Giáo trình mô đun Chọn nơi ương và nuôi ngao

pdf 50 trang ngocly 1040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Chọn nơi ương và nuôi ngao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_chon_noi_uong_va_nuoi_ngao.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Chọn nơi ương và nuôi ngao

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHỌN NƠI ƢƠNG VÀ NUÔI NGAO MÃ SỐ: MĐ01 NGHỀ: ƢƠNG GIỐNG VÀ NUÔI NGAO Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01
  3. 1 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, nghề nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nghề ương giống và nuôi ngao ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể và đóng góp không nhỏ trong xóa đói giảm nghèo của ngư dân ven biển . Chương trình khung nghề ương giống và nuôi ngao đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề. Phần nghề ương và nuôi ngao được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình nghề ương và nuôi ngao theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết. Mô đun 01: Chọn nơi ương và nuôi ngao là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. - Giáo trình MĐ 01 là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài trong chương trình dạy nghề ương giống và nuôi ngao trình độ sơ cấp. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy. Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 58 giờ và bao gồm 04 bài.: Nhóm biên soạn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Thủy sản, chi Cục Thủy sản Thái Bình và trong quá trình biên soạn chương trình nghề ương giống và nuôi ngao. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Hà nội, Ngày . tháng . năm 2011 Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: TS. Thái Thanh Bình 2. ThS. Nguyễn Văn Quyền 3. KS. Đinh Quang Thuấn 4. KS. Đỗ Trung Kiên
  4. 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 2 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIẾ T TẮ T 3 MÔ ĐUN: CHỌN NƠI ƢƠNG VÀ NUÔI NGAO 4 Bài mở đầu 5 1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của mô đun 5 2. Tầm quan trọng của bước kỹ thuật chọn nơi ương và nuôi ngao 5 3. Giới thiệu nội dung chương trình mô đun. 5 Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học 6 1. Đặc điểm phân bố 6 2. Đặc điểm môi trường sống 7 3. Thức ăn của ngao 7 4. Sinh trưởng 7 Bài 2: Lựa chọn vị trí địa hình, điều kiện giao thông, thị trƣờng nơi ƣơng giống và nuôi ngao 9 1. Lựa chọn vi trí địa hình, điều kiện giao thông 9 1.1. Lựa chọn vị trí địa hình 9 1.2. Khảo sát điều kiện giao thông 12 2. Tìm hiểu thị trường nơi ương và nuôi ngao 12 Bài 3. Lựa chọn nguồn nƣớc ƣơng giống và nuôi ngao 13 1. Tiêu chí 13 2. Đo pH 13 2.1. Đo pH bằng giấy quỳ 13 2.2. Đo bằng test kit 16 2.3. Đo bằng máy đo cầm tay (máy đo điện cực) 18 3. Đo oxy hòa tan 20 3.1. Đo bằng test kit 20 3.2 Đo oxy bằng máy 23 4. Đo độ kiềm 24 5. Đo hàm lượng NH3 26 6. Đo độ mặn 27 6.1. Đo bằng tỷ trọng kế 27 6.2. Đo bằng khúc xạ kế 29 7. Đo nhiệt độ nước 32 8. Đo độ trong 33 Bài 4. Lựa chọn chất đất nơi ƣơng và nuôi ngao 35 1. Chọn chất đất xây dựng ao ương ngao giống 35 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn chất đất xây dựng ao ương ngao 35 1.2 Phương pháp xác định chất đất 35 1.3. Xác định loại đất 39 1.4. Đánh giá kết quả 40 2. Xác định chất đất ở bãi ương giống và nuôi ngao thương phẩm 40 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 41
  5. 3 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIẾ T TẮ T M: Mét Cm: Centimet
  6. 4 MÔ ĐUN: CHỌN NƠI ƢƠNG VÀ NUÔI NGAO Mã mô đun: MĐ01 Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được: - Trình bày được kỹ thuật chọn ao, bãi ương giống và bãi nuôi ngao thương phẩm - Chọn được ao, bãi ương giống và bãi nuôi ngao thương phẩm - Rèn luyện được tính cẩn thận và tỷ mỉ trong chọn nơi ương giống và nuôi ngao. Tuân thủ qui hoạch vùng ương và nuôi ngao của địa phương. Phƣơng pháp đánh giá: + Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành thạo thao tác. + Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả năng thực hiện. - Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, học viên phải: + Không vắng mặt quá 20% số buổi học lý thuyết, các buổi thực hành có mặt đầy đủ + Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô đun. + Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 điểm Nội dung đánh giá: - Phương pháp đo các yêu tố môi trường ao nuôi - Thực hiện được thao tác đo các yếu tố môi trường và đọc kết quả đo.
  7. 5 Bài mở đầu Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp học tập của mô đun, phương pháp đánh giá kết quả học tập của mô đun, nội dung học tập của mô đun. - Thực hiện được và hoàn thành mô đun chọn nơi ương và nuôi ngao - Tuân thủ quá trình học tập trên lớp, các thao tác thực hành rèn kỹ năng tay nghề. Nội dung: 1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của mô đun - Vị trí: Mô đun Thả giống là mô đun chuyên môn và là mô đun đầu tiên trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề của nghề ương và nuôi ngao; - Tính chất: Mô đun Chọn nơi ương và nuôi ngao là chuyên môn nghề được giảng dạy tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Điều kiện thực hiện mô đun được tiến hành tại các ao, bãi triều ương ngao vùng ven biển. Trường hợp thực hiện ngoài bãi triều người học cần phải có áo phao, nắm bắt được thủy triều. - Nhiệm vụ: Người học cần nắm vững kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng chọn nơi ương và nuôi ngao. Phương pháp tiến hành xác định chất lượng nước, xác định chất đất 2. Tầm quan trọng của bƣớc kỹ thuật chọn nơi ƣơng và nuôi ngao Chọn địa điểm ương và nuôi ngao là khâu kỹ thuật quan trọng nhằm lựa chọn được nơi ương và nuôi ngao thích hợp, môi trường đủ tiêu chuẩn nhằm nâng cao được tỉ lệ sống, năng suất ngao giống và ngao thương phẩm. 3. Giới thiệu nội dung chƣơng trình mô đun Nội dung mô đun gồm 04 bài: Bài mở đầu. Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học của ngao Bài 2. Lựa chọn vị trí địa hình, điều kiện kinh tế, xã hội Bài 3. Lựa chọn nguồn nước ương giống và nuôi ngao Bài 4. Chọn chất đất nơi ương giống và nuôi ngao
  8. 6 Bài 1: Giới thiệu một số đặc điểm sinh học Mục tiêu: - Mô tả được một số đặc điểm sinh học của ngao như đặc điểm phân bố, môi trường sống, thức ăn và sinh trưởng A. Nội dung: 1. Đặc điểm phân bố - Tại Việt Nam phổ biến chủ yếu hai loài: Ngao dầu (Meretrix meretrix) tên thường gọi là vạng (tại Nam Điṇ h ) và Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) tên thường gọi là nghêu tại các tỉnh Nam bộ như Bến Tre, Cà Mau, Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu. - Ở nước ta loài ngao được nuôi phổ biến là ngao Bến Tre. Hình 1-1: Ngao Bến Tre Hình 1-2: Ngao dầu
  9. 7 - Ngao phân bố hầu hết các tỉnh ven biển phía nam từ Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh cho tới Cà Mau. Ngao tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Tình Giang, Bến Tre và Trà Vinh. - Từ năm 1998 các nông dân thuộc tỉnh Nam Định đã chuyển ngao Bến Tre ra miền Bắc nuôi ở những vùng bãi triều và đã thu được kết quả tốt. - Hiện nay chúng ta có thể bắt gặp ngao Bến Tre được nuôi ở các bãi triều ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. 2. Đặc điểm môi trƣờng sống - Ngao là loài rộng nhiệt, có thể sống được ở nhiệt độ từ 5-400C. Nhiệt độ thích hợp từ 13 - 35oC. Trong đó ngao dầu thích hợp nhất với nhiệt độ từ 26- 28oC, nghêu Bến Tre sống tốt trong điều kiện nhiệt độ 28 - 30oC. - Độ sâu trung bình từ 0,8- 1m nước, tốc độ dòng chảy là 0,1 - 0,25m/s, hàm lượng ôxy hòa tan trong khoảng 4 - 6mg/l, - pH từ 6 – 7 - Độ mặn 15-25‰ tốt nhất là 20‰. - Ngao có thể sống được trong vùng trung, hạ triều đến nơi có độ sâu 2 - 3m nước; đây là khu vực có sóng gió nhỏ; nước triều lên xuống và có nguồn nước ngọt ổn định chảy vào. Ở đây có nhiều tảo phát triển là thức ăn chính của ngao. - Đáy là cát và bùn trong đó cát chiếm 70 - 90% và thời gian phơi bãi không quá 4 - 8 giờ mỗi ngày. Nếu thời gian phơi bãi quá dài thì ngao sẽ chết. 3. Thức ăn của ngao - Cũng như các loài động vật thân mềm hai vỏ khác, ngao là loài ăn lọc, chúng bắt mồi theo hình thức thụ động. - Khi triều dâng ngao thò vòi vào nước để lọc mồi ăn, bắt các mảnh vụn hữu cơ, vi sinh vật và các loài thực vật phù du có kích cỡ thích hợp. - Trong thức ăn của ngao lượng mùn bã hữu cơ chiếm khoảng 75 - 90%, sinh vật phù du 10 - 25%. 4. Sinh trƣởng - Tốc độ tăng trưởng của ngao phụ thuộc vào lươṇ g thứ c ăn phân bố nhiều hay ít. - Ngao phân bố ở vùng cửa sông nơi phong phú về thành phần thực vật phù du và các mùn bã hữu cơ, ngao sống vùng triều thấp lớn nhanh hơn vùng triều cao.
  10. 8 - Ngao dầu 1 tuổi có khối lượng từ 5 - 7g, 2 tuổi có khối lượng khoảng 12g. Thời gian lớn nhanh nhất của ngao thường từ tháng 4 đến tháng 9 khi điều kiện nhiệt độ thích hợp. Hai năm đầu ngao lớn nhanh sau đó chậm dần. Kích thước ngao trưởng thành: ngao dầu có chiều cao vỏ trung bình là 6 - 8cm và nghêu Bến Tre có kích thước nhỏ hơn với chiều cao vỏ trung bình 4 - 6cm. B. Bài tập và sản phẩm thực hành của học viên Câu hỏi: Trình bày tiêu chuẩn các yếu tố môi trường nơi ngao sinh sống? C. Ghi nhớ: - Môi trường sống thích hợp ngao: nhiệt độ từ 26-280C, độ mặn từ 15-25‰, dòng chảy 0,1-0,25m/s.
  11. 9 Bài 2: Lựa chọn vị trí địa hình, điều kiện giao thông, thị trƣờng nơi ƣơng giống và nuôi ngao Mục tiêu: - Hiểu được địa hình nơi ương và nuôi ngao - Tìm hiểu được thông tin điều kiện giao thông, thị trường vùng ương - Chọn được địa điểm ương giống và nuôi ngao - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác A. Nội dung: 1. Lựa chọn vi trí địa hình, điều kiện giao thông 1.1. Lựa chọn vị trí địa hình 1.1.1. Lựa chọn nơi ương ngao giống trong ao -Vị trí địa hình nơi ương ngao giống ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động. Vì vậy nơi lựa chọn để ương giống ngao trong ao phải đạt các được một số tiêu chí sau: + Vùng đất phải bằng phẳng và cao trình vị trí trại không nên cao quá 3 – 4 m so với mực nước triều cực đại. Nếu cao trình vùng nuôi quá lớn sẽ gây khó khăn cho việc bơm nước và tăng chi phí sản xuất. Trại ương ngao nằm trong đê Quốc gia. + Có nguồn nước ngọt đảm bảo cho sinh hoạt, vệ sinh trại và hạ độ mặn khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Nguồn nước không bị ô nhiễm, không nhiễm phèn + Diện tích mặt bằng xây dựng trại không nên quá hẹp, tối thiểu ở mức 3.000 – 10.000m2, đảm bảo tiêu chuẩn và bố trí các hạng mục công trình và hơn nữa là quan tâm tới khả năng mở rộng công trình sản xuất trong tương lai. + Khu ương ngao phải nằm trong vùng qui hoạch thủy sản của chính quyền nơi sở tại. Hình 2-1: Vùng ao ương ngao
  12. 10 -Các bước tiến hành: + Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ khảo sát địa hình Dụng cụ khảo sát địa hình gồm có la bàn, thước đo, bản đồ địa hình, lịch thủy triều, bảo hộ lao động. + Bước 2: Thu thập bản đồ địa hình vùng nuôi Có thể mua bản đồ địa hình ở địa chính xã và huyện nơi dự định đặt địa điểm ương ngao + Bước 3: Tìm hiểu chế độ thủy chiều + Bước 4: Khảo sát thực tế. 1.1.2. Lựa chọn vị trí địa hình ương ngao giống ở bãi triều - Tiêu chí để lựa chọn: + Vùng bãi triều + Gần cửa sông lớn nhưng nước ngọc không đổ trực tiếp vào bãi ương + Thời gian phơi bãi từ 5-8 giờ - Cách tiến hành + Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ khảo sát địa hình Dụng cụ khảo sát địa hình gồm có la bàn, thước đo, bản đồ địa hình, lịch thủy triều, bảo hộ lao động. + Bước 2: Thu thập bản đồ địa hình vùng nuôi Có thể mua bản đồ địa hình ở địa chính xã và huyện nơi dự định đặt địa điểm ương ngao + Bước 3: Tìm hiểu chế độ thủy chiều + Bước 4: Khảo sát thực tế.
  13. 11 Hình 2-3: Bãi ương ngao giống 1.1.3. Lựa chọn vị trí địa hình nơi nuôi ngao thương phẩm - Tiêu chí để lựa chọn: + Bãi nuôi thuộc vùng trung và hạ triều + Độ sâu mực nước từ 2-3m + Thời gian phơi bãi không quá 3-5h/ngày + Gần cửa sông nhưng không ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn nước ngọt - Cách tiến hành + Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ khảo sát địa hình Dụng cụ khảo sát địa hình gồm có la bàn, sào đo, bản đồ địa hình, lịch thủy triều, thuyền, ao phao, bảo hộ lao động. + Bước 2: Thu thập bản đồ địa hình vùng nuôi Có thể mua bản đồ địa hình ở địa chính xã và huyện nơi dự định đặt địa điểm nuôi ngao thương phẩm + Bước 3: Tìm hiểu chế độ thủy chiều Căn cứ vào lịch thủy chiều tiến hành đo mực nước bãi dự định nuôi ngao ở các thời điểm thủy triều cao nhất, trung bình và tính thời gian phơi bãi. + Bước 4: Khảo sát thực tế.
  14. 12 Hình 2-3: Bãi nuôi ngao thương phẩm 1.2. Khảo sát điều kiện giao thông - Tiêu chuẩn: + Giao thông phải thuận tiên + Ô tô có thể đi đến gần nơi ương giống và nuôi ngao - Tiến hành: Khảo sát thực tế 2. Tìm hiểu thị trƣờng nơi ƣơng và nuôi ngao - Tiêu chí: + Tìm hiểu được Nơi ương và nuôi ngao phải gần nơi tiêu thụ + Là vùng đã hình thành thị trường tiêu thụ ngao Các bƣớc tiến hành: + Bước 1: thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, internet + Bước 2: Khảo sát thực tế + Bước 3. Chọn nơi ương và nuôi ngao
  15. 13 Bài 3. Lựa chọn nguồn nƣớc ƣơng giống và nuôi ngao Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp kiểm tra chất lượng nước trao ao, bãi ương giống và bãi nuôi ngao thương phẩm - Xác định được các yếu tố môi trường chính như độ mặn, nhiệt độ, pH, NH3, NO2 trong nuôi trường ương và nuôi ngao - Rèn luyện tính chính xác, cẩn thận. A. Nội dung 1. Tiêu chí Nguồn nước cấp vào ao cần đảm bảo yêu cầu sau: + pH = 7-8 + Hàm lượng oxy hòa tan: 5-6mg/l + Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l + NH3 ≤ 0,1mg/l + Độ mặn: ao ương ngao giống từ 2-33‰, bãi nuôi ngao từ 15-25‰ là tốt nhất. + Nhiệt độ: 25-310C + Độ trong > 10cm 2. Đo pH 2.1. Đo pH bằng giấy quỳ Hộp giấy quỳ gồm: Giấy quỳ - Giấy quỳ
  16. 14 - Thang so màu Lưu ý đến hạn sử dụng của giấy quỳ Thang so màu Hình 3-1: Một số kiểu hộp giấy quỳ -Cách thực hiện đo như sau: -Đo trực tiếp nguồn nước sông, rạch, cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m -Hoặc đo mẫu nước lấy từ sông, rạch với điểm lấy mẫu như trên Hình 3-2: Lấy mẫu nước + Bước 1: Lấy một mẩu giấy quỳ dài khoảng 2-4cm Hình 3-3: Lấy mẩu giấy quỳ
  17. 15 + Bước 2: Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước sông, rạch hoặc mẫu nước cần đo Hình 3-4: Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước + Bước 3: Để ráo khoảng 5-10 giây mẩu giấy chuyển màu Hình 3-5: Để ráo mẩu giấy quỳ + Bước 4: Đặt mẩu giấy lên thang so màu, so sánh màu của mẩu giấy với các ô màu trên thang so màu. Màu giấy quỳ đậm hơn màu trên thang so màu Hình 3-6: So màu
  18. 16 + Bước 5: Màu giấy quỳ nhạt hơn màu trên thang so màu Hình 3-7: Màu mẩu giấy nhạt hơn + Bước 6: Đọc kết quả trị số pH ở ô màu gần trùng nhất so với màu mẩu giấy. Hình 3-8: Màu mẩu giấy trùng với màu của pH=8 trên thang so màu 2.2. Đo bằng test kit Lọ nhựa Thuốc thử Bộ test kit gồm: - Thuốc thử - Thang so màu - Lọ nhựa trong chứa mẫu nước Thang so màu
  19. 17 Hình 3-9: Các thành phần của hộp test pH Cách đo như sau: + Bước 1: Cho nước mẫu vào lọ, tráng đều lọ vài lần Hình 3-10: Tráng lọ + Bước 2: Đổ nước tráng lọ ra Hình 3-11: Đổ nước tráng lọ
  20. 18 + Bước 3: Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định + Bước 4: Lau khô bên ngoài lọ Hình 3-12: Cho mẫu nước vào lọ + Bước 5: Cho thuốc thử vào lọ với số giọt quy định tùy theo nhà sản xuất sau khi lắc đều chai thuốc thử Hình 3-13: Cho thuốc thử vào lọ Bước 6: Lắc nhẹ tròn đều lọ để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước thử. Mẫu nước thử biến màu Hình 3-14: Lắc đều lọ nước mẫu
  21. 19 + Bước 7: Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu + Bước 8: Đọc kết quả trị số pH ở ô màu trùng hoặc gần nhất so với màu nước mẫu. Hình 3-15: So màu mẫu nước với thang so màu 2.3. Đo bằng máy đo cầm tay (máy đo điện cực) Nút tắt-mở Máy đo pH cầm tay có 2 loại: Màn hình - Bút đo pH: có đầu dò (điện cực) Nắp số nằm trực tiếp, phía dưới của máy (bên trong). Được dùng nhiều do dễ sử dụng Vít hiệu chỉnh Đầu dò Hình 3-16: Bút đo pH
  22. 20 Màn hình số - Loại có đầu dò nối với máy bởi dây dẫn. Ít dùng do đắt tiền và khó sử dụng Đầu dò Hình 3-17: Máy đo pH đầu dò rời Cách đo như sau: Bước 1: Hiệu chỉnh máy: - Mở nắp máy - Mở máy bằng nút mở-tắt - Giữ phần dưới của máy trong cốc nước cất - Xoay nhẹ vít trong khe hiệu chỉnh (bên hông hoặc mặt sau của máy), quan sát màn hình - Ngừng xoay khi màn hình hiện lên số 7,0 - Chuyển máy ra khỏi cốc nước cất Hình 3-18: Hiệu chỉnh máy đo pH cầm tay
  23. 21 Bước 2: Đo pH mẫu nước: - Tráng cốc vài lần bằng nước mẫu vừa lấy ở sông, rạch - Cho mẫu nước cần đo vào cốc. - Cho phần dưới của máy vào cốc nước mẫu - Lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần - Chờ 15 - 30” cho số trên màn hình đứng yên - Đọc kết quả, ghi vào sổ theo dõi - Đưa máy ra khỏi cốc nước - Tắt máy - Ngâm đầu dò vào cốc nước sạch một lúc, lấy ra, để ráo - Đậy nắp máy Hình 3-19: Đo pH mẫu nước bằng máy đo pH cầm tay Cách bảo quản: - Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì có thể gây hỏng máy. - Không đo trực tiếp vào nước ao - Không để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch 3. Đo oxy hòa tan - Hai dạng thiết bị để đo hàm lượng oxy hòa tan là: Hộp test kit gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của test kit
  24. 22 Hình 3-20: Các thành phần của hộp test Oxy Máy đo có điện cực (đầu dò) nối với máy bằng dây dẫn (oxymeter) Máy đắt tiền và khó sử dụng, bảo quản nên không thích hợp với quy mô hộ gia đình Hình 3-21: Máy đo oxy hòa tan 3.1. Đo bằng test kit - Cách tiến hành: Lấy mẫu nước ở cống h, cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Mẫu nước dùng để đo hàm lượng oxy hòa tan được đo ngay sau khi thu mẫu + Bước 1: Tráng đều lọ chứa mẫu nước vài lần bằng nước định kiểm tra Hình 3-22: Tráng lọ chứa mẫu nước Bước 2: Cho lọ chứa mẫu trực tiếp xuống biển ở vị trí lấy mẫu để lấy nước. Lượng nước lấy vào phải đầy đến miệng lọ.
  25. 23 Hoặc có thể dùng xô, ca cho xuống nước biển ở vị trí lấy mẫu để lấy nước. Sau đó, cho lọ lấy mẫu vào vị trí giữa ca, xô, lấy nước mẫu vào đến đầy lọ. + Bước 2: Lau khô bên ngoài lọ Hình 3-23: Lau khô bên ngoài lọ + Bước 3: Nhỏ thuốc thử số 1 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu Hình 3-24: Cho thuốc thử 1 vào lọ + Bước 4: Nhỏ thuốc thử số 2 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử Ví dụ: với test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu Hình 3-25: Cho thuốc thử 2 vào lọ
  26. 24 + Bước 5: Đậy kín lọ bằng nắp nhựa ngay (phải không có bọt khí trong lọ) Hình 3-26: Đậy nắp lọ + Bước 6: Lắc đều lọ + Bước 7: Mở nắp lọ ra Hình 3-27: Lắc đều lọ + Bước 8: Đặt lọ nơi nền trắng của thang so màu, so màu với ánh sáng tự nhiên, không trực tiếp chiếu vào lọ + Bước 9: Đọc kết quả hàm lượng oxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước. +Bước 10: Ghi kết quả kiểm tra vào sổ ghi chép số liệu Hình 3-28: So màu
  27. 25 3.2 Đo oxy bằng máy Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) theo các bước sau: Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại. Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại. Hàm lượng oxy thích hợp cho ngao biển sinh trưởng và phát triển là từ 2- 5mg oxy/lít. Hình 3-29: Máy đo Oxy
  28. 26 4. Đo độ kiềm Đo độ kiềm của nguồn nước bằng bộ thử nhanh (kH test kit) Hộp test gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của hộp test Hình 3-30: Các thành phần của hộp test đo độ kiềm Dùng mẫu nước đo pH để đo độ kiềm. Cách đo độ kiềm của nước như sau: -Bước 1: Tráng đều lọ vài lần bằng nước mẫu Hình 3-31: Tráng đều lọ -Bước 2: Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), lượng nước mẫu là 5ml Hình 3-32: Lấy nước mẫu vào lọ
  29. 27 -Bước 3: Lau khô bên ngoài lọ Hình 3-33: Lau khô bên ngoài lọ -Bước 4: Nhỏ từ từ từng giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử. Nước mẫu trong lọ chuyển màu Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển sang màu xanh Hình 3-34: Nhỏ thuốc thử vào lọ -Bước 5: Nhỏ tiếp tục từng giọt một thuốc thử vào lọ nước mẫu .Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi giọt - Bước 6: Ngừng nhỏ thuốc thử khi nước mẫu chuyển màu lần nữa Hình 3-35: Mẫu nước có màu xanh
  30. 28 Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển màu từ xanh sang vàng -Bước 7: Nhân số giọt thuốc thử với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nguồn nước. (Với test SERA, hệ số nhân là 17,9) Hình 3-36: Mẫu nước có màu vàng Ví dụ: Sử dụng test SERA, tổng số giọt thuốc thử cho vào lọ nước mẫu là 5 giọt, độ kiềm của nước biển là 5 x 17,9 = 89,5 mg CaCO3/l (thích hợp cho nuôi ngao). 5. Đo hàm lƣợng NH3 + Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu
  31. 29 + Hinh 3-37. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 2.1. Đo pH + 11. Đọc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10 Ví dụ: theo hình 3-36 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 3-38: Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn
  32. 30 12.Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra 6. Đo độ mặn 6.1. Đo bằng tỷ trọng kế Tỷ trọng kế: Là ống thủy tinh Phần dưới có Cột giấy có chia độ đường kính lớn, chứa các hạt chì nhỏ, Phần trên có đường kính nhỏ hơn, chứa Vạch chỉ độ mặn cột giấy có chia độ của nước mẫu chỉ độ mặn. Nước mẫu Hình 3-39: Tỷ trọng kế Cách đo như sau: -Bước 1: Cho mẫu nước vào đầy ống nhựa hoặc vào ly có độ cao thích hợp để tỷ trọng kế không chạm đáy khi đo Hình 3-40:Lấy mẫu nước vào ống
  33. 31 Bước 2: Cho tỷ trọng kế vào ống nhựa Hình 3-41: Cho tỷ trọng kế vào ống - Bước 3: Chờ tỷ trọng kế đứng yên trong ống nhựa Hình 3-42: Tỷ trọng kế đứng yên - Bước 4: Đọc số trên vạch chia độ ở ngay mức nước. Số này là độ mặn của nước trong ao Hình 3-43: Đọc kết quả ở mức nước
  34. 32 6.2. Đo bằng khúc xạ kế Bên ngoài khúc xạ kế có các chi tiết chính: Chỉnh độ nét - Nắp nhựa trắng trong, đóng mở được - Gương nhận mẫu nước màu xanh Rãnh hiệu chỉnh trong, cố định bên dưới nắp nhựa Nắp nhựa - Rãnh hiệu chỉnh - Bộ phận chỉnh độ nét, có thể xoay tròn được - Mắt đọc tròn nhỏ, ở giữa bộ phận chỉnh độ nét. Nhìn vào mắt có thể thấy màn hình như bên dưới Hình 3-44: Khúc xạ kế Màn hình có dãy số chỉ tỷ trọng của mẫu thử ở bên trái và dãy số chỉ độ mặn của nước ở bên phải. Trị số ở ranh giới của nền xanh và nền trắng là độ mặn của mẫu nước Hình 3-45: Kết quả đo là ranh giới của phần xanh và trắng Cách đo độ mặn như sau: 1. Cho 1-2 giọt nước mẫu vào giữa gương nhận mẫu nước Hình 3-46: Cho mẫu nước vào gương nhận mẫu
  35. 33 2. Đậy nắp nhựa sát vào gương nhận mẫu sao cho giọt nước phân tán đều và không tạo thành bọt khí Hình 3-47: Đậy nắp nhựa 3. Hướng khúc xạ kế về phía ánh sáng (mặt trời hoặc đèn) 4. Đưa phần sau khúc xạ kế vào sát mắt và nhìn vào mắt đọc kết quả Hình 3-48: Nhìn vào mắt đọc kết quả 5. Đọc trị số ở vị trí ranh giới giữa phần xanh và trắng của màn hình Đây chính là độ mặn của mẫu nước 6. Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa bằng vài giọt nước cất 7. Dùng giấy mềm, mịn chùi khô gương nhận mẫu nước và nắp nhựa. Bảo quản nơi khô ráo. Hình 3-49: Đọc kết quả
  36. 34 Hiệu chỉnh khúc xạ kế Sau nhiều lần sử dụng, khúc xạ kế có thể cho kết quả không chính xác. Chỉnh lại như sau: 1. Cho 1-2 giọt nước cất hoặc nước đã biết trước độ mặn vào giữa gương nhận mẫu nước. 2. Đậy nắp. 3. Hướng bộ phận nhận mẫu nước về phía ánh sáng. 4. Nhìn vào mắt đọc kết quả, xoay nhẹ bộ phận chỉnh độ nét để nhìn thấy thật rõ trị số nằm ở ranh giới giữa phần xanh và trắng của màn hình. 5. Dùng tuốc-nơ-vít nhỏ cho vào rãnh hiệu chỉnh, xoay qua lại để ranh giới của 2 phần trắng và xanh ở vị trí số 0 (nếu là nước cất) hoặc ở trị số chỉ độ mặn của giọt nước. 6. Khúc xạ kế đã được hiệu chỉnh xong Hình 3-50: Xoay vít trong rãnh hiệu chỉnh Bảo quản khúc xạ kế - Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa bằng vài giọt nước cất. - Lau khúc xạ kế bằng giấy mịn, mềm, khô - Bảo quản trong hộp, để nơi khô ráo Hình 3-51: Lau khúc xạ kế
  37. 35 Không đƣợc: - Nhúng gương nhận mẫu nước và nắp nhựa vào nước ao để lấy mẫu. - Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa dưới vòi nước chảy - Nhúng khúc xạ kế vào nước Vì nước có thể đi vào lòng máy, nấm sinh sôi làm tối màn hình và khúc xạ kế bị hư. Hình 3-52: Không rửa khúc xạ kế dưới dòng nước chảy 7. Đo nhiệt độ nƣớc Nhiệt độ nước được đo trực tiếp với nguồn nước. Vị trí đo: cách bờ 1- 2m Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế với: - Khoảng đo được từ 00C đến 500C hay 1000C - Cột chất lỏng có màu đỏ (nhiệt kế rượu) hay xám bạc (nhiệt kế thủy ngân) Hình 3-53: Nhiệt kế rượu Đặt nhiệt kế vào nguồn nước Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp Hình 3-54: Đặt nhiệt kế vào nước
  38. 36 Đọc kết quả sau 5-10’ trong khi vẫn để nhiệt kế trong nước hoặc mang nhiệt kế ra khỏi nước và đọc nhanh. Nhiệt độ nguồn nước là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế Hình 3-55: Đọc kết quả ở đầu cột màu đỏ 8. Đo độ trong Đo độ trong của nước bằng đĩa Secchi, đơn vị tính là cm. Đĩa Secchi là tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẻ nhau Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm Hình 3-56: Đĩa Secchi Cách đo độ trong của nước 1. Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa Secchi xuống nước từ từ Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng Hình 3-57: Cho đĩa Secchi vào nước
  39. 37 2. Ngừng thả đĩa khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa. 3. Kéo đĩa lên và quan sát đoạn dây (thanh gỗ) Độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. Hình 3-58: Không phân biệt được màu của đĩa B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Đo hàm lượng ôxy hòa tan Bài thực hành 2. Đo hàm lượng NH3 trong nước biển C. Ghi nhớ Nguồn nước thích hợp có + pH = 7-8 + Hàm lượng oxy hòa tan: 5-6mg/l + Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l + NH3 ≤ 0,1mg/l + Độ mặn: ao ương ngao giống từ 2-33‰, bãi nuôi ngao từ 15-25‰ là tốt nhất. + Nhiệt độ: 25-310C + Độ trong > 10cm Bài 4. Lựa chọn chất đất nơi ƣơng và nuôi ngao Mục tiêu - Nêu được phương pháp chọn chất đất - Chọn được chất đất đúng tiêu chuẩn để xây dựng nơi ương và nuôi ngao A. Nội dung
  40. 38 1. Chọn chất đất xây dựng ao ƣơng ngao giống Đất thịt, thịt pha cát thì dễ xây dựng công trình, công trình ổn định lâu dài do có độ kết dính tốt. Đất cát, đất than bùn, chứa mùn bã hữu cơ làm ao dễ sạt lở, không giữ được nước, công trình dễ bị hư hỏng. Đất chua phèn làm pH nước ao giảm thấp, gây ngộ độc cho cá nuôi. Đất đào ao nên là đất chua trung bình (pH > 5) trở lên. Loại đất pH Chua ít 5,5-6,0 Chua trung bình 5,0-5,5 Chua nhiều 4,5-5,0 Chua rất mạnh < 4,5 Để xác định loại đất của khu vực nuôi, cần lấy mẫu và nhận diện đất 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn chất đất xây dựng ao ương ngao Chất đất nơi xây dựng ao ương ngao là đất cát có tỷ lệ cát chiếm trên 70%. Ít bị chua phèn. 1.2 Phương pháp xác định chất đất Lấy phẫu diện đất Phẫu diện đất sâu hơn đáy 0,5m (3- Phẫu diện đất 4m) ở ít nhất 5 điểm trong khu vực định xây dựng ao. Nếu đất đồng nhất từ trên xuống thì cần lấy 1 mẫu. Nếu đất phân tầng thì phải lấy mẫu ở các tầng. Hình 4-1: Hố khảo sát phẫu diện đất
  41. 39 Nhận diện đất - Đất thịt, thịt pha cát Nắm một nắm đất thật chặt trong tay. Nếu đất dẻo, giữ nguyên, không bị vỡ sau khi thả tay ra là đất có độ kết dính tốt, thích hợp để giữ nước. - Đất chua phèn Nhận diện đất chua phèn bằng cách đo pH đất, quan sát trạng thái đất, nước hay thực vật trong khu vực Đo pH đất Đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất Đầu đo là 2 vòng kim loại Đầu đo là 3 vòng kim loại Hình 4-2: Thiết bị đo pH của đất Hình 4-3: Thiết bị đo pH và độ ẩm của đất Cách đo: Bước 1: Cắm đầu đo xuống đất sao cho 2 (hoặc 3) vòng kim loại của đầu đo ngập trong đất. Hình 4-4: Cắm thiết bị đo pH xuống đất
  42. 40 Bước 2: Đọc kết quả Đọc chỉ số pH theo kim chỉ trên màn hình (thang đo pH tương ứng từ 3 - 8) Nếu pH đất > 5 thì có thể chọn xây dựng ao nuôi Hình 4-5: Kim chỉ ở mức pH=7 Không xây dựng ao nuôi ở đất có pH < 4 Hình 4-6: Kim chỉ ở mức pH=4 Lưu ý: - Đất đo pH cần ẩm, mềm - Nên đo pH ở nhiều nơi, ở các tầng khác nhau của khu đất cần khảo sát. - Lau sạch các vòng kim loại sau khi đo. Nếu có vết gỉ ố, làm sạch bằng giấy nhám. Đo gián tiếp bằng test pH pH đất có thể được đo gián tiếp qua đo pH của dung dịch đất bằng hộp test pH. Cách đo này được thực hiện khi không có thiết bị đo pH đất hoặc khi đất định đo pH quá khô. Phơi khô mẫu đất trong bóng râm nếu đất quá ẩm. Đập vụn mẫu đất trước khi cho nước cất vào. Hòa 1kg mẫu đất khô vào 1 lít nước cất (tỷ lệ 1:1). Khuấy kỹ để đất tơi rã trong nước. Để yên qua đêm cho nước lắng trong.
  43. 41 Lấy dịch đất (phần nước trong) đem đo pH bằng hộp test pH (được hướng dẫn ở phần 2. Chọn nguồn nước) Quan sát trạng thái đất và nước Phân biệt đất chứa phèn sắt (phèn nóng) hay đất chứa phèn nhôm (phèn lạnh) bằng cách quan sát trạng thái đất và nước trong khu vực Đất phèn sắt: Đất khu vực này thường có vệt hoặc đốm màu vàng, bề mặt nước có váng màu vàng đỏ Hình 4-7: Đất chứa phèn nóng (phèn sắt) Đất phèn nhôm: Lớp đất mặt có đóng váng màu trắng nhiều, nước thường rất trong. Cỏ cây thường có vệt màu vàng ở nơi tiếp giáp với nước.
  44. 42 Hình 4-8: Đất chứa phèn lạnh (phèn nhôm) 1.3. Xác định loại đất - Chỉ tiêu các loại đất: + Đất cát: là loại đất trong đó cát chiếm hơn 70% trọng lượng. Đất cát dễ thấm nước, giữ nước kém. Đất cát chịu tác động nhiệt mạnh, dễ nóng, dễ lạnh. Đất cát nghèo chất dinh dưỡng và các chất keo kết, dễ bị xói mòn. - Tiến hành xác định loại đất bằng phương pháp sa lắng: + Chuẩn bị thiết bị: bình đựng thủy tinh trong suốt, nước sạch, que tre, thước đo, kính núp + Tiến hành: gồm các bước sau Bước 1. Cho đất vào bình đựng với lượng đất chiếm 1/3 thể tích bình đựng. Bước 2. Cho nước sạch vào bình với lượng chiếm khoảng 2/3- 3/4 bình đựng. Bước 3. Dùng que tre khoáng đều để đất được hòa tan trong bình. Bước 4. Để đất sa lắng hoàn toàn trong bình. Bước 5. Quan sát, kiểm tra thành phần cát, đất trong bình để xác định loại mẫu đất (đất cát, đất sét hoặc đất thịt) 1.4. Đánh giá kết quả - Đánh giá việc xác định vùng đất cần thu mẫu.
  45. 43 - Đánh giá việc thu mẫu đất. - Đánh giá việc xác định loại đất bằng phương pháp sa lắng. - Đánh giá việc xác định loại đất. - Xác định loại đất phù hợp cho ương và nuôi ngao là đất cát 2. Xác định chất đất ở bãi ƣơng giống và nuôi ngao thƣơng phẩm - Tương tự như xác định chất đất xây dựng ao ương ngao giống. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập thực hành 1: Xác định chất đất ao ương ngao giống Bài tập thực hành 2: Xác định chất đất bãi ương ngao giống Bài tập thực hành 3: xác định chất đất bãi nuôi ngao thương phẩm C. Ghi nhớ - Nơi ương ngao giống phải có chất đất là cát hoặc cát bùn trong đó cát chiếm trên 70% HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun : - Vị trí: Mô đun Chọn nơi ương giống và nuôi ngao là mô đun chuyên môn trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề của nghề ương giống và nuôi ngao; có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. - Tính chất: Chọn nơi ương giống và nuôi ngao là mô đun chuyên môn thực hành tích hợp một phần lý thuyết để giới thiệu và trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về lựa chọn nơi ương giống và nuôi ngao thích hợp. II. Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được: - Trình bày được kỹ thuật chọn ao, bãi ương ngao giống và bãi nuôi ngao thương phẩm - Chọn được ao, bãi ương giống và bãi nuôi ngao thương phẩm - Rèn luyện cho học viên tính cẩn thận và tỷ mỉ trong chọn nơi ương giống và nuôi ngao. Tuân thủ qui hoạch vùng ương và nuôi ngao của địa phương.
  46. 44 III. Nội dung chính của mô đun: Thời gian Loại Địa Mã bài Tên bài bài dạy điểm Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* Bài mở đầu Lý Lớp MĐ1-01 1 1 thuyết học Bài 1: Giới thiệu một số Lý Lớp MĐ1-02 1 1 đặc điểm sinh thuyết học học của ngao Bài 2: Lựa chọn vị trí địa hình, Tích Khu ao MĐ1-03 16 4 12 điều kiện kinh hợp nuôi tế, xã hội Bài 3: Lựa chọn nguồn nước Tích Khu ao MĐ1-04 12 1 10 1 ương giống và hợp nuôi nuôi ngao Bài 4: Chọn chất đất nơi Tích Khu ao MĐ1-05 16 2 13 1 ương giống và hợp nuôi nuôi ngao Khu ao Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 nuôi Cộng: 50 10 34 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Bài 3: Lựa chọn nguồn nước ương giống và nuôi ngao Bài thực hành 1. Đo hàm lượng ôxy hòa tan Bài thực hành 2. Đo hàm lượng NH3 trong nước biển - Nguồn lực: + Máy tính cá nhân: 1 cái/ 1 nhóm 5 học viên + Vở: 1 cuốn/ 1 nhóm 5 học viên + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Bộ kít kiểm tra hàm lượng ôxy: 5 bộ + Bộ kít kiểm tra hàm lượng NH3: 5 bộ - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5-6 nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Thời gian thực hiện: 1 giờ.
  47. 45 - Tiêu chuẩn sản phẩm: các chỉ số hàm lượng ôxy, NH3, NO2, độ mặn, độ pH của nguồn nước. 4.2. Bài 4: Chọn chất đất nơi ương giống và nuôi ngao - Xác định chất đất của bãi nuôi - Nguồn lực: + Máy tính cá nhân: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Vở: 1 cuốn/1 nhóm 5 học viên + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 học viên + Xẻng: 6 cái + Cốc đong bằng thủy tinh (500ml): 6 cái - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5-6 nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Xác định được chất đất, tỷ lệ cát chiếm trên 70%. - Cán bộ hướng dẫn: 2. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 3: Lựa chọn nguồn nƣớc ƣơng giống và nuôi ngao Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Mức độ hiểu biết của học viên về - Trắc nghiệm các điều kiện môi trường sống của ngao - Mức độ thành thạo của học viên sử - Thao tác thực hành và độ chính xác của dụng các dụng cụ, hóa chất và máy kết quả móc để đo các yếu tố môi trường 5.2. Bài 4: Chọn chất đất nơi ƣơng giống và nuôi ngao Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Mức độ thành thạo đánh giá chất - Thực hành lượng đất của bãi nuôi VI. Tài liệu tham khảo - Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD), Sổ tay kỹ thuật nuôi ngao giống, Hà Nội tháng 7/2009. - Chu Chí Thiết, Martin S Kuma, Tài liệu về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre, 2008.
  48. 46 - Chu Chí Thiết, Như Văn Cẩn, Martin S Kuma, Các mô hình nuôi ngao thương phẩm: Nuôi ngao trong các điều kiện môi trường và sinh thái khác nhau, 2009.
  49. 47 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI NGAO (Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Việt - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Bà Trần Thị Anh Thư - Chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Nguyễn Hữu Loan - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản 4. Các ủy viên: - Ông Lê Văn Thắng, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Ngô Thế Anh, Trưởng khoa Trường Cao đẳng Thủy sản - Bà Đặng Thị Minh Diệu, Phó trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản - Ông Đoàn Quang Chiến, Chuyên viên Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Quốc gia./. HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI NGAO (Kèm theo Quyết định số 1785 /QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Bà Lê Thị Minh Nguyệt, Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Thƣ ký: Bà Đào Thị Hương Lan, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Lê Tiến Dũng, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Nguyễn Văn Quyền, Trại trưởng Trại thực nghiệm nuôi trồng thủy sản Quảng Ninh, Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Vũ Công Đình, Chủ trang trại nuôi ngao xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình./.