Giáo trình Giao tiếp với trẻ em - Phần 2: Phát triển giao tiếp cho trẻ dưới 6 tuổi

pdf 82 trang ngocly 1850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giao tiếp với trẻ em - Phần 2: Phát triển giao tiếp cho trẻ dưới 6 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_tiep_voi_tre_em_phan_2_phat_trien_giao_tiep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giao tiếp với trẻ em - Phần 2: Phát triển giao tiếp cho trẻ dưới 6 tuổi

  1. Phần 2 Phát triển giao tiếp cho trẻ d−ới 6 tuổi Ch−ơng 1 Giao tiếp và quá trình xã hội hoá của trẻ từ 0 đến 6 tuổi I- Khái niệm xã hội hoá trẻ em Xã hội hoá con ng−ời chính là biến thực thể tự nhiên thành thực thể xã hội, làm cho con ng−ời lĩnh hội đ−ợc kinh nghiệm xã hội – lịch sử, có thái độ và hành động phù hợp với yêu cầu của xã hội. Xã hội hoá trẻ em là quá trình biến trẻ em từ một thực thể tự nhiên thành một con ng−ời xã hội, là quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Bản chất của xã hội hoá là quá trình trẻ em tiếp thu những kinh nghiệm xã hội và những quan hệ xã hội (bao gồm những tri thức, kĩ năng, những phẩm chất tâm lí) đặc tr−ng của con ng−ời đ−ợc loài ng−ời sáng tạo ra và kết tinh lại trong nền văn hoá, bằng hoạt động của chính trẻ em. Quá trình này luôn đ−ợc ng−ời lớn h−ớng dẫn. Cơ sở để thực hiện xã hội hoá là gia đình, các nhà tr−ờng và các nhóm, các tập thể. Quá trình xã hội hoá trẻ em là một quá trình hai mặt. Một mặt, trẻ tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi tr−ờng xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, trẻ tái tạo, và sau này tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc chúng tham gia vào hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội. Nh− vậy, trong quá trình xã hội hoá, đứa trẻ không chỉ đơn thuần thu nhận kinh nghiệm xã hội mà còn chuyển nó thành những giá trị, tâm thế, xu h−ớng, thói quen và khi lớn lên, trên cơ sở đó tham gia tái tạo, tái sản xuất chúng trong xã hội. II- Nội dung xã hội hoá trẻ em d−ới ảnh h−ởng của giao tiếp Giao tiếp đ−ợc hình thành và phát triển trong quá trình tiếp xúc giữa con ng−ời với con ng−ời. Một đứa trẻ khi còn là thai nhi sống "cộng sinh" trong bụng mẹ đã hoà nhập hoàn toàn cùng ng−ời mẹ. Ngay khi đứa trẻ ra đời, đứa trẻ đã có nhu cầu đ−ợc ng−ời mẹ ôm ấp, âu yếm, nựng nịu, chăm sóc. Chỉ có ng−ời mẹ mới hiểu đ−ợc đứa con mới sinh của mình muốn gì, cần gì. Ng−ời mẹ dạy trẻ "c−ời", thậm chí dạy trẻ "khóc" theo cách của con ng−ời Để khi lớn lên, 32
  2. trẻ sẽ cảm nhận rõ "cần khóc" lúc nào và "c−ời" lúc nào đúng với sự phản ứng của một con ng−ời có nhân cách. Nh− vậy, nếu lấy một đứa trẻ mới ra đời làm đối t−ợng xã hội hoá thì chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy quá trình xã hội hoá của trẻ nhất thiết phải bằng giao tiếp và thông qua giao tiếp với ng−ời lớn (đặc biệt với ng−ời mẹ), do đó những nội dung xã hội hoá cơ bản ở trẻ em chính là những đặc tr−ng ng−ời đ−ợc hình thành trong các quan hệ xã hội sau khi trẻ lọt lòng mẹ. 1. Phát triển đời sống cảm xúc Xúc cảm, tình cảm không phải là bẩm sinh có sẵn mà đ−ợc hình thành trong quá trình con ng−ời tham gia quan hệ xã hội. Giao tiếp là hình thức quan hệ xã hội đặc tr−ng của con ng−ời. Thông qua giao tiếp, nhu cầu của con ng−ời đ−ợc thoả mãn hay không thoả mãn dẫn đến sự hình thành và phát triển các cảm xúc tình cảm. ở trẻ những sắc thái cảm xúc đ−ợc hình thành và phát triển dần dần thông qua sự tiếp xúc "ruột thịt" với mẹ và quá trình giao tiếp với những ng−ời xung quanh, để rồi trẻ tái tạo lại đúng nh− vậy trong hoạt động giao tiếp của trẻ sau này. ở độ tuổi từ 2−12 tháng tuổi trẻ đã có đ−ợc 3 loại cảm xúc cơ bản đó là sợ hãi, giận hờn và yêu th−ơng : − Cảm xúc yêu th−ơng : Cuối tháng thứ nhất, đầu tháng thứ hai trẻ sơ sinh đã có sự tiếp xúc tình cảm với những ng−ời xung quanh, chú ý hơn đến ng−ời lớn, biểu lộ những cố gắng đầu tiên trong việc bắt ch−ớc những âm thanh của giọng nói ng−ời lớn, những cử động của ng−ời lớn. Cảm xúc yêu th−ơng xuất hiện khi trẻ đ−ợc ng−ời lớn, đặc biệt là mẹ ôm ấp, vuốt ve nhẹ nhàng vào má, nắn tay chân, xoa l−ng cho trẻ Trẻ lim dim đôi mắt, lặng ng−ời toàn thân th− giãn hoặc khua khoắng chân tay, nét mặt thể hiện sự hớn hở. "Phức cảm hớn hở" ra đời là mốc đánh dấu sự phát triển cảm xúc con ng−ời, nền tảng của tình cảm. Bắt nguồn từ sự gắn bó, tiếp xúc trực tiếp với cha mẹ, ông bà, anh chị em, cô giáo sẽ nảy sinh những tình cảm nh− : tình mẫu tử, tình cảm bà con ruột thịt, tình cảm bạn bè − Cảm xúc giận hờn xuất hiện khi trẻ không đ−ợc thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mình nh− ăn, uống, vệ sinh, giao tiếp, an toàn Chẳng hạn khi ng−ời lớn ôm ghì trẻ quá chặt đến nỗi trẻ phải −ỡn ng−ời, giãy dụa, mặt đỏ gay "đòi" thoát ra khỏi tình trạng này. Đôi khi nhu cầu đ−ợc gần gũi "da thịt" với ng−ời lớn không đ−ợc thoả mãn ngay trẻ có thể khóc hờn rất lâu, cho đến lúc đ−ợc ng−ời lớn bế trẻ vẫn còn tiếp tục nức nở − Cảm xúc sợ hãi xuất hiện khi nhu cầu an toàn ở trẻ không đ−ợc đáp ứng đầy đủ. Chẳng hạn khi nghe âm thanh có c−ờng độ quá mạnh, hoặc ng−ời lạ bế trẻ có những thao tác bế ẵm vụng về hoặc lắc mạnh trẻ th−ờng khóc thét lên vì sợ hãi. Ngay ở tuổi hài nhi, thông qua giao tiếp với ng−ời xung quanh, trẻ đ−ợc thoả mãn một số nhu cầu của mình. Khi đói thì đ−ợc ăn, khi chơi có ng−ời h−ớng dẫn, khi muốn giao tiếp có ng−ời đáp ứng Thoả mãn những nhu cầu đó chính là những ng−ời thân trong gia đình. Vì vậy ở trẻ đã bắt đầu hình thành lòng yêu mến, mối thiện cảm đối với những ng−ời thân trong gia 33
  3. đình (bố mẹ, ông bà, cô giáo ở nhà trẻ, hàng xóm ). Trong tuổi v−ờn trẻ mối thiện cảm này có hình thức mới. Trẻ mong muốn đ−ợc ng−ời lớn khen ngợi và buồn khi ng−ời lớn chê trách hoặc không bằng lòng vì nó. Sự đánh giá của ng−ời lớn đối với hành vi của đứa trẻ trở thành một nguồn quan trọng tạo ra tình cảm của trẻ. B−ớc sang độ tuổi ấu nhi, những xúc cảm cơ bản của trẻ đang hình thành dần dần đi tới sự ổn định. Những xúc cảm cơ bản đó là : sợ hãi, yêu, vui mừng, ngạc nhiên, buồn rầu, bực bội, giận dữ, ghen tị, hổ thẹn. Tình cảm của trẻ tuổi v−ờn trẻ tuy đã đ−ợc bộc lộ rõ ràng nh−ng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh và không ổn định. So với ng−ời lớn, sự biểu hiện bên ngoài của các tình cảm ở trẻ em mang tính chất mạnh mẽ hơn, trực tiếp và không chủ định hơn. Tình cảm của trẻ còn mong manh và ch−a ổn định. Trẻ vừa c−ời nh− nắc nẻ đã có thể khóc ngay đ−ợc. Những tình cảm của trẻ đối với các bạn cùng tuổi th−ờng không lâu bền. Những tình cảm âu yếm nh− sự quan tâm, thông cảm đối với ng−ời thân và những đứa trẻ khác đ−ợc thể hiện rõ hơn, sâu sắc và bền vững hơn ở trẻ mẫu giáo. ở trẻ mẫu giáo lớn th−ờng thấy những biểu hiện của thái độ quan tâm thực sự đối với những ng−ời thân nh− lo lắng và buồn rầu khi mẹ ốm Những tình cảm của trẻ đối với những ng−ời khác dễ dàng đ−ợc trẻ chuyển sang cả những nhân vật của các tác phẩm nghệ thuật. Tình cảm bộc lộ rõ ràng nhất khi trẻ mẫu giáo nghe truyện kể và truyện cổ tích − đó là sự thông cảm với những con ng−ời bất hạnh. ở trẻ bắt đầu xuất hiện tình cảm thẩm mĩ nh− tình cảm tr−ớc vẻ đẹp của thiên nhiên, lòng yêu mến động vật, hiểu đ−ợc cái đẹp trong âm nhạc và các tác phẩm nghệ thuật Tất cả những tình cảm này phụ thuộc chủ yếu vào cách thức giao tiếp của ng−ời lớn đối với trẻ. Sợ hãi cũng chiếm một địa vị đặc biệt trong các tình cảm của trẻ mẫu giáo. Trẻ th−ờng sợ bóng tối, sợ sấm sét, sợ chuột. Sự sợ hãi ở trẻ th−ờng xuất hiện do sự giáo dục không đúng đắn hoặc do những hành vi không hợp lí của ng−ời lớn. Ng−ời lớn th−ờng hay doạ dẫm trẻ, phạt trẻ đứng vào chỗ tối hoặc có những phản ứng nặng nề, kinh khủng tr−ớc những hoàn cảnh, tình tiết mà lẽ ra có thể phản ứng một cách nhẹ nhàng. Nh− khi có một con chuột chạy qua, ng−ời lớn cũng hét lên, ôm ghì trẻ vào và kêu ầm lên "con chuột cắn đấy !" thì chắc chắn sẽ gây cho trẻ sự khiếp sợ tr−ớc một hiện t−ợng bình th−ờng. Rõ ràng là cách thức c− xử của ng−ời lớn góp phần không nhỏ để tạo nên các xúc cảm – tình cảm d−ơng tính hoặc âm tính ở trẻ em. Cùng với hoạt động đối t−ợng, giao tiếp giúp trẻ ngày càng nắm bắt đ−ợc các kĩ năng hành vi và phát triển mặt ý chí của nhân cách. So với trẻ mẫu giáo bé và nhỡ, trẻ mẫu giáo lớn đã nắm đ−ợc kĩ năng kiềm chế những biểu hiện mạnh mẽ và đột ngột của các tình cảm tới một mức độ nào đó. Trẻ có thể kìm n−ớc mắt, không thể hiện sự sợ hãi Trẻ nắm đ−ợc "ngôn ngữ" của tình cảm, nắm đ−ợc những hình thức thể hiện những sắc thái tinh tế nhất của tình cảm bằng ánh mắt, nụ c−ời, điệu bộ, cử động, t− thế, ngữ điệu của giọng nói 34
  4. 2. Hình thành và phát triển ý thức và tự ý thức Dấu hiệu đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách là sự xuất hiện tự ý thức (còn gọi là ý thức bản ngã tức là tự nhận thức về bản thân mình), các nhà tâm lí học đã chứng minh đ−ợc rằng tự ý thức th−ờng xuất hiện từ lúc trẻ lên 3. Nhờ giao tiếp với ng−ời xung quanh trẻ lên 3 bắt đầu phân biệt đ−ợc mình với thế giới bên ngoài, biết tên của mình, biết sử dụng ngôi thứ nhất (x−ng con, x−ng tên) trong giao tiếp. Một trong những thời điểm quan trọng nhất trong sự phát triển của trẻ là lúc trẻ bắt đầu ý thức đ−ợc rằng mình là một con ng−ời riêng biệt, khác với những ng−ời xung quanh, có những ý muốn riêng biệt có thể hợp hay không hợp với ý muốn của ng−ời lớn. Khi b−ớc vào tuổi ấu nhi, trẻ ch−a tách rời những tình cảm và ý muốn của mình khỏi những hoàn cảnh bên ngoài. Trẻ còn ở trong tình trạng ch−a xác định đ−ợc bản thân mình. Nhiều đứa trẻ vào tuổi ấy vẫn ch−a biết mình lên mấy tuổi, mình là con nhà ai, mình là con trai hay con gái nữa. ý thức về bản thân là nguồn gốc nảy sinh những ý muốn và hành động phân biệt mình với ng−ời khác, do ảnh h−ởng của những hoạt động ngày càng mang tính độc lập nhiều hơn của trẻ. Trong giao tiếp với ng−ời xung quanh, trẻ ngày càng nhận ra vị trí của mình. Từ tình trạng hoà mình vào những ng−ời khác, trẻ chuyển sang tự khẳng định mình trong thế giới xung quanh (trẻ nắm đ−ợc nhiều ph−ơng thức sử dụng đồ vật, tự chủ động giao tiếp với những ng−ời xung quanh bằng ngôn ngữ ) Căn cứ vào nhận xét của ng−ời lớn, trẻ bắt đầu nhìn nhận bản thân mình. Do vậy hoạt động của trẻ trong thời kì này không chỉ h−ớng về thế giới bên ngoài (thế giới đồ vật và những ng−ời xung quanh) mà còn h−ớng tới bản thân mình, bắt đầu tự nhận thức. Điều đó biểu hiện ở chỗ trẻ muốn thử sức với các đồ vật, cố gắng thực hiện các hành động với đồ vật và chú ý theo dõi những sự thay đổi mà nó tạo ra (chẳng hạn nh− trẻ thích tắt, bật đèn ). Cũng từ đây trẻ lờ mờ hiểu mình có khả năng tác động, làm thay đổi thế giới xung quanh. Trẻ đã dần dần trở thành một chủ thể. Tính chủ thể đ−ợc biểu hiện rõ nhất ở tính tích cực, tự giác, tính độc lập trong hoạt động và giao tiếp. Trẻ tiếp tục tìm hiểu cơ thể mình. Trẻ quan tâm đến các bộ phận của cơ thể và cả những đặc điểm về giới tính. Sự quan tâm của trẻ đối với bản thân mình cũng giống sự quan tâm của nó đối với sự vật bên ngoài, những hành động tự tìm hiểu nh− vậy đã mang lại cho trẻ những tri thức và kinh nghiệm để hình thành nên sự tự ý thức (hiện t−ợng thích soi g−ơng ở trẻ). Tất nhiên, mọi sự tìm hiểu bản thân của trẻ đều có sự tham gia của ng−ời lớn. Ng−ời lớn chỉ cho trẻ biết các bộ phận cơ thể của trẻ và cả chức năng của chúng nữa. B−ớc cao hơn của sự tự ý thức là trẻ tự nhận xét đánh giá đ−ợc mình. ở tuổi này, sự chê trách hoặc không đồng ý của ng−ời lớn cũng làm cho trẻ đau khổ và sự xa cách hay thờ ơ cũng làm cho trẻ buồn nản. Thái độ của ng−ời lớn khi giao tiếp với trẻ chính là cơ sở để trẻ tự nhận xét, đánh giá bản thân. Tuy nhiên khả năng tự điều chỉnh hành vi của trẻ 3 – 4 tuổi còn rất hạn 35
  5. chế. Trẻ rất khó khăn khi phải kiềm chế −ớc muốn của mình và càng khó khăn khi phải làm một việc mà trẻ không muốn. Trẻ lớn dần lên, thế giới xung quanh trẻ đ−ợc mở rộng, trẻ bắt đầu tìm hiểu thế giới của chính con ng−ời và dần dần khám phá ra đ−ợc rằng xung quanh nó có biết bao nhiêu mối quan hệ xã hội chằng chịt giữa ng−ời với ng−ời. Trong gia đình thì có mối quan hệ giữa ông bà, cha mẹ và con cái, ở tr−ờng mẫu giáo thì có quan hệ giữa cô giáo và các cháu, giữa các cháu với bác bảo vệ, cô y tá , giữa trẻ với nhau Đến cuối tuổi ấu nhi, đầu tuổi mẫu giáo nhỡ, trẻ rất muốn phát hiện ra những mối quan hệ ấy, nhập vào đó để học làm ng−ời lớn. Nhu cầu đ−ợc giống nh− ng−ời lớn xuất hiện. Trẻ muốn làm tất cả những việc nh− ng−ời lớn. Song khả năng bản thân trẻ còn quá non nớt. Trò chơi đóng vai theo chủ đề là một hoạt động đặc biệt giúp trẻ một cách có hiệu quả nhất để thoả mãn nhu cầu này. Khi nhập vào những mối quan hệ trong trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ), điều quan trọng là trẻ phát hiện ra mình trong nhóm bạn bè cùng chơi. Kể cả quan hệ thực cũng nh− trong quan hệ chơi, trẻ có dịp đối chiếu so sánh những bạn cùng chơi với bản thân mình. Trẻ thấy đ−ợc vị trí của mình trong nhóm chơi, khả năng của mình so với các bạn để biết điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với mục đích chơi chung. Vào cuối tuổi mẫu giáo, nhờ tham gia vào mối quan hệ với những ng−ời xung quanh mà trẻ mới hiểu đ−ợc mình là ng−ời nh− thế nào, có những phẩm chất gì, tại sao mình lại có hành động này hay hành động khác ý thức bản ngã đ−ợc xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội, từ đó mà hành vi của trẻ mang tính xã hội, tính nhân cách đậm nét hơn tr−ớc. Những biểu hiện ý chí ngày càng đ−ợc bộc lộ rõ nét hơn trong hoạt động vui chơi và trong cuộc sống của trẻ mẫu giáo lớn. Có thể coi sự phát triển mặt ý chí là một trong những biểu hiện rõ nhất của ý thức, khiến cho nhân cách của trẻ đ−ợc khẳng định. 3. Phát triển nhận thức Xã hội hoá chính là quá trình trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã hội trong đó bao gồm hệ thống tri thức và các quan hệ xã hội. − Nhờ có quá trình giao tiếp với ng−ời lớn cùng với sự hoạt động tích cực của bản thân mà trẻ tiếp thu đ−ợc những tri thức hiểu biết của loài ng−ời về tự nhiên, xã hội ; hình thành những thao tác trí tuệ và ứng dụng chúng trong hành vi hoạt động của trẻ với các đối t−ợng và trong các mối quan hệ với những ng−ời xung quanh. − Mọi đặc tr−ng tâm lí ng−ời không thể hình thành trong điều kiện thiếu sự giao tiếp với những ng−ời xung quanh, nhất là đối với trẻ nhỏ. Qua quá trình giao tiếp, ng−ời lớn đã dạy cho trẻ nhận biết màu sắc, âm thanh, hình dáng, kích cỡ ; giúp trẻ phân biệt các đồ vật xung quanh, tìm hiểu tính năng của chúng để rồi học cách sử dụng chúng sao cho phù hợp ; cung cấp cho trẻ một khối l−ợng lớn kiến thức về môi tr−ờng xung quanh ; dạy trẻ những hành vi ứng 36
  6. xử phù hợp với quy định về đạo đức, truyền thống ; phát triển ngôn ngữ cho trẻ để trẻ có thể sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. − Giao tiếp giúp trẻ nhận thức, đánh giá đ−ợc về các phẩm chất và năng lực của những ng−ời xung quanh, trẻ phân biệt đ−ợc mình với ngoại giới. Qua so sánh bản thân với những ng−ời xung quanh, trẻ tự nhận thức về bản thân mình, nhận thức đ−ợc vị trí của mình trong các nhóm xã hội – nhân cách xuất hiện. Nh− vậy, giao tiếp là con đ−ờng nhận thức cực kì quan trọng của con ng−ời. Giao tiếp vừa là điều kiện vừa là ph−ơng thức hình thành nhân cách. 4. Phát triển ngôn ngữ Ngôn ngữ xuất hiện là do nhu cầu giao tiếp giữa trẻ với ng−ời lớn. Từ những phát âm bập bẹ đầu tiên cho đến khi trẻ nói đ−ợc thành từ đơn lẻ, rồi thành câu hoàn chỉnh và có thể sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với những ng−ời xung quanh nhằm thoả mãn những nhu cầu sinh học hay xã hội của mình là một trong những nội dung xã hội hoá mà trẻ cần đạt đ−ợc ở độ tuổi này. Chính vì vậy, việc dần dần đ−a trẻ vào môi tr−ờng xã hội và việc mở rộng một cách có kế hoạch các quan hệ xã hội của trẻ là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ, thông qua giao tiếp với ng−ời xung quanh, trẻ dần hiểu đ−ợc ngôn ngữ − ph−ơng tiện giao tiếp cơ bản và đặc tr−ng chỉ có ở ng−ời. Ng−ời lớn th−ờng giúp trẻ gọi tên các đồ vật khi trẻ hoạt động với chúng, do đó giúp trẻ gắn đ−ợc tên với đồ vật t−ơng ứng. Cùng với hiểu ngôn ngữ, trẻ bắt ch−ớc âm thanh ngôn ngữ của ng−ời lớn để bày tỏ nhu cầu và thái độ của mình. Khả năng biểu đạt bằng ngôn ngữ xuất hiện. Có lẽ vai trò lớn nhất của giao tiếp là hình thành ngôn ngữ ở lứa tuổi mầm non này. Ngôn ngữ phát triển không chỉ trở thành ph−ơng tiện giao tiếp cơ bản của trẻ mà còn là công cụ quan trọng của t− duy và của toàn bộ sự phát triển tâm lí, nhân cách của trẻ. 5. Hình thành phẩm chất nhân cách Mọi phẩm chất nhân cách của con ng−ời chỉ đ−ợc hình thành trong giao tiếp với mọi ng−ời. Giao tiếp giữa con ng−ời với con ng−ời sản sinh ra mô hình nhân cách cho con ng−ời trong các mối quan hệ xã hội khác nhau. Nhiều phẩm chất nh− khiêm tốn, kiên trì, nhẫn nại, chu đáo, cẩn thận, tôn trọng mọi ng−ời, nhân hậu, hợp tác, chia sẻ đ−ợc ng−ời lớn làm mẫu và yêu cầu trẻ phải ứng xử phù hợp với những khích lệ, động viên hoặc ngăn cấm. Trẻ tiếp thu hàng loạt những quy định hành vi trong quá trình giao tiếp với ng−ời lớn : − Khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội : ông bà − cháu ; bố mẹ – con ; anh chị – em ; cô giáo – học sinh ; quan hệ giữa bạn bè, trẻ nắm đ−ợc một số quy định hành vi nh− các x−ng hô, điệu bộ, nét mặt cử chỉ hay một số các thao tác hành vi đơn giản phù hợp với từng đối t−ợng mà trẻ giao tiếp. 37
  7. − Theo lứa tuổi : khi ch−a biết nói, trẻ có thể chỉ một vật mà trẻ thích và đòi ng−ời lớn đ−a cho ; nh−ng khi đã biết nói thì ng−ời lớn sẽ yêu cầu trẻ phải biết xin phép khi muốn điều gì và biết cảm ơn khi đ−ợc ai đó giúp đỡ − Theo lĩnh vực cá nhân : những nề nếp trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, lao động tự phục vụ, học hành đ−ợc hình thành ở trẻ tuỳ theo cách giáo dục của ng−ời lớn. − Trong lĩnh vực xã hội : Những thói quen hành vi theo quy định của gia đình, ở tr−ờng mẫu giáo, nơi công cộng dần đ−ợc hình thành. Trong quá trình giao tiếp, trẻ th−ờng cố gắng đạt đ−ợc những yêu cầu về định h−ớng giá trị mà ng−ời lớn đ−a ra cho trẻ nh− : − Trong gia đình trẻ phải là con ngoan (th−ơng yêu và vâng lời cha mẹ, kính trọng ông bà, quan tâm đến em nhỏ, giúp đỡ ng−ời lớn những công việc phù hợp với lứa tuổi và khả năng, yêu lao động, giữ gìn vệ sinh thân thể ). Định h−ớng ngoan – ch−a ngoan dần đ−ợc trẻ xác định là cơ sở hình thành thái độ và hành vi phù hợp với yêu cầu của ng−ời lớn, của xã hội. − Đến tr−ờng mẫu giáo trẻ phải đạt danh hiệu bé ngoan (vâng lời và kính yêu cô giáo ; nh−ờng nhịn bạn bè, giữ gìn đồ chơi và đồ dùng trong lớp và của tr−ờng mẫu giáo ; giúp đỡ em nhỏ ; biết chào hỏi và x−ng hô lễ phép với những ng−ời lớn khác trong tr−ờng ). − Biết điều khiển và điều chỉnh hành vi phù hợp với những chuẩn mực và quy tắc mà gia đình, tr−ờng mẫu giáo và xã hội đề ra. Trên đây là những nội dung cơ bản mà trẻ phải đạt đ−ợc trong quá trình xã hội hoá thông qua giao tiếp với ng−ời lớn để tr−ớc hết trở thành ng−ời và đồng thời trở thành ng−ời có nhân cách theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội. III- Môi tr−ờng giao tiếp 1. Gia đình Gia đình là một phạm trù xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài ng−ời. Từ khi xã hội còn lạc hậu đến thời đại văn minh, mỗi con ng−ời sinh ra, tr−ởng thành và từ biệt cõi đời đều gắn bó với gia đình. Gia đình là môi tr−ờng xã hội hoá đầu tiên của mỗi cá nhân và là tế bào của xã hội. D−ới tốc độ văn hoá học, gia đình là một thiết chế xã hội mang mầu sắc dân tộc và đánh dấu tiến trình phát triển về văn hoá. Đó là thiết chế cơ sở nằm cạnh các thiết chế xã hội khác nh− họ, làng, xóm, ph−ờng, hội, dân tộc, nhà n−ớc D−ới góc độ xã hội học, gia đình đ−ợc xem là một nhóm nhỏ xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống, th−ờng gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái. Gia đình là một thực thể sống, một hợp chất do nhiều cá nhân cấu thành nh−ng không chứa một thuộc tính nào gọi là cá nhân. Điều đó nói lên quan hệ ng−ời − ng−ời trong gia đình là vô cùng gắn bó, thân thiết. 38
  8. Từ góc độ tâm lí học xã hội, gia đình đ−ợc hiểu là một nhóm xã hội, đ−ợc tồn tại và phát triển dựa trên các mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và tình cảm huyết thống sâu sắc, trong đó mỗi cá nhân hình thành và phát triển nhân cách. Gia đình là nơi chứa đựng và phát huy truyền thống dân tộc, nơi sinh thành con ng−ời và hình thành lớp nhân cách gốc của con ng−ời. Gia đình là môi tr−ờng đầu tiên và mãi mãi ảnh h−ởng đến toàn bộ cuộc sống của con ng−ời. Các nghiên cứu tâm lí học đã chứng minh rằng : gia đình là một thể chế xã hội đầu tiên quyết định sự hình thành nhân cách trẻ em. Tính cách của cá nhân, ph−ơng thức ứng xử, thái độ với ng−ời xung quanh, chịu ảnh h−ởng rất lớn của lớp nhân cách gốc đ−ợc hình thành trong cuộc sống gia đình. Một trong những chức năng quan trọng nhất của gia đình là xã hội hoá con cái. Trong mỗi gia đình đều chứa đựng một tiểu văn hoá đã đ−ợc xây dựng trên nền tảng văn hoá chung nh−ng với những đặc thù riêng của từng gia đình. Các tiểu văn hoá đ−ợc tạo thành, tồn tại và phát triển bởi giáo dục gia đình, truyền thống, lối sống gia đình. Trong quá trình sống, nhất là giai đoạn đầu tiên của cuộc đời, mỗi con ng−ời đều tiếp nhận những đặc điểm văn hoá này. Những kinh nghiệm sống, các quy tắc ứng xử, các giá trị đầu tiên của con ng−ời đ−ợc tiếp nhận từ chính quá trình quan hệ với các thành viên trong gia đình. Chính vì mỗi con ng−ời tr−ớc khi tr−ởng thành đều tiếp nhận một tiểu văn hoá có những đặc tr−ng riêng biệt mà trở thành nhân cách duy nhất, với những đặc điểm độc đáo, phản ánh nội dung tiểu văn hoá đó. Hầu hết trẻ em vừa sinh ra đã đ−ợc cha mẹ nuôi nấng và dạy dỗ trong một tổ ấm – gia đình. Gia đình là môi tr−ờng văn hoá đ−ợc tạo dựng trên cơ sở tình th−ơng yêu, đùm bọc lẫn nhau của những ng−ời có quan hệ huyết thống. Trẻ đ−ợc cha mẹ nâng niu, ấp ủ và nuôi d−ỡng cho đến một độ tuổi nào đó mới hoà nhập đ−ợc với cộng đồng xã hội. Gia đình là một môi tr−ờng đặc biệt rất phù hợp với sự phát triển của trẻ thơ. Ng−ời lớn trong gia đình hết lòng vì trẻ, mà nổi bật lên tất cả là vai trò ng−ời mẹ, với hai đức tính đặc tr−ng là nhạy cảm và sẵn sàng đối với sự phát triển của đứa con. Điều này đã tạo nên ở trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lí cũng nh− về mặt vật chất. Chính cảm giác an toàn này giúp trẻ sống vui t−ơi hồn nhiên ; tích cực khám phá, thử nghiệm và tìm cách tác động lên sự vật xung quanh để phát huy những khả năng về sinh lí và tâm lí đang phát triển hàng ngày của mình. Thiếu cảm giác an toàn, đứa trẻ sẽ lâm vào trạng thái buồn bã hoặc sợ hãi, thu mình lại và giảm tính tích cực, năng động. Ng−ời lớn trong gia đình dạy trẻ bằng giao tiếp trực tiếp và th−ờng xuyên với trẻ. Ng−ời lớn có thể vừa làm việc nhà, vừa theo dõi dạy dỗ con cái, chỉ bảo cho con cái từng li từng tí. Con hỏi mẹ đáp, mẹ gọi con th−a, mẹ kể con nghe, con nói sai cha mẹ sửa, cháu làm việc gì không đúng ông bà ngăn ngừa, giải thích cho cháu hiểu Đây là một ph−ơng thức nuôi dạy th−ờng diễn ra trong các gia đình. Ph−ơng thức này không cần ch−ơng trình, bài bản một cách hệ thống. Ng−ời lớn dạy trẻ ở mọi nơi, mọi lúc, trong các tình huống của cuộc sống thực ở xung quanh. 39
  9. Có thể nói trẻ đ−ợc lớn lên bên cạnh cha mẹ, bên cạnh những ng−ời thân yêu ruột thịt, qua đó mà trẻ "học ăn, học nói, học gói, học mở", học làm ng−ời một cách tự nhiên và nhẹ nhàng. Gia đình không tiến hành tác động đồng loạt với trẻ em trong nhóm hay trong tập thể nh− ở tr−ờng mẫu giáo mà chăm sóc dạy dỗ từng cháu một, do đó mà đứa trẻ có điều kiện đ−ợc chăm sóc chu đáo, tỉ mỉ tự giấc ngủ đến bữa ăn, đ−ợc bảo ban cặn kẽ từ lời ăn tiếng nói đến cách đi đứng, đến những cách ứng xử thông th−ờng trong cuộc sống, đáp ứng kịp thời các nhu cầu phù hợp với thể trạng và nét tâm lí riêng t− của từng trẻ. Trong mối giao tiếp phong phú ở gia đình, đứa trẻ đ−ợc tiếp thu những điều mới lạ, rất khác nhau, tạo ra cho trẻ những cảm xúc mang nhiều sắc thái phong phú nh− : ông bà kể chuyện cổ tích, anh chị bầy các trò chơi, cô bác chỉ bảo điều hay lẽ phải Khi đứa trẻ trở thành trung tâm của sự chăm sóc và dạy bảo của tất cả mọi thành viên trong gia đình thì đó là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển mọi mặt của trẻ. Tác động gia đình th−ờng bằng nhiều hình thức mang tính tích hợp và đ−ợm màu sắc nghệ thuật. Việc nuôi và dạy con đ−ợc kết hợp một cách tự nhiên, khéo léo nh− : mẹ vừa cho con ăn vừa kể chuyện, hoặc chỉ cho con biết tự xúc ăn ra sao, lau mồm thế nào ; trong lúc ru con ngủ, mẹ có thể hát cho con nghe những làn điệu dân ca hoặc đọc những câu thơ hay, những bài đồng dao ngộ nghĩnh, kể cho con nghe những câu chuyện ngụ ngôn, cổ tích Qua đó mà ng−ời mẹ có thể truyền lại cho con biết bao điều hiểu biết từ lời ăn tiếng nói, những ý niệm cơ bản về thiện và ác, giáo dục cho con lòng nhân ái nh− biết yêu vẻ đẹp thiên nhiên, yêu quê h−ơng đất n−ớc, yêu bà con xóm làng 2. Nhà trẻ và lớp mẫu giáo Nhà trẻ, lớp mẫu giáo là một môi tr−ờng xã hội khác với môi tr−ờng gia đình. ở đây phạm vi giao tiếp của trẻ đ−ợc mở rộng rất nhiều. Trẻ đ−ợc giao tiếp với cô giáo và bạn bè trong lớp, với cô giáo và bạn bè các lớp khác, với các cô bác làm việc trong tr−ờng (cô y tá, cô cấp d−ỡng, bác bảo vệ ), với bố mẹ của các bạn Thời gian trẻ hoạt động, vui chơi, ăn, ngủ ở tr−ờng kéo dài từ 8 − 10 tiếng và từ 5 − 6 ngày trong tuần. Do vậy những thông tin, hiểu biết, nhận thức về con ng−ời, sự vật, hiện t−ợng chủ yếu trẻ tích luỹ đ−ợc ở nhà trẻ hoặc lớp mẫu giáo. Nhà trẻ hoặc lớp mẫu giáo cũng có thể coi là tr−ờng học bởi lẽ những nội dung giáo dục đã đ−ợc tinh chế và đ−ợc đ−a vào d−ới hình thức các trò chơi. ở đây trẻ học mà chơi, chơi mà học. Trẻ học mà vẫn đ−ợc sống cuộc sống thực của mình − đ−ợc chơi. Hàng ngày, trẻ đ−ợc đ−a đến lớp không phải để ngồi nghe cô giảng bài nh− ở tr−ờng phổ thông, mà là để vui chơi cùng với các bạn. Nội dung dạy của cô cũng thật là phong phú và đa dạng. Cô dạy trẻ chơi các trò chơi khác nhau nh− chơi trò lắp ghép, chơi bán hàng, trò chơi vận động, chơi mô phỏng theo sinh hoạt của xã hội ng−ời lớn (trò chơi ĐVTCĐ) Trẻ đ−ợc sắm những vai khác nhau nh− làm bác sĩ, làm cô giáo, làm mẹ và giả vờ hoạt động giống nh− những vai đã chọn. Thế giới đồ chơi ở nhà trẻ cũng rất phong phú và mang nhiều tính sáng tạo vì có nhiều loại đồ chơi thì đ−ợc mua ở 40
  10. cửa hàng nh−ng cũng có nhiều đồ chơi do cô giáo tự tạo ra hoặc cùng làm với trẻ từ những vật liệu dễ tìm, vật liệu thiên nhiên Tr−ờng mẫu giáo là nơi trẻ đ−ợc tiếp xúc nhiều với thiên nhiên. Nơi đây có sân tr−ờng, có cây cối, có chậu hoa, có bể cá, có góc thiên nhiên Nhà tr−ờng cũng th−ờng tổ chức cho trẻ đi thăm quan v−ờn bách thú, công viên, viện bảo tàng Những chuyến đi chơi nh− vậy th−ờng để lại cho trẻ những ấn t−ợng rất sâu đậm vì trẻ đ−ợc nhìn thấy nhiều điều mới lạ mà ở nhà trẻ không hề thấy. Trong lúc đi chơi, cô giáo kết hợp dạy trẻ quan sát, nhận biết thế giới xung quanh, giải thích cho trẻ về những hiện t−ợng lạ trong thiên nhiên, tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp với những mối quan hệ mới ngoài xã hội. Chỉ có ở tr−ờng mầm non trẻ mới đ−ợc tận h−ởng niềm vui đón những ngày lễ hội. Mỗi khi đến ngày lễ cô giáo th−ờng tổ chức thăm quan (thăm lăng Bác Hồ và nhà sàn của Bác nhân ngày sinh nhật Bác ; thăm các đơn vị bộ đội, gia đình liệt sĩ vào ngày 22/12 ) hoặc cô h−ớng dẫn trẻ làm quà tặng mẹ nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 Việc cho trẻ tham gia vào hoạt động trong các ngày lễ, ngày hội chính là tạo điều kiện cho trẻ sớm tiếp xúc với cuộc sống xã hội của ng−ời lớn ở những thời điểm có ý nghĩa nhất. ở tr−ờng mẫu giáo trẻ phải học các chuẩn mực hành vi giao tiếp, những quy định xã hội mà có thể có những yêu cầu khác với gia đình. Do vậy những mẫu hành vi giao tiếp của cô giáo và của bạn bè là những khuôn mẫu giúp trẻ bắt ch−ớc, học tập để dễ dàng hoà nhập vào các nhóm xã hội. Đến tr−ờng mầm non, qua giao tiếp với cô giáo, trẻ học đ−ợc nhiều mẫu câu gắn với tình huống, hoàn cảnh mang tính xã hội nhiều hơn trong gia đình. Trẻ hấp thụ đ−ợc nhiều từ mới, câu mới theo các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (những biểu t−ợng về toán, văn học, nghệ thuật tạo hình, âm nhạc ) kèm theo những hình thức củng cố bằng điệu bộ, cử chỉ, t− thế d−ới sự thiết kế và h−ớng dẫn của cô giáo. Giao tiếp của cô giáo với trẻ em còn kích thích sự phát triển hoạt động nhận thức nh− năng lực quan sát, sức tập trung chú ý, các phẩm chất trí nhớ, đặc biệt các chức năng tâm lí bậc cao nh− tình cảm, ý chí, ý thức, t− duy, trí tuệ, ngôn ngữ. Giao tiếp của cô giáo với trẻ em còn hình thành cho trẻ những nền tảng ban đầu của nhân cách con ng−ời. Những nét tính cách trung thực, thật thà, cẩn thận chu đáo, tôn trọng mọi ng−ời, quan tâm giúp đỡ mọi ng−ời đ−ợc hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa cô giáo và ng−ời lớn trong tr−ờng với trẻ. Ngoài ra cô giáo còn biết tạo tình huống trong sinh hoạt hàng ngày và trong hoạt động vui chơi của trẻ để giúp trẻ bộc lộ những nét tính cách của mình qua các hành vi ứng xử khác nhau để uốn nắn, nhẹ nhàng bảo ban trẻ nếu trẻ có những biểu hiện cảm xúc sai lệch, hoặc biểu d−ơng, khen ngợi, khích lệ kịp thời những cháu có hành vi tốt Giao tiếp của cô giáo với trẻ xảy ra trong toàn bộ các hoạt động cơ bản trong lớp và tr−ờng mầm non, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc. Với ý nghĩa này hoạt động giao tiếp của cô giáo nh− là mục đích, ph−ơng tiện kích thích sự phát triển trẻ (cơ thể, tâm lí và các quan hệ xã hội). 41
  11. Nh− vậy, có thể nói cô mẫu giáo không đòi hỏi phải có kiến thức uyên bác nh−ng lại yêu cầu l−ợng kiến thức rộng về mọi ph−ơng diện (văn học, tự nhiên, xã hội, nghệ thuật, dinh d−ỡng, bệnh lí ) và đặc biệt phải có một tấm lòng th−ơng yêu trẻ hết mình, hiểu biết tâm lí của trẻ một cách sâu sắc và có ph−ơng pháp s− phạm để giải quyết những tình huống s− phạm tuỳ theo từng lứa tuổi, thời điểm phát triển và tuỳ từng cháu một. Tóm lại, tr−ờng mầm non phải là một môi tr−ờng đặc biệt gần giống gia đình, bổ sung cho gia đình. Đó là cái nôi đầm ấm, vui t−ơi, hấp dẫn đối với trẻ. Đó cũng chính là nơi không những kích thích trẻ hoạt động tích cực, mà còn bảo vệ, chăm sóc và dạy dỗ các cháu nên ng−ời. 3. Nhóm bạn bè Lần đầu tiên khi trẻ tiếp xúc với nhóm trẻ là khi chúng đ−ợc đi nhà trẻ. Từ chơi một mình, chơi cạnh nhau đến chơi cùng nhau là một b−ớc phát triển về chất của trẻ. Biết chơi với bạn bè là một hiện t−ợng th−ờng xuất hiện ở trẻ lên ba, khi trẻ biết tách mình ra khỏi thế giới đồ vật và những ng−ời xung quanh để nhận ra mình. Từ chỗ chỉ thích tìm đến những đồ vật để chơi nghịch và "khám phá", trẻ bắt đầu quan tâm đến ng−ời khác, muốn tham gia vào các mối quan hệ với những ng−ời khác để tìm hiểu đời sống xã hội xung quanh mình. Nếu nh− tr−ớc đây trẻ chỉ lúi húi chơi một mình hoặc có bạn chơi bên cạnh nh−ng trẻ cũng không để ý hoặc không thể hiện sự giao tiếp mà chỉ để tranh giành đồ chơi hoặc bắt ch−ớc một số hành động chơi nào đó, nay trẻ lại rất muốn có bạn chơi cùng. Trẻ chơi say s−a hết trò này đến trò khác, cùng nhau bắt ch−ớc những công việc của ng−ời lớn mà trẻ nhìn thấy trong cuộc sống hằng ngày. Đó chính là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Muốn thực hiện đ−ợc trò chơi này nhất thiết phải có nhiều trẻ cùng chơi để đóng đ−ợc nhiều vai và càng đông trẻ tham gia thì trò chơi càng sôi nổi, hấp dẫn và lôi cuốn trẻ. Thông qua các hoạt động chơi mà xuất hiện một mối quan hệ mới, độc lập với ng−ời lớn và mang tính tự nguyện giữa các nhóm trẻ. Từ đó các nhóm bạn bè lần l−ợt xuất hiện – xã hội trẻ em đ−ợc hình thành. Chính trong cái "xã hội trẻ em", trẻ phải học chia sẻ đồ chơi, học phải đứng ở vị trí thứ hai khi có ai đó đã là thứ nhất, học cách lên tiếng để đòi hỏi hoặc yêu cầu những nguyện vọng của mình. ở đây, trẻ cũng đ−ợc sống thực sự cởi mở, bộc lộ hết mình và cũng dễ khẳng định bản thân, ý thức bản ngã cứ theo năm tháng mà phát triển và nhân cách trẻ dần dần đ−ợc hình thành cùng với sự hình thành cái "xã hội trẻ em" này. Đây cũng chính là nơi mà mối quan hệ xã hội của trẻ thực sự đ−ợc thiết lập, trong đó trẻ với t− cách là một chủ thể có ý thức (khác với tr−ớc đây trẻ chỉ là một bộ phận trong mối quan hệ trẻ em − ng−ời lớn mà trẻ ch−a biết mình là ai). a) Nhóm giao tiếp bè bạn của trẻ − Nhóm giao tiếp bè bạn của trẻ em mẫu giáo có cấu trúc nh− nhiều nhóm xã hội khác, nh−ng có đặc điểm tâm lí riêng mang đậm màu sắc "trẻ con – mẫu giáo". Việc hiểu đ−ợc các nét đặc tr−ng này sẽ là điều kiện thuận lợi để cô giáo chủ động chuẩn bị về giao tiếp cho các 42
  12. em, giúp các em thích nghi đ−ợc với các quan hệ giao l−u mới trong môi tr−ờng học đ−ờng t−ơng lai. Vậy nhóm giao tiếp bè bạn của trẻ mẫu giáo có đặc tr−ng gì ? − Cấu trúc của nhóm trẻ : + Nhóm trẻ em mẫu giáo trong hoạt động vui chơi là nhóm đ−ợc tập hợp lại trên cơ sở tự nguyện, ban đầu có sự giúp đỡ phân công của cô giáo hoặc ng−ời lớn, sau dần các em tự phân công lẫn nhau. + Nhóm bạn bè của trẻ mẫu giáo có tính ổn định và bền vững thấp, dễ hợp, dễ tan. Trẻ em dễ kết bạn với nhau, nh−ng chỉ vài lí do đơn giản bề ngoài cũng dễ dàng chia tay, nh−ng sự chia tay này chỉ là tạm thời, chốc lát, và không để lại "vết th−ơng lòng" nặng nề trong tâm hồn của mỗi thành viên trong nhóm. + Trong nhóm trẻ em mẫu giáo có sự phân hoá rõ rệt vị trí các thành viên trong nhóm, mỗi trẻ em trong nhóm đều có một vị trí nhất định, vị trí này thể hiện ở thái độ, cung cách đối xử của bạn bè trong nhóm với từng thành viên. Thông th−ờng trong nhóm trẻ nổi lên một vài em đ−ợc các bạn yêu mến nên đ−ợc các bạn thích chơi cùng hoặc bắt ch−ớc theo hành vi của em đó, tự nguyện thực hiện những yêu cầu mà em đó đề ra. Những em này là "phần tử trung tâm" hay "thủ lĩnh" của nhóm. Đặc điểm của "thủ lĩnh" : chủ động đề xuất trò chơi, hay bày ra trò chơi mới, khéo léo, có tài vặt Các em này có vai trò khá đặc biệt trong nhóm, không chỉ dừng ở bày trò chơi mà còn có uy trong hoạt động của cả nhóm mà các thành viên còn lại nể phục và phục tùng. Hiện t−ợng "thủ lĩnh" trong nhóm bạn bè là hiện t−ợng tự nhiên bình th−ờng nh−ng cần phải đặc biệt chú ý vì tính giáo dục, sự phát triển nhân cách của tất cả các thành viên trong nhóm và bầu không khí tâm lí của các nhóm. Nếu "thủ lĩnh" là những trẻ em ngoan thì vị trí "thủ lĩnh" sẽ làm cho nhóm tốt lên rất nhiều, nh−ng ng−ợc lại một "thủ lĩnh" có tật xấu sẽ tạo ra bầu không khí tâm lí không thuận lợi điều khiển nhóm phát triển theo h−ớng hạn chế sự phát triển nhân cách của các thành viên (nói dối, không tuân theo kỉ luật của lớp ). Cô giáo có thể thông qua "thủ lĩnh" của nhóm để giáo dục các trẻ khác trong nhóm và cố gắng phát hiện, xây dựng mỗi em trong nhóm đều có thể trở thành "thủ lĩnh" của một mặt nào đấy. − Động cơ kết bạn thành nhóm của trẻ : Nhóm của trẻ mẫu giáo tồn tại hai loại quan hệ giữa các thành viên : quan hệ thực – quan hệ giữa trẻ em với nhau trong cuộc sống hàng ngày khi trẻ biết mình là ai, mình đang chơi với ai, mình có quyền hạn và nghĩa vụ gì và quan hệ chơi – quan hệ của trẻ em trong thời gian trẻ chơi với nhau trong trò chơi đóng vai theo chủ đề – quan hệ giữa các vai trong trò chơi. Trẻ em kết bạn với nhau ở cả hai loại quan hệ (chủ yếu là quan hệ thực) với các lí do rất đa dạng và phong phú : + Mang tính xã hội (vì cháu chơi với bạn từ bé ; vì các bạn chơi với cháu nên cháu chơi với các bạn ; vì bạn hay giúp cháu ) 43
  13. + Mang tính vật chất gắn liền với các tình huống cụ thể (vì các bạn cho cháu bánh kẹo ; vì bạn có đồ chơi đẹp ) + Xu h−ớng đi vào chiều sâu con ng−ời, chú ý đến khả năng, tính cách của nhau (trẻ kết bạn vì bạn ngoan, vì bạn nghe lời cô, vì bạn hay nh−ờng đồ chơi cho cháu ). + Môi tr−ờng sống, điều kiện không gian mà trẻ sinh sống (trẻ ở gần nhà nhau, bố mẹ các cháu chơi với nhau ). − Xung đột giao tiếp trong nhóm bạn của trẻ mẫu giáo Việc hình thành nhân cách trẻ em mẫu giáo trong nhóm bạn bè th−ờng gắn liền với việc xuất hiện và giải quyết các xung đột giữa trẻ với nhau. Khi trẻ mẫu giáo chơi với nhau trong nhóm, cá tính của từng em đ−ợc bộc lộ cùng với nhu cầu tự khẳng định mình. Các em đã biết nhận xét về nhau, nh−ng các nhận xét quan hệ không phải lúc nào cũng hoà thuận mà nhiều khi tỏ ra không thân ái biểu hiện d−ới dạng ngôn ngữ hoặc d−ới dạng phi ngôn ngữ. Ví dụ, trẻ giơ ngón tay út cong cong về phía bạn, bằng ánh mắt l−ờm, bằng đẩy huých bạn giành đồ chơi. Xung đột trong nhóm trẻ có nhiều dạng, mức độ và xuất hiện bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nh−ng xung đột của các em trong nhóm bạn bè mang tính chất tạm thời, ch−a có chiều sâu, ít để lại vết th−ơng tâm lí trong lòng trẻ. Trẻ xung đột với nhau nh−ng cũng dễ quên để rồi lại tái nhập vào quan hệ bạn bè mà ít phút tr−ớc đó chúng đã va chạm. Xung đột xuất hiện trong giao tiếp nhóm bạn bè là tất yếu. Vấn đề cơ bản là thái độ của ng−ời lớn (cha mẹ và đặc biệt là cô giáo) nh− thế nào trong việc giải quyết xung đột để biến xung đột thành điều kiện tâm lí thuận lợi, thành động lực cho sự phát triển nhân cách trẻ. Nh− vậy nhóm giao tiếp của trẻ em mẫu giáo 5 − 6 tuổi với số l−ợng từ 3 đến 5 trẻ tồn tại nh− các nhóm xã hội khác với đầy đủ tính phức tạp và mang nét độc đáo của lứa tuổi mầm non : cấu trúc nhóm, động cơ kết bạn trong nhóm, xung đột trong nhóm bạn Trong nhóm bạn bè, trẻ em bộc lộ hết mình và là nơi thực hiện, nuôi d−ỡng tốt nhất quá trình xã hội hoá trẻ em để hình thành nhân cách xã hội cho các em. Với ý nghĩa nh− vậy việc hình thành và phát triển các nhóm giao l−u bạn bè cho trẻ em là vô cùng cần thiết, vì vậy ng−ời lớn cần : + Tôn trọng sự kết bạn của các em trong vui chơi, không gò ép bắt buộc. Quan tâm đầy đủ tới nhóm bạn của trẻ em, giúp trẻ xây dựng đ−ợc quan hệ bạn bè tốt trong nhóm. + Xác định kịp thời các xung đột trong nhóm, phân loại nguyên nhân các xung đột và đ−a ra biện pháp giải quyết xung đột tốt nhất để vừa giải quyết nhẹ nhàng xung đột và vừa giữ gìn đ−ợc nhóm bạn, đảm bảo hoạt động vui chơi cho các em. + Phát hiện và xây dựng các "thủ lĩnh" trong nhóm, h−ớng "thủ lĩnh" có tác dụng tích cực tới các mặt khác nhau của nhóm, đồng thời giúp những trẻ "bị cô lập" (ít bạn chơi) hoà nhập đ−ợc vào các nhóm bạn nhằm phát triển nhân cách cho chúng. 44
  14. + Chủ động tổ chức hoạt động vui chơi là biện pháp tốt nhất hình thành và phát triển nhóm bạn giao l−u của trẻ em mẫu giáo. b) ý nghĩa của giao tiếp trong nhóm bạn bè cùng tuổi với sự phát triển tâm lí của trẻ : − Việc chơi trong nhóm bạn cùng tuổi mang lại rất nhiều kinh nghiệm mới cho trẻ. Trong khi chơi, trẻ bắt đầu để ý đến bạn mình, quan sát các hành vi của bạn, nhận xét bạn để rồi tự đối chiếu với bản thân mà hiểu mình hơn. C. Mác đã từng nói : "Ng−ời ta lúc đầu phải nhìn vào ng−ời khác mới soi thấy hình bóng mình và nhận ra đ−ợc mình". Do đó ý thức về bản thân hay là cái "tôi" chỉ có thể xuất hiện khi giao tiếp với nhiều ng−ời khác. Rõ ràng việc soi mình vào bạn bè để nhận ra mình, hiểu mình đối với trẻ đ−ợc diễn ra th−ờng xuyên và thuận lợi trong "xã hội trẻ em". Quan sát trẻ mẫu giáo, chúng ta sẽ th−ờng xuyên nghe trẻ nhận xét bạn này ngoan, bạn kia không nghe lời cô, cháu thích làm giống nh− bạn Hoàng − Trong quá trình giao tiếp, trẻ học cách dùng ngôn ngữ để hiểu nhau, học cách nghe nhau, và cùng nhau giải quyết những xung đột. Tín hiệu của sự phát triển xuất hiện trong nhóm các trẻ cùng tuổi, vì trẻ th−ờng phát triển không đồng đều và chỉ ở trong nhóm trẻ cùng tuổi trẻ mới có cơ hội thử nghiệm nhiều hoạt động của các bạn cùng tuổi, qua đó mà phát triển kinh nghiệm của bản thân (trẻ xem bạn này xây lâu đài nh− thế nào, bắt ch−ớc bạn kia gấp máy bay ). Tất cả những gì trẻ khác làm đ−ợc trẻ cũng muốn tự làm thử. Nào là phải chạy nhanh nh− bạn, phải đánh đu cao nh− bạn, phải vẽ đẹp và cắt đẹp nh− bạn Trẻ học cách bắt ch−ớc qua những cuộc thi đua ở lớp, ở tr−ờng, đây không phải là cuộc cạnh tranh mà là một cuộc thử nghiệm khả năng của bản thân và mong muốn đ−ợc chứng tỏ khả năng của mình. Điều này chính là một yếu tố quan trọng kích thích quá trình phát triển của trẻ. − Giao tiếp trong nhóm bạn bè giúp cho ngôn ngữ của trẻ đ−ợc phát triển nhanh hơn. Vì trẻ hễ gặp nhau là muốn nói chuyện với nhau, muốn kể cho nhau nghe về một sự kiện gì mới xảy ra, hoặc rủ nhau chơi trò chơi và thoả thuận về luật chơi, phân vai Đ−ợc vui chơi trong nhóm bạn bè ở lớp mẫu giáo, trí thông minh của trẻ phát triển mạnh. Nhờ hoạt động cùng nhau, chơi cùng nhau mà trẻ có điều kiện th−ờng xuyên trao đổi, bàn bạc để cùng nhau giải quyết các tình huống xảy ra trong khi chơi, sáng kiến của cháu này đ−ợc cháu khác tiếp nhận và bổ sung thêm. Một sự "tiếp sức suy nghĩ" nh− thế vừa giúp cho trò chơi thành công vừa nâng cao năng lực trí tuệ của trẻ. − Nhóm bạn bè cũng là nơi thuận lợi cho sự phát triển tình cảm của trẻ. Trong khi chơi với bạn, trẻ có dịp thông cảm và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bạn. Chẳng hạn nh− trẻ biết chia vui cùng bạn trong dịp sinh nhật, vui khi bạn là ng−ời thắng cuộc trong trò chơi ; chia sẻ nỗi buồn khi bạn lỡ tay làm hỏng đồ chơi, giúp bạn khi bạn gặp khó khăn Những sự đồng cảm này chính là cơ sở của lòng nhân ái và sẽ đ−ợc phát triển thành những cung bậc tình cảm cao hơn nh− tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ. 45
  15. − Nhóm bạn bè cũng là nơi giúp trẻ rèn luyện ý chí. Trong quá trình chơi cùng bạn bè, trẻ không những phải luôn tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp với trò chơi và vai chơi mà còn phải cố gắng thực hiện tốt luật chơi hoặc những điều khoản đã đ−ợc thoả thuận trong nhóm chơi. Những trò chơi nh− "Ai nhanh hơn ? ", "Ai khoẻ hơn ? ", "Ai tìm đúng nhà ? " đều kích thích trẻ tăng c−ờng sự nỗ lực và ý chí của bản thân trong không khí thi đua với bạn bè. c) ý nghĩa của giao tiếp trong nhóm bạn bè khác tuổi với sự phát triển tâm lí của trẻ : − ở nhóm trẻ khác tuổi nhau, trẻ có đ−ợc những trải nghiệm vừa làm anh, làm chị và vừa làm em. Trẻ lớn tuổi hơn th−ờng có cảm giác thích thú và tự hào vì mình có thể làm đ−ợc những việc mà trẻ nhỏ hơn ch−a làm đ−ợc. Chính vì vậy mà trẻ lớn tuổi th−ờng rất thích đ−ợc giúp đỡ, bày vẽ, chỉ bảo cho các em nhỏ, qua đó mà xuất hiện ở trẻ cảm giác đ−ợc làm ng−ời lớn, đ−ợc nể phục. Trẻ ý thức đ−ợc khả năng và vai trò của mình tr−ớc các em nhỏ, từ đó nảy sinh ở trẻ những tình cảm tốt đẹp nh− biết nh−ờng nhịn, chia sẻ, tự tin và mong muốn đ−ợc làm g−ơng cho các em nhỏ noi theo. Ngay cả trẻ 2 tuổi đôi khi đã coi trẻ nhỏ hơn là "em bé" và chúng rất tự hào là chúng không còn là "em bé" nữa. − Trẻ nhỏ tuổi hơn sẽ học hỏi đ−ợc nhiều điều ở các anh chị. Trẻ nhỏ th−ờng rất thích chơi với trẻ lớn tuổi hơn vì các anh chị luôn có nhiều sáng kiến, biết nhiều cách chơi khác nhau, biết h−ớng dẫn các em nhỏ và hay nh−ờng nhịn trong quá trình chơi. Đó là do trẻ lớn tuổi đã có một vốn kinh nghiệm sống và hiểu biết về môi tr−ờng xung quanh, về các mối quan hệ, biết cách c− xử phù hợp và có nhiều khả năng sáng tạo hơn. − Nh− vậy quá trình giao tiếp của trẻ diễn ra trong nhóm trẻ khác tuổi sẽ giúp trẻ thể hiện bản thân mình ở những vị trí khác nhau, trẻ có sự so sánh, đối chiếu, ý thức đ−ợc khả năng của mình để nhìn nhận và hiểu chính mình đ−ợc tốt hơn. Tuy vậy, trên thực tế nhiều ng−ời lớn vẫn còn ít quan tâm đến những mối quan hệ bạn bè trong nhóm trẻ. Có ng−ời cho là trẻ nhỏ cần gì phải có bạn bè. Họ nghĩ rằng chỉ cần mua thật nhiều đồ chơi cho con chơi là đủ. Có nhiều bậc cha mẹ lại còn cho rằng việc con chơi đơn độc nh− vậy lại càng đỡ phiền phức, đông trẻ con chơi với nhau thì chỉ thêm ồn ào vì sự tranh giành, cãi cọ Lại không có ít ng−ời lớn lại cho rằng trẻ chơi với bạn bè là đ−ơng nhiên, muốn chơi với ai, chơi nh− thế nào cũng đ−ợc, họ chẳng quan tâm đến những gì xảy ra khi trẻ con chơi với nhau. Thế là những nhóm bạn bè đ−ợc hình thành một cách tự phát, xuất hiện những mối quan hệ có ảnh h−ởng không tích cực đối với trẻ, trẻ có thể nhiễm những thói h− tật xấu mà sau này rất khó sửa. Ngoài ra, các nhóm bạn bè của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo th−ờng không bền vững và đ−ợc hình thành một cách ngẫu nhiên. Những lí do mà trẻ thích bạn này hay không thích bạn kia đôi khi rất vu vơ, không dựa trên cơ sở xác đáng. Do đó trẻ rất cần sự h−ớng dẫn của ng−ời lớn để kịp thời điều chỉnh những mối quan hệ bạn bè của trẻ sao cho tốt đẹp. Vì vậy, dù chỉ là "xã hội trẻ em" nh−ng ngay từ đầu ng−ời lớn cần phải quan tâm, h−ớng dẫn, tôn trọng sao cho các mối quan hệ trong đó đ−ợc hình thành một cách lành mạnh, vì đó là 46
  16. một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của đứa trẻ, mà những mối quan hệ trong đó ảnh h−ởng không nhỏ đến những phẩm chất nhân cách đang đ−ợc hình thành ở lứa tuổi này. Đối với trẻ, đ−ợc chơi trong nhóm bạn bè không chỉ là một nhu cầu bức thiết mà còn là một niềm vui đặc biệt không gì có thể thay thể đ−ợc. Trẻ nhỏ th−ờng quấn quít bên cha mẹ nh−ng lại thèm khát đ−ợc chơi với bạn bè. Thiếu bạn bè, đứa trẻ sẽ thiếu đi những niềm vui hồn nhiên, thể xác tuy có lớn lên nh−ng tinh thần thì buồn rầu khô héo. IV- Con đ−ờng xã hội hoá bằng giao tiếp 1. Con đ−ờng tự phát (chủ yếu là bắt ch−ớc) Con đ−ờng tự phát là sự tiếp nhận một cách tự nhiên các yếu tố trong hoàn cảnh sống chủ yếu bằng bắt ch−ớc. Trên cơ sở nền tảng những thành tựu mà trẻ đạt đ−ợc ở độ tuổi này mà sự bắt ch−ớc hành vi của trẻ ra đời. Trẻ đã có thể sử dụng những câu nói đơn giản để giao tiếp với cha mẹ, ng−ời lớn, với cô giáo và bạn bè xung quanh để thoả mãn một số nhu cầu cơ bản. Trẻ đã có khả năng làm chủ một số hành vi ngôn ngữ, hành vi chân tay, biết tự mình làm một số việc theo sự chỉ dẫn của ng−ời lớn. Hàng loạt tính chủ định xuất hiện nh− chủ định trong chú ý, trí nhớ ; chủ định trong lựa chọn đồ chơi, món ăn ; chủ định trong việc thiết lập các mối quan hệ. Sự phát triển cơ thể, các giác quan, hệ thần kinh não bộ và chức năng hoạt động của chúng đã đạt ở mức độ phát triển nhất định giúp trẻ vận động phối hợp hài hoà, hợp lí theo ý muốn của trẻ. Bắt ch−ớc hành vi ở trẻ đ−ợc diễn ra theo 4 giai đoạn : − Bắt ch−ớc các âm thanh, động tác rời rạc. − Bắt ch−ớc hai, ba thao tác ; hai, ba âm thanh. − Bắt ch−ớc một chuỗi các động tác của một hành vi trọn vẹn. Ví dụ : Khi mẹ hoặc bố bảo trẻ ăn cơm, trẻ biết ngồi vào ghế, cầm thìa xúc cơm ăn, hoặc trẻ gọi "mẹ ơi, măm măm". − Bắt ch−ớc nhiều hành vi trong một hành động ứng xử trọn vẹn. Giai đoạn này bộc lộ ở trẻ mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn. Đặc biệt khi trẻ tham gia vào trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ nhận thức đ−ợc vai chơi của mình phải làm gì, thứ tự và luật chơi quy định nh− thế nào Bắt ch−ớc là sự tập nhiễm đầu tiên về hành vi của con ng−ời. Bắt ch−ớc có thể là vô thức, hoặc có sự tham gia của ý thức. ở giai đoạn đầu của lứa tuổi mầm non, bắt ch−ớc chủ yếu mang tính bột phát, tức thời, ch−a có ý thức. Dần dần mới xuất hiện và hình thành ở trẻ ý thức tham gia điều chỉnh, điều khiển các thao tác hành vi. Qua con đ−ờng bắt ch−ớc hành vi, trẻ lĩnh hội đ−ợc rất nhiều đặc tr−ng xã hội, thực hiện đ−ợc nhiều hành động xã hội mà ng−ời lớn đang mong chờ. Do đó, cô giáo và cha mẹ có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng các loại hành vi cho trẻ thông qua việc tổ chức hoạt động vui chơi, hoạt động học tập ; khen th−ởng, động viên những hành vi ứng xử đúng với vị trí con ngoan, bé ngoan và thông qua chính tấm 47
  17. g−ơng mẫu mực hành vi của mình để trẻ bắt ch−ớc tự nguyện, hứng thú Nhiều hành vi xã hội đ−ợc hình thành ở trẻ trong quá trình xã hội hoá bằng cơ chế bắt ch−ớc. 2. Con đ−ờng tự giác Con đ−ờng tự giác − ng−ời lớn giáo dục trẻ, là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của ng−ời lớn đối với trẻ em, nhằm hình thành ở trẻ những năng lực và phẩm chất nhân cách đáp ứng đ−ợc những yêu cầu của xã hội. Nói cách khác, giáo dục d−ới dạng chung nhất là sự chuẩn bị cho thế hệ trẻ b−ớc vào đời sống xã hội. Trẻ em không đứng một mình đối diện với thế giới xung quanh, quan hệ của nó đối với thế giới xung quanh bao giờ cũng phải thông qua ng−ời lớn. Ngay từ những năm đầu của cuộc sống đã tồn tại mối liên hệ chặt chẽ giữa đứa trẻ với ng−ời nuôi d−ỡng chúng. Ng−ời lớn là trung tâm của mọi tình huống mà đứa trẻ ở trong đó. Càng về sau mối liên hệ càng sâu sắc và trở nên tinh tế hơn, đa dạng hơn và d−ới những hình thức phức tạp hơn. Ng−ời lớn là ng−ời mang trong mình những kinh nghiệm xã hội − lịch sử mà trẻ em cần lĩnh hội. Chỉ d−ới sự h−ớng dẫn của ng−ời lớn trẻ em mới có thể tiếp thu đ−ợc kho tàng quí báu của nhân loại – nền văn hóa xã hội − một cách có hiệu quả. Học tập là con đ−ờng trẻ sử dụng ý thức và vốn liếng kinh nghiệm còn ít ỏi của mình để lĩnh hội những tri thức về môi tr−ờng xung quanh d−ới sự h−ớng dẫn, tổ chức của ng−ời lớn (cô giáo, ng−ời lớn, cha mẹ ) một cách có mục đích, nội dung, ch−ơng trình, kế hoạch và những điều kiện cần thiết phù hợp với đặc điểm phát triển cơ thể, tâm sinh lí trẻ. ở lứa tuổi mầm non, việc học đ−ợc tiến hành thông qua hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi, giao tiếp d−ới sự h−ớng dẫn của cô giáo và ng−ời lớn khác. Nh− thế, trẻ mầm non ch−a thực sự có hoạt động học mà chỉ lĩnh hội nền văn hóa xã hội thông qua các dạng hoạt động khác. Để tổ chức tốt quá trình lĩnh hội đó cho trẻ mầm non, ng−ời lớn cần chú trọng đến việc kích thích tính tích cực của trẻ, mặt khác phải h−ớng dẫn, gợi mở bằng việc tổ chức các hoạt động hấp dẫn và bổ ích cho trẻ. Nh− vậy là đã giúp cho việc học của trẻ tuy không chủ định nh−ng vẫn đạt tới mục đích giáo dục, h−ớng tới sự phát triển lành mạnh. ở tr−ờng mầm non, nhất là ở các lớp Mẫu giáo trẻ đ−ợc học ở mọi nơi, mọi lúc theo các chủ đề, qua nhiều hình thức hoạt động khác nhau (nh− hoạt động vui chơi, hoạt động lao động, trong sinh hoạt hàng ngày, các cuộc thăm quan dã ngoại ). Nhờ đó mà trẻ khám phá đ−ợc nhiều điều mới lạ, làm giàu vốn tri thức và kinh nghiệm của mình. Từ những hành vi học tập không chủ định, tuỳ hứng của trẻ, thầy cô giáo lớp mẫu giáo và cha mẹ cần phải xây dựng cho trẻ những ý thức cần thiết nh− biết tập trung chú ý, trách nhiệm, kỉ luật, trật tự , nhằm hình thành cho trẻ cơ sở cho việc tham gia vào hoạt động học tập sau này để lĩnh hội kinh nghiệm phát triển lịch sử xã hội loài ng−ời thông qua các tiết học, môn học, những hoạt động ngoại khoá nh− tham quan, lao động một cách chủ tâm có kế hoạch, 48
  18. mục đích. Nh− vậy bằng con đ−ờng tổ chức các hoạt động một cách khoa học, ng−ời lớn giúp hình thành ở trẻ những năng lực và phẩm chất cần thiết cho sự phát triển sau này. V- Ph−ơng tiện giao tiếp 1. Ph−ơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (từ lọt lòng đến 6 − 7 tháng tuổi) Sự tiếp xúc "da, thịt" của ng−ời mẹ với đứa trẻ ở giai đoạn đầu sau sinh chủ yếu bằng chân, tay, môi, miệng. Đây là ph−ơng tiện thoả mãn nhu cầu giao tiếp nguyên sơ nhất và tạo ra những rung cảm thoải mái, dễ chịu, bình yên đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh. Giao tiếp ở mức độ này, ng−ời mẹ chủ yếu dùng điệu bộ, cử chỉ kèm với những thể hiện cảm xúc khác nhau. Nhiều nhà tâm lí gọi thời kì này là thời kì "gắn bó mẹ con". Đây là mối quan hệ đầu tiên và quan trọng nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển sau này của trẻ. Tr−ớc bất kì một tín hiệu nào phát ra ở đứa trẻ (khóc, cựa, đạp, −ỡn ng−ời ) ng−ời mẹ đều đáp lại bằng những cử chỉ th−ơng yêu, âu yếm, nhẹ nhàng. Giao tiếp bằng ph−ơng tiện phi ngôn ngữ là hình thức quan hệ xã hội đầu tiên của trẻ. Sau ph−ơng tiện giao tiếp nguyên sơ này đến ánh mắt, nụ c−ời và những điệu bộ, cử chỉ, t− thế là ph−ơng tiện thoả mãn nhu cầu giao tiếp ở con ng−ời, đến một mức độ phát triển nhất định. Khoảng 2 tháng tuổi trẻ đã biết mỉm c−ời, 2 tháng r−ỡi trẻ c−ời thành tiếng khi đ−ợc nói chuyện với ng−ời lớn. Suốt tuổi hài nhi và ấu nhi, trẻ giao tiếp với ng−ời xung quanh chủ yếu bằng ph−ơng tiện phi ngôn ngữ. Tuy nhiên, từ phía ng−ời lớn, kể cả tự phát và tự giác, vẫn th−ờng xuyên kết hợp giao tiếp với trẻ bằng cả hai ph−ơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Nhờ vậy, trẻ dần dần lĩnh hội đ−ợc ngôn ngữ và sử dụng trong giao tiếp hằng ngày. 2. Ph−ơng tiện ngôn ngữ (từ 3 – 6 tuổi) Ngôn ngữ đ−ợc hình thành, phát triển bằng con đ−ờng trực quan và cụ thể. Trẻ em tiếp thu những khái niệm cơ bản đầu tiên từ môi tr−ờng vật chất xung quanh thông qua hoạt động và giao tiếp với ng−ời lớn. Việc tích luỹ đ−ợc nhiều biểu t−ợng do hoạt động với đồ vật cùng với sự phát triển nhu cầu giao tiếp với ng−ời lớn ngày càng tăng theo lứa tuổi có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Chính vì vậy mà việc dần dần đ−a trẻ vào môi tr−ờng xã hội và việc mở rộng một cách có kế hoạch các quan hệ giao tiếp xã hội của trẻ nhỏ là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển ngôn ngữ. Ngôn ngữ không chỉ trở thành ph−ơng tiện giao tiếp quan trọng của trẻ mà còn là công cụ, là điều kiện phát triển t− duy, ý thức và các quá trình tâm lí khác cũng nh− các phẩm chất nhân cách của trẻ em. Việc phân chia độ tuổi theo các ph−ơng tiện giao tiếp chỉ là t−ơng đối, và muốn nhấn mạnh −u thế các ph−ơng tiện giao tiếp theo độ tuổi, không có nghĩa là qua mỗi độ tuổi ph−ơng tiện giao tiếp đặc tr−ng mất đi mà chúng vẫn còn tồn tại trong giao tiếp với những ng−ời xung quanh đặc biệt phụ thuộc vào −u thế giới tính, kiểu hình thần kinh, môi tr−ờng giao tiếp ở mỗi cá nhân. 49
  19. câu hỏi ôn tập 1. Thế nào là "xã hội hoá" trẻ em ? 2. Trình bày những nội dung xã hội hoá trẻ em d−ới ảnh h−ởng của giao tiếp. 3. Phân tích vai trò của gia đình đến sự hình thành và phát triển quá trình giao tiếp của trẻ. 4. Vai trò của giao tiếp ứng xử của cô giáo mầm non trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách trẻ. 4. Phân tích và trình bày cấu trúc, động cơ và những xung đột của nhóm trẻ mẫu giáo. Nêu ý nghĩa của giao tiếp trong nhóm bạn bè cùng tuổi và khác tuổi tới sự phát triển tâm lí của trẻ. 5. Sự giao tiếp với các bạn cùng tuổi ảnh h−ởng nh− thế nào tới sự phát triển nhân cách của trẻ lứa tuổi mầm non ? 6. Trình bày các con đ−ờng xã hội hoá bằng giao tiếp ở trẻ. 7. Ph−ơng tiện giao tiếp giữa trẻ và ng−ời lớn là gì ? 8. Phân tích vai trò nhu cầu giao tiếp đối với sự phát triển ở trẻ. 50
  20. bài tập thực hành 1. Quan sát và ghi chép sự phát triển giao tiếp bằng ngôn ngữ của trẻ cùng độ tuổi trong gia đình hạt nhân và gia đình có nhiều thế hệ. Cho nhận xét. 2. Quan sát và ghi chép số lần giao tiếp của cô giáo mầm non đối với trẻ từ 1 – 2 tuổi, 2 – 3 tuổi, 3 – 4 tuổi, 4 – 5 tuổi, 5 – 6 tuổi (1 ngày). Cho nhận xét. 3. Có quan niệm cho rằng, ng−ời giáo viên mầm non vừa là ng−ời mẹ, vừa là nhà giáo dục, vừa là ng−ời nghệ sĩ của trẻ thơ. Bạn có đồng ý với quan niệm này không ? Tại sao ? 4. Quan sát và ghi chép số lần giao tiếp bè bạn xuất hiện ở trẻ từ 2 – 3 tuổi, 3 – 4 tuổi, 4 – 5 tuổi, 5 – 6 tuổi (1 ngày). Cho nhận xét. 5. Quan sát và ghi chép số lần giao tiếp của trẻ 2 – 3 tuổi, 3 – 4 tuổi, 4 – 5 tuổi, 5 – 6 tuổi (1 ngày) với cô giáo mầm non, mẹ, bạn bè và nhận xét về sự phát triển giao tiếp của trẻ qua từng lứa tuổi. 6. Quan sát sự giao tiếp của trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo trong một nhóm chơi "tự phát" (tức là nhóm chơi, mà trẻ tự tìm đến nhau và tự chơi với nhau chú không phải là trẻ ở lớp mẫu giáo). Ghi lại các hành động giao tiếp và lời nói của trẻ. Từ những quan sát trên hãy rút ra kết luận về vai trò của giao tiếp với bạn bè cùng tuổi đối với sự phát triển của trẻ. 51
  21. H−ớng dẫn tự học Yêu cầu nắm vững những nội dung chính sau : − Hiểu đ−ợc bản chất quá trình xã hội hoá của trẻ chính là quá trình lĩnh hội và tái tạo những kinh nghiệm xã hội của trẻ đ−ợc thực hiện trong hoạt động giao tiếp với ng−ời lớn. Nắm vững những nội dung xã hội hoá cơ bản (cảm xúc con ng−ời, quy định hành vi, định h−ớng giá trị, ngôn ngữ, ý thức của con ng−ời, lao động, trí tuệ) để thấy đ−ợc tầm quan trọng của giao tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lí ng−ời ở trẻ ngay từ khi lọt lòng mẹ. − Phân tích đ−ợc vai trò giao tiếp trong gia đình và cô giáo đến sự hình thành và phát triển nhân cách ở trẻ. • Vai trò gia đình : + Gia đình là một môi tr−ờng đặc biệt rất phù hợp với sự phát triển của trẻ thơ, nó tạo nên ở trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lí cũng nh− về mặt vật chất. + Ng−ời lớn trong gia đình dạy trẻ bằng giao tiếp trực tiếp và th−ờng xuyên với trẻ. + Gia đình không tiến hành tác động đồng loạt với trẻ em trong nhóm hay trong tập thể nh− ở tr−ờng mẫu giáo mà chăm sóc dạy dỗ từng cháu một. + Tác động gia đình th−ờng bằng nhiều hình thức mang tính tích hợp và đ−ợm màu sắc nghệ thuật. • Vai trò của cô giáo : + Nhà trẻ, lớp mẫu giáo là một môi tr−ờng xã hội hoàn toàn khác với môi tr−ờng gia đình. + Giao tiếp của cô giáo với trẻ xảy ra trong toàn bộ các hoạt động cơ bản trong lớp, tr−ờng mầm non. + ở tr−ờng mẫu giáo trẻ phải học các chuẩn mực hành vi giao tiếp ở lớp, tr−ờng có thể có những yêu cầu khác với gia đình nhằm giúp trẻ dễ dàng hoà nhập vào các nhóm xã hội. + Giao tiếp của cô giáo với trẻ em còn hình thành cho trẻ những nền tảng ban đầu của nhân cách con ng−ời. Những nét tính cách trung thực, thật thà, cẩn thận chu đáo, tôn trọng và quan tâm giúp đỡ mọi ng−ời đ−ợc hình thành từ quá trình tiếp xúc của cô giáo và những ng−ời lớn khác với trẻ. + Giao tiếp của cô giáo với trẻ em còn kích thích sự phát triển hoạt động nhận thức nh− năng lực quan sát, sức tập trung chú ý, các phẩm chất trí nhớ, đặc biệt các chức năng tâm lí bậc cao nh− tình cảm, ý chí, ý thức, t− duy, trí tuệ, ngôn ngữ. + Đọc và hiểu đ−ợc bản chất của "xã hội trẻ em", sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ trong nhóm bạn bè. Nắm đ−ợc cấu trúc, động cơ, ý nghĩa và những xung đột diễn ra khi trẻ giao tiếp trong nhóm bạn bè, từ đó đ−a ra những biện pháp hữu hiệu để đảm bảo nhu cầu giao tiếp của trẻ ở độ tuổi này. + Cần nắm đ−ợc các ph−ơng thức xã hội hoá mà ng−ời lớn và trẻ em th−ờng thực hiện để quá trình giao tiếp đạt đ−ợc hiệu quả và cũng để hiểu đ−ợc rằng quá trình xã hội hoá của trẻ nhất thiết phải bằng giao tiếp và thông qua giao tiếp. Cần hiểu và nắm vững vai trò 52
  22. quan trọng của giao tiếp trong sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm và những phẩm chất nhân cách của trẻ nh− thế nào. + Đọc và phân tích những con đ−ờng lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thông qua giao tiếp đ−ợc biểu hiện và phát triển theo lứa tuổi của trẻ nh− thế nào. Kết hợp với kinh nghiệm thực tế để kiểm chứng cho phần lí thuyết đã đ−ợc học. + Yêu cầu nắm đ−ợc 2 ph−ơng tiện giao tiếp cơ bản (ph−ơng tiện phi ngôn ngữ và ph−ơng tiện ngôn ngữ) mà ng−ời lớn giao tiếp với trẻ qua các độ tuổi khác nhau. Cũng cần hiểu sự phân chia độ tuổi theo các ph−ơng tiện giao tiếp chỉ là t−ơng đối. 53
  23. Ch−ơng 2 phát triển giao tiếp cho trẻ d−ới 3 tuổi I- Phát triển giao tiếp cho trẻ em trong năm đầu (0 − 12 tháng) 1. Phát triển giao tiếp của trẻ sơ sinh (0 – 2 tháng) 1.1. Đặc điểm giao tiếp của trẻ sơ sinh Rất nhiều ng−ời cho rằng một đứa trẻ mới ra đời chỉ cần đ−ợc mẹ cho bú, đ−ợc ủ ấm, đ−ợc tiêm chủng đầy đủ, đ−ợc đảm bảo vệ sinh (tắm mát, thay tã lót th−ờng xuyên ) là đủ. Đó là những nhu cầu đ−ơng nhiên cần đ−ợc thoả mãn để đảm bảo sự sống còn cho trẻ. Nh−ng có một nhu cầu khác không kém phần quan trọng để đảm bảo sự phát triển bình th−ờng của trẻ, thậm chí ảnh h−ởng lớn đến sự sống còn của trẻ nữa : đó là nhu cầu đ−ợc gắn bó với ng−ời lớn (chủ yếu là ng−ời mẹ), đ−ợc ng−ời lớn th−ơng yêu, âu yếm, vỗ về, nựng nịu a) Nhu cầu gắn bó với ng−ời lớn Theo A.N. Lêônchiev (1960) thì nhu cầu giao tiếp của trẻ đ−ợc hình thành trên nền tảng tiếp xúc với những ng−ời xung quanh. Trẻ vừa sinh ra đã có sẵn phản xạ rúc đầu vào ng−ời mẹ, một mặt là để tìm vú để bú, mặt khác là để thoả mãn nhu cầu đ−ợc áp sát vào da thịt mẹ để đ−ợc mẹ ôm ấp, xoa nắn. Có thể nói quan hệ với ng−ời mẹ qua xúc giác là quan trọng nhất và cũng đ−ợc xuất hiện sớm nhất ở trẻ sơ sinh. Hiện t−ợng này đ−ợc gọi là sự gắn bó mẹ − con. Đây là mối quan hệ đầu tiên và quan trọng nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển sau này của trẻ. Thiếu đi sự gắn bó mẹ con này, em bé sẽ khó phát triển bình th−ờng, ngay cả sự sống còn cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy sau khi sinh nở, cả ng−ời mẹ lẫn đứa con đều rất nhạy cảm với sự tiếp xúc gần gũi da thịt và đều có nhu cầu gắn bó với nhau (trừ tr−ờng hợp cá biệt). Bởi vậy nhiều bác sĩ nhi khoa chủ tr−ơng để cho ng−ời mẹ đ−ợc ôm ấp xoa bóp cho đứa con của mình ngay từ khi nó mới lọt lòng. Từ năm 1970, hai bác sĩ nhi khoa của ng−ời Mĩ là Klaus và Kennell đã thực hiện chủ tr−ơng này để tạo ra kiểu ứng xử đặc biệt giữa mẹ và con ngay sau khi sinh nh− sau : Ng−ời ta đặt em bé còn trần truồng lên bụng mẹ để ng−ời mẹ sờ mó, bắt đầu từ những ngón tay, những ngón chân trong khoảng 7−8 phút, sau đó sờ vào thân mình, sờ qua cánh tay, bắp chân, rồi cuối cùng vuốt nhẹ vòng quanh bụng. Hai ông khẳng định rằng cách ứng xử đó là hết sức cần thiết và có tác dụng tích cực vì nếu tách con ra khỏi mẹ quá sớm sẽ làm tổn th−ơng đến mối quan hệ gắn bó mẹ – con sau này. ở n−ớc ta có một số bệnh viện phụ sản chủ tr−ơng thay việc nuôi trẻ sinh thiếu tháng trong lồng kính bằng cho mẹ ấp ủ trong lòng. Kết quả là tỉ lệ trẻ sống và phát triển đ−ợc cao hơn. Tr−ớc đây ng−ời ta cho rằng mối quan hệ gắn bó mẹ – con chỉ là một loại nhu cầu thứ sinh của trẻ, đ−ợc hình thành trên cơ sở một nhu cầu gốc (tức là nhu cầu ăn uống). Ngày nay qua 54
  24. nhiều công trình nghiên cứu, ng−ời ta đã nhận ra rằng, đây cũng là một nhu cầu gốc (đã có ở loài khỉ), mang tính chất sinh học và xuất hiện ngay từ khi trẻ mới ra đời. Trong mối quan hệ gắn bó mẹ – con, đứa trẻ chỉ là một bộ phận hữu cơ trong mối quan hệ ấy. Mối quan hệ gắn bó mẹ – con lúc này ch−a mang tính xã hội nên ch−a phải là giao tiếp. Tuy nhiên, nhu cầu gắn bó với ng−ời lớn này ở trẻ chính là tiền đề quan trọng cho nhu cầu giao tiếp đ−ợc phát triển trên cơ sở hoạt động của ng−ời lớn trong quan hệ với đứa trẻ. Cuộc sống của đứa trẻ lúc này hoàn toàn phụ thuộc vào ng−ời lớn, nhất là ng−ời mẹ. Đứa trẻ do ng−ời mẹ mang nặng đẻ đau sinh ra, giữa mẹ và con không chỉ có quan hệ huyết thống mà còn gắn liền với nhau bởi sợi dây tình cảm. Ngay từ tháng đầu tiên, trẻ đã biết c−ời với mẹ − ng−ời chăm sóc trẻ ngày đêm. Nụ c−ời này ẩn dấu một mê lực rất lớn, nó thu hút niềm vui và tình th−ơng yêu của mẹ. Ng−ời mẹ thoả mãn những nhu cầu của đứa trẻ nh− cho trẻ bú khi trẻ đói, tắm rửa cho trẻ, thay tã cho trẻ khi trẻ −ớt Nh− vậy vắng mẹ từ những ngày đầu mới ra đời là nỗi bất hạnh to lớn đối với trẻ em. Trong tr−ờng hợp em bé bị tách khỏi mẹ quá sớm (do mẹ chết, bị ốm cần cách li hay do một lí do đặc biệt nào khác), thì điều cần thiết là phải thoả mãn nhu cầu gắn bó của trẻ bởi ng−ời khác, miễn là ng−ời đó có lòng yêu th−ơng, sẵn lòng ôm ấp, vỗ về nh− chính ng−ời mẹ của bé. Bởi vì lúc mới sinh ra, tr−ớc khi nhận ra đồ vật xung quanh thì hình ảnh của mẹ đã in vào đầu óc non nớt của bé làm cho nó gắn bó một cách hết sức tự nhiên với hình ảnh ấy. G−ơng mặt mẹ, giọng nói của mẹ, mùi da thịt của mẹ , tất cả những thứ đó tạo ra cho bé một cảm giác an toàn, dễ chịu, mà cuộc sống của trẻ không thể thiếu những điều đó đ−ợc. Trong mối quan hệ gắn bó mẹ – con, ở cả hai phía mẹ và con đều phát ra tín hiệu cho nhau. Tín hiệu của mẹ đ−ợc biểu hiện ở những cử chỉ, động tác, nét mặt, giọng nói h−ớng về đứa con nhằm gợi cho nó phản ứng đáp lại. ở đứa con, tuy ch−a có lời nói hay cử chỉ h−ớng về mẹ một cách chủ định, nh−ng ở trẻ cũng đã có thể phát ra những tín hiệu khiến cho ng−ời xung quanh chú ý đến mình nh− la khóc, vặn mình, cọ quậy chân tay Nhờ đó mà ng−ời lớn, tr−ớc hết là ng−ời mẹ, nhận ra và đáp ứng đ−ợc nhu cầu của bé nh− cho bú, thay tã lót, ôm ấp vỗ về, tạo ra sự gắn bó với trẻ. Thông qua những tín hiệu phát ra từ mẹ và con, nhiều công trình nghiên cứu đã tổng kết đ−ợc 4 kiểu quan hệ gắn bó mẹ – con nh− sau : − Kiểu thứ nhất : Tín hiệu phát ra ở cả mẹ và con đều mạnh. Kiểu này là phổ biến, th−ờng thấy ở những cặp mẹ con sinh nở bình th−ờng, mẹ tròn con vuông, xuất phát từ lòng ao −ớc mong chờ của ng−ời mẹ đối với đứa con sắp chào đời. Trong tr−ờng hợp này, mối quan hệ gắn bó mẹ – con đ−ợc thiết lập một cách dễ dàng, thuận lợi. Đây chính là điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển tâm sinh lí và thể chất sau này của đứa trẻ. − Kiểu thứ hai : Tín hiệu phát ra từ ng−ời mẹ thì mạnh, nh−ng tín hiệu phát ra từ đứa trẻ thì lại yếu. Tr−ờng hợp này th−ờng xảy ra đối với những đứa trẻ sinh thiếu tháng hoặc trẻ bị khuyết tật bẩm sinh. Trong tr−ờng hợp này ng−ời mẹ không nên vội vàng giao tiếp với con nh− đối với 55
  25. một đứa trẻ sinh bình th−ờng mà nên giao tiếp nhẹ nhàng, th−ờng xuyên, từ tốn, kiên nhẫn chờ những tín hiệu đáp lại từ phía trẻ. Chỉ bằng tình th−ơng yêu đứa con mà mình đã mang nặng đẻ đau cộng với lòng kiên trì thì ng−ời mẹ mới mong khơi dậy nhu cầu gắn bó vốn có của đứa trẻ. − Kiểu thứ ba : Tín hiệu của con thì mạnh nh−ng tín hiệu của mẹ thì lại yếu. Kiểu này th−ờng xảy ra ở những ng−ời mẹ có con ngoài ý muốn. Trong tr−ờng hợp này, ng−ời mẹ th−ờng có thái độ lạnh lùng, thờ ơ với đứa con, không muốn giao tiếp, vỗ về âu yếm nó. Vì không nhận đ−ợc tín hiệu đáp lại của mẹ nên tín hiệu của đứa trẻ phát ra cũng sẽ yếu dần đi, có khi mất hẳn và trẻ lâm vào tình trạng mệt mỏi, lờ đờ. Trẻ dễ mắc phải chứng bệnh "trầm cảm", tức là không muốn giao tiếp với ng−ời xung quanh, không để ý đến mọi việc xung quanh. Để khắc phục tình trạng này bắt buộc ng−ời mẹ gạt bỏ mọi buồn phiền, phải thay đổi thái độ và tình cảm của mình đối với đứa trẻ và cũng chỉ có lòng th−ơng yêu và trách nhiệm đối với đứa con "dứt ruột đẻ ra" mới thức tỉnh đ−ợc cái thiên chức làm mẹ vốn sẵn có trong mỗi ng−ời phụ nữ mà thôi. − Kiểu thứ t− : Tín hiệu phát ra từ mẹ và con đều yếu. Đây thực sự là một tai hoạ. Cần phải có biện pháp khơi dậy tín hiệu ở cả hai phía. Tr−ờng hợp này rất cần sự hỗ trợ tích cực của những ng−ời xung quanh, cần cả thầy thuốc lẫn nhà tâm lí học. Một kết luận hết sức quan trọng của tâm lí học hiện đại là nhiều rối loạn tâm lí về sau, kể cả lúc đã tr−ởng thành, có thể tìm nguyên nhân từ những nhiễu loạn trong mối quan hệ mẹ – con ở những năm tháng đầu đời. Những em bé thiếu sự gắn bó yêu th−ơng của ng−ời mẹ từ tấm bé th−ờng luôn luôn sống trong tình cảnh cô đơn, lo lắng và sợ hãi, sau này lớn lên th−ờng mang theo những mặc cảm trong quan hệ với những ng−ời xung quanh, thậm chí còn có thái độ chống đối thù nghịch với họ. Chính nhu cầu gắn bó mẹ – con làm cơ sở nảy sinh nhu cầu giao tiếp giữa em bé với những ng−ời xung quanh. Lúc đầu, ng−ời mẹ đóng vai trò chủ động, nh−ng dần dần em bé trở nên năng động hơn. b) Những dấu hiệu của nhu cầu giao tiếp của trẻ sơ sinh đối với ng−ời lớn Phản ứng "lặng ng−ời" : Đây là phản ứng đầu tiên, sơ khai nhất của trẻ khi mẹ giao tiếp gắn bó với con. Trẻ th−ờng ng−ng vận động tay chân, mắt nhìn vào mặt mẹ hoặc lim dim đón nhận cử chỉ âu yếm của mẹ. Sau này, phản ứng lặng ng−ời đ−ợc biểu hiện phức tạp ở trẻ tuỳ vào cách dạy dỗ giáo dục và nếp sống của từng gia đình (lặng ng−ời vì thoả mãn, lặng ng−ời vì đồng ý, lặng ng−ời để phản đối ) Phản ứng mỉm c−ời : Sau phản ứng "lặng ng−ời" là phản ứng mỉm c−ời. Khoảng 1 tháng tuổi, trẻ phản ứng tr−ớc sự âu yếm của mẹ bằng cách dãn môi, nh−ng không mở miệng, mắt long lanh. Tiếp theo, trẻ đã c−ời mở miệng nh−ng ch−a phát thành tiếng. Ngoài tháng thứ hai là trẻ đã c−ời thành tiếng, vui mừng thể hiện rõ ra mặt, chân tay khua khoắng khi đ−ợc mẹ giao tiếp gần gũi, chuyện trò. Lúc thức tỉnh, trẻ rất thích khuôn mặt t−ơi c−ời của ng−ời lớn, từ trán cho đến đầu mũi của ng−ời lớn, hấp dẫn đối với trẻ nhất và cũng là bộ phận mà trẻ dễ nhận biết 56
  26. nhất. Đây là mầm mống để tạo tiếng c−ời vui vẻ và thật sự sau này. Sự phát triển phản ứng mỉm c−ời còn là nền tảng quan trọng cho sự phát triển nhiều hành vi đặc thù của con ng−ời sau này. Phản ứng bằng âm thanh phát ra từ miệng trẻ : Trẻ vừa lọt lòng đã khóc, đó chính là âm phát ra đầu tiên và cũng là một sự luyện tập phát âm đầu tiên chuẩn bị cho việc học nói sau này. Dần dần, trẻ bắt đầu nhận ra khả năng phát âm của mình. Trẻ th−ờng há to miệng và hơi bật từ trong ra. Đây là biểu hiện đặc tr−ng trong giao tiếp của trẻ từ giữa tháng thứ nhất đến tháng thứ hai. Khi đ−ợc mẹ nựng nịu, trò chuyện, vui đùa, trẻ thể hiện sự vui thích bằng nét mặt vui t−ơi, mắt sáng, đồng thời phát ra từ trong cổ họng những âm a, ai, i, ô Phản ứng vui nhộn này là dấu hiệu quan trọng của phản ứng vận động xúc cảm h−ớng tới ng−ời lớn ở trẻ 3−4 tháng tuổi mà đ−ợc gọi là phức cảm hớn hở. 1.2. Nhiệm vụ của ng−ời lớn Ngoài việc thoả mãn các nhu cầu cơ thể (nh− ăn, uống, thở ), ng−ời lớn cần thoả mãn nhu cầu gắn bó cho trẻ bằng cách : − Ôm ấp, vỗ về, xoa bóp khi chăm sóc trẻ. Khi cho trẻ bú, ng−ời mẹ nên tìm cách trò chuyện với con bằng những lời nựng nịu, vừa cho trẻ bú vừa xoa tay nắn chân, sờ mó khắp ng−ời trẻ. Chính giây phút bú mẹ là lúc trẻ nhận ra ng−ời mẹ của mình, trẻ đ−ợc thoả mãn nhu cầu gần gũi da thịt của mình một cách đầy đủ nhất, và ng−ời mẹ cũng cảm nhận đ−ợc đứa trẻ là một phần rất riêng của chính mình, nhờ đó mà quan hệ mẹ con ngày càng gắn bó mật thiết hơn. Vì vậy, khi cho con bú ng−ời mẹ cần tạo cho trẻ một cảm giác đầm ấm, thoải mái, dễ chịu nhất để trẻ có đ−ợc những xúc cảm tích cực, gắn bó hơn nữa với con ng−ời. − Hát ru : Đối với trẻ sơ sinh, nghe mẹ hát ru là một niềm vui không gì có thể so sánh đ−ợc. Hành động hát ru mang tính tích hợp cao, bao hàm trong đó nhiều mặt : nghệ thuật, giáo dục, dinh d−ỡng Hát ru đ−a trẻ đi vào giấc ngủ một cách bình yên, ngon lành, làm dịu đi mọi cơn hờn dỗi. Khi đứa trẻ còn bé, ch−a sử dụng đ−ợc hệ thống tín hiệu ngôn ngữ để giao tiếp thì chính ng−ời mẹ đã đem đến cho con mình những âm điệu đầu tiên của thứ ngôn ngữ trực tiếp của tâm hồn : đó là âm nhạc. Âm nhạc là loại hình nghệ thuật gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống của mỗi ng−ời kể từ khi còn trong bụng mẹ đến khi từ giã cõi đời. Các nghiên cứu tâm lí học đều chỉ ra rằng hầu hết trẻ em đều −a thích âm nhạc. Âm nhạc giúp trẻ v−ơn tới những gì t−ơi sáng, đáng yêu, đ−a trẻ em vào thế giới của cái đẹp, vì vậy trở thành ph−ơng tiện giáo dục tuyệt vời đối với trẻ em. − Khi trẻ thức tỉnh thì năng "nói nựng" với trẻ, đồng thời thể hiện cử chỉ âu yếm bằng phi ngôn ngữ mang tính biểu cảm (nét mặt, điệu bộ) để dần dần đ−a trẻ vào tr−ờng giao tiếp. Những câu nói nựng con t−ởng chừng rất vu vơ, vô nghĩa, nh−ng thực chất đây là cuộc nói chuyện đằm thắm nhất, đầy tình th−ơng yêu và lòng tin cậy, trong đó ng−ời mẹ đã nói với con bằng cả tấm lòng và đứa con cũng nghe mẹ với tất cả sự sung s−ớng và niềm say mê của mình. 57
  27. 2. Phát triển giao tiếp của trẻ hài nhi (2 tháng đến 12 tháng) 2.1. Đặc điểm phát triển giao tiếp của trẻ hài nhi a) Giao tiếp xúc cảm trực tiếp với ng−ời lớn là hoạt động chủ đạo của trẻ ở tuổi hài nhi − Cuộc sống của trẻ hài nhi hoàn toàn phụ thuộc vào ng−ời lớn : đói ng−ời lớn cho ăn, rét ng−ời lớn cho mặc, ng−ời lớn tạo ra những ấn t−ợng bên ngoài cho trẻ thu nhận , từ đó mà giao tiếp với ng−ời lớn ngày càng phát triển và trở thành một nhu cầu bức thiết của trẻ. Trẻ mới sinh ra ch−a có ph−ơng tiện để giao tiếp, nh−ng trong khi trò chuyện với trẻ, ng−ời lớn, nhất là ng−ời mẹ, th−ờng xuyên tìm kiếm sự đáp ứng của trẻ để phán đoán xem nó đã tham gia vào giao tiếp hay ch−a. Chính nhờ vậy mà đứa trẻ dần dần đ−ợc đ−a vào môi tr−ờng giao tiếp và giao tiếp dần trở thành nhu cầu sống của trẻ. − Giao tiếp trực tiếp với ng−ời lớn có ảnh h−ởng mạnh mẽ đến sự phát triển tâm lí của trẻ, đặc biệt về mặt xúc cảm. Khi giao tiếp, ng−ời lớn bế ẵm, chuyện trò, hát hò cho trẻ nghe cũng là để khêu gợi lên ở trẻ những xúc cảm đầu tiên đối với con ng−ời. Từ nhu cầu tiếp xúc da thịt với ng−ời lớn nh− trẻ cảm thấy thích thú, dễ chịu khi đ−ợc bế ẵm, đ−ợc ng−ời lớn âu yếm, thơm vào má (cũng tức là nhu cầu gắn bó) đến giao tiếp thực sự với ng−ời lớn, khi mà trẻ đã có những ph−ơng tiện giao tiếp (chủ yếu là các cử động) là một b−ớc phát triển rõ rệt từ tuổi sơ sinh đến tuổi hài nhi. Trong giao tiếp với ng−ời lớn, trẻ tiếp nhận đ−ợc những sắc thái xúc cảm khác nhau của ng−ời lớn đ−ợc biểu hiện qua nét mặt, giọng nói của họ, rồi dần dần trẻ cũng thể hiện đ−ợc những xúc cảm khác nhau của mình. − Tất nhiên trẻ chỉ sẵn sàng giao tiếp với ng−ời lớn khi nó cảm thấy an toàn và thoải mái. Ng−ời lớn càng gợi ra nhiều xúc cảm dễ chịu bao nhiêu thì đứa trẻ càng thích giao tiếp bấy nhiêu. Quan hệ giữa đứa trẻ với ng−ời mẹ lúc này là một quan hệ gắn bó đặc biệt. Nếu tr−ớc đây còn nằm trong bụng mẹ, thai nhi và ng−ời mẹ cộng sinh về mặt sinh lí, thì bây giờ hài nhi và ng−ời mẹ cộng sinh về mặt xúc cảm (H.Wallon). Trẻ em cần có sự ấp ủ th−ơng yêu của ng−ời mẹ (nói rộng ra là ng−ời lớn). Đ−ợc th−ơng yêu, đứa trẻ sẽ có đ−ợc một đời sống tâm lí ổn định, bình yên, để phát triển về nhiều mặt. Ng−ợc lại không có sự gần gũi yêu th−ơng, em bé phải sống trong cảnh cô đơn, luôn luôn sợ hãi, lớn lên sẽ mang nhiều mặc cảm khi tiếp xúc với ng−ời xung quanh và nhiều em đã mắc phải căn bệnh hospitalism (bệnh vì ở viện hay còn gọi là bệnh đói cảm giác, đói giao tiếp). Những em bé này th−ờng ở trạng thái buồn rầu, ủ dột, ngại giao tiếp và do đó rất chậm phát triển. − Xuất hiện phản ứng vận động vui nhộn : Phản ứng vận động vui nhộn của trẻ đ−ợc biểu hiện từ mức độ nhẹ nhàng (quay đầu nhìn về phía có tiếng ng−ời, chân tay đập yếu ớt) đến mức độ vui nhộn hơn (chân tay cử động mạnh hơn, đầu quay sang phải, rồi sang trái ). Mức độ mạnh mẽ nhất thể hiện ở chỗ đứa trẻ nhìn chằm chằm vào mặt ng−ời lớn, miệng c−ời toe toét, phát ra những âm gừ gừ, chân tay khua rối rít mỗi khi ng−ời lớn cúi xuống nói chuyện với nó. Mức độ này chính là phức cảm hớn hở. Phức cảm hớn hở tức là phản ứng tình cảm tích cực khi 58
  28. thấy ng−ời lớn xuất hiện, là sự hài lòng rõ rệt ở trẻ do sự giao tiếp với ng−ời lớn mang lại. Sự hình thành "phức cảm hớn hở" có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển tâm lí của trẻ em ở lứa tuổi v−ờn trẻ. Về sau, phản ứng tình cảm đó chuyển biến thành mối cảm tình sâu sắc và bền vững hơn đối với những ng−ời thân và là nhân tố mạnh mẽ kích thích đứa trẻ nâng cao mức độ tích cực của mình, trau dồi những kiến thức và kĩ năng mới. Nh− vậy, nhu cầu giao tiếp với ng−ời lớn là nhu cầu có tính chất xã hội đầu tiên của đứa trẻ. Sự xuất hiện phức cảm hớn hở cũng là lúc chuyển từ thời kì sơ sinh sang một thời kì mới − tuổi hài nhi. b) Những biểu hiện giao tiếp của trẻ trong năm đầu đời : − Trẻ 2 − 5 tháng tuổi : Thích hóng chuyện với ng−ời lớn là đặc thù rõ rệt nhất của trẻ ở giai đoạn này. Nếu có ai nói chuyện, trẻ cũng há mồm, chân tay khua khoắng, miệng c−ời t−ơi và có thể "tiếp chuyện" với ng−ời lớn khá lâu. Trẻ đã có sự tiến bộ v−ợt bậc trong giao tiếp với mẹ và những ng−ời thân chăm sóc trẻ. − Trẻ 5 − 6 tháng tuổi : Sự giao tiếp của trẻ với ng−ời lớn đã có tính chất chọn lọc. Đã nhận biết đ−ợc ng−ời quen và ng−ời lạ, biết phân biệt thái độ đối với những ng−ời xung quanh, nh−ng phản ứng này ch−a đ−ợc phân định rõ nét. Trẻ ở tháng tuổi này đã c−ời thành tiếng, đặc biệt trẻ thích nhìn vào mắt mẹ để c−ời, hoặc ê a nh− nói chuyện với mẹ. Trẻ thích có ng−ời nói chuyện hoặc chơi với nó, nếu ng−ời lớn cù nách trẻ thì trẻ thích chí c−ời to. Nhu cầu này chứng tỏ những năm đầu của tuổi thơ, việc xây dựng mối quan hệ gắn bó thân thiết giữa ng−ời lớn và trẻ nhỏ hết sức quan trọng. − Trẻ 7 − 8 tháng tuổi : Tính chọn lọc trong giao tiếp với ng−ời lớn đ−ợc thể hiện mạnh mẽ hơn ở trẻ. Trẻ có thể phân biệt sắc mặt và âm điệu của ng−ời lớn, có thể có những phản ứng khác nhau và th−ờng trẻ thích sự chăm sóc của ng−ời thân quen hơn ng−ời lạ. Trẻ không tỏ ra vui mừng hoặc mỉm c−ời ngay khi có ng−ời lạ đến gần chuyện trò nh− tr−ớc nữa mà lại tỏ ra sợ hãi hoặc từ chối không muốn giao tiếp nh− cúi mặt xuống, rúc đầu vào ngực mẹ hoặc có thể khóc ầm lên Đây là một mốc quan trọng trong quá trình phát triển cảm xúc của trẻ. Hiện t−ợng sợ hãi đứng tr−ớc một ng−ời lạ khác với nỗi sợ hãi khi gặp một kinh nghiệm đau đớn. Chẳng hạn nh− khi đã bị tiêm thì sau này thấy ống tiêm là em bé sẽ sợ. Còn thấy một ng−ời lạ mà sợ hãi lại khác vì ch−a bao giờ có một kinh nghiệm đau đớn gì, đây là so sánh giữa hình ảnh ng−ời lạ này với hình ảnh quen thuộc của ng−ời mẹ bây giờ đã đ−ợc ghi lại rõ nét. Khi đã hình thành một đối t−ợng tình cảm rõ nét, em bé bắt đầu biết quấn lấy mẹ. Vì ng−ời mẹ không phải là một đối t−ợng, một vật thể có những thuộc tính vật lí nhất định (hình thù, màu sắc, âm thanh ) nh− những vật thể khác, mà là đối t−ợng của tình yêu. Spitz gọi sự xuất hiện này là mốc cao hơn trong quá trình phát triển. Cùng lúc ấy, sự thuần thục của hệ thần kinh cho phép có những cảm giác rõ rệt hơn, thực hiện đ−ợc một số vận động, cũng nh− điều khiển t− thế trong vận động. Nh− vậy là đã xuất hiện ranh giới giữa bản thân và vật thể xung quanh, cũng tức là xuất hiện một bản ngã thô sơ (cũng có thể gọi là cái "tôi", tuy còn rất mờ nhạt). 59
  29. Trẻ ở độ tuổi này bắt đầu chú ý và biểu hiện vui thích khi đ−ợc giao tiếp với bạn cùng tuổi. Chẳng hạn khi trẻ nhìn thấy trẻ khác thì c−ời hoặc nắm lấy tay bạn, sờ mặt bạn − Trẻ 9 − 10 tháng tuổi : Có thể phân biệt đ−ợc thái độ của ng−ời lớn rõ rệt hơn. Ví dụ nh− trẻ sẽ vui mừng và mỉm c−ời khi đ−ợc ng−ời lớn khen, nh−ng trẻ sẽ khóc hoặc xị mặt ra nếu bị ng−ời lớn mắng. Trẻ ở lứa tuổi này đã có thể chơi chung với trẻ cùng tuổi đ−ợc một lúc, đặc biệt trẻ thích chơi ú tim và trò chơi "chi chi chành chành" với ng−ời lớn. Trẻ biết phân biệt giọng nói ôn tồn và thái độ nghiêm nghị của ng−ời lớn. ở độ tuổi này trẻ đã có thể giao tiếp với ng−ời lớn bằng nét mặt t−ơi c−ời, bằng động tác tay hoặc vài từ ngữ đơn giản, thậm chí trẻ đã có thể thực hiện đ−ợc một vài yêu cầu đơn giản của ng−ời lớn, ví dụ : "Cho mẹ măm bánh với nào !". − Trẻ 11 − 12 tháng tuổi : Đã biết thể hiện cảm xúc đơn giản với ng−ời khác, nhất là với bạn cùng tuổi. Ví dụ nh− khi thấy bạn khóc, trẻ biểu lộ thái độ thông cảm bằng cách cho bạn m−ợn đồ chơi hoặc vẫy vẫy tay nh− muốn an ủi bạn đừng khóc nữa Trẻ thích gần gũi ng−ời lớn, nhìn thấy ng−ời quen đã biết vẫy gọi, đôi khi c−ời rất to. Trẻ còn biết âu yếm ng−ời lớn nh− nếu ng−ời lớn bảo trẻ ôm cổ hay thơm một cái, trẻ th−ờng làm ngay, thậm chí còn tự động làm với ng−ời thân quen xung quanh. Một số trẻ lại th−ờng hay xấu hổ khi thấy ng−ời lạ và do dự khi giao tiếp với họ. Trẻ rất thích đ−ợc ng−ời lớn khen, nh−ng khi bị chê hoặc mắng thì lại buồn và sợ. Trong giao tiếp trẻ, đã phát âm đ−ợc một số từ nh− "bố, mẹ, măm" , trẻ có thể bắt ch−ớc đ−ợc một số hành vi đơn giản nh− cầm thìa nghịch khuấy vào bát bột rồi đ−a lên miệng bôi nhoe nhoét, lấy khăn lau mồm sau khi ăn ; khi muốn đi chơi cầm tay ng−ời lớn chỉ ra cửa và nói "đi, đi hoặc chơi, chơi" Cứ nh− vậy quan hệ giao tiếp giữa em bé với những ng−ời xung quanh đ−ợc nảy sinh và phát triển. Để cho trẻ cảm thấy dễ chịu, ng−ời lớn phải th−ờng xuyên đáp ứng nhu cầu giao tiếp của trẻ. Nếu không nhận đ−ợc sự khuyến khích của ng−ời lớn thì chúng trở nên thụ động và trong t−ơng lai rất khó tiếp xúc với ng−ời khác. Điều đó sẽ gây trở ngại lớn cho sự hình thành nhân cách của trẻ sau này. c) ý nghĩa của giao tiếp xúc cảm trực tiếp với ng−ời lớn đối với sự phát triển của trẻ trong năm đầu Nhu cầu của trẻ ngày càng tăng và càng trở nên đa dạng theo sự lớn lên của trẻ. Đứa trẻ vui s−ớng khi đ−ợc ng−ời lớn ôm ấp, vỗ về, trò chuyện hoặc đ−a đi chơi nơi này nơi khác. Đứa trẻ nhìn thấy nhiều khuôn mặt mới, nghe đ−ợc nhiều giọng nói khác nhau, nhìn thấy nhiều sự vật hơn và nhìn thấy sự di chuyển của chúng. Những ấn t−ợng thính giác và xúc giác cơ bản cũng xuất phát từ ng−ời lớn. Sự giao tiếp tình cảm với ng−ời lớn ảnh h−ởng mạnh mẽ tới tâm trạng tốt của đứa trẻ. Nếu đứa trẻ vòi khóc cho dù ch−a biết là nguyên nhân gì thì sự xuất hiện của ng−ời lớn sẽ an ủi đ−ợc tâm trạng của đứa trẻ, nó có thể ngừng khóc ngay. 60
  30. Cùng với sự giao tiếp trực tiếp với ng−ời lớn, dần dần ở trẻ xuất hiện nhu cầu sờ mó, cầm nắm các đồ vật. Từ đó nhu cầu giao tiếp xúc cảm trực tiếp sẽ nh−ờng chỗ cho giao tiếp với ng−ời lớn thông qua hoạt động với đồ vật, tức là giao tiếp với ng−ời lớn để đ−ợc tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi. Th−ờng th−ờng trẻ muốn cầm nắm, sờ mó đồ vật mà ng−ời lớn đ−a cho. Lúc này ng−ời lớn dần trở thành khâu trung gian giữa trẻ và đồ vật. Sự giao tiếp này dần trở thành hoạt động phối hợp giữa ng−ời lớn và trẻ em nh− : cầm tay trẻ để dạy cách cầm cốc, dạy đánh trống Với sự giao tiếp t−ơng tự, ng−ời lớn dẫn dắt trẻ đến với thế giới đồ vật và h−ớng dẫn nó biết hành động với các đồ vật đơn giản nh− : cầm thìa, cốc, lắc con xúc xắc Trong khi hoạt động phối hợp với trẻ, ng−ời lớn có thể giúp trẻ biết hành động một cách hợp lí với đồ vật. Nhiều khi gặp khó khăn, đứa trẻ muốn "cầu cứu" ng−ời lớn giúp nó giải quyết hành động với một đồ vật nào đó mà nó không làm đ−ợc nh− khều đồ chơi trên tủ hoặc mở nắp một chiếc hộp đựng đồ chơi Nhờ hoạt động phối hợp với ng−ời lớn, ở trẻ nảy sinh khả năng bắt ch−ớc hành động của ng−ời lớn. Khả năng này là điều kiện quan trọng để tiếp thu những điều dạy dỗ của ng−ời lớn, mở rộng vốn kinh nghiệm của trẻ. Khả năng bắt ch−ớc những hành động của ng−ời lớn đ−ợc phát triển mạnh trong suốt thời kì hài nhi : Đến 7, 8 tháng đứa trẻ biết chăm chú theo dõi các hành động của ng−ời lớn và bắt ch−ớc những hành động ấy. Nh−ng thông th−ờng trẻ không lặp lại ngay mà phải sau một thời gian nào đó. Đến cuối tuổi hài nhi thì sự bắt ch−ớc tăng lên rõ rệt, trẻ chải tóc giống mẹ, đọc sách giống bố, lau bàn giống chị Rõ ràng hành động của những ng−ời xung quanh đã ảnh h−ởng rất lớn đến sự hình thành những phẩm chất tâm lí của trẻ. Việc bắt ch−ớc một ng−ời lớn nào đó (th−ờng là ng−ời lớn trong nhà), khiến cho thái độ của trẻ đối với sự vật và với những ng−ời xung quanh gần nh− lệ thuộc vào thái độ của ng−ời đó. Ng−ời đó yêu thích cái gì thì trẻ cũng yêu thích cái nấy. Nh− vậy là quan hệ của trẻ đối với hiện thực ngay từ đầu đã là quan hệ xã hội. Trong quá trình giao tiếp, ng−ời lớn luôn luôn h−ớng dẫn, uốn nắn hành vi của trẻ. Nụ c−ời tỏ vẻ bằng lòng hoặc vẻ mặt cau có tỏ vẻ không đồng ý của ng−ời lớn khiến đứa trẻ có thể nhận ra hành vi của mình đúng hay không đúng. Bằng con đ−ờng đó, đứa trẻ dần dần hình thành đ−ợc những thói quen tốt và học đ−ợc cách ứng xử đúng đắn. Trong năm đầu này, sự giao tiếp với ng−ời thân và việc tìm hiểu các sự vật mới mẻ gây cho đứa trẻ những sự thể nghiệm tình cảm tích cực có ý nghĩa trọng yếu đối với b−ớc phát triển chung của đứa trẻ. Nhờ vậy mà đứa trẻ có đ−ợc tâm trạng yên vui và đó là điều kiện quan trọng để đảm bảo sức khoẻ về thể chất, đồng thời tâm trạng đó cũng nâng cao đ−ợc tính tích cực về vận động và nhận thức, tạo điều kiện để nắm đ−ợc một cách có hiệu quả các kĩ xảo và kĩ năng khác nhau. Rõ ràng trong suốt thời kì hài nhi nếu không có sự tiếp xúc với ng−ời lớn thì sự phát triển tâm lí của trẻ sẽ không thực hiện đ−ợc. Giao tiếp với ng−ời lớn đ−ợc coi là điều kiện tiên quyết để trẻ hình thành tâm lí ng−ời. 61
  31. d) Hình thành những tiền đề của sự lĩnh hội ngôn ngữ Toàn bộ sự phát triển của trẻ sơ sinh đều diễn ra d−ới ảnh h−ởng trực tiếp của ng−ời lớn. Ng−ời lớn chẳng những đảm bảo việc chăm sóc về thể chất cho đứa trẻ, mà còn tổ chức hoạt động của trẻ ; giúp trẻ tìm hiểu môi tr−ờng xung quanh ; dạy trẻ ngồi, đứng, đi ; dạy trẻ biết dùng tay cầm nắm các đồ vật Trong quá trình tác động qua lại với ng−ời lớn, trẻ nảy ra nhu cầu nói năng và đồng thời bắt đầu học nói và hiểu tiếng nói của những ng−ời xung quanh. Mặc dầu trong năm đầu trẻ ch−a biết nói, song nó trải qua nhiều giai đoạn chuẩn bị cho việc phát triển ngôn ngữ. Ngay khi đứa bé mới ra đời cũng đã thể hiện trạng thái tình cảm bằng tiếng kêu. Sau 2 tháng, một đứa trẻ bình th−ờng đã có thể phát ra những âm thanh nhỏ "gừ gừ". Những âm thanh này trở nên mạnh hơn khi đ−ợc ng−ời lớn cúi xuống "trò chuyện". Trong khi giao tiếp với ng−ời lớn, đứa trẻ th−ờng thích thú chăm chú lắng nghe lời ng−ời lớn nói với mình và có thể bắt ch−ớc những âm thanh mà ng−ời lớn th−ờng hay hát ru hay nựng trẻ nh− "ô, a" Những cuộc "chuyện trò" của ng−ời lớn đối với trẻ hài nhi nhìn bề ngoài t−ởng chừng nh− vô nghĩa, nh−ng thực ra nó đã khêu gợi đứa trẻ trạng thái cảm xúc tích cực, sự thích thú đ−ợc giao tiếp với ng−ời lớn và bắt đầu có những phản ứng lại với sắc thái tình cảm khác nhau trong lời nói của ng−ời lớn. Trẻ th−ờng nhoẻn miệng c−ời khi nghe những âm thanh vui vẻ, âu yếm hoặc quen thuộc và th−ờng mếu máo hoặc khóc khi nghe những âm thanh dữ tợn nh− quát tháo. Đến cuối tuổi hài nhi, trẻ lại càng thích giao tiếp với ng−ời lớn hơn bằng cách bập bẹ của mình. Nếu đ−ợc ng−ời lớn khuyến khích hoặc đáp ứng thì đứa trẻ thể hiện sự thích thú của mình bằng cách phát ra nhiều âm bập bẹ hơn. Những âm bập bẹ này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ sau này. Trong tiếng bập bẹ, trẻ học cách sử dụng môi, l−ỡi và hơi thở để chuẩn bị cho việc học nói. Nh− vậy, có thể nói ngay từ những tháng đầu tiên này, ng−ời mẹ cho dù vất vả, bận rộn vì phải chăm sóc bé, nh−ng vẫn nên dành nhiều thời gian để trò chuyện, nựng, hát và ru bé. Hãy nhiệt tình đáp lại những âm thanh gừ gừ của bé, nụ c−ời của bé. Ng−ời mẹ đã có thể đọc truyện cho bé nghe, gọi tên những đồ vật thân quen khi mang đến cho trẻ. Bằng cách lắng nghe mẹ, trẻ sẽ hiểu đ−ợc tầm quan trọng của tiếng nói tr−ớc khi trẻ có thể hiểu và lặp lại từng từ. Hãy tận dụng chính cách nói chuyện của trẻ để giao tiếp với trẻ. Khi trẻ phát ra những âm thanh và thể hiện muốn nói chuyện thì ng−ời mẹ có thể bắt ch−ớc những âm mà trẻ phát ra, đừng lơ đãng hoặc quay đi khi trẻ đang muốn nói chuyện. Trẻ ở tuổi này th−ờng phản ứng tốt nhất với giọng nữ vì nó gắn liền với sự yên ấm và thức ăn. Đó là lí do vì sao hầu hết ng−ời lớn khi trò chuyện với trẻ em đều cao giọng hơn và biến đổi tiếng nói của mình. Việc nói chuyện theo cách của trẻ, sự kết hợp từ ngữ ng−ời lớn với âm điệu trẻ con không ngăn cản quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ sau này mà ng−ợc lại còn đặt nền móng cho vốn từ ngữ đầu tiên của trẻ. Sự thông hiểu lời nói của trẻ xuất hiện trên cơ sở của sự phối hợp hoạt động tri giác nhìn và nghe. Những câu hỏi của ng−ời lớn nh− : "mẹ đâu ?", "bố đâu ?", "con gâu đâu ?" gây ra ở trẻ phản ứng định h−ớng kích thích đứa trẻ tìm kiếm. Lúc đầu ng−ời lớn cần chỉ ra đối t−ợng cho 62
  32. trẻ nhìn thấy, sau đó cần lặp đi lặp lại quá trình đó, kết quả là hình thành đ−ợc mối liên hệ giữa các âm thanh trong câu hỏi và đối t−ợng mà ng−ời lớn chỉ cho chúng. Cuối tuổi hài nhi, trẻ bắt đầu hiểu đ−ợc một số từ. Lúc này trẻ có thể quay đầu về phía vật thể mà ng−ời lớn gọi tên, chỉ ra đúng đối t−ợng mà ng−ời lớn hỏi hoặc là làm những động tác mà ng−ời lớn bảo làm. Đó là hình thức đầu tiên của sự thông hiểu ngôn ngữ. Nh−ng điều quan trọng đối với trẻ không phải là việc tìm kiếm đúng đối t−ợng hoặc làm đúng theo yêu cầu của ng−ời lớn, mà quan trọng là trẻ làm cốt là để giao tiếp với ng−ời lớn. Vì cứ mỗi lần đ−ợc ng−ời lớn khích lệ là đứa trẻ hết sức vui mừng, nhu cầu giao tiếp của trẻ đ−ợc thoả mãn. Nh− vậy, trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với ng−ời lớn, sự thông hiểu ngôn ngữ của trẻ dần dần mang tính chất tích cực hơn và trở thành một trong những ph−ơng tiện quan trọng để mở rộng khả năng giao tiếp của trẻ với những ng−ời xung quanh. 2.2. Phát triển giao tiếp cho trẻ − Cần th−ờng xuyên ôm ấp, vỗ về khi chăm sóc trẻ bằng ph−ơng tiện phi ngôn ngữ mang tính biểu cảm. Kịp thời đáp ứng nhu cầu bế nựng của trẻ khi trẻ khóc, không nên để mặc cho trẻ khóc. Bế ẵm trẻ làm cho thần kinh hoạt động và phát triển ở một số bộ phận tốt hơn nh− hệ thần kinh ở não, mắt và tai. Ngoài ra bế ẵm trẻ cũng là một trong những biện pháp làm cho trẻ từ chỗ bực bội trở nên vui vẻ hơn. − Th−ờng xuyên dạy trẻ nghe ng−ời khác nói và nói cho ng−ời khác nghe bằng những âm bập bẹ nh− : ma – ma, cha – cha, gừ gừ Tận dụng mọi thời gian trong ngày để trò chuyện với trẻ (khi cho trẻ ăn, khi thay tã, khi tắm, khi thay quần áo, khi chơi ). Trẻ tuy không hiểu hết đ−ợc những nội dung lời nói của mẹ nh−ng nó nhận biết giọng nói của mẹ và biết đ−ợc là mẹ đang nói chuyện với mình. − Năng trò chuyện với trẻ bằng ngôn ngữ, chú trọng ngữ điệu kết hợp với phi ngôn ngữ mang tính biểu cảm (ánh mắt dịu dàng, nét mặt vui vẻ, âu yếm, cử chỉ nhẹ nhàng) để truyền cho trẻ những sắc thái xúc cảm mang tính ng−ời (buồn, vui, yêu th−ơng, hờn giận ). Khi nói chuyện với trẻ, ng−ời lớn phải khéo léo làm cho trẻ vui t−ơi, hớn hở, tích cực "bắt chuyện". − Cho trẻ năng tiếp xúc với ng−ời lạ để mở rộng giao tiếp dần dần (đ−a bé ra ngoài sân chơi hoặc sang nhà hàng xóm ). − Nếu nhà có trẻ lớn (anh hoặc chị) thì nên tạo điều kiện cho trẻ lớn chơi và trò chuyện với em. − Giao tiếp với trẻ bằng hành động cùng trẻ với đồ vật (cùng sử dụng những đồ chơi đơn giản nh− : đánh trống, rung lục lạc ). − Hát ru, hát những khúc ca giàu giai điệu và tiết tấu để khơi dậy ở trẻ tình cảm gần gũi, th−ơng yêu đối với con ng−ời. − Dành thời gian chơi với trẻ, tạo cho trẻ cảm giác t−ơi vui hớn hở, chẳng hạn chơi trò "ú oà" hoặc vừa cầm tay trẻ vừa dạy trẻ chơi trò "chi chi chành chành". Từ 6 dến 9 tháng tuổi trẻ 63
  33. bắt đầu hiểu lời nói qua các ngữ điệu khác nhau, qua nét mặt và cử chỉ của ng−ời lớn nên có thể cho trẻ làm quen với một số từ và ngữ điệu để trẻ hiểu dần thái độ của mẹ hoặc ng−ời lớn khen hoặc không đồng tình với các hành động của trẻ ("con của mẹ giỏi quá" hoặc "không đ−ợc khóc nhè" ). Quá trình nghe ng−ời lớn nói kết hợp với ngữ điệu, điệu bộ sẽ giúp trẻ dần dần nghe và hiểu đ−ợc một số lời nói đơn giản của ng−ời lớn. − Tập cho trẻ có thói quen biểu lộ cảm xúc (yêu, giận, sợ ) đúng đối t−ợng, hoàn cảnh gây ra kích thích qua điệu bộ, biểu cảm mẫu mực của mẹ và những ng−ời gần gũi chăm sóc trẻ, để trẻ nhập tâm và bắt ch−ớc theo. Kịp thời sửa chữa và uốn nắn những biểu hiện cảm xúc không phù hợp của trẻ với đối t−ợng, hoàn cảnh gây ra kích thích. − Đối với trẻ gần 1 tuổi, ng−ời lớn có thể dùng các câu hỏi ngắn trong các cuộc trò chuyện với trẻ nhằm giới thiệu để trẻ làm quen với với các đồ vật xung quanh qua câu hỏi "đâu ?" (cái thìa đâu ?, cái cốc đâu ?, con gà đâu ? quả bóng đâu ? ") − Khích lệ trẻ chơi ngoan cùng bạn, biết chia sẻ và nh−ờng nhịn. Trong quá trình giúp bé giao tiếp, chơi cùng bạn, cha mẹ cần cổ vũ sự hợp tác, nh−ờng nhịn lẫn nhau giữa các bé, đây cũng là cách tập cho bé nâng cao kĩ năng giao tiếp. Tuy từ 0−1 tuổi trẻ ch−a hiểu đ−ợc khái niệm hợp tác nh−ng trong quá trình chơi chung với bạn, ng−ời lớn có thể giúp bé ý thức nh−ờng nhịn, chia sẻ, cho bạn m−ợn đồ chơi, không tranh giành với bạn. Khi thấy trẻ mang đồ chơi ra cho bạn, ng−ời lớn cần gật đầu tán th−ởng nói "Con mang đồ chơi ra cho bạn cùng chơi đấy à ? Con ngoan quá !". Thông qua những lời nói và thái độ khích lệ này, trẻ sẽ mạnh dạn tin vào hành vi chia sẻ hay nh−ờng nhịn của trẻ là đúng. − Dạy trẻ cử chỉ lễ phép, lịch sự bằng các động tác bản thân. Dù bé còn nhỏ, nh−ng cần dạy bé những cử chỉ, lễ phép, lịch sự nh− : vòng tay để nói lời "cảm ơn" hay lời chào "tạm biệt" Do vậy cha mẹ nhân hoàn cảnh cụ thể trong sinh hoạt hàng ngày, h−ớng dẫn trẻ bày tỏ thái độ. − Tạo ra tấm g−ơng học tập tốt cho trẻ : Tấm g−ơng của cha mẹ và cô giáo có tác dụng rất lớn đối với trẻ. Mỗi lời nói, hành động của cha mẹ đều ảnh h−ởng đến hành vi của đứa trẻ. Trong quá trình giao tiếp với ng−ời khác, cha mẹ cần thể hiện thái độ lịch sự nh− chào hỏi hàng xóm t−ơi c−ời, thân thiện, nhiệt tình, sử dụng từ ngữ văn minh, lịch sự. Do trẻ bắt ch−ớc rất nhanh nên chúng th−ờng quan sát và bắt ch−ớc ng−ời lớn, nhất là trong ngôn ngữ, cử chỉ của cha mẹ, vì thế mà cha mẹ phải là một tấm g−ơng tốt và mẫu mực để cho trẻ noi theo. Tóm lại là cần phải th−ờng xuyên tổ chức tốt giao tiếp xúc cảm trực tiếp với trẻ, chủ yếu là ở gia đình, rồi rộng dần ra là ở nhóm trẻ và với ng−ời ngoài. 64
  34. II- Phát triển giao tiếp cho trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng 1. Đặc điểm phát triển giao tiếp của trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng 1.1. ý nghĩa của việc đi theo t− thế thẳng đứng trong quá trình giao tiếp của trẻ Đi theo t− thế thẳng đứng là một b−ớc tiến cơ bản nhằm làm cho trẻ độc lập về mặt sinh học, đồng thời là một b−ớc quan trọng trong việc xã hội hoá đứa trẻ (trở thành ng−ời). Nhờ biết đi, trẻ b−ớc vào một thời kì mới − thời kì giao tiếp tự do và độc lập hơn với thế giới bên ngoài. Từ đây, đứa trẻ tồn tại với t− cách là một con ng−ời thực sự, có tính độc lập trong việc chiếm lĩnh thế giới đồ vật và trong việc giao tiếp với những ng−ời xung quanh. Trẻ bắt đầu mày mò, khám phá tìm hiểu sự vật, thiên nhiên xung quanh mà tr−ớc đây chúng không tiếp cận đ−ợc. Mọi thứ đối với trẻ đều lạ lẫm, hấp dẫn tr−ớc vốn sống còn ít ỏi của mình. Chính vì vậy mà nhu cầu nắm ngôn ngữ để giao tiếp với ng−ời lớn càng ngày càng cấp bách hơn. Cũng nhờ sự thông hiểu ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này kết hợp với sự đi lại vững vàng trên đôi chân mà trẻ đã có thể thực hiện một số yêu cầu của ng−ời lớn nh− : "Con lấy cho mẹ cái khăn ! Con đ−a cho bố cái cốc ! Con hãy cất ô tô vào hộp ! " Quan hệ của trẻ với ng−ời lớn và thế giới xung quanh ngày càng đ−ợc mở rộng. Tr−ớc đây khi ch−a biết đi trẻ chỉ giao tiếp chủ yếu với những ng−ời thân trong nhà, nay trẻ đã có thể b−ớc ra khỏi ng−ỡng cửa chật chội của gia đình để ra ngoài sân, ngoài đ−ờng. ở đây, trẻ gặp nhiều ng−ời qua lại hơn, trẻ đã biết chơi với các bạn nhỏ, các anh chị hàng xóm, trẻ nhìn thấy ng−ời lớn làm việc và quan hệ giao tiếp với nhau và cũng muốn "tham gia" vào những công việc và những mối quan hệ xã hội ấy. Trẻ nhìn thấy ô tô chạy ngoài đ−ờng, thấy đàn gà mổ thóc ngoài sân , rất nhiều thứ hấp dẫn và lôi cuốn trẻ. ở trẻ nảy sinh nhu cầu đ−ợc xem xét, sờ mó và giải thích nh− : "Cái gì đây ?", "Quả gì đây ?" Sự ngạc nhiên đầu tiên đối với những hiện t−ợng thiên nhiên và xã hội gần gũi là nguyên nhân của những câu hỏi đầu tiên loại ấy. Tính ham hiểu biết này không những làm phong phú vốn kinh nghiệm riêng của trẻ mà còn làm phát triển nhu cầu giao tiếp và kích thích khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ ở trẻ. 1.2. Biểu hiện hoạt động giao tiếp của trẻ d−ới ảnh h−ởng của hoạt động với đồ vật B−ớc sang năm thứ hai của cuộc đời, trẻ em không còn là một thực thể bất lực nữa. Nhờ hoạt động tích cực với thế giới đồ vật và khả năng đi lại theo t− thế thẳng đứng trong không gian mà đời sống tâm lí của trẻ có một b−ớc phát triển quan trọng. Trẻ bắt đầu tìm tòi, mày mò khám phá thế giới xung quanh giúp cho trí tuệ phát triển nhanh và mạnh. Do đó, đặc tr−ng lớn nhất của độ tuổi này là giao tiếp với ng−ời lớn qua đồ vật làm trung gian. Trẻ − đồ chơi − ng−ời lớn. Đồ chơi chính là khâu trung gian trong quá trình giao tiếp giữa ng−ời lớn và trẻ để giúp trẻ nhận thức về thế giới xung quanh. Nhờ có sự giao tiếp với ng−ời lớn mà đứa trẻ xây dựng đ−ợc những biểu t−ợng chính xác về thế giới đồ vật xung quanh trẻ. Để tiếp xúc, khám phá thế giới đồ vật, trẻ luôn cần ng−ời lớn giúp đỡ. Mỗi lần giúp trẻ, ng−ời lớn và trẻ lại có cơ hội giao tiếp 65
  35. với nhau. Tên gọi của đồ vật, các thuộc tính của đồ vật đ−ợc ng−ời lớn gợi mở cho trẻ, và qua hoạt động với đồ vật, trẻ ngày càng có nhiều biểu t−ợng về thế giới xung quanh hơn. Hoạt động chủ đạo của trẻ trong độ tuổi này là hành động với đồ vật d−ới sự h−ớng dẫn của ng−ời lớn. Trong quá trình giao tiếp, ng−ời lớn giúp trẻ : − Gọi tên đồ vật, đồ chơi, đồ dùng hàng ngày. − Giúp trẻ hình thành một số biểu t−ợng về đồ vật xung quanh, cách thao tác với một số đồ vật nh− cầm ca uống n−ớc, cầm thìa xúc cơm đ−a vào mồm, cầm bàn chải đánh răng − H−ớng dẫn và làm mẫu cho trẻ về trật tự các thao tác một hoạt động − H−ớng dẫn trẻ biết một số tác dụng và tính năng của đồ vật, đồ chơi nh− cho lồng các vòng tròn vào cọc, vặn dây cót cho xe ô tô chạy ở độ tuổi này, trẻ đã biết phân biệt ng−ời quen và ng−ời lạ trẻ ít khóc hơn. Trong ứng xử với mọi ng−ời, trẻ đã biểu lộ ý muốn của riêng mình, đôi khi phải bằng hình thức dỗ dành trẻ mới làm theo. Ví dụ nh− bảo cháu khoanh tay "chào bác ạ", cháu nhất định không làm theo, nh−ng nếu cho đồ chơi mà cháu thích thì cháu mới nghe lời. Vì thế không chỉ cần thiết hình thành thói quen tốt cho trẻ mà còn l−u ý hình thành mặt nội dung đạo đức bên trong của hành vi. Trẻ đã thể hiện đ−ợc ý muốn của mình qua một số phản ứng hành vi giao tiếp, hiểu đ−ợc lời khen hoặc chê của ng−ời lớn và có những phản ứng phù hợp. Đặc biệt ngôn ngữ nói phát triển vào cuối năm thứ hai, trẻ đã có thể nói đ−ợc câu từ hai đến ba từ. 2. Phát triển giao tiếp cho trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng − H−ớng dẫn trẻ hoạt động với đồ vật bằng ngôn ngữ, bớt đi tình trạng "chỉ đạo câm". Tích cực phát triển ngôn ngữ cho trẻ về cả hai ph−ơngdiện : dạy trẻ nghe, hiểu ngôn ngữ của ng−ời khác và dạy trẻ nói rõ cho ng−ời khác nghe mình nói. Dạy trẻ biết thực hiện một số yêu cầu theo lời nói của ng−ời lớn. − Cho trẻ tập nói th−ờng xuyên (nh− dạy trẻ bắt ch−ớc ng−ời lớn phát âm, bắt ch−ớc tiêng kêu của các con vật : mèo kêu meo meo, chó sủa gâu gâu ; dạy trẻ bộc lộ yêu cầu của mình bằng các từ). Khi dạy trẻ nói, ng−ời lớn có thể sử dụng một số ph−ơng tiện nh− kể chuyện theo nội dung bức tranh, đặt ra một số câu hỏi đơn giản để trẻ tập trả lời, đọc thơ, ca dao, đồng dao cho trẻ nghe. Khuyến khích trẻ cố gắng diễn đạt mong muốn của mình bằng từ cho rõ ràng, sau đó mới đáp ứng yêu cầu của trẻ. − Th−ờng xuyên giao tiếp với trẻ bằng ngôn ngữ nói, kèm theo cử chỉ, hành vi, sắc thái biểu cảm để củng cố nội dung lời nói. Giao tiếp với trẻ, ng−ời lớn cần phát âm đúng, rõ ràng và đ−a 66
  36. ra nhiều mẫu câu gắn với tình huống cho trẻ bắt ch−ớc. Chú ý uốn nắn và sửa ngay cho trẻ khi nói sai từ, nói ngọng, mất dấu, nói lắp − Tiếp tục ôm ấp vỗ về trẻ trong giao tiếp bằng ph−ơng tiện phi ngôn ngữ mang tính biểu cảm kết hợp với ph−ơng tiện ngôn ngữ thể hiện nhiều sắc thái cảm xúc. − Giúp trẻ nhận thức bản thân (ý thức về cơ thể, suy nghĩ, phân biệt mình với ng−ời khác, biến hành vi giao tiếp từ chỗ vô thức trở thành có ý thức ) thông qua trò chuyện, hỏi han : yêu cầu trẻ gọi tên các bộ phận trên cơ thể hoặc tên các trò chơi. Chẳng hạn ng−ời lớn có thể cho trẻ soi g−ơng và hỏi xem trong g−ơng trẻ nhìn thấy những ai (bé, cha hoặc mẹ) ; chỉ vào một số bộ phận trên g−ơng mặt trẻ và hỏi : "Đây là cái gì của con nào ?" hoặc chỉ vào mắt bé và hỏi "Mắt này của ai ?" Đối với trẻ ấu nhi, ng−ời lớn có thể cho trẻ xem album ảnh hoặc băng hình và cho trẻ tự nhận ra mình lúc còn nhỏ. Đây cũng là cách rất tốt để trẻ nhận biết về bản thân và quá trình lớn lên của mình. Có thể cho trẻ tự giới thiệu mình tr−ớc ng−ời trong gia đình, hàng xóm hoặc bạn bè thân. H−ớng dẫn trẻ biết tự giới thiệu một cách có hệ thống (tên, họ, tên đệm, tuổi, thích chơi trò gì, thích ăn món gì ) − Tạo cho trẻ môi tr−ờng giao tiếp rộng hơn, không những đối với ng−ời lớn mà cả đối với trẻ em cùng lứa ; không những đối với ng−ời thân quen mà cả đối với ng−ời lạ, giúp trẻ mạnh dạn trong giao tiếp. − Để phát triển xúc cảm ở trẻ, ng−ời lớn cần động viên, khen ngợi khi chúng thực hiện tốt những yêu cầu của ng−ời lớn. Khen bằng cách xoa đầu, thơm má, cử chỉ âu yếm, ánh mắt nhìn trìu mến Ng−ợc lại, nếu trẻ không thực hiện tốt yêu cầu của ng−ời lớn thì phải chê, tỏ thái độ nghiêm khắc để trẻ sửa (qua ánh mắt, cử chỉ ), tránh quát mắng, đánh trẻ làm chúng sợ hãi. III- Phát triển giao tiếp cho trẻ từ 24 tháng đến 36 tháng 1. Đặc điểm phát triển giao tiếp của trẻ từ 24 tháng đến 36 tháng 1.1. Nhu cầu giao tiếp Việc nắm vững hoạt động với đồ vật và việc giao tiếp với ng−ời lớn tạo ra sự biến đổi đáng kể trong các hình thức giao tiếp giữa trẻ với ng−ời lớn. Hứng thú ngày càng tăng của trẻ đối với hoạt động với đồ vật càng kích thích trẻ h−ớng tới ng−ời lớn, mở rộng giao tiếp với họ để mong đ−ợc họ giúp đỡ trong việc nắm vững cách thức sử dụng đồ vật xung quanh. Đó chính là yếu tố làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu giao tiếp với ng−ời lớn bằng ngôn ngữ. Nếu trong tuổi hài nhi, ng−ời lớn có thể dễ dàng áp đặt cho trẻ chế độ sinh hoạt hàng ngày (ăn, ngủ, tắm, chơi ), thì sang tuổi ấu nhi đã có lúc trẻ không ngoan ngoãn phục tùng ng−ời lớn, có nghĩa là ng−ời lớn không còn hoàn toàn chỉ huy đ−ợc hành vi của chúng nữa. Đó là do ở trẻ đã xuất hiện một thế giới nội tâm riêng. Thế giới nội tâm này quy định thái độ riêng của đứa 67
  37. trẻ khi tiếp nhận tác động bên ngoài, kể cả tác động giáo dục của ng−ời lớn. Nó tiếp nhận tác động đó nh− thế nào là tuỳ theo các tác động đó đáp ứng đến chừng mực nào các nhu cầu và hứng thú đã hình thành ở trẻ từ tr−ớc đó. Khi b−ớc vào tuổi ấu nhi, trẻ ch−a tách rời đ−ợc những tình cảm và ý muốn của mình khỏi những hoàn cảnh bên ngoài, còn ở tình trạng ch−a xác định đ−ợc bản thân mình. Hành động và vận động của trẻ th−ờng xuyên biến đổi vì thế giới nội tâm còn ch−a ổn định. Chúng ch−a hiểu đ−ợc rằng qua các hoàn cảnh khác nhau và làm những việc khác nhau thì một ng−ời tr−ớc sau vẫn là ng−ời đó. Trẻ bắt ch−ớc thái độ đối với bản thân mình từ thái độ của ng−ời khác. Sự đồng nhất mình với ng−ời khác nh− vậy th−ờng bộc lộ ra trong lời nói của trẻ, đặc biệt là trong cách x−ng hô. Nhiều đứa trẻ tự x−ng tên của mình nh− là ng−ời khác gọi. Trẻ cũng đã biết x−ng hô là con, cháu, em với cha mẹ, ông bà, anh chị, nh−ng khi x−ng hô trẻ vẫn coi mình nh− ở ngôi thứ ba. Gần cuối tuổi ấu nhi trẻ mới nhận ra cái "tôi" của mình và do đó khi x−ng hô trẻ mới nhận biết đ−ợc mình là ở ngôi thứ nhất. Trong sự hình thành nhân cách, tên gọi có một tầm quan trọng không thể coi nhẹ. Mọi sự giao tiếp với trẻ đều bắt đầu bằng tên gọi. Tên gọi đ−ợc nhắc đến khi khuyến khích, yêu cầu cũng nh− khi ngăn ngừa trẻ làm một việc gì. Nh−ng chỉ vào tuổi lên ba trẻ mới nhận ra tên của mình là gắn liền với bản thân mình. ý thức về bản thân là nguồn gốc làm nảy sinh những ý muốn và hành động phân biệt mình với ng−ời khác, do ảnh h−ởng của những hoạt động ngày càng mang tính độc lập nhiều hơn của chúng. Lúc này trẻ đã có khả năng tự mình thực hiện những hành động với đồ vật mà không cần sự giúp đỡ của ng−ời lớn, đã có một số thói quen tự phục vụ trong những tr−ờng hợp đơn giản. Kết quả là trẻ bắt đầu hiểu đ−ợc rằng chính bản thân mình đã làm đ−ợc việc này hay việc nọ. ý thức này bộc lộ ở chỗ trẻ bắt đầu nói đến mình, không phải theo ngôi thứ ba mà theo ngôi thứ nhất : "Con thích ăn kẹo", "Mẹ mua cho con ô tô này", "Bố sửa máy bay cho con" Từ tình trạng hoà nhập mình vào những ng−ời khác, trẻ chuyển sang tự khẳng định mình trong thế giới xung quanh. Trên thực tế, trẻ đã làm đ−ợc nhiều điều. Nó đã có thể đi từ nơi này sang nơi khác, nắm đ−ợc khá nhiều ph−ơng thức sử dụng đồ vật, tự thoả mãn đ−ợc nhiều nhu cầu trong sinh hoạt hàng ngày và chủ động giao tiếp với nguời lớn và bạn bè bằng ngôn ngữ. ở độ tuổi này trẻ rất thích đ−ợc ng−ời lớn khen ngợi và trẻ th−ờng cố gắng hết sức để đạt đ−ợc điều đó. Nhờ đó mà chúng có thể bỏ đ−ợc tính xấu và học đ−ợc tính tốt. Tuy nhiên khả năng tự điều chỉnh hành vi của trẻ còn rất hạn chế. Trẻ còn rất khó khăn khi phải kiềm chế −ớc muốn của mình và càng khó khăn hơn khi phải làm một việc mà trẻ không thích thú. Nếu ng−ời lớn yêu cầu thì trẻ th−ờng làm cho qua chuyện hoặc không đến nơi đến chốn. Thí dụ, khi bảo phải cất dọn đồ chơi vào hộp sau khi chơi xong, thì trẻ cứ tiếp tục chơi, hoặc chỉ cho vài thứ vào hộp rồi bỏ đi. Trong những tr−ờng hợp nh− vậy, ng−ời lớn cần hết sức kiên trì, nhắc đi nhắc lại nhiều lần để trẻ phải làm xong phần việc đ−ợc giao. 68