Giáo trình Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị - Chương 1: Những hiểu biết chung về bệnh tôm - Bùi Quang Tề

pdf 27 trang ngocly 2980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị - Chương 1: Những hiểu biết chung về bệnh tôm - Bùi Quang Tề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_benh_cua_tom_nuoi_va_bien_phap_phong_tri_chuong_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị - Chương 1: Những hiểu biết chung về bệnh tôm - Bùi Quang Tề

  1. Tiến Sĩ Bùi Quang Tề Bệnh của tôm nuôi vμ biện pháp phòng trị Nhμ xuất bản nông nghiệp
  2. 2 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Bệnh của tôm nuôi vμ biện pháp phòng trị Tiến Sĩ Bùi Quang Tề Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh Tel: 0241 841524 & Mobile: 0912016959 Email: buiquangte@hn.vnn.vn 63 – 630 - 178/393 – 03 NN – 2003 Nhμ xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 2003
  3. Bùi Quang Tề 3 Lời giới thiệu N−ớc ta có tiềm năng mặt n−ớc có thể nuôi trồng thủy sản khá lớn bao gồm n−ớc mặn, n−ớc lợ và n−ớc ngọt; có số l−ợng giống loài thủy sản phong phú, trong đó có nhiều loài có giá trị cao và xuất khẩu; chế độ thời tiết khí hậu đa dạng tạo điều kiện cho nuôi trồng thủy sản phát triển đa loài, đa loại hình. Mục tiêu của Ch−ơng trình phát triển nuôi trồng thủy sản đ−ợc Thủ t−ớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg là: “Phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm và tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu ”. Trong nuôi trồng thủy sản, tôm đ−ợc xác định là đối t−ợng nuôi chủ lực. Thực hiện Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của Chính phủ về một số chủ tr−ơng và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhiều địa ph−ơng đã quy hoạch chuyển đổi ruộng úng trũng cấy lúa năng suất thấp, đất hoang hóa sang nuôi trồng thủy sản, trong đó có nuôi tôm bằng các ph−ơng thức nuôi khác nhau và đã thu hiệu quả kinh tế cao nhiều lần trồng lúa. Tuy nhiên một bộ phận ng−ời nuôi đã thu đ−ợc kết quả không cao, thậm chí bị lỗ vốn. Một trong các nguyên nhân là do ng−ời nuôi tôm ch−a thực hiện tốt các khâu kỹ thuật nuôi tôm; trong đó có các khâu kỹ thuật liên quan phòng, trị bệnh cho tôm nuôi và bảo vệ môi tr−ờng ao nuôi. Từ kết quả nghiên cứu bệnh tôm nuôi của chính tác giả, từ thực tiễn sản xuất, từ các kết quả nghiên cứu bệnh tôm nuôi của các chuyên gia nghiên cứu bệnh tôm trong và ngoài n−ớc, Tiến sỹ Bùi Quang Tề đã tổng hợp, biên soạn cuốn sách “Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị”. Cuốn sách giới thiệu những kiến thức chung về bệnh tôm, biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm, thuốc và ph−ơng pháp dùng thuốc cho tôm nuôi. Trong phần Một số bệnh th−ờng gặp ở tôm nuôi do virus, vi khuẩn và nấm, bệnh ký sinh trùng đ−ợc tác giả mô tả đầy đủ tác nhân gây bệnh, dấu hiệu bệnh lý, phân bố và lan truyền bệnh, ph−ơng pháp phòng và trị bệnh. Kèm theo là nhiều hình ảnh minh họa giúp ng−ời đọc vận dụng để xác định tôm bệnh. Chúng tôi hy vọng cuốn sách này sẽ bổ ích cho các cán bộ kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và sinh viên chuyên ngành tham khảo. Đặc biệt giúp cho ng−ời nuôi tôm trong việc chẩn đoán xác định bệnh và áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh gây ra cho tôm nuôi nói riêng, nuôi trồng thủy sản nói chung phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Xin đ−ợc giới thiệu cùng bạn đọc. TS. Nguyễn Văn Thành Phó Vụ tr−ởng, Vụ Nghề cá
  4. 4 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Mở Đầu Phong trào nuôi tôm của n−ớc ta đã và đang phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Diện tích và sản l−ợng ngày một tăng, có rất nhiều điển hình nuôi tôm đạt kết quả tốt. Năm 2002 ngành thuỷ sản đã xuất khẩu trên 2 tỷ đôla, sản l−ợng tôm đóng góp đáng kể. Chính phủ dành sự −u tiên đặc biệt cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản với hy vọng sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 3,5 tỷ đôla năm 2010. Song việc phát triển một cách ồ ạt, manh mún, tự phát, ch−a có quy hoạch và thiếu hiểu biết về kỹ thuật đã dẫn đến tình trạng bệnh tôm xảy ra th−ờng xuyên. Từ năm 1993-1994 đến nay bệnh tôm th−ờng xuất hiện ở các vùng nuôi tôm ven biển từ nuôi quảng canh đến nuôi thâm canh, bệnh đã gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi tôm. Để ngăn chặn bệnh dịch xảy ra ở tôm nuôi, qua kinh nghiệm một số năm nghiên cứu bệnh của tôm nuôi, chúng tôi biên soạn và xuất bản cuốn sách “Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị”, gồm các nội dung sau: Ch−ơng 1: Những hiểu biết chung về bệnh tôm Ch−ơng 2: Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm Ch−ơng 3: Thuốc và biện pháp dùng thuốc cho tôm nuôi Ch−ơng 4: Một số bệnh th−ờng gặp ở tôm nuôi Phụ lục: 1- Hóa chất, kháng sinh và chế phẩm sinh học cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản hoặc giới hạn âm tính trong sản phẩm thủy sản. 2- Bệnh của tôm sú nuôi th−ơng phẩm theo tháng nuôi 3- Hỏi và đáp Với nội dung trên, hy vọng rằng cuốn sách phần nào giúp cho bạn đọc trong và ngoài ngành, các cán bộ kỹ thuật, học sinh dùng làm tài liệu tham khảo về bệnh tôm trong nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt giúp cho ng−ời h−ớng dẫn sản xuất và các nông ng− tiên tiến nắm bắt kịp thời những bệnh tôm th−ờng xảy ra và thực hiện đầy đủ biện pháp phòng bệnh tổng hợp, sẽ giảm thiểu rủi ro về bệnh trong quá trình nuôi tôm. Cuốn sách hoàn thành nhờ sự cổ vũ và tạo điều kiện của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Công ty TNHH SX&TM Văn Minh AB và các bạn đồng nghiệp chuyên nghiên cứu về bệnh tôm, nhân đây chúng tôi xin trân thành cảm ơn. Cuốn sách này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chúng tôi hy vọng nhận đ−ợc ý kiến đóng góp để kịp thời bổ sung sửa chữa tốt hơn. Tháng 5 Năm 2003 Tác giả
  5. Bùi Quang Tề 5 Mục lục Nội dung Trang Lời giới thiệu 3 Mở đầu 4 Mục lục 5 Ch−ơng 1: Những hiểu biết chung về bệnh của tôm 7 1. Tại sao tôm bị bệnh 7 1.1. Điều kiện môi tr−ờng sống 7 1.2. Tác nhân gây bệnh 13 1.3. Vật nuôi (tôm) 13 2. Mối quan hệ của các nhân tố gây bệnh 13 3. Làm thế nào chẩn đoán đ−ợc bệnh cho tôm 15 3.1. Kiểm tra hiện tr−ờng 15 3.2. Kiểm tra tôm 16 3.3. Thu mẫu cố định để phân lập vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng. 18 Ch−ơng 2: Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm 19 1. Tại sao phải phòng bệnh cho tôm nuôi 19 2. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm nuôi 19 2.1. Cải tạo và vệ sinh môi tr−ờng nuôi tôm 19 2.1.1.Thiết kế xây dựng các trại nuôi tôm phải phù hợp với điều kiện phòng bệnh cho 19 chúng 2.1.2. Tẩy dọn ao, dụng cụ tr−ớc khi −ơng nuôi tôm 19 2.1.3. Các biện pháp khử trùng khu vực nuôi 20 2.1.4. Vệ sinh môi tr−ờng trong quá trình nuôi tôm 21 2.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho tôm 23 2.2.1. Khử trùng cơ thể tôm 23 2.2.2. Khử trùng thức ăn và nơi tôm đến ăn 23 2.2.3. Khử trùng dụng cụ 23 2.2.4. Dùng thuốc phòng tr−ớc mùa phát triển bệnh 24 2.3. Tăng c−ờng sức đề kháng bệnh cho tôm 24 2.3.1.Tiến hành kiểm dịch tôm tr−ớc khi vận chuyển 25 2.3.2. Cải tiến ph−ơng pháp quản lý, nuôi d−ỡng tôm 25 2.3.3. Chọn giống tôm có sức đề kháng tốt 27 Ch−ơng 3: Thuốc và biện pháp dùng cho nuôi tôm 28 1. Tác dụng của thuốc 28 1.1. Tác dụng cục bộ và tác dụng hấp phụ 28 1.2. Tác dụng trực tiếp và tác dụng gián tiếp 28 1.3. Tác dụng lựa chọn của thuốc 29 1.4. Tác dụng chữa bệnh và tác dụng phụ của thuốc 29 1.5. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng của cơ thể 29 2. Các yếu tốc ảnh h−ởng đến tác dụng của thuốc 29 2.1. Tính chất lý hóa và cấu tạo hóa học của thuốc 29 2.2. Liều l−ợng dùng thuốc 30 3. Ph−ơng pháp dùng thuốc 30 3.1. Tắm cho tôm 30 3.2. Phun thuốc xuống ao, bể 30 3.3. Chế biến thuốc vào thức ăn 30
  6. 6 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị 4. Quá trình thuốc ở trong cơ thể 30 4.1. Thuốc đ−ợc hấp thụ 30 4.2. Phân bố của thuốc trong cơ thể 30 4.3. Sự biến đổi của thuốc trong cơ thể 30 4.4. Bài tiết của thuốc trong cơ thể 30 4.5. Tích trữ của thuốc trong cơ thể 31 4.6. Trạng thái hoạt động của vật nuôi 32 4.7. Điều kiện của môi tr−ờng sống của tôm 32 5. Hoá chất và thuốc dùng cho nuôi tôm 32 5.1. Hóa chất 32 5.2. Kháng sinh 36 5.3. Sulphamid 38 5.4. Vitamin và khoáng vi l−ợng 42 5.5. Chế phẩm sinh học 42 5.6. Cây thuốc thảo mộc 45 Ch−ơng 4: Một số bệnh th−ờng gặp ở tôm nuôi 48 1. Bệnh vi rút 48 1.1. Bệnh MBV (Monodon Baculovirus) ở tôm sú 48 1.2. Hội chứng bệnh đốm trắng ở giáp xác- WSSV 51 1.3. Bệnh đầu vàng ở tôm sú (YHD) 57 1.4. Bệnh nhiễm trùng virus d−ới da và hoại tử (IHHNV) 62 1.5. Bệnh Parvovirus gan tuỵ tôm he (HPV) 64 1.6. Bệnh hoại tử mắt của tôm 66 1.7. Bệnh đuôi đỏ (Hội chứng virus Taura- TSV) 69 1.8. Bệnh Virus hoại tử tuyến ruột giữa của tôm he (Baculovirus Migut gland Necrosis - 73 BMN) 2. Bệnh vi khuẩn và nấm 76 2.1. Bệnh do vi khuẩn Vibrio ở tôm 76 2.2. Bệnh đục cơ ở tôm càng xanh 79 2.3. Bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh 82 2.4. Bệnh vi khuẩn dạng sợi ở tôm 83 2.5. Bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm sú 84 2.6. Bệnh nấm ở tôm nuôi 84 3. Bệnh ký sinh trùng 86 3.1. Bệnh trùng hai tế bào ở tôm Gregarinosis 86 3.2. Bệnh tôm bông (Cotton shrimp disease) 88 3.3. Bệnh sinh vật bám 89 3.4. Bệnh giun tròn 91 3.5. Bệnh rận tôm 92 4. Bệnh dinh d−ỡng và môi tr−ờng ở tôm 93 4.1. Bệnh thiếu Vitamin C - hội chứng chết đen 93 4.2. Bệnh mềm vỏ ở tôm thịt 93 4.3. Tôm bị bệnh bọt khí 94 4.4. Sinh vật hại tôm 94 4.5. Tôm bị trúng độc 100 Tài liệu tham khảo 101 Phụ lục 1 102 Phụ lục 2 105 Phụ lục 3 105
  7. Bùi Quang Tề 7 Ch−ơng 1 Những hiểu biết chung về bệnh của tôm 1. Tại sao tôm bị bệnh N−ớc là môi tr−ờng sống của tôm. Do đó tôm và môi tr−ờng phải là một thể thống nhất, khi chúng mắc bệnh do kết quả tác động qua lại giữa cơ thể và môi tr−ờng sống. Hay nói cách khác tôm bị bệnh là sự phản ứng của cơ thể với sự biển đổi của các nhân tố ngoại cảnh (th−ờng biến đổi xấu), cơ thể thích nghi thì tồn tại nếu chúng không thích nghi sẽ bị bệnh và chết. Cho nên, tôm bị bệnh phải có 3 đủ nhân tố: - Môi tr−ờng sống - nhân tố vô sinh - Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) - nhân tố hữu sinh - Vật nuôi - nhân tố nội tại 1.1. Điều kiện môi tr−ờng sống: Các yếu tố môi tr−ờng đều là các mối nguy trong nuôi trồng thủy sản, bởi vì tỷ lệ sống, sinh sản và sinh tr−ởng của các loài vật nuôi thủy sản phụ thuộc vào một môi tr−ờng thích hợp nhất định. Nhiều yếu tố môi tr−ờng có khả năng ảnh h−ởng đến nuôi trồng thủy sản, nh−ng chỉ một số ít có vai trò quyết định. Nhiệt độ và độ mặn là giới hạn quan trọng của loài thủy sản nuôi ở một địa điểm nhất định. Muối dinh d−ỡng, độ kiềm tổng số và độ cứng tổng số cũng là những yếu tố quan trọng điều chỉnh thực vật phát triển mà chúng còn ảnh h−ởng đến sinh vật thủy sinh là thức ăn cho động vật thủy sinh. Độ trong điều chỉnh ánh sáng chiếu vào n−ớc tác động đến sự quang hợp và các chuỗi thức ăn; độ trong cũng ảnh h−ởng trực tiếp đến tôm và động vật không x−ơng sống khác. Những yếu tố môi tr−ờng ảnh h−ởng chủ yếu cho nuôi trồng thủy sản là nhiệt độ, pH, oxy hòa tan- DO, carbonic- CO2, ammonia- NH3, nitrite- NO2 và hydrogen sulfide- H2S. Ngoài ra một số tr−ờng hợp gây độc do kim loại và thuốc trừ sâu có thể gây ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản. 1.1.1. Nhiệt độ n−ớc: Tôm là nhóm động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể của chúng chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ n−ớc (môi tr−ờng sống), dù chúng có vận động th−ờng xuyên, thì kết quả vận động sinh ra nhiệt không đáng kể. Nhiệt độ n−ớc quá cao hoặc quá thấp đều không thuận lợi cho đời sống của tôm. Nếu nhiệt độ v−ợt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến tôm chết thậm chí chết hàng loạt do đó mỗi một loài tôm có ng−ỡng nhiệt độ khác nhau. Về mùa đông khi nhiệt độ n−ớc giảm xuống 13-140C, rét kéo dài có thể làm chết tôm càng xanh. Khi nhiệt độ n−ớc trong ao là 350C tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) là 100%, nh−ng ở nhiệt độ 37,50C tôm chỉ còn sống 60%, nhiệt độ 400C tỷ lệ tôm sống 40%. Nhiệt độ thích hợp nhất là 280-320C đối với tôm sú nuôi th−ơng phẩm. Với tôm lớt (Penaeus merguiensis) ở 340C tỷ lệ sống 100%; ở 360C chỉ còn 50% tôm hoạt động bình th−ờng, 5% tôm chết; ở 380C 50% tôm chết, ở 400C 75% tôm chết. Sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (ngay cả trong phạm vi thích hợp) cũng có thể khiến cho tôm bị sốc (stress) mà chết. Trong quá trình vận chuyển, nuôi d−ỡng cần chú ý sự chênh lệch nhiệt độ và nhất là sự thay đổi nhiệt độ đột ngột. Nếu nhiệt độ chênh lệch 50C/ngày đêm có thể làm cho tôm bị sốc và chết, tốt nhất không để nhiệt độ chênh lệch quá 30C, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày không quá 30C. Chúng ta phải chú ý khi thời tiết thay đổi nh− dông bão, m−a rào đột ngột, gió mùa Đông Bắc tràn về làm nhiệt độ n−ớc thay đổi đột ngột dễ gây sốc cho tôm. Đầu năm 2002 chỉ tính riêng 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đã xuống giống 339.000 ha, đến trung tuần tháng 3 đã có 193.271 ha (chiếm 57%) tôm bị bệnh và chết. Hiện t−ợng tôm chết ở một số tỉnh ven biển Nam Bộ đầu năm 2002 nguyên nhân chính là hiện t−ợng El-Nino ở Nam Bộ nhiệt độ không khí đã lên 3703 C (theo Phòng dự báo khí t−ợng, Đài khí t−ợng thủy văn khu vực Nam Bộ-
  8. 8 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị 7/5/2002), thời l−ợng nắng kéo dài trong ngày cao hơn mức bình th−ờng. Trung bình một ngày, bình th−ờng thời gian nắng kéo dài 5-6 giờ. Nh−ng hiện tại số giờ nắng trong ngày kéo dài từ 9-10 giờ. Do đó thời tiết khắc nghiệt và nóng kéo dài, dẫn đến nhiệt độ n−ớc ở các đầm nuôi tôm cũng tăng cao, chúng đã gây sốc cho tôm làm cho tôm yếu dễ bị bệnh và chết. 1.1.2. Độ trong Độ trong thể hiện sự phát triển của thực vật phù du trong ao nuôi. Độ trong có thể hạn chế rong phát triển ở đáy ao. Sự nở hoa của thực vật phù du tác động tốt với tôm nuôi vì sẽ kích thích động vật là thức ăn của tôm phát triển. Độ trong thực vật phù du cải thiện tốt cho tôm, bởi vì chúng hạn chế các chất lơ lửng, làm tầm nhìn của tôm tốt hơn, giảm mổi nguy cho tôm. Độ trong do nồng độ các chất mùn hữu cơ cao không gây nguy hiểm trực tiếp cho tôm, nh−ng gây mất cân bằng dinh d−ỡng, vì có thể pH giảm (axit), dinh d−ỡng thấp, hạn chế ánh sáng chiếu qua dẫn đến quang hợp kém. Độ trong của thực vật phù du của ao nuôi tôm tốt nhất là 30-40cm. 1.1.3. Độ mặn Độ mặn là tổng số các ion có trong n−ớc, độ mặn đơn vị tính là phần nghìn (‰). Tổng quát của n−ớc đ−ợc chia ra 6 loại độ mặn khác nhau: Độ mặn mg/l ppt (‰) N−ớc m−a 3 0,003 N−ớc mặt 30 0,03 N−ớc ngầm 300 0,3 N−ớc cửa sông 3.000 3 N−ớc biển 30.000 30 N−ớc hồ kín 300.000 300 Những loài tôm biển có các giới hạn độ mặn các khau, tôm lớt (Penaeus merguiensis) trong ao nuôi có độ mặn tốt nhất là 15‰, nh−ng tôm sú (P. monodon) tỷ lệ sống và sinh tr−ởng tốt ở giới hạn độ mặn rộng hơn là 5-31‰ và chúng có thể sinh tr−ởng ở n−ớc ngọt một vài tháng (theo Boyd, 1987; Chakraborti, 1986). Tôm chân trắng (P. vannamei) nuôi trong ao giới hạn độ mặn từ 15-25‰ và chúng có thể sinh tr−ởng, sống ở độ mặn thấp hơn từ 0,5-1,0‰ (theo Boyd, 1989). Khi độ mặn của n−ớc thay đổi lớn hơn 10% trong ít phút hoặc 1 giờ làm cho tôm mất thăng bằng. Tôm có khả năng thích nghi với giới hạn độ mặn thấp hoặc cao hơn nếu thay đổi từ từ. Tôm postlarvae trong ao nuôi bị sốc khi độ mặn thay đổi từ 1-2‰ trong 1 giờ. Khi vận chuyển tôm post. từ 33‰, nếu giảm độ mặn với tỷ lệ 2,5‰/giờ thì tỷ lệ sống của post là 82,2% và giảm tỷ lệ 10‰/giờ thì tỷ lệ sống của post còn 56,7% (theo Tangko và Wardoyo, 1985). Trong ao nuôi tôm độ mặn biến thiên tốt nhất nhỏ hơn tỷ lệ 5‰/ngày. 1.1.4. Oxy hoà tan: Tôm sống trong n−ớc nên hàm l−ợng oxy hoà tan trong n−ớc rất cần thiết cho đời sống của tôm. Nhu cầu oxy phụ thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, trạng thái sinh lý, nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì l−ợng tiêu hao oxy của tôm cũng tăng lên. Nhu cầu oxy hoà tan trong n−ớc tối thiểu của cá là 3 mg/l, với tôm là 5 mg/l. Tr−ờng hợp oxy hoà tan thấp hơn mức gây chết kéo dài làm cho tôm bị sốc, ảnh h−ởng xấu đến tỷ lệ sống, tăng tr−ởng và phát dục của chúng. Giới hạn gây chết của oxy hòa tan cho tôm he Nhật Bản (P. japonicus) từ 0,7-1,4mg/l (theo Egusa, 1961). Tôm sú giống (P. monodon) và tôm chân trắng giống (P. vannamei) giới hạn gây chết của oxy hòa tan từ 1,17-1,21mg/l (theo Seidman và Lawrence, 1985).
  9. Bùi Quang Tề 9 1.1.5. Độ pH của n−ớc: Độ pH của n−ớc ảnh h−ởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh. Tuy phạm vi thích ứng độ pH của tôm t−ơng đối rộng; Phần lớn các loài tôm là pH = 6,5-9,0. Nh−ng pH từ 4,0-6,5 và 9,0-11 làm cho tôm chậm phát triển và thấp d−ới 4 hoặc cao quá 11 là giới hạn gây cho tôm chết. Ví dụ: một số khu vực đồng bằng sông Cửu Long bị xì phèn mùa n−ớc lũ pH của n−ớc giảm xuống d−ới 5 thậm chí giảm còn pH = 3-4, đã gây sốc cho tôm sú nuôi ở Cà Mau, Trà Vinh. Trong ao nuôi tôm pH biến đổi theo theo sự quang hợp của thực vật trong ngày. N−ớc hệ đệm kém thì th−ờng buổi sáng sớm khi mặt trời ch−a mọc độ pH là 6 và buổi chiều là 9 hoặc cao hơn. Do đó trong ao nuôi tôm th−ờng xuyên giữ n−ớc có độ kiềm thấp để cân bằng pH tăng cao khi quá trình quang hợp mạnh. Có một số tr−ờng hợp độ kiềm cao, độ cứng thấp độ pH tăng lên 10 khi quá trình quang hợp mạnh (theo Wu và Boyd, 1990). Buổi chiều pH quá cao có thể gây chết ấu trùng tôm và động vật phù du. Thời tiết khô hạn, n−ớc tầng mặt bốc hơi có thể pH cao (n−ớc kiềm) và không phù hợp cho nuôi tôm. Trong ao nuôi tôm pH tốt nhất từ 7,5-8,5 và biến thiên trong ngày không quá 0,5 đơn vị. 1.1.6. Khí Cacbonic - CO2. Khí Cacbonic - CO2 có trong n−ớc là do quá trình hô hấp của tôm và sự phân huỷ của các hợp chất hữu cơ. Hàm l−ợng CO2 tự do trong n−ớc bình th−ờng 1,5-5,0 mg/l. Khi CO2 đạt hàm l−ợng CO2 là 25 mg/l có thể gây độc cho tôm. CO2 ở trong nuớc th−ờng tồn tại ở các dạng: - + CO2 + H2O = H2CO3 = HCO3 + H 1.1.7. Chlo Trong điều kiện tự nhiên, n−ớc ở các thuỷ vực không có Chlo. Chlo xuất hiện do sự nhiễm bẩn, nguồn gốc chính là các chất thải nhà máy, xí nghiệp công nghiệp. Trong các ao nuôi tôm thâm canh sử dụng Chlorine khử trùng ao liều l−ợng cao 15-30mg/l (15-30ppm), do đó có l−ợng Chlo d− thừa. Trong n−ớc Chlo th−ờng ở dạng: HOCl hoặc Cl-: - + Cl2 + H2O HOCl + Cl + H MT kiềm HOCl H+ + OCl- MT axit OCl- (O) + Cl- Oxy nguyên tử là chất oxy hoá mạnh, có thể ảnh h−ởng đến mang tôm ngay cả khi hàm l−ợng Chlo thấp. Với pH = 6: 96% Chlo hòa tan tồn tại d−ới dạng HOCl. Với pH = 9: 97% HOCl bị hấp thụ. Chlo d−ới dạng HOCl độc hơn OCl-. Trong ao nuôi tôm có nhiều chất hữu cơ sẽ xảy ra phản ứng kết hợp của Clo d− thừa với NH3 chuyển thành Chloramine: NH3 + HOCl NH2Cl + H2O monochloramine NH2Cl + HOCl NHCl2 + H2O dichloramine NHCl2 + HOCl NCl3 + H2O trichloramine Độ độc của Chlo tự do và Chloramine phụ thuộc vào nhiệt độ n−ớc, độ pH, hàm l−ợng oxy hoà tan. Với hàm l−ợng Chlo trong n−ớc 0,2-0,3 mg/l tôm chết rất nhanh. Trong khoảng thời gian d−ới 30
  10. 10 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị phút, nồng độ cho phép của Chlo có thể là 0,05 mg/l. Nồng độ 0,01mg/l gây độc cho tảo- thực vật phù du. Nồng độ cho phép trong các ao nuôi tôm là < 0,003 mg/l. 1.1.8. Độ kiềm - 2- - Độ kiềm trong n−ớc chủ yếu là các ion HCO3 (bicarbonate kiềm), CO3 (carbonate kiềm), OH (Hydroxit kiềm), đơn vị tính biểu thị t−ơng đ−ơng mg/l CaCO3. Trong n−ớc tự nhiên độ kiềm khoảng 40mg/l hoặc cao hơn, n−ớc có độ kiềm cao gọi là n−ớc cứng, n−ớc có độ kiềm thấp gọi là n−ớc mềm. Theo Movle n−ớc cứng cho năng suất nuôi tôm cao hơn n−ớc mềm. Độ kiềm phản ánh 2- trong n−ớc có chứa ion CO3 nhiều hay ít, trong ao nuôi tôm có sự biến đổi lớn về độ kiềm, thấp nhất 5mg/l và cao lên hàng trăm mg/l. Độ kiềm tác động đến hệ đệm cân bằng pH: Nếu thêm CO2 thì n−ớc có chứa bicarbonate hoặc carbonate, pH sẽ giảm. pH giảm do kết quả phản + 2- - ứng của ion hydrogen (H ) với CO3 hoặc HCO3 . Trong n−ớc tự nhiên, CO2 là do quá trình hô hấp của sinh vật và khuyếch tán từ không khí vào, số CO2 khuyếch tán từ không khí vào không đáng kể. L−ợng CO2 tăng hoặc giảm là nguyên nhân làm cho pH thay đổi. Bicarbonate là hệ đệm chống lại + + - thay đổi đột ngột của pH. Nếu H tăng, thì H phản ứng với HCO3 tạo thành CO2 và n−ớc, trong khi - + đó hằng số K không đổi do đó pH chỉ thay đổi nhẹ. Tăng OH kết quả chỉ làm giảm H bởi vì CO2 và + H2O phản ứng mạnh hơn với H , do đó hằng số K không đổi và ngăn cản đ−ợc sự thay đổi lớn pH. Hệ đệm đ−ợc biểu thị bằng công thức sau: - [HCO3 ] pH = pK1 + log [Σ CO2] - - Trong hệ đệm CO2 là axit và ion HCO3 là dạng muối. Việc tính toán CO2 và HCO3 là rất khó vì l−ợng của chúng rất nhỏ. Tuy nhiên n−ớc có độ kiềm cao có hệ đệm mạnh hơn n−ớc có độ kiềm thấp. 2- - - 4- 3- Thành phần cơ bản của độ kiềm gồm: CO3 , HCO3 , OH , SiO 3, PO4 , NH3 và các chất hữu cơ khác, 2- - - tuy nhiên hàm l−ợng chủ yếu có trong n−ớc là CO3 , HCO3 , OH . CO2 trong n−ớc tự nhiên phản ứng với bicarbonate của đá và đất, nh− hai khoáng kiềm là đá vôi (CaCO3) và dolomite [CaMg(CO3)2] 2+ - CaCO3 + CO2 + H2O Ca + 2 HCO3 (1) 2+ 2+ - CaMg(CO3)2 + 2CO2 +2H2O Ca + Mg +4HCO3 (2) Hai khoáng chất trên khi sử dụng đều tăng độ kiềm, nh− dolomite (2) cho l−ợng bicarbonate tăng gấp đôi đá vôi. Trong ao nuôi tôm có độ kiềm thấp, hệ đệm yếu pH sẽ dao động lớn trong ngày, cho nên cần bổ xung dolomite để nâng cao độ kiềm làm cho hệ đệm mạnh sẽ điều chỉnh ổn định pH trong ngày. 1.1.9. Ammoniac - NH3 Ammoniac - NH3 đ−ợc tạo thành trong n−ớc do các chất thải của nhà máy hoá chất, sự phân giải các chất hữu cơ trong n−ớc và sản phẩm trao đổi chất của sinh vật nói chung, tôm nuôi trong ao nói riêng. + Sự tồn tại NH3 và NH4 trong n−ớc phụ thuộc vào nhiệt độ, độ pH và độ mặn của n−ớc (xem bảng 1 + và 2), NH3 rất độc đối với tôm. N−ớc càng mang tính axit (độ pH thấp), NH3 càng chuyển sang NH4 ít độc, môi tr−ờng càng kiềm NH3 càng bền vững và gây độc cho tôm. Nồng độ NH3 thấp ở 0,09 mg/l đã gây cho tôm càng xanh chậm phát triển và nồng độ 0,45 mg/l sẽ làm giảm tốc độ sinh tr−ởng của tôm he (Penaeus spp) đi 50%. Nồng độ NH3 gây chết 50% ở postlarvae tôm sú: LC50-
  11. Bùi Quang Tề 11 24h là 5,71mg/l và LC50-96h là 1,26mg/l. Nồng độ NH3 giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13mg/l (theo Chen và Chin, 1988). 0 Bảng 1: So sánh tỷ lệ % NH3 khác nhau trong n−ớc ngọt và n−ớc lợ, nhiệt độ 24 C Tỷ lệ % của ammonia pH N−ớc N−ớc lợ có độ mặn (‰) ngọt 18-22 23-27 28-31 7,6 2,05 1,86 1,74 1,70 8,0 4,99 4,54 4,25 4,16 8,4 11,65 10,70 10,0 9,83 Bảng 2: Tỷ lệ % NH3 khác nhau theo pH và nhiệt độ của n−ớc ngọt pH Nhiệt độ 0C 22 24 26 28 30 32 7,0 0,46 0,52 0,60 0,70 0,81 0,95 7,2 0,72 0,82 0,95 1,10 1,27 1,50 7,4 1,14 1,30 1,50 1,73 2,00 2,36 7,6 1,79 2,05 2,35 2,72 3,13 3,69 7,8 2,80 3,21 3,68 4,24 4,88 5,72 8,0 4,37 4,99 5,71 6,55 7,52 8,77 8,2 6,76 7,68 8,75 10,00 11,41 13,22 8,4 10,30 11,65 13,20 14,98 16,96 19,46 8,6 15,40 17,28 19,42 21,83 24,45 27,68 8,8 22,38 24,88 27,64 30,68 33,90 37,76 9,0 31,37 34,42 37,71 41,23 44,84 49,02 9,2 42,01 45,41 48,96 52,65 56,30 60,38 9,4 53,45 56,86 60,33 63,79 67,12 70,72 9,6 64,54 67,63 70,67 73,63 76,39 79,29 9,8 74,25 76,81 79,25 81,57 83,68 85,85 10,0 82,05 84,00 85,82 87,52 89,05 90,58 10,2 87,87 89,27 90,56 91,75 92,80 93,84 1.1.10. Nitrite- NO2 Nitrite đ−ợc sinh ra do quá trình chuyển hóa từ đạm ammon nhờ các vi khuẩn nitơ (Nitrobacter): + - + NH4 + O2 → NO2 + H + H2O - - NO2 + O2 → NO3 Nếu môi tr−ờng thiếu oxy thì quá trình chuyển hóa đạm chỉ đến nitrite (NO2) khi động vật thủy sản hấp thu phản ứng với Hemoglobin tạo thành Methemoglobin: - Hb + NO2 = Met-Hb Phản ứng này sắt trong nhân hemoglobin của máu cá bị oxy hóa thành sắt, kết quả methemoglobin mất khả năng vận chuyển oxy. Nitrite gây độc máu cá và chuyển thành màu nâu. ở giáp xác cấu tạo hemocyanin là Cu trong nhân thay sắt. Phản ứng của nitrite với hemocyanin kém, nh−ng nitrite cũng có thể gây độc cho giáp xác. Nồng độ gây chết 50% 96 h (LC50- 96h) ở tôm n−ớc ngọt từ 8,5-15,4 mg/l. Tôm càng xanh chậm phát triển ở nồng độ nitrite 1,8-6,2 mg/l (theo Colt, 1981). N−ớc lợ do
  12. 12 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị có nồng độ canxi và clo cao nên độc tố của nitrite giảm, ví dụ postlarvae tôm sú (P. monodon) có LC50-24h là 204mg/l và LC50-96 là 45mg/l (Chen và Chin, 1988). 1.1.11. Sulfide hydro - H2S. H2S đ−ợc sinh ra do phân huỷ các chất hữu cơ có chứa l−u huỳnh do vi sinh vật, đặc biệt trong điều kiện yếm khí (thiếu oxy). Khí độc H2S ảnh h−ởng đến sức khoẻ của tôm phụ thuộc và pH của n−ớc, nếu pH thấp H2S sẽ rất độc (xem bảng 3). Nồng độ H2S trong ao nuôi cho phép là 0,02 mg/l. Ví dụ tôm he (Penaeus japonicus) mất thăng bằng khi H2S là 0,1-0,2 mg/l và chết khi H2S là 0,4 mg/l. Các khu vực nuôi tôm ở một số Tỉnh phía Nam đã có nhiều ao nuôi tôm nền đáy không tẩy dọn sạch hàm l−ợng H2S trong n−ớc ao nuôi tôm, đặc biệt là đáy ao có mùi thối của H2S, đây là một trong nững nguyên nhân gây cho tôm nuôi bị sốc, dẫn đến tôm yếu và chết. Qua khảo sát khi hàm l−ợng H2S trong n−ớc là 0,037-0,093 mg/l thì trong lớp bùn sâu 2 cm, hàm l−ợng H2S là 10 mg/l. Bảng 3: Tỷ lệ % H2S khác nhau theo nhiệt độ pH của n−ớc pH Nhiệt độ 0 C 22 24 26 28 30 32 5,0 99,1 99,1 99,0 98,9 98,9 98,9 5,5 97,3 97,1 96,9 96,7 96,5 96,3 6,0 92,0 91,4 90,8 90,3 89,7 89,1 6,5 78,1 77,0 75,8 74,6 73,4 72,1 7,0 53,0 51,4 49,7 48,2 46,6 45,0 7,5 26,3 25,0 23,8 22,7 21,6 20,6 8,0 10,1 9,6 9,0 8,5 8,0 7,6 8,5 3,4 3,2 3,0 2,9 2,7 2,5 9,0 1,1 1,0 1,0 0,9 0,9 0,8 1.1.12. Các kim loại nặng: Một số kim loại nặng: Fe, Cu, Zn, Hg, Pb, Al l−ợng hoà tan trong n−ớc và đáy ao với số l−ợng ít. Các kim loại th−ờng ở dạng muối hoà tan trong n−ớc cứng, hoặc các ion kim loại kết tủa d−ới dạng Cacbonat. Các lớp bùn đáy ao hấp thụ phần lớn các ion kim loại làm giảm đáng kể nồng độ ion kim loại trong n−ớc. Tính độc của chúng trong n−ớc th−ờng thấp, tôm chỉ bị ảnh h−ởng do các nguồn n−ớc thải công nghiệp đ−a vào thuỷ vực không đ−ợc xử lý (xem bảng 4). Bảng 4: Độc tính của kim loại nặng với động vật thủy sản (theo Boyd, 1987) Kim loại LC50 96 h (μg/l) Giới hạn an toàn (μg/l) Cadnium- Cd 80-420 10 Chromium- Cr 2.000-20.000 100 Đồng- Cu 300-1.000 25 Chì- Pb 1.000-40.000 100 Thủy ngân- Hg 10-40 0,10 Thiếc- Zn 1.000-10.000 100 1.1.13. Thuốc trừ sâu Một số thuốc trừ sâu dùng cho nông nghiệp và chúng đã đổ vào các dòng sông. L−ợng gây độc tính của nhiều loại thuốc trừ sâu th−ờng từ 5-100μm/l (Cope, 1964) và có một số loại độc tính ở nồng độ thấp hơn. Môi tr−ờng nhiễm thuốc trừ sâu có thể không diệt hàng loại tôm tr−ởng thành, nh−ng là mối nguy cho quần thể tôm, sinh vật thủy sinh kém phát triển và suy tàn. Thuốc trừ sâu nhóm
  13. Bùi Quang Tề 13 Chlorinate hydrocarbon nguy hiểm nhất cho tôm cá, độc lực của nhóm này gây hại cho cả động vật thủy sinh n−ớc ngọt và n−ớc mặn (xem bảng 5). Thuốc diệt cỏ dùng trong nông nghiệp có thể nhiễm trong các ao nuôi trồng thủy sản. Chúng không gây độc cho động vật thủy sản nh−ng chúng có thể gây độc phytoplankton (thực vật phù du). Ví dụ: Tucker (1987) cho biết rằng thuốc diệt cỏ Propanil [N-(3,4-dichlorophenyl) propanamide], th−ờng dùng phun vào ruộng lúa để diệt cỏ dại, thì chúng làm giảm khả năng sản xuất oxy của nhóm thực vật phù du, với nồng độ của Propanil ở mức 20-50μg/l làm giảm 25% quá trình sản sinh oxy. Bảng 5: Độc tính của một số thuốc trừ sâu với động vật thủy sản (theo Boyd, 1987) Thuốc trừ sâu LC50 96 h (μg/l) Giới hạn an toàn (μg/l) Aldrin/Dieldrin 0,20-16,0 0,003 BHC 0,17-240 4,00 Chlordane 5-3.000 0,01 DDT 0,24-2,0 0,01 Endrin 0,13-12 0,004 Heptachlor 0,10-230 0,001 Toxaphene 1-16 0,005 1.2. Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) Mầm bệnh là các yếu tố hữu sinh làm cho tôm mắc bệnh gọi chung là tác nhân gây bệnh. Những tác nhân gây bệnh này do sự cảm nhiễm của tôm là vật nuôi hoặc sự xâm nhập cuả chúng vào vật nuôi. Các tác nhân gây đ−ợc chia ra 3 nhóm: -Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm: Virus, vi khuẩn, nấm, Ricketsia. -Tác nhân gây bệnh ký sinh: Nguyên sinh động vật (động vật đơn bào), giun sán, giáp xác (động vật đa bào). -Một số sinh vật hại tôm: tảo độc, sứa, cá dữ, ếch, rắn, chim, thú 1.3. Vật nuôi (tôm) Các nhân tố ngoại cảnh (yếu tố vô sinh và hữu sinh) tác động thì tôm không thể mắc bệnh đ−ợc mà nó phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể với từng bệnh của vật nuôi: vật nuôi th−ờng biểu hiện bằng những phản ứng với môi tr−ờng thay đổi. Những phản ứng của cơ thể có thể kéo dài 2-3 ngày hoặc 2-3 tuần tuỳ theo mức độ của bệnh. 2. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh ở tôm. Tôm sống đ−ợc phải có môi tr−ờng sống tốt, đồng thời chúng cũng phải có khả năng thích ứng với môi tr−ờng. Nếu môi tr−ờng sống của tôm xảy ra những thay đổi không có lợi cho chúng, những con nào thích ứng sẽ duy trì đ−ợc cuộc sống, những con nào không thích ứng thì sẽ mắc bệnh hoặc chết. Tôm mắc bệnh là kết quả tác dụng lẫn nhau giữa cơ thể và môi tr−ờng sống. Vì vậy, những nguyên nhân gây bệnh cho tôm gồm 3 nhân tố sau: o • Môi tr−ờng sống (1): T , độ trong, S‰, O2, pH, CO2, độ kiềm, NH3, NO2, H2S, kim loại nặng, thuốc trừ sâu , những yếu tố này thay đổi bất lợi cho tôm và tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) dẫn đến tôm dễ mắc bệnh. • Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh- 2): Virus, Vi khuẩn, Nấm, Ký sinh trùng và những sinh vật hại khác. • Vật nuôi (3) có sức đề kháng hoặc mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh là cho tôm chống đ−ợc bệnh hoặc dễ mắc bệnh.
  14. 14 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Mối quan hệ của các nhân tố gây bệnh khi đủ ba nhân tố 1,2,3 thì tôm mới có thể mắc bệnh (Sơ đồ 1): nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố thì tôm không bị mắc bệnh. Tuy tôm có mang mầm bệnh nh−ng môi tr−ờng thuận lợi cho tôm và bản thân tôm có sức đề kháng với mầm bệnh thì bệnh không thể phát sinh đ−ợc. Để ngăn cản những nhân tố trên không thay đổi xấu cho tôm thì con ng−ời, kỹ thuật nuôi phải tác động vào 3 yếu tố nh−: cải tạo ao tốt, tẩy trùng ao hồ diệt mầm bệnh, thả giống tốt, cung cấp thức ăn đầy đủ về chất và l−ợng thì bệnh rất khó xuất hiện. Khi nắm đ−ợc 3 nhân tố trên có mối quan hệ mật thiết, do đó xem xét nguyên nhân gây bệnh cho tôm không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc nào mà phải xét cả 3 yếu tố: môi tr−ờng, mầm bệnh, vật nuôi. Đồng thời khi đ−a ra biện pháp phòng và trị bệnh cũng phải quan tâm đến 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ làm chúng ta xử lý tr−ớc. Ví dụ thay đổi môi tr−ờng tốt cho tôm là một biện pháp phòng bệnh. Tiêu diệt mầm bệnh bằng hoá chất, thuốc sẽ ngăn chặn đ−ợc bệnh không phát triển nặng. Cuối cùng chọn những giống tôm có sức đề kháng với những bệnh th−ờng gặp gây nguy hiểm cho tôm. Hình 1: Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: vùng xuất hiện bệnh (màu đỏ) có đủ ba yếu tố gây bệnh 1,2,3 Mầm bệnh 2 Môi 2+3 tr−ờng 1 Vật nuôi 3 Hình 2: Không xuất hiện bệnh do môi tr−ờng tốt, không đủ ba yếu tố gây bệnh
  15. Bùi Quang Tề 15 Môi tr−ờng 1 Mầm 1+3 bệnh 2 Vật nuôi 3 Hình 3: Không xuất hiện bệnh do không có mầm bệnh, không đủ ba nhân tố gây bệnh. Môi Mầm 1+2 tr−ờng bệnh 1 2 Vật nuôi 3 Hình 4: Không xuất hiện bệnh do vật nuôi có sức đề kháng cao, không đủ ba yếu tố gây bệnh 3. Lμm thế nμo để chẩn đoán bệnh cho tôm. Để phòng trị bệnh đ−ợc tốt, tr−ớc tiên phải chẩn đoán đ−ợc bệnh mới có thể đề ra đ−ợc các biện pháp phòng trị bệnh có hữu hiệu. Các b−ớc tiến hành chẩn đoán bệnh nh− sau: 3.1. Kiểm tra hiện tr−ờng Ao nuôi tôm mắc bệnh không những biểu hiện các dấu hiệu bệnh lý trên cơ thể, mà còn thể hiện các hiện t−ợng trong ao. Điều kiện môi tr−ờng tốt khoảng sau 20 ngày thả tôm post, ban ngày khó nhìn thấy tôm bơi. Khi tôm bị sốc do môi tr−ờng xấu hoặc bị nhiễm bệnh thì chúng th−ờng nổi lên mặt n−ớc hoặc tập trung ở ven bờ. Tôm khoẻ th−ờng ban ngày vùi mình d−ới đáy ao, khi mặt trời lặn tôm bơi lên tầng n−ớc kiếm mồi. Vào ban đêm tr−ớc khi cho ăn, cần kiểm tra bờ ao để xem có tôm tại đó hay không. Dùng đèn pin chiếu sáng nếu mắt tôm đỏ và bơi đi là tôm khoẻ (hình 5A). Tôm bệnh sẽ th−ờng nổi đầu ở bờ ao và mắt có màu tái nhạt. Nếu mắt gần nh− trắng thì chúng đã bị nhiễm bệnh nặng. Khi đi kiểm tra tôm nếu thấy tôm yếu thì cần bắt loại bỏ những con tôm yếu đó và có biện pháp sử lý ngay
  16. 16 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị 3.1.1. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc. Tôm bị bệnh có liên quan đến tình hình chăm sóc và quản lý ao: l−ợng thức ăn kém phẩm chất, cho ăn quá nhiều dẫn đến chất l−ợng n−ớc thay đổi, oxy hoà tan giảm các chất độc tăng cao nh− ammoniac, H2S ảnh h−ởng đến sức khoẻ của tôm. Ao nghèo dinh d−ỡng, tảo tàn lụi, thức ăn tự nhiên không đủ cũng ảnh h−ởng đến sức khoẻ của tôm. 3.1.2. Điều tra tình hình biến đổi thời tiết, khí hậu và thuỷ hoá Trong mùa vụ nuôi tôm không thích hợp: nóng quá lạnh quá, m−a gió thất th−ờng, thuỷ triều kiệt đều là những yếu tố ngoại cảnh ảnh h−ởng đến sức khoẻ của tôm. Do đó chúng ta cần theo dõi thời gian tr−ớc đó từ 5-7 ngày về chế độ thuỷ lý hoá: nhiệt độ, độ muối, pH, độ trong, oxy hoà tan, ammoniac, H2S để phân tích so sánh với tiêu chuẩn cho phép. 3.2. Kiểm tra tôm Quá trình phát sinh bệnh có 2 loại: bệnh cấp tính và bệnh mạn tính: Bệnh cấp tính: tôm có màu sắc và thể trạng không khác với bình th−ờng, th−ờng có dấu hiệu bệnh đặc tr−ng. Tôm bị bệnh có thể chết ngay và tỷ lệ chết tăng lên rất nhanh, trong thời gian ngắn đạt đến đỉnh cao nhất (2-5 ngày), ví dụ nh− bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh phát sáng. Bệnh mạn tính: tôm bị bệnh mạn tính th−ờng màu sắc hơi tối đen, thể trạng gầy yếu, chậm lớn, tôm tách đàn bời lờ đờ trên mặt n−ớc hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết tăng lên từ từ, trong một thời gian dài mới đạt đỉnh cao (2-3 tuần có thể 1-2 tháng). Ví dụ bệnh MBV, bệnh ăn mòn vỏ, bệnh nấm. Dựa vào các dấu hiệu bệnh của tôm, cần quan sát các thay đổi của tôm nh− sau: 3.2.1. Màu sắc tôm Màu sắc của tôm bình th−ờng sẽ liên quan với các điều kiện môi tr−ờng n−ớc. Chẳng hạn ở những ao cạn hoặc n−ớc trong tôm có khuynh h−ớng sậm màu hơn tôm ở n−ớc sâu hoặc n−ớc ít trong. Tuy nhiên sự thay đổi về màu sắc cũng có thể là một dấu hiệu về sức khoẻ của tôm. Tôm bị sốc hoặc bị bệnh th−ờng thay đổi màu sắc, ví dụ tôm chuyển màu đỏ (hình 5C) thì có thể là do sự phóng thích sắc tố caroten bởi sự hoại tử gan tụy và dĩ nhiên là tôm chết th−ờng có màu đỏ. Những con tôm còi hay chậm lớn th−ờng thấy một vết đỏ nâu hoặc trắng dọc l−ng (hình 5B) do sự tập trung sắc tố màu nâu vàng. Tôm ủ bệnh th−ờng có vỏ cứng và tối màu. Tôm đang ở trong giai đoạn bệnh nặng sẽ có cơ màu trắng đục hoặc hơi đỏ C A B Hình 5: A- Tôm bơi vào bờ ban đêm; B- tôm có vết đỏ nâu ở dọc l−ng; C- tôm chuyển màu đỏ vỏ và các chân. Hầu hết các vết th−ơng ở tôm sẽ chuyển màu đen hay nâu chỉ sau một thời gian ngắn. Đó là do sự sinh ra các sắc tố đen hay nâu sậm (melanin) để chống lại vi sinh vật (vì có tính độc) và bảo vệ tôm
  17. Bùi Quang Tề 17 khỏi nhiễm bệnh. Ngoài sự chuyển màu đen, có một số tr−ờng hợp không bình th−ờng khác có thể ảnh h−ởng đến phần phụ. Phần phụ có thể bị cong hoặc bị gãy và đôi có thể bị s−ng phồng lên. Hiện t−ợng s−ng lên nh− vậy th−ờng là hậu quả của sự nhiễm trùng từ những vùng đáy ao bị ô nhiễm bởi chất thải. 3.2.2. Những biến đổi ở ruột, gan tuỵ Tôm bệnh nặng thì dừng ăn và những con đang ốm sẽ ăn ít hơn bình th−ờng. Ruột không có thức ăn là dấu hiệu của tôm bệnh trong khi những con tôm có ít thức ăn trong ruột có thể ở giai đoạn đầu của bệnh. Ruột cũng có thể có màu trắng hơn hay đỏ hơn so với màu bình th−ờng của màu thức ăn viên. Màu đỏ có thể là do tôm ăn những động vật không x−ơng sống có màu đỏ trong ao nh− giun nhiều tơ. Nếu ruột có màu đỏ không phải do giun nhiều tơ thì đó là dấu hiệu cho biết tôm đã ăn xác của các con tôm chết trong ao và điều này chứng tỏ rằng trong ao đã có tôm chết. Màu sắc của hệ gan tuỵ cũng có thể thay đổi và nguy hiểm nhất là màu vàng mà ta th−ờng gọi là bệnh đầu vàng. 3.2.3. Hiện t−ợng mềm vỏ Một dấu hiệu khác th−ờng thấy là tôm bị mềm vỏ kinh niên. Thông th−ờng vỏ tôm cứng lại sau khi lột xác 24 giờ. Nếu vỏ không cứng đ−ợc thì nó sẽ bị nhăn và biến dạng (hình 6) và trở nên mẫn cảm hơn với các bệnh. Có rất nhiều nguyên nhân gây hiện t−ợng mềm vỏ nh−: - Thức ăn hôi thối, kém chất l−ợng (nấm Asperrgillus trong thức ăn) hoặc thiếu thức ăn - Thả giống mật độ cao - pH thấp - Hàm l−ợng lân trong n−ớc thấp - Thuốc trừ sâu Hình 6: Tôm càng xanh bị mềm vỏ 3.2.4. Sinh vật bám Một trong những dấu hiệu thông th−ờng nhất của sức khoẻ kém là hiện t−ợng đóng rong (sinh vật bám- hình 7) hay sự phát triển của các vi sinh vật trên bề mặt cơ thể tôm. Khi các sinh vật bám trên vỏ, chúng th−ờng có khuynh h−ớng thu gom những chất vẩn cặn và bề ngoài tôm có màu xanh rêu hoặc bùn. Nếu tôm khỏe thì nó sẽ tự làm sạch cơ thể đều đặn và sau khi lột xác thì hiện t−ợng đóng rong sẽ mất đi nh−ng đối với tôm yếu thì sự tự làm sạch và lột xác kém th−ờng xuyên hơn. N−ớc ao nuôi bẩn thì ngoài sự ảnh h−ởng tới sức khỏe tôm, còn cung cấp nhiều chất dinh d−ỡng cho các sinh vật gây bệnh và vì vậy làm tăng sự phát triển cuả sinh vật bám trên cơ thể tôm. Hình 7: Tôm bị sinh vật bám (đóng rong) dày đặc trên thân
  18. 18 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Hình 8: Tôm đen mang Hình 9: Tôm đỏ mang do thiếu oxy hoặc bị bệnh nhiễm khuẩn 3.2.5. Những biến đổi mang Khi tôm khoẻ th−ờng giữ mang rất sạch, nh−ng tôm bệnh hay yếu thì mang có màu nâu do quá trính tự làm sạch kém nên các chất bẩn bám vào mang và có thể nhìn thấy qua vỏ đầu ngực.Nếu mang thực sự bị tổn th−ơng thì mang tôm có màu đen (hình 8). Mang tôm cũng có thể có màu đen trên mang hoặc ở bên trong vỏ giáp do các muối sắt tích tụ lại. Nếu mang có màu hồng (hình 9) thì có thể do tôm sống trong môi tr−ờng có hàm l−ợng oxy hoà tan thấp (<3mg/l). 3.2.6. Những biến đổi ở cơ Cơ bụng của tôm sẽ không lấp đầy vỏ giáp nếu bị đói kéo dài ngay sau khi lột xác. Cơ tôm (thịt) sẽ trở nên đục bởi nếu có hiện t−ợng sốc cấp tính, nhiễm nấm hoặc nhiễm vi bào tử (hình 8). Sự nhiễm khuẩn mãn tính cục bộ sẽ gây thành những vết th−ơng đen trong cơ. Hình 8: Tôm sú trắng (đục) thân 3.3. Thu mẫu cố định để phân lập vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng. Có một số bệnh không thể phân tích tại hiện tr−ờng đ−ợc, chúng ta phải cố định phân tích mô bệnh học hoặc thu mẫu để nuôi cấy phân lập vi khuẩn, nấm hoặc thử test PCR Các mẫu này đ−ợc gửi về các phòng thí nghiệm có đủ trang thiết bị nh− các viện nghiên cứu chuyên ngành thuỷ sản (Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1, 2).
  19. Bùi Quang Tề 19 Ch−ơng 2 Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm 1. Tại sao phải phòng bệnh cho tôm. ắ Tôm sống trong n−ớc nên vấn đề phòng bệnh không giống gia súc trên cạn. ắ Mỗi khi trong ao tôm bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải tính cả ao hay trọng l−ợng cả đàn để chữa bệnh nên tính l−ợng thuốc khó chính xác, tốn kém nhiều. ắ Các loại thuốc chữa bệnh ngoại ký sinh cho tôm th−ờng phun trực tiếp xuống n−ớc chỉ áp dụng với các ao diện tích nhỏ, còn các thuỷ vực có diện tích mặt n−óc lớn không sử dụng đ−ợc. ắ Các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể tôm th−ờng phải trộn vào thức ăn, nh−ng lúc bị bệnh, tôm không ăn, nên dù có sử dụng loại thuốc tốt sẽ không có hiệu quả. ắ Có một số thuốc khi chữa bệnh cho tôm có thể tiêu diệt đ−ợc nguồn gốc gây bệnh nh−ng kèm theo phản ứng phụ. Đặc biệt những con khoẻ mạnh cũng phải dùng thuốc làm ảnh h−ởng đến sinh tr−ởng. ắ Vì vậy các nhà nuôi trồng thuỷ sản luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh cho tôm lên hàng đầu hay nói một cách khác phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết. Công tác phòng bệnh cho tôm cần phải sử dụng các biện pháp tổng hợp nh− sau: ) Cải tạo và vệ sinh môi tr−ờng nuôi tôm ) Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho tôm - mầm bệnh ) Tăng c−ờng sức đề kháng cho cơ thể tôm – vật nuôi. 2. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho tôm nuôi. 2.1. Cải tạo và vệ sinh môi tr−ờng nuôi tôm. 2.1.1. Xây dựng khu vực nuôi tôm phải phù hợp với điều kiện phòng bệnh Địa điểm thiết kế xây dựng các trạm trại nuôi tôm, lý t−ởng nhất phía tr−ớc khu vực nuôi tôm nên có rừng ngập mặn để lọc các chất ô nhiễm từ biển vào và lọc các chất thải ra từ các ao nuôi tôm ra. Nguồn n−ớc có quanh năm và n−ớc sạch, không độc hại. Không có các nguồn n−ớc thải đổ vào, nhất là nguồn n−ớc thải các nhà máy công nghiệp. Đất để xây dựng bờ và đáy ao, chúng ta cần phải chú ý nền đáy ao, đất không có nhiều chất hữu cơ nh− dễ cây rừng ngập mặn (hình 10). Đất không xì phèn và phải giữ đ−ợc n−ớc, tốt nhất là đất thịt pha cát. Xây dựng hệ thống nuôi tôm có hệ thống m−ơng dẫn n−ớc vào thoát n−ớc ra độc lập. Mỗi khi có một ao Hình 10: Đáy ao màu đen do có tôm bị bệnh dễ dàng cách ly không lây nhiễm bệnh nhiều rễ cây (mùn bã), không nên cho các ao khác. Nên sử dụng một diện tích nhất định dùng làm đáy ao nuôi tôm để chứa các chất thải sau mỗi chu kỳ nuôi, ngăn chặn các mầm bệnh lan truyền ra xung quanh. Đối với các
  20. 20 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị khu vực nuôi tôm thâm canh (công nghiệp) ao nuôi chỉ chiếm 60-70% diện tích, ao chứa (ao lắng và lọc) diện tích chiếm từ 15-20% và ao xử lý n−ớc thải (10-15% diện tích). 2.1.2. Cải tạo ao nuôi tôm: Tr−ớc và sau một chu kỳ nuôi tôm: Tháo cạn, vét bùn (rửa đáy ao), phơi khô (hoặc rửa chua) và khử trùng ao với mục đích: • Diệt địch hại và sinh vật là vật nuôi trung gian sinh vật cạnh tranh thức ăn của tôm, cá. nh− các loài cá dữ, cá tạp, giáp xác, côn trùng, nòng nọc, sinh vật đáy • Diệt sinh vật gây bệnh cho tôm, nh− các giống loài vi sinh vật: Vi khuẩn, nấm và các loài ký sinh trùng. • Cải tạo chất đáy làm tăng các muối dinh d−ỡng, giảm chất độc tích tụ ở đáy ao. • Đắp lại lỗ rò rỉ, tránh thất thoát n−ớc trong ao, xoá bỏ nơi ẩn nấp của sinh vật hại tôm. Hình 11: Tháo cạn đáy ao Hình 12: máy bùn đáy ao Hình 13: Rửa đáy ao bằng bơm áp lực Hình 14: Cào đáy ao để phơi khô cao
  21. Bùi Quang Tề 21 Hình 15: Kiểm tra đáy ao sau khi phơi khô 2.1.3. Các biện pháp khử trùng ao: Dùng vôi nung (CaO) để khử trùng : Ao sau khi đã tháo cạn n−ớc, vét bùn, phơi khô thì dùng vôi nung (vôi bột hoặc vôi tôi) để khử trùng (hình 16). Liều l−ợng dùng phụ thuộc vào điều kiện môi tr−ờng thông th−ờng dùng 700 – 1.500 kg/ha. Vôi rải khắp đáy ao và xung quanh bờ (hình 17). Sau khi bón vôi một ngày cần dùng bàn trang hoặc bừa đảo đều rồi phơi nắng một tuần mới thả tôm vào −ơng nuôi. Nếu đáy ao xì phèn thì phải rửa chua 3-5 lần, sau đó bón vôi khắp đáy ao. Dùng vôi nung khử trùng ao không những tiêu diệt đ−ợc mầm bệnh mà còn có tác dụng cải tạo đáy ao, pH của n−ớc ổn định, làm giàu chất dinh d−ỡng trong môi tr−ờng nuôi. Đối với lồng bè nuôi tôm, có thể dùng n−ớc vôi loãng, quét trong và ngoài để khử trùng. Vôi nung dễ kiếm, rẻ tiền và dễ sử dụng, có hiệu quả kinh tế cao. Hình 16: bón vôi khử trùng đáy ao nuôi tôm Hình 17: Vôi đ−ợc rải khắp đáy và bờ ao
  22. 22 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Dùng Clorua vôi Ca(OCl)2 hoặc các loại thuốc có hoạt chất là Clo khử trùng ao và dụng cụ nuôi Liều l−ợng dùng căn cứ vào khối l−ợng n−ớc trong ao, th−ờng dùng 50gam/m3 (50 ppm) cho Ca(OCl)2 vào sô nhựa để cho tan sau đó phun xuống ao và dùng quạt n−ớc để Ca(OCl)2 trộn đều phát huy tác dụng tốt hơn. Sau khi phun xuống 1 tuần có thể thả tôm vì độc lực đã giảm, nếu có điều kiện dùng test thử d− l−ợng clo còn trong n−ớc. Các bể, dụng cụ −ơng nuôi ấu trùng khử trùng bằng 3 Ca(OCl)2 nồng độ 200-220ppm (200-220gam/m n−ớc) thời gian ngâm qua 1 đêm. Ca(OCl)2 có khả năng diệt vi khuẩn, sinh vật gây bệnh, diệt cá tạp, nòng nọc, trai ốc, côn trùng. Ca(OCl)2 có tác dụng diệt trùng, diệt tạp nh− vôi nung, dùng số l−ợng ít, nh−ng độc lực giảm nhanh, không có tác dụng cấp chất dinh d−ỡng cho thuỷ vực nuôi tôm. Dùng quả bồ hòn, rễ cây thuốc cá, saponin Dùng quả bồ hòn và cây thuốc cá diệt tạp hiệu quả cao vì trong chúng có độc tố phá vỡ hồng cầu của cá tạp. Ao đã tát cạn dùng 40kg/ha Nếu ao n−ớc sâu 1m dùng 60 - 75kg/ha. Rễ cây thuốc cá dùng 4gam khô/m3n−ớc. Saponin dùng khoảng 10-15g/m3 n−ớc. 2.1.4. Vệ sinh môi tr−ờng trong quá trình nuôi tôm Vệ sinh môi tr−ờng nuôi bằng cơ học: Trong quá trình nuôi tôm th−ơng phẩm thức ăn thừa và phân tôm đã gây ô nhiễm môi tr−ờng nuôi, đặc biệt là thời gian cuối chu kỳ nuôi. Những sản phẩm khí độc nh−: H2S, NH3 ảnh h−ởng trực tiếp đến sức khoẻ của tôm nuôi. Biện pháp dùng hệ thống máy quạt n−ớc (hình 18) để tăng c−ờng hàm l−ợng oxy hoà tan trong ao, đặc biệt là tầng đáy, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển sẽ làm giảm thiểu l−ợng khí độc trong ao. Sục khí mạnh cũng sẽ làm các khí độc thoát ra khỏi ao, đồng thời gom các chất thải trong ao vào một nơi nhất định, giúp si phông đáy rút các các chất thải ra khỏi ao nuôi tốt hơn. Những tháng cuối chu kỳ nuôi th−ờng xuyên hớt bọt (hình 18) ra khỏi ao. Hình 18: máy quạt n−ớc và bọt n−ớc trong ao nuôi tôm thâm canh Vệ sinh môi tr−ờng bằng hoá d−ợc: Vệ sinh môi tr−ờng n−ớc nuôi tôm th−ờng xuyên bằng vôi bột (vôi nung để hả) tuỳ theo pH của n−ớc ao. Vôi có tác dụng cung cấp Ca++ cho ao, ổn định pH, khử trùng làm sạch n−ớc ao. Nếu pH 8,0 dùng bột đá vôi (CaCO3) hoặc vôi đen-CaMg(CO3)2 để bón là 1kg/100m .
  23. Bùi Quang Tề 23 Đối với ao nuôi thâm canh có thể dùng vôi đen- Dolomite (Ca và Mg), chú ý chất l−ợng vôi đen và nguồn gốc. Trong quá trình nuôi tôm nên th−ờng xuyên bón vôi 2-4 lần/tháng với liều l−ợng 1- 2kg/100m3 n−ớc(100-200kg/ha với độ sâu 1m). 3 Dùng một số hoá d−ợc có tính oxy hoá mạnh phun vào ao: thuốc tím (KMnO4) nồng độ 2-5g/m hoặc Benzalkonium Chloride (BKC) nồng độ từ 0,1-0,5 g/m3 để tham gia vào quá trình oxy hoá các khí độc (H2S, NH3) thành các vật chất đơn giản không độc. Vệ sinh môi tr−ờng bằng sinh học: Khi nuôi tôm năng suất cao có thể dùng một số chế phẩm sinh học để cải thiện môi tr−ờng nuôi tôm. Tác dụng của chế phẩn sinh học (xem mục 5.4 ch−ơng 3): - Cải thiện chất n−ớc, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái trong ao. - Loại các chất thải chứa nitrogen trong ao nuôi, những chất thải này gây độc cho động vật thủy sản. Sau đó chúng đ−ợc chuyển hóa thành sinh khối làm thức ăn cho các động vật thủy sản. - Giảm bớt bùn ở đáy ao. - Giảm các vi khuẩn gây bệnh nh−: Vibrio spp, Aeromonas spp và các loại virus khác nh− gây bệnh MBV, đốm trắng, đầu vàng - Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho tôm nuôi. 2.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho tôm 2.2.1. Khử trùng cơ thể tôm. Ao đã đ−ợc tẩy dọn sạch sẽ và khử trùng đáy ao, n−ớc mới tháo vào ao cũng đã lọc kỹ nh−ng tôm giống có thể mang mầm bệnh vào ao hồ. Do vậy nguồn tôm giống thả vào thuỷ vực cần tiến hành kiểm dịch, nếu có sinh vật gây bệnh ký sinh trên cơ thể tôm thì tuỳ theo kết quả kiểm tra mà chọn thuốc trị bệnh cho thích hợp. Th−ờng dùng cho tôm bằng các loại thuốc sau: - Formalin 100-200ppm tắm thời gian 30-60 phút - Xanh Malachite 1-4ppm tắm thời gian 30-60 phút 2.2.2. Khử trùng thức ăn Thức ăn là động vật t−ơi nên rửa sạch, tốt nhất là nấu chín. Phân hữu cơ cần ủ với 1% vôi sau đó mới sử dụng. Xung quanh nơi cho ăn, thức ăn thừa thối rữa gây nhiễm bẩn, tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó thức ăn thừa phải vớt bỏ hoặc làm sạch và khử trùng địa điểm cho ăn. Làm sạch nơi tôm đến ăn có thể dùng thuốc nào hay số l−ợng nhiều ít còn tuỳ thuộc vào chất n−ớc, độ sâu, nhiệt độ n−ớc, diện tích nơi cho tôm ăn và tình hình phát sinh bệnh tôm của cơ sở trong mấy năm gần đây. Tốt nhất là đáy ao nuôi tôm luôn phải làm sạch bằng cơ học, hóa d−ợc hoặc sinh học mục 2.1.4 đã nêu. 2.2.3. Khử trùng dụng cụ. Sinh vật gây bệnh có thể theo dụng cụ lây lan bệnh từ ao bể bị bệnh sang ao, bể tôm khoẻ. Vì vậy dụng cụ của nghề nuôi nên dùng riêng biệt từng ao, bể. Nếu thiếu thì sau đó khi sử dụng xong phải có biện pháp khử trùng mới đem dùng cho ao, bể khác. Dụng cụ đánh bắt dụng cụ bằng gỗ, quần áo khi lội ao phải dùng dung dịch Ca(OCl)2 200ppm để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. 2.2.4. Dùng thuốc phòng tr−ớc mùa phát triển bệnh. Đại bộ phận các loại bệnh của tôm phát triển mạnh trong các mùa vụ nhất định, th−ờng mạnh nhất vào mùa xuân đầu hè bệnh của tôm phát triển, cuối chu kỳ nuôi tôm th−ơng phẩm bệnh cũng phát triển mạnh, do đó phải có biện pháp dùng thuốc phòng ngừa dịch bệnh. hạn chế đ−ợc tổn thất. Dùng thuốc để phòng các bệnh ngoại ký sinh: Tr−ớc mùa phát sinh bệnh dùng thuốc rắc khắp ao để phòng bệnh, th−ờng đạt kết quả tốt. Định kỳ dùng thuốc đúng nồng độ để tiêu diệt các mầm bệnh phtá triển ở môi tr−ờng và trên thân tôm.
  24. 24 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Dùng thuốc phòng các bệnh nội ký sinh: Thuốc để phòng các loại bệnh bên trong cơ thể tôm phải qua đ−ờng miệng vào ống tiêu hoá. Nh−ng với tôm không thể c−ỡng bức nên trộn vào thức ăn để cho ăn tuỳ theo yêu cầu phòng ngừa từng loại bệnh mà tính số l−ợng thuốc. Số lần cho ăn và chọn loại thuốc nào cho thích hợp để có hiệu quả cao. Dùng thuốc để phòng ngừa các bệnh bên trong cơ thể cần l−u ý: - Thức ăn nên chọn loại tôm thích ăn, nghiền thành bột trộn thuốc vào, tuỳ theo tính ăn của tôm mà chế tạo loại thức ăn nổi hay chìm. - Độ dính thích hợp, nếu ăn thức ăn ít độ dính thuốc vào n−ớc sẽ tan ngay nh−ng ng−ợc lại độ dính quá cao thức ăn vào ruột chỉ dừng lại thời gian ngắn thuốc ch−a kịp hấp thu đã bài tiết ra ngoài đều không có hiệu quả. - Kích th−ớc thức ăn lớn nhỏ theo cỡ miệng bắt mồi của tôm. - Tính số l−ợng thức ăn cho chính xác, th−ờng bỏ thức ăn xuống ao căn cứ theo trọng l−ợng tôm. - Cho ăn số l−ợng ít hơn bình th−ờng để ngày nào hết ngày đó sau đó tăng dần nhất là khi tôm bị bệnh đ−ờng ruột. 2.3. Tăng c−ờng sức đề kháng bệnh cho tôm Nguyên nhân gây bệnh xâm nhập vào những cơ thể có phát sinh ra bệnh hay không còn tuỳ thuộc vào yếu tố môi tr−ờng và bản thân cơ thể vật nuôi. Nếu vật nuôi có sức đề kháng tốt có khả năng chống đỡ lại yếu tố gây bệnh nên không mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ. Ng−ợc lại khả năng chống đỡ yếu, dễ dàng nhiễm bệnh. Do đó một trong những khâu quan trọng để phòng bệnh cho tôm phải tăng c−ờng sức đề kháng cho tôm. 2.3.1. Kiểm tra chất l−ợng và bệnh của tôm giống tr−ớc khi nuôi Tôm giống tr−ớc khi nuôi phải đ−ợc kiểm tra theo các tiêu chuẩn ngành 28TCN 101: 1997 (quy trình kiểm dịch động vật thuỷ sản) và 28TCN 124:1998 (Tôm biển - Tôm giống PL15 - Yêu cầu kỹ thuật) 2.3.2. Cải tiến ph−ơng pháp quản lý, nuôi d−ỡng tôm: Nuôi luân canh Trong một ao nuôi hay một khu vực nuôi tôm quá trình nuôi đã tích luỹ nhiều chất thải và các mầm bệnh. Những chất thải và các mầm bệnh này sẽ ảnh h−ởng và gây bệnh cho các chu kỳ nuôi tiếp. Dựa vào các đặc tính mùa vụ của các đối t−ợng nuôi chúng ta có thể nuôi luân canh trên một ao nuôi, giúp cho các đối t−ợng nuôi mới không bị nhiễm những mầm bệnh của các chu kỳ nuôi tr−ớc và chúng có thể tiêu diệt đ−ợc các mầm bệnh đó. Nh− một ao nuôi tôm nhiều vụ sẽ tích luỹ nhiều mầm bệnh của tôm ở đáy ao, nếu chúng ta khi nuôi tôm tẩy dọn ao không sạch thì dễ dàng mắc bệnh. Nh−ng sau một chu kỳ nuôi tôm, chúng ta nuôi cá rô phi hay trồng rong câu, chúng có thể dọn và làm giảm các mầm bệnh trong đáy ao, vì những mầm bệnh virus ở tôm không gây bệnh cho cá rô phi và rong câu. ở những khu vực khí hậu thay đổi lớn nh− miền Bắc Việt Nam chúng ta nên nuôi tôm sú ở các đầm n−óc lợ từ tháng 5 - 8, sau đó ta nuôi rô phi và mùa đông nuôi cua thì sẽ đảm bảo cho các đối t−ợng nuôi đều phát triển tốt và không nhiễm bệnh. Bởi vì tháng 5 - 8 thời tiết ấm và ổn định ta có thể nuôi tôm sú rất phù hợp. Từ tháng 8 - 11 thời tiết m−a nhiều, nắng nóng nên ta chỉ có thể nuôi rô phi chúng có thể chịu đ−ợc và dọn các mầm bệnh của tôm thải ra. Mùa đông và mùa xuân từ tháng 12 - 4 sang năm, cua có thể chịu đựng đ−ợc nhiệt độ lạnh nên chúng có thể sinh tr−ởng và không bị bệnh nắng nóng mùa hè. Cho tôm ăn theo ph−ơng pháp "4 định": Thực hiện biện pháp kỹ thuật cho tôm ăn theo "4 định", tôm ít bệnh tật, nuôi tôm đạt năng suất cao 1. Định chất l−ợng thức ăn: Thức ăn dùng cho tôm ăn phải t−ơi, sạch sẽ không bị mốc, ôi thối, không có mầm bệnh và độc tố. Thành phần dinh d−ỡng thích hợp đối với yêu cầu phát triển cơ thể tôm trong các giai đoạn.
  25. Bùi Quang Tề 25 2. Định số l−ợng thức ăn: Dựa vào trọng l−ợng tôm để tính l−ợng thức ăn, th−ờng sau khi cho ăn sau 2 giờ kiểm tra tôm ăn hết là l−ợng vừa phải. Tôm ăn thừa nên giảm bớt lần sau, nếu thiếu thì tăng lần sau, chú khi tôm lột xác thì ăn ít. 3. Định vị trí để cho ăn: Khi cho tôm ăn rải đề khắp ao, trừ vùng tập trung nhiều cặn bã (nh− ở giữa đáy ao khi nuôi thâm). Thức ăn rải đều khắp ao để tôm dễ bắt mồi, phát triển đồng đều. Khác với cá cho ăn một nơi cố định để tập cho cá có thói quen đến ăn tập trung tại một điểm nhất định. 4. Định thời gian cho ăn: những tháng đầu nuôi tôm hàng ngày cho tôm ăn 2 lần, những tháng cuối chu kỳ nuôi có thể cho tôm ăn 4-5lần/ngày. Ví dụ nuôi tôm thâm canh, mật độ dày tháng thứ 3-4 cho ăn 5 lần/ngày. Khi nuôi tôm có thể dùng phân hữu cơ bón xuống thuỷ vực bổ sung chất dinh d−ỡng để cho sinh vật phù du phát triển cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm. Th−ờng xuyên chăm sóc quản lý: Hàng ngày nên có chế độ thăm ao theo dõi hoạt động của tôm để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý ngay không cho bệnh phát triển và kéo dài. Cần quan sát biến đổi chất n−ớc (hình 19-21), bổ sung nguồn n−ớc mới đảm bảo đầy đủ oxy và hạn chế các chất độc. Để tạo môi tr−ờng tôm sống sạch sẽ cần dọn sạch cỏ tạp, ngăn chặn và tiêu diệt địch hại, vật nuôi trung gian, vớt bỏ xác sinh vật và tôm chết, các thức ăn thừa, tiêu độc nơi tôm đến ăn đề hạn chế sinh vật gây bệnh sinh sản và lây truyền bệnh. Thao tác đánh bắt, vận chuyển nên nhẹ nhàng. Trong n−ớc luôn luôn tồn tại các sinh vật gây bệnh cho tôm, vì vậy trong quá trình −ơng nuôi vận chuyển đánh bắt thao tác phải thật nhẹ nhàng nếu để tôm bị th−ơng là điều kiện thuận lợi cho sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể . 2.3.3. Chọn giống tôm có sức đề kháng tốt: Qua thực tiễn sản xuất, cho thấy hiện t−ợng một số ao nuôi tôm bị bệnh, đa số tôm trong ao bị chết nh−ng có một số con có khả năng đề kháng một số bệnh và sinh tr−ởng tốt, qua đó chứng tỏ sức đề kháng của tôm trong cùng một đàn tôm có sự sai khác rất lớn, từ đó ng−ời ta lợi dụng đặc tính này để chọn giống có sức đề kháng với bệnh. Bằng ph−ơng pháp này ở Nam Mỹ đã chọn những tôm bố mẹ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có sức đề kháng với bệnh Taura (Taura symdrom virus-TSV) để sản xuất giống tôm sạch bệnh Taura. Dùng ph−ơng pháp đơn giản và dễ làm là gây sốc bằng Formalin để chọn đàn tôm giống khoẻ và ít nhiễm bệnh. Thả 150-200 ấu trùng tôm vào dung dịch Formalin 100-200 ppm (100-200ml Formalin 36-38%/m3 n−ớc) trong thời gian 30-60 phút. Nếu tỷ lệ ấu trùng tôm sống sau khi sốc > 95% là đàn tôm giống khoẻ ít nhiễm bệnh virus. Khi nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh, tốt nhất nên kiểm tra tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh virus (MBV- hình 26,27, bệnh đốm trắng) bằng ph−ơng pháp mô bệnh học và PCR. Chọn tôm bột (Postlarvae) có hình dạng bình th−ờng, chuỳ, các phần phụ (râu, chân bơi, chân bò, đuôi) không gẫy hoặc ăn mòn có màu đen. Tôm post larvae 15-20 có số l−ợng gai trên trùy từ 4-6 chiếc (hình 22). Tỷ lệ giữa độ dày ruột và độ dày cơ ở đốt bụng thứ 6 là 1:4 (độ dày của ruột bằng 1/4 độ dày của cơ- hình 24, 25), ruột tôm có thức ăn. Tôm bột khoẻ, đuôi có các sắc tố (hình 23), các phần phụ đuôi mở rộng. Trạng thái của tôm bột khoẻ khi bơi cơ thể thẳng, phản ứng nhanh với tác động từ bên ngoài, bơi chủ động ng−ợc dòng khi khuấy n−ớc. Khi dòng n−ớc khuấy yên tĩnh, tôm có xu h−ớng bám vào thành chậu nhiều hơn bị n−ớc cuốn vào giữa chậu. Tôm yếu hoạt động lờ đờ, phản ứng chậm, cơ thể cong dị hình và không đều. Ngoài ra theo Chalor Limsuwan (2000) đã đề xuất nên dùng tôm sú bố mẹ đánh bắt ở độ sâu 60- 120m, kích th−ớc từ 26-30cm, chúng ít bị nhiễm bệnh đốm trắng (WSBV) hơn tôm đánh bắt ở vùng n−ớc nông ven bờ.
  26. 26 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị Hình 19: Màu xanh nâu của n−ớc ao nuôi tôm tốt Hình 21: n−ớc ao nuôi tôm cuối chu kỳ, có nhiều tảo chết Hình 20: màu đen của n−ớc ao nuôi nổi váng tôm ch−a tốt Hình 22: Số gai trên chủy tôm tr−ởng thành là 7 chiếc Hình 23 A: Post 15 có số gai trên chủy 6 chiếc
  27. Bùi Quang Tề 27 Hình 23 B: Post 12 có số gai trên chủy 3-4 chiếc ể í é ì Hình 24: Tôm khỏe tỷ lệ giữa độ dày của cơ Hình 25: Tôm yếu độ dày của cơ (ệ) teo lại và (ệ) và của ruột (ẻ) là 4:1 ở đốt bụng thứ 6 ruột (ẻ) lớn hơn ở đốt bụng thứ 6 Hình 26: Gan tụy tôm không nhiễm bệnh MBV; Hình 27: Gan tụy tôm nhiễm bệnh MBV