Giáo trình mô đun Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản (Phần 1)

pdf 54 trang ngocly 230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_va_quan_ly_nuoi_trong_thuy_san_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản (Phần 1)

  1. Giáo trình HỆ THỐNG VÀ QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 1
  2. ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN QUANG LINH Giáo trình HỆ THỐNG VÀ QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP TP. Hồ Chí Minh - 2011 3
  3. Người phản biện: TS. Nguyễn Phú Hòa (ĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh) 4
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 11 BÀI MỞ ĐẦU 13 1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG 13 1.1. Vị trí 13 1.2. Vai trò 13 1.3. Chức năng và nhiệm vụ 13 2. NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 14 2.1. Nguồn gốc và lịch sử của nghề nuôi trồng thủy sản 14 2.2. Hoạt động nuôi trồng thủy sản gắn liền với tự nhiên 15 Chương 1. HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 17 1. HỆ THỐNG 17 1.1. Khái niệm hệ thống 17 1.2. Cấu trúc và các thành phần của hệ thống nuôi trồng thủy sản 17 1.3. Cơ chế hoạt động của 17 2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 17 2.1. Tính động và mở của hệ thống nuôi trồng thủy sản 17 2.2. Khả năng trao đổi chất đặc biệt của các đối tượng nuôi trong hệ thống 18 2.3. Mối quan hệ của các yếu tố trong hệ thống với các yếu tố trầm tích đáy 18 2.4. Sự khác biệt giữa các cộng đồng ngư dân ven biển, đầm phá và nông dân ở vùng nội đồng 18 3. LĨNH VỰC, THỦY VỰC VÀ CÁC HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 18 3.1. Nuôi thủy sản nước ngọt 18 3.2. Nuôi trồng thủy sản nước lợ 21 3.3. Nuôi, trồng động, thực vật nước mặn 21 3.4. Các hình thức và phương thức nuôi trồng thủy sản 22 4. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 22 4.1. Thành công về công nghệ sản xuất giống thủy sản 22 4.2. Công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản 23 4.3. Ứng dụng các công nghệ nuôi thâm canh cao 23 4.4. Ứng dụng công nghệ gien và công nghệ vi sinh để phòng trừ dịch bệnh và quản lý môi trường nước 23 4.5. Ứng dụng công nghệ nuôi thành công 23 5
  5. 5. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HIỆN NAY 23 5.1. Giá thức ăn cao, chất lượng thức ăn chưa được kiểm soát 24 5.2. Năng suất nuôi trồng vẫn còn thấp 24 5.3. Thiếu con giống tầm trọng và chất lượng giống không được quản lý 24 5.4. Tình trạng thiếu nghiêm trọng các nguyên liệu dùng làm thức ăn cho nuôi trồng thủy sản 25 5.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn còn gặp nhiều khó khăn 25 5.6. Dịch bệnh vẫn là mối đe dọa nghiêm trọng đến các loài và đối tượng nuôi 25 5.7. Hội nhập kinh tế khu vực AFTA và kinh tế thế giới (WTO) vừa là thuận lợi vừa là thách thức 25 6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN26 6.1. Các giải pháp chính sách 26 6.2. Các giải pháp kỹ thuật nuôi trồng thủy sản 31 Chương 2. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BỀN VỮNG 27 1. HỆ THỐNG SẢN XUẤT BỀN VỮNG 29 1.1. Khái niệm 29 1.2. Hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững 29 1.3. Nguyên lý bền vững 29 1.4. Các tiêu chí bền vững 29 1.5. Đặc trưng của một mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững 30 1.6. Tiêu chuẩn của nuôi trồng thủy sản bền vững 30 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 31 2.1. Đánh giá về hoạt động kinh tế của hệ thống nuôi trồng 31 2.2. Đánh giá về chức năng sinh thái của hệ thống nuôi trồng thủy sản 33 3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH 35 3.1. Ghi chép số liệu và hoạt động trong một hệ thống nuôi trồng thủy sản 35 3.2. Kiểm tra các số liệu theo phương pháp chất lượng hóa số liệu 35 3.3. Xác định các thông tin từ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã thu thập 36 3.4. Thông báo số liệu 36 3.5. Chọn phương pháp xử lý số liệu để tính các thông số cần thiết 36 3.6. Mô hình hóa số liệu thông qua các hàm số toán học 36 3.7. Mô phỏng mô hình 37 3.8. Trình diễn mô hình và áp dụng vào thực tiễn 38 Chương 3. Nghiên cứu hệ thống và các đặc điểm xác định hệ thống 39 1. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 39 1.1. Khái niệm 39 6
  6. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản 39 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 40 2.1. Có mục tiêu chung 40 2.2. Có ranh giới rõ rệt 40 2.3. Có đầu vào - đầu ra và các mối quan hệ 40 2.4. Có thuộc tính 40 2.5. Có thứ bậc 40 2.6. Có thay đổi 41 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG 41 4. NHỮNG CÔNG CỤ DÙNG ĐỂ MÔ TẢ HỆ THỐNG 42 4.1. Mô tả bằng hình ảnh thông thường 42 4.2. Bản đồ, biểu đồ, 42 4.3. Mô tả trên máy vi tính 42 5. CÁC THỂ LOẠI NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 43 5.1. Nghiên cứu hiện trạng hệ thống nuôi trồng thủy sản 43 5.2.Nghiên cứu trên chuồng trại với quan điểm HTNTTS 43 5.3.Phát triển HTNTTS mới 43 6. MỘT SỐ CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 43 6.1. NCHTNTTS định hướng theo nông dân 43 6.2. NCHTNTTS định hướng theo hệ thống 43 6.3. Giải quyết các khó khăn và thách thức 44 6.4. Nghiên cứu liên ngành 44 6.5. Nghiên cứu bổ sung 44 6.6. Nghiên cứu trên ao hồ 44 6.7. Cung cấp phản hồi từ nông dân 44 7. MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 44 7.1.Yếu tố sinh học 44 7.2. Yếu tố vật lý 45 7.3. Yếu tố kinh tế - xã hội 45 7.4. Mô hình các đối tượng nuôi 45 7.5. Thành phần và hợp phần kỹ thuật 45 7.6. Tài nguyên 45 7.7. Hoàn cảnh nông dân 45 7.8. Nghiên cứu đơn ngành 46 7.9. Nghiên cứu đa ngành và liên ngành 46 7.10. Cộng đồng 46 7
  7. 7.11. Sự tham gia 46 7.12. Các bên liên quan 46 Chương 4. Hệ thống sản xuất tổng hợp – Sinh thái Vườn – Ao – Chuồng (VAC) 47 1. KHÁI NIỆM VÀ THÀNH PHẦN CỦA VAC 47 1.1. Khái niệm 47 1.2. Các thành phần chính 47 1.3. Đặc điểm 47 2. VAC VÀ HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BỀN VỮNG 48 3. TÁC DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI VAC 48 4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT TỔNG HỢP VAC 48 4.1. Yêu cầu 48 4.2. Căn cứ 49 4.3. Phương pháp tiến hành thiết kế VAC 49 4.4. Các mô hình VAC theo các vùng sinh thái nông nghiệp 50 4.5. Mô hình vườn với cây công nghiệp 51 4.6. Mô hình vừơn cây ăn quả 51 4.7. Mô hình VAC với nuôi trồng thủy sản là chủ yếu 51 Chương 5. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) 55 1. BỐI CẢNH VÀ LỊCH SỬ 55 2. KHÁI NIỆM 56 3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ NHANH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN 57 3.1. Tam giác 57 3.2. Nhóm đa ngành 57 3.3. Phối hợp các kỹ thuật 58 3.4. Tính linh hoạt và tính không bắt buộc 58 3.5. Trong cộng đồng 58 3.6. Thích ứng và phù hợp với điều kiện thực tế 58 3.7. Phân tích tại chổ 58 3.8. Cân bằng định kiến và tự phê bình nhóm 58 4. CÁC CÔNG CỤ VÀ KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG PRA 59 4.1. Các công cụ 60 4.2. Phương pháp quan sát trực tiếp 60 4.3. Các loại phỏng vấn bán định hướng 61 Chương 6. Quản lý vùng nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng 63 1. KHÁI NIỆM 63 1.1. Lịch sử ra đời của quản lý dựa vào cộng đồng 63 8
  8. 1.2. Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng 63 1.3. Mục tiêu của quản lý dựa vào cộng đồng 65 Hình 6.1. Tương tác giữa hệ sinh thái và quyền quản lý 65 1.4. Tiến trình quản lý dựa vào cộng đồng 66 1.5. Sự giống và khác nhau giữa quản lý dựa vào cộng đồng và đồng quản lý 66 2. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 66 2.1 Khái niệm 66 2.2. Vai trò của những thành phần tham gia 67 2.3. Quy trình đồng quản lý dựa vào cộng đồng 69 2.4. Phát triển quản lý dựa vào cộng đồng 75 3. HỢP TÁC XÃ VÀ HỘI NGHỀ CÁ 83 3.1. Hợp tác xã 83 3.2. Hội nghề cá 86 4. MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI, KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH 87 4.1. Môi trường Kinh tế - Xã hội 88 4.2. Môi trường về chính sách 89 5. KINH DOANH 89 5.1. Vai trò của các hoạt động kinh doanh 89 5.2. Vị trí và ý nghĩa của kinh doanh và đầu tư 89 5.3. Yêu cầu 90 5.4. Lịch sử kinh doanh và sản xuất nuôi trồng thủy sản 90 5.5. Mô tả các hoạt động kinh doanh sản xuất 90 6. THỊ TRƯỜNG, TIẾP THỊ VÀ CẠNH TRANH 90 6.1. Khái niệm về thị trường 90 6.2. Nghiên cứu thị trường 91 6.3. Tìm hiểu khách hàng và đối thủ cạnh tranh 91 6.4. Chiến lược tiếp thị và cách bán hàng có hiệu quả 92 7. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ TRANG TRẠI 93 7.1. Nguồn nhân lực và tổ chức sản xuất kinh doanh 93 7.2. Phân tích tài chính và kinh tế 94 Chương 7. Quản lý tài chính của nông hộ và tín dụng cho nuôi trồng thủy sản 97 1. KINH TẾ NÔNG HỘ 97 1.1. Kinh tế nông hộ 97 1.2.Kinh tế trang trại nuôi trồng thủy sản 97 2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG HỘ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 97 2.1. Các khoản thu của nông hộ 97 9
  9. Số tiền thu 97 2.2. Các khoản chi của nông hộ 98 2.3. Các khoản tiền tiết kiệm của nông hộ 99 Hay Tiết kiệm cả năm = Tổng tiền tiết kiệm hàng tháng 99 3. QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TIẾT KIỆM – TÍN DỤNG 101 3.1. Vai trò và ý nghĩa của tín dụng cộng đồng 101 Sổ Sách ghi chép 103 3.2. Tiết kiệm 103 3.3. Vốn vay 104 Thời hạn tối đa 105 3.4. Quản lý tài chính chương trình 106 3.5. Tín dụng cộng đồng Error! Bookmark not defined. 4. HỆ THỐNG BẢNG BIỂU VÀ SỔ NHẬT KÝ CHO QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 108 4.1. Sổ nhật ký nông hộ nuôi cá (logbook) 108 4.2. Các biểu ghi chép trong sổ quản lý 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 Tài liệu tiếng Việt 115 Tài liệu tiếng Anh 116 10
  10. LỜI NÓI ĐẦU hương trình giảng dạ Học phần Hệ thống nuôi trồng thủy sản trong nhiều năm qua ở các trường đại học thuộc khối Nông - Lâm - Thủy sản, C chiếm từ 2 đến 3 học trình, số giờ lý thuyết chiếm khoảng 70-75% so với thời lượng. Khi thực hiện khung chương trình mới theo tín chỉ, học phần hệ thống nuôi trồng thủy sản được kết hợp thêm phần quản lý và thời lượng 2 tín chỉ ở Trường đại học Nông Lâm Huế. Tuy vậy, kiến thức lý thuyết và thực hành hệ thống nuôi trồng thủy sản ở một số tài liệu chưa đáp ứng với thực tiễn sản xuất ở nước ta, cũng như tri thức và thành quả nuôi trồng thủy sản của thời đại. Trong vài thập kỷ gần đây, với những thành tựu mới của ngành nuôi trồng thủy sản đã trở nên vượt bậc, với công nghệ nuôi tiên tiến, cùng với quan trắc về bệnh và môi trường được chú trọng đã thúc đẩy cho ngành nuôi phát triển mạnh mẽ và có nhiều thành công trong kinh doanh nuôi trồng thủy sản, đặc biệt nuôi tôm và cá da trơn. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề đang được đặt ra, nhất là phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng được năng suất ngày càng cao, chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo an toàn. Phát triển các đối tượng nuôi mới có năng suất cao nhưng chúng ta vẫn bảo vệ được các giống bản địa. Học phần hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản cần thiết phải có được những kiến thức cơ bản về hệ thống, cách thức, hình thức, phương thức nuôi, từ đó người học biết được việc thiết kế một hệ thống nuôi như thế nào là bền vững, xây dựng các mô hình nuôi có hiệu quả và thích ứng với điều kiện sinh thái từng vùng và biến đổi khí hậu diễn ra. Đồng thời, họ cũng biết được công tác quản lý nuôi trông thủy sản bao gồm những vấn đề gì, từ đó hướng dẫn người nuôi tổ chức nuôi trồng có hiệu quả. Trên cơ sở các thành tựu của các khoa học khác đã thúc đẩy sự cải tiến và cập nhật các kiến thức và kinh nghiệm vào nuôi trồng thủy sản. Cuốn giáo trình này được biên soạn để giảng dạy cho sinh viên bậc đại học và cao đẳng thuộc khối nông lâm thủy sản, đồng thời là tài liệu tự học để nâng cao trình độ cho các cán bộ nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản và quản lý môi trường và nguồn lợi thủy sản. Giáo trình này không những cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, những lý luận có tính hệ thống, mà đúc rút kinh nghiệm trong lĩnh vực hệ thống và phát triển bền vững ở nhiều nước trên thế giới, từ đó hướng dẫn cho sinh viên cách thiết kế một hệ thống và vận hành như thế nào cho có hiệu quả, đặc biệt là cách nhìn nhận về thực tế nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và hướng giải quyết như thế nào để nâng cao hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản và khẳng định vai trò quan trọng của một ngành có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực nông lâm thủy sản ở Việt Nam. Trong quá trình hoàn thành cuốn giáo trình này, chúng tôi đã nhận được sự cộng tác và giúp đỡ của nhiều đồng nghiệp, đặc biệt là các cán bộ giảng dạy trong khoa Thủy sản, Trường đại học Nông Lâm Huế, TS. Nguyễn Phú Hòa, Trường đại học Nông Lâm Thủ Đức đã góp ý và chỉnh sửa một số nội dung quan trọng và kết cấu của giáo trình. Chúng tôi cũng muốn cảm ơn các đồng nghiệp là các Giáo sư, tiến sĩ Martin 11
  11. Kumar chuyên gia nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản và GS.TS. Bolan Nanthi, chuyên gia về môi trường của Trường đại học Nam Úc (UniSA); Giáo sư Guy R. Lanza, Trường đại học Massachusetts, Hoa Kỳ. Giáo trình đã được hoàn thành với sự nổ lực lớn của các tác giả, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc trong quá trình sử dụng tài liệu này. Trân trọng cám ơn! Tác giả 12
  12. BÀI MỞ ĐẦU Xuất phát từ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên các chuyên ngành Thủy sản, chúng tôi soạn thảo cuốn giáo trình "Hệ thống và Quản lý nuôi trồng thủy sản" trên cơ sở kiến thức của hệ thống, quản lý hệ thống và tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản, các vấn đề liên quan đến quản lý trong sản xuất và kinh doanh nghề nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam 1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG 1.1. Vị trí Hệ thống và Quản lý nuôi trồng thủy sản là một học phần của chương trình đào tạo nuôi trồng thủy sản, Bệnh học thủy sản và Quản lý Môi trường và Nguồn lợi thủy sản, giúp cho người học và nghiên cứu có thể hiểu một cách tổng thể về hệ thống nuôi trồng thủy sản và công tác quản lý nuôi trồng, cũng như khai thác và phát triển một cách hợp lý nguồn lợi thủy sản. Đồng thời chi tiết hóa từng thành phần của hệ thống, bao gồm cả thành phần bên trong và bên ngoài; cố định và biến đổi; chính và phụ Từ đó, công tác quản lý nuôi trồng thủy sản phù hợp hơn và cao hơn là có khả năng điều khiển được các hoạt động của các yếu tố/thành phần trong các hệ thống sản xuất đặc thù này. 1.2. Vai trò Quản lý hệ thống nuôi trồng thủy sản nâng cao khả năng sử dụng và phát triển nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường nuôi trồng thủy sản. Đồng thời quản lý hệ thống nuôi trồng thủy sản cung cấp cho người học, người quan tâm đến nuôi trồng thủy sản, có thể tổ chức sản xuất có hiệu quả. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ Hệ thống và Quản lý nuôi trồng thủy sản có chức năng cơ bản là hiểu và nhận biết chức năng của hệ thống NTTS trong hệ thống sản xuất và phát triển. Ngoài ra, người học sẽ hiểu được các thành phần, có thể điều hành và quản lý chúng đi theo đúng ý muốn của con người mà vẫn đảm bảo được mọi tiêu chí của phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững trong điều kiện sinh thái nhất định nào đó. Có hai chức năng: a) Hiểu biết về lý thuyết hệ thống và các thành phần trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. Đó là sự nhận thức về hệ thống và vai trò của từng thành phần, đi đến thiết kế hay xây dựng các thành phần theo hướng ưu tiên của con người hoặc là tự nhiên. Tuy nhiên, việc điều hành hệ thống và các thành phần của chúng phải trên nguyên tắc đảm bảo phát triển cân đối, phù hợp và lâu dài. b) Thực tiễn của hệ thống nuôi trồng thủy sản có quan hệ biện chứng với các khoa học tự nhiên và xã hội khác. Giải quyết những vấn đề thực tiễn của hệ thống là những vấn đề xảy ra trong quá trình sản xuất các loại sản phẩm vật nuôi và cây trồng, đồng thời các khâu chế biến và thị trường tiêu thụ. Nghiên cứu hệ thống còn phải định hướng và dự báo các khả năng, qui luật hoạt động của các thành phần trên cơ sở các đặc điểm của hệ động thực vật, và thuộc tính của chúng. Điều quan trọng là sự vận động của 13
  13. từng yếu tố trong hệ thống và các mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Nghiên cứu hệ thống có thể đưa ra các dự báo tương lai và cung cấp thông tin cần thiết cho việc lựa chọn các quyết định sản xuất và quản lý thích hợp. c) Nhiệm vụ của hệ thống và nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản đó là nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng, và chuyển giao mô hình. Đồng thời trên cơ sở các nghiên cứu chúng ta cần có các giải pháp quản lý tốt nhất và phù hợp với từng đối tượng và hệ sinh thái. - Phát triển các khái niệm, các phạm trù, lý thuyết hệ thống và các đặc thù của khoa học mang tính tổng hợp vừa tự nhiên, vừa xã hội. - Kiểm nghiệm, chứng minh các giả thuyết và các câu hỏi khoa học của các nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản đặt ra cho từng thời kỳ hay giai đoạn phát triển của xã hội, đồng thời phát hiện các bằng chứng để sửa đổi hay thay thế các thành phần (yếu tố) phù hợp hơn và thích nghi cao hơn (đổi mới cơ cấu các đối tượng nuôi, trồng). Nghiên cứu thực nghiệm còn là cầu nối giữa lý luận và thực tiễn. Khi thực hiện tốt nghiệm vụ này, trình độ lý luận và tay nghề của các nhà nghiên cứu và quản lý hệ thống nuôi trồng thủy sản cũng được nâng lên. - Nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản còn có nhiệm vụ ứng dụng tri thức khoa học thủy sản vào đời sống của con người. Nghiên cứu ứng dụng hướng tới giải quyết việc đề ra các giải pháp ứng dụng, những phát hiện của nghiên cứu lý luận và thực nghiệm trong các hoạt động thực tiễn thủy sản. Căn cứ vào chính sách và đường lối phát triển thủy sản và phát triển nông thôn, nhất là chiến lược định hướng khoa học công nghệ và sinh học thủy sản trong tương lai, hệ thống nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu hệ thống cần nghiên cứu và tham gia giải quyết các khía cạnh mang tính hệ thống và phát triển bền vững trong nuôi trồng thủy sản và phát huy tài nguyên nước. 2. NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2.1. Nguồn gốc và lịch sử của nghề nuôi trồng thủy sản Những chú cá, con sò hay ông lão, chàng trai đánh cá không phải là nhân vật hiếm gặp trong các truyện cổ tích của nhiều nước, nhiều dân tộc trên thế giới. Điều đó là hoàn toàn dễ hiểu, bởi hoạt động đánh bắt và khai thác các loài thủy sinh - chính là những bước đầu tiên chuyển con người từ cuộc sống hoang dã của loài vượn người tiến hóa thành con người thông minh ngày nay. Bởi thế, không ít dân tộc có những câu chuyện kể về tiếng hát mê hồn của các nàng tiên cá, những chú cá vàng tốt bụng hay viên ngọc trai thần kỳ. Trên phương diện nào đó, lịch sử hình thành của một dân tộc, một quốc gia gắn với những huyền thoại về nghề sông nước, với các loài thủy sinh, với các vùng biển, sự gắn bó đó đã mang đậm bản sắc của dân tộc. Việt Nam với câu chuyện về năm mươi người con của Mẹ Âu Cơ đã theo Cha Lạc Long Quân ra biển mở mang bờ cõi. Đó cũng là Chử Đồng Tử, con trai người đánh dặm, đã trở thành một trong những vị thần hộ mệnh quốc gia, được phong vào hàng bốn vị thánh Bất Tử của nước Nam. Có lẽ, câu thành ngữ dân dã của người dân miền Trung “Cơm với cá như mạ với con”, đã tổng quát hóa thật đầy đủ sự gắn bó của những cư dân sống ở những vùng có địa thế phù hợp cho nghề thủy sản. Người Việt Nam cũng đã thân quen với nguồn thực phẩm từ thủy hải sản và kể cả trong cách chế biến thức ăn. Thực phẩm từ thủy sản 14
  14. không chỉ để thỏa mãn sự “No”, mà các loài hải sản còn có giá trị về sức khoẻ cho con người. Nghề nuôi trồng thủy sản từ xa xưa, nơi những vùng trũng ngập nước như Bắc và Nam bộ, khi người dân muốn sinh sống làm nhà, với cách thức đào ao lấy đất đắp nền nhà và chính từ xa xưa ấy nghề nuôi cá trong ao nước tĩnh đã hình thành một cách tự nhiên, qua bao nhiều thế kỷ nuôi trồng thủy sản được phát triển, cho đến sau ngày độc lập, phong trào ao cá Bác Hồ Chính từ những việc làm tự nhiên, có tính truyền thống đã thúc đẩy nghề Nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, ở đâu có mặt nước là ở đó người dân đã triển khai các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chính vậy vùng đồng bằng Nam Bộ và ven biển miền Trung đã trở thành những vùng có nuôi trồng thủy sản phát triển nhất. 2.2. Hoạt động nuôi trồng thủy sản gắn liền với tự nhiên Sự gắn bó giữa người Việt với nghề cá là kết quả của tự nhiên. Nước ta có nhiều sông, hồ, đầm, phá, kênh rạch chi chít và thêm bờ biển dài với vùng biển dồi dào nguồn lợi, lẽ nào người dân không thân thuộc với nghề nuôi trồng thủy sản. Diện tích đất liền của Việt Nam là gần 330.000 km2. Nếu quy diện tích này thành một hòn đảo hình tròn, thì chu vi - hay tổng chiều dài bờ biển - của hòn đảo ấy sẽ là khoảng 2.000 km. Chiều dài đó mới bằng chưa đầy hai phần ba chiều dài bờ biển 3.260 km của Việt Nam. Nói cách khác, Việt Nam có bờ biển dài gấp rưỡi đường bờ biển của một quốc đảo hình tròn có diện tích tương tự. So sánh với vùng lãnh thổ, trung bình cứ 100 km2 diện tích đất liền lại có 1km chiều dài bờ biển - đây là một tỉ lệ bờ biển tuy chưa phải là bậc nhất, nhưng cũng vào loại rất cao trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có biển. Đây chính là tiềm năng lớn cho phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta không dừng lại ở những ao tôm, ao cá hay ruộng lúa nuôi kết hợp, mà còn tiến đến làm chủ các công nghệ nuôi trên biển như công nghệ nuôi hải sản trên biển đang là tiềm năng to lớn cho nghề nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Từ những năm 90, nuôi trồng thủy sản đã phát triển mạnh mẽ và trong những năm ấy, nhiều người và doanh nghiệp đã có những thành quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, người nuôi đã lâm vào tình trạng thua lỗ do nguồn nước ô nhiễm do nuôi tràn lan, thiếu quy hoạch bài bản, dịch bệnh phát triển nhiều, giá thức ăn ngày càng tăng, nhu cầu sản phẩm ngày càng sạch và chất lượng, chính vậy một thập niên qua của đầu thiên niên kỷ này, người nuôi phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Nhiều khi, tưởng chừng nghề nuôi trồng thủy sản phải dừng lại để trả lại theo tự nhiên ban đầu như thời khai sinh. Vậy nhưng, với nhu cầu phát triển và cung cấp nguồn thực phẩm cho chính ta mà cả thế giới và những câu chuyện về cá da trơn, tôm sú không phải nằm trong lãnh thổ nước ta mà là câu chuyện của cả thế giới. 15
  15. Chương 1 HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 1. HỆ THỐNG 1.1. Khái niệm hệ thống Hệ thống là một nhóm các yếu tố tương tác lẫn nhau và hoạt động cùng nhau trong một phạm vi không gian nhất định. Ví dụ: Một hệ thống tuần hoàn trong cơ thể gia súc M ột hệ thống vũ trụ bao la M ột hệ thống nuôi trồng thủy sản tự cung tự cấp mang tính quảng canh M ột hệ thống sản xuất nuôi trồng thủy sản tổng hợp (VAC). 1.2. Cấu trúc và các thành phần của hệ thống nuôi trồng thủy sản * Các thành phần trong hệ thống nuôi trồng thủy sản (NTTS) - Các thành phần cố định - Các thành phần có biến động - Các thành phần có giới hạn - Các thành phần không có giới hạn * Các thành phần ngoài hệ thống NTTS - Các thành phần ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống NTTS - Các thành phần ảnh hưởng gián tiếp đến các hoạt động NTTS 1.3. Cơ chế hoạt động của - Các thành phần hay yếu tố trong hệ thống hoạt động liên lục và là các dòng chảy động. - Thành phần lớn có tính lấn át thành phần khác yếu hơn (tính cạnh tranh). - Các thành phần hoạt động trong hệ thống của mình nhưng có liên quan đến các yếu tố hay bị ảnh hưởng từ các thành phần bên ngoài. 2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2.1. Tính động và mở của hệ thống nuôi trồng thủy sản Ao nuôi hay các hình thức nuôi khác đều có mối quan hệ với các yếu tố môi trường bên ngoài thông qua giới hạn tạm thời có tính chất không gian nhưng luôn luôn chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình biến đổi các yếu tố bên ngoài và khả năng thích ứng bên trong. Quá trình thay đổi các yếu tố hay thành phần trong môi trường nước của ao nuôi cũng chính là sự diễn biến hay chuyển động không ngừng của quá trình thích ứng môi trường với sự tác động của sản xuất trong nuôi trồng thủy sản. 17
  16. 2.2. Khả năng trao đổi chất đặc biệt của các đối tượng nuôi trong hệ thống - Các động vật thủy sản có khả năng chuyển hóa thức ăn rất hiệu quả, so với các loài động vật trên cạn, từ đó chi phí thức ăn thấp hơn rất nhiều để sản xuất ra 1 kg sản phẩm thông thường, cứ 1 kg thức ăn có thể sản xuất 1 kg tôm và 1,2 kg thức ăn có thể sản xuất 1 kg cá, trong khi động vật chăn nuôi như lợn từ 2-3 kg thức ăn mới sản xuất 1 kg sản phẩm, trâu bò có thể chi phí thức ăn cao hơn. Điều đó cho thấy rằng, động vật thủy sản có quá trình trao đổi protein và năng lượng rất đặc biệt. - Khả năng tích lũy các axít béo không no mạch dài như nhóm Omega – 3 ở cá cao hơn các động vật khác, cho dù thức ăn chỉ cung cấp chất béo có chứa hàm lượng Omega – 3 thấp hay chỉ từ thực vật thiếu Omega-3. - Trong một khoảng thời gian ngắn nhưng sản phẩm đã được sản xuất và với số cá thể lớn trong một khối lượng sản phẩm 2.3. Mối quan hệ của các yếu tố trong hệ thống với các yếu tố trầm tích đáy - Các mối quan hệ không gian giữa các thành phần hay yếu tố trong ao nuôi với các thành phần của chất đáy trầm tích. - Đặc điểm phân bố các thành phần carbon tổng số (TC), carbon hữu cơ (TOC), carbon vô cơ (TIC) và hàm lượng nitơ tổng số (TN) trong đáy ao. - Môi trường và chế độ thủy động lực thay đổi và biến động liên tục. - Sự thay đổi các thành phần vi sinh vật trong ao, các yếu tố khác đều liên quan đến quá trình nuôi trồng thủy sản. 2.4. Sự khác biệt giữa các cộng đồng ngư dân ven biển, đầm phá và nông dân ở vùng nội đồng - Họ là những người dân có tính cộng đồng cao thông qua các hoạt động cộng đồng như cầu hoạt động lễ hội, làng xã, họ hàng. Các hoạt động tín ngưỡng là có sự ràng buộc lớn nhất, - Khả năng sử dụng đồng vốn kém, sống tùy tiện theo sở thích, - Thời gian lao động rất khác biệt và nghề nghiệp đòi hỏi tính gan lì, hợp tác lẫn nhau nhất là hoạt động trên biển. 3. LĨNH VỰC, THỦY VỰC VÀ CÁC HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Căn cứ vào môi trường nuôi - trồng, người ta chia thành 3 bộ phận chính: 3.1. Nuôi thủy sản nước ngọt 3.1.1. Nuôi cá trong ao nước ngọt Là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong vùng nước ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ương nuôi các loài thủy sản (nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích cỡ thương phẩm. Ở đây, nước ngọt được hiểu là môi trường nước có độ mặn thấp hơn 0,5‰. Theo kết quả điều tra khoa học, đã xác định được 544 loài cá nước ngọt phân bố ở Việt Nam. Ngoài ra, trong quá trình phát triển, chúng ta đã nhập thêm hàng chục loài khác như cá trắm cỏ, cá rô phi, cá rôhu, trôi Ấn Nghề cá nước ngọt bao gồm khai thác tự nhiên và nghề nuôi, trong đó nghề nuôi cá đã đóng góp vào việc cung cấp thực phẩm 18
  17. quan trọng cho nhân dân. Tuy nhiên, chỉ có khoảng vài chục loài cá nước ngọt được chế biến xuất khẩu, trong đ 19
  18. Hình 1.1. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt bằng lồng trên các sông, lạch 3.1.3. Nuôi cá ruộng trũng và vùng ngập lũ Được tiến hành theo mô hình nuôi cá - lúa, tôm - lúa, luân canh hoặc xen canh. Đây chính là hướng chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Hình 1.2. Cá chép, cá diếc và cá dầy Đối tượng nuôi chủ lực trong ruộng và vùng ngập lũ hiện nay là các loài cá nước ngọt và tôm càng xanh. Phát triển nuôi thủy sản trong ruộng trũng đã trở thành một hướng quan trọng để điều chỉnh cơ cấu canh tác, làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn 20
  19. vị diện tích canh tác, cải thiện điều kiện kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nâng cao giá trị xuất khẩu. Các đối tượng khác là lươn, ếch, ba ba, cá sấu, cũng đang được nuôi ở nhiều nơi. 3.2. Nuôi trồng thủy sản nước lợ Hình 1.3. Cá Đối (Mugil cephalus, Linnaeus, 1758); Cá Nâu (Scatophagus argus Linnaeus,1776); Cá Dìa (Siganus guttatus, Bloch, 1787) Là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thủy sản trong vùng nước lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa. Đối tượng nuôi chủ yếu các loài tôm: Tôm sú (P. monodon), tôm he (Penaeus merguiensis), tôm bạc thẻ (P. indicus), tôm nương (P. orientalis), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei), tôm rằn (P. semisulcatus) và một số loài cá như cá vược (chẽm), cá dìa - cá nâu, cá mú (song), cá kình, cá đối Hình thức nuôi gồm chuyên canh một đối tượng và xen canh, luân canh giữa nhiều đối tượng hoặc nuôi trong rừng ngập mặn. Gần đây, mô hình nuôi hữu cơ (nuôi tôm trong điều kiện gần như tự nhiên, không sử dụng hóa chất, kháng sinh, chất kích thích) bắt đầu được áp dụng và mở rộng ở Đồng bằng sông Cửu Long. 3.3. Nuôi, trồng động thực vật nước mặn 3.3.1. Nuôi thủy sản nước mặn (nuôi biển) Là hoạt động kinh tế ương nuôi các loài thủy sản mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức nuôi chủ yếu là lồng bè hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chính là tôm, tôm hùm, cá biển (cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam ), nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương, trai ngọc 3.3.2. Trồng rong câu, rong sụn Những tỉnh trồng rong câu chủ yếu ở Hải Phòng, Thừa Thiên Huế và Bến Tre. Rong sụn là loài mới được nhập và trồng có kết quả, đang được nhân rộng ở nhiều địa phương ở miền Trung và Nam Bộ. Nhìn chung, với những nỗ lực trong việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản; ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất giống; chú trọng những đối tượng nuôi thế mạnh của từng vùng; áp dụng phương thức nuôi tiên tiến, đem lại hiệu quả cao, nhất là áp dụng công nghệ nuôi công nghiệp chu trình khép kín, ít thay nước đối với đối tượng tôm sú; phát triển các khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao, hoạt động nuôi, trồng các loài 21
  20. động, thực vật thủy sinh đã thu được kết quả vượt bậc, tỷ lệ sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản đã tăng từ 29,16% năm 2001 đến 35,08% năm 2003. 3.4. Các hình thức và phương thức nuôi trồng thủy sản Trong nuôi trồng thủy sản, chúng ta có thể áp dụng nhiều hình thức hay loại hình nuôi khác nhau. 3.4.1. Hình thức nuôi trồng thủy sản trong ao Đây là hình thức phổ biến nhất và xuất hiện sớm nhất ở Việt Nam. Từ thời xa xưa, người dân Việt Nam đã biết đào ao thả cá, sau đó họ xây dựng các mô hình sản xuất tổng hợp theo VAC. Hình thức này được giới hạn trong phạm vi nhất định tùy theo diện tích ao nuôi và người dân có thể áp dụng phương thức nuôi khác nhau từ quảng canh đến thâm canh. 3.4.2. Hình thức nuôi trong lồng bè ở các mặt nước lớn ở đảo, vịnh hay ven bờ Đây là hình thức nuôi khá phổ biến cả ở các thủy vực khác nhau (ngọt và lợ, mặn), hình thức này tùy theo thủy vực như hồ đập chứa hay lưu vực các dòng sông hoặc trên các vịnh, đảo hay ven bờ, nơi có độ sâu từ 3 m trở lên. Đây là hình thức được phát triển rất mạnh trong 5 năm trở lại đây. Người dân tận dụng điều kiện mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản và mang lại hiệu quả rất tốt. Hình thức này có thể áp dụng cho nuôi bán thâm canh và thâm canh. 3.4.3. Hình thức nuôi chắn sáo, đăng quầng Là hình thức nuôi có giới hạn bằng các chắn đăng, sáo ở các lưu vực có mặt nước lớn nhưng độ sâu có giới hạn nhất định từ 4 - 6 m. Trên các thủy vực này người dân có thể thiết kế các chắn đăng, sáo bằng vật liệu rẻ tiền để nuôi cá hay các đối tượng hỗn hợp. Hình thức này có thể áp dụng cho nuôi từ quảng canh đến thâm canh nhưng trong thực tế chủ yếu là nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến. Với những vùng nuôi như mặt nước lớn ở các hồ thủy điện có độ sâu từ 4 – 6 m hay các vùng đầm phá nuôi bằng chắn sáo, độ sâu từ 2 -3 m. 3.4.4. Hình thức nuôi kết hợp các đối tượng đăng quầng trong ao Đây là hình thức áp dụng cho các mô hình nuôi bán thâm canh (BTC) hay quảng canh cải tiến (QCCT), người dân có thể nuôi ghép các đối tượng cá, tôm, cua, nhuyễn thể và cả rong biển. Hình thức nuôi hỗn hợp này đã mang lại hiệu quả kinh tế, môi trường và an toàn dịch bệnh hơn. Ở các vùng nội đồng hình thức nuôi hỗn hợp các đối tượng cá nước ngọt truyền thống khá phổ biến. 4. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 4.1. Thành công về công nghệ sản xuất giống thủy sản - Thành công kỹ thuật sinh sản nhân tạo các đối tượng tôm sú, tôm rảo, tôm càng xanh, tôm đất, cua, cá tra, basa và các loài cá nước ngọt và cá biển có giá trị kinh tế cao và thích nghi tốt. - Ứng dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất giống thủy sản, từng bước chủ động được nguồn giống cho nhu cầu sản xuất và nuôi trồng. Nhiều trang trại nuôi trồng có quy mô lớn của nhà nước cũng như nông hộ đã ra đời đáp ứng cung cấp nguồn giống và tạo động lực thúc đẩy cho sự phát triển của nghề thủy sản ở mức độ thâm canh cao ở nước ta. 22
  21. - Ứng dụng công nghệ gien để sản xuất giống cá da trơn và tôm chân trắng. 4.2. Công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản - Kỹ nghệ sản xuất thức ăn tươi sống (artemia, tảo, luân trùng ), thức ăn công nghiệp, các máy móc trang thiết bị phục vụ cho phong trào nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển đồng bộ ở trong nước với giá thành hạ là những thành tự đáng ghi nhận. Hiện nay nghề nuôi tôm nước ta đã đứng vào hàng ngũ những nước xuất khẩu hàng đầu trên thế giới. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu của nước ta đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ với số lượng lớn và đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước. - Ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong việc chế biến thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, thức ăn nổi, thức ăn công nghiệp để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. 4.3. Ứng dụng các công nghệ nuôi thâm canh cao Thành công trong công tác bảo tồn loài và nguồn lợi ven biển, đầm phá và các mặt nước. Tăng cường và khai thác các loài mới, gìn giữ và bảo tồn các loài bản địa để nâng cao tính đa dạng sinh học và bảo vệ hệ sinh thái ven biển và thềm lục địa. 4.4. Ứng dụng công nghệ gien và công nghệ vi sinh để phòng trừ dịch bệnh và quản lý môi trường nước Trong những năm qua, nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy việc ứng dụng công nghệ vào phòng trừ dịch bệnh cho các động vật thủy sản như phòng bệnh cho tôm, phòng bệnh cho cá biển. Đặc biệt phòng bệnh cho cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sản xuất và ứng dụng một số chế phẩm nâng cao sức đề kháng bệnh cho động vật thủy sản. Chế phẩm EM được coi là một trong những chế phẩm xử lý nước có hiệu quả và được ứng dụng rộng rải, tuy nhiên cần phải sử dụng chế phẩm này kết hợp với một số chế phẩm có nguồn gốc từ kháng sinh thực vật. Xây dựng các quy trình xử lý môi trường nước trong ao nuôi bằng công nghệ vi sinh rất thành công ở nhiều nơi. - Ứng dụng nhiều công nghệ để chẩn đoán sớm các bệnh thủy sản và tìm cách khắc phục, đặc biệt một số bệnh của tôm như bệnh đốm trắng ở tôm sú, hội chứng Taura, đầu vàng ở tôm thẻ chân trắng và các bệnh lở loét ở các loài cá khác nhau. 4.5. Ứng dụng công nghệ nuôi thành công Trong những năm qua, các cơ sở nuôi đã ứng dụng nhiều quy trình kỹ thuật từ ương nuôi đến nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản truyền thống, đặc sản có giá trị kinh tế rất thành công ở nhiều nơi, mang lại hiệu quả rất thiết thực cho nông dân và tăng thu nhập, tiến đến làm giàu từ nghề NTTS. 5. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HIỆN NAY - Nghề nuôi thủy sản ở nước ta có từ lâu đời nhưng nuôi theo hình thức quảng canh là chủ yếu nên năng suất thấp, rủi ro cao. - Nghề nuôi trồng thủy sản còn gặp nhiều bệnh rất nan giải và không có khả năng chữa trị như các bệnh Hội chứng đốm trắng ở tôm sú (WSSV), Hội chứng đầu vàng hay Hội chứng Taura ở tôm thẻ chân trắng, bệnh vi-rút thần kinh ở các song (mú) 23
  22. (VNN) Nuôi tôm cũng đang gặp phải những thử thách khó khăn như vấn đề thức ăn, môi trường nuôi, dịch bệnh và cả thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Sự yếu kém trong công tác kiểm soát chất lượng môi trường và quản lý những rủi ro của phương thức nuôi thâm canh. Chất lượng môi trường nuôi ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do sử dụng thức ăn, thuốc thú y, hóa chất bừa bãi và đánh bắt không hợp lý là tổng hòa các yếu tố gây nên rủi ro lớn cho người nuôi. - Nhiều đối tượng có giá trị kinh tế nội địa vẫn chưa được nghiên cứu để phát triển đưa vào nuôi trồng có hiệu quả. - Việc tồn đọng các hóa chất hay các vật liệu của chiến tranh, cũng như sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến các nguồn nước nuôi trồng thủy sản, gây nên chất sự mất cân bằng sinh học hay không an toàn cho hệ thống nuôi. Những tác hại này đã ảnh hưởng rất lớn đến nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta. 5.1. Giá thức ăn cao, chất lượng thức ăn chưa được kiểm soát Chi phí thức ăn trong giá thành sản phẩm nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ hơn 50%. Do vậy, giá thức ăn cao trong nước và trong khu vực đã tác động bất lợi cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta trong những năm qua. Nhìn chung, giá thức ăn ngày càng tăng và cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng thức ăn do các nhà máy chế biến thức ăn gia súc và thủy sản sản xuất có chất lượng rất khác nhau, nhiều sản phẩm thức ăn chưa kiểm soát được. Nhiều xí nghiệp sản xuất thức ăn thủy sản chưa tuân thủ đúng qui định đã ban hành của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thủy sản. Nguồn nguyên liệu chế biến thức ăn đang còn thiếu, chi phí vận chuyển cao. 5.2. Năng suất nuôi trồng vẫn còn thấp Mặc dù GDP ngành thủy sản chiếm tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Tổng sản phẩm xuất khẩu của thủy sản năm 2005 đạt 2,65 tỷ USD (Báo cáo tổng kết ngành năm 2005. Trong khi số 15 % dân số lao động của đất nước tham gia vào thủy sản. Mặc dù năng suất lao động nuôi trồng chưa cao ở nhiều nơi và nhiều khu vực, phần do thiếu công nghệ và thiếu vốn, phần khác do trình độ tổ chức sản xuất còn yếu. Ở các nơi, đặc biệt các tỉnh ven biển miền Trung, có tiềm năng về phát triển nuôi trồng thủy, nhất là công nghệ nuôi ở biển nhưng hầu hết họ đang còn gặp nhiều khó khăn trong quản lý, tổ chức, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cả thị trường tiêu thụ sản phẩm. 5.3. Thiếu con giống tầm trọng và chất lượng giống không được quản lý Hệ thống cung cấp con giống còn manh mún và thiếu an toàn đang rất phổ biến ở nhiều địa phương, các trại hay trung tâm các giống tôm, cá bố mẹ còn có chất lượng thấp dẫn đến chất lượng con giống thấp, sức sống kém và giống chưa sạch bệnh vẫn còn là thực trạng cần giải quyết. Việc cấp bách, bộ ngành và các cơ sở sản xuất cần có chủ động con giống là vấn đề bàn thảo khá nhiều lần nhưng vẫn chưa giải quyết được. Các hiện tượng sử dụng các con giống bố mẹ kém chất lượng, nhất là tôm sú đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nghề nuôi trồng. Giống không sạch bệnh đã gây nên sự thất bát liên tục trong các năm từ 2002 đến 2005, nhiều hộ nông dân mất cả vốn lẫn kế sinh nhai. 24
  23. 5.4. Tình trạng thiếu nghiêm trọng các nguyên liệu dùng làm thức ăn cho nuôi trồng thủy sản Trong 10 năm qua, hàng năm nước ta nhập khoảng 30 - 40% ngô, 80% khô dầu đậu tương, 50% bột cá và các loại thức ăn bổ sung có nguồn gốc từ vitamin, khoáng và enzyme, axit amin tổng hợp. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến 2005 nhu cầu thức ăn tinh cho chăn nuôi và nuôi trồng khoảng 10 triệu tấn, trong khi đó ta chỉ sản xuất được 7,6 triệu tấn và cần nhập 2,4 triệu tấn/năm. Đến 2010 nhu cầu thức ăn tinh sẽ tăng lên 1,6 lần và như vậy ta cần 16 -17 triệu tấn, trong khi đó ta chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu. 5.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn còn gặp nhiều khó khăn Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thủy sản vẫn tiếp tục tăng do thu nhập của nhân dân tăng lên. Song giữa người sản xuất và người tiêu thụ sản phẩm thủy sản vẫn còn có khoảng cách, thiếu thông tin. Người chăn nuôi phải bán sản phẩm giá thấp, người tiêu thụ lại phải mua với giá cao hơn, chênh lệch này người buôn bán hưởng lợi lớn hơn người sản xuất. Trong khi thị trường nước ngoài ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt nhất là sau 2006 khi Hiệp định AFTA có hiệu lực hoàn toàn và thị trường chung của thế giới WTO. Vì vậy rất cần thiết cung cấp thông tin đầy đủ, tổ chức theo hệ thống nuôi trồng và đánh bắt phải có hiệu quả để đủ sức cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt ở các thị trường Châu Âu, Mỹ và Nhật, vấn đề an toàn thực phẩm cũng là điều đáng quan tâm của những người chăn nuôi và người quản lý. Nhiều bài học kinh nghiệm từ thị trường và chất lượng sản phẩm như xuất khẩu tôm, cá ba sa đang là những bài học quý giá cho các nhà sản xuất nước ta phải thực hiện qui trình nghiêm chỉnh và an toàn thực phẩm trong quá trình nuôi. Các nhà kinh doanh và xuất khẩu phải có tìm hiểu thị trường một cách chắc chắn hơn. 5.6. Dịch bệnh vẫn là mối đe dọa nghiêm trọng đến các loài và đối tượng nuôi Một số bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng ở cá đã gây nên mất an toàn và thất bát. Bệnh đốm trắng ở tôm he đã thiệt hại nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm, hội chứng Taura ở tôm he chân trắng cũng tổn thất lớn cho công nghệ nuôi tôm ở nhiều vùng. Các bệnh khác ở cá, bệnh ốc hương cũng gây nên thiệt hại lớn cho các hộ nuôi trồng thủy sản. Chính phủ đã có quyết dịnh số 166 và 167 TTg-QĐ ngày 26/10/2001, trong đó hỗ trợ các loại vắc xin chủ yếu tránh các bệnh dịch đối với gia súc, gia cầm. Bộ Thủy sản có nhiều chương trình hỗ trợ cho những người nuôi trồng bằng các chương trình phòng trừ tổng hợp. 5.7. Hội nhập kinh tế khu vực và Tổ chức thương mại thế giới, vừa là thuận lợi - vừa là thách thức Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), vừa là thách thức, vừa là cơ hội. Trước hết là thách thức lớn trong cạnh tranh về chất lượng và giá cả. Trình độ công nghệ và điểm xuất phát của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Ma-lay-xi-a Rõ ràng nếu như chúng ta không hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản trong những năm tới, thị trường nội địa cũng sẽ bị thu hẹp bởi sức ép của chất lượng sản phẩm khác như thịt, trứng, sữa từ nước ngoài vào nước ta sẽ ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm thủy sản. 25
  24. 6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 6.1. Có chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam Các nghị quyết Trung ương cần có các chương trình mục tiêu hay các nghị quyết chuyên đề của BCT/BCH Trung ương về phát triển nuôi trồng thủy sản. Chính phủ cần có các chương trình và giải pháp cụ thể như các chương trình Phát triển ngành thủy sản, chương trình giống thủy sản, chương trình bảo vệ môi trường nuôi, chương trình phòng trừ dịch bệnh 6.2. Chính sách hỗ trợ kinh phí và đầu tư cho nông dân, ngư dân - Nhà nước căn cứ vào điều kiện cụ thể ở từng vùng, hỗ trợ kinh phí hay đầu tư ban đầu, hỗ trợ giá về giống và kiểm tra dịch bệnh, giúp dân trong các khâu kỹ thuật quan trọng. - Phát huy tiềm năng của các doanh nghiệp và tư nhân và điều phối lợi ích cho các doanh nghiệp và người dân địa phương. 6.3. Chính sách đào tạo đội ngũ, nguồn nhân lực - Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật bậc cao, bộ NN & PTNT cần có chương trình đào tạo cán bộ và Nhà nước cần khuyến khích cho người học ngành Nông – Lâm – Ngư và có chính sách đặc biệt về hỗ trợ tài chính, điều kiện học tập và làm việc. - Nâng cao năng lực cho người dân bằng các khóa huấn luyện hay đào tạo nghề cho nông dân. - Đào tạo công nhân kỹ thuật cho nuôi trồng thủy sản. 6.4. Chính sách và quy hoạch xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản an toàn - Chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. - Áp dụng các cơ chế và điều kiện để khuyến khích các tổ chức tham gia vào quy hoạch phát triển vùng nuôi. - Có quy hoạch tổng thể và cụ thể, có sự tham gia của người nuôi. 6.5. Chính sách và giải pháp về thị trường - Chính phủ giao cho các bộ chuyên ngành nghiên cứu về thị trường. Tập trung và xây dựng các mối quan hệ song phương với các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu và Nhật để thiết lập hệ thống xuất khẩu chính ngạch có hiệu quả và an toàn. - Chính sách trao đổi sản phẩm và áp dụng các chính sách thuế linh hoạt, tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm. 26
  25. Môi trường (dinh dưỡng, chất lượng nước và vi sinh vật) Năng suất Sức khỏe động vật thủy sản Giống Chế biếnTS Thị trường Ngân hàng Nuôi trồng Tiền TĂ Giống TS thủy sản Nông hộ Thuốc Lao (Nam& Nữ giới) TY & Động, HC Thực động Các vật chất HC Lao động Mưa Sinh vật Thị thủy sinh trường Nắng Giống tự nhiên Thủy lợi Thuế Hình 1.4. Mô hình của hệ thống sản xuất nông nghiệp tổng hợp 27
  26. Chương 2 NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BỀN VỮNG 1. HỆ THỐNG SẢN XUẤT BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm Các hệ thống nuôi trồng thủy sản là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành nuôi trồng thủy sản và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn nhu cầu của con người qua các giai đoạn lịch sử. Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại giữa các yếu tố của một hệ thống sinh học, sinh thái và môi trường tự nhiên với một hệ thống xã hội- văn hóa, qua các hoạt động sản xuất và xuất phát từ các thành tựu khoa học kỹ thuật. Hệ thống nuôi trồng thủy sản thích ứng với các điều kiện sinh thái khí hậu, điều kiện môi trường và chất lượng nước của một vùng hay một không gian nhất định, đáp ứng với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và nhu cầu của thời điểm lịch sử đó. 1.2. Hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững Là sự quản lý thành công nguồn lợi thủy sản để sản xuất ra thực phẩm thỏa mãn nhu cầu thay đổi của con người, trong khi đó vẫn duy trì và tăng cường được chất lượng của môi trường và bảo vệ được các nguồn tài nguyên tự nhiên (FAO, 1998). Nuôi trồng thủy sản bền vững dựa trên những hệ sinh thái phong phú, đa dạng, có khả năng phát triển ổn định trong thời gian dài, có hiệu quả kinh tế, đảm bảo cung cấp thỏa mãn nhu cầu thực phẩm và các sản phẩm có giá trị khác cho con người, thức ăn cho gia súc và đảm bảo ổn định xã hội và tài nguyên môi trường được gìn giữ và tái tạo. 1.3. Nguyên lý bền vững - Mỗi yếu tố hay thành phần phải đảm bảo hai chức năng và có hiệu quả. - Các yếu tố luôn có tính hợp tác, chứ không mâu thuẫn - Các yếu tố đều sinh lợi cho chính nó và yếu tố liên quan - Tận dung tốt tiềm năng của tài nguyên và nguồn lực - An toàn xã hội, ổn định và phát triển 1.4. Các tiêu chí bền vững Để phát triển hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây: 1. Sinh thái cân bằng: Bảo tồn được môi trường, tài nguyên tự nhiên và đa dạng sinh học. 2. Kinh tế sống động: Nuôi trồng thủy sản có năng suất và có lợi nhuận trong phạm vi trang trại cũng như trong phạm vi cả nước. 3. Thích ứng với xã hội: Hệ thống nuôi trồng thủy sản thích hợp với truyền thống của dân tộc, với nền văn hóa, tôn giáo của đất nước, công bằng xã hội và phù hợp với chủ trương chính sách. 29
  27. 4. Kỹ thuật tương ứng: Kỹ thuật được sử dụng trên cơ sở tài nguyên sẵn có ở địa phương và kinh nghiệm của người nông dân có điều chỉnh trong điều kiện mới. Nuôi trồng thủy sản là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, do đó định nghĩa và tiêu chuẩn của một hệ thống nuôi trồng thủy sản bền vững nêu ra ở trên cũng là nội dung định nghĩa và nhóm tiêu chí của một nghề nuôi trồng thủy sản bền vững. 1.5. Đặc trưng của một mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững - Qui mô vừa - Thâm canh sinh học cao - Đa dạng hóa sản xuất (đối tượng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, và chức năng lao động). Áp dụng hệ thống nuôi trồng phong phú sẽ tạo ra thế ổn định và tạo điều kiện dễ dàng trong việc chuyển hướng nuôi do những biến động của môi trường và xã hội. - Kết hợp nhiều ngành: Khai thác, nuôi trồng, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến, kinh tế và xã hội học. - Tăng cường chất lượng nước, cải tạo đáy nền ao nuôi, sử dụng và quản lý tốt tài nguyên mặt nước. - Tận dụng các đặc tính tự nhiên vốn có của các đối tượng nuôi, mối quan hệ của chúng với thiên nhiên. Sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường, gìn giữ tài nguyên thiên nhiên và phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. - Sử dụng các đối tượng nuôi, các loài thực vật và cả các sinh vật tự nhiên trong ao nuôi để phát huy tối ưu khả năng sản xuất của chúng trên một đơn vị diện tích mặt nước hay năng suất lao động. - Bảo đảm tính bền vững lâu dài, tài nguyên sinh học và năng lượng tự nhiên được bảo tồn hay tái tạo. 1.6. Tiêu chuẩn của nuôi trồng thủy sản bền vững 1.6.1. Bảo vệ môi trường nuôi tốt - Xử lý các chất thải từ nghề nuôi: Các chất lắng đọng hữu cơ làm thay đổi các thành phần và chất lượng nước ao nuôi, và chất tồn dư trong nuôi trồng do sử dụng các hóa chất, thuốc thú y hay thức ăn công nghiệp. Cần xử lý tốt các chất thải để tránh ô nhiễm môi trường. - Quản lý các đối tượng nuôi, phát huy tính đa dạng sinh học (biodiversity), đặc biệt các động thực vật, chú ý đến động thực vật phù du. Mật độ nuôi các đối tượng hợp lý trên một diện tích mặt nước, đồng thời phải tổ chức tạo nguồn thức ăn tự nhiên và phát huy chuỗi thức ăn tự nhiên. 1.6.2. Tổ chức hệ thống sản xuất và quản lý trang trại có hiệu quả cao - Phát triển nuôi trồng thủy sản theo nông hộ. - Quản lý chặt chẽ các cơ sở nuôi có qui mô lớn: Các cơ sở nuôi trồng có qui mô lớn thường cho nhiều sản phẩm trên một đơn vị sản xuất nhưng đó là những cơ sở có chứa nhiều phế thải, mật độ nuôi tập trung cao. Cần quản lý chặt chẽ các cơ sở nuôi trồng này về các mặt quy vùng sản xuất, xây dựng các cơ sở để xử lý các chất thải, ngăn ngừa dịch bệnh. 30
  28. 1.6.3. Quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên sinh học bền vững Cần có một sự hài hoà giữa một bên tạo ra sản phẩm tối đa và một bên tạo ra sản phẩm tối ưu. - Về giống: Bảo tồn và sử dung quỹ gien của các loài thủy hải sản. Chú ý bảo tồn các đối tượng bản địa, nhất các loài đặc hữu đã thích ứng lâu đời với điều kiện sinh thái của địa phương. Tạo các dòng bằng cách nhân thuần, tăng cường tạo giống mới và phát huy tiềm năng di truyền tốt của các đối tượng nuôi. - Về thức ăn: Tạo ra và sử dụng các nguồn thức ăn không cạnh tranh và không gây nên hiện tượng cùng chung miền hay chuỗi thức ăn. Lưu ý sử dụng các loại thức ăn của địa phương sẵn có. - Về thú y thủy sản: Phòng chống các bệnh có thể lây lan nhanh. Làm tốt công tác dịch tể thú y thủy sản và quản lý tốt các bệnh theo qui định của tổ chức thú y thế giới (OIE). 1.6.4. Tổ chức nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao Cần thực hiện phương châm: Cùng nghiên cứu với người nông ngư dân và nghiên cứu cho họ. Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống, cần thiết áp dụng các phương pháp nghiên cứu cải tiến; - Điều tra nhanh nông thôn (RRA) hoặc điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA). - Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản trên trang trại (On farm aquculture research) trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. - Sử dụng nghiên cứu trường hợp (casestudies). 1.6.5. Có chế độ chính sách phù hợp và khuyến khích phát triển Nhà nước cần có chế độ chính sách để thực hiện các vấn đề nêu trên. Đồng thời nhà nước chú ý: Quy hoạch các vùng nuôi trồng thích hợp và tập trung giải quyết tốt đầu ra: Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 1.6.6. Đảm bảo sức khoẻ con người tốt Hệ thống sản xuất thủy sản cần phải đáp ứng được nhu cầu của con người về sức khỏe. Người sản xuất phải khoẻ mạnh, người sử dụng sản phẩm thủy sản phải an toàn. Đặc biệt là khả năng đề kháng tự nhiên của con người và các động vật thủy sản không bị ảnh hưởng, sức đề kháng ngày càng tốt với bệnh. 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2.1. Đánh giá về hoạt động kinh tế của hệ thống nuôi trồng 2.1.1. Khái niệm Là sự đánh giá về số lượng một cách tổng thể của toàn bộ hệ thống và các hoạt động sản xuất diễn ra trong hệ thống đó. Đồng thời đánh giá các mối tương quan giữa các hoạt động của hệ thống với môi trường, tài nguyên, xã hội Bao gồm: - Sản xuất (Production) - Năng suất (Productivity) 31
  29. - Hiệu quả (Efficiency) 2.1.2. Sản xuất Thu nhập từ giá trị của sản phẩm: Đó là các giá trị mà sản xuất bán ra thị trường có giá trị, giá trị đó làm tăng thu nhập cho các nông hộ hay đơn vị kinh tế nào đó mà đang tổ chức sản xuất một loại sản phẩm hay nhiều loại sản phẩm. Ví dụ: bán sản phẩm là tôm, cá, các sản phẩm thủy sản khác. Trong nông hộ, các loại sản phẩm trồng. Chu kì sản xuất (thời gian): Đó là thời gian để nuôi một đối tượng có thu hoạch mà người sản xuất tính bằng thời gian, ví dụ như chu kỳ của một lứa tôm hay cá (6 tháng), chu kỳ một đợt nuôi cá giò (8 tháng). 2.1.3. Năng suất Sản phẩm sản xuất ra/một đơn vị (lao động, đất đai, thức ăn). Một lao động sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định hay còn nói cách khác là định mức lao động. 2.1.4. Hiệu quả Tỷ lệ giữa đầu ra/đầu vào (outputs/inputs), giá trị các sản phẩm thu được đơn vị đầu tư: Đầu ra (outputs): Giá trị các sản phẩm bán ra cho thị trường, sản phẩm phụ. Đầu vào: Chi phí con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí ao hồ/lồng/bè, chi phí công lao động, các dịch vụ khác (nếu có), chi phí điện, nước, chi phí thuế đất đai, mặt nước hay môi trường (nếu có). Bảng 2.1. Quản lý đầu vào/đầu ra theo tài chính (bài tập 1) Số Giá trị Thời gian sử dụng Thời gian đã Loại TLSX lượng (đồng) (năm) sử dụng 1. Máy bơm nước D 22 1 14,000,000 10 1 2. Máy bơm nước D 15 1 3,500,000 10 1 3. Xe kéo bánh lốp 1 500,000 5 2 4. Thuyền nan 1 500,000 2 1 5. Lưới chắn 2,000,000 2 1 6. Sáo chắn 600,000 2 1 7. Lưới thu tôm 1 500,000 2 1 8. Dai thu tôm 20 3,000,000 2 1 9. Nhà chòi nuôi tôm 1 1,000,000 10 1 Tổng 25,600,000 - - 32
  30. Phân tích kinh doanh đối với sản xuất tôm của nông hộ Triệu Triệu Luồng tiền mặt trong năm Triệu đồng đồng đồng Tổng doanh thu bán cá 89 Chi phí cá giống 9,1 Tổng doanh thu bán cá tự nhiên trong ao 0,5 Tổng thu nhập 80,2 Tổng chi phí Thức ăn 56,2 Vệ sinh ao hồ 3,4 Dầu máy thay nước trong ao 0,365 Lao động 0 Lưới 0 Tổng chi phí 59,965 Chi phí tài chính 1,2 Thu nhập ròng cho 1 vụ 19,035 Bảng 2.2. Phân tích kinh tế của sản xuất tôm ở nông hộ (bài tập 2) Thu nhập ròng trong 1 năm 19,035 Khấu hao 13 Chi phí cơ hội lao động của chủ nông hộ 2,4 Lợi nhuận kinh tế 1 năm 3,6 Tỷ suất lợi nhuận vốn (Return on Equity capital) 5% Giá hòa vốn (thu nhập) đồng/kg 39,036 Giá hòa vốn (lợi nhuận)(đồng/kg) 46,263 Sản lượng hòa vốn thu nhập 1,529 Sản lượng hòa vốn lợi nhuận 2,082 Tỷ lệ sống sót hòa vốn thu nhập nếu trọng lượng đạt 90 con/kg 19% Tỷ lệ sống sót hòa vốn lợi nhuận nếu trọng lượng đạt 90 con/kg 26% 2.2. Đánh giá về chức năng sinh thái của hệ thống nuôi trồng thủy sản 2.2.1. Đánh giá về cân bằng dinh dưỡng hay năng lượng Năng lượng được sử dụng một cách tối ưu, trên cơ sở nguồn năng lượng sẵn có của tự nhiên. Tuy nhiên có thể sử dụng, tái tạo và phục hồi nguồn năng lượng trong hệ thống sản xuất. Quan trọng là xem xét chu trình năng lượng vận chuyển và chảy trong hệ thống. Đồng thời việc sử dụng năng lượng, hệ thống sản xuất phải sử dụng có hiệu quả và đa dạng hóa nguồn năng lượng. Nguồn năng lượng không bị cạn kiệt và tái phục hồi sau mỗi chu trình sản xuất. Hiệu quả sử dụng năng lượng đó là nâng cao đời sống con người và công bằng xã hội. 33
  31. 2.2.2. Hiệu quả sử dụng Nitơ Việc đánh giá hiệu quả sử dụng Nitơ rất quan trọng trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. Vấn đề quan trọng là chu trình Nitơ phải được sử dụng một cách khép kín, không gây nên ô nhiễm môi trường. Nguồn Nitơ lấy từ tự nhiên (trong đất, nước, thực vật), phải được trả lại và tái tạo bằng Nitơ tự nhiên. Ví dụ, việc trồng các cây họ đậu có khả năng cố định Nitơ ở rễ cây chẳng hạn, đó là giải pháp tái tạo độ phì của đất và trả lại cho đất lượng Nitơ mà con người lấy qua sản phẩm của hệ thống sản xuất nông nghiệp. Cân bằng Nitơ trong hệ thống nuôi trồng hết sức quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của hệ thống nuôi trồng thủy sản. Trong hệ thống nuôi hỗn hợp các đối tượng, việc cân bằng Nitơ có thể được xoay chuyển theo các chu trình phát triển của cá, tôm hay nhuyễn thể có mặt trong hệ thống nuôi, mỗi một loại có đặc điểm cân bằng khác nhau, do vậy người nuôi trồng phải biết được khả năng sử dụng Nitơ của từng đối tượng để thiết kế mô hình nuôi hay hệ thống nuôi phù hợp. Điều quan trọng, giá trị Nitơ trong sản phẩm được tích lũy cao và khả năng tái tạo trong tự nhiên được duy trì. Việc xuất khẩu tôm hàng năm do tăng cường năng suất và thâm canh công nghiệp, điều này có thể làm suy giảm môi trường nước dẫn đến chất lượng nước suy thoái. Vì vậy người nông dân phải hạn chế sử dụng các hóa chất, phân hóa học hay thuốc thú y mà họ phải sử dụng các chất sinh học hay hữu cơ để giảm thiểu ô nhiễm và chất lắng đọng hữu cơ. Ngoài ra, công nghệ nuôi phát triển và có thể xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học (vật lý) hay phương pháp sinh học để giảm lượng chất thải ô nhiễm vào môi trường chung. Được cấu tạo từ các acid amin, các acid amin không thay thế quyết định giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Protein của ngũ cốc thường thiếu lysine và các acid amin có chứa lưu huỳnh (methionine, cysteine), trong khi protein của cá là nguồn giàu các acid amin này. Do đó, protein cá có giá trị dinh dưỡng cao hơn các loại protein từ động vật khác. Việc tồn tại N trong ao nuôi trồng thủy sản: Amonia: Trong ao hồ, amonia xuất hiện như một sản phẩm do sự biến dưỡng của động vật trong nước cũng như từ sự phân hủy các chất hữu cơ với tác dụng của vi khuẩn. Trong nước amonia được phân chia (dissociate) làm 2 nhóm: nhóm NH3 (khí + hòa tan) và nhóm NH4 (ion hóa). - Chỉ có dạng NH3 (khí hoà tan) của amonia là gây độc cho ao hồ. Sự phân chia này chịu ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và độ mặn nhưng pH ảnh hưởng quan trọng hơn cả. Nếu tăng 1 đơn vị pH thì sẽ tăng 10 lần tỷ lệ NH3 (khí hòa tan) của amonia. Tính độc của amonia gây ra không đáng lo ngại lắm trong ao hồ vì thực vật phiêu sinh (phytoplankton) sẽ giữ cho mức độ độc hại này ở mức thấp, tuy nhiên nếu ao hồ có mật độ tảo cao quá thì mức NH3 vẫn có thể xuất hiện. Đồng thời, chính tảo sẽ làm giảm lượng ô xy hòa tan hay chất lượng nước sẽ nghèo đi. Mức độ NH3 (khí hòa tan) của amonia thay đổi giảm về ban đêm ứng với sự thay đổi của pH và nhiệt độ. - Dưới tác dụng của vi khuẩn, amonia sẽ bị biến đổi thành Nitrite (NO2) (bằng Nitrosomonas bacteria) rồi Nitrate (NO3) (bằng Nitrobacter bacteria). - Hình thức Nitrate thường vô hại, nhưng trong môi trường nước mà lượng chlorinity thấp thì nitrate sẽ gây độc cho tôm. Nitrate gây độc chính yếu là tạo thành chất methemoglobin và giảm sự chuyển oxygen tới tế bào. Để trị chất độc của Nitrate ta có thể áp dụng Chloride để mang tỷ lệ Nitrate: Chloride tới 0,25. 34
  32. 2.2.3. Đánh giá về đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sinh Đánh giá sự đa dạng về gen, loài và hệ sinh thái. Như vậy đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp độ khác nhau và tồn tại trong một quần xã sinh học. Khi đánh giá, chúng ta cần xem xét một cách tổng thể tất cả các yếu tố, đối tượng và các mối quan hệ các đối tượng với tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài. Đánh giá tác động của các loài thủy sinh vật nhập nội đến đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản. Đánh giá tác động của NTTS đến đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản là sự cần thiết và xác định các loài sinh vật thủy sinh có mặt và sự phát triển của chúng trong môi sinh, liên quan hay ảnh hưởng của chúng tới đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản thông qua một số đặc trưng cơ bản: tính cạnh tranh thức ăn, nơi cư trú và các loài bản địa, sức đề kháng bệnh. Trong đánh giá đa dạng sinh học cần thiết nêu được giá trị về sinh cảnh, giá trị kinh tế của đa dạng nguồn lợi thủy sản. Đồng thời, chúng ta cũng đưa ra giải pháp quản lý thích hợp đối với từng nhóm đối tượng sao cho sự phát triển và sử dụng hợp lý các đối tượng nuôi trong điều kiện sinh thái và khí hậu biến đổi và có lợi nhất. Đây cũng là một cơ sở để lựa chọn nguyên vật liệu cho nuôi trồng thủy sản mang lại giá trị kinh tế cao, bền vững với môi trường cho người nông dân cũng như các nhà quản lý thủy sinh và làm sáng tỏ hơn đường hướng quy hoạch và phát triển nuôi trồng thủy sản ở nước ta. 3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH Để phân tích một hệ thống sản xuất nuôi trồng thủy sản, chúng ta cần phải tiến hành các bước như sau: 3.1. Ghi chép số liệu và hoạt động trong một hệ thống nuôi trồng thủy sản Sử dụng sổ nhật ký nông hộ thường xuyên hay các cơ sở sản xuất để ghi chép đầy đủ các thông tin (log book). a. Các hoạt động sinh sản, sinh trưởng: Bao gồm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. b. Các chi phí cho sản xuất bao gồm: Ao hồ, lồng, bè, con giống, thức ăn, thuốc thú y, chi phí sinh sản (nếu có), lao động, điện nước, khấu hao tài sản cố định (chuồng trại, gia súc cái), thuế môi trường và mặt nước và tiền vay (nếu có) c. Các thành phần khác liên quan trong hệ thống nuôi trồng thủy sản để tính hạch toán cho các thành phần đó và các hoạt động khác trong hệ thống. d. Thu nhập (income) bao gồm bán sản phẩm từ cá, giáp xác hay nhuyễn thể. Thông qua các công cụ thu thập thông tin để tiến hành điều tra đánh giá các chỉ tiêu trong hệ thống nuôi trồng thủy sản bằng định lượng hay định tính. Quan trọng nhất người sản xuất là chủ thể của cơ sở nuôi trồng thủy sản biết được những đầu tư gì hay nói cách khác là đầu vào bao gồm: Chất lượng nước đầu vào (môi trường nước đầu vào) cho tới công lao động, đối tượng nuôi, cơ sở vật chất kỹ thuật, vi sinh vật trong ao, sao cho các nhóm đầu vào mà chúng ta có thể lượng hóa được bằng các số liệu thực. 3.2. Kiểm tra các số liệu theo phương pháp chất lượng hóa số liệu Sau khi thu thập số liệu từ thực tế của các hệ thống, các số liệu này đang ở dạng số liệu thô. Người nghiên cứu có thể tiến hành các bước sau để chất lượng hóa số liệu hay dữ liệu của nghiên cứu: 35
  33. - Kiểm tra sự biến thiên và tính đồng nhất số liệu thu thập từ thực tế. - Kiểm tra số liệu và loại trừ các mẫu nằm ngoài dự liệu mong đợi của nghiên cứu (ví dụ: Sự sai lệch số liệu do chủ quan hay khách quan xảy ra). - Xây dựng các qui trình lọc hay loại bỏ những số liệu có nghi ngờ trong quá trình thu thập. - Có thể kiểm tra lại ở địa bàn thực tế để xác minh số liệu thực. 3.3. Xác định các thông tin từ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã thu thập Cán bộ nghiên cứu phải xác nguồn thông tin thu thập theo các chỉ tiêu mà nghiên cứu mong đợi trong khi đưa ra các phương pháp nghiên cứu. Các chỉ tiêu hay các thông tin thu thập phải có liên quan đến nghiên cứu đang tiến hành. Chú ý đến các thông tin thu thập theo phương pháp định tính hay ở các nghiên cứu trường hợp. Trong khi nghiên cứu thực hiện theo phương pháp định lượng chưa thể đánh giá hết vai trò của các thành phần trong hệ thống. 3.4. Thông báo số liệu Số liệu mà đặc biệt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong sản xuất phải được ghi chép và thông báo đầy đủ. Việc này, các cán bộ kỹ thuật phải thực hiện và có thể điều hành các chỉ tiêu này trong hệ thống nuôi trồng thủy sản của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng của người cán bộ kỹ thuật biết đánh giá và so sánh để thông báo với cán bộ quản lý và công nhân biết tình hình chăn nuôi của cơ sở hay của hệ thống. Từ các vấn đề ao hồ, con giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, năng suất và cả đầu ra. 3.5. Chọn phương pháp xử lý số liệu để tính các thông số cần thiết Các số liệu thu thập được sẽ được tổ chức thành các dữ liệu và lưu trữ trong bộ nhớ của đơn vị. Từ đó, người cán bộ kỹ thuật có thể lựa chọn các phương pháp xử lý số liệu theo yêu cầu của người quản lý. Có thể áp dụng các phương pháp thông dụng, phổ thông hay có thể sử dụng các phương pháp tính toán để xem xét các khía cạnh sản xuất và hoạt động trong hệ thống sản xuất của mình. 3.6. Mô hình hóa số liệu thông qua các hàm số toán học Chọn mô hình toán học thích ứng để xác định các hệ số tương quan hay hệ số khác Các mô hình thống kê: Mô hình có yếu tố cố định và yếu tố biến thiên Y = f (x) + g (e) ⎨x, cố định; e, là biến thiên f (x) là hàm số của một hoặc nhiều biến x (X =i), i từ 1 đến n x biến liên tục thì có mô hình thống kê tương quan hồi qui x là lớp hoặc code thì phương trình sẽ là mô hình ANOVA g(e) là hàm của biến biến thiên e, thường g(e) là một phân phối chuẩn N (0,σ) Mô hình hồi qui tuyến tính Một mô hình hồi qui là một đường thẳng nếu như tất cả các hệ số hồi qui là phối hợp thành một đường thẳng của giá trị x hoặc biến đổi của x. 36
  34. Ví dụ: f(x) = bx f(x) = a + bx f(x) = a + b ln (x) + c x2 Các mức khác nhau i + 1 Hệ thống ao hồ i các đối tượng nuôi i-1 tổ chức và lao động Một hệ thống mền Một hệ thống cứng Các phương pháp sử dụng để phân tích hệ thống phụ thuộc vào loại hệ thống và vấn đề nghiên cứu. Mô hình hồi qui không tuyến tính Một phương trình thống kê mà các hệ số hồi qui không tuyến tính (không tạo ra một đường thẳng) khi giá trị biến thiên của biến. Ví dụ như các phương trình sau; F(x) = a xb F (x) = a (e-bx - e-cx) Y= a xb ⇒ ln (y) = ln (a) + b ln (x) SSM: Phương pháp các hệ thống mền HSM: Phương pháp các hệ thống cứng Các mô hình thống kê đó là các mô hình sử dụng để quan sát và đo lường. Điều quan trọng là các bước trong phân tích các mô hình thống kê như chọn mô hình, chọn hàm số, phương pháp ước tính và tính chất phù hợp cho mỗi một hệ thống nuôi.  Chọn hàm số hay mô hình thống kê: - Ứng dụng các khái niệm (lý thuyết) - Ứng dụng theo kinh nghiệm Cơ bản dựa vào số liệu thu thập được để chọn mô hình (phương trình) thống kê cho phù hợp  Xác định và ước tính các hệ số Dùng tổng bình phương nhỏ nhất 3.7. Mô phỏng mô hình Có 4 giai đoạn để chọn một mô hình Bước 1: Thiết lập các khái niệm mô hình + Thiết lập các giới hạn cho hệ thống được nghiên cứu + Chỉ rõ các thành phần của hệ thống + Xác định các mối quan hệ giữa các thành phần 37
  35. + Thiết lập một mô hình hóa khái niệm, cũng như biểu đồ tiến trình hoặc theo ngôn ngữ mô hình Bước 2: Định lượng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật + Chọn cấu trúc định lượng của mô hình + Chọn dạng hàm số của phương trình trong mô hình + Chọn tỷ lệ thời gian cho mô phỏng, và chọn các biến của các phương trình + Thiết lập các phương trình mô hình theo các chương trình phần mền và chạy thử Bước 3: Thông qua mô hình + Điều tra các khả năng liên quan đến khó khăn mà hệ thống đang kiểm tra hay phân tích đánh giá. + Điều tra làm thế nào để thực hiện toàn bộ mô hình, cũng như cơ chế riêng biệt của mô hình đó + Kiểm tra cách hoạt động (chạy) chung nhất của mô hình + Kiểm tra cách hoạt động có không của mô hình và sự sát thực chúng trong sự thỏa mãn + Thực hiện phân tích một cách linh hoạt Bước 4: Sử dụng mô hình + Thử các bước để mô phỏng mô hình và xem xét các điều chỉnh đến các mô hình + Thiết kế một thí nghiệm cho mô phỏng mô hình + Phân tích và diễn giải kết quả của mô hình + Chỉ ra mô hình tùy theo chuẩn mực nào đó từ thí nghiệm đạt được 3.8. Trình diễn mô hình và áp dụng vào thực tiễn Việc trình diễn mô hình cần thiết phải được thống nhất khi lựa chọn mô hình, lựa chọn địa điểm để áp dụng và chuyển giao công nghệ nuôi, các bước cần thiết: - Việc trình diễn mô hình có vai trò quan trọng cho việc phổ biến hay nói cách khác cho người sản xuất/nhà phát triển khác có thể mô phỏng mô hình đã thực hiện thành công trong một điều kiện nhất định nào đó. Từ đó, mô hình này được chuyển giao ở một điều kiện tượng tự mà người sản xuất có thể áp dụng, hay một điều kiện khác như vậy buộc người chuyển giao mô hình phải biết cách điều chỉnh hệ số thống kê sao cho phù hợp với sự biến thiên của các biến độc lập mà chính là các đầu vào từ X1 đến X6 của hàm hồi quy đa biến khí có 6 yếu tố đầu vào. - Quá trình chuyển giao hay trình diễn thông thường trong thực tế người ta tiến hành các hội nghị hay hội thảo đầu bờ để người tham dự có thể nhìn thấy cả chuỗi của quá trình sản xuất, mà các thành phần hay yếu tố hệ thống thay đổi theo một quy luật hay không theo quy luật mà người ta có thể cân, đong, đo, đếm được. 38
  36. Chương 3 NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG 1. NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 1.1. Khái niệm Nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản (NCHT-NTTS) là một phương pháp nghiên cứu và phát triển hệ thống nuôi trồng thủy sản theo cách nhìn toàn bộ trang trại hay hệ thống ao nuôi, một tổng thể theo hệ thống, trong đó con người (nông dân hay ngư dân) là trung tâm, các thành phần và yếu tố được xem xét cụ thể và chi tiết và luôn đặt trong tổng thể và toàn diện. NCHTNTTS tập trung vào những mối liên hệ tương hỗ, phụ thuộc giữa môi trường tự nhiên và con người, giữa những thành phần cấu tạo hệ thống trong tầm kiểm soát của nông hộ và cách thức mà những thành phần này tác động qua lại với các yếu tố vật lý, sinh học, và kinh tế xã hội ngoài tầm kiểm soát của nông hộ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản Theo Shaner và CTV., 1982: Mục tiêu của nghiên cứu hệ thống NTTS là xây dựng những giải pháp kỹ thuật thích hợp hơn cho người dân, cải thiện chính sách và dịch vụ cho nuôi trồng thủy sản, nâng cao phúc lợi cho nông hộ và mục đích xã hội. Cụ thể hơn, NCHTNTTS có mục tiêu làm gia tăng sức sản xuất của các HTNTTS bằng cách đưa ra các kỹ thuật và công nghệ nuôi cho nông dân, phát triển sự hiểu biết thấu đáo hơn về kỹ thuật và chuyển giao thích hợp vào các vùng sinh thái khác nhau để thích ứng với những biến đổi của môi trường. Theo Merrill-Sands, 1986, các kỹ thuật đưa ra trong NCHTNTTS phải đạt các yêu cầu: (i) Phát triển kỹ thuật liên quan và khả thi cho nông dân phải dựa trên hiểu biết đầy đủ về HTNTTS hiện tại; và (ii) Kỹ thuật phải được đánh giá không chỉ về phương diện hoàn chỉnh kỹ thuật mà còn về sự phù hợp mục đích, nhu cầu và tình hình kinh tế-xã hội của nông dân nữa. Như vậy, nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản là tìm hiểu, và từ đó cải tiến, hệ thống sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng phát triển bền vững về các mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội với mục đích cuối cùng là cải thiện đời sống nông dân và xã hội. Không phải chỉ người nghiên cứu tự tìm hiểu và cải tiến hệ thống; người nghiên cứu phải làm sao để nông dân tự nhận thức được và cải tiến hệ thống với sự giúp đỡ tích cực của người nghiên cứu. 1.2.1. Bố trí nuôi trồng hợp lý để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên tự nhiên Trên cơ sở tài nguyên đất, nước, sinh học và các tài nguyên sẵn có trong một tiểu vùng sinh thái hoặc một quốc gia, việc nghiên cứu bố trí những HTNTTS thích hợp nhằm tối ưu hóa sử dụng nguồn tài nguyên tại chỗ sao cho bền vững và mang lại hiệu quả cao (sử dụng tài nguyên theo ưu thế tương đối của từng vùng sinh thái) là việc đầu tiên mà ngành nghiên cứu HTNTTS phải đặt ra để giải quyết. 39
  37. 1.2.2. Tác động những giải pháp kỹ thuật thích hợp Trên cơ sở từng mô hình sản xuất tại mỗi vùng, NCHTNTTS cũng phải đề xuất các biện pháp tác động đến các thành phần kỹ thuật trong hệ thống canh tác sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương (bối cảnh kinh tế xã hội, tập quán canh tác cũng như môi trường sống của nông dân). Để tác động những giải pháp kỹ thuật thích hợp, người nghiên cứu cần biết tổng thể về hệ thống canh tác tại đó và mối quan hệ qua lại của những thành phần kỹ thuật trong cùng hệ thống. 1.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo đảm tính bền vững Các giải pháp kỹ thuật đưa vào phải bảo đảm tăng thu nhập đồng thời có hiệu quả cao về đầu tư: tăng hiệu quả sử dụng lao động, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vật tư. Ngoài ra, yếu tố quan trọng khác là bảo đảm tính bền vững về độ phì nhiêu đất đai, tiểu khí hậu và môi trường sống tại vùng nghiên cứu. Để thỏa mãn mục tiêu nghiên cứu nêu trên, người nghiên cứu cần phải xem xét sản xuất nuôi trồng thủy sản. Để giải quyết hệ thống này cần phải nghiên cứu liên ngành (bao gồm nhiều người ở các lĩnh vực khác nhau: làm chính sách, nghiên cứu, khuyến ngư, quản lý, ) và đối tượng cần giúp đỡ là nông dân. 1.2.4. Đảm bảo công bằng xã hội và xây dựng một xã hội văn minh Nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và hiện đại. Như vậy các nghiên cứu cần phải quan tâm đến các nhân tố xã hội và sự tác động các nhân tố xã hội vào sản xuất nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, kiểm tra lại hiệu quả của NTTS tác động đến các yếu tố xã hội như dân trí, mức sống, công bằng xã hội, cộng đồng ngư dân 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2.1. Có mục tiêu chung Các thành phần trong hệ thống có cùng chung mục tiêu, từ đó chức năng hoạt động của từng thành phần được xác định rõ hơn. 2.2. Có ranh giới rõ rệt Ranh giới hệ thống cho biết quy mô và nội dung hệ thống. Nó giúp xác định cái bên trong (các thành phần) và cái bên ngoài của hệ thống. Thí dụ, ranh giới của hệ thống lớp học sinh viên được xác định là bốn bức tường của phòng học. Ranh giới này có được là do nhận ra từ sự phản hồi (feedback) của từng sinh viên có mang thuộc tính là theo học ngành nào đó. 2.3. Có đầu vào - đầu ra và các mối quan hệ Hệ thống có đầu vào và đầu ra, các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ lẫn nhau, hệ thống lại có các mối quan hệ với môi trường. Tất cả quy định cách vận hành của hệ thống. 2.4. Có thuộc tính Thuộc tính xác định tính chất của hệ thống, phân biệt giữa các hệ thống với nhau. Mỗi thành phần đều mang thuộc tính chung này và có các đặc điểm riêng. 2.5. Có thứ bậc Thứ bậc có được là do ranh giới của từng hệ thống. Một hệ thống bao giờ cũng 40
  38. gồm các hệ thống nhỏ hơn bên trong (thành phần) và nằm trong những hệ thống khác lớn hơn. 2.6. Có thay đổi Hệ thống có tính ổn định tương đối; nó thay đổi theo thời gian và không gian do bị tác động của môi trường. Khi các thành phần thay đổi, hệ thống cũng thay đổi theo. Ngoài ra, động vật thủy sản còn có một số đặc điểm như sau: - Là động vật thích hợp với môi trường nước, tồn tại và phát triển trong môi trường nước, chính vậy chúng có khả năng trao đổi chất rất đặc biệt: Đó là (1) trao đổi protein và axít amin trong cơ thể chúng và môi trường nước, sự tận dụng protein trong môi trường làm giảm chi phí protein trong thức ăn từ bên ngoài đưa vào. Quá trình chuyển hóa protein. Trong khi nhu cầu protein của động vật thủy sản thường lớn hơn động vật trên cạn. Nhu cầu protein của cá dao động trong khoảng từ 25 đến 55%, trung bình 30%, giáp xác từ 30-60%. Nhu cầu protein tối ưu của một loài nào đó phụ thuộc nguồn nguyên liệu làm thức ăn (tỉ lệ protein và năng lượng, thành phần amino acid và độ tiêu hóa protein), giai đoạn phát triển của cơ thể, các yếu tố bên ngoài khác. Khi động vật thủy sản sử dụng thức ăn không có protein cơ thể giảm khối lượng, bởi vì chúng sẽ sử dụng protein của cơ thể để duy trì các chức năng hoạt động tối thiểu của cơ thể để tồn tại. Trái lại nếu thức ăn được cung cấp quá nhiều protein thì protein dư không được cơ thể hấp thu để tổng protein mới mà sử dụng để chuyển hóa thành năng lượng hoặc thải ra ngoài. Thêm vào đó cơ thể còn phải tốn năng lượng cho quá trình tiêu hóa protein dư thừa, vì thế sinh trưởng của cơ thể giảm. Chính vậy, việc đầu tư protein cho các động vật thủy sản cần xem xét một cách phù hợp, làm sao theo hướng giảm protein tổng số nhưng tăng giá trị sinh học protein và nâng cao các axít amin thiết yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sức đề kháng bệnh. Yếu tố ảnh hưởng rõ nhất đến thành phần hóa học của cá là thành phần thức ăn. Thông thường cá nuôi thường được cho ăn thức ăn chứa nhiều lipid để cá phát triển nhanh. Tuy nhiên, khi hàm lượng lipid cao dư để cung cấp năng lượng thì lipid dư thừa sẽ được tích lũy ở các mô làm cho cá có hàm lượng lipid rất cao. Ngoài ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nói chung, nó cũng có thể làm giảm năng suất chế biến vì lipid dự trữ được xem như phế liệu, bị loại bỏ nội tạng sau khi moi ruột và phi lê. Cách thông thường để giảm hàm lượng lipid của cá nuôi trước khi thu hoạch là cho cá đói một thời gian. Ngoài ra, cho cá đói còn có tác dụng giảm hoạt động của enzym trong nội tạng, giúp làm chậm lại các biến đổi xảy ra sau khi cá chết. 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG Trong nghiên cứu hệ thống nuôi trồng thủy sản, việc xác định được ranh giới là yêu cầu rất quan trọng để biết đầu vào và đầu ra của một hệ thống, các thành phần và nội dung của hệ thống. Qua đó mới hiểu được các chức năng của từng thành phần và sự tác động qua lại của chúng trong hệ thống; và từ đó tìm giải pháp thích hợp tác động đến các thành phần này và đánh giá trên cơ sở toàn thể hệ thống. Khi xem xét hệ thống cần phải có cái nhìn "biện chứng": vừa tổng thể vừa thành phần; phải gồm cả phân tích (tách toàn thể ra thành từng phần) và tổng hợp (xây dựng cái toàn thể từ các thành phần với các mối quan hệ). Bỏ qua hay xem nhẹ một 41
  39. trong hai mặt nói trên đều phạm sai lầm, không thể hiểu được hệ thống và do đó không thể tác động để cải tiến hệ thống theo mong muốn. Nghiên cứu hệ thống để xem xét các yếu tố mà trong đó chúng ta dựa trên quan điểm của phạm trù chung và riêng, tĩnh và động, từ đó xem xét được các dòng chảy động trong môi trường nước nhưng đồng thời cũng xem xét được các đặc tính của đối tượng nuôi thủy sản để có tác động kỹ thuật một cách thích hợp nhất và phù hợp với từng hoạt động sản xuất. 4. NHỮNG CÔNG CỤ DÙNG ĐỂ MÔ TẢ HỆ THỐNG Mục tiêu cuối cùng của mô tả là để hiểu "vấn đề" của hệ thống, từ đó có thể đề ra biện pháp cải tiến, sửa đổi nó, hoặc so sánh nó với hệ thống khác. Có nhiều cách để mô tả hệ thống (chủ yếu dùng hình ảnh mô tả thành phần và mối liên hệ): 4.1. Mô tả bằng hình ảnh thông thường  Các thành phần: có thể sử dụng hình hộp, vuông, tròn,  Mối quan hệ: sử dụng mũi tên (một hoặc hai chiều) để xác định điểm xuất phát và điểm đến của các mối quan hệ cả bên trong hệ thống NUÔI CÁ NUÔI GIÁP XÁC NUÔI CÁC LOÀI NHUYỄN THỂ Hình 3.1. Biểu thị các nhóm động vật thủy sản  Diễn giải thông tin với nội dung ngắn gọn  Liệt kê những thông tin cần thiết theo mục tiêu mô tả Thí dụ dùng hình vẽ để minh họa mối liên hệ về sinh học trong hệ thống NTTS. Hình vẽ này cho ta thấy hệ thống nuôi bao gồm 3 hệ thống con (thành phần) là nuôi cá, nuôi các loài giáp xác, nuôi các loài ĐVTM. Ba hệ thống phụ này có tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhóm sinh vật phù du, đối tượng nuôi và thực vật nước. Nuôi trồng thủy sản góp phần cân bằng sinh thái môi trường và đảm bảo cung cấp các chất hoạt động cho các loài thực vật trong ao, thủy sản cung cấp nước tưới và phân bón từ bùn đáy ao cho trồng trọt, cung cấp nước cho chăn nuôi. 4.2. Bản đồ, biểu đồ, Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, các loại bản đồ mộc, bản đồ sinh thái nuôi trồng, bản đồ xã hội, mặt cắt ngang (transect), biểu đồ vũ nhiệt, và các thông tin có liên quan đều được sử dụng để mô tả hệ thống canh tác. 4.3. Mô tả trên máy vi tính Với sự tiến bộ của ngành vi tính, những chương trình vi tính có thể diễn giải và mô hình hóa toàn bộ một hệ thống canh tác. 42
  40. 5. CÁC THỂ LOẠI NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Theo Simmonds (1984), có ba thể loại chính của NCHTCN. Đó là: 5.1. Nghiên cứu hiện trạng hệ thống nuôi trồng thủy sản Một HTNTTS đã chọn, người nghiên cứu đi sâu phân tích về mặt kỹ thuật và về kinh tế xã hội. Mục tiêu của loại này có tính chất học thuật, kinh điển hơn là thực tiễn giải quyết khó khăn trở ngại để cải tiến HTNTTS. 5.2. Nghiên cứu trên chuồng trại với quan điểm HTNTTS Là loại nghiên cứu xuất phát từ quan điểm cho rằng chỉ cần thử nghiệm ngoài đồng là đủ để nhà nghiên cứu đưa ra giải pháp thỏa mãn nhu cầu thật sự của nông dân. Tiến trình tiêu biểu của nghiên cứu thực địa, tách từ hệ thống ra một hệ thống phụ, nghiên cứu nó đủ sâu (trong mối quan hệ với những hệ thống phụ khác - quan điểm hệ thống), và đi đến việc thực hiện trên đồng ruộng càng nhanh càng tốt với sự tham gia của nông dân (trông coi, thực hiện một số thao tác thí nghiệm). 5.3. Phát triển HTNTTS mới Là phương pháp nghiên cứu bắt đầu với quan điểm cho rằng HTNTTS ở vùng nhiệt đới đã vấp phải quá nhiều rủi ro đến nỗi cần đưa ra một HTNTTS mới hơn là nghiên cứu cải tiến chúng. Trong khi nghiên cứu thực địa tìm cách đưa kỹ thuật thích hợp với điều kiện tài nguyên của nông dân thường cần đến vai trò điều tiết của chính quyền và đưa ý niệm hiệu quả kinh tế vào các biện pháp kỹ thuật. 6. MỘT SỐ CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 6.1. NCHTNTTS định hướng theo nông dân Nghiên cứu HTNTTS phải dựa vào "khách hàng" là nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo trong những vùng khó khăn. Nông dân (nông hộ) dù cho có trình độ khoa học thấp, vẫn là nhân vật trung tâm, là đối tượng phục vụ của NCHTCN vì họ là người trực tiếp sản xuất, vừa là nhà kinh tế và nhà quản lý trên phạm vi nông hộ của họ. Định hướng theo nông dân như vậy, người nghiên cứu HTNTTS trước tiên phải nghiên cứu bối cảnh tổng thể của nông hộ ở nông thôn, những kỹ thuật canh tác hiện có và môi trường chung quanh họ. Từ đó, hiểu biết cụ thể những khó khăn và thuận lợi để tìm giải pháp kỹ thuật thích hợp đưa vào, sao cho nông dân chấp nhận được qua thử nghiệm, đánh giá, nhằm thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống nông dân. 6.2. NCHTNTTS định hướng theo hệ thống NCHTNTTS khảo sát nông hộ như là một hệ thống bao gồm tài nguyên (tự nhiên, kinh tế, xã hội), toàn bộ hoạt động (nuôi trồng thủy sản, đánh bắt, dịch vụ, ) của nông hộ và các mối liên hệ, tác động hỗ tương giữa chúng với nhau. Nghiên cứu, từ khi lập kế hoạch đến đánh giá các thí nghiệm, sẽ dựa trên quan hệ nhân - quả và những thứ bậc trong hệ thống. Qua đó (và vì những hạn chế về kinh phí, thời gian, nhân lực, ) nhận ra và tập trung nghiên cứu mối liên hệ giữa các hợp phần kỹ thuật trong hệ thống phụ dưới sự quản lý của nông dân trong một HTCN. Đồng thời giải quyết những khó khăn mà nông dân không thể kiểm soát được như điều kiện tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội. 43
  41. 6.3. Giải quyết các khó khăn và thách thức NCHTNTTS là nghiên cứu để cải tiến, giải quyết khó khăn trong thực tiễn canh tác và đời sống nông thôn chứ không chỉ là nghiên cứu kinh điển học thuật. Người nghiên cứu HTNTTS trước tiên phải sử dụng nhiều phương cách, công cụ để xác định các trở ngại về mặt sinh học, kỹ thuật, và kinh tế xã hội (ở góc độ nông hộ) cho những HTNTTS chủ yếu, và sau đó đề xuất, phát triển những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho những điều kiện quản lý cụ thể của những HTNTTS đó. 6.4. Nghiên cứu liên ngành NCHTNTTS vượt quá ranh giới nghiên cứu truyền thống đơn ngành về cây trồng, vật nuôi và các ranh giới chuyên môn. HTCN là một tổng thể phức tạp, do vậy sự hợp tác giữa các nhà khoa học nông nghiệp (kỹ thuật, tự nhiên, kinh tế, xã hội), các nhà quản lý, làm chính sách, cán bộ khuyến nông và nông dân trong nhóm nghiên cứu liên ngành (chia sẻ nhau và đi đến thống nhất về quan điểm, phương pháp, mục tiêu thực hiện nghiên cứu) là cần thiết để hiểu rõ các điều kiện nông dân đang hoạt động, để chẩn đoán chính xác các trở ngại, và phát triển các kỹ thuật phù hợp với các điều kiện đó. 6.5. Nghiên cứu bổ sung NCHTNTTS bổ sung các thí nghiệm về các đối tượng chủ yếu và các nghiên cứu đơn ngành nhưng không thay thế chúng. NCHTNTTS đúc kết các kỹ thuật phát triển từ các thí nghiệm về cây trồng, vật nuôi đơn ngành và đưa chúng thích ứng vào các điều kiện môi trường cụ thể và hiện trạng của nhóm nông dân. Những khó khăn được phản hồi lại cho các nhà nghiên cứu đơn ngành chuyên biệt. 6.6. Nghiên cứu trên ao hồ NCHTNTTS thử các kỹ thuật mới trong các thí nghiệm trên đồng ruộng nông dân. Thí nghiệm trên đồng ruộng tạo cơ hội cho sự hợp tác nông dân - người nghiên cứu và khích lệ sự hiểu biết sâu hơn HTCN giữa người nghiên cứu và người quyết định. Điều này cũng giúp cho các giải pháp kỹ thuật được đánh giá trong điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thực, những điều kiện mà chúng sẽ được ứng dụng. Nông dân giúp nhóm nghiên cứu lập kế hoạch thí nghiệm trên đồng ruộng sát với điều kiện thực tiễn và thực hiện các thí nghiệm với sự giúp đỡ của nhóm nghiên cúu (thường là "cán bộ" ở điểm nghiên cứu). 6.7. Cung cấp phản hồi từ nông dân Nông dân là một thành phần trong quá trình NCHTNTTS. Họ cung cấp các ý kiến phản hồi (phản ánh) về mục đích, nhu cầu, ưu tiên cũng như các chỉ tiêu để đánh giá các kỹ thuật mới cho các chuyên viên nghiên cứu tại trạm trại và cho các nhà quyết định chính sách ở cấp vùng và cấp quốc gia. Nông dân cho ý kiến liên quan đến kết quả thí nghiệm và đề nghị các thay đổi. Phản ứng của nông dân và sự chấp nhận áp dụng các kỹ thuật cũng được chỉ đạo sát trong chương trình sản xuất kiểu mẫu (mô hình trình diễn) làm sáng tỏ những khái niệm liên quan với NCHTCN tại địa phương. 7. MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 7.1.Yếu tố sinh học Yếu tố sinh học chính là đối tượng sản xuất trong nông lâm ngư (cây trồng, vật 44
  42. nuôi) để tạo ra sản phẩm thỏa mãn mục tiêu (ăn, mặc) của con người. Các sinh vật gây hại hay thiên địch (côn trùng, các động vật khác, nấm, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, và cỏ dại) và có lợi cũng thuộc yếu tố sinh học trong NCHTNTTS. 7.2. Yếu tố vật lý Yếu tố vật lý bao gồm ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp là khí hậu, thủy văn và đất đai. Tổ hợp các yếu tố này sẽ được các đơn vị (vùng) sinh thái nuôi trồng thủy sản (agro-ecological region). Vùng sinh thái nông nghiệp là vùng có sự đồng nhất cao về điều kiện khí hậu, đất đai và chế độ nước và thích hợp cho các HTNTTS nhất định. 7.3. Yếu tố kinh tế - xã hội Những yếu tố kinh tế bao gồm vốn, tín dụng, tiềm năng về thị trường và giá cả nông sản, chi phí về lao động, chi phí về vật tư (giống, phân bón, thuốc nông nghiệp, công cụ nông nghiệp, đặc điểm quyền sở hữu ruộng đất, ). Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của HTCN. Những yếu tố về xã hội bao gồm tập tục sinh hoạt của một cộng đồng xã hội tại một địa phương như: tập quán canh tác, văn hóa, tôn giáo, tiêu dùng và tích lũy, tình nghĩa xóm làng, các tổ chức đoàn thể, xã hội, và chủ trương chính sách. Khi yếu tố kinh tế phát triển thì yếu tố xã hội cũng thay đổi theo và ngược lại. Do vậy, hai nhân tố này thường được ghép chung trong nghiên cứu HTNTTS. 7.4. Mô hình các đối tượng nuôi Mô hình nuôi tổng hợp là kiểu bố trí các loài khác nhau trong cùng một ao nuôi hay một môi trường nuôi theo trình tự thời gian, thông thường trong một năm nhưng cũng có thể trong chu kỳ nhiều năm. Thí dụ: Cá mú - Tôm - Lúa đông xuân, lúa hè thu - lúa thu đông - màu đông xuân. 7.5. Thành phần và hợp phần kỹ thuật Hợp phần kỹ thuật là tất cả (gói) biện pháp kỹ thuật tác động vào sản xuất cây trồng, vật nuôi từ chọn giống, phương pháp canh tác, chăm sóc, đến thu hoạch và tồn trữ, chế biến. Thành phần kỹ thuật là từng kỹ thuật canh tác trong hợp phần kỹ thuật như kỹ thuật bón phân, cách phòng trừ sâu bệnh, cách cho ăn. Đây là mối quan tâm lớn nhất trong nghiên cứu để cải tiến HTCN. 7.6. Tài nguyên Tài nguyên của một nông hộ là tất cả những gì nông hộ có được, bao gồm đất đai, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm. 7.7. Hoàn cảnh nông dân Hoàn cảnh nông dân là những điều kiện sản xuất và đời sống của họ ảnh hưởng đến sự quyết định của nông dân trong việc lựa chọn thực hiện một HTNTTS hay áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh tác. Nó bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kinh tế - xã hội, tài nguyên Bất cứ người nông dân hay nông hộ nào trong nông thôn đều có mục tiêu để sản xuất và luôn có những khó khăn, trở ngại kèm theo (nhất là nông dân nghèo, sản xuất nhỏ). Do vậy, nghiên cứu và hiểu được hoàn cảnh của nông dân là điều kiện cần thiết trong nghiên cứu HTNTTS. 45
  43. 7.8. Nghiên cứu đơn ngành Nghiên cứu đơn ngành là nghiên cứu trong một lĩnh vực chuyên biệt như nuôi cá, nuôi giáp xác, nuôi nhuyễn thể, kinh tế trang trại, khoa học phát triển nông thôn, thậm chí trong chuyên ngành hẹp hơn: dinh dưỡng cho tôm, phòng trị bệnh cho cá mú. Thông thường, nghiên cứu đơn ngành sẽ không thấy hết bối cảnh phức tạp của sản xuất và phát triển nuôi trồng thủy sản. 7.9. Nghiên cứu đa ngành và liên ngành Nghiên cứu đa ngành là tập hợp các nghiên cứu đơn ngành nhưng vẫn giữ tính độc lập của các chuyên ngành. Vượt quá giới hạn đó, nghiên cứu liên ngành đòi hỏi sự trao đổi, bàn bạc đi đến thống nhất chung của các chuyên gia nhiều lĩnh vực về phương hướng, mục tiêu nghiên cứu chung và riêng trên cơ sở hiểu rõ các thành phần và mối quan hệ hữu cơ của hệ thống cần nghiên cứu và phát triển (một HTNTTS, vùng, quốc gia). Nghiên cứu liên ngành sẽ cho hiệu quả cao về thời gian và kinh phí. 7.10. Cộng đồng Cộng đồng là nhóm người có những đặc điểm thái độ, cách ứng xử, tập quán sinh hoạt và ước muốn, nguyện vọng tương đối giống nhau, cùng sống trong một bối cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội. 7.11. Sự tham gia Sự tham gia (của nông dân, cộng đồng) là yếu tố rất quan trọng, mang tính quyết định của NC-HTNTTS. Đó cũng là yếu tố phân biệt giữa NC-HTNTTS và nghiên cứu truyền thống. Tuy nhiên, các chương trình nghiên cứu và phát triển nông thôn - nông nghiệp, có lúc có nơi, không phải luôn luôn đảm bảo cho sự tham gia của nông dân, cộng đồng đạt được đầy đủ ý nghĩa nhất (tham gia quyết định). Để có thể đạt được kết quả tốt nhất, nhóm nghiên cứu HTNTTS liên ngành phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để sự tham gia được thể hiện đầy đủ nhất. 7.12. Các bên liên quan Đó là các tổ chức Nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, các công đồng ngư dân và các nông hộ tham gia vào các hoạt động nuôi trồng thủy sản. 46
  44. Chương 4 HỆ THỐNG SẢN XUẤT TỔNG HỢP – SINH THÁI VƯỜN – AO – CHUỒNG (VAC) 1. KHÁI NIỆM VÀ THÀNH PHẦN CỦA VAC 1.1. Khái niệm Viết tắt V, A, C theo ba chữ cái đầu tiếng Việt là làm vườn (V) để trồng cây kết hợp với đào ao (A) để nuôi trồng thủy sản và làm chuồng (C) để chăn nuôi. Đây cũng là hoạt động canh tác có tính truyền thống lâu đời, rất gần gũi và thân thuộc đối với mỗi gia đình của vùng nông thôn Việt Nam, mục đích chủ yếu tạo thêm nhiều sản phẩm đáp ứng những nhu cầu cần thiết của sinh hoạt mang tính tự cung, tự cấp cho cuộc sống hàng ngày của họ. 1.2. Các thành phần chính Vườn: Kết hợp trồng nhiều loại cây theo nhiều tầng, trồng xen, trồng gối để tận dung năng lượng mặt trời và chất dinh dưỡng trong đất. Góc vườn trồng rau, đậu, một số cây gia vị, cây làm thuốc. Vườn rộng có thể trồng cây lấy gỗ, trồng dâu nuôi tằm và kết hợp làm hàng rào che gió. Ao: Thường nuôi nhiều loại cá ở nhiều tầng khác nhau trong ao, có thể tận dụng các nguồn thức ăn từ trong vườn hay từ chất thải chăn nuôi cho cá. Ở các vùng đồng bằng Nam Bộ có thể nuôi tôm. Việc nuôi tôm đòi hỏi phải có thiết kế hồ ao nuôi cẩn thận hơn và đầu tư cao hơn về thức ăn và phòng chống bệnh tôm. Chuồng: bao gồm các chuồng trại chăn nuôi lợn, gia cầm và trâu bò hay các vật nuôi khác như thỏ, dê Con người: Đó là những người lao động với gia đình của họ đang sinh sống và các hoạt động về văn hóa, kinh tế, xã hội và kỹ thuật trong hệ sinh thái này. 1.3. Đặc điểm - Đất phù sa không bị ngập nước hoặc được đắp cao để không bị úng nước trong mùa mưa. - Đất bằng hoặc dốc nhẹ ở các chân đồi núi, có đủ nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất. - Diện tích: phổ biến là 300 - 500 m2 cho mỗi hộ, có nơi lên đến 1.000 – 2.000 m2. Thường được dành 50 - 150 m2 để đào ao, làm chuồng, xây nhà và làm sân, còn lại là làm vườn. - Vườn thường có nhiều tầng: + Tầng trên thường là các loài cây thân gỗ sống lâu năm kết hợp lấy quả hoặc là cây ăn quả, tán lá cao, rộng và ưa sáng, có đến 30 - 40 loài, hay gặp nhất là mít, vải, nhãn, xoài, chôm chôm, bưởi, vú sữa, trám 47
  45. + Tầng dưới: Có các cây lấy quả, củ hoặc làm dược liệu thường có khả năng chịu bóng và ưa ẩm. Tầng này có thể có rất nhiều loài, phổ biến nhất có dứa, gừng, nghệ, ớt, dong riềng Ngoài ra, trong vườn nhà nào cũng có dành ra những đám đất nhỏ trồng hàng trăm loài cây để phục vụ cho bữa ăn và cuộc sống hàng ngày cho gia đình, phổ biến có ba loại: Các loài cây rau đậu như rau muống, rau ngót, các loại cải, su hào, bắp cải, xà lách, cà chua Các loài cây gia vị như ớt, tỏi, hành, rau thơm, rau mùi, húng, mùi tàu, rau ngổ, thìa lìa, tía tô, kinh giới Các loại cây thuốc như đinh lăng, bạc hà, hương nhu - Ao cũng được cấu trúc và sử dụng theo nhiều tầng: 2. VAC VÀ HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BỀN VỮNG NTTS bền vững là đảm bảo được các nguyên lý và tiêu chuẩn bền vững như cân bằng sinh thái, môi trường không ô nhiễm, sản xuất có hiệu quả và kinh tế sống động, và công bằng xã hội. S ản xuất thủy sản sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên để sản xuất thực phẩm có chất lượng cao cho con người và tài nguyên đó không bị cạn kiệt. - VAC đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và lâu bền - VAC phù hợp với hệ sinh thái nông nghiệp nước ta và mô hình kinh tế nông hộ ở Việt Nam - VAC tích cực bảo vệ tài nguyên môi trường, chống ô nhiễm và hướng đến một nền nông nghiệp sạch. 3. TÁC DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI VAC - Mô hình VAC cung cấp ngay tại chổ thực phẩm đa dạng và phong phú, góp phần cải tiến bữa ăn hàng ngày của người nông dân, đảm bảo an toàn lương thực và thực phẩm ở các hộ gia đình. VAC góp phần xóa đói, giảm nghèo. - Đẩy mạnh thâm canh và đa dạng hóa sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu trồng và vật nuôi ở nông thôn. - Sử dụng triệt để nguồn lao động, đặc biệt là lao động nhàn rỗi và lao động phụ trong các nông hộ, góp phần nâng cao thu nhập. - VAC góp phần cải thiện cảnh quan môi trường, là nơi vui chơi và giả trí lành mạnh cho những người tuổi già, về hưu và có thể là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa du lịch (du lịch sinh thái). - VAC là nơi giáo dục hướng nghiệp cho học sinh và sinh viên, nơi vừa học vừa làm, rèn luyện kỹ năng và lòng yêu lao động của thanh thiếu niên. - Là nơi tình nghĩa, chăm sóc tuổi già, người tàn tật. 4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT TỔNG HỢP VAC 4.1. Yêu cầu - Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực, đồng thời nâng cao 48
  46. thu nhập cho các nông hộ trên cơ sở đa dạng hóa nông lâm ngư và đảm bảo môi trường trong sạch. - Xây dựng một hệ sinh thái bền vững và có hiệu quả kinh tế cao. - Đảm bảo và ngày càng thỏa mãn cho con người có cuộc sống vật chất và tinh thần tốt. 4.2. Căn cứ - Điều kiện diện tích đất đai và ao hồ - Điều kiện khí hậu và thời tiết - Điều kiện đầu tư và nguồn vốn - Khả năng lao động - Tiêu thụ sản phẩm 4.3. Phương pháp tiến hành thiết kế VAC 4.3.1. Điều tra thu thập tình hình cơ bản - Xác định rõ ranh giới đất sử dụng và quyền sở hữu của nông hộ, địa hình và chất lượng đất, để xác định các hoạt động nông ngư chính xác trên đất của nông hộ đó. - Diện tích ao hồ, khả năng nuôi trồng thủy sản của bề mặt nước và tiềm năng của hồ như thế nào? - Điều kiện khí hậu thời tiết và kinh tế xã hội - Điều kiện giao thông vận tải - Thị trường tiêu thụ sản phẩm và mua bán các vật tư nông –ngư Xác định mục tiêu sản xuất và phương thức sản xuất trên mô hình của nông hộ 4.3.2. Thiết kế tổng thể Việc xây dựng mô hình VAC theo tổng thể cần được xem xét từ đầu và có bản vẽ tổng thể về quy mô, các thành phần chính (V), (A) và (C) như thế nào, vai trò của mỗi thành phần tùy theo địa hình đất đai làm sao thiết kế đỡ tốn kém nhưng việc sử dụng lại có hiệu quả nguồn lợi tự nhiên, nhất là phát huy được các cây trồng, vật nuôi bản địa vừa có giá trị sinh học và bền vững, lại vừa có giá trị kinh tế và an toàn. 4.3.3. Thiết kế cụ thể Thiết kế trên quan điểm xem xét một cách chi tiết từng bộ phận, cấu trúc phải hài hòa và liên kết với nhau tạo thành một sinh cảnh chung cho cả hệ thống. Điều cần thiết nhất, khi cụ thể các yếu tố hay các thành và giá trị vai trò của chúng trong hệ sinh thái tổng hợp này, yếu tố nào cũng phát huy tốt hoạt động của chính nó và yếu tố liên quan. 4.3.4. Xác định các bước thực hiện Các bước thực hiện xây dựng mô hình trên cơ sở bản vẽ được xem xét kỹ lưỡng và tiến hành thực hiện. 49
  47. Hình 4.1. Cải tiến mô hình VAC ở miền Trung, Võ Văn Bình & Ravi Foteda, 2007 4.4. Các mô hình VAC theo các vùng sinh thái nông nghiệp - Vùng sinh thái miền núi Đông Bắc bộ: - Vùng sinh thái miền núi Tây Bắc - Vùng Đồng bằng Sông Hồng - Vùng Bắc Trung bộ - Vùng Nam Trung bộ - Vùng Tây Nguyên - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long Trong các vùng sinh thái nông nghiệp của nước ta có các vùng sinh thái vùng đồi, đồng bằng và ven biển, mỗi một vùng đều có đặc trưng riêng và cần phải có một mô hình VAC thích hợp. Vùng trung du và miền núi: Mô hình VAC có những đặc điểm như sau: đất đai rộng và có khả năng mở rộng qui mô dễ dàng; thường có độ dốc và đất đai dễ bị xói mòn; thông thường tiểu khí hậu vùng rét hơn vùng đồng bằng và ven biển; hay có sương muối và lũ nhưng nước tưới tiêu lại gặp khó khăn Thiết kế mô hình VAC ở vùng núi và trung du: Có các thành phần và công trình trong mô hình này như sau: 50
  48. - Nhà ở: thường xây dựng trên một khu đất bằng phẳng thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất, gần nguồn nước và các cơ sở hạ tầng nông thôn khác nếu có như điện, các trung tâm - Vườn: ở vùng trung du và miền núi người ta thường xây nhiều loại vườn khác nhau, vườn rừng, vườn đồi và vườn nhà. Mỗi một loại người sản xuất phải thiết kế trồng các loại cây phù hợp. - Ao: ao được đào hay thiết kế từ một suối (ngăn lại), đập Tuy nhiên cần phải chủ động tưới tiêu và có thể kết hợp đặt một thủy điện nhỏ để sản xuất điện năng cho sinh hoạt. Hoặc có thể nuôi cá lồng trên các con sông, con suối. - Chuồng trại gia súc, gia cầm thường đặt ở phía cuối hướng gió và được xây dựng có nền chuồng, mái che và khả năng chống rét tốt về mùa đông. Đặc biệt các tỉnh vùng núi và trung du miền Bắc. Chuồng trại thiết kế có hố chứa phân và khống chế được sự ô nhiễm và lây lan các nguồn chất thãi và nguồn dịch bệnh cho gia súc sang con người. Vườn rừng: thường có diện tích lớn, có độ dốc lớn. Kết hợp trồng các loại cây ăn quả và trồng rừng, trong đó có chương trình giao đất giao rừng cho các nông hộ quản lý và sử dụng trong thời gian 20 năm. Có thể thiết kế thành các nông trại sản xuất tổng hợp. Vườn đồi: Trồng các cây ăn quả trên các khu đồi mà hộ nông dân được quyền sở hữu đất đai. Bên cạnh đó, nông dân thường trồng các cây lương thực phục vụ cho con người và chăn nuôi như sắn, khoai, ngô. Họ cũng trồng các cây che phủ hay các loại cây có giá trị kinh tế khác. Vườn nhà: Vườn quanh nhà, thường nằm ở chân đồi, đất tương đối bằng phẳng và có độ dốc nhỏ hơn các vùng đồi hay rừng. Nông dân thường trồng các cây ăn quả, có điều kiện chăm sóc thường xuyên. Ngoài ra, có thể trồng rau và cây thực phẩm cho dinh dưỡng gia đình hàng ngày. Một số nơi họ có thể trồng nhiều cây thuốc có giá trị cho việc phòng trị bệnh theo y học cổ truyền. 4.5. Mô hình vườn với cây công nghiệp Diện tích trung bình khoảng 1-3 ha. Hầu hết diện tích dành cho trồng cây công nghiệp có kết hợp các cây nhiều mục đích như che chắn và tận dụng các phụ phế phẩm. Vườn cây công nghiệp được thiết kế và canh tác theo kiểu nông trại và sản xuất kinh doanh các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, thông thường phục vụ cho xuất khẩu. 4.6. Mô hình vườn cây ăn quả Những nông hộ có diện tích không lớn lắm, đất đai thích hợp với trồng cây ăn quả như vùng đồng bằng Nam bộ. Vườn cây thường cấu trúc thành nhiều tầng khác nhau. Các loại cây cao như sầu riêng, dừa, xoài và mít; Tầng các cây có chiều cao trung bình như măng cụt, dâu da, hồng xiêm, cam quýt, chanh, na; Tầng có cây với kích thước nhỏ như chuối, me. 4.7. Mô hình VAC với nuôi trồng thủy sản là chủ yếu 4.7.1. Vai trò và ý nghĩa của ao trong VAC - Ao hồ là nơi tích nhiệt, dự trữ năng lượng và có tác dụng điều hòa tiểu khí hậu trong vườn mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. - Ao hồ góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, phòng chống hỏa hoạn. 51
  49. - Cung cấp nước tưới cho cây trồng, có thể sản xuất thức ăn cho chăn nuôi (rong, bèo ). - Ao hồ cũng là nơi giải trí vui chơi. - Ao hồ là nơi nuôi trồng thủy sản, cung cấp nhiều thực phẩm tươi sống cho con người, thức ăn cho vật nuôi và sản xuất hàng hóa. - Ao hồ là một hệ sinh thái tổng hợp, có nhiều loại cây và con khác nhau: cây mọc ven bờ, cây thả trên mặt nước, rong rêu, động thực vật phù du, sen và củ súng. Các loại như ếch nhái, tôm, cua, cá và chăn thả cả vịt, ngan, ngỗng. 4.7.2. Thiết kế ao cá - Ao không bị cướm, rợp - Ao có điều kiện cấp và thoát nước chủ động - Môi trường nước tốt, không bị ô nhiễm. Nước trung tính (pH = 7), nhiệt độ 22- 25oC, oxy hòa tan trên 3 mg/lít. - Màu nước xanh nõn chuối - Bờ ao cao, phát quang sạch sẽ, không rò rỉ, không sạt lở, không có khe hốc cho rắn rít cư trú. - Đáy ao có lớp bùn dày 15-20 cm. Bùn không hôi thối. - Trước khi nuôi cá, cần thiết phải xử lý hồ bằng cách khử độ chua hay diệt tạp khuẩn trong ao nuôi. Ao mới đào, ao chua phèn, ao nhiều bùn thối: 7-10 kg/ 100 m2; các loại khác: 5-7 kg/100 m2; Sau khi rãi vôi 2 ngày thì xả nước vào ngập đáy ao và có thể san bằng bề mặt của đáy hồ. 4.7.3. Xác định cơ cấu cá nuôi - Nuôi ghép nhiều loại cá - Nuôi ghép với tỷ lệ thích hợp, mỗi đối tượng ở mỗi tầng nước khác nhau - Mật độ tùy theo khả năng cung cấp thức ăn và bề mặt diện tích ao nuôi - Nguyên tắc không nuôi chung các loại cá có thể ăn thịt lẫn nhau hay có đặc tính sinh học riêng ảnh hưởng đến nhau. 4.7.4. Nguồn thức ăn cho cá - Thức ăn từ phân của gia súc, gia cầm, phân xanh. Các loại thân, lá cây và cả cỏ. - Thức ăn từ các phụ phế phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến - Thức ăn hỗn hợp và thức ăn bổ sung 4.7.5. Quản lý và chăm sóc - Nhiệt độ ao nuôi thích hợp từ 22-30oC - Giữ ao mát trong mùa hè, ấm trong mùa đông - Thay nước theo định kì, đặc biệt khi trời nóng nực - Giữ nồng độ O-xy thích hợp, 3 mg/lít 52
  50. - Theo dõi màu nước, nếu thấy có thay đổi xấu thì phải tìm cách thay nước hay khắc phục - Phòng bệnh cho cá - Gìn giữ môi trường ao nuôi và xung quanh ao nuôi sạch sẽ, không bị ô nhiễm 4.7.6. Thu hoạch Phải có kế hoạch thu hoạch hay đánh bắt cho thích hợp với tình hình thực tế sản xuất của cá trong ao. Có thể sử dụng phương thức đánh tỉa, thả bù hay đánh bắt đồng loạt. 53