Xu hướng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non trên thế giới

pdf 11 trang ngocly 2310
Bạn đang xem tài liệu "Xu hướng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non trên thế giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxu_huong_phat_trien_ngon_ngu_cho_tre_mam_non_tren_the_gioi.pdf

Nội dung text: Xu hướng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non trên thế giới

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẦM NON TRÊN THẾ GIỚI TRẦN NGUYỄN NGUYÊN HÂN* TÓM TẮT Giáo dục mầm non (GDMN) đang tiến dần đến xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, vì thế, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ (PTNN) cho trẻ mầm non (MN) cũng không nằm ngoài xu thế này. Việc tiếp cận các quan điểm, mô hình, cách tiếp cận hiện đại của thế giới về PTNN cho trẻ MN và vận dụng một cách linh hoạt trong thực tế là điều cần thiết. Từ khóa: xu thế của thế giới, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. ABSTRACT The global trend of language development for preschoolers Preschool education is gradually globalized and internationalized, thus, language development for preschoolers is no exception. It is necessary to apprehend modern international viewpoints, models and approaches in language education for preschoolers and apply them flexibly in reality. Keywords: global trend, language education for preschoolers. 1. Đặt vấn đề giúp cải tiến và nâng cao chất lượng Ngôn ngữ nảy sinh bởi nhu cầu chương trình PTNN cho trẻ MN hiện nay. giao tiếp của con người. Ngay từ nhỏ, 2. Nội dung ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ tìm hiểu, 2.1. Xu hướng PTNN cho trẻ mầm non nhận thức sự vật xung quanh, đồng thời trên thế giới giúp trẻ giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, sự 2.1.1. Xu hướng PTNN nói của trẻ MN hiểu biết của mình với người khác. trên thế giới Thông qua quá trình giao tiếp, con người Trong 4 kĩ năng ngôn ngữ, nghe là lĩnh hội ngôn ngữ một cách tự nhiên, tuy kĩ năng được hình thành sớm nhất và nhiên, năng lực ngôn ngữ sẽ ngày càng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và hoàn thiện khi nhận được sự PTNN của trẻ. Con người có thể chú ý giáo dục phù hợp. Ngày nay, nhằm đáp nghe được 50% âm thanh tác động đến ứng nhu cầu hội nhập, GDMN nói chung tai, nhưng chỉ hiểu được 25% âm thanh và PTNN cho trẻ MN nói riêng đang tiến nghe được [1]. Vì thế, nhiều nghiên cứu đến xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa. nhận định rằng năng lực nghe tuy được Việc tiếp cận các quan điểm, mô hình, hình thành tự do trong cuộc sống nhưng cách tiếp cận, chương trình hiện đại của cần phải kết hợp với phương pháp hướng thế giới về PTNN cho trẻ MN và vận dẫn phù hợp [4], [2]. Năng lực nghe dụng một cách linh hoạt trong thực tế sẽ không được hướng dẫn một cách riêng lẻ * TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: han929@gmail.com 141
  2. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ mà phải kết hợp với năng lực nói, đọc, Theo các nhà nghiên cứu lí thuyết viết. Kĩ năng nghe của trẻ thông qua các tương tác xã hội, tình huống học tập ngôn cơ hội học tập phong phú mà hình thành. ngữ của trẻ được tiến hành như sau: Vì thế, để phát triển và hoàn thiện tai  Quá trình học tập ngôn ngữ của nghe cho trẻ, giáo viên (GV) cần phối trẻ dược diễn ra thông qua kinh nghiệm hợp linh hoạt các phương pháp phát triển ngôn ngữ được hình thành trong xã hội kĩ năng nghe phù hợp với từng độ tuổi và địa phương nơi trẻ sống chứ không phải điều kiện thực tế như: Tạo hứng thú và là việc học các kĩ năng nói theo trình tự động cơ nghe; GV làm gương (modeling) được quy định sẵn. bằng cách thể hiện thái độ nghe, thói  Trẻ tự phát hiện, kiểm chứng và quen nghe đúng đắn, tạo cơ hội cho trẻ hình thành kiến thức, điều này giúp cho nghe bằng nhiều hình thức phong phú ngôn ngữ của trẻ được phát triển. như: dạo chơi, tham quan, vui chơi, trò  Trẻ sử dụng ngôn ngữ nhằm mục chuyện ; tổ chức môi trường nghe đích giao tiếp có ý nghĩa. phong phú bằng cách cho trẻ sử dụng các  Người lớn sử dụng hướng dẫn, dụng cụ âm nhạc, máy thu âm, máy giúp đỡ, hỗ trợ (scaffolding) và làm mẫu cassette, băng đĩa, sách, rối ; chơi trò cho trẻ nhằm hỗ trợ việc học ngôn ngữ chơi, hát hay kể chuyện. của trẻ. Trẻ không chỉ lĩnh hội và thể hiện Để PTNN cho trẻ, GV cần sử dụng một cách thụ động tác động của môi các phương pháp dạy học tích cực như: trường ngôn ngữ mà còn có thể tự PTNN làm mẫu, giảng giải, giải thích về khái của mình, tự xây dựng và tìm hiểu các niệm, trò chuyện, thảo luận để lập kế quy luật ngữ pháp. Người lớn nên tận hoạch, tìm hiểu hoạt động liên quan đến dụng cơ hội này để cung cấp kinh nghiệm chủ đề, trình bày kinh nghiệm, giới thiệu ngôn ngữ cho trẻ. Sự tương tác với người tin tức hay sự việc mới, sự việc xảy ra lớn có ảnh hưởng quan trọng đến sự trong ngày, giới thiệu sản phẩm, học tập PTNN của trẻ trong thời kì đầu. Bruner hợp tác thông qua trò chơi sắm vai, đóng (1978) tin rằng ngôn ngữ được phát triển kịch, đọc thơ, sáng tác thơ thông qua cơ chế tương tác xã hội nên đã 2.1.2. Xu hướng PTNN viết của trẻ MN đề xuất hệ thống hỗ trợ sự lĩnh hội ngôn trên thế giới ngữ (LASS: Language Acquisition Trong suốt những năm 1980 - 1990, Support System). Khi trẻ mới bắt đầu nói, quan điểm đọc, viết tự phát được coi là trẻ học nói thông qua tương tác với mẹ. quan điểm tiêu biểu để giải thích sự phát Quá trình học tiếng mẹ đẻ của trẻ diễn ra triển kĩ năng đọc, viết của trẻ MN. Dựa ở nơi trẻ đang sống, vì thế trẻ cần có cả trên quan điểm đọc, viết tự phát, việc dạy cơ chế lĩnh hội ngôn ngữ bẩm sinh trẻ làm quen chữ viết theo cách tiếp cận (LAD) và sự hướng dẫn của người lớn. ngôn ngữ toàn thể ra đời và được sử dụng [2] phổ biến nhất. Tuy nhiên, sau khi cuốn Beginning to read: Thinking and learning about print được xuất bản, nhiều nghiên 142
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ cứu khác ra đời vào năm 1990 cho rằng có thể đọc, viết tốt [5]. Trên cơ sở đó, chương trình giáo dục ngôn ngữ trọng làm quen chữ viết theo cách tiếp cận cân tâm hướng dẫn ngôn ngữ toàn thể (Whole bằng ra đời, minh chứng cho sự kết hợp language instruction) chỉ chú trọng đến ý giữa quan điểm đọc, viết tự phát với việc nghĩa của nội dung văn bản mà bỏ qua hướng dẫn các kĩ năng, kiến thức cần các kĩ năng đọc cần thiết cho trẻ. Điều thiết cho việc học đọc (SBRR). Đóng góp này dẫn đến việc hướng dẫn trẻ lĩnh hội lớn nhất của SBRR là trình bày được ngôn ngữ viết bị thiếu sót. Sự lĩnh hội kĩ những kiến thức và kĩ năng cốt lõi mà trẻ năng đọc bao gồm kiến thức về nguyên phải được trang bị để trở thành người có âm, phụ âm và nhận thức về ngữ âm của khả năng đọc, viết tốt [5]. Quan điểm này trẻ là cơ sở để trẻ học chữ tốt ở trường cho rằng sự PTNN nói, kiến thức về phổ thông sau này. Trên quan điểm đó, nguyên âm phụ âm, nhận thức ngữ âm, các nhà nghiên cứu đang nỗ lực để tìm ra kiến thức về trình tự đọc, khái niệm về phương pháp hướng dẫn mới cho việc sách, vốn từ thị giác ảnh hưởng đến học chữ của trẻ MN. [9] năng lực học chữ của trẻ ở trường phổ Từ cuối năm 1990 đến năm 2000, thông. giáo dục đọc, viết thời kì đầu ở Hoa Kì Theo NELP (National Early liên tục thay đổi. Cuối năm 1990, Hoa Kì Literacy Panel) (2009), kĩ năng đọc và đã khám phá ra hệ thống tiêu chuẩn viết thực sự bao gồm kĩ năng giải mã (Standards) K-12 được dùng để quy định (decoding), đọc trôi chảy (oral reading những kĩ năng và kiến thức mà trẻ MN fluency), hiểu nội dung đọc (reading đến học sinh phổ thông trung học cần comprehension), viết (writing), chính tả phải lĩnh hội. Năm 1998, Hiệp hội Giáo (spelling). Việc cho trẻ tiếp xúc với đọc, dục Trẻ MN Hoa Kì (NAEYC) và Hiệp viết ngay từ lúc mới sinh cho đến 5 tuổi hội Đọc Quốc tế (IRA) đã cùng trình bày sẽ giúp cho những kĩ năng này được phát báo cáo: “Học đọc, viết thực tế phù hợp triển. Những kĩ năng đọc và viết thực sự với sự phát triển”, trong đó, cách tiếp cận được chuẩn bị đồng thời với những kĩ trọng tâm phát triển kĩ năng đọc được gọi năng tiền đọc viết (emergent skills). Có 6 là nghiên cứu đọc dựa trên nền tảng khoa yếu tố tiêu biểu cho các kĩ năng tiền đọc, học (Scientifically Based Reading viết là: ① Kiến thức về tên chữ cái và Research: SBRR). Năm 2001, dạy trẻ làm cách phát âm chúng. ② Nhận thức âm quen với việc đọc được cải tiến dựa trên vần (năng lực nắm bắt, hình thành, phân tiêu chuẩn được thông qua bởi pháp lệnh tích âm thanh và hiểu ý nghĩa của từ). ③ No Child Left Behind (NCLB). Từ năm Nói tên âm vị hay số một cách tự động. 2002, việc ứng dụng phương pháp hướng ④ Nói tên của sự vật hay màu sắc một dẫn kĩ năng tiền đọc được phổ biến rộng cách tự động. ⑤ Viết chữ cái hoặc viết rãi. Đặc biệt, cuộc vận động nghiên cứu tên của mình. ⑥ Năng lực ghi nhớ âm kĩ năng tiền đọc dựa trên nền tảng khoa vần (năng lực ghi nhớ thông tin được học (SBRR) đã làm rõ kiến thức và kĩ trình bày bằng lời nói trong thời gian năng cần thiết phải trang bị cho trẻ để trẻ ngắn). 143
  4. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ Đối với việc học chữ của trẻ MN, chữ cái, nhận thức âm vận và từ vựng cho quan điểm đọc, viết tự phát và SBRR đều trẻ [6]. có ưu điểm riêng. Chương trình đọc, viết Phương pháp hướng dẫn phối hợp tự phát cung cấp cơ hội cho trẻ học chữ quan điểm đọc, viết tự phát và các yếu tố nhờ sự giúp đỡ của GV và bạn bè. Hoạt cốt lõi của quan điểm SBRR đang nhận động học tập được tiến hành phù hợp với được sự ủng hộ rộng rãi. GV tổ chức môi trình độ phát triển của cá nhân trẻ và dựa trường chữ viết phong phú, tổ chức hoạt trên kiến thức mà trẻ đã biết. Điểm hạn động đọc, viết có ý nghĩa ở các góc chơi, chế của chương trình đọc, viết tự phát là tiến hành hoạt động dự án (project), cho tất cả trẻ đều không được trang bị trước trẻ tiếp xúc với sách; đồng thời, tiến hành để có thể nhận cơ hội học tập như thế. Vì hướng dẫn và cho trẻ luyện tập trực tiếp vậy, để trẻ có thể tham gia chương trình kĩ năng đọc, viết và ngôn ngữ nói. Đây đọc, viết tự phát, GV phải hướng dẫn trực cũng chính là cách tiếp cận mới trong tiếp khái niệm về chữ viết, kiến thức về việc hướng dẫn trẻ học chữ, được gọi là cách tiếp cận ngôn ngữ cân bằng. Bảng 2. Phương pháp hướng dẫn phối hợp Quan điểm đọc, viết tự phát SBRR - Môi trường chữ viết phong phú - Hướng dẫn theo nhóm lớn, nhóm nhỏ - Hoạt động đọc sách truyện những kĩ năng sau: - Cùng đọc/viết + Ngôn ngữ nói - Hoạt động theo chủ đề, project + Nhận thức âm vận - Trẻ được tham gia vào hoạt động đọc, + Kiến thức về chữ cái viết có ý nghĩa ở góc chơi + Khái niệm về chữ viết - GV cung cấp cơ hội cho trẻ luyện tập những kĩ năng trên trong hoạt động vui chơi tự do Những hoạt động thúc đẩy động cơ học Hướng dẫn, hỗ trợ tất cả trẻ học tập kĩ đọc, viết phù hợp với sự phát triển của năng đọc, viết cần thiết trẻ Nguồn: [6]. 2.2. Xu hướng mới về cách tiếp cận Các nhà giáo dục gọi cách tiếp cận PTNN của trẻ MN trên thế giới này là cách tiếp cận ngôn ngữ toàn thể vì Năm 1960, cách tiếp cận ngôn ngữ ba lí do sau đây: 1) Đơn vị cơ bản của toàn thể (whole language approach) ra ngôn ngữ là “ý nghĩa”; 2) Không dạy đời và phổ biến rộng rãi vào những năm tách rời bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết 80 thay thế cho cách tiếp cận trọng tâm mà dạy tổng thể cả bốn kĩ năng; và 3) Để phát âm (phonetic language approach) trẻ phát triển toàn diện, lĩnh vực PTNN trước đó. phải được dạy tích hợp với tất cả các lĩnh vực khác, bao gồm: lĩnh vực phát triển 144
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ thể lực, lĩnh vực phát triển nhận thức, quá trình lĩnh hội ngôn ngữ của trẻ. Quan lĩnh vực phát triển tình cảm xã hội, lĩnh điểm mới của Rosenblatt về học đọc cũng vực phát triển thẩm mĩ. Mục đích của ảnh hưởng đến cách tiếp cận ngôn ngữ cách tiếp cận ngôn ngữ toàn thể là khơi toàn thể. Trước đây, học đọc được hiểu là gợi động cơ đọc, viết của trẻ nhằm giúp quá trình truyền đạt văn bản một chiều trẻ nắm vững và truyền tải ý nghĩa của đến người đọc, nhưng theo quan điểm nội dung được đọc, không chú ý đến lỗi của Rosenblatt, đọc là quá trình tương tác của trẻ, coi trọng năng lực sử dụng ngôn giữa người đọc với văn bản (transactional ngữ để giao tiếp. process). Dù cùng một văn bản nhưng Cơ sở lí luận của cách tiếp cận ngôn khả năng tiếp nhận ý nghĩa văn bản của ngữ toàn thể chịu ảnh hưởng bởi triết lí người đọc rất khác nhau tùy vào kiến chủ nghĩa cấp tiến của Dewey - nhấn thức, sự quan tâm, năng lực tư duy của mạnh kinh nghiệm, hứng thú của trẻ mỗi người. Quan điểm này đặc biệt nhấn trong quá trình học tập, quan điểm học mạnh vai trò tích cực của người đọc. tập tích cực thông qua kinh nghiệm cảm Người khai sinh cách tiếp cận ngôn ngữ giác của Froebel, Pestalozzi và cách tiếp toàn thể chính là Goodman. Ông đã tiến cận học tập mang tính tự nhiên của hành lựa chọn, điều chỉnh các nguyên lí Rousseau, Pestalozzi, Froebel. Cách tiếp học tập ngôn ngữ phong phú của các nhà cận này chịu ảnh hưởng bởi lí luận của nghiên cứu để cho ra đời cách tiếp cận Piaget và Vygotsky, cho rằng năng lực ngôn ngữ toàn thể. [7] cần thiết cho việc đọc nằm bên trong Nguyên tắc hướng dẫn của cách người học, năng lực bên trong này thông tiếp cận này được bắt đầu từ toàn thể đến qua quá trình người học tương tác với thế bộ phận: Câu chuyện → câu → từ → chữ giới bên ngoài sẽ được hình thành, từ đó cái → âm vị. Trẻ được tiếp cận và tương cho ra đời khái niệm đọc, viết tự phát tác với tài liệu đọc, viết có ý nghĩa (lời (emergent literacy). Trên cơ sở đó, GV bài hát, tờ quảng cáo, bản đồ, biểu đồ, không nhồi nhét nội dung được lập trình sách báo, tạp chí, bảng hiệu, thực đơn, sẵn cho trẻ mà cung cấp môi trường và tác phẩm văn học, sản phẩm của trẻ ), tạo cơ hội tương tác với trẻ để trẻ được qua đó, trẻ tự hình thành kiến thức, kĩ thể hiện năng lực đọc, viết của mình. Đó năng ngôn ngữ cho mình. [5] cũng chính là nội dung dạy trẻ học đọc, Mặc dù không thể phủ nhận hiệu viết. [8] quả của cách tiếp cận toàn thể đối với sự Cách tiếp cận ngôn ngữ toàn thể PTNN của trẻ MN nhưng nhiều nghiên còn chịu ảnh hưởng bởi Halliday. Ông cứu đã khẳng định rằng năng lực đọc của cho rằng chức năng và hiệu quả sử dụng những trẻ được hướng dẫn theo cách tiếp của ngôn ngữ, tình huống sử dụng ngôn cận toàn thể bị tụt hậu hơn so với những ngữ quan trọng hơn cấu trúc của ngôn trẻ khác khi học chữ ở trường phổ thông ngữ. Việc người lớn cho trẻ học sử dụng [4]. Các kĩ năng cơ bản của việc đọc tuy ngôn ngữ một cách tự do trong sinh hoạt không thể giúp trẻ trở nên đọc tốt hoàn hàng ngày đem lại hiệu quả lớn đối với toàn nhưng nếu không có kĩ năng cơ bản, 145
  6. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ trẻ sẽ không thể đọc một cách trôi chảy. hướng dẫn có hệ thống của GV và được Các nhà nghiên cứu lúc này mới quay lại rèn luyện thường xuyên. Bên cạnh đó, nghiên cứu cách tiếp cận trọng tâm phát GV sử dụng bài tập - trò chơi có hệ thống âm đã từng được sử dụng trước khi cách nhằm giúp trẻ nhận diện từ và chữ, đọc to tiếp cận ngôn ngữ toàn thể ra đời. Ưu từ và chữ, nhận biết mặt chữ, tên chữ, điểm của cách tiếp cận trọng tâm phát âm biết phát âm chữ cái, hiểu quy tắc ghép là các kĩ năng cần thiết chuẩn bị cho việc vần để đọc học chữ như nhận biết sự khác nhau và Trên cơ sở đó, các nhà nghiên cứu giống nhau về hình dáng, kích thước của đã phối hợp cách tiếp cận PTNN với cách chữ viết, khả năng định hướng trong tiếp cận trọng tâm phát âm để cho ra đời không gian, khả năng phối hợp tay và cách tiếp cận mới là cách tiếp cận cân mắt được hình thành thông qua sự bằng. Bảng 3. So sánh các cách tiếp cận PTNN Cách tiếp cận trọng tâm Cách tiếp cận cân bằng Cách tiếp cận giáo dục phát âm (phonetic (balanced language ngôn ngữ toàn thể (whole language approach) approach) language approach) Dạy trẻ làm quen chữ viết Dạy trẻ làm quen chữ viết Dạy trẻ làm quen chữ viết bắt đầu từ việc hướng dẫn bằng cách tạo cơ hội cho trẻ bắt đầu bằng việc cho trẻ trực tiếp kĩ năng đọc (nhận khám phá chữ viết trong tình khám phá chữ viết trong thức về nguyên âm, phụ huống có ý nghĩa đối với trẻ, tình huống có ý nghĩa đối âm, mối quan hệ tương ứng đồng thời hướng dẫn trực với trẻ giữa âm thanh lời nói và tiếp kĩ năng đọc cần thiết chữ viết) cho trẻ Hiện nay, cách tiếp cận ngôn ngữ nói và chữ viết. Vì thế, GV có thể sử cân bằng đang rất phổ biến tại nhiều quốc dụng hầu hết các phương pháp hướng dẫn gia trên thế giới. Cách tiếp cận cân bằng được sử dụng ở cách tiếp cận toàn thể, định hướng giáo dục theo cá nhân hóa như: đọc to, đọc cùng nhau, đọc một nên vai trò của GV rất quan trọng. GV mình, GV viết cho trẻ, viết cùng với trẻ, phải nắm rõ trình độ PTNN, tư duy, hoàn trẻ viết một mình Không những thế, cảnh gia đình để tìm ra phương pháp phối GV đọc cho trẻ nghe nhiều ấn phẩm có hợp phù hợp cho cá nhân trẻ. [7] khả năng dự đoán, bài thơ, đồng dao có Cách tiếp cận cân bằng lấy cách vần điệu để trẻ chú ý đến vần điệu, tiếp cận toàn thể làm nền tảng để dạy hướng dẫn mối quan hệ tương ứng giữa những kĩ năng cần thiết cho việc học đọc âm thanh lời nói và chữ viết cho trẻ hiểu. như khả năng nhận thức âm vần, biết chữ Sau đây là ví dụ về hoạt động được thực cái dùng để ghi âm âm vị, biết mối quan hiện theo cách tiếp cận cân bằng: hệ tương ứng 1 đối 1 giữa âm thanh lời 146
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ Bảng 4. Ví dụ về hoạt động được thực hiện theo cách tiếp cận cân bằng Hoạt động giúp trẻ Hoạt động hướng dẫn Sách tranh hiểu ý nghĩa kĩ năng đọc Nào, chúng ta đi lửa - Tìm từ bắt đầu bằng chữ cái có - Tìm hiểu lí do các nhân vật trong tên của các nhân vật trong đòi đi tàu lửa truyện Cùng đi săn gấu các nhân vật đi ngang qua - Nghe và nhận biết điểm giống - Tìm hiểu âm thanh phát ra từ nhau và khác nhau giữa các từ có địa điểm đó cách phát âm giống nhau - Tìm hiểu nhân vật làm cách - Ghép thẻ chữ cái rời thành từ và nào để đi qua địa điểm đó đọc từ Sách truyện trẻ làm về chữ cái - Kể chuyện sáng tạo theo tranh - Tìm từ kết thúc bằng âm O và I O, I Kuri và Kura chữ cái và âm vị, tên của chữ cái> - Phương pháp mang quả trứng - Tìm điểm khác nhau trong tên của về nhà của Kuri và Kura và lí Ku Ri va Ku Ra do thất bại - Viết phụ âm khác thay cho “k” - Làm cách nào để mang chảo, (ví dụ: Mori và Mora) nắp và làm vỡ trứng - Tìm từ có âm “i, a” - Sáng tác thơ “Tên chúng ta là Kuri và Kura” Tico và đôi đỡ người khác của Tico - Sử dụng phụ âm có trong tên ‘Tico” để đặt tên mới - Trẻ kể về việc làm giúp đỡ - Sử dụng nguyên âm có trong tên người khác của mình “Tico” để đặt tên mới Seupingki hờn hiểu mối quan hệ giữa chữ cái và - Quan sát nét mặt của âm vị, tên chữ cái> Seupingki, nói tâm trạng của - Nhận mặt chữ “hờn dỗi” Seupingki và viết từ chỉ tâm - Tìm âm mà 3 đều từ có trạng - Tìm chữ có âm u - Viết các phương án và người có thể an ủi Seupingki Nguồn: [8] 147
  8. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ 2.2. Ảnh hướng của xu hướng PTNN nói của trẻ để cho trẻ đọc cùng GV. GV cho trẻ MN trên thế giới ở Việt Nam chưa tạo cơ hội cho trẻ tự phát hiện, lập Kiến thức, kinh nghiệm ngôn ngữ luận, phản biện khi tìm hiểu, quan sát. của trẻ được hình thành nhờ môi trường Khi trò chuyện với trẻ, GV thường có xung quanh. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt khuynh hướng chỉ tiếp nhận các ý kiến Nam, môi trường PTNN còn nghèo nàn, giống với ý kiến của mình. chưa tạo được động cơ, hứng thú nghe, Các cơ sở đào tạo GVMN và nói, đọc, viết cho trẻ. Tài liệu, phương trường MN hầu hết đều vận dụng cách tiện, vật liệu PTNN chỉ tập trung ở góc tiếp cận ngôn ngữ toàn thể vào thực tế thư viện, các góc khác hầu như không có. dạy trẻ làm quen chữ viết. Cách tiếp cận Rất ít trường MN trang bị đầy đủ phương ngôn ngữ cân bằng chưa được nhắc đến. tiện nghe nhìn như máy thu âm, máy Các kĩ năng cần thiết cho việc học chữ cassette, máy vi tính như: kiến thức về tên chữ cái và cách PTNN nói cho trẻ MN được ưu tiên phát âm chúng, nhận thức âm vần (năng hơn PTNN viết. Ở độ tuổi nhà trẻ, các kĩ lực nắm bắt, hình thành, phân tích âm năng nghe, nói của trẻ được hướng dẫn thanh và hiểu ý nghĩa của từ), nói tên âm trực tiếp thông qua hoạt động nhận biết vị hay số một cách tự động, viết chữ cái tập nói, đọc thơ, kể chuyện, tuy nhiên, hoặc viết tên của mình, năng lực ghi nhớ các hoạt động này chưa có sự đổi mới, trẻ âm vần chưa được hướng dẫn một cách học chủ yếu bằng cách bắt chước, luyện tự do thông qua sinh hoạt hàng ngày. GV tập trong giờ học, GV nói nhiều hơn trẻ chủ yếu hướng dẫn trực tiếp các kĩ năng và chưa tạo tình huống để trẻ nghe, hiểu, này thông qua giờ học làm quen chữ viết sử dụng từ trong các hoạt động hàng ở độ tuổi 5-6 tuổi. Việc đổi mới hoạt ngày. Ở độ tuổi mẫu giáo, hoạt động giúp động dạy trẻ làm quen chữ cái, chữ viết trẻ PTNN sáng tạo như: sáng tác thơ, kể chưa được hiệu quả, mỗi địa phương, chuyện sáng tạo, kể miêu tả, đóng kịch, quận, huyện thực hiện khác nhau. Ở độ sắm vai hiếm khi được tổ chức. Tình tuổi nhà trẻ, nội dung đọc, viết không huống cho trẻ đọc, viết rất ít xuất hiện được trình bày cụ thể, chỉ có nội dung trong các hoạt động vui chơi của trẻ do làm quen với sách được thực hiện cho độ GV không tham gia chơi cùng trẻ, trẻ tuổi từ 12-36 tháng, không có nội dung không được GV cung cấp kinh nghiệm dành cho độ tuổi từ 3-12 tháng. Rất nhiều đọc, viết và thiếu phương tiện, vật liệu để GV khi được hỏi đều trả lời rằng đến 5-6 viết. tuổi mới cho trẻ làm quen chữ viết. Về phương pháp hướng dẫn, GV 2.3. Nội dung các chương trình PTNN chủ yếu sử dụng các phương pháp hướng tiêu biểu trên thế giới dẫn đồng nhất, không chú ý đến sự khác 2.3.1. Chương trình PTNN (Language biệt cá nhân của trẻ. Khi đàm thoại với and literacy program) của Hoa Kì (bang trẻ MG, GV sử dụng câu hỏi đóng nhiều Virginia) [9] hơn câu hỏi mở. Ngoài ra, khi trẻ nói hay a) Thể hiện lời nói trả lời câu hỏi, đa số GV không ghi lại lời 148
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ - Chú ý nghe người lớn đọc sách, chú - Biết chữ quen thuộc trong môi ý nghe lời nói và cuộc trò chuyện. trường xung quanh, quan tâm đến cách - Biết chính xác hành động, lời nói viết tên và chữ. của nhân vật, kể lại nội dung mà trẻ đã e) Nhận biết sách và ấn phẩm biết. - Nhận biết bìa trước của sách. - Dự đoán việc xảy ra trong câu - Nhận biết vị trí tên sách. chuyện. - Biết đọc lần lượt từng trang. - Sử dụng hơn hai từ để hỏi và trả lời. - Đọc từ trái sang phải. - Sử dụng từ phù hợp cho mục đích f) Viết phong phú. - Sử dụng vật liệu phong phú để sao - Biết duy trì cuộc đối thoại, biết chờ chép chữ. đợi đến lượt mình nói, thể hiện văn hóa - Viết lặp lại nhiều lần chữ cái đầu. giao tiếp. - Sử dụng bút chì để viết 5-8 chữ cái. b) Năng lực từ vựng - Sao chép từ gồm 3-5 chữ cái đơn - Sử dụng hơn hai từ để gọi tên sự giản. vật. - Viết chữ sáng tạo để trao đổi, chia - Nghe, hiểu nội dung trò chuyện hay sẻ suy nghĩ với người khác. yêu cầu. 2.3.2. Chương trình PTNN - Phản ứng lại yêu cầu đơn giản bằng (Communication, language and literacy lời nói. program) của Anh Quốc [9] - Chờ đợi đến lượt mình khi trò - Tương tác với người khác, hợp tác chuyện với bạn và người lớn. trong quá trình lập kế hoạch và hoạt động, - Sử dụng từ mới thể hiện cảm xúc, biết chờ đợi đến lượt mình và tham gia suy nghĩ. tích cực vào cuộc trò chuyện. c) Nhận thức âm vần - Hứng thú với hoạt động nghe, nói, - Nhận biết âm đầu của từ. viết. - Nghe từ, nói tiếp từ. - Chú ý nghe, sử dụng lời nói liên - Nhận biết thanh trong từ: làm nhịp quan với nội dung được nghe, phản ứng điệu đơn giản. bằng câu hỏi và hành động. - Nghe từ có hơn 3 âm liên tục, nói từ - Hứng thú nghe, phản ứng khi nghe hoàn chỉnh. câu chuyện, bài hát, giai điệu, thơ và tự d) Kiến thức về chữ viết và nhận diện mình sáng tác thơ, câu chuyện, bài hát, từ giai điệu. - Nhận biết chính xác nguyên âm và - Mở rộng từ, tìm hiểu âm thanh và ý phụ âm. nghĩa của từ mới. - Biết chữ cái kí hiệu âm vị. - Nói tự tin và quan tâm đến người - Phát âm chữ cái. nghe. - Đọc từ đơn giản, quen thuộc có - Sử dụng ngôn ngữ để kể lại chuyện, trong tên của mình. kể sáng tạo. 149
  10. Tư liệu tham khảo Số 10(88) năm 2016 ___ - Nói mạch lạc, có trình tự, logic suy - Hứng thú đọc; nghĩ, cảm xúc, sự việc. - Quan tâm đến việc đọc sách. - Nghe âm thanh lời nói và nói theo d) Viết trình tự. - Quan tâm đến việc viết; - Biết mối liên hệ giữa âm thanh và - Sử dụng dụng cụ viết. chữ viết, phát âm chữ cái. Nhìn chung, các chương trình - Phát âm chính xác. PTNN trên thế giới đều chia làm 4 nội - Tìm hiểu âm thanh, từ, chữ. dung nghe, nói, đọc, viết cụ thể cho từng - Kể lại phù hợp với hình thức ngôn độ tuổi. Tuy có điểm khác nhau nhưng ngữ của câu chuyện và trình tự câu các chương trình đều thể hiện được tính chuyện. kế thừa và phát triển, tính hệ thống, tính - Đọc một mình từ và câu phong phú tích hợp, chú trọng phát triển các kĩ năng quen thuộc trong sinh hoạt hàng ngày. ngôn ngữ để tăng cường năng lực giao - Nhận biết ý nghĩa của từ, biết trình tiếp trong sinh hoạt của trẻ. tự đọc từ trái qua phải, từ trên xuống 3. Kết luận dưới. Hiện nay, các quan điểm, cách tiếp - Hiểu chi tiết, cấu trúc, nhân vật, cận, mô hình về PTNN cho trẻ MN trên thời gian, không gian của câu chuyện. thế giới ngày càng đổi mới và hiện đại. - Viết theo nhiều mục đích khác nhau. Xu hướng này ảnh hưởng đến PTNN cho - Viết tên của mình, viết câu đơn trẻ MN ở Việt Nam, tạo nên sự đổi mới giản có sử dụng dấu chấm cuối câu. về chương trình, phương pháp, hình thức - Sử dụng bút đúng cách để viết chữ PTNN cho trẻ MN. Tuy nhiên, việc quen thuộc. nghiên cứu, vận dụng các quan điểm, 2.3.3. Chương trình PTNN cách tiếp cận, mô hình PTNN cho trẻ MN (Communication program) của Hàn ở Việt Nam chưa được bài bản, hệ thống, Quốc [7] linh hoạt, phù hợp với điều kiện sống, bối a) Nghe cảnh văn hóa xã hội, năng lực của GV. - Nghe và hiểu từ, câu; Hoạt động PTNN cho trẻ hiện nay cần - Nghe và hiểu câu chuyện; gắn liền với hoạt động sinh hoạt hàng - Nghe và hiểu đồng dao, ca dao, ngày hơn nữa, chú trọng phát triển hứng truyện kể, thơ thú, động cơ sử dụng ngôn ngữ ở trẻ. - Thái độ nghe nghiêm túc. Ngoài ra, việc phát triển kĩ năng tiền đọc, b) Nói viết cần được thực hiện ngay từ độ tuổi - Nói từ, câu; nhà trẻ. GV cần cung cấp kinh nghiệm - Nói suy nghĩ, tình cảm, kinh ngôn ngữ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ tương nghiệm; tác, giao tiếp với môi trường, với bạn bè, - Nói bằng thái độ nghiêm túc, phù với GV và người lớn xung quanh, nhờ đó hợp với tình huống. mà các kĩ năng ngôn ngữ của trẻ được c) Đọc hình thành một cách tự nhiên, thoải mái. 150
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jalongo, M. R. (2000), Early childhood language arts(3rd ed.), Needham Heighs, MA: Allyn and Bacon. 2. Jalongo, M. R. (2008), Learning to listen, listening to learn, Washington, DC: NAEYC. 3. Katz, N., Baker, E., & McNamara, J. (1974), What’s in a name?: A study of how children learn common and proper names, Child Development, 65, 469-473. 4. Locke, J. L. (1993), The children’s path to spoken language, Cambridge, MA: Harvard University Press. 5. Snow, C., Burns, M., & Grififin, P. (1998), Preventing reading difficulties in young chidren, Washington, DC: National Academy Press. 6. Vukelich, C., Christie, J., & Enz, B. (2008), Helping young children learn language and literacy: birth through kindergarten, Boston, MA: Pearson. 7. Lee Kyong Hoa (2010), Language and literacy education for young children, Knowledge Community. 8. Lee Ji Huyn (2013), Language and literacy for education young children, Knowledge Community. 9. Jun Buk Hye (2014), Language and literacy for education young children, Knowledge Community. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 05-7-2016; ngày phản biện đánh giá: 26-7-2016; ngày chấp nhận đăng: 16-10-2016) 151