng thường được sử dụng trong nuôi cá là: vôi, chlorin, formol, sunphát đồng, thuốc tím, vikon * Khi sử dụng chất sát trùng trong nuôi cá cần chú ý: - Chất sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi trường nước. Do đó, phương pháp dùng thuốc sát trùng thường là: tắm, ngâm, phun xuống ao, bể và treo túi thuốc. - Phải xác định nồng độ và thời gian dùng thích hợp với từng loại tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của cá với thuốc, tránh trường hợp làm cá chết do thuốc. - Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con người. - Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có dụng cụ bảo hộ lao động để tránh ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. 9.2. Thuốc kháng sinh - Thuốc kháng sinh thường được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đã đem lại hiệu quả cao nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm. - Tuy vậy, thuốc kháng sinh cũng là con dao 2 lưỡi, có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của động vật thủy sản sử dụng nó và cũng có tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có khả năng làm giảm sức đề kháng của cá với mầm bệnh. - Một số kháng sinh thường dùng trong nuôi cá là: oxytetracyclin (tetramycin), erythromycin, rifamyxin, steptomycin những loại kháng sinh này có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở Việt Nam như: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole.
  20. 19 * Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản: Khi sử dụng kháng sinh trong nuôi cá phải thận trọng và tuân theo những nguyên tắc dưới đây: - Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi khuẩn gây ra và chỉ dùng trong trường hợp cần thiết (khi bệnh đã bùng phát). - Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh. Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cá nuôi và gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh làm cho việc trị bệnh khó khăn và tốn kém. Thuốc phải được luật pháp của các nước cho phép sử dụng. - Không nên dùng kháng sinh của người để trị bệnh cho cá vì sẽ không có hướng dẫn về nồng độ, cách dùng đối với cá. - Chỉ dùng kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, chuyên dùng trong nuôi thủy sản, có chỉ rõ liều lượng, cách dùng của nhà sản xuất. - Dùng phải đúng nồng độ, đúng thời gian, ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày, trung bình là 5 ngày. Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc. - Dùng đúng thời điểm khi cá mới chớm bệnh còn khả năng bắt mồi mới có hiệu quả. Cá đã bệnh nặng bỏ ăn thì hiệu quả rất thấp. - Ngừng dùng kháng sinh trước khi thu hoạch 14 ngày để giảm lượng kháng sinh tồn đọng trong cá. - Chọn lựa và sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh nằm trong danh mục cho phép sử dụng Không dùng các loại thuốc kháng sinh đã bị cấm trong nuôi trồng thủy sản. Ví dụ như Chloramphenicol, Green Malachite 9.3. Chế phẩm vi sinh - Thành phần của chế phẩm vi sinh gồm vi sinh vật có lợi và men, có khả năng phân giải chất hữu cơ, hấp thu khí độc, ngăn ngừa sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. - Chế phẩm vi sinh được sử dụng cho xuống ao để quản lý chất thải trong ao nuôi hoặc cho cá ăn để phòng bệnh đường ruột và giúp cá ăn nhiều hơn. - Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ hạn chế sử dụng thuốc sát khuẩn, thuốc kháng sinh cho cá nuôi - Các loại chế phẩm vi sinh dùng trong nuôi cá như: Zymetin, Super-VS, Hi-Pro 9.4. Nhóm chất bổ dưỡng - Các sản phẩm được dùng phổ biến là vitamin C, vitamin tổng hợp như Stay-C, Aqua C Fish, Grow Fish, Antistress Fish - Vitamin, khoáng chất thường được bổ sung vào thức ăn của cá giúp cá có sức đề kháng cao, tiêu hóa thức ăn tốt, ít bị bệnh, lớn nhanh.
  21. 20 9.5. Thuốc có nguồn gốc từ thực vật - Lá xoan: Được dùng để trị bệnh do giáp xác gây ra, kìm hãm sự phát triển của Trichodina. - Liều lượng: + Phòng bệnh: dùng 0,1-0,3kg lá xoan/m3 nước + Trị bệnh: dùng 0,3-0,5/m3, cách dùng giống như phòng bệnh. Hình 4.1.8. Lá xoan * Cây tỏi: Dùng phòng và trị một số bệnh do vi khuẩn gây ra như bệnh viêm ruột ở cá. - Cách dùng: Trộn tỏi vào thức ăn của cá với hàm lượng 50g tỏi/10kg thức ăn/ngày. Tỏi có mùi nên cá ít ăn do vậy cần để cá đói 1- 2 trước khi cho ăn thức ăn có tỏi. Hình 4.1. 9. Tỏi B. Câu hỏi 1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh ở cá ? 2. Bệnh cá thường phát sinh trong điều kiện như thế nào? 3. Bệnh cá lây truyền bằng những con đường nào? 4. Hãy nêu các nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi cá? 5. Có nên sử dụng kết hợp thuốc kháng sinh với vi sinh để trị bệnh cho cá không? Tại sao? 6. Dùng kháng sinh với liều thấp trộn vào thức ăn để phòng bệnh thì rất hiệu quả là đúng hay sai? Tại sao?
  22. 21 7. Liều lượng thuốc phòng trị bệnh cá phụ thuộc vào cỡ cá có đúng không? Tại sao? 8. Việc trị bệnh cho cá đạt hiệu quả cao khi nào? a. Khi tăng liều lượng thuốc để trị bệnh b. Khi phát hiện bệnh sớm c. Cả 2 ý trên đều đúng 9. Thuốc kháng sinh có thể sử dụng để trị tất cả các loại bệnh ở cá là đúng hay sai? a. Đúng b. Sai 10. Khi cá bị bệnh nặng thì tăng liều lượng thuốc để trị bệnh là đúng hay sai? a. Đúng b. Sai C. Ghi nhớ  Bệnh xuất hiện khi có đầy đủ 3 yếu tố: Mầm bệnh phát triển – Môi trường xấu – sức khỏe cá yếu.  Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc.  Không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh cấm để phòng trị bệnh cá.
  23. 22 Bài 2: PHÒNG BỆNH CHO CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Mã bài: MĐ04-2 Giới thiệu Môi trường sống của cá là nước nên việc trị bệnh cho cá bị bệnh rất khó khăn. Mỗi khi trong ao có cá bị bệnh không thể chữa bệnh riêng từng cá thể mà phải trị cả đàn, xử lý cả ao nên rất tốn kém. Liều lượng thuốc cho xuống ao hay cho cá ăn thường khó chính xác, đôi khi còn bị mất tác dụng do ảnh hưởng của điều kiện môi trường nên hiệu quả trị bệnh thấp. Vì vậy, nghề nuôi cá luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh lên hàng đầu, chỉ dùng thuốc để trị bệnh khi thật cần thiết. “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết” là phương châm của nghề nuôi trồng thủy sản. Để ngăn chặn dịch bệnh phát sinh trong quá trình sản xuất, người nuôi cá cần thực hiện tốt nhiều biện pháp phòng bệnh theo hướng: tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao nuôi, tăng cường sức khỏe cho cá và quản lý môi trường ao nuôi phù hợp với cá và ổn định trong suốt vụ nuôi. Mục tiêu: - Nêu được tầm quan trọng của công tác phòng bệnh cho cá nuôi; - Thực hiện được biện pháp và tính được lượng thuốc để phòng bệnh cho cá nuôi; - Tuân thủ nguyên tắc dùng thuốc phòng trị bệnh cho cá nuôi. A. Nội dung 1. Tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao, bè nuôi 1.1. Vệ sinh môi trường nuôi - Chà rửa sạch, phơi khô lồng bè, sau đó quét hoặc phun Clorua vôi 3 Ca(OCl)2 với lượng 200-250g/m bè trước khi nuôi. - Dọn, phát quang cỏ rác quanh ao nơi cư trú của trùng quả dưa ở giai đoạn bào nang. - Vớt bỏ thức ăn thừa: Thức ăn bị thừa, thối rữa gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. - Thay nước khi nước bị ô nhiễm. - Hút bùn đáy ao định kỳ: định kỳ (2 tháng/lần đối với cá dưới 300g, 1 tháng/lần đối vối với cá trên 300g). Sau mỗi lần hút ao cần kết hợp xử lý đáy ao bằng các sản phẩm: Vime-Protex, Vimekon hoặc Fresh water.
  24. 23 Hình 4.2.1. Dọn cỏ xung quanh ao 1.2. Sát trùng dụng cụ sản xuất - Sử dụng Chlorin 200- 250g/m3 để ngâm dụng cụ sản xuất ít nhất 1 giờ và rửa sạch, phơi nắng mới dùng. - Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu thiếu sau khi sử dụng phải có biện pháp khử trùng trước khi dùng cho ao khác. Hình 4.2.2. Ngâm lưới chài trong nước sát khuẩn - Vệ sinh ủng, dép của người sản xuất: để tránh lây lan mầm bệnh ủng, giầy, dép của người nuôi phải được vệ sinh trước khi vào trại nuôi bằng cách đi qua hố vôi hay rửa sạch phơi khô trước khi sử dụng.
  25. 24 Hình 4.2.3. Vệ sinh ủng, dép 1.3. Tắm cho cá - Phương pháp tắm: Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc nồng độ tương đối cao tắm cho cá trong thời gian ngắn để phòng trị bệnh ngoại ký sinh. - Phương pháp tắm thường được sử dụng trong các trường hợp: tắm cho cá giống trước khi thả, san cá từ ao, bè này sang ao, bè khác để tiêu diệt mầm bệnh bám trên cơ thể cá trước khi thả vào ao nuôi. Thời gian tắm, mật độ cá và nồng độ thuốc tùy theo sức khỏe của cá. - Đối với bè nuôi cá: nâng cao bè, bao xung quanh bè bằng túi bạt, quây bạt quanh bè hoặc che bạt trước dòng chảy rồi pha thuốc tạt xuống tắm cho cá một thời gian rồi mở bạt cho nước chảy như cũ, nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm trong bể nhỏ nhưng cao hơn nồng độ phun xuống ao. - Các hóa chất dùng tắm cá thường là: Muối ăn, sunphat đồng (phèn xanh- CuSO4), thuốc tím (KMnO4), fomol * Các bước thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Xác định loại chất sát khuẩn Xác định lượng chất sát khuẩn Thực hiện tắm cho cá 1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư
  26. 25 - Bể hay xô, chậu - Máy sục khí 1.3.2. Xác định loại chất sát khuẩn - Việc chọn lựa chất sát khuẩn tắm cho cá dựa vào tác dụng của chất sát khuẩn và mục đích phòng bệnh. - Muối ăn, sunphat đồng (CuSO4), thuốc tím (KMnO4) là những chất thường sử dụng tắm cá giống trước khi thả nuôi. Hình 4.2.4. Thuốc tím (KMnO4) Hình 4.2.5. Sunphat đồng (CuSO4) Hình 4.2.6. Muối ăn Hình 4.2.7. Formol - Người nuôi có thể lựa chọn chất sát khuẩn tắm cho cá thích hợp mục đích phòng bệnh. Ví dụ: - Muối ăn: phòng bệnh hiệu quả với nhiều loại mầm bệnh: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. - CuSO4: phòng bệnh trùng bánh xe hiệu quả hơn.
  27. 26 - KMnO4: phòng bệnh sán lá ngoại ký sinh hiệu quả hơn. 1.3.3. Xác định lượng chất sát khuẩn - Lượng chất sát khuẩn phụ thuộc vào lượng nước dùng đề tắm cá. Lượng chất sát khuẩn = lượng nước tắm x liều lượng sử dụng Bảng 4.2.1. Liều lượng chất diệt khuẩn tắm cá STT Chất sát khuẩn Tác dụng Liều lượng sử dụng 1 Muối ăn Phòng trị bệnh 2-3% (20-30g muối/lít ngoại ký sinh do nước), thời gian 10-15 nấm, Protozoa, phút monogenia 2 Sunphat đồng Phòng trị bệnh do 2-5 g/m3, thời gian 5-15 (phèn xanh-CuSO ) trùng bánh xe, phút 4 trùng loa kèn 3 3 Thuốc tím (KMnO4) Diệt vi khuẩn, 3-5 g/m , thời gian 30-60 nấm, ký sinh trùng phút 4 formol Diệt vi khuẩn, 25-30 ml/m3, thời gian 5- nấm, tảo, ký sinh 15 phút trùng như trùng loa kèn và các sinh vật mang mầm bệnh. Ví dụ: Tính lượng muối cần có để pha vào 500 lít nước, với liều lượng 3% (30g/lít nước) để tắm cho cá giống trước khi thả. Cách tính: Lượng muối cần pha vào 500 lít nước là: 500 lít x 30g/lít = 15000g = 15 kg muối Lưu ý: - Thể tích dụng cụ tắm tùy theo lượng cá nhiều hay ít. - Nên chọn các dụng cụ tắm không quá 1m3 nước. + Xô chậu: 20-50 lít nước.
  28. 27 + Bể: 500-1000 lít. - Lượng nước cho vào không quá 2/3 thể tích dụng cụ tắm. 1.3.4. Thực hiện tắm cho cá Bước 1: Pha nước tắm . - Cân hóa chất. - Cho hóa chất vào bể hoặc xô, chậu. - Khuấy cho hóa chất tan hoàn toàn trong nước. - Đặt máy sục khí vào bể tắm và cho hoạt động. Bước 2: Thả cá vào bể tắm - Nhẹ nhàng thả cá vào bể. - Theo dõi hoạt động của cá trong quá trình tắm, nếu có biểu hiện bất thường phải chuyển cá qua bể nước sạch ngay. Bước 3: Vớt cá ra - Vớt cá ra khỏi bể sau 10-15 phút (tùy vào loại thuốc, liều lượng tắm mà thời gian tắm có thể lâu hơn). - Sau đó chuyển cá xuống ao nuôi. Hình 4.2.8. Bể tắm cho cá Lưu ý: - Không nên tắm cá khi trời nắng nóng nhiệt độ cao. - Liều lượng tắm cao thì thời gian tắm ngắn và ngược lại.
  29. 28 - Theo dõi hoạt động của cá, khi có biểu hiện bất thường phải vớt qua nước sạch ngay. - Thao tác nhẹ nhàng tránh làm xây xát cá. 1.4. Treo túi thuốc - Phương pháp treo thuốc là sử dụng một lượng thuốc sát trùng nhất định đựng trong một cái tuí và cho phép thuốc sau khi đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trường nước. - Treo túi thuốc thường được áp dụng với các hình thức nuôi lồng, bè để phòng bệnh cho cá rất hiệu qủa. Túi thuốc được treo ở góc lồng, đầu dòng chảy. - Hoặc cũng có thể treo thuốc trong ao nuôi cá ở những vùng cho ăn để khi cá tập trung đến ăn có thể được tắm qua thuốc sát trùng và tiêu diệt tác nhân gây bệnh thường tập trung cao tại nơi có thức ăn dư thừa đang thối rữa. Cách tiến hành treo thuốc như sau: 1.4.1. Chuẩn bị dụng cụ - Túi đựng chất sát khuẩn: làm bằng vải, bao dứa, số lượng từ 3-5 cái. - Dây buộc miệng túi và treo túi. 1.4.2. Xác định loại chất sát khuẩn - Các chất sát khuẩn được sử dụng treo trong ao, bè thường là: Chlorin, vôi sống (CaO), muối ăn. Hình 4.2.9. Chlorin Hình 4.2.10. Vôi CaO - Tùy theo điều kiện mà có thể lựa chọn một trong những loại trên. Vôi sống (CaO), muối ăn thường rẻ hơn, dễ mua hơn chlorin. 1.4.3. Tính lượng chất sát khuẩn Lượng chất sát khuẩn phụ thuộc vào thể tích nước của bè nuôi. - Treo Chlorin: 50g/10m3 bè trong 5-7 ngày. - Treo túi vôi sống: 2-4kg/10m3 bè.
  30. 29 1.4.4. Thực hiện treo thuốc - Cân chất sát khuẩn cho vào túi vải: + Sử dụng Chlorin: 100-200g/túi. + Sử dụng vôi sống: 2-4kg/túi. - Vị trí treo: treo ngập trong nước ở trước bè hoặc trong bè, xung quanh nơi cho ăn. - Treo thuốc định kỳ 15 ngày/lần trong quá trình nuôi - Hoặc treo túi thuốc phòng bệnh trước mùa phát sinh bệnh. Hình 4.2.11. Treo túi vôi 1.5. Xử lý chất thải, thức ăn dư thừa trong ao, bè nuôi Ngoài các biện pháp như thay nước, định kỳ hút chất thải ở đáy ao, cho ăn theo “4 đúng” thì xử lý chất thải, thức ăn dư thừa trong ao nuôi bằng chế phẩm vi sinh là biện pháp rất hiệu quả được áp dụng ngày càng nhiều với hình thức nuôi thâm canh. Cho chế phẩm vi sinh xuống ao có nhiều tác dụng khác nhau: - Phân giải chất thải, thức ăn dư thừa của cá. - Hấp thu khí độc trong nước ao. - Hạn chế sự phát triển của các vi khuần gây bệnh trong ao nuôi. - Hạn chế dịch bệnh xảy ra với cá nuôi. * Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Xác định loại chế phẩm vi sinh Xác định lượng chế phẩm vi sinh Cho chế phẩm vi sinh xuống ao
  31. 30 1.5.1. Chuẩn bị dụng cụ - Cân, xô, chậu, ca - Máy tính - Thuyền - Thức ăn cho cá và bảng hướng dẫn cho cá ăn. 1.5.2. Xác định loại chế phẩm vi sinh - Chế phẩm vi sinh cho xuống ao là những loại vi sinh trong thành phần có các vi khuẩn có công dụng hấp thu khí độc, phân hủy chất hữu cơ, làm sạch môi trường ao nuôi. - Trên thị trường có nhiều loại vi sinh cho xuống ao nuôi cá để phòng bệnh, người nuôi có thể lựa chọn vi sinh thích hợp với từng vùng miền. - Khi lựa chọn vi sinh cần đọc kỹ thành phần vi sinh, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất (bảng 4.2.2). Bảng 4.2.2. Một số chế phẩm vi sinh cho xuống ao nuôi cá. ST Tên chế Thành phần Công dụng Cách sử dụng T phẩm vi sinh 1 SUPER VS Bacillus spp. - Phục hồi hệ 1-2g/m3 phụ (sản phẩm của vi khuẩn thuộc vào tháng C.P.Group) - Phân hủy chất nuôi. thải, thức ăn dư 2 lần/tuần thừa, hấp thụ khí độc - Hạn chế vi khuẩn gây bệnh phát triển.
  32. 31 2 AQUACARE Bacillus spp. 1kg/5000m3, A (sản phẩm của 10 ngày/lần Bayer) Ngâm 2 giờ trước khi tạt xuống ao 3 NB 25 FOR Bacillus subtilis, Giải pháp làm Sau mỗi lần dùng FISH Bacillus sạch môi thuốc diệt khuẩn licheniformis, trường ao nuôi hoặc kháng sinh, Bacllus cá. dùng liều: 1 kg/ megeterium, 5.000 m3 nước. Bacillus Cấy hệ vi sinh mensenteriens, trước khi thả Nitrosomonas, giống: 1kg/ Nitrobacter 4.000m3 nước. Tháng đầu: 1kg/ 4.000 m3 nước, 15 ngày dùng 1 lần. Tháng thứ hai: 1kg/ 5.000 m3 nước, 10 ngày nên dùng 1 lần. Tháng thứ ba trở đi: 1kg/ 3.000 m3 nước, 7-10 ngày nên dùng 1 lần. Trường hợp ao bị ô nhiễm nặng hoặc cá bị bệnh: 1kg/ 2.000-2.500 m3 nước, 5-7 ngày/lần. 4 NOVA - Rhodopseudomo Phân giải thức Pha loãng với PRO VS nas, ăn dư thừa tích nước, phun đều FISH Rhodospirillum tụ dưới đáy ao. trên diện tích ao Làm sạch nước nuôi. ao. - Giai đoạn chuẩn - Phân hủy các bị ao: 20 lít/ 1 hóa chất và các hecta đáy ao. khí độc như - Trong quá trình H2S, NH3. nuôi: mỗi 10 ngày - Ổn định chất - 2 tuần xử lý ao 1 lượng nước, lần.
  33. 32 giúp cân bằng + Tháng thứ 1: 1- sinh thái ao 2 lít/ 1 ha bề mặt nuôi cá. ao. - Giảm tỉ lệ + Tháng thứ 2: 3 bệnh cho cá. lít/ 1 ha bề mặt - Giảm sử dụng ao. các loại hóa + Tháng thứ 3: 4 chất và kháng lít/ 1 hecta bề mặt sinh. ao. + Tháng thứ 4: 5 lít/ 1 ha bề mặt ao. 1.5.3. Tính lượng chế phẩm vi sinh cho xuống ao - Lượng vi sinh cần thiết cho xuống ao phụ thuộc vào: + Lượng nước trong ao. + Liều lượng sử dụng: hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì. - Cách tính lượng vi sinh cần cho xuống ao: Lượng vi sinh = liều lượng sử dụng x lượng nước trong ao - Muốn tính được lượng nước ao cần phải biết: chiều dài, chiều rộng ao và độ sâu nước ao hay diện tích ao và độ sâu nước ao. Ví dụ : Tính lượng Super VS xử lý nước ao nuôi cá có diện tích 2000m2, độ sâu nước ao là 2m. Cách tính: Theo bảng 1: chọn liều lượng sử dụng Super VS là 2g/m3 Lượng nước trong ao là: 2000m2 x 2m = 4.000m3 Vậy lượng vi sinh cho xuống ao là: 2 g x 4.000 = 8.000g = 8kg Lưu ý: Nếu mục đích cho vi sinh xuống ao là để phân hủy các chất hữu cơ thì liều lượng nên điều chỉnh theo mức độ nhiễm bẩn nhiều hay ít của ao nuôi mà có thể tăng hay giảm so với liều lượng hướng dẫn của nhà sản xuất để tiết kiệm chi phí sản xuất. 1.5.4. Thực hiện cho chế phẩm vi sinh xuống ao Cách thức thực hiện như sau:
  34. 33 1) Cân lượng vi sinh cần thiết. 2) Hòa tan vi sinh vào nước trước khi cho xuống ao. 3) Ủ vi sinh (ấp) ở điều kiện thích hợp để tăng số lượng vi sinh vật. 4) Tạt đều xuống khắp mặt ao, xuôi theo chiều gió. Hình 4.2.12. Cho chế phẩm vi sinh xuống ao - Tùy theo loại vi sinh mà có hay không thực hiện bước 2 (theo hướng dẫn của nhà sản xuất). Bước 2 còn gọi là ấp hay ủ vi sinh có tác dụng là tạo điều kiện cho vi sinh phát triển tăng nhanh về số lượng, khi cho xuống ao sẽ có tác dụng nhanh hơn, hiệu quả hơn. Ví dụ: Aquacare A theo hướng dẫn ngâm 2 giờ trước khi tạt xuống ao, sau đó mới tạt xuống ao nuôi cá thịt. - Khi sử dụng chế phẩm vi sinh cho xuống ao để giảm lượng chất hữu cơ và khí độc trong ao, nên sử dụng 3 ngày để biết hiệu quả của chế phẩm vi sinh. - Nên quạt nước trong quá trình xử lý vì vi sinh hoạt động tốt khi ôxy vùng đáy ao >4mg/lít, nếu lượng ôxy thấp hơn, vi sinh phát triển kém, hiệu quả sử dụng giảm. - Thời điểm cho vi sinh xuống ao nên chọn vào lúc 9-10 giờ sáng. 2. Tăng cường sức khỏe cho cá Cho cá ăn thức ăn có bổ sung vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh là biện pháp tăng cường sức khỏe cho cá, giúp cá ăn nhiều, nhanh lớn, có sức đề kháng tốt với mầm bệnh, tăng khả năng chịu sốc khi môi trường thay đổi bệnh ít xảy ra.
  35. 34 Việc bổ sung vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn cá thường thực hiện định kỳ trong quá trình nuôi hay trước mùa phát sinh bệnh. Đối với vitamin C có thể thường xuyên nếu có điều kiện. 2.1. Chuẩn bị dụng cụ + Cân đồng hồ 1kg + Thau chậu, ca + Thức ăn của cá 2.2. Xác định chất bổ sung (vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh) Chất dinh dưỡng bổ sung vào thức ăn gồm: - Vitamin: Vitamin C, vitamin tổng hợp - Khoáng chất: Premix - Chế phẩm vi sinh: Zymetin, Hi-pro (C.P. Group); Bio-Activit (BIO), Prozyme for fish - Việc chọn chất bổ sung dựa vào: + Công dụng của chất bổ sung: công dụng của vitamin, khoáng chất, vi sinh ghi trên bao bì. + Mục đích sử dụng: tùy theo mục đích tăng cường sức đề kháng, tăng cường chất khoáng hay tăng cường khả năng tiêu hóa thức ăn mà chọn chất bổ sung cho thích hợp. - Khi lựa chọn chất bổ sung cần đọc kỹ thành phần, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Bảng 4.2.3. Một số chất bổ sung vào thức ăn trong nuôi cá TT Chất dinh Thành phần Công dụng Cách sử dụng dưỡng 1 Vitamin C Vitamin C - Tăng sức đề kháng. 3-5g/kg thức ăn, - Giúp cá không bị cho ăn liên tục từ sốc khi môi trường khi thả nuôi cho thay đổi. đến thu hoạch. 2 Mutagen - Vitamin + - Giúp cá ăn nhiều, 10-20g/kg thức khoáng tổng khỏe mạnh, mau lớn. ăn cá hợp 3 Grown - Vitamin tổng - Phòng chống bệnh Theo hướng dẫn Fish hợp thiếu khoáng chất. trên bao bì. - Khoáng tổng Giúp cá khỏe mạnh. hợp Kích thích tiêu hóa
  36. 35 thức ăn. 4 Zymetin Vi khuẩn có - Phòng chống bệnh 5g/kg thức ăn lợi, men đường ruột, tiêu hóa tốt, lớn nhanh. 2.3. Tính lượng chất bổ sung vào thức ăn Lượng chất bổ sung vào thức ăn phụ thuộc vào liều lượng sử dụng vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh (theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất) và lượng thức ăn cần trộn chất bổ sung. - Cách tính định lượng chất bổ sung cần phối trộn vào thức ăn: Lượng chất bổ sung = liều lượng sử dụng x lượng thức ăn Ví dụ: tính lượng vitamin C trộn vào 150 kg thức ăn cá với liều lượng 5g/kg thức ăn. Cách tính: Tính lượng vitamin C trộn vào thức ăn: 5g/kg x 150 kg = 750g vitamin C 2.4. Thực hiện trộn chất bổ sung vào thức ăn Hòa tan dưỡng chất vào nước sạch, lượng nước vừa thấm vào thức ăn, sau đó phun đều lên thức ăn, trộn thật đều, sau cùng áo ngoài bằng chất kết dính như dầu cá, dầu mực để hạn chế chất bổ sung không bị thất thoát khi cho ăn. Các bước thực hiện như sau: - Cân chất bổ sung (vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh) đổ vào chậu nhỏ. - Hòa tan chất bổ sung vào nước . - Phun vào thức ăn - Trộn thật đều thức ăn với chất bổ sung - Để yên thức ăn khoảng 15-20 phút để chất bổ sung ngấm vào thức ăn - Trộn thức ăn với dầu mực - Cho cá ăn. Lưu ý: - Có thể phối trộn nhiều loại chất bổ sung để đạt được nhiều mục đích. - Nên trộn chất bổ sung vào cữ cá ăn nhiều. - Cho cá ăn sau khi trộn thức ăn 15-20 phút, để chất bổ sung ngấm đều vào thức ăn.
  37. 36 Hình 4.2.13. Cho cá ăn 3. Quản lý các yếu tố môi trường ao nuôi thích hợp và ổn định Kiểm tra môi trường nước ao nuôi là công việc được thực hiện hàng ngày nhằm mục đích: - Giúp người nuôi biết được sự thay đổi của các yếu tố môi trường: pH, hàm lượng ôxy hòa tan, nhiệt độ nước, khí độc - Xác định được các yếu tố môi trường không thuận lợi cho cá. - Có biện pháp xử lý kịp thời yếu tố môi trường không thích hợp với cá hoặc biến động lớn gây sốc cá. - Luôn duy trì các yếu tố môi trường thích hợp và ổn định, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để cá khỏe mạnh, phát triển nhanh. 3.1. Đo và xử lý khi pH nước không đạt chuẩn - pH thích hợp với ao nuôi cá lăng, cá chiên là 6,5 - 8 - Khi đo pH nước quá cao (>9) hay quá thấp (<6) cần có biện pháp xử lý kịp thời: + Khi pH nước quá cao: thay 20-30% nước tầng mặt kết hợp dùng vợt vớt váng tảo ở cuối gió (nếu có). + Khi pH nước quá thấp: bón vôi CaCO3, liều lượng phụ thuộc vào pH khoảng 20g/m3. - Với bè nuôi cá: treo túi vôi (CaO) ở đầu nguồn nước để tăng pH nước trong bè.
  38. 37 * Cách đo pH nước: - Vị trí đo pH: cách bờ khoảng 2m, nơi có độ sâu vừa phải. Khi lấy mẫu nước đo pH nên lấy cách mặt nước khoảng 0,5m. Với ao nhỏ, thu mẫu nước ở 2 vị trí đối xứng. Với ao lớn, lấy thêm mẫu ở giữa ao. - Thời gian đo pH: + Mỗi ngày đo pH nước 2 lần vào lúc: 5-6 sáng và 13-14 giờ chiều. + Khi thời tiết thay đổi, mưa bão, tảo tàn, xử lý hóa chất cũng cần theo dõi diễn biến pH nước ao nuôi. - Dụng cụ đo pH nước: Bộ thử nhanh pH nước (Test kit pH). Bộ thử nhanh gồm: + Lọ thuốc thử + Thang so màu + Lọ nhựa chia vạch dùng để chứa chứa mẫu nước - Bộ thử nhanh pH nước là loại dụng cụ dễ sử dụng, sai số ít, giá thành khá thấp nên thường được sử dụng ở cơ sở nuôi nhỏ, hộ gia đình. Hình 4.2.14. Bộ thử nhanh pH - Các bước tiến hành đo pH nước:
  39. 38 Bước 1: Lấy nước mẫu - Tráng lọ 2-3 lần bằng nước ao - Múc nước ao vào lọ đến mức qui định trên vạch chia độ - Lau khô bên ngoài lọ Hình 4.2.15.a. Lấy mẫu nước Bước 2: Cho thuốc thử vào lọ mẫu - Trước tiên lắc đều chai thuốc thử - Sau đó nhỏ giọt thuốc thử vào lọ đựng nước mẫu với số giọt quy định ghi trên bản hướng dẫn sử dụng (tùy theo nhà sản xuất) Hình 4.2.15.b. Cho thước thử vào mẫu nước Bước 3: Lắc nhẹ mẫu - Dùng tay cầm lọ mẫu lắc nhẹ, tròn đều để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước cho đến khi mẫu nước thử đổi màu thành màu xanh. Hình 4.2.15.c. Lắc nhẹ mẫu
  40. 39 Bước 4: Đọc kết quả - Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu. - Đọc kết quả pH ở ô màu trùng hoặc gần trùng nhất so với màu nước mẫu. Hình 4.2.15.d. So màu đọc kết quả Hình 4.2.15. Các bước kiểm tra pH Bước 4: Ghi kết quả và đánh giá - Kết quả đo được ghi vào nhật ký theo dõi môi trường hàng ngày. - Dựa vào kết quả đo được để đánh giá yếu tố pH có thích hợp với cá hay không để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. 3.2. Đo và xử lý khi oxy hòa tan không đạt chuẩn - Hàm lượng ôxy trong ao thích hợp từ 5 - 6mg/l. - Khi kiểm tra ôxy hòa tan thấp hơn 2mg/l hoặc có hiện tượng cá nổi đầu hàng loạt cần có các biện pháp xử lý kịp thời: + Giảm cho ăn hay ngừng cho ăn. + Thay nước mới vào ao. + Tăng cường quạt nước nếu có. - Với bè nuôi: + Trợ lực dòng chảy qua bè kịp thời bằng máy bơm đuôi cá, quạt nước để tăng lượng ôxy hòa tan vào thời điểm nước chảy yếu hoặc chậm, dễ làm cá bị ngạt do thiếu ôxy. + Máy bơm có thể đặt trên bè, chân vịt máy bơm phải có vòng bảo hiểm để không làm hư bè và không ảnh hưởng đến cá. * Cách đo ôxy hòa tan trong nước: - Thời gian kiểm tra hàm lượng ôxy hòa tan: + Vào lúc 5-6 giờ sáng: thời điểm hàm lượng ôxy thấp nhất trong ngày. - Vị trí kiểm tra hàm lượng ôxy hòa tan: + 4 điểm góc ao và 1 điểm giữa ao. + Độ sâu: tầng giữa và tầng đáy. - Dụng cụ kiểm tra oxy: Bộ thử nhanh (test kit) gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước (Lưu ý đến hạn sử dụng của test oxy).
  41. 40 Hình 4.2.16. Bộ thử nhanh Oxy - Các bước tiến hành đo oxy hòa tan như sau: Bước 1: Rửa lọ thủy tinh - Trước khi lấy nước ao kiểm tra pH cần rửa ống thử 2-3 lần bằng nước ao cần kiểm tra. - Nếu rửa lọ sạch không sạch sẽ cho kết quả đo không chính xác. Hình 4.2.17.a. Rửa lọ Bước 2: Lấy mẫu nước - Tráng lọ bằng nước mẫu (nước ao). - Đậy nắp lọ trước khi đưa xuống ao lấy nước. - Đưa lọ đến độ sâu cần đo ôxy. - Mở nắp lọ cho nước chảy vào đầy tràn lọ. - Sau đó đưa lọ lên bờ để chuẩn bị b. chuẩn ôxy. Hình 4.2.17.b. Lấy mẫu nước
  42. 41 Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu nước - Lắc đều chai thuốc thử trước khi sử dụng. - Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 vào lọ chứa mẫu nước cần kiểm tra. Hình 4.2.17.c. Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 - Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nước cần kiểm tra. Hình 4.2.17.d. Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 2 Bước 4: Đậy nắp và lắc mẫu - Đậy nắp lọ thử ngay sau khi nhỏ, lắc đều, nước trong lọ thử đổi màu. - Chú ý: Khi đậy nắp phải đảm bảo không có bất kỳ bọt khí nào trong lọ.
  43. 42 Hình 4.2.17.e. Lắc mẫu Bước 4: Đọc kết quả - Đặt lọ thử nơi nền trắng của bảng so màu. - So sánh màu kết tủa của lọ với các cột màu để xác định nồng độ Oxy (mg/l). - Đọc kết quả hàm lượng ôxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước Hình 4.2.17.g. So màu, đọc kết quả Hình 4.2.17. Các bước đo hàm lượng oxy bằng test kit 3.3. Đo và xử lý khi nhiệt độ nước không đạt chuẩn - Nhiệt độ nước từ 26-300C, chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng với buổi chiều nhỏ hơn 30C là tốt cho cá. - Nên duy trì ở mức nước 1,5 – 1,8 m để đảm bảo cho nhiệt độ nước ổn định và không quá cao hay quá thấp khi trời nóng hay lạnh. - Khi nhiệt độ nước thấp hơn 250C hay cao hơn 320C hoặc chênh lệch nhiệt độ sáng chiều lớn hơn 30C cần có biện pháp xử lý kịp thời: + Thay nước mới: thay 20 – 30% lượng nước trong ao. + Nâng cao mực nước trong ao. + Quạt nước, đảo trộn nước để điều hòa nhiệt độ tầng mặt với tầng đáy. * Cách đo nhiệt độ nước ao nuôi: - Vị trí đo: cách bờ 1-2m, nơi có độ sâu phụ thuộc vào tầng nước muốn kiểm tra nhiệt độ nước. - Thời điểm đo: 6-7 giờ và 13-14 giờ mỗi ngày. - Dụng cụ đo nhiệt độ nước: nhiệt kế rượi hoặc nhiệt kế thủy ngân, có khoảng chia độ từ 00C đến 500C hay 1000C. Hình 4.2.18. Nhiệt kế rượu
  44. 43 Cách tiến hành đo nhiệt độ nước: - Đặt đầu nhiệt kế có bầu thủy ngân hay rượu vào nước ao nuôi. - Độ sâu tùy thuộc vào người nuôi muốn đo nhiệt độ ở tầng nước nào trong ao. - Đọc kết quả sau 5 – 10 phút ngâm trong nước. - Nhìn vào vạch chia độ, nhiệt độ nước ao là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế. - Lưu ý: Khi đọc kết quả vẫn để nhiệt kế trong nước. Hình 4.2.19. Đo nhiệt độ nước 3.4. Đo và xử lý khi hàm lượng khí NH3, H2S không đạt chuẩn - Khí NH3 là khí độc gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của cá, nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc. - Trong ao nuôi khí NH3 được hình thành chủ yếu từ quá trình phân hủy chất thải của cá, thức ăn dư thừa, xác chết của tảo. Hàm lượng NH3 cho phép trong ao nuôi là NH3 ≤ 0,01mg/l. - Để quản lý hàm lượng của NH3 trong ao, tránh những ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe của cá nuôi, có một số biện pháp như sau: + Không nuôi mật độ quá cao, hạn chế thức ăn dư thừa trong ao + Hạn chế hiện tượng tảo tàn + Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh xử lý chất thải trong ao để giảm hàm lượng ni tơ dư thừa trong ao. + Ổn định pH nước ao trong giới hạn 6,5-7 + Khi kiểm tra hàm lượng NH3 cao (>0,1mg/l) cần thay nhanh nước ao bằng nguồn nước mới, để giảm hàm lượng NH3 trong ao nuôi. * Cách đo NH3: - Kiểm tra 1 tuần/lần hoặc khi có dấu hiệu bất thường của môi trường thì kiểm tra. + - Dụng cụ kiểm tra: Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản.
  45. 44 Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu. + Hinh 4.2.20. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 1.1. Quản lý pH + 11. Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10
  46. 45 12. Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra Ví dụ: theo hình 2-6 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 4.2.21. Đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn 3.5. Đo và xử lý khi độ trong, màu sắc nước không đạt chuẩn - Độ trong thích hợp trong ao nuôi cá là từ 25-30 cm và nước có màu lá chuối non. - Khi độ trong nước ao quá thấp giảm xuống 15-20cm cần xử lý bằng các biện pháp: - Thay nước: tháo bớt 20-30% nước ao, bơm nước mới vào ao. - Giảm cho ăn. - Sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý chất thải trong ao, làm sạch môi trường ao nuôi. - Bơm hút chất thải dưới đáy ao nhằm đưa chất thải tích tụ ở đáy ao ra bên ngoài. - Với bè nuôi: khi nước có độ trong quá thấp, cần di chuyển bè đi nơi khác có điều kiện tốt hơn. * Cách đo độ trong của nước: - Vị trí, thời điểm đo: cách bờ 1-2m, nơi có độ sâu vừa phải. - Thời điểm đo: 13-14 giờ mỗi ngày.
  47. 46 - Dụng cụ đo độ trong là đĩa đo độ trong (đĩa Secchi) làm bằng tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm. - Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẽ nhau. - Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm. Hình 4.2.21. Đĩa đo độ trong * Các bước tiến hành đo độ trong của nước ao: Bước 1: Thả đĩa đo độ trong xuống ao - Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa đo độ trong xuống nước từ từ. - Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng. a. Thả đĩa đo độ trong xuống ao Bước 2: Đọc kết quả - Ngừng thả dây khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa và dọc kết quả tại vị trí mặt nước với dây. - Độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. b. Đọc độ trong của nước Hình 4.2.22. Các bước đo độ trong nước ao
  48. 47 4. Quản lý cá bệnh, cá chết Quản lý cá bệnh và cá chết là vấn đề cốt lõi trong thực hành nuôi tốt, Nhằm hạn chế lây lan mầm bệnh từ trại này qua trại khác, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hình 4.2.23. Xử lý cá chết Để quản lý cá bệnh tốt cần thực hiện các biện pháp sau: - Khi phát hiện có cá chết trong cần được vớt bỏ và xử lý một cách kỹ lưỡng bằng cách chôn với vôi CaO. Không nên để cá chết nổi trong ao vì cá khỏe sẽ ăn và có thể lây bệnh. - Có nơi chứa cá để chứa cá chết (có nắp đậy). - Định kỳ (hàng ngày) loại bỏ hay thiêu cá chết với vôi ở một nơi cố định được cách ly riêng với ao nuôi, xưởng thức ăn và nơi ở của nhân viên. - Không bán cá bệnh cá chết cho người nuôi khác. - Khi thải nước ao cá bệnh cần thông báo cho các trại xung quanh để tránh bị nhiễm. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi 1: Tại sao phòng bệnh cho cá có vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình nuôi cá? Câu hỏi 2. Trong quá trình nuôi cá cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh nào? Câu hỏi 3: Hãy cho biết cách tính lượng chế phẩm vi sinh trộn vào thức ăn của cá? Câu hỏi 4: Hãy cho biết cách tính lượng chế phẩm vi sinh cho xuống ao nuôi cá? Câu hỏi 5. Trộn vitamin C vào thức ăn của các nhằm mục đích gì? Câu hỏi 6. Cho vi sinh xuống ao nuôi cá nhằm mục đích gì? 2. Bài tập thực hành
  49. 48 2.1. Bài tập thực hành số 4.2.1: Trộn vitamin C vào thức ăn 2.2. Bài tập thực hành số 4.2.2: Cho vi sinh xuống ao 2.3. Bài tập thực hành số 4.2.3. Tắm cho cá giống C. Ghi nhớ  Trong quá trình nuôi cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh:  Quản lý các yếu tố môi trường thích hợp với cá nuôi và ổn định.  Định kỳ xử lý chất thải, thức ăn dư thừa bằng chế phẩm vi sinh.  Bổ sung vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá.
  50. 49 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH Mã bài: MĐ04-3 Chẩn đoán và phát hiện bệnh cá có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý sức khỏe cá nuôi. Thực hiện chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm và chính xác thì khả năng phòng và trị bệnh cá hiệu quả hơn. Các bước chẩn đoán bệnh bao gồm: Điều tra tình hình thời tiết, khí hậu, các chỉ tiêu môi trường, sự biến đổi của cá nuôi, tình hình quản lý chăm sóc và thu mẫu gửi đến cơ quan chuyên môn phân lập vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng. Các kết quả thu được sẽ giúp người nuôi xác định nguyên nhân gây bệnh, lựa chọn biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Điều tra tình hình Kiểm tra cá thời tiết Thu mẫu cá bệnh (5-10 con) Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường ao nuôi Quan sát bên ngoài cá (ghi nhận các dấu hiệu bệnh lý bên ngoài) Điều tra tình hình quản lý chăm sóc Mổ cá, quan sát bên trong cá (ghi nhận các dấu hiệu bệnh lý bên trong) Quan sát hoạt động của cá Gửi mẫu đến cơ sở xét nghệm bệnh Kết luận tác nhân gây bệnh
  51. 50 Trong chẩn đoán bệnh thì những tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm cần phải được xem xét kỹ. Bên cạnh đó, những yếu tố khác như môi trường nuôi, tỉ lệ cá chết, lý lịch ao nuôi cũng cần được xem xét. Kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm về bệnh sẽ giúp cho việc phát hiện và chẩn đoán bệnh cá nhanh và chính xác hơn (Nguồn từ UV-Việt Nam). Mục tiêu - Nhận biết được các dấu hiệu cá lăng, cá chiên bị bệnh; - Thực hiện được chẩn đoán bệnh trên cá lăng, cá chiên; - Tuân thủ đầy đủ các bước chẩn đoán bệnh. A. Nội dung 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Kính hiển vi, Lam, lamen, lúp tay để quan sát ký sinh trùng - Dụng cụ mổ cá: Khay, panh, kéo, dao, vợt - Sổ ghi nhật ký ghi chép kết quả kiểm tra. Dụng cụ mổ cá Lúp tay Vợt vớt cá Hình 4.3.1. Dụng cụ bắt cá, mổ cá kiểm tra bệnh cá
  52. 51 2. Điều tra tình hình thời tiết - Dựa vào nhật ký hàng ngày của cơ sở nuôi cá để phân tích xác định nguyên nhân do thời tiết khí hậu tạo điều kiện phát sinh bệnh. - Cần phải điều tra thời gian trước đó từ 5-7 ngày vì những thay đổi thời tiết khí hậu có thể không làm phát sinh bệnh ngay mà phải sau một thời gian vài ngày. - Điều tra những yếu tố thời tiết, khí hậu không thích hợp như: nắng nóng, mưa gió thất thường, áp thấp nhiệt đới, thủy triều kiệt ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá làm bệnh phát sinh. Ví dụ: Sau khi những ngày áp thấp nhiệt đới, mưa hay nắng nóng, chuyển mùa cá yếu, bệnh dễ phát sinh. 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường - Dựa vào nhật ký hàng ngày ghi chép số liệu kiểm tra các yếu tố môi trường. - Điều tra sự biến đổi các yếu tố môi trường: màu nước, độ trong, pH, ôxy, nhiễm bẩn ảnh hưởng đến sức khỏe cá nuôi và là điều kiện phát sinh bệnh. - Những thông tin về các yếu tố môi trường không thích hợp với cá hay mức độ nhiễm bẩn của ao nuôi là cơ sở để xác định nguyên nhân xuất hiện bệnh. Ví dụ: Hàm lượng ôxy quá thấp ( 50C kéo dài là điều kiện phát sinh bệnh cá. 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc - Dựa vào nhật ký hàng ngày để điều tra chế độ cho ăn, thay nước - Điều tra tình hình các loại thuốc đã sử dụng trong thời gian gần đây. - Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ cá, làm chất lượng nước thay đổi tạo kiều kiện cho bệnh phát sinh là: + Cho ăn quá nhiều làm ô nhiễm môi trường, cá dễ bị bệnh nhiễm khuẩn. + Cho ăn không đủ, thiếu chất dinh dưỡng: cá gầy yếu, chậm lớn. 5. Quan sát cá Cá bị bệnh thường có những biểu hiện không bình thường về màu sắc ở da, mang cá, hoạt động bắt mồi, bơi lội, tốc độ lớn Vì vậy người nuôi cần thường xuyên theo dõi những dấu hiệu không bình thường để phát hiện bệnh kịp thời.
  53. 52 Hình 4.3.2. Quan sát hoạt động của cá 5.1. Quan sát sự hoạt động của cá - Khi cá bị bệnh thường có những biểu hiện: + Bơi lội bất thường, giữa ban ngày cũng nổi đầu, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống. + Cá thường bơi dạt vào bờ, tập trung ở nguồn nước. + Bơi lội mạnh và phóng trên mặt nước. - Dựa vào các biểu hiện trên có thể chẩn đoán: môi trường nước xấu, hàm lượng ôxy thấp hoặc cá bị bệnh vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm. - Những con cá nhào lộn dữ dội, đây có thể là những con cá bị sán lá ký sinh. 5.2. Quan sát mức độ ăn của cá - Đánh giá sức khỏe cá nuôi thông qua việc quan sát cá tiếp cận thức ăn nhanh hay chậm, tích cực hay thụ động hay lượng thức ăn được sử dụng hàng ngày, lượng thức ăn thừa sau thời gian cho ăn. - Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, ăn mạnh. Cá yếu chậm đến vị trí khi có thức ăn, ăn yếu nên thức ăn thừa nhiều trong sàng. - Đa phần cá bị bệnh có dấu hiệu ăn giảm, bỏ ăn, sau 2-3 giờ cho ăn thấy dư nhiều thức ăn. - Tuy nhiên, cũng cần phân biệt hiện tượng giảm ăn do cá bệnh với giàm ăn do những nguyên nhân khác: thức ăn lạ, nhiệt độ thấp.
  54. 53 Hình 4.3.3. Kiểm tra lượng thức ăn dư trong sàng cho ăn 5.3. Quan sát hiện tượng cá chết trong ao - Tìm hiểu kỹ hiện tượng cá chết trong ao giúp cho người nuôi xác định cá bị mắc loại bệnh nào để có biện pháp xử lý kịp thời. - Cá bị bệnh cấp tính thường có màu sắc và thể trạng không khác so với cơ thể bình thường, chỉ những nơi bị bệnh mới thay đổi, tỷ lệ chết tăng rất nhanh và đạt đỉnh cao sau thời gian ngắn (2-3 ngày). - Cá bị bệnh mãn tính thường có màu sắc cơ thể hơi tối (đen sẫm), thể trạng yếu, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết tăng lên từ từ và đạt đỉnh cao sau thời gian dài 2-3 tuần. - Cá bị bệnh do môi trường nước nhiễm độc: đột nhiên cá chết hàng loạt. 6. Kiểm tra cá 6.1. Thu mẫu cá bệnh Trong chẩn đoán bệnh cá, một số lượng nhỏ mẫu cá bệnh được kiểm tra để đánh giá hiện trạng sức khỏe cá nuôi, vì vậy việc chọn mẫu khảo sát phải đại diện cho quần thể ao nuôi. Chọn mẫu cá bệnh có dấu hiệu bệnh lý hoặc yếu ớt. - Chọn mẫu cá kiểm tra phải đại diện cho đàn cá nuôi trong ao, bè nuôi để đánh giá hiện trạng sức khỏe của cá. - Số mẫu kiểm tra: Chọn 5-10 con cá có dấu hiệu bệnh lý hoặc thể trạng yếu ớt.
  55. 54 6.2. Quan sát bên ngoài cá - Kiểm tra bằng mắt thường là một phương pháp chẩn đoán bệnh chủ yếu ở các trại nuôi vừa và nhỏ qui mô hộ nuôi cá. - Quan sát bằng mắt thường có thể tìm thấy các tác nhân gây bệnh có kích thước lớn ở chỗ bị bệnh như rận cá, trùng mỏ neo, nấm thủy my - Các tác nhân nhỏ không thể nhìn thấy được như virus, vi khuẩn có thể chẩn đoán bệnh bằng cách dựa vào các dấu hiệu bệnh lý: + Biểu hiện xuất huyết, viêm, thối rữa thì cá có thể bị bệnh vi khuẩn. + Da tiết nhiều nhớt, chảy máu có thể cá bị bệnh ký sinh trùng. + Màu sắc mang nhợt nhạt, tia mang rách rời, nhiều nhớt thì cá có thể bị bệnh sán lá đơn chủ hay các bệnh ký sinh trùng nói trên. Hình 4.3.4. Kiểm tra cá. Cách tiến hành kiểm tra bên ngoài cá như sau: Bước 1: Kiểm tra trên da, vây - Quan sát bằng mắt thường để phát hiện các loại ký sinh trùng bám vào thân cá. - Quan sát theo thứ tự từ đầu đến miệng, mắt, nắp mang, vẩy, vây, tia vây. - Các ký sinh trùng thường gặp là: + Nấm thủy my + Rận cá + Trùng mỏ neo + Đỉa cá
  56. 55 - Trùng mỏ neo (Lernaea): cắm vào thân cá, chiều dài của trùng 10 ÷ 20 mm. Loài trùng này trông giống chiếc mỏ neo nên gọi là trùng mỏ neo. Hình 4.3.5. Trùng mỏ neo - Rận cá (Argulus): Bám trên da, vây, mang cá có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 4.3.6. Rận cá - Đỉa cá (Piscicola) : Bám trên da cá, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 4.3.7. Đỉa cá
  57. 56 Bước 2: Kiểm tra mang cá Những biểu hiện cá bị bệnh: - Mang nhiều nhớt - Mang bị rách nát, hoại tử - Màu sắc mang nhợt nhạt - Mang có vật bám Bước 3 : Kiểm tra nhớt cá Thực hiện bước kiểm tra nhớt đòi hỏi cơ sở nuôi cá phải có kính hiển vi và biết cách sử dụng kính : - Dùng dao mổ cạo nhớt cá lần lượng các vị trí : dọc theo thân, vây, mang cá. - Đặt nhớt cá lên lam kính - Nhỏ một giọt nước lên trên nhớt cá - Đậy la men lên trên rồi ép nhẹ cho nhớt được dàn mỏng. - Đặt mẫu lên bàn kính hiển vi - Điều chỉnh kính và quan sát với độ phóng đại 100-200 lần để tìm ký sinh trùng. Kiểm tra nhớt cá bằng kính hiển vi sẽ giúp người nuôi phát hiện bệnh sớm và chính xác hơn. Một số ký sinh trùng thường bám lên cá có thể bắt gặp là: - Trùng bánh xe (Trichdina) - Trùng quả dưa (Ichthyophthyrius) - Sán lá đơn chủ (Dactylogyrus) - Trùng bánh xe bám trên da cá quan sát được trong nhớt cá dưới kính hiển vi. Hình 4.3.8 Trùng bánh xe trong nhớt cá
  58. 57 - Trùng quả dưa bám trên mang cá quan sát được trong nhớt lấy từ mang cá dưới kính hiển vi. Hình 4.3.9. Trùng quả dưa trên mang cá - Sán lá ký sinh trên mang cá quan sát được dưới kính hiển vi. Hình 4.3.10. Sán lá trên mang cá 6.3. Kiểm tra nội tạng Sau khi quan sát và ghi nhận biểu hiện và dấu hiệu bên ngoài. Giải phẫu cá bệnh có ý nghĩa rất quan trọng giúp đánh giá ban đầu về tác nhân gây bệnh có thể do vi khuẩn hay ký sinh trùng. - Cách mổ cá: + Tay trái cầm cá giữ hơi ngửa bụng lên trên + Dùng kéo nhọn chọc nhẹ vào da bụng mềm ở lỗ hậu môn cắt một đường ngang vừa phải về phía vây lưng, cắt tiếp đường dọc theo đường bên tới phần mang. + Sau đó dùng kéo cắt dọc bụng từ lỗ hậu môn về phía đầu, vòng lên trên giáp với đườg cắt trước. Sau đó lấy hẳn cả miếng cắt ra sẽ thấy rõ các cơ quan nội tạng.
  59. 58 Cần chú ý cẩn thận khi đưa kéo cắt, tránh làm thủng các cơ quan bên trong. Hình 4.3.11. Mổ cá kiểm tra nôi tạng - Kiểm tra toàn bộ nội tạng của cá: dạ dày, ruột có thức ăn không, có đầy hơi không, gan tuỵ, bóng hơi có các bào quan của giun sán hay có các điểm xuất huyết hay không. - Sau đó, tách riêng ruột cá và mổ dọc ruột cá để kiểm tra có giun sán hay không. - Một số biểu hiện cá bị bệnh: + Ruột không có thức ăn, đầy hơi. + Nội tạng xuất huyết, xoang bụng có chứa dịch máu và đục, nội quan bị xưng lên thường do vi khuẩn gây ra. + Tìm thấy giun, sán trong ruột cá. 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh Bằng mắt thường không thể xác định chính xác tác nhân gây ra bệnh ngay tại hiện trường. Các tác nhân gây bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm kích thước rất nhỏ bé chỉ quan sát được bằng kính hiển vi và nuôi cấy. Do đó, người nuôi phải thu mẫu cá bệnh gửi đến các phòng thí nghiệm có đủ trang thiết bị chẩn đoán bệnh của tỉnh hay các Trường, Viện thủy sản gần nhất. - Mẫu thu phải đại diện cho đàn cá. - Đối với mục đích theo dõi thường xuyên: thu cả cá khỏe và cá bệnh.
  60. 59 - Đối với đàn cá bị nhiễm bệnh thì cần thu mẫu những con có dấu hiệu rõ ràng. - Số lượng cá thu: 5- 10 con. - Nên lấy mẫu ngay khi bắt cá sống lên khỏi ao. Nếu thu mẫu cá chết, các dấu hiệu quan sát được sẽ không chính xác. - Ghi chi tiết ngày giờ thu mẫu, điều kiện của ao nuôi và biểu hiện bên ngoài cơ thể cá. - Làm dấu mẫu cẩn thận: nơi thu mẫu, ngày giờ để không bị lẫn các mẫu khi phân tích. - Bảo quản mẫu sống hay bảo quản ở nhiệt độ thấp chuyển đến phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh bằng các phương pháp mô học, phương pháp vi sinh, kỹ thuật PCR để xác định loài như vi khuẩn, nấm, virus gây bệnh. 8. Kết luận Bệnh cá là kết quả tác động qua lại của nhiều yếu tố, do vậy cần tổng hợp các kết quả điều tra về thời tiết, các yếu tố môi trường, quản lý chăm sóc, hoạt động của cá để có kết luận sơ bộ nguyên nhân bệnh cá phát sinh. Tuy nhiên, mức độ chẩn đoán chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người nuôi. Để xác định nguyên nhân gây bệnh cho cá nuôi cần căn cứ vào biểu hiện của cá, dấu hiệu bệnh lý ngoài và nội quan, mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh (Bảng 3-1) Bảng 3-1: Mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh Biểu hiện của cá Tác nhân gây bệnh Do vi khuẩn, ký sinh trùng (KST) hoặc yếu - Giảm hoặc ngừng ăn tố môi trường Do vi khuẩn, KST, nấm hoặc môi trường - Bơi lội bất thường nước xấu Do vi khuẩn, KST nhiều ở mang hoặc hàm - Tập trung nguồn nước lượng oxy thấp - Bơi lội mạnh và phóng Do ký sinh trùng hoặc độc chất trên mặt nước Dấu hiệu bệnh lý ngoài: - Mang bị hoại tử , nhiều nhớt Do vi khuẩn, KST hoặc nấm - Da nhiều nhớt Do KST hoặc môi trường nuôi
  61. 60 - Mất sắc tố trên da Do vi khuẩn hoặc KST - Xuất huyết, xung huyết Do vi khuẩn, KST hoặc độc chất - Vây bị mòn, xuất huyết Do vi khuẩn, KST - Mắt lồi, xuất huyết Do vi khuẩn, KST hoặc khí CO2 cao - Lở loét, thương tổn Do vi khuẩn hoặc KST - Bụng xưng to Do vi khuẩn hoặc KST - Tăng trưởng chậm Do KST, hoặc nấm Dấu hiệu bệnh lý trong: - Dịch máu trong xoang bụng Do vi khuẩn - Nội quan bị xung huyết Do vi khuẩn B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu hỏi 1. Hãy nêu các bước chẩn đoán bệnh cá? Câu hỏi 2. Cần điều tra những yếu tố nào để chẩn đoán bệnh; Câu hỏi 3. Cho biết các dấu hiệu phân biệt cá khỏe với cá bệnh. Câu hỏi 4. Cho biết các bước kiểm tra cá? Câu hỏi 5. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh được thực hiện như thế nào? 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài tập thực hành số 4.3.1. Điều tra tình hình thời tiết, sự biến đổi về các yếu tố môi trường và tình hình quản lý chăm sóc ao nuôi cá. 2.2. Bài tập thực hành số 4.3.2. Quan sát hoạt động của cá, kiểm tra cá kết hợp với gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh để chẩn đoán bệnh cá. C. Ghi nhớ  Thực hiện đầy đủ các bước chẩn đoán bệnh mới xác định được nguyên nhân gây bệnh ở cá.  Quan sát cá thường xuyên hàng ngày để phát hiện sớm dấu hiệu bệnh.  Dấu hiệu cá bị bệnh: cá tập trung gần nơi cống cấp và cống thoát nước, không ăn như thường lệ, nhảy lên khỏi mặt nước, màu sắc thân chuyển
  62. 61 màu vàng, loét và xuất huyết trên cơ thể, mang nhợt nhạt, vây rách, cá nổi trên mặt nước và mất cân bằng.
  63. 62 Bài 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Mã bài: MĐ04-4 Giới thiệu Cá lăng, cá chiên cũng như nhiều loài cá nước ngọt khác, dễ bị nhiễm các loại bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra như: trùng mỏ neo, rận cá, trùng bánh xe, bào tử trùng, sán lá đơn chủ Các loại ký sinh trùng này thường xuất hiện trong ao nuôi trước khi ao nuôi bị nhiễm bẩn, do nuôi cá với mật độ cao, thức ăn dư thừa, thời điểm giao mùa Người nuôi cá lăng, cá chiên cần nhận biết được bệnh ký sinh trùng để hạn chế bệnh phát sinh. Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do ký sinh trùng; - Nhận biết và thực hiện được phòng trị bệnh do ký sinh trùng gây ra; - Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ , vật tư Xác định bệnh Xác định biện pháp trị bệnhChuẩn bị dụng cụ, vật tư Thực hiện trị b ệnh Kiểm tra cá sau khi trị bệnh 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Kính hiển vi, lam, lamen - Kính lúp tay - Bộ đồ mổ: panh, dao, kéo. - Máy tính.
  64. 63 - Chài, lưới, vợt. - Cân, ống đong, xô, thùng, ca. - Thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng: Thuốc tím, Sun phát đồng (CuSO4) - Ao đang nuôi cá. 2. Xác định bệnh thường gặp do ký sinh trùng 2.1. Xác định bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh Cách tiến hành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong ao Quan sát da, mang, vây cá Cạo nhớt da, vây, mang Hoạt động bất thường + Biểu hiện bệnh trên da, mang + ký sinh trùng Xác định bệnh của cá Để xác định bệnh ký sinh trùng ở cá cần thực hiện các bước chẩn đoán bệnh như đã hướng dẫn ở bài 3 gồm các bước: - Quan sát hoạt động của cá trong ao - Thu mẫu cá - Quan sát da, mang, vây cá bằng mắt thường - Quan sát nhớt cá bằng kính hiển vi. Dựa vào kết quả quan sát những dấu hiệu bệnh và ký sinh trùng tìm thấy trên cá mà xác định được một số bệnh ký sinh trùng thường gặp: - Bệnh trùng xe
  65. 64 - Bệnh trùng quả dưa - Bệnh trùng mỏ neo - Bệnh sán lá đơn chủ 2.1.1. Bệnh trùng bánh xe - Bệnh thường xuất hiện và phát triển khi trời u ám, nhiệt độ xuống thấp, đặc biệt vào mùa mưa. - Bệnh lây lan nhanh và có thể gây chết hàng loạt ở giai đoạn cá còn nhỏ. * Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh trùng quả dưa thường có các dấu hiệu sau: - Cá nổi đầu trên mặt nước. - Cơ thể cá có nhiều nhớt màu trắng đục, da chuyển màu xám. - Cá bị ngứa ngáy nên hay quẫy mạnh, bơi vào ven bờ hay nơi có cây cỏ. - Khi bệnh nặng, cá bị ngạt thở, mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội không định hướng. Sau đó cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết. * Tác nhân gây bệnh: - Là trùng bánh xe (Trichodina, Tripartiella, Trichodinella). - Trùng bánh xe có hình dạng như bánh xe. - Mặt bụng của trùng có một đĩa bám lớn dùng để bám vào da và mang cá. Hình 4.4.1. Trùng bánh xe 2.1.2. Bệnh trùng quả dưa * Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh trùng quả dưa thường có các dấu hiệu sau: - Có nhiều hạt nhỏ lấm tấm, màu trắng đục (đốm trắng) trên da, mang, vây cá, có thể thấy rõ bằng mắt thường. - Da , mang cá tiết nhiều dịch nhầy, làm màu sắc cơ thể nhợt nhạt. - Cá bệnh nổi từng đàn trên mặt nước, cá bơi lờ đờ yếu ớt. - Cá tập trung gần bờ nơi có cỏ rác, quẫy mạnh do ngứa. - Bệnh nặng do nhiều trùng bám gây chết rải rác hoặc hàng loạt ở cá con.
  66. 65 * Tác nhân gây bệnh: Trùng quả dưa (Ichthyophthyrius). Bám trên da, mang, vây cá gây bệnh cho cá. Hình 4.4.2. Trùng quả dưa bám trên mang cá 2.1.3. Bệnh trùng mỏ neo * Dấu hiệu bệnh: - Cá khó chịu, bơi lội không bình thường - Khả năng bắt mồi giảm. - Cá bị gầy yếu do bị trùng mỏ neo bám lên da, mang lấy chất dinh dưỡng. Hình 4.4.3. Trùng mỏ neo bám trên cá * Tác nhân gây bệnh: - Bệnh do trùng mỏ neo gây ra (Lernaea). - Trùng có hình dạng giống mỏ neo, chúng đâm thủng và bám chắc vào da, vẩy, mang, mắt, hốc mũi của cá lấy chất dinh dưỡng. Hình 4.4.4. Trùng mỏ neo
  67. 66 2.1.4. Bệnh do sán lá đơn chủ * Dấu hiệu bệnh: - Da, mang cá tiết nhiều dịch nhờn do sán lá ký sinh. - Cá nổi đầu và tập trung ở chỗ nước thoáng nhiều oxy hoa tan - Các vết thương trên cá tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm xâm nhập gây bệnh. * Tác nhân gây bệnh: - Do sán lá đơn chủ gây ra (Dactylogyrus, Gyrodactylus, Ancyrocephalus, Pseudodactylus). - Cơ thể có hình dạng lá, phía sau cơ thể có đĩa bám. Chúng bám trên da, mang cá lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho cá. Hình 4.4.5. Sán lá đơn chủ ký sinh trên mang cá 2.1.5. Bệnh rận cá Rận cá thường ký sinh trên mang da vây, trên lăng, cá chiên hút máu cá gây bệnh cho cá. Trường hợp bệnh nặng có tới hàng trăm con rận cá ký sinh, khiến cá bị tổn thương nặng, yếu dần và chết. * Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh rận cá thường cá các dấu hiệu bệnh lý như sau: - Rận cá cào rách da cá, làm da cá bị viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập. - Bệnh rận cá thường xuất hiện cùng với bệnh đốm đỏ, lở loét, làm bệnh nặng hơn, có thể gây chết hàng loạt. * Tác nhân gây bệnh: - Bệnh do rận cá (Argulus) gây ra. Hình dạng bên ngoài giống con rệp nên được gọi là rận cá. Chúng thường có màu giống cá, có thể thấy bằng mắt thường. - Ký sinh ở da, vây, mang cá.
  68. 67 Hình 4.4.6. Rận cá 2.2. Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh Bệnh nội ký sinh ở cá thường gặp là bệnh do giun, sán gây ra. Chúng ký sinh trong ruột lấy chất dinh dưỡng của cá và gây bệnh cho cá. Bệnh do giun, sán nội ký sinh thường không gây thành dịch, không làm chết cá hàng loạt, nhưng ảnh hưởng đến sức tăng trưởng của cá. Cá càng lớn khả năng mắc bệnh giun sán càng cao. Giun sán phá hoại niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh khác phát triển và gây bệnh cho cá. Đối với giun tròn (Hình 4.4.7) khi ký sinh nhiều trong ruột cá có thể gây tắc ruột, tắc ống mật. Hình 4.4.7. Giun tròn Hình 4.4.8. Sán trong ruột cá Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh cũng thực hiện các bước: quan sát hoạt động của cá, thu mẫu cá và mổ cá kiểm tra giun, sán trong ruột, cơ của cá (xem hướng dẫn ở bài 3). Cách tiến hành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong ao Mổ cá Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thường + Biểu hiện bên trong: cơ, ruột + giun, sán
  69. 68 Dựa vào kết quả quan sát những dấu hiệu bệnh bên ngoài và kiểm tra ruột cá để xác định bệnh giun, sán ở cá. * Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài: - Cá giảm ăn, chậm lớn. - Một số con tách đàn bơi lội vòng quanh bờ ao. - Da cá mất màu sáng bình thường và trở nên nhạt. * Dấu hiệu bệnh lý bên trong: - Mổ cá, kiểm tra ruột tìm thấy nhiều giun tròn, sán trong ruột. 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng - Khi cá bị bệnh ký sinh trùng, người nuôi có thể sử dụng muối ăn, Sun phát đồng, Formol tắm cho cá hay cho xuống ao để trị bệnh và ngăn chặn bệnh phát triển. - Tùy theo loại bệnh và mức độ nhiễm bệnh cũng như điều kiện cho phép để lựa chọn biện pháp xử lý cho phù hợp. 3.1. Bệnh trùng bánh xe Thực hiện các biện pháp: - Tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng: 2 - 3% (20 - 30g muối/lít nước) trong 5-15 phút 3 - Hoăc sun phát đồng (CuSO4) với liều lượng 0,5 – 0,7g/ m tạt đều khắp ao. 3.2. Bệnh trùng quả dưa Thực hiện các biện pháp: - Tắm cho cá bằng formol 200-300ml/m3 trong thời gian 30-60 phút. - Hoặc cho formol xuống ao với liều lượng 10 - 20ml/m3, sau 3 ngày thay 75% nước và trị bằng formol thêm lần nữa. 3.3. Bệnh Sán lá đơn chủ Thực hiện các biện pháp: - Cho formol xuống ao với liều lượng 10 - 20ml/m3. Ngày hôm sau thay 50% lượng nước và xử lý thêm lần nữa nếu cá chưa hết hẳn. - Hoặc tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng 3 - 4% (30 - 40g muối/lít nước). 3.4. Bệnh trùng mỏ neo Thực hiện các biện pháp: - Ngâm lá xoan 0,4-0,5 kg/m3 vào nước ao cá.
  70. 69 3 - Hoặc tắm cho cá bằng thuốc tím KMnO4 với liều lượng 10-12 g/m từ 1- 2 giờ, ở nhiệt độ 20-30oC. Lưu ý: Sự phân hủy của lá xoan làm O2 trong ao giảm, CO2 và các khí độc tăng làm cá nổi đầu. Do vậy, khi dùng lá xoan cần phải có các biện pháp thích hợp và kịp thời như thay nước khi cần. 3.5. Bệnh rận cá Thực hiện các biện pháp: - Treo túi vôi liều lượng 2-4 kg/10 m3 lồng. - Hoặc treo túi thuốc tím liều lượng 15-20g/m3 lồng, mỗi tuần treo 2 lần. 3 - Tắm cho cá bằng thuốc tím (KMnO4) liều lượng 10g/m , thời gian 30 phút. 3.6. Bệnh giun, sán nội ký sinh - Với ao nuôi cá bị bệnh giun sán với tỷ lệ cao, sau mỗi vụ nuôi cần cải tạo ao kỹ bằng cách bón vôi để diệt trứng và ấu trùng giun sán. - Định kỳ sổ giun sán 1 tháng/ lần bằng các sản phẩm: Vime Clean, Vimax theo liều hướng dẫn trên bao bì. 4. Thực hiện trị bệnh 4.1. Cho thuốc xuống ao - Mục đích: Tiêu diệt ký sinh trùng trong nước ao và bám trên cá. - Yêu cầu: Thao tác nhanh nhẹn, chính xác, không làm xây xát cá. Thời gian tắm đủ tiêu diệt ký sinh trùng. An toàn với cá. 4.1.1. Xác định lượng thuốc đưa xuống ao - Lựa chọn loại thuốc trị bệnh phù hợp với bệnh của cá. - Xác định lượng thuốc cho xuống ao dựa vào thể tích nước ao và liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lượng thuốc cho xuống ao = Thể tích nước ao x liều lượng Ví dụ: Trị bệnh do trùng bánh xe (Trichodina) gây ra cho cá bằng Sun phát đồng 3 2 (CuSO4) với liều 0,5 – 0,7 g/m , tạt đều khắp ao có diện tích là 2000m , độ sâu nước là 1,5m. Cách tính: Tính thể tích nước ao: 2000m2 x 1,2m = 2.400m3 Tính lượng Sun phát đồng: 2.400m3 x 0,5g = 1.200g = 1,2kg
  71. 70 4.1.2. Cho thuốc xuống ao nuôi - Nên thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. Tuy nhiên cũng còn tùy thuộc loại thuốc như Iodin nên sử dụng vào lúc chiều mát. Cách thực hiện như sau: - Cân chất diệt ký sinh trùng và cho vào xô nước đã chuẩn bị sẵn. - Khuấy đều để thuốc hòa tan hoàn toàn trong nước - Tạt khắp mặt ao, xuôi theo chiều gió - Kiểm tra, theo dõi hoạt động của cá trong khi xử lý. Nếu cá có những biểu hiện bất thường phải cấp thêm nước hoặc thay nước sạch ngay. 4.2. Tắm cho cá - Mục đích: Tiêu diệt ký sinh trùng bám trên cá. - Yêu cầu: Thao tác nhẹ nhàng không làm xây xát cá. Thời gian tắm đủ tiêu diệt ký sinh trùng. An toàn với cá. - Nên thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. 4.2.1. Xác định lượng thuốc tắm - Dụng cụ tắm cá không quá 1m3 nước: + Xô / chậu 20-50 lít nước hoặc bể 500-1000 lít - Lượng nước cho vào dụng cụ để tắm không quá 2/3 thể tích của xô, chậu, bể tắm. Lượng thuốc tắm = Thể tích nước x Liều lượng Ví dụ: Tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng: 2 - 3% (20 - 30g muối/lít nước) trong 5-15 phút. Nước dùng tắm cá là 50 lít. Tính lượng muối cần pha. Cách tính: Nếu chọn liều lượng tắm là 30g/lít Thì lượng muối cho vào bể sẽ là: 50 lít x 30 g = 1500g = 1,5 kg muối 4.2.2. Tắm cho cá - Cân thuốc và cho vào dụng cụ tắm chứa nước sạch đã chuẩn bị - Khuấy đều để thuốc hòa tan hoàn toàn trong nước. - Mở máy sục khí cho hoạt động 10-15 phút. - Cho cá vào dụng cụ tắm từ từ và nhẹ nhàng. - Vớt cá ra sau 10-15 phút rồi chuyển cá vào nước sạch hay xuống ao nuôi.
  72. 71 Lưu ý: - Không nên tắm cho cá khi nhiệt độ cao. - Trong khi tắm cần theo dõi hoạt động của cá, nếu thấy có những biểu hiện bất thường phải vớt cá ra, chuyển vào nước sạch ngay. 5. Kiểm tra cá sau khi trị bệnh Kiểm tra, theo dõi hoạt động của cá sau khi xử lý và đánh giá hiệu quả trị bệnh. Kết quả điều trị bệnh cá do ký sinh trùng, có thể phát triển theo chiều hướng giảm bệnh, khỏi bệnh hoặc Cá không giảm bệnh. - Cá có chiều hướng giảm bệnh hay khỏi bệnh sẽ có biểu hiện: + Hoạt động bơi lội trở lại bình thường. + Hoạt động bắt mồi mạnh hơn do cá đói. + Kiểm tra trên thân không còn dấu hiệu của ký sinh trùng bám. Cần tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng cho cá hồi phục lại sức khỏe. Tuy nhiên, bệnh ký sinh trùng cũng dễ tái phát nên cần giữ cho môi trường nước nuôi luôn được sạch. - Cá không giảm bệnh, cần thay đổi thuốc điều trị hoặc nhờ cơ quan chuyên môn đến hướng dẫn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu hỏi 1: Cho biết các bệnh ký sinh trùng thường gặp ở cá Câu hỏi 2: Các dấu hiệu nhận biết một số bệnh ký sinh trùng thường gặp và biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng ở cá? 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài tập thực hành số 4.4.1: Xác định và trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh gây ra ở cá. 2.2. Bài tập thực hành số 4.4.2: Chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng nội ký sinh gây ra ở cá. C. Ghi nhớ  Dấu hiệu chung khi cá bị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh: - Cá ngứa ngáy nên quẫy mạnh, tập trung gần bờ. - Cá nổi đầu, bơi lội lung tung không định hướng do mang bị ký sinh trùng phá hủy nên khó hô hấp. - Da, mang cá nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt.  Biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ngọai ký sinh:
  73. 72 - cho chất diệt ký sinh trùng xuống ao để diệt ký sinh trùng trong nước ao - Tắm cho cá bằng nước muối, formol. - Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề khángcho cá.
  74. 73 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN Mã bài: MĐ04-5 Giới thiệu Vi khuẩn là tác nhân gây nhiều loại bệnh nguy hiểm khác nhau, gây tác hại rất lớn cho nghề nuôi cá lăng, cá chiên. Tuy nhiên, bệnh do vi khuẩn có khả năng chữa trị bằng thuốc kháng sinh, nếu dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng thời điểm. Trong thực tế sản xuất việc trị bệnh do vi khuẩn gặp nhiều khó khăn do chẩn đoán và xử lý bệnh không kịp thời, hiệu quả thấp nên bệnh lây lan nhanh chóng và dẫn đến kết quả trị bệnh không như mong muốn. Vì vậy, công tác phòng bệnh là rất cần thiết trong quá trình nuôi. Để hạn chế dịch bệnh quan trọng nhất là quản lý chất lượng nước, duy trì một môi trường thích hợp và ổn định với cá nuôi. Khi bệnh xảy ra, cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng thuốc điều trị kịp thời. Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn; - Nhận biết và thực hiện được phòng trị bệnh do vi khuẩn gây ra; - Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Xác định bệnh Xác định biện pháp trị bệnhChuẩn bị dụng cụ, vật tư Thực hiện trị bệnh Kiểm tra cá sau khi trị bệnh
  75. 74 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Kính lúp tay để quan sát da, mang cá. - Bộ đồ mổ: panh, dao, kéo - Máy tính - Chài, lưới, vợt bắt cá. - Cân, ống đong, xô, thùng, ca, bạt. - Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin. - Thức ăn. - Ao đang nuôi cá. 2. Xác định bệnh thường gặp do vi khuẩn Bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra ở cá lăng, cá chiên là: - Bệnh xuất huyết, đốm đỏ - Bệnh lở loét - Bệnh trắng đuôi Phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh vi khuẩn tại ao nuôi là: - Quan sát hoạt động bơi lội, hoạt động ăn của cá. - Quan sát các dấu hiệu bệnh bên ngoài của cá như: da, vây, bụng - Mổ cá quan sát các dấu hiệu bệnh lý bên trong: gan, ruột 2.1. Xác định bệnh xuất huyết, đốm đỏ ở cá lăng, cá chiên Cá nuôi lồng, bè và nuôi ao, hồ đều có thể bị bệnh đốm đỏ. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa mưa ở miền Nam. 2.1.1. Tác nhân gây bệnh - Do vi khuẩn Aeromonas spp di động gây ra. - Bệnh đốm đỏ có thể gây tỷ lệ chết ở cá từ 30-70% đàn cá nuôi. Hình 4.5.1: Vi khuẩn Aeromonas 2.1.2. Dấu hiệu bệnh lý Cá bị bệnh xuất huyết, đốm đỏ thường có các dấu hiệu sau: - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn.
  76. 75 - Cá bệnh bơi lờ đờ, nổi nghiêng, nổi đứng lờ đờ trên mặt nước. - Cá bị xuất huyết ở vây, đuôi, từng mảng trên thân màu đỏ. - Mắt xuất huyết đục có thể làm mù mắt - Hậu môn sưng đỏ. - Khi cá bệnh nặng có biểu hiện hoại tử da và cơ. - Mổ cá kiểm tra thấy nhiều dịch màu hồng trong bụng cá. Các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hóa). Hình 4.5.2. Cá bị bệnh đốm đỏ do vi khuẩn 2.2. Xác định bệnh lở loét 2.2.1. Tác nhân gây bệnh - Do vi khuần gây ra. - Bệnh xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, mùa thu và trong ao nuôi mật độ cao, nuôi cá lồng bè. 2.2.2. Dấu hiệu bệnh lý Cá bị bệnh có dấu hiệu bên ngoài gần giống với bệnh đốm đỏ nhưng nội quan không bị xuất huyết: - Cá ít ăn hoặc bỏ ăn - Hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước - Da cá nhợt nhạt và xuất hiện các vết loét dần dần lan rộng có thể ăn sâu đến xương. - Cơ quan nội tạng hầu như không bị thương tổn.
  77. 76 Hình 4.5.3. Cá bị lở loét do vi khuẩn 2.3 Xác định bệnh mất nhớt 2.3.1. Tác nhân gây bệnh Bệnh thường xuất hiện khi cá bị xây xát, bị sốc do đánh bắt vận chuyển và bị nhiễm vi khuẩn. 2.3.2. Dấu hiệu bệnh lý - Khi bị bệnh khắp da cá có một lớp nhớt dày bao phủ. - Cá tách đàn, bơi lội yếu ớt. - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn - Trên thân từng vùng bị trắng. - Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ là cơ hội để nấm và ngoại ký sinh phát triển. - Bệnh nặng cá chết chìm xuống đáy ao. 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 3.1. Biện pháp phòng bệnh Việc trị bệnh vi khuẩn cho cá rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả không cao vì vậy phòng bệnh rất quan trọng. 3.1.1. Bè nuôi cá - Định kỳ treo túi vôi vừa có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. + Mùa xuất hiện bệnh: 2 tuần treo một lần. + Mùa khác: một tháng treo 1 lần. - Lượng vôi: trung bình 2 kg vôi nung/10m3 - Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy.
  78. 77 3.1.2. Ao nuôi cá Áp dụng các biện pháp phòng tổng hợp: - Tẩy dọn ao kỹ trước khi nuôi. - Xử lý nước trước khi đưa vào nuôi. - Chọn giống khỏe mạnh. - Tắm cho cá giống trước khi thả. - Định kỳ bón vôi CaO xuống ao trong quá trình nuôi: + Mùa bệnh: bón vôi xuống ao 2 tuần 1 lần. + Mùa khác: bón vôi xuống ao 1 tháng 1 lần. - Liều lượng trung bình 2 kg vôi CaO/100 m3 nước. - Cho ăn đầy đủ, bổ sung thêm lượng vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN - 04 -12 cho cá ăn phòng bệnh. - Vớt cá chết ra khỏi ao càng sớm càng tốt. 3.2. Biện pháp trị bệnh Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc chữa trị chỉ hiệu quả khi phát hiện sớm, chẩn đoán đúng bệnh và trị bệnh các biện pháp hợp lý. 3.2.1. Biện pháp trị bệnh đốm đỏ và bệnh lở loét Khi phát hiện cá có các dấu hiệu của 2 loại bệnh trên cần áp dụng các biện pháp trị bệnh như sau: 1- Cải thiện nước ao nuôi: Thay bằng nước sạch 20-30% nước ao, nên thay nước tầng đáy. 2- Cho cá ăn thuốc kháng sinh: trộn kháng sinh vào thức ăn đúng liều lượng hướng dẫn. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày, từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so vớí ngày ban đầu. 3- Xử lý nước ao bằng chất diệt khuẩn: cholorin, formol, BKC (Benzalkoium Chloride), iodine, vikon A Liều sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 4- Tăng sức để kháng cho cá nuôi: trộn vitamin C vào thức ăn. - Đối với nuôi lồng, có thể tắm cá bằng nước muối nồng độ 4% trong 10 phút có sục khí. - Ở các tỉnh phía Bắc có thể sử dụng KN-04-12: liều dùng 2-4 g/kg cá/ngày được bào chế từ thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn. 3.2.2. Biện pháp trị bệnh mất nhớt - Dùng formol 25ml cho 1m3 nước, ngâm cá để diệt nấm và ngoại ký sinh, sau 24 giờ thay 1/2 nước rồi dùng lặp lại thuốc với liều trên một lần nữa.
  79. 78 - Tắm cho cá bệnh bằng thuốc kháng sinh như Steptomicine 25mg/l trong 30 phút hoặc bằng Rifamicine 20g/l trong 30-60 phút. Ngâm trong Chlorin 1g/m3 trong thời gian 20 phút. Bảng 4.5.1: Một số thuốc kháng sinh sử dụng trị bệnh vi khuẩn TT Thuốc kháng Công dụng Liều dùng Ghi chú sinh 1 Oxytetracyclin Trị bệnh 10-12g/100kg Vi khuẩn có nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên thể bị nhờn xuất huyết. tục 5-7 ngày thuốc nếu dùng thời gian dài, lặp lại nhiều lần. 2 Steptomycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 3 Kanamycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 4 Nhóm Trị bệnh 150-200 mg/kg Sulphamid nhiễm khuẩn, cá/ngày. xuất huyết, viêm ruột. 5 Erythromycin Trị bệnh 2-5g/100kg cá; ăn Vi khuẩn có nhiễm khuẩn, liên tục 5-7 ngày thể nhờn xuất huyết. thuốc rất nhanh. 6 Rifamyxin Trị bệnh Cho cá ăn 50- nhiễm khuẩn, 100mg/kg xuất huyết. cá/ngày, sử dụng liên tục 5-7 ngày. 5 Sulfadiazine Trị bệnh 0,1g/kg cá/ngày, Bảo quản nhiễm khuẩn, liên tục 6 ngày trong chai xuất huyết. màu nâu. Neomycine Trị bệnh 4g/100kg cá bệnh/ nhiễm khuẩn, ngày xuất huyết.
  80. 79 4. Thực hiện trị bệnh cho cá 4.1. Cho thuốc xuống ao 4.1.1. Xác định lượng thuốc cho xuống ao Thể tích nước ao = Diện tích ao x độ sâu nước ao. Hoặc thể tích nước = Chiều dài ao x chiều rộng x độ sâu nước ao. Lượng thuốc cho xuống ao = Thể tích nước ao x liều lượng. 4.1.2. Cho thuốc vào ao nuôi - Cân chất sát khuẩn - Khuấy hòa tan chất sát khuẩn vào nước. - Tạt xuống khắp ao, xuôi theo chiều gió. - Thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có những biểu hiện bất thường phải thay nước sạch ngay. Hình 4.5.4. Cho thuốc sát khuẩn xuống ao nuôi 4.2. Trộn thuốc vào thức ăn 4.2.1. Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn Khối lượng cá trong ao = Khối lượng trung bình của cá x Số cá trong ao
  81. 80 Lượng thuốc trộn vào thức ăn = Khối lượng cá trong ao x liều lượng sử dụng. Ví dụ: Tính lượng thuốc Oxytetracyclin trộn vào thức ăn với liều dùng là 10- 12g/100kg cá/ngày để trị bệnh cho đàn cá có khối lượng trung bình là 200g, số cá ước tính còn lại trong ao là 3000 con. Cách tính: Tính khối lượng cá trong ao: 3.000 con x 200g = 600.000g = 600kg Tính lượng thuốc trộn vào thức ăn: 600kg x 10g/100 = 60 g Vậy lượng thuốc kháng sinh để trộn vào thức ăn là 60g 4.2.2. Trộn thuốc vào thức ăn và cho cá ăn Hình 4.5.5. Cho cá ăn thức ăn đã trộn thuốc - Hòa tan thuốc vào nước, lượng nước vừa đủ thấm ẩm thức ăn - Sau đó dùng bình xịt phun vào thức ăn - Trộn đều thuốc với thức ăn - Để 15-20 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn mới cho cá ăn 5. Kiểm tra cá sau khi trị bệnh Kiểm tra, theo dõi hoạt động của cá sau khi xử lý, đánh giá hiệu quả trị bệnh để có biện pháp bổ sung.
  82. 81 Sau đợt điều trị bệnh cá do vi khuẩn có các khả năng xảy ra: - Cá có chiều hướng giảm bệnh hay khỏi bệnh sẽ có biểu hiện: + Hoạt động bơi lội trở lại bình thường + Hoạt động bắt mồi mạnh dần lên + Quan sát trên thân, mang, nội tạng không còn dấu hiệu của bệnh. Cần tăng cường bổ sung chất dinh dưỡng, vitamin cho cá hồi phục lại sức khỏe. Tuy nhiên, bệnh do vi khuẩn cũng dễ tái phát nên cần giữ cho môi trường nước nuôi luôn được sạch. - Trong quá trình điều trị, cá không giảm bệnh, phải nhờ cơ quan chuyên môn đến hướng dẫn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu hỏi 1: Cá bị bệnh vi khuẩn thường có những dấu hiệu như thế nào? Câu hỏi 2: Bệnh vi khuẩn thường phát sinh trong điều kiện nào? Câu hỏi 3: Kể tên một số biện pháp trị bệnh vi khuẩn? 2. Bài tập thực hành Bài tập thực hành số 4.5.1. Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn ở cá. C. Ghi nhớ  Biện pháp trị bệnh vi khuẩn: - Thay nước tầng đáy, quạt nước để cải thiện chất lượng nước. - Cho chất sát khuẩn xuống ao với liều lượng thích hợp để tiêu diệt vi khuẩn trong nước ao. - Cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh cho cá. - Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng sức đề kháng của cá.
  83. 82 Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA Mã bài: MĐ04-6 Giới thiệu Nấm là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở cá lăng, cá chiên. Bệnh do nấm gây ra có thể xảy ra ở tất cả các tháng nuôi. Nếu quản lý môi trường nuôi không tốt, hàm lượng chất hữu cơ cao thì bệnh nấm dễ dàng xảy ra. Bệnh nấm lây lan rất nhanh và khó trị vì vậy phòng bệnh có vị trí rất quan trọng. Để phòng bệnh cho nấm cần áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng bệnh chung. Khi bệnh xảy ra cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng hóa chất để điều trị kịp thời. Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do nấm; - Nhận biết và thực hiện được phòng trị bệnh do nấm gây ra; - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh nấm. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Xác định bệnh Xác định biện pháp trị bệnhChuẩn bị dụng cụ, vật tư Thực hiện trị bệnh Kiểm tra cá sau khi trị bệnh 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Kính lúp tay dùng để quan sát nấm trên cá - Máy tính - Chài, lưới, vợt bắt cá - Cân loại 0,5-1kg
  84. 83 - Xô nhựa để hòa tan hóa chất trước khi tạt xuống ao - Ca nhựa để múc hóa chất tạt xuống ao - Thùng để tắm cá: trên 50 lít - Hóa chất (chất diệt khuẩn). - Ao đang nuôi cá. 2. Xác định bệnh thường gặp do nấm - Cá lăng, cá chiên nuôi ao hay lồng bè đều có thể mắc bệnh nấm thủy mi - Bệnh nấm thủy mi thường phát sinh trong môi trường nước ao nuôi bị nhiễm bẩn, mật nuôi quá dày. - Bệnh nấm thủy mi thường xuất hiện vào mùa mưa khi nhiệt độ thấp. - Bệnh do 2 giống nấm Saprolegnia và Achlya gây ra. Sợi nấm dài và trong, chiều dài bằng hoặc hơn 3 cm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. - Nấm thủy mi lây lan rất nhanh theo nguồn nước và từ cá bệnh sang cá khỏe. Hình 4.6.1. Nấm thủy mi - Phương pháp xác định bệnh nấm ở cá thường dựa vào dấu hiệu bệnh lý. * Dấu hiệu bệnh lý: Cá bị bệnh nấm thường có những biểu hiện sau: - Khi nấm mới ký sinh, mắt thường khó nhìn thấy, phần cuối của sợi nấm đâm sâu vào thịt cá, phần đầu sợi nấm lơ lửng trong nước
  85. 84 - Khi bệnh phát triển nhiều, nhìn bằng mắt thường thấy trên thân cá xuất hiện những đám bông màu trắng tua tủa trên da cá (để cá bệnh trong nước dễ quan sát hơn). - Cá có hiện tượng bơi yếu, giảm ăn, ngứa ngáy. - Thân cá gầy, đen sẫm. - Bệnh nặng, da cá bị viêm loét, hoại tử một số nơi. - Nấm ngày càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập làm bệnh nặng thêm. Hình 4.6.2. Nấm thủy mi trên da cá 3. Xác định biện pháp trị bệnh Đây là bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra riêng lẻ hoặc xuất hiện cùng với bệnh vi khuẩn làm bệnh trầm trọng hơn rất khó chữa trị triệt để, nên phòng bệnh là chính. * Biện pháp phòng bệnh: - Tạo điều kiện sống thuận lợi cho cá, nhất là vào những lúc trời lạnh - Giữ môi trường trong sạch - Cho cá ăn đầy đủ không để cá bị suy dinh dưỡng (thiếu ăn). - Không nuôi mật độ quá cao - Tránh làm xây xát cá do đánh bắt, vận chuyển. - Tăng cường vitamin C - Thường xuyên vệ sinh ao - Với hình thức nuôi bè, nên treo túi vôi 1 tuần/ lần vào mùa mưa.
  86. 85 - Vớt cá bệnh ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt dể tránh lây lan bệnh sang cá khỏe. * Biện pháp trị bệnh: Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp sau: - Tắm cho cá bằng hóa chất diệt nấm như dung dịch muối ăn, Sunphat đồng (phèn xanh - CuSO4 ) hoặc thuốc tím (KMnO4) Liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Xử lý môi trường nước ao nuôi bằng hóa chất diệt nấm như Sunphat đồng (phèn xanh - CuSO4 ) hoặc thuốc tím (KMnO4) Liều lượng bằng 1/10 so với tắm (giảm 10 lần). 3 Ví dụ: Dùng thuốc tím (KMnO4) tạt xuống ao liều 3-5 g/m nước. Bảng 4.6.1. Một số hóa chất sử dụng trị bệnh nấm T Hóa chất Cách sử dụng Liều dùng T 1 Muối ăn Tắm cho cá 2 – 3%, trong 10 – 30 phút 2 Sunphat đồng Cho xuống ao Cho xuống ao với liều 0,5g/m3 (phèn xanh - hoặc tắm cho hoặc tắm cá liều 5 g/m3 trong 15- CuSO4 ) cá 20 phút 3 Thuốc tím Cho xuống ao cho xuống ao liều 3-5g/m3 (KMnO4) 4 Neutral Tắm cho cá 3g/m3, không giới hạn thời gian Acriflavin 5 Gentian Violet Tắm cho cá 5 g/m3, trong 30 phút hoặc 0,3 g/m3, không giới hạn thời gian 6 Griseofulvin Tắm cho cá 10g/m3, không giới hạn thời gian 4. Thực hiện trị bệnh cho cá 4.1. Tắm cho cá 4.1.1. Xác định lượng hóa chất tắm cho cá Lượng hóa chất tắm cho cá = lượng nước chuẩn bị tắm cá x liều lượng sử dụng. Ví dụ: Tính lượng Sun phát đồng cần thiết để pha 40 lít nước tắm cá với liều lượng sử dụng là 5g/m3 Cách tính: Tính lượng Sun phát đồng cần pha trong 1 lít nước