Giáo trình mô đun Nuôi cua gạch

pdf 74 trang ngocly 410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Nuôi cua gạch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_nuoi_cua_gach.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Nuôi cua gạch

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI CUA GẠCH MÃ SỐ: MĐ 07 NGHỀ: NUÔI CUA BIỂN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 07
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU - Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, nghề nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nghề nuôi cua biển thương phẩm ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. - Chương trình đào tạo nghề nuôi cua biển đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần nghề nuôi cua biển thương phẩm được kết cấu theo môn học và các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình nghề nuôi cua biển thương phẩm theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. - Giáo trình Mô đun Nuôi cua gạch là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. - Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: TS. Thái Thanh Bình 2. KS. Đinh Quang Thuấn 3. ThS. Trương Văn Thượng 4. TS. Bùi Quag Tề
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 Bài mở đầu 5 1. Tầm quan trọng của mô đun 5 2. Nội dung chương trình 5 3. Mối quan hệ với các mô đun khác 5 4. Những yêu cầu đối với người học 6 Bài 1: Giới thiệu quá trình hình thành gạch 7 1. Phân biệt giới tính 7 2. Xác định cỡ cua thành thục 8 3. Mùa vụ sinh sản 9 4. Quá trình hình thành gạch 9 Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi 13 1. Lựa chọn vị trí nuôi cua gạch 13 2. Chuẩn bị ao, đăng nuôi 24 3. Chuẩn bị lồng nuôi 30 Bài 3: Chọn và thả giống 33 1. Xác định mùa vụ thả giống 33 2. Chọn cua nguyên liệu thả nuôi 33 3. Thả giống 36 Bài 4: Chăm sóc và quản lý 41 1. Cho cua ăn 41 2. Kiểm tra cua nuôi 45 3. Kiểm tra môi trường nước 47 4. Thay nước cho ao nuôi 49 Bài 5: Thu hoạch cua gạch 52 1. Chuẩn bị thu hoạch 52 2. Thu hoạch cua gạch 54 3. Đánh giá kết quả 61 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 63
  5. 4 MÔ ĐUN NUÔI CUA GẠCH Mã mô đun: MĐ 07 Giới thiệu mô đun: Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được: - Hiểu được quá trình hình thành gạch của cua biển; - Chọn được nơi nuôi thích hợp cho cua lên gạch; - Xác định được mùa vụ nuôi và chọn giống có chất lượng tốt; - Thực hiện được thao tác chăm sóc và quản lý cua trong quá trình nuôi. - Nội dung mô đun: + Bài mở đầu + Bài 1. Giới thiệu quá trình hình thành gạch + Bài 2: Phân biệt giới tính + Bài 3: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi + Bài 4: Chọn và thả giống + Bài 5: Thu hoạch cua gạch + Kiểm tra kết thúc mô đun - Phƣơng pháp học tập: + Học lý thuyết trên lớp về nội dung các chủ đề trong mô đun + Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà + Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành của các bài được thực hiện tại ao nuôi cua của các cơ sở nuôi hoặc ao nuôi hộ gia đinh - Phƣơng pháp đánh giá: + Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành thạo thao tác. + Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả năng thực hiện. - Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, học viên phải: + Không vắng mặt quá 20% số buổi học lý thuyết, các buổi thực hành có mặt đầy đủ. + Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô đun. + Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 điểm - Nội dung đánh giá: + Nêu được kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và quản lý trong quá trình nuôi. + Mô tả thao tác chọn và chuẩn bị nơi nuôi cua gạch. + Nêu phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế.
  6. 5 Bài mở đầu Mục tiêu: - Nhằm cung cấp cách nhìn khái quát về mô đun nuôi cua gạch; - Hiểu được tầm quan trọng của hình thức nuôi cua gạch hiện nay; - Hiểu được mối quan hệ giữa mô đun nuôi cua gạch với các mô đun khác trong chương trình nghề nuôi cua biển; - Biết được những yêu cầu cơ bản đối với người học trước và sau khi học xong mô đun nuôi cua gạch. Nội dung: 1. Tầm quan trọng của mô đun Nuôi cua gạch là một khâu rất quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay nghề nuôi cua gạch đang rất phát triển ở các địa phương trong cả nước, đặc là vùng đồng bằng sông Cửu Long nghề nuôi cua gạch mang lại thu nhập ổn định cho người dân. Để góp phần phát triền nghề nuôi cua gạch hiện nay thì người nuôi cần phải hiểu các khâu kỹ thuật sau: Hiểu được quá trình hình thành gạch cua, cũng như mùa vụ sinh sản của cua biển để lựa chọn mùa vụ nuôi thích hợp. Chọn và chuẩn bị nơi nuôi cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về phương pháp lựa chọn vị trí nuôi cua gạch và chuẩn bị điều kiện ao, lồng nuôi cua gạch. Chọn và thả giống giúp cho học viên biết cách lựa chọn con giống tốt, kích cỡ phù hợp đưa vào nuôi. Thực hiện được thao tác thả cua giống tránh hao hụt. Chăm sóc và quản lý cung cấp cho học viên phương pháp xác định lượng thức ăn cho cua, phương pháp cho cua ăn đúng kỹ thuật, thao tác kiểm tra cua và phòng bệnh cho cua nuôi. Thu hoạch cua gạch giúp cho học viên hiểu được các phương pháp thu cua hiện nay. Thực hiện được các thao tác thu hoạch cua gạch đem lại hiệu quả kinh tế cao. 2. Nội dung chương trình - Giới thiệu quá trình hình thành gạch - Chọn và chuẩn bị nơi nuôi - Chọn và thả giống - Chăm sóc và quản lý - Thu hoạch cua gạch 3. Mối quan hệ với các mô đun khác Mô đun nuôi cua gạch có liên quan chặt chẽ với các mô đun khác:
  7. 6 - Chuẩn bị nơi nuôi là mô đun cung cấp kiến thức về công tác cải tạo, chuẩn bị nước, gây màu nước tạo môi trường sạch cho cua sinh trưởng phát triển, thuận lợi cho công tác phòng bệnh cho cua. - Chọn và thả giống là mô đun cung cấp kiến thức về cách chọn con giống có chất lượng tốt, phương pháp thả giống nâng cao tỷ lệ sống cho cua. - Mô đun quản lý môi trường có mối quan hệ chặt chẽ tới công tác phòng trị bệnh cho cua. Trong quá trình nuôi phải đảm bảo môi trường ao nuôi luôn sạch hạn chế mầm bệnh phát triển, quyết định đến việc bệnh bùng phát trong ao thành dịch bệnh hay ở dạng tiềm ẩn. Sau vụ nuôi, thu hoạch được đàn cua có tỷ lệ sống cao, sức khoẻ tốt, chất lượng thịt đảm bảo yêu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cao. 4. Những yêu cầu đối với người học - Học viên cần phải hiểu được một số kiến thức cơ bản về nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay về sản phẩm cua biển. - Sau khi học xong học viên phải hiểu được các thao tác kỹ thuật nuôi cua gạch trong ao, rào đăng và trong lồng.
  8. 7 Bài 1: Giới thiệu quá trình hình thành gạch Mục tiêu: - Nêu được sự hình thành gạch của cua biển; - Hiểu được các điều kiện cần thiết để của cua lên gạch. A. Nội dung: 1. Phân biệt giới tính 1.1. Phân biệt cua đực - Cua đực và cua cái có thể phân biệt được dựa vào hình dạng của yếm cua. Ở con đực, yếm có hình chữ V, chỉ có các đốt 1, 2 và 6 là thấy rõ và cử động bình thường. Các đốt 3, 4 và 5 liên kết với nhau thành đốt liên hợp, không cử động được giữa các khớp. - Cơ quan sinh dục trong của cua đực có hai dịch hoàn trắng và dài, nối tiếp theo bằng 2 ống dẫn tinh cuộn khúc nằm giữa 2 cơ đùi, đổ ra lỗ sinh dục ở dưới chân ngực 5. Tại đây có cơ quan giao cấu ngắn Hình 1.1: Cua đực 1.2. Phân biệt cua cái - Ở con cái, yếm cua có 6 đốt phân biệt rõ ràng và các khớp cử động bình thường. Trước thời kỳ thành thục, yếm có hình hơi vuông. khi thành thục, yếm trở nên nở rộng, tròn, màu sẫm. - Cơ quan sinh dục trong của cua cái gồm có 2 noãn sào nằm lượn khúc trên gan tụy, vòng qua hai bên mang thật. Hai ống dẫn trứng to và thẳng đổ ra hai lỗ sinh dục nằm dưới đôi chân thứ 3.
  9. 8 Hình 1.2: Cua cái 2. Xác định cỡ cua thành thục - Cua biển thành thục ở độ tuổi 1-1,5 năm với chiều rộng giáp đầu ngực thấp nhất là 83-144 mm. - Cua chỉ tham gia sinh sản khi chiều rộng giáp đầu ngực đạt từ 120-180 mm. - Hơn nữa, không như cua đực, tỉ lệ thành thục của cua cái không bao giờ đạt đến 100% ở bất cứ kích cỡ nào. Bảng 1.1. Các giai đoạn thành thục của cua cái Giai đoạn thành Đặc điểm thục Chưa thành thục, tuyến sinh dục mỏng và trong suốt, bụng có hơi I dạng tam giác. Đường kính trứng 0.01-0.06 mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể thấp và dưới 0.5% Tuyến sinh dục đang phát triển, noãn sào có màu trắng kem hay vàng. Chiếm 1/4 diện tích gan tụy. Đường kính trứng 0.10-0.30 II mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể dao động 0.5-1.5% Cua đang thành thục. Noãn sào nở rộng, chiếm khoảng 1/2-3/4 diện tích gan tụy. Noãn sào có màu cam. Đường kính trứng 0.40- III 0.90 mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể từ 2.5-8.0% Túi chứa tinh lồi lên. Noãn sào màu cam hay đỏ, nở rộng chiếm hết diện tích gan tụy và cả khoang ruột. Có thể nhìn thấy màu IV vàng từ phía sau giữa giáp dầu ngực và yếm. Đường kính trứng 0.70-1.30 mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể đạt 15.8%. Cua sẵn sàng đẻ trứng.
  10. 9 3. Mùa vụ sinh sản - Sự thành thục và sinh sản của các loài cua biển xảy ra hầu như liên tục quanh năm với vài đỉnh cao theo mùa (Bảng 1.2). - Ở các quần thể vùng nhiệt đới, tỉ lệ thành thục ở con cái có quan hệ với lượng mưa theo mùa. Cua thành thục nhiều vào mùa mưa, có thể do sự gia tăng năng suất sinh học ở các thủy vực ven bờ. - Ở vùng cận nhiệt đới, tính mùa vụ trong sinh sản có liên quan mật thiết hơn đến nhiệt độ và độ dài ngày, với một đỉnh cao sinh sản nổi bật xảy ra vào mùa hè khi nhiệt độ nước tăng cao nhất. Bảng 1.2. Tính mùa vụ trong sự thành thục và sinh sản của các loài cua biển (Le Vay 2001) Vùng/ Loài/ Tác giả (năm) Mùa vụ Sri Lanka/ không rõ/ Jayamanne Đỉnh tháng 4-5 và 8-9 (1991) Ấn Độ/ không rõ/ Marichamy và ctv Quanh năm, mùa sinh sản đỉnh tháng (1991); Kathirvel và 4-6 và 9-2 Srinivasagam (1992b) Philippines/ không rõ/ Arriola (1940); Quanh năm, đỉnh tháng 5-10 Estampador (1949b) Papua New Guinea/ không rõ/ Quinn Đỉnh tháng 4-10 và Kojis (1987) Thái Lan (biểnAndaman)/ không rõ/ Quanh năm, đỉnh tháng 10-12 Poovichiranon (1992) Thái Lan (Ranong)/ không rõ/ Đỉnh thành thục tháng 9, thời kỳ Macintosh và ctv (1991) chính mang trứng và sinh sản tháng 7-12 Việt Nam/ S. paramamosain/ Le Vay Quanh năm, đỉnh thành thục con cái và ctv (in press) tháng 9-10 Nam Phi (Natal)/ S. serrata/ Sinh sản quanh năm, đỉnh suốt các Roberston và Kruger (1994) tháng mùa hè Australia (Queensland)/ S. serrata/ Đỉnh hoạt động bắt cặp vào mùa xuân Héaeman và ctv. (1985) và đầu mùa thu, chỉ sinh sản trong mùa hè (nhiệt độ nước > 22oC) 4. Quá trình hình thành gạch - Đối với những cá thể cái khi chưa thành thục buồng trứng còn non có màu trong mờ, những noãn bào non của buồng trứng có dạng hình mắt lưới, trong tế bào chất tồn tại 1 ít noãn hoàng; - Sau đó buồng trứng bắt đầu phát triển tăng thể tích và thay đổi màu sắc khi cua đạt đến sự thành thục sinh dục, ở thời điểm này: lúc đầu buồng trứng có
  11. 10 màu trắng sau đó chưển sang màu nâu, kích thước noãn bào tăng dần và tích lũy vật chất, noãn hoàng có dạng hạt nằm trong tế bào chất. - Khi chỉ số thành thục đạt cực đại, buồng trứng chuyển sang màu vàng cam, lúc này cua mẹ gặp các điều kiện thuận lợi sẽ bắt đầu đẻ trứng. - Cua có thể giao phối trong môi trường nước ngọt, nhưng cua không thể đẻ trứng trong nước ngọt. Cua đẻ trứng ở nồng độ muối từ 8 – 33%o. Cua cái không giao phối vẫn đẻ trứng nhưng trứng không được thụ tinh. - Sau khi đẻ, trứng được chuyển xuống bụng của con cái và ấp ở đó. Hình 1.3: Kiểm tra gạch cua Hình 1.4: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn I
  12. 11 Hình 1.5: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn II Hình 1.6: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn III Hình 1.7: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn IV
  13. 12 Hình 1.8: Cua đẻ trứng Hình 1.9: Trứng dính thành chùm Hình 1.10: Trứng cua sắp nở B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: + Nhận biết được cua đực và cua cái. + Cỡ cua thành thục và mùa vụ thành thục của cua biển. C. Ghi nhớ: - Phân biệt được cua đực và cua cái. - Mùa vụ sinh sản của cua biển.
  14. 13 Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi Mục tiêu: - Nêu được các thông số về điều kiện nơi nuôi và các thông số môi trường nuôi cua gạch; - Thực hiện được thao tác chọn nơi nuôi và công tác chuẩn bị nơi nuôi cua gạch. A. Nội dung: 1. Lựa chọn vị trí nuôi cua gạch 1.1. Lựa chọn vị trí xây dựng ao, đăng nuôi 1.1.1. Xác định diện tích nuôi - Ao nuôi hình chữ nhật, nằm xuôi hướng gió, diện tích từ 400 - 1.000m2. - Ao sâu từ 1 - 1,5m. Bờ cao hơn mức nước cao nhất hàng năm là 0,5m và phải được đầm nén kỹ để tránh rò rỉ nước và thất thoát cua nuôi. 1.1.2. Xác định nguồn nước - Chọn vùng bãi triều, gần cửa sông nơi độ mặn từ 3 - 25‰. - Nơi sóng gió ít, lưu tốc dòng chảy không lớn. - Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng. 1.1.3. Xác định chất đáy - Chất đáy: có thể là đáy cát bùn hoặc bùn cát, tốt nhất là đất thịt pha cát, ao phải giữ được nước. - Đáy ao phải bằng phẳng, có độ dốc thích hợp nghiêng về phía cống thoát. Ao cần có độ cao thích hợp để có thể thay nước nhiều lần theo chế độ thủy triều. - Mỗi ao phải có cống cấp và cống thoát riêng biệt để chủ động cấp và thoát nước khi cần thiết (có thể là cống ván phai hay cống gỗ ). Độ rộng của cống tùy theo diện tích ao lớn hay nhỏ. - Trong ao nên đào mương rộng từ 2 - 3m, sâu 0,7 - 1m kéo dài từ cống cấp nước đến cống thoát nước. Mương cần có độ dốc về phía cống thoát nước để tiện thu hoạch. - Giữa ao cần tạo đảo nổi rộng 10 - 15m làm nơi cho cua đào hang, để trốn trong thời kỳ lột xác, trên khoảng đất này có thể cho cỏ mọc tự nhiên, có tác dụng che mát, làm chổ trú ẩn cho cua. Nếu ao có diện tích hẹp có thể đào hết diện tích, không cần đảo nổi. 1.2. Lựa chọn vị trí đặt lồng nuôi 1.2.1. Xác định chất lượng nước
  15. 14 - Chọn vùng bãi triều, gần cửa sông nơi độ mặn từ 3 - 25‰. - Nơi sóng gió ít, lưu tốc dòng chảy không lớn 0,06 - 1,6m/s. - Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng. 1.2.2. Xác định độ sâu nước Độ sâu nước được đo bằng thước chia vạch: Bước 1: Đóng thước (bằng nhựa hoặc gỗ) cao 2,0 - 2,5m, rộng 10 - 15cm trên có vạch đo được đánh dấu rõ ràng bằng sơn màu sao cho dễ đọc. Đưa thước xuống đáy ao ở vị trí sao cho phản ánh mức nước trung bình trong ao. Bước 2: Hàng ngày quan sát độ sâu (khoảng cách từ mặt nước đến đáy ao) từ các vạch sơn này (đơn vị cm). 1.3. Xác định các yếu tố môi trường 1.3.1. Nhiệt độ - Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân: Hình 2.1: Nhiệt kế thủy ngân Bước 1: Đo trực tiếp dưới ao hay múc nước vào xô nhựa rồi đo nhiệt độ, cho toàn bộ nhiệt kế ngập trong nước, đầu có chưa thủy ngân chìm trong nước cách mặt nước khoảng 30cm. 30cm Hình 2.2: Cách đo nhiệt độ nước Bước 2: Hơi nghiêng nhiệt kế sao cho có thể đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, rồi rửa sạch cho vào hộp. - Đo bằng máy: Các máy đo Oxy, đo pH thường đo luôn cả nhiệt độ Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
  16. 15 Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại. Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại. Hình 2.3: Máy đo nhiệt độ nước Nhiệt độ thích hợp cho cua sinh trưởng và phát triển trong khoảng 25 - 300C. 1.3.2. Độ pH - Đo pH bằng bộ test phải theo hướng dẫn của từng loại test cụ thể. Đo pH bằng bộ thử nhanh sera pH test kit. Hình 2.4: Bộ thử nhanh sera pH test kit – Đức
  17. 16 Bước 1: Múc nước vào xô nhựa Hình 2.5: Lấy mẫu nước Bước 2: Lấy nước rửa lọ kiểm tra Hình 2.6: Rửa lọ thử mẫu Bước 3: Nhỏ 4 giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu, đồng thời lắc đều cho thuốc thử và nước mẫu hòa đều với nhau.
  18. 17 Hình 2.7: Nhỏ thuốc thử vào nước mẫu Bước 4: So màu trong lọ với bảng màu Hình 2.8: So màu nước với bảng màu Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa lọ bằng nước sạch.
  19. 18 - Đo pH bằng máy: Hình 2.9: Máy đo pH Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại. Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại. pH thích hợp cho cua biển sinh trưởng và phát triển khoảng 7,8 - 8,8. 1.3.3. Độ mặn Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng kế và khúc xạ kế. - Dùng tỷ trọng kế: Múc nước vào xô nhựa, dùng cốc thủy tinh sạch đổ đầy nước vào ống đong. Thả từ từ phần đế của tỷ trọng kế (phần có chứa các tinh thể) cho nước tràn ra từ từ. Chờ đến khi cột đọc ổn định (không còn dao động) thì ta có giá trị độ mặn cần đo. Đọc kết quả và ghi vào sổ theo dõi sau đó rửa sạch máy bằng nước sạch và đậy nắp lại.
  20. 19 Hình 2.10: Tỷ trọng kế đo độ mặn * Thao tác đo độ mặn bằng tỷ trọng kế: Bước 1: Múc nước vào xô nhựa + Dùng chai nhựa lấy nước mẫu ở tầng giữa của ao. + Đổ nước mẫu vào xô nhựa. Bước 2: Đổ đầu nước mẫu vào ống đong Hình 2.11: Đổ nước mẫu vào ống đong
  21. 20 Bước 3: Thả từ từ đế tỷ trọng kế để nước tràn ra ngoài Hình 2.12: Thả tỷ trọng kế vào ống Bước 4: Chờ cho cột tỷ trọng kế ổn định Hình 2.13: Giữ cho tỷ trọng kế ổn định
  22. 21 Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký Hình 2.14: Đọc kết quả đo - Dùng khúc xạ kế đo độ mặn: Kiểm tra khúc xạ kế bằng nước cất hay nước ngọt rồi hiệu chỉnh độ măn về 0 trước khi đo. Múc nước vào xô nhựa, lấy 1 giọt nhỏ lên đầu đọc, đậy nắp, đưa lên mắt hướng về phía có ánh sang mặt trời. Đọc kết quả và ghi vào sỏ theo dõi sau đó rửa sạch đầu đọc bằng nước sạch và đậy nắp lại. Hình 2.15: Khúc xạ kế đo độ mặn * Thao tác đo độ mặn bằng khúc xạ kế: - Nhỏ 1 - 2 giọt nước biển cần đo lên lăng kính Hình 2.16: Thao tác nhỏ nước mặn
  23. 22 - Đậy tấm chắn sáng Hình 2.17: Thao tác đậy tấm chắn sáng - Nước phải phủ đều trên lăng kính Hình 2.18: Phương pháp nhỏ nước mặn đúng kỹ thuật - Đưa lên mắt ngắm Hình 2.19: Phương pháp ngắm trên khúc xạ kế - Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất. Hình 2.20: Nhìn đọc kết quả độ mặn
  24. 23 - Hiệu Chuẩn + Nhỏ 1 hoặc 2 giọt nước cất (nước cất 1 hoặc 2 lần) lên trên bề mặt lăng kính. Thực hiện quan sát giống như đo mẫu thông thường. + Nếu vạch phân cách ở 2 vùng xanh trắng không nằm ở vị trí 0.000, thì dùng tua vít xoay vít hiệu chuẩn sao cho vạch phân cách chỉ ngay về vị trí 0.000 1.3.4. Hàm lượng oxy hòa tan Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) theo các bước sau: Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại. Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại. Hàm lượng oxy thích hợp cho cua biển sinh trưởng và phát triển là từ 3 - 5mg oxy/lít. Hình 2.21: Máy đo Oxy 1.3.5. Độ trong Độ trong có thể được đo bằng hai cách sau: - Dùng đĩa Secchi: đĩa secchi đo độ trong có hình tròn gồm 2 nửa đen trắng đường kính 20cm, giữa móc xuyến nhỏ (hoặc đinh) nối với với dây treo hoặc gậy. Bước 1: Khi đo, thả đĩa theo phương thẳng đứng cho đến khi không phân biệt được 2 màu đen/trắng trên mặt đĩa.
  25. 24 Bước 2: Đọc kết quả trên dây hoặc thước, đó chính là chính là độ trong của nước ao (đơn vị là cm). 20cm Hình 2.22: Dụng cụ đo độ trong (đĩa secchi) - Đo bằng tay: Bước 1: Xòe bàn tay ra sao cho bàn tay vuông góc với cổ tay. Bước 2: Ấn bàn tay từ từ xuống nước cho tới khi không nhìn thấy các ngón tay. Khoảng cách từ mặt nước đến bàn tay chính là đọ trong của ao (cm). 2. Chuẩn bị ao, đăng nuôi 2.1. Xử lý đáy ao, đăng nuôi 2.1.1. Chuẩn bị dụng cụ Phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết để tiến hành cải tạo ao nuôi cua gạch, các dụng cụ bao gồm: - Máy bơm nước: 01 chiếc - Máy hút bùn (sên bùn đáy): 01 chiếc - Xô nhựa 10 lít: 01 chiếc - Cuốc: 05 cái - Xẻng: 05 cái - Vôi 2.1.2. Làm cạn nước Sau khi thu hoạch toàn bộ cua trong ao, tiến hành tháo hết nước trong ao. Nếu ao nuôi không thể tháo cạn thì dùng máy bơm hút hết nước trong ao.
  26. 25 * Thao tác thực hiện: - Tiến hành mở cánh phai ở cống thoát để xả nước trong ao nuôi ra ngoài. - Hoặc dùng máy bơm hút cạn nước trong ao, dùng máy bơm dầu hay máy bơm điện: Bước 1: Đặt máy bơm tại vị trí của cống thoát nước, nơi có sâu nhất trong ao nuôi. + Dùng cuốc, xẻng tạo vị trí đất bằng để đặt máy bơm, sao cho máy bơm không bị kênh, rung trong quá trình vận hành. Bước 2: Nắp ống bơm: + Sau khi đặt máy bơm vào vị trí, tiến hành nắp ống bơm vào máy bơm. + Đặt chõ bơm đúng vị trí sâu nhất của ao nuôi và nối đầu còn lại gắn với máy bơm. Bước 3: Kiểm tra máy bơm: + Dùng đất sét, đất thịt ướt chát vào các vị trí nối của ống bơm với máy bơm. + Dùng xô múc nước đổ đầy vào ống bơm đến khi nước đầy kín hết cánh quạt nước. + Tiến hành kiểm tra ống bơm, máy bơm xem có bị rò nước hay không. Nếu thấy nước rò ra ngoài thì dùng đất sét, đất thịt chat lại vị trí đó hoặc dùng túi nylon quấn xung quanh và lấy dây thun quấn chặt lại. Bước 4: Bơm nước: + Khi đã thấy nước không rò rỉ thì vận hành máy bơm. + Bơm cạn hết toàn bộ nước trong ao. 2.1.3. Vét bùn đáy - Sau mỗi vụ nuôi cần thiết phải tiến hành cải tạo đáy ao, vét bùn đáy để tạo ra môi trường tốt và thuận lợi cho cua sinh trưởng và phát triển. - Trong quá trình nuôi chúng ta sử dụng các loại thức ăn cá tạp, động vật than mềm, lượng thức ăn có thể bị dư thừa, quá trình lột xác của cua và sản phẩm thải của cua nuôi. Làm cho đáy ao chứa nhiều các vi khuẩn gây bệnh và khí độc trong ao nuôi. - Do vậy, cần phải tiến hành vét bùn đáy trong ao nuôi để loại bỏ các tác nhân có hại đến cua. * Thao tác thực hiện: - Vét bùn bằng máy: Bước 1: Đặt máy hút bùn
  27. 26 + Chuyển máy hút bùn xuống ao + Nắp ráp các bộ phận của máy lại Bước 2: Đào hố hút bùn + Dùng xẻng đào một hố sâu 50cm, rộng 1m + Đặt đầu hút xuống hố Bước 3: Hút bùn + Dùng cào kéo bùn xuống hố + Dẫn ống hút bùn đổ vào ao chứa bùn thải, để xử lý. 2.1.4. Bón vôi - Vôi là một trong những chất dùng để xử lý môi trường khá rẻ tiền nhưng có nhiều tác dụng và hiệu quả cũng rất cao, được khuyến cáo sử dụng rộng rải để cải tạo ao. - Vôi giúp hạ phèn đất và nước, diệt được cá tạp địch hại, rong tảo và cả các mầm bệnh trong ao. Vôi giúp cho mùn bã đáy ao được phân hủy, làm đáy ao tốt hơn do được khoáng hóa, chất lượng nước cũng được cải thiện, thức ăn tự nhiên của cua biển cũng từ đó mà phong phú hơn. Tuy nhiên, cũng không nên bón vôi quá nhiều vì có thể gây tác hại cho môi trường và cua nuôi. Hiện nay trên thị trường có chủ yếu 4 loại vôi: - Vôi nông nghiệp: Nguồn gốc từ đá vôi san hô, vỏ sò, được xây nhuyễn có công thức là CaCO3, có tác dụng hạ phèn, khử trùng. - Vôi tôi: Ca(OH)2 dùng cải tạo ao, tăng pH đất, có ảnh hưởng lớn đến pH nước nhưng có thể dùng để tăng pH của ao nuôi. - Đá vôi CaO: Vôi bột, vôi sống, có tác dụng tăng pH mạnh chỉ dùng cải tạo ao, không dùng cho ao đang nuôi cua. - Vôi đen CaMg(CO3)2: Nguồn gốc từ đá vôi đen (Dolomite), có khoảng 4% magiê, có tác dụng hạ phèn trong nuôi tôm, tăng hệ đêm trong ao nuôi mà ít ảnh hưởng tới pH của môi trường. Tuy nhiên do giá thành cao, loại vôi này ít được sử dụng. - Nếu cải tạo ao nuôi: dùng vôi bột CaCO3 hay vôi tôi Ca(OH)2 liều lượng sử dụng 7 - 10 kg/ 100m2. * Thao tác thực hiện: - Bước 1: Tưới nước cho vôi tả thành bột + Dùng xô nhựa tưới nước lên vôi củ với lượng vừa đủ + Để một thời gian cho vôi tả ra thành bột Bước 2: Bón vôi xuống ao + Đeo khẩu trang và gang tay
  28. 27 + Dùng xẻng xúc vôi bột rải đều khắp đáy ao và cả bờ ao. + Lượng vôi bón là 7 - 10 kg/100m2. + Chú ý: bón vôi những chỗ còn đọng nước với lượng nhiều hơn. 2.1.5. Phơi đáy ao - Sau mỗi vụ nuôi nên tiến hành cải tạo ao nuôi cua và phơi ao nhằm diệt các mầm bệnh trong ao, khử các khí độc. - Phơi ao nuôi khoảng 5 - 7 ngày, khi đáy ao nứt chân chim. Dưới tác dụng của tác dụng của ánh nắng mặt trời, các tia tử ngoại chiếu xuống sẽ tiêu diệt các mầm bệnh trong ao nuôi, thoát các khí độc ra khỏi đáy ao. - Do vậy, việc phơi đáy ao nhằm hạn chế các mầm bệnh và khí độc trong ao, tạo điều kiện thuận lợi cho cua phát triển. 2.2. Xử lý bờ ao, đăng nuôi 2.2.1. Kiểm tra bờ, đăng chắn - Kiểm tra hệ thống bờ ao, đăng nuôi sau mỗi vụ là điều cần thiết để tránh thất thoát cua trong quá trình nuôi. - Tiến hành sửa chữa thay thế những chỗ bị rò rỉ, hư hỏng chuẩn bị cho một đợt nuôi mới. * Thao tác thực hiện: - Kiểm tra bờ ao: Bước 1: Kiểm tra bờ ao + Đi xung quanh bờ ao kiểm tra những chỗ rò rỉ. + Kiểm tra các hang hốc Bước 2: Xử lý + Dùng cuốc, xẻng lấp các chỗ rò rỉ + Lấp các hang hốc lại - Kiểm tra đăng chắn: Bước 1: Kiểm tra đăng chắn + Đi xung quanh đăng chắn kiểm tra những chỗ bị hư hỏng. + Kiểm tra chân đăng Bước 2: Xử lý + Tháo những đăng tre bị gãy và thay bằng đăng tre khác + Đóng lại chân đăng thật chắc chắn xuống nền đáy.
  29. 28 2.2.2. Rào lưới - Quanh bờ ao nuôi cua cần phải rào lưới, chôn sâu chân lưới xuống đất khoảng 20 - 30cm và chiều cao khoảng 50 - 80cm và ngả vào phía trong ao nuôi để tránh gây thất thoát cua. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Làm cọc tre + Lấy những cây tre, đước làm cọc + Chẻ thành các cọc có kích thước: (2-3) x (2-3)cm, chiều dài: 80-100cm. + Dùng dao chặt một đầu nhọn để cắm xuống đất. Bước 2: Cắm cọc + Dùng búa đóng các cọc xuống đất khoảng 20 - 30cm. + Khoảng cách giữa các cọc từ 1 - 1,2m. + Cắm cọc hơi nghiêng vào phía trong ao. Bước 3: Đào rãnh chôn lưới + Dùng cuốc, xẻng đào rãnh sâu 15 - 20cm. Bước 4: Nắp lưới + Căng lưới xung quanh ao + Dùng dây nylon hay dây thép buộc lưới vào cọc đã cố định + Lưới được chôn sâu xuống đất khoảng 15 - 20cm. + Tiến hành lấp đất chân lưới thật chắc 2.2.3. Làm đăng chắn - Trong ao nuôi có thể dùng đăng chắn xung quanh ao cách bờ khoảng 1m đối với những ao có diện tích rộng, còn ao có diện tích nhỏ thì không cần thiết mà chỉ cần rào lưới xung quanh. Nếu nuôi cua ở khu vực bãi triều không có điều kiện làm bờ thì ta có thể tiến hành làm đăng chắn xung quanh để nuôi cua. - Đăng chắn được làm bằng tre hay lưới, được chôn sâu xuống nền đáy khoảng 50 - 80cm, để tránh cua đào hang ra ngoài gây thất thoát. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Làm đăng tre + Lấy những cây tre, đước làm đăng + Chẻ thành các đăng có bản rộng: 2 - 3cm, chiều dài: 150 - 180cm. + Cọc gia cố có đường kính 7 - 10cm, chiều dài 150 - 180cm. + Dùng dao chặt một đầu nhọn để cắm xuống đất.
  30. 29 Bước 2: Cắm đăng + Dùng búa đóng các đăng tre, cọc gia cố xuống đất khoảng 50 - 80cm. + Khoảng cách giữa các đăng tre từ 1,5 - 2cm. + Khoảng 2 - 3m tiến hành cắm 1 cọc gia cố. Bước 3: Gia cố tấm đăng + Dùng thanh tre có đường kính 2 - 3cm, làm thanh gia cố. + Đặt một thanh phía ngoài và một thanh phía trong, dùng dây thép hoặc dây nylon buộc chặt hai thanh lại với nhau. + Đồng thời buộc với cọc gia cố để giữ cho đăng không bị nghiêng. + Mỗi tấm đăng gia cố bởi 2 thanh ngang phía trên và phía dưới. 2.3. Xử lý nước nuôi 2.3.1. Chuẩn bị dụng cụ Phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết để tiến hành xử lý nước ao nuôi cua gạch, các dụng cụ bao gồm: - Gang tay, khẩu trang: 30 đôi - Quần lội nước: 03 bộ - Formaline: 10 - 25 g/m3 nước - Chlorine: 20 - 30 g/m3 nước - Dây thuốc diệt cá: 1,5 - 2kg/100m3 nước 2.3.2. Diệt tạp - Diệt tạp cho ao nuôi cua gạch là điều cần thiết, nhằm diệt toàn bộ các loài cá dữ trong ao nuôi để hạn chế sự hao hụt, thất thoát thức ăn. - Đặc biệt là giai đoạn cua lột xác, nếu có cá dữ trong ao nuôi thì tỷ lệ hao hụt sẽ lớn, hiệu quả nuôi thấp. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Dùng chày dập nát rễ dây thuốc cá để ra chất nhựa trắng Bước 2: Ngâm nước rễ dây thuốc cá khoảng 12 giờ. Bước 3: Lấy nước té đều mặt ao hoặc ngâm trực tiếp xuống ao với liều lượng 1,5 - 2kg/100m3 nước, nên để độ sâu nước từ 15 - 20cm. 2.3.3. Xử lý hóa chất - Nguồn nước nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên năng suất nuôi cua gạch. Nguốn nước phải đảm bảo không có các mầm bệnh, có chất lượng tốt.
  31. 30 - Trước khi nuôi chúng ta tiến hành xử lý nước ao nuôi bằng một số hóa chất: Formaline với liều lượng 10 - 25 g/m3 nước hoặc Chlorine với liều lượng 20 - 30 g/m3 nước tạt đều trên mặt ao. - Sau khoảng 2 - 3 ngày, tiến hành kiểm tra dư lượng các hóa chất đó, để tiến hành xử lý trung hòa các chất còn dư và tiến hành thả giống. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Lấy nước vào ao qua lưới lọc kích thước nhỏ Bước 2: Tính thể tích nước + Xác định diện tích ao + Xác định độ sâu nước + Tính thể tích nước trong ao Bước 3: Lựa chọn hóa chất và liều lượng + Dùng Formaline với liều lượng 15 - 20g/m3. + Dùng Chlorine với liều lượng 20 - 30g/m3. Bước 4: Xử lý + Hòa hóa chất với nước + Té đều khắp ao mặt ao + Ngâm khoảng 2 - 3 ngày Bước 5: Xử lý dư lượng Chlorine dư + Dư lượng Chlorine trong nước được khử bằng Na2S2O3 (Thiosulphat Natri) với tỷ lệ tối đa 1/7. 3. Chuẩn bị lồng nuôi 3.1. Chuẩn bị dụng cụ làm lồng - Dụng cụ làm lồng nuôi cua gạch phải đảm bảo chịu được điều kiện nước mặn, độ bền cao, rẻ tiền, không gây độc cho cua. - Các dụng cụ cần thiết để làm lồng nuôi: + Dao + Tre + Đước + Lồng nhựa + Dây buộc + Thước đo + Can nhựa 20 lít + Ống nhựa, tre có đường kính 2cm
  32. 31 3.2. Thao tác làm lồng nuôi Bước 1: Chuẩn bị lồng nhựa + Chọn sọt nhựa có nắp hoặc không có nắp đậy. Hình 2.23: Sọt nhựa không có nắp đậy Hình 2.24: Sọt nhựa có nắp đậy Bước 2: Buộc nắp lồng + Đối với lồng không có nắp đậy, đan phên tre làm nắp đậy. + Sau đó dùng dây buộc cố định nắp lồng lại. + Để lại 1 cửa để cho cua giống vào. Bước 3: Ghép giàn lồng thành bè cố định + Dùng hai ống nhựa hoặc hai thanh tre thẳng (gọi là khung giàn lồng nuôi cua) để cố định các lồng thành bè lồng, khung có đường kính 2 cm, có chiều
  33. 32 dài sao cho buộc được 9 - 10 lồng thành một bè. Mỗi cạnh bên của lồng được buộc với khung bè, khoảng cách giữa các lồng được buộc cách nhau 10 - 20 cm. + Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 - 25 cm. Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành một hệ thống các bè nuôi. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: + Nêu phương pháp đo: nhiệt độ, pH, độ măn, Oxy hòa tan, độ trong. + Mô tả phương pháp bón vôi. + Mô tả phương pháp làm rào lưới xung quanh bờ ao nuôi cua gạch. + Mô tả phương pháp làm lồng nuôi cua gạch. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Thao tác đo các yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, độ mặn, oxy hòa tan, độ trong. + Bài tập 2: Thao tác bón vôi cho ao nuôi cua. + Bài tập 3: Thao tác làm rào lưới xung quanh bờ ao nuôi cua gạch. + Bài tập 4: Thao tác làm lồng nuôi cua gạch. C. Ghi nhớ: - Phương pháp xác định các yếu tố môi trường. - Phương pháp chuẩn bị ao nuôi.
  34. 33 Bài 3: Chọn và thả giống Mục tiêu: - Nêu được các bước kỹ thuật chọn cua và thả cua giống; - Chọn được cua đưa vào nuôi, phương pháp thả cua giống. A. Nội dung: 1. Xác định mùa vụ thả giống Có thể nuôi quanh năm, nhưng tốt nhất là nuôi vào tháng 11 âm lịch đến tháng 3 âm lịch năm sau, phù hợp với mùa thu hoạch chính của cua gạch là từ tháng 7 đến tháng 11. * Thao tác xác định mùa vụ thả giống: Bước 1: Dựa vào thời gian lên gạch của cua cái + Cua biển thành thục quanh năm + Thời gian nuôi lên gạch: Nếu nuôi từ cua chắc và chớm gạch 10 - 14 ngày và nuôi từ cua ôp lên mất khoảng 20 - 25 ngày. Bước 2: Dựa vào điều kiện thời tiết + Mùa mưa tại các vùng khác nhau + Nhiệt độ của mỗi miền Bước 3: Dựa vào nguồn giống + Giá cả con giống + Khả năng cung cấp con giống 2. Chọn cua nguyên liệu thả nuôi 2.1. Xác định kích cỡ cua nguyên liệu Cua giống kích cỡ từ 200 - 400g/con và chỉ chọn cua cái. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Đo chiều dài cua giống - Dùng thước đo chiều dài mai của cua biển - Đọc kết quả và ghi vào lại
  35. 34 Hình 3.1: Đo chiều dài cua giống Bước 2: Cân khối lượng cua giống - Cho cua cái lên cân đĩa, cân trọng lượng của cua. - Khi cân không được buộc dây hoặc trừ đi khối lượng dây buộc - Đọc kết quả trên cân và ghi lại Hình 3.2: Cân khối lượng cua giống Bước 3: Phân nhóm kích cỡ giống - Phân cua giống làm 2 - 4 nhóm kích cỡ khác nhau, trong quá trình nuôi hạn chế gây thương tích và ăn nhau, đặc biệt là nuôi lồng. - Chuẩn bị xô chậu chứa cua giống phân loại
  36. 35 - Cỡ giống 200 - 300g/con thuộc 1 nhóm, cỡ giống 300 - 400g/con thuộc 1 nhóm. - Hoặc phân làm 4 nhóm: + Nhóm 1: Cỡ giống 200 - 250g/con + Nhóm 2: Cỡ giống 250 - 300g/con + Nhóm 3: Cỡ giống 300 - 350g/con + Nhóm 4: Cỡ giống 350 - 400g/con 2.2. Lựa chọn cua nguyên liệu 2.2.1. Xác định hình thái bên ngoài - Cua giống có vỏ cứng, màu xanh đậm, yếm tròn phủ giáp mặt bụng của phần đầu ngực và mép vỏ có nhiều lông tơ. - Có thể dùng cua ốp để nuôi thành gạch nhưng thời gian kéo dài hơn. * Thao tác chọn cua giống qua hình thái bên ngoài: Bước 1: Chọn cua chắc - Vỏ cua cứng và có màu xanh đậm Hình 3.3: Hình thái ngoài cua nguyên liệu - Yếm tròn phủ giáp mặt bụng của phần đầu ngực và mép vỏ có nhiều lông tơ.
  37. 36 Hình 3.4: Yếm cua cái Bước 2: Chọn cua ốp nuôi thành cua thịt + Cua khỏe mạnh + Không bị mất các phần phụ + Không bị bệnh + Chọn cua cái 2.2.2. Xác định đặc điểm bên trong - Nên chọn cua có sẵn chấm gạch, thời gian nuôi sẽ ngắn hơn so với cua thường, 10 - 15 ngày mà tỷ lệ lên gạch đến 70%. Để cua phát triển gạch đồng loạt, cần chọn cua giống đồng đều về chấm gạch. * Thao tác chọn cua có chấm gạch: Bước 1: Dùng tay hoặc que ấn nhẹ phần yếm xuống từ bên ngoài giữa mai cua và yếm cua (phía sau lưng cua) Bước 2: Quan sát, nếu thấy một chấm màu vàng bằng đầu đũa là cua giống đạt yêu cầu. 3. Thả giống 3.1. Xác định thời điểm thả giống Thả cua vào sáng sớm hoặc chiều tối, vào những ngày nắng ráo mát trời tránh âm u hoặc mưa nhiều thì không thả cua. 3.2. Xác định mật độ thả giống - Mật độ thả giống từ 3 - 5 con/m2 đối với nuôi trong ao, rào đăng. - Mật độ thả giống từ 30 - 60kg/lồng đối với hình thức nuôi trong lồng (khoảng 15 - 20 con/m2).
  38. 37 * Thao tác xác định mật độ thả giống: Bước 1: Dựa vào hình thức nuôi - Nuôi trong ao, rào đăng - Nuôi trong lồng Bước 2: Dựa vào kích cỡ con giống - Cỡ lớn giống trên 200g/con thả mật độ thấp. - Cỡ giống nhỏ hơn 200 g/con thả mật độ cao hơn. 3.3. Thao tác thả cua giống 3.3.1. Kiểm tra độ mặn - Trước khi thả giống nên kiểm tra độ mặn của ao nuôi và nơi mua cua giống. - Để có biện pháp xử lý cua trước khi thả giống, tránh gây sốc cho cua. * Thao tác kiểm tra: Bước 1: Kiểm tra độ mặn nơi mua giống - Dùng tỷ trọng kế hay khúc xạ kế đo độ mặn - Thao tác đo tương tự như bài 2 - Đọc kết quả và ghi vào sổ Bước 2: Kiểm tra độ mặn ao nuôi - Dùng tỷ trọng kế hay khúc xạ kế đo độ mặn - Thao tác đo tương tự như bài 2 - Đọc kết quả và ghi vào sổ. 3.3.2. Thuần độ mặn - Giống từ địa phương khác mang đến cần thử nước trước khi thả, nếu nồng độ muối chênh lệch quá lớn thì cần phải điều chỉnh tăng hoặc giảm từ từ để con giống thích nghi với môi trường sống mới. - Trước khi thả cua vào ao, rào đăng, lồng nuôi phải kiểm tra độ mặn của đầm nuôi cua giống. Nếu độ mặn của đầm nuôi cua giống xấp xỉ độ mặn vùng thu mua thì không phải thuần dưỡng cua nuôi, nếu độ mặn ở hai vùng này có sự chênh lệch trên 5‰ nhất thiết phải thuần dưỡng cua giống. Nếu tăng độ mặn thì mỗi lần chỉ tăng 1 - 3‰ và cứ sau 2 - 3 giờ lại tăng độ mặn một lần. * Thao tác thuần độ mặn: - Chuẩn bị dụng cụ: + Xô nhựa 100 lít, bể composite: 100 - 500 lít + Nước biển lọc sạch
  39. 38 + Nước ngọt lọc sạch + Sục khí + Xô nhựa 10 lít + Ca nhựa 1 lít, 2 lít - Thao tác hạ độ mặn: (độ mặn nơi mua giống cao hơn độ mặn ao nuôi) Bước 1: Mỗi lần hạ từ 1 - 3‰, khoảng cách giữa các lần hạ là 2 - 3 giờ. Bước 2: Tính thể tích nước + Tính thể tích bể hình trụ tròn: Thể tích bể = 3,14 x độ sâu nước x (bán kính hình trụ)2 + Tính thể tích bể hình vuông, chữ nhật: Thể tích bể = chiều dài x chiều rộng x độ sâu mực nước Bước 3: Tính tỷ lệ nước ngọt cần cho vào bể (phương pháp đường chéo) a b-c Trong đó: a: Độ mặn của nước ngọt c b: Độ mặn bể chứa cua c: Độ mặn cần hạ b c-a b - c + Tỷ lệ nước ngọt cần pha: a + b b - c + Thể tích nước ngọt cần pha vào bể: x thể tích nước trong bể a + b Bước 4: Đổ lượng nước ngọt đã xác định vào trong bể, sục khí đều. - Thao tác tăng độ mặn: (độ mặn nơi mua giống thấp hơn độ mặn ao nuôi) Bước 1: Mỗi lần tăng từ 1 - 3‰, khoảng cách giữa các lần tăng là 2 - 3 giờ. Bước 2: Tính thể tích nước + Tính thể tích bể hình trụ tròn: Thể tích bể = 3,14 x độ sâu nước x (bán kính hình trụ)2 + Tính thể tích bể hình vuông, chữ nhật: Thể tích bể = chiều dài x chiều rộng x độ sâu mực nước
  40. 39 Bước 3: Tính tỷ lệ nước ngọt cần cho vào bể (phương pháp đường chéo) a c-b Trong đó: a: Nước biển có độ mặn cao c b: Độ mặn bể chứa cua c: Độ mặn cần tăng b a-c c - b + Tỷ lệ nước mặn cần pha: a + b c - b + Thể tích nước ngọt cần pha vào bể: x thể tích nước trong bể a + b Bước 4: Đổ lượng nước mặn đã xác định vào trong bể, sục khí đều. 3.3.3. Thả giống - Đối với cua nuôi trong ao, rào đăng: Trước khi thả cua tiến hành cân bằng nhiệt độ vận chuyển cua và môi trường ao nuôi khoảng 3 - 5 phút, sau đó tiến hành thả cua ra ao nuôi. - Để tránh khả năng cua có thể gây thương tích lẩn nhau ta có thể thả ở nhiều điểm khác nhau. - Đối với cua nuôi trong lồng: Mở từng lồng nuôi, cho cua giống vào một lồng rồi tiến hành buộc chặt hai nửa lồng lại với nhau bằng dây thép không gỉ hoặc dây nilon. Kiểm tra mối buộc để cua giống không thoát ra ngoài. - Vì cua giống hiếu động, bản năng tự vệ cao nên các thao tác bắt cua giống thả vào lồng phải nhanh, chuẩn xác, không để cua cắp phải bất cứ vật gì để có thể làm rụng mất chân càng cua. Thời gian thả cua giống càng nhanh càng tốt, tránh cua bị mất nước. - Thả giàn lồng xuống đầm nuôi: Trước khi thả giàn lồng cua giống xuống đầm nuôi nên phun nước của đầm vào các lồng nuôi, thời gian phun nước khoảng 3 - 5 phút để cua thích nghi với môi trường (nhiệt độ) nước của đầm. * Thao tác thả cua giống: - Cân bằng nhiệu độ: Bước 1: Ngâm dụng cụ vận chuyển + Cho dụng cụ vận chuyển xuống ao ngâm + Thời gian ngâm dụng cụ vận chuyển khoảng 3 - 5 phút.
  41. 40 Bước 2: Cân bằng môi trường + Cho nước chảy vào từ từ trong dụng vụ vận chuyển để cua thích nghi với môi trường ao nuôi. + Đối với nuôi lồng, tưới nước lên các lồng nuôi cho cua thích nghi với môi trường. - Thả cua giống vào lồng nuôi: Bước 1: Cho cua giống vào lồng + Bắt từng con cua cho vào các ngăn của lồng nuôi. + Các ngăn thả cua giống có kích cỡ đồng đều nhau Bước 2: Thả giàn lồng xuống ao đầm + Vận chuyển các lồng chứa cua xuống ao đầm + Đặt từ 9 - 10 lồng nuôi với nhau kết thành bè, khoảng cách giữa các lồng buộc với nhau là 10 - 20cm. + Giàn lồng được cố định sao cho cách đáy biển hoặc đáy đầm nuôi 15 cm, khoảng cách giữa hai giàn liên tiếp 20 - 25 cm. + Các bè nuôi được cố định chắc chắn bằng cọc tre và dây neo tạo thành một hệ thống các bè nuôi. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: + Nêu phương pháp chọn cua giống chấm gạch. + Mô tả phương pháp thả cua giống. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Thao tác chọn cua giống có chấm gạch. + Bài tập 2: Thao tác thả cua giống. + Bài tập 3: Tính thể tích nước ngọt cần thiết để hạ độ mặn trong bể 1m3 chứa cua giống từ 30‰ xuống còn 25‰ (nước ngọt có độ mặn 0‰). C. Ghi nhớ: - Phương pháp chọn cua giống đưa vào nuôi thành cua gạch. - Phương pháp thuần độ mặn.
  42. 41 Bài 4: Chăm sóc và quản lý Mục tiêu: - Nêu được phương pháp chăm sóc và quản lý trong quá trình nuôi cua gạch; - Mô tả phương pháp định lượng thức ăn và cho cua ăn; - Thao tác kiểm tra cua nuôi, môi trường nước trong khi nuôi. A. Nội dung: 1. Cho cua ăn 1.1. Lựa chọn thức ăn - Thức ăn cho cua gạch rất đa dạng bao gồm: cá tạp, cua, vẹm, ốc, ngao, đầu mực, tôm, - Các loại thức ăn lựa chon để nuôi cua gạch là các loại rẻ tiền, dễ kiếm. - Thức ăn được băm nhỏ vừa với kích cỡ của cua hoặc được xay nhỏ tạo thành viên. Hình 4.1: Thức ăn cho cua gạch 1.2. Xác định lượng thức ăn - Khẩu phần thức ăn của cua hàng ngày khoảng từ 5 - 10% trọng lượng cua. - Lượng thức ăn cho cua được điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, môi trường ao nuôi, lồng nuôi.
  43. 42 - Nếu nuôi cua trong lồng trên kênh, rạch, biển, nguồn nước kém chất lượng, cua hoạt động yếu thì nên giảm lượng thức ăn xuống từ 20 - 30%. - Cua nuôi trong ao, rào đăng khi có mưa lớn thì cũng giảm lượng thức ăn xuống tránh dư thừa thức ăn gây lãng phí. * Thao tác xác định lượng thức ăn: Bước 1: Xác định khẩu phần thức ăn + Khẩu phần thức ăn hàng ngày cho cua ăn khoảng 5 - 10% trọng lượng thân. + Để thúc đẩy cua nhanh lên gạch cho cua ăn với khẩu phần thức ăn cao. + Dựa vào loại thức ăn để xác định khẩu phần thức ăn, thức ăn có hàm lượng đạm cao thì cho ăn với khẩu phần thức ăn thấp, thức ăn có hàm lượng đạm thấp thì cho ăn với khẩu phần thức ăn cao hơn để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cua lên gạch. Bước 2: Tính khối lượng cua nuôi + Dựa vào sổ nhật ký, xác định tổng số cua giống thả nuôi. + Dựa vào sổ nhật ký xác định khối lượng trung bình của cua giống. + Từ đó tính tổng khối lượng cua nuôi: Khối lượng cua nuôi = tổng số cua nuôi (con) x khối lượng trung bình (kg/con) Bước 3: Tính lượng thức ăn cho cua + Xác định được khẩu phần thức ăn + Xác định được khối lượng cua nuôi Từ đó, suy ra: Lượng thức ăn = khẩu phần thức ăn (%) x khối lượng cua (kg) 1.3. Phương pháp cho ăn - Mỗi ngày cho ăn 2 - 3 lần vào sáng sớm và chiều tối. - Thức ăn nên rãi trên sàng cho ăn và bố trí đều ao. - Cua nuôi trong lồng thức ăn được cho trực tiếp vào các lồng nuôi. - Không nên để cua đói vì chúng rất dễ sát hại nhau nhất là khi nuôi với mật độ cao. - Đối với nuôi trong ao, rào đăng thì nên cho ăn lúc nước lớn để không gây đục nước, nuôi cua lồng thì cho ăn lúc nước đứng để tránh xây xát. - Dọn sạch thức ăn thừa hàng ngày và cọ rửa lồng để tránh bị nhiễm bẩn. Nuôi cua trong ao hàng ngày thay nước như các trường hợp trên.
  44. 43 * Thao tác cho cua ăn Bước 1: Chuẩn bị thức ăn + Thức ăn là các loại cá tạp, động vật thân mềm, tôm, phải được rửa sạch. + Thức ăn cá lớn được băm thành các miếng nhỏ để cua dễ bắt mồi. + Thức ăn là động vật thân mềm thì chỉ cần dập nát. Hình 4.2: Rửa cá tạp Hình 4.3: Băm cá tạp
  45. 44 Bước 2: Cho cua ăn + Đối với cua nuôi trong ao, rào đăng: Cho thức ăn vào các sàng ăn và được bố trí đều khắp ao, cho ăn khi nước lớn. + Hoặc rải thức ăn xung quanh ao để cua bắt mồi. + Đối với cua nuôi trong lồng: Cho thức ăn trực tiếp vào các lồng nuôi, cho ăn lúc nước đứng. Hình 4.4: Cho cua gạch ăn Bước 3: Kiểm tra thức ăn + Sau khi cho ăn khoảng 2 - 3 giờ thì tiến hành kiểm tra xem cua đã ăn hết thức ăn chưa. + Nếu cua ăn không hết thức ăn thì giảm lượng thức ăn xuống. + Kiểm tra khoảng 2 - 3 ngày cua ăn hết thức ăn thì tăng lượng thức ăn lên.
  46. 45 Hình 4.5: Vó cho cua ăn Bước 4: Vệ sinh + Lấy sàng ăn lên loại bỏ thức ăn thừa và tiến hành rửa vệ sinh và phơi khô. + Đối với lồng nuôi thì loại bỏ hết thức ăn thừa và vệ sinh lồng nuôi thông thoáng. 2. Kiểm tra cua nuôi 2.1. Thu mẫu cua - Sau khi nuôi khoảng 1 tuần thu mẫu cua để kiểm tra quá trình phát triển, lên gạch của cua nuôi và tiến hành kiểm tra cua hàng ngày. * Thao tác thu mẫu cua: Bước 1: Chọn điểm thu cua + Xác định vị trí thu mẫu cua đại diện. + Chọn 5 điểm để thu mẫu cua kiểm tra. 4 3 5 1 2 Hình 4.6: Sơ đồ thu mẫu cua
  47. 46 Bước 2: Đặt sàng ăn (vó) thu mẫu cua + Đặt sàng ăn (vó) có thức ăn tại các vị trí đã xác định để thu mẫu cua. + Sau khoảng 1 giờ tiến hành nhấc sàng ăn (vó) thu mẫu cua. Bước 3: Thu mẫu cua + Bắt cua trong sàng ăn (vó). + Bắt khoảng 30 con cua để tiến hành kiểm tra. 2.2. Xác định tỷ lệ sống của cua Việc xác định tỷ lệ sống của cua đóng vai trò qua trọng trong việc xác định lượng thức ăn cung cấp cho cua hàng ngày. * Thao tác xác định tỷ lệ sống của cua: Bước 1: Xác định số lượng cua chết + Hàng ngày quan sát hoạt động sống của cua biển. + Kiểm tra, đếm số lượng cua bị chết. + Ghi chép số lượng cua bị chết. Bước 2: Xác định tỷ lệ sống + Dựa vào số lượng cua giống thả ban đầu. + Dựa vào số lượng cua bị chết. + Từ đó, tính được tỷ lệ sống của cua theo công thức: Số cua ban đầu - Số cua đã bị chết Tỷ lệ sống = x 100 Số cua ban đầu 2.3. Kiểm tra ngoại hình cua Hàng ngày kiểm tra ngoại hình của cua nhằm đánh giá chất lượng của cua, khả năng phát triên lên gạch. * Thao tác kiểm tra ngoại hình: Bước 1: Lấy mẫu cua + Thu mẫu cua để kiểm tra ngoại hình + Kiểm tra 30 con cua mẫu Bước 2: Kiểm tra cua + Quan sát hình thái bên ngoài, cua có bị bệnh ký sinh trùng không. + Quan sát yếm cua, kiểm tra cua đã lên gạch đầy chưa. Bước 3: Đánh giá kết quả kiểm tra + Cua có bị bệnh không.
  48. 47 + Các dấu hiệu bệnh lý trên cua. + Cua đã lên đầy gạch hay chưa lên gạch. 2.4. Theo dõi hoạt động của cua - Việc theo dõi hoạt động của cua hàng ngày đóng vai trò quan trọng để xác định lượng thức ăn hàng ngày, có biện pháp điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý không gây dư thừa, ô nhiễm. - Dựa vào các hoạt động hàng ngày của cua đánh giá dấu hiệu bệnh lý xảy ra sớm trên cua. * Thao tác theo dõi hoạt động của cua: Bước 1: Kiểm tra cua vào buổi sáng + Hàng ngày vào buổi sáng sớm quan sát hoạt động của cua. + Hoạt động bắt mồi của cua. Bước 2: Kiểm tra cua qua cho ăn + Cua nuôi trong ao, rào chắn: cho cua ăn trong sang ăn (vó) để kiểm tra hoạt động bắt mồi của cua. + Cua nuôi trong lồng: quan sát trực tiếp hoạt động bắt mồi của cua nhanh hay chậm. + Lượng thức ăn cung cấp đủ hay dư thừa. Bước 3: Đánh giá kết quả theo dõi cua + Hoạt động bắt mồi nhanh hay chậm. + Thức ăn cung cấp đủ số lượng để cua lên gạch không. 2.5. Kiểm tra bệnh cua Hàng ngày tiến hành quan sát hoạt động bắt mồi của cua, hình that bên ngoài và các dấu hiệu trên cơ thể cua để xác định cua bệnh. Kiểm tra bệnh cua chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài và các dâu hiệu biểu hiện tốc độ bắt mồi, hoạt động hàng ngày của cua. Hàng ngày sau khi cho cua ăn tiến hành vệ sinh dụng cụ cho ăn (sàng ăn, vó) và vệ sinh lồng nuôi cua hạn chế mầm bệnh phát triển. 3. Kiểm tra môi trường nước 3.1. Quy luật biến động một số yếu tố môi trường chủ yếu 3.1.1. Nhiệt độ - Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng, phát triển của cua biển.
  49. 48 - Nhiệt độ trong ao nuôi biến đổi theo quy luật ngày đêm và theo mùa. Nhiệt độ trong ao vào buổi sáng là thấp nhất, nhiệt độ cao nhất vào khoảng 14h chiều. - Sự thay đổi của nhiệt độ là nguyên nhân chính làm thay đổi tốc độ ăn mồi, rối loạn sự hô hấp, làm mất cân bằng pH máu, làm thay đổi chức năng điều hòa áp suất thẩm thấu, - Nhiệt độ thích hợp nhất cho cua gạch nuôi từ 28 - 330C. 3.1.2. Độ pH - pH trong ao nuôi biến động theo quy luật ngày đêm và chu kỳ nuôi. - Độ pH thích hợp cho ao nuôi tôm là 7,8 – 8,8. Ảnh hưởng mang tính chất sinh lý của pH đối với tôm nuôi là duy trì sự cân bằng pH của máu trong cơ thể. - Khi pH giảm xuống thấp (pH 9) sẽ làm tăng tính độc hại của amoniac trong môi trường nước ảnh hưởng đến cua nuôi. 3.1.3. Độ mặn - Độ mặn trong ao, rào đăng, lồng nuôi biến động theo chế độ thủy chiều và ảnh hưởng bơi lượng mưa. - Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều hòa áp suất thẩm thấu. Các thay đổi của độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích ứng của vật nuôi đều gây ra các phản ứng sốc của cơ thể làm giảm khả năng đề kháng bệnh của chúng. - Độ mặn thích hợp nhất cho sự phát triển và lên gạch của cua biển là 25- 30‰. 3.1.4. Hàm lượng oxy hòa tan Oxy trong ao tôm biến động mạnh theo thời gian trong ngày: O2 thấp nhất vào buổi sáng, cao nhất vào 4-5 giờ chiều. Sự biến động này còn thay đổi theo thời tiết và theo thời gian trong năm. Những ngày trời âm u, nhiều mây, O2 thường cao vào buổi trưa, còn những ngày nắng lại cao vào buổi chiều. 3.1.5. Độ trong - Đây là chỉ tiêu tương đối đơn giản, thông qua chúng người nuôi có thể đánh giá được tình trạng ao nuôi mà có biện pháp xử lý thích đáng. Độ trong của nước được đo bằng đĩa Secchi, khi độ trong thấp hơn 20 cm cho thấy ao qúa đục. Nếu ao đục do tảo phát triển quá mạnh sẽ tạo nên thiếu ôxy cho ao nuôi vào buổi sáng sớm, pH ao nuôi sẽ tăng cao (pH > 9) vào buổi trưa nắng. Chu kỳ nở hoa của tảo trong ao nuôi sẽ xảy ra sau một chu kỳ từ 7 đến 10 ngày, kết quả sẽ làm cho ao trở nên bẩn do sự phân hủy chất hữu cơ của xác tảo chết, đồng thời cũng góp phần làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi.
  50. 49 - Độ trong của ao nuôi nên duy trì ở mức 30 - 40 cm. Ao có độ trong lớn hơn 50 cm là ao nghèo dinh dưỡng, tạo điều kiện cho ánh sáng xâm nhập sâu vào các tầng nước của ao nuôi, giúp tảo đáy phát triển tốt, khi tảo chết sẽ làm ô nhiễm nền đáy ao nuôi. 3.2. Đo các yêu tố môi trường 3.2.1. Nhiệt độ - Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân: - Đo bằng máy: - Thao tác đo nhiệt độ môi trường (xem trong bài 2) 3.2.2. Độ pH - Đo pH bằng bộ test phải theo hướng dẫn của từng loại test cụ thể. Đo pH bằng bộ thử nhanh sera pH test kit. - Đo pH bằng máy: - Thao tác đo pH môi trường (xem trong bài 2) 3.2.3. Độ mặn - Đo độ mặn bằng tỷ trọng kế - Đo độ mặn bằng khúc xạ kế - Thao tác đo độ mặn môi trường (xem trong bài 2) 3.2.4. Hàm lượng oxy hòa tan - Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) - Thao tác đo oxy môi trường (xem trong bài 2) 3.2.5. Độ trong - Đo bằng đĩa Secchi - Đo bằng tay - Thao tác đo độ trong ao nuôi (xem trong bài 2) 4. Thay nước cho ao nuôi 4.1. Xác định nguồn nước thay - Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng. - Thay nước cho ao nuôi vào những ngày có nước lớn (nguồn nước sạch, giàu dinh dưỡng, hàm lượng oxy cao, ) - Thay nước trong ao hàng ngày khi triều cường. Nếu triều thấp nước không lên được thì dùng máy bơm để bơm vào và giữ mức nước luôn ổn định. - Nguồn nước phải đảm bảo về các yếu tố môi trường phù hợp, đặc biệt là độ mặn.
  51. 50 * Thao tác xác định nguồn nước thay Bước 1: Quan sát con nước + Hàng ngày theo dõi thời gian lên xuống của nước biển + Nếu một ngày có hai con nước lên thì chọn thời điểm con nước lớn nhất, phù hợp với thời gian và hình thức nuôi. + Sau khi cho cua ăn có thể thay nước sạch vào trong ao nuôi, cải thiện môi trường ao. Bước 2: Xác định các yêu tố môi trường + Kiểm tra chất lượng nguồn nước qua một số yêu tố: pH, độ mặn + Thực hiện thao tác đo các yêu tố môi trường trên tương tự như bài 2. 4.2. Thay nước vào ao nuôi - Thay nước cho ao, rào đăng, lồng nuôi theo thủy triều: mỗi lần thay 20 - 30% lượng nước, thường xuyên kiểm tra độ mặn. * Thao tác thay nước cho ao nuôi: Bước 1: Tháo nước trong ao ra ngoài: + Xác định thời gian nước lên để tiến hành tháo nước ra trước khi nước thủy triều lên. + Mở cống cho nước thoát ra ngoài, tháo khoảng 20 - 30% lượng nước trong ao thì dừng lại. + Tùy theo chất lượng nước ao và thời điểm thay nước nhiệt độ trong ao cao hay thấp để lựa chọn lượng nước cần thay cho ao nuôi. Bước 2: Kiểm tra độ mặn nước cấp và ao nuôi: + Đo độ mặn bằng tỷ trọng kế hoặc khúc xạ kế. + Thao tác đo tương tự bài 2. + Đọc kết quả và ghi chép lại. Bước 3: Thay nước: + Khi nước lên tiến hành mở cống cấp nước cho nước chảy vào. + Dùng lưới chắn cá tạp, chắn cua không bò ra ngoài. + Cấp nước vào ao nuôi bằng hoặc hơn lượng nước tháo ra tùy theo thủy triều. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: + Mô tả phương pháp cho ăn. + Mô tả phương pháp thay nước cho ao nuôi cua gạch.
  52. 51 - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Thao tác cho cua ăn. + Bài tập 2: Thao tác thay nước cho ao nuôi cua gạch. + Bài tập 3: Dự trù lượng thức ăn cho một ao nuôi cua gạch trong thời gian 30 ngày. + Bài tập 4: Tính lượng nước cần thay cho ao nuôi cua gạch. C. Ghi nhớ: - Phương pháp xác định lượng thức ăn và cho cua ăn. - Phương pháp theo dõi kiểm tra hoạt động của cua nuôi hàng ngày.
  53. 52 Bài 5: Thu hoạch cua gạch Mục tiêu: - Nêu được đánh giá thời điểm thu hoạch cua gạch; - Mô tả thao tác thực hiện phương pháp kiểm tra cua lên gạch; - Hiểu được phương pháp đánh giá kết quả nuôi. A. Nội dung: 1. Chuẩn bị thu hoạch 1.1. Chuẩn bị dụng cụ thu hoạch Dụng cụ thu hoạch phải chuẩn bị đầy đủ, phù hợp với các hình thức thu không ảnh hưởng đến chất lượng cua thu hoạch. - Chuẩn bị dụng cụ thau, chậu - Quần lội nước: 01 bộ - Gổ nhựa: 02 cái - Lưới chắn cống: 01 cái - Máy bơm: 01 chiếc - Dây buộc - Thuyền: 01 chiếc - Cân bàn 5kg: 01 cái - Vợt: 01 chiếc - Sổ ghi chép: 01 cuốn - Lưới: 01 tay - Dụng cụ vận chuyển phải sạch và - Lồng cước: 03 cái không bị hư hỏng. Hình 5.1: Lồng cước thu tỉa cua gạch
  54. 53 Hình 5.2: Lưới thu tỉa cua biển Hình 5.3: Thuyền câu cua 1.2. Phương pháp thu hoạch 1.2.1. Phương pháp thu tỉa - Sau khoảng hai tuần nuôi tiến hành kiểm tra khi thấy cua đã đầy gạch tiến hành thu tỉa cua biển. - Thu tỉa cua gạch bằng lồng cước, lưới, câu, để đánh bắt những con đã lên đầy gạch.
  55. 54 - Dùng lồng lưới đặt xuống đáy ao để cho cua chui vào và tiến hành thu hoạch những con đã lên gạch. - Thu tỉa cua gạch bằng lưới, lội xuống ao thả lưới xuống ao khoảng 1 - 2 giờ thì kéo lưới lên kiểm tra và thu cua. - Thu tỉa cua bằng câu, dùng thuyền bơi ra ao và mắc mồi câu. Kiểm tra những con cua đầy gạch thì tiến hành thu hoạch. 1.2.2. Phương pháp thu toàn bộ - Hàng ngày kiểm tra cua khi thấy có khoảng 60 - 80% cua đều đạt đầy gạch có thể thu hoạch đồng loạt. Cua đầy gạch có thể tiếp tục nuôi lại thêm một thời gian nữa. - Rút cạn nước trong ao, cua tập trung ở mương trước cửa cống dùng vợt để xúc. - Nếu không tháo được nước thì phải dùng máy bơm hút cạn nước trong ao. Hình 5.4: Bơm nước ao nuôi cua gạch 2. Thu hoạch cua gạch 2.1. Thời gian thu hoạch - Sau 10 - 14 ngày sau khi nuôi từ cua chắc và chớm gạch hay 20 - 25 ngày khi nuôi từ cua ốp, cua bắt đầu có đầy gạch và phải kiểm tra hàng ngày. - Với thời gian nuôi 30 ngày trọng lượng có thể đạt trên 400g/con, cũng có cá thể đạt 1kg/con. - Tùy thuộc vào nhu cầu thị trường có thể tiến hành thu tỉa cua gạch.
  56. 55 2.2. Kiểm tra cua 2.2.1. Bắt cua kiểm tra - Sau khi nuôi khoảng 1 tuần, hàng ngày tiến hành bắt cua kiểm tra. - Kiểm tra hình thái bên ngoài của cua, yếm cua - Kiểm tra dấu hiệu bệnh lý trên cua để có biện pháp xử lý và thu hoạch cua tránh thiệt hại. * Thao tác kiểm tra cua: Bước 1: Bắt cua - Hàng ngày bắt cua ở ao bằng sàng cho ăn để quan sát hoạt động, hình thái của cua. - Đối với nuôi lồng có thể bắt cua kiểm tra hoặc nhấc lồng lên để kiểm tra hoạt động, hình thái của cua. Bước 2: Quan sát cua - Quan sát hình dạng bên ngoài: chân, càng, sinh vật ký sinh, - Quan sát yếm cua: căng tròn 2.2.2. Quan sát gạch cua - Sau khi nuôi khoảng 1 tuần, hàng ngày tiến hành bắt cua kiểm tra. - Kiểm tra cua lên gạch đầy chưa để có biện pháp thu hoạch. * Thao tác quan sát gạch cua: Bước 1: Bắt cua - Hàng ngày bắt cua ở ao bằng sàng cho ăn, lồng thu cua để quan sát hoạt động, hình thái của cua. - Đối với nuôi lồng có thể bắt cua kiểm tra hoặc nhấc lồng lên để kiểm tra hoạt động, hình thái của cua. Hình 5.5: Bắt cua gạch
  57. 56 Bước 2: Quan sát gạch cua - Quan sát phần yếm cua nếu căng tròn, phồng tức là cua đã lên gạch. Hình 5.6: Quan sát yếm cua - Dùng tay hay que ấn nhẹ phần yếm từ bên ngoài nơi giáp yếm với mai cua. Hình 5.7: Kiểm tra gạch cua - Quan sát bên trong nếu thấy cua đã đầy gạch là có thể thu hoạch. 2.3. Thu cua 2.3.1. Thu cua bằng lồng lưới - Phương pháp thu cua gạch bằng lồng lưới dùng để thu tỉa cua đã đầy gạch, không làm tổn thương đến cua. - Phương pháp này thao tác đơn giản dễ làm, hiệu quả cho việc thu tỉa cua gạch.
  58. 57 * Thao tác thu cao bằng lồng lưới: Bước 1: Chuẩn bị lồng lưới Hình 5.8: Lồng lưới thu tỉa cua Bước 2: Đặt lồng lưới + Đưa lồng lưới xuống ao nuôi cua gạch. + Đóng hai cọc để cố định giữ cho lồng lưới không bị đổ. + Buộc hai đầu lồng lưới vào cọc, cho lồng lưới không bị đổ. Bước 3: Thu lồng lưới + Đặt lồng lưới qua đêm. + Tháo dây ở hai đầu cọc ra. + Kéo lồng lưới lên. Hình 5.9: Thu lồng lưới thu tỉa cua gạch
  59. 58 Bước 4: Thu cua gạch + Dùng tay bắt cua trong lồng lưới + Kiểm tra cua: con nào đã lên đầy gạch thì thu hoạch, con nào chưa lên gạch thì thả xuống nuôi tiếp. 2.3.2. Thu cua bằng lưới - Phương pháp thu cua gạch bằng lưới dùng để thu tỉa cua đã đầy gạch, tuy nhiên phương pháp thu này dễ làm cua bị tổn thương có thể bị gẫy còng, chân mất giá trị kinh tế. - Phương pháp này thao tác đơn giản dễ làm, hiệu quả cho việc thu tỉa cua gạch. * Thao tác thu cua bằng lưới: Bước 1: Chuẩn bị lưới thu cua Hình 5.10: Lưới thu tỉa cua gạch Bước 2: Đặt lưới xuống ao + Lội xuống ao thả lưới thu cua gạch. + Dùng thuyền thả lưới xuống ao thu cua. Bước 3: Thu lưới + Sau khoảng 2 - 3 giờ thì tiến hành thu lưới. + Lội xuống ao hay đi thuyền để thu lưới. + Không nên để lưới qua đêm cua sẽ dùng càng làm rách lưới và ảnh hưởng đến cua thu hoạch.
  60. 59 Bước 4: Thu cua gạch + Dùng tay gỡ cua trong lưới ra. + Kiểm tra cua: con nào đã lên đầy gạch thì thu hoạch, con nào chưa lên gạch thì thả xuống nuôi tiếp. 2.3.3. Thu cua bằng vợt - Phương pháp thu cua gạch bằng vợt dùng để thu toàn cua đã đầy gạch, không làm tổn thương đến cua. - Phương pháp này thao tác đơn giản dễ làm, hiệu quả cho việc thu toàn bộ cua gạch. * Thao tác thu cua bằng vợt: Bước 1: Chuẩn bị vợt thu cua Hình 5.11: Vợt thu cua gạch Bước 2: Rút cạn nước trong ao + Dùng lưới chắn ở cống thoát nước. + Tiến hành mở nắp phai cống cho nước chảy ra ngoài. Bước 3: Thu cua + Khi tháo nước ra cua tập trung ở mương trước cửa cống. + Dùng vợt để xúc cua thu hoạch cho vào xô, thùng.
  61. 60 Hình 5.12: Thu cua gạch bằng vợt Bước 4: Kiểm tra cua thu hoạch + Quan sát cua con nào đầy gạch thì thu hoạch + Con nào lên ít gạch hoặc chưa lên gạch thì đem thả sang ao khác nuôi tiếp. Hình 5.13: Dây buộc cua gạch
  62. 61 Hình 5.14: Cua gạch đã buộc 3. Đánh giá kết quả 3.1. Xác định tỷ lệ sống Phương pháp đánh giá tỷ lệ sống trong quá trình nuôi và cuối vụ nuôi nhằm xác định lượng cua còn sống trong ao, tính lượng thức ăn phù hợp và đánh giá lợi nhuận kinh tế. - Xác định lượng cua thả ban đầu. - Ghi chép lại số lượng cua chết, cua thu hoạch tỉa và lượng cua thu hoạch toàn bộ vào cuối vụ nuôi. - Tính toán tỷ lệ sống của cua trong ao từng thời điểm và cuối vụ nuôi: Tổng số cua thu hoạch của cả đợt Tỷ lệ sống = x 100 Số cua ban đầu 3.2. Tính toán hiệu quả kinh tế Tính toán hiệu quả kinh tế được thể hiện qua bảng: Kết quả sản xuất/01 đợt nuôi cua gạch. STT CHỈ TIÊU THÀNH TIỀN I TỔNG DOANH THU - Cua gạch thu tỉa - Cua gạch thu toàn bộ
  63. 62 II CHI PHÍ - Chi phí con giống - Chi phí thức ăn - Chi phí nhân công - Chi phí năng lượng - Chi phí nhiên liệu - Các chi phí khác III LỢI NHUẬN [ I – II ] B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: + Nêu phương pháp kiểm tra cua lên gạch. + Mô tả phương pháp thu cua gạch bằng lồng lưới. + Mô tả phương pháp thu cua gạch bằng lưới. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Thao tác kiểm tra cua lên gạch. + Bài tập 2: Thực hiện thao tác thu cua gạch bằng lồng lưới. + Bài tập 3: Thực hiện thao tác thu cua gạch bằng lưới. + Bài tập 4: Một hộ gia đình nuôi cua gạch trong ao, có diện tích 500m2, mật độ thả cua giống 3 con/m2, cỡ giống thả 250 g/con, thời gian nuôi 25 ngày. Tính toán hiệu quả kinh tế của một đợt nuôi cua gạch của một hộ gia đình trên theo thời điểm hiện tại. C. Ghi nhớ: - Phương pháp thu hoạch cua gạch. - Cách kiểm tra cua lên gạch. - Cách tính toán hiệu quả kinh tế.
  64. 63 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun : - Vị trí: Mô đun Nuôi cua gạch là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề của nghề nuôi cua biển; được giảng dạy sau mô đun nuôi cua lột, cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Nuôi cua gạch là mô đun chuyên môn thực hành tích hợp một phần lý thuyết để giới thiệu và trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về xác định mùa vụ nuôi, chọn và thả giống, chăm sóc và quản lý, thu hoạch cua gạch. II. Mục tiêu: - Hiểu được quá trình hình thành gạch của cua biển; - Chọn được nơi nuôi thích hợp cho cua lên gạch; - Xác định được mùa vụ nuôi và chọn giống có chất lượng tốt; - Thực hiện được thao tác chăm sóc và quản lý cua trong quá trình nuôi. III. Nội dung chính của mô đun: Loại Thời lƣợng Địa Mã bài Tên bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra Bài mở đầu Lý Lớp học 1 1 thuyết Giới thiệu quá Lý MĐ 07-01 trình hình thành Lớp học 1 1 thuyết gạch Chọn và chuẩn bị Tích MĐ 07-02 Ao nuôi 14 2 11 1 nơi nuôi hợp Chọn và thả giống Tích MĐ 07-03 Ao nuôi 14 2 12 hợp Chăm sóc và quản Tích MĐ 07-04 Ao nuôi 30 4 25 1 lý hợp MĐ 07-05 Thu hoạch cua Tích Lớp học 8 2 6 gạch hợp Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Tổng cộng: 72 12 54 6 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành.
  65. 64 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Bài học 1: Giới thiệu quá trình hình thành gạch - Nguồn lực: + Lớp học: 01 phòng + Cua đực + Cua cái - Cách thức thực hiện: tập trung cả lớp - Thời gian thực hiện: 1 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Nhận biết được cua đực và cua cái. 4.2. Bài học 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi 4.2.1. Bài tập 1: Thao tác đo các yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, độ mặn, oxy hòa tan, độ trong. - Nguồn lực: + Cơ sở nuôi cua biển: 01 + Máy bơm nước: 01 chiếc + Máy đo pH: 03 chiếc + Máy đo ôxy hòa tan: 03 chiếc + Khúc xạ kế: 03 chiếc + Bộ kiểm tra nhanh (pH, ôxy): 03 bộ + Cốc thủy tinh: 6 chiếc - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm. - Thời gian thực hiện: 14 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Bản tường trình gồm: Ngày thu mẫu: Thời gian thu mẫu: Địa điểm thu mẫu: Nhóm thu mẫu: Nhận xét: + Nguồn nước + Đặc điểm ao:
  66. 65 Chỉ tiêu Sáng Chiều Trung bình Ghi chú Nhiệt độ nước pH Độ mặn Hàm lượng oxy Độ trong 4.2.2. Bài tập 2: Thao tác bón vôi cho ao nuôi cua. - Nguồn lực: + Quần lội nước, áo mưa, ủng: 03 bộ + Thuyền: 01chiếc + Cân: 01 chiếc + Ao nuôi cua biển: 1ao + Vôi: 25 kg - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm. - Thời gian thực hiện: 6 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: + Lượng vôi bón cải tạo. + Lượng vôi bón định kỳ. + Thao tác bón vôi. 4.2.3. Bài tập 3: Thao tác làm rào lưới xung quanh bờ ao nuôi cua gạch. - Nguồn lực: + Cọc tre, gỗ + Dao: 03 cái + Búa: 03 cái + Gang tay: 03 đôi + Dây nylon, dây thép + Lưới cước + Cuốc, xẻng: 03 cái - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 6 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: rào lưới xung quanh bờ đạt tiêu chuẩn 4.2.4. Bài tập 4: Thao tác làm lồng nuôi cua gạch. - Nguồn lực: + Dao: 03 cái
  67. 66 + Tre + Đước + Lồng nhựa + Dây buộc + Thước đo + Can nhựa 20 lít + Ống nhựa, tre có đường kính 2cm - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 8 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Lồng nuôi chắc chắn đủ tiêu chuẩn 4.3. Bài học 3: Chọn và thả giống 4.3.1. Bài tập 1: Thao tác chọn cua giống có chấm gạch. - Nguồn lực: + Gang tay: 03 đôi + Cua giống + Xô nhựa: 03 chiếc + Cơ sở nuôi cua biển - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 6 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Chọn được cua giống tốt, có chấm gạch 4.3.2. Bài tập 2: Thao tác thả cua giống. - Nguồn lực: + Quần lội nước: 03 bộ + Cua giống + Cơ sở nuôi cua biển + Xô nhựa 10 lít: 03 chiếc - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 4 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm + Thả cua đúng kỹ thuật + Tỷ lệ sống cao 4.3.3. Bài tập 3: Tính thể tích nước ngọt cần thiết để hạ độ mặn trong bể 1m3 chứa cua giống từ 30‰ xuống còn 25‰ (nước ngọt có độ mặn 0‰).
  68. 67 - Nguồn lực: + Xô nhựa 100 lít, bể composite: 100 - 500 lít + Nước biển lọc sạch + Nước ngọt lọc sạch + Sục khí + Xô nhựa 10 lít + Ca nhựa 1 lít, 2 lít + Cơ sở nuôi cua biển - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 2 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Tính được lượng nước cần pha 4.4. Bài học 4: Chăm sóc và quản lý 4.4.1. Bài tập 1: Thao tác cho cua ăn. - Nguồn lực: + Thức ăn + Cân: 01 chiếc + Sàng ăn (vó): 03 chiếc + Cơ sở nuôi cua biển - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 10 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Thao tác cho cua ăn đúng kỹ thuật 4.4.2. Bài tập 2: Thao tác thay nước cho ao nuôi cua gạch. - Nguồn lực: + Máy bơm 01 chiếc + Ao nuôi cua: 01 ao + Thước đo độ sâu ao + Nguồn nước thủy triều - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 10 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Thao tác thay nước đúng kỹ thuật 4.4.3. Bài tập 3: Dự trù lượng thức ăn cho một ao nuôi cua gạch trong thời gian 30 ngày. - Nguồn lực:
  69. 68 + Số lượng cua thả + Khẩu phần thức ăn + Ao nuôi cua gạch + Máy tính - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 2 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: + Dự trù được lượng thức ăn cần thiết cho ao nuôi cua gạch. 4.4.4: Bài tập 4: Tính lượng nước cần thay cho ao nuôi cua gạch. - Nguồn lực: + Ao nuôi cua gạch + Nước thủy triều + Máy bơm + Thước đo + Máy tính - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 2 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Tính được lượng nước cần thay 4.5. Bài học 5: Thu hoạch cua gạch 4.5.1. Bài tập 1: Thao tác kiểm tra cua lên gạch - Nguồn lực: + Cua gạch nuôi: 30 con + Sàng thu cua: 03 chiếc + Lồng thu cua: 03 chiếc + Vợt 03 chiếc + Gang tay: 03 chiếc + Xô nhựa 10 lít: 03 chiếc + Cơ sở nuôi cua - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 1 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Đánh giá được cua đã lên đầy gạch 4.5.2. Bài tập 2: Thực hiện thao tác thu cua gạch bằng lồng lưới
  70. 69 - Nguồn lực: + Lồng thu cua: 03 chiếc + Cọc tre, gỗ: 06 chiếc + Xô nhựa: 03 chiếc + Quần lội nước: 03 chiếc + Ao nuôi cua gạch - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 2 giờ - Tiêu chuẩn thực hiện: + Đặt được lồng lưới xuống ao thu cua + Lồng lưới không bị đổ 4.5.3. Bài tập 3: Thực hiện thao tác thu cua gạch bằng lưới. - Nguồn lực: + Lưới thu cua: 03 chiếc + Xô nhựa: 03 chiếc + Quần lội nước: 03 chiếc + Thuyền: 01 chiếc + Ao nuôi cua gạch - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm - Thời gian thực hiện: 1 giờ - Tiêu chuẩn thực hiện: + Thả được lưới xuống ao + Lưới không quá căng và không quá trùng. 4.5.4. Bài tập 4: Một hộ gia đình nuôi cua gạch trong ao, có diện tích 500m2, mật độ thả cua giống 3 con/m2, cỡ giống thả 250 g/con, thời gian nuôi 25 ngày. Tính toán hiệu quả kinh tế của một đợt nuôi cua gạch của một hộ gia đình trên theo thời điểm hiện tại. - Nguồn lực: + Máy tính + Sổ ghi chép + Thông tin thị trường - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm
  71. 70 - Thời gian thực hiện: 2 giờ - Tiêu chuẩn sản phẩm: Tính toán đúng hiệu quả kinh tế ao nuôi cua gạch cua hộ gia đình trên. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Giới thiệu quá trình hình thành gạch Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được cấu tạo yếm của cua biển Mức độ hiểu biết Phân biệt được cua đực, cua cái Quan sát 5.2. Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Biết được phương pháp đo các yếu Mức độ hiểu biết tố môi trường, bón vôi, làm rào lưới, lồng lưới Thực hiện được thao tác đo các yếu Quan sát tố môi trường, bón vôi, làm rào lưới, lồng lưới 5.3. Bài 3: Chọn và thả giống Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được cách chọn cua chấm Mức độ hiểu biết gạch, thả gống cua Thực hiện được thao tác chọn cua Quan sát chấm gạch, thả gống cua 5.4. Bài 4: Chăm sóc và quản lý Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được phương pháp cho cua ăn, Mức độ hiểu biết kỹ thuật thay nước ao nuôi Thực hiện được thao tác cho cua ăn, Quan sát kỹ thuật thay nước ao nuôi 5.5. Bài 5: Thu hoạch cua gạch Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được phương pháp kiểm tra Mức độ hiểu biết cua lên gạch, thu cua bằng lông lưới và lưới. Thực hiện được thao tác kiểm tra Quan sát
  72. 71 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá cua lên gạch, thu cua bằng lông lưới và lưới. VI. Tài liệu tham khảo 1. www.vietlinh.com.vn/kythuat/kythuatthuysan.html 2. Hội thảo kỹ thuật nuôi cua - Bộ thuỷ sản, Sầm Sơn, 10/1991 3. Cẩm nang "Kỹ thuật nuôi tôm thuỷ sản nước lợ" - Nguyễn Anh Tuấn - Nguyễn Thanh Phương và CTV, 1994. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 4. Kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản, tập 2 - Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 5. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cua biển - Th.S Nguyễn Văn Việt - NXB Nông nghiệp, 2000.
  73. 72 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2744 /BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Việt - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Nguyễn Hữu Loan - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản 4. Các ủy viên: - Ông Thái Thanh Bình, Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Bà Nguyễn Thị Phương Thanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Bùi Quang Tề, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I - Ông Đoàn Quang Chiến, Chuyên viên Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Quốc gia./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Bà Lê Thị Minh Nguyệt - Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Lê Tiến Dũng - Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Ngô Thế Anh - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Hà Thanh Tùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.