Giáo trình mô đun Nuôi tôm trong rừng đước

pdf 126 trang ngocly 870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Nuôi tôm trong rừng đước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_nuoi_tom_trong_rung_duoc.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Nuôi tôm trong rừng đước

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI TÔM TRONG RỪNG ĐƢỚC Mã số: MĐ02 NGHỀ TRỒNG RỪNG ĐƢỚC KẾT HỢP NUÔI TÔM TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ02
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Nuôi tôm trong rừng đước cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về một số đặc điểm sinh học tôm nuôi, lựa chọn vùng nuôi, xây dựng ao tôm, chọn và thả giống, cách cho tôm ăn và quản lý môi trường nuôi tôm; có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế của địa phương. Giáo trình Nuôi tôm trong rừng đước được biên soạn dựa trên chương trình chi tiết mô đun Nuôi tôm trong rừng đước, giới thiệu về kiến thức và kỹ năng nuôi tôm trong rừng đước. Nội dung giáo trình gồm 5 bài: Bài 1. Đặc điểm sinh học tôm nuôi Bài 2. Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm Bài 3. Chọn và thả giống Bài 4. Cho ăn và kiểm tra tôm Bài 5: Quản lý môi trường nước Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, đi thực tế tìm hiểu và được sự giúp đỡ, tham gia hợp tác của các chuyên gia, đồng nghiệp tại các đơn vị. Tuy nhiên, cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung của đồng nghiệp, người nuôi tôm cũng như bạn đọc để giáo trình này được hoàn chỉnh hơn trong lần tái bản sau. Nhóm biên soạn trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trường Cao đẳng nghề Công nghệ Nông Lâm Nam bộ, trường Trung học thủy sản, các chuyên gia và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi thực hiện Giáo trình này. Tham gia biên soạn: Hoàng Minh Trường Lê Tiến Dũng
  4. 4 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 4 Bài 1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM NUÔI 10 A. Nội dung 10 1. Hình thái cấu tạo ngoài của tôm 10 1.1. Tôm sú Penaeus monodon 10 1.2. Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei hay Penaeus vannamei 11 2. Đặc điểm dinh dưỡng của tôm 11 2.1. Hệ tiêu hóa 11 2.2. Tính ăn 12 3. Đặc điểm sinh trưởng của tôm 13 3.1. Quá trình lột xác 13 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lột xác 13 3.3. Các giai đoạn phát triển 14 4. Đặc điểm sinh thái của tôm 15 4.1. Phân bố 15 4.2. Đặc điểm môi trường sống 15 4.3. Vòng đời của tôm 17 B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên 18 C. Ghi nhớ 18 Bài 2. CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN NUÔI TÔM 19 A. Nội dung 19
  5. 5 1. Thiết kế hệ thống ao nuôi 19 1.1. Mô hình ao nuôi tôm dưới tán rừng (rừng - ao kết hợp): 19 1.2. Mô hình rừng đước - ao nuôi tôm tách biệt 20 2. Xây dựng ao 21 2.1. Đắp bờ ao 21 2.2. Lắp đặt cống 24 2.3. San đáy ao 28 3. Chuẩn bị ao 28 3.1. Chuẩn bị ao mới 28 3.2. Cải tạo ao cũ 32 4. Chuẩn bị nước nuôi tôm 34 4.1. Kiểm tra nguồn nước cấp 34 4.2. Cấp nước 34 4.3. Xử lý nước (diệt cá tạp) 36 4.4. Gây màu nước 38 4.5. Kiểm tra môi trường nước ao nuôi 40 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 57 C. Ghi nhớ 57 Bài 3. CHỌN VÀ THẢ TÔM GIỐNG 58 A. Nội dung 58 1. Chọn tôm giống P15 58 1.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú và tôm thẻ chân trắng giống 58 1.2. Cách kiểm tra cảm quan tôm giống 59 1.3. Kiểm tra sức khỏe đàn tôm 62 2. Vận chuyển tôm giống 65
  6. 6 2.1. Hạ độ mặn ở trại giống 65 2.2. Đóng bao tôm 66 2.3. Chuyển tôm giống về ao 71 3. Thả giống tôm 73 3.1. Xác định mùa vụ và mật độ thả giống 73 3.2. Thả tôm giống vào ao 74 B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên 77 C. Ghi nhớ: 78 Bài 4. CHO TÔM ĂN VÀ KIỂM TRA TÔM 79 A. Nội dung 79 1. Cho tôm ăn 79 1.1. Yêu cầu về thức ăn viên cho tôm 79 1.2. Cách tính lượng thức ăn 80 1.3. Trộn chất bổ sung vào thức ăn 82 1.4. Cho thức ăn xuống ao và kiểm tra lượng thừa-thiếu 85 2. Kiểm tra tôm 87 2.1. Lấy mẫu tôm 87 2.2. Kiểm tra tỷ lệ sống 88 2.3. Kiểm tra tốc độ tăng trưởng 89 2.4. Kiểm tra tình trạng sức khỏe của tôm 91 B. Câu hỏi và thực hành cho học viên 95 C. Ghi nhớ 95 Bài 5. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC AO NUÔI 96 A. Nội dung 96
  7. 7 1. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường nước tác động đến tôm và cách xử lý 96 1.1. pH 96 1.2. Oxy hòa tan 99 1.3. Độ kiềm 100 1.4. Ammoniac (NH3) 101 1.5. Độ mặn 101 1.6. Nhiệt độ 101 1.7. Độ trong 102 2. Quản lý môi trường nước ở ao nuôi quảng canh 104 2.1. Lấy nước vào ao nuôi quảng canh 104 2.2. Quản lý nước ao nuôi quảng canh khi trời mưa 108 3. Quản lý môi trường nước ở ao nuôi có cho ăn 110 3.1. Thay nước 110 3.2. Xử lý khi trời mưa 111 4. Diệt cá tạp 112 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 114 C. Ghi nhớ 114 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 115 I. Vị trí, tính chất của mô đun 115 II. Mục tiêu 115 III. Nội dung chính của mô đun 116 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 116 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
  8. 8 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM 127 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 128
  9. 9 MÔ ĐUN NUÔI TÔM TRONG RỪNG ĐƢỚC Mã mô đun: MĐ02 Giới thiệu mô đun Mô đun Nuôi tôm trong rừng đước là mô đun chuyên môn nghề , mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trong việc nuôi tôm trong rừng đước. Nội dung mô đun trình bày một số đặc điểm sinh học tôm nuôi, lựa chọn vùng nuôi, xây dựng ao tôm, chọn và thả giống, cách cho tôm ăn và quản lý môi trường nuôi tôm. Đồng thời, mô đun cũng trình bày hệ thống bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành các bước công việc, lựa chọn vùng nuôi, xây dựng ao tôm, chọn và thả giống, cách cho tôm ăn và quản lý môi trường nước ao nuôi tôm theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả và an toàn.
  10. 10 Bài 1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM NUÔI Mã bài: MĐ 02-1 Để nuôi tôm hiệu quả, việc hiểu biết đặc điểm sinh học tôm nuôi là rất cần thiết. Kiến thức về đặc điểm sinh học tôm nuôi sẽ giúp người nuôi có những quyết định đúng đắn khi xây dựng ao nuôi, chăm sóc và quản lý tôm nuôi, quản lý môi trường nước ao nuôi để tôm khỏe, phát triển tốt. Mục tiêu - Biết được một số đặc điểm dinh dưỡng, tăng trưởng và sinh thái của tôm sú, tôm thẻ chân trắng; - Giải phẫu và nhận biết được bộ phận bên ngoài và nội tạng của tôm. A. Nội dung 1. Hình thái cấu tạo ngoài của tôm 1.1. Tôm sú Penaeus monodon Hình 1.1. Tôm sú Trên các đốt thân của tôm sú có sọc màu xanh đậm, vàng. Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận: - Chủy hình lưỡi kiếm, cứng, có nhiều gai dạng răng cưa. Phía trên chủy có 7-8 gai và dưới chủy có 3 gai.
  11. 11 - Có 2 đôi râu là cơ quan khứu giác, nhận biết thức ăn, môi trường và giữ thăng bằng cho tôm. - Chân ngực: phần đầu của tôm có 5 đôi chân ngực để bò, tự vệ và lấy thức ăn. Các cặp chân ngực 1-3 có mang kẹp (càng). - Chân bụng: 5 đốt bụng trước, mỗi đốt có 1 đôi chân bụng để tôm bơi. - Chân đuôi: đốt bụng 6 có 1 cặp chân đuôi, hợp với đốt đuôi (đốt 7) để tôm có thể nhảy xa, điều chỉnh hướng bơi, lên cao hay xuống thấp. 1.2. Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei hay Penaeus vannamei Hình 1.2. Tôm chân trắng Tôm chân trắng có màu trắng trong. Chủy: Phía trên chủy có 8-9 gai và dưới chủy có 2 gai. Các bộ phận khác như tôm sú. 2. Đặc điểm dinh dƣỡng của tôm 2.1. Hệ tiêu hóa - Các bộ phận bên ngoài bao gồm: Râu để ngửi, phát hiện mùi thức ăn, gồm đôi râu A1 ngắn và đôi râu A2 rất phát triển. Kẹp (càng) do đốt cuối các đôi chân ngực 1, 2 và 3 biến đổi thành để bắt mồi và tự vệ. Các chân hàm (phụ bộ miệng) để nghiền thức ăn.
  12. 12 - Các bộ phận bên trong gồm thực quản, dạ dày, tuyến gan tụy nằm ở phần đầu ngực. Ruột thẳng, nằm ở phần thân. Tận cùng của ruột là hậu môn. Hình 1.3. Hình dạng ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm 2.2. Tính ăn - Phổ thức ăn: Tôm sú là loại ăn tạp, thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước, mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Tôm sống ngoài tự nhiên ăn 85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, còn lại 15% là cá, giun nhiều tơ, thuỷ sinh vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn. Tôm chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, cường độ bắt mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù hợp từ mùn bã hữu cơ đến các động, thực vật thủy sinh. - Tính ăn: Tôm kiếm ăn bằng cách dùng râu dò tìm xung quanh. Khi gặp mồi, chúng dùng kẹp bắt lấy và đưa vào miệng nghiền. Cường độ bắt mồi lớn nhất vào lúc sáng sớm và chiều tối. Tôm sú nhỏ cần tỷ lệ đạm trong thức ăn hơn 40%, thời gian ăn no sau hai giờ. Tôm sú lớn cần thức ăn có tỷ lệ đạm khoảng 35-38%, thời gian ăn no sau một giờ.
  13. 13 Nhiệt độ tăng hay giảm quá mức thích hợp (> 330C hay < 250C) đều làm tôm giảm hoặc ngừng ăn. Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm chân trắng (20-35%), thấp hơn so với các loài tôm nuôi khác (36-42%) Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm chân trắng rất cao. Trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) dao động từ 1,1-1,3. 3. Đặc điểm sinh trƣởng của tôm 3.1. Quá trình lột xác Tôm tăng trưởng liên tục về khối lượng trong khi kích cỡ tăng lên khi lột xác. Trong quá trình tăng trưởng, khi khối lượng tăng lên mức độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác đi đôi với việc tăng kích thước cơ thể. Khi tôm cái lột xác tiền giao vĩ, khối lượng cơ thể không gia tăng. Quan sát tôm nuôi trong bể, sự lột xác thường diễn ra vào ban đêm như sau: Lớp biểu bì giữa khớp đầu ngực và phần thân nứt ra. Các phần phụ của đầu ngực rút ra trước, tiếp theo là phần thân và các phần phụ phía sau được rút ra khỏi lớp vỏ cũ với động tác uốn cong toàn cơ thể. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1-2 giờ với tôm nhỏ, 1-2 ngày đối với tôm lớn. Tôm mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với môi trường sống thay đổi đột ngột và dễ bị sinh vật khác tấn công. 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lột xác Sự lột xác chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, sự trong sạch của môi trường Cường độ và thời gian chiếu sáng gia tăng làm gia tăng hoạt động lột xác và ngược lại. Thời kỳ trăng rằm cũng là thời kỳ tôm lột xác nhiều. Nhiệt độ cao trong phạm vi thích hợp làm tăng hoạt động lột xác do tôm gia tăng hoạt động trao đổi chất. Thông thường đầu con nước thủy triều, tôm lột xác rộ. Môi trường tốt, thức ăn đầy đủ, tôm tăng trọng nhanh, mau lột xác. Môi trường xấu, thức ăn xấu hoặc thiếu, tôm không lột xác được, dễ bị đóng rong. Sử dụng hóa chất kích thích để thúc đẩy sự lột xác tăng trọng sẽ không đạt hiệu quả mong muốn vì động lực chính của tăng trọng là dinh dưỡng.
  14. 14 Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa khối lượng tôm với thời gian lột xác Cỡ tôm Thời gian giữa 2 lần lột xác (g) (ngày) 2 - 3 8 - 9 3 - 5 9 - 10 5 - 10 10 - 11 10 - 15 11 - 12 15 - 20 12 - 13 20 - 40 14 - 15 Kỹ thuật nuôi tôm sú - Trung tâm Khuyến ngư, Sở Thủy sản Sóc Trăng - 2004 3.3. Các giai đoạn phát triển - Thời kỳ ấu trùng: Sáu giai đoạn Nauplius kéo dài trong khoảng 1,5-2 ngày, ấu trùng di chuyển bằng lực đẩy của râu, không ăn thức ăn ngoài mà tự dưỡng bằng noãn hoàng. Ba giai đoạn phụ Zoea trong khoảng 3-4 ngày, ấu trùng di chuyển bằng râu và phụ bộ ngực, ăn tảo. Ba giai đoạn Mysis trong khoảng 3-4 ngày, ấu trùng di chuyển bằng phụ bộ ngực, ăn tảo và động vật phiêu sinh. Ấu trùng nở ra ở ngoài khơi và di chuyển dần vào bờ. - Thời kỳ hậu ấu trùng: Hậu ấu trùng di chuyển dần vào vùng cửa sông, bãi triều để phát triển. Đây là nơi tiếp giáp giữa nguồn nước ngọt từ các sông nội địa đổ ra và nguồn nước mặn từ biển khơi đưa vào. Ở đây, động thực vật trên cạn và thủy sinh rất đa dạng, phong phú, là nguồn thức ăn dồi dào và cung cấp nơi trú ẩn cho tôm thời kỳ đầu tôm háu ăn và thường xuyên lột xác. Sự di chuyển của hậu ấu trùng chủ yếu do dòng nước và gió đưa vào bờ vì giai đoạn đầu các cơ quan vận động còn yếu. Khi triều thấp, lượng nước sông đổ ra nhiều hơn nước biển vào, độ mặn giảm, hậu ấu trùng tôm chìm xuống đáy, bám vào các giá thể.
  15. 15 Khi triều cao, độ mặn tăng, hậu ấu trùng tôm hoạt động trở lại và theo dòng nước triều xâm nhập sâu hơn. Hậu ấu trùng 1 ngày tuổi gọi là Post 1 (P1), 2 ngày tuổi gọi là Post 2 (P2) Chúng được gọi là tôm bột khi đạt giai đoạn Post 5. - Thời kỳ ấu niên: Tôm đã có gai chủy đầy đủ, hệ thống mang phát triển hoàn chỉnh. Sắc tố ngày càng nhiều, râu A2 phát triển. Tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bằng chân ngực và bơi bằng chân bụng. Thời kỳ này là cuối giai đoạn tôm bột và sau đó được gọi là tôm giống. Trong sản xuất tôm giống, đây là khoảng từ Post 5 đến Post 20. - Thời kỳ sắp trưởng thành: Giai đoạn sắp trưởng thành, tôm chín sinh dục, thực hiện giao vĩ lần đầu, con đực có tinh trùng trong túi tinh, con cái có tinh trùng trong thelycum. Chúng bắt đầu rời khỏi vùng của sông, rừng sác nước lợ ra biển khơi để thực sự trưởng thành. - Thời kỳ trưởng thành: Giai đoạn trưởng thành đặc trưng bởi sự chín sinh dục hoàn toàn, tôm sống và đẻ trứng ở vùng biển khơi nước trong, độ mặn cao và ổn định. Trong tự nhiên, từ trứng phát triển đến tôm trưởng thành tham gia sinh sản cần khoảng 9-10 tháng. 4. Đặc điểm sinh thái của tôm 4.1. Phân bố Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi. Nhìn chung, tôm sú phân bố xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam. Ở nước ta, tôm sú phân bố tự nhiên tập trung ở vùng duyên hải miền Trung và vùng biển Kiên Giang. Miền Bắc và Nam khá hiếm. Tôm bột, tôm giống và tôm sắp trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi trưởng thành, tôm di chuyển xa bờ vì chúng sống, sinh sản ở vùng nước sâu hơn. 4.2. Đặc điểm môi trƣờng sống - Nhiệt độ nước: Nhiệt độ nước thích hợp nhất để nuôi tôm sú thương phẩm là 28-30°C.
  16. 16 Nhiệt độ chênh lệch 5°C/ngày có thể làm tôm sốc và chết. Tốt nhất không để nhiệt độ chênh lệch quá 3°C/ngày. - Độ mặn: Tôm sú sống tốt ở giới hạn độ mặn 3-31‰ và chúng có thể sống ở nước ngọt vài tháng. Tôm có khả năng thích nghị độ mặn thấp hoặc cao hơn nếu thay đổi từ từ. Trong ao nuôi độ mặn biến đổi nhỏ hơn 5‰/ngày là tốt nhất. - Oxy hòa tan: Nhu cầu oxy hòa tan trong nước tối thiểu đối với tôm là 5 mg/l. Oxy hòa tan thấp làm tôm bị sốc, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và phát dục. Giới hạn gây chết của oxy hòa tan cho tôm sú từ 1,17-1,21mg/l. - pH: Phạm vi thích ứng độ pH của tôm tương đối rộng. Phần lớn các loài tôm phát triển được ở pH từ 6,5-9. Trong ao nuôi tôm, pH tốt nhất từ 7,5-8,5 và biến thiên trong ngày không quá 0,5 đơn vị. - Khí ammoniac NH3: Khí ammoniac NH3 được hình thành do sự phân giải các chất hữu cơ trong nước và sản phẩm trao đổi chất của sinh vật nói chung và tôm nuôi nói riêng. Trong môi trường kiềm, NH3 càng gia tăng và gây độc cho tôm. Hàm lượng NH3 giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13 mg/l. - Khí H2S: Khí H2S sinh ra do vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ có chứa lưu huỳnh. Khí H2S ảnh hưởng đến tôm nuôi phụ thuộc vào pH của nước, nếu pH nước thấp H2S sẽ rất độc. Hàm lượng khí H2S trong ao nuôi cho phép là 0,02 mg/l. Nhìn chung, tôm sú thường sống ở đáy ao trong khi tôm thẻ chân trắng hoạt động ở các tầng nước ao nên mật độ nuôi tôm thẻ chân trắng thường cao hơn tôm sú. Bảng 1.2. So sánh mức độ tối ưu các yếu tố môi trường nước giữa tôm thẻ chân trắng với tôm sú
  17. 17 Mức độ tối ƣu Các thông số Tôm thẻ chân trắng Tôm sú Nhiệt độ (0C) 27-30 28-30 pH 7,0-9,0 7,5-8,0 Độ mặn (‰) 5-35 10-25 Ôxy (mg/lít) > 4 5-6 Độ kiềm (mg CaCO3/lít) 50-150 > 80 Độ trong (cm) 20-50 30-40 4.3. Vòng đời của tôm Tôm thành thục sinh dục sống và đẻ trứng ở ngoài khơi. Trứng thụ tinh phát triển qua các giai đoạn ấu trùng Nauplius, Zoea, Mysis ở biển khơi. Đến giai đoạn hậu ấu trùng Post larvae, chúng di chuyển dần vào vùng cửa sông, bãi triều để phát triển. Tôm phát triển đến giai đoạn sắp trưởng thành bắt đầu chín sinh dục, thực hiện giao vĩ lần đầu, con đực có tinh trùng trong túi tinh, con cái có tinh trùng trong thelycum. Chúng bắt đầu rời khỏi vùng của sông, rừng sác nước lợ ra biển khơi để thực sự trưởng thành.
  18. 18 Hình 1.4. Vòng đời tôm sú B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên Câu hỏi: Trình bày đặc điểm dinh dưỡng và sinh thái của tôm sú và tôm thẻ chân trắng Bài thực hành: Quan sát hình dạng ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm sú và tôm thẻ chân trắng. C. Ghi nhớ - Tôm thẻ chân trắng chịu đựng sự bất lợi của môi trường tốt hơn tôm sú. - Tôm ăn nhiều lần trong ngày, cường độ bắt mồi cao vào sáng sớm và chiều tối. Sức ăn của tôm bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ nước và các yếu tố môi trường khác. - Tôm phải lột xác để tăng kích thước cơ thể và tăng trọng bằng dinh dưỡng.
  19. 19 Bài 2. CHUẨN BỊ ĐIỀU KIỆN NUÔI TÔM Mã bài: MĐ02-2 Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm gồm xây dựng hệ thống ao nuôi, cải tạo ao nuôi, chuẩn bị môi trường nước ao trước khi đưa ao vào sử dụng lần đầu hay trước mỗi vụ nuôi. Mục đích của việc chuẩn bị điều kiện nuôi tôm là chuẩn bị cho tôm nuôi có được một môi trường sống phù hợp: chất lượng nước thích hợp và ổn định, ngăn ngừa hay hạn chế được dịch bệnh, các sinh vật địch hại xâm nhập và phát triển trong ao nuôi. Mục tiêu - Biết được cách bố trí hệ thống ao nuôi tôm trong rừng đước; - Chuẩn bị, cải tạo được ao nuôi tôm đúng cách; - Cấp nước, kiểm tra môi trường nước ao nuôi trước khi thả giống. A. Nội dung 1. Thiết kế hệ thống ao nuôi Do việc nuôi tôm trong diện tích trồng rừng nên chỉ được tiến hành thiết kế, cải tạo diện tích nuôi tôm khi đã được nông lâm trường qui định. Tùy theo địa thế khu vực đất mà quyết định xây dựng mô hình rừng - ao kết hợp hay mô hình rừng - ao tách biệt. 1.1. Mô hình ao nuôi tôm dƣới tán rừng (rừng - ao kết hợp): Mô hình được xây dựng khi vị trí đất nằm ở vùng thấp. Hệ thống ao ở mô hình rừng - ao kết hợp bao gồm: - Ao nuôi quảng canh đồng thời là ao lắng; - Ao nuôi có cho ăn; - Ao chứa; - Hệ thống cống.
  20. 20 Hình 2.1. Hệ thống ao trong mô hình rừng - ao kết hợp 1.2. Mô hình rừng đƣớc - ao nuôi tôm tách biệt Mô hình được xây dựng khi có một phần đất nằm ở vùng cao triều không thể trồng đước, chỉ có thể dùng để xây dựng ao nuôi tôm. Hệ thống ao nuôi tôm trong mô hình rừng – ao tách biệt bao gồm: - Ao quảng canh – ao lắng; - Ao chứa; - Ao nuôi có cho ăn; - Ao xử lý chất thải.
  21. 21 Hình 2.2. Hệ thống ao nuôi trong mô hình rừng đước– ao nuôi tách biệt - Ao nuôi có cho ăn cần có kích thước phù hợp để dễ quản lý và có hiệu quả kinh tế, ao nhỏ thì dễ quản lý hơn ao lớn, nhưng chi phí vận hành và xây dựng cao. Ao nuôi nên có diện tích từ 0,3-1ha. Tốt nhất là 0,3-0,5ha sẽ dễ dàng cho việc chăm sóc và quản lý cũng như việc vận hành các trang thiết bị trong sản xuất. - Hình dạng ao phổ biến hiện nay là ao hình vuông hoặc hình chữ nhật. Tỷ lệ chiều dài/chiều rộng không quá lớn, nên < 2 để thuận tiện cho việc thu hoạch. Ao hình vuông sẽ tiện lợi cho việc thu gom chất thải. Không nên xây dựng ao hình chữ nhật có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn vì chất thải không gom tụ ở giữa ao. Có thể cải thiện tình trạng này bằng cách đào một rãnh ở giữa ao để tập trung chất thải và dẫn về cống thoát ở cuối ao. 2. Xây dựng ao 2.1. Đắp bờ ao
  22. 22 - Nhiệm vụ chủ yếu của bờ là giữ được nước, giữ được tôm và hoạt động đi lại của người nuôi tôm, phương tiện vận chuyển hay để máy móc, dụng cụ khi thao tác nên bờ ao phải vững chắc, không sụp lở, rò rỉ. - Bờ ao phải đảm bảo những yêu cầu sau: Cao hơn mực nước cao nhất 0,3-0,5m để tránh tràn bờ, ngăn chặn sự phá hoại của nước trong mùa mưa lũ. Độ dốc của bờ phụ thuộc vào tính chất đất: Ao được xây dựng trên đất cát pha thịt, tỷ lệ độ cao bờ (h)/chiều rộng chân bờ (l) = 1/1,5 Ao được xây dựng ở vùng đất thịt, sét, ít bị xói mòn, h/l = 1/1 Ở những vùng đất bị nhiễm phèn, nhiều mùn bã hữu cơ, bờ ao nên gia cố, đầm nén chặt để hạn chế rò rỉ, kéo phèn từ bờ vào ao, xói mòn bờ. Hình 2.3. Mặt cắt bờ ao Với những ao có chênh lệch độ cao từ mặt bờ đến mực nước ao lớn, nên làm lưu không rộng 0,5- 1m, khoảng cách từ mặt bờ đến không lưu khoảng 0,5-1,0m để dễ dàng đi lại, chăm sóc tôm. Hình 2.4. Lưu không của ao
  23. 23 Lƣu ý khi xây dựng bờ ao - Ở vùng đất lầy thụt Bờ được đắp lên thành lớp cao 30-50cm, chờ cho khô chắc rồi mới đắp lên lớp tiếp theo. - Ở vùng đất phèn Bóc lớp đất mặt để riêng. Sau khi hoàn thành, đắp lớp đất mặt lên trên để ngăn sự tạo phèn Hình 2.5. Đào ao ở vùng đất phèn - Ở vùng đất nhiều mùn bã hữu cơ, rễ cây, lá mục: Làm lõi (tim) bờ bằng đất thịt (sét) Có thể làm bờ 2 lõi hoặc 1 lõi Hình 2.6. Bờ ao có 2 lõi bằng đất sét Hình 2.7. Bờ ao có 1 lõi bằng đất sét
  24. 24 2.2. Lắp đặt cống Ao phải có cống cấp nước và thoát nước riêng biệt, chủ động cấp thoát nước, đảm bảo chắc chắn, không rò rỉ, thao tác dễ dàng. Khẩu độ cống tùy thuộc lượng nước của ao và yêu cầu thời gian cấp tiêu nước. Thông thường thời gian tiêu cạn một ao mất khoảng 2-3 giờ. Cống cấp nước Cống đơn giản Cống đơn giản thường sử dụng ở ao nuôi hộ gia đình và ao nhỏ. Hình 2.8. Ống cống cấp nước Cống được đặt xuyên qua bờ ao ở độ cao ngang với mực nước yêu cầu thấp nhất trong ao. Vật liệu làm cống: ống nhựa, ống sành hoặc bê tông. Đường kính ống cống tùy thuộc vào lượng nước và thời gian cấp nước, thường từ 30-60cm. Hình 2.10. Ống nhựa Hình 2.11. Ống cống bê tông Hai đầu cống nhô ra khỏi bờ ao 30-50cm để tránh xói lở bờ.
  25. 25 Miệng cống phía ngoài ao luôn gắn một tấm lưới ngăn rác làm nghẹt cống. Nắp cống đóng mở được để điều chỉnh mực nước trong ao. Ưu điểm: chi phí thấp, dễ thi công, phù hợp với ao nhỏ. Nhược điểm: dễ hư hỏng, thời gian sử dụng ngắn, phải sửa thường xuyên. Ống cống bằng sành, bê tông dài 0,8-1,2m nên thường phải nối nhiều ống lại với nhau khi đặt xuyên qua bờ ao. Các ống được đặt đúng chiều để các khớp nối kín. Xây một lớp gạch thẻ theo chiều ngang bao quanh các khớp nối để cố định ống và không rò rỉ nước gây sụp cống. Hình 2.12. Gạch thẻ Hình 2.12. Sơ đồ xếp gạch xây bao khớp nối Cống ván phai lộ thiên Được lắp đặt ở những ao có diện tích lớn. Sử dụng cống bê tông đúc sẵn, có bệ đỡ vững chắc và cửa cống có thiết bị đóng mở. Hình 2.13. Cống ván phai lộ thiên
  26. 26 - Cống làm bằng bê tông đúc sẵn, rộng 40-80cm, độ cao từ đáy ao đến mặt bờ ao, tường thân cống dày 10-12cm Tường thân cống có các cặp khe phai để lắp ván phai hoặc khung lưới chắn. Khe phai rộng 3-4cm, âm sâu vào tường thân cống 3-4cm, thẳng đều từ trên xuống đến đáy cống. Hình 2.14. Khe phai Tường cánh gà giúp dòng nước chảy thẳng, ổn định khi ra khỏi cống, hạn chế sạt lở bờ ao. Góc giữa tường cánh gà với tường thân cống khoảng 120- 1350. Sân tiêu năng ở trước và sau cống, nhằm tạo dòng nước chảy êm khi qua cống, chống xói lở đất. - Ván phai bằng gỗ chịu được nước (sao, vên vên ), dày 2-3cm, cao 20-30cm, chiều ngang của ván phai lớn hơn khoảng cách trong của tường thân cống 4-6cm. Ở các cống lớn và cao, ván phai thường có cần phai để dễ thao tác. Mỗi cống có từ 3-6 ván phai. Hình 2.15. Ván phai có cần - Lưới chắn có khung lưới với chiều ngang bằng chiều ngang của ván phai, được đặt trong khe phai của cống. Khung lưới bằng gỗ tốt, dày 2-3cm, bản rộng 6-8cm, gắn lưới có mắt lưới phù hợp để ngăn được rác, tôm nhưng nước lưu thông tốt. - Ưu điểm: Lấy nước nhanh, ổn định theo dòng tự chảy Cấp nước theo tầng. Lấy nước ở tầng mặt bằng cách giở 1-2 ván phai trên cùng ra khỏi cống.
  27. 27 Lấy nước tầng đáy thường được thực hiện khi lớp nước mặt có sự cố bất thường (váng dầu ) bằng cách nhấc các ván phai lên để khoảng trống ở đáy cống, nước vào ao từ tầng nước bên dưới. - Nhược điểm: chi phí xây dựng cao. Phải theo dõi thường xuyên khi cấp nước để tránh nước chảy ngược từ ao ra sông khi thủy triều xuống mà không kịp đóng cống. Chọn vị trí đặt cống Với các cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch, vị trí cống, cần tránh: - Các đoạn sông cong vì nước bị đổi hướng gây xói lở, hư hỏng nền cống. - Các lòng kênh rạch cũ, đáy bùn. Gia cố nền cống Đầm nện nền đất dưới đáy cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch. Đóng cừ tràm 16-25 cây/m2. Đóng 2 lớp cừ đan bê tông xen kẻ nhau ở biên nền cống để tránh nước làm xói lở đất. Lót một lớp bê tông đá 4x6 dày từ 10-20cm. Đặt thân cống ván phai lộ thiên - thường do cơ sở chuyên Hình 2.16. Cừ đan bê tông và cách bố đúc sẵn - vào nền cống, gắn kết trí ở nền cống nhau bằng vữa xi măng. Cống thoát nước Cống thoát nước trong ao nuôi tôm có 2 chức năng: - Tháo nước trong ao nuôi ra ngoài. - Thu hoạch tôm. Thường là cống ván phai lộ thiên. Cống cấp và cống thoát nước trong ao đặt đối xứng nhau. Cống thoát nước đặt chỗ thấp nhất ở cuối ao. 2.3. San đáy ao - Đáy ao phải được gia cố , nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát từ 8- 100.
  28. 28 - Khi đào ao chú ý cấu trúc địa chất của vùng đất, nếu có tầng phèn tiềm tàng nông, độ sâu ao nên nằm trên tầng phèn. 3. Chuẩn bị ao 3.1. Chuẩn bị ao mới Rửa phèn Thực hiện ở những ao ở vùng đất phèn hoặc phèn tiềm tàng, nước đọng trong ao có màu nâu đỏ, vàng, có váng trên mặt nước. Khi đào ao, lớp đất ở bề mặt bờ và đáy ao tiếp xúc với không khí, chất sinh phèn (pyrit sắt) tồn tại trong đất sẽ phản ứng với oxy và nước để tạo thành phèn sắt (phèn nóng) và phèn nhôm (phèn lạnh). Hình 2.17. Nước phèn đọng trong ao Cách thực hiện: - Lấy nước từ sông, rạch vào đầy ao. - Ngâm ao 3-4 ngày để phèn từ trong bờ và đáy ao hòa tan vào nước. - Tháo bỏ khối nước đã nhiễm phèn này. - Lấy nước vào đầy ao trở lại. - Ngâm 3-4 ngày để phèn từ trong đất tiếp tục hòa tan vào nước. - Tháo bỏ hết nước trong ao. Thực hiện rửa nhiều lần (2-3 lần) giúp phèn trong đất càng giảm cho đến khi pH ổn định. Bón vôi Vôi cải tạo nên dùng loại vôi nung (vôi cục CaO) hoặc vôi bung Ca(OH)2. Các bước thực hiện bón vôi: Bước 1. Đo pH đáy ao Đo pH đất để chọn liều lượng bón vôi. Lấy đất đáy ao phơi khô trong bóng râm rồi cho vào nước cất với lượng bằng nhau (1 đất/1 nước).
  29. 29 Quậy đều và để lắng một đêm. Sau đó, lấy nước này đo độ pH bằng test kit hay giấy đo pH. Bước 2. Xác định liều lượng bón vôi Liều lượng phụ thuộc vào pH đất đáy ao. pH đất từ 6-7, dùng 300-600kg/ha pH đất từ 5-6, dùng 600-1.000kg/ha pH đất < 5, dùng từ 1.000-1.500kg/ha. Bước 3: Tính lượng vôi bón cho đáy ao và bờ ao Lượng vôi = liều lượng bón vôi x diện tích đáy ao Ví dụ: Tính lượng vôi cần bón cho ao có diện tích đáy và bờ ao là 6.000m2, pH đất đo được là 5,5. Xác định liều lượng bón là 1.000kg/ha. Cách tính lượng vôi cần sử dụng: Đổi m2 thành ha: 6.000m2 = 0,6ha Lượng vôi cần sử dụng là : 1.000kg/ha x 0,6ha = 600kg vôi Bước 4: Bón vôi Nếu sử dụng vôi cục: - Vận chuyển vôi đến ao. - Cho vôi vào vật chứa hoặc thành từng điểm phân bố đều trên đáy ao. Hình 2.18. Vôi nung CaO
  30. 30 - Tưới nước vào vôi cho vôi cục chuyển thành vôi bung (dạng bột). - Rải vôi thật đều trên mặt và bờ ao. Cho vôi vào nhiều hơn ở những vũng bùn nhão, bùn đen. Hinh 2.19. Cho nước vào vôi nung để tạo thành vôi bung Ca(OH)2 Nếu sử dụng vôi bột (CaCO3): - Vận chuyển các bao vôi đến ao - Rải vôi đều khắp đáy ao - Rải vôi bờ ao Hình 2.20. Bón vôi xử lý đáy Phơi đáy Phơi đáy ao được thực hiện sau khi bón vôi Mục đích: - Tăng tác dụng của vôi - Giúp ôxy hóa các chất hữu cơ, giảm NH3, H2S và mầm bệnh. Cách phơi đáy:
  31. 31 Bước 1: Phơi đáy ao khoảng 2-3 ngày. Bước 2: Cày lật trở lớp đất mặt xuống, lớp đất đáy lên trên. Hình 2.21. Phơi đáy ao Có thể cày bằng trâu, bò hoặc bằng máy. Bước 3: Phơi tiếp từ 3-5 ngày. Đầm nén đáy ao trở lại sau khi hoàn tất việc phơi đáy. Hình 2.22. Cày đáy ao 3.2. Cải tạo ao cũ Tháo cạn ao Thực hiện khi nước thủy triều xuống. Cách tiến hành: - Mở cửa cống, tháo nước qua cống thoát - Hoặc bơm nước ra ngoài bằng máy bơm cho đến khi hết toàn bộ nước trong ao - Kết hợp sục bùn trong quá trình tháo nước ao cũ góp phần làm sạch ao, giảm bớt bùn ô nhiễm ở đáy. Hình 2.23. Ao đã được làm cạn nước Sên vét bùn đáy
  32. 32 Mục đích: Loại bỏ chất thải, thức ăn thừa của tôm và phù sa tích tụ trong bùn đáy ao ở vụ nuôi trước nhằm tránh sự tích lũy chất ô nhiễm hữu cơ và mầm bệnh ở đáy ao. Sên vét bùn được thực hiện ngay sau khi tháo cạn nước. Cách tiến hành: Cách 1: - Cào và hút bùn ra khỏi đáy ao bằng máy hút bùn. - Tập trung bùn vào ao chứa bùn để xử lý. Hình 2.24. Sên vét bùn bằng máy Cách 2 (nếu không có máy hút bùn): - Dùng cào (trang) gom lớp bùn nhão lại Hình 2.25. Sên vét bùn bằng cào - Vận chuyển bùn ra khỏi ao
  33. 33 Hình 2.26. Chuyển bùn ra khỏi ao Bón vôi Các bước tiến hành như trường hợp cải tạo ao mới. Phơi đáy Các bước tiến hành như trường hợp cải tạo ao mới. 4. Chuẩn bị nƣớc nuôi tôm 4.1. Kiểm tra nguồn nƣớc cấp Trước khi lấy nước, cần kiểm tra chất lượng nguồn nước để biết các chỉ tiêu nước có đảm bảo cho nuôi tôm hay không. Chất lượng nước đảm bảo thuận lợi cho nuôi tôm cần đạt những chỉ tiêu sau: - Ôxy hoà tan > 4 mg/l; - pH 7,0 - 8,5; trong ngày không được thay đổi quá 0,5 đơn vị; - Ðộ kiềm trong khoảng 80-150 mg/l; - Ðộ trong 35-50cm; - Ðộ mặn thích hợp nhất là 10-25‰ Nếu nước đạt các chỉ tiêu trên thì tiến hành lấy nước là tốt nhất. Tuy nhiên trong thực tế, có thể chỉ kiểm tra pH và độ mặn, các yếu tố khác sẽ được cải thiện bằng các biện pháp kỹ thuật trước khi thả tôm nuôi. 4.2. Cấp nƣớc Việc lấy nước vào ao nuôi tôm thường dựa vào nước thủy triều, do đó cần theo dõi thủy triều để chọn ngày lấy nước. Nên chọn con nước lớn để lấy được nước sạch, lấy được nhiều nước và thời gian lấy nước nhanh. Nước lấy vào ao nuôi phải qua lưới lọc. Đối với ao nuôi quảng canh, có thể dùng lưới muỗi để làm lưới lọc . Đối với ao nuôi có cho ăn, có thể dùng vãi để làm lưới lọc. Lấy nước theo thủy triều Là cách lấy nước ít tốn kém, hiệu quả nhất. Nước được lấy vào ao qua cống cho đến mức cần thiết. Thường thực hiện ở những ao tôm có cao trình thuận lợi cho việc lấy nước theo thủy triều. Cách tiến hành:
  34. 34 - Treo lưới lọc vào cửa cống. - Mở cống lấy nước: khi nước lớn đầy sông, mực nước ngoài sông cao hơn trong ao. - Kiểm tra lưới lọc trong thời gian lấy nước. - Đóng cống ngừng lấy nước khi mực nước đạt 1,2m ở tất cả các Hình 2.27. Mắc lưới lọc vào cửa cống ao. Lấy nước bằng thủy triều kết hợp với máy bơm nước Thời gian đầu lấy nước theo thủy triều, khi mức nước trong và ngoài ao gần bằng nhau thì đóng cống chuyển sang lấy nước bằng máy bơm. Thực hiện khi lấy nước theo thủy triều trễ, lượng nước lấy vào ao không đủ. Cách tiến hành: - Mắc lưới lọc vào cửa cống. - Mở cống lấy nước khi nước lớn đầy sông, mực nước ngoài sông cao hơn trong ao. - Kiểm tra lưới lọc thường xuyên trong thời gian lấy nước. - Đóng cống khi mức nước gần cân bằng giữa ngoài sông và trong ao. - Mắc lưới lọc vào đầu ống máy bơm nước. - Vận hành máy bơm lấy nước vào ao đến mức nước thích hợp 1,2m. Hình 2.28. Mắc lưới lọc vào đầu ống Lấy nước bằng máy bơm nước Là cách lấy nước vào ao hoàn toàn bằng máy bơm khi không lấy nước theo thủy triều được do mực nước ngoài thấp hơn trong ao. Cách lấy nước này làm tăng chi phí sản xuất. Cách tiến hành: - Treo lưới lọc vào đầu ống bơm nước
  35. 35 - Bơm nước vào ao đến mức nước thích hợp 1,2m - Thường xuyên kiểm tra lưới lọc để tránh rác, phù sa lơ lửng làm nghẹt hoặc rách lưới lọc, các loài cá dữ vào ao. Lƣu ý: - Tuyệt đối không được lấy nước vào ao nuôi trong những ngày mưa bão. - Không nên lấy nước khi nước đang lên, sẽ lấy nước bẩn vào ao nuôi. Hoặc lấy nước vào kỳ nước kém, thời gian lấy nước kéo dài và không đủ nước. 4.3. Xử lý nƣớc (diệt cá tạp) Đối với ao mới nuôi quảng canh, thông thường không diệt cá tạp trong quá trình xử lý nước trước khi nuôi do làm tăng chi phí, không hiệu quả kinh tế. Trong ao nuôi có cho ăn, diệt cá tạp là cần thiết để nâng cao tỷ lệ sống tôm nuôi. Chất diệt cá thường dùng là dây thuốc cá, saponin. Diệt cá tạp bằng rễ dây thuốc cá Rễ dây thuốc cá có chứa rotenon diệt cá, nồng độ gây chết tôm lớn hơn cá gấp 5 lần do đó có thể dùng để diệt cá tạp trong nước ao nuôi tôm. Hoạt tính của rotenon giảm khi độ mặn tăng do đó sử dụng trong ao có độ mặn thấp đạt hiệu quả hơn. Liều lượng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp là 4g rễ khô/m3 nước ao. Hình 2.29. Rễ dây thuốc cá Cách tiến hành diệt tạp bằng dây thuốc cá: Bước 1: Tính và cân lượng dây thuốc cá cần dùng Lượng rễ dây thuốc cá = Liều lượng sử dụng x Thể tích nước ao Ví dụ: Ao có thể tích nước là 5.000m3. Lượng dây thuốc cần dùng là: 4g/m3 x 5.000m3 = 20.000g hay 20kg
  36. 36 Bước 2: Đập nát hoặc xay nhuyễn rễ dây thuốc cá. Phải mang kính bảo vệ mắt khi thao tác với rễ dây thuốc cá. Bước 3: Ngâm qua đêm. Hình 2.30. Đập rễ dây thuốc cá Bước 4: Vắt kỹ để rotenon tan ra nước càng nhiều càng tốt Bước 5: Tạt dịch dây thuốc cá đều khắp ao Nếu ao có quạt nước, có thể chạy quạt nước khoảng 10-15 phút cho hòa tan đều dây thuốc vào ao sau đó tắt quạt. Hình 2.31. Vắt rễ dây thuốc cá Bước 6: Theo dõi vớt cá chết ra khỏi ao. Tuyệt đối không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để diệt tạp ao nuôi. Hình 2.32. Cá chết sau khi xử lý Diệt cá tạp bằng saponin
  37. 37 Nồng độ gây chết tôm của saponin gấp 50 lần nồng độ gây chết cá do đó có thể sử dụng để diệt cá tạp trong nước ao nuôi tôm. Hoạt tính của saponin tăng lên theo độ mặn. Khi độ mặn lớn hơn 15‰, dùng 12g/m3. Khi độ mặn nhỏ hơn 15‰, sử dụng 3 20g/m để diệt cá tạp. Hình 2.33. Saponin Cách tiến hành diệt tạp bằng saponin: Bước 1: Tính lượng saponin cho xuống ao Lượng saponin = Lượng nước trong ao x Liều lượng saponin sử dụng Ví dụ: Ao có lượng nước là 4000m3, độ mặn là 12‰. Liều lượng saponin sử dụng là 20g/m3 Lượng saponin cần dùng là: 4000m3 x 20g/m3 = 80.000g hay 80kg Bước 2: Cân saponin cho vào xô, chậu. Bước 3: Cho nước ngọt vào xô, khuấy để saponin hòa tan đều trong nước. Bước 4: Tạt saponin xuống khắp ao. Bước 5: Kiểm tra, vớt cá chết ra khỏi ao. 4.4. Gây màu nƣớc Bước 1: Chọn phân bón và thời điểm bón phân Phân vô cơ: Urea (N2H4CO) Urephosphate (N-P-K = 16:20:0) N-P-K (46:0:0) Superphosphate (N-P-K = 16:16:16) Trong nuôi trồng thủy sản, thường tỷ lệ K = 0 khi gây màu nước. Liều bón: 2-3kg/1.000m3.
  38. 38 Phân hữu cơ: Phân gà, phân dơi đã qua xử lý tiệt trùng Bột cá, cám gạo, bột đậu nành Liều bón: Theo hướng dẫn trên bao bì. Thời điểm gây màu nƣớc: Thời điểm gây màu nước tốt nhất là vào lúc 8-9 giờ sáng, nắng tốt, không mưa. Bước 2: Xác định lượng phân bón xuống ao Lượng phân bón sử dụng = Liều lượng sử dụng x Thể tích nước trong ao Ví dụ: Tính lượng phân sử dụng để gây màu nước cho ao nuôi tôm có thể tích nước là 5.000m3 với liều lượng 2kg/1.000m3 Cách tính : Tính lượng phân cần bón cho ao 5.000m3 5.000m3 x 2kg/1.000m3 = 10kg Bước 3: Hòa tan phân hoàn toàn vào nước Cân lượng phân cần bón cho vào xô, chậu. Đổ nước vào xô, chậu chứa phân theo tỷ lệ phân/nước = 1/20 là tốt nhất. Khuấy đến khi phân hòa tan hết. Hình 2.34. Hòa tan phân vào nước
  39. 39 Nếu không, khi bón phân, các hạt phân hòa tan vào nước ở đáy ao có thể làm tảo đáy phát triển, ảnh hưởng xấu đến tôm nuôi. Bước 4: Tạt phân đều khắp mặt ao Dùng ca múc nước phân tạt đều khắp mặt ao. Bước 5: Theo dõi màu nước và độ trong nước ao Hình 2.35. Tạt phân đều khắp ao Màu nước thích hợp với nuôi tôm: Màu xanh lục là do tảo lục phát triển, thích hợp với ao nuôi, thường thấy ở ao có độ mặn thấp Màu xanh vàng do tảo khuê phát triển, thích hợp với ao nuôi, thường thấy ở ao có độ mặn cao Độ trong thích hợp với nuôi tôm là 30-40cm Hình 2.36. Màu nước thích hợp trong ao Nếu màu nước nhạt, độ trong > nuôi tôm 40cm thì phải bón phân bổ sung. 4.5. Kiểm tra môi trƣờng nƣớc ao nuôi Để kiểm tra môi trường nước ao nuôi, cần lấy mẫu nước kiểm tra. - Vị trí: Mẫu nước được lấy ở cách bờ khoảng 2m, nơi có độ sâu vừa phải. Mẫu được lấy cách mặt nước khoảng 0,5m. Ao nhỏ, thu mẫu nước ở 2 vị trí đối xứng. Ao lớn, lấy thêm mẫu ở giữa ao. - Thời gian thu và đo mẫu: 6-7 giờ: với chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, nhiệt độ nước 13-14 giờ: với chỉ tiêu độ mặn, độ kiềm, màu nước, độ trong.
  40. 40 - Kết hợp quan sát thời tiết, tình trạng bờ, đáy ao. pH Đo bằng giấy quỳ Hộp giấy quỳ gồm: Giấy quỳ Thang so màu Giấy quỳ Lưu ý đến hạn sử dụng của giấy quỳ Thang so màu Hình 2.37. Một số kiểu hộp giấy quỳ Thực hiện đo như sau: - Đo trực tiếp nước ao với thời gian và địa điểm như trong hướng dẫn lấy mẫu nước: Lúc 6-7g, cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m Lấy mẫu nước để đo pH
  41. 41 - Hoặc đo mẫu nước lấy từ ao theo hướng dẫn lấy mẫu nước. - Lấy một mẩu giấy quỳ dài khoảng 2-4cm. Lấy một mẩu giấy quỳ - Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước ao hoặc mẫu nước cần đo Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước - Để ráo khoảng 5-10 giây Mẩu giấy chuyển màu Để ráo mẩu giấy quỳ
  42. 42 - Đặt mẩu giấy lên thang so màu, so sánh màu của mẩu giấy với các ô màu trên thang so màu. Màu giấy quỳ đậm hơn màu trên thang so màu So màu - Màu giấy quỳ nhạt hơn màu trên thang so màu Màu mẩu giấy nhạt hơn - Đọc kết quả trị số pH ở ô màu gần trùng nhất so với màu mẩu giấy. Màu mẩu giấy trùng với màu của pH=8 trên thang so màu Hình 2.38. Các bước đo pH nước bằng giấy quỳ Đo bằng test kit
  43. 43 Bộ test kit gồm: Thuốc thử Thuốc thử Thang so màu Lọ nhựa trong chứa mẫu nước Hình 2.39. Các thành phần của hộp test pH Cách đo như sau: - Cho nước mẫu vào lọ, tráng đều lọ vài lần. Tráng lọ - Đổ nước tráng lọ ra. Đổ nước tráng lọ
  44. 44 - Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định. - Lau khô bên ngoài lọ. Cho mẫu nước vào lọ - Cho thuốc thử vào lọ với số giọt quy định tùy theo nhà sản xuất sau khi lắc đều chai thuốc thử Cho thuốc thử vào lọ - Lắc nhẹ tròn đều lọ để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước thử. Mẫu nước thử biến màu Lắc đều lọ nước mẫu
  45. 45 - Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu. - Đọc kết quả trị số pH ở ô màu trùng hoặc gần nhất so với màu nước mẫu. So màu mẫu nước với thang so màu Hình 2.40. Các bước đo pH nước bằng test kit Oxy hòa tan Mẫu nước kiểm tra pH cũng là mẫu nước dùng đo hàm lượng oxy hòa tan. Mẫu nước lấy ra khỏi ao phải được kiểm tra oxy hòa tan ngay. Lấy mẫu lúc 6-7 giờ Hộp test kit gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của test kit. Hình 2.41. Các thành phần của hộp test Oxy
  46. 46 Đo bằng test kit, được thực hiện như sau: - Tráng đều lọ chứa mẫu nước vài lần bằng nước mẫu định kiểm tra Tráng lọ chứa mẫu nước - Cho nước mẫu vào lọ đến mép lọ. - Lau khô bên ngoài lọ Lau khô bên ngoài lọ - Nhỏ thuốc thử số 1 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: Với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu. Cho thuốc thử 1 vào lọ
  47. 47 - Nhỏ thuốc thử số 2 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: Với test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu. Cho thuốc thử 2 vào lọ - Đậy kín lọ bằng nắp nhựa ngay (phải không có bọt khí trong lọ). Đậy nắp lọ - Lắc đều lọ - Mở nắp lọ ra Lắc đều lọ
  48. 48 - Đặt lọ vào thang so màu, so màu với ánh sáng tự nhiên, không trực tiếp chiếu vào lọ. - Đọc kết quả hàm lượng oxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước. So màu Hình 2.42. Các bước đo oxy hòa tan trong nước bằng test kit Độ kiềm Mẫu nước để kiểm tra pH cũng là mẫu nước dùng để đo độ kiềm. Lấy mẫu lúc 13-14 giờ. Đo độ kiềm của nước ao bằng hộp test (kH test kit) Hộp test gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của hộp test Hình 2.43. Các thành phần của hộp test đo độ kiềm Cách đo độ kiềm của nước ao như sau: - Tráng đều lọ vài lần bằng nước mẫu. Tráng đều lọ
  49. 49 - Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), lượng nước mẫu là 5ml Lấy nước mẫu vào lọ - Lau khô bên ngoài lọ Lau khô bên ngoài lọ - Nhỏ từ từ từng giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử. Nước mẫu trong lọ chuyển màu. Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển sang màu xanh. N hỏ thuốc thử vào lọ - Nhỏ tiếp tục từng giọt một thuốc thử vào lọ nước mẫu. Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi giọt. Mẫu nước có màu xanh
  50. 50 - Ngừng nhỏ thuốc thử khi nước mẫu chuyển màu lần nữa. Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển màu từ xanh sang vàng. - Nhân số giọt thuốc thử với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nước ao Mẫu nước có màu vàng Hình 2.44. Các bước đo độ kiềm bằng test kit Ví dụ: Tính độ kiềm của mẫu nước khi sử dụng test kit SERA, tổng số giọt thuốc thử là 6 giọt Với test SERA, hệ số nhân là 17,9 Độ kiềm của nước ao là 6 x 17,9 = 107,4 mg CaCO3/l (thích hợp cho ao). NH3 + Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
  51. 51 + Hình 2.45. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: Bước 1: Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; Bước 2: Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; Bước 3: Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; Bước 4: Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; Bước 5: Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; Bước 6: Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; Bước 7: Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; Bước 8: Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; Bước 9: So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số + NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); Bước 10: Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục Đo pH + Bước 11: Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10. Ví dụ: Theo hình 2.46 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l
  52. 52 Hình 2.46. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn Bước 12:Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra. Độ mặn Mẫu nước để kiểm tra pH cũng là mẫu nước dùng để đo độ mặn. Lấy mẫu lúc 13-14 giờ. Đo bằng tỷ trọng kế Tỷ trọng kế: Là ống thủy tinh Phần dưới có đường kính lớn, chứa các hạt chì nhỏ. Phần trên có đường kính nhỏ hơn, chứa cột giấy có chia độ. Hình 2.47. Tỷ trọng kế Cách đo như sau: - Cho mẫu nước vào đầy ống nhựa hoặc vào ly có độ cao thích hợp để tỷ trọng kế không chạm đáy khi đo. Lấy mẫu nước vào ống
  53. 53 - Cho tỷ trọng kế vào ống nhựa. Cho tỷ trọng kế vào ống - Chờ tỷ trọng kế đứng yên trong ống nhựa. Tỷ trọng kế đứng yên - Đọc số trên vạch chia độ ở ngay mức nước. Số này là độ mặn của nước trong ao. Đọc kết quả ở mức nước Hình 2.48. Các bước đo độ mặn bằng tỷ trọng kế Nhiệt độ
  54. 54 Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế với: Khoảng đo được từ 00C đến 500C hay 1000C. Cột chất lỏng có màu đỏ (nhiệt kế rượu) hay xám bạc (nhiệt kế thủy ngân). Hình 2.49. Nhiệt kế rượu Cách đo: - Nhiệt kế được đặt vào ao nuôi. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp Đặt nhiệt kế vào nước - Vẫn để nhiệt kế trong nước, đọc kết quả sau 5-10’ Nhiệt độ nước trong ao là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế Đọc kết quả ở đầu cột màu đỏ Hình 2.50. Các bước đo nhiệt độ bằng nhiệt kế Độ trong Độ trong của nước được đo trực tiếp tại ao nuôi. Vị trí đo: cách bờ 1-2m, nơi có độ sâu vừa phải. Thời điểm đo: 13-14 giờ mỗi ngày
  55. 55 . Đo độ trong của nước bằng đĩa Secchi, đơn vị tính là cm. Đĩa Secchi là tấm kim loại tròn, đường kính 20-25cm Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẻ nhau Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm Hình 2.51. Đĩa Secchi Cách đo độ trong của nước - Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa Secchi xuống nước từ từ.Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng Cho đĩa Secchi vào nước - Ngừng thả dây khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa. - Kéo dây lên và quan sát đoạn dây (thanh gỗ) Độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. Ngưng thả đĩa khi không phân biệt được màu đen trắng Hình 2.52. Các bước đo độ trong bằng đĩa Secchi Nguồn nước thích hợp để nuôi tôm cần đảm bảo yêu cầu: pH = 7,5-8,5 Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l
  56. 56 NH3 ≤ 0,1mg/l Độ mặn: 15-25‰ Nhiệt độ: 25-300C Độ trong: 30-40cm B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Xử lý đáy ao Bài thực hành 2. Diệt cá tạp trong ao Bài thực hành 3. Gây màu nước trong ao nuôi Bài thực hành 4. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của nước ao. C. Ghi nhớ - Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để xử lý nước nuôi tôm. - Hòa tan phân trước khi bón vào ao. - Nguồn nước thích hợp để nuôi tôm cần đảm bảo yêu cầu: pH = 7,5-8,5 Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l NH3 ≤ 0,1mg/l Độ mặn: 15-25‰ Nhiệt độ: 25-300C Độ trong: 30-40cm
  57. 57 Bài 3. CHỌN VÀ THẢ TÔM GIỐNG Mã bài: MĐ 02-3 Nếu trong nghề trồng trọt có câu “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” thì trong chăn nuôi nói chung và nghề nuôi tôm nói riêng, chất lượng con giống có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nuôi. Do đó, việc chọn giống và thả giống đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ giúp cho việc chăm sóc, cho tôm ăn dễ dàng, thuận lợi, tôm nuôi mau lớn, tỷ lệ sống cao, chi phí xử lý bệnh thấp, hiệu quả sản xuất cao, góp phần rất lớn cho thành công của vụ nuôi. Mục tiêu Sau khi học xong bài học này, học viên có khả năng: - Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật của tôm sú và tôm thẻ chân trắng giống; - Chọn tôm giống đúng yêu cầu kỹ thuật; - Vận chuyển và thả tôm vào ao nuôi đúng cách. A. Nội dung 1. Chọn tôm giống P15 1.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú và tôm thẻ chân trắng giống 1.1.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú giống Theo tiêu chuẩn ngành 28 TCN 124 : 1998 Tôm biển - Tôm giống PL15 - Yêu cầu kỹ thuật thì chất lượng tôm sú giống P15 (15 ngày tuổi từ lúc chuyển sang hậu ấu trùng) phải theo yêu cầu quy định trong bảng sau: Bảng 3.1. Chỉ tiêu cảm quan đối với tôm sú giống PL 15 Chỉ tiêu Yêu cầu - Tôm bơi chậm, hoặc bám vào thành và đáy bể ương, hoặc chậu. - Thường bơi, hoặc bám dưới đáy theo chiều 1. Trạng thái hoạt động ngược dòng nước và không vón tụ. - Lẩn tránh chướng ngại vật. - Khi có tác động đột ngột về tiếng động hoặc ánh sáng, tôm có phản ứng nhanh. 2. Ngoại hình - Có 7 gai trên chủy.
  58. 58 - Các phần phụ nguyên vẹn - Ðuôi xoè - Không dị hình - Thân màu xám tro, hoặc xám đen 3. Màu sắc - Lưng màu xám bạc. - Không dị màu. 12 - 15 4. Chiều dài thân (mm) (Số cá thể khác cỡ quy định chiếm không quá 10% tổng số) 1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật của tôm thẻ chân trắng giống Tôm khỏe có thân thẳng, màu trắng trong, phụ bộ đầy đủ, không dị hình, vết hay đốm đen, cơ thịt đầy, ruột đầy, đuôi xòe, râu khép chữ V. Bên ngoài không có vật ký sinh và vật khác. Tôm thẻ giống PL12 có 4 gai trên chủy, chiều dài thân 10- 12mm. Tôm thích bơi ngược dòng, Hình 3.1. Gai trên chủy của tôm thẻ chân phản ứng nhanh. trắng giống PL12 1.2. Cách kiểm tra cảm quan tôm giống 1.2.1. Chọn tôm giống dựa vào trạng thái hoạt động - Quan sát trực tiếp hoạt động bơi và bám của tôm giống ở trong thau. - Thử phản ứng ngược dòng nước bằng cách lấy tay khuấy nhẹ tạo dòng nước xoáy trong thau, quan sát tôm bơi ngược dòng nước và bám ở đáy. - Thử phản ứng lẩn tránh chướng ngại vật với một que nhỏ đưa từ từ tới bất kỳ cá thể nào để quan sát phản ứng của cá thể đó - Thử phản ứng với tiếng động bằng cách gõ nhẹ vào thành thau để quan sát phản ứng của tôm giống.
  59. 59 - Thử phản ứng với ánh sáng mạnh bằng cách đặt thau chứa tôm giống vào chỗ tối, dùng đèn pin đột ngột chiếu trực tiếp vào chậu để quan sát phản ứng của tôm. Hình 3.2. Tôm giống khỏe Hình 3.3. Tôm yếu gom vào giữa chậu Tóm lại: Tôm giống khỏe phản ứng nhanh với tác động bên ngoài (ví dụ: vỗ vào thành thau hay chậu chứa tôm) và chủ động bơi ngược dòng khi khuấy nước. Khi dòng nước trở lại trạng thái yên tĩnh, tôm sẽ có khuynh hướng bám vào thành nhiều hơn là bị nước cuốn vào giữa thau hay chậu. Tôm giống yếu sẽ lờ đờ, phản ứng kém. 1.2.2. Chọn tôm giống dựa vào ngoại hình và màu sắc Màu sắc của tôm giống cũng là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tôm giống. Tôm giống khỏe, các tế bào sắc tố thường xuất hiện dưới dạng những đốm nhỏ có dạng hình sao. Sự xuất hiện tế bào sắc tố ở nhánh chân đuôi làm cho đuôi tôm xòe ra chính là dấu hiệu rất tốt về giai đoạn phát triển. Nếu chân đuôi không hiện diện sắc tố, có thể làm cho chân đuôi khép lại, đó là tôm chưa phát triển đầy đủ để thả nuôi. Tôm giống yếu, các tế bào sắc tố thường lan rộng làm thành những vạch nối tiếp nhau phía dưới phần bụng. Tốt nhất nên chọn tôm sú có chiều dài từ 12-15mm từ 15 ngày sau khi biến thái thành tôm Post trở lên. Đàn tôm phải có kích thước đồng đều, nếu có kích thước nhỏ không nên vượt quá tỉ lệ 5%. Tóm lại, sức khỏe của tôm giống có thể được đánh giá thông qua biểu hiện bên ngoài, qua hoạt động, hình dạng, màu sắc.
  60. 60 Tôm chấ t lƣơṇ g tốt Tôm chấ t lƣơṇ g kém - Tôm sú PL15 có chiều dài từ - Tôm sú PL15 có chiều dài không 12mm trở lên. đạt 12mm. - Tôm thẻ chân trắng PL12 có - Tôm thẻ chân trắng PL12 có chiều dài từ 10mm trở lên. chiều dài không đạt 10mm. - Màu sắc tươi sáng, sắc tố thể hiêṇ - Tôm có màu sâm̃ , đỏ hồng hoăc̣ rõ. trắng nhơṭ . - Tôm đồng đều về kích cỡ . - Tôm có sư ̣ phân đàn. - Các phụ bộ không bi ̣ký sinh hay - Phụ bộ bị bám vật bẩn. vật bẩn bám. - Các phụ bộ hoàn chỉnh. - Hoăc̣ phụ bộ bị ăn mòn.
  61. 61 - Cơ thịt ở các đốt thân đầy - Cơ thịt ở các đốt thân không đầy - Đốt bụng 6: Thịt đầy vỏ, tỷ lệ - Đốt bụng 6: Tỷ lệ chiều rộng cơ chiều rộng cơ thịt/ruột > 4/1. thịt/ruột < 4/1. - Ruột của tôm đầy thức ăn, liên - Ruột tôm trống rỗng hoặc bị đứt tục khúc - Râu khép chữ V, đuôi xòe - Râu xòe, đuôi khép - Thân thẳng khi bơi. - Thân cong vẹo khi bơi. 1.3. Kiểm tra sức khỏe đàn tôm 1.3.1. Test formol Là phương pháp chọn tôm hiệu quả và đang được áp dụng rộng rãi. Sau khi chọn được giống tốt bằng phương pháp cảm quan, tiến hành gây sốc cho tôm để kiểm tra khả năng chịu đựng của tôm. Tôm có khả năng chịu đựng kém khi sốc thường là tôm bị nhiễm bệnh. Cách tiến hành:
  62. 62 - Cho 10l nước trong bể có tôm định kiểm tra vào thau. Cho nước trong bể tôm vào thau - Dùng ống tiêm hút 2ml formol cho vào thau Cho formol vào thau - Cho dây sục khí vào thau Cho dây sục khí vào thau - Dùng vợt vớt 100 con tôm trong bể cho vào thau để gây sốc. - Sốc tôm trong thau khoảng trong 30 phút. Cho tôm giống vào thau
  63. 63 - Khuấy tròn nước trong thau sau khi rút dây sục khí ra khỏi thau. - Đếm số tôm chết bị gom vào giữa thau khi nước đứng yên. Tôm chết gom vào giữa thau Hình 3.4. Các bước kiểm tra tôm giống bằng cách test formol - Đánh giá chất lượng tôm giống: Đàn tôm giống trong bể tốt nếu số tôm mẫu chết ít hơn 5 con (ít hơn 5%). Nếu số tôm chết từ 5 con trở lên là đàn tôm trong bể không tốt. 1.3.2. Hạ độ mặn Hạ độ mặn đột ngột xuống còn ½ để kiểm tra sự chịu đựng của tôm. Cách tiến hành: - Lấy nước trong bể ương cho vào đến ½ cốc thủy tinh hoặc thau nhựa nhỏ. Lấy ½ ly nước trong bể - Thêm nước ngọt đến đầy cốc hoặc thau. - Lấy 100 con Post 15, cho vào cốc. - Sau hai giờ, đếm số tôm chết trong cốc, thau Thêm nước ngọt vào ly
  64. 64 Tôm khỏe phân tán trong ly Tôm chết ở đáy ly Hình 3.5. Các bước kiểm tra tôm giống bằng cách hạ độ mặn đột ngột Đánh giá chất lượng tôm giống: - Tôm được đánh giá là tốt nếu số tôm chết ít hơn năm con (ít hơn 5%) - Tôm có chất lượng xấu nếu số tôm chết nhiều. Lưu ý: Phương pháp này có hiệu quả khi chênh lệch độ mặn giữa nước của bể ương và trong cốc, thau cao. Nếu nước trong bể có độ mặn < 10‰ thì sốc tôm với nước ngọt để đánh giá sự chịu đựng của tôm. 2. Vận chuyển tôm giống 2.1. Hạ độ mặn ở trại giống Tùy theo độ mặn đo được trong ao mà tiến hành thuần độ mặn trong bể tôm giống cho phù hơp̣ . Thông thường, đô ̣măṇ trong bể lớn hơn trong ao nên phải ha ̣đô ̣măṇ trong bể để tôm thích nghi trư ớc khi chuyển tôm giống từ bể ra ao nuôi . Mỗi lần giảm không quá 2‰, thời gian giữa 2 lần giảm phải trên 4 giờ., Cách hạ đô ̣măṇ trong bể như sau: Công thức tính: Vbs = V x (a – b) / (a – c) Với: Vbs là thể tích nước cần bổ sung vào bể sau khi rút bớt nước trong bể ra, tính bằng m3 hay lít V là thể tích nước ban đầu trong bể, tính bằng m3 hay lít a là độ mặn của nước trong bể trước khi hạ, tính bằng ‰ b là độ mặn yêu cầu hạ, tính bằng ‰
  65. 65 c là độ mặn của nước bổ sung vào bể trước khi hạ, thông thường là nước ngọt 0‰. Ví dụ: Bể ương chứa 4m3 nước 28‰. Tính lượng nước ngọt cần bổ sung vào bể sau khi đã rút bớt nước trong bể ra để hạ độ mặn xuống còn 26‰. V = 4m3 a = 28‰, b = 26‰, c = 0‰ 3 3 Vbs = 4m x (28 – 26) / (28 – 0) = 0,285m = 285l Vậy: Cần bổ sung 285l nước ngọt vào bể sau khi đã rút bớt 285l nước trong bể ra để hạ độ mặn xuống còn 26‰. Tuy nhiên, có thể thực hiện đơn giản bằng cách trong thời gian 4 giờ, rút 250-300l nước trong bể ương 4m3 (kích thước phổ biến là 2x2x1,2m) và bổ sung vào bể lượng nước ngọt bằng lượng nước đã rút ra. 2.2. Đóng bao tôm 2.2.1. Chuẩn bị - Nguồn nước: Cho 6-8 lít nước biển có cùng độ mặn với nước trong bể ương (hoặc dùng nước trong bể ương đã được lắng chất lơ lửng) vào bao. Nước trong bao vận chuyển tôm phải là nước sạch và mới, có cùng độ mặn và pH với nước bể ương. Không nên dùng nước trong bể giống để đóng bao tôm vì có nhiều chất thải và động vật nguyên sinh gây bệnh cho tôm. - Bao chứa tôm: Lồng hai bao PE dày cỡ 65x45cm vào nhau, bên ngoài là bao chỉ 80x45cm (nếu lớp bảo vệ bên ngoài là thùng carton tráng parafin hoặc thùng cách nhiệt thì không cần dùng bao chỉ). - Tôm giống Rút bớt nước trong bể ương còn khoảng 40-50cm. Dùng vợt vớt tôm giống vào thau, xô 30-50l có sục khí. Khi tôm trong bể còn ít, mở van ở đáy bể cho tôm theo nước vào một vợt lớn đặt trong thau. Chuyển tôm trong vợt vào thau, xô. Tôm giống sau khi ra khỏi bể ương được nhanh chóng cho vào bao chứa.
  66. 66 2.2.2. Cho tôm vào bao Bảng 3.2. Mật độ tôm giống khi đóng bao, vận chuyển Thời gian vận chuyển Lƣợng tôm giống trong bao 6-8l nƣớc (con) (giờ) Tôm sú Tôm thẻ chân trắng < 10 10.000 10.000 10-14 8.000 7.000 15-20 7.000 6.000 21-24 6.000 5.000 (Nguồn: Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 95 – 1994) Phƣơng pháp so sánh mật độ (so màu): Thường áp dụng cho tôm thẻ chân trắng. - Dùng vợt vớt tôm từ thau, xô chứa. Dùng vợt vớt tôm - Đếm lượng tôm giống cần đóng cho một bao vào bát mẫu chứa 100-200ml nước biển có cùng độ mặn với nước trong bể ương. Dùng muỗng đếm tôm vào bát mẫu
  67. 67 - Vớt tôm từ thau, xô chứa vào các bát khác cũng chứa lượng nước bằng với bát tôm mẫu. Vớt tôm vào các bát - So sánh và điều chỉnh mật độ (so màu) tôm của từng bát cho đến khi tương đương với mật độ của bát tôm mẫu. - Cho tôm trong mỗi bát vào một bao đã chứa sẵn 6-8 lít nước. So sánh mật độ tôm trong các bát Hình 3.6. Các bước tính lượng tôm giống bằng cách so màu Phƣơng pháp đong: - Vớt tôm trong thau, xô chứa vào vợt. - Nhấc vợt lên khỏi mặt nước để cô đặc mật độ. Dùng muỗng đong múc tôm giống
  68. 68 - Dùng muỗng đong múc tôm trong vợt cho vào một ca (chén) chứa sẵn nước. - Đếm số tôm chứa trong ca (chén). Cho tôm trong muỗng đong vào ca - Xác định số muỗng tôm cho vào mỗi bao. - Đong vào từng bao đã chứa sẵn 6- 8 lít nước số muỗng tôm đã tính để có số lượng tôm trong bao theo yêu cầu Cho tôm giống vào bao Hình 3.7. Các bước tính lượng tôm giống bằng cách đong 2.2.3. Bơm oxy Không được hút thuốc, bật lửa khi đang ở trong khu vực bơm oxy vào bao tôm và các bao tôm đã bơm oxy. - Cho tôm vào bao - Cho dây oxy vào bao. Không đưa đầu dây vào đáy bao như bơm oxy bao cá vì khi sục oxy có thể làm xây sát tôm giống. Cho dây oxy vào bao
  69. 69 - Túm miệng bao, ép bao xuống để đuổi hết không khí trong bao ra. Ép bao đuổi không khi - Nắm chặt miệng bao, mở van cho oxy vào từ từ cho đến khi bao thật căng thì rút vòi oxy ra. Nắm chặt miệng bao, bơm oxy - Xoắn chặt miệng bao, buộc lại bằng dây cao su. Cột miệng bao
  70. 70 Bao tôm giống được bảo vệ bằng Bao tôm giống không có bao chỉ bên bao chỉ ngoài được đặt trong thùng xốp Hình 3.8. Các bước bơm oxy vào bao tôm giống 2.3. Chuyển tôm giống về ao 2.3.1. Chọn phƣơng tiện vận chuyển Tùy theo đoạn đường và thời gian vận chuyển mà lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp. Vận chuyển bằng ghe được thực hiện khi giao thông thủy thuận lợi, đoạn đường vận chuyển không dài. Hình 3.9. Ghe chở tôm giống Nếu vận chuyển bằng xe máy, xe kéo hay các phương tiện thô sơ khác thì thời gian vận chuyển không quá 2 giờ, số lượng giống ít. Hình 3.10. Xe máy chở tôm giống
  71. 71 Vận chuyển tôm giống bằng xe tải, xe lạnh được thực hiện khi giao thông đường bộ thuận tiện (không dằn xóc), đoạn đường tương đối xa (không nên quá 300km để thời gian vận chuyển không quá 6 giờ). Hình 3.11. Xe tải chở tôm giống Xe tải cỡ 2,5-5 tấn, có mui che nắng. Có thể lót nước đá cây xuống sàn xe để giảm nhiệt độ nước trong bao chứa tôm. Vận chuyển tôm bằng xe lạnh có thể chủ động điều chỉnh nhiệt độ nước trong bao tôm. Phương tiện này được xem là thích hợp nhất nhưng chi phí cao. Hình 3.12. Xếp các bao tôm giống lên xe lạnh Vận chuyển bằng máy bay sang các miền khác nhau (từ các tỉnh miền Trung về miền Tây Nam bộ). Tôm giống được đóng bao, cho vào các thùng mốp hoặc thùng carton, dán keo kín nắp thùng. Nắp thùng có nhãn ghi rõ “Tôm giống”. Cần tham khảo thêm quy định của hãng hàng không về vận chuyển vật sống. Phương tiện vận chuyển này Hình 3.13. Thùng mốp chứa bao tôm để nhanh nhưng chi phí cao. vận chuyển bằng máy bay 2.3.2. Chọn thời gian vận chuyển Nên vâṇ chuyển tôm vào lúc sáng sớm hay chiều tối nhằm tránh nhiêṭ đô ̣ cao. Cũng có thể vận chuyển tôm vào ban đêm để đến ao vào sáng sớm thì thả tôm.
  72. 72 2.3.3. Tổ chức vận chuyển - Duy trì nhiệt độ môi trường trong bao là 20-240C bằng cách: Vận chuyển tôm bằng xe lạnh để chủ động điều chỉnh nhiệt độ trong xe. Đặt túi chứa tôm gi ống vào các thùng xốp và cho vào thù ng các boc̣ nư ớc đá nhỏ, xen kẻ giữa các bao tôm. Che nắng bao tôm khi vận chuyển bằng xe máy, xe thồ hay các phương tiện thô sơ khác. Khi vâṇ chuyển tôm bằng ghe , xe tải, lát sàn bằng 1 lớp nước đá cây, đặt túi đá vào giữa các bao. Sau 6 đến 8 giờ vận chuyển bằng xe tải, chuyển các bao tôm ở ngoài vào giữa xe và các bao ở giữa xe ra 2 bên thành xe nh ằm giúp các bao tôm bên ngoài không tăng nhiêṭ đô ̣do ánh nắng chiếu vào thành xe và các bao tôm giữa xe không giảm nhiêṭ đô ̣ xuống quá thấp do nước đá . - Khi vâṇ chuyển từ 3-6 giờ , có thể cho artemia vào bao chứa tôm gi ống lúc đóng bao để hạn chế tôm ăn lẫn nhau. - Các túi tôm đặt cùng chiều và xếp chặt vào nhau để tránh dịch chuyển, va chạm khi vận chuyển. Không được xếp chồng lên nhau. Nếu xếp nhiều tầng, khoảng cách giữa các tầng không thấp hơn 50cm. - Thời gian vận chuyển không quá 10 giờ. Thường xuyên kiểm tra bao, thùng chứa tôm. Bơm lại oxy nếu bao bị mềm hay phải thay bao khác nếu bị rò nước. Nếu thời gian vận chuyển hơn 12 giờ, phải thay nước, oxy 3. Thả giống tôm Chọn tôm sú hay tôm thẻ chân trắng thả nuôi trong ao không những tùy thuộc môi trường vùng nuôi, vốn, kỹ thuật của người nuôi mà còn phụ thuộc vào quy định của Nhà nước (Chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phát triển nuôi tôm chân trắng). 3.1. Xác định mùa vụ và mật độ thả giống 3.1.1. Xác định mùa vụ nuôi tôm Mùa vụ nuôi tôm phụ thuộc vào thời tiết, khí tượng thủy văn của từng khu vực. Khu vực miền Bắc, không thả nuôi vào mùa Đông và mùa mưa bão. Khu vực miền Trung, không thả nuôi vào mùa bão, lũ. Khu vực miền Nam, trong năm có 2 thời điểm thả nuôi tôm. Vụ chính bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 4, vụ phụ từ tháng 7 đến tháng 9.
  73. 73 Không nên thả tôm vào tháng 10 đến hết tháng 1 năm sau vì lúc này nhiệt độ nước thấp, mức độ chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm hơn 100C làm cho tôm giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh đốm trắng. Tháng 5-6, mưa nhiều làm thay đổi môi trường gây sốc tôm, làm tôm dễ nhiễm bệnh. 3.1.2. Xác định mật độ nuôi Nuôi thưa, tôm lớn nhanh, tỷ lệ sống cao, cỡ tôm thu hoạch lớn, giá bán cao nhưng sản lượng không cao vì chưa tận dụng hết công suất của ao. Nuôi dày, tốc độ tăng trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài, cỡ tôm thu hoạch nhỏ và dễ phát sinh dịch bệnh. Đối với mô hình nuôi tôm trong rừng đước, mật độ thả trong ao nuôi quảng canh từ 1-2 con/m2 là thích hợp; ao nuôi có cho ăn, mật độ thả nuôi từ 3-15 con/ m2 tùy theo mùa vụ, điều kiện ao nuôi, thiết bị và trình độ quản lý. 3.2. Thả tôm giống vào ao 3.2.1. Thời điểm và địa điểm thả giống Thời gian tốt nhất trong ngày để thả giống là lúc sáng sớm (5-7 giờ) hoặc chiều mát (16-18 giờ). Không thả giống khi thời tiết xấu, trời sắp mưa hoặc những ngày giông bão. Thả gi ống ở đầu hướng gió để tôm d ễ dàng phân tán k hắp ao. Thả tôm ở môṭ số vị trí nhất định , không nên đi lại nhiều làm đ ục nước ao. 3.2.2. Thả giống Để đàn tôm giống thả vào ao thích nghi với môi trường mới, đủ số lượng, cần thực hiện các biện pháp thuần nhiệt độ, độ mặn và tắm formol loại bỏ tôm yếu Thuần độ mặn và nhiệt độ nƣớc bao tôm trên bờ Cho tôm và nước trong bao tôm vào thau, xô nhựa. Cho tôm và nước trong bao vào thau
  74. 74 Cho dây sục khí vào thau, xô. Cho dây sục khí vào thau Cho nước trong ao nuôi vào thau, xô có chứa tôm giống. 5 phút cho vào 1 lít. Cho nước trong ao nuôi vào thau Hoặc dùng bọc nước treo phía trên thau, xô và cho nước chảy từ từ vào. Cho nước trong bọc vào thau
  75. 75 Khi nước đầy thau, xô thì thả tôm ra ao nuôi bằng cách đưa thau xuống ao, nghiêng thau để nước ao vào thau và tôm từ từ bơi ra. Loại bỏ tôm yếu, không tự bơi ra khỏi thau được thau, xô. Dựa vào lượng tôm loại bỏ để xác định Nghiêng thau để tôm bơi ra số lượng tôm thả vào ao Hình 3.14. Các bước thuần độ mặn và nhiệt độ nước cho tôm giống Thuần nhiệt độ và độ mặn trong ao nuôi tôm Thực hiện khi độ mặn nước ao nuôi và độ mặn nước bể tôm giống không được chênh lệch quá 5‰. Các bao tôm mới chuyển về được thả trên mặt ao trong khoảng 15-30 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài bao. Hình 3.15. Thả bao tôm vào ao Sau đó, mở bao cho nước ao vào bao để cân bằng độ mặn và pH. Mở rộng miệng bao cho tôm bơi ra từ từ. Loại bỏ tôm yếu, không tự bơi ra khỏi bao được. Hình 3.16. Mở miệng bao để tôm ra ao Hạn chế làm đục nước khu vực thả giống bằng cách không đi lại nhiều trong ao, ngồi trên thuyền hoặc cầu để thả tôm.
  76. 76 Tắm formol loại bỏ tôm yếu Để có đàn giống mạnh khỏe thả xuống ao nuôi, tắm formol là biện pháp hiệu quả nhất để loại bỏ số tôm yếu trong đàn. Các bước thực hiện: - Cho đàn tôm trong các bao vào thau, bể chứa, sục khí. - Cấp nước ao từ từ vào thau, bể chứa để có mật độ tôm giống 100-200 con/l (thực hiện như phương pháp thuần độ mặn và nhiệt độ trên bờ). - Cho formol vào thau, bể với lượng 2ml/10 lít nước (thực hiện như mục 1.3.1. Test formol), duy trì sục khí trong bể chứa khoảng 30 phút. - Tắt sục khí, xoay tròn nước trong bể chứa để tôm chết gom tụ ở giữa. - Hút tôm chết ra ngoài bằng ống hút, ước lượng số tôm chết. - Thả đàn tôm vào ao sau khi xác định lại số tôm khỏe. Lƣu ý: Khi thả giống tôm cần tuân thủ nguyên tắc: - Tôm cùng nguồn gốc. - Thời gian thả không kéo dài. - Thả đúng số lượng. Chọn mẫu ngẫu nhiên 5-10% số bao, đổ các bao này ra các thau. Dùng tay xoay tròn nước trong thau để tôm giống chết tụ vào giữa. Dùng ống nhựa hút số tôm chết ra. Đếm số tôm chết của từng thau. Tỷ lệ chết của tôm giống là tỷ lệ % của tổng số tôm chết của các bao chọn lấy mẫu với tổng số lượng tôm đã đóng vào các bao đó. Gọi X là tỉ lệ chết của tôm giống A là tổng số tôm giống chết trong các bao chọn lấy mẫu B là tổng số tôm đã đóng trong các bao X (%) = A / B x 100 Căn cứ vào tỷ lệ chết, xác định số lượng giống tôm giống khỏe thả ra ao. Những bao bị mềm, rò nước được xác định riêng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên Bài thực hành 1. Kiểm tra tôm giống bằng phương pháp cảm quan
  77. 77 Bài thực hành 2. Kiểm tra tôm giống bằng sốc formol , sốc độ mặn. Bài thực hành 3: Đóng bao tôm giống C. Ghi nhớ: - Chọn tôm giống đúng yêu cầu kỹ thuật. - Duy trì nhiệt độ vận chuyển tôm giống là 20-240C. - Thả tôm giống vào ao lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa. - Phải cân bằng nhiệt độ, độ mặn của nước trong bao và trong ao, để tôm từ từ ra ao khi thả giống.
  78. 78 Bài 4. CHO TÔM ĂN VÀ KIỂM TRA TÔM Mã bài: MĐ02-4 Nuôi tôm chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn (40-50%) trong giá thành. Cho ăn đủ lượng và đúng loại thức ăn sẽ làm giảm tỉ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), hạ giá thành sản phẩm. Cho tôm ăn là công việc phải thực hiện vài lần mỗi ngày. Người nuôi cẩn thận, nhạy bén và tinh tế trong việc tăng, giảm lượng thức ăn trên cơ sở tính toán chính xác lượng thức ăn mỗi ngày, mỗi cữ cho ăn, lượng thức ăn còn lại trong sàng ăn, góp phần vào thành công của người nuôi. Để có thể cho ăn đúng và đủ, việc kiểm tra, xác định kích cỡ, sức khỏe tôm nhằm xác định số tôm hiện còn trong ao và khối lượng trung bình (kích cỡ), từ đó điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp cho giai đoạn mới. Qua kiểm tra, có thể biết được tình trạng sức khỏe đàn tôm trong ao và tình trạng đáy ao để kịp thời xử lý. Mục tiêu - Trình bày được phương pháp cho tôm ăn theo 4 đúng; - Đánh giá được tỷ lệ sống, cỡ tôm, tình trạng sức khỏe của tôm trong ao; - Tính được lượng thức ăn cho tôm mỗi ngày; - Cho tôm ăn đúng cách. A. Nội dung 1. Cho tôm ăn 1.1. Yêu cầu về thức ăn viên cho tôm Bên cạnh việc chọn loại thức ăn có giá cả hợp lý, người nuôi tôm còn phải biết một số yêu cầu về chất lượng thức ăn, bao bì và cách bảo quản thức ăn nuôi tôm. Các thông tin trên bao bì và cách bảo quản góp phần vào việc lựa chọn loại thức ăn nuôi tôm phù hợp. Chỉ tiêu cảm quan - Hình dạng: Mảnh hoặc dạng viên chìm. Bề mặt mịn, kích cỡ đều nhau, đúng quy định của từng loại thức ăn theo từng giai đoạn phát triển của tôm. - Màu sắc: Nâu vàng đến nâu, đặc trưng của nguyên liệu phối chế. - Mùi vị: Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi mốc và mùi lạ khác. - Tỷ lệ vụn nát: Không lớn hơn 2%. - Ðộ bền: Không nhỏ hơn 1 giờ quan sát.
  79. 79 Bao gói, ghi nhãn Thức ăn phải được đóng gói trong các loại bao PE, PP hoặc bao giấy 3 lớp. Bao đựng thức ăn phải bền, kín, không rách, đã được tẩy trùng. - Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn: Tên hàng hoá, số công bố tiêu chuẩn chất lượng; Tên và địa chỉ của cơ sở chịu trách nhiệm về hàng hóa; Khối lượng tịnh. - Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính được sử dụng). - Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein có khả năng tiêu hóa, chất béo thô, độ ẩm, chất xơ thô, hàm lượng khoáng ). - Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản. - Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (lượng cho ăn, số lần cho ăn, và cách theo dõi lượng thức ăn hàng ngày). - Thức ăn dùng cho tôm ở giai đoạn, kích cỡ nào. - Xuất xứ của hàng hóa (với thức ăn được nhập khẩu). - Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bảo quản - Thức ăn dùng cho tôm phải được bảo quản trong kho khô, sạch; để trên bục kê cao ráo, thoáng mát và được tẩy trùng. - Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại. - Hạn sử dụng không quá 90 ngày. 1.2. Cách tính lƣợng thức ăn Đối với ao nuôi quảng canh Đối với ao nuôi quảng canh, mật độ nuôi 1-2 con/m2, không cần cho ăn vì tôm có thể tận dụng thức ăn tự nhiên có trong ao hay thức ăn có được do quá trình lấy nước từ bên ngoài vào ao nuôi nhằm ổn định môi trường ao nuôi. Tuy nhiên, cần phải tạo thức ăn tự nhiên cho tôm bằng cách gây màu nước để duy trì một lượng thức ăn tự nhiên trong ao giúp tôm phát triển. Các bước thực hiện như sau: - Bước 1: Dùng đĩa secchi để theo dõi độ trong của ao, nếu độ trong lớn hơn 40cm thì tiến hành bón phân để tạo thức ăn tự nhiên.
  80. 80 - Bước 2: Hòa tan 1-2kg phân NPK/1.000m3 nước ao/lần với nước ngọt rồi tạt đều khắp mặt ao. - Bước 3: Duy trì độ trong 30-35cm là thích hợp. Đối với ao nuôi có cho ăn - Tạo thức ăn tự nhiên trong 25 ngày đầu Theo dõi độ trong của ao, nếu độ trong lớn hơn 40cm thì tiến hành bón phân để tạo thức ăn tự nhiên. Loại phân và liều lượng bón được làm giống như ao nuôi quảng canh. - Bổ sung thức ăn viên từ 25 đến 50 ngày tuổi Lượng thức ăn: 0,5kg/ngày/10.000 tôm giống Thức ăn được chia đều, cho ăn 3 lần (lúc 8 giờ, 18 giờ và 21giờ). - Bổ sung thức ăn viên từ sau 50 ngày tuổi Cho ăn theo khối lượng tôm có trong ao. Khi biết tổng khối lượng tôm thì lượng thức ăn hàng ngày được tính dựa vào bảng sau: Bảng 4.1. Tương quan giữa khối lượng cơ thể tôm và khẩu phần cho ăn Khối lƣợng trung bình của tôm X Tỷ lệ thức ăn theo khối lƣợng tôm R (g) (%) 3-5 3,0 5-10 2,5 10-20 2,0 > 20 1,5 Cách xác định lượng thức ăn Cứ 10 ngày một lần, dùng chài ít nhất ở 3 vị trí khác nhau để xác định tổng trọng lượng tôm trong ao. Đếm số lượng tôm trong mỗi chài và cân khối lượng. - Tính tổng số tôm trong ao N C = Tổng số tôm trong ao (con) C = S x S = Diện tích ao (m2) M x n - Tính khối lượng trung bình M = Diện tích miệng chài (m2) n = Số lần dùng chài.
  81. 81 X = K / N N = Tổng số tôm sau n lần chài (con) K = Khối lượng của N con tôm (g) - Tính tổng khối lượng tôm X = Khối lượng trung bình tôm (g/con) A = C x X A = Tổng khối lượng tôm (g) - Tính lượng thức ăn mỗi ngày R = Tỷ lệ thức ăn theo khối lượng tôm (%) F = Lượng thức ăn hằng ngày (g) R F = A x 100 - Lượng thức ăn một lần cho ăn Thức ăn được chia đều, cho ăn 3 lần (lúc 8 giờ, 18 giờ và 21giờ). Ví dụ về cách tính thức ăn Dùng chài để xác định lượng thức ăn hàng ngày cho tôm ăn ở một ao có diện tích 3.000m2. Kết quả chài là: - Diện tích miệng chài (M) 5m2 - Số lần dùng chài (n) 3 lần - Sau khi quăng chài 3 lần bắt được 60 (con) - Trọng lượng của 60 con là 600 (g) Lượng thức ăn được tính theo các bước sau: - Tổng số lượng tôm: 3.000 x 60 / (5 x 3) = 12.000con - Khối lượng trung bình của tôm: 600 / 60 = 10g/con - Tổng khối lượng tôm trong ao: 12.000 x 10 = 120.000g = 120kg - Tỷ lệ thức ăn theo khối lượng trung bình của tôm (10g) là 2,0% (bảng 4.1) - Tổng lượng thức ăn cho 1 ngày: 120 x 2,0 / 100 = 2.400g = 2,4kg - Lượng thức ăn / lần: 2,4 / 3 = 0,8kg 1.3. Trộn chất bổ sung vào thức ăn Khi cần đưa thức ăn bổ sung, các hoạt chất hoặc thuốc trị bệnh vào cơ thể tôm, người ta thường trộn chúng với thức ăn và “áo” viên thức ăn bằng dầu mực. Cách trộn:
  82. 82 Bước 1: Cân lượng thức ăn viên cần cho ăn trong cữ, chứa vào thau có độ lớn phù hợp. Cân thức ăn Bước 2: Cân các thành phần cần bổ sung theo liều lượng yêu cầu hoặc hướng dẫn ghi trên bao bì Cân thành phần bổ sung Bước 3: Hòa các thành phần bổ sung với một lượng nước ngọt đủ để thấm ướt đều thức ăn. Hòa chất bổ sung với nước ngọt
  83. 83 Bước 4: Rưới hoặc dùng bình xịt phun hỗn hợp nước này vào thức ăn Rưới chất bổ sung vào thức ăn Bước 5: Trộn đều, để vài phút cho bề mặt viên thức ăn ráo lại Trộn thức ăn Bước 6: Đong lượng dầu mực cần dùng theo hướng dẫn ghi trên bao bì Đong dầu mực
  84. 84 Bước 7: Rưới dầu mực vào khối thức ăn Bước 8: Trộn đều tay cho đến khi các viên thức ăn được bao bọc, “bóng” đều bởi lớp dầu mực Rưới dầu mực vào thức ăn Bước 9: Để yên khoảng 30 phút trước khi cho ăn Hình 4.1. Các bước trộn chất bổ sung vào thức ăn viên Lưu ý: - Dầu mực bổ sung cholesterol, các acid béo và vitamin thiết yếu. - Dầu mực có mùi thơm kích thích tính háu ăn của tôm. - Lạm dụng dầu mực dễ gây các bệnh về tiêu hóa ở tôm. 1.4. Cho thức ăn xuống ao và kiểm tra lƣợng thừa-thiếu Khi mới thả giống, rải thức ăn quanh bờ ao hoặc khu vực thả giống, từ từ lan rộng ra. Hình 4.2. Cho tôm ăn theo bờ ao
  85. 85 Thức ăn viên dạng mảnh cần được làm ướt trước để dễ chìm. Hình 4.3. Làm ướt thức ăn dạng mảnh Từ tháng thứ 2, dùng thuyền cho ăn quanh ao. Hình 4.4. Cho tôm ăn bằng thuyền Kiểm tra thức ăn bằng sàng ăn. Dùng 4 sàng ăn cho ao có 3.000-5.000m2. Sàng ăn được làm bằng lưới muỗi có hình tròn hay vuông, diện tích khoảng 0,5-0,6m2 và thành sàng ăn cao khoảng 5-10cm. Sau khi cho ăn 2 giờ, kiểm tra lại sàng. Nếu sàng còn thức ăn thì giảm lượng thức ăn lại còn một nửa Hình 4.5. Kiểm tra thức ăn bằng sàng hoặc ngừng cho ăn lần sau đó.
  86. 86 2. Kiểm tra tôm 2.1. Lấy mẫu tôm Thu bằng sàng ăn Thực hiện thu mẫu tôm bằng sàng ăn ở tuẩn nuôi 3-4 như sau: - Tính lượng thức ăn cho vào các sàng trong ao: Lượng thức ăn cho vào sàng = Lượng thức ăn trong cữ cho ăn x 3 / 100 - Cân lượng thức ăn cho vào các sàng từ khối thức ăn trong cữ cho ăn. - Chia đều lượng thức ăn đã cân vào các sàng ăn. - Rải đều lượng thức ăn còn lại trong cữ cho ăn xuống ao. - Đặt các sàng có chứa thức ăn vào các vị trí cố định trong ao. - Thu sàng ra khỏi ao sau khi cho ăn 2-3 giờ. - Đếm số lượng tôm có trong sàng, chứa vào xô, thau có sục khí. - Ghi số lượng mẫu tôm đã đếm, các vị trí sàng tôm lớn, tôm nhỏ tập trung nhiều vào sổ ghi chép. Thu bằng chài Thu mẫu bằng chài khi tôm đã lớn, thực hiện như sau: - Chài thu mẫu tôm lúc sáng sớm hoặc chiều mát để tôm không bị sốc. - Kéo chài lên từ từ, kết hợp quan sát tình trạng đáy ao qua bùn đáy bị sục lên. - Đếm số lượng tôm có trong chài, chứa vào xô, thau có sục khí. - Ghi số lượng mẫu tôm đã đếm, tình trạng tôm, tình trạng đáy ao ở vị trí chài vào sổ ghi chép. - Thu mẫu tiếp tục ở 4-8 vị trí đều khắp ao để số lượng tôm thu được khoảng 100 con.
  87. 87 Hình 4.6. Chài thu mẫu tôm 2.2. Kiểm tra tỷ lệ sống Xác định tỷ lệ sống của tôm với cách thu mẫu bằng sàng ăn - Đếm số lượng tôm mẫu thu được bằng sàng ăn. - Đếm số sàng ăn thu mẫu. - Tính tổng diện tích của các sàng ăn. Tổng diện tích của các sàng ăn = Diện tích của mỗi sàng ăn x Số sàng Sàng ăn hình vuông cạnh 0,8m, diện tích sàng là 0,64 m2. Sàng ăn hình tròn đường kính 0,8m, diện tích sàng là 0,5m2. - Tính số lượng tôm còn lại trong ao tại thời điểm kiểm tra = Số lượng tôm mẫu thu được x Diện tích ao / Tổng diện tích của các sàng ăn. - Tính tỷ lệ sống của tôm trong ao = Số lượng tôm còn lại trong ao tại thời điểm kiểm tra / Số lượng tôm thả ban đầu x 100. Ví dụ: - Số lượng tôm mẫu thu được bằng sàng ăn = 56 con - Số sàng ăn thu mẫu = 4 sàng tròn 0,5m2 - Tổng diện tích của các sàng ăn = 0,5m2 x 4 sàng = 2m2 - Giả sử diện tích ao là 3.000m2 - Số lượng tôm còn lại trong ao tại thời điểm kiểm tra = 56 con x 3.000m2 / 2m2 = 84.000 con - Giả sử số lượng tôm thả ban đầu là 90.000 con
  88. 88 - Tỷ lệ sống của tôm trong ao = 84.000 con / 90.000 con x 100 = 93% Xác định tỷ lệ sống của tôm với cách thu mẫu bằng chài - Đếm số lượng tôm mẫu thu được bằng chài. - Đếm số lần chài thu mẫu. - Tính diện tích chài = (½ đường kính giềng chì căng tròn) x (½ đường kính giềng chì căng tròn) x 3,14. - Tính tổng diện tích của các lần chài = Diện tích chài x Số lần chài thu mẫu. - Tính số lượng tôm còn lại trong ao tại thời điểm kiểm tra = Số lượng tôm mẫu thu được x Diện tích ao / Tổng diện tích của các lần chài - Tính tỷ lệ sống của tôm trong ao = Số lượng tôm còn lại trong ao tại thời điểm kiểm tra / Số lượng tôm thả ban đầu x 100. Ví dụ: - Số lượng tôm mẫu thu được bằng chài = 298 con - Số lần chài thu mẫu = 6 lần - Diện tích của chài: Chài hình tròn, đường kính trên giềng chì là 2m, ½ độ dài này là 1m. Diện tích chài = 1m x 1m x 3,14 = 3,14m2, tính tròn là 3m2 (thường làm tròn số nhỏ hơn do diện tích chài thực tế khi thu mẫu thường nhỏ hơn diện tích chài tính toán) - Tổng diện tích của các lần chài = 3m2 x 6 lần = 18m2 - Giả sử diện tích ao là 3.000 m2 - Số lượng tôm còn lại trong ao tại thời điểm kiểm tra = 298 con x 3.000m2 / 18m2 = 49.666 con - Giả sử số lượng tôm thả ban đầu là 60.000 con - Tỷ lệ sống của tôm trong ao = 49.666 con / 60.000 con x 100 = 82,7% 2.3. Kiểm tra tốc độ tăng trƣởng Qua việc chài tôm 10 ngày/lần để tính lượng thức ăn hàng ngày, khối lượng bình quân của tôm nuôi và tình trạng sức khỏe của tôm được xác định và được ghi vào sổ ghi chép để so sánh với khối lượng bình quân dự kiến của tôm, mức độ tăng trọng trong 10 ngày nuôi và làm tài liệu cho vụ nuôi. Nếu có sự chênh lệch lớn giữa khối lượng bình quân tôm nuôi thực tế và khối lượng bình quân tôm nuôi dự kiến thì phải tìm nguyên nhân để xử lý. Các nguyên nhân có thể gây nên sự khác biệt giữa khối lượng bình quân tôm nuôi thực tế và khối lượng bình quân tôm nuôi dự kiến là:
  89. 89 - Do lấy mẫu sinh trưởng sai, cân không chính xác. - Do chất lượng thức ăn biến đổi. - Do chất lượng nước ao thay đổi. - Do xuất hiện bệnh. Các số liệu làm cơ sở để so sánh khối lượng bình quân thực tế với khối lượng bình quân dự kiến, mức độ tăng trọng trong 10 ngày nuôi của tôm qua các bảng sau: Bảng 4.2. Quan hệ giữa khối lượng trung bình và mức tăng trưởng ước lượng hàng ngày của tôm Khối lƣợng trung bình Ƣớc tính mức tăng trƣởng (g) (g/ngày) 2 - 5 0,1 - 0,2 5 - 10 0,2 - 0,25 10 - 15 0,25 - 0,3 15 - 20 0,3 - 0,35 20 - 25 0,35 - 0,38 25 - 30 0,38 - 0,4 > 30 0,4 - 0,45 (Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi - Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thủy sản biển và nước lợ (SUMA) - DANIDA - Bộ Thủy sản, 2003) Bảng 4.3. Quan hệ giữa khối lượng trung bình và ngày tuổi của tôm Ngày tuổi Khối lƣợng trung bình (g) 30 – 35 1 – 1,5 35 – 50 1,5 – 3 50 – 55 3 – 5 55 – 65 5 – 10 65 – 75 10 – 15 75 – 85 15 – 20
  90. 90 85 – 95 20 – 25 95 – 105 25 – 30 105 – 120 30 – 35 2.4. Kiểm tra tình trạng sức khỏe của tôm Vỏ Tôm bình thường có vỏ tươi sáng tự nhiên Hình 4.7. Màu tự nhiên của tôm Thân đỏ, râu bị đứt, có vết đen, đuôi, vẩy râu sưng phồng: tôm bị nhiễm khuẩn do đáy ao bị ô nhiễm Màu xanh da trời: tôm mới lột xác. Hình 4.8. Màu xanh da trời của vỏ tôm
  91. 91 Đóng rong: ao bị nhiễm bẩn, môi trường bất lợi, tôm yếu, ăn kém, chậm lớn, lâu lột xác Hình 4.9. Tôm đóng rong Vỏ tôm mềm do: nước bị nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu, pH nước thấp kéo dài, độ kiềm thấp, hàm lượng P trong nước thấp. Thức ăn không đủ về lượng và chất, thiếu Ca, P. Thức ăn bị ẩm và mốc. Hình 4.10. Tôm mềm vỏ Mang Tôm khỏe có mang trắng, trong sạch. H ình 4.11. Mang tôm bình thường
  92. 92 Mang tôm nâu hoặc đen: tôm yếu, đáy ao bị bẩn, mang bị tổn thương Hình 4.12. Tôm có mang đen Mang tôm hồng: môi trường thiếu oxy kéo dài, NH3 cao. Hình 4.13. Tôm có mang hồng Mang phồng: đáy ao dơ, vật ký sinh bám vào mang tôm. Gan tụy Gan tụy đầy và tạo khối: tôm khoẻ. Gan tụy teo, chảy rữa và đổi màu vàng: bệnh đầu vàng, hoại tử gan tụy hay bệnh do Vibrio mãn tính. Hình 4.14. Khối gan tụy tôm bị teo Ruột
  93. 93 Ruột đầy: tôm khoẻ, thức ăn đầy đủ Ruột không đầy: tôm bỏ ăn hoặc thiếu thức ăn Ruột đỏ khác với màu thức ăn: có thể tôm ăn xác tôm chết. Phải kiểm tra nguyên nhân tôm chết ở đáy ao. Hình 4.15. Ruột tôm đầy và không đầy Cơ thịt - Đầy vỏ: tôm khoẻ, dinh dưỡng tốt - Không đầy vỏ: tôm mới lột xác hoặc đói kéo dài. - Cơ thịt không đầy nhưng ruột đầy thức ăn: tôm đang phục hồi hoặc mới lột. Theo dõi hoạt động của tôm - Trong điều kiện bình thường về môi trường và sức khỏe, tôm vùi mình ở đáy ao vào ban ngày, lúc nhiệt độ cao. - Tôm đói thường bơi hoặc bò quanh bờ ao, cả khi nhiệt độ nước tăng, ruột không đầy. Tôm nổi lên mặt nước hoặc dạt vào ven bờ: ao nuôi thiếu oxy ở đáy hoặc tôm bệnh. Nhất là ban đêm và sàng sớm Hình 4.16. Tôm dạt bờ
  94. 94 Tôm bệnh thường bơi rất chậm trên mặt nước, giữa ao, mất các phụ bộ. Hình 4.17. Tôm bệnh bơi trên mặt nước B. Câu hỏi và thực hành cho học viên Bài thực hành 1. Thu mẫu tôm bằng chài Bài thực hành 2. Xác định tỷ lệ sống của tôm với cách thu mẫu bằng chài Bài thực hành 3. Kiểm tra khối lượng và bên ngoài của tôm C. Ghi nhớ - Cần thu mẫu tôm đều khắp ao - Diện tích chài cần đều nhau ở các lần lấy mẫu - Tính toán đúng.
  95. 95 Bài 5. QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG NƢỚC AO NUÔI Mã bài: MĐ02-5 Tôm sống trong môi trường nước sạch, thích hợp sẽ phát triển nhanh, đề kháng tốt với bệnh tật. Do đó, trong nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi rất quan trọng. Để quản lý môi trường nước ao phù hợp với đặc điểm sinh học của tôm, người nuôi phải biết cách xác định các yếu tố môi trường nước, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh trưởng của tôm, cách xử lý khi môi trường nước có biến động không phù hợp với tôm nuôi. Mục tiêu - Biết được ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường nuôi chủ yếu đến tôm; - Tính được lượng hóa chất, chế phẩm đưa vào ao; - Xử lý được các yếu tố môi trường bất lợi của ao nuôi. A. Nội dung 1. Ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng nƣớc tác động đến tôm và cách xử lý 1.1. pH Ảnh hưởng của pH nước ao nuôi đến tôm - pH thích hợp là 7,5-8,5, dao động không quá 0,5 đơn vị trong một ngày đêm. - pH thấp nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào quá trưa. Sau đó pH lại hạ dần. - Trời mưa, phèn bị rửa trôi từ bờ xuống ao làm pH nước giảm xuống. - Ảnh hưởng của pH cao: Khí độc NH3 tăng lên. Tôm khó lột xác, xuất hiện các đốm can xi trắng trên vỏ. - Ảnh hưởng của pH thấp: Khó gây màu nước. Khí H2S được tạo ra nhiều. Tôm dễ nhiễm bệnh.
  96. 96 Xử lý khi pH nƣớc ao nuôi tôm vƣợt quá mức thích hợp Khi trời mưa - Bón vôi dọc theo mái và mặt đê trước khi trời mưa Lượng dùng: 100-300kg/1.000m2 Hình 5.1. Rải vôi dọc theo bờ ao - Loại: vôi nông nghiệp hay còn gọi là vôi bột CaCO3 Hình 5.2. Vôi bột - Bón vôi bột hoặc vôi đen (dolomite) xuống ao sau khi trời mưa.
  97. 97 Hình 5.3. Vôi đen Lượng dùng: 10-30kg/1.000m2 Hình 5.4. Hòa vôi vào nước Tạt nước vôi khắp ao để ổn định pH Hình 5.5. Tạt nước vôi vào ao - Nếu pH giảm thấp (dưới 7,5) sau cơn mưa, có thể dùng vôi sống (vôi cục, CaO) tạt vào ao để nâng pH. Thực hiện như sau: Tưới nước vào vôi sống để thành vôi bung. Hòa vôi bung vào xô nước, khuấy cho tan đều. Lượng dùng: 2 5-10kg/1.000m Hình 5.6. Tưới nước vào vôi sống
  98. 98 Tạt từ từ xung quanh ao để tránh tôm bị sốc vì vôi này làm pH nước tăng nhanh. Khi pH tăng cao - Khi pH nước tăng hơn 8,5, chênh lệch pH lúc sáng và chiều hơn 0,5: Hòa tan đường cát vào nước ngọt rồi tạt khắp ao. Thời điểm: 14-15giờ Lượng dùng: 1-3 kg/1.000m3 nước Hoặc có thể thay 1/4 - 1/3 lượng nước trong ao để giảm bớt mật độ tảo. Hình 5.7. Đường cát - Khi pH nước tăng hơn 9, chênh lệch pH lúc sáng và chiều hơn 1: Hòa tan formol vào nước rồi tạt khắp ao Thời điểm: 14-15giờ Lượng dùng: 5-10 lít/1.000m3 nước Thay 1/3 nước mới cho ao vào hôm sau Hình 5.8. Chai formol Khi pH thấp kéo dài - Nguyên nhân: Ao mới đào Ao ở vùng đất phèn - Xử lý: Hòa vôi vào nước rồi tạt đều khắp ao, lượng dùng 7-10kg/1.000m2, 7-10 ngày/lần. Cải tạo phèn (rửa phèn, bón vôi) cho ao trước khi bắt đầu vụ nuôi mới. 1.2. Oxy hòa tan Ảnh hƣởng của oxy hòa tan trong nƣớc đến tôm - Trong ao nuôi tôm, oxy hòa tan ít nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào xế chiều.
  99. 99 - Ao có độ trong vừa phải, chênh lệch của oxy hòa tan vào buổi sáng và chiều không lớn lắm. - Ao có độ trong thấp, buổi sáng oxy trong ao thấp, tăng cao vào buổi chiều. Hàm lượng oxy quá cao (10-15mg/l) có thể xảy ra khi nắng to làm tôm bị bệnh bọt khí. - Oxy trong ao thích hợp là lớn hơn 5mg/l. - Oxy hòa tan nhỏ hơn 4mg/l, tôm giảm ăn, dễ nhiễm bệnh. - Ao thiếu oxy, tôm có hiện tượng nổi đầu. bơi hỗn loạn, dạt vào bờ và chết. Xử lý khi hàm lƣợng oxy hòa tan vƣợt quá mức thích hợp Hàm lƣợng oxy hòa tan thấp - Xử lý khi oxy giảm đột ngột, tôm nổi đầu, dạt bờ: Đưa chế phẩm tạo oxy như oxy già (H2O2) vào ao. Thay nước. - Xử lý khi oxy thấp kéo dài: Ao bị ô nhiễm do chất thải, thức ăn thừa: dùng chế phẩm men-vi sinh hoặc chế phẩm Yucca để phân hủy chất gây ô nhiễm, zeolit để hấp thu khí độc. Hàm lƣợng oxy hòa tan cao Do mật độ tảo cao, xử lý bằng cách: - Thay nước - Diệt tảo bằng formol 1.3. Độ kiềm Ảnh hƣởng của độ kiềm đến tôm - Độ kiềm thấp ảnh hưởng gián tiếp đến tôm do làm pH nước không ổn định. - Nước ao có độ kiềm khoảng 80-120 mg CaCO3/l là thích hợp. Xử lý khi độ kiềm vƣợt quá mức thích hợp - Nguyên nhân làm giảm độ kiềm: Ao bị xì phèn Độ mặn của nước thấp Tôm thường xuyên lột xác hay có nhiều ốc trong ao ít thay nước. - Xử lý:
  100. 100 Giữ độ kiềm thích hợp trong ao nuôi tôm bằng cách thường xuyên hòa vôi bột, dolomit, bột vỏ nghêu, sò vào nước với liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì rồi tạt đều khắp ao. 1.4. Ammoniac (NH3) Ảnh hƣởng của ammoniac NH3 đến tôm Trong môi trường kiềm, NH3 càng bền vững và gây độc cho tôm. Nồng độ NH3 giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13 mg/l. Xử lý khi ammoniac vƣợt ngƣỡng thích hợp - Thay nước. - Sử dụng zeolite để hấp thu ammoniac. - Sử dụng men vi sinh để phân giải các chất hữu cơ trong nước và sản phẩm trao đổi chất của tôm nuôi. 1.5. Độ mặn Ảnh hƣởng của độ mặn đến tôm - Tôm sú lớn nhanh ở độ mặn 15-25‰. - Độ mặn thấp, tôm lớn nhanh nhưng hay mềm vỏ. - Nước mặn, tôm cứng vỏ nhưng lớn chậm. Xử lý khi độ mặn vƣợt quá mức thích hợp - Tháo bỏ lớp nước mặt sau khi trời mưa và nhanh chóng lấy nước đầy trở lại. Nước cấp vào ao phải được lấy ở tầng đáy. - Khi trời nắng, ao bị cạn Bổ sung nước ngọt vào ao đến độ mặn thích hợp. Thay 25-30% nước trong ao và bổ sung nước đến mức quy định. Hình 5.9. Bơm nước ngọt vào ao 1.6. Nhiệt độ Ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc đến tôm
  101. 101 - Nhiệt độ thích hợp cho tôm sú là 25-300C. Nhiệt độ thấp hơn 250C hay cao hơn 320C, tôm giảm hoặc ngừng ăn. - Trời nắng nóng, tôm thường vùi mình xuống đáy ao. Chài, kéo lưới, mang tôm ra khỏi ao có thể làm tôm bị sốc, gây nên bệnh co cơ. - Nhiệt độ cao, oxy hòa tan trong nước giảm, vi khuẩn gây bệnh phát triển trong ao. - Nhiệt độ thấp, bệnh do nấm, virus có cơ hội phát sinh. Xử lý khi nhiệt độ nƣớc vƣợt quá mức thích hợp Giữ mức nước trong ao luôn cao hơn 1m. Hình 5.10. Mức nước tối thiểu 1.7. Độ trong Ảnh hƣởng của độ trong của nƣớc ao nuôi đến tôm - Độ trong thích hợp trong ao là 30-40cm - Độ trong thấp: Do ao nhiều tảo pH và oxy hòa tan giảm thấp lúc gần sáng pH và oxy tăng cao vào quá trưa, gây bất lợi cho tôm - Độ trong cao: Do ao ít tảo Thức ăn tự nhiên cho tôm ít Tôm dễ bị sốc, bỏ ăn Tảo đáy có thể phát triển ở đáy ao - Độ đục: chỉ độ ít hay nhiều bùn, phù sa lơ lủng trong nước, độ đục cao là nước ao có nhiều bùn, phù sa lơ lửng. Xử lý độ trong của nƣớc ao nuôi vƣợt quá mức thích hợp
  102. 102 Độ trong thấp Do tảo phát triển mạnh, thường vào cuối vụ nuôi, gây biến động lớn của pH và oxy hòa tan trong ao. Cách xử lý: - Ngừng bón phân Hình 5.11. Ngừng bón phân - Giảm mật độ tảo bằng formol Hòa tan formol vào nước, tạt khắp ao vào thời điểm: 14-15giờ. Lượng dùng: 5-10 lít/1.000m3 nước. Thay 1/3 nước mới vào hôm sau. Độ trong cao - Độ trong cao do: Nền đáy ao trơ, nghèo dinh dưỡng. Tảo suy tàn. Nước ao nhiễm phèn. - Xử lý: Khi đáy ao trơ, nghèo dinh dưỡng: Bón phân vi sinh hoặc hóa học, gây màu nước cho ao nghèo dinh dưỡng
  103. 103 Hình 5.12. Bón phân DAP cho ao Khi tảo tàn: Thay nước, đưa chế phẩm men - vi sinh hoặc zeolite vào ao để phân hủy xác tảo chết và hấp thu khí độc. Bón phân gây màu nước trở lại. Có thể gây màu giả tạm thời bằng chất nhuộm màu hữu cơ khi tảo chưa kịp phát triển Hình 5.13. Một loại chất nhuộm màu hữu cơ Nước ao nhiễm phèn: Hòa vôi vào nước rồi tạt đều khắp ao, Lượng dùng 7-10kg/1.000m2, 7-10 ngày/lần 2. Quản lý môi trƣờng nƣớc ở ao nuôi quảng canh 2.1. Lấy nƣớc vào ao nuôi quảng canh Đối với ao nuôi quảng canh, việc lấy nước vào đầu hay cuối con nước có nhiều tác dụng, nó vừa cung cấp thêm lượng nước vào ao nuôi sau mỗi lần xổ nước thu tôm, giúp nâng cao mực nước trong ao nuôi để ổn định môi trường, cung cấp thêm nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm, loại thải những yếu tố có hại cho tôm nuôi có trong nước ao. Lấy nước vào ao nuôi quảng canh thực hiện theo chu kỳ. Lấy nước thêm vào ao nuôi quảng canh vào đầu hay cuối mỗi con nước nhằm tránh lấy phải nước đục từ các ao nuôi khác xả ra. Tính theo âm lịch thì con nước "Rằm" sẽ lấy vào các ngày 11-13 và 18-20, còn con nước "Ba Mươi" lấy từ 27-29 và 4-7 hàng tháng. Các bước lấy nước vào ao nuôi quảng canh: - Bước 1: Xác định thời điểm lấy nước
  104. 104 Việc lấy nước tiến hành vào lúc nước lớn khi nước ngoài sông rạch cao hơn mực nước trong ao nuôi quảng canh. - Bước 2: Tháo khung chắn ra khỏi cống lấy nước Khung chắn ở cống lấy nước có tác dụng ngăn không cho tôm trong ao thoát ra ngoài khi tiến hành xả nước trong ao nuôi. Tháo khung chắn ra khỏi cống và thay bằng lưới lấy nước. Hình 5.14. Khung chắn ở cống lấy nước - Bước 3: Lắp lưới lấy nước vào cống lấy nước Lưới lấy nước cũng chính là lưới thu tôm, dài 8 đến 10 m, kích thước mắt lưới từ 10 đến 15 mm. Lưới được gắn vào khung gỗ đặt vào khe khung chắn.
  105. 105 Hình 5.15. Lắp lưới lấy nước vào khung gỗ Cần phải sử dụng lưới lấy nước khi lấy nước vào ao nuôi quảng canh vì: Lưới có tác dụng ngăn cá dữ, địch hại vào ao nuôi ăn tôm nuôi. Lưới sẽ ngăn không cho tôm cá theo dòng nước đi ngược ra ngoài làm thất thoát tôm nuôi. Lưới ngăn không cho lá cây, rác theo dòng nước vào ao nuôi. - Bước 4: Kiểm tra lưới lấy nước Buộc đuôi lưới lấy nước giúp cho lá cây, rác không theo dòng nước vào ao nuôi, tôm cá không ngược dòng nước ra ngoài. Kiểm tra khung lưới lấy nước đảm bảo sát thân cống, không để tôm thất thoát ra ngoài.
  106. 106 Hình 5.16. Buộc đuôi lưới lấy nước - Bước 5: Mở ván phai Mở ván phai ở cống lấy nước sau khi lắp khung gắn lưới lấy nước và khi mực nước bên ngoài cao hơn mực nước ao nuôi. Hình 5.17. Mở ván phai lấy nước vào ao
  107. 107 - Bước 6: Đóng ván phai khi mực nước trong ao nuôi và bên ngoài cân bằng Khi mực nước trong ao nuôi và bên ngoài cân bằng thì đóng ván phai lại, kết thúc việc lấy nước vào ao nuôi. Hình 5.18. Đóng ván phai 2.2. Quản lý nƣớc ao nuôi quảng canh khi trời mƣa Khi trời mưa, tùy theo điều kiện ao nuôi như ao mới đào còn nhiều phèn, bờ ao dễ bị rửa trôi mà có thể áp dụng các biện pháp sau đây để quản lý nước ao nuôi quảng canh khi trời mưa: - Trước khi mưa, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) rãi trên bờ ao với liều lượng 2-3kg/10m2 để tránh phèn trôi từ bờ ao xuống ao nuôi.
  108. 108 Hình 5.19. Bón vôi trên bờ ao trước khi mưa - Khi mưa lớn, tháo nước mặt để giảm nước phèn, nước đục chảy từ bờ ao xuống. - Sau khi mưa, nếu nước ao nuôi quá đục thì dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) hòa với nước tạt khắp mặt ao với liều 20-30kg/1000m2. Hình 5.20. Tạt vôi vào ao - Hàng ngày, lấp lỗ mọi để duy trì mực nước ở ao nuôi quảng canh trên 0,6m. Vớt rác, xác tảo chết, váng nhớt ở góc ao.
  109. 109 Hình 5.21. Vớt rác, xác tảo, váng nhớt ở góc ao 3. Quản lý môi trƣờng nƣớc ở ao nuôi có cho ăn 3.1. Thay nƣớc - Thay nước là biện pháp tốt nhất nhằm duy trì chất lượng nước trong ao nuôi có cho ăn bởi vì: Làm giảm các hợp chất gây độc trong nước ao. Tránh sự nở hoa và tàn lụi của tảo. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để cung cấp oxy hoà tan nhanh nhất trong trường hợp khẩn cấp. - Những căn cứ khi xem xét có nên thay nước cho ao nuôi hay không: Màu nước quá đậm trở nên đen (độ trong 80cm). Sự có mặt của những bọt khí không tan trên bề mặt ao. Hàm lượng oxy hòa tan xuống thấp (<4ppm). Hàm lượng của những chất lơ lửng cao. Hàm lượng NH3 hoặc H2S cao. pH dao động lớn hơn 0,5 đơn vị trong một ngày và nằm ngoài ngưỡng thích hợp (7,5-8,5).
  110. 110 Hình 5.22. Màu nước ao nuôi quá đậm trở nên đen - Nói chung, khi các thông số chất lượng nước không thích hợp và không đảm bảo cho sự sống của tôm thì phải tiến hành thay nước. - Nước thay cho ao nuôi được lấy từ ao chứa lắng, xử lý nước. Chất lượng nước thay phải tốt, đảm bảo các thông số về chất lượng nước theo yêu cầu. - Không nên thay quá 30% lượng nước của ao nuôi trong một ngày cho dù nước cấp có chất lượng tốt để tránh gây sốc cho tôm. Ao chứa lắng, xử lý nước có vai trò rất quan trọng, nó như là vị cứu tinh cho ao nuôi khi có sự cố xảy ra cần phải thay nước. 3.2. Xử lý khi trời mƣa - Trước khi mưa, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) bón trên bờ ao với liều lượng 2-3kg/10m2. - Khi mưa lớn, tháo nước mặt để giảm nước phèn, nước đục chảy từ bờ ao xuống. - Kiểm tra môi trường nước ao nuôi sau khi mưa (Như phần 4.4. Kiểm tra môi trường nước ao của Bài 2. Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm). - Khi môi trường nước ao biến động, không phù hợp cho sự phát triển của tôm, cần phải xử lý nước ao nuôi. Việc xử lý tùy theo yếu tố môi trường nào bất lợi mà tiến hành cho phù hợp. Cách xử lý theo hướng dẫn tại phần 1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường nước tác động đến tôm và cách xử lý.
  111. 111 4. Diệt cá tạp Cá tạp, cá dữ trong ao sẽ sử dụng tôm làm thức ăn, sử dụng thức ăn hoặc cạnh tranh môi trường sống của tôm. Diệt cá tạp nhằm mục đích hạn chế cá tạp, cá dữ khi phát hiện có trong ao, làm tăng tỷ lệ sống của tôm nuôi, hạn chế thất thoát thức ăn cho tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất. Với ao nuôi tôm có bổ sung thức ăn, tùy theo độ mặn của nước, có thể dùng saponin hoặc rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp trong ao theo hướng dẫn từ mục 4.2.4. Xử lý nước (diệt cá tạp) của bài 2 Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm. Trong ao nuôi quảng canh, do đặc thù ao thường rộng, mật độ nuôi thưa và áp dụng hình thức nuôi thu tỉa thả bù nên trong quá trình nuôi có nhiều cá tạp, kể cả xuất hiện cá tạp có kích thước lớn, thường áp dụng biện pháp diệt tạp bằng lưới cá hơn là sử dụng saponin hay dây thuốc cá để diệt cá tạp. - Thời điểm diệt cá tạp bằng lưới cá: Diệt tạp bằng lưới cá hiệu quả nhất vào lúc sáng sớm cá hoạt động nhiều dễ bị mắc vào lưới. - Vị trí đặt lưới cá: Lưới cá đặt ở khu vực nước sâu có nhiều cá tập trung. Không đặt lưới cá ở cống lấy nước hoặc cống thu hoạch vì dòng nước có thể làm lưới cá bị rách, hư hại. - Các loại lưới cá: Lưới cá có kích thước mắt lưới nhỏ: Lưới làm bằng sợi nilon, mắt lưới 2a = 5cm. Lưới này dùng để đánh bắt cá tạp có kích thước từ 200g trở xuống. Sử dụng lưới cá có kích thước nhỏ nên tiến hành vào ban ngày, thường xuyên thăm lưới bắt cá để bắt được cá còn tươi và tháo gỡ tôm dính vào lưới cá thả lại ao nuôi.
  112. 112 Hình 5.23. Lưới cá có mắt lưới nhỏ Lưới cá có kích thước mắt lưới lớn: Lưới làm bằng sợi nilon, mắt lưới 2a = 10cm. Lưới này dùng để đánh bắt cá tạp có kích thước từ 200g trở lên. Hình 5.24. Lưới bắt cá tạp kích thước lớn
  113. 113 B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Thực hành bón vôi quanh bờ ao Bài thực hành 2. Lấy nước vào ao nuôi quảng canh Bài thực hành 3. Diệt cá bằng lưới C. Ghi nhớ - Thay nước là biện pháp xử lý hiệu quả nhất khi các yếu tố môi trường ao nuôi vượt ra ngoài phạm vi thích hợp. - Không nên bón trực tiếp vôi cục vào ao đang nuôi tôm. - Phải hòa tan hoàn toàn phân vô cơ với nước trước khi bón vào ao.
  114. 114 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun Vị trí Nuôi tôm trong rừng đước là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp Trồng rừng đước kết hợp nuôi tôm. Mô đun này được giảng dạy sau mô đun Trồng rừng đước và trước mô đun Nuôi dưỡng rừng đước và cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. Tính chất Là thành phần quan trọng của chương trình dạy nghề Trồng rừng đước kết hợp nuôi tôm, mô đun này hướng dẫn các kiến thức và kỹ năng liên quan đến nuôi tôm dưới tán rừng đước hoặc trong vùng trống của rừng đước. Để thuận tiện cho việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học viên, nên tổ chức truyền thụ mô đun kết hợp giữa phòng học với tại thực địa hoặc trại thực hành của cơ sở đào tạo. II. Mục tiêu Sau khi học xong chương trình mô đun, người học có khả năng: Kiến thức - Trình bày được đặc điểm dinh dưỡng, tăng trưởng và yêu cầu về môi trường sống của tôm sú và tôm thẻ chân trắng; - Biết được cách chuẩn bị ao nuôi; tiêu chuẩn chọn giống và cách thả giống tôm vào ao nuôi; - Biết được cách kiểm tra, cho tôm ăn, quản lý môi trường nước ao nuôi tôm trong rừng đước. Kỹ năng - Chuẩn bị được ao nuôi đúng kỹ thuật; - Chọn được tôm giống khỏe mạnh và thả giống đúng cách; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị đo chỉ tiêu môi trường nước; - Thực hiện được biện pháp kỹ thuật chăm sóc tôm, quản lý môi trường ao nuôi tôm; - Tính toán được số lượng tôm có trong ao, lượng thức ăn cho tôm ăn mỗi ngày, lượng vôi, hóa chất xử lý môi trường ao nuôi. Thái độ - Tuân thủ các khâu kỹ thuật trong nuôi tôm;
  115. 115 - Giữ gìn và bảo quản tốt các trang thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi tôm, tiết kiệm vật tư, nhiên liệu; - Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động. III. Nội dung chính của mô đun Loại Thời lƣợng Mã bài Tên bài bài Địa điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra MĐ 02-1 Đặc điểm sinh học Lý Lớp học 6 2 4 tôm nuôi thuyết MĐ 02-2 Chuẩn bị điều kiện Tích Lớp học, 30 8 20 2 nuôi tôm hợp ao nuôi MĐ 02-3 Chọn và thả tôm Tích Lớp học, 18 4 13 1 giống hợp ao nuôi MĐ 02-4 Cho tôm ăn và kiểm Tích Lớp học, 20 4 15 1 tra tôm hợp ao nuôi MĐ 02-5 Quản lý môi trường Tích Lớp học, 22 6 14 2 nước ao nuôi hợp ao nuôi Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 100 24 68 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành Bài 1. Đặc điểm sinh học tôm nuôi Bài thực hành. Quan sát hình dạng ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm sú và tôm thẻ chân trắng. - Nguồn lực: Mẫu tươi và tranh ảnh tôm sú, tôm chân trắng. Bộ dao, kéo giải phẫu, khay nhựa. - Tổ chức thực hiện:
  116. 116 Học viên quan sát hình dạng ngoài, đối chiếu với tranh ảnh và nêu tên các bộ phận bên ngoài của mẫu tôm sú và tôm chân trắng theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên mổ giáp đầu ngực của tôm theo hướng dẫn của giáo viên, quan sát và nêu tên cơ quan tiêu hóa của tôm. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/người - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên gọi đúng tên các bộ phận bên ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm. Bài 2. Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm Bài thực hành 1. Xử lý đáy ao - Nguồn lực: Máy bơm nước, máy hút bùn, trang, cào, vôi, xô, thùng, xẻng, ca, khẩu trang, nón - Tổ chức thực hiện: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm). Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện xử lý ao. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ/nhóm. - Phương pháp đánh giá: Đánh giá thao tác, kết quả, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của học viên. - Kết quả cần đạt được: Ao sạch bùn, đáy ao bằng phẳng, bón vôi đủ liều lượng, đúng cách và an toàn. Bài thực hành 2. Diệt cá tạp trong ao không tháo cạn nước bằng dây thuốc cá - Nguồn lực: Dây thuốc cá, cân, máy tính, thùng, xô, ca, khẩu trang, nón - Tổ chức thực hiện: Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm). Giáo viên hướng dẫn và học viên tính toán lượng nước ao, lượng dây thuốc cá và thực hiện các bước diệt tạp.
  117. 117 - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/nhóm. - Phương pháp đánh giá: Đánh giá thao tác, kết quả, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của học viên. - Kết quả cần đạt được: Tính toán đúng lượng nước ao, lượng dây thuốc cá và thực hiện được các bước diệt tạp. Bài thực hành 3. Gây màu nước trong ao - Nguồn lực: Phân NPK, đĩa Secchi, cân, máy tính, thùng, xô, ca, khẩu trang, nón - Tổ chức thực hiện: Chia các nhóm nhỏ (2-3 học viên/nhóm). Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện bón phân gây màu nước ao nuôi. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/nhóm. - Phương pháp đánh giá: Đánh giá thao tác, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của học viên. - Kết quả cần đạt được: Tính toán đúng lượng nước ao, lượng phân bón và thực hiện được các bước bón phân gây màu nước. Bài thực hành 4. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong - Nguồn lực: Bộ thử nhanh pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, đĩa Secchi, tỷ trọng kế, nhiệt kế. - Tổ chức thực hiện: Chia các nhóm nhỏ (2-3 học viên/nhóm). Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện đo các chỉ tiêu môi trường nước. Nhận xét kết quả. - Thời gian hoàn thành: 60 phút/nhóm. - Phương pháp đánh giá: Đánh giá thao tác, kết quả, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của học viên.