Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi

pdf 8 trang ngocly 3500
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_giao_duc_hanh_vi_giao_tiep_co_van_hoa_cho_tre_mau.pdf

Nội dung text: Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi

  1. Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI HỒ SỸ HÙNG* TÓM TẮT Giao tiếp là một đặc trưng hoạt động sống của con người, là phương thức tồn tại của xã hội loài người. Từ khi mới được sinh ra, trẻ em đã bắt đầu giao tiếp với những người xung quanh, văn hóa giao tiếp cơ bản của mỗi con người được bắt đầu từ lứa tuổi mầm non. Các hành vi giao tiếp của trẻ được hình thành chủ yếu từ sự bắt chước và phản ánh rất chân thực những điều trẻ học được. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của người lớn, những hành vi không phù hợp với chuẩn mực của người xung quanh sẽ ăn sâu vào nhận thức và trở thành những hành vi giao tiếp không văn hóa của trẻ. Từ khóa: giao tiếp, trẻ mầm non, văn hóa giao tiếp, giáo dục văn hóa giao tiếp. ABSTRACT The reality of the education of cultured communicative behaviors for children of 5-6 years old Communication is a typical activity of human life, one of the survival methods of human society. Starting from their birth, children communicate with those around them, and the basic communication culture of each person is formed in preschool years. Children’s communicative behaviors are formed mainly from the imitation and honest reflection of the things they learn. Without interventions from the adults, inappropriate behaviors will be absorbed deeply into their minds and become non-cultured communicative behaviors. Keywords: communication, preschool children, communication culture, education of communication culture. 1. Đặt vấn đề được quan tâm. Giáo dục hành vi giao Chúng ta đang đứng ở bậc thềm của tiếp có văn hóa (HVGTCVH) cho con thế kỉ XXI thế kỉ của sự bùng nổ thông người nói chung và cho trẻ mầm non nói tin và sự chuyển mình của nền kinh tế riêng trở thành một mục tiêu quan trọng. đang phát triển như vũ bão. Nhu cầu hội Việc giáo dục HVGTCVH cho trẻ phải nhập và giao lưu với các nước trong khu được tiến hành ngay từ nhỏ để giúp trẻ vực cũng như trên thế giới ngày càng hình thành những phẩm chất cần thiết được mở rộng và phát triển. Để thích ứng cho con người trong tương lai. Những với sự phát triển của xã hội thì vấn đề phẩm chất này sẽ làm cho trẻ tự tin, mạnh giáo dục con người phát huy tính năng dạn, độc lập, sáng tạo, linh hoạt dễ hòa động, sáng tạo, tích cực làm chủ cuộc nhập, dễ chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi sống thông qua hoạt động là vấn đề cần cho trẻ tham gia vào cuộc sống. Tuy nhiên, việc thực hiện giáo dục hành vi * ThS, Trường Đại học Hồng Đức giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo vẫn 176
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hồ Sỹ Hùng ___ còn nhiều hạn chế: Quá trình giáo dục phiếu điều tra kết hợp tọa đàm với các chưa thường xuyên liên tục, nội dung cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV) ở giáo dục chưa toàn diện, chưa cụ thể hóa một số trường mầm non trên địa bàn thành các yêu cầu, nhiều giáo viên trong thành phố Thanh Hóa và quan sát quá quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có trình tổ chức hoạt động học tập, các hoạt văn hóa cho trẻ sử dụng phương pháp động trong ngày để biết về những nội chưa phù hợp. Hạn chế lớn nhất trong dung của giáo dục HVGTCVH. Để đánh việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn giá mức độ hình thành HVGTCVH cho hóa cho trẻ mẫu giáo là giáo viên chưa đề trẻ, chúng tôi phối hợp sử dụng nhiều ra được các biện pháp cụ thể, việc sử phương pháp để thu thập thông tin như dụng các biện pháp chưa phù hợp với trò chuyện, trao đổi, quan sát hành vi của từng nội dung giáo dục hành vi văn hóa, các em trong các hoạt động ở trường. chưa biết phát huy mặt mạnh của từng Ngoài ra, chúng tôi còn kết hợp trao đổi biện pháp và sự phối hợp các biện pháp với GV và phụ huynh để biết thêm thông chưa hiệu quả. Do đó, hiệu quả giáo dục tin về trẻ. Trong phạm vi bài viết này, hành vi giao tiếp có văn hóa chưa cao. chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề Trẻ chỉ nhận thức và thực hiện được Thực trạng giáo dục HVGTCVH cho những hành vi giao tiếp quen thuộc. Vấn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua chế độ đề đặt ra ở đây là cần phải đào sâu nghiên sinh hoạt hàng ngày. cứu, đánh giá đúng thực trạng về giáo 2.1. Nhận thức của GV và CBQL các dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ trường mầm non về ý nghĩa của giao mẫu giáo, nhất là mẫu giáo lớn, lứa tuổi tiếp có văn hóa đối với việc giáo dục trẻ mà sự nhảy cảm và bắt chước những Để hiểu sâu về công tác giáo dục hành vi của người lớn vô cùng nhanh, để HVGTCVH ở các trường mầm non cũng từ đó có những điều chỉnh về nội dung, như về nhận thức của GV và các CBQL, phương pháp và đề ra được những biện chúng tôi khảo sát trên 75 CBQL, GV pháp phù hợp giáo dục hành vi giao tiếp các trường trên địa bàn thành phố Thanh có văn hóa cho trẻ mẫu giáo. Hóa. 2. Kết quả nghiên cứu Đánh giá của GV về sự cần thiết Để đánh giá thực trạng giáo dục giáo dục HVGTCVH đối với trẻ mẫu HVGTCVH, chúng tôi tiến hành sử dụng giáo lớn (xem bảng 1) Bảng 1. Sự cần thiết giáo dục HVGTCVH Kết quả điều tra Các mức độ Số lượng % Rất cần thiết 70 93,33 Cần thiết 5 6,67 Không cần thiết 0 0 177
  3. Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ HVGTCVH là một trong những Kết quả đánh giá trên là rất khách quan, nhiệm vụ, đồng thời là một nội dung hết bởi vì vấn đề này trên thực tế đã được coi sức quan trọng trong việc giáo dục trẻ ở trọng và thể hiện rõ ở việc hàng năm các lứa tuổi này. Bảng 1 cho thấy: đa số GV trường mầm non đều tổ chức chuyên đề đã nhận thấy rằng giáo dục HVGTCVH giáo dục lễ giáo Và những năm gần cho trẻ là vô cùng cần thiết đối với việc đây, chuyên đề này đã được các trường hình thành nhân cách con người mới nói trên địa bàn thành phố thực hiện và đạt chung và chuẩn bị cho trẻ bước sang các kết quả tốt. lứa tuổi tiếp theo. Cụ thể có tới 93,33% Đánh giá của GV và CBQL về số ý kiến cho rằng việc giáo dục mức độ quan trọng của các nội dung HVGTCVH ở lứa tuổi này là rất cần thiết giáo dục HVGTCVH cho trẻ (xem bảng và có 6,67% số ý kiến cho là cần thiết. 2) Bảng 2. Đánh giá của GV và CBQL về nội dung giáo dục HVGTCVH cho trẻ mẫu giáo lớn Mức độ Thường Thỉnh Stt Các hành vi Hiếm khi xuyên thoảng SL % SL % SL % Nhóm hành vi giao tiếp ứng xử, lịch sự lễ phép 1 Chào hỏi 74 98,67 1 1,3 0 0 2 Cám ơn 60 80 14 18,67 1 1,33 3 Xin lỗi 56 74,67 18 24 1 1,33 4 Xin phép 65 86,67 10 13,33 0 0 5 Cử chỉ thân mật lễ phép 50 66,67 25 33,33 0 0 Nhóm hành vi tham gia hội thoại 6 Chấp nhận và lắng nghe người khác 45 60 27 36 3 4 đang nói 7 Không ngắt lời khi người khác đang 47 62,66 25 33,33 3 4,01 nói 8 Hướng mặt vào người đang nói 50 66,67 22 29,33 3 4 chuyện với mình 9 Nói vừa đủ nghe, không nói trống 50 66.67 22 29.33 3 4 không 10 Xưng hô thân mật với bạn 55 73.33 20 26.67 0 0 Nhóm hành vi biểu đạt nhu cầu với người khác 11 Biết đề nghị khi muốn người khác 25 33,33 45 60 5 6,67 giúp đỡ 178
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hồ Sỹ Hùng ___ Biết đề nghị khi muốn tham gia vào 12 35 46,67 39 52 1 1,37 các hoạt động Nhóm hành vi thể hiện sự cảm thông chia sẻ Quan tâm đến người thân, bạn bè, 13 27 36 43 57,33 5 6,67 những người cần có sự giúp đỡ Cùng chơi với bạn, chia sẻ thông tin 14 45 60 25 33,33 5 6,67 với bạn Nhóm hành vi tôn trọng trong giao tiếp 15 Chấp nhận ý kiến của bạn 18 24 53 70,67 4 5,33 Tôn trọng sở thích riêng của bạn, của 16 18 24 54 72 3 4 người thân Tuân thủ những quy định chung của 17 61 81,33 14 19,67 0 0 tập thể Không ồn ào, làm mất trật tự nơi 18 22 29,33 48 64 5 6,67 đông người Bảng 2 cho thấy cả 18 nội dung đều Về nội dung thứ hai: Hành vi tham được GV sử dụng trong quá trình giáo gia vào hội thoại và giao tiếp có văn hóa dục HVGTCVH cho trẻ mẫu giáo. (xưng hô thân mật với bạn, chấp nhận và Tuy nhiên, tỉ lệ đánh giá của GV về lắng nghe, không ngắt lời người khác, từng nội dung giáo dục HVGTCVH cho hướng mặt vào người đang nói chuyện trẻ mẫu giáo lớn có sự khác nhau nhất với mình, không nói trống không), ý kiến định. GV thường xuyên giáo dục trẻ chiếm tỉ lệ Về nội dung thứ nhất: Hành vi giao không cao. Cụ thể: hành vi chấp nhận và tiếp ứng xử lịch sự, lễ phép (chào hỏi, lắng nghe người khác đang nói (60%), cám ơn, xin lỗi, lễ phép,và cử chỉ thân hành vi không ngắt lời người khác mật lễ phép) là nhóm hành vi được GV (62,67%), hành vi hướng mặt vào người thường xuyên sử dụng trong quá trình tổ đang nói chuyện với mình và hành vi nói chức hoạt động hàng ngày ở trường mầm vừa đủ nghe không nói trống không là non. Cụ thể, hành vi chào hỏi có 74/75 (66,67%) hành vi xưng hô thân mật với GV thường xuyên sử dụng trong việc bạn (73,33%) ý kiến GV thường xuyên giáo dục trẻ (98,67%), hành vi cám ơn giáo dục trẻ. Có rất nhiều ý kiến GV (80%), hành vi xin lỗi (74,67%), hành vi thỉnh thoảng giáo dục trẻ như hành vi xin phép (86,67%), hành vi thân mật lễ chấp nhận và lắng nghe người khác đang phép (66,67%). Còn lại rất ít ý kiến GV nói chiếm (36%) số ý kiến thỉnh thoảng cho rằng thỉnh thoảng và hiếm khi giáo giáo dục trẻ và 4% số ý kiến hiếm khi dục trẻ, như hành vi chào hỏi chỉ có giáo dục trẻ. 1,33% ý kiến thỉnh thoảng giáo dục và Về nội dung thứ ba: Hành vi biểu không có ý kiến nào hiếm khi giáo dục đạt nhu cầu với người khác (nói lời đề trẻ. nghị người khác giúp đỡ, lời đề nghị 179
  5. Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ tham gia vào các hoạt động) có rất ít ý khi giáo dục trẻ. kiến GV thường xuyên giáo dục trẻ như Về nội dung thứ năm: Hành vi tôn hành vi biết đề nghị khi muốn người khác trọng người khác (chấp nhận sở thích của giúp đỡ (33,33%), hành vi biết đề nghị bạn, tuân thủ những quy định chung của khi muốn tham gia vào các hoạt động tập thể, không nói ồn ào, mất trật tự nơi (46,67%). Do vậy, số ý kiến thỉnh thoảng đông người). Đây là nhóm hành vi có và hiếm khi giáo dục trẻ chiếm tỉ lệ cao mức độ thường xuyên chiếm tỉ lệ rất như hành vi biết đề nghị khi muốn người thấp. Cụ thể, hành vi chấp nhận sở thích khác giúp đỡ chiếm 60% ý kiến thỉnh riêng của bạn (24%), hành vi tuân thủ thoảng giáo dục trẻ và 6,67% ý kiến hiếm những quy định chung của tập thể khi giáo dục trẻ. (81,33%), hành vi không làm ồn ào làm Về nội dung thứ tư: Hành vi biết thể mất trật tự nơi đông người (29,33%). Số hiện sự cảm thông, chia sẻ giúp đỡ người ý kiến thỉnh thoảng giáo dục trẻ và hiếm khác. Số ý kiến thường xuyên giáo dục khi giáo dục trẻ chiếm tỉ lệ cao như hành trẻ chiếm tỉ lệ thấp như hành vi quan tâm vi tôn trọng sở thích riêng của người đến bạn bè người thân những người cần khác, của người thân chiếm 72% ý kiến có sự giúp đỡ (36%); hành vi cùng chơi thỉnh thoảng giáo dục trẻ và 4% số ý kiến với bạn, chia sẻ đồ chơi, chia sẻ thông tin hiếm khi giáo dục trẻ. với bạn chiếm 60% số ý kiến thường Đánh giá của GV về những khó xuyên giáo dục trẻ, 33,33% ý kiến thỉnh khăn trong quá trình giáo dục thoảng giáo dục trẻ, 6,67% ý kiến hiếm HVGTCVH cho trẻ Bảng 3. Đánh giá của GV về những khó khăn trong quá trình giáo dục HVGTCVH cho trẻ mẫu giáo Những khó khăn Nội dung Số lượng % Thiếu kiến thức cơ bản về lĩnh vực này 9 12 Lúng túng trong việc sử dụng các biện pháp giáo dục 53 70,67 Thiếu phương tiện giáo dục 38 50,7 Khó khăn trong việc phối hợp với phụ huynh 42 56 Bảng 3 cho thấy quá trình giáo dục trường mầm non. Kết quả cho thấy việc này còn gặp những khó khăn nhất định. sử dụng các biện pháp giáo dục Trong đó, khó khăn lớn nhất đối với họ là HVGTCVH cho trẻ chưa thật sự hiệu việc sử dụng các biện pháp giáo dục quả. Một khó khăn nữa chiếm tỉ lệ đáng (chiếm 70,67%). Để đi sâu tìm hiểu vấn kể (chiếm 56%) trong quá trình giáo dục đề này chúng tôi đã tiến hành điều tra, đó là sự phối hợp với phụ huynh. Trong khảo sát bằng việc trao đổi trực tiếp với công tác giáo dục này thì việc phối hợp GV phụ trách các lớp và các CBQL ở các với gia đình là vô cùng quan trọng, vô 180
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hồ Sỹ Hùng ___ cùng cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, đình trẻ một cách tốt nhất. Mặt khác, đây cũng chính là công việc rất khó đối nhiều gia đình không chủ động trong việc với mỗi GV, bởi lẽ không phải GV nào phối hợp với nhà trường để giáo dục con cũng có phương pháp kết hợp với gia em mình. 2.2.3. Thực trạng HVGTCVH của trẻ mẫu giáo lớn (xem bảng 4 và 5) Bảng 4. Mức độ biểu hiện HVGTCHV của trẻ mẫu giáo hiện nay Nhận Hành Hành vi giao tiếp có văn hóa thức động Hành vi giao tiếp ứng xử, lịch sự lễ phép 3,14 3,66 Hành vi 1: Chào hỏi 3,36 4,02 Hành vi 2: Cám ơn khi nhận được sự giúp đỡ 3,15 3,62 Hành vi 3: Xin lỗi khi mắc lỗi hoặc làm phiền người khác 3,18 3,94 Hành vi 4: Lễ phép 3,05 3,41 Hành vi 5: Cử chỉ thân mật, lễ phép 2,96 3,30 Hành vi tham gia vào hội thoại và giao tiếp có văn hóa 2,80 2,90 Hành vi 6: Chấp nhận và lắng nghe người khác 2,52 2,49 Hành vi 7: Không ngắt lời khi người khác đang nói 2,44 2,68 Hành vi 8: Hướng mặt vào người khác khi trả lời hoặc trò 3,26 3,31 chuyện Hành vi 9: Nói vừa đủ nghe và không nói trống không 3,22 3,16 Hành vi 10: Xưng hô thân mật với bạn 2,57 2,89 Hành vi biểu đạt nhu cầu với người khác 2,96 3,32 Hành vi 11: Biết đề nghị khi muốn người khác giúp đỡ 2,74 3,12 Hành vi 12: Biết đề nghị khi muốn tham gia vào hoạt động 3,18 3,51 cùng với mọi người Hành vi thể hiện sự cảm thông, chia sẻ giúp đỡ người khác 2,96 2,95 Hành vi 13: Quan tâm, chăm sóc đến bạn bè, người thân- 2,89 3,38 những người cần có sự giúp đỡ Hành vi 14: Cùng chơi với bạn, chia sẻ đồ chơi, chia sẻ thông 3,02 3,04 tin với bạn Hành vi tôn trọng trong giao tiếp 3,15 3,24 Hành vi 15: Chấp nhận ý kiến của bạn 2,58 2,86 Hành vi 16: Tôn trọng sở thích riêng của bạn, của người thân 3,33 3,34 Hành vi 17: Tuân thủ những quy định chung của tập thể 3,15 3,25 Hành vi 18: Không nói ồn ào, mất trật tự nơi đông người 3,48 3,54 TBC 3,00 3,24 181
  7. Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ Bảng 5. Các biện pháp giáo dục HVGTCVH cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non Kết Số Biện pháp giáo dục HVGTCVH quả lượng (%) 1. Nhóm biện pháp giáo dục tình cảm của trẻ đối với các HVGTCVH - Tạo xúc cảm, tình cảm tích cực của trẻ đối với môi trường xung 35 46,67 quanh - Mở rộng kinh nghiệm, cung cấp một số biểu tượng hành vi qua các 45 60 tác pẩm văn học và trong cuộc sống - Nghe, kể chuyện và đàm thoại với trẻ 53 70,67 2. Nhóm biện pháp tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động - Bổ sung đa dạng các đồ dùng, đồ chơi 62 82,66 - Xắp xếp và bố trí đồ chơi thuận tiện phù hợp với vai chơi 52 69,33 - Bố trí góc chơi, mở rộng nội dung chơi, tăng cường sự giao tiếp giữa 43 57,33 trẻ trong nhóm chơi 3. Nhóm biện pháp thực hành luyện tập - Tổ chức cho trẻ tập sử dụng các phương tiện giao tiếp 58 77,33 - Tổ chức cho trẻ luyện tập HVGTCVH trong trò chơi đóng vai có chủ 46 61,33 đề - Tạo các tình huống khác nhau để khuyến khích trẻ thực hiện các 35 46,67 hành vi giao tiếp 4. Nhóm biện pháp đánh giá - Tổ chức cho trẻ cùng đánh giá và tự đánh giá 39 52 - Khen ngợi, nêu gương, tán thưởng 66 88 Bảng 4 cho thấy trẻ mẫu giáo 5-6 - Mức độ khó của hành vi; tuổi đã dần làm chủ được hành vi, tuy - Trẻ còn ít được trải nghiệm; nhiên vô thức vẫn còn chi phối mạnh, - Cách thể hiện hành vi còn cứng khả năng kiềm chế của trẻ còn yếu, tính nhắc không linh hoạt. hợp lí của trẻ còn ở mức độ chưa cao, Những vấn đề nêu trên phụ thuộc đang bị ảnh hưởng của ý muốn chủ quan rất lớn vào môi trường giao tiếp của trẻ, do trẻ chưa có kinh nghiệm trong giao trong đó có sự phát triển của xã hội, sự tiếp. Mặt khác, kết quả khảo sát thực giáo dục của nhà trường, gia đình và bản trạng này cho thấy mức độ phát triển thân trẻ. HVGTCVH của trẻ còn thấp, sự phát Bảng 5 cho thấy kết quả điều tra triển hành vi giao tiếp có văn hóa không và phân tích nội dung, cũng như qua trao tương ứng với từng trẻ. Chúng tôi nhận đổi, tọa đàm với GV và các CBQL, trong thấy nguyên nhân chủ yếu là do: quá trình tổ chức chế độ sinh hoạt hàng 182
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hồ Sỹ Hùng ___ ngày ở trường mầm non, GV chưa chú ý mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục đến đến việc phối hợp các biện pháp một các biện pháp tổ chức tiến hành. Kết quả cách hệ thống, có trình tự khoa học, việc điều tra thực trạng cũng cho thấy GV đã sử dụng còn tùy tiện, không theo mục có những nhận thức đúng đắn về tầm đích và kế hoạch rõ ràng. Ở một số biện quan trọng của công tác giáo dục này. pháp, GV sử dụng chủ yếu dựa vào kinh Tuy nhiên, họ vẫn lúng túng trong việc nghiệm của trẻ hoặc khi có tình huống tìm ra các biện pháp giáo dục phù hợp nảy sinh trong quá trình giáo dục trẻ. Vì với đặc điểm nhận thức và tư duy của trẻ, vậy, cách làm này khiến GV luôn bị động từ đó dẫn đến việc hình thành và biểu hiện trong việc giáo dục trẻ. Ngoài ra, các biện HVGTCVH của trẻ ở mức độ chưa cao. pháp giáo dục mà GV áp dụng chủ yếu là Nhiệm vụ của nhà giáo dục là cần dựa vào kinh nghiệm của bản thân, nên nghiên cứu xác định vấn đề giáo dục biện pháp sử dụng chưa khoa học và còn HVGTCVH để từng bước khắc phục rất vụn vặt. những tồn tại trong HVGTCVH của trẻ 3. Kết luận nhằm giúp công tác này hoàn thiện dần Kết quả nghiên cứu và điều tra thực trong chương trình giáo dục mầm non. trạng việc giáo dục HVGTCV cho trẻ Từ kết quả khảo sát thực trạng được trình mẫu giáo ở các trường mầm non trên địa bày trong bài viết này, chúng tôi hi vọng bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh sẽ góp phần làm cơ sở cho những đề xuất Hóa cho thấy, vấn đề giáo dục về các biện pháp giáo dục HVGTCVH HVGTCVH cho trẻ đang ngày càng được cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược chưa được đưa vào chương trình giáo dục giáo dục toàn diện thế hệ trẻ trong giai như một hệ thống, từ việc xác định rõ đoạn hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B. Pho. Lômốp (1981), Những vấn đề giao tiếp trong tâm lí học, giáo dục và đào tạo, Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm non Hà Nội. 2. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, TPHCM. 3. Võ Nguyên Du (2001), Một số nội dung và biện pháp giáo dục hành vi, Giao tiếp có văn hóa cho trẻ em trong gia đình, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 4. Phạm Vũ Dũng (1993), Văn hóa giao tiếp, Nxb Văn hóa Thông tin. 5. Phạm Ngọc Định (1999), “Hình thành hành vi giao tiếp cho học sinh lớp 1”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục. 6. Phạm Minh Hạc (1993), Hành vi và Hoạt động, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Ngô Công Hoàn (1998), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 24-3-2014; ngày chấp nhận đăng: 08-4-2014) 183