Giáo trình mô đun Ương cua giống
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Ương cua giống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_uong_cua_giong.pdf
Nội dung text: Giáo trình mô đun Ương cua giống
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ƯƠNG CUA GIỐNG MÃ SỐ: MĐ 05 NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Sản xuất giống cua xanh (cua bùn) là nghề được bà con ngư dân các địa phương ven biển lựa chọn để phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên, không ít người hành nghề với những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp được trang bị qua “chỉ vẽ” lẫn nhau hoặc tự mày mò nên hiệu quả chưa cao, chất lượng con giống chưa đạt đầy đủ yêu cầu thả nuôi. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất cua xanh giống và bà con lao động khác có nhu cầu nhằm giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động sản xuất cua xanh giống phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 5/2013 đến tháng 11/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp gồm các mô đun: Mô đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống cua Mô đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống cua Mô đun 03. Nuôi cua mẹ Mô đun 04. Ương ấu trùng cua Mô đun 05. Ương cua giống Mô đun 06. Phòng trị bệnh cua Mô đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ cua giống Giáo trình Ương cua giống được biên soạn theo Chương trình mô đun Ương cua giống của nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung lý thuyết và thực hành các bước công việc ương từ cua bột C1 thành cua giống (cua hạt tiêu, hạt me hoặc cua đồng tiền). Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 68 giờ và gồm 3 bài: Bài 1. Chuẩn bị ao, bể ương Bài 2. Thả và chăm sóc cua Bài 3. Quản lý môi trường ao, bể ương
- 3 Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ sản xuất giống cua xanh, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn CHỦ BIÊN: LÊ TIẾN DŨNG LÊ THỊ MINH NGUYỆT NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
- 4 MỤC LỤC C C THU T NG CHUYÊN M N, CH VIẾT T T 6 M ĐUN: ƯƠNG CUA GIỐNG 7 Bài 1. CHUẨN BỊ AO, BỂ ƯƠNG 8 1. Chuẩn bị ao đất ương cua 8 1.1. Rửa phèn ao mới đào 8 1.2. Cải tạo ao ương cũ 11 1.3. Cấp, gây màu nước 19 1.4. Căng giai ương 23 1.5. Kiểm tra chất lượng nước ao 25 2. Chuẩn bị bể ương 26 3. Chuẩn bị ao ương lót bạt 28 Bài 2. THẢ VÀ CHĂM SÓC CUA 31 1. Thu, xác định số lượng cua bột 31 1.1. Hạ độ mặn 31 1.2. Thu cua 32 1.3. Đếm mẫu 33 2. Vận chuyển 34 2.1. Xác định số lượng cua bột cần ương 34 2.2. Vận chuyển kín (đóng bao) 34 2.3. Vận chuyển hở (đóng khay) 38 3. Thả cua 41 3.1. Thả cua chứa trong bao 41 3.2. Thả cua chứa trong khay 44 4. Chăm sóc cua 44 4.1. Cho ăn 45 4.2. Kiểm tra 50 Bài 3. QUẢN LÝ M I TRƯỜNG AO, BỂ ƯƠNG 52 1. Kiểm tra môi trường nước ao 52 1.1. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu pH 53
- 5 1.2. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu oxy hòa tan 56 1.3. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu nhiệt độ 59 1.4. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu độ mặn 59 1.5. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu độ kiềm 60 1.6. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu độ trong, màu nước 62 1.7. Kiểm tra, xử lý khí độc NH3, H2S 64 2. Thay nước 67 3. Gây màu nước 68 4. Kiểm tra ao và xử lý 68 4.1. Kiểm tra bờ 68 4.2. Kiểm tra cống 68 4.3. Kiểm tra lưới bao 68 4.4. Kiểm tra đáy ao 69 5. Quản lý ao lót bạt, bể ương 69 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY M ĐUN 71 DANH S CH BAN CHỦ NHIỆM 86 DANH S CH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 86
- 6 CÁC THU T NG CHUYÊN MÔN, CH VI T T T 1. Chlorine: Clorin, hypoclorit canxi Ca(ClO)2, bột tẩy: Hóa chất có tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng nước, dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, ao nuôi Cần phân biệt chlorine với chloramineB, chloramineT là các hợp chất có tính sát khuẩn dùng trong y tế; với clorinA (không có hợp chất này) hay clorua vôi CaCl2. 2. Formol: Dung dịch formaldehide (CH2O) 37 - 40%, mùi cay sốc, có tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, cua mẹ, ấu trùng
- 7 MÔ ĐUN: ƯƠNG CUA GIỐNG Mã mô đun: MĐ 05 Mô đun Ương cua giống có thời gian học tập 68 giờ, trong đó có 14 giờ lý thuyết, 46 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc chuẩn bị ao, bể ương, thả và chăm sóc cua, quản lý môi trường ao, bể ương đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc địa phương có mô hình sản xuất và đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc chuẩn bị ao, bể ương, chăm sóc, quản lý cua giống và quản lý môi trường ao, bể ương.
- 8 Bài 1. CHUẨN BỊ AO, BỂ ƯƠNG Mã bài: MĐ 05-01 Có nhiều hình thức để ương từ cua bột lên thành cua giống như ương trong ao đất (ương trực tiếp trong ao hay ương trong giai đặt trong ao), ương trong ao lót bạt hoặc trong bể xi măng. Chuẩn bị tốt ao, bể ương nhằm tạo môi trường sống thích hợp, thuận lợi để cua giống phát triển tốt, mau lớn, đều cỡ, ít hao hụt. Mục tiêu: - Trình bày được kỹ thuật cải tạo ao ương, chuẩn bị ao lót bạt, bể, giai ương cua giống. - Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật cải tạo ao ương, chuẩn bị bể ương cua giống. A. Nội dung 1. Chuẩn bị ao đất ương cua Ao ương cua giống thường được xây dựng gần kênh rạch chịu ảnh hưởng của thủy triều, ít tàu thuyền lưu thông. Ao có hình chữ nhật hoặc hình vuông, diện tích khoảng 200 - 500m2, độ sâu mức nước khoảng 0,8 - 1,2m. Đáy ao bằng phẳng, hơi nghiêng về cống thoát nước, chất đáy ao tốt nhất là cát pha bùn. Cống cấp nước và cống thoát ở 2 bờ đối diện nhau. Có thể là cống ván phai hoặc bằng ống cống nhựa, bê tông, khẩu độ hoặc đường kính cống khoảng 30 - 50cm. Nếu ương cua giống trực tiếp trong ao, giữa ao có thể có cù lao, chiếm khoảng 20% diện tích, cao hơn mực nước 0,3 - 0,5m. Với ao mới đào, cần phải rửa phèn cho ao. 1.1. Rửa phèn ao mới đào Ao mới đào ở vùng đất phèn hoặc phèn tiềm tàng, nước đọng trong ao có màu nâu đỏ, vàng, có váng trên mặt nước.
- 9 Khi đào ao, lớp đất ở bề mặt bờ và đáy ao tiếp xúc với không khí, chất sinh phèn (pyrit sắt) tồn tại trong đất sẽ phản ứng với oxy và nước để tạo thành phèn sắt (phèn nóng) và phèn nhôm (phèn lạnh). Hình 5.1.1. Nước phèn đọng trong ao Cách tiến hành: - Lấy nước từ sông, rạch vào đầy ao (nước có pH > 6,5) bằng máy bơm hoặc thủy triều. - Ngâm ao 3 - 4 ngày để phèn từ trong bờ và đáy ao hòa tan vào nước. - Tháo bỏ khối nước đã nhiễm phèn này. - Lấy nước vào đầy ao trở lại. - Ngâm 3 - 4 ngày để phèn từ trong đất tiếp tục hòa tan vào nước. - Tháo bỏ hết nước trong ao. Thực hiện rửa nhiều lần giúp phèn trong ao càng giảm. - Kiểm tra pH đất đáy ao: + Đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất, được thực hiện n hư sau: Đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất Hiệu DM-13 đo pH đất Hiệu DM-15 đo pH và độ ẩm của đất Hình 5.1.2. Một loại thiết bị đo pH
- 10 Cách đo: Bước 1: Cắm đầu đo xuống đất sao cho 2 (hoặc 3) vòng kim loại của đầu đo ngập trong đất. Hình 5.1.3. Cắm thiết bị đo pH xuống đất Bước 2: Đọc kết quả Đọc chỉ số pH theo kim chỉ trên màn hình (thang đo pH tương ứng từ 3 - 8). Nếu pH đất > 5,5 thì có thể thực hiện các bước chuẩn bị ao tiếp theo. Hình 5.1.4. Kim chỉ ở mức pH = 7 Hoặc tiếp tục rửa phèn nếu đất ao nuôi có pH < 5. Hình 5.1.5. Kim chỉ ở mức pH = 4 Lưu ý: Đất đo pH cần ẩm, mềm Nên đo pH ở nhiều nơi, ở các tầng khác nhau của khu đất cần khảo sát. Lau sạch các vòng kim loại sau khi đo. Nếu có vết gỉ ố, làm sạch bằng giấy nhám.
- 11 + Đo gián tiếp bằng test pH pH đất có thể được đo gián tiếp qua đo pH của dung dịch đất bằng bộ kiểm tra pH. Cách đo này được thực hiện khi không có thiết bị đo pH đất hoặc khi đất định đo pH quá khô. Phơi khô mẫu đất trong bóng râm nếu đất quá ẩm. Đập vụn mẫu đất trước khi cho nước cất vào. Hòa 1kg mẫu đất khô vào 1 lít nước cất (tỷ lệ 1:1). Khuấy kỹ để đất tơi rã trong nước. Để yên qua đêm cho nước lắng trong. Lấy dịch đất (phần nước trong) đem đo pH bằng bộ kiểm tra pH. Cách đo bằng bộ kiểm tra pH theo hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. pH đất đáy ao > 5,5 là đạt yêu cầu. 1.2. Cải tạo ao ương cũ Thực hiện ở những ao đã nuôi nhiều vụ, đáy ao chứa nhiều bùn thối. 1.2.1. Vét bùn đáy ao Trước khi vét bùn đáy, ao được tháo cạn nước. Nước trong ao được tháo cạn bằng máy bơm hoặc qua cống thoát. Nước ra khỏi ao được đưa vào hệ thống ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Hình 5.1.6. Đáy ao cạn nước Bùn đáy ao là chất thải của cua, thức ăn thừa và phù sa ở đáy ao được tích tụ từ vụ ương trước. Bùn đáy chứa nhiều khí độc, mầm bệnh sẽ gây hại cho cua nếu không được đưa khỏi ao.
- 12 Bùn đáy được gom bằng trang (cào) và đưa vào bãi chứa bùn đáy để phân hủy thành phân bón. Hình 5.1.7. Vét bùn đáy bằng trang (cào) Không để bùn đáy ở mái bờ vì có thể bị trôi vào ao trở lại khi mưa. Ở những ao không tháo cạn được nước do: - Đáy ao không bằng phẳng, cống thoát cao hơn đáy ao. - Đang kỳ nước kém, nước bên ngoài không xuống thấp hơn cao trình đáy ao nên nước trong ao không thoát ra bên ngoài được. - Tháo cạn nước ao, phơi đáy sẽ làm “xì phèn” (chất pyrit sắt biến đổi thành phèn khi tiếp xúc với oxy và nước). Thì có thể bơm hút bùn đáy bằng máy bơm. Dùng máy bơm nối với ống nhựa dẻo đường kính 15 - 20cm để kết hợp bơm nước trong ao và hút bùn đáy. Có thể đặt máy bơm trên bờ ao, ống nhựa dẻo được cột với các phao nhựa để nổi trên mặt nước. Một người cầm đầu ống hút di chuyển qua lại dưới đáy ao để hút bùn đáy. Khi thấy nước thoát ra ở đầu ống xả đã bớt màu đen của bùn đáy thì di chuyển đầu ống hút sang vị trí khác. Hình 5.1.8. Bơm hút bùn đáy ao Nước bùn thoát ra được đưa vào bãi chứa bùn để phân hủy. 1.2.2. Diệt cá dữ, cá tạp
- 13 Diệt cá dữ, cá tạp nhằm tiêu diệt các loại cá tồn tại trong ao có thể ăn cua giống hoặc sử dụng thức ăn của cua bằng rễ dây thuốc cá. Liều sử dụng là 2 - 3kg rễ dây thuốc cá cho 100m3 nước. Thực hiện như sau: Hình 5.1.9. Rễ dây thuốc cá - Xác định mức nước trong ao bằng thước đo hoặc que gỗ, tre. - Tính thể tích nước trong ao = diện tích ao x mức nước Ví dụ: Diện tích ao 500m2 Mức nước 0,3m Lượng nước trong ao là: 2 3 500m x 0,3m = 150m Hình 5.1.10. Đo mực nước trong ao Hoặc ước lượng thể tích các vũng nước đọng trong ao ở những ao không tháo cạn hết nước. - Xác định lượng rễ dây thuốc cá cần dùng Lượng rễ dây thuốc cá cần dùng = Thể tích nước trong ao x Liều sử dụng Ví dụ: Thể tích nước trong ao là 150m3 Liều sử dụng là 3kg rễ dây thuốc cá cho 100m3 nước. Lượng rễ dây thuốc cá cần dùng = 150m3 x 3kg / 100m3 = 4,5kg - Xay hoặc đập dập rễ dây thuốc cá rồi ngâm trong nước khoảng 12 giờ. Hình 5.1.11. Đập dập rễ dây thuốc cá
- 14 Phải mang kính bảo vệ mắt khi thao tác với rễ dây thuốc cá. - Vắt lấy nước dịch rễ dây thuốc cá. - Tạt đều dịch rễ dây thuốc cá khắp ao hoặc vào các vũng nước đọng trong ao. Hình 5.1.12. Vắt rễ dây thuốc cá Tuyệt đối không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để diệt tạp ao ương cua giống. - Vớt bỏ cá chết. Công tác diệt cá dữ, cá tạp trong ao ương thường được thực hiện ở ao có nhiều cá dữ, cá tạp Hình 5.1.13. Vớt cá chết sau khi xử lý hoặc không tháo cạn được nước. 1.2.3. Bón vôi Có 3 loại vôi được dùng để bón vào ao: Vôi nông nghiệp ở dạng bột trắng. Không làm tăng pH đất khi bón vào ao. Hình 5.1.14. Vôi nông nghiệp CaCO3
- 15 Vôi nung (vôi sống) ở dạng cục. Khi bón vào ao, vôi hút nước, tỏa nhiệt mạnh và làm tăng pH đất. Hình 5.1.15. Vôi nung CaO Vôi bung (vôi tôi) ở dạng bột ẩm, được tạo thành bằng cách tưới nước vào vôi nung. Làm tăng pH đất khi bón vào ao. Hình 5.1.16. Vôi bung Ca(OH)2 được tạo thành bằng cách cho nước vào vôi nung Loại và lượng vôi bón tùy thuộc vào mức độ phèn trong ao, thể hiện qua pH đất. Thông thường, các ao cũ (sau 2 - 3 vụ nuôi), phèn trong ao đã giảm rất nhiều. Ao không bị phèn: bón 100 - 150kg vôi nông nghiệp cho 1.000m2 đáy và bờ ao. Ao bị phèn: Khi phải đào ao ở vùng đất phèn, cần tích cực rửa phèn bằng nước và bón vôi nung hoặc vôi bung với lượng tùy theo pH đất. Bảng 5.1.1. Lượng vôi bón theo pH đất pH đất Lượng vôi nung (kg/1.000m2) 6 100 - 150 pH đất được đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất hoặc đo gián tiếp bằng bộ kiểm tra pH nước.
- 16 Ở những ao có bệnh ở vụ ương, nuôi trước, bón vôi nung hoặc vôi bung để tạo môi trường có pH cao, tiêu diệt các mầm bệnh lưu trú trong ao. Cách bón vôi - Rải đều vôi nông nghiệp vào đáy, bờ ao đối với ao không bị phèn. - Tưới nước vào vôi nung để thành vôi bung. Để qua đêm cho khối vôi tỏa nhiệt hết rồi rải đều vào đáy, bờ ao đối với ao bị phèn. Hình 5.1.17. Bón vôi vào ao Lưu ý: Rải vôi từ cuối chiều gió đi dần lên. Phải mang khẩu trang, kính mắt, găng tay. Rửa bằng nước lạnh, sạch nhiều lần nếu bị vôi bám vào người. Tuyệt đối không sử dụng tay trần, ướt tiếp xúc với vôi nung, vôi bung. 1.2.4. Phơi đáy ao Phơi đáy ao để đất khô và nứt ra, không khí đi sâu vào đáy ao, tạo sự khoáng hóa đất (chuyển mùn bã hữu cơ thành các thành phần khoáng có lợi cho sự phát triển của thức ăn tự nhiên trong ao). Phơi đáy còn để ánh sáng mặt trời diệt mầm bệnh tồn tại trong ao. Thời gian phơi tùy thuộc vào thời tiết, độ bằng phẳng của đáy ao. Thường phơi khoảng 5 - 10 ngày, cho đến khi đất nứt chân chim (ngón tay lọt qua khe nứt). Hình 5.1.18. Đất nứt chân chim Tuy nhiên, chỉ nên phơi cho se mặt đáy đối với ao có phèn vì nếu phơi nhiều sẽ làm “xì phèn” (chất pyrit sắt biến đổi thành phèn khi tiếp xúc với nước và oxy thâm nhập sâu vào đáy ao qua khe nứt).
- 17 1.2.5. Tu sửa bờ, cống Bờ ao thường bị sạt lở, lún sụp, bị các sinh vật đào hang ẩn nấp hay có lỗ mọi làm rò rỉ nước. Tu sửa bờ lại nhằm đảm bảo bờ ao chắc chắn, không rò rỉ và không có địch hại ẩn nấp trong bờ Cách tiến hành: - Chuẩn bị dụng cụ như cuốc, xẻng, dao. - Đào, bắt rắn, chuột và các loài động vật khác làm hang sống ở bờ ao. Lấp lỗ mọi ở cả 2 mặt trong và ngoài bờ ao. - Nâng cao các đoạn bờ bị lún, sạt lở, đảm bảo không bị nước tràn bờ do thủy triều cao trong vụ nuôi mới. Hình 5.1.19. Bờ ao được tu sửa - Gỡ bỏ các vỏ hàu bám vào thành cống cấp, thoát nước. - Đắp lại khe phai bị vỡ. - Sửa chữa các ván phai bị mục, gãy cần. Bổ sung ván phai bị mất. - Bổ sung đất, đầm nén chặt khu vực trước và sau cống bị xói lở do áp lực nước. Với ao mới đào, kiểm tra bờ, cống nhằm dọn dẹp các dụng cụ làm việc bỏ quên, loại bỏ các vật chèn trong ống cống, bổ sung các chi tiết bị thiếu như ván phai, lưới chắn 1.2.6. Bao lưới bờ ao Bao lưới quanh bờ ao để ngăn chặn các sinh vật hại cua như rắn, chuột vào ao và cua thất thoát ra ngoài. Cách tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Lưới muỗi hoặc lưới có mắt lưới 1mm, cao 0,8-1m, biên trên của tấm lưới được giềng dây PE cỡ 5 - 10mm, dài đủ để bao quanh ao. - Cọc tre hoặc gỗ cao 1,2 - 1,5m, số lượng cọc đủ để bao quanh ao với khoảng cách 1m/cọc. - Dây PE hoặc dây kẽm để buộc lưới vào cọc. - Búa, cuốc, xẻng, dao.
- 18 Bước 2: Đào rãnh Dùng cuốc, xẻng đào rãnh quanh bờ ao, sâu khoảng 0,3m, cách mép trong của bờ 0,5 - 1m. Hình 5.1.20. Đào rãnh quanh ao Bước 3: Cắm cọc Cắm cọc vào giữa rãnh, sâu 0,2 - 0,4m, hơi nghiêng vào trong ao. Khoảng cách giữa 2 cọc khoảng 1 - 2m. Hình 5.1.21. Cắm cọc vào rãnh Bước 4: Bao lưới Buộc dây giềng lưới vào cọc bằng dây PE hoặc dây kẽm, cao từ mặt bờ lên khoảng 0,8 - 1m. Đưa chân lưới vào rãnh, ém đất kỹ để tránh gió thổi tốc lưới lên. Hình 5.1.22. Buộc lưới vào cọc quanh bờ ao Với ao đã ương nhiều vụ, cần kiểm tra và: Cắm lại cọc bị gãy Vá chỗ lưới rách
- 19 Thay lưới cũ 1.2.7. Kiểm tra cù lao Kiểm tra sự hiện diện của rắn, chuột, ếch Kiểm tra và lấp các hang hốc. Rắn không tự đào hang để ở, mà trú ẩn trong hang chuột sau khi bắt mồi, lột xác, sinh nở. Hang có rắn mới vào thường láng bóng, ẩm ướt, dấu cũ thì khô hơn. 1.3. Cấp, gây màu nước 1.3.1. Cấp nước vào ao Cùng với chuẩn bị tốt ao ương, nước cấp vào ao ương phải trong sạch và không có mầm bệnh sẽ tạo nên môi trường sống thích hợp, an toàn cho sự phát triển của cua giống. Bước 1: Kiểm tra nguồn nước Trước khi lấy nước, phải kiểm tra, ghi nhận các vấn đề phát sinh ở khu vực. Không lấy nước vào ao khi trong khu vực có: Phun thuốc trừ sâu rầy tập trung ở các khu vực nông nghiệp xung quanh; Xả chất thải ở các nhà máy công nghiệp; Dịch bệnh, thủy sản nuôi chết trong ao, bè, sông rạch; Đổi màu bất thường của nước trong sông rạch; Xuất hiện với số lượng nhiều bất thường các sinh vật trong nguồn nước; Xuất hiện các sinh vật không phổ biến tại địa phương. Bước 2: Cấp nước vào ao chứa, lắng Cấp nước vào ao chứa để lắng tụ chất lơ lửng, han chế địch hại xâm nhập vào ao ương, trữ nước để cấp vào ao ương khi nguồn nước bên ngoài không thích hợp cho cua giống. Nước được trữ trong ao chứa, lắng ít nhất 2 - 3 ngày trước khi cấp vào ao ương. - Lấy nước theo thủy triều Là cách lấy nước ít tốn kém, hiệu quả nhất. Nước được lấy vào ao qua cống đến mức cần thiết vào những kỳ triều cường (kỳ nước rằm và 30 âm lịch) Cách tiến hành:
- 20 + Lắp túi lọc vào cống Túi lọc dùng để ngăn rác, sinh vật sống trong nước vào ao. Đối với cống ván phai lộ thiên: Túi lọc bằng vải, lưới mắt nhỏ, dài khoảng 6 - 8m, đường kính tùy theo khẩu độ và độ cao cống, được mắc vào khung lưới. Hình 5.1.23. Lắp túi lọc vào cống ván phai Chiều rộng khung lưới bằng với chiều rộng của ván phai để khung lưới có thể được giữ trong khe phai. Đặt khung lưới vào khe phai phía trong ao. Với cống ống bê tông hay ống nhựa, túi lọc có đường kính bằng đường kính ống. Túi lọc được mắc vào đầu trong ao của Hình 5.1.24. Túi lọc mắc vào ống cống ống cống. + Mở cống lấy nước Khi mực nước bên ngoài cao hơn, mở cống để nước từ sông, rạch tự chảy vào ao. Kiểm tra túi lọc thường xuyên trong thời gian lấy nước Đóng cống, ngừng lấy nước khi mực nước đạt yêu cầu hoặc mực nước ao bằng bên ngoài. Hình 5.1.25. Nước vào ao qua túi lọc - Lấy nước bằng máy bơm Thực hiện khi cần lấy nước ngay mà mực nước bên ngoài thấp hơn ở trong ao nên không lấy nước theo dòng tự chảy được. Có 2 cách lấy nước bằng máy bơm: Cách 1: Bơm vào kênh dẫn Thường được thực hiện ở cơ sở nuôi quy mô lớn. Nước được bơm vào kênh dẫn, tự chảy vào ao qua cống có mắc lưới lọc.
- 21 Cách 2: Bơm trực tiếp vào ao Thường thực hiện ở các ao nhỏ. Nước được bơm trực tiếp vào ao qua lưới lọc mắc ở đầu ống bơm. - Lấy nước kết hợp Lấy nước theo thủy triều khi mực nước bên ngoài cao hơn trong ao, nước tự chảy vào ao. Khi mức nước trong và ngoài ao bằng nhau thì đóng cống và lấy nước bằng máy bơm. Bước 3. Cấp nước vào ao ương Bằng máy bơm hay tự chảy qua cống, có túi lọc. 1.3.2. Gây màu nước trong ao ương Gây màu nước để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên cho cua trong ao bằng cách bón phân urea, DAP hay chế phẩm vi sinh với liều lượng thích hợp. Bước 1. Cấp nước vào ao ương đến mức 0,3 - 0,4m Bước 2. Chọn phân bón và thời điểm bón phân gây màu nước - Chọn phân bón Phân vô cơ: Urea (N2H4CO) DAP diamonphosphate Urephosphate (N-P-K = 16:20:0) N-P-K (46:0:0) Trong nuôi trồng thủy sản, thường sử dụng phân có tỷ lệ K = 0 khi gây màu nước. Liều bón: 2 - 3kg/1.000m3. Phân hữu cơ: Phân gà, phân dơi đã qua xử lý tiệt trùng Bột cá, cám gạo, bột đậu nành Liều bón: Liều bón: 10 - 20kg/1.000m3. - Thời điểm bón phân Thời điểm gây màu nước tốt nhất là vào lúc 8 - 9 giờ sáng, nắng tốt, không mưa. Bước 3. Xác định lượng phân bón xuống ao Lượng phân bón sử dụng = Liều lượng sử dụng x Thể tích nước trong ao
- 22 Ví dụ: Tính lượng phân sử dụng để gây màu nước cho ao ương có diện tích 500m2, mức nước 0,4m với liều lượng 2kg/1.000m3 Cách tính : Thể tích nước trong ao = 500m2 x 0,4m = 200m3 Tính lượng phân cần bón cho ao chứa 200m3 nước 200m3 x 2kg/1.000m3 = 0,4kg Bước 4. Bón phân vào ao Hòa tan phân hoàn toàn vào nước. Cân lượng phân cần bón cho vào xô, chậu. Đổ nước vào xô, chậu chứa phân theo tỷ lệ phân/nước = 1/20 là tốt nhất. Khuấy đến khi phân hòa tan hết. Nếu không, khi bón phân, các hạt phân hòa tan vào nước ở đáy ao có thể làm tảo đáy phát triển, ảnh hưởng xấu đến cua. Hình 5.1.26. Hòa tan phân vào nước Dùng ca múc nước phân tạt đều khắp mặt ao. Bước 5. Theo dõi độ trong và màu nước Trong điều kiện nắng tốt, sau 3 - 4 ngày, nước có độ trong thích hợp và màu đẹp. Độ trong thích hợp ương ấu trùng cua là 30 - 40cm Màu xanh lục là do tảo lục phát Hình 5.1.27. Tạt phân đều khắp ao triển, thích hợp với ao ương, thường thấy ở ao có độ mặn thấp.
- 23 Màu xanh vàng là do tảo khuê phát triển, thích hợp với ao ương, thường thấy ở ao có độ mặn cao. Nếu sau 3 - 4 ngày, độ trong > 40cm thì phải bón phân bổ sung. Bước 6. Cấp nước lần 2 Cấp bổ sung nước đã sát trùng từ ao chứa vào ao ương để đạt mức nước 0,8 - 1m. Chờ nước lên màu và đạt độ trong Hình 5.1.28. Màu nước thích hợp trong thích hợp thì kiểm tra các chỉ tiêu môi ao ương trường và thả giống. 1.4. Căng giai ương Ương cua giống trực tiếp trong ao ương thường tốn ít công chăm sóc, chi phí thấp, tỷ lệ sống cao hơn nhưng lại khó thu hoạch nên thường áp dụng khi thời gian ương dài, thu hoạch cua giống lớn. Có thể ương cua giống trong giai đặt trong ao ương để dễ dàng, chủ động khi thu hoạch mà cua vẫn có thể sử dụng thức ăn tự nhiên có trong ao. Hình 5.1.29. Giai ương cua giống trong ao Bước 1. Cắm cọc giai
- 24 Cọc giai thường bằng tre, tầm vông, đường kính 8 - 10cm, dài 3 - 4m, thẳng. Hình 5.1.30. Cây tầm vông Chọn 4 cọc có đường kính lớn nhất để làm cọc chính cột 4 góc giai. Cắm cọc chính sâu vào đáy ao 0,5 - 1m, sao cho khi căng giai, giai cách cọc 0,3 - 0,5m và cách mép nước ít nhất 1m. Cắm các cọc phụ cách nhau 1,5 - 2m Bước 2. Căng giai Giai có cỡ 2 x 10m hay 5 x 8 - 10m hoặc các cỡ khác, cao 0,8 - 1m. Giai ương có mắt lưới 1 - 2mm hoặc có cỡ không quá nhỏ so với cỡ cua để nước ao lưu thông qua giai dễ dàng. Hình 5.1.31. Căng giai ương Đáy giai được căng thẳng, chìm trong lớp đất bùn của ao ương. Miệng giai cao hơn mặt nước 20 - 30cm. Trong ao có thể đặt 4 - 8 giai. Khoảng cách giữa 2 giai 0,5 - 0,8m Bước 3. Làm mái che Mái che để tạo bóng râm cho giai ương, tránh tăng nhiệt độ cục bộ trên tầng nước mặt và hạn chế tầm nhìn của chim ăn thịt trên cao. Làm khung giàn che Khung giàn bằng các cây gỗ và tre lớn, làm giá để đặt mái. Khung giàn đặt bên trên hệ thống giai, cao hơn mặt nước 1 - 2m. Làm mái
- 25 Mái che được làm từ lưới che nắng nhựa hay lá dừa lợp thưa. Mái che bằng lá dừa Lưới che nắng Hình 5.1.32. Mái che Bước 4. Làm cầu đi lại Cầu đi lại để thuận lợi cho việc cho ăn, chăm sóc, kiểm tra, vệ sinh giai và thu hoạch cua. Mặt cầu có thể bằng ván, khúc gỗ ghép lại theo chiều dài hoặc ngang, cách mặt nước 0,2 - 0,3m. Cầu được đặt giữa 2 giai kề nhau, dọc theo chiều dài. Hình 5.1.33. Cầu đi lại giữa các giai 1.5. Kiểm tra chất lượng nước ao 1.5.1. Xác định chỉ tiêu môi trường cho cua trong ao ương Độ mặn: thích hợp đối với cua giống là 20 - 25‰. pH: 7,5 - 8,5 Oxy hòa tan: 5 - 8mg/l Nhiệt độ: 25 - 300C + Hàm lượng ammon (NH4 ) < 0,2mg/l Hàm lượng ammoniac (NH3) < 0,01mg/l Độ kiềm: 80 - 120mg CaCO3/l Độ trong: 30 - 40cm Màu nước: xanh đọt chuối, xanh vỏ đậu, vàng nâu
- 26 1.5.2. Thu mẫu nước ao Để kiểm tra môi trường nước ao ương, cần lấy mẫu nước kiểm tra. - Vị trí: Mẫu nước được lấy ở cách bờ khoảng 2m. Mẫu được lấy cách mặt nước khoảng 0,5m. Ao nhỏ, thu mẫu nước ở 2 vị trí đối xứng. Ao lớn, lấy thêm mẫu ở giữa ao. - Thời gian thu và đo mẫu: 6 - 7 giờ: với chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, nhiệt độ nước 13 - 14 giờ: với chỉ tiêu độ mặn, độ kiềm, màu nước, độ trong. Kết hợp quan sát thời tiết, tình trạng bờ, đáy ao. 1.5.3. Đo các chỉ tiêu môi trường - Đo pH Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. - Đo hàm lượng oxy hòa tan Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. - Đo độ mặn Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. - Đo nhiệt độ Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. - Đo hàm lượng ammoniac Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. 2. Chuẩn bị bể ương Bể ương bằng xi măng, diện tích 4 - 20m2, cao 0,6 - 1m, đặt trong nhà hoặc đặt ngoài trời, có mái che bên trên.
- 27 Chuẩn bị bể ương như sau: - Dùng vòi nước áp lực cao làm bong tróc bùn đất bám trên thành, đáy bể. - Làm sạch bùn đất trên thành, đáy bể bằng xà phòng, bàn chải và khăn vải. Lưu ý: Cần làm sạch các cạnh, góc bể. - Làm sạch xà phòng trong bể bằng vòi nước áp lực cao. - Lắp ống nhựa vào lỗ thoát nước ở đáy bể. Hình 5.1.34. Lắp ống nhựa vào lỗ thoát nước - Cấp nước đã xử lý sát trùng vào bể với túi lọc bằng vải. Mức nước trong bể khoảng 40 - 60cm. Hình 5.1.35. Cấp nước vào bể - Buộc nhiều đoạn dây nhựa ngắn 30 - 40cm thành bó làm giá thể cho cua trú ẩn. Hình 5.1.36. Bó đoạn dây nhựa thành giá thể
- 28 - Rửa sạch vỏ nghêu, sát trùng bằng cách ngâm trong thau nước pha formol (pha 1ml formol vào 10 lít nước) khoảng 30 phút rồi rửa lại bằng nước sạch vài lần để làm hết mùi formol. Hình 5.1.37. Vỏ nghêu được làm sạch, sát trùng - Thả vỏ nghêu và các bó dây nhựa đều khắp đáy bể để cua bám, trú ẩn. Có thể thay thế vỏ nghêu, bó dây nhựa bằng lớp cát sạch, sát trùng dày 3 - 5cm. - Thả dây sục khí vào bể, mật độ 1 dây/m2. Hình 5.1.38. Giá thể được rải ở đáy bể 3. Chuẩn bị ao ương lót bạt Hình 5.1.39. Ao lót bạt có mái che
- 29 Ao có diện tích 10 - 20m2, được đào sâu xuống đất 40 - 50cm, đáy và thành ao được lót bạt để giữ nước và không cho phèn xâm nhập vào. Có thể làm ao cơ động bằng cách đắp bờ đất hoặc đặt khung bằng gỗ ván lên mặt đất bằng phẳng và lót bạt vào đáy và thành bờ hoặc khung. Cấp nước đã qua xử lý sát trùng hoặc được lắng trong ao chứa đến mức 25 - 30cm. Hình 5.1.40. Cấp nước vào bể Đặt giá thể là các bó dây nhựa hoặc các tấm lưới mắt lớn để làm nơi bám, trú ẩn cho cua giống. Phía trên ao nuôi được che lưới mành, giúp tránh ánh nắng gay gắt hoặc mưa lớn và giữ nhiệt độ nước ao ổn định. Hình 5.1.41. Bó dây nhựa làm giá thể B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Trình bày kỹ thuật cải tạo, chuẩn bị ao đất ương cua. 1.2. Trình bày kỹ thuật chuẩn bị bể ương cua giống. 1.3. Trình bày kỹ thuật chuẩn bị ao lót bạt. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 5.1.1. Diệt tạp ao bằng rễ dây thuốc cá 2.2. Bài thực hành 5.1.2. Bón vôi đáy ao 2.3. Bài thực hành 5.1.3. Gây màu nước 2.4. Bài thực hành 5.1.4. Chuẩn bị bể ương
- 30 C. Ghi nhớ Phải phơi đáy ao để khoáng hóa bùn đáy, tạo cơ sở phát triển nguồn thức ăn tự nhiên trong ao. Xử lý sát trùng đáy ao bằng chlorine trước khi bón vôi. Không dùng thuốc bảo vệ thực vật để cải tạo ao, xử lý nước. Đặt giá thể trong bể, ao lót bạt để cua bám, hạn chế ăn lẫn nhau.
- 31 Bài 2. THẢ VÀ CHĂM SÓC CUA Mã bài: MĐ 05-02 Ương cua giống trong ao với con giống là cua bột C1 hoặc C2 thu từ bể ương cua bột. Cua bột được ương trực tiếp hay trong giai đặt trong ao đất, ương trong bể hay ao lót bạt là 40 - 50con/m2. Cho cua ăn chủ yếu là thức ăn tự chế biến và kiểm tra sinh trưởng định kỳ khoảng 10 ngày/lần. Ao được kiểm tra môi trường và thay nước 20 - 30% mỗi ngày. Tùy theo nhu cầu của người nuôi, cua giống thu hoạch là cỡ cua hạt tiêu, cua hạt me hay cua đồng tiền. Cua giống được thu tỉa hoặc thu toàn bộ để nuôi thành cua thịt. Mục tiêu - Trình bày được kỹ thuật ương cua giống trong ao, bể ương. - Thực hiện ương cua giống trong ao, bể ương đúng kỹ thuật. A. Nội dung 1. Thu, xác định số lượng cua bột 1.1. Hạ độ mặn Nếu chênh lệch độ mặn giữa bể ương cua bột và ao, bể ương cua giống nhỏ hơn 5‰ thì chỉ cần cân bằng độ mặn tại ao, bể. Nếu độ mặn giữa 2 nơi chênh lệch từ 5‰ trở lên thì cần hạ độ mặn của nước trong bể ương trước khi thu cua bột. Mỗi lần giảm không quá 2‰, thời gian giữa 2 lần giảm phải trên 4 giờ. Công thức tính: Vbs = V x (a – b) / (a – c) Vbs là thể tích nước cần bổ sung vào bể sau khi rút bớt nước trong bể ra, tính bằng m3 hay lít V là thể tích nước ban đầu trong bể, tính bằng m3 hay lít a là độ mặn của nước trong bể trước khi hạ, tính bằng ‰ b là độ mặn yêu cầu hạ, tính bằng ‰ c là độ mặn của nước bổ sung vào bể sau khi rút bớt nước trong bể ra, thông thường là nước có độ mặn 10 - 15‰. Ví dụ: Bể ương chứa 10m3 nước 25‰. Tính lượng nước 10‰ cần bổ sung vào bể sau khi đã rút bớt nước trong bể ra để hạ độ mặn xuống còn 23‰.
- 32 V = 10m3 a = 25‰, b = 23‰, c = 10‰ Vbs = 10m3 x (25 – 23) / (25 – 10) = 1,3m3 Vậy: Cần bổ sung 1,3m3 nước 15‰ vào bể sau khi đã rút bớt 1,3m3 nước trong bể ra để hạ độ mặn xuống còn 23‰. 1.2. Thu cua Phân biệt sự khác nhau giữa ấu trùng Megalop với cua bột C1 Bảng 5.2.1. Sự khác nhau giữa ấu trùng Megalop với cua bột C1 Chỉ tiêu Megalops Cua bột C1 Kích thước 4,01 2,5 - 3 (mm) (theo chiều dài) (chiều rộng mai cua) Giáp đầu ngực Hình chữ nhật theo chiều dài Hình o-van, chiều rộng mai từ chủy xuống thân cua lớn hơn chiều dài Hình dạng Hình 5.2.1. Megalop Hình 5.2.2. Cua bột C1 Chân ngực - Đôi chân càng hoạt động - Đôi 1: chân càng bắt mồi và bắt mồi và tự vệ tự vệ - 4 đôi chân ngực tách khỏi - Đôi 2 - 4: dùng để bò giáp đầu ngực - Đôi 5: chân bơi Trạng thái - Bơi lội - Bò ở đáy hoạt động - Bám vào giá thể - Bám vào giá thể - Bò ở đáy, thành bể - Bơi lội (thỉnh thoảng)
- 33 Ở 29 - 300C, sau 8 - 12 ngày ương trong bể, ấu trùng Megalop biến đổi thành cua bột C1 có chiều rộng mai 2,5 - 3mm. - Thu cua bột: Dùng ống nhựa mềm hút nước từ trong bể vào vợt đặt trong một thau, xô ở bên ngoài. Cua bột bị hút theo nước vào ống và được giữ lại trong vợt. Nước qua vợt và tràn ra khỏi thau, xô. Hình 5.2.3. Thu cua bột bằng ống nhựa Hút nước trong bể cho đến khi gần cạn thì ngưng lại. Dùng vợt tiếp tục thu cua bột còn lại trong bể. Chuyển cua bột vào thùng chứa 50 - 100l có sục khí để xác định số lượng. Hình 5.2.4. Thu cua bột bằng vợt 1.3. Đếm mẫu - Lấy mẫu Gom cua bột lại bằng vợt mịn và lấy mẫu bằng cốc, tách nhỏ. - Đếm số lượng cua trong mẫu Cho cua bột trong mẫu vào ca, thau nhỏ chứa nước trong bể, sục khí. Dùng muỗng lớn múc một ít cua bột trong ca, thau nhỏ. Đếm cua bột trong muỗng lớn, lần lượt cho đến khi hết số cua bột trong ca, thau nhỏ. Đếm 3 mẫu, tính trung bình mẫu.
- 34 Ví dụ: Số lượng cua bột trong 3 mẫu đếm lần lượt là 420, 580 và 530. Vậy, số lượng cua bột trung bình trong mẫu là: (420 + 580 + 530) / 3 = 510 - Tính số lượng cua bột thu được Số lượng cua bột = trung bình mẫu x số muỗng chứa cua Ví dụ: Số lượng cua bột trung bình trong mẫu là 510. Số cốc chứa cua bột trong vật chứa là 100 cốc Số lượng cua bột = 510 x 100 cốc = 51.000 cua bột 2. Vận chuyển 2.1. Xác định số lượng cua bột cần ương Số lượng cua bột cần ương = Mật độ ương x Diện tích ao, bể ương Mật độ ương trực tiếp cua bột trong ao đất hay trong giai đặt trong ao, ương trong bể hay ao lót bạt là 40 - 50con/m2. Ví dụ: Tính số lượng cua bột thả vào ao ương có diện tích 500m2, mật độ ương là 50 con/m2. Số lượng cua bột thả vào ao = 50 con/m2 x 500m2 = 25.000 con 2.2. Vận chuyển kín (đóng bao) 2.2.1. Đóng bao Đóng bao được thực hiện khi vận chuyển cua bột C1. Mật độ vận chuyển tốt nhất là 50 - 100 cua bột trong 1 lít nước, thời gian vận chuyển không quá 6 giờ. - Chuẩn bị dụng cụ Bao chứa cua bột bằng PE, 80 - 120 x 40 - 60cm, dày Bao chỉ (bao dứa) bảo vệ bên ngoài bao PE Dây thun tròn (dây cao su) cột miệng bao PE Vợt vớt cua bột Chai oxy cao áp và dây dẫn Thùng xốp cách nhiệt hoặc thùng carton chứa bao cua
- 35 - Bao PE Bao chỉ Dây cao su Vợt vớt cua Hình 5.2.5. Các vật dụng đóng bao cua - Thực hiện 1. Kiểm tra bao PE bằng cách mở rộng miệng bao để không khí vào bao rồi túm miệng bao lại. Nếu bao vẫn căng, không có dấu hiệu bị xì (thủng) là được. 2. Lồng 2 túi PE vào nhau. Hình 5.2.6. Lồng 2 bao vào nhau
- 36 Bọc bên ngoài bằng bao chỉ nếu không vận chuyển bằng thùng xốp hay thùng carton. 3. Cuộn 2 miệng bao lại. Hình 5.2.7. Cuộn miệng bao 4. Cho nước sạch vào bao khoảng ¼ - 1/3 thể tích bao bơm căng (10 - 15l nước). 5. Cho cua bột vào bao bằng cách đong bằng cốc sau khi đã đếm trong cốc mẫu. Hình 5.2.8. Cho nước vào bao 6. Túm miệng, ép bao xuống để đuổi hết không khí ra. 7. Cho dây dẫn oxy vào đến đáy bao. Hình 5.2.9. Đè ép bao
- 37 8. Bơm từ từ oxy vào bao trong khi tay vẫn nắm nhẹ bao. Thả dần tay theo độ căng của bao đến khi gần đến miệng bao. 9. Khóa van chai oxy để ngừng bơm và rút dây dẫn oxy ra khỏi bao. Hình 5.2.10. Bơm oxy 10. Cuộn xoắn miệng bao PE sao cho bao thật căng, cột miệng bao bằng dây cao su. 11. Dùng tay đè nhẹ lên bao, nếu bao căng là đạt yêu cầu. Hình 5.2.11. Cuộn xoắn và cột bao 12. Đặt bao cua bột vào thùng xốp hay carton, đây nắp và cho lên phương tiện vận chuyển. Hình 5.2.12. Đặt bao vào thùng mốp
- 38 13. Nếu không có thùng chứa thì dùng bao chỉ bọc bên ngoài để bảo vệ bao cua và giúp cua không hoảng sợ. Hình 5.2.13. Bao chỉ bọc ngoài bao PE 2.2.2. Vận chuyển - Thời gian vận chuyển không quá 6 giờ. Nếu quá thời gian 6 giờ, cần phải thay nước, đóng bao lại. Nên vận chuyển lúc sáng sớm, chiều mát hoặc tối. Cần tính toán để có thể thả cua bột ra ao lúc mát trời. - Nhiệt độ vận chuyển khoảng 20 - 240C. Thực hiện bằng cách sử dụng xe tải có trang bị hệ thống làm lạnh (hệ thống điều hòa nhiệt độ). Có thể lót 1 lớp nước đá cây dưới sàn xe, ghe để hạ nhiệt độ nước trong bao hoặc cho thêm hoặc giảm bớt các bao nước đá trong thùng xốp. Kiểm tra đơn giản nhiệt độ nước bao bằng cách dùng keo dán cố định nhiệt kế vào bên ngoài bao PE và đọc kết quả sau 5 - 10 phút. - Thường xuyên kiểm tra độ căng của bao. Nếu bao mềm, phải bơm oxy lại. Nếu bao thủng, thay bao và nước mới - Không để ánh nắng chiếu trực tiếp vào bao. - Bao cua bột vận chuyển bằng xe phải được xếp sát nhau, chèn kỹ để không xê dịch, va chạm nhau trong khi xe chạy. Hạn chế dằn xóc khi vận chuyển. Không xếp các bao cua bột thành nhiều lớp. Các bao được đặt nằm ngang để diện tích mặt thoáng tiếp xúc giữa nước và lớp oxy phía trên là lớn nhất. 2.3. Vận chuyển hở (đóng khay) 2.3.1. Đóng khay Được thực hiện khi cua bột ở giai đoạn C2, C3 (chiều rộng mai từ 4 - 6mm) trở đi. Thực hiện như sau: - Chuẩn bị dụng cụ: Khay nhựa có kích thước 30 - 40 x 30cm, có nắp.
- 39 2 mảnh xốp dài 15 - 20cm, cao 3 - 4cm, dày 2 - 3cm. Cát biển mịn, được rửa sạch, không có rác bẩn hoặc mảnh vải dày hay mảnh lưới màn có kích thước bằng với khay. - Cho cát vào khay Rải lớp cát mỏng 5 - 10mm vào khay. Tưới ướt lớp cát với nước sạch, có cùng độ mặn trong ao, bể ương cua. San bằng lớp cát. Đặt 2 mảnh xốp 2 bên thành khay để khay trên không đè lên cua của khay dưới khi xếp chồng các khay không có nắp lên nhau. Hình 5.2.14. Đổ cát,đặt mảnh xốp vào khay - Có thể thay lớp cát bằng lớp vải dày hay mảnh lưới màn để lót đáy khay. Cho một ít nước vào để giữ ẩm cho lớp vải (màn). Hình 5.2.15. Làm ướt lớp vải - Cho cua vào khay Vớt một ít cua vào vợt. Đếm số cua trong vợt. Cho cua vào khay bằng cách úp ngược vợt vào khay và gõ nhẹ vợt cho cua rơi vào khay. Số lượng cua cho vào khay là 500 - 600 cá thể/khay. Hình 5.2.16. Đếm và cho cua bột vào khay
- 40 - Phân bố đều đàn cua Dùng tay hoặc que nhỏ phân tán đều đàn cua ra khắp khay. Hình 5.2.17. Phân bố cua trong khay - Đậy nắp khay Hình 5.2.18. Đậy nắp vào khay - Xếp khay Xếp khoảng 3 - 6 khay chồng lên nhau. Xếp cỏ, lá cây ẩm lên nắp khay trên cùng để che mát, giữ ẩm cho các khay cua. Dùng dây nhựa cột chặt các khay để vận chuyển. Hình 5.2.19. Xếp và cột các khay
- 41 2.3.2. Vận chuyển Cua C2 - 3 chứa trong khay thường được vận chuyển bằng xe gắn máy, thuyền nhỏ nếu đoạn đường và thời gian di chuyển ngắn. Nên vận chuyển vào lúc sáng sớm hay chiều mát để tránh nhiệt độ cao làm khay khô nước gây chết cua. Hình 5.2.20. Vận chuyển các khay cua bột bằng xe máy 3. Thả cua 3.1. Thả cua chứa trong bao - Chuyển cua bột vào ương trong ao lúc sáng sớm, chiều mát, không mưa. Do cua bột còn nhỏ nên ương bằng giai đặt trong ao sẽ dễ chăm sóc hơn. - Ngâm bao chứa cua vào ao, bể khoảng 15 - 30 phút để cân bằng nhiệt độ. Hình 5.2.21. Ngâm bao cua bột vào ao - Mở miệng bao, cho nước bên ngoài từ từ vào bao, cua tự bơi ra. - Loại bỏ cua yếu, không tự bơi ra được. Ước tính số cua này để xác định lại số cua được thả vào ao, bể. Hình 5.2.22. Cho nước vào bao, cua tự bơi ra
- 42 - Không thả cua từ trên cao xuống hay cho cua đột ngột vào ao, bể. Hình 5.2.23. Thả cua từ trên cao xuống (Sai) Hoặc: Cho cả cua và nước trong bao vào thau, xô nhựa. Hình 5.2.24. Cho cua và nước trong bao vào thau Cho dây sục khí vào thau, xô. Hình 5.2.25. Cho dây sục khí vào thau
- 43 Cho nước trong ao, bể vào thau, xô. 5 phút cho vào 1 lít. Hình 5.2.26. Cho nước trong ao vào thau Hoặc dùng bọc nước treo phía trên thau, xô và cho nước chảy từ từ vào. Hình 5.2.27. Cho nước trong bọc vào thau Khi nước đầy thau, xô thì thả cua ra ao, bể ương bằng cách đưa thau xuống ao, bể, nghiêng thau để nước vào thau và cua từ từ bơi ra. Loại bỏ cua yếu, không tự bơi ra khỏi thau, xô được. Dựa vào lượng cua loại bỏ để xác định số Hình 5.2.28. Nghiêng thau để cua bơi lượng cua bột thả vào ao (giai). ra - Thả cua bột đều khắp ao. Ương cua bột với mật độ thấp sẽ hạn chế ăn lẫn nhau, giảm tỷ lệ hao hụt và cua mau lớn.
- 44 3.2. Thả cua chứa trong khay Với cua trong các khay, thả giống như sau: - Mở nắp, chuyển khay cua xuống ao, bể. - Dùng ca nhỏ múc từng ít một nước trong ao, bể cho vào đầy khay. Hình 5.2.29. Múc nước ao vào khay - Nghiêng khay để cua bơi ra. Hình 5.2.30. Nghiêng khay - Cho khay chìm hẳn trong nước để cua ra ao, bể. Giữ lại cua yếu, cua chết trong khay để trừ vào tổng số cua, xác định số lượng cua thực tế đã thả. Hình 5.2.31. Cho khay chìm trong nước 4. Chăm sóc cua
- 45 4.1. Cho ăn 4.1.1. Nuôi Artemia sinh khối Thực hiện nuôi sinh khối Artemia theo hướng dẫn tại mục 6. Nuôi Artemia sinh khối, bài Ấp và làm giàu Artemia của mô đun Ương ấu trùng cua. Sau 2 ngày, có thể thu hoạch dần ấu trùng hoặc Artemia sinh khối (trưởng thành) bằng cách dùng ống nhựa dẻo hút Artemia vào rây và cho cua giống ăn. 4.1.2. Chế biến thức ăn tươi - Chuẩn bị nguyên liệu Tôm: tươi tốt, lột vỏ, bỏ đầu, rửa sạch. Nghêu: sống, tách vỏ, lấy thân, rửa sạch. Cá: tươi tốt, bỏ vảy, rửa sạch, cắt nhỏ. Trứng gà hoặc trứng vịt: lấy lòng đỏ Vitamine tổng hợp Thịt tôm Thịt nghêu Cá Vitamine tổng hợp Hình 5.2.32. Nguyên liệu chế biến thức ăn tươi cho cua bột
- 46 - Phối hợp nguyên liệu: Tôm: 0,2kg Nghêu: 0,2kg Cá: 0,6kg Trứng gà (vịt): 2 lòng đỏ Vitamine: theo hướng dẫn Để giảm chi phí, giảm dần lượng tôm, nghêu và tăng lượng cá trong quá trình ương. - Chế biến Thịt cá, tôm và nghêu được xay nhuyễn bằng máy xay (có thể sử dụng máy xay sinh tố). Hình 5.2.33. Xay nguyên liệu Trộn thịt cá, tôm và nghêu xay nhuyễn với lòng đỏ trứng gà (vịt) và vitamine. Có thể phối trộn các thành phần này trong khi xay. Hình 5.2.34. Trộn nguyên liệu
- 47 Làm chín khối thức ăn bằng cách hấp cách thủy. Bảo quản thức ăn trong tủ lạnh hoặc trong thùng xốp đựng nước đá. Cho ăn trong ngày. Hình 5.2.35. Thức ăn được hấp chín 4.1.3. Cho cua ăn - Cho cua ăn Artemia sinh khối trong vài ngày đầu. Artemia được rải đều vào ao hoặc giai. Giảm dần Artemia để giảm chi phí. - Cho ăn thức ăn tự chế biến Tỷ lệ cho ăn mỗi lần (cho ăn 3 lần/ngày): 6 - 7 giờ: 25% lượng thức ăn trong ngày 14 - 15 giờ: 25% lượng thức ăn trong ngày 21 - 22 giờ: 50% lượng thức ăn trong ngày Những ngày trời lạnh, nên cho cua ăn cữ sáng trễ hơn (7 - 8 giờ), cữ tối sớm hơn (19 - 20 giờ). Ngày trời nắng nóng, cho cua ăn cữ trưa sớm hơn hoặc chuyển 1 phần lượng thức ăn sang cữ sáng và tối. - Lượng thức ăn mỗi ngày (cho 10.000 cua bột): Tuần thứ nhất: 1,2kg/ngày Tuần thứ hai: 1,6kg/ngày Tuần thứ ba: 2,2kg/ngày Tuần thứ tư: 3,0-3,5kg/ngày - Ví dụ: Cho 20.000 cua bột ăn mỗi ngày như sau: Tuần thứ Lượng nguyên liệu Lượng cho ăn 1 Tôm: 0,5kg 6 - 7 giờ: 0,6kg Nghêu: 0,5kg 14 - 15 giờ: 0,6kg Cá: 1,4kg 21 - 22 giờ: 1,2kg
- 48 Trứng gà (vịt): 4 lòng đỏ Vitamine: theo hướng dẫn 2 Tôm: 0,6kg 6 - 7 giờ: 0,8kg Nghêu: 0,6kg 14 - 15 giờ: 0,8kg Cá: 2kg 21 - 22 giờ: 1,6kg Trứng gà (vịt): 6 lòng đỏ Vitamine: theo hướng dẫn 3 Tôm: 0,5kg 6 - 7 giờ: 1,1kg Nghêu: 0,5kg 14 -15 giờ: 1,1kg Cá: 3,4kg 21 - 22 giờ: 2,2kg Trứng gà (vịt): 8 lòng đỏ Vitamine: theo hướng dẫn 4 Cá: 6kg 6-7 giờ: 1,5kg Trứng gà (vịt): 10 lòng đỏ 14-15 giờ: 1,5kg Vitamine: theo hướng dẫn 21-22 giờ: 3kg Trong quá trình ương, tỷ lệ sống của cua giảm dần hoặc khi thời tiết bất lợi nên có thể cho ăn với lượng thức ăn ít hơn lượng đã dự kiến. Cách cho ăn: - Cân và cho lượng thức ăn trong cữ vào thau. Hình 5.2.36. Lấy thức ăn vào thau nhựa
- 49 - Cho nước vào thau - Khuấy đều để thức ăn được tách rời trong nước. Hình 5.2.37. Khuấy thức ăn - Lọc thức ăn qua rây - Cà những mảnh thức ăn lớn qua rây. Hình 5.2.38. Cà thức ăn qua rây - Khuấy để các hạt thức ăn phân tán đều trong nước. Hình 5.2.39. Khuấy đều thức ăn
- 50 - Tạt đều thức ăn vào ao, bể Theo sự phát triển của cua, tăng dần lượng thức ăn chế biến và giảm dần lượng Artemia. Hình 5.2.40. Tạt thức ăn vào giai 4.2. Kiểm tra - Kiểm tra hoạt động bắt mồi của cua giống qua đánh giá thời gian cảm nhận, tiếp cận thức ăn của cua khi cho ăn hàng ngày. Cua khỏe cảm nhận, tiếp cận thức ăn nhanh, ăn mạnh. - Kiểm tra sinh trưởng Kiểm tra tốc độ tăng trưởng, mức độ đều cỡ của đàn cua khoảng 5 - 7 ngày/lần. Dùng vợt lấy mẫu cua ở các vị trí khác nhau trong giai, bể, ao lót bạt. Thu mẫu cua trong ao bằng cách cho một ít thức ăn vào sàng cho ăn đặt ở 3 - 4 vị trí phân bố đều ở đáy ao. Thu mẫu khoảng 100 - 200 cua giống. Tập trung cua vào thau nhựa có Hình 5.2.41. Sàng cho ăn màu sáng và đặt ở nơi có ánh sáng tự nhiên tốt. Quan sát đàn cua. Đánh giá mức độ đều cỡ của đàn cua. So sánh kích cỡ của đàn cua với kích cỡ kỳ kiểm tra trước. Ương từ 7 - 15 ngày, kích cỡ cua giống có thể đạt từ 1 - 1,7cm, tỉ lệ sống khoảng 60 - 80%. Sau 30 ngày, cua có thể đạt cỡ 3 - 3,5cm.
- 51 - Kiểm tra các dấu hiệu bệnh của cua Quan sát màu sắc cua trong thau: cua khỏe có màu sắc tự nhiên, tươi sáng; cua có màu sẩm tối, hồng, đỏ hoặc nhợt nhạt là có thể cua bệnh. Các vết, đốm đen trên thân. Quan sát sự nguyên vẹn của chân bò, chân bơi, càng. Tách mai cua để quan sát màu sắc của mang: cua khỏe có mang trắng, sạch, không có sinh vật ký sinh. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Trình bày kỹ thuật thu, vận chuyển kín (đóng bao), vận chuyển hở (đóng khay) và thả cua vào ao, bể. 1.2. Trình bày kỹ thuật cho cua ăn và kiểm tra cua. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 5.2.1. Đếm mẫu và đóng bao cua bột 2.2. Bài thực hành 5.2.2. Đóng khay cua bột 2.3. Bài thực hành 5.2.3. Thả cua vào ao, bể 2.4. Bài thực hành 5.2.4. Cho cua ăn thức ăn tươi chế biến 2.5. Bài thực hành 5.2.5. Kiểm tra cua giống C. Ghi nhớ Cua bột C1 được vận chuyển trong bao bơm căng oxy, mật độ là 50 - 100 cá thể trong 1 lít nước trong bao. Vận chuyển cua bột C2,3 trong khay, mật độ 500 - 600 cua mỗi khay. Thức ăn tự chế biến cho cua ăn phải tươi tốt.
- 52 Bài 3. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG AO, BỂ ƯƠNG Mã bài: MĐ 05-03 Môi trường sống không ổn định, không thích hợp, tác nhân gây bệnh phát triển đủ số lượng, sinh vật yếu, sức đề kháng kém hội tụ nhau là điều kiện để bệnh phát sinh. Môi trường không thích hợp không những làm sinh vật phải tiêu hao nhiều năng lượng cho việc chịu đựng, ăn kém hoặc bỏ ăn mà còn là điều kiện tốt cho các tác nhân gây bệnh phát triển số lượng. Quản lý môi trường ao, bể ương nuôi phù hợp cho sự phát triển của cua là rất quan trọng, góp phần vào thành công của vụ sản xuất. Các yếu tố môi trường cần giữ ổn định trong phạm vi thích hợp trong quá trình ương cua giống là pH, oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm, độ trong, màu nước và khí độc NH3, H2S phải được giữ ở mức thấp nhất trong nước. Các yếu tố này được kiểm tra theo thời gian, thời điểm cần thiết và được ghi nhận vào nhật ký. Kết quả kiểm tra hiện tại và của những ngày trước sẽ là cơ sở để dự đoán chiều hướng biến đổi của yếu tố môi trường trong những ngày tiếp theo và có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Mục tiêu: • Trình bày được kỹ thuật quản lý môi trường ao, bể và xử lý các sự cố. • Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật quản lý ao, bể ương thích hợp cho sự phát triển của cua. A. Nội dung 1. Kiểm tra môi trường nước ao
- 53 1.1. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu pH 1.1.1. Kiểm tra pH - Thu mẫu nước Dùng ca, xô thu mẫu nước ao ở cách bờ khoảng 1 - 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Lấy 2 mẫu nước ở 2 bờ đối diện nhau nếu ao lớn. Lấy mẫu và đo 2 lần trong ngày, lúc 7 - 8 giờ và 13 - 14 giờ.
- 54 - Đo pH Đo pH của mẫu nước ngay sau khi thu mẫu bằng bộ kiểm tra pH (test kit pH). Cách đo pH được hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. pH thích hợp là 7,5 - 8,5. Hình 5.3.1. Bộ kiểm tra pH 1.1.2. Xử lý - Biến động của pH trong ao: Trong ao ương cua giống, biến động pH nước phụ thuộc vào mật độ tảo trong ao. Ao nhiều tảo, pH thấp nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào quá trưa. Sau đó pH lại hạ dần. Ao ít tảo, pH cũng cao vào buổi quá trưa và thấp vào lúc gần sáng. Tuy nhiên, khoảng cách giữa pH cao và thấp không lớn lắm. Ngoài ra, trời mưa, phèn bị rửa trôi từ bờ xuống ao làm pH nước giảm xuống hay khi độ kiềm giảm cũng làm pH biến động lớn trong ngày. pH thích hợp là 7,5 - 8,5, dao động không quá 0,5 đơn vị trong một ngày đêm. - Ảnh hưởng của pH cao: Khi pH tăng, khí độc NH3 trong ao tăng lên. Khi pH cao kéo dài, cua khó lột xác, có thể xuất hiện những đốm trắng trên vỏ cua. - Ảnh hưởng của pH thấp: Khi pH thấp, tảo khó phát triển nên khó gây màu nước. Ngoài ra, pH thấp làm khí H2S được tạo ra nhiều ở đáy ao và gây độc, cua dễ nhiễm bệnh. - Xử lý pH nước ao khi trời mưa:
- 55 Vôi bột CaCO3 Vôi đen (dolomite) Vôi nung CaO CaMg(CO3)2 Hình 5.3.2. Các loại vôi sử dụng phổ biến để bón vào ao khi trời mưa Bón vôi nông nghiệp hay còn gọi là vôi bột CaCO3 dọc theo mái và mặt bờ trước khi trời mưa Lượng dùng: 100 - 300kg/1.000m2 Hình 5.3.3. Rải vôi dọc theo bờ ao Bón vôi bột hoặc dolomite (vôi đen) xuống ao sau khi trời mưa bằng cách hòa vôi vào nước chứa trong xô. Hình 5.3.4. Hòa vôi vào nước
- 56 Tạt nước vôi khắp ao để ổn định pH. Lượng dùng: 10 - 30kg/1.000m2 Hình 5.3.5. Tạt nước vôi vào ao Nếu pH giảm thấp (dưới 7,5) sau cơn mưa, có thể dùng vôi sống (vôi cục, CaO) tạt vào ao để nâng pH. Tưới nước vào vôi sống để thành vôi bung. Hòa vôi bung vào xô nước, khuấy cho tan đều. Lượng dùng: 5 - 10kg/1.000m2 Tạt từ từ xung quanh ao để tránh cua bị sốc vì vôi này làm pH nước tăng nhanh. Hình 5.3.6. Tưới nước vào vôi sống - Khi pH thấp kéo dài Nguyên nhân: Ao mới đào hoặc ao ở vùng đất phèn Xử lý: Hòa vôi vào nước rồi tạt đều khắp ao, lượng dùng 7 - 10kg/1.000m2, 7 - 10 ngày/lần. Cải tạo phèn (rửa phèn, bón vôi) cho ao trước khi bắt đầu vụ nuôi mới. - Khi pH tăng cao hơn 8,5, chênh lệch pH lúc sáng và chiều hơn 0,5: Thay nước mỗi ngày 20 - 30% thể tích nước trong ao. Nước thay phải được lắng trong ao chứa và cấp vào ao ương qua lưới lọc. 1.2. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu oxy hòa tan 1.2.1. Kiểm tra chỉ tiêu oxy hòa tan - Thu mẫu nước Dùng ca, xô thu mẫu nước ao ở cách bờ khoảng 1 - 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m.
- 57 Lấy 2 mẫu nước ở 2 bờ đối diện nhau nếu ao lớn. Lấy mẫu và đo 2 lần trong ngày, lúc 7 - 8 giờ và 13 - 14 giờ. - Đo hàm lượng oxy hòa tan Đo hàm lượng oxy hòa tan của mẫu nước ngay sau khi thu mẫu bằng bộ kiểm tra hàm lượng oxy hòa tan (test kit O2). Cách đo được hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. Oxy hòa tan thích hợp là > 5mg/l Hình 5.3.7. Bộ kiểm tra oxy hòa tan 1.2.2. Xử lý khi hàm lượng oxy hòa tan không thích hợp - Biến động của oxy hòa tan trong ao: + Nguồn cung cấp oxy trong ao gồm: Quang hợp của tảo: Quá trình quang hợp của tảo sẽ sinh ra oxy hòa tan vào nước. Trong ao nhiều tảo, những ngày nắng tốt, tảo quang hợp mạnh, oxy hòa tan trong nước nhiều, cao nhất vào lúc quá trưa (13 - 15 giờ). Tác động của sóng gió ở bề mặt ao. Tuy nhiên, lớp bề mặt nước được cung cấp oxy từ không khí chỉ khoảng 5 - 10cm. + Nguyên nhân làm tiêu hao oxy trong nước: Quá trình hô hấp của tảo vào ban đêm sẽ hấp thu oxy trong nước làm cho oxy hòa tan giảm dần và thấp nhất vào lúc gần sáng (2 - 5 giờ). Quá trình phân hủy bùn thối ở đáy ao sẽ làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước. Nhiệt độ nước cao, oxy hòa tan trong nước sẽ tách ra và đi vào không khí. Ao có độ trong vừa phải (30 - 40cm), chênh lệch của oxy hòa tan vào buổi sáng và chiều không lớn lắm. Ao có độ trong thấp, oxy trong ao thấp vào buổi sáng, tăng cao vào buổi chiều. - Ảnh hưởng của oxy hòa tan đến cua: Oxy hòa tan trong ao thích hợp là lớn hơn 5mg/l.
- 58 Hàm lượng oxy quá cao (10 - 15mg/l) có thể xảy ra trong ao có độ trong thấp vào những buổi quá trưa (13 - 15 giờ) những ngày nắng to làm cua có thể bị bệnh bọt khí. Oxy hòa tan nhỏ hơn 4mg/l, cua giảm ăn, dễ nhiễm bệnh. Đáy ao thiếu oxy, phát sinh nhiều khí độc, cua có hiện tượng dạt vào bờ. - Xử lý khi ao giảm oxy đột ngột Đưa chế phẩm tạo oxy như oxy già (hydro peroxyd H2O2) vào ao (cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất). Thay nước. Hydro peroxyd H2O2 Yucca Men vi sinh Zeolite Hình 5.3.8. Một số sản phẩm xử lý khi đáy ao ô nhiễm, thiếu oxy - Xử lý khi oxy thấp kéo dài:
- 59 Ao bị ô nhiễm do chất thải, thức ăn thừa phân hủy ở đáy làm đáy ao thiếu oxy, phat sinh nhiều khí độc: dùng chế phẩm men-vi sinh hoặc chế phẩm Yucca để phân hủy chất gây ô nhiễm, zeolit để hấp thu khí độc. - Xử lý khi hàm lượng oxy quá cao trong ao có độ trong thấp: Thay nước, giảm mật độ tảo. 1.3. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu nhiệt độ 1.3.1. Kiểm tra nhiệt độ nước Đo nhiệt độ nước bằng nhiệt kế 2 lần trong ngày, lúc 7 - 8 giờ và 13 - 14 giờ, ở vị trí cách bờ khoảng 1 - 2m, cách mặt nước khoảng 0,2 - 0,3m. Cách đo được hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. Hình 5.3.9. Nhiệt kế 1.3.2. Xử lý khi nhiệt độ nước không thích hợp Nhiệt độ thấp hơn 250C hay cao hơn 320C hoặc chênh lệch giữa buổi sáng với buổi chiều lớn hơn 30C, cua giảm hoặc ngừng ăn và dễ chết. Nhiệt độ cao, oxy hòa tan trong nước giảm, vi khuẩn gây bệnh phát triển trong ao. Nhiệt độ thấp, bệnh do nấm, virus có cơ hội phát sinh. Giữ mức nước trong ao luôn cao Hình 5.3.10. Mức nước tối thiểu hơn 1m để nhiệt độ nước ổn định. 1.4. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu độ mặn 1.4.1. Kiểm tra độ mặn của nước - Thu mẫu nước Dùng ca, xô thu mẫu nước ao ở cách bờ khoảng 1 - 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. - Đo độ mặn Đo độ mặn của nước ao bằng khúc xạ kế hay tỷ trọng kế mỗi ngày.
- 60 Cách đo được hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. Khúc xạ kế Tỷ trọng kế Hình 5.3.11. Dụng cụ đo độ mặn 1.4.2. Xử lý - Độ mặn trong ao ương tăng lên vào những ngày trời nắng nóng, nước trong ao bốc hơi nhanh. Lớp nước mặt giảm độ mặn đột ngột khi trời mưa và tạo sự phân tầng nước trong ao. - Cua bột phát triển tốt ở độ mặn 20 - 25‰. Độ mặn cao hay thấp hơn phạm vi thích hợp đều làm cua giảm ăn, chậm lớn và dễ nhiễm bệnh. Độ mặn thay đổi đột ngột có thể gây sốc, làm chết cua. - Tháo bỏ lớp nước mặt sau khi trời mưa và nhanh chóng lấy nước đầy trở lại. Nước cấp vào ao phải được lấy ở tầng đáy. - Khi trời nắng, ao bị cạn, cần bổ sung nước ngọt vào ao đến độ mặn thích hợp. 1.5. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu độ kiềm 1.5.1. Kiểm tra độ kiềm - Thu mẫu nước
- 61 Dùng ca, xô thu mẫu nước ao ở cách bờ khoảng 1 - 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Lấy 2 mẫu nước ở 2 bờ đối diện nhau nếu ao lớn. Độ kiềm được lấy mẫu kiểm tra mỗi ngày. - Đo độ kiềm Đo độ kiềm của nước ao bằng bộ Hình 5.3.12. Bộ kiểm tra độ kiềm kiểm tra độ kiềm. Cách đo được hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. 1.5.2. Xử lý Nước ao có độ kiềm khoảng 80 - 120mg CaCO3/l là thích hợp. Độ kiềm thấp có thể do ao bị xì phèn, độ mặn của nước thấp hoặc có nhiều ốc trong ao ít thay nước. Độ kiềm thấp có thể làm cua dễ mềm vỏ và làm pH nước không ổn định. Giữ độ kiềm thích hợp trong ao ương bằng cách thường xuyên hòa vôi bột, dolomit, bột vỏ nghêu, sò vào nước với liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì rồi tạt đều khắp ao.
- 62 1.6. Kiểm tra, xử lý chỉ tiêu độ trong, màu nước 1.6.1. Kiểm tra độ trong, màu nước - Vị trí, thời điểm đo độ trong: cách bờ 1 - 2m, 13 - 14 giờ mỗi ngày. Cách đo độ trong: Dụng cụ đo độ trong: đĩa Secchi Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. Có thể đo độ trong của nước đơn giản bằng tay như sau: Xoè bàn tay ra sao cho bàn tay vuông góc với cổ tay. Cho tay từ từ xuống nước cho tới khi không nhìn thấy các ngón tay. Độ trong của nước là độ dài của cánh tay ướt nước. Hình 5.3.13. Đĩa đo độ trong - Quan sát màu nước bằng mắt thường. 1.6.2. Xử lý khi độ trong và màu nước không thích hợp Độ trong thích hợp trong ao ương là 30 - 40cm Độ trong thấp do ao nhiều tảo, thường vào cuối vụ nuôi, pH và oxy hòa tan giảm thấp lúc gần sáng và tăng cao vào quá trưa, gây bất lợi cho cua Độ trong cao do ao ít tảo (nền đáy ao trơ, nghèo dinh dưỡng, tảo suy tàn, nước ao nhiễm phèn), thức ăn tự nhiên kém, tảo đáy có thể phát triển ở đáy ao. Độ đục: chỉ độ ít hay nhiều bùn, phù sa lơ lủng trong nước, độ đục cao là nước ao có nhiều bùn, phù sa lơ lửng. - Xử lý độ trong thấp (nhỏ hơn 25cm):
- 63 Ngừng bón phân Thay nước: tháo bớt 20 - 30% nước ao, cấp nước mới. Hình 5.3.14. Ngừng bón phân Dùng hóa chất diệt tảo để làm giảm mật độ tảo trong ao. Có thể giảm mật độ tảo bằng cách hòa tan formol vào nước, tạt đều vào ½ ao cuối gió vào thời điểm 14 - 15giờ. Lượng dùng: 5 - 10 lít/1.000m3 nước. Thay 1/3 nước mới vào hôm sau. - Xử lý độ trong cao: + Khi đáy ao trơ, nghèo dinh dưỡng: Bón phân vi sinh hoặc phân vô cơ (urea, DAP), gây màu nước cho ao. Liều lượng sử dụng là 0,2 - 0,3kg /100m2. Ví dụ: Ao có diện tích 500m2, liều lượng phân urea sử dụng là 0,3kg/100m2 Hình 5.3.15. Phân DAP bón cho ao Lượng phân cần dùng là: 0,3kg x 500m2/100m2 = 1,5kg Cân lượng phân cần dùng. Hòa tan hoàn toàn phân trong nước ngọt. Tạt phân đều khắp ao. Hình 5.3.16. Bón phân gây màu + Khi tảo tàn:
- 64 Thay nước, đưa chế phẩm men - vi sinh hoặc zeolite vào ao để phân hủy xác tảo chết và hấp thu khí độc. Bón phân gây màu nước trở lại. + Nước ao nhiễm phèn: Hòa vôi vào nước rồi tạt đều khắp ao, lượng dùng 7 - 10kg/1.000m2, 7 - 10 ngày/lần. Bón phân gây màu nước. - Màu nước: Màu nước thích hợp trong ao ương là màu xanh lá, xanh vỏ đậu hay vàng nâu. Màu xanh thẫm của nước ao do tảo lam phát triển, ao có nhiều chất dinh dưỡng, có thể gây ô nhiễm ao. Các màu trắng sữa, nâu đen đều gây bất lợi cho cua. Thay nước khi trong ao xuất hiện các màu bất lợi. 1.7. Kiểm tra, xử lý khí độc NH3, H2S 1.7.1. Kiểm tra NH3 - Thu mẫu nước Dùng ca, xô thu mẫu nước ao ở cách bờ khoảng 1 - 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Lấy 2 mẫu nước ở 2 bờ đối diện nhau nếu ao lớn. - Đo hàm lượng NH3 Đo hàm lượng NH3 bằng bộ kiểm tra NH3. Cách đo được hướng dẫn ở mục 2.1. Chọn nguồn nước mặn, bài Chọn địa điểm xây dựng trại sản xuất giống cua xanh của mô đun Xây dựng trại sản xuất giống cua. Hàm lượng NH3 thích hợp cho + cua khi nhỏ hơn 0,01mg/l. Hình 5.3.17. Bộ kiểm tra NH3/NH4 1.7.2. Xử lý khi hàm lượng NH3 trong nước vượt mức thích hợp NH3 được tạo thành do sự phân hủy chất thải ở đáy ao và càng nhiều hơn khi pH nước cao. Khi ở hàm lượng chưa gây chết thì NH3 cũng làm cua kém ăn, sức chịu đựng với môi trường kém nên dễ nhiễm bệnh hoặc chết. Để hạn chế sự tạo thành NH3 trong ao, cần phải:
- 65 - Vét sạch bùn đáy khi cải tạo ao, giữ ao sạch, độ trong vừa phải, không để thức ăn thừa tích tụ ở đáy ao, pH = 7,5 - 8,5 trong quá trình ương. - Thay nước, sử dụng chế phẩm men-vi sinh, chế phẩm yucca, zeolite xử lý đáy ao khi hàm lượng NH3 vượt mức thích hợp. + Chế phẩm men-vi sinh là tập hợp của các vi sinh vật có lợi, phân giải bùn đáy ao, chuyển hóa NH3 thành dạng ni tơ không độc như NO3 là thành phần dinh dưỡng cho tảo và các chất men phân giải chất đạm, chất đường, chất béo. Thành phần chủ yếu của chế phẩm men-vi sinh gồm: Nhóm vi sinh vật Nhóm men đạm, đường, béo Nitrosomonas Protease Nitrobacter Lipase Bacillus Amylase Lactobacillus Cellulase Chế phẩm men-vi sinh có công dụng: Phân hủy bùn đáy ao. Chuyển hóa NH3 thành các dạng ni tơ không độc. Cạnh tranh môi trường, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, giúp phòng bệnh cho tôm cá nuôi. Không sử dụng kháng sinh, hóa chất diệt khuẩn khi sử dụng chế phẩm men-vi sinh. Duy trì hàm lượng oxy hòa tan Hình 5.3.18. Một loại chế phẩm men trong ao ở mức thích hợp để vi sinh vi sinh vật hoạt động mạnh. + Chế phẩm sinh học chiết xuất từ Yucca Yucca là một loại cây xương rồng ở vùng sa mạc Mỹ và Mehico. Chất chiết từ Yucca là saponin có tác dụng hấp thu khí độc nên được dùng để hấp thu NH3, H2S, mùi hôi, xử lý môi trường đáy ao. Thường có 2 dạng là bột trắng mịn và dạng lỏng.
- 66 Hình 5.3.19. Một số loại sản phẩm Yucca phổ biến + Zeolite: Có nguồn gốc khoáng chất từ núi lửa, chứa CaO, SiO2, Na2O, Al2O3, MgO, K2O hấp thu được kim loại nặng, NH3, H2S và các khí độc khác sinh ra do sự phân hủy chất thải hữu cơ trong ao nuôi giúp làm sạch và khoáng hóa nhanh nền đáy, ổn định môi trường. Hình 5.3.20. Zeolite dạng hạt
- 67 Có 2 dạng là hạt và bột. Zeolite dạng hạt được ưa chuộng hơn do dễ cố định ở đáy ao, ít trôi hơn dạng bột. Hình 5.3.21. Zeolite dạng bột 1.7.3. Biện pháp hạn chế khí độc H2S trong ao ương H2S được tạo thành do sự phân hủy chất thải ở đáy ao trong điều kiện yếm khí và càng nhiều hơn khi pH nước thấp. Sự có mặt của H2S tạo nên mùi thối, gây thiếu oxy ở đáy ao làm cua kém ăn, dễ nhiễm bệnh hoặc chết. Để hạn chế sự tạo thành H2S trong ao, cần phải thực hiện các biện pháp xử lý như với NH3 và giữ pH nước không giảm thấp (ví dụ như pH giảm thấp do phèn thâm nhập vào ao khi nước mưa ngấm qua bờ.). pH thích hợp là 7,5 - 8,5 trong quá trình ương. 2. Thay nước Việc thay nước trong ao được thực hiện khi các yếu tố môi trường vượt ra ngoài phạm vi thích hợp. Lượng nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước trong ao. Nguồn nước cấp được để lắng trong ao chứa và cấp vào ao ương qua lưới lọc. Có thể thực hiện thay nước như sau: - Thay ¼ lượng nước trong ao sau khi thả giống 3 ngày. - Thay 1/3 lượng nước trong ao sau khi thả giống 7 ngày. - Thay ½ lượng nước trong ao sau khi thả giống 12 ngày. Sau đó, khoảng 5 - 7 ngày thay nước một lần, từ 1/3 - 1/2 lượng nước trong ao. Việc thay nước này sẽ kích thích sự lột xác diễn ra dễ dàng hơn, cường độ bắt mồi tốt hơn và khả năng tăng trưởng nhanh. Xả và cấp nước vào ao ương được thực hiện bằng máy bơm hay tự chảy qua cống.
- 68 3. Gây màu nước Gây màu nước khi độ trong cao hơn 40cm. Loại, lượng phân và cách bón phân được thực hiện như hướng dẫn ở mục 1.3.3. Gây màu nước trong ao ương. 4. Kiểm tra ao và xử lý 4.1. Kiểm tra bờ Kiểm tra bờ ao hàng ngày, phát hiện kịp thời những nơi bị rò rỉ nước, sạt lở bờ để tu sửa, chống thất thoát nước và cua. Dọn cỏ xung quanh ao, phá bỏ nơi ẩn nấp của địch hại, đồng thời còn là biện pháp phòng bệnh ký sinh ở cua. 4.2. Kiểm tra cống Thường xuyên kiểm tra cống cấp, thoát nước, lưới chắn, phát hiện kịp thời những nơi bị rò rỉ nước, sạt lở hoặc lưới chắn bị rách để tu sửa, chống thất thoát nước và cua. Hình 5.3.22. Kiểm tra cống, lưới chắn 4.3. Kiểm tra lưới bao Kiểm tra thường xuyên lưới bao quanh ao: - Thay các cọc gãy, dựng lại các cọc bị nghiêng, đổ. - Chèn, lấp đất các đoạn chân lưới bị hở. - Vá, cột lại các đoạn lưới bị thủng, rách.
- 69 4.4. Kiểm tra đáy ao Kiểm tra, phát hiện các khu vực tập trung nhiều bùn thối, thức ăn thừa, nhất là các vị trí cho ăn để xử lý bằng chế phẩm sinh học, zeolite hoặc hút bỏ ra khỏi ao bằng máy bơm. 5. Quản lý ao lót bạt, bể ương Cấp thêm 1/3 nước mới và giảm độ mặn từ 2 - 3‰ sau 3 ngày từ lúc thả ương để kích thích cua lột xác phát triển. Cách giảm độ mặn được hướng dẫn ở mục 1. Hạ độ mặn, bài Điều chỉnh độ mặn của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Sau 7 - 8 ngày, thay 1/3 lượng nước. Sau 11 - 12 ngày, thay ½ - 2/3 lượng nước trong hồ ương, có thể tiếp tục giảm độ mặn 1 - 2‰. Nước cấp vào đã qua xử lý (như hướng dẫn ở bài 3. Xử lý nước, mô đun Chuẩn bị sản xuất giống), nhiệt độ nước mới và cũ chênh lệch không quá 10C, độ mặn không quá 2‰. Sử dụng chế phẩm sinh học vào ao, bể ương để hạn chế sự phân hủy chất thải tạo khí độc, ổn định môi trường. Cách sử dụng chế phẩm sinh học thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. pH của nước trong ao, bể ương ít thay đổi do mật độ tảo không cao, cường độ ánh sáng không cao, thời gian chiếu sáng không dài. Mặt khác, việc thay nước và sử dụng chế phẩm sinh học trong ao, bể ương cũng giúp mật độ tảo không cao, pH cũng ít biến đổi. Độ mặn của nước trong bể ương cũng ít thay đổi do nước ít bị bốc hơi. Yếu tố nhiệt độ nước được kiểm tra thường xuyên (2 lần/ngày). Giữ nhiệt độ nước ổn định, ít bị biến đổi theo nhiệt độ môi trường xung quanh bằng cách duy trì mức nước cao trong ao, bể. Sử dụng bể ương bằng xi măng giúp ổn định nhiệt tốt hơn bể composite. Khi nhiệt độ nước thấp có thể nâng lên bằng dụng cụ nâng nhiệt (heater). Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hàm lượng oxy hòa tan được điều chỉnh qua bố trí các dây sục khí trong bể, khoảng 1 - 2m2/dây.
- 70 Lau sạch thành bể bằng khăn mềm, sạch hướng từ mép nước lên mặt thành bể để lấy hết chất bẩn (váng bọt nước, thức ăn thừa ) bám ở thành bể ra ngoài. Hình 5.3.23. Làm sạch thành bể B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Trình bày cách kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước trong ao, bể ương và cách xử lý khi các chỉ tiêu này không thích hợp cho cua giống. 1.2. Trình bày cách kiểm tra ao, bể ương và cách xử lý các sự cố. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 5.3.1. Kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước trong ao, bể ương và xử lý 2.2. Bài thực hành 5.3.2. Kiểm tra ao và xử lý sự cố 2.3. Bài thực hành 5.3.3. Quản lý ao lót bạt, bể ương C. Ghi nhớ Các yếu tố môi trường trong ao, bể ương phải được kiểm tra và xử lý đúng theo hướng dẫn. Thay nước là biện pháp rẻ tiền và có hiệu quả nhất để duy trì sự ổn định của các chỉ tiêu môi trường nước.Nguồn nước thay phải thích hợp cho sự phát triển của cua giống.
- 71 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Ương cua giống là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sản xuất giống cua xanh, được học sau mô đun: Xây dựng trại sản xuất giống cua, Chuẩn bị sản xuất giống cua; Nuôi cua mẹ; Ương ấu trùng cua; học trước mô đun Phòng trị bệnh cua và mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cua giống. Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. - Tính chất: Ương cua giống là mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành trong việc ương cua bột C1 thành cua giống (cua hạt tiêu, hạt me, cua đồng tiền) trong ao ương hoặc bể ương, thuộc chương trình đào tạo Sơ cấp nghề Sản xuất giống cua xanh. Mô đun này được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc địa phương có mô hình sản xuất và đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. II. Mục tiêu - Kiến thức: + Trình bày được kỹ thuật cải tạo ao ương, chuẩn bị ao lót bạt, bể, giai ương cua giống. + Trình bày được kỹ thuật chăm sóc cua giống và quản lý môi trường ao, bể ương. - Kỹ năng: + Chăm sóc, cho ăn, kiểm tra được cua giống. + Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật cải tạo, chuẩn bị, quản lý ao, bể ương. - Thái độ: + Tuân thủ quy trình kỹ thuật. + Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc. + Tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động trong quá trình làm việc.
- 72 III. Nội dung chính của mô đun Thời gian Mã Loại Tên bài Địa điểm bài bài dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* MĐ Chuẩn bị ao, bể Tích Lớp học, trại 24 5 17 2 05-01 ương hợp sản xuất giống MĐ Thả và chăm sóc Tích Lớp học, trại 24 5 18 1 05-02 cua hợp sản xuất giống MĐ Quản lý môi Tích Lớp học, trại 16 4 11 1 05-03 trường ao, bể ương hợp sản xuất giống Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Cộng 68 14 46 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ thực hành IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 4.1. Bài thực hành 5.1.1. Diệt tạp ao bằng rễ dây thuốc cá - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc diệt cá tạp trong ao ương bằng rễ dây thuốc cá. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao ương cua giống 100 - 500m2 + Xô, thùng, ca nhựa 1 - 2 cái/loại + Búa, dao, thớt 01 cái/loại + Vợt vớt cá 01 cái + Khẩu trang, nón, mắt kính, găng tay 01 cái/loại/người + Rễ dây thuốc cá 5 - 10kg - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập diệt cá tạp trong ao bằng rễ dây thuốc cá theo hướng dẫn tại mục 1.2.2. Diệt cá dữ, cá tạp. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
- 73 Ao không còn cá tạp Xử lý rễ dây thuốc cá đúng cách và an toàn. 4.2. Bài thực hành 5.1.2. Bón vôi đáy ao - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc bón vôi đáy ao ương. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao ương 100 - 500m2 đã tháo cạn nước + Xô, thùng, ca nhựa 5 - 10 cái/loại + Khẩu trang, nón, mắt kính 01 cái/loại/người + Vôi nung 50 - 100kg - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập Bón vôi đáy ao theo hướng dẫn tại mục 1.2.3. Bón vôi. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ao được bón vôi đều khắp đáy, đủ liều lượng, đúng cách và an toàn. 4.3. Bài thực hành 5.1.3. Gây màu nước - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc bón phân gây màu nước trong ao ương cua giống. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao ương 100 - 500m2 + Xô, thùng, ca nhựa 1 - 2 cái/loại + Cân 2 - 5kg 01 cái + Phân urea hoặc DAP 1 - 2kg + Nước ngọt - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập bón phân gây màu nước trong ao theo hướng dẫn tại mục 1.3.2. Gây màu nước trong ao ương. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ
- 74 - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Tính đúng lượng phân cần dùng theo lượng nước trong ao Bón phân gây màu nước trong ao bằng phân urea hoặc DAP đúng cách. 4.4. Bài thực hành 5.1.4. Chuẩn bị bể ương - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc vệ sinh, sát trùng, cấp nước và đặt giá thể vào bể ương cua giống. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ương bằng xi măng 4 - 20m3 nước + Máy bơm nước 01 cái + Xô, thùng, ca, bàn chải nhựa 1 - 2 cái/loại + Khẩu trang, nón, mắt kính, găng tay 01 cái/loại/người + Chlorine 0,5 - 1,0kg + Xà phòng 0,5 - 1,0kg + Vỏ nghêu 5 - 10kg + Dây nhựa 100 - 200m + Nước ngọt - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập chuẩn bị bể ương theo hướng dẫn tại mục 2. Chuẩn bị bể ương. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bể ương được vệ sinh, cấp nước, sục khí, đặt giá thể đúng theo hướng dẫn Sử dụng chlorine đúng cách và an toàn. 4.5. Bài thực hành 5.2.1. Đếm mẫu và đóng bao cua bột - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc đếm mẫu và đóng bao cua bột C1 đúng kỹ thuật. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cua bột C1 1.000 - 2.000 con + Cốc nhỏ, muỗng lớn, ca nhựa 1 cái/loại + Dây sục khí 1 dây
- 75 + Bao PE: kích thước 80 - 120 x 40 - 60cm 2 cái + Bao chỉ: cùng cỡ bao PE 1 cái + Dây cao su (dây thun) 10 - 20 sợi + Thùng xốp cách nhiệt 1 cái + Bình khí oxy 1 cái + Vợt vớt cua bột 1 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước: Bước 1: Đếm mẫu cua bột theo hướng dẫn tại mục 1.3. Đếm mẫu. Bước 2: Tính số lượng cua bột cần cho vào bao theo lượng nước dự kiến chứa trong bao. Bước 3: Đóng bao cua bột theo hướng dẫn tại mục 2.2.1. Đóng bao - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bao cua bột được đóng đúng cách, bao căng, đúng số lượng cua. 4.6. Bài thực hành 5.2.2. Đóng khay cua bột - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc đếm mẫu và đóng khay cua bột C2,3 đúng kỹ thuật. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cua bột C2,3 1.000 - 2.000 con + Khay nhựa chứa cua 1 - 2 cái + Mảnh xốp 2 - 4 cái + Mảnh vải dày hay mảnh lưới màn 1 - 2 cái Hoặc cát biển mịn, sạch + Vợt vớt cua bột 1 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước được hướng dẫn tại mục 2.3.1. Đóng khay - Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
- 76 Khay cua bột được đóng đúng cách, đúng số lượng cua. 4.7. Bài thực hành 5.2.3. Thả cua vào ao, bể - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc thả cua đóng trong bao hoặc trong khay vào ao, bể ương. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao hoặc bể ương đã được chuẩn bị + Bao cua bột 1 - 2 bao + Khay cua bột 1 - 2 khay + Thau, xô nhựa 1 cái/loại + Dây sục khí 1 dây - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 3. Thả cua - Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Cua bột được thả vào ao, bể đúng kỹ thuật. 4.8. Bài thực hành 5.2.4. Cho cua ăn thức ăn tươi chế biến - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc chế biến thức ăn tươi và cho cua giống ăn. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Tôm tươi 0,5 - 1kg + Nghêu sống 0,5 - 1kg + Cá tươi 0,5 - 1kg + Trứng gà hoặc trứng vịt 5 quả + Máy xay thịt hoặc máy xay sinh tố 1 cái + Xoong hoặc nồi hấp 1 cái + Ca nhựa 1 - 2 cái + Rây 1 cái + Nước ngọt - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập:
- 77 Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước: + Chế biến thức ăn tươi theo hướng dẫn tại mục 4.1.2. Chế biến thức ăn tươi + Cho cua ăn thức ăn tươi chế biến theo hướng dẫn tại mục 4.1.3. Cho cua ăn - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Thức ăn tươi được chế biến đúng kỹ thuật. Cho cua ăn đúng hướng dẫn 4.9. Bài thực hành 5.2.5. Kiểm tra cua giống - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc kiểm tra hoạt động bắt mồi, sinh trưởng, dấu hiệu bệnh của cua trong ao, bể ương cua giống. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao ương cua giống + Cua giống thu từ ao ương 100 - 200 con + Thau nhựa màu sáng 1 - 2 cái/loại + Sàng cho ăn 01 cái + Kính lúp 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 4.2. Kiểm tra. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Báo cáo kết quả thực hiện bài tập. 4.10. Bài thực hành 5.3.1. Kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước trong ao, bể ương và xử lý - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc đo các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm, độ trong, màu nước, NH3 và đề xuất cách xử lý khi các yếu tố này không thích hợp cho cua giống. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm
- 78 + Các bộ kiểm tra pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3 1 hộp/chỉ tiêu + Nhiệt kế 1 cái + Tỷ trọng kế hoặc khúc xạ kế 1 cái + Đĩa đo độ trong (đĩa Secchi) 1 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập đo các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm, độ trong, màu nước, NH3 và đề xuất cách xử lý khi các yếu tố này không thích hợp cho cua giống theo hướng dẫn ở mục 1. Kiểm tra môi trường nước ao. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Báo cáo kết quả đo các chỉ tiêu môi trường và đề xuất biện pháp xử lý. 4.11. Bài thực hành 5.3.2. Kiểm tra ao và xử lý sự cố - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc kiểm tra ao và xử lý các sự cố. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cuốc, xẻng, dao, búa 1 cái/loại + Cọc tre + Lưới bao bờ ao - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn ở mục 4. Kiểm tra ao và xử lý. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ao ương được kiểm tra và xử lý các sự cố của ao. 4.12. Bài thực hành 5.3.3. Quản lý ao lót bạt, bể ương - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc quản lý ao lót bạt, bể ương. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Các dụng cụ, bộ kiểm tra môi trường 1 cái/loại
- 79 + Dụng cụ nâng nhiệt 1 cái + Zeolite, chế phẩm sinh học xử lý môi trường - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn ở mục 5. Quản lý ao lót bạt, bể ương. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Báo cáo kết quả thực hiện bài tập. V. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 5.1. Đánh giá bài thực hành 5.1.1. Diệt tạp ao bằng rễ dây thuốc cá - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính khối lượng và xử lý Quan sát học viên tính, thực hiện xử rễ dây thuốc cá lý rễ dây thuốc cá và đánh giá Tiêu chí 2: Diệt cá tạp trong ao bằng Quan sát học viên thực hiện và đánh dịch rễ dây thuốc cá theo hướng dẫn giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.2. Đánh giá bài thực hành 5.1.2. Bón vôi đáy ao - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau:
- 80 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính lượng vôi cần sử Quan sát học viên thực hiện, kết quả dụng theo hướng dẫn tính và đánh giá Tiêu chí 1: Bón vôi đáy ao theo Quan sát học viên thực hiện bón hướng dẫn vôi, quan sát đáy ao và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.3. Đánh giá bài thực hành 5.1.3. Gây màu nước - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính và hòa tan phân urea Quan sát học viên tính, thực hiện hoặc DAP hòa tan phân và đánh giá Tiêu chí 2: Bón phân gây màu nước Quan sát học viên thực hiện và đánh trong ao theo hướng dẫn giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.4. Đánh giá bài thực hành 5.1.4. Chuẩn bị bể ương - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- 81 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Bể được vệ sinh, cấp nước Quan sát học viên thực hiện và đánh đúng yêu cầu giá Tiêu chí 2: Đưa giá thể vào bể đúng Quan sát học viên thực hiện và đánh yêu cầu giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.5. Đánh giá bài thực hành 5.2.1. Đếm mẫu và đóng bao cua bột - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Bao cua bột đạt yêu cầu: Quan sát bao cua bột và đánh giá Đúng tỷ lệ nước/thể tích bao bơm căng Lượng cá giống trong bao Bao căng Tiêu chí 2: Đóng bao theo hướng dẫn Quan sát học viên thực hiện và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.6. Đánh giá bài thực hành 5.2.2. Đóng khay cua bột - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn.
- 82 - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị khay đúng Quan sát học viên thực hiện và đánh hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Cua đúng số lượng, phân Quan sát khay cua và đánh giá bố đều Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn nhóm khi thực hiện bài tập và thời thành đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.7. Đánh giá bài thực hành 5.2.3. Thả cua vào ao, bể - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Thả cua bột trong bao vào Quan sát học viên thực hiện và đánh ao, bể đúng hướng dẫn giá. Tiêu chí 2: Thả cua bột trong khay Quan sát học viên thực hiện và đánh vào ao, bể đúng hướng dẫn giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.8. Đánh giá bài thực hành 5.2.4. Cho cua ăn thức ăn tươi chế biến - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học.
- 83 Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chế biến thức ăn theo Quan sát học viên thực hiện và đánh hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Cho cua ăn thức ăn chế Quan sát học viên thực hiện và đánh biến theo hướng dẫn giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.9. Đánh giá bài thực hành 5.2.5. Kiểm tra cua giống - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Thu mẫu cua đúng theo Quan sát học viên thực hiện và đánh hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Kiểm tra cua Quan sát học viên thực hiện, kết quả quan sát tình trạng cua và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.10. Đánh giá bài thực hành 5.3.1. Kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước trong ao, bể ương và xử lý - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn.
- 84 - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đo các chỉ tiêu môi Quan sát học viên thực hiện và đánh trường nước ao, bể theo hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Đề xuất biện pháp xử lý Đánh giá kết quả trên bài báo cáo các chỉ tiêu môi trường không thích của các cá nhân trong nhóm. hợp Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.11. Đánh giá bài thực hành 5.3.2. Kiểm tra ao và xử lý sự cố - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Kiểm tra ao đầy đủ các Quan sát học viên thực hiện và đánh nội dung theo hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Xử lý các sự cố đúng Quan sát học viên thực hiện, kết hướng dẫn quả xử lý sự cố và đánh giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.12. Đánh giá bài thực hành 5.3.3. Quản lý ao lót bạt, bể ương - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn.
- 85 - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Kiểm tra ao, bể đầy đủ các Quan sát học viên thực hiện và đánh nội dung theo hướng dẫn giá Tiêu chí 2: Xử lý các sự cố đúng Quan sát học viên thực hiện, kết hướng dẫn quả xử lý sự cố và đánh giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. V. Tài liệu tham khảo - Hoàng Đức Đạt, 1999, Kỹ thuật nuôi cua biển (Tái bản lần 1), NXB Nông nghiệp TPHCM. - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Cơ sở sản xuất giống thủy sản - Điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường (QCVN 02-15: 2009/BNNPTNT). - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - Điều kiện vệ sinh thú y (QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT). - Trung tâm nghiên cứu và thực hành thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường đại học Nông Lâm Huế. Quy trình sản xuất cua giống bằng thức ăn công nghiệp. Phim phổ biến kỹ thuật. Chương trình Bạn của nhà nông, Đài truyền hình VTV Huế. - Kỹ thuật ương cua giống bằng nguồn giống sinh sản nhân tạo. Phim phổ biến kỹ thuật. Chương trình Bạn của nhà nông, Đài truyền hình VTV Huế.
- 86 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH (Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng, Trường Trung học Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Vũ Trọng Hội, Chuyên viên, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3. Thư ký: Nguyễn Thị Phương Thảo, Trưởng khoa, Trường TH Thủy sản 4. Các ủy viên: - Lê Tiến Dũng, Trưởng phòng, Trường Trung học Thủy sản - Lê Văn Thích, Giáo viên, Trường Trung học Thủy sản - Thái Thanh Bình, Trưởng phòng, Trường Cao đẳng Thủy sản - Võ Thành Cơn, Kỹ sư, Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bến Tre - Trần Văn Đời, Trưởng ban điều hành Nuôi trồng thủy sản Bến Tre DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH (Theo Quyết định số 1374/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Lê Văn Thắng, Phó hiệu trưởng, Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Thư ký: Lâm Quang Dụ, Phó trưởng phòng, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3. Các ủy viên: - Nguyễn Quốc Đạt, Giáo viên, Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Nguyễn Quốc Thể, Trại trưởng Trại thực nghiệm, Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 - Nguyễn Trung Nghĩa, Chủ cơ sở sản xuất giống thủy sản Phương Phương - Bến Tre./.