Giáo trình mô đun Thi công vàng câu

pdf 94 trang ngocly 490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thi công vàng câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thi_cong_vang_cau.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Thi công vàng câu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ___ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN THI CÔNG VÀNG CÂU MÔ ĐUN 01 NGHỀ CÂU VÀNG CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Trình độ Sơ cấp nghề
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ01
  3. LỜI GIỚI THIỆU So với các nghề như lưới kéo, lưới vây, lưới rê, nghề Câu vàng cá ngừ ở Việt Nam xuất hiện muộn hơn rất nhiều. Nhưng với hơn 20 năm có mặt, nghề Câu vàng cá ngừ đại dương đã mở ra hướng đi mới, đầy hiệu quả cho việc phát triển khai thác hải sản xa bờ ở Việt Nam, đồng thời góp phần khẳng định chủ quyền trên vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa của Tổ Quốc. Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác cá ngừ bằng câu vàng còn ở quy mô nhỏ, tay nghề của bà con ngư dân chỉ dừng lại ở kinh nghiệm cha truyền con nối, ít có điều kiện tiếp cận với những kỹ thuật mới. Do đó để giúp bà con ngư dân phát triển nghề Câu vàng cá ngừ theo hướng hiện đại với quy mô lớn hơn, thì việc xây dựng chương trình dạy nghề Câu vàng cá ngừ đại dương là rất cần thiết. Khi xây dựng chương trình, chúng tôi đã đến các doanh nghiệp câu vàng cá ngừ đại dương ở thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời chúng tôi cũng đến Khánh Hòa, Phú Yên để gặp gỡ bà con ngư dân nhằm tìm hiểu thực tế về nghề Câu vàng cá ngừ đại dương. Chương trình dạy nghề Câu vàng cá ngừ đại dương trình độ sơ cấp có 06 mô đun: MĐ01: Thi công vàng câu; MĐ02: Chuẩn bị chuyến biển; MĐ03: Thả câu; MĐ04: Thu câu; MĐ05: Xử lý cá; MĐ06: Bảo quản cá. Mô đun 01: Thi công vàng câu gồm các Bài: Giới thiệu về nghề câu cá ngừ đại dương; Chuẩn bị vật tư vàng câu; Thi công dây chính (dây triên); Thi công dây nhánh (dây thẻo); Thi công dây phao; Lắp ráp vàng câu; Tháo, xếp vàng câu. Mô đun này nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng thi công vàng câu cá ngừ đại dương. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản tỉnh Phú Yên; Nghiệp đoàn nghề cá Phường 6, thành phố Tuy Hòa; Công ty dịch vụ Thủy sản Biển Đông; bà con ngư dân Phường 6, Phường Phú Đông thành phố Tuy Hòa; các đồng nghiệp nguyên là thuyền trưởng, thuyền trưởng của các doanh nghiệp câu cá ngừ đại dương như: Việt Tân, Đại Dương, Hải Âu Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn quý tổ chức và cá nhân nói trên.
  4. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót trong quá trình biên soạn, chúng tôi mong nhận được sự góp ý của bạn đọc và đồng nghiệp. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Huỳnh Hữu Lịnh 2. Trần Ngọc Sơn 3. Nguyễn Duy Bân
  5. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, VIẾT TẮT 11 MÔ ĐUN THI CÔNG VÀNG CÂU 13 Bài mở đầu: Giới thiệu về nghề câu cá ngừ đại dương 14 A. Nội dung: 14 1. Tìm hiểu nghề Câu vàng cá ngừ đại dương: 14 2. Tìm hiểu đối tượng đánh bắt của nghề Câu vàng cá ngừ đại dương: 16 2.1. Cá ngừ vây vàng (Yellowfin tuna): 16 2.2. Cá ngừ mắt to (Bigeye tuna): 16 2.3. Các sản phẩm phụ: 17 3. Tìm hiểu tàu câu vàng cá ngừ đại dương: 18 3.1. Tàu câu của các công ty lớn: 18 3.2. Tàu câu của ngư dân: 19 4. Tìm hiểu vàng câu cá ngừ đại dương: 19 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 20 C. Ghi nhớ: 20 Bài 1: Chuẩn bị thi công vàng câu 21 A. Nội dung: 21 1. Đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu: 21 1.1. Tìm hiểu tổng quát bản vẽ kỹ thuật vàng câu: 21 1.2. Cách đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu: 23 1.3. Những lưu ý: 24 2. Xác định vật liệu của vàng câu: 24 2.1. Tìm hiểu về vật liệu của vàng câu: 24 2.2. Cách xác định vật liệu vàng câu: 25 2.3. Những lưu ý khi xác định vật liệu: 25 3. Xác định số lượng vật tư vàng câu: 26 3.1. Tìm hiểu về số lượng vật tư vàng câu: 26
  6. 3.2. Cách xác định số lượng vật tư: 26 3.3. Những lưu ý: 27 4. Lập bảng tổng hợp vật tư vàng câu: 27 4.1. Tìm hiểu: 27 4.2. Cách lập bảng tổng hợp: 28 4.3. Những lưu ý: 29 5. Chuẩn bị dụng cụ thi công: 31 5.1. Tìm hiểu: 31 5.2. Cách chuẩn bị dụng cụ thi công: 33 5.3. Những lưu ý: 33 6. Chuẩn bị mặt bằng thi công: 33 6.1. Tìm hiểu: 33 6.2. Cách chuẩn bị mặt bằng: 33 6.3. Những lưu ý: 33 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 34 1. Các câu hỏi: 34 2. Các bài thực hành: 34 C. Ghi nhớ: 34 Bài 2: Thi công dây chính (dây triên) 35 A. Nội dung: 35 1. Tìm hiểu về dây chính: 35 2. Chọn dây chính: 35 2.1. Tìm hiểu về vật liệu làm dây chính: 35 2.2. Cách chọn vật liệu dây chính: 36 2.3. Những lưu ý: 37 3. Cắt dây cước thành những đoạn dây chính: 37 3.1. Tìm hiểu về chiều dài của 1 đoạn dây chính: 37 3.2. Cách xác định chiều dài dây chính: 37 3.3. Những lưu ý: 38 4. Tạo khuyết dây chính: 38 4.1. Tìm hiểu về tạo khuyết đầu dây chính: 38 4.2. Quy trình tạo khuyết dây chính: 39
  7. 4.3. Những lưu ý: 41 5. Thi công dây nối: 41 5.1. Tìm hiểu về dây nối: 41 5.2. Quy trình thi công: 41 5.3. Những lưu ý: 45 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 45 1. Các câu hỏi: 45 2. Các bài thực hành: 45 C. Ghi nhớ: 47 Bài 3: Thi công dây nhánh (dây thẻo) 48 A. Nội dung: 48 1. Tìm hiểu dây nhánh: 48 2. Chọn vật liệu dây nhánh: 50 2.1. Tìm hiểu về vật liệu làm dây nhánh: 50 2.2. Cách chọn vật liệu làm dây nhánh: 50 2.3. Những lưu ý: 50 3. Xác định chiều dài dây nhánh: 51 3.1. Tìm hiểu về chiều dài dây nhánh: 51 3.2. Cách xác định chiều dài dây nhánh: 51 3.3. Những lưu ý: 51 4. Thi công dây nhánh: 51 4.1. Thi công dây nhánh 1 đoạn (theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1): 51 4.2. Thi công dây nhánh 2 đoạn: 53 4.3. Thi công dây nhánh 3 đoạn: 54 4.4. Những lưu ý: 54 5. Kiểm tra sau khi thi công dây nhánh: 55 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 55 1. Các câu hỏi: 55 2. Các bài thực hành: 55 C. Ghi nhớ: 57 Bài 4: Thi công dây phao 58 A. Nội dung: 58
  8. 1. Chọn dây phao: 58 1.1. Tìm hiểu vật liệu làm dây phao: 58 1.2. Xác định chiều dài dây phao: 58 1.3. Những lưu ý: 58 2. Thi công dây phao: 58 2.1. Tìm hiểu việc thi công dây phao: 58 2.2. Chầu khuyết đầu dây phao: 59 2.3. Những lưu ý: 59 3. Chọn phao: 59 3.1. Tìm hiểu về phao sử dụng cho vàng câu cá ngừ: 59 3.2. Chọn phao tròn: 59 3.3. Chọn phao ganh: 60 3.4. Chọn phao đèn: 62 3.5. Chọn phao vô tuyến: 63 4. Thi công phao cờ: 63 4.1. Tìm hiểu về phao cờ: 63 4.2. Thi công phao cờ: 64 4.3. Những lưu ý: 64 5. Liên kết dây phao với phao: 64 5.1. Liên kết dây phao với kẹp móc: 64 5.2. Liên kết dây phao với phao: 65 5.3. Liên kết dây phao với phao vô tuyến: 65 5.4. Những lưu ý: 66 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 66 1. Các câu hỏi: 66 2. Các bài thực hành: 66 C. Ghi nhớ: 67 Bài 5: Lắp ráp vàng câu 68 A. Nội dung: 68 1. Tìm hiểu việc lắp ráp vàng câu: 68 2. Nối dây nhánh giữa các giỏ với nhau: 68 3. Nối dây nhánh với dây nhánh: 70
  9. 4. Nối dây phao với dây nhánh: 71 5. Nối phao cờ với dây nhánh: 71 6. Những lưu ý: 71 7. Sửa chữa vàng câu: 71 7.1. Sửa chữa hư hỏng của dây nhánh: 71 7.2. Sửa chữa hư hỏng của dây nối: 72 7.3. Sửa chữa hư hỏng của dây nhánh: 72 7.4. Sửa chữa hư hỏng của dây phao, phao: 72 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 73 1. Các câu hỏi: 73 2. Các bài thực hành: 73 C. Ghi nhớ: 74 Bài 6: Tháo, xếp vàng câu 75 2. Tháo xếp phao, phao cờ: 78 2.1. Tìm hiểu việc tháo, xếp phao: 78 2.2. Quy trình tháo, xếp phao: 78 2.3. Những lưu ý: 79 3. Tháo, xếp dây nhánh: 79 3.1. Tìm hiểu việc tháo, xếp dây nhánh: 79 3.2. Quy trình tháo, xếp dây nhánh: 79 3.3. Những lưu ý: 80 4. Tháo, xếp dây nhánh: 81 4.1. Tìm hiểu việc tháo xếp dây nhánh: 81 4.2. Quy trình tháo, xếp dây nhánh: 81 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 81 1. Các câu hỏi: 81 2. Các bài thực hành: 82 C. Ghi nhớ: 83 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 84 I. Vị trí, tính chất của mô đun: 84 II. Mục tiêu: 84 III. Nội dung chính của mô đun: 84
  10. IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập: 85 V. Tài liệu tham khảo: 93 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM 94 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THUError! Bookmark not defined.
  11. CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, VIẾT TẮT Thuật ngữ chuyên môn, viết tắt Giải thích Yellowfin tuna Cá ngừ vây vàng Flying fish Cá chuồn Mackerel scad Cá nục Anchovy Cá cơm Sardine Cá mòi Skipjack tuna Cá ngừ sọc dưa Bonito Cá ngừ ồ Bigeye tuna Cá ngừ mắt to Cv Đơn vị đo công suất Al Vật liệu nhôm BAM Tre BR Vật liệu đồng thau CEM Vật liệu xi-măng CLAY Đất nung COMB Dây cáp bọc D Chiều sâu FAC Tùy ý Fe Sắt Fp Xốp L Chiều dài MONO Sợi cước đơn PA Vật liệu polyamit
  12. Pb Vật liệu chì PE Vật liệu polyetylen PL Nhựa plastic PP Vật liệu polypropylene RUB Cao su S Dây có chiều xoắn S SST Thép không rỉ SW Ma ní xoay WD Vật liệu gỗ Z Dây có chiều xoắn Z  Đường kính (mm) Size Kích cỡ DYF-600 Phao đèn DYF-600 DYF-800 Phao đèn DYF-600 PR-30 Phao vô tuyến PR-30
  13. MÔ ĐUN THI CÔNG VÀNG CÂU Mã mô đun: MĐ01 Giới thiệu mô đun: Mô đun 01: “Thi công vàng câu” có thời gian học tập là 80 giờ, trong đó có 16giờ lý thuyết, 60 giờ thực hành và 9 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: Thắt các nút thường dùng, chầu dây, sử dụng dụng cụ liên kết dây, thi công các bộ phận vàng câu, liên kết các bộ phận của vàng câu đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun này nhằm cung cấp cho người học kiến thức về kết cấu và chức năng các bộ phận của vàng câu; đồng thời cung cấp cho người học các kỹ năng cần thiết để thi công được vàng câu cá ngừ đại dương theo bản vẽ hoặc theo yêu cầu của thuyền trưởng. Phương pháp học tập và phương pháp đánh giá kết quả học tập của mô đun này chủ yếu là thực hành. Học thực hành và khi kiểm tra đánh giá cũng trên cơ sở sản phẩm thực hành của học viên.
  14. Bài mở đầu: Giới thiệu về nghề câu cá ngừ đại dương Mã bài: MĐ 01-00 Mục tiêu: Bài này nhằm cung cấp cho người học những kiến thức chung nhất về nghề câu vàng cá ngừ đại dương, để trên cơ sở đó người học dễ dàng tiếp cận những nội dung của mô đun 01 nói riêng và toàn bộ chương trình nói chung. A. Nội dung: 1. Tìm hiểu nghề Câu vàng cá ngừ đại dương: Nghề Câu vàng cá ngừ đại dương phát triển mạnh ở Nhật Bản, Đài Loan, du nhập vào Việt Nam khoảng đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Năm 2011, sản lượng khai thác cá ngừ đại dương là 11.844 tấn. Sáu tháng đầu 2012, sản lượng cá ngừ đại dương đã đạt 11.703 tấn. Sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam đã được xuất sang các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản Nghề Câu vàng cá ngừ đại dương đã làm cuộc sống của nhiều bà con ngư dân ở các tỉnh ven biển Miền Trung như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, trở nên khá giả hơn. Mặt khác, đây là nghề khai thác hải sản xa bờ nên đã tích cực góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ chủ quyền của biển Việt Nam. Ngư trường khai thác chính của nghề Câu cá ngừ đại dương chủ yếu là ở vùng biển gần quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Mùa vụ khai thác chính từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa vụ khai thác phụ từ tháng 4 đến tháng 8.
  15. Hình 1.0.1. Ngư trường nghề Câu vàng cá ngừ đại dương vụ chính Hình 1.0.2. Ngư trường nghề Câu vàng cá ngừ đại dương vụ phụ
  16. 2. Tìm hiểu đối tượng đánh bắt của nghề Câu vàng cá ngừ đại dương: Cá ngừ đại dương là những loài cá nổi đại dương, có tập tính di cư rất xa. Tập tính di cư này có mối quan hệ rất phức tạp với các yếu tố môi trường biển như: nhiệt độ, dòng chảy, thức ăn Đối tượng đánh bắt chính của nghề Câu vàng cá ngừ đại dương là: 2.1. Cá ngừ vây vàng (Yellowfin tuna): Hình 1.0.3. Cá ngừ vây vàng Kích thước khai thác lớn nhất: dài 2,3 m; nặng 200 kg. Là loài cá ngừ lớn, sống và di cư ở vùng nước xa bờ và ở các vùng nước đại dương. Ở Việt Nam, cá ngừ vây vàng chỉ phân bố ở biển miền Trung và Đông Nam Bộ, tập trung nhiều ở biển khơi vùng biển Khánh Hòa. Thức ăn của cá ngừ vây vàng là các loài cá nhỏ khác, giáp xác và mực ống. Với hình dạng cấu tạo của chúng, chúng có thể bơi rất nhanh, đạt tốc độ 70 km/giờ nên chúng có thể truy đuổi và bắt mồi ngay cả đối với những loài cá nhỏ di chuyển nhanh như cá chuồn (flying fish), cá nục (mackerel scad). Chúng thường săn cá nhỏ đi theo bầy đàn như cá cơm (anchovy) và cá mòi (sardine). Đôi khi chúng cũng ăn cả các loài cá ngừ nhỏ hơn như cá ngừ sọc dưa (skipjack tuna), cá ngừ ồ (bonito) Mùa cá ngừ vây vàng thường bắt đầu từ tháng 12 âm lịch và kéo dài đến tháng 7 âm lịch năm sau. Tuy nhiên ngoài khoảng thời gian trên, các tàu vẫn đánh được cá cho đến khi có bão. Theo ngư dân thì năm nào xuất hiện hiện tượng Elnino thì năm đó sản lượng cá tăng lên và mùa vụ kéo dài (do nước ấm, cá tập trung về ngư trường để săn mồi, sinh sản và sống lâu ở đó). 2.2. Cá ngừ mắt to (Bigeye tuna): Kích thước khai thác lớn nhất: dài 1,4 m; nặng 60 kg. Ngư trường chính là vùng biển miền Trung. Thường đi thành đàn cùng với đàn cá ngừ vây vàng. Chiều dài phổ biến từ 80 đến 167 cm. Cá ngừ mắt to sống ở những vùng nước có nhiệt độ từ 13-29 độ C, nhưng nhiệt độ tối ưu là từ 17-22 độ C. Việc cá xuất hiện thất thường có liên quan chặt
  17. chẽ đến những thay đổi về mùa vụ và khí hậu, thể hiện ở nhiệt độ bề mặt và nhiệt độ của tầng nhiệt nhảy vọt. Cá con và cá trưởng thành cỡ nhỏ hợp thành đàn ở bề mặt thành các nhóm đơn loài hoặc hợp lẫn với các loài cá ngừ khác và các vật trôi nổi. Cá trưởng thành nằm ở các tầng nước sâu hơn. Trứng và ấu trùng cá sống ở gần mặt nước. Ban ngày và ban đêm chúng ăn nhiều loài cá khác nhau, động vật chân đầu, và giáp xác. Hình 1.0.4. Cá ngừ mắt to Cá ngừ đại dương thương phẩm phải có trọng lượng từ 30 kg trở lên. 2.3. Các sản phẩm phụ: - Cá mũi kiếm (1): Kích thước khai thác trung bình 0,8-1,5 m. Phân bố chủ yếu ở vùng vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ. - Cá cờ Ấn Độ/Cá cờ gòn (2): Kích thước khai thác trung bình 1,5-2 m. Tập trung ở vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ. - Cá thu chấm (3): Kích thước trung bình 45-55 cm. Phân bố nhiều ở vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung Bộ và Đông & Tây Nam Bộ. -
  18. Hình 1.0.5. Các sản phẩm phụ của nghề câu vàng cá ngừ đại dương 3. Tìm hiểu tàu câu vàng cá ngừ đại dương: 3.1. Tàu câu của các công ty lớn: Tàu câu cá ngừ đại dương vỏ composite, thường có công suất 150 - 500 cv của các công ty lớn ở thành phố Hồ Chí Minh (Đại Dương, Việt Tân, Dịch vụ khai thác hải sản Biển Đông), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Mạnh Hà), tỉnh Khánh Hòa (Hoàng hà, Hải Long). Các tàu này có trang bị khá hiện đại, nhưng do phải đầu tư lớn, kém hiệu quả, nên còn hoạt động rất ít. Hình 1.0.6. Tàu câu cá ngừ đại dương vỏ composite
  19. 3.2. Tàu câu của ngư dân: Hiện nay, cả nước có 2.426 tàu khai thác cá ngừ đại dương của ngư dân, hầu hết là tàu vỏ gỗ, lắp máy 90 – 300 cv, có máy định vị vệ tinh, la bàn, thông tin liên lạc Loại tàu này đang hoạt động có hiệu quả, do đầu tư ít. Tuy nhiên do trang bị bảo quản cá trên tàu còn thô sơ (chủ yếu là bảo quản cá bằng đá xay), nên làm chất lượng cá giảm đi rất nhiều. Hình 1.0.7. Tàu câu cá ngừ đại dương của ngư dân tỉnh Phú Yên 4. Tìm hiểu vàng câu cá ngừ đại dương: Vàng cá ngừ đại dương là đường dây chính (dây triên) dài từ 10 đến 180 km, làm bằng dây thừng tẩm nhựa đường hoặc dây cước và được gắn với hàng trăm hoặc hàng ngàn dây nhánh (dây thẻo), mỗi đầu dây nhánh có lưỡi câu được móc mồi. Dây chính được treo trong nước bởi dây phao và phao, có thể có cờ phao, phao đèn hoặc phao radio. Vàng câu được thả và thu mỗi ngày 1 lần, sau khi thả vàng câu được ngâm trong nước vài giờ và trôi tự do. Vàng câu được thả bằng tay hoặc máy, nhưng thu câu thường bằng máy. Đối tượng đánh bắt của câu vàng cá ngừ đại dương là cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, Ở Việt Nam, với tàu câu trang bị cơ giới, có công suất lớn từ 400-1500 cv chiều dài vàng câu thường từ 90-110 km; với tàu câu thủ công, có công suất nhỏ từ 90-dưới 400 cv, chiều dài vàng câu thường từ 30-60 km. Để tiện việc quản lý và sắp xếp vàng câu khi bảo quản, thu và thả; người ta chia vàng câu ra làm nhiều giỏ câu, người ta chia vàng câu ra làm nhiều phần như nhau được gọi là giỏ. Mỗi giỏ câu có từ 15-40 dây nhánh kèm theo số lượng dây chính, dây phao, phao tương ứng.
  20. Hình 1.0.8. Vàng câu cá ngừ đại dương đang hoạt động B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1. Ngư trường của nghề câu vàng cá ngừ đại dương? 2. Ở Việt Nam hiện nay, tàu câu vàng cá ngừ đại dương có công suất khoảng bao nhiêu cv? 3. Ở Việt Nam hiện nay, vàng câu cá ngừ đại dương có chiều dài khoảng bao nhiêu km? C. Ghi nhớ:
  21. Bài 1: Chuẩn bị thi công vàng câu Mã bài: MĐ01-01 Mục tiêu: - Biết ý nghĩa của các ký hiệu trên bản vẽ kỹ thuật; - Chuẩn bị đúng, đủ các loại vật tư để thi công vàng câu. A. Nội dung: 1. Đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu: 1.1. Tìm hiểu tổng quát bản vẽ kỹ thuật vàng câu: Bản vẽ kỹ thuật là các thông tin kỹ thuật được trình bày theo các quy tắc thống nhất. Trong sản xuất, bản vẽ kỹ thuật được dùng để chế tạo, lắp ráp, thi công, sản phẩm. Bản vẽ kỹ thuật còn giúp cho người sử dụng sản phẩm đúng cách, hiệu quả. Bản vẽ kỹ thuật nói chung là cơ sở để người thi công thực hiện công việc để cho ra sản phẩm đúng theo yêu cầu của người thiết kế. Sau khi hoàn thành sản phẩm, căn cứ vào bản vẽ, những sai sót trong quá trình thi công sẽ được nhận ra. Do đó, một trong những yêu cầu quan trọng đối với người thi công là phải làm đúng theo bản vẽ kỹ thuật, nếu không sẽ phải bồi thường cho sản phẩm không làm đúng theo bản vẽ. Bản vẽ kỹ thuật vàng của cá ngừ đại dương do các kỹ sư hoặc các nhà chuyên môn thiết kế (vẽ ra). Người thi công căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật này để thi công vàng câu đúng kích thước, vật liệu, yêu cầu về kỹ thuật Thuyền trưởng sẽ giao bản vẽ kỹ thuật vàng câu cho thủy thủ khi thi công, bản vẽ kỹ thuật này có thể là bản vẽ giấy hay chỉ bằng lời nói. Dưới đây là ý nghĩa các ký hiệu được dùng trong bản vẽ kỹ thuật ngư cụ. Bảng 1.1.1. Ý nghĩa các ký hiệu được dùng trong bản vẽ kỹ thuật ngư cụ Ký hiệu Ý nghĩa Ký hiệu Ý nghĩa Al Vật liệu nhôm PL Nhựa plastic BAM Tre PP Vật liệu polypropylen BR Vật liệu đồng thau RUB Cao su CEM Vật liệu xi-măng S Dây có chiều xoắn S CLAY Đất nung SST Thép không rỉ COMB Dây cáp bọc SW Ma ní xoay D Chiều sâu (mét) WD Vật liệu gỗ FAC Tùy ý Z Dây có chiều xoắn Z Fe Sắt  Đường kính (mm)
  22. Fp Xốp Gần bằng L Chiều dài (mét) Chu vi MONO Sợi cước đơn Dây tết PA Vật liệu polyamit Dây xoắn Pb Vật liệu chì Hướng dòng chảy PE Vật liệu polyetylen Hướng gió Bản vẽ kỹ thuật vàng câu cá ngừ đại dương của Việt Nam, trên tàu có chiều dài 21 m, công suất 330 cv: Hình 1.1.1. Bản vẽ kỹ thuật vàng câu cá ngừ đại dương
  23. 1.2. Cách đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu: Đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu như bảng dưới đây: Bảng 1.1.2. Đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu Số Ý nghĩa 1 Dây chính 2 Ký hiệu vật liệu và kích thước 1 đoạn dây chính: làm bằng cước PA; có đường kính 2,8 mm; chiều dài là 50 m (50.00PAMONO 2,8) 3 Dây nhánh 4 Ký hiệu vật liệu và kích thước dây nhánh: làm bằng cước PA; có đường kính 1,8 mm; chiều dài là 25 m (25.00PAMONO1,8) 5 A: cách liên kết dây nhánh và dây chính là bằng kẹp móc 6 B: cách liên kết dây nhánh và dây lưỡi 7 Dây nối 8 Chiều dài 1 đoạn dây nối là 1 m 9 Ma ní xoay liên kết dây chính và dây nối 10 Kẹp móc 11 Ma ní xoay nối kẹp móc và dây nhánh 12 Lưỡi câu 13 Mồi câu 14 Dây phao 15 Vật liệu và kích thước 1 dây phao: vật liệu là PP, chiều dài 1 dây phao là 25 m, đường kính là 5 mm (25.00PP5) 16 Phao tròn 17 Khoảng cách giữa 2 phao là 300 m (xem như dây chính không có độ võng) 18 Vật liệu và kích thước phao tròn: vật liệu plastic, đường kính 300 mm (PL300) 19 Số lượng các giỏ câu là 30 (vàng câu chia làm 30 phần như nhau, mỗi phần gọi là 1 giỏ) 20 Phao cờ
  24. 1.3. Những lưu ý: - Phải hiểu đúng bản vẽ, có như vậy khi thi công mới làm đúng. Nếu hiểu sai, khi thi công có thể cho ra vàng câu sử dụng không hiệu quả hoặc không dùng được. - Bảng 1.1.1. là các ký hiệu trên bản vẽ kỹ thuật vàng câu, đọc kỹ bảng này sẽ giúp hiểu đúng bản vẽ kỹ thuật vàng câu. - Phải nhớ những yêu cầu trong bản vẽ kỹ thuật để tuân thủ trong quá trình thi công. 2. Xác định vật liệu của vàng câu: 2.1. Tìm hiểu về vật liệu của vàng câu: Vật liệu theo bản vẽ Hình 1.1.1 gồm: - Polyamit sợi đơn (PA MONO) còn gọi là sợi cước: có tỷ trọng lớn hơn 1, nên chìm trong nước. Sợi cước được dùng phổ biến trong nghề cá Việt Nam, ở các ngư cụ như lưới rê, nghề câu Sợi cước có các ưu điểm như: nhẵn bóng nên phù du sinh vật, chất bẩn khó bám; cứng nên rất thuận lợi khi làm dây câu (dây mềm dễ bị vướng, rối); cá khó phát hiện trong nước; giá thành rẻ, tuy nhiên sợi cước có một số hạn chế như choán chỗ khi xếp cất, bị tác hại của ánh sáng mặt trời, khó liên kết bằng nút, khó tạo khuyết Sợi cước có các ưu điểm như: nhẵn bóng nên phù du sinh vật, chất bẩn khó bám; cứng nên rất thuận lợi khi làm dây câu (dây mềm dễ bị vướng, rối); cá khó phát hiện trong nước; giá thành rẻ, tuy nhiên sợi cước có một số hạn chế như choán chỗ khi xếp cất, bị tác hại của ánh sáng mặt trời, khó liên kết bằng nút, khó tạo khuyết Trong nghề Câu vàng cá ngừ đại dương hiện nay, sợi cước đã dần dần thay thế sợi Hình 1.1.2. Dây cước (PA MONO) nylon để làm dây chính và dây nhánh. - Polyamit sợi xe (PA), hay còn gọi là nylon tơ: Có cùng nguyên liệu với sợi cước, nhưng khác quy trình sản xuất. Polyamit sợi xe cũng được dùng khá phổ biến trong nghề cá ở Việt Nam, ở các nghề như lưới vây, lưới rê trôi, Polyamit sợi xe trước đây được sử dụng làm dây chính trong nghề Câu vàng
  25. nhưng có điều bất tiện là khi sử dụng phải nhuộm hắc ín để làm cho sợi cứng hơn. Hiện nay, trong nghề Câu vàng cá ngừ đại dương, người ta chỉ sử dụng polyamit sợi xe để làm dây trung gian nối dây chính với dây chính và nối dây nhánh với dây chính. - Polyetylen (PE) là nguyên liệu làm dây tết, được sử dụng làm dây nối dây chính của vàng câu. Hình 1.1.3. Dây PE tết Hình 1.1.4. Dây thừng PP - Polypropylen (PP), hay còn gọi là dây bô, trong nghề cá PP thường dùng làm dây vì giá thành rẻ. Trong nghề Câu vàng cá ngừ đại dương, người ta dùng dây PP để làm dây phao. - Phao nhựa plastic thường dùng trong nghề Câu vàng cá ngừ đại dương là phao tròn có đường kính 300 mm và độ sâu làm việc 300 mét. - Còn một số vật tư khác như ma ní xoay, kẹp móc, lưỡi câu sẽ đề cập ở phần sau. 2.2. Cách xác định vật liệu vàng câu: Chủ yếu là xác định vật liệu các loại dây dùng trong vàng câu. - Xác định căn cứ vào nhãn cuộn dây: PA, PE, PP trên thực tế có nhiều tên thương mại khác nhau, tùy thuộc vào hãng sản xuất, quốc gia sản xuất. Ví dụ: tên thương mại của PA là Anmilan (Nhật), Caprolan (Mỹ), Kapron (Nga), Chinlon (Trung Quốc); tên thương mại của PE là Etylon (Nhật), Paxon (Mỹ); tên thương mại của PP là Pro-Zex (Nhật), Molene (Mỹ). - Xác định bằng mắt thường: dây thừng PA khi đầy dây bung ra, có những sợi tơ mảnh; dây cước PA là dây độc sợi, màu trắng trong. Dây bằng vật liệu PA chìm trong nước. - Xác định dây thừng PE và PP: sợi con của dây thừng PE hơi trong, sợi con của dây thừng PP đục. 2.3. Những lưu ý khi xác định vật liệu: - Phải hiểu đúng ký hiệu chỉ quy cách.
  26. - Phải biết tên thực tế tương ứng với quy cách trong bản vẽ kỹ thuật. Ví dụ: PA MONO là sợi cước; PP là dây bô. - Để mua đúng quy cách sợi cước, dùng số chỉ độ thô sợi cước. Ví dụ: Cước 300 có nghĩa là cước có đường kính tương đương 3 mm. 3. Xác định số lượng vật tư vàng câu: 3.1. Tìm hiểu về số lượng vật tư vàng câu: Việc xác định số lượng vật tư vàng câu là để chuẩn bị đủ vật tư cho việc thi công, đồng thời là cơ sở để biết được giá thành vàng câu. Việc xác định vật tư vàng câu được dựa theo bản vẽ kỹ thuật. Theo bản vẽ Hình 1.1.1. vàng câu chia thành 30 giỏ, mỗi giỏ giới hạn bởi 2 phao cờ. Giữa 2 phao cờ có 6 phao tròn (và 6 dây phao). Giữa 2 phao tròn có 300 m (50 m x 6 đoạn) dây chính, 6 đoạn dây nối và 5 dây nhánh. 3.2. Cách xác định số lượng vật tư: Bảng kê số lượng vật tư của vàng câu (kèm theo bản vẽ kỹ thuật) như sau: Bảng 1.1.3. Bảng kê số lượng vật tư vàng câu Tên bộ phận Quy cách Tính số lượng Tổng vàng câu Dây chính PAMONO 2.8 300 m x (6 + 1) x 30 63.000 mét Dây nối PA6 1 m x 6 x (6 + 1) x 30 + 1m 1.261 mét Dây nhánh PAMONO1.8 25 m x 5 x (6 + 1) x 30 26.250 mét Dây phao 25.00PP5 25 m x (6 + 1) x 30 + 25 m 5.275 mét Ma ní 1 đầu Size M (15g) 2 x 6 x 7 x 30 2520 cái xoay (dây chính) Ma ní 2 đầu 9 (26,6g) 5 x 7 x 30 1.050 cái xoay Kẹp móc 2,6mm x 100L (5 x 7 x 30) + (7 x 30) +1 1.261 cái (dùng liên kết dây nhánh, dây phao với dây chính) Lưỡi câu 4.0 - C2 (mũi 5 x 7 x 30 1.050 lưỡi lệch) Lốc đơn (dây B 6 x 7 x 30 + 1 1.261 cái chính) Lốc đơn (dây C (5 x 7 x 30) x 4 4.200 cái
  27. nhánh) Ống lót nhựa 3.0 mm 6 x 7 x 30 + 1 1.261 cái (dây chính) Ống lót nhựa 2.6 mm (5 x 7 x 30) x 4 4.200 cái (dây nhánh) Phao tròn PL 300 7 x 30 + 1 211 phao tròn Cột tre BAM 40, 1 x 30 +1 31 cây tre L4000 đường kính 4 cm dài 4 mét Xi măng 2 kg x (30 + 1) 62 kg Cờ Nylon 0,30 m x 0,12 m2 x (30 + 1) 3,8 m2 vải 0,40 m nylon màu cam 3.3. Những lưu ý: - Xác định số lượng vật tư vàng câu phải chính xác theo bản vẽ, nếu có sổ lẻ phải quy tròn theo đơn vị. - Số lượng vật tư ở đây chưa tính đến phần vật tư tiêu hao, số cần dùng thực tế phải lớn hơn số lượng tính toán. 4. Lập bảng tổng hợp vật tư vàng câu: 4.1. Tìm hiểu: Bảng tổng hợp vật tư vàng câu là một trong những kết quả mong đợi của việc đọc bản vẽ kỹ thuật vàng câu. Đối với dây phải biết quy đổi giữa chiều dài và trọng lượng; vì khi tính toán ta có kết quả là chiều dài, nhưng khi mua, ta phải mua theo kg. Dưới đây là bảng quy đổi giữa chiều dài và trọng lượng của một số loại dây: Bảng 1.1.4. Bảng quy đổi chiều dài và trọng lượng của dây cước Đường kính Chiều dài Đường kính Trọng lượng 100 m (mm) (m)/kg (mm) dây (kg) 1,5 860 2,2 0,38 1,8 657 2,4 0,41 1,9 597 2,5 0,45
  28. 2,0 543 2,6 0,50 2,9 0,82 Bảng 1.1.5. Bảng quy đổi chiều dài và trọng lượng của dây xe Đường kính Trọng lượng 100m dây xe Trọng lượng 100m dây xe (mm) PA (kg) PP (kg) 4 1,1 0,77 5 1,5 1,2 6 2,4 1,7 7 3,0 2,4 8 4,2 3 4.2. Cách lập bảng tổng hợp: Để lập bảng tổng hợp căn cứ vào Bảng 1.1.3, Bảng 1.1.4 và Bảng1.1.5. Ta tính toán có kết quả và lập bảng tổng hợp vật tư vàng câu như sau: Bảng 1.1.6. Bảng tổng hợp vật tư vàng câu Tên bộ Quy cách Số lượng Quy đổi Hao Số lượng phận theo bản vẽ hụt cần có vàng câu Dây chính PAMONO 2.8 63.000 mét 517 kg 10% 569 kg Dây nối PA6 1.261 mét 31 kg 10% 34 kg Dây nhánh PAMONO1.8 26.250 mét 40 kg 10% 44 kg Dây phao 25.00PP5 5.275 mét 63 kg 10% 70 kg Ma ní 1 Size M(15g) 2520 cái 38 kg 10% 42 kg đầu xoay (dây chính) Ma ní 2 9 (26,6g) 1.050 cái 28 kg 10% 31 kg đầu xoay Kẹp móc 2,6mm x 100L 1.261 cái 1.261 cái 10% 1.387 cái (dùng liên
  29. kết dây nhánh, dây phao với dây chính) Lưỡi câu 4.0 - C2 (mũi 1.050 lưỡi 1.050 cái 10% 1.155 cái lệch) Lốc đơn B 1.261 cái 1.261 cái 10% 1.387 cái (dây chính) Lốc đơn C 4.200 cái 4.200 cái 10% 4.620 cái (dây nhánh) Ống lót 3.0mm 1.261 cái  2 cuộn - 2 cuộn nhựa (dây chính) Ống lót 2.6mm 4.200 cái  4 cuộn - 4 cuộn nhựa (dây nhánh) Phao tròn PL 300 211 phao 211 phao 10% 232 phao tròn tròn tròn Cột tre BAM 40, 31 cây tre 31 cây tre 10% 34 cây L4000 đường kính 4 cm dài 4 mét Xi măng 62 kg 62 kg 10% 02 bao Cờ Nylon 0.30 x 3,8 m2 vải 3,8 m2 10% 48 mét 0.40 (màu cam) nylon màu vải (khổ cam 0,8 mét) Đến đây, ta đã biết được mỗi thứ vật tư của vàng câu cần phải có là bao nhiêu. 4.3. Những lưu ý: - Thông thường phải luôn có 10% lượng vật tư hao hụt, nếu không khi thi công vật tư sẽ thiếu.
  30. - Kẹp móc, phao, là những vật tư rất ít khi bị hao hụt. Khi thi công dùng không hết, sẽ đưa vào làm vật tư dự trữ trên tàu. - Đơn vị khi mua thường là gói, cuộn, kg, nếu số lượng ta cần là số lẻ của đơn vị thì nên mua thêm cho tròn theo đơn vị. Ví dụ: 1 cuộn dây là 20 kg, ta chỉ cần dùng 15 kg thì nên mua cả cuộn dây 20 kg. Hình một số loại vật tư của vàng câu: Cước Dây thừng Dây cáp Dây cáp bọc (dây hỗn hợp) Kẹp móc Ma ní xoay
  31. Lưỡi câu Phao tròn Ống lót nhựa Phao ra-đi-ô Các cỡ "lốc" đơn bằng nhôm Hình 1.1.5. Vật tư của vàng câu 5. Chuẩn bị dụng cụ thi công: 5.1. Tìm hiểu: Việc chuẩn bị dụng cụ thi công vàng câu càng đầy đủ thì việc thi công vàng câu sẽ nhanh chóng và đảm bảo yêu cầu về sự bền chắc và thẩm mỹ của vàng câu. Dụng cụ thi công vàng câu có 2 loại chính là: dụng cụ ép và dụng cụ cắt. Dụng cụ ép dùng để ép "lốc" để tạo khuyết đầu dây cước (Hình 1.1.6).
  32. Hình 1.1.6. Bàn dập "lốc" trợ lực, 1 lỗ Hình 1.1.7. Kìm kẹp "lốc"trợ lực, 5 lỗ 1. "Lốc"; 2. Khuôn; 3.Vị trí đặt khuôn (dùng cho "lốc" có đường kính từ 1- 4,2 mm) Dụng cụ cắt dùng để cắt dây cước, dây cáp, (Hình 1.1.8.) Hình 1.1.8. Các dụng cụ cắt Chú thích: 5. Kìm chữ L 1. Kìm cắt dây cước 6. Kìm bảo vệ đường ống 2,3: Kìm cắt dây cáp 7. Kéo bằng thép không rỉ 4. Kìm chữ S 8. Kéo bằng thép Hình 1.1.9. So dùng để chầu dây Hình 1.1.10. Dùi dùng để chầu dây
  33. 5.2. Cách chuẩn bị dụng cụ thi công: - Chọn 1 bàn dập lốc trợ lực khi chiều dài vàng câu lớn, cần dập "lốc" tạo đầu khuyết trong điều kiện chịu lực thật lớn. - Chọn 1 kìm ép "lốc" trợ lực khi chiều dài vàng câu nhỏ, đầu khuyết chịu lực không lớn lắm. - Chọn 1 kìm cắt dây cước/người sử dụng. - Chọn 1 kìm cắt dây cáp/người sử dụng. - Chọn 1 kéo cắt/người sử dụng. - Chọn 1 so chầu dây/người sử dụng. So chầu dây là 1 dùi lòng rỗng. Dùng so để xỏ tao qua thân dây khi chầu dây được dễ dàng. - Chọn 1 dùi chầu dây/người sử dụng. Dùi dùng để tạo khoảng trống trên thân dây nhằm giúp cho việc xỏ các tao qua thân dây được dễ dàng khi chầu dây. - Sắp xếp các dụng cụ thi công vào thùng đựng di động, để cần dùng khi thi công, lấy được ngay. 5.3. Những lưu ý: - Kiểm tra dụng cụ trước khi sử dụng, không sử dụng dụng cụ bị hư. - Những dụng cụ nhỏ như kìm cắt, kéo cắt nên có mỗi người 1 cái, để khỏi phải chờ đợi do sử dụng chung. - Phải sử dụng các dụng cụ theo đúng chức năng của nó. 6. Chuẩn bị mặt bằng thi công: 6.1. Tìm hiểu: Khi thi công vàng câu, không cần mặt bằng lớn lắm, chỉ cần diện tích khoảng 20 mét vuông là được. Tuy nhiên, nếu điều kiện không cho phép có mặt bằng lớn hơn để thi công, có thể sử dụng mặt boong tàu để thi công. 6.2. Cách chuẩn bị mặt bằng: - Dọn mặt bằng thật trống, bằng phẳng, không có chướng ngại vật, có mái che. - Đưa dụng cụ cần dùng vào vị trí làm việc. - Đưa vật tư vào vị trí làm việc. - Nếu có nhiều người làm cùng lúc, nên sắp xếp dây chuyền hợp lý theo vị trí làm việc. Ví dụ: người giữ cuộn dây cước người đo chiều dài dây chính người cắt dây chính người tạo khuyết dây chính. 6.3. Những lưu ý: - Không để vật không có liên quan đến công việc ở mặt bằng thi công;
  34. - Trước khi thi công cần sử dụng bảo hộ lao động như găng tay, áo không nút; - Tuân thủ quy định an toàn lao động khi chuẩn bị mặt bằng thi công như: độ sáng, độ thông gió, nhiệt độ B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1.1. Mô tả các bộ phận của vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật? 1.2. Mô tả kích thước các bộ phận của vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật? 1.3. Giải thích các ký hiệu 50.00PAMONO2,8; 25.00PAMONO2,8; 25.00PP5? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 1.1.1: Lập bảng kê quy cách và số lượng vật tư vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật đã cho - Mục tiêu: Lập được bảng kê quy cách và số lượng vật tư vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật đã cho. - Nguồn lực: Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, máy tính, projector, laptop. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, máy tính, để tính toán và lập bảng kê quy cách và số lượng vật tư vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật đã cho. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật của vàng câu để tính toán và lập bảng kê quy cách và số lượng vật tư vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật đã cho. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/học viên cho lần đầu và 3 giờ/học viên cho lần 2 và 2 giờ/học viên cho lần 3. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bảng quy cách và số lượng vật tư vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật, đúng về chủng loại, đủ về số lượng. C. Ghi nhớ: 1. Bản vẽ kỹ thuật được thuyền trưởng giao trước khi thi công. 2. Phải đọc kỹ bản vẽ trước khi thi công, phải hiểu đúng và tuân thủ các yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật trong suốt quá trình thi công. 3. Lập được bảng kê quy cách và số lượng vật tư vàng câu đúng theo bản vẽ kỹ thuật là yêu cầu cơ bản của bài học này.
  35. Bài 2: Thi công dây chính (dây triên) Mã bài MĐ01-02 Mục tiêu: - Mô tả được cấu tạo, công dụng của dây chính; - Thi công được dây chính theo bản vẽ kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Tìm hiểu về dây chính: Vàng câu cá ngừ sử dụng một đường dây chính (dây triên) dài, được gắn với hàng trăm hoặc hàng ngàn dây nhánh (dây thẻo), mỗi đầu dây nhánh có lưỡi câu được móc mồi. Dây chính có thể dài từ 5 đến 100 hải lý  10 đến 180 km. Dây chính được treo trong nước bởi dây phao và phao, có thể có cờ phao, phao đèn hoặc phao radio. Công dụng của dây chính là liên kết tất cả các bộ phận của vàng câu và giữ cho các dây nhánh có cùng độ sâu làm việc. Hình 1.2.1. Dây chính (1) và dây nhánh (2) Chiều dài vàng câu là tổng chiều dài các đoạn dây chính. Ở Việt Nam hiện nay, trên các tàu câu cá ngừ đại dương của ngư dân, chiều dài toàn bộ vàng câu từ 30 đến 60 km, trên các tàu câu cá ngừ đại dương của các công ty, chiều dài toàn bộ vàng câu có thể đến 120 km. 2. Chọn dây chính: 2.1. Tìm hiểu về vật liệu làm dây chính: Vật liệu trong nghề cá nói chung và nghề câu nói riêng gồm: polyamit (PA), polyetylen (PE), polypropylen (PP).
  36. Trong các loại nói trên thì PA có ưu điểm là bền, chịu lực lớn, ít bị tổn hại do vi sinh vật; tuy nhiên dễ bị ảnh hưởng xấu khi để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời Polyamit trên thị trường có 2 dạng sản phẩm là: dây thừng PA (nylon, kapron, chilon ) còn gọi là "nylon tơ" và dây sợi đơn PA hay còn gọi là sợi cước. Dây cước PA Dây thừng PA Hình 1.2.2. Vật liệu làm dây chính 2.2. Cách chọn vật liệu dây chính: Dùng dây thừng PA có đặc điểm là mềm, dễ bị rối khi thu, thả. Do đó dây phải nhuộm hắc ín trước khi sử dụng, đây là điều bất tiện so với dây cước. Dây cước có ưu điểm là cứng, ít bị rối khi thu và thả. Tuy nhiên do dây cứng nên khi bảo quản khó xếp gọn được. Ở Việt Nam hiện nay vật liệu làm dây chính được chọn chủ yếu là cước PA. Theo bản vẽ kỹ thuật ở Bài 1 (Hình 1.1.1.) ta chọn vật liệu dây chính là sợi cước PA. Hình 1.2.3. Trích bản vẽ kỹ thuật ở Hình 1.1.1. Chú thích: 1. Dây chính; PA MONO: Vật liệu là dây cước polyamit
  37. 2.3. Những lưu ý: - Vật liệu làm dây chính phải có các đặc điểm chung như: lực đứt lớn, bền trong môi trường hoạt động, giá thành rẻ. - Vật liệu không gây trở ngại trong quá trình hoạt động của dây chính như: thu, thả và bảo quản. - Dây chiếm ít chỗ khi bảo quản. - Tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật (nếu có). 3. Cắt dây cước thành những đoạn dây chính: 3.1. Tìm hiểu về chiều dài của 1 đoạn dây chính: Chiều dài toàn bộ vàng câu là tổng chiều dài của những đoạn dây chính và những đoạn dây nối. Chiều dài của mỗi đoạn dây chính từ 50-70 m. Thường chiều dài mỗi đoạn dây chính gấp 2 lần chiều dài dây nhánh. Cách tính chiều dài này của đoạn dây chính, đảm bảo cho lưỡi câu của 2 dây nhánh liền kề nhau không bị móc vào nhau. Dụng cụ, vật tư cần thiết để thực hiện: thước đo, kìm cắt dây cước (Hình 1.1.5. đến Hình 1.1.10.) 3.2. Cách xác định chiều dài dây chính: - Xác định chiều dài dây chính theo bản vẽ: Như bản vẽ kỹ thuật vàng câu, Hình 1.1.1; ta có mỗi đoạn dây chính dài 50 m. - Kéo đầu dây cước/dây thừng ra khỏi cuộn dây. - Đo chiều dài đoạn dây bằng cách dùng thước hoặc sải tay. - Cắt dây thành mỗi đoạn dài 50 m + 0,14 m = 50,14 m (0,14 m là phần để tạo khuyết ở 2 đầu dây). Hình 1.2.4. Cách kéo đầu dây ra khỏi Hình 1.2.5. Cách đo chiều dài dây cuộn dây của ngư dân bằng sải tay
  38. 3.3. Những lưu ý: - Để kéo đầu dây cước ra khỏi cuộn dây cước không bị rối, ta đặt cuộn dây cước bên ngoài một vật hình trụ có đường kính nhỏ hơn đường kính trong của cuộn dây cước; và kéo đầu dây bên trong cuộn cước ra (kéo đầu dây bên ngoài cuộn cước sẽ dễ bị rối). - Thông thường để đo chiều dài dây được nhanh, người ta dùng sải tay để đo, mỗi sải tay của người Việt Nam dài khoảng 1,5-1,6 m. - Cần chú ý thêm mỗi đầu dây 7 cm để tạo khuyết cho 2 đầu dây chính. - Tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật (nếu có). 4. Tạo khuyết dây chính: 4.1. Tìm hiểu về tạo khuyết đầu dây chính: Tạo khuyết ở 2 đầu dây chính là nhằm mục đích dễ liên kết dây chính với dây nối, và khi có 1 đoạn dây chính bị hư thì cũng dễ sửa chữa, thay thế. Việc tạo khuyết cho dây cước khó thực hiện bằng cách dùng nút dây vì dây cước cứng. Thông thường để tạo khuyết cho dây người ta dùng ống nhôm dài 2 cm, có đường kính trong khoảng 2 lần đường kính dây cước. Ống nhôm này được gói là "lốc". Để hạn chế sự mòn của đầu khuyết dây chính (do ma sát) người ta dùng ống lót tròng vào dây cước trước khi tạo khuyết. Dưới đây là kích thước và các cỡ "lốc" đơn thông dụng: Kích thước "lốc" Các cỡ "lốc" Hình 1.2.6. kích thước và các cỡ "lốc" đơn thông dụng Để ép "lốc" và dây cước dính chặt vào nhau, người ta dùng dụng cụ đó là bàn dập "lốc" hay kìm ép (Hình 1.1.6 và Hình 1.1.7) Dụng cụ cần có: Bàn hoặc kìm dập "lốc", kéo cắt cước. Vật tư cần có cho một đoạn dây chính: Dây cước PAMONO 2.8 mỗi dây dài 50,14 m; "lốc" cỡ B, ống lót 3,0 x L100.
  39. Hình 1.2.7. Vật tư cần có cho một đoạn dây chính 1. Dây cước; 2. Ống lót; 3. "lốc"; 4. Ma ní xoay 4.2. Quy trình tạo khuyết dây chính: Quy trình tạo khuyết dây chính được thực hiện theo thứ thự các bước như hình 1.2.8. dưới đây: 1. Xỏ đầu dây cước vào "lốc" và ống lót. .
  40. 2. Xỏ đầu dây cước vào ma ní xoay. 3. Quay đầu dây cước xỏ lại vào "lốc". 4. Đưa vào bàn dập cố định khuyết. 1. Đưa khuyết vào bàn dập 2. Dập cố định khuyết
  41. 5. Dập xong khuyết. Hình 1.2.8. Quy trình tạo khuyết dây chính 4.3. Những lưu ý: - Kích cỡ dây cước, "lốc", ống lót phải phù hợp với nhau; - Dùng bàn dập "lốc" (hoặc kìm ép "lốc") phải phù hợp với cỡ "lốc"; - Đối với bàn dập "lốc" trợ lực 1 lỗ, khi thay đổi cỡ "lốc" thì phải thay đổi khuôn cho phù hợp; - Khuyết sau khi tạo xong, đầu dây cước nhô ra khỏi "lốc" chỉ nên 2mm, nếu nhô ra nhiều sẽ bị vướng khi thao tác; - Tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật (nếu có). 5. Thi công dây nối: 5.1. Tìm hiểu về dây nối: Dây nối là đoạn dây nối liền các đoạn dây chính với nhau, đồng thời đây cũng là nơi liên kết dây nhánh, dây phao với dây chính. Dây nối thường có màu xanh hoặc đỏ để dễ nhận thấy trong quá trình thu, thả câu. Vật liệu dùng để thi công 1 dây nối: dây thừng PA 3 tao, có đường kính 8- 10 mm, dài 1,14 m (chiều dài dây nối 1m và 0,14 m để tạo khuyết 2 đầu dây) hoặc dây tết PE, có đường kính và chiều dài như trên; ma ní 2 đầu xoay (loại chịu lực lớn). Dụng cụ dùng để thi công: dùi, so chầu dây; kéo cắt dây. 5.2. Quy trình thi công: Quy trình thi công dây nối bằng dây tết được hiện thứ tự theo hình 1.2.9. dưới đây:
  42. 1. Cắt dây tết thành những đoạn dài 1,14 m. Hơ lửa đầu dây để khỏi bị bung. 2. Luồn đầu dây đã hơ lửa qua khoen của ma ní xoay. 3. Dùi lên thân dây để tạo ra lỗ trống trên thân dây (dùng dùi gỗ).
  43. 4. Lật ngược mặt dây và dùi 1 lỗ dọc theo bên trong ruột dây, cách lỗ dùi trước đó 2 cm. 5. Xuyên đầu dây vào lỗ này cho đến hết. Hình 1.2.9. Quy trình tạo dây nối bằng dây tết Nếu dùng dây thừng, ta tạo khuyết đầu dây thừng như sau: - Đo, cắt dây thừng thành những đoạn dài 1,14 m. - Luồn 1 đầu dây thừng vào mắt của ma ní xoay đã liên kết với 1 đoạn dây chính và chầu khuyết đầu dây này với đường kính khuyết khoảng 20 mm. - Luồn đầu dây thừng còn lại vào mắt của ma ní xoay đã liên kết với 1 đoạn dây chính khác và chầu khuyết đầu dây này với đường kính khuyết khoảng 20 mm.
  44. Cách chầu khuyết dây thừng 3 tao như sau: 1. Quấn chỉ nhỏ buộc chặt trên thân dây, cách đầu dây 1 đoạn bằng 6 lần đường kính dây. 2. Gỡ rời 3 tao, lấy chỉ nhỏ buộc chặt các đầu tao. 3. Gập cong đầu dây, để nút buộc 4 sát vào thân dây, điều chỉnh để hình thành mắt khuyết có đường kính khoảng 20 mm. 4. Xuyên tao thứ 1 vào thân dây. Chú 1. Tao thứ 1 2. Tao thứ 2 3. Tao thứ 3 4. Chỗ buộc chỉ nhỏ thích: 5. Xuyên tao thứ 2. 6. Lật mặt sau của khuyết và xuyên tao thứ 3. Chú ý cả 3 tao xuyên ngược chiều với thớ xoắn của dây.
  45. 7. Xuyên tiếp các tao vào thân dây theo nguyên tắc: đè 1 tao kế, xuyên 1 tao tiếp theo và ngược chiều với thớ xoắn của dây. Chú ý: Sau khi xuyên xong lần thứ 3, để mối chầu được nhỏ, ta cắt bớt mỗi tao 1/2 số sợi. . 8. Xuyên tiếp các tao thêm 2 lần nữa. 9. Cắt bỏ phần thừa của các đầu tao. Hình 1.2.10. Quy trình chầu dây thừng 3 tao 5.3. Những lưu ý: - Nhớ luồn ma ní vào trước khi tạo khuyết; - Dây chính chịu lực rất lớn, do đó các mối chầu phải thực hiện cẩn thận, đúng kỹ thuật để đảm bảo sự chắc chắn; - Tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật (nếu có); - Sản phẩm hoàn thành là những đoạn dây chính và dây nối xen kẽ nối tiếp nhau; liên kết giữa chúng là các ma ní 2 đầu xoay, chịu lực. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1.1. Kể tên các dụng cụ thi công dây chính, dây nối? 1.2. Kể tên và quy cách các loại vật tư làm dây chính, dây nhánh? 1.3. Vai trò của dây nối? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 1.2.1: Thi công 1 đoạn dây chính theo bản vẽ - Mục tiêu: Thi công được 1 đoạn dây chính theo bản vẽ. - Nguồn lực:
  46. + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop. + Dụng cụ cho mỗi học viên: 1 kìm cắt cước, 1 bàn/kìm dập “lốc”, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. + Vật tư: 152 m dây cước PA đường kính 2,8 mm; “lốc” đơn 6 cái; ống lót nhựa 6 cái. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, dụng cụ, vật tư để thi công 1 đoạn dây chính, làm 3 lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: + Đọc bản vẽ. + Chọn vật tư theo bản vẽ. + Đo dây cước. + Cắt dây cước. + Tạo khuyết dây chính. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ/học viên cho lần đầu; 2,5 giờ/học viên cho lần 2 và 2 giờ/học viên cho lần 3. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 1 đoạn dây chính đạt yêu cầu theo bản vẽ nhất. 2.2. Bài thực hành 1.2.2: Thi công 1 đoạn dây nối theo bản vẽ - Mục tiêu: Thi công được 1 đoạn dây nối theo bản vẽ. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop. + Dụng cụ cho mỗi học viên: kìm/kéo cắt dây, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. + Vật tư: 6 m dây thừng PA đường kính 6 mm hoặc dây tết PE đường kính 6 mm. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, dụng cụ, vật tư để thi công 1 đoạn dây nối, làm 3 lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: + Đọc bản vẽ. + Chọn vật tư theo bản vẽ. + Đo dây tết PE. + Cắt dây tết PE.
  47. + Tạo khuyết dây nối. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ/học viên cho lần đầu; 2,5 giờ/học viên cho lần 2 và 2 giờ/học viên cho lần 3. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 1 đoạn dây nối đạt yêu cầu theo bản vẽ nhất. C. Ghi nhớ: 1. Dụng cụ thi công dây chính, dây nối gồm: bàn dập "lốc", kìm cắt, kéo, dùi, so. 2. Vật tư thi công dây nối, dây chính gồm: cước, dây thừng PA, dây tết PE, ma ní xoay, ống lót 3. Khi thi công phải tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật.
  48. Bài 3: Thi công dây nhánh (dây thẻo) Mã bài: MĐ01-03 Mục tiêu: - Mô tả được cấu tạo, công dụng của dây nhánh; - Thi công được dây nhánh theo bản vẽ kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Tìm hiểu dây nhánh: Dây nhánh là dây liên kết từ dây chính đến lưỡi câu, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bắt cá của vàng câu. Khi vàng câu hoạt động trong nước, dây nhánh nằm song song nhau theo chiều thẳng đứng. Hình 1.3.1. Vị trí của dây nhánh khi vàng câu hoạt động 1. Dây chính; 2. Dây nhánh Dây nhánh có nhiều loại khác nhau, tùy theo điều kiện đánh bắt. Dây nhánh đơn giản nhất là dây nhánh một đoạn (a) như Hình 1.3.2. gồm kẹp móc ở đầu dây nhánh liên kết với dây chính, ma ní xoay (một đầu), dây nhánh bằng cước và lưỡi câu. Hình 1.3.2. Dây nhánh đơn giản (có cấu tạo 1 phần) 1. Kẹp móc; 2. Ma ní xoay; 3. Dây nhánh bằng cước; 4. Lưỡi câu Dây nhánh hai đoạn (b), (c) gồm: kẹp móc, ma ní xoay, dây nhánh đoạn 1, ma ní xoay và dây nhánh đoạn 2 (dây lưỡi) và lưỡi câu như Hình 1.3.3. và Hình 1.3.4.
  49. Hình 1.3.3. Dây nhánh có ma ní xoay ở dây lưỡi 1. Kẹp móc; 2. Ma ní xoay; 3. Dây nhánh đoạn 1; 4. Ma ní 2 đầu xoay; 5. Dây nhánh đoạn 2 (dây lưỡi) bằng cước; 6. Lưỡi câu Dây nhánh hai đoạn (b) khác với dây nhánh hai đoạn (c) ở chỗ dây lưỡi của (b) làm bằng cước, dây lưỡi của (c) làm bằng cáp mềm. Hình 1.3.4. Dây nhánh có ma ní xoay ở dây lưỡi 1. Kẹp móc; 2. Ma ní xoay; 3. Dây nhánh đoạn 1; 4. Ma ní 2 đầu xoay; 5. Dây nhánh đoạn 2 (dây lưỡi) bằng cáp; 6. Lưỡi câu Dây nhánh 3 đoạn (d) gồm: kẹp móc, ma ní xoay, dây nhánh đoạn 1, ma ní xoay, dây nhánh đoạn 2, dây nhánh đoạn 3 (dây lưỡi) và lưỡi câu như Hình 1.3.5. Hình 1.3.5. Dây nhánh có ma ní xoay ở dây lưỡi 1. Kẹp móc; 2. Ma ní xoay; 3. Dây nhánh đoạn 1; 4. Ma ní xoay dây lưỡi;
  50. 5. Dây nhánh đoạn 2; 6. Liên kết dây nhánh-dây lưỡi; 7. Dây nhánh đoạn 3 (dây lưỡi); 8. Lưỡi câu Số lượng dây nhánh của mỗi vàng câu phụ thuộc vào chiều dài vàng câu và chiều dài dây nhánh. Nếu dây nhánh dài 25 m và vàng câu dài 10 km. Ta có 10 km = 10.000 m. Số lượng dây nhánh của toàn bộ vàng câu là: 10.000 : 25 = 400 dây nhánh. Dụng cụ cần có để thi công dây nhánh gồm: Bàn hoặc kìm dập "lốc", kéo cắt cước. Theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1, vật tư cần có cho một dây nhánh: Dây cước PA MONO  1.8 mỗi dây dài 25,12 m; "lốc" cỡ B, ống lót 3,0 x L100. 2. Chọn vật liệu dây nhánh: 2.1. Tìm hiểu về vật liệu làm dây nhánh: Vật liệu được sử dụng cho các dây nhánh đủ bền để chịu đựng sự vùng vẫy trực tiếp từ cá mắc câu. Thông thường, dây nhánh sử dụng cùng loại vật liệu với dây chính và có lực đứt bằng 50 - 60% lực đứt của dây chính. Vật liệu thường sử dụng làm dây nhánh 1 đoạn là dây thừng PA hoặc dây cước PA. Đối với dây nhánh 3 đoạn: đoạn 2 thường làm bằng dây thừng pha trộn giữa sợi nhựa tổng hợp và sợi cáp, đoạn 3 (dây lưỡi) thường làm bằng dây cáp mềm. Việc sử dụng 2 loại dây này nhằm làm tăng độ bền cho dây nhánh. 2.2. Cách chọn vật liệu làm dây nhánh: Thực hiện như sau: - Đọc bản vẽ kỹ thuật để xác định vật liệu dây nhánh. Ví dụ: Theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1, vật liệu làm dây nhánh là dây cước PA, có đường kính là 1,8 mm. - Đọc nhãn hiệu sản phẩm để biết là dây cước PA: Dây cước PA có tên quốc tế là: NYLON MONO. - Tra bảng để chọn dây cước có đường kính theo bản vẽ hoặc dây cước có đường kính lớn hơn liền kề. Ví dụ: cước Nhật không có dây cước có đường kính 1,8 mm, dây cước có đường kính lớn hơn liền kề là 1,81 mm. 2.3. Những lưu ý: - Mỗi kích cỡ đường kính dây cước PA có một số cước riêng. Tùy theo nhà sản xuất, có sự khác biệt nhỏ về số cước, đường kính dây cước. Ví dụ: dây cước Nhật đường kính 1,81 mm (không có cước đường kính 1,8 mm), số cước tương ứng là 120; dây cước Hàn Quốc đường kính 1,8 mm, số cước tương ứng là 118.
  51. - Không được nhầm lẫn giữa đường kính cước và số cước. Ví dụ: cước 120 không có nghĩa là cước có đường kính là 1,2 mm. 3. Xác định chiều dài dây nhánh: 3.1. Tìm hiểu về chiều dài dây nhánh: Các yếu tố được đưa vào tính toán để xác định chiều dài dây nhánh là: độ sâu hoạt động của cá trong một vùng đánh bắt và mùa cụ thể, dòng chảy, và các góc trôi dạt của các dây nhánh dưới tác dụng của dòng chảy; sao cho sau khi móc mồi, mồi sẽ chìm ở độ sâu tương ứng với độ sâu hoạt động của cá. Chiều dài của dây nhánh thường bằng 1/2 chiều dài đoạn dây chính giữa 2 dây nhánh liền kề nhau. Chiều dài dây nhánh thường được chọn theo hiệu quả đánh bắt, chứ không theo sự thuận lợi trong hoạt động của vàng câu. 3.2. Cách xác định chiều dài dây nhánh: Cách xác định như sau: - Đọc bản vẽ kỹ thuật để xác định đúng chiều dài dây nhánh. Theo Hình 1.1.1, chiều dài dây nhánh là 25 m. - Tính chiều dài tạo khuyết giữa 2 đầu dây nhánh. Thông thường, ta chừa thêm ở mỗi đầu dây 1 đoạn dài 60 mm (0,06 m). - Tính tổng chiều dài dây nhánh, ta có: 25 m + 0,06 m + 0,06 m = 25,12m. - Xác định chiều dài dây nhánh bằng cách đo chiều dài dây nhánh bằng thước hoặc sải tay. 3.3. Những lưu ý: - Việc xác định chiều dài dây nhánh phải căn cứ theo bản vẽ kỹ thuật. - Để làm nhanh, có thể đo chiều dài bằng sải tay, nên độ chính xác chỉ tương đối. 4. Thi công dây nhánh: 4.1. Thi công dây nhánh 1 đoạn (theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1): Thi công dây nhánh 1 đoạn thực hiện theo các bước sau: 1. Cắt dây cước PA, đường kính 1,8 mm thành những đoạn dài 25,12 m bằng kìm cắt dây cước.
  52. 2. Cắt ống lót nhựa, đường kính 2 mm thành những đoạn dài 15 mm. Luồn "lốc" và ống lót vào dây. 3. Luồn đầu dây vào khoen của ma ní xoay. 4. Uốn cong đầu dây nhánh và luồn ngược lại vào "lốc" để tạo khuyết.
  53. 5. Dập "lốc" để cố định khuyết, dùng bàn dập với khuôn/lỗ dập thích hợp. 6. Lập lại các thao tác từ 1 đến 5 cho đầu còn lại của dây nhánh, chỉ khác thao tác 3 ở chỗ luồn đầu dây nhánh vào khoen của lưỡi câu. Hình 1.3.6. Thi công dây nhánh 1 đoạn 4.2. Thi công dây nhánh 2 đoạn: Do phần dây nhánh gần lưỡi câu dễ bị sờn, đứt do sự dẫy dụa của cá khi cắn câu. Nếu là dây nhánh 1 đoạn, thì khi phần dây gần lưỡi bị sờn, đứt thì phải thay cả dây nhánh, như vậy rất lãng phí. Để khắc phục sự lãng phí này, người ta dùng dây nhánh 2 đoạn, khi cần chỉ thay đoạn 2 là đoạn có chiều dài từ 0,5–2 m. Để thi công dây nhánh 2 đoạn ta làm như sau: - Thi công dây nhánh 2 đoạn như mục 4.1; chỉ khác, đầu liên kết với lưỡi câu thay bằng liên kết với ma ní xoay thứ 2. - Tạo khuyết đầu đoạn dây 2, sau khi luồn qua khoen của ma ní 2, cách làm như thao tác từ 1 đến 5 của mục 4.1. - Liên kết đầu còn lại của đoạn dây nhánh 2 với lưỡi câu.
  54. 4.3. Thi công dây nhánh 3 đoạn: Để chống lại cá mập khi cắn câu, có thể làm đứt dây câu do răng cá mập rất bén, người ta dùng dây nhánh 3 đoạn: đoạn 1 bằng cước PA; đoạn 2 bằng dây hỗn hợp giữa dây cáp và dây nhựa tổng hợp, dài 0,5-2 m; đoạn 3 bằng dây cáp, dài 0,3-1 m. Để thi công dây nhánh 3 đoạn, ta làm như sau: - Thi công đoạn 1 và đoạn 2 như mục 4.2; chỉ khác đầu dưới của đoạn 2 là một khuyết có chu vi 90 mm. - Thi công đoạn 3: đầu trên của đoạn 3 là khuyết có chu vi 90 mm, đầu dưới của đoạn 3 liên kết với lưỡi câu. - Liên kết giữa đầu dưới của đoạn 2 và đầu trên của đoạn 3, bằng cách tròng 2 đầu khuyết vào nhau như nút dẹt. Hình 1.3.7. Liên kết giữa đoạn 2 và 3 của dây nhánh bằng khuyết 1. Đoạn 2 của dây nhánh 2. Đoạn 3 của dây nhánh 3. Liên kết giữa đoạn 2 và 3 của dây nhánh bằng khuyết Hình 1.3.8. Cách liên kết giữa đoạn 2 và 3 của dây nhánh bằng khuyết 4.4. Những lưu ý: - Để tạo khuyết ở đầu dây cước bằng cách sử dụng "lốc", ta luồn đầu dây động (là đầu dây ta thực hiện thao tác để tạo khuyết) qua lốc, uốn dây tạo thành khuyết và luồn đầu dây động trở lại lốc theo hướng ngược lại, chú ý để đầu dây
  55. động nhô ra ngoài lốc. Điều chỉnh kích thước khuyết bằng cách điều chỉnh phần dây tĩnh (đầu dây còn lại). Sau đó dùng bàn dập lốc để cố định lốc với dây. Như vậy ta đã tạo thành khuyết đầu dây. - Đầu dây động chỉ nên nhô ra khỏi lốc khoảng 1 mm. Nếu kết dài hơn sẽ gây vướng víu khi thao tác hoặc gây thương tích cho bàn tay ngư dân. Nếu đầu dây động không nhô ra khỏi lốc, khuyết có thể bị tuột. 5. Kiểm tra sau khi thi công dây nhánh: Mục đích kiểm tra là để xem việc thi công dây nhánh có đảm bảo đúng theo bản vẽ hay không. Cách kiểm tra như sau: - Kiểm tra các bộ phận của dây nhánh. - Kiểm tra vật liệu, dụng cụ tạo ra dây nhánh. - Kiểm tra kích thước dây nhánh và các dụng cụ kèm theo. - Kiểm tra các khuyết đầu dây xem có chắc chắn hay không. - Kiểm tra các liên kết giữa các bộ phận, các phần của dây nhánh. Qua kiểm tra, nếu thấy chỗ nào không thực hiện đúng theo bản vẽ kỹ thuật, phải làm lại cho đúng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1.1. Mô tả các bộ phận và công dụng của dây nhánh? 1.2. Kể tên các loại vật tư làm dây nhánh? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 1.3.1: Thi công một dây nhánh 1 đoạn theo bản vẽ - Mục tiêu: Thi công được 1 đoạn dây nhánh theo bản vẽ. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop. + Dụng cụ cho mỗi học viên: 1 kìm cắt cước, 1 bàn/kìm dập “lốc”, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. + Vật tư: 78 m dây cước PA đường kính 1,8 mm; “lốc” đơn 6 cái; ống lót nhựa 6 cái, ma ní xoay 3 cái, kẹp móc 3 cái. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, dụng cụ, vật tư để thi công 1 đoạn dây nhánh, làm 3 lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập:
  56. + Đọc bản vẽ. + Chọn vật tư theo bản vẽ. + Đo dây cước. + Cắt dây cước. + Tạo khuyết dây nhánh (khi liên kết với ma ní xoay và lưỡi câu). + Liên kết dây nhánh với ma ní xoay + Liên kết dây nhánh với lưỡi câu. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ/học viên cho lần đầu; 2,5 giờ/học viên cho lần 2 và 2 giờ/học viên cho lần 3. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 1 đoạn dây nhánh đạt yêu cầu theo bản vẽ nhất. 2.2. Bài thực hành 1.3.2: Thi công một dây nhánh 3 đoạn theo bản vẽ - Mục tiêu: Thi công được 1 đoạn dây nhánh 3 đoạn theo bản vẽ. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop. + Dụng cụ cho mỗi học viên: 1 kìm cắt cước, 1 kìm cắt cáp, 1 bàn/kìm dập “lốc”, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. + Vật tư: 26 m dây cước PA đường kính 1,8 mm; dây cáp 1, 5 m, đường kính 1,6 mm; “lốc” đơn 6 cái; ống lót nhựa 6 cái, ma ní xoay 3 cái, kẹp móc 1 cái, lưỡi câu 1 cái. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, dụng cụ, vật tư để thi công 1 đoạn dây nhánh, làm 3 lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: + Đọc bản vẽ. + Chọn vật tư theo bản vẽ. + Đo dây cước. + Cắt dây cước. + Tạo khuyết dây nhánh đoạn 1 (khi liên kết với kẹp móc và ma ní xoay). + Tạo khuyết dây nhánh đoạn 2 (khi liên kết ma ní xoay). + Đo và cắt dây cáp. + Tạo khuyết dây nhánh đoạn 3 (khi liên kết ma ní xoay và lưỡi câu).
  57. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/học viên, làm 1 lần. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 1 đoạn dây nhánh 3 đoạn, đạt yêu cầu theo bản vẽ. C. Ghi nhớ: 1. Các bộ phận chính của dây nhánh gồm: kẹp móc, ma ní xoay, dây nhánh, lưỡi câu. 2. Vật tư thi công dây nhánh gồm: cước PA, kẹp móc, ma ní xoay, lưỡi câu, ống lót 3. Khi thi công phải tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật.
  58. Bài 4: Thi công dây phao Mã bài MĐ01-04 Mục tiêu: - Mô tả được chức năng dây phao, phao; - Thi công được dây phao theo bản vẽ kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Chọn dây phao: 1.1. Tìm hiểu vật liệu làm dây phao: Dây phao chịu lực không lớn, do đó việc chọn vật liệu làm dây phao không đòi hỏi khe khắt. Người ta có thể dùng dây thừng PA, PE, PP để làm dây phao. Tuy nhiên hiện nay dây phao được dùng phổ biến bằng vật liệu PP vì rẻ tiền. Theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1, dây phao được sử dụng là dây thừng PP, có đường kính 5 mm. 1.2. Xác định chiều dài dây phao: Chiều dài dây phao được xác định căn cứ vào 2 điều kiện cơ bản là: độ sâu làm việc của vàng câu và vàng câu không vướng vào tàu khi tàu đi ngang qua vàng câu. Thông thường, chiều dài dây phao nằm trong khoảng từ 10 đến 40 m. Theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1, dây phao có chiều dài 25 m, tuy nhiên do 2 đầu dây phao cần tạo khuyết để liên kết với kẹp móc + ma ní xoay và với phao. Như vậy chiều dài dây thừng để làm 1 dây phao được xác định như sau: - Xác định theo bản vẽ, chiều dài dây phao là 25 m. - Xác định chiều dài dây cần có thêm để tạo khuyết ở 2 đầu dây phao, mỗi đầu thêm cần thêm 1 đoạn dây 60 mm (để tạo được khuyết có thể luồn được kẹp móc có bề rộng là 20 mm). - Xác định chiều dài dây thừng cần có để làm 1 dây phao: 25 m + 2 x 60 mm = 25,12 m. 1.3. Những lưu ý: - Do yêu cầu chịu lực của dây phao không lớn, do đó nên chọn vật liệu dây phao là loại vật liệu rẻ tiền. - Mỗi dây phao cần thêm khoảng 0,12 m dây để tạo khuyết ở 2 đầu dây phao. 2. Thi công dây phao: 2.1. Tìm hiểu việc thi công dây phao: Sau khi thi công dây phao, sản phẩm là dây phao dài 25 m, có khuyết ở hai đầu, chiều rộng khuyết khoảng 30 mm.
  59. Để tạo khuyết đầu dây có thể làm bằng cách thắt nút, hoặc chầu. Chầu dây có ưu điểm hơn thắt nút là dây không bị nổi cộm cục bộ, không gây khó khăn cho thao tác. 2.2. Chầu khuyết đầu dây phao: Quy trình như sau: - Cắt dây thừng PP đường kính 5 mm thành những đoạn dây dài 25,12 m. - Đo từ đầu dây trở vào 1 đoạn 60 mm. - Mở 3 tao ở đầu dây vào 1 đoạn 30 mm. - Xuyên các tao vào thân dây, các tao xuyên ngược chiều với thớ xoắn của dây. - Xuyên tiếp tục các tao vào thân dây theo nguyên tắc "đè 1 tao kế nó, xuyên 1 tao tiếp theo". - Cắt phần thừa của mỗi tao sau khi chầu Hình 1.4.1. Dây phao sau khi xong. làm xong Để tạo khuyết đầu còn lại, cách làm tương tự. 2.3. Những lưu ý: - Rút chặt tao sau mỗi lần xuyên. - Xuyên đúng khi ta thấy các tao đè lên 1 tao và xuyên dưới 1 tao một cách đều đặn. - Chú ý phải xuyên đủ từ 5 đến 6 lần thì mới đảm bảo độ bền của khuyết. 3. Chọn phao: 3.1. Tìm hiểu về phao sử dụng cho vàng câu cá ngừ: Dây phao và phao có công dụng treo vàng câu trong nước ở độ sâu mong muốn và định hình vàng câu khi nó làm việc. Để tăng hay giảm độ sâu làm việc của vàng câu, người ta tăng hay giảm chiều dài dây phao. Ngoài ra, người ta còn sử dụng phao cờ, phao vô tuyến, để dễ phát hiện vàng câu khi nó đang hoạt động, đặc biệt là khi vàng câu bị đứt. 3.2. Chọn phao tròn: Khi chọn phao tròn căn cứ vào các yếu tố sau: Vật liệu, độ sâu làm việc, đường kính, trọng lượng, sức nổi. Phao tròn dùng cho vàng câu cá ngừ đại dương thường làm bằng plastic cứng, có độ sâu làm việc khoảng 300 m, đường kính từ 210 đến 300 mm, trọng lượng từ 1 kg đến 2,3 kg và sức nổi từ 2,6 kg đến 11,9 kg.
  60. Hình 1.4.2. Phao tròn 1 quay Hình 1.4.3. Phao tròn 2 quay Cách chọn phao tròn như sau: - Chọn vật liệu làm phao. - Chọn độ sâu làm việc của phao. - Chọn đường kính phao. - Chọn trọng lượng phao. - Chọn sức nổi phao. Theo bản vẽ kỹ thuật Hình 1.1.1, ta chọn phao tròn có các đặc tính kỹ thuật như sau: - Vật liệu plastic cứng. - Độ sâu làm việc 300 m. - Đường kính phao 300 mm. - Trọng lượng phao 2,3 kg. - Sức nổi phao 11,9 kg. - Loại phao có 01 quay. Số lượng phao cho toàn vàng câu: 30 x 6 + 1 = 181 phao. 3.3. Chọn phao ganh: Theo bản vẽ Hình 1.1.1, ta thấy giữa 2 phao tròn có 5 dây nhánh. Các dây nhánh này tuy có chiều dài như nhau, nhưng do dây nhánh có độ võng khi hoạt động trong nước, vì vậy độ sâu làm việc của các dây nhánh là khác nhau (dây nhánh ở giữa có độ sâu làm việc lớn nhất), điều này ảnh hưởng đến năng suất đánh bắt của vàng câu.
  61. Hình 1.4.4. Độ võng của vàng câu khi làm việc Để khắc phục nhược điểm này, người ta treo thêm phao nhỏ ở giữa 2 phao tròn, số lượng tối đa là 2 phao nhỏ/3 dây nhánh. Chọn phao nhỏ sử dụng cho nghề Câu cá ngừ đại dương như sau: - Vật liệu: nhựa PVC. - Đường kính 100 mm. - Chiều dài 350 mm. Hình 1.4.5. Phao nhỏ Dây dùng cho phao nhỏ chỉ khác dây phao ở 1 điểm là đầu liên kết với phao có khuyết lớn hơn 100 mm để có thể luồn phao nhỏ qua khuyết khi lắp phao nhỏ với dây phao.
  62. 3.4. Chọn phao đèn: Phao đèn giúp cho việc theo dõi hoạt động của vàng câu vào ban đêm được dễ dàng hơn. Người ta lắp phao đèn dọc theo vàng câu, với khoảng cách 6 km/phao đèn. Chọn phao đèn với các thông số như sau: - Tầm nhìn thấy. - Thời gian sử dụng pin. - Chu kỳ chớp của đèn. - Kích thước phao. - Trọng lượng phao. - Chiều cao phao. Hình 1.4.6. Phao đèn DYF-600 Hình 1.4.7. Phao đèn DYF-800 Các thông số kỹ thuật của 2 loại phao đèn nói trên: Thông số kỹ thuật Phao DYF-600 Phao DYF-800
  63. Tầm nhìn thấy 6 km 6 km Thời gian sử dụng pin 20 ngày 90 ngày Chu kỳ chớp của đèn 2,5 giây 2,5 giây Kích thước phao Đường kính 360 mm Đường kính 280 mm Trọng lượng phao 4,1 kg 6,4 kg Chiều cao phao 650 mm 820 mm Nếu không sử dụng phao đèn, có thể dán những miếng vải phản quang lên phao tròn hoặc phao ganh, điều này có thể giúp cho việc quan sát vàng câu khi hoạt động, bằng đèn pha có hiệu quả hơn. 3.5. Chọn phao vô tuyến: Để theo dõi hoạt động của những vàng câu dài, người ta dùng phao vô tuyến có cự ly quan sát từ 50-120 km. Phao vô tuyến là phao phát ra sóng vô tuyến. Trên tàu phải có máy vô tuyến tầm phương để nhận sóng vô tuyến từ các phao phát ra. Khi máy vô tuyến tầm phương nhận sóng vô tuyến từ phao vô tuyến, máy sẽ cho ta biết khoảng cách và vị trí của phao so với tàu. Người ta thường lắp phao vô tuyến ở giữa vàng câu và ở phần cuối vàng câu, nơi xa tàu nhất. Chọn phao vô tuyến căn cứ vào: - Tầm hoạt động. - Thời gian sử dụng pin. - Trọng lượng phao. - Giá thành. Các thông số kỹ thuật của phao: - Tầm hoạt động: 50 - 120 km - Thời gian sử dụng pin: 7.300 giờ - Trọng lượng: 22 kg Hình 1.4.8. Phao vô tuyến PR-30 4. Thi công phao cờ: 4.1. Tìm hiểu về phao cờ: Phao cờ là một phao tròn gắn với một thanh tre dài khoảng 4 m, đường kính khoảng 40 mm, trên đỉnh thanh tre có gắn 1 lá cờ bằng vải màu cam hình
  64. tam giác, kích thước 0,3 m x 0,4 m. Để thanh tre có thể nổi thẳng đứng, tại đầu không có treo cờ, người ta liên kết với 1 khối xi măng nặng khoảng 2 kg, cách đầu này 1,5 m, người ta gắn phao vào thanh tre. Phao cờ có 2 công dụng: - Giúp theo dõi hoạt động vàng câu vào ban ngày được thuận lợi. - Làm mốc để chia vàng câu thành các giỏ câu, thường thì cứ thả hết 1 giỏ câu, người ta thả 1 phao cờ. 4.2. Thi công phao cờ: - Chọn cây tre thẳng, chắc, suôn, đường kính khoảng 40 mm. - Cắt 2 đầu cây tre để chiều dài cây tre còn lại là 4 m. - Róc thân tre cho nhẵn. - Đóng đinh vào đầu gốc vào sâu khoảng 1 cm, thân đinh nhô ra khoảng 2 cm. - Cắt nửa phao ganh, đặt đầu gốc có đóng đinh vào, đổ xi măng đã trộn vào cho đầy, để xi măng cứng là sử dụng được. - Lắp phao tròn có đường kính 350 mm vào thân tre, cách đầu gốc 1,5 m. - Treo cờ tam giác màu cam vào đầu Hình 1.4.9. Phao cờ ngọn của cây tre. 4.3. Những lưu ý: - Phải làm cho thân tre suôn và nhẵn để không bị vướng khi thao tác. - Cần có 1/2 phao ganh để định hình và bảo vệ cho khối xi măng ở đầu gốc cây tre. - Cây tre càng cao, càng dễ quan sát, tuy nhiên cây dài quá sẽ khó thao tác. 5. Liên kết dây phao với phao: 5.1. Liên kết dây phao với kẹp móc: Liên kết giữa dây phao với kẹp móc như sau: - Tạo khuyết 2 đầu dây phao, gọi là khuyết A và khuyết B. - Luồn đầu khuyết A vào khoen của ma ní xoay gắn liền với kẹp móc. - Luồn đầu khuyết B qua đầu khuyết A. - Kéo thẳng dây phao. Như vậy ta đã tạo liên kết dây phao với kẹp móc.
  65. 5.2. Liên kết dây phao với phao: Tạo liên kết như sau: - Luồn đầu khuyết B vào khoen của phao. - Luồn kẹp móc qua đầu khuyết B. - Kéo thẳng dây. Liên kết này được thực hiện cho phao tròn, phao ganh, phao đèn. Hình 1.4.10. Liên kết dây phao với kẹp Hình 1.4.11. Liên kết dây phao với móc phao cờ 5.3. Liên kết dây phao với phao vô tuyến: Do phao vô tuyến có trọng lượng lớn và giá trị cao, nên dây liên kết với phao vô tuyến phải có đường kính lớn hơn (khoảng 12 mm với dây thừng PP, hoặc 6,4 mm với dây từng PA tẩm dầu) để đảm bảo sự bền chắc. Dây phao có dạng chữ Y: 1 đầu khuyết (A) liên kết với kẹp móc, 2 đầu khuyết còn lại (B và C) liên kết với đế phao và thân phao. Hình 1.4.12. Liên kết dây phao vô tuyến Quy trình làm dây phao như sau: - Luồn đầu dây qua khoen của ma ní xoay và tạo khuyết A. - Luồn đầu dây còn lại qua khoen của đế phao và tạo khuyết B.
  66. - Lấy 1 dây khác cùng cỡ, loại; luồn 1 đầu của dây này qua khoen của thân phao và tạo khuyết C. Đầu còn lại của dây chầu với dây A, B tại điểm I, sao cho IB = IC (cách chầu tương tự chầu khuyết). 5.4. Những lưu ý: - Có thể liên kết dây phao và dây nhánh bằng nút dẹt đôi, tuy nhiên việc liên kết giữa dây phao với dây nhánh bằng kẹp móc là thao tác được thuận tiện và nhanh chóng hơn. - Khi chiều dài vàng câu từ 50 km trở lên, nên trang bị ít nhất 1 phao vô tuyến để việc quan sát vàng câu thuận tiện hơn, đặc biệt là khi vàng câu bị đứt. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1.1. Mô tả chức năng của dây phao-phao? 1.2. Kể tên các loại phao dùng trong vàng câu cá ngừ đại dương? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 1.4.1: Thi công một dây phao theo bản vẽ - Mục tiêu: Thi công được dây phao theo bản vẽ. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop. + Dụng cụ cho mỗi học viên: 1 kéo cắt dây, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. + Vật tư: 76 m dây thừng PP đường kính 5 mm, ma ní xoay, kẹp móc. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, dụng cụ, vật tư để thi công dây phao, làm 3 lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: + Đọc bản vẽ. + Chọn vật tư theo bản vẽ. + Đo dây thừng PP. + Cắt dây thừng PP. + Tạo khuyết dây phao (khi liên kết với ma ní xoay và kẹp móc). - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/học viên cho lần đầu; 1,5 giờ/học viên cho lần 2 và 1 giờ/học viên cho lần 3. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 1 dây phao đạt yêu cầu theo bản vẽ nhất.
  67. 2.2. Bài thực hành 1.4.2: Thi công một phao cờ - Mục tiêu: Thi công được phao cờ như bản vẽ. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop + Dụng cụ cho mỗi học viên: 1 kéo cắt dây, cưa gỗ, kìm, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. Vật tư: 3 phao tròn plastic, đường kính 300 mm, 3 cây tầm vông 5 m, đường kính cỡ 40 mm, 1 tấm vải màu cam, xi măng, - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, dụng cụ, vật tư để thi công phao cờ, làm 3 lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: + Cắt cây tầm vông tính từ gốc trở lên, dài 4 m, cắt bằng 2 đầu cây. + Dùng khuôn là 1 phao ganh cắt đi một nửa, đặt gốc cây vào và đổ xi măng đã trộn. + Gắn 3 phao tròn cách gốc cây từ 1 – 1,5 m. + Cắt tấm vải màu cam thành hình tam giác cân, cạnh đáy 0,30 m, chiều cao 0,40 m. + Gắn tấm vải màu cam vào ngọn của cây tầm vông. + Liên kết dây phao với cờ phao. + Kiểm tra các liên kết: cây-khối xi măng, cây-phao và cây-vải màu cam nhằm đảm bảo các liên kết chắc chắn. - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/học viên cho lần đầu; 1,5 giờ/học viên cho lần 2 và 1 giờ/học viên cho lần 3. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 1 phao cờ, đạt yêu cầu theo bản vẽ nhất. C. Ghi nhớ: 1. Phao, dây phao có công dụng định hình vàng câu khi hoạt động và giữ vàng câu ở độ sâu làm việc như mong muốn. 2. Phao dùng trong vàng câu cá ngừ đại dương gồm: phao tròn, phao nhỏ, phao đèn, phao vô tuyến. 3. Khi thi công phải tuân thủ theo yêu cầu của bản vẽ kỹ thuật.
  68. Bài 5: Lắp ráp vàng câu Mã bài MĐ01-05 Mục tiêu: - Mô tả được việc lắp ráp vàng câu; - Thực hiện được việc lắp ráp vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Tìm hiểu việc lắp ráp vàng câu: Sau khi thi công xong các bộ phận của vàng câu, ta có: - Dây nhánh đã liên kết với dây nối trong cùng 1 giỏ (do vàng câu rất dài nên người ta chia dây nhánh ra làm những phần bằng nhau gọi là giỏ). - Dây nhánh hoàn chỉnh bao gồm các chi tiết như: kẹp móc, ma ní xoay, dây nhánh đoạn 1, dây nhánh đoạn 2 (dây lưỡi) và lưỡi câu, đã liên kết với nhau. - Dây phao và phao đã liên kết nhau. - Cờ phao và dây đã liên kết với nhau. - Phao đèn, phao vô tuyến và dây đã liên kết với nhau. Việc lắp ráp vàng câu thực chất là lắp dây nhánh ở các giỏ với nhau; lắp dây nhánh với dây nhánh; lắp dây phao với dây nhánh. 2. Nối dây nhánh giữa các giỏ với nhau: Hai đầu dây nhánh trong giỏ là 2 dây nối, có khuyết. Việc nối 2 dây nhánh ở 2 giỏ được tiến hành như sau: 1. Luồn phần cuối dây nối giỏ trước vào khuyết phần đầu dây nối giỏ sau.
  69. 2. Quấn phần cuối dây nối giỏ trước một vòng quanh thân phần đầu dây nối giỏ sau. 3. Quấn thêm vòng thứ hai. 4. Kéo 2 dây, siết chặt mối nối lại. Hình 1.5.1. Nối 2 dây nhánh
  70. 3. Nối dây nhánh với dây chính: Để nối dây nhánh với dây chính, ta dùng kẹp móc ở đầu dây nhánh và thực hiện như sau: 1. Bóp mạnh thân kẹp móc để mỏ kẹp móc nhô ra. 2. Móc mỏ kẹp móc vào thân dây nối (tay vẫn bóp mạnh vào thân kẹp). 3. Thôi bóp vào thân kẹp khi kẹp móc được móc hẳn vào dây nối, như vậy ta đã tạo liên kết chắc chắn giữa dây nhánh và dây nhánh. Hình 1.5.2. Nối dây nhánh với dây chính
  71. 4. Nối dây phao với dây nhánh: Việc nối dây phao với dây nhánh bằng kẹp móc, tiến hành tương tự như nối dây nhánh với dây nhánh. Theo bản vẽ, cứ nối 5 dây nhánh thì ta nối 1 dây phao với dây nhánh. 5. Nối phao cờ với dây nhánh: Cũng tương tự như nối dây nhánh với dây nhánh. Theo bản vẽ cứ liên kết 6 dây phao tròn thì ta liên kết 1 phao cờ với dây nhánh. Chú ý việc lắp phao để cờ được thẳng đứng như hình dưới đây. Hình 1.5.3. Cột phao như hình a), trụ Hình 1.5.4. Cột phao như hình b), trụ cờ sẽ đứng cờ sẽ nghiêng 6. Những lưu ý: - Việc tiến hành các mối liên kết nói trên phải nhanh, chính xác và chắc chắn. - Dây nhánh, dây phao liên kết với dây nhánh tại vị trí của dây nối. - Nói chung việc các bộ phận liên kết với dây nhánh đều được thực hiện tại các đoạn dây nối. 7. Sửa chữa vàng câu: 7.1. Sửa chữa hư hỏng của dây nhánh: Dây nhánh thường có những hư hỏng và cách sửa chữa như sau: Hư hỏng Sửa chữa Khuyết bị mòn Thay đoạn dây nhánh mới vào chỗ đoạn dây nhánh có khuyết bị mòn.
  72. Khuyết bị tuột do "lốc" không Thay "lốc" mới và dập lại "lốc" chặt Dây nhánh bị rối, lão hóa Thay những đoạn dây nhánh bị rối, lão hóa 7.2. Sửa chữa hư hỏng của dây nối: Dây nối thường có những hư hỏng và cách sửa chữa như sau: Hư hỏng Sửa chữa Dây nối bị mòn khuyết, thân Thay dây nối mới dây nối bị mòn Ma ní xoay bị hỏng Thay ma ní xoay mới 7.3. Sửa chữa hư hỏng của dây nhánh: Dây nhánh thường có những hư hỏng và cách sửa chữa như sau: Hư hỏng Sửa chữa Dây lưỡi bị mòn, lưỡi câu bị Thay nguyên dây lưỡi và lưỡi câu mới biến dạng, gãy Khuyết dây nhánh bị mòn Thay mới phần dây nhánh có khuyết bị mòn Ma ní xoay bị hỏng Thay ma ní xoay mới Kẹp móc bị hỏng Sửa kẹp móc bằng dụng cụ chuyên dụng, nếu hỏng nặng thì thay kẹp móc mới 7.4. Sửa chữa hư hỏng của dây phao, phao: Dây phao, phao thường có những hư hỏng và cách sửa chữa như sau: Hư hỏng Sửa chữa Dây bị mòn khuyết Thay dây mới Kẹp móc bị hỏng Sửa kẹp móc bằng dụng cụ chuyên dụng, nếu hỏng nặng thì thay kẹp móc mới Phao bị bể Thay phao mới Ma ní xoay bị hỏng Thay ma ní xoay mới
  73. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1.1. Mô tả việc lắp ráp vàng câu? 1.2. Nêu ý nghĩa của việc lắp ráp vàng câu? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 1.5.1: Lắp ráp dây chính với dây chính - Mục tiêu: Lắp ráp được dây chính với dây chính nhanh, chính xác. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop + Vật tư cho mỗi học viên gồm: (1 dây nối + 1 đoạn dây chính) x 2, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, vật tư để nối 2 dây chính với nhau bằng nút dẹt, làm nhiều lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: + Xác định 2 đầu dây nối phải liên kết với nhau. + Luồn đầu dây nối này vào khuyết của đầu dây nối kia. + Tạo nút dẹt đôi để liên kết. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/học viên. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: 2 dây chính nối với nhau đạt yêu cầu theo bản vẽ. 2.2. Bài thực hành 1.5.2: Lắp ráp dây nhánh với dây chính - Mục tiêu: Lắp ráp được dây nhánh với dây chính nhanh và chính xác. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop + Vật tư cho mỗi học viên: 1 dây chính, mỗi dây chính gồm: 1 đoạn dây chính + 1 dây nối + 1 đoạn dây chính; 1 dây nhánh, kẹp móc, 1 bộ trang bị bảo hộ lao động cá nhân. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó mỗi học viên sử dụng bản vẽ kỹ thuật vàng câu, vật tư để liên kết dây nhánh với dây nhánh bằng kẹp móc và bằng nút dẹt, làm nhiều lần. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập:
  74. + Xác định nơi liên kết giữa dây nhánh với dây chính trên dây chính. + Xác định đầu dây nhánh liên kết với dây chính (đầu có kẹp móc). + Bóp kẹp móc. + Móc kẹp móc vào dây chính. + Buông móc. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/học viên, làm nhiều lần cho đến khi thành thạo. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: dây nhánh được liên kết với chính đạt yêu cầu theo bản vẽ. C. Ghi nhớ: 1. Việc lắp ráp vàng câu phải: nhanh, chắc và chính xác. 2. Dây nối là nơi liên kết dây nhánh/dây phao với dây nhánh. 3. Nếu không dùng kẹp móc, thì dùng nút thợ dệt là cách liên kết dây nhánh/dây phao với dây nhánh đảm bảo được yêu cầu: nhanh, chắc và chính xác.
  75. Bài 6: Tháo, xếp vàng câu Mã bài MĐ 01-06 Mục tiêu: - Mô tả được việc tháo, xếp vàng câu; - Thực hiện được việc tháo, xếp vàng câu. A. Nội dung: 1. Tìm hiểu việc tháo, xếp vàng câu: Do vàng câu cá ngừ đại dương có thể dài đến 120 km và do các lưỡi câu có móc, ngạnh nên dễ bị vướng vào nhau, nên không thể để nguyên vàng câu xếp lại với nhau như lưới kéo, lưới rê, lưới vây, Do đó để việc bảo quản và thả câu được thuận lợi thì việc tháo, xếp vàng câu có thứ tự, có phương pháp là hết sức cần thiết. Sau khi lắp ráp vàng câu; ta tiến hành tháo, xếp vàng câu đưa vào vị trí bảo quản, để sẵn sáng cho việc thả câu. Việc tháo, xếp được thực hiện thường xuyên khi ta thu câu. Người ta thường chia vàng câu thành những phần bằng nhau gọi là giỏ câu. Mỗi giỏ câu khi thả được đánh dấu bằng cờ phao; khi thu và bảo quản được đựng trong những cái giỏ riêng. Hình 1.6.1. Giỏ đựng dây nhánh của ngư dân Phú Yên Một "đơn vị giỏ câu" bao gồm: giỏ lớn đựng dây chính, giỏ nhỏ đựng dây nhánh. Tùy theo từng tàu mà số lượng đoạn dây chính và số lượng dây nhánh trong mỗi giỏ là khác nhau. Ở nước ta mỗi giỏ lớn chứa khoảng 2 - 10 km đoạn dây chính (mỗi đoạn dây chnh dài 50 m), tương ứng với giỏ nhỏ chứa từ 40 đến 200 dây nhánh.
  76. Giỏ đựng dây chính có hình trụ, kích thước như sau: đường kính 0,8 m, chiều cao 0,9 m. Vật liệu: tre, kẽm, inox Để tiết kiệm chỗ trên tàu, sau khi thu dây chính vào giỏ, người ta chuyển dây chính sang bao lưới để đựng. Trên các tàu câu lớn, giỏ đựng dây chính là những giỏ nhựa, hình chữ nhật. Hình 1.6.2. Dây nhánh được đựng Hình 1.6.3. Dây nhánh được đựng trong giỏ trong túi lưới Giỏ đựng dây nhánh là những giỏ có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng giỏ đựng dây chính. Điểm khác biệt giữa giỏ đựng dây nhánh và giỏ đựng dây nhánh là trên giỏ đựng dây nhánh có giá xếp kẹp móc và lưỡi câu, để không bị rối khi thao tác. Hình 1.6.4. Lưỡi câu được móc vào Hình 1.6.5. Giá xếp đầu dây nhánh, giá trong giỏ đựng phần sẽ liên kết với dây chính
  77. Người ta có thể xếp dây nhánh bằng những cách khác nhau: Hình 1.6.6. Xếp dây nhánh vào giỏ, Hình 1.6.7. Cuộn mỗi dây nhánh thành bằng cách xếp kẹp móc trên giá và cuộn riêng móc lưỡi câu vào khoen của kẹp móc Đối với phao và dây phao, xếp như hình vẽ: Hình 1.6.8. Xếp phao tròn Hình 1.6.9. Cuộn từng sợi dây phao và xếp vào giỏ
  78. Với phao vô tuyến, phao và dây phao được xếp như hình vẽ: Hình 1.6.10. Xếp phao vô tuyến và dây phao 2. Tháo xếp phao, phao cờ: 2.1. Tìm hiểu việc tháo, xếp phao: Việc tháo, xếp phao là tách dây phao, phao ra khỏi dây nhánh và xếp lại theo thứ tự. Việc làm này để đảm bảo việc sắp xếp vàng câu khi bảo quản và việc thả câu được thuận lợi. 2.2. Quy trình tháo, xếp phao: Việc tháo, xếp phao được tiến hành như sau: - Tháo dây phao ra khỏi dây nhánh bằng cách tháo kẹp móc ra khỏi dây nhánh hoặc mở nút liên kết (nút thợ dệt là loại nút buộc nhanh, chắc nhưng dễ mở) giữa dây phao và dây nhánh. - Tháo phao ra khỏi dây phao bằng cách luồn ngược đầu dây phao (đầu liên kết với dây nhánh) vào khuyết liên kết dây phao, phao. - Cuộn và xếp dây phao vào giỏ đựng, khoanh dây phao theo chiều kim đồng hồ (nếu dây xoắn phải - xoắn S) và khoanh ngược chiều kim đồng hồ (nếu dây xoắn trái - xoắn Z). Khi xếp dây phao đã cuộn xong vào giỏ đựng nên xếp theo từng lớp từ dưới lên trên.
  79. Hình 1.6.11. Dây xoắn S Hình 1.6.12. Dây xoắn Z - Xếp phao vào giỏ đựng, xếp theo thứ tự từ dưới lên trên, lớp dưới đầy mới xếp lớp trên. - Kiểm tra việc xếp dây phao, phao vào giỏ đựng. - Đưa giỏ dây phao và giỏ đựng phao vào hầm chứa trên tàu. 2.3. Những lưu ý: - Tháo, xếp phao đèn, phao ganh, phao vô tuyến cũng thực hiện theo quy trình này. - Phải có vải bạt cố định trên các giỏ đựng; tránh việc dây phao, phao bị đổ ra khi tàu bị lắc. 3. Tháo, xếp dây nhánh: 3.1. Tìm hiểu việc tháo, xếp dây nhánh: Tháo dây nhánh là việc mở liên kết giữa dây nhánh và dây nhánh, làm cho dây nhánh và dây nhánh tách rời nhau. Xếp dây nhánh là việc cuộn dây nhánh lại và xếp dây nhánh vào giỏ đựng. Việc tháo dây nhánh phải nhanh vì nếu chậm sẽ làm kéo dài thời gian thu câu. Việc xếp dây nhánh phải có thứ tự và phương pháp để không bị vướng các lưỡi câu vào các vật khác trong khi thả câu. 3.2. Quy trình tháo, xếp dây nhánh: Quy trình tháo, xếp dây nhánh như sau: - Tháo liên kết dây nhánh với dây nhánh bằng cách bóp mạnh kẹp móc và lấy kẹp móc ra khỏi dây nhánh.
  80. Hình 1.6.13. Liên kết dây nhánh dây Hình 1.6.14. Tháo kẹp móc ra khỏi nhánh bằng kẹp móc dây nhánh - Quấn dây nhánh lại thành cuộn, chú ý chừa đầu có kẹp móc và lưỡi câu ra ngoài. Hình 1.6.15. Dây nhánh quấn thành Hình 1.6.16. Móc lưỡi câu vào khoen cuộn có chừa lưỡi câu và kẹp móc ma ní xoay ra ngoài - Móc lưỡi câu vào khoen maní xoay của kẹp móc. - Xếp dây nhánh vào giỏ và móc kẹp móc lên giá trong thành giỏ đựng. 3.3. Những lưu ý: - Việc tháo, xếp dây nhánh phải làm hết sức cẩn thận, có trình tự và phương pháp, nếu không dây nhánh sẽ bị rối, vướng khi thả. Đồng thời việc tháo, xếp dây nhánh cũng cần phải hết sức khẩn trương vì nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cá bắt được. - Khi tháo, xếp dây nhánh cần chú ý đến an toàn lao động, đặc biệt là chú ý để tránh lưỡi câu móc vào người.
  81. 4. Tháo, xếp dây chính: 4.1. Tìm hiểu việc tháo xếp dây chính: Tháo dây chính là tháo liên kết giữa phần cuối dây chính của giỏ trước với phần đầu của dây chính giỏ sau. Cờ phao cho ta biết nơi liên kết dây chính giữa 2 giỏ dây chính. Xếp dây chính là khoanh dây chính vào trong giỏ đựng. 4.2. Quy trình tháo, xếp dây chính: Việc tháo, xếp dây chính được thực hiện như sau: - Tháo liên kết dây phao, phao, cờ phao, với dây chính bằng cách bóp mạnh kẹp móc để lấy kẹp móc ra khỏi dây chính. - Tháo các dây chính ra khỏi dây chính. - Tháo các bộ phận này đến đâu thì xếp dây chính vào giỏ đựng đến đó. Việc xếp dây chính vào giỏ đựng thực chất là khoanh tròn dây chính vào giỏ đựng theo trình tự từ dưới lên trên. Chú ý cột dây nối đầu của dây chính lên miệng giỏ, sau đó mới tuần tự khoanh tròn dây chính vào giỏ. Khi đến cờ phao tiếp theo là đã xếp hết các đoạn cây chính của cùng 1 giỏ. - Mở liên kết giữa phần cuối dây chính giỏ trước với phần đầu dây chính giỏ sau. Hình 1.6.17. Liên kết dây chính giữa 2 Hình 1.6.18. Liên kết dây chính giữa giỏ 2 giỏ đã mở - Kết thúc việc thu dây chính của 1 giỏ bằng cách cột đầu dây nối cuối lên miệng giỏ. - Thu dây chính của các giỏ tiếp theo cho đến hết vàng câu. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: 1.1. Mô tả việc tháo, xếp dây chính?
  82. 1.2. Mô tả việc tháo, xếp dây chính? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 1.6.1: Tháo, xếp dây nhánh - Mục tiêu: Tháo, xếp dây nhánh nhanh, không bị rối. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop + Vật tư cho một nhóm học viên: 300 m dây chính đã liên kết với 5 dây nhánh, trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó lớp được chia thành 4 học viên/nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + 1 học viên nắm 1 đầu dây chính và di chuyển đồng bộ với việc cuộn dây chính vào giỏ. + 1 học viên tháo liên kết dây nhánh, dây chính, + 1 học viên xếp dây nhánh vào giỏ đựng. + 1 học viên cuộn dây chính. + Các học viên luân phiên thay nhau thực hiện. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/nhóm - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: dây nhánh được tháo, xếp gọn gàng vào giỏ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 2.2. Bài thực hành 1.6.2: Tháo, xếp dây chính - Mục tiêu: Tháo, xếp dây chính nhanh, không bị rối. - Nguồn lực: + Phòng học 35 học viên/tàu/xưởng ngư cụ; Giáo trình Thi công vàng câu; bản vẽ kỹ thuật vàng câu, projector, laptop + Vật tư cho một nhóm học viên: 300 m dây chính đã liên kết với 5 dây chính, trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Giáo viên hướng dẫn, sau đó lớp được chia thành 4 học viên/nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + 2 học viên: mỗi học viên nắm 1 đầu dây chính và di chuyển đồng bộ với việc tháo dây nhánh. + 1 học viên tháo liên kết dây nhánh, dây chính,
  83. + 1 học viên xếp dây chính vào giỏ đựng. + Các học viên luân phiên thay nhau thực hiện. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/nhóm - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: dây chính được tháo, xếp gọn gáng vào giỏ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. C. Ghi nhớ: 1. Một vàng câu chia thành nhiều phần gọi là giỏ câu. Tùy theo vàng câu dài hay ngắn mà có thể có từ 10 đến 60 giỏ. Khi thả câu, người ta đánh dấu mỗi giỏ được thả bằng 1 phao cờ. 2. Để xếp dây chính vào giỏ, ta phải tháo dây phao, dây chính ra khỏi dây chính. 3. Khi tháo, xếp dây chính vừa phải cẩn thận vừa phải khẩn trương.
  84. HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun Thi công vàng câu là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Câu cá ngừ đại dương; được giảng dạy đầu tiên và trước mô đun Chuẩn bị chuyến biển. Mô đun Thi công vàng câu cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Mô đun Thi công vàng câu là một mô đun quan trọng của chương trình, vì đây là mô đun đề cập đến nhiệm vụ đầu tiên mà một người làm nghề câu cá ngừ đại dương phải biết và làm được. Mô đun này có thể thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại lớp học; thời gian thích hợp để tiến hành giảng dạy là thời gian nghỉ giữa hai chuyến biến. II. Mục tiêu: - Kiến thức: + Liệt kê được kết cấu của vàng câu; + Mô tả được chức năng các bộ phận của vàng câu. - Kỹ năng: + Thắt được các nút, chầu được các mối chầu thường sử dụng trong nghề câu cá ngừ đại dương; + Làm được các bộ phận của vàng câu cá ngừ đại dương theo bản vẽ hoặc theo hướng dẫn của thuyền trưởng; + Lắp ráp được các bộ phận của vàng câu; sửa chữa được vàng câu bị hỏng. - Thái độ: + Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật theo bản vẽ hoặc theo hướng dẫn của thuyền trưởng; + Tuân thủ các yêu cầu về an toàn trong quá trình thi công. III. Nội dung chính của mô đun: Loại Thời gian Mã bài Tên bài bài Địa điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra* Bài mở đầu: 2 2 0 MĐ Giới thiệu về Lý Lớp học 01-00 nghề câu cá thuyết ngừ đại dương
  85. Loại Thời gian Mã bài Tên bài bài Địa điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra* Chuẩn bị thi Lớp học MĐ Tích công vàng câu /tàu/xưởng 14 4 9 1 hợp 01-01 ngư cụ Thi công dây Lớp học MĐ Tích chính (dây /tàu/xưởng 12 2 9 1 hợp 01-02 triên) ngư cụ Thi công dây Lớp học MĐ Tích chính (dây /tàu/xưởng 12 2 10 hợp 01-03 thẻo) ngư cụ Thi công dây Lớp học MĐ Tích phao /tàu/xưởng 12 2 9 1 hợp 01-04 ngư cụ Lắp ráp vàng Lớp học MĐ Tích câu /tàu/xưởng 12 2 9 1 hợp 01-05 ngư cụ Tháo, xếp vàng Lớp học MĐ Tích câu /tàu/xưởng 12 2 9 1 hợp 01-06 ngư cụ Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 80 16 55 9 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập: 4.1. Đánh giá bài thực hành 1.1.1: Lập bảng kê quy cách và số lượng vật tư vàng câu theo bản vẽ kỹ thuật đã cho - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn.
  86. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Bảng kê vật tư vàng Đánh giá theo 2 mức độ: câu đúng quy cách theo bản vẽ kỹ - Đạt khi đúng quy cách. thuật. - Không đạt khi có vật tư sai quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí 2: Bảng kê vật tư vàng - Đạt khi đủ số lượng. câu đủ số lượng theo bản vẽ kỹ thuật. - Không đạt khi có vật tư không đủ số lượng. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí đánh giá chung: Bảng kê - Đạt khi đúng quy cách và đủ số vật tư vàng câu đúng quy cách và lượng. đủ số lượng theo bản vẽ kỹ thuật. - Không đạt khi có vật tư không đúng quy cách, không đủ số lượng. 4.2. Đánh giá bài thực hành 1.2.1: Thi công một đoạn dây chính theo bản vẽ - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Dây chính có quy - Đạt khi dây chính đúng quy cách. cách theo bản vẽ. - Không đạt khi dây chính không đúng quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây chính có khuyết chắc Tiêu chuẩn 2: Dây chính có các chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây chính có khuyết không chắc chắn.
  87. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí đánh giá chung: Dây - Đạt khi dây chính đúng quy cách, chính có quy cách theo bản vẽ, các khuyết chắc chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây chính không đúng quy cách và khuyết không chắc chắn. 4.3. Đánh giá bài thực hành 1.2.2: Thi công một đoạn dây nối theo bản vẽ - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Dây nối có quy cách - Đạt khi dây nối đúng quy cách theo bản vẽ. - Không đạt khi dây nối không đúng quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 2: Dây nối có các - Đạt khi dây nối có khuyết chắc chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây nối có khuyết không chắc chắn. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí đánh giá chung: Dây nối - Đạt khi dây nối đúng quy cách, có quy cách theo bản vẽ, các khuyết chắc chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây nối không đúng quy cách và khuyết không chắc chắn. 4.4. Đánh giá bài thực hành 1.3.1: Thi công một dây chính 1 đoạn theo bản vẽ - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học.
  88. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Dây chính có quy - Đạt khi dây chính đúng quy cách. cách theo bản vẽ. - Không đạt khi dây chính không đúng quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây chính có khuyết chắc Tiêu chuẩn 2: Dây chính có các chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây chính có khuyết không chắc chắn. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí đánh giá chung: Dây - Đạt khi dây chính đúng quy cách, chính có quy cách theo bản vẽ, các khuyết chắc chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây chính không đúng quy cách và khuyết không chắc chắn. 4.5. Đánh giá bài thực hành 1.3.2: Thi công một dây chính 3 đoạn theo bản vẽ - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây chính 3 đoạn đúng quy Tiêu chuẩn 1: Dây chính 3 đoạn cách. có quy cách theo bản vẽ. - Không đạt khi dây chính 3 đoạn không đúng quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây chính 3 đoạn có khuyết Tiêu chuẩn 2: Dây chính 3 đoạn chắc chắn. có các khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây chính 3 đoạn có khuyết không chắc chắn.
  89. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây chính 3 đoạn đúng quy Tiêu chí đánh giá chung: Dây cách, khuyết chắc chắn. chính 3 đoạn có quy cách theo bản vẽ, các khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây chính 3 đoạn không đúng quy cách và khuyết không chắc chắn. 4.6. Đánh giá bài thực hành 1.4.1: Thi công một dây phao theo bản vẽ - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Dây phao có quy - Đạt khi dây phao đúng quy cách. cách theo bản vẽ. - Không đạt khi dây phao không đúng quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây phao có khuyết chắc Tiêu chuẩn 2: Dây phao có các chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây phao có khuyết không chắc chắn. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí đánh giá chung: Dây phao - Đạt khi dây phao đúng quy cách, có quy cách theo bản vẽ, các khuyết chắc chắn. khuyết chắc chắn. - Không đạt khi dây phao không đúng quy cách và khuyết không chắc chắn. 4.7. Đánh giá bài thực hành 1.4.2: Thi công một phao cờ - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn.
  90. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Phao cờ có quy cách - Đạt khi phao cờ đúng quy cách theo bản vẽ. - Không đạt khi phao cờ không đúng quy cách. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 2: Phao cờ có các liên - Đạt khi phao cờ có liên kết chắc chắn. kết chắc chắn. - Không đạt khi phao cờ có liên kết không chắc chắn. Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chí đánh giá chung: Phao cờ - Đạt khi phao cờ đúng quy cách, liên có quy cách theo bản vẽ, các liên kết chắc chắn. kết chắc chắn. - Không đạt khi phao cờ không đúng quy cách và liên kết không chắc chắn. 4.8. Đánh giá bài thực hành 1.5.1: Lắp ráp dây chính với dây chính - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi các đoạn dây chính nối với Tiêu chuẩn 1: Các đoạn dây chính nhau đúng theo bản vẽ. nối với nhau đúng theo bản vẽ. - Không đạt khi các đoạn dây chính nối với nhau không đúng theo bản vẽ
  91. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi các đoạn dây chính nối với Tiêu chuẩn 2: Các đoạn dây chính nhau có liên kết chắc chắn, dễ mở. nối với nhau chắc chắn, dễ mở. - Không đạt khi các đoạn dây chính nối với nhau có liên kết không chắc chắn, khó mở. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi các đoạn dây chính nối với Tiêu chí đánh giá chung: Các đoạn nhau đúng theo bản vẽ, có mối liên dây chính nối với nhau đúng theo kết chắc chắn, dễ mở. bản vẽ, có mối liên kết chắc chắn, - Không đạt khi các đoạn dây chính nối dễ mở. với nhau không đúng theo bản vẽ, có mối liên kết không chắc chắn, hoặc chắc chắn nhưng khó mở. 4.9. Đánh giá bài thực hành 1.5.2: Lắp ráp dây nhánh với dây chính - Hướng dẫn các cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 cá nhân điển hình: 1 cá nhân làm tốt, 1 cá nhân làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của cá nhân được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây nhánh liên kết với dây Tiêu chuẩn 1: Dây nhánh liên kết chính đúng theo bản vẽ. với dây chính đúng theo bản vẽ. - Không đạt khi dây nhánh liên kết với dây chính không đúng theo bản vẽ Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây nhánh liên kết với dây Tiêu chuẩn 2: Dây nhánh liên kết chính chắc chắn, dễ mở. với dây chính chắc chắn, dễ mở. - Không đạt khi dây nhánh liên kết với dây chính không chắc chắn, hoặc chắc chắn nhưng khó mở.
  92. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi dây nhánh liên kết với dây Tiêu chí đánh giá chung: Dây chính đúng theo bản vẽ, có mối liên nhánh liên kết với dây chính đúng kết chắc chắn, dễ mở. theo bản vẽ, có mối liên kết chắc - Không đạt khi dây nhánh liên kết với chắn, dễ mở. dây chính không đúng theo bản vẽ, có mối liên kết không chắc chắn, hoặc chắc chắn nhưng khó mở. 4.10. Đánh giá bài thực hành 1.6.1: Tháo, xếp dây nhánh - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 nhóm điển hình: 1 nhóm làm tốt, 1 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Tháo dây nhánh - Đạt khi tháo dây nhánh nhanh. nhanh (đồng bộ với tốc độ thu dây chính). - Không đạt khi tháo dây nhánh chậm (không kịp với tốc độ thu dây chính). Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 2: Xếp dây nhánh - Đạt khi xếp dây nhánh không bị rối. không bị rối. - Không đạt khi xếp dây nhánh bị rối. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi tháo, xếp dây nhánh nhanh, Tiêu chí đánh giá chung: Tháo, xếp không bị rối. dây nhánh nhanh, không bị rối. - Không đạt khi tháo, xếp dây nhánh chậm, bị rối. 4.11. Đánh giá bài thực hành 1.6.2: Tháo, xếp dây chính. - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành. Chọn 2 nhóm điển hình: 1 nhóm làm tốt, 1 nhóm làm chưa tốt theo quan sát của giáo viên. - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học.
  93. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 1: Tháo dây chính - Đạt khi tháo dây chính nhanh. nhanh (đồng bộ với tốc độ thu dây chính) - Không đạt khi tháo dây chính chậm (không kịp với tốc độ thu dây chính). Đánh giá theo 2 mức độ: Tiêu chuẩn 2: Xếp dây chính - Đạt khi xếp dây chính không bị rối. không bị rối. - Không đạt khi xếp dây chính bị rối. Đánh giá theo 2 mức độ: - Đạt khi tháo, xếp dây chính nhanh, Tiêu chí đánh giá chung: Tháo, không bị rối. xếp dây chính nhanh, không bị rối. - Không đạt khi tháo, xếp dây chính chậm, bị rối. V. Tài liệu tham khảo: - Vụ nghề cá (Bộ Thủy sản): Một số nghề câu ở Biển Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,1999. - Trung tâm thông tin KHKT và kinh tế thủy sản - Bộ Thủy sản: Quy chuẩn ứng xử cho nghề cá có trách nhiệm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2001. - Tổng công ty hải sản Biển Đông: Khai thác và xử lý, bảo quản cá ngừ đại dương. Tài liệu lưu hành nội bộ, Tp HCM, 2003. - Hội nghề cá Việt Nam: Bách khoa thủy sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2007. - Steve Beverly, Lindsay Chapman and William Sokimi, Horizontal Longline Fishing, Multipress, Noumea, New Caledonia, 2006.
  94. DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Huỳnh Hữu Lịnh - Hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Bà Trần Thị Anh Thư - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thư ký: Ông Trần Ngọc Sơn - Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản 4. Các ủy viên: - Ông Nguyễn Duy Bân, Trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản - Ông Nguyễn Văn Tâm, Giáo viên Trường Trung học Thủy sản - Ông Đỗ Văn Nhuận, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc - Ông Trương Ngọc Lân, Phó giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV khai thác và dịch vụ Biển Đông./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Hồ Đình Hải, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc 2. Thư ký: Ông Phùng Hữu Cần, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Trần Năng Cường, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Đỗ Ngọc Thắng, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc - Ông Vũ Đình Đáp, Phó viện trưởng Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III - Chủ tịch hiệp hội cá ngừ Việt Nam./.