Thực nghiệm một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Thực nghiệm một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- thuc_nghiem_mot_so_bien_phap_khac_phuc_tinh_trang_bieng_an_t.pdf
Nội dung text: Thực nghiệm một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 41 năm 2012 ___ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BIẾNG ĂN TÂM LÍ CỦA TRẺ TỪ 1 ĐẾN 3 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH VĂN SƠN* TÓM TẮT Bài viết đề cập hiệu quả việc khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi thông qua các biện pháp tác động trong mô hình thực nghiệm. Căn cứ đánh giá hiệu quả thực nghiệm tập trung vào loại biếng ăn tâm lí cơ bản được xác lập ở trẻ, việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp tác động sẽ tập trung vào công cụ đánh giá chủ yếu trong nghiên cứu cụ thể là sự thay đổi hành vi tâm lí khi ăn của trẻ. Kết quả cho thấy tình trạng biếng ăn của trẻ trong nhóm thực nghiệm đã giảm đi khá rõ sau thực nghiệm. Từ khóa: biếng ăn tâm lí, trẻ từ 1 đến 3 tuổi, khắc phục, khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí. ABSTRACT Experimenting measures to remedy psychological anorexia of children aging from 1 to 3 in Ho Chi Minh City The article discusses the effectiveness of the remedy for psychological anorexia of children aging from 1 to 3 through affective measures in experimental models. Based on the evaluation of experiments focussing on basic psychological anorexia of children, the evaluation of affective measures will focus on impact assessment tools. The results show that psychological anorexia in the experimental group has decreased considerably after the experiment. Keywords: psychological anorexia, children aging from 1 to 3, overcome, overcome psychological anorexia. 1. Đặt vấn đề trẻ ăn khoa học và hiệu quả là một yêu Để đáp ứng nhu cầu phát triển về cầu quan trọng đối với những người làm thể chất, trẻ phải được cung cấp đầy đủ cha mẹ. Tuy nhiên, trong thực tế, đây về dinh dưỡng. Lúc mới sinh ra, nếu sức không phải là một việc dễ dàng, nhất là khỏe của phụ huynh và trẻ bình thường trong xã hội hiện đại, khi mà phụ huynh thì sữa mẹ là nguồn thức ăn chính và duy có quá nhiều sự lựa chọn về thức ăn cho nhất của trẻ. Thông thường, khi được gần trẻ cộng với những thói quen khác nhau một tuổi, nguồn cung cấp dinh dưỡng cho giữa các trẻ khi ăn uống. Trong quá trình trẻ chuyển dần từ sữa mẹ sang các nguồn nuôi con, hầu hết phụ huynh đều gặp phải cung cấp từ bên ngoài như sữa và các loại những khó khăn trong việc cho trẻ ăn. Có thức ăn - thức uống khác. Lúc này, cho những trường hợp, bữa ăn trở thành nỗi ám ảnh không chỉ của đứa trẻ mà còn của phụ huynh. Khi đó, đứa trẻ không được * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu 50
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn ___ phát triển của cơ thể, có thể dẫn đến bị ăn. Đây là biện pháp khá hiệu quả mà các suy dinh dưỡng hoặc chậm phát triển. phụ huynh đều cho rằng rất cần thiết và Thực tế nghiên cứu trong đề tài rất khả thi; do đó cần tiến hành thử “Biện pháp tâm lí khắc phục khi trẻ biếng nghiệm trên thực tế để tiến hành nhân ăn trong giai đoạn từ 1 đến 6 tuổi” cho rộng trong cộng đồng. thấy, số lượng trẻ rất biếng ăn và khá 2. Giải quyết vấn đề biếng ăn chiếm tỉ lệ cao (54,58%). Trẻ Thực nghiệm nhằm kiểm tra hiệu biếng ăn là một khó khăn, thách thức, quả việc khắc phục tình trạng biếng ăn một gánh nặng về mặt tâm lí cho người tâm lí của trẻ thông qua các biện pháp đã làm cha, làm mẹ vì những lo lắng đối với đề xuất với nhiệm vụ thực nghiệm là: tiến sự phát triển trước mắt cũng như lâu dài hành mô hình thực nghiệm trên nhóm của trẻ. [4] khách thể được chọn lọc, kiểm tra tính Đối với trẻ từ 1 đến 3 tuổi, khả hiệu quả của mô hình thực nghiệm dựa năng nhận thức, ghi nhớ và tình cảm của trên kết quả đánh giá và công cụ đánh trẻ phát triển mạnh mẽ, các tiền đề cho sự giá. Khách thể thực nghiệm bao gồm: hình thành và phát triển nhân cách đã cơ * Nhóm thực nghiệm: Gồm ba mươi bản được hình thành mà đặc trưng là hiện trẻ biếng ăn từ 20 đến 40 tháng tuổi. Sau tượng khủng hoảng tuổi lên 3. Với những khi khảo sát và đánh giá tình trạng biếng đặc điểm như vậy nên hành vi ăn uống ăn tâm lí của trẻ thì tiếp tục chọn lọc và của trẻ hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có thực nghiệm trên trẻ để đánh giá hiệu quả sự tác động khéo léo, khoa học và hợp lí thực nghiệm. của người lớn. * Nhóm đối chứng: Gồm ba mươi trẻ Để khắc phục tình trạng biếng ăn biếng ăn từ 20 đến 40 tháng tuổi. Các bằng những biện pháp trước mắt cũng khách thể này không nhận sự tác động từ như lâu dài, thì những biện pháp cơ bản các biện pháp thực nghiệm. xuất phát từ người mẹ và các vấn đề xoay * Giới hạn và phạm vi thực nghiệm quanh hành động chuẩn bị cho trẻ ăn, cho như sau: trẻ ăn và xử lí những tình huống khi cho - Chỉ bám sát vào mô hình phân loại trẻ ăn hay lúc trẻ có dấu hiệu biếng ăn biếng ăn tâm lí cơ bản ở trẻ và ứng dụng tâm lí là những biện pháp chủ yếu. biện pháp tác động tương ứng; chỉ tập Những biện pháp tác động có thể thực trung vào loại biếng ăn tâm lí cơ bản hiện đó là thay đổi nhận thức của người được xác lập ở trẻ mà không quan tâm lớn về sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ, nhiều đến loại biếng ăn tâm lí khác (nếu thay đổi cách cho trẻ ăn hay có những có). biện pháp kích thích trẻ khi ăn Những - Việc đánh giá hiệu quả của các biện biện pháp này đã được khảo cứu về tính pháp tác động sẽ tập trung vào công cụ cần thiết và tính khả thi. Trong đó, nổi đánh giá chủ yếu trong nghiên cứu, cụ bật nhất là biện pháp tác động về mặt tâm thể là hành vi tâm lí khi ăn của trẻ được lí mà đặc biệt là kích thích tâm lí trẻ khi thay đổi hay chưa mà không phải dựa 51
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 41 năm 2012 ___ trên sự mong mỏi của phụ huynh hay số Mô hình thực nghiệm được xác lượng thức ăn trẻ ăn. Có thể đề cập đến định dựa trên chuỗi nghiên cứu lựa chọn. mô hình thực nghiệm đã nghiên cứu [5]: NHÓM ĐỐI CHỨNG TEST + QUAN SÁT TEST + NHÓM CHỌN LỰA TÁC ĐỘNG HẬU THỰC QUAN SÁT THỰC BIỆN PHÁP NGHIỆM 30 TRẺ NGHIỆM Làm việc với phụ Phân loại Phân loại Theo loại huynh Xác định lại biếng ăn biếng ăn biếng ăn mức độ biếng ăn Xác định Tiến hành mức độ Xác định Theo lần lượt biếng ăn mức độ nguyên từng biện pháp biếng ăn nhân Xác định nguyên Tiến hành nhân Đồng bộ các biện pháp Sơ đồ 1. Mô hình thực nghiệm khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí ở trẻ từ 1 đến 3 tuổi Để định hướng tác động một cách ứng sinh lí), nghiên cứu sẽ đánh giá xem hiệu quả với từng trẻ biếng ăn trong tình từng trẻ gặp phải loại biếng ăn tâm lí nào. hình thực tế, có thể mô hình hóa từng tác Trên cơ sở đó, sau khi thực nghiệm, đây động thực nghiệm ứng với từng loại cũng là công cụ đánh giá lại xem trẻ còn biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi. biểu hiện cụ thể nào khi đã tác động bằng Dựa trên sáu loại biếng ăn tâm lí mà đề mô hình thực nghiệm tương ứng với loại tài xác lập (ăn không đủ lượng thức ăn biếng ăn tâm lí cụ thể [6]. cần thiết, thời gian ăn quá lâu - trên 30 Có thể mô tả bảng đánh giá thực phút, bộc lộ những cảm xúc tiêu cực, nghiệm (trước và sau thực nghiệm) như ở hành vi tránh né, hành vi chống đối, phản bảng 1 và 2 sau đây: 52
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn ___ Bảng 1. Đánh giá tình trạng biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi theo từng loại Loại 1: Ăn không đủ lượng thức ăn cần thiết Điểm Câu 1. Bé có ăn ít, ăn Ăn rất ít (dưới nửa chén) 3 không đủ nhu cầu dinh Ăn khá ít (hơn nửa chén) 2 dưỡng của lứa tuổi? Ăn còn tương đối ít (1 chén) 1 Rất thường xuyên (6 lần/ngày trở lên) 3 Câu 2. Bé chỉ chịu ăn vặt, Khá thường xuyên (4-5 lần/ngày) 2 ăn thức ăn ít dinh dưỡng? Cũng tương đối nhiều lần(2-3 lần/ngày) 1 Rất kén loại thức ăn (ăn dưới 3 món) 3 Câu 3. Bé có kén chọn, Ăn được một số loại (ăn dưới 6 món) 2 chỉ ăn một ít loại thức ăn? Ăn được các loại nhưng không nhiều 1 (dưới 9 món) Loại 2: Ăn quá lâu Ngậm rất lâu (5 phút trở lên/ muỗng 3 thức ăn) Câu 4. Bé có ngậm thức Ngậm khá lâu (từ 3-4 phút/ muỗng thức 2 ăn lâu trong miệng mà ăn) không chịu nhai, nuốt? Ngậm tương đối lâu (1-2 phút/ muỗng 1 thức ăn) Rất dễ bỏ ăn khi gặp kích thích nhiễu 3 Câu 5. Bé có dễ bị phân (phim hoạt hình, đồ chơi ) tâm trong khi ăn? Khá dễ bỏ ăn khi gặp kích thích nhiễu 2 Cũng hay bỏ ăn khi gặp kích thích nhiễu 1 Khoảng 60 phút 3 Câu 6. Bé có ăn quá lâu Khoảng 45 phút 2 (trên 30 phút/bữa)? Khoảng 30 phút 1 Loại 3: Bộc lộ cảm xúc tiêu cực Câu 7. Bé có tỏ vẻ sợ ăn, Rất sợ hãi 3 thể hiện sự căng thẳng khi Khá sợ hãi 2 ăn? Có vẻ sợ hãi 1 Rất cau có 3 Câu 8. Bé có tỏ vẻ khó Khá khó chịu 2 chịu khi đến bữa ăn? Có vẻ khó chịu 1 Khóc dữ dội 3 Câu 9. Bé có khóc khi Khóc to 2 thấy thức ăn? Mếu 1 53
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 41 năm 2012 ___ Bảng 2. Đánh giá tình trạng biếng ăn tâm lí của trẻ từ 1 đến 3 tuổi theo từng loại Rất thường Khá thường Thỉnh STT Biểu hiện hành vi xuyên xuyên thoảng Loại 4: Hành vi tránh né 1 Chạy trốn khi chuẩn bị tới bữa ăn 3 2 1 2 Giả bị bệnh, kêu no để tránh ăn 3 2 1 Đòi đổi thức ăn khác, chê mọi thức ăn 3 2 1 3 đều dở/không ăn được 4 Ưỡn người, né tránh 3 2 1 5 Nằm vạ, thu người, không giao tiếp 3 2 1 Tránh né hoạt động ăn bằng cách lấy lí 3 2 1 6 do đang tham gia hoạt động khác (đang chơi, đòi xem ti-vi xong ) Loại 5: Hành vi chống đối 1 Ngậm chặt miệng 3 2 1 2 Phun thức ăn 3 2 1 3 Cố tình làm đổ thức ăn 3 2 1 4 La mắng, cáu bẳn với người cho ăn 3 2 1 5 Tỏ vẻ hung hăng, hăm dọa 3 2 1 6 Đánh người cho ăn 3 2 1 Loại 6: Phản ứng sinh lí 1 Toát mồ hôi, biến sắc, thở gấp khi sắp ăn 3 2 1 2 Hay buồn nôn khi nhìn thấy thức ăn 3 2 1 3 Hay đau bụng khi nhìn thấy thức ăn 3 2 1 4 Bị nôn (ói) khi ăn 3 2 1 5 Khó nuốt 3 2 1 6 Sặc, ho 3 2 1 Căn cứ trên mô hình lí thuyết thực Theo thiết kế trong mô hình thực nghiệm đề tài đề xuất, nhóm nghiên cứu nghiệm, ứng với mỗi loại biếng ăn sẽ có đã tiến hành áp dụng trên khách thể thực những biện pháp tác động riêng và nghiệm được lựa chọn trong thời gian chuyên biệt. Qua khảo sát thực tế thì mỗi bốn tháng (từ tháng 12-2011 đến tháng 3- đứa trẻ khi bị biếng ăn thường sẽ có 2012). Quy trình thực nghiệm bắt đầu từ nhiều hơn một loại biếng ăn. Những loại việc khảo sát trước thực nghiệm để xác biếng ăn thường gặp và thường đi liền định mức độ và loại biếng ăn của trẻ đến với nhau đó là thời gian ăn quá lâu, ăn việc trao đổi, hướng dẫn phụ huynh các không đủ lượng thức ăn cần thiết và hành biện pháp thực nghiệm và sau cùng là vi né tránh [7, tr.8]. Bên cạnh đó, có một khảo sát, đánh giá sau thực nghiệm. vài trẻ sẽ có những phản ứng sinh lí đi kèm với những cảm xúc tiêu cực. Trong 54
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn ___ những trường hợp đặc biệt như khi trẻ Với cách áp dụng mô hình như trên, cảm thấy bị áp lực một cách quá mức, trẻ đề tài sẽ không đi sâu phân tích, đánh giá có thể có những hành vi chống đối lại hiệu quả của từng biện pháp thực nghiệm người cho ăn như đánh lại hoặc gạt đổ mà sẽ dựa vào mức độ cải thiện tình trạng thức ăn Xuất phát từ thực tế đó, đề tài biếng ăn của trẻ để khẳng định về tính đã áp dụng mô hình thực nghiệm một hiệu quả chung của các biện pháp thực cách mềm dẻo nhằm phù hợp với thực tế nghiệm đã đề xuất. Tuy nhiên, trong quá tình trạng biếng ăn của trẻ như sau: trình khảo sát và phân tích kết quả, cũng Mỗi loại biếng ăn vẫn có những cần lưu ý tách biệt một cách tương đối biện pháp tác động chuyên biệt riêng. những biện pháp khắc phục tình trạng Bên cạnh đó, có một số biện pháp sẽ biếng ăn tâm lí của trẻ theo từng loại được áp dụng chung cho các loại biếng biếng ăn để phụ huynh có thể dễ dàng áp ăn khác nhau như biện pháp chơi đùa dụng, nhất là đối với những đứa trẻ chỉ có cùng trẻ trước khi ăn để tạo bầu không biểu hiện của một loại biếng ăn nào đó. khí vui vẻ, hạn chế các yếu tố gây nhiễu, 2.1. Kết quả thực nghiệm xét trên bình cắt bớt các loại quà vặt, treo phần thưởng diện chung để trẻ kích thích trẻ. Đây được gọi là Sau quá trình thực nghiệm, kết quả những biện pháp giao thoa, có thể áp khảo sát cho thấy tình trạng biếng ăn của dụng để khắc phục cho các loại biếng ăn trẻ giảm đi một cách đáng kể được thể khác nhau. hiện qua biểu đồ 1 sau đây: Biểu đồ 1. So sánh mức độ biếng ăn của trẻ trước và sau thực nghiệm 1.23 1.4 1.2 1 0.8 0.47 ĐTB 0.6 0.4 0.2 0 Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Biểu đồ 1 cho thấy, sau khi thực nằm trong mức biếng ăn nhẹ. Để làm rõ nghiệm, mức độ biếng ăn của trẻ đã giảm hơn kết quả này, đề tài đã sử dụng kiểm đi rõ rệt. Nếu như trước khi thực nghiệm, nghiệm Wilcoxon nhằm có thể khẳng điểm trung bình (ĐTB) mức độ biếng ăn định sự khác biệt về ĐTB mức độ biếng của trẻ là 1,23 - tương ứng với mức biếng ăn của trẻ trước và sau khi tiến hành thực ăn khá nặng thì sau thực nghiệm, ĐTB nghiệm là có hay không có ý nghĩa về mức độ biếng ăn giảm xuống còn 0,47 - mặt thống kê (xem bảng 3). 55
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 41 năm 2012 ___ Bảng 3. Kiểm nghiệm Wilcoxon về sự khác biệt mức độ biếng ăn của trẻ trước và sau thực nghiệm ĐTB trước ĐTB sau Stt Nội dung Sig thực nghiệm thực nghiệm 1 Mức độ biếng ăn 1,23 0,47 0,005 Bảng 3 cho thấy, với độ tin cậy sự chuyển biến rõ rệt. Cháu đã không 95%, mức ý nghĩa quan sát phi tham số còn thể hiện sự chán nản, khó chịu khi thu được là 0,005, điều này chứng tỏ đã đến bữa ăn nữa mà ngược lại, cháu rất có sự khác biệt ý nghĩa về thống kê giữa hào hứng với những trò chơi trong khi ĐTB mức độ biếng ăn của trẻ trước và ăn. Nhờ vậy mà cháu ăn nhanh hơn, ít sau thực nghiệm. Điều này chứng tỏ, sự ngậm thức ăn và ăn được nhiều hơn”. chuyển biến về mức độ biếng ăn của trẻ Kết quả khảo sát sau thực nghiệm cũng dưới tác động của các biện pháp thực ghi nhận được những dữ liệu tương tự nghiệm là thực chất và khách quan. như vậy. Nếu như trước thực nghiệm, hầu Cùng với những số liệu thống kê, hết trẻ đều ăn rất lâu, không chịu há đề tài đã tiến hành phỏng vấn những phụ miệng để người lớn đút thức ăn và không huynh có con tham gia thực nghiệm về sự cảm thấy thoải mái khi ăn thì sau quá chuyển biến trong việc ăn uống của trẻ trình thực nghiệm, trẻ đã có những đáp cũng đã thu được những đánh giá tích ứng rất tích cực. Trẻ đã chịu há miệng để cực từ phụ huynh. Chị T.T là mẹ của bé người lớn đút thức ăn, ăn nhanh hơn và Nhi - bé có mức độ biếng ăn nặng nhất ăn được nhiều hơn. Có thể do thời gian cho biết: “Tôi rất hài lòng về sự chuyển thực nghiệm chưa đủ dài nhưng trong biến trong việc ăn uống của cháu. Trước phạm vi của đề tài và với những kết quả đây, cháu rất biếng ăn, nhất là thời gian bước đầu thu được là rất đáng khích lệ. ăn quá lâu khiến tôi mệt mỏi mỗi khi cho 2.2. Kết quả thực nghiệm xét theo từng cháu ăn. Cháu thường xuyên có thói quen loại biếng ăn ngậm thức ăn trong miệng mà không chịu Khi xem xét tình trạng biếng ăn của nuốt. Lúc đó tôi chỉ biết năn nỉ và chờ trẻ sau thời gian thực nghiệm theo từng đợi cháu ăn vì đã thử nhiều cách từ nhẹ loại biếng ăn cũng cho thấy những nhàng đến la mắng cháu mà cháu vẫn chuyển biến hết sức khả quan. Kết quả không chịu ăn. Khi được hướng dẫn thống kê được thể hiện qua biểu đồ 2 những biện pháp trong lúc cho cháu ăn, dưới đây: tôi đã cố gắng thực hiện theo và thấy có 56
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn ___ Biểu đồ 2. So sánh mức độ biếng ăn của trẻ theo từng loại biếng ăn trước và sau thực nghiệm 2.5 2.13 2 1.8 1.5 1.26 ĐTB 1 0.8 0.66 0.75 0.8 0.83 0.5 0.55 0.23 0.2 0.25 0 Ăn không đủ Ăn quá lâu Cảm xúc tiêu Hành vi né Hành vi chống Phản ứng sinh cực tránh đối lý Trước TN Sau TN Biểu đồ 2 cho thấy, sau thực biếng ăn mà sẽ có một số loại biếng ăn đi nghiệm, tất cả các loại biếng ăn của trẻ liền với nhau giống như những phản ứng đều giảm đáng kể. Trong số sáu loại dây chuyền, có loại biếng ăn này sẽ kéo biếng ăn, loại ăn quá lâu giảm nhiều nhất theo loại biếng ăn khác như ăn lâu thì sẽ (chênh lệch ĐTB là 1,3), thứ nhì là ăn ăn được ít và không muốn ăn Do vậy, không đủ (chênh lệch ĐTB là 1,0), thứ ba những biện pháp mà đề tài áp dụng cũng là hành vi né tránh (chênh lệch ĐTB là tập trung chủ yếu vào những loại biếng 0,71), thứ tư là cảm xúc tiêu cực (chênh ăn này, kết quả có sự giảm đi rõ rệt cũng lệch ĐTB là 0,6), thứ năm là phản ứng là điều dễ hiểu. Đối với những loại biếng sinh lí (chênh lệch ĐTB là 0,52) và giảm ăn còn lại như cảm xúc tiêu cực, hành vi ít nhất là hành vi chống đối (chênh lệch chống đối và phản ứng sinh lí cũng đã có ĐTB là 0,41). sự suy giảm đáng kể. Ba loại biếng ăn giảm nhiều nhất đó Để có thể kết luận về tính khách là: thời gian ăn quá lâu, ăn không đủ quan và tính giá trị của sự giảm đi về lượng thức ăn cần thiết và hành vi né mức độ trong từng loại biếng ăn, đề tài đã tránh. Đây cũng là những loại biếng ăn sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi thường gặp nhất ở trẻ. Như đã phân tích, tham số, loại kiểm nghiệm Wilconxon và một đứa trẻ thường không chỉ có một loại thu được kết quả như bảng 4 dưới đây: 57
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 41 năm 2012 ___ Bảng 4. Kiểm nghiệm Wilcoxon về sự khác biệt mức độ biếng ăn của trẻ trước và sau thực nghiệm ĐTB trước ĐTB sau Stt Loại biếng ăn Sig thực nghiệm thực nghiệm 1 Ăn không đủ lượng thức ăn cần thiết 1,80 0,80 0,005 2 Ăn quá lâu 2,13 0,83 0,005 3 Bộc lộ cảm xúc tiêu cực 0,80 0,20 0,017 4 Hành vi tránh né 1,26 0,55 0,008 5 Hành vi chống đối 0,66 0,25 0,007 6 Phản ứng sinh lí 0,75 0,23 0,028 Bảng 4 cho thấy cả sáu loại biếng khá nặng nhưng đã có sự chuyển dịch ăn đều có sự khác biệt ý nghĩa về mặt khá rõ về điểm số, ĐTB mức độ biếng ăn thống kê, cụ thể là: ăn không đủ lượng đã nghiêng về đầu mút của hai phía khá thức ăn cần thiết (Sig = 0,005), ăn quá nặng và nhẹ. Nếu chỉ nhìn vào trị tuyệt lâu (Sig = 0,005), bộc lộ cảm xúc tiêu đối của các số liệu, có thể nhận định rằng cực (Sig = 0,017), hành vi tránh né (Sig = mức độ biếng ăn của trẻ giảm đi không 0,008), phản ứng sinh lí (Sig = 0,028) và đáng kể vì chỉ chênh nhau một mức độ. hành vi chống đối (Sig = 0,007). Tuy nhiên, thực tế thì đây là một kết quả Khi xét tính hiệu quả của các biện rất đáng mừng, vì với trẻ biếng ăn, nhất pháp thực nghiệm trên từng loại biếng ăn là những trẻ biếng ăn nặng thì chỉ cần trẻ thì cả 6/6 loại biếng ăn đã giảm đi một chịu ăn hơn một chút đã là một niềm vui bậc trong thang đo mức độ bốn bậc biếng lớn đối với các bậc cha mẹ. Bên cạnh đó, ăn (mức độ rất nặng, mức độ nặng, mức do những hạn chế về mặt thời gian, điều độ khá nặng, mức độ nhẹ). Trong sáu loại kiện cũng như kinh phí thực nghiệm nên biếng ăn, có hai loại ở mức độ nặng là ăn những kết quả đạt được ban đầu này cũng quá lâu có ĐTB là 2,13 và ăn không đủ là một tín hiệu hết sức khả quan, không lượng thức ăn cần thiết có ĐTB là 1,80 chỉ khẳng định tính đúng đắn của những thì sau thực nghiệm giảm xuống còn 0,83 biện pháp thực nghiệm mà còn mở ra và 0,80 - tương ứng với mức độ khá những cơ hội nghiên cứu chuyên sâu hơn nặng. Ba loại biếng ăn còn lại (hành vi để khẳng định tính bền vững của mô hình chống đối, phản ứng sinh lí, bộc lộ cảm thực nghiệm. xúc tiêu cực) trước thực nghiệm đều có 2.3. Kết quả thực nghiệm xét theo từng ĐTB trên 0,5 - tương ứng với mức khá trẻ trong nhóm thực nghiệm nặng thì sau thực nghiệm, giảm xuống Ngoài tác động trên từng loại biếng còn dưới 0,5 - tương ứng với mức nhẹ. ăn, những biện pháp thực nghiệm còn Riêng loại biếng ăn có hành vi né tránh - được thể hiện trên từng đứa trẻ. Kết quả có ĐTB trước thực nghiệm là 1,26 thì sau đó được thể hiện ở biểu đồ 3 sau đây: thực nghiệm giảm còn 0,55 - cùng ở mức 58
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn ___ Biểu đồ 3. So sánh mức độ biếng ăn trước và sau thực nghiệm trên từng trẻ trong nhóm thực nghiệm 3 2.5 2.39 2 1.44 1.5 1.28 ĐTB 1.33 1.06 1.14 1.19 0.97 1 0.75 0.81 1 0.78 0.5 0.58 0.44 0.42 0.33 0.36 0.44 0.28 0.14 0 Thuận Nhật Ngân Vy Trang Quý Trọng Duyên Tâm Nhi Trước TN Sau TN Kết quả cho thấy cả mười trẻ nhóm cho biết “Con gái tôi được 15 tháng tuổi thực nghiệm đều có những đáp ứng đối nhưng do cháu làm biếng ăn nên cháu với các biện pháp thực nghiệm. Nếu như không mập lên được. Do cháu không ăn trước thực nghiệm, bảy trong mười trẻ có được cơm hạt nên tôi phải xay nhuyễn mức biếng ăn khá nặng thì sau thực thức ăn mà cháu vẫn lười ăn. Cứ ăn được nghiệm giảm xuống còn mức độ nhẹ. vài muỗng là cháu không chịu ăn. Nhưng Riêng đối với bé Nhi, trước thực nghiệm cũng có khi cháu nổi hứng thì lại ăn được có mức biếng ăn nặng thì sau thực nhiều hơn mà không cần phải ép buộc gì nghiệm giảm xuống còn mức khá nặng. cả. Tuy nhiên, lâu lắm mới có trường hợp Đối với bé Duyên và bé Niên, dù rằng như vậy còn thường là cháu lười ăn. Sau trước và sau thực nghiệm đều có mức độ khi áp dụng các biện pháp thực nghiệm, biếng ăn khá nặng nhưng sau thực tôi thấy cháu có những chuyển biến nhất nghiệm đã có sự giảm đi đáng kể về điểm định, cháu đã chịu ăn hơn một chút dù số. Kết quả này một lần nữa đã góp phần rằng vẫn còn ăn tương đối lâu. Dù sao khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của thì kết quả này cũng đáng mừng rồi. Tôi các biện pháp thực nghiệm khắc phục sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp được tình trạng biếng ăn tâm lí ở trẻ mà đề tài hướng dẫn để có thể có kết quả tích cực đã đề xuất. hơn”. Tiến hành phỏng vấn một số phụ Những phụ huynh của các bé còn huynh để làm rõ hơn kết quả thực nghiệm lại trong nhóm thực nghiệm cũng đã ghi thì đa phần phụ huynh đều tỏ ra hài lòng nhận những kết quả tích cực sau khi áp với tình trạng hiện tại của trẻ. Một trường dụng các biện pháp thực nghiệm mà đề hợp khác, chị H.A, mẹ của cháu Duyên tài đã xây dựng và hướng dẫn thực hiện. 59
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 41 năm 2012 ___ Hầu hết các bậc phụ huynh đều tỏ ra rất ít nhất là hành vi chống đối. Ba loại biếng hài lòng về sự tiến bộ của trẻ và sẵn sàng ăn giảm nhiều nhất đó là thời gian ăn quá tiếp tục sử dụng các biện pháp đã được lâu, ăn không đủ lượng thức ăn cần thiết hướng dẫn, với mong muốn cải thiện và hành vi né tránh cũng là những loại nhiều hơn nữa tình trạng biếng ăn của trẻ. biếng ăn thường gặp nhất ở trẻ. Kết quả 3. Kết luận kiểm nghiệm phi tham số, loại kiểm Kết quả thực nghiệm cho thấy tình nghiệm Wilconxon cho thấy cả sáu loại trạng biếng ăn của trẻ trong nhóm thực biếng ăn có sự khác biệt ý nghĩa về mặt nghiệm đã giảm đi khá rõ. Tất cả các loại thống kê. Kết quả phân tích trên từng trẻ biếng ăn của trẻ đều có xu hướng giảm đi cũng cho thấy những nhận định tương tự. đáng kể. Trong số sáu loại biếng ăn, loại Nói cách khác, mô hình thực nghiệm ăn quá lâu giảm nhiều nhất, giảm thứ nhì được xác lập trong nghiên cứu đã chứng là ăn không đủ, giảm thứ ba là hành vi né tỏ hiệu quả và giá trị thực tiễn trong vấn tránh, giảm thứ tư là cảm xúc tiêu cực, đề khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí giảm thứ năm là phản ứng sinh lí và giảm của trẻ từ 1 - 3 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2006), Dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm, Nxb Y học. 2. Nguyễn Lân Đính (2006), Chăm sóc và dinh dưỡng cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi, Nxb Y học. 3. Lê Thị Mai Hoa, Lê Trọng Sơn (2009), Giáo trình dinh dưỡng trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 4. Huỳnh Văn Sơn (2011), Biện pháp tâm lí khắc phục khi trẻ biếng ăn trong giai đoạn từ 1 đến 6 tuổi, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, mã số: CS.2011.19.124, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 5. Huỳnh Văn Sơn (2012), Thực nghiệm một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí ở trẻ từ 1 đến 3 tuổi, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, mã số: CS.2012.19.01, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 6. Huỳnh Văn Sơn (2012), “Thực trạng việc sử dụng các biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lí ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi của các phụ huynh hiện nay”, Tạp chí Tâm lí học. 7. Abigail H. Natenshon (2011), Young & Anorexic, USA. 8. Agras S., Hammer L., McNicholas F (1999), A prospective study of the influence of eating-disordered mothers on their children, USA. 9. Edmunds H., Hill AJ (1999), Dieting and the family context of eating in young adolescent children, USA. 10. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-5-2012; ngày phản biện đánh giá: 01-6-2012; ngày chấp nhận đăng: 23-7-2012) 60