Giáo trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè cá lăng, cá chiên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè cá lăng, cá chiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_xay_dung_ao_nuoi_be_ca_lang_ca_chien.pdf
Nội dung text: Giáo trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè cá lăng, cá chiên
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN XÂY DỰNG AO NUÔI, BÈ CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN MÃ SỐ: MĐ 01 NGHỀ: NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ01
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Cá lăng, cá chiên là loài cá có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, cá lăng, cá chiên đã được nuôi trong các ao hay bè đặt trên hồ hay sông ở một số địa phương đã góp phần mang lại hiệu quả kinh tế, đa dạng hình thức nuôi, mở hướng đi mới cho nghề nuôi cá nước ngọt mà còn góp phần bảo tồn giống cá quý hiếm này. Tuy nhiên, rất nhiều bà con không được tiếp nhận đầy đủ, có hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi Cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi Cá lăng, cá chiên và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi Cá lăng, cá chiên phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi Cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chương trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp gồm các mô đun: Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 02. Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên Mô đun 03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 04. Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên Mô đun 05. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm Giáo trình Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên được biên soạn theo Chương trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên của nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu một số kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên, tiêu chuẩn chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên; hướng dẫn thực hiện các kỹ năng cần thiết trong việc giải phẫu cá, sử dụng dụng cụ, trang thiết bị để tiến hành chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức theo dõi xây dựng ao, bè nuôi cá lăng, cá chiên. Giáo trình còn giới thiệu các quy định an toàn lao động sông nước cho người nuôi cá, hướng dẫn thực hiện cấp cứu người bị rơi xuống nước.
- 3 Để tiếp thu các kiến thức và thao tác thành thạo các kỹ năng này, đòi hỏi người học phải cẩn thận, nghiêm túc, chính xác trong quá trình học tập, làm việc. Nội dung của giáo trình gồm các bài học: Bài 1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên Bài 2. An toàn lao động trên sông nước Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá Bài 4. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá Bài 5. Tổ chức, theo dõi xây dựng ao nuôi cá Bài 6. Xác định loại hình và lắp đặt bè nuôi cá Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ nuôi cá lăng, cá chiên, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Biên soạn Đặng Thị Minh Diệu
- 4 MỤC LỤC Giới thiệu mô đun 7 Bài 1. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ LĂNG, CÁ 8 CHIÊN A.Nội dung 1. Mô tả hình dáng 8 2. Mổ cá 12 3. Đặc điểm sinh học 13 3.1 Phân bố 13 3.2 Các yếu tố môi trường sống 14 3.3 Đặc điểm dinh dưỡng 14 3.4 Đặc điểm sinh trưởng 16 B.Câu hỏi và bài tập thực hành 16 C. Ghi nhớ 16 Bài 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƯỚC 17 A.Nội dung 1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 17 2. Trang bị bảo hộ lao động 18 3. Cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước 21 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 29 C. Ghi nhớ 29 Bài 3.CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ 31 A.Nội dung 1. Chọn địa hình và loại đất 31 2. Chọn nguồn nước 38
- 5 3. Khảo sát cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi 53 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 53 C. Ghi nhớ 54 Bài 4: CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT BÈ NUÔI 55 A.Nội dung 1. Khảo sát địa hình sông khu vực nuôi 55 2. Khảo sát chất lượng nguồn nước 61 3. Khảo sát điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi 64 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 64 C. Ghi nhớ 65 Bài 5: TỔ CHỨC, THEO DÕI XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ 66 A.Nội dung 1. Xác định loại ao nuôi 66 2. Xác định ao xử lý nước thải, khu chứa bùn thải 73 3. Tổ chức theo dõi thi công 74 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 80 C. Ghi nhớ 81 Bài 6: XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH VÀ LẮP ĐẶT BÈ NUÔI CÁ 82 A.Nội dung 1. Xác định loại bè nuôi cá 82 2. Chuẩn bị vật liệu làm bè 87 3. Tổ chức thi công bè nuôi cá 92 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 103 C. Ghi nhớ 103 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun 104
- 6 II. Mục tiêu III. Nội dung chính của mô đun 105 IV. Hướng dẫn đánh giá bài tập, bài thực hành 105 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
- 7 MÔ ĐUN XÂY DỰNG AO NUÔI, BÈ NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Mã mô đun: MĐ01 Giới thiệu mô đun Mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên nhằm hướng dẫn cho học viên biết được một số đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên liên quan đến kỹ thuật nuôi cá lăng, cá chiên trong ao hay bè, thực hiện được việc chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá, thiết kế và tổ chức thi công xây dựng ao, lắp ráp bè nuôi cũng như các cách cấp cứu người bị nạn sông nước. Mô đun có các bài Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên, An toàn lao động trên sông nước, Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá, Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá, Tổ chức, theo dõi xây dựng ao nuôi cá và bài Xác định loại hình và lắp đặt bè nuôi cá. Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực hành tại các khu vực nuôi cá ao, khu vực sông nuôi cá bè và cơ sở lắp ráp bè nuôi cá. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi trắc nghiệm về kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc xây dựng ao, lắp đặt bè. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành các bước công việc chọn địa điểm nuôi cá, thiết kế và tổ chức thi công ao, bè nuôi cá lăng, cá chiên và an toàn lao động trên sông nước. Để đạt yêu cầu đào tạo, học viên phải có ý thức học tập tích cực, tham gia học đầy đủ thời lượng của mô đun.
- 8 Bài 1. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Mã bài: MĐ01-01 Ở Việt Nam có khá nhiều loại cá lăng thường được nuôi là cá lăng chấm, cá lăng nha, cá lăng vàng, cá lăng nghệ, Cá lăng chấm sống ở tầng đáy, có kích thước lớn, tối đa tới 40kg/con, thường gặp cỡ 1 - 4kg. Cá phân bố ở các sông lớn ở phía Bắc như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Kỳ Cùng, sông Mã, sông Lam tới sông Trà Khúc. Cá lăng nha phân bố rộng ở Ấn Độ Dương và ở các nước Đông Nam Á. Tại Việt Nam chúng sống ở các sông như sông Mêkông, sông Đồng Nai. Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ nhẹ thuộc miền Đông và đồng bằng sông Cửu Long. Cá chiên sinh sống tại khu vực nam và đông nam châu Á. Phân bố ở lưu vực sông Ấn ở Pakistan và Ấn Độ, kéo dài về phía đông tới lưu vực sông Hồng ở Việt Nam và về phía nam bán đảo Mã Lai và Indonesia. Việc tìm hiểu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của 2 loài cá này và sự khác nhau giữa chúng là cần thiết cho người học nghề. Mục tiêu - Nêu được một số đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên; - Nhận biết được cá lăng, cá chiên qua hình dạng ngoài của cá; - Mổ và nhận biết được nội tạng của cá lăng, cá chiên. A. Nội dung 1. Mô tả hình dạng ngoài Cá lăng và cá chiên là cá da trơn (thân không có vẩy).
- 9 Hình 1.1.1 Hình dạng ngoài của cá chiên Cá lăng chấm là loài cá quý, có giá trị kinh tế cao, thịt ngon. Cá đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000) với mức độ đe doạ bậc V và danh sách các loài cần bảo vệ của ngành Thuỷ sản từ năm 1996. Cần nghiên cứu kỹ hơn về loài cá này và sớm tạo được cá giống phục vụ cho các vùng nuôi và bổ sung phục hồi nguồn lợi tự nhiên. Hình 1.1.2. Cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus) Trong các loài cá nước ngọt bản địa có giá trị kinh tế thì cá lăng nha (Mystus wyckiioides) là một loài đang được các nhà nghiên cứu quan tâm. Cá thích nghi với môi trường nước ngọt hoặc lợ nhẹ thuộc lưu vực các sông Đồng Nai, Sài Gòn và sông Cửu Long.
- 10 Hình 1.1.3 Cá lăng nha (Mystus wyckiioides) Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực thuộc miền Đông và đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một trong những loài cá bản địa có thịt thơm ngon và bổ dưỡng thường bị khai thác nghiêm trọng nên sản lượng cá tự nhiên ngày một giảm thấp. Hình 1.1.4 Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) Cá chiên là một trong số các loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, được xếp vào dạng “ngũ quý” cùng với cá lăng chấm, cá bỗng, cá anh vũ, cá rầm xanh. Những năm gần đây, do việc khai thác cá chiên quá mức và sử dụng dụng cụ không đúng quy cách như xung điện, đánh bắt cá bằng lưới mau, lưỡi câu nhỏ nên nguồn lợi cá chiên suy giảm nghiêm trọng.
- 11 Hình 1.1.5. Cá chiên ( Bagarius yarrelli) Bảng 1.1.1 Phân biệt cá lăng và cá chiên Chi tiết Cá lăng Cá chiên Đầu Đầu rộng, bẹt và tương đối Đầu rộng, bẹp vừa phải hoặc dài. bẹp nhiều Râu Có 2 râu hàm trên màu trắng kéo dài đến vây hậu môn. 2 Có 4 đôi râu (1 đôi râu mũi, 1 râu hàm dưới cũng màu đôi râu hàm, và 2 đôi râu cằm). trắng. Râu hàm phát triển rộng bẹt và có chiều dài lớn nhất Miệng Miệng rộng. Miệng rộng, hình cung rõ ràng. Răng Răng thuộc loại răng lá mía Răng nhọn, hình dùi. Mút răng hàm dưới thành dải rộng, mút hai bên hướng về phía sau và kéo dài. Đai răng hàm trước tương đối hẹp. Xương vòm không có răng. Hình dạng Có hình dáng giống cá trê, Phía trước thân thô lớn và dẹp thân thân thuôn dài về hướng đuôi bằng, phía sau tròn. Màu sắc Thân màu xám, phần lưng Ở môi trường nước trong cá có màu nâu đen, trong môi trường
- 12 thân thẫm hơn phần bụng. nước đục cá có màu vàng nâu. 2. Mổ cá 2.1. Mổ quan sát xoang bụng cá - Dụng cụ: Bộ dao, kéo, kẹp giải phẫu Khay nhựa Khăn vải sạch Hình 1.1.6. Bộ dao, kéo, kẹp giải phẫu - Thực hiện: Bước 1: Tay trái giữ thân cá ở phần lưng, bụng cá hướng về phía người mổ. Lau khô thân cá bằng khăn vải sạch. Dùng kéo thẳng cắt một đường từ hậu môn dọc theo bụng về phía đầu đến gần mang cá. Không đưa mũi kéo vào quá sâu để tránh cắt vào ruột cá. Bước 2: Dùng kéo cong cắt từ hậu môn lên phía lưng cá thành đường cong theo xoang bụng đến cột sống. Cắt sát cột sống về phía trước đến gần mang thành đường cong kết thúc ở điểm cuối của đường cắt trước. Bước 3: Đặt cá vào khay nhựa. Dùng khăn vải thấm bớt máu cá trong xoang bụng. Bước 4: Nhẹ nhàng gỡ khối nội tạng (gan, ruột, khối mỡ ) và quan sát các bộ phận. 2.2. Nội tạng của cá
- 13 Hình 1.1.7. Sơ đồ các bộ phận bên trong của cá Trong xoang bụng của cá có tim, dạ dày, gan, mật, ruột, bóng bơi, tuyến sinh dục (buồng trứng, túi tinh). Sát và dọc theo xương sống là thận cá. 3. Đặc điểm sinh học 3.1. Phân bố - Cá lăng sống ở tầng đáy, có kích thước lớn, tối đa tới 40kg/con, thường gặp cỡ 1 - 4kg. Ở Việt Nam cá phân bố trên các sông lớn ở phía Bắc như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Kỳ Cùng, sông Mã, sông Lam tới sông Trà Khúc - Quảng Ngãi. Trên thế giới cá thường gặp ở Trung Quốc và Lào. - Cá Chiên sống ở đáy của những nơi nước chảy xiết, có nhiều ghềnh thác. Cá chiên phân bố rộng trong hệ thống sông Hồng, giới hạn hạ lưu xuống tận Hưng Yên nhưng có nhiều ở khu vực thượng lưu và trung lưu các con sông, suối. Hiện nay, vùng phân bố của cá Chiên bị thu hẹp chỉ còn chủ yếu ở vùng thượng lưu, nơi có nhiều ghềnh thác hiểm trở như Lai Châu trên sông Đà, Lào Cai trên sông Thao, Hà Giang trên sông Lô, ở sông Hồng. Nơi có nhiều cá Chiên hơn cả là thượng nguồn sông Gâm từ Na Hang tới Bắc Mê.
- 14 Cá lăng được nuôi trong bè ở miền Đông Nam bộ. Hình 1.1.8. Cụm bè nuôi cá trên hồ Cá được nuôi trong lồng ở miền Bắc. Hình 1.1.9. Cụm lồng nuôi cá trong hồ 3.2. Các yếu tố môi trường sống Cá sinh trưởng tốt ở nước ngọt, pH nước từ 7 – 8. Do cá không có cơ quan hô hấp phụ nên đòi hỏi hàm lượng oxy hòa tan phải cao (> 3mg O2/l). Nhiệt độ thích hợp là 26 - 320C. Hàm lượng oxy hòa tan thích hợp để cá phát triển tốt là 5 - 8mg/l. 3.3. Đặc điểm dinh dưỡng 3.3.1. Cấu tạo cơ quan tiêu hóa Cơ thể cá muốn hoạt động bình thường phải có nguồn thức ăn cung cấp liên tục. Thức ăn đó là nguồn năng lượng, là vật liệu xây dựng được sử dụng trong quá trình sinh trưởng, phát triển, sinh sản. Quá trình tiêu hóa được thực hiện nhờ vào cơ quan tiêu hóa và tuyến tiêu hóa. Cá bắt mồi bằng miệng và sau đó bị phân tách nhỏ một phần trong thực quản. Khi thức ăn vào tới dạ dày, nó bị phân giải tiếp. Tại ruột
- 15 quá trình tiêu hóa được hoàn thiện và các chất dinh dưỡng được hấp thu qua thành ruột cung cấp cho cơ thể, các chất cặn bã còn lại được thải ra ngoài qua lỗ hậu môn. Cơ quan nội tạng của cá gồm: Hình 1.1.10. Nội tạng của cá lăng, cá chiên 3.3.2. Tính ăn Cá lăng là loài cá ăn tạp thiên về động vật, cá thường chui rút vào các hốc cây để tìm thức ăn. Trong tự nhiên cá thích ăn các loài cá nhỏ và giáp xác, trong quá trình nuôi có thể tập cho cá ăn thức ăn nổi. Cá Chiên lúc còn nhỏ ăn các loại côn trùng sống dưới nước, khi lớn lên chúng ăn chủ yếu là cá. Cá chiên từ 7cm đã bắt đầu ăn cá con. Trong thực tế ngư dân dùng các loại cá cỡ từ 100g – 200g làm mồi để câu cá chiên. Trong nuôi dưỡng thử
- 16 nghiệm trong lồng, cá Chiên ăn mạnh các loại thức ăn như: giun đất, tôm, cá vụn, bì lợn luộc. 3.4. Đặc điểm sinh trưởng - Cá lăng năm thứ nhất cá lớn chậm hơn năm thứ hai, cá 1 năm tuổi đạt trọng lượng 0,7 - 1 kg, 2 năm tuổi đạt 1,5 – 3kg. - Cá Chiên có tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Trong 3 năm đầu cá Chiên đực lớn nhanh hơn sau đó cá cái lớn nhanh hơn. Cá Chiên tăng nhanh khối lượng từ sau năm thứ 3, từ 3 - 7 tuổi trung bình đạt từ 700 - 1200g/năm, trong giới hạn 13 tuổi, cá càng lớn tăng trọng càng nhanh, 13 tuổi cá đạt 30kg. Cá chiên có tốc độ tăng trưởng sai khác nhau nhiều, sự sai khác lớn này có thể do cá Chiên bắt mồi thụ động, ít di chuyển xa nên nơi nào có thức ăn phong phú thì cá lớn nhanh, nơi có thức ăn nghèo nàn thì cá lớn chậm. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên. Bài thực hành 1.1.1. Mổ và nhận biết được cơ quan bên ngoài và nội tạng của cá lăng, cá chiên. Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc nhận biết các bộ phận bên ngoài và nội tạng của cá. C. Ghi nhớ Cá lăng, cá chiên thích hợp trong nuôi ao, lồng bè.
- 17 Bài 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƯỚC Mã bài: MĐ01-02 Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành mà công nhân, cán bộ phải thường xuyên làm việc trên sông nước hoặc thường xuyên phải qua lại các sông, ngòi, khe, suối ở sông, hồ, đầm được xếp vào nhóm nghề đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm. Nghề nuôi cá lăng, cá chiên trong ao, bè phải làm việc trên môi trường sông nước với thời gian bất kỳ trong ngày. Những khi có sự cố cho cá hoặc bất thường về thời tiết, dù là ban đêm, người nuôi cá phải có mặt tại ao, bè để xử lý. Trong những điều kiện làm việc tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đó, ý thức về an toàn và tuân thủ các quy định an toàn lao động, thành thạo cách cấp cứu ngạt nước là rất cần thiết. Mục tiêu: - Nêu được quy định an toàn lao động trong nghề nuôi cá; - Sử dụng được các trang bị bảo hộ lao động và thực hiện được việc cấp cứu tại chỗ người bị nạn; A. Nội dung 1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 1.1. Quy định đối với người sử dụng lao động - Đảm bảo ao, bè nuôi cá luôn ở trạng thái an toàn. - Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn cho người lao động. - Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc người lao động trên ao, bè nuôi cá thực hiện các quy định về an toàn lao động, nhất là người mới làm việc. Phân công người lao động có đủ sức khỏe để thực hiện các công việc trên sông nước. - Bố trí nhóm ít nhất hai người để thực hiện các công việc trên sông nước. - Khám định kỳ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. - Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, không sử dụng đầy đủ thiết bị an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
- 18 - Không sử dụng lao động nữ, có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào các việc phải ngâm mình trong bùn, nước, nhất là bùn, nước dơ. 1.2. Quy định đối với người lao động - Phải có đủ sức khỏe để làm việc trên sông nước. - Chấp hành các quy định an toàn lao động ở cơ sở nuôi cá. - Từ chối làm việc nếu không được trang bị bảo hộ lao động, ao, bè cá không đảm bảo an toàn. - Phải sử dụng thiết bị, dụng cụ an toàn lao động khi làm việc. - Phải tham gia cấp cứu người bị tai nạn. 2. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động nghề cá 2.1. Trang bị bảo hộ lao động - Quần áo lao động phổ thông - Quần áo chống rét - Áo mưa - Áo phao - Ủng cao su - Giày vải thấp cổ - Găng tay (vải dầy, cao su) - Mũ, nón chống rét, mưa nắng - Mũ bảo hộ - Khẩu trang
- 19 Hình 1.2.1. Một số trang bị bảo hộ lao động 2.2. Cách sử dụng áo phao Áo phao được làm từ vải không thấm nước, bên trong được lót các tấm xốp để tạo lực nâng cho áo. Vòng quanh thân áo là các dây đai với khóa ở đầu dây. Dây đai để giữ chặt áo quanh thân người khi mặc. Một số loại áo có thêm dây đai choàng qua đùi ở phía dưới áo. Áo phao còn trang bị thêm còi, đèn chớp sáng cấp cứu. Thao tác mặc áo phao như sau: - Dùng ngón cái và ngón trỏ ấn mạnh vào phần giữa khóa trước ngực để mở khóa. Hình 1.2.2 a - Nới rộng phần dây choàng qua đùi. Hình 1.2.2 b
- 20 - Điều chỉnh khóa ở hai bên hông bằng cách kéo phần dây còn thừa ở đầu khóa ra phía trước hoặc sau. Hình 1.2.2 c - Mặc vào người. Hình 1.2.2 d - Dùng hai tay ấn đầu khóa lại. Hình 1.2.2 e
- 21 - Vòng hai dây qua đùi và ấn khóa lại. Điều chỉnh dây cho vừa với đùi. Thực hiện cho cả hai đùi. Hình 1.2.2 f - Dùng còi thổi để kêu hỗ trợ. Hình 1.2.2 g Hình 1.2.2. Cách mặc áo phao 3. Cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước 3.1. Đưa người bị nạn vào bờ - Hô to khi phát hiện có người rơi xuống nước để nhờ người hỗ trợ. - Đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ: Là cách tốt nhất nếu người cứu nạn bơi chưa giỏi. - Quăng dây kéo người bị nạn vào bờ. Hình 1.2.3 a
- 22 - Kéo người bị nạn bằng nhánh cây. Hình 1.2.3 b - Ném can nhựa rỗng cho người bị nạn. Hình 1.2.3 c - Đưa người bị nạn lên ghe. Hình 1.2.3 d - Nắm tay nhau để kéo người bị nạn vào bờ. Người đứng đầu hàng cần bám chắc vào gốc cây trên bờ. Hình 1.2.3 e Hình 1.2.3. Các cách đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ
- 23 - Bơi dìu người bị nạn vào bờ Chỉ thực hiện khi người cứu nạn bơi giỏi và sức khỏe tốt. - Xốc nách Nạn nhân nằm ngửa, người cứu nạn bơi ở một bên, một tay giữ chặt nách bên kia nạn nhân, một tay bơi vào bờ. Người bị nạn phải còn tỉnh táo và có thể quạt tay hỗ trợ người cứu nạn Hình 1.2.4. a - Nâng cằm Nâng cằm để người bị nạn ngửa hẳn mặt lên, mũi ở trên mặt nước. Người cứu hộ có thể dùng tay còn lại để bơi vào bờ. Áp dụng cho những người bị nạn có cơ thể hơi to, mập. Hình 1.2.4. b - Nắm tóc trán Từ phía sau, người cứu nạn dùng tay nắm ngay chùm tóc phía trên trán, giật ngửa đầu người bị nạn ra đằng sau. Hình 1.2.4. c
- 24 - Nắm cổ áo Nắm cổ áo, nếu người bị nạn còn mặc đầy đủ quần áo. Hình 1.2.4. d - Nâng đầu Người cứu nạn dùng hai tay nâng đầu người bị nạn đã bất tỉnh nổi lên mặt nước, bơi ngửa bằng 2 chân và kéo vào bờ. Hình 1.2.4. e - Nâng người Người bị nạn có thể trạng nhỏ, đã bất tỉnh. Người cứu nạn dùng ngực để đỡ đầu, hai tay xốc dưới nách cho người bị nạn nằm sải với tư thế thoải mái, bơi bằng hai chân đưa nạn nhân vào bờ. Hình 1.2.4. f Hình 1.2.4. Các cách bơi dìu người bị nạn 3.2. Hà hơi thổi ngạt Ngạt nước (đuối nước) là tình trạng nước tràn vào phổi làm cho các cơ quan bị thiếu oxy và các chức năng sống của cơ thể ngừng hoạt động. Do vậy, cần xử trí khẩn trương, kiên trì, ngay tại chỗ để giải phóng đường hô hấp. Nếu nạn nhân còn thở, tim còn đập thì đặt nạn nhân nằm đầu thấp cho nước thoát ra. Lấy khăn mềm bọc ngón tay, móc đờm dãi trong miệng nạn nhân. Thay quần áo, ủ ấm, xoa nóng người. Sau đó, cho uống nước trà đường nóng.
- 25 Trường hợp tim còn đập nhưng đã ngừng thở thì dốc ngược nạn nhân (vác lên vai, đầu dốc xuống) để cho nước trong đường hô hấp thoát ra (hình 1.2.5). Không nên cố tìm cách cho nước trong phổi nạn nhân chảy hết ra ngoài bằng cách xốc nước quá lâu (hơn 4 phút). Hình 1.2.5. Xốc nước Sau đó, đặt nạn nhân trên mặt phẳng cứng, cổ ngửa ra sau. Móc hết đàm nhớt, dị vật trong miệng nạn nhân ra và tiến hành hà hơi thổi ngạt cho nạn nhân. Người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát ngang vai nạn nhân đang nằm ngửa. Ngửa đầu nạn nhân để cuống lưỡi không bít kín đường hô hấp (hình 1. 2.6). Hình 1.2.6. Đầu nạn nhân ngửa ra Một tay mở miệng, tay còn lại luồn một ngón tay được quấn vải sạch kiểm tra họng nạn nhân, lau hết đờm nhớt, lấy dị vật Người thổi ngạt vẫn mở miệng nạn nhân bằng một tay, tay kia vít đầu nạn nhân xuống Hít thật mạnh rồi áp kín miệng mình vào miệng nạn nhân và thổi mạnh (hình 1.2.7). Hình 1.2.7. Thổi vào miệng nạn nhân
- 26 Khi ngực nạn nhân phồng lên, người thổi ngạt ngừng thổi, ngẩng đầu lên hít hơi thứ hai. Khi đó, nạn nhân sẽ tự thở ra được do đàn hồi của lồng ngực. Thực hiện liên tục với nhịp 14 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, thở trở lại, môi, má hồng hào hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu chết hẳn (đồng tử trong mắt giãn to, thường từ 1-2giờ sau) và có ý kiến của y, bác sĩ. 3.3. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp ngoài lồng ngực) Nếu nạn nhân mê man, không nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, không nghe tim đập, phải lập tức ấn tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt (hình 1.2.8). Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên. Một người thực hiện ấn tim. Hình 1.2.8. Thổi ngạt kết hợp ấn tim Hai bàn tay người ấn tim chồng lên nhau, đè 1/3 dưới xương ức nạn nhân (hình 1.2.9). Ấn mạnh bằng cả sức cơ thể tì xuống vùng ức (không tì sang phía xương sườn để tránh nạn nhân có thể bị gãy xương). Cứ ấn tim 4 - 5 lần thì lại thổi ngạt một lần, tức ấn khoảng 50 - 60 lần/phút. Hình 1.2.9. Tư thế tay ấn tim Thổi ngạt kết hợp với ấn tim là phương pháp hiệu quả nhất, nhưng khi nạn nhân bị thương tổn cột sống thì không nên làm động tác ấn tim. 3.4. Hô hấp nhân tạo
- 27 - Cách 1: + Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng cứng, đầu nghiêng và gối cằm lên 2 bàn tay sấp lại với nhau. + Kéo lưỡi nạn nhân ra để thông khí. + Người làm hô hấp quỳ gối trước đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên lưng nạn nhân, hai ngón tay cái chạm vào nhau, bàn tay ở dưới đường vòng ngực (đường chạy giữa nách nạn nhân), hai cánh tay giang thẳng ra. Hình 1.2.10 a. Đặt tay lên lưng nạn nhân + Nghiêng người về phía trước, tạo lực ép lên lưng nạn nhân. + Buông ra từ từ trong 2-3 giây. Hình 1.2.10 b. Ấn xuống lưng nạn nhân + Ngã người về phía sau, lướt bàn tay trên cánh tay nạn nhân.
- 28 Hình 1.2.10 c. Lướt trên cánh tay nạn nhân + Nắm hai cánh tay của nạn nhân trên khuỷu tay (cùi chỏ) rồi kéo về phía mình (giữ y như vậy khoảng 2-3 giây). + Đặt hai tay nạn nhân xuống đất. Lặp lại chu kỳ 12 lần/phút. Hình 1.2.10 d. Kéo cánh tay nạn nhân Hình 1.2.10. Hô hấp nhân tạo nạn nhân nằm sấp, người cứu ở phía đầu nạn nhân - Cách 2 Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay gối dưới đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng về phía tay duỗi. Moi đờm nhớt trong miệng nạn nhân ra và kéo lưỡi ra nếu lưỡi thụt vào. Người làm hô hấp quỳ hai đầu gối hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng nạn nhân. Hình 1.2.11. Người cứu nạn quỳ trên lưng nạn nhân Ấn tay xuống bằng cả người đổ về phía trước, đếm đến 3 rồi từ từ đưa người thẳng về, tay vẫn để ở lưng nạn nhân, đếm đến 3 rồi lại ấn tay xuống để lặp lại thao tác. Thực hiện đều 12 lần/phút theo nhịp thở của người cấp cứu cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ. - Cách 3:
- 29 Đặt nạn nhân nằm ngửa, thân hơi ưỡn lên bằng cách đặt một cái gối hoặc quần áo vo tròn lại, đầu hơi ngửa. Một người lấy khăn sạch kéo lưỡi nạn nhân ra và giữ cố định. Người làm hô hấp quỳ phía trước, cách đầu nạn nhân độ 20-30cm, hai tay cầm lấy hai cánh tay của nạn nhân ở gần khuỷu. Từ từ đưa hai cánh tay nạn nhân lên phía trên đầu, sau 2 - 3 giây lại nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới, gập lại và lấy sức của người cứu để ép khuỷu tay nạn nhân vào lồng ngực của họ, sau đó 2 - 3 giây lại đưa trở lên đầu. Hình 1.2.12. Người cứu nạn quỳ phía trước nạn nhân Thực hiện 16 - 18 lần/phút theo nhịp đếm đều đến 3 lúc hít vào và thở ra cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày các quy định an toàn lao động đối với người sử dụng lao động và người lao động nghề nuôi cá. Bài thực hành1.2.1. Cấp cứu người bị đuối nước Mục tiêu: Củng cổ kiến thức và rèn luyện kỹ năng để thực hiện việc cấp cứu người bị đuối nước C. Ghi nhớ - Phải có nhóm ít nhất 2 người khi làm việc trên môi trường sông nước. - Không ăn no, say rượu khi xuống nước. - Hô to để nhờ hỗ trợ khi phát hiện có người ngã xuống nước. - Nếu bơi chưa giỏi, cần phải có người hỗ trợ hoặc dùng vật hỗ trợ khi cứu người bị rơi xuống sông rạch sâu.
- 30 Bài 3. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI Mã bài: MĐ01-03 Trong nghề nuôi cá thâm canh, điều kiện ao nuôi là một trong những yếu tố quan trọng - quyết định đến kết quả của một vụ nuôi. Địa điểm để xây dựng ao nuôi phải bảo đảm các điều kiện: - Nguồn nước phải chủ động, không bị ô nhiễm là điều kiện tiên quyết để chọn địa điểm đào ao nuôi cá; - Chất đất: Chất đất xây dựng bờ ao phải có độ dính cao, không bị thẩm lậu như thịt pha sét, thịt pha cát hoặc cát bùn. Tránh đào ao những nơi nhiễm phèn nặng không thể cải tạo được. Tuy nhiên, chọn được nguồn nước, chất đất tốt chưa phải là đủ để nuôi cá. Địa hình và điều kiện hạ tầng, xã hội của vùng nuôi sẽ tác động rất lớn đến quá trình nuôi cá. Mục tiêu - Chọn được địa điểm nuôi cá lăng, cá chiên theo chỉ tiêu kỹ thuật; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị đo chỉ tiêu môi trường nước; - Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chọn địa điểm xây dựng ao. A. Nội dung Khu vực nuôi cá lăng cần thỏa mãn các yêu cầu về: - Địa hình, chất đất. - Nguồn nước - Cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi. 1. Chọn địa hình và loại đất 1.1. Chọn địa hình Ao nuôi cá thường được xây dựng dọc theo các sông hay kênh rạch. Địa hình khu vực nên bằng phẳng, hơi nghiêng về phía sông, rạch, trống trải để dễ quan sát, không có nhiều mương rạch chạy qua gây khó khăn trong xây dựng công trình. 1.2. Chọn loại đất Đất thịt, thịt pha cát thì dễ xây dựng công trình, công trình ổn định lâu dài do có độ kết dính tốt.
- 31 Đất cát, đất than bùn, chứa mùn bã hữu cơ làm ao dễ sạt lở, không giữ được nước, công trình dễ bị hư hỏng. Đất chua phèn làm pH nước ao giảm thấp, gây ngộ độc cho cá nuôi. Đất đào ao nên là đất chua trung bình (pH > 5) trở lên. Loại đất pH Chua ít 5,5 - 6 0 Chua trung bình 5,0 - 5,5 Chua nhiều 4,5 - 5,0 Chua rất nhiều < 4,5 Để xác định loại đất của khu vực nuôi, cần lấy mẫu và nhận diện đất. 1.2.1 Lấy mẫu đất Đào hố lấy mẫu đất ở ít nhất 5 điểm trong khu vực định xây dựng ao. Đáy hố lấy mẫu đất sâu hơn đáy ao dự kiến 0,5m, Nếu đất đồng nhất từ trên xuống thì cần lấy 1 mẫu. Nếu đất phân tầng thì phải lấy mẫu ở các tầng. Hình 1.3.1. Hố lấy mẫu đất Cách nhận diện đất: - Đất thịt, thịt pha cát Nắm một nắm đất thật chặt trong tay.
- 32 Nếu đất dẻo, giữ nguyên, không bị vỡ sau khi thả tay ra là đất có độ kết dính tốt, thích hợp để giữ nước. - Đất chua phèn Nhận diện đất chua phèn bằng cách đo pH đất, quan sát trạng thái đất, nước hay thực vật trong khu vực. 1.2.2. Đo pH đất Đo trực tiếp bằng dụng cụ đo pH đất Đầu đo là 3 vòng kim loại Đầu đo là 2 vòng kim loại Hình 1.3.2.Dụng cụ đo pH của đất Hình 1.3.3. Dụng cụ đo pH và độ ẩm của (Hiệu DM-13) đất (Hiệu DM-15) Cách đo: Bước 1: Cắm đầu đo xuống đất sao cho 2 (hoặc 3) vòng kim loại của đầu đo ngập trong đất. Hình 1.3.4. a. Cắm thiết bị đo pH xuống đất
- 33 Bước 2: Đọc kết quả Đọc chỉ số pH theo kim chỉ trên màn hình (thang đo pH tương ứng từ 3-8) Nếu pH đất > 5 thì có thể chọn xây dựng ao nuôi Hình 1.3.4. b. Kim chỉ ở mức pH=7 Không xây dựng ao nuôi ở đất có pH < 5 Hình 1.3.4. c. Kim chỉ ở mức pH=4 Hình 1.3.4. Đo pH đất bằng dụng cụ đo pH đất Lưu ý: - Đất đo pH cần ẩm, mềm - Nên đo pH ở nhiều nơi, ở các tầng khác nhau của khu đất cần khảo sát. - Lau sạch các vòng kim loại sau khi đo. Nếu có vết gỉ ố, làm sạch bằng giấy nhám. Đo gián tiếp bằng test pH pH đất có thể được đo gián tiếp qua đo pH của dung dịch đất bằng hộp test pH. Cách đo này được thực hiện khi không có thiết bị đo pH đất hoặc khi đất định đo pH quá khô.
- 34 Phơi khô mẫu đất trong bóng râm nếu đất quá ẩm. Đập vụn mẫu đất trước khi cho nước cất vào. Hòa 1kg mẫu đất khô vào 1 lít nước cất (tỷ lệ 1:1). Khuấy kỹ để đất tơi rã trong nước. Để yên qua đêm cho nước lắng trong. Lấy dịch đất (phần nước trong) đem đo pH bằng hộp test pH (được hướng dẫn ở phần 2. Chọn nguồn nước). 1.2.3. Quan sát trạng thái đất và nước Phân biệt đất chứa phèn sắt (phèn nóng) hay đất chứa phèn nhôm (phèn lạnh) bằng cách quan sát trạng thái đất và nước trong khu vực Đất phèn sắt: Đất khu vực này thường có vệt hoặc đốm màu vàng, bề mặt nước có váng màu vàng đỏ Hình 1.3.5. Đất chứa phèn nóng (phèn sắt) Đất phèn nhôm: Lớp đất mặt có đóng váng màu trắng nhiều, nước thường rất trong. Cỏ cây thường có vệt màu vàng ở nơi tiếp giáp với nước.
- 35 Hình 1.3.6. Đất chứa phèn lạnh (phèn nhôm) 1.2.4. Thực vật chỉ thị vùng đất phèn - Ở vùng đất phèn tiềm tàng có súng, sen, nhĩ cán vàng, cỏ bắc, rau dừa, cỏ nghễ, lúa ma Hình 1.3.7. Súng Hình 1.3.8. Sen Hình 1.3.9. Nhĩ cán vàng Hình 1.3.10. Cỏ bắc
- 36 Hình 1.3.11. Lúa ma Hình 1.3.12. Cỏ nghễ Hình 1.3.13. Rau dừa - Vùng đất phèn ít và trung bình có năng ngọt, cỏ ống, lác Hình 1.3.14. Cỏ ống Hình 1.3.15. Năng ngọt Hình 1.3.16. Lác
- 37 - Vùng đất phèn nhiều có năng kim, bàng, sậy Hình 1.3.17. Cói (Bàng) Hình 1.3.18. Năng kim Hình 1.3.19. Sậy Lưu ý: Các khu đất có thực vật chỉ thị vùng đất phèn cần phải được xử lý kỹ trước khi nuôi cá. 2. Chọn nguồn nước 2.1. Nguồn nước Muốn đào ao nuôi cá thì trước khi đào ao phải chọn vị trí thật tốt, ngoài việc đảm bảo chất đất không bị chua, cần chọn nguồn nước sạch, không có mạch nước ngầm độc hại gây chết cá. Ao nuôi được đặt gần sông, kênh rạch lớn để thuận tiện cho việc cấp thoát nước. Ao nên gần nhà để dễ chăm sóc và quản lý, gần đường giao thông để dễ vận chuyển cá giống và bán cá khi thu hoạch. Nguồn nước cấp vào ao cần đảm bảo yêu cầu: pH = 7 – 8 Hàm lượng oxy hòa tan > 4 mg/l Độ kiềm: 80 - 120mg CaCO3/l
- 38 NH3 ≤ 0,01mg/l Nhiệt độ: 26 - 320C Độ trong > 10cm vào mùa lũ Hiện nay, sự nóng lên của trái đất, hiện tượng nước biển dâng với biểu hiện là sự xâm nhập mặn sớm và sâu vào đất liền đến 50 - 70km. Khi chọn địa điểm nuôi cá ở vùng hạ lưu sông Tiền và sông Hậu, cần lưu ý đến độ mặn của nguồn nước để xác định được địa điểm và mùa vụ nuôi cá lăng thích hợp. 2.2. Kiểm tra nguồn nước 2.2.1. Đo pH Đo bằng bộ thử nhanh Bộ thử nhanh gồm: - Thuốc thử Lọ nhựa Thuốc thử - Thang so màu - Lọ nhựa trong chứa mẫu nước Thang so màu Hình 1.3.20. Các thành phần của bộ thử nhanh pH Cách đo như sau: - Cho nước mẫu vào lọ, tráng đều lọ vài lần. Hình 1.3.21. a. Tráng lọ
- 39 - Đổ nước tráng lọ ra. Hình 1.3.21. b. Đổ nước tráng lọ - Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định. - Lau khô bên ngoài lọ. Hình 1.3.21. c. Cho mẫu nước vào lọ - Cho thuốc thử vào lọ với số giọt quy định tùy theo nhà sản xuất sau khi lắc đều chai thuốc thử. Hình 1.3.21. d. Cho thuốc thử vào lọ - Lắc nhẹ tròn đều lọ để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước thử. Mẫu nước thử biến màu
- 40 Hình 1.3.21. e. Lắc đều lọ nước mẫu - Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu. - Đọc kết quả trị số pH ở ô màu trùng hoặc gần nhất so với màu nước mẫu. Hình 1.3.21.f. So màu mẫu nước Hình 1.3.21. Các bước đo pH nước bằng bộ thử nhanh (test kit) Đo bằng máy đo cầm tay (máy đo điện cực) Máy đo pH cầm tay có 2 loại: - Bút đo pH: có đầu dò (điện cực) nằm trực tiếp, phía dưới của máy (bên trong). Được dùng nhiều do dễ sử dụng. Hình 1.3.22. Bút đo pH (Hiệu HANNA HI99161)
- 41 Màn hình số - Loại có đầu dò nối với máy bởi dây dẫn. Ít dùng do đắt tiền và khó sử dụng. Đầu dò Hình 1.3.23. Dụng cụ đo pH đầu dò rời (Hiệu APEL PH-62K) Cách đo như sau: Bước 1: Hiệu chỉnh máy: - Mở nắp máy. - Mở máy bằng nút mở - tắt. - Giữ phần dưới của máy trong cốc nước cất. - Xoay nhẹ vít trong khe hiệu chỉnh (bên hông hoặc mặt sau của máy), quan sát màn hình. - Ngừng xoay khi màn hình hiện lên số 7,0. - Chuyển máy ra khỏi cốc nước cất. Hình 1.3.24. Hiệu chỉnh máy đo pH cầm tay
- 42 Bước 2: Đo pH mẫu nước: - Tráng cốc vài lần bằng nước mẫu vừa lấy ở sông, rạch. - Cho mẫu nước cần đo vào cốc. - Cho phần dưới của máy vào cốc nước mẫu. - Lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần. - Chờ 15-30” cho số trên màn hình đứng yên. - Đọc kết quả, ghi vào sổ theo dõi. - Đưa máy ra khỏi cốc nước. - Tắt máy - Ngâm đầu dò vào cốc nước sạch Hình 1.3.25. Đo pH mẫu nước một lúc, lấy ra, để ráo. bằng máy đo pH cầm tay - Đậy nắp máy. Cách bảo quản: - Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì có thể gây hỏng máy. - Không đo trực tiếp vào nước ao. - Không để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch. 2.2.2. Đo oxy hòa tan - Hai loại dụng cụ để đo hàm lượng oxy hòa tan là: Bộ thử nhanh gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của bộ thử nhanh.
- 43 Hình 1.3.26. Các thành phần của hộp thử nhanh Oxy Máy đo có điện cực (đầu dò) nối với máy bằng dây dẫn (oxymeter). Máy đắt tiền và khó sử dụng, bảo quản nên không thích hợp với quy mô hộ gia đình. Hình 1.3.27. Máy đo oxy hòa tan (Hiệu HANNA HI9146) Đo bằng bộ thử nhanh, được thực hiện như sau: Lấy mẫu nước sông, rạch, cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Mẫu nước dùng để đo hàm lượng oxy hòa tan được đo ngay sau khi thu mẫu. - Tráng đều lọ chứa mẫu nước vài lần bằng nước định kiểm tra. Hình 1.3.28.a.Tráng lọ chứa mẫu nước - Cho lọ chứa mẫu trực tiếp xuống sông, rạch ở vị trí lấy mẫu để lấy nước. Lượng nước lấy vào phải đầy đến miệng lọ. Hoặc có thể dùng xô, ca cho xuống sông, rạch ở vị trí lấy mẫu để lấy nước. Sau đó, cho lọ lấy mẫu vào vị trí giữa ca, xô, lấy nước mẫu vào đến đầy lọ.
- 44 - Lau khô bên ngoài lọ. Hình 1.3.28.b.Lau khô bên ngoài lọ - Nhỏ thuốc thử số 1 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu. Hình 1.3.28.c. Cho thuốc thử 1 vào lọ - Nhỏ thuốc thử số 2 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: với test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu. Hình 1.3.28. e. Cho thuốc thử 2 vào lọ
- 45 - Đậy kín lọ bằng nắp nhựa ngay (phải không có bọt khí trong lọ). Hình 1.3.28.f. Đậy nắp lọ - Lắc đều lọ. - Mở nắp lọ ra. Hình 1.3.28.g. Lắc đều lọ - Đặt lọ nơi nền trắng của thang so màu, so màu với ánh sáng tự nhiên, không trực tiếp chiếu vào lọ. - Đọc kết quả hàm lượng oxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước. - Ghi kết quả kiểm tra vào sổ Hình 1.3.28.h. So màu ghi chép số liệu. Hình 1.3.28. Các bước đo oxy hòa tan bằng bộ thử (test kit) 2.2.3. Đo độ kiềm
- 46 Đo độ kiềm của nguồn nước bằng bộ thử nhanh (kH test kit). Bộ thử nhanh gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của bộ thử nhanh. Hình 1.3.29. Các thành phần của bộ thử nhanh đo độ kiềm Dùng mẫu nước đo pH để đo độ kiềm. Cách đo độ kiềm của nước như sau: - Tráng đều lọ vài lần bằng nước mẫu. Hình 1.3.30.a. Tráng đều lọ - Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định Ví dụ: Với hộp test SERA (Đức), lượng nước mẫu là 5ml. Hình 1.3.30.b. Lấy nước mẫu vào lọ
- 47 - Lau khô bên ngoài lọ. Hình 1.3.30.c. Lau khô bên ngoài lọ - Nhỏ từ từ từng giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử. Nước mẫu trong lọ chuyển màu Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển sang màu xanh Hình 1.3.30.d. Nhỏ thuốc thử vào lọ - Nhỏ tiếp tục từng giọt một thuốc thử vào lọ nước mẫu. Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi giọt - Ngừng nhỏ thuốc thử khi nước mẫu chuyển màu lần nữa. Hình 1.3.30.e. Mẫu nước có màu xanh
- 48 Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển màu từ xanh sang vàng. - Nhân số giọt thuốc thử với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nguồn nước. (Với test SERA, hệ số nhân là 17,9) Hình 1.3.30.f. Mẫu nước có màu vàng Hình 1.3.30. Các bước đo độ kiềm của nguồn nước bằng bộ thử nhanh Ví dụ: Sử dụng test SERA, tổng số giọt thuốc thử cho vào lọ nước mẫu là 5 giọt, độ kiềm của nước sông là 5 x 17,9 = 89,5 mg CaCO3/l (thích hợp cho nuôi cá). 2.2.4. Đo hàm lượng NH3 + Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
- 49 + Hinh 1.3.31. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: - Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; - Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; - Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; - Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; - Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; - Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; - Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; - Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + - So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); - Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 2.2.1. Đo pH.
- 50 + - Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10. Ví dụ: theo hình 1.3.34 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 1.3.32. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn - Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra. 2.2.5. Đo nhiệt độ nước Nhiệt độ nước được đo trực tiếp với nguồn nước. Vị trí đo: cách bờ 1-2m Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế với: - Khoảng đo được từ 00C đến 500C hay 1000C. - Cột chất lỏng có màu đỏ (nhiệt kế rượu) hay xám bạc (nhiệt kế thủy ngân). Hình 1.3.33. Nhiệt kế rượu
- 51 Đặt nhiệt kế vào nguồn nước. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp. Hình 1.3.34. a. Đặt nhiệt kế vào nước Đọc kết quả sau 5-10’ trong khi vẫn để nhiệt kế trong nước hoặc mang nhiệt kế ra khỏi nước và đọc nhanh. Nhiệt độ nguồn nước là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế Hình 1.3.34.b. Đọc kết quả ở đầu cột màu đỏ Hình 1.3.34. Các bước đo nhiệt độ nước bằng nhiệt kế 2.2.6. Đo độ trong Đo độ trong của nước bằng đĩa Secchi, đơn vị tính là cm. Đĩa Secchi là tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm. Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẽ nhau Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm
- 52 Hình 1.3.35. Đĩa Secchi Cách đo độ trong của nước - Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa Secchi xuống nước từ từ. Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng. Cho đĩa Secchi vào nước - Ngừng thả đĩa khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa. - Kéo đĩa lên và quan sát đoạn dây (thanh gỗ). Độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. Không phân biệt được màu của đĩa Hình 1.3.36. Các bước đo độ trong của nước 3. Khảo sát cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi - Khu vực nuôi nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương. - Xa khu dân cư. - Xa nguồn nước thải sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Nếu khu vực nuôi nằm trong vùng trồng lúa, cần kiểm tra kỹ nguồn nước cấp vào ao sau những đợt dùng thuốc bảo vệ thực vật trị bệnh lúa. - Giao thông thuận tiện, nhất là giao thông thủy. - Nguồn điện ổn định. - Đảm bảo an ninh trật tự.
- 53 B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày cách đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3 , nhiệt độ, độ trong của nguồn nước. Bài thực hành 1.3.1 Nhận diện loại đất ở khu vực nuôi Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc nhận diện loại đất ở khu vực nuôi. Bài thực hành 1.3.2. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, nhiệt độ, độ trong của nguồn nước Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc đo các chỉ tiêu môi trường của nước sông, rạch khu vực nuôi. C. Ghi nhớ Đất thích hợp để đào ao nuôi cá là đất thịt, thịt pha cát, không phèn hoặc phèn nhẹ (pH từ 5 trở lên). Nguồn nước thích hợp có: pH = 7 - 8 Hàm lượng oxy hòa tan > 4mg/l NH3 ≤ 0,01mg/l Độ mặn: tốt nhất là nước ngọt Nhiệt độ: 26 - 320C Độ trong > 10cm vào mùa lũ.
- 54 Bài 4. CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT BÈ NUÔI Mã bài: MĐ01-04 Trong nuôi cá lồng, do chất lượng nước không thể kiểm soát được như trong các thủy vực ao, đầm mà tùy thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, vì thế chọn lựa vị trí thích hợp sẽ có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của nghề nuôi. Thông thường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí nuôi được phân thành 3 nhóm yếu tố chính: - Nhóm các yếu tố liên quan đến sự sống của cá nuôi như nhiệt độ, độ mặn, mức độ nhiễm bẩn, vật chất lơ lửng, sinh vật gây bệnh, dòng chảy ; - Nhóm các yếu tố về độ sâu, chất đáy, giá thể ; - Nhóm các yếu về điều kiện thành lập trại nuôi như phương tiện, an ninh, kinh tế - xã hội, Chọn địa điểm thích hợp để đặt bè nuôi sẽ góp phần hạn chế những bất lợi cho cá trong quá trình nuôi, giúp cá phát triển tốt và giảm tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Mục tiêu: - Nêu được tiêu chuẩn chọn địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị đo các chỉ tiêu môi trường chủ yếu của nước nuôi cá; - Chọn được địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên theo chỉ tiêu kỹ thuật; - Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi chọn địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên. A. Nội dung 1. Khảo sát địa hình sông khu vực nuôi 1.1. Hình dáng đoạn sông Đoạn sông thẳng, độ dài đủ cho các bè đặt so le, cách nhau hơn 50m.
- 55 Hình 1.4.1. Vị trí thích hợp giữa 2 bè Lưu ý: - Lựa chọn vị trí đặt bè trong nước trước hết phụ thuộc vào 2 yếu tố: + Người nuôi dễ dàng làm việc và chăm sóc bè hằng ngày; + Trao đổi nước giữa các bè, nước tại nơi đặt bè và nước từ trong bè ra ngoài. - Vị trí đặt bè không quá gần những công trình như cầu cảng, cống, cầu và các công trình vượt sông khác hay khu vực cấm đặt bè của cơ quan chức năng địa phương. - Không đặt bè ở khu vực sông lấn sâu vào bờ, doi sông, khúc quanh do lưu tốc nước thay đổi, chất lơ lửng, phù sa dễ bám vào bè làm giảm lưu tốc nước qua bè. Hình 1.4.2. Khúc quanh của sông
- 56 Hình 1.4.3. Doi là khu vực nhô ra của bờ sông - Không đặt bè nơi giáp nước Hình 1.4.4. Hai nhánh sông có 2 màu nước khác nhau - Không đặt bè gần nơi có xoáy nước
- 57 Hình 1.4.5. Xoáy nước - Không đặt bè nơi dễ sạt lở Hình 1.4.6. Bờ sông bị sạt lở - Không đặt bè nơi nước chảy xiết
- 58 Hình 1.4.7. Đoạn sông nước chảy xiết - Không đặt bè ở hạ lưu nguồn nước thải, nước ô nhiễm của nhà máy, đồng ruộng đổ vào Hình 1.4.8. Nơi ngã ba sông 1.2. Chiều rộng đoạn sông Tùy theo quy mô sản xuất, số lượng, kích thước bè, cách bố trí bè mà chọn địa điểm đoạn sông có chiều rộng thích hợp, đảm bảo luồng lạch giao thông và đặt bè.
- 59 Hình 1.4.9. Vị trí thích hợp giữa 2 bè theo chiều rộng sông 1.3. Độ sâu đoạn sông Xác định độ sâu bằng cách dùng dây chia vạch 0,5-1m có buộc vật nặng thả theo phương thẳng đứng. Xác định độ sâu tối thiểu khi triều xuống thấp nhất và không có dòng chảy. Độ sâu mực nước lúc thấp nhất tại vị trí đặt bè phải cao hơn chiều cao ngập nước của bè từ 0,5-1m. Hình 1.4.10. Khoảng cách thích hợp giữa đáy bè và đáy sông
- 60 1.4. Chất đáy Chất đáy sông là bùn pha cát, đất mềm hay bùn dẻo sẽ giúp neo bám vào đáy sông tốt hơn. Đáy sông phải tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, không có đá ngầm, xác tàu đắm hay các chướng ngại vật khác. Các yêu cầu này cần tham khảo tài liệu ở các cơ quan chức năng địa phương. 2. Khảo sát chất lượng nguồn nước Chất lượng nước là khái niệm chung về đặc tính lý học, hóa học, sinh vật học của hệ sinh thái nước ở trong các lồng bè. Chất lượng nước trong bè chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chất lượng nước tại chỗ xung quanh bè và sự luân chuyển nước liên tục giữa trong và xung quanh. Nguồn nước sông, hồ nơi đặt bè cần đảm bảo yêu cầu: - pH = 7 - 8 - Hàm lượng oxy hòa tan: > 4 mg/l - Độ kiềm: 80 - 120mg CaCO3/l - NH3 ≤ 0,01mg/l Cần lưu ý đến sự xâm nhập mặn trong mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long để chọn vị trí đặt bè, di dời bè cá hoặc xác định mùa vụ, thời gian nuôi cá thích hợp. - Nhiệt độ: 26 - 320C - Độ trong > 10cm vào mùa lũ - Lưu tốc nước: 0,2 - 0,5m/giây. Lưu tốc dòng chảy ảnh hưởng rất lớn trong nuôi cá bè. 2.1. Đo pH Dụng cụ và cách đo như đo pH nguồn nước cấp vào ao (xem bài 3.Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.2. Đo hàm lượng oxy hòa tan Dụng cụ và cách đo như đo hàm lượng oxy hòa tan của nguồn nước cấp vào ao (xem bài 3.Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.3. Đo độ kiềm Dụng cụ và cách đo như đo độ kiềm của nguồn nước cấp vào ao (xem bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá).
- 61 2.4. Đo NH3 Dụng cụ và cách đo như đo NH3 nguồn nước cấp vào ao (xem bài 3.Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.5. Đo nhiệt độ Dụng cụ và cách đo như đo nhiệt độ nguồn nước cấp vào ao (xem bài 3.Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.6. Đo độ trong Dụng cụ và cách đo như đo độ trong nguồn nước cấp vào ao (xem bài 3.Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.7. Đo lưu tốc nước Tham khảo tài liệu thủy văn của cơ quan chức năng địa phương để biết được lưu tốc dòng chảy của khu vực định đặt bè nuôi cá theo từng thời kỳ trong năm. Đo lưu tốc dòng chảy được thực hiện với máy đo lưu tốc nước. Hình 1.4.11. Lưu tốc kế cơ Hình 1.4.12. Lưu tốc kế điện tử (Hiệu 2030R) (Hiệu LS10) Phổ biến là lưu tốc kế cơ và lưu tốc kế điện tử với nhiều loại khác nhau. Cách sử dụng tùy theo từng loại máy. Hướng dẫn cách sử dụng lưu tốc kế cơ 2030R: - Cố định máy với khung lưới vớt phiêu sinh vật hoặc cột một vật nặng vào 1 trong 2 dây cố định máy; - Ghi lại trị số của khung số trên
- 62 thân máy (trị số trước đo); - Tháo vít thép ở phía sau của máy; - Lấy nước ngọt hoặc dầu silicon vào ống tiêm. Không dùng nước cất; - Giữ thấp phần đầu máy và bơm nước ngọt vào máy qua lỗ tháo vít thép cho đến khi đầy. Không để bọt khí được tạo thành trong máy; Hình 1.4.13. Liên kết lưu tốc kế - Lắp vít thép lại như cũ; với vật nặng - Đặt máy vào vị trí đo ngay để tránh nước trong máy chảy ra gây sai số khi đo; Máy ở dưới mặt nước ít nhất 0,1m; - Lấy máy lên khỏi mặt nước, ghi lại thời gian đo (tính theo giây) và trị số của khung số (trị số sau đo); - Tính lưu tốc nước. Công thức tính lưu tốc nước (cho máy 2030R) 26873 x 100 x (Trị số sau đo - Trị số trước đo) Lưu tốc nước = 999999 x Thời gian đo Đơn vị tính lưu tốc là cm/giây Với: 26873 là số không đổi riêng của loại máy 2030R Ví dụ: Tính lưu tốc nước của sông với thời gian đo là 30 giây, trị số trước đo là 000510, trị số sau đo là 000960 26873 x 100 x (000960 - 000510) Lưu tốc nước = = 40,3 cm/giây 999999 x 30 hay 0,4m/giây Có thể đo lưu tốc nước bằng cách đơn giản sau:
- 63 Thả xuống nước một vật nổi nhẹ (mảnh nhựa, quả bóng nhựa ). Đo độ dài đoạn sông mà vật nổi nhẹ đã trôi trong khoảng thời gian xác định. Hoặc: đo thời gian vật nổi nhẹ đã trôi từ điểm đầu đến điểm cuối của một đoạn sông xác định. Tính lưu tốc nước theo công thức: Độ dài đoạn sông mà vật nổi trôi (m) Lưu tốc nước = Thời gian vật nổi trôi (giây) Ví dụ: Lưu tốc nước của đoạn sông mà vật nổi trôi với độ dài là 48m trong thời gian 120 giây là: 48m Lưu tốc nước = = 0,4m/giây 120 giây Cách đo này tuy đơn giản, không yêu cầu trang thiết bị đắt tiền nhưng có sai số lớn, phụ thuộc vào điều kiện môi trường. 3. Khảo sát điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi - Khu vực đặt bè nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương. - Xa khu dân cư. - Xa nguồn nước thải sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. - Giao thông thuận tiện, nhất là giao thông thủy. - Đảm bảo an ninh trật tự. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày các tiêu chuẩn của một khu vực sông làm địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên. Bài thực hành 1.4.1. Đo lưu tốc nước sông Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc đo lưu tốc dòng nước Bài thực hành 1.4.2. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên
- 64 Mục tiêu: Củng cố lý thuyết và rèn luyện các kỹ năng để chọn được địa điểm đặt bè phù hợp. C. Ghi nhớ Đoạn sông thích hợp để đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên phải thẳng, phía trên nguồn nước thải, nước ô nhiễm, đảm bảo luồng lạch giao thông, không gần các công trình thủy, cấm neo đậu phương tiện vận tải thủy, độ sâu đủ để đáy sông cách đáy bè ít nhất 0,5m, đáy bùn pha cát, đất mềm hay bùn dẻo. Các chỉ tiêu môi trường nước: pH = 7 - 8 Hàm lượng oxy hòa tan: 5 - 8mg/l Độ kiềm: 80 - 120mg CaCO3/l NH3 ≤ 0,01mg/l Độ mặn: tốt nhất là nước ngọt Nhiệt độ: 26 - 320C Độ trong > 10cm vào mùa lũ Lưu tốc nước: 0,2 - 0,5m/giây.
- 65 Bài 5. TỔ CHỨC, THEO DÕI XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ Mã bài: MĐ01-05 Ao nuôi cá xây dựng đúng kỹ thuật giúp môi trường nước ổn định, chăm sóc, quản lý cá thuận tiện, cá phát triển tốt, ít bệnh, hạn chế ô nhiễm khu vực nuôi. Mục tiêu - Nêu được tiêu chuẩn kỹ thuật ao nuôi, ao xử lý nước thải, khu xử lý bùn thải. - Lập được sơ đồ ao nuôi, ao xử lý nước thải, khu xử lý bùn thải. - Tổ chức, theo dõi được thi công được ao, ao xử lý nước thải, khu xử lý bùn thải đúng yêu cầu kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định loại ao nuôi Hình 1.5.1. Sơ đồ bố trí các ao của hệ thống nuôi Ao chứa lắng: Để trữ nước, lắng tụ chất lơ lửng, phù sa trước khi cấp vào ao nuôi. Ao có hình dạng, diện tích tùy ý, đảm bảo chứa được lượng nước cấp khoảng 25-30% lượng nước trong ao nuôi. - Ao nuôi: nuôi cá thương phẩm - Ao chứa lắng nước thải: Để chứa nước thải, lắng tụ chất lơ lửng trong nước thải. Trong ao có thể nuôi cá ăn mùn bã hữu cơ (cá rô phi), trồng sen, lục bình Ao có thể tiếp nhận nước thải từ bãi chứa bùn đáy sang. Ao chứa lắng nước thải chiếm 5 - 10% diện tích hệ thống ao.
- 66 - Ao xử lý hóa chất: Chứa nước đã được lắng chất lơ lửng từ ao chứa lắng nước thải. Dùng hóa chất diệt khuẩn (clorine) diệt mầm bệnh trong nước trước khi trả về môi trường. Ao xử lý hóa chất chiếm 5-10% diện tích hệ thống ao. - Bãi chứa bùn đáy: Chứa chất thải rắn từ đáy ao bơm lên trong quá trình nuôi hay khi chuẩn bị ao. Nước thải được đưa sang ao chứa lắng nước thải. Bùn đáy để phân hủy rồi đưa vào bón vườn cây. 1.1. Xác định hình dáng Ao nuôi cá lăng có thể có hình vuông hoặc chữ nhật. Tuy nhiên, ao hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài/chiều rộng = 2-3/1 là thích hợp nhất. Với ao nuôi cá lăng thâm canh, diện tích mặt nước từ 3.000m2 trở lên, độ sâu từ đáy ao đến mặt bờ đạt ít nhất 3m. 1.2. Xác định bờ ao Hình 1.5.2. Mặt cắt bờ ao
- 67 - Bờ ao để giữ nước, giữ cá, là đường đi lại hay để máy móc, dụng cụ khi thao tác trong ao. - Bờ phải chắc chắn, không rò rỉ. - Bờ cao hơn mực nước cao nhất trong năm của khu vực 0,3-0,5m - Độ dốc của bờ phụ thuộc vào tính chất đất: Ao được xây dựng trên đất cát pha thịt, tỷ lệ độ cao bờ (h)/chiều rộng chân bờ (l) = 1/1,5 Ao được xây dựng ở vùng đất thịt, sét, ít bị xói mòn, h/l = 1/1 - Ở những đất bị nhiễm phèn, nhiều mùn bã hữu cơ, bờ ao nên gia cố bằng kè đá hoặc đầm nén bằng đất sét. - Nếu trại có quy mô nhỏ thì chiều rộng mặt bờ (b) có thể > 3m. Với những trại lớn, nhiều ao nuôi, bờ ao gồm 3 loại với chiều rộng mặt bờ khác nhau và các xe tải nhỏ có thể di chuyển được. Bảng 1.5.1. Chiều rộng mặt bờ ao Loại bờ ao Là đường giao Không phải là đường thông chính (m) giao thông chính (m) Bờ liên ao 5 - 6 3 - 4 Bờ ao 4 3 Bờ bên, bờ bao 5 - 6 4 Hình 1.5.3. Các loại bờ ao
- 68 - Với những ao có chênh lệch độ cao từ mặt bờ đến mực nước ao lớn, nên làm lưu không rộng 0,5-1m, khoảng cách từ mặt bờ đến không lưu khoảng 0,5-1,0m để dễ dàng đi lại, chăm sóc cá. Hình 1.5.4. Lưu không của ao 1.3. Xác định đáy ao Đáy ao bằng phẳng, không rò rỉ (mọi), nghiêng về phía cống thoát. 1.4. Xác định cống cấp thoát nước Ao phải có cống cấp nước và thoát nước riêng biệt, chủ động cấp thoát nước, đảm bảo chắc chắn, không rò rỉ, thao tác dễ dàng. Khẩu độ cống tùy thuộc khối lượng nước của ao và yêu cầu thời gian cấp tiêu nước. Thông thường thời gian tiêu cạn một ao mất khoảng 2-3 giờ. 1.4.1. Cống cấp nước - Cống đơn giản Hình 1.5.5. Ống cống cấp nước Cống được đặt xuyên qua bờ ao ở độ cao ngang với mực nước yêu cầu thấp nhất trong ao. Vật liệu làm cống: ống nhựa, ống sành hoặc bê tông.
- 69 Đường kính ống cống tùy thuộc vào lượng nước và thời gian cấp nước, thường từ 30 - 60cm. Hình 1.5.6. Ống nhựa Hình 1.5.7. Ống cống bê tông Hai đầu cống nhô ra khỏi bờ ao 30 - 50cm để tránh xói lở bờ. Miệng cống phía ngoài ao luôn gắn một tấm lưới ngăn rác làm nghẹt cống. Nắp cống đóng mở được để điều chỉnh mực nước trong ao. Ưu điểm: chi phí thấp, dễ thi công, phù hợp với ao nhỏ. Nhược điểm: dễ hư hỏng, thời gian sử dụng ngắn, phải sửa thường xuyên. - Cống kiên cố Được xây dựng ở những ao có diện tích lớn Sử dụng cống bê tông đúc sẵn, có bệ đỡ vững chắc và cửa cống có thiết bị đóng mở. - Cống ván phai lộ thiên Hình 1.5.8. Cống ván phai lộ thiên
- 70 - Cống làm bằng bê tông đúc sẵn, rộng 40 - 80cm, độ cao từ đáy ao đến mặt bờ ao, tường thân cống dày 10 - 12cm. Tường thân cống có các cặp khe phai để lắp ván phai hoặc khung lưới chắn. Khe phai rộng 3 - 4cm, âm sâu vào tường thân cống 3-4cm, thẳng đều từ trên xuống đến đáy cống. Tường cánh gà giúp dòng nước chảy thẳng, ổn định khi ra khỏi cống, hạn chế sạt lở bờ ao. Góc giữa tường cánh gà với tường thân cống khoảng 120 - 1350. Sân tiêu năng ở trước và sau cống, nhằm giảm lực xoáy của dòng chảy khi qua cống, chống xói lở đất. - Ván phai bằng gỗ chịu được nước (sao, vên vên ), dày 2 - 3cm, cao 20 - 30cm, chiều ngang của ván phai lớn hơn khoảng cách trong của tường thân cống 4-6cm. Ở các cống lớn và cao, ván phai thường có cần phai để dễ thao tác. Mỗi cống có từ 3 - 6 ván phai. - Lưới chắn có chiều ngang bằng chiều ngang của ván phai, độ cao bằng độ cao cống. Khung lưới bằng gỗ tốt, dày 2 - 3cm, bản rộng 6 – 8cm, gắn lưới có mắt lưới phù hợp để ngăn được rác, cá nhưng nước lưu thông tốt. Lưới chắn có thể làm đơn giản bằng tre (hình 5.8) - Ưu điểm: Lấy nước nhanh, ổn định theo dòng tự chảy. Cấp nước theo tầng. Lấy nước ở tầng mặt bằng cách giở 1 - 2 ván phai trên cùng ra khỏi cống. Lấy nước tầng đáy thường được thực hiện khi lớp nước mặt có sự cố bất thường (váng dầu ) bằng cách nhấc các ván phai lên để khoảng trống ở đáy cống, nước vào ao từ tầng nước bên dưới. - Nhược điểm: chi phí xây dựng cao hơn cống ván phai kín. Phải theo dõi thường xuyên khi cấp nước để tránh nước chảy ngược từ ao ra sông khi thủy triều xuống mà không kịp đóng cống. - Cống ván phai kín Cống làm bằng bê tông đúc sẵn hoặc xây bằng gạch đặc tô xi măng, hình chữ nhật hoặc vuông, cạnh 60 – 80cm, độ cao từ đáy ao đến mặt bờ ao, tường thân cống dày 10-12cm Cửa cống rộng 50 – 70cm. Tường cửa cống có cặp khe phai để lắp ván phai. Ván phai có cần phai hoặc không.
- 71 Ống cống được đặt xuyên qua bờ ao ở độ cao ngang với mực nước yêu cầu thấp nhất trong ao. Đầu ống phía ngoài ao được bọc lưới để chắn rác. Vật liệu làm ống: ống nhựa, ống sành hoặc bê tông. Đường kính ống 40 – 60cm Ưu điểm: Chi phí xây dựng thấp hơn cống ván phai lộ thiên. Nhược điểm: Lấy nước chậm hơn cống ván phai lộ thiên cùng khẩu độ. Ván phai Thân cống bằng gạch hoặc bê Ống tông cống bằng nhựa, sành Bờ ao hoặc bê tông Đầu ống có gắn lưới Nước vào ao Hình 1.5.9. Sơ đồ mặt chiếu bằng cống ván phai kín [ Hình 1.5.10. Cửa cống ván phai kín và ván phai 1.4.2. Cống thoát nước
- 72 Cống thoát nước có thể là ống cống, cống ván phai lộ thiên hoặc kín được đặt nơi thấp nhất của đáy ao. Bộ phận ngăn cá, rác (lưới bọc đầu ống, lưới chắn) được đặt phía trong ao. Ngoài ra, cống thoát nước có thể là loại cống bậc thang hay cống ba lỗ. Tuy nhiên các loại cống này không phổ biến do chi phí xây dựng cao, khả năng thoát nước kém. Có thể kết hợp việc thoát nước với xả bỏ chất thải đáy ao bằng cách xây dựng hầm thoát chất thải và ống cống thoát nước. 2. Thiết kế ao xử lý nước thải, khu chứa bùn thải 2.1. Ao xử lý nước thải Ao xử lý nước thải có thể gồm ao chứa, lắng nước thải và ao xử lý hóa chất diệt trùng trước khi đưa ra môi trường. Ao chứa, lắng nước thải có dạng dài để đạt hiệu quả lắng tụ chất lơ lửng trong nước. Diện tích chiếm khoảng 5 - 10% diện tích khu nuôi. Đáy ao có thể chứa lớp cát dày. Trong ao có thể trồng sen, lục bình, bèo , thả cá rô phi. Ao xử lý hóa chất bằng clorine để sát trùng, tiêu diệt mầm bệnh trước khi thải nước ra môi trường tự nhiên. Nếu ao dạng tròn, có thể làm các bờ đất nhỏ từ bờ ra 2/3 ao để chất lơ lửng lắng tốt hơn. Hình 1.5.11. Ao chứa lắng có các bờ đất nhỏ 2.2. Khu xử lý bùn thải Khu chứa bùn thải: phải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải trong quá trình nuôi và cải tạo vét bùn trước khi thả nuôi.
- 73 Khu chứa bùn thải phải có bờ ngăn không để bùn và nước từ bùn thoát ra môi trường xung quanh. 3. Tổ chức theo dõi thi công 3.1. Dọn mặt bằng thi công Rà phá bom đạn ở những vùng chiến trường xưa. Hình 1.5.12. Rà bom mìn Chặt, nhổ gốc cây. Hình 1.5.13. Chặt gốc cây Chuyển các chướng ngại vật ra khỏi khu vực thi công. Hình 1.5.14. Chuyển rễ cây ra khỏi khu vực thi công
- 74 3.2. Cắm tiêu, căng dây - Cắm tiêu, căng dây nhằm xác định vị trí, hình dạng các công trình sẽ xây dựng theo thiết kế đã lập, giúp thi công đúng thiết kế, tiến độ. - Cắm tiêu, căng dây ở ½ ao nuôi theo chiều rộng. Sau đó, thực hiện tiếp ở ½ ao còn lại. - Yêu cầu cắm tiêu: Đúng vị trí, chắc chắn, dễ thấy. Cách tiến hành: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ Bản thiết kế các công trình trong ao Thước dây (thước cuộn) dài 20 - 30m Cọc bằng gỗ, tre dài 1 - 3m Dây nylon Bước 2: Cắm cọc tiêu theo mặt cắt bờ ao Hình 1.5.15. Cắm tiêu, căng dây định dạng bờ ao Điểm A: Điểm giữa ao theo chiều rộng Điểm B: Điểm chân bờ đào Điểm C: Chân bờ đắp Điểm D, E: Điểm mặt bờ Điểm F: Chân bờ đắp Tiến hành cắm từng bộ cọc tiêu theo chiều dài ao với khoảng cách 4-5m/bộ.
- 75 Bước 3: Căng dây, định dạng bờ ao DD1 = EE1 = Độ cao bờ từ mặt đất tự nhiên Dùng dây nhựa cột nối các điểm C, D1, E1, F để định dạng bờ ao Tiến hành căng dây theo từng bộ cọc tiêu đến hết chiều dài ao. Bước 4: Cắm cọc tiêu định hướng tuyến bờ ao (chiều dài bờ ao) Cắm cọc tiêu thẳng đứng với mặt đất tại hai điểm A và B Người thứ nhất đứng ở A, người thứ hai cầm cọc tiêu dựng thẳng đứng ở một điểm C. Người thứ nhất ra hiệu để người thứ hai điều chỉnh vị trí cọc tiêu cho đến khi người thứ nhất thấy cọc tiêu A (chỗ mình đứng) che lấp hai cọc tiêu ở B và C. Khi đó ba điểm A, B, C thẳng hàng. Hình 1.5.16. Cắm tiêu định tuyến bờ 3.3. Đào, đắp bờ ao ao 3.3.1 Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ Dụng cụ đào đắp thô sơ Hình 1.5.17. Cuốc, xẻng
- 76 Phương tiện thi công cơ giới Hình 1.5.18. Xe cuốc 3.3.2. Đào, đắp đất - Đào đất từ điểm A đến điểm B đạt độ sâu quy định (điểm B1). Đất đào được đắp lên từ điểm C đến F trong giới hạn phần căng của dây nhựa (C, D1, E1, F). - Đào đất trong phần B, C, B1 (Hình 1.5.15) - Đào ao, đắp bờ ở ½ ao (theo chiều rộng), từ đầu đến cuối ao. Sau đó, thực hiện tiếp ½ ao còn lại. Hình 1.5.19. Đào, đắp bờ ao theo tuyến Lưu ý khi xây dựng bờ ao - Ở vùng đất lầy thụt Bờ được đắp lên thành lớp cao 30 - 50cm, chờ cho khô chắc rồi mới đắp lên lớp tiếp theo. - Ở vùng đất phèn Bóc lớp đất mặt để riêng. Sau khi hoàn thành, đắp lớp đất mặt lên trên để ngăn sự tạo phèn. Hình 1.5.20. Đào ao ở vùng đất phèn
- 77 - Ở vùng đất nhiều mùn bã hữu cơ, rễ cây, lá mục. Làm lõi (tim) bờ bằng đất thịt (sét). Có thể làm bờ 2 lõi hoặc 1 lõi. Hình 1.5.21. Bờ ao có 2 lõi bằng đất sét Hình 1.5.22. Bờ ao có 1 lõi bằng đất sét 3.4. San đáy ao Phương tiện thi công san đáy ao
- 78 Hình 1.5.23. Xe ủi san đáy ao Hình 1.5.24 Xe rùa Đáy ao bằng phẳng, nghiêng dần về cống thoát nước. 3.5. Theo dõi xây dựng cống 3.5.1. Chọn vị trí đặt cống - Với các cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch, vị trí cống, cần tránh: Các đoạn sông cong vì nước bị đổi hướng gây xói lở, hư hỏng nền cống. Các lòng kênh rạch cũ, đáy bùn. - Cống cấp và cống thoát nước trong ao đặt đối xứng nhau. Cống thoát nước đặt chỗ thấp nhất ở cuối ao, 3.5.2. Gia cố nền cống Đầm nện nền đất dưới đáy cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch. Đóng cừ tràm 16 - 25 cây/m2. Đóng 2 lớp cừ đan bê tông xen kẻ nhau ở biên nền cống để tránh nước làm xói lở đất. Lót một lớp bê tông đá 4x6 dày từ 10 - 20cm. Hình 1.5.25 Cừ đan bê tông và cách bố trí ở nền cống
- 79 3.5.3. Đặt ống cống Ống cống bằng sành, bê tông dài 0,8 - 1,2m nên thường phải nối nhiều ống lại với nhau khi đặt xuyên qua bờ ao. Các ống được đặt đúng chiều để các khớp nối kín. Xây một lớp gạch thẻ theo chiều ngang bao quanh các khớp nối để cố định ống và không rò rỉ nước gây sụp cống. Ống cống được gắn kết với thân cống bằng vữa xi măng. Ống cống Gạch thẻ Hình 1.5.27 Sơ đồ xếp gạch xây bao khớp nối Hình 1.5.26. Gạch thẻ Đặt thân cống ván phai lộ thiên - thường do cơ sở chuyên đúc sẵn - vào nền cống, gắn kết nhau bằng vữa xi măng. Thân cống ván phai kín được đúc sẵn hoặc được xây trên nền cống bằng gạch thẻ và tô láng bằng vữa xi măng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật của kích thước, bờ, đáy, cống ao nuôi cá lăng, cá chiên. Bài thực hành 1.5.1 Tham quan cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên tại địa phương Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc bố trí hệ thống ao nuôi cá lăng, cá chiên. Bài thực hành 1.5.2 Cắm tiêu, căng dây định tuyến ao nuôi Mục tiêu:
- 80 Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc cắm tiêu, căng dây định tuyến ao nuôi cá lăng, cá chiên. C. Ghi nhớ Khi thiết kế hệ thống ao nuôi cá, cần phải xây dựng ao xử lý nước thải, bãi chứa bùn đáy ao trước khi thải ra môi trường. Ở vùng đất lầy thụt, bờ được đắp lên thành lớp cao 30 - 50cm, chờ cho khô chắc rồi mới đắp lên lớp tiếp theo.
- 81 Bài 6. XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH VÀ LẮP ĐẶT BÈ NUÔI CÁ Mã bài: MĐ01-06 Cá lăng, cá chiên phát triển tốt trong môi trường nước chảy. Nuôi cá nước chảy là một hình thức nuôi được vận dụng cả hai phương pháp sinh lý, sinh thái và là hình thức nuôi cá có thay nước nên nâng cao năng suất nuôi. Ở nước ta hình thức nuôi cá nước chảy chủ yếu là nuôi trong lồng. Những hiểu biết cơ bản về cách lắp đặt bè nuôi cá là cần thiết để giúp người nuôi cá theo dõi, kiểm tra quá trình làm bè nuôi ở cơ sở chuyên sản xuất bè. Mục tiêu - Biết được tiêu chuẩn kỹ thuật bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Xác định loại bè và tổ chức thi công được bè nuôi cá. A. Nội dung 1. Xác định loại bè nuôi cá 1.1. Các loại hình bè nuôi Ở Đồng bằng sông Cửu Long, dạng phổ biến là bè lớn có lắp công trình phụ (nhà ở, kho) bên trên. Bè thường được làm bằng gỗ tốt chịu được nước nên tuổi thọ công trình có thể đến 50 năm Hình 1.6.1. Bè nuôi cá ở miền Tây Nam bộ
- 82 Ở miền Bắc, bè thường có dạng lồng lưới đặt trong hồ hoặc lồng bằng gỗ, tre kích thước nhỏ đặt trên sông, công trình phụ trên bè đơn giản hoặc không có. Lồng lưới gồm bên ngoài là khung lồng bằng tre, gỗ hoặc kim loại, bên trong là lồng lưới (giai) bằng nylon (PE). Phía dưới khung lồng là các phao bằng thùng phuy, tre Có thể đi lại trên khung lồng. Hình 1.6.2. Lồng bè lưới trong hồ Thác Bà Hình 1.6.3. Lồng bè bằng gỗ hoặc tre trên sông Hồng
- 83 Lồng bè gỗ (tre) với các nẹp gỗ hay tre được đóng bằng đinh vào khung lồng ở đáy, đầu và hông bè. Mặt bè có nắp để cho cá ăn, chăm sóc và thu hoạch cá. Cá lăng, cá chiên được nuôi ngày càng nhiều ở các tỉnh phía Bắc nhưng chưa được đầu tư lớn nên bè có kích thước nhỏ. Tuổi thọ của bè khoảng 2-3 năm. 1.2. Kích thước bè Bảng 1.6.1. Quy cỡ lồng bè nuôi cá lăng, cá chiên Loại bè Kích thước: dài x rộng x cao Độ sâu nước Thể tích bè (m) (m) (m3) Nhỏ 2 x 2 x 1 (ở miền Bắc) 0,8 4 3 x 4 x 1,5-2 (ở miền Bắc) 1,2 - 1,5 18 (6-8) x (3-5) x (2,5-3,5) 2 20-100 Trung bình (5-12) x (4-9) x (3-3,5) 2,5 - 3 100-500 1.3. Hệ thống phao Hệ thống phao thường đặt quanh khung lồng bè, giúp bè nổi. Tùy theo điều kiện cung cấp, có thể dùng thùng phuy sắt, nhựa, tre nguyên cây, ống nhựa, mốp xốp hoặc phao từ các cơ sở chuyên sản xuất. Tre nguyên cây, đường kính trung bình 10 - 15cm. Tre thẳng, không nứt, dập, khống chênh lệch nhiều về đường kính ở phần ngọn và gốc. Hình 1.6.4 Tre
- 84 Hoặc ống nhựa (đầu ống có nắp chụp), đường kính 10- 22cm, dài 4m để thay thế tre nguyên cây. Ống thẳng, không nứt, nắp chụp phải được dán keo. Hình 1.6.5. Ống nhựa dùng làm phao Thùng phuy bằng nhựa (200 - 220 lít). Thùng không nứt, móp méo, có nắp. Hình 1.6.6. Thùng phuy nhựa dùng làm phao bè Thùng phuy kim loại Thùng được sơn chống rỉ sét, không móp méo. Hình 1.6.7. Thùng phuy kim loại dùng làm phao
- 85 Mốp xốp hình khối chữ nhật kích thước 1,0 x 0,5 x 0,6m bao bên ngoài bằng bạt nhựa Hình 1.6.8. Mốp xốp dùng làm phao bè Phao nổi bằng nhựa dạng mô đun lắp ghép Kích thước dài x rộng x cao = 507 x 507 x 430 mm Hình 1.6.9. Phao bè dạng mô đun 1.4. Hệ thống neo Neo bè để cố định, không trôi dạt bè nhưng vẫn đảm bảo thay đổi được khoảng cách giữa đáy bè với đáy sông, rạch theo mức độ lên xuống của thủy triều. Dây thừng Dây thừng nối bè với neo ở đáy sông hoặc với cọc, gốc cây ở trên bờ. Bằng nhựa PE hoặc đay, đường kính 30 - 35mm. Dây cột lồng lưới vào khung lồng, nối 4 góc đáy lồng lưới với vật nặng, có đường kính nhỏ hơn. Hình 1.6.10. Dây thừng PE Thường dùng 4 - 6 neo cho bè, cụm bè để neo 4 góc và 2 bên hông bè. Ở những bè nhỏ, đặt trong hồ ít có sự thay đổi mực nước, ít sóng gió, có thể dùng 2 neo và 2 dây cột vào trụ cố định.
- 86 1.5. Công trình phụ trên bè Với các bè vừa và lớn, nhà trên bè có khu vực đặt máy xay, trộn, ép thức ăn cho cá, khu làm việc, phòng nghỉ, kho thức ăn, nhà vệ sinh. Tùy theo quy mô của bè, vật liệu làm công trình phụ có thể là tôn kim loại, tôn nhựa, sắt hình L, I, sắt , lá cọ, tranh, bu lông, ốc vít, đinh 2. Chuẩn bị vật liệu làm bè 2.1. Vật liệu làm khung bè 2.1.1. Gỗ Với các bè kích thước lớn, kiên cố, gỗ làm khung bè là gỗ tốt như sao, vên vên,chò với các qui cách thích hợp. Với bè nhỏ, gỗ làm khumg bè có thể được tìm tại địa phương như bạch đàn, tre Gỗ phải đúng quy cách, khô, thẳng, không được nứt, cong vênh, mối mọt. Gỗ vuông để làm trụ đứng, đà ngang, đà dọc, quy cách 8-15 x 8-15cm. Hình 1.6.11. Gỗ cây Ván để đóng đáy, hông bè, rộng 20-30cm, dày 1,5- 3cm.
- 87 Hình 1.6.12. Gỗ ván Nẹp để đóng đầu, hông, mặt bè, rộng 5-8cm, dày 0,8- 1,0cm. Hình 1.6.13. Gỗ nẹp Để làm trụ, đà, cọc để cột dây cố định bè hoặc làm công trình phụ. Hình 1.6.14. Gỗ tròn 2.1.2. Lưới
- 88 Lồng lưới được làm bằng lưới PE dệt không gút để cá không bị xây sát. Mắt lưới thích hợp để giữ cá nhưng vẫn đảm bảo thông nước. Sợi lưới: 380 D/15, PE 380 D/18, PE 380 D/21 và PE 31 x 2 Lưới không thủng, mắt lưới đều, đúng chất liệu quy định Hình 1.6.15 Lưới làm lồng Lưới kẽm hoặc inox ở phần đầu bè với mắt lưới 1,5 x 1,5cm hoặc 2 x 2cm. Cọng kẽm trơn láng, không có vết xước để tránh làm xây sát cá. Hình 1.6.16. Lưới kẽm hoặc inox 2.1.3. Đinh, bu lông Bu lông Bằng thép, 14 16, dài 18 - 20cm. Để liên kết các trụ, đà bằng cách xuyên qua trụ, đà đã được khoan lỗ. Hình 1.6.17 Bu lông
- 89 Bu lông chữ U, bằng thép 1416, dài 18 - 20cm. Bu lông phải mới, không gỉ sét, đường kính và cỡ ren khớp với con ốc tán. Bu lông và con ốc tán phải còn sắc cạnh. Hình 1.6.18 Bu lông chữ U Vít Với nhiều cỡ đường kính và chiều dài khác nhau để liên kết các trụ, đà không cần khoan lỗ trước. Vít phải mới, không gỉ sét, đầu nhọn, ren và khe vít sắc cạnh. Hình 1.6.19 Vít Đinh với nhiều cỡ chiều dài khác nhau để liên kết nẹp, ván vào trụ, đà. Đinh mới, không gỉ sét, thẳng, đầu nhọn. Hình 1.6.20 Đinh 2.2. Vật liệu làm phao
- 90 Thùng phuy Hình 1.6.21 Phao được làm bằng thùng phuy Tre Hình 1.6.22 Phao được làm bằng tre
- 91 Thùng nhựa PVC Hình 1.6.23 Phao được làm bằng thùng nhựa PVC Mốp xốp Hình 1.6.24 Phao làm bằng mốp xốp 2.3. Vật liệu làm neo Số lượng neo thường dùng 4 – 6 cái và dây neo lớn (Ø = 2 – 4cm) với chiều dài tùy theo khoảng cách từ bè đến đáy để giữ bè cố định, không bị trôi dạt. 3. Tổ chức thi công bè nuôi cá
- 92 Hình 1.6.25 Sơ đồ cấu tạo đầu bè 3.1. Lắp ráp bè Bước 1: Ráp trụ đứng, đà dọc, đà ngang và cây chéo (cây xiên tả). Hình 1.6.26 Trụ đứng, đà ngang, cây chéo phần đầu bè Bước 2: Ráp hông bè
- 93 Hình 1.6.27 Trụ đứng, đà dọc, cây chéo phần hông bè Ghép bằng ván gỗ ở phía trong trụ đứng, khe hở giữa các tấm ván cách nhau 1- 1,5cm hoặc tùy thuộc vào tốc độ dòng chảy. Khe hở giữa các tấm ván rộng, tốc độ dòng chảy qua bè mạnh làm cá luôn hoạt động, tiêu tốn nhiều năng lượng, chi phí thức ăn tăng hoặc cá kém ăn, chậm lớn. Khe hở giữa các tấm ván hẹp, tốc độ nước qua bè chậm làm cá thiếu oxy, cặn bã, phù sa tích tụ trong bè gây ô nhiễm và dễ làm cho cá nhiễm bệnh. Bước 3: Ráp đầu bè Với bè trung bình hoặc lớn, đầu bè được đóng với lưới kẽm, đồng hoặc thép không gỉ (inox) có mắt lưới 1,5 x 1,5cm hoặc 2 x 2cm. Với bè nhỏ, phần trên và dưới của đầu bè được đóng bằng thanh nẹp gỗ phía bên trong trụ đứng, phần giữa được đóng bằng lưới kẽm hoặc inox (hình 5.22). Bước 4: Ráp đáy bè Đóng kín đáy bè bằng ván gỗ, chừa 1 - 2 khe hở 1 - 1,5cm ở giữa để thức ăn không rơi xuống đáy sông, cá nuôi ghép ăn đáy sử dụng đươc thức ăn thừa và khi vệ sinh bè sẽ dễ dàng hơn. Bước 5: Ráp mặt bè Đóng bằng thanh nẹp gỗ, cách nhau 1 - 1,5cm.
- 94 Hình 1.6.28 Mặt (sàn) bè Có 2-3 cửa để cho cá ăn, chăm sóc và thu hoạch cá. Cửa mặt bè có nắp đậy và nâng hạ được, kích thước 1-2 x 1m. Hình 1.6.29 Cửa mặt bè Lồng bè ở miền Bắc Có 2 loại là lồng bè lưới và lồng bè bằng gỗ (tre) Lồng bè lưới:
- 95 Hình 1.6.30 Sơ đồ lồng lưới Hình 1.6.31 Một lồng lưới được mắc trong khung lồng Nhiều khung lồng ghép lại thành cụm lồng bè.
- 96 Hình 1.6.32a. Bố trí cụm bè không có nhà sinh hoạt Hình 1.6.32b. Bố trí cụm bè có nhà sinh hoạt Hình 1.6.32. Bố trí cụm lồng bè
- 97 Lắp khung lồng bằng gỗ - Xếp 2 đà dọc vuông góc và ở trên 2 đà ngang. Khoảng cách giữa hai thanh đà (dọc hoặc ngang) khoảng 0,4-05m, bằng với chiều rộng của khối phao mốp xốp hoặc để phao thùng phuy được giữ giữa 2 thanh đà. - Cố định thanh đà dọc với đà ngang bằng bu lông. - Cố định các thanh ván gỗ ngắn Hình 1.6.33. Sơ đồ khung lồng vào 2 thanh đà (dọc hoặc ngang) bằng bằng gỗ đinh tạo thành đường đi quanh các lồng lưới. Lắp khung lồng bằng tre - Xếp các cây tre của cùng cạnh khung lồng sát nhau, rộng khoảng 0,5m. - Đặt các cây tre của cạnh dọc vuông góc và được đỡ bởi các cây tre của cạnh ngang. - Cố định các cây tre dọc vào các cây tre ngang bằng đinh hoặc dây nhựa. Hình 1.6.34. Sơ đồ khung lồng bằng tre Lắp lưới vào khung lồng sau khi bè được lắp phao và cố định trên sông, hồ.
- 98 Miệng lồng lưới cao hơn mực nước 0,5m. Hình 1.6.35. Lồng lưới được mắc trong khung lồng Lồng lưới được đậy bằng tấm lưới. Hình 1.6.36. Tấm lưới đậy lồng Lồng bè gỗ (tre): - Lắp đà dọc, đà ngang vào trụ đứng bằng cách ghép mộng (như hình 6.36). Khoảng cách giữa các trụ đứng khoảng 1-1,5m - Cố định trụ và đà bằng đinh hoặc các chốt gỗ - Đóng nẹp gỗ hoặc tre vào đà dọc, ngang bằng đinh ở đầu, hông và đáy bè Hình 1.6.37. Cách ghép mộng
- 99 - Lắp tấm mặt có nắp vào khung lồng. Hình 1.6.38. Mặt lồng 3.2. Lắp đặt hệ thống phao Phao có tác dụng giữ cho khung lồng luôn nổi trên mặt nước. Lắp phao vào khung lồng bằng cách đính chặt phía bên dưới khung lồng, đặt giữa hai thanh gỗ song song. Các phao được liên kết với khung lồng bằng dây thép, dây cước hoặc dây thừng. Số lượng phao cần thiết cho một bè được tính đơn giản như sau: 1m3 thể tích phao nâng được 1 tấn khối lượng bè và phao Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cao, có thể tính 1,2-1,5m3 thể tích phao nâng được 1 tấn khối lượng bè và phao. Tính thể tích phao: - Đối với phao có dạng khối chữ nhật, vuông, thể tích phao bằng chiều dài x chiều rộng x chiều cao - Đối với phao dạng ống tròn (tre nguyên cây, ống nhựa ), thể tích phao được tính như sau: Thể tích phao = 0,785 x đường kính x đường kính x chiều dài (m) Bảng 1.6.2. Sức nâng của một số dạng phao được sử dụng phổ biến như sau Loại phao Quy cách Sức nâng tính gần đúng (kg) Thùng phuy (sắt, nhựa) Cao 0,9m, Ф 0,6m 200kg Dài 4m, Ф 220mm 150kg Ống nhựa PVC Dài 4m, Ф 168mm 85kg
- 100 Dài 4m, Ф 114mm 40kg Phao nhựa dạng mô đun 507 x 507 x 430 mm 125kg hoặc theo quy cách SX Phao mốp xốp 1 x 0,5 x 0,6m 300kg Khối mốp xốp được bao bên ngoài bằng bạt và cố định vào khung lồng bằng dây cước. Hình 1.6.39. Phao mốp xốp Thùng phuy được giữ bên dưới khung lồng bởi các cây tre. Hình 1.6.40. Phao thùng phuy
- 101 Các bó tre nguyên cây được Phao tre cố định vào 2 bên hông bè. Hình 1.6.41. Phao tre nguyên cây 3.3. Cột neo Cột dây thừng vào vòng khoen của neo bằng nút buộc neo. Để đảm bảo dây không bị tuột, có thể thắt một nút ở đầu Nút dây an toàn Hình 1.6.42. Nút buộc neo Hoặc sử dụng nút thắt cổ
- 102 Hình 1.6.43 Nút thắt cổ Cột các dây phụ vào cọc, gốc cây trên bờ bằng nút thuyền chài. Hình 1.6.44 Cách thắt nút thuyền chài B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: - Cho biết các vật liệu làm khung bè, phao bè. - Cách tổ chức thi công bè nuôi cá. Bài thực hành 1.6.1 Tính độ nổi của vật liệu làm phao bè Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng tính toán được độ nổi của bè nuôi Bài thực hành 1.6.2. Tham quan cơ sở làm bè Tìm hiểu cách bố trí cơ sở, sử dụng vật liệu và quy trình làm bè tại cơ sở Mục tiêu: Củng cố kiến thức về các loại vật liệu có thể dùng làm bè nuôi và quy trình đóng lồng bè. C. Ghi nhớ - Lựa chọn lồng lưới đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. - Phương pháp lắp và cố định lồng lưới. - Phương pháp cố định hình dạng lồng lưới.
- 103 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun 1.1 Vị trí Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên là mô đun chuyên môn trong chương trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp, được học trước các mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên, Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên, Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên và Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá thương phẩm. Mô đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. 1.2 Tính chất Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành xây dựng ao nuôi, lắp đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại ao, bè nuôi cá lăng, cá chiên của hộ gia đình, trang trại có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. II. Mục tiêu Sau khi học xong chương trình mô đun, người học có khả năng: Kiến thức - Trình bày được một số đặc điểm sinh học của cá lăng, cá chiên; - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Trình bày được các thông số kỹ thuật cơ bản của ao, bè nuôi cá lăng, cá chiên. Kỹ năng - Sử dụng được các trang thiết bị, dụng cụ đơn giản để chọn địa điểm nuôi cá lăng, cá chiên; - Chọn được địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên theo yêu cầu kỹ thuật; - Thiết kế được ao, bè nuôi; - Tổ chức thi công được ao, bè nuôi. Thái độ - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong việc xây dựng ao nuôi cá lăng; - Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động.
- 104 III. Nội dung chính của mô đun Mã Tên bài Loại Địa Thời lượng bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra MĐ01- Tìm hiểu một số đặc Lý Lớp 6 2 4 01 điểm sinh học của cá thuyết học lăng, cá chiên MĐ01- An toàn lao động trên Tích Sông, bè, 6 2 4 02 sông nước hợp lớp học MĐ01- Chọn địa điểm xây Tích Ao nuôi, 18 4 12 2 03 dựng ao nuôi cá hợp lớp học MĐ01- Chọn địa điểm đặt bè Tích Sông, bè, 18 4 14 04 nuôi cá hợp lớp học MĐ01- Tổ chức, theo dõi xây Tích Ao nuôi, 20 4 14 2 05 dựng ao nuôi cá hợp lớp học MĐ01- Xác định loại hình và Tích Cơ sở 20 4 16 06 lắp đặt bè nuôi cá hợp làm bè, bè, lớp học Kiểm tra kết thúc mô Tích 4 4 đun hợp Cộng 92 20 64 8 Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính bằng giờ thực hành. IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 4.1. Bài thực hành 1.1.1. Mổ và nhận biết được cơ quan bên ngoài và nội tạng của cá lăng, cá chiên. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Mẫu cá lăng, cá chiên tươi 01 con
- 105 + Tranh ảnh cá lăng, cá chiên 01 cái + Bộ dao, kéo mổ 01 bộ + Khay nhựa 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm / cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện quan sát hình dạng ngoài, đối chiếu với tranh ảnh và nêu tên các bộ phận bên ngoài của mẫu cá tươi theo hướng dẫn của giáo viên. Mổ xoang bụng cá theo hướng dẫn của giáo viên, quan sát và nêu tên nội tạng cá. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Học viên gọi đúng tên các bộ phận bên ngoài và nội tạng của cá. 4.2 .Bài thực hành1.2.1. Cấp cứu người bị đuối nước - Nguồn lực: Học viên đóng vai nạn nhân, Bạt, chiếu - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ mỗi nhóm 5 học viên - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập + Bước 1: Đưa nạn nhân vào bờ + Bước 2: Vệ sinh miệng nạn nhân + Bước 3: Sơ cứu nạn nhân - Thời gian hoàn thành: 0,5 giờ/nhóm. 1 giờ chuẩn bị nguồn lực và hướng dẫn thực hiện - Kết quả cần đạt được: Thao tác thành thục, chính xác các cách cấp cứu ngạt nước. 4.3. Bài thực hành 1.3.1 Nhận diện loại đất ở khu vực nuôi - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cuốc xẻng: ` 1 - 2 cái/loại + Thiết bị đo pH đất: 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước: + Lấy mẫu và nhận diện đất theo hướng dẫn tại mục 1.2.1. Lấy mẫu đất.
- 106 + Đo trực tiếp pH đất bằng thiết bị đo pH đất theo hướng dẫn tại mục 1.2.2. Đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất + Quan sát màu của đất và các vũng nước trong khu đất theo hướng dẫn tại mục 1.2.3. Quan sát trạng thái đất và nước + Quan sát sự hiện diện thực vật chỉ thị vùng đất phèn theo hướng dẫn tại mục 1.2.4. Thực vật chỉ thị vùng đất phèn. Thời gian hoàn thành: 8 giờ Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Các mẫu đất và báo cáo nhận diện khu đất, kết luận lựa chọn làm ao nuôi của khu đất. 4.4. Bài thực hành 1.3.2. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, nhiệt độ, độ trong của nguồn nước - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Các bộ thử nhanh pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3 01 bộ/loại + Nhiệt kế 01 cái + Đĩa Secchi đo độ trong 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập đo các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, độ kiềm, hàm lượng NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của nước sông, rạch khu vực nuôi theo hướng dẫn tại mục 3. Kiểm tra chất lượng nguồn nước. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Báo cáo kết quả đo các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, độ kiềm, hàm lượng NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của nước sông, rạch khu vực nuôi và kết luận chất lượng nguồn nước. 4.5 . Bài thực hành 1.4.1. Đo lưu tốc nước sông - Nguồn lực: Lưu tốc kế cơ Quả bóng nhựa Đồng hồ
- 107 Ghe, xuồng, áo phao Giấy bút, máy tính - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm 6 - 7 học viên, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đi ghe, xuồng ra sông, cách bờ 10-20m, dùng lưu tốc kế đo tốc độ dòng chảy của nước. Sau đó, cho quả bóng nhựa trôi trên sông một quãng đã biết độ dài, tính thời gian quả bóng trôi. Tính lưu tốc nước của 2 cách đo. So sánh kết quả 2 cách đo. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/ 1 nhóm, hướng dẫn thực hiện 1 giờ - Kết quả cần đạt được: Học viên thao tác chính xác các bước thực hiện và an toàn. 4.6. Bài thực hành 1.4.2. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên - Nguồn lực: Các bộ thử nhanh pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3 Nhiệt kế Đĩa Secchi Lưu tốc kế cơ Dây thừng cột vật nặng hoặc sào Ghe, xuồng, áo phao - Tổ chức thực hiện: Chia lớp thành 6 nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đi ghe dọc sông, quan sát hình dáng, chiều rộng, đo độ sâu của đoạn sông và các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, độ kiềm, hàm lượng NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong và lưu tốc nước sông. Khảo sát 2 đoạn sông, rạch trong khu vực. So sánh 2 đoạn sông (độ dài, chiều rộng, độ sâu, các vị trí bất lợi và các chỉ tiêu môi trường). Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/nhóm, 2 giờ giáo viên hướng dẫn - Kết quả cần đạt được:
- 108 Chọn được địa điểm thích hợp trên đoạn sông để đặt vị trí đặt bè nuôi cá. 4.7. Bài thực hành 1.5.1 Tham quan cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên tại địa phương - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Khu ao, trại nuôi cá cá lăng, cá chiên của doanh nghiệp hay hộ gia đình + Sổ ghi chép, bút, thước kẻ . + Thước cuộn 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Quan sát và vẽ sơ đồ bố trí hệ thống ao. + Đo và vẽ các bộ phận của ao: bờ, cống, đáy ao. Nhận xét. + Tham khảo ý kiến của chủ cơ sở hoặc kỹ thuật viên về sự hợp lý của cách bố trí trại, các thông số, kích thước các bộ phận công trình nuôi. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Báo cáo nhận xét, đánh giá về bố trí ao, trại nuôi cá lăng, cá chiên. 4.8. Bài thực hành 1.5.2 Cắm tiêu, căng dây định tuyến ao nuôi - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bản sơ đồ các công trình trong ao 1 bộ + Thước dây (thước cuộn) dài 20-30m 1 cái + Cọc bằng gỗ, tre dài 1-3m 20-30 cái + Dây nylon (50-100m/cuộn) 10-20 cuộn - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước đã được hướng dẫn tại mục cắm tiêu, căng dây. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Các cọc tiêu được căng dây thẳng hàng, chắc chắn, chính xác theo các bản sơ đồ ao. 4.9. Bài thực hành 1.6.1 Tính độ nổi của vật liệu làm phao bè
- 109 - Nguồn lực: Các vật liệu làm phao: Thùng phuy sắt hoặc nhựa, tre nguyên cây, ống nhựa, mốp xốp. Thước đo Cân 50kg - Tổ chức thực hiện: Chia lớp thành 5, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đo và cân các vật liệu làm phao, tính thể tích của vật liệu. Tính độ nâng bè của vật liệu làm phao. . - Thời gian hoàn thành: 0.5 giờ/nhóm, giáo viên hướng dẫn 0.5 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên tính được độ nâng của cá vật liệu làm phao bè. 4.10. Bài thực hành 1.6.2. Tham quan cơ sở làm bè Tìm hiểu cách bố trí cơ sở, sử dụng vật liệu và quy trình làm bè tại cơ sở - Nguồn lực: Cơ sở đóng bè tại địa phương - Tổ chức thực hiện: Chia lớp thành 3 nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đến các cơ sở đóng bè nuôi cá tại địa phương thực hiện: Tìm hiểu về quy trình đóng bè Quy cách bè, vật liệu đóng bè; Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 3 giờ/nhóm, giáo viên hướng dẫn 1 giờ - Kết quả cần đạt được: Báo cáo nhận xét thiết kế bè, quy trình đóng bè ở tại cơ sở.
- 110 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Đánh giá bài thực hành 1.1.1. Nhận biết bộ phận ngoài và nội tạng của cá lăng, cá chiên - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Mổ xoang bụng cá theo Quan sát học viên thực hiện và đánh hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Xác định đúng tên các bộ Quan sát mẫu cá, nghe học viên gọi phận bên ngoài và nội tạng cá tên các bộ phận của mẫu và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.2. Đánh giá bài thực hành 1.2.1. Cấp cứu người đuối nước - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành 1 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đưa nạn nhân vào bờ Nêu được các cách đưa nạn nhân vào bờ, thực hiện đưa nạn nhân vào bờ phù hợp với tình huống Tiêu chí 2: Vệ sinh miệng nạn nhân Thực hiện nhanh, gọn Tiêu chí 3: Sơ cứu nạn nhân Nêu được các phương pháp sơ cứu
- 111 nạn nhân, thực hiện 1 trong những phương pháp sơ cứu đúng kỹ thuật 5.3. Đánh giá bài thực hành 1.3.1. Nhận diện loại đất ở khu vực nuôi - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Lấy mẫu đất, xác định loại Quan sát học viên thực hiện, quan đất theo hướng dẫn sát mẫu đất và đánh giá Tiêu chí 2: Xác định đúng pH đất, màu Quan sát học viên thực hiện, kết luận đất, màu nước, thực vật và kết luận và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.4. Đánh giá bài thực hành 1.3.2. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, nhiệt độ, độ trong của nguồn nước - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, Quan sát học viên thực hiện và đánh NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của giá nguồn nước đúng theo hướng dẫn. Tiêu chí 2: Kết luận về chất lượng nguồn Đánh giá dựa vào báo cáo kết luận nước chất lượng nguồn nước.
- 112 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành đúng nhóm khi thực hiện bài tập và thời thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.5. Đánh giá bài thực hành 1.4.1. Đo lưu tốc nước sông - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành 1 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị máy đo Tháo vít đúng cách Bơm nước vào thân máy không có bọt khí Tiêu chí 2: Đưa máy vào vị trí đo Máy đo đặt đúng độ sâu quy định Tiêu chí 3: Đọc và tính kết quả Đọc và tính được kết quả 5.6. Đánh giá bài thực hành 1.4.2. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá lăng, cá chiên - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành 1 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ thiết bị Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và dụng cụ Tiêu chí 2: Đo các chỉ tiêu môi Quan sát thao tác của học viên, đối
- 113 trường nước. chiếu với hướng dẫn của bài học. Tiêu chí 3: So sánh các điều kiện môi So sánh được các điều kiện môi trường tại các điểm đo khác nhau trường tại các điểm đo khác nhau 5.7. Đánh giá bài thực hành 1.5.1 Tham quan cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên tại địa phương - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Vẽ sơ đồ hệ thống ao và các Đánh giá số lượng và tính chính xác bộ phận của ao của các sơ đồ Tiêu chí 2: Nhận xét, đánh giá về bố trí hệ Đánh giá báo cáo nhận xét, đánh giá thống ao về bố trí hệ thống ao Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành đúng nhóm khi thực hiện bài tập và thời thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.8. Đánh giá bài thực hành 1.5.2. Cắm tiêu, căng dây định tuyến ao nuôi - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đọc sơ đồ ao Đánh giá trình bày của nhóm về các số liệu kích thước ao trong sơ đồ Tiêu chí 2: Định tuyến ao đúng theo Quan sát học viên thực hiện, quan sát cọc tiêu được căng dây đúng theo sơ
- 114 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá hướng dẫn đồ và đánh giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành đúng nhóm khi thực hiện bài tập và thời thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.9. Đánh giá bài thực hành 1.6.1. Tính độ nổi của vật liệu làm phao bè Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành 1 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ thiết bị Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị và dụng cụ Tiêu chí 2: Cân đo, các chiều của Quan sát thao tác của học viên, đối phao chiếu với hướng dẫn của bài học. Tiêu chí 3: Tính độ nổi của phao Tính được độ nổi của phao 5.10. Đánh giá bài thực hành 1.6.2. Tham quan cơ sở làm bè Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả báo cáo bài thực hành 1 nhóm điển hình làm tốt và 01 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài báo cáo của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Quy trình đóng bè tại cơ sở làm bè Kiểm tra báo cáo Tiêu chí 2: Quy cách các vật liệu làm bè tại cơ Kiểm tra báo cáo sở
- 115 VI. Tài liệu tham khảo - Chương trình Bạn nhà nông. Nuôi cá lăng trong ao đầm. Phim phổ biến kỹ thuật. Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam; - Chương trình Bạn nhà nông. Nuôi cá lăng trong lồng. Phim phổ biến kỹ thuật. Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam; - Phạm Báu và ctv, 2000. Ðiều tra nghiên cứu hiện trạng và biện pháp bảo vệ, phục hồi một số loài cá hoang dã quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên hệ thống sông Hồng. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện nghiên cứu NTTS I - Nguyễn Mạnh Hùng – Phạm Khánh, 1996. Kỹ thuật nuôi cá lăng, cá chiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp; - Dương Tấn Lộc, 2002. Kỹ thuật nuôi cá lăng, cá chiên. Hội nghề cá Việt Nam; - Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản. NXB Nông nghiệp TPHCM, - Mai Ðình Yên, 1983. Các loài cá kinh tế miền Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
- 116 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN (Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Bà Lê Thị Minh Nguyệt Chủ tịch 2. Ông Nguyễn Văn Lân P. Chủ tịch 3. Ông Trần Năng Cường Ủy viên 4. Bà Nguyễn Thị Phương Thanh Ủy viên 5. Bà Đặng Thị Minh Diệu Ủy viên 6. Ông Ngô Chí Phương Ủy viên 7. Ông Ngô Lập Đức Ủy viên 8. Ông Nguyễn Văn Buội Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN (Theo Quyết định số 1374/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Ông Lê Thái Dương Chủ tịch 2. Ông Lâm Quang Dụ Thư ký 3. Ông Nguyễn Tuần Ủy viên 4. Bà Nguyễn Thị Thanh Hoa Ủy viên 5. Ông Mai Thành Lộc Ủy viên