Khái quát về phong thủy

pdf 245 trang ngocly 1910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khái quát về phong thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhai_quat_phong_thuy.pdf

Nội dung text: Khái quát về phong thủy

  1. KHÁ I QUÁ T PHONG THUỶ Tôi thấy trên diền đàn phong thuỷ cũng như ngoài đời mỗi người môṭ lý. Mỗi người đều mang môṭ trường phái miǹ h hoc̣ ra coi nó là đôc̣ tôn rồi chê bai phái khác là bàng môn ngoaị đaọ , Điều này vô cùng tai haị cho hâụ hoc̣ . Ho ̣ chẳng biết phải theo ai hoc̣ ai, vô hiǹ h đa ̃ làm cho môn phong thuỷ càng trở nên huyền bí hoăc̣ làm cho nhiều người thấy nghi hoăc̣ không đủ tin tưởng vào môn này. Thâṭ là buồn lắm lắm ! Tôi viết bài này nhăm̀ hai muc̣ đích, Môṭ là muốn khẳng điṇ h phong thuỷ là môṭ môn khoa hoc̣ đa ̃ đươc̣ chứ ng nghiêṃ từ hàng nghiǹ năm. Hai là dùng chút kiến thứ c ít ỏi của tôi cung cấp môṭ trong hàng nghiǹ cách tiếp câṇ môn phong thuỷ qua sách vở, ngõ
  2. hâù có thể giúp các baṇ yêu thích môn này đi sâu nghiên cứ u 1- Phong Thuỷ là môṭ môn Khoa Hoc̣ : Gồm ba phâǹ - Cơ sở lý luâṇ - Các chứ ng nghiêṃ - Taị sao laị có người nghi hoăc̣ môn phong thuỷ a- Cơ sở lý luâṇ : Từ hàng nghiǹ năm nay triết hoc̣ phương đông, triết hoc̣ cổ đaị, triết hoc̣ phương tây và cả triết hoc̣ của chủ nghiã côṇ g sản cũng đều khẳng điṇ h răǹ g vaṇ vâṭ đều hiǹ h thành và phát triển do sư ̣ tồn taị của hai măṭ "đối lâp̣ " hay nói khác đi là "âm và dương". Tuy vâỵ duy chỉ có triết hoc̣ phương đông hiểu rõ vâṭ là gi ̀ , coi nó như môṭ "vũ tru"̣ vâṇ hành theo qui
  3. luâṭ của tư ̣ nhiên và qui nó về môṭ hê ̣ cơ sở là "Ngũ Hành" Bài viết của tôi về "cơ sở lý luâṇ " để viết đâỳ đủ sẽ rất dài không những thế bản thân tôi thấy không câǹ thiết vi ̀ rất nhiều khái niêṃ cơ bản các baṇ có thể tham khảo trong tác phẩm " Ứ ng duṇ g trường khí trong đời sống và kiến trúc" cũng như các bài viết của các vi ̣ khác về "khí công", "Thiền", "Bùa chú" trong muc̣ khoa hoc̣ huyền bí của diễn đàn này do vâỵ tôi sẽ chỉ đề câp̣ các vấn đè mấu chốt. Với tinh thâǹ như vâỵ tôi xin tiếp tuc̣ Nói là hê ̣ cơ sở vi ̀ nhiǹ chung trên trái đất này có thể qui vaṇ vâṭ vể năm hành cũng giống như trong thương maị quốc tế người ta qui moị đồng tiền của các nước về hệ
  4. cơ sở là đông đô la Mỹ vâỵ . Xét đến đối tươṇ g nghiên cứ u cũng như các vấn đề câǹ giải quyết của khoa hoc phương đông thì với hê ̣cơ sở nay là đủ. Bản thân "vâṭ" là môṭ thưc̣ thể tồn taị khách quan,hoàn toàn không phu ̣ thuôc̣ vào viêc̣ con người có nhâṇ biết đươc̣ nó hay không vi ̀ "vâṭ" tồn taị ở hai daṇ g "Hiǹ h và Khí". "Vâṭ" cũng tồn taị ở hai daṇ g "hữu cơ và vô cơ" nên khí cũng tồn taị ở hai daṇ g "hữu cơ và vô cơ". Đây chính là vấn đề mấu chốt của phong thuỷ. Từ xa xưa cũng như ngày nay các khí công sư, các bâc̣ chân tu có thể nhiǹ thấy khí (trường năng lươṇ g), hơn nữa là với moị màu sắc khác nhau. Xem khí của người để đoán mêṇ h, bêṇ h, Nhiǹ khí của hiêṇ trường
  5. để phá án . Các baṇ chớ có kinh ngac̣ vì đó là nguyên lý "Có hiǹ h tất có khí" và "đã có khí rồi thi ̀ có hiǹ h". các bâc̣ cao nhân xưa đa ̃ nắm đươc̣ đăc̣ điểm khí có hiǹ h mà phát minh ra phép "Voṇ g Khí" dùng để lưạ choṇ môṭ cách tốt nhất trường khí của môi trường, choṇ nơi tốt nhất để ở hoăc̣ táng người thân. Bây giờ chúng ta haỹ tưởng tươṇ g trong cả vũ tru ̣ này "khí" tồn taị ở khắp moị nơi nó chính là "haṭ" cơ bản cấu taọ nên vũ tru.̣ Bước tiếp theo ta xét đến trái đất "khí" tồn taị trong bâù khí quyển, Khí tới từ vũ trụ xa sôi. Bản thân khí cũng chỉ là "vâṭ" do vâỵ nó bao gồm khí âm và khí dương mà ta có thể qui về hê ̣cơ sở "Thất sắc cử u khí" : - Khí nhất bac̣ h tham lang
  6. - Khí nhi ̣hắc cư ̣ môn - khí tam bích lôc̣ tồn - khí tứ luc̣ văn khúc - khí ngũ hoàng liêm trinh - khí luc̣ bac̣ h vũ khúc - khí thất xích phá quân - khí bát bac̣ h tả phụ - khí cử u tử hữu bâṭ Theo qui luâṭ "có hiǹ h tất có khí" khí mang tính âm sẽ bi ̣hấp thu ̣ bởi các dỉnh núi cao rồi "thẩm thấu" theo các mac̣ h núi mà sau này ta goị là "long" Cũng theo qui luâṭ "có khí tất có hiǹ h" mà các long này sẽ dâǹ biến đổi hiǹ h daṇ g cho phù hơp̣ với "Khí" ở trong nó chính vi ̀ thế mà các cao nhân xưa mới đưa ra các khái niêṃ "ngũ tinh ,cử u tinh " trong phong
  7. thuỷ khi xét về hiǹ h thế. Như vâỵ Khái niêṃ "khí" là mấu chốt của phong thuỷ xem ra là chưa đủ mà còn phải xét đến hiǹ h vì cả hiǹ h lâñ khí mới là hai măṭ của môṭ vấn đề (nhất âm nhất dương chi vi ̣đaọ ) Môṭ vấn đề lớn nữa phải chú ý là tính chất của "khí". Khí bi ̣ nước hấp thu ̣ hay nói khác đi "khí" găp̣ nước thi ̀ dừng. Như người viết đa ̃ đề câp̣ môṭ lâǹ "Khí" là dương thi ̀ "hiǹ h" là âm. Bản thân hiǹ h gồm núi (long) và nước thi ̀ núi là âm mà nước là dương (phù hơp̣ qui luâṭ trong âm có dương trong dương có âm) do vâỵ phong thuỷ điạ đaọ luôn luôn phải nhớ câu "sơn thuỷ hữu tiǹ h" Theo qui luâṭ "cô âm bất sinh thuâǹ dương bất phát" thi ̀ chỉ khi có đủ âm dương thì
  8. mới đôṇ g duc̣ mà sinh sản nên những nơi "sơn hoàn thuỷ baõ " thi ̀ nhiều khả năng có điạ "kết", nói nhiều khả năng vi ̀ vâñ chưa đủ điều kiêṇ . Taị sao vâỵ ? Vi ̀ như đa ̃ nói ở trên "khí" mang tính âm thẩm thấu qua "long" đi maĩ cho đến nơi kết sẽ đôṭ (âm) khởi kết huyêṭ và rất nhiều các ứ ng "tinh". Các ứ ng tinh này sẽ có vai trò "ăng ten" thu các khí mang tính dương trên không trung. Kết quả âm dương thiên điạ giao hoà mà kết huyệ t. Các cao nhân xưa quả thâṭ vô cùng thâm sâu khi đưa ra nhâṇ điṇ h "chứ ng ứ ng" ứ ng với thiên tinh trên trời khiến cho nhiều hâụ hoc̣ không đủ cơ duyên chẳng biết đâu mà lâǹ Tương tư ̣ như vâỵ "Khí" mang tính dương cũng thẩm thấu và kết huyêṭ theo cơ chế tương tư ̣ song thể kết có khác nhau ở chỗ
  9. "Nhũ đôṭ " và "oa kiềm" "Dương giáng âm thăng" phu găp̣ phu ̣ kết thúc môṭ chu triǹ h của sư ̣ vân đôṇ g. Xét viêc̣ trong vũ tru ̣ này ngoài "Thiên Điạ " còn phải xét đến "Nhân" vi ̀ Thiên điạ nhân là hơp̣ nhất. Như đa ̃ đề câp̣ ở trên con người là "vâṭ" là tiểu vũ tru ̣ do vâỵ con người có hiǹ h có khí chỉ có khác là khí của con người có tính "hữu cơ", có nguồn gốc từ tế bào, axit amin, albumin,nhân tế bào và đăc̣ biêṭ là có nguồn gốc từ axit deoxiribonucleic tứ c là mâṭ mà di truyền ADN. Chính vi ̀ thế phong thuỷ không chỉ đề câp̣ đến khí của môṭ cá nhân mà còn nói đến khí của cả môṭ dòng họ
  10. Xương sống của "trường khí dòng ho"̣ cũng chính là mâṭ ma ̃ di truyền của dòng ho ̣ đó. Đăc̣ điểm của "trường khí hữu cơ" ngoài các đăc̣ điểm có tính chất sóng,haṭ,năng lươṇ g và điṇ h hướng còn có hai đăc̣ điểm rất rõ nét môṭ là tính có thể khống chế, tứ c là chiụ ý niêṃ khống chế. Đăc̣ điểm này có thể nhiǹ thấy đươc̣ trong các thí nghiêm đo đac̣ trường năng lươṇ g nhân thể, Traṇ g thái tinh thâǹ có thể ảnh hưởng đến đô ̣ maṇ h yếu của của trường nhân thể. Hai là mứ c đô ̣ "thanh" hay "troc̣ " của "trường nhân khí" là phu ̣ thuôc̣ vào bản tính "thiêṇ " hay "ác" của cá nhân người có trường khí đó và cũng từ dó có ảnh hưởng đến trường khí của dòng ho ̣ mà anh ta đươc̣ sinh ra . Theo
  11. kinh nghiêṃ quan sát nhiều năm của người viết các vi ̣chân tu đa ̃ từ bỏ đươc̣ tham sân si thường trông rất phúc hâụ , sắc khí tươi nhuâṇ , rất dễ gâǹ và đăc̣ biêṭ trường khí của ho ̣ rất lớn có thể cải taọ đươc̣ khí xấu của nơi mà ho ̣ sinh sống. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét đến cơ chế của sư ̣ kết phát.Theo người viết cơ chế của sư ̣ kết phát có hai giai đoaṇ : Giai đoaṇ 1 : Người viết goị giai đoaṇ này là giai đoaṇ hấp thu ̣ trưc̣ tiếp, xẩy ra khi bản thân con người (trường nhân thể) hấp thu ̣ đươc̣ khí tốt của môi trường "huyêṭ".Trung tâm "huyêṭ" đóng vai trò như môṭ "máy phát sóng truyền hiǹ h" và trường nhân thể đóng vai trò của "máy thu hiǹ h". Trường nhân thể nào có cùng tâǹ số lâp̣ tứ c bắt đươc̣ sóng năng lươṇ g của trung tâm
  12. huyêṭ môṭ cách trưc̣ tiếp, như vâỵ càng ở gâǹ trung tâm huyêṭ sóng bắt đươc̣ càng rõ nét và tương ứ ng mứ c đô ̣ kết phát càng lớn và càng dễ kết phát. Qua đây chúng ta có thể thấy răǹ g không phải ai cũng có thể nhâṇ đươc̣ năng lươṇ g này thâṃ chí là ở ngay trung tâm phát sóng. Thêm nữa thường trung tâm phát sóng càng "tốt" năng lươṇ g sóng càng "thanh" do vâỵ trường nhân thể phải "thanh" mới có thể nhâṇ đươc̣ sóng tốt, điều này giải thích câu "tiên tích đứ c hâụ tâm̀ long" cũng như qui luâṭ nhân quả môṭ cách rõ ràng Giai đoaṇ 2 : người viết goị là giai đoaṇ gián tiếp hấp thụ Đối với người sống sau khi nhâṇ đươc̣ năng lươṇ g sóng từ các trung tâm năng lươṇ g truyền đến sau khi hấp thu ̣ môṭ phâǹ
  13. bản thân sẽ trở thành môṭ traṃ phát chuyển tiếp để truyền năng lươṇ g đến các trường nhân thể có quan hê ̣ huyết thống khác trên cơ sở mâṭ ma ̃ di truyền. Di ̃ nhiên là các trường nhân thể càng "non trẻ" càng dễ dàng hấp thu ̣năng lươṇ g Đối với người đa ̃ chết Xương, tóc là những thứ tồn taị ở daṇ g hiǹ h trong môṭ thời gian dài sẽ là các trung tâm tiếp nhâṇ sóng và phát tiếp đến các trường nhân thể có quan hê ̣huyết thống cũng trên cơ sở mâṭ ma ̃ di truyền. Với cơ chế như vâỵ to có rút ra hai nhâṇ xét quan troṇ g sau : 1- Không nhất thiết phải đăṭ nhà,sống, táng taị trung tâm huyêṭ mới có sư ̣ kết phát ( tất nhiên thưc̣ tế laị có khác không tiêṇ giải
  14. thích). Tuy vâỵ nếu đăṭ đúng huyêṭ sư ̣ kết phát sẽ dễ dàng và lớn hơn rất nhiều.Thêm nữa sư ̣ tiếp nhâṇ sóng có giới haṇ về không gian 2- Không phải ai, dòng ho ̣ nào cũng đều kết phát thâṃ chí đăt taị huyêṭ mà chỉ có sư ̣ ứ ng hơp̣ mới đâñ đến kết phát cu ̣ thể là huyêṭ tốt sẽ tim̀ nhừng trường nhân thể tốt của môṭ dòng ho ̣ mà cho năng lươṇ g. Khoa hoc̣ hiêṇ đaị ngày nay khi nghiên cưú các vấn đề thưc̣ tiễn thường dùng phương pháp mô hiǹ h hoá, đơn giản hoá sau đó phát triển dâǹ cho gâǹ với mô hiǹ h thưc̣ tế rồi đem ra áp duṇ g. Các bài viết về phong thuỷ cũng vâỵ , người viết thưc̣ ra từ đâù đến giờ đa ̃ đưa ra môṭ mô hiǹ h đơn giản để dễ dàng cho viêc̣ nghên cứ u còn trong
  15. thưc̣ tế mô hiǹ h phong thuỷ còn phứ c tap̣ hơn gấp bôị phâǹ . Sư ̣ phứ c tap̣ của nó thể hiêṇ ở các điểm sau : Môṭ là "trường nhân thể" không đơn thuâǹ chỉ là môṭ trung tâm thu và phát năng lượ ng sóng mà nó là môṭ "trường hữu cơ" với đâỳ đủ các tính chất phứ c tap̣ của nó mà người viết không dám và cũng không đủ hiểu biết để có thể triǹ h bày ở trên diễn đàn này. Hy voṇ g răǹ g môṭ ngày nào đó, môṭ ai đó có đủ "cơ duyên" dể làm viêc̣ này Hai là sư ̣ vâṇ đôṇ g của vũ tru ̣ là không ngừng "không ai có thể tắm hai lâǹ trên môṭ dòng sông" do vâỵ các "trung tâm năng lươṇ g" là biến đổi không ngừng lúc maṇ h, lúc yếu, lúc cát, lúc hung do vâỵ
  16. phong thuỷ mới có khái niêṃ "vâṇ " và "Mở huyêṭ, đóng huyêṭ" Ba là sư ̣ kết hơp̣ của hai "trung tâm năng lươṇ g huyêṭ và trường nhân thể" là môṭ cơ chế phứ c tap̣ không đơn thuâǹ như đa ̃ mô tả ở trên Bốn là có tồn taị môṭ cơ chế điều khiển của các trung tâm năng lươṇ g Năm là các trung tâm năng lươṇ g có trung tâm "sống" và các trung tâm "chết" Môṭ câu hỏi đươc̣ đăṭ ra là với mô hiǹ h trên, cách tiếp câṇ của phong thuỷ có khoa hoc̣ không?Xin thưa là hoàn toàn khoa hoc̣ vi ̀ nó có cơ sở là qui luâṭ, thưc̣ nghiêṃ và chứ ng nghiêṃ . Trước khi phân tích tiếp tính khoa hoc̣ của nó người viết
  17. xin nhắc laị môṭ "tiên đề" vô cùng cũ kỹ đó là hà đồ và lac̣ thư với hai cơ số thông suốt cả quá triǹ h nghiên cứ u của hoc̣ thuâṭ phương đông là cơ số 2 và 3. Ngày nay hâù như ai cũng biết có hai khái niêṃ là qui luâṭ phổ biến và qui luâṭ xa ̃ hôị trong đó qui luâṭ phổ biến bao trùm qui luâṭ xã hôị , nó tồn taị và vâṇ đôṇ g khách quan chi phối vaṇ vâṭ trong vũ tru ̣không có giới haṇ này. Khi xuất hiêṇ con người thi ̀ hiǹ h thành các qui luâṭ xa ̃ hôị , nó chi phối con người trong khuôn khổ củ vũ tru ̣ quan (Qui luâṭ phổ biến). Quay laị với hà đồ và lac̣ thư, Hà đồ lấy cơ số 2 là cơ sở đaị diêṇ cho âm và dương (nhi ̣ nguyên)chi phối moị hoaṭ đôṇ g của vũ tru.̣ Lac̣ thư lấy cơ số 3 là cơ sở đaị diêṇ cho thiên ,điạ , nhân (tam tài) chi phối moị hoaṭ đôṇ g của con người trong vũ tru ̣ vi ̀ thế người xưa cho răǹ g Hà
  18. đồ ứ ng vói thiên tiên là thể (là viên gac̣ h), lac̣ thư ứ ng với hâụ thiên là duṇ g ( là nhà, là trường hoc̣ ) do vâỵ cơ số 3 đươc̣ dùng là cơ sở cho moị ngiên cứ u về phong thuỷ nói riêng và các môn hoc̣ phương đông nói chung (VD :cử u cung hay can vi thiên, chi vi điạ , âm vi nhân ). Nói như vâỵ không có nghiã chúng ta loaị bỏ cơ số 2 mà trong quá triǹ h nghiên cứ u chúng vâñ không thể tách dời nhau. Với hai tiên đề có tính phổ quát trên người xưa cho răǹ g xem và nghiên cứ u phong thuỷ phải trên cơ sở : HIǸ H LÝ KHÍ SỐ MÊṆ H Người viết sẽ lâǹ lươṭ đi qua các cấu phâǹ của HIǸ H- LÝ KHÍ-SỐ -MÊṆ H
  19. HIǸ H : Phái hiǹ h thế ra đời từ rất lâu taị Trung Quốc mà người đaị diêṇ là Dương Quân Tùng với luâṇ thuyết nổi tiếng "âm dương thư hùng". Người viết xin trích môṭ đoaṇ trong sách của ông " Thư (giống cái ) là âm, Hùng ( giống đưc̣ ) là dương có hai khí . Nói về thư hùng cũng giống như vợ chồng vâỵ , vơ ̣ chồng giao hơp̣ thi ̀ sinh ra con cái. Thư hung giao hơp̣ thi ̀ sinh ra vaṇ vâṭ, đó là đaị cơ – cơ hôị lớn hoá sinh của trời đất. vi ̀ vâỵ trước tiên phải xem thư hung của long gia". Qua đây ta có thể rút ra cơ sở của phái hiǹ h thế chính là "dương hoá khí âm taọ hiǹ h","nhiǹ hiǹ h đoán khí". Hiǹ h và khí như bóng với hiǹ h như vơ ̣ với chồng quấn quít bên nhau không rời đan xen chia xẻ đôṇ g duc̣ mà sinh con đẻ cái. Phái hiǹ h thế đa ̃ xây dưṇ g đươc̣ môṭ khối lươṇ g lớn các luâṇ thuyết tương đối hệ
  20. thống đồng thời đưa các quan niêṃ "tôn tôc̣ ", "thiên phu,̣ điạ mâũ " và hiǹ h tươṇ g người phu ̣ nữ. Ho ̣ coi quả đất là me ̣ của muôn vâṭ và hiǹ h tươṇ g hoá khu vưc kết huyêṭ băǹ g hiǹ h tươṇ g của người phu ̣ nữ ( huyêṭ ví như nơi sinh sản của phu ̣ nữ): " Núi non vaṇ dăṃ , nơi nào cũng có tổ tông, nếu găp̣ cha me ̣ dưc̣ duc̣ ,thai tứ c sau đó hiǹ h thành. Nhâṇ hiǹ h lấy huyêṭ, biết rõ nơi cha sinh thành, nơi me ̣ dưỡng duc̣ .Thiên môn tất phải mở ra sơn thuỷ sẽ đến. Điạ hộ tất phải đóng laị sơn thuỷ sẽ về.Thiên môn là nơi nước đến, điạ hô ̣ là nơi nước đi. Huyêṭ ở nơi đó, không ở nơi khác. Trong chỗ nhô lên vâñ có hang hốc, ở nơi cao có thấp,trong hang hốc vâñ có chỗ nhô cao, trong chỗ thấp vâñ có chỗ cao " " Đaọ lý của thiên ha,̣ âm dương ngũ hành không thoát ra ngoài môṭ cái vòng. Vòng này là
  21. huyêṭ của sinh tử . Giữa trời đất có vòng nhỏ, vòng lớn, hiểu đươc̣ vòng này đâu đâu cũng là vòng. Trời đất xoay chuyển, ai hiểu đươc̣ trăm ngàn điều lý thú trong vòng này là tiên giữa trâǹ gian Vòng này là vòng thiên vòng điạ , tròn cùng không tròn, vuông cũng không vuông, deṭ cũng không deṭ, dài cũng không dài, ngắn cũng không ngắn, rôṇ g cũng không rôṇ g, nhoṇ cũng không nhoṇ , troc̣ cũng không troc̣ , trong ý thứ c con người như có như không đó là vòng tư ̣ nhiên. Âm dương đứ ng ở trong đó, ngũ hành sinh ra ở trong đó. Trong vòng hơi lõm xuống như nước mà không phải nước. Ngoài vòng hơi nhô nên như cát mà không phải cát " Để có thể nghiên cứ u sâu và chi tiết phái hiǹ h thế đưa vô vàn khái niêṃ như Long, thuỷ, huyêṭ, án, sa, thanh long , bac̣ h hổ,
  22. huyền vũ, chu tước, thai tứ c, thiềm ,câù , hà tu , hơp̣ khâm, , ỷ chi, sứ huyêṭ tất , thiên tâm thâp̣ tư ̣ . Từ đó laị phân loaị nhiều loaị long , thuỷ . Ôi! Vô cùng công phu và phứ c tap̣ nhưng nguyên lý xét cho cùng không ngoài đưa chúng về hai hê ̣ cơ sở âm dương ngũ hành và hê ̣ cử u tinh như đa ̃ đề câp̣ để dễ bề nghiên cứ u. Tuy vâỵ cũng không quên nhắc nhở hâụ hoc̣ răǹ g thưc̣ tế thi ̀ vô cùng phứ c tap̣ hiǹ h thù là muôn hiǹ h vaṇ traṇ g (Vi ̀ không phải là khí thuâǹ nhất), nên khi nghiên cứ u khảo sát thâǹ lưc̣ phải tinh tường chớ có nhâm̀ lâñ . Người viết và các đồng đaọ khác đa ̃ bỏ ra rất nhiều công sứ c để đi tim̀ cũng như xem laị các cuôc̣ đất trứ danh phải thừa nhâṇ răǹ g thưc̣ tế khác xa với sách vở nó đòi hỏi môṭ sư ̣ nhâỵ bén trong tâm trí môṭ thâǹ lưc̣ tinh tường và quan troṇ g là chữ " Ngô"̣
  23. của đaọ . Có lẽ vi ̀ vâỵ mà hoc̣ điạ lý bi ̣ ngừơi ta cho là khó chăng? Nhưng có đủ "căn, duyên và nghiêp̣ " thi ̀ chắc chắn sẽ thành công. Xét cho cùng muc̣ đích của phái hiǹ h thế là tim̀ ra ngũ quyết điạ lý bao gồm Long , huyêṭ, sa, thuỷ, hướng tứ c là nghiên cứ u điạ khí của khu vưc̣ câǹ phải khảo sát hay nói rôṇ g ra là đi tim̀ trung tâm "phát sóng" LÝ KHÍ : Trái với phái hiǹ h thế nhấn maṇ h "Khí hành tuỳ theo thế đất", phái lý khí cho răǹ g vaṇ vâṭ, thiên điạ đều do khí sinh ra " tất cả moị vâṭ đều là khí", "núi sông thuỷ thổ đều có chứ a khí là đaị trac̣ h của taọ hoá vi ̀ vâỵ khí lưu hành đâỳ trong vũ tru.̣ Thiên điạ vaṇ vâṭ đều là môṭ thể". Vaṇ vâṭ của thiên điạ đều là môṭ thể do vâỵ giữa
  24. chúng phải có môṭ điểm chung, đó chính là "lý". "Lý" tồn taị hiêṇ thưc̣ nhưng laị vô hiǹ h, sư ̣ kết hơp̣ của "lý" và "hiǹ h" chính là tươṇ g của khí. "Lý" sinh ra từ khí, "lý" của vaṇ vâṭ trong tư ̣ nhiên có quan hê ̣ mâṭ thiết với loài người đó chính là qui luâṭ của thời gian và không gian, qui luâṭ của vũ tru ̣về phương vi ̣của thời gian và không gian. Dưạ trên cái "lý" đó phái lý khí đã xây dưṇ g môṭ khối lươṇ g đồ sô ̣ các hệ thống lý thuyết trên cơ sở của ngũ hành sinh khắc, âm dương bát quái, cử u tinh, bát môn, thâp̣ nhi ̣ bát tú, thâp̣ nhi ̣ tứ sơn, 72 long xuyên sơn, 60 long thấu điạ , 24 huyêṭ châu bảo .với hai troṇ g điểm lý luâṇ - Lấy phương vi ̣là chính tứ c khí ở phương vi ̣khác nhau thi ̀ tốt xấu khác nhau - Lấy thời gian làm chủ tứ c cùng môṭ
  25. phương vi ̣thi ̀ taị các thời điểm khác nhau thi ̀ tốt xấu khác nhau Xét cho cùng muc̣ đích của phái lý khí là tim̀ ra hướng và thời gian tứ c là nghiên cứ u thiên khí của cả môṭ vùng hay nói rôṇ g ra là nghiên cứ u làm sao có thể nhâṇ sóng tốt nhất ngòai trung tâm phát sóng Xét về tổng thể hai phái "hiǹ h thế" và "lý khí" là không thể tách rời, măc̣ dù cả hai phái đều xây dưṇ g trên cơ sở lý luâṇ riêng của miǹ h. Phái lý khí so với phái hiǹ h thế có cơ sở lý luâṇ tương đối hoàn chỉnh hơn. Phái hiǹ h thế từ rất sớm đa ̃ lưạ choṇ điạ hiǹ h, điạ thế và điều kiêṇ môi trường làm điểm xuất phát xây dưṇ g nên hê ̣ thống hoc̣ thuyết của miǹ h. Phái lý khí xuất phát từ quan hê ̣ của khí, số, lý mong muốn tim̀
  26. đươc̣ qui luâṭ và mối liên hê ̣ nào đó giữa con người và "thiên lý" nhăm̀ đaṭ đươc̣ sự thông đaṭ của khí, lý giữa con người và môi trường, từ đó tim̀ ra môi trường lý tưởng có lơị cho nhân sinh. Nhiǹ trên tổng thể có thể nói sư ̣ truy tim̀ chiều sâu lý luâṇ của phái lý khí cao hơn phái hiǹ h thế. Tuy vâỵ ranh gới giữa chúng là không rõ ràng, hai phái đều có những điểm chung về thưc̣ chất đó chính là "khí", "sinh khí" và người xưa cũng đa ̃ dâǹ dâǹ nhâṇ rõ điều này xin trích môṭ đoaṇ sách cổ : "Người không biết về loan đâù không thể nói đến lý khí. Người không biết về lý khí không thể nói đến loan đâù . Người tinh thông loan đâù cuối cùng sẽ tư ̣ hơp̣ với lý khí. Người tinh thông lý khí cuối cùng sẽ tư ̣ hơp̣ với loan đâù . Loan đâù không chỉ có long, huyêṭ, sa, thuỷ đó mới chỉ là nôị dung sơ lươc̣ . Câǹ
  27. phải tim̀ hiểu rõ về điạ thế cao thấp , nguồn nước tu ̣ tán, hướng thế của sa pháp, long khí dâỳ mỏng, thời khắc hưng vươṇ g ". Điều này càng nói rõ lên răǹ g hiǹ h thế và lý khí là môṭ tổng thể, là hai mắt xích không thể tách rời. Câu chuyêṇ này cũng giống câu truyêṇ dài và ly kỳ của khoa hoc̣ phương tây đưa dến kết luâṇ : " Á nh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất haṭ" tứ c vừa là hiǹ h (haṭ) vừa là khí (sóng) SỐ : Vô cưc̣ sinh thái cưc̣ , thái cưc̣ sinh lưỡng nghi (hê ̣ cơ số 2 âm và dương), lưỡng nghi sinh tứ tươṇ g, tứ tươṇ g sinh bát quái, bát quái có thể biểu diễn moị sự kiêṇ , sư ̣ vâṭ từ nhỏ vô cùng đến lớn vô cùng. Phong thuỷ là môṭ môn khoa hoc̣ nghiên cứ u về phaṃ trù "khí và hiǹ h" nên đương nhiên không vươṭ qua sư ̣ chi phối
  28. của qui luâṭ phổ biến với hê ̣ cơ số 2 do vâỵ viêc̣ áp duṇ g kinh dic̣ h vào phong thuỷ đa ̃ đươc̣ người xưa chú ý và theo người viết đây chính là phương pháp nhiên cứ u phong thuỷ đỉnh cao mà ít người biết tới. Điểm laị sách cổ của phái hiǹ h thế ta bắt găp̣ nhiều đến quái, tươṇ g trong viêc̣ luâṇ đoán cát hung cho môṭ cuôc̣ đất. Tuy vâỵ về măṭ lý luâṇ vâñ còn sơ sài so với phái lý khí đa ̃ hiǹ h thành môṭ hê ̣ thống lý luâṇ áp duṇ g kinh dic̣ h đến đô ̣ tinh vi thể hiên ở ba điểm sau : Môṭ là : Về măṭ phương hướng người xưa đa ̃ tiến hành đưa quẻ vào từng phương vi ̣ của luc̣ thâp̣ thấu điạ long, thất thâp̣ nhi ̣ xuyên sơn hổ và điạ nguyên qui tàng quái phân kim sau đó tiến hành đưa quẻ vào đến từng long khí rồi dưạ trên hai nguyên
  29. tắc "Có đôṇ g mới có duṇ g" và "cùng tất biến" để diễn quái kết hơp̣ với mêṇ h chủ biến theo không gian, thời gian cùng hoa ̣ phúc của ho ̣ mà luâṇ cát hung Hai là : Về măṭ thời gian trên cơ sở của huyền không phi tinh kết hơp̣ với huyền không đaị quái đa ̃ mang laị đỉnh cao cho huyền không hoc̣ – Môn môn phong thuỷ bí truyền mới đươc̣ phổ biến ra dân gian từ đời Thanh Ba là : Viêc̣ ứ ng duṇ g của Mai hoa dic̣ h số, Bốc phê,̣ quẻ Khổng Minh vào phong thuỷ taọ thêm môṭ cơ sở kiểm chứ ng cũng phát triển mới đưa phong thuỷ nên môṭ tâm̀ cao mới nhất là trong cuôc̣ sống hiêṇ đaị ngày nay MÊṆ H (Người viết tư ̣ thấy câǹ đưa
  30. vào) : Con người là chủ nhân của quả đất, là tinh hoa của vũ tru,̣ là linh trưởng của van vâṭ. Tất cả những gi ̀ mà con người nghiên cứ u là nhăm̀ muc̣ đích phuc̣ vu ̣ cho chính ho.̣ Vi ̀ vâỵ không năm̀ ngoài - con người cũng là môṭ đối tươṇ g nghiên cứ u chính của phong thuỷ. Con người từng giờ từng phút đều chiụ ảnh hưởng tốt xấu của các nguyên tố, tín hiêụ và năng lươṇ g của thiên nhiên bao la là quả đất và vũ tru.̣ Thêm nữa con người còn chiụ ảnh hưởng của các tín hiêụ ,năng lươṇ g của các thành viên trong gia điǹ h, dòng ho,̣ banh bè, côṇ g đồng nên viêc̣ nghiên cứ u qui luâṭ ảnh hưởng của những năng lươṇ g, tín hiêụ ấy đối với sinh mêṇ h con người từ đó tim̀ ra phương pháp câù lơị bỏ haị, tim̀ cát bỏ hung là điều tối câǹ
  31. thiết Theo người viết con người là môṭ sinh mêṇ h hữu cơ cao cấp nhất do nhiều nguyên tố hoá hoc̣ cấu thành, bản thân cơ thể con người cùng sinh ra các tín hiêụ và năng lươṇ g hữu cơ. Những tín hiêụ và năng lươṇ g này phải hiêp̣ đồng, đồng bô ̣ với tín hiêụ , năng lươṇ g của thiên nhiên, môi trường mới có thể đaṭ tới hiêụ ứ ng cùng rung đôṇ g, con người mới càng phát triển. Nhiǹ laị phong thuỷ cổ ta thấy người xưa cũng đa ̃ tiến hành nghiên cứ u mêṇ h trong phong thuỷ (cung phi, yếu tố phúc đứ c, tâm linh ) tuy vâỵ có thể nói là sơ sài hoăc̣ không viết ra hết. Tuy vâỵ các baṇ vâñ có thể tim̀ ra hướng đi cho miǹ h trong quá triǹ h nghiên cứ u phong thuỷ tín hiêụ sinh mêṇ h con người ( mà sau này có thể mở
  32. rôṇ g ra cho dòng ho,̣ dân tôc̣ ) trên cơ của đông y hoc̣ ( Linh qui bát pháp, thời châm hoc̣ , ngũ vâṇ luc̣ khí ), Cảm xa ̣ hoc̣ (Cơ chế của rung đôṇ g), Mêṇ h hoc̣ ( Tử vi, Tử biǹ h, Tướng hoc̣ ), Khí công hoc̣ , Đaọ laõ , Phâṭ hoc̣ Trên đây ASVN đa ̃ cung cấp cho các baṇ môṭ cái nhiǹ mới về phong thuỷ trên cơ sở các qui luâṭ và nguyên tắc cu ̣ thể, đồng thời cũng đa ̃ giới thiêụ khái quát với các vi ̣ phương pháp tiếp câṇ nghiên cứ u và thưc̣ hành của phong thuỷ cổ xưa như môṭ minh chứ ng cho tính "khoa hoc̣ " của nó nhưng do thời gian có haṇ người viết không thể tiếp tuc̣ đi sâu thêm. Trước khi kết thúc phâǹ cơ sở lý luâṇ tôi xin đưa ra môṭ luâṇ điểm tổng quát hơn khi nghiên cứ u phong thuỷ trong thế giới hiêṇ đaị và
  33. theo người viết đây cũng là hướng đi mà phong thuỷ hoc̣ câǹ hướng tới đó là nghiên cứ u phù hiêụ hoc̣ với hai chủ đề chính : 1- Phù hiêụ hoc̣ vô cơ : Môṭ cuôc̣ đất đep̣ long tới phải trường viễn có tống có nghinh, long phải biến từ già sang trẻ ngũ hành luân phiên mới có sinh khí, thuỷ phải uốn lươṇ đi theo hữu tiǹ h chồng vơ.̣ Khi kết huyêṭ phải đúng cách thanh long như đùa dỡn, bac̣ h hổ như phuc̣ qui,̀ huyền vũ cao dâỳ như cúi đàu còn chu tuớc như đang nhẩy múa vâỵ thưc̣ chất là gi?̀ . Cả cuôc̣ đất là môṭ "Phù" vô cơ khổng lồ tích khí của vũ tru ̣ hàng nghiǹ , triêụ năm. "Phù hiêụ hoc̣ vô cơ" chuyên nghiên cứ u qui luâṭ tích tu ̣ năng lươṇ g tốt xấu (khí) của hiǹ h sông thế núi,kiến trúc nhà cử a đường xá về măṭ thời gian và không gian nói khác đi là
  34. phong thuỷ cơ bản 2.Phù hiêụ hoc̣ hữu cơ : Chúng ta thường nghe trâṇ đồ chấn yểm,phù chú, bùa ngải, âm binh phù thuỷ tất cả đều liên quan tới trường khí hữu cơ mà đăc̣ tính của chúng có tính điều khiển theo ý niêṃ và tính tồn trữ. "Phù hiêụ hoc̣ hữu cơ" chuyên nghiên cứ u quiluâṭ điều khiển,sinh tồn của trường năng lươṇ g hữu cơ về măṭ thời gian và không gian Chỉ khi chúng ta nắm đươc̣ hai khía caṇ h trong cùng môṭ vấn đè đa ̃ nêu thi ̀ phong thuỷ mới có thể phất triển nên tâm̀ cao của khoa hoc̣ b- Các Chứ ng Nghiêṃ Phong Thuỷ : 1- Ba miền quê của các nhân tài đất bắc :
  35. Người viết xin bắt đâù từ tỉnh Hà Đông với trung tâm là huyêṇ Thanh Tri ̀ ( Về măṭ Phong thuỷ). Hà đông là tỉnh ở bắc bô ̣ do pháp lâp̣ ra năm 1888. Tỉnh li ̣ở làng Câù Đơ, nên tỉnh lúc này goị là tỉnh câù Câù Đơ, năm 1904 mới đổi tên là tỉnh Hà Đông. Vi ̣trí của tỉnh Hà Đông năm̀ ở phía tây sông Nhi ̣ Hà ( đáng lẽ ra, theo lý do đó, tỉnh này phải goị là Hà Tây mới đúng, nhưng có lẽ những người đăṭ tên tỉnh lấy lý do là tỉnh này là đất văn vâṭ như đất Hà Đông bên Trung Quốc). Tỉnh Hà Đông gồm môṭ thi ̣ xa,̃ tỉnh li ̣ ở trên dòng sông Nhuê ̣ và chín huyêṇ : Chương Mỹ, Đan Phươṇ g, Từ Liêm, Hoài Đứ c( nay là Mỹ Đứ c), Phú Xuyên , Thanh Tri,̀ Thường Tín, Ứ ng Hoà, sau năm 1963 hơp̣ nhất với tỉnh Sơn Tây thành tỉnh Hà Tây, tỉnh li ̣ vâñ ở
  36. Hà Đông . Năm 1977, bi ̣ cắt các huyêṇ Hoài Đứ c, Đan Phươṇ g, Thac̣ h Thất, Phúc Tho ̣ ,Ba Vi ̀ và môṭ phâǹ huyêṇ Chương Mỹ Về Hà Nôị , sau laị trở về tỉnh Hà Tây. Tỉnh Hà Đông hồi pháp thuôc̣ có nhiều nghề thủ công phát đaṭ, quê hương của rất nhiều các nhân vâṭ nổi tiếng xưa nay : Chu Văn An,Hoàng Tăng Bí,Bùi Huy Bích, Bùi Bi,̣ Lương Văn Can, Đăṇ g trâǹ Côn, Nguyễn quí Cảnh, Lê ngô cát, Nguyễn Công Cơ,Dương bá Cung , Ngô Điǹ h Chất, Phaṃ Giao, Ngô Thời Du, Nguyễn Danh Dư,̣ Lê Đaị, Từ Đaṃ , Nguyễn Như Đỗ, Nguyễn Quí Đứ c, Đỗ Thế Gia ,Vũ Phaṃ Hàm , Nguyễn Thươṇ g Hiền, Nguyễn Troṇ g Hơp̣ , Đăṇ g Huấn,Nguyễn kiều, Nguyễn Bá Kỳ, Nguyễn Phi Khanh, Dương Khuê, Dương Lâm, Ngô si ̃ Liên, Nguyễn hữu liêu , Đăṇ g Điǹ h Long, Đoàn Trâǹ
  37. Nghiêp̣ , Ngô Thời Nhâṃ , Nhàn Khanh, Đào Quang Nhiêu, Lý Ông Troṇ g, Phan Lê Phiên, Lý Trâǹ Quán, Lương Ngoc̣ Quyến, Nguyễn Quyêṇ , Phaṃ Quỳnh, Hà Tống Quyền, Nguyễn Siêu, Ngô Thời Si,̃ Lý tử tấn , Phan Phù Tiên, Phaṃ Tu, Đăc̣ Điǹ h Tướng, Nguyễn Công Thái , Triǹ h Thanh, Tô Hiến Thành, Nguyễn hải thâǹ , Nguyễn Danh Thế, Nguyễn Thuyến, Nguyễn viết Thứ , Đăṇ g Trâǹ Thường, Bùi Xương Trac̣ h ,Nguyễn Traĩ , Vũ Công Trấn, Nguyễn quốc Trinh, Nguyễn Thời Trung, Nguyễn Trưc̣ , Lưu nguyên Ân,Bùi bỉnh Uyên, Bùi Viṇ h Hiêṇ nay còn có rất nhiều các nhân vâṭ đang taị chứ c mà người viết không muốn nêu tên taị đây. Nói về huyêṇ Thanh Tri ̀ : huyêṇ thuôc̣ phủ Thường Tín, Tỉnh Hà Nôị (1831) sau thuôc̣ Hà Đông (1888) nay nhâp̣ vào Hà
  38. Nôị . Trước là châu Thươṇ g Phúc về đời Lý sau là huyêṇ Long Đàm. Đời Lê vi ̀ ki ̣ huý tên vua Lê Thế Tông đổi là huyêṇ Thanh Tri.̀ Huyêṇ bắc giáp quâṇ Hai bà Trưng và huyêṇ Từ Liêm. Đông giáp sông Hồng ngăn cách với huyêṇ Gia Lâm và văn Giang. Nam giáp Thường Tín. Tây giáp Hoài Đứ c. Huyêṇ có nhiều đâm̀ tư ̣ nhiên : Linh Đường, Thánh Liêṭ(đâm̀ Sét), Vaṇ Xuân, đâm̀ Mưc̣ Từ thời Lê về trước có 60 người thi đỗ đaị khoa. Điǹ h ngoài Thanh Liêṭ thờ Phaṃ Tu, điǹ h trong thờ Chu Văn An, điǹ h Đông Phù Và Viêṭ Yên thờ sứ quân Nguyễn Siêu, điǹ h Tả Thanh Oai thờ Lê Đaị Hành, điǹ h Quí Đô thờ Tô Hiến Thành, điǹ h Triều Khúc thờ Phùng Hưng. Quê của Lê Điǹ h Diên, Bùi Huy Bích, Chu văn An , Bac̣ h Thái Bưởi, Đăṇ g Trâǹ Côn, Đồ Lêṇ h danh, Phaṃ Quỳnh,
  39. Phaṃ Dao, Nguyễn Phương Đỉnh, Nguyễn Như Đổ, Nguyễn troṇ g Hơp̣ , Nguyễn Hải Thâǹ , Trâǹ Hoà, Lê Bá ly, Nguyễn Nghi, Hoàng thi ̣Ngoc̣ san, Lê San, Nguyễn Văn Siêu, Nguyễn Công Thái, Nguyễn Công Thể, Đỗ Lêṇ h thiên lưu Tiêp̣ , Bùi xương Trac̣ h, Nguyễn Quốc Trinh, Bùi Tru,̣ Nguyễn Điǹ h tru,̣Phaṃ Tu, Nguyễn Huy Túc, Lưu nguyên Uân, Cung Điǹ h Vâṇ , Nguyễn Viêm, Viễn Chiếu Thiền Sư, Đàm xuân Vưc̣ đất này thưc̣ chất đa ̃ sinh ra Vua Taị sao miền quê này có nhiều nhân tài đến vâỵ ? xin thưa đó là phong thuỷ hơp̣ cách. Trước khi tiến hành phân tích về phong thuỷ chúng ta sẽ tiếp tuc̣ du ngoaṇ tới vùng đất thứ hai đó là Bắc Ninh với trung tâm là
  40. huyêṇ Đông Ngàn. Bắc Ninh tỉnh ở phía đông bắc thành Hà Nôị , đời Lê là trấn Kinh Bắc, năm Minh Maṇ g thứ ba (1822) đổi là trấn Bắc Ninh, năm 1831 đổi là tỉnh Bắc Ninh. Năm 1895, Pháp chia tỉnh Bắc Ninh thành hai tỉnh Bắc Ninh và Luc̣ Nam (sau năm 1963 đổi là tỉnh Bứ c Giang), sau hơp̣ nhất thành tỉnh Hà Bắc nay laị tách ra như cũ. Tỉnh Bắc Ninh hồi Minh Maṇ g gồm phủ từ sơn (huyêṇ Đông Ngàn do phủ kiêm lý), huyêṇ Tiên Du, huyêṇ Võ Giàng, Quế Dương, Yên Phong, phủ Thuâṇ An, sau đổi là Thuâṇ Thành ( gồm huyêṇ Gia Lâm , Văn Giang, Gia Biǹ h, Laṇ g Tài), Phủ Thiên Phúc, Phủ Laṇ g Giang. Tỉnh bắc Ninh phía tây có sông Hồng ngăn cách với Hà Nôị , khoảng giữa có sông Câù chảy đến Phả
  41. Laị, thi ̀ găp̣ sông Đuống với sông Thương. Vùng Laṇ g Giang thi ̀ núi non hiểm trở, còn vùng Bắc Ninh thi ̀ ruôṇ g đồng băǹ g phẳng , xanh tốt, thỉnh thoảng có những đồi núi thấp có tên tuổi gắn với lic̣ h sử như : núi Sóc Sơn, núi Tiên Du, núi Vũ Ninh, núi Thiên thai. Bắc Ninh có tiếng là đất văn vâṭ nhất của cả nước, có Lê văn Thiṇ h đỗ traṇ g nguyên đâù tiên về đời Lý, Nguyễn Quan Quang traṇ g nguyên đâù tiên về đời Trâǹ , số traṇ g nguyên và tiến si ̃ nhiều nhất so với các tỉnh khác, là quê hương của : Hoàng Hoa thám, Đốc Quế, Đốc Sung, Đốc Mỹ, Lañ h Điềm, Hai Tước, Đốc Tác, Quản Kỳ, Đôị Văn, Lañ h Giới, Lañ h Giám , Lañ h Thiết, Cai Biǹ h, Cai Biên, Đề hoàng, Đề Năm , Đề Kiều, Nguyễn Á n, Trâǹ danh Á n, Nguyễn Quang Bâṭ, Nguyễn Nhân Bi,̣ Nguyễn Cao, Nguyễn Đăng Cảo,
  42. Phaṃ Huy Cơ, Nguyễn Văn Cừ, Đào Cử , Nguyễn tư ̣ Cường, Đăṇ g Công Chất, Trâǹ Quang Châu, Phó Đứ c chính, Lê duy Đản, Nguyễn Cư Đaọ , Nguyễn Tư Giản, Trương hát, Trương Tống, Đăṇ g thi ̣ Huê,̣ Đàm Thuâṇ Huy, Sư Huyền Quang, Phaṃ Khiêm Ích, Nguyễn Thi ̣ Kim, Nguyễn Bá Kỳ, Hoàng Si ̃ Khải, Trâǹ Danh Lâm, Đoàn văn Lễ, Ngô Luân, Lê tuấn Mâụ , Cao bá Nha,̣ Lê Quýnh, Nguyễn Quyền, Hoàng Công Phu, Nguyễn quan Quang, Cao Bá Quát, Nguyễn Đăng Sở, Nguyễn Mâụ Tài, Dương Troṇ g Tế, Ngô Thâm̀ , Nguyễn Miễn Thiêụ , Nguyễn Thiên Tích, Nguyễn Thủ Tiêp̣ , Hứ a tam Tiñ h, Ngô sách Tuấn, Nguyễn Thiên Túng, Nguyễn nghiên Tư, Nguyễn Gia Thiều, Ngô miễn Thiêụ , Nguyễn Nhân Thiếp, Lê văn Thiṇ h, Nguyễn Thưc̣ , Phaṃ Văn Tráng, Lý Công
  43. Uẩn, Sư Vaṇ Haṇ h Đông Ngàn huyêṇ thuôc̣ Phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc về đời Lê, có 13 tổng, điạ thế rôṇ g, trước là châu Cổ Lam̃ , Lê Đaị Hành đổi là châu Cổ Pháp, nhà Lý đổi là phủ Thiên Đứ c, tên Đông Ngàn xuất hiêṇ từ thời Trâǹ , đời Minh là huyêṇ Đông Ngàn phủ Bắc Giang, Lê Thánh Tông đổi thành phủ Từ Sơn Đây là huyêṇ có truyền thống văn hoá lâu đời ( 130 người đỗ đaị khoa đến hết triều Lê và 174 người hết triều Nguyễn). Quê hương của rất nhiều nhân si ̃ như Nguyễn Á n, Nguyễn Tự Cường, Đăṇ g công Chất, Nguyễn Chính, Nguyễn Tư Giản, Quách Giai, Nguyễn Công Hañ g, Nguyễn Điǹ h Huấn, Nguyễn văn Huy, Trâǹ Lâu, Nguyễn Hữu Nghiêm, Nguyễn Giáo Phương, Nguyễn Quan Quang, Phaṃ Thái, Nguyễn Giản Thanh,
  44. Ngô miễn Thiêụ , Nguyễn Thưc̣ , Ngô Thế Tri, Ngô Gia Tư,̣ Lý Công Uẩn, Vaṇ thế Thiền Sư đây cũng là đất phát chín đời vua lý đăṭ dấu ấn cho thời kỳ hưng vươṇ g của đất Viêṭ Miền quê thứ ba mà người viết muốn đề câp̣ ở đây chính là tỉnh Hải Dương mà trung tâm là huyêṇ Thanh Lâm phủ Nam Sách. Hải Dương là tỉnh ở bắc bô,̣ xưa giáp sông Hồng , ở về phía đông của kinh thành, nên còn goị là tỉnh Đông. Về đời Lê là môṭ trong tứ nôị Trấn (Sơn Tây,Sơn Nam, Kinh Bắc,Hải Dương). Năm 1466 goị là thừa tuyên Nam Sách, năm 1469 đổi là thừa tuyên Hải Dương, Vua tương Dưc̣ đổi là trấn Hải Dương. Đời Mac̣ trích các phủ
  45. Thuâṇ An thuôc̣ Trấn Kinh Bắc, Phủ Khoái Châu, Tân Hưng, Kiến Xương, Thái Biǹ h thuôc̣ trấn Sơn Nam cho thuôc̣ về trấn Hải Dương vi ̀ là quê hương của nhà Mac̣ . Sau nhà Lê xoá bỏ những viêc̣ làm của nhà Mac̣ , trấn Hải Dương trở về điạ giới cũ. Năm 1831 đăṭ là tỉnh Hải Dương gồm phủ Thươṇ g Hồng sau đổi là Phủ Biǹ h Giang, phủ Ha ̣ Hồng sau đổi là phủ Ninh Giang, Phủ Nam Sách ( huyêṇ Thanh Lâm do phủ kiên lí), phủ Kinh Môn. Năm 1968 sát nhâp̣ tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng, nay laị tách ra như cũ. Tỉnh Hải Dương, trừ huyêṇ Đông Triều có dâỹ Yên Tử cao từ 837m đến 1068m và huyêṇ Chí Linh có núi Phả laị, núi Côn Sơn không cao mấy còn ra toàn đồng băǹ g đươc̣ tưới tiêu băǹ g các sông Thái Biǹ h chảy qua giữa tỉnh và các chi lưu Sông
  46. Kinh Thâỳ , Sông Kinh Môn, Sông Luôc̣ làm biên giới với tỉnh Thái Biǹ h. Tỉnh Hải Dương là tỉnh giâù có về sản xuất lương thưc̣ và nghề thủ công, laị là tỉnh văn vâṭ có nhiều người thi đỗ đaị khoa về đời Lê và dời Nguyễn. Quê hương của nhiều nhânvâṭ lic̣ h sử : Phaṃ Ban, Laị kim Bảng, Nguyễn thái Baṭ, Mac̣ Thi ̣ Bưởi, Vũ Cán, Nguyễn Hữu Câù , Lý Tử Cán, Nguyễn Cừ, Trâǹ Quốc Trân, Mac̣ Điñ h Chi, Trâǹ Khắc Chung, Lê thiếu Điñ h, Khúc Thừa Du,̣ Nguyễn Thi ̣ Duê,̣ Mac̣ Đăng Dung, Trâǹ Khánh Dư, Nguyễn Dữ, Trâǹ Nguyên Đán, Vũ Phương Đề, Vũ Duy Đoán, Phaṃ Đồn, Phaṃ tiến Đứ c, Đoàn Nhữ Hải, Đinh nha ̃ Hành, Phaṃ Hap̣ , Ngô Hoán, Phaṃ Điǹ h Hổ, Lương Nhữ Hôc̣ , Nguyễn Huân, Lê Huân, Phaṃ chí Hương ,Vũ Hữu, Trâǹ Thời Kiến, Yết Kiêu, Bùi Bá Kỳ, Trâǹ
  47. Quốc lăc̣ , Phaṃ Cư ̣ Lươṇ g, Nguyễn maị, Phaṃ Tông Maị, Phaṃ sư Mêṇ h, Vù Văn Mâṭ, Lê Naị, Đinh Tích Nhưỡng, Nguyễn Thế Nghiã , Vũ Trác Oánh, Pháp Loa, Trâǹ Phong, Đinh Văn Phuc̣ , Đỗ Quang, Phaṃ quỳnh, Võ quỳnh, Đinh văn Tả, Nguyễn Quý Tân, Vũ Huy Tấn, Mac̣ Hiển Tích, Đốc Tít, Nhữ Điǹ h Toản, Vũ Như Tô, Lê cảnh Tuân, Tuê ̣ Tiñ h, Nguyễn Tiển, Thái Thuâṇ , Trâǹ Điǹ h Thám, Đinh văn Thảm, Phaṃ Quý Thích, Đoàn Thươṇ g, Phaṃ Điǹ h Trac̣ , Phaṃ Điǹ h Troṇ g, Pham Công Trứ , Vũ văn Uyên Đất này cũng đa ̃ phát bá nghiêp̣ cho nhà Mac̣ , hiêṇ nay có rất nhiều các nhân vâṭ chủ chốt đang taị chứ c cũng sinh ra taị đây. Nam Sách tên phủ lô ̣ về đời Trâǹ , đời Lê và đời Nguyễn, gồm các huyêṇ Thanh lâm, Chí Linh, Thanh Hà. Phủ Nam sách có
  48. sông bao quanh ( sông Luc̣ Nam, Luc̣ Đâù , Thái Biǹ h, Kinh Thâỳ ). Phủ nổi tiếng về văn hoc̣ . Từ đời Lê về trước, có 165 người đỗ đaị khoa, nhiều nhất các phủ trong toàn quốc, riêng huyêṇ Thanh Lâm có 93 người là huyêṇ đỗ đâṭ cao nhi ̀ nước sau huyêṇ Đông Ngàn 130 người. Trên đây là ba miền quê mà người viết muốn cùng các baṇ phân tích vi ̀ chúng có những đăc̣ điểm phong thuỷ rất đăc̣ trưng không vùng nào giống vùng nào . Từ xưa đến nay các phong thuỷ sư thưc̣ thu ̣ đều phải bắt đâù từ đaị cuc̣ - nhiǹ đaị cuc̣ mà đoán điṇ h sư ̣ suy thiṇ h của môṭ nước trong quá khứ cũng như hiêṇ taị và tương lai, nó gắn liền với sư ̣ hưng vong của đaị đô, tiếp đó mới xét tới trung cuc̣ để điṇ h rõ sự thiṇ h vươṇ g hay suy tàn của đaị quâṇ , châu phủ - biết mà dùng vào viêc̣ bổ trơ ̣ nguyên
  49. khí cho đế đô, cuối cùng mới xét đến tiểu cuc̣ – nhiǹ nó mà thấu hiểu vâṇ mêṇ h của làng xóm, gia tôc̣ và cá nhân con người, nói thi ̀ tác bac̣ h như vâỵ nhưng luâṇ thì chúng là môṭ thưc̣ thể thống nhất. Cũng chính vi ̀ lý do như vâỵ mà khi luâṇ long kết huyêṭ ta phải phân ra "tam tu"̣ . "Đaị tu"̣ là nơi có thể làm đaị đô của môṭ nước. "Trung tu ̣ thích hơp̣ cho đaị quâṇ châu phủ là các thành phố vê ̣ tinh tiếp sứ c cho đaị đô. "Tiểu tu"̣ di ̃ nhiên là cho taọ làng đăṭ xóm hay dương cơ và âm phâǹ . Nhiǹ tổng thể hiǹ h sông thế núi của Đất Viêṭ Ngàn Năm cả đồng băǹ g sông Hồng là đaị cuc̣ mà nguyên khí đaị tu ̣ taị Thăng Long xứ ng đáng là đaị đô nhiều đời ( tuy vâỵ câǹ có nhiều cải taị mới phát huy hết sứ c maṇ h vốn có của nó), vâṇ mêṇ h của quốc gia phâǹ nhiều đươc̣ quyết điṇ h bởi
  50. phong thuỷ của đaị cuc̣ này. Xét tới ba tỉnh Hà Đông , Bắc Ninh và Hải Dương là trung cuc̣ mà nguyên khí "trung tu"̣ taị ba huyêṇ Thanh tri,̀ Đông ngàn và Thanh Lâm, ba nơi này taọ thành thế chân vac̣ tiền, tả, hữu hỗ trơ ̣ nguyên khí cho Thăng Long (Tất nhiên còn nhiều trung cuc̣ khác hỗ trơ)̣ . Để thấy đươc̣ sư ̣ đôc̣ đáo của mỗi vùng chúng ta sẽ lâǹ lươṭ tiến hành phân tích hiǹ h sông thế núi của ba khu vưc̣ này : Tỉnh Hà Đông với trung tâm là huyêṇ Thanh Tri ̀ toa ̣ lac̣ trên môṭ miền đất đồng băǹ g lưng dưạ núi măṭ hướng thuỷ là nơi long điǹ h khí chỉ của môṭ môṭ long mac̣ h tới từ Trung Quốc. Long mac̣ h - Chi trung kết cán- cỡ trung biǹ h chaỵ theo hướng tây bắc đông nam ( kep̣ bởi hai đaị giang là Đà giang và Ma ̃ Giang) bắt nguồn từ sơn
  51. nguyên Tây Taṇ g chaỵ qua Vân Nam Trung Quốc hướng về phía nam qua Lào vào Viêṭ Nam taị tỉnh Điêṇ Biên, Lai châu với các daỹ núi cao trên 2000m . Khi tiến vào Viêṭ Nam long bắt đâù thoát xác từ già hoá trẻ- dấu hiêụ của sinh khí tăng dâǹ , đến khu vưc̣ hồ Hoà Biǹ h Trung cán long này thúc yết rồi phân ra làm ba nhánh Tả chi taọ thành tay long quay ngươc̣ lên phía bắc đi theo Đà giang taọ thành daỹ Ba vi ̀ hùng vi ̃ với ba ngoṇ núi là núi Ông, núi Bà (1120m) và núi Che ̣ ( Tản Viên 1287m), ngoṇ giữa Tản Viên có hiǹ h thắt cổ bồng, trên toả ra như cái tán ( long mac̣ h đaị quí cách). Hữu chi taọ thành tay hổ tiếp tuc̣ di chuyển về phía đông nam rồi tách ra làm 3 chi nhỏ phân cách bởi hai con sông là sông Bồi và sông Bưởi. Chi ngoài cùng còn rất hùng
  52. hâụ đôṭ khởi nên daỹ núi Phu Nha Phong cao 1587 m kep̣ bởi hai con sông là sông Ma ̃ và sông Bưởi. Chi giữa long đi trường viễn taọ thành dày Tam Điêp̣ chaỵ ra sát biển, kep̣ bởi hai con song Bưởi và Bồi. Chi trong cùng chaỵ về khu vưc̣ chùa Hương nổi tiếng và kết thúc tai nơi giao hôị của hai con song Bồi và Đáy. Trung chi huyền vũ khí mac̣ h trung tu ̣ chaỵ về phía đông bắc "băng hồng" qua song đáy thoát hết sát khí hướng về Thăng Long Hà Nôị và kết thúc taị huyệ n Thanh Tri.̀ Taị nơi kết thúc này hàng loaṭ các gò đống đôṭ khởi như môṭ hê ̣ thống mà phía trước là môṭ loaṭ các đâm̀ nước tư ̣ nhiên trong và sâu nổi tiếng ( Phía giáp Thanh Tri ̀ với sông Hồng là rốn nước của thành phố) taọ thành môṭ trong năm các thứ c kết huyệ t goị là "Cứ thuỷ cuc̣ ". Tới đây chắc các baṇ đã
  53. rõ vi ̀ sao nơi này chiếm tới 70% nhân tài của môṭ vùng rôṇ g lớn rồi. Tỉnh Bắc Ninh tương tư ̣ như tỉnh li ̣ Hà Đông toa ̣lac̣ trên môṭ miền đất đồng băǹ g băǹ g phẳng có triều cao từ 20 đến 50 m so với măṭ nước biển , lưng dưạ núi măṭ nhiǹ núi xa xa về phía đông là Luc̣ Đâù giang ( cách cuc̣ đăc̣ biêṭ). Tỉnh là nơi kết thúc của môṭ long mac̣ h đaị cán phát nguyên từ Tây Taṇ g rẽ nhánh về phía đông ( Tay long của đaị cuc̣ Thăng Long) đi qua Trung Quốc, môṭ chi long của đaị cán long này rẽ nhánh xuống phía nam taọ thành cánh cung Ngân Sơn cao trên 1800 m chaỵ xuống miền bắc của nước Viêṭ qua Cao Băǹ g, Bắc Caṇ chi long này trẻ hoá. Trên đường đi của cánh cung Ngân Sơn môṭ chi long nhỏ tiếp tuc̣ tách ra chaỵ theo hướng tây nam taọ ra núi
  54. Phia Booc cao 1578 m đi qua Tuyên Quang ( kep̣ giữa hai song Thao và Câù ) chuyển hướng đông nam đôṭ khởi lên daỹ Tam Đảo có 3 đỉnh nhô lên liền nhau gâǹ Thác Bac̣ , như ba hòn đảo : Phù Nghiã , Thac̣ h Bàn và Thiên Thi ̣ cao tương ứ ng 1250m, 1420m, 1591m . Daỹ Tam Đảo tiếp tuc̣ di chuyển theo hướng đông nam khởi núi Sóc Sơn trung tu ̣ tai huyêṇ Đông Ngàn, dư khí còn tiếp tuc̣ di chuyển đôṭ khởi môṭ loaṭ các daỹ núi chay theo hướng bắc nam là Tiên Du, Vũ Ninh và Thiên Thai ngăn lấp lấy minh đường trước măṭ. Thế của long gia thi ̀ thâṭ là kém xa so với Hà Đông tuy vâỵ nó laị quí ở chỗ có nhiều các chi long khác châù về như cánh cung Sông Gâm, cánh cung Bắc Sơn, dâỹ Cai Kinh, dâỹ Mâũ Sơn và cánh cung Đông Triều, nên cuối cùng thi ̀ sinh khí châù tụ
  55. xem ra laị nhỉnh hơn so với thế đất của tỉnh Hà Đông. Xét riêng huyêṇ Đông Ngàn là môṭ vùng đồng băǹ g phi ̀ nhiêu lưng dưạ vào daỹ Tam Đảo có hiǹ h "thương khố", phía trước hướng về Luc̣ Đâù giang laị bi ̣ ngăn lấp bởi ba daỹ núi Tiên Sơn, Vũ Ninh và Thiên Thai chính là đaị quí cách kết huyêṭ mà không câǹ có nước trong phong thuỷ goị là "Can pha cuc̣ ". Người viết xin trích môṭ đoaṇ trong sách cổ " Phía trước điạ huyệ t không có thuỷ lưu, không tim̀ thấy thuỷ, núi non hai bên tiền, tả, hữu chắn ngang ngăn lấp minh đường là đaị quí điạ nếu hành long có hiǹ h thương khố". Đến đây thi ̀ chắc ai cũng hiểu taị sao Đông Ngàn laị là huyêṇ có nhiều người đõ đaṭ cao đến như vâỵ , thêm nữa vi ̀ hành long có hiǹ h "thương khố' nên đây cũng là huyêṇ
  56. giâù nhất miền bắc nếu không muốn nói là cả nước có nhiều nhân vâṭ sinh ra taị đây có tài sản lên tới hàng ngàn tỷ đồng Viêṭ Nam. Người viết đa ̃ có dip̣ ghé thăm Đền Đô thời tám vi ̣ vua nhà Lý ( vua thứ chín đươc̣ thờ taị nơi khác) đươc̣ nghe câu truyêṇ dòng ho ̣ Lý đươc̣ ngôi đất cử u long tranh châu ( môṭ cu ̣ già còn thuâṭ laị xưa kia khi cu ̣ còn bé khi trời mua to quả là có nhiều dòng nước châù về môṭ khu đất) mà phát ra chín đời vua Lý lưu danh sử sách , ngâm̃ thi ̀ cũng không sai vi ̀ trung cuc̣ đaị quí cách còn thiếu thuỷ của tiểu cuc̣ quí cách nữa thôi là đủ cho đế nghiêp̣ . Tỉnh Hải Dương toa ̣lac̣ trên vùng đất trung tâm đồng băǹ g bắc bô ̣ xung quanh đươc̣ bao boc̣ bởi các con sông chính : S. Thái Biǹ h, Kinh Thâỳ ở phía đông, S. Luc̣ Nam,
  57. Đuống ở phía bắc, S. Hồng ở phía tây và S. Luôc̣ ở phía đông, ngoài ra trong điạ phâṇ tỉnh còn có các sông như : S. Rang, S. Kinh Môn, S. Săṭ, S. Hương, S. Đá Vách, S. Cẩm Giàng, S. Cử a An, S. Tứ Kỳ, S. Mía chảy qua mà sông nào cũng uốn lươṇ hữu tiǹ h. Tỉnh có hai trung tu ̣ là Nam Sách và Biǹ h Giang ( sẽ đề câp̣ sau) cách thứ c kết của hai trung tu ̣ này đều lấy thuỷ là troṇ g Xét về sơn, điạ mac̣ h của Hải Dương là sự châù tu ̣ và giao thoa của của 4 điạ mac̣ h lớn từ phía tây bắc, bắc, đông và đông bắc đổ dồn về phía Luc̣ Đâù Giang Xét về thuỷ, Luc̣ Đâù Giang là cách cuc̣ thuỷ vô cùng đăc̣ biêṭ mang laị vươṇ g khí lớn cho cả vùng đất. Ta sẽ đi sâu môṭ chút
  58. để phân tích đăc̣ điểm này qua quái tươṇ g 1. Luc̣ đâù mang tươṇ g âm vi ̀ luc̣ tươṇ g quái là âm, tu ̣ taị miền bắc là nơi âm sinh đến cưc̣ điểm kết hơp̣ với Cử u Long Giang ( Cử u Vi ̃ Long Giang) mang tươṇ g dương vi ̀ cử u là dương, tản ra ở miền nam nơi dương sinh đến cưc̣ điểm taọ thành thế cử u luc̣ xung hoà âm dương hơp̣ khắc của nước Viêṭ ( tươṇ g này nói lên rất nhiều điều ) 2. Âm luc̣ , dương cử u, đâù dương , đuôi âm nên thấy rõ nguyên lý của vũ tru ̣ trong âm có dương , trong dương có âm. 3. Luc̣ Đâù Giang nếu nhiǹ qua thi ̀ thưc̣ chất chỉ có 4 dòng thuỷ lai châù về là : S. Câù , S. Thương, S. Luc̣ Nam và S. Đuống ( S. Thiên Đứ c) còn hai sông là S. Thái Biǹ h và S. Kinh Thâỳ là hai dòng thuỷ khứ . Như vâỵ sao goị là Luc̣ Đâù đươc̣ ?
  59. Tuy vâỵ trong lic̣ h sử có hai lâǹ triều cường qua cử a Thái Biǹ h và Bac̣ h Đăǹ g làm đổi dòng của hai con sông này taọ ra những cuôṇ xoáy lớn taị Luc̣ Đâù ( do 6 dòng nước đổ về) Luc̣ Đâù trở về đúng nghiã của nó là điạ tươṇ g sau đó xuất hiêṇ nhân tài xuất chúng là hai vi ̣anh hùng dân tôc̣ gắn liền với hê ̣ thống này là Ngô Quyền và Hưng Đaọ Đaị Vương Trâǹ Quốc Tuấn Huyêṇ Nam Sách là trung tu ̣ thứ nhất của Hải Dương đươc̣ bao boc̣ bởi hai con sông Thái Biǹ h và Kinh Thâỳ , đây là cách thứ c kết mà phong thuỷ goị là hoành thuỷ cuc̣ ( thuỷ thành uốn lươṇ bao boc̣ ). Phâǹ lớn vươṇ g khí của Luc̣ Đâù dồn tu ̣ về khu vươc̣ này taọ ra hàng nghiǹ gò đống lớn nhỏ đôṭ khởi như môṭ hê ̣ thống mà Thanh
  60. Lâm là trung tâm, điều này giải thích taị sao huyêṇ Nam Sách thi ̣trấn Thanh Lâm từ xưa đến nay nhân tài sinh ra maĩ không hết. BƯỚ C ĐẦ U LÀ M QUEN VỚ I PHONG THUỶ Người Viết : Dưới bút danh ASVN Tăṇ g các baṇ yêu thích môn phong thuỷ Nhân thấy có nhiều baṇ muốn hoc̣ phong thuỷ nên tôi xin có mấy ý kiến như sau : Tôi thấy trên các diễn đàn phong thuỷ cũng như ngoài đời mỗi người môṭ lý. Mỗi người đều mang môṭ trường phái miǹ h hoc̣ ra coi nó là đôc̣ tôn rồi chê bai phái khác
  61. là bàng môn ngoaị đaọ , điều này vô cùng tai haị cho hâụ hoc̣ . Ho ̣ chẳng biết phải theo ai hoc̣ ai, vô hiǹ h chung đa ̃ làm cho môn phong thuỷ càng trở nên huyền bí hoăc̣ làm cho nhiều người thấy nghi hoăc̣ không đủ tin tưởng vào môn này. Tôi viết bài này nhăm̀ hai muc̣ đích, môṭ là muốn khẳng điṇ h phong thuỷ là môṭ môn khoa hoc̣ đa ̃ đươc̣ chứ ng nghiêṃ từ hàng nghiǹ năm, hai là dùng chút kiến thứ c ít ỏi của tôi cung cấp môṭ trong hàng nghiǹ cách tiếp câṇ môn phong thuỷ qua sách vở, ngõ hâù có thể giúp các baṇ yêu thích môn này đi sâu nghiên cứ u PHẦ N MỘT : Phong Thuỷ là môṭ môn khoa hoc̣ gồm ba phâǹ
  62. - Cơ sở lý luâṇ - Các chứ ng nghiêṃ - Taị sao laị có người nghi hoăc̣ môn phong thuỷ a- Cơ sở lý luâṇ : Từ hàng nghiǹ năm nay triết hoc̣ phương đông, triết hoc̣ cổ đaị, triết hoc̣ phương tây và cả triết hoc̣ của chủ nghiã côṇ g sản cũng đều khẳng điṇ h răǹ g vaṇ vâṭ đều hiǹ h thành và phát triển do sư ̣ tồn taị của hai măṭ "đối lâp̣ " hay nói khác đi là "âm và dương". Tuy vâỵ duy chỉ có triết hoc̣ phương đông hiểu rõ vâṭ là gi ̀ , coi nó như môṭ "vũ tru"̣ vâṇ hành theo qui luâṭ của tự nhiên và qui nó về môṭ hê ̣ cơ sở là "ngũ hành"
  63. Bài viết của tôi về "cơ sở lý luâṇ " để viết đâỳ đủ sẽ rất dài không những thế bản thân tôi thấy không câǹ thiết vi ̀ rất nhiều khái niêṃ cơ bản các baṇ có thể tham khảo trong các tác phẩm "Kinh Dic̣ h", "Điạ Lý Tả Ao", "Điạ Lý Toàn Thư"," Ứ ng duṇ g trường khí trong đời sống và kiến trúc" cũng như các bài viết của các vi ̣ khác về "khí công", "Thiền", "Bùa chú" trong muc̣ khoa hoc̣ huyền bí của diễn đàn lysodongphuong.com do vâỵ tôi sẽ chỉ đề câp̣ các vấn đề mấu chốt. Với tinh thâǹ như vâỵ tôi xin tiếp tuc̣ Nói là hê ̣ cơ sở vi ̀ nhiǹ chung trên trái đất này có thể qui vaṇ vâṭ vể năm hành "kim, môc̣ , thuỷ, hoả, thổ" cũng giống như trong thương maị quốc tế người ta qui moị đồng tiền của các nước về hê ̣ cơ sở là đông đô
  64. la Mỹ vâỵ . Xét đến đối tươṇ g nghiên cứ u cũng như các vấn đề câǹ giải quyết của khoa hoc phương đông mà cu ̣ thể là môn phong thuỷ thi ̀ với hê ̣cơ sở nay là đủ. Bản thân "vâṭ" là môṭ thưc̣ thể tồn taị khách quan, hoàn toàn không phu ̣ thuôc̣ vào viêc̣ con người có nhâṇ biết đươc̣ nó hay không vi ̀ "vâṭ" tồn taị ở hai daṇ g "hiǹ h và khí". "vâṭ" cũng tồn taị ở hai daṇ g "hữu cơ và vô cơ" nên khí cũng tồn taị ở hai daṇ g "hữu cơ và vô cơ", đây chính là vấn đề mấu chốt của điạ lý phong thuỷ. Từ xa xưa cũng như ngày nay các khí công sư, các bâc̣ chân tu có thể nhiǹ thấy khí (trường năng lươṇ g), hơn nữa là với moị màu sắc khác nhau, xem khí của người để đoán mêṇ h, bêṇ h, nhiǹ khí của hiêṇ trường
  65. để phá án . Các baṇ chớ có kinh ngac̣ vì đó là nguyên lý "Có hiǹ h tất có khí" và "đã có khí rồi thi ̀ có hiǹ h". Các bâc̣ cao nhân xưa đa ̃ nắm đươc̣ đăc̣ điểm khí có hiǹ h mà phát minh ra phép "Voṇ g Khí" dùng để lưạ choṇ môṭ cách tốt nhất trường khí của môi trường, choṇ nơi tốt nhất để ở hoăc̣ táng người thân. Bây giờ chúng ta haỹ tưởng tươṇ g trong cả vũ tru ̣ này "khí" tồn taị ở khắp moị nơi nó chính là "haṭ" cơ bản cấu taọ nên vũ tru.̣ Bước tiếp theo ta xét đến trái đất "khí" tồn taị trong bâù khí quyển, "khí" tới từ vũ trụ xa xôi. Bản thân khí cũng chỉ là "vâṭ" do vâỵ nó bao gồm khí âm và khí dương mà ta có thể qui về hê ̣cơ sở "Thất sắc cử u khí" : - Khí nhất bac̣ h tham lang ngũ hành môc̣
  66. sắc xanh - Khí nhi ̣ hắc cư ̣ môn ngũ hành thổ sắc vàng - khí tam bích lôc̣ tồn ngũ hành thuôc̣ thổ sắc vàng - khí tứ luc̣ văn khúc ngũ hành thuôc̣ môc̣ sắc xanh - khí ngũ hoàng liêm trinh ngũ hành thuôc̣ thổ sắc vàng - khí luc̣ bac̣ h vũ khúc ngũ hành thuôc̣ kim sắc trắng - khí thất xích phá quân ngũ hành thuôc̣ kim sắc trắng - khí bát bac̣ h tả phu ̣ ngũ hành thuôc̣ thổ sắc vàng - khí cử u tử hữu bâṭ ngũ hành thuôc̣ hoả sắc đỏ Theo qui luâṭ "có hiǹ h tất có khí" khí mang
  67. tính âm sẽ bi ̣hấp thu ̣ bởi các đỉnh núi cao rồi "thẩm thấu" theo các mac̣ h núi, đất mà sau này ta goị là "long" Cũng theo qui luâṭ "có khí tất có hiǹ h" mà các long này sẽ dâǹ biến đổi hiǹ h daṇ g cho phù hơp̣ với "khí" ở trong nó chính vi ̀ thế mà các cao nhân xưa mới đưa ra các khái niêṃ "ngũ tinh ,cử u tinh, cử u diêụ " trong phong thuỷ khi xét về hiǹ h thế. Như vâỵ khái niêṃ "khí" là mấu chốt của phong thuỷ xem ra là chưa đủ mà còn phải xét đến hiǹ h vi ̀ cả hiǹ h lâñ khí mới là hai măṭ của môṭ vấn đề (nhất âm nhất dương chi vi ̣ đaọ ) Môṭ vấn đề nữa phải chú ý là tính chất của "khí", khí bi ̣nước hấp thu ̣ hay nói khác đi "khí" găp̣ nước thi ̀ dừng. Như người viết
  68. đa ̃ đề câp̣ môṭ lâǹ trong diễn đàn lysodongphuong.com "khí" là dương thì "hiǹ h" là âm. Bản thân hiǹ h gồm núi (long) và nước thi ̀ núi là âm mà nước là dương (phù hơp̣ qui luâṭ trong âm có dương trong dương có âm) do vâỵ phong thuỷ điạ đaọ luôn luôn phải nhớ câu "sơn thuỷ hữu tiǹ h" Theo qui luâṭ "cô âm bất sinh đôc̣ dương bất phát" thi ̀ chỉ khi có đủ âm dương thì mới đôṇ g duc̣ mà sinh sản nên những nơi "sơn hoàn thuỷ baõ " thi ̀ nhiều khả năng có điạ "kết", nói nhiều khả năng vi ̀ vâñ chưa đủ điều kiêṇ . Taị sao vâỵ ? vi ̀ như đa ̃ nói ở trên "khí" mang tính âm thẩm thấu qua "long" đi maĩ cho đến nơi kết sẽ đôṭ (âm) khởi hoăc̣ biǹ h (dương) oa kết huyêṭ với rất nhiều các ứ ng "tinh". Các ứ ng "tinh" này sẽ taọ ra môṭ vùng lòng chảo có vai
  69. trò "ăng ten" thu các khí mang tính dương trên không trung tu ̣ laị trong thuỷ . Kết quả âm dương thiên điạ giao hoà mà kết huyệ t. Các cao nhân xưa quả thâṭ vô cùng thâm sâu khi đưa ra nhâṇ điṇ h "chứ ng ứ ng" ứ ng với thiên tinh trên trời khiến cho nhiều hâụ hoc̣ không đủ cơ duyên chẳng biết đâu mà lâǹ Song song với quá triǹ h trên "khí" mang tính dương cũng thẩm thấu vào nước và ánh sáng taọ thành các dòng sông con suối đi sát bên "long" như vơ ̣ với chồng tới nơi long điǹ h khí chỉ,"điạ hô"̣ đóng laị, âm trữ dương tồn thi ̀ taọ ra điạ "kết" , song thể kết có khác nhau ở chỗ "nhũ ,đôṭ " và "oa, kiềm". Theo qui luâṭ " dương hấp âm hô" thi ̀ khí âm sẽ kết kiểu "oa, kiềm" còn khí dương thi ̀ kết kiểu "nhũ, đôṭ " , đó là nói về
  70. sư ̣ "kết" ở vùng sơn cốc. Còn về hai khái niêṃ sơn cốc và biǹ h điền thi ̀ theo qui luâṭ " Vô cưc̣ sinh thái cưc̣ , thái cưc̣ sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tươṇ g" thi ̀ sơn cốc núi cao nên goị là laõ âm, thung lũng băǹ g phẳng ở đây goị là thiếu dương tương tự như vâỵ biǹ h điền cả môṭ băǹ g phẳng không biến đổi nên goị là laõ dương, các gò đồi đôṭ khởi taị đây goị là thiếu âm. Nơi sơn cốc âm khí thi ̀ thu laị còn nơi biǹ h điền khoáng da ̃ dương khí thi ̀ tản ra do vâỵ huyêṭ kết nơi sơn cốc câǹ rôṇ g raĩ còn nơi biǹ h điền thi ̀ laị câǹ thu laị không ngoài nguyên lý của trời đất là "lấy cái thừa bù cái thiếu" Với cơ chế tương tư ̣ khí dương theo nước mưa, ánh sáng thẩm thấu xuống đất băǹ g cả môṭ vùng biǹ h nguyên đồng băǹ g rôṇ g
  71. lớn (laõ dương). Long mac̣ h ở biǹ h nguyên dâñ khí dương đi , những nơi khởi cao hơn dù là chút ít (cao nhất thốn vi sơn, đê nhất thốn vi thuỷ) là dấu tích của long đó vi ̀ có dấu hiêụ của âm dương giao hoà sinh khí, đến khi khởi lên môṭ loaṭ tinh phong quâǹ tu ̣ cũng là lúc thuỷ đổ dồn về thi ̀ có kết tác vi ̀ thuỷ tích khí dương còn các tinh phong (ứ ng tinh) đôṭ khởi nơi biǹ h điạ thu khí âm thâṭ là môṭ nơi "thiên taọ điạ thiết" dành cho người có đủ cơ duyên. "Dương thăng âm giáng" phu găp̣ phu ̣ kết thúc môṭ chu triǹ h của sư ̣ vân đôṇ g của thiên và điạ . Xét viêc̣ trong vũ tru ̣ này ngoài "thiên điạ " còn phải xét đến "nhân" vi ̀ thiên điạ nhân là hơp̣ nhất. Như đa ̃ đề câp̣ ở trên con
  72. người là "vâṭ" là tiểu vũ tru ̣ do vâỵ con người có hiǹ h có khí chỉ có khác là khí của con người có tính "hữu cơ", có nguồn gốc từ tế bào, axit amin, albumin,nhân tế bào và đăc̣ biêṭ là có nguồn gốc từ axit deoxiribonucleic tứ c là mâṭ mà di truyền ADN. Chính vi ̀ thế phong thuỷ không chỉ đề câp̣ đến khí của môṭ cá nhân mà còn nói đến khí của cả môṭ dòng ho ̣ và cao nữa là khí của cả môṭ dân tôc̣ . Ta sẽ xem xét môṭ chút về trường nhân khí, trường nhân khí có hai loaị "dương và âm" đàn ông thuôc̣ dương còn đàn bà thuôc̣ âm, dù là âm hay dương thi ̀ trường nhân khí cũng có thể qui về tâp̣ hơp̣ của cử u khí và năm ngũ hành vì thế trong đông y người ta có thể chia các bô ̣ phâṇ ra âm dương và ngũ hành . Cử u khí trong cơ thể vâṇ hành theo các kinh mac̣ h. Bản thân các kinh mac̣ h laị chia ra
  73. thành âm dương , chính phu ̣ và giao của các kinh mac̣ h chính là nơi âm dương giao hoà hay còn goị là huyêṭ đaọ . Huyêṭ đaọ cũng chia ra âm dương chính phu ̣nó là nơi tiếp nhâṇ tín hiêụ của môi trường (người viết có biết môṭ số vi ̣ luyêṇ cảm xa ̣ môṭ thời gian các huyêṭ đaọ đươc̣ khai mở, khi đến các khu vưc̣ có trường khí xấu ,huyêṭ " trường cường" của ho ̣ có cảm giác đau nhói). Các cao nhân xưa qua quá triǹ h khổ luyêṇ khi đa ̃ đả thông các kinh lac̣ , huyêṭ (mở các Luân Xa) thi ̀ có thể cảm nhâṇ đươc̣ khí. Xương sống của "trường khí dòng ho"̣ cũng chính là mâṭ ma ̃ di truyền của dòng ho ̣ đó. Đăc̣ điểm của "trường khí hữu cơ" ngoài
  74. các đăc̣ điểm có tính chất sóng, haṭ, năng lươṇ g và điṇ h hướng còn có hai đăc̣ điểm rất rõ nét môṭ là tính có thể khống chế, tứ c là chiụ ý niêṃ khống chế, đăc̣ điểm này có thể nhiǹ thấy đươc̣ trong các thí nghiêṃ đo đac̣ trường năng lươṇ g nhân thể, traṇ g thái tinh thâǹ có thể ảnh hưởng đến đô ̣ maṇ h yếu của của trường nhân thể. Hai là mứ c đô ̣ "thanh" hay "troc̣ " của "trường nhân khí" là phu ̣ thuôc̣ vào bản tính "thiêṇ " hay "ác" , tham sân si của cá nhân người có trường khí đó và cũng từ dó có ảnh hưởng đến trường khí của dòng ho ̣ mà anh ta đươc̣ sinh ra . Theo kinh nghiêṃ quan sát nhiều năm của người viết các vi ̣chân tu đã từ bỏ đươc̣ tham sân si thường trông rất phúc hâụ , sắc khí tươi nhuâṇ , rất dễ gâǹ và đăc̣ biêṭ trường khí của ho ̣ rất lớn có thể cải taọ đươc̣ khí xấu của nơi mà ho ̣ sinh
  75. sống. Các dòng ho ̣ lớn có nhiều đóng góp cho sư ̣ phát triển của xa ̃ hôị thường thế lưc̣ , trường tồn và sản sinh ra những nhân tài xuất chúng. Đến đây người viết đa ̃ dâǹ dâǹ hé mở hai trung tâm năng lươṇ g , môṭ là "huyêṭ" theo khái niêṃ phong thuỷ là nơi thiên găp̣ điạ , âm và dương của vũ tru ̣ giao hoà. Hai là trung tâm nhân thể chính là con người taọ vâṭ bâc̣ cao của vũ tru.̣ Hai trung tâm này có môṭ đăc̣ điểm quan troṇ g là vừa thu vừa phát "sóng" năng lươṇ g (khí). Điều này là hoàn toàn có cơ sở vi ̀ bản thân con người có thể hút "chân khí" của người khác, khí của tư ̣ nhiên và cũng có thể cho người khác "chân khí" của miǹ h, đây là viêc̣ có thưc̣ người viết xin đươc̣ miễn giải thích thêm ( tham khảo các đề tài về khí công ,
  76. thiền).Trung tâm thứ hai (Huyêṭ) cũng hoaṭ đôṇ g với cơ chế như vâỵ "thu và phát". Người viết và môṭ số đồng đaọ đa ̃ nghiên cứ u và thưc̣ nghiêṃ trên môṭ số cuôc̣ đất phát hiêṇ ra răǹ g có những nơi sau khi khảo sát cảm thấy vô cùng mêṭ mỏi, "chân khí" bi ̣ mất đi. Nhưng cũng có nhiều nơi đến đây cảm giác rất dễ chiụ , sảng khoái thâṃ chí khi đi mà bi ̣ ốm khi về đa ̃ khỏi bêṇ h. Xin đừng ngac̣ nhiên có vùng quê (Sơn Tây) có cuôc̣ đất vô cùng tốt hễ có ai ( không phải là tất cả) ốm qua loa đến đây "thắp hương" khi về đa ̃ khỏi bêṇ h nên dân trong vùng goị đó là " mô thâǹ y ". Giải thích sư ̣ viêc̣ này là vi ̀ trong cơ thể con người sư ̣ cân băǹ g âm dương là tối quan troṇ g, moị sư ̣ mất cân băǹ g đều dâñ đến bêṇ h tâṭ và viêc̣ chữa bêṇ h thưc̣ chất là làm cho âm dương cân băǹ g. Trong tự
  77. nhiên có sư ̣ tồn taị những nơi mà trường khí của nó kích thích các kinh mac̣ h của con người trơ ̣ giúp nó thông xuốt dâñ đến sư ̣ cân băǹ g về măṭ năng lươṇ g do vâỵ mà nó không chỉ giúp môṭ số người khỏi bêṇ h mà còn giúp các bâc̣ chân tu nhanh chóng đả thông hai vòng tiểu , đaị chu thiên hay nói khác đi là khai mở các "luân xa" môṭ các dễ dàng. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét đến cơ chế của sư ̣ kết phát. Theo người viết cơ chế của sư ̣ kết phát có hai giai đoaṇ Giai đoaṇ 1 : Người viết goị giai đoaṇ này là giai đoaṇ hấp thu ̣ trưc̣ tiếp, xẩy ra khi bản thân con người (trường nhân thể) hấp thu ̣ đươc̣ khí tốt của môi trường "huyêṭ".Trung tâm "huyêṭ" đóng vai trò như
  78. môṭ "máy phát sóng truyền hiǹ h" và trường nhân thể đóng vai trò của "máy thu hiǹ h". Trường nhân thể nào có cùng tâǹ số lâp̣ tứ c bắt đươc̣ sóng năng lươṇ g của trung tâm huyêṭ môṭ cách trưc̣ tiếp, như vâỵ càng ở gâǹ trung tâm huyêṭ sóng bắt đươc̣ càng rõ nét và tương ứ ng mứ c đô ̣ kết phát càng lớn và càng dễ kết phát. Qua đây chúng ta có thể thấy răǹ g không phải ai cũng có thể nhâṇ đươc̣ năng lươṇ g này thâṃ chí là ở ngay trung tâm phát sóng. Thêm nữa thường trung tâm phát sóng càng "tốt" năng lươṇ g sóng càng "thanh" do vâỵ trường nhân thể cũng phải "thanh" mới có thể nhâṇ đươc̣ sóng tốt, điều này giải thích câu "tiên tích đứ c hâụ tâm̀ long" cũng như qui luâṭ nhân quả môṭ cách rõ ràng Giai đoaṇ 2 : người viết goị là giai đoaṇ
  79. gián tiếp hấp thụ Đối với người sống sau khi nhâṇ đươc̣ năng lươṇ g sóng từ các trung tâm năng lươṇ g truyền đến sau khi hấp thu ̣ môṭ phâǹ bản thân sẽ trở thành môṭ traṃ phát chuyển tiếp để truyền năng lươṇ g đến các trường nhân thể có quan hê ̣ huyết thống khác trên cơ sở mâṭ ma ̃ di truyền (đồng thanh tương ứ ng đồng khí tương câù ) . Di ̃ nhiên là các trường nhân thể càng "non trẻ" càng dễ dàng hấp thu ̣năng lươṇ g Đối với người đa ̃ chết xương, tóc là những thứ tồn taị ở daṇ g hiǹ h trong môṭ thời gian dài sẽ là các trung tâm tiếp nhâṇ sóng và phát tiếp đến các trường nhân thể có quan hê ̣huyết thống cũng trên cơ sở mâṭ ma ̃ di truyền. Con cháu của người trong mô ̣ tư ̣ nhiên sẽ hấp thu ̣ khí tốt này mà trở nên"thanh, phú ,quí" mà dân gian goị là mộ
  80. "phát" Với cơ chế như vâỵ ta có rút ra hai nhâṇ xét quan troṇ g sau : 1- Không nhất thiết phải đăṭ nhà,sống, táng taị trung tâm huyêṭ mới có sư ̣ kết phát ( tất nhiên thưc̣ tế laị có khác không tiêṇ giải thích). Tuy vâỵ nếu đăṭ đúng huyêṭ sư ̣ kết phát sẽ dễ dàng và lớn hơn rất nhiều.Thêm nữa sư ̣ tiếp nhâṇ sóng có giới haṇ về không gian điều này giải thích taị sao có nhiều người sống tai quê hương rất vất vả nhưng khi đi xa ( Mỹ) laị hoc̣ hành thành đaṭ, trở nên giàu có đó là vi ̀ không chiụ sự tác đôṇ g xấu của trường khí dòng ho ̣ ở quê laị hấp thu ̣đươc̣ vươṇ g khí taị nơi ở mới 2- Không phải ai, dòng ho ̣ nào cũng đều
  81. kết phát thâṃ chí là đăt nhà, mô ̣ taị huyêṭ mà chỉ có sư ̣ ứ ng hơp̣ mới đâñ đến kết phát, cu ̣ thể là huyêṭ tốt sẽ tim̀ nhừng trường nhân thể tốt của môṭ cá nhân, dòng ho ̣ mà cho năng lươṇ g Khoa hoc̣ hiêṇ đaị ngày nay khi nghiên cưú các vấn đề thưc̣ tiễn thường dùng phương pháp mô hiǹ h hoá, đơn giản hoá sau đó phát triển dâǹ cho gâǹ với mô hiǹ h thưc̣ tế rồi đem ra áp duṇ g. Các bài viết về phong thuỷ cũng vâỵ , người viết thưc̣ ra từ đâù đến giờ đa ̃ đưa ra môṭ mô hiǹ h đơn giản để dễ dàng cho viêc̣ nghiên cứ u còn trong thưc̣ tế mô hiǹ h phong thuỷ còn phứ c tap̣ hơn gấp bôị phâǹ . Sư ̣ phứ c tap̣ của nó thể hiêṇ ở các điểm sau : Môṭ là "trường nhân thể" không đơn thuâǹ
  82. chỉ là môṭ trung tâm thu và phát năng lượ ng sóng mà nó là môṭ "trường hữu cơ" với đâỳ đủ các tính chất phứ c tap̣ của nó ( có sư ̣ sinh trưởng và phát triển, có ý niêṃ ) mà người viết không dám và cũng không đủ hiểu biết để có thể triǹ h bày ở trên diễn đàn này, hy voṇ g răǹ g môṭ ngày nào đó, môṭ ai đó có đủ "cơ duyên" để làm viêc̣ này Hai là sư ̣ vâṇ đôṇ g của vũ tru ̣ là không ngừng "không ai có thể tắm hai lâǹ trên môṭ dòng sông" do vâỵ các "trung tâm năng lươṇ g" là biến đổi không ngừng lúc maṇ h, lúc yếu, lúc cát, lúc hung do vâỵ phong thuỷ mới có khái niêṃ "vâṇ " và "mở huyêṭ, đóng huyêṭ" điều này cũng tương đồng với hoc̣ thuyết " Linh qui bát pháp, tý ngo ̣ lưu chú" trong đông y khi nghiên cứ u
  83. con người Ba là sư ̣ kết hơp̣ của hai "trung tâm năng lươṇ g huyêṭ và trường nhân thể" là môṭ cơ chế phứ c tap̣ không đơn thuâǹ như đa ̃ mô tả ở trên vi ̀ nó còn chiụ sư ̣ tác đôṇ g của rất rất nhiều trường khí hữu cơ khác mà môṭ tong số đó người xưa goị là "long thâǹ hộ vê"̣ Bốn là có tồn taị môṭ cơ chế điều khiển của các trung tâm năng lươṇ g do vâỵ mà các môn chấn yểm bùa ngải ra đời Năm là các trung tâm năng lươṇ g có trung tâm "sống" và các trung tâm "chết" . Sống thi ̀ tư ̣ sinh có thể dùng lâu dài mà không hết còn chết thi ̀ chỉ dùng trong khoảng thời gian ngắn là caṇ kiêṭ
  84. Sáu là khí là không thuâǹ khiết môṭ hành mà có thể vừa mang tính môc̣ vừa mang tiǹ h thổ vi ̀ thế thưc̣ tế phong thuỷ càng khó hơn nhiều so với lý thuyết. Đồng ý như vâỵ rồi, môṭ câu hỏi đươc̣ đăṭ ra là với mô hiǹ h trên, cách tiếp câṇ của phong thuỷ có khoa hoc̣ không? Xin thưa là hoàn toàn khoa hoc̣ vi ̀ nó có cơ sở là qui luâṭ, thưc̣ nghiêṃ và chứ ng nghiêṃ . Trước khi phân tích tiếp tính khoa hoc̣ của nó người viết xin nhắc laị môṭ "tiên đề" vô cùng cũ kỹ đó là "hà đồ" và "lac̣ thư" với hai cơ số thông suốt cả quá triǹ h nghiên cứ u của hoc̣ thuâṭ phương đông là cơ số 2 và 3. Ngày nay hâù như ai cũng biết có hai khái niêṃ là qui luâṭ phổ biến và qui luâṭ xa ̃ hôị trong đó qui luâṭ phổ biến bao trùm
  85. qui luâṭ xa ̃ hôị , nó tồn taị và vâṇ đôṇ g khách quan chi phối vaṇ vâṭ trong vũ trụ không có giới haṇ này. Khi xuất hiêṇ con người thi ̀ hiǹ h thành các qui luâṭ xa ̃ hôị , nó chi phối con người trong khuôn khổ củ vũ tru ̣ quan (Qui luâṭ phổ biến). Quay laị với hà đồ và lac̣ thư, Hà đồ lấy cơ số 2 là cơ sở đaị diêṇ cho âm và dương (nhi ̣ nguyên)chi phối moị hoaṭ đôṇ g của vũ tru.̣ Lac̣ thư lấy cơ số 3 là cơ sở đaị diêṇ cho thiên ,điạ , nhân (tam tài) chi phối moị hoaṭ đôṇ g của con người trong vũ tru ̣ vi ̀ thế người xưa cho răǹ g hà đồ ứ ng vói thiên tiên là thể (là viên gac̣ h), lac̣ thư ứ ng với hâụ thiên là duṇ g ( là nhà, là trường hoc̣ ) do vâỵ cơ số 3 đươc̣ dùng là cơ sở cho moị nghiên cứ u về phong thuỷ nói riêng và các môn hoc̣ phương đông nói chung (VD : cử u cung hay can vi thiên, chi vi điạ , âm
  86. vi nhân ). Nói như vâỵ không có nghiã chúng ta loaị bỏ cơ số 2 mà trong quá triǹ h nghiên cứ u chúng vâñ không thể tách dời nhau. Với hai tiên đề có tính phổ quát trên người xưa cho răǹ g : xem và nghiên cứ u phong thuỷ phải trên cơ sở : HIǸ H LÝ KHÍ SỐ MÊṆ H Người viết sẽ lâǹ lươṭ đi qua các cấu phâǹ của HIǸ H- LÝ KHÍ-SỐ -MÊṆ H HIǸ H : Phái hiǹ h thế ra đời từ rất lâu taị Trung Quốc mà người đaị diêṇ là Dương Quân Tùng với luâṇ thuyết nổi tiếng "âm dương thư hùng". Người viết xin trích môṭ đoaṇ trong sách của ông " Thư (giống cái )
  87. là âm, Hùng ( giống đưc̣ ) là dương có hai khí . Nói về thư hùng cũng giống như vợ chồng vâỵ , vơ ̣ chồng giao hơp̣ thi ̀ sinh ra con cái. Thư hùng giao hơp̣ thi ̀ sinh ra vaṇ vâṭ, đó là đaị cơ – cơ hôị lớn hoá sinh của trời đất. vi ̀ vâỵ trước tiên phải xem thư hung của long gia". Qua đây ta có thể rút ra cơ sở của phái hiǹ h thế chính là "dương hoá khí âm taọ hiǹ h","nhiǹ hiǹ h đoán khí". Hiǹ h và khí như bóng với hiǹ h như vơ ̣ với chồng quấn quít bên nhau không rời đan xen chia xẻ đôṇ g duc̣ mà sinh con đẻ cái. Phái hiǹ h thế đa ̃ xây dưṇ g đươc̣ môṭ khối lươṇ g lớn các luâṇ thuyết tương đối hệ thống đồng thời đưa các quan niêṃ "tôn tôc̣ ", "thiên phu,̣ điạ mâũ " và hiǹ h tươṇ g người phu ̣ nữ. Ho ̣ coi quả đất là me ̣ của muôn vâṭ và hiǹ h tươṇ g hoá khu vưc kết huyêṭ băǹ g hiǹ h tươṇ g của người phu ̣ nữ (
  88. huyêṭ ví như nơi sinh sản của phu ̣ nữ): " Núi non vaṇ dăṃ , nơi nào cũng có tổ tông, nếu găp̣ cha me ̣ dưc̣ duc̣ ,thai tứ c sau đó hiǹ h thành. Nhâṇ hiǹ h lấy huyêṭ, biết rõ nơi cha sinh thành, nơi me ̣ dưỡng duc̣ .Thiên môn tất phải mở ra sơn thuỷ sẽ đến. Điạ hộ tất phải đóng laị sơn thuỷ sẽ về.Thiên môn là nơi nước đến, điạ hô ̣ là nơi nước đi. Huyêṭ ở nơi đó, không ở nơi khác. Trong chỗ nhô lên vâñ có hang hốc, ở nơi cao có thấp,trong hang hốc vâñ có chỗ nhô cao, trong chỗ thấp vâñ có chỗ cao Đaọ lý của thiên ha,̣ âm dương ngũ hành không thoát ra ngoài môṭ cái vòng. Vòng này là huyêṭ của sinh tử . Giữa trời đất có vòng nhỏ, vòng lớn, hiểu đươc̣ vòng này đâu đâu cũng là vòng. Trời đất xoay chuyển, ai hiểu đươc̣ trăm ngàn điều lý thú trong vòng này là tiên giữa trâǹ gian Vòng này là
  89. vòng thiên vòng điạ , tròn cùng không tròn, vuông cũng không vuông, deṭ cũng không deṭ, dài cũng không dài, ngắn cũng không ngắn, rôṇ g cũng không rôṇ g, nhoṇ cũng không nhoṇ , troc̣ cũng không troc̣ , trong ý thứ c con người như có như không đó là vòng tư ̣ nhiên. Âm dương đứ ng ở trong đó, ngũ hành sinh ra ở trong đó. Trong vòng hơi lõm xuống như nước mà không phải nước. Ngoài vòng hơi nhô nên như cát mà không phải cát " Để có thể nghiên cứ u sâu và chi tiết phái hiǹ h thế đưa vô vàn khái niêṃ như Long, thuỷ, huyêṭ, án, sa, thanh long , bac̣ h hổ, huyền vũ, chu tước, thai tứ c, thiềm ,câù , hà tu , hơp̣ khâm, , ỷ chi, sứ huyêṭ tất , thiên tâm thâp̣ tư ̣ . Từ đó laị phân loaị nhiều loaị long , thuỷ . Ôi! Vô cùng công phu và phứ c tap̣ nhưng nguyên lý xét cho
  90. cùng không ngoài đưa chúng về hai hê ̣ cơ sở âm dương ngũ hành và hê ̣ cử u tinh như đa ̃ đề câp̣ để dễ bề nghiên cứ u. Tuy vâỵ cũng không quên nhắc nhở hâụ hoc̣ răǹ g thưc̣ tế thi ̀ vô cùng phứ c tap̣ hiǹ h thù là muôn hiǹ h vaṇ traṇ g (Vi ̀ khí không phải là thuâǹ nhất), nên khi nghiên cứ u khảo sát thâǹ lưc̣ phải tinh tường chớ có nhâm̀ lâñ . Người viết và các đồng đaọ khác đa ̃ bỏ ra rất nhiều công sứ c để đi tim̀ cũng như xem laị các cuôc̣ đất trứ danh phải thừa nhâṇ răǹ g thưc̣ tế khác xa với sách vở nó đòi hỏi môṭ sư ̣ nhâỵ bén trong tâm trí môṭ thâǹ lưc̣ tinh tường và quan troṇ g là chữ " ngô"̣ của đaọ . Có lẽ vi ̀ vâỵ mà hoc̣ điạ lý bi ̣ ngừơi ta cho là khó chăng? Nhưng có đủ "căn, duyên và nghiêp̣ " thi ̀ chắc chắn sẽ không phu ̣lòng người.
  91. Xét cho cùng muc̣ đích của phái hiǹ h thế là tim̀ ra ngũ quyết điạ lý bao gồm Long , huyêṭ, sa, thuỷ, hướng tứ c là nghiên cứ u điạ khí của khu vưc̣ câǹ phải khảo sát hay nói rôṇ g ra là đi tim̀ trung tâm "phát sóng" trong tư ̣ nhiên LÝ KHÍ : Người đaị diêṇ là Laị Văn Tuấn hay còn goị là Laị Bố Y thâỳ của Lưu Cơ (Đaị Quân Sư của Chu Nguyên Chương thái tổ nhà Minh), trái với phái hiǹ h thế nhấn maṇ h "Khí hành tuỳ theo thế đất", phái lý khí cho răǹ g vaṇ vâṭ, thiên điạ đều do khí sinh ra " tất cả moị vâṭ đều là khí", "núi sông thuỷ thổ đều có chứ a khí là đaị trac̣ h của taọ hoá vi ̀ vâỵ khí lưu hành đâỳ trong vũ tru.̣ Thiên điạ vaṇ vâṭ đều là môṭ thể". Vaṇ vâṭ của thiên điạ đều là môṭ thể do vâỵ giữa chúng phải có môṭ điểm
  92. chung, đó chính là "lý". "Lý" tồn taị hiêṇ thưc̣ nhưng laị vô hiǹ h, sư ̣ kết hơp̣ của "lý" và "hiǹ h" chính là tươṇ g của khí. "Lý" sinh ra từ khí, "lý" của vaṇ vâṭ trong tư ̣ nhiên có quan hê ̣ mâṭ thiết với loài người đó chính là qui luâṭ của thời gian và không gian, qui luâṭ của vũ tru ̣ về phương vi ̣của thời gian và không gian. Dưạ trên cái "lý" đó phái lý khí đa ̃ xây dưṇ g môṭ khối lươṇ g đồ sô ̣ các hê ̣ thống lý thuyết trên cơ sở của ngũ hành sinh khắc, âm dương bát quái, cử u tinh, bát môn, thâp̣ nhi ̣bát tú, thâp̣ nhi ̣ tứ sơn, 72 long xuyên sơn, 60 long thấu điạ , 24 huyêṭ châu bảo, tử phu ̣ tài quan quí nhân lôc̣ ma,̃ thiên điạ nhân qui tàng quái phân kim .với hai troṇ g điểm lý luâṇ - Lấy phương vi ̣là chính tứ c khí ở phương vi ̣khác nhau thi ̀ tốt xấu khác nhau
  93. - Lấy thời gian làm chủ tứ c cùng môṭ phương vi ̣thi ̀ taị các thời điểm khác nhau thi ̀ tốt xấu khác nhau Xét cho cùng muc̣ đích của phái lý khí là tim̀ ra hướng và thời gian tứ c là nghiên cứ u thiên khí của cả môṭ vùng hay nói rôṇ g ra là nghiên cứ u làm sao có thể nhâṇ sóng tốt nhất dù ở trong hay ngòai trung tâm phát sóng Xét về tổng thể hai phái "hiǹ h thế" và "lý khí" là không thể tách rời, măc̣ dù cả hai phái đều xây dưṇ g trên cơ sở lý luâṇ riêng của miǹ h. Phái lý khí so với phái hiǹ h thế có cơ sở lý luâṇ tương đối hoàn chỉnh hơn. Phái hiǹ h thế từ rất sớm đa ̃ lưạ choṇ điạ hiǹ h, điạ thế và điều kiêṇ môi trường làm điểm xuất phát xây dưṇ g nên hê ̣ thống hoc̣
  94. thuyết của miǹ h. Phái lý khí xuất phát từ quan hê ̣ của khí, số, lý mong muốn tim̀ đươc̣ qui luâṭ và mối liên hê ̣ nào đó giữa con người và "thiên lý" nhăm̀ đaṭ đươc̣ sự thông đaṭ của khí, lý giữa con người và môi trường, từ đó tim̀ ra môi trường lý tưởng có lơị cho nhân sinh. Nhiǹ trên tổng thể có thể nói sư ̣ truy tim̀ chiều sâu lý luâṇ của phái lý khí cao hơn phái hiǹ h thế. Tuy vâỵ ranh giới giữa chúng là không rõ ràng, hai phái đều có những điểm chung về thưc̣ chất đó chính là "khí", "sinh khí" và người xưa cũng đa ̃ dâǹ dâǹ nhâṇ rõ điều này : "Người không biết về loan đâù không thể nói đến lý khí. Người không biết về lý khí không thể nói đến loan đâù . Người tinh thông loan đâù cuối cùng sẽ tư ̣ hơp̣ với lý khí. Người tinh thông lý khí cuối cùng sẽ tư ̣ hơp̣ với loan đâù . Loan đâù không chỉ
  95. có long, huyêṭ, sa, thuỷ đó mới chỉ là nôị dung sơ lươc̣ . Câǹ phải tim̀ hiểu rõ về điạ thế cao thấp , nguồn nước tu ̣tán, hướng thế của sa pháp, long khí dâỳ mỏng, thời khắc hưng vươṇ g ". Điều này càng nói rõ lên răǹ g hiǹ h thế và lý khí là môṭ tổng thể, là hai mắt xích không thể tách rời. Câu chuyêṇ này cũng giống câu truyêṇ dài và ly kỳ của khoa hoc̣ phương tây đưa dến kết luâṇ : " Á nh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất haṭ" tứ c vừa là hiǹ h (haṭ) vừa là khí (sóng) SỐ : Vô cưc̣ sinh thái cưc̣ , thái cưc̣ sinh lưỡng nghi (hê ̣ cơ số 2 âm và dương), lưỡng nghi sinh tứ tươṇ g, tứ tươṇ g sinh bát quái, bát quái có thể biểu diễn moị sự kiêṇ , sư ̣ vâṭ từ nhỏ vô cùng đến lớn vô cùng. Phong thuỷ là môṭ môn khoa hoc̣
  96. nghiên cứ u về phaṃ trù "khí và hiǹ h" nên đương nhiên không vươṭ qua sư ̣ chi phối của qui luâṭ phổ biến với hê ̣ cơ số 2 do vâỵ viêc̣ áp duṇ g kinh dic̣ h vào phong thuỷ đa ̃ đươc̣ người xưa chú ý và theo người viết đây chính là phương pháp nhiên cứ u phong thuỷ đỉnh cao mà ít người biết tới. Điểm laị sách cổ của phái hiǹ h thế ta bắt găp̣ nhiều đến quái, tươṇ g trong viêc̣ luâṇ đoán cát hung cho môṭ cuôc̣ đất. Tuy vâỵ về măṭ lý luâṇ vâñ còn sơ sài so với phái lý khí đa ̃ hiǹ h thành môṭ hê ̣ thống lý luâṇ áp duṇ g kinh dic̣ h đến đô ̣ tinh vi thể hiêṇ ở ba điểm sau : Môṭ là : Về măṭ phương hướng người xưa đa ̃ tiến hành đưa quẻ vào từng phương vi ̣ của luc̣ thâp̣ thấu điạ long, thất thâp̣ nhi ̣ xuyên sơn hổ rồi từ đó taọ ra ba vòng thiên
  97. nguyên, điạ nguyên và nhân nguyên qui tàng quái phân kim sau đó tiến hành đưa quẻ vào đến từng long khí rồi dưạ trên hai nguyên tắc "Có đôṇ g mới có duṇ g" và "cùng tất biến" để diễn quái kết hơp̣ với mêṇ h chủ biến theo không gian, thời gian cùng hoa ̣phúc của ho ̣ mà luâṇ cát hung Hai là : Về măṭ thời gian trên cơ sở của huyền không phi tinh kết hơp̣ với huyền không đaị quái đa ̃ mang laị đỉnh cao cho huyền không hoc̣ – Môn môn phong thuỷ bí truyền mới đươc̣ phổ biến ra dân gian từ đời Thanh Ba là : Viêc̣ ứ ng duṇ g của Mai hoa dic̣ h số, Bốc phê,̣ quẻ Khổng Minh vào phong thuỷ taọ thêm môṭ cơ sở kiểm chứ ng cũng phát triển mới đưa phong thuỷ nên
  98. môṭ tâm̀ cao mới nhất là trong cuôc̣ sống hiêṇ đaị ngày nay MÊṆ H (Người viết tư ̣ thấy câǹ đưa vào) : Con người là chủ nhân của quả đất, là tinh hoa của vũ tru,̣ là linh trưởng của van vâṭ. Tất cả những gi ̀ mà con người nghiên cứ u là nhăm̀ muc̣ đích phuc̣ vu ̣cho chính ho.̣ Vì vâỵ không năm̀ ngoài - con người cũng là môṭ đối tươṇ g nghiên cứ u chính của phong thuỷ. Con người từng giờ từng phút đều chiụ ảnh hưởng tốt xấu của các nguyên tố, tín hiêụ và năng lươṇ g của thiên nhiên bao la là quả đất và vũ tru.̣ Thêm nữa con người còn chiụ ảnh hưởng của các tín hiêụ ,năng lươṇ g của các thành viên trong gia điǹ h,
  99. dòng ho,̣ banh bè, côṇ g đồng nên viêc̣ nghiên cứ u qui luâṭ ảnh hưởng của những năng lươṇ g, tín hiêụ ấy đối với sinh mêṇ h con người từ đó tim̀ ra phương pháp câù lơị bỏ haị, tim̀ cát bỏ hung là điều tối câǹ thiết Theo người viết con người là môṭ sinh mêṇ h hữu cơ cao cấp nhất do nhiều nguyên tố hoá hoc̣ cấu thành, bản thân cơ thể con người cùng sinh ra các tín hiêụ và năng lươṇ g hữu cơ. Những tín hiêụ và năng lươṇ g này phải hiêp̣ đồng, đồng bô ̣ với tín hiêụ , năng lươṇ g của thiên nhiên, môi trường mới có thể đaṭ tới hiêụ ứ ng cùng rung đôṇ g, con người mới càng phát triển. Nhiǹ laị phong thuỷ cổ ta thấy người xưa cũng đa ̃ tiến hành nghiên cứ u mêṇ h trong phong thuỷ (cung phi, yếu tố phúc đứ c, tâm
  100. linh ) tuy vâỵ có thể nói là sơ sài hoăc̣ không viết ra hết. Tuy vâỵ các ta vâñ có thể tim̀ ra hướng đi cho miǹ h trong quá triǹ h nghiên cứ u phong thuỷ tín hiêụ sinh mêṇ h con người ( mà sau này có thể mở rôṇ g ra cho dòng ho,̣ dân tôc̣ ) trên cơ của đông y hoc̣ ( Linh qui bát pháp, thời châm hoc̣ , ngũ vâṇ luc̣ khí ), Cảm xa ̣ hoc̣ (Cơ chế của rung đôṇ g), Mêṇ h hoc̣ ( Tử vi, Tử biǹ h, Tướng hoc̣ ), Khí công hoc̣ , Đaọ laõ , Phâṭ hoc̣ Trên đây ASVN đa ̃ cung cấp cho các baṇ môṭ cái nhiǹ mới về phong thuỷ trên cơ sở các qui luâṭ và nguyên tắc cu ̣ thể, đồng thời cũng đa ̃ giới thiêụ khái quát với các vi ̣ phương pháp tiếp câṇ nghiên cứ u và thưc̣ hành của phong thuỷ cổ xưa như môṭ
  101. minh chứ ng cho tính "khoa hoc̣ " của nó nhưng do thời gian có haṇ người viết không thể tiếp tuc̣ đi sâu thêm. Trước khi kết thúc phâǹ cơ sở lý luâṇ tôi xin đưa ra môṭ luâṇ điểm tổng quát hơn khi nghiên cứ u phong thuỷ trong thế giới hiêṇ đaị và theo người viết đây cũng là hướng đi mà phong thuỷ hoc̣ hiêṇ đaị câǹ hướng tới đó là nghiên cứ u phù hiêụ hoc̣ với hai chủ đề chính : 1- Phù hiêụ hoc̣ vô cơ : Môṭ cuôc̣ đất đep̣ long tới phải trường viễn có tống có nghinh,thươṇ g sa hâụ vê,̣ long phải biến từ già sang trẻ ngũ hành luân phiên ( có âm có dương) mới có sinh khí, thuỷ phải trong, sâu, uốn lươṇ đi theo hữu tiǹ h chồng vơ.̣ Khi kết huyêṭ phải đúng cách long điǹ h khí chỉ thanh long như đùa dỡn, bac̣ h hổ
  102. như phuc̣ qui,̀ huyền vũ cao dâỳ như cúi đàu còn chu tuớc như đang nhẩy múa, minh đường phải ngay ngắn, nước phải khuất khúc trong xanh, thuỷ khẩu phải có thâǹ tinh trấn giữ vâỵ thưc̣ chất là gi?̀ . Cả cuôc̣ đất chính là môṭ "Phù" vô cơ khổng lồ tích khí của vũ tru ̣ hàng nghiǹ , triêụ năm. Như vâỵ "Phù hiêụ hoc̣ vô cơ" chuyên nghiên cứ u qui luâṭ tích tu ̣ năng lươṇ g tốt xấu (khí) của hiǹ h sông thế núi,kiến trúc nhà cử a đường xá về măṭ thời gian và không gian nói khác đi là phong thuỷ cơ bản 2.Phù hiêụ hoc̣ hữu cơ : Chúng ta thường nghe trâṇ đồ chấn yểm, phù chú, bùa ngải, âm binh phù thuỷ tất cả đều liên quan tới trường khí hữu cơ mà đăc̣ tính của chúng có tính điều khiển theo ý niêṃ , tính tồn trữ
  103. và tính sinh trưởng. Như vâỵ "Phù hiêụ hoc̣ hữu cơ" chuyên nghiên cứ u qui luâṭ điều khiển,sinh tồn của trường năng lươṇ g hữu cơ về măṭ thời gian và không gian Nếu coi âm là tiñ h dương là đôṇ g thi ̀ hữu cơ là âm còn vô cơ là dương. Hữu cơ nương vào vô cơ mà sinh, vô cơ nương vào hữu cơ mà phát triển vâỵ thi ̀ chỉ khi chúng ta nắm đươc̣ hai khía caṇ h trong cùng môṭ vấn đè đa ̃ nêu thi ̀ phong thuỷ mới có thể phất triển nên tâm̀ cao của khoa hoc̣ b- Các Chứ ng Nghiêṃ Phong Thuỷ : 1- Ba miền quê của các nhân tài đất bắc :
  104. Người viết xin bắt đâù từ tỉnh Hà Đông với trung tâm là huyêṇ Thanh Tri ̀ ( Về măṭ Phong thuỷ). Hà đông là tỉnh ở bắc bô ̣ do pháp lâp̣ ra năm 1888. Tỉnh li ̣ở làng Câù Đơ, nên tỉnh lúc này goị là tỉnh Câù Đơ, năm 1904 mới đổi tên là tỉnh Hà Đông. Vi ̣ trí của tỉnh Hà Đông năm̀ ở phía tây sông Nhi ̣Hà ( đáng lẽ ra, theo lý do đó, tỉnh này phải goị là Hà Tây mới đúng, nhưng có lẽ những người đăṭ tên tỉnh lấy lý do là tỉnh này là đất văn vâṭ như đất Hà Đông bên Trung Quốc). Tỉnh Hà Đông gồm môṭ thi ̣ xa,̃ tỉnh li ̣ ở trên dòng sông Nhuê ̣ và chín huyêṇ : Chương Mỹ, Đan Phươṇ g, Từ Liêm, Hoài Đứ c( nay là Mỹ Đứ c), Phú Xuyên , Thanh Tri,̀ Thường Tín, Ứ ng Hoà, sau năm 1963 hơp̣ nhất với tỉnh Sơn Tây thành tỉnh Hà Tây, tỉnh li ̣vâñ ở Hà Đông . Năm 1977, bi ̣ cắt các huyêṇ Hoài Đứ c,
  105. Đan Phươṇ g, Thac̣ h Thất, Phúc Tho ̣ ,Ba Vì và môṭ phâǹ huyêṇ Chương Mỹ Về Hà Nôị , sau laị trở về tỉnh Hà Tây. Tỉnh Hà Đông hồi pháp thuôc̣ có nhiều nghề thủ công phát đaṭ, quê hương của rất nhiều các nhân vâṭ nổi tiếng xưa nay : Chu Văn An,Hoàng Tăng Bí,Bùi Huy Bích, Bùi Bi,̣ Lương Văn Can, Đăṇ g trâǹ Côn, Nguyễn quí Cảnh, Lê ngô cát, Nguyễn Công Cơ,Dương bá Cung , Ngô Điǹ h Chất, Phaṃ Giao, Ngô Thời Du, Nguyễn Danh Dư,̣ Lê Đaị, Từ Đaṃ , Nguyễn Như Đỗ, Nguyễn Quí Đứ c, Đỗ Thế Gia ,Vũ Phaṃ Hàm , Nguyễn Thươṇ g Hiền, Nguyễn Troṇ g Hơp̣ , Đăṇ g Huấn,Nguyễn kiều, Nguyễn Bá Kỳ, Nguyễn Phi Khanh, Dương Khuê, Dương Lâm, Ngô si ̃ Liên, Nguyễn hữu liêu , Đăṇ g Điǹ h Long, Đoàn Trâǹ Nghiêp̣ , Ngô Thời Nhâṃ , Nhàn Khanh,
  106. Đào Quang Nhiêu, Lý Ông Troṇ g, Phan Lê Phiên, Lý Trâǹ Quán, Lương Ngoc̣ Quyến, Nguyễn Quyêṇ , Phaṃ Quỳnh, Hà Tống Quyền, Nguyễn Siêu, Ngô Thời Si,̃ Lý tử tấn , Phan Phù Tiên, Phaṃ Tu, Đăc̣ Điǹ h Tướng, Nguyễn Công Thái , Triǹ h Thanh, Tô Hiến Thành, Nguyễn hải thâǹ , Nguyễn Danh Thế, Nguyễn Thuyến, Nguyễn viết Thứ , Đăṇ g Trâǹ Thường, Bùi Xương Trac̣ h ,Nguyễn Traĩ , Vũ Công Trấn, Nguyễn quốc Trinh, Nguyễn Thời Trung, Nguyễn Trưc̣ , Lưu nguyên Ân,Bùi bỉnh Uyên, Bùi Viṇ h Hiêṇ nay còn có rất nhiều các nhân vâṭ đang taị chứ c mà người viết không muốn nêu tên taị đây. Nói về huyêṇ Thanh Tri ̀ : huyêṇ thuôc̣ phủ Thường Tín, Tỉnh Hà Nôị (1831) sau thuôc̣ Hà Đông (1888) nay nhâp̣ vào Hà Nôị . Trước là châu Thươṇ g Phúc về đời
  107. Lý sau là huyêṇ Long Đàm. Đời Lê vi ̀ ki ̣ huý tên vua Lê Thế Tông đổi là huyêṇ Thanh Tri.̀ Huyêṇ bắc giáp quâṇ Hai bà Trưng và huyêṇ Từ Liêm. Đông giáp sông Hồng ngăn cách với huyêṇ Gia Lâm và văn Giang. Nam giáp Thường Tín. Tây giáp Hoài Đứ c. Huyêṇ có nhiều đâm̀ tư ̣ nhiên : Linh Đường, Thánh Liêṭ(đâm̀ Sét), Vaṇ Xuân, đâm̀ Mưc̣ Từ thời Lê về trước có 60 người thi đỗ đaị khoa. Điǹ h ngoài Thanh Liêṭ thờ Phaṃ Tu, điǹ h trong thờ Chu Văn An, điǹ h Đông Phù Và Viêṭ Yên thờ sứ quân Nguyễn Siêu, điǹ h Tả Thanh Oai thờ Lê Đaị Hành, điǹ h Quí Đô thờ Tô Hiến Thành, điǹ h Triều Khúc thờ Phùng Hưng. Quê của Lê Điǹ h Diên, Bùi Huy Bích, Chu văn An , Bac̣ h Thái Bưởi, Đăṇ g Trâǹ Côn, Đồ Lêṇ h danh, Phaṃ Quỳnh, Phaṃ Dao, Nguyễn Phương Đỉnh, Nguyễn
  108. Như Đổ, Nguyễn troṇ g Hơp̣ , Nguyễn Hải Thâǹ , Trâǹ Hoà, Lê Bá ly, Nguyễn Nghi, Hoàng thi ̣Ngoc̣ san, Lê San, Nguyễn Văn Siêu, Nguyễn Công Thái, Nguyễn Công Thể, Đỗ Lêṇ h thiên lưu Tiêp̣ , Bùi xương Trac̣ h, Nguyễn Quốc Trinh, Bùi Tru,̣ Nguyễn Điǹ h tru,̣Phaṃ Tu, Nguyễn Huy Túc, Lưu nguyên Uân, Cung Điǹ h Vâṇ , Nguyễn Viêm, Viễn Chiếu Thiền Sư, Đàm xuân Vưc̣ đất này thưc̣ chất đa ̃ sinh ra "Vua" Taị sao miền quê này có nhiều nhân tài đến vâỵ ? xin thưa đó là phong thuỷ hơp̣ cách. Trước khi tiến hành phân tích về phong thuỷ chúng ta sẽ tiếp tuc̣ du ngoaṇ tới vùng đất thứ hai đó là Bắc Ninh với trung tâm là huyêṇ Đông Ngàn.
  109. Bắc Ninh tỉnh ở phía đông bắc thành Hà Nôị , đời Lê là trấn Kinh Bắc, năm Minh Maṇ g thứ ba (1822) đổi là trấn Bắc Ninh, năm 1831 đổi là tỉnh Bắc Ninh. Năm 1895, Pháp chia tỉnh Bắc Ninh thành hai tỉnh Bắc Ninh và Luc̣ Nam (sau năm 1963 đổi là tỉnh Bứ c Giang), sau hơp̣ nhất thành tỉnh Hà Bắc nay laị tách ra như cũ. Tỉnh Bắc Ninh hồi Minh Maṇ g gồm phủ từ sơn (huyêṇ Đông Ngàn do phủ kiêm lý), huyêṇ Tiên Du, huyêṇ Võ Giàng, Quế Dương, Yên Phong, phủ Thuâṇ An, sau đổi là Thuâṇ Thành ( gồm huyêṇ Gia Lâm , Văn Giang, Gia Biǹ h, Laṇ g Tài), Phủ Thiên Phúc, Phủ Laṇ g Giang. Tỉnh bắc Ninh phía tây có sông Hồng ngăn cách với Hà Nôị , khoảng giữa có sông Câù chảy đến Phả Laị, thi ̀ găp̣ sông Đuống với sông Thương.
  110. Vùng Laṇ g Giang thi ̀ núi non hiểm trở, còn vùng Bắc Ninh thi ̀ ruôṇ g đồng băǹ g phẳng , xanh tốt, thỉnh thoảng có những đồi núi thấp có tên tuổi gắn với lic̣ h sử như : núi Sóc Sơn, núi Tiên Du, núi Vũ Ninh, núi Thiên thai. Bắc Ninh có tiếng là đất văn vâṭ nhất của cả nước, có Lê văn Thiṇ h đỗ traṇ g nguyên đâù tiên về đời Lý, Nguyễn Quan Quang traṇ g nguyên đâù tiên về đời Trâǹ , số traṇ g nguyên và tiến si ̃ nhiều nhất so với các tỉnh khác, là quê hương của : Hoàng Hoa thám, Đốc Quế, Đốc Sung, Đốc Mỹ, Lañ h Điềm, Hai Tước, Đốc Tác, Quản Kỳ, Đôị Văn, Lañ h Giới, Lañ h Giám , Lañ h Thiết, Cai Biǹ h, Cai Biên, Đề hoàng, Đề Năm , Đề Kiều, Nguyễn Á n, Trâǹ danh Á n, Nguyễn Quang Bâṭ, Nguyễn Nhân Bi,̣ Nguyễn Cao, Nguyễn Đăng Cảo, Phaṃ Huy Cơ, Nguyễn Văn Cừ, Đào Cử ,
  111. Nguyễn tư ̣ Cường, Đăṇ g Công Chất, Trâǹ Quang Châu, Phó Đứ c chính, Lê duy Đản, Nguyễn Cư Đaọ , Nguyễn Tư Giản, Trương hát, Trương Tống, Đăṇ g thi ̣ Huê,̣ Đàm Thuâṇ Huy, Sư Huyền Quang, Phaṃ Khiêm Ích, Nguyễn Thi ̣ Kim, Nguyễn Bá Kỳ, Hoàng Si ̃ Khải, Trâǹ Danh Lâm, Đoàn văn Lễ, Ngô Luân, Lê tuấn Mâụ , Cao bá Nha,̣ Lê Quýnh, Nguyễn Quyền, Hoàng Công Phu, Nguyễn quan Quang, Cao Bá Quát, Nguyễn Đăng Sở, Nguyễn Mâụ Tài, Dương Troṇ g Tế, Ngô Thâm̀ , Nguyễn Miễn Thiêụ , Nguyễn Thiên Tích, Nguyễn Thủ Tiêp̣ , Hứ a tam Tiñ h, Ngô sách Tuấn, Nguyễn Thiên Túng, Nguyễn nghiên Tư, Nguyễn Gia Thiều, Ngô miễn Thiêụ , Nguyễn Nhân Thiếp, Lê văn Thiṇ h, Nguyễn Thưc̣ , Phaṃ Văn Tráng, Lý Công Uẩn, Sư Vaṇ Haṇ h
  112. Đông Ngàn huyêṇ thuôc̣ Phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc về đời Lê, có 13 tổng, điạ thế rôṇ g, trước là châu Cổ Lam̃ , Lê Đaị Hành đổi là châu Cổ Pháp, nhà Lý đổi là phủ Thiên Đứ c, tên Đông Ngàn xuất hiêṇ từ thời Trâǹ , đời Minh là huyêṇ Đông Ngàn phủ Bắc Giang, Lê Thánh Tông đổi thành phủ Từ Sơn Đây là huyêṇ có truyền thống văn hoá lâu đời ( 130 người đỗ đaị khoa đến hết triều Lê và 174 người hết triều Nguyễn). Quê hương của rất nhiều nhân si ̃ như Nguyễn Á n, Nguyễn Tự Cường, Đăṇ g công Chất, Nguyễn Chính, Nguyễn Tư Giản, Quách Giai, Nguyễn Công Hañ g, Nguyễn Điǹ h Huấn, Nguyễn văn Huy, Trâǹ Lâu, Nguyễn Hữu Nghiêm, Nguyễn Giáo Phương, Nguyễn Quan Quang, Phaṃ Thái, Nguyễn Giản Thanh, Ngô miễn Thiêụ , Nguyễn Thưc̣ , Ngô Thế
  113. Tri, Ngô Gia Tư,̣ Lý Công Uẩn, Vaṇ thế Thiền Sư đây cũng là đất phát chín đời vua lý đăṭ dấu ấn cho thời kỳ hưng vươṇ g của đất Viêṭ Miền quê thứ ba mà người viết muốn đề câp̣ ở đây chính là tỉnh Hải Dương mà trung tâm là huyêṇ Thanh Lâm phủ Nam Sách. Hải Dương là tỉnh ở bắc bô,̣ xưa giáp sông Hồng , ở về phía đông của kinh thành, nên còn goị là tỉnh Đông. Về đời Lê là môṭ trong tứ nôị Trấn (Sơn Tây,Sơn Nam, Kinh Bắc,Hải Dương). Năm 1466 goị là thừa tuyên Nam Sách, năm 1469 đổi là thừa tuyên Hải Dương, Vua tương Dưc̣ đổi là trấn Hải Dương. Đời Mac̣ trích các phủ
  114. Thuâṇ An thuôc̣ Trấn Kinh Bắc, Phủ Khoái Châu, Tân Hưng, Kiến Xương, Thái Biǹ h thuôc̣ trấn Sơn Nam cho thuôc̣ về trấn Hải Dương vi ̀ là quê hương của nhà Mac̣ . Sau nhà Lê xoá bỏ những viêc̣ làm của nhà Mac̣ , trấn Hải Dương trở về điạ giới cũ. Năm 1831 đăṭ là tỉnh Hải Dương gồm phủ Thươṇ g Hồng sau đổi là Phủ Biǹ h Giang, phủ Ha ̣ Hồng sau đổi là phủ Ninh Giang, Phủ Nam Sách ( huyêṇ Thanh Lâm do phủ kiên lí), phủ Kinh Môn. Năm 1968 sát nhâp̣ tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng, nay laị tách ra như cũ. Tỉnh Hải Dương, trừ huyêṇ Đông Triều có dâỹ Yên Tử cao từ 837m đến 1068m và huyêṇ Chí Linh có núi Phả laị, núi Côn Sơn không cao mấy còn ra toàn đồng băǹ g đươc̣ tưới tiêu băǹ g các sông Thái Biǹ h chảy qua giữa tỉnh và các chi lưu Sông
  115. Kinh Thâỳ , Sông Kinh Môn, Sông Luôc̣ làm biên giới với tỉnh Thái Biǹ h. Tỉnh Hải Dương là tỉnh giâù có về sản xuất lương thưc̣ và nghề thủ công, laị là tỉnh văn vâṭ có nhiều người thi đỗ đaị khoa về đời Lê và dời Nguyễn. Quê hương của nhiều nhânvâṭ lic̣ h sử : Phaṃ Ban, Laị kim Bảng, Nguyễn thái Baṭ, Mac̣ Thi ̣ Bưởi, Vũ Cán, Nguyễn Hữu Câù , Lý Tử Cán, Nguyễn Cừ, Trâǹ Quốc Trân, Mac̣ Điñ h Chi, Trâǹ Khắc Chung, Lê thiếu Điñ h, Khúc Thừa Du,̣ Nguyễn Thi ̣ Duê,̣ Mac̣ Đăng Dung, Trâǹ Khánh Dư, Nguyễn Dữ, Trâǹ Nguyên Đán, Vũ Phương Đề, Vũ Duy Đoán, Phaṃ Đồn, Phaṃ tiến Đứ c, Đoàn Nhữ Hải, Đinh nha ̃ Hành, Phaṃ Hap̣ , Ngô Hoán, Phaṃ Điǹ h Hổ, Lương Nhữ Hôc̣ , Nguyễn Huân, Lê Huân, Phaṃ chí Hương ,Vũ Hữu, Trâǹ Thời Kiến, Yết Kiêu, Bùi Bá Kỳ, Trâǹ
  116. Quốc lăc̣ , Phaṃ Cư ̣ Lươṇ g, Nguyễn maị, Phaṃ Tông Maị, Phaṃ sư Mêṇ h, Vù Văn Mâṭ, Lê Naị, Đinh Tích Nhưỡng, Nguyễn Thế Nghiã , Vũ Trác Oánh, Pháp Loa, Trâǹ Phong, Đinh Văn Phuc̣ , Đỗ Quang, Phaṃ quỳnh, Võ quỳnh, Đinh văn Tả, Nguyễn Quý Tân, Vũ Huy Tấn, Mac̣ Hiển Tích, Đốc Tít, Nhữ Điǹ h Toản, Vũ Như Tô, Lê cảnh Tuân, Tuê ̣ Tiñ h, Nguyễn Tiển, Thái Thuâṇ , Trâǹ Điǹ h Thám, Đinh văn Thảm, Phaṃ Quý Thích, Đoàn Thươṇ g, Phaṃ Điǹ h Trac̣ , Phaṃ Điǹ h Troṇ g, Pham Công Trứ , Vũ văn Uyên Đất này cũng đa ̃ phát bá nghiêp̣ cho nhà Mac̣ , hiêṇ nay có rất nhiều các nhân vâṭ chủ chốt đang taị chứ c cũng sinh ra taị đây. Nam Sách tên phủ lô ̣ về đời Trâǹ , đời Lê và đời Nguyễn, gồm các huyêṇ Thanh lâm, Chí Linh, Thanh Hà. Phủ Nam sách có
  117. sông bao quanh ( sông Luc̣ Nam, Luc̣ Đâù , Thái Biǹ h, Kinh Thâỳ ). Phủ nổi tiếng về văn hoc̣ . Từ đời Lê về trước, có 165 người đỗ đaị khoa, nhiều nhất các phủ trong toàn quốc, riêng huyêṇ Thanh Lâm có 93 người là huyêṇ đỗ đâṭ cao nhi ̀ nước sau huyêṇ Đông Ngàn 130 người. Trên đây là ba miền quê mà người viết muốn cùng các baṇ phân tích vi ̀ chúng có những đăc̣ điểm phong thuỷ rất đăc̣ trưng không vùng nào giống vùng nào . Từ xưa đến nay các phong thuỷ sư thưc̣ thu ̣ đều phải bắt đâù từ đaị cuc̣ - nhiǹ đaị cuc̣ mà đoán điṇ h sư ̣ suy thiṇ h của môṭ nước trong quá khứ cũng như hiêṇ taị và tương lai, nó gắn liền với sư ̣ hưng vong của đaị đô, tiếp đó mới xét tới trung cuc̣ để điṇ h rõ sự thiṇ h vươṇ g hay suy tàn của đaị quâṇ , châu
  118. phủ - biết mà dùng vào viêc̣ bổ trơ ̣ nguyên khí cho đế đô, cuối cùng mới xét đến tiểu cuc̣ – nhiǹ nó mà thấu hiểu vâṇ mêṇ h của làng xóm, gia tôc̣ và cá nhân con người, nói thi ̀ tách bac̣ h như vâỵ nhưng luâṇ thì chúng là môṭ thưc̣ thể thống nhất. Cũng chính vi ̀ lý do như vâỵ mà khi luâṇ long kết huyêṭ ta phải phân ra "tam tu"̣ . "Đaị tu"̣ là nơi có thể làm đaị đô của môṭ nước. "Trung tu ̣ thích hơp̣ cho đaị quâṇ châu phủ là các thành phố vê ̣ tinh tiếp sứ c cho đaị đô. "Tiểu tu"̣ di ̃ nhiên là cho taọ làng đăṭ xóm hay dương cơ và âm phâǹ . Nhiǹ tổng thể hiǹ h sông thế núi của Đất Viêṭ Ngàn Năm cả đồng băǹ g sông Hồng là đaị cuc̣ mà nguyên khí đaị tu ̣ taị Thăng Long, xứ ng đáng là đaị đô nhiều đời ( tuy vâỵ câǹ có nhiều cải taọ mới phát huy hết sứ c maṇ h vốn có của nó, bản thân Thăng
  119. Long cũng có rất nhiều phá cách), vâṇ mêṇ h của quốc gia phâǹ nhiều đươc̣ quyết điṇ h bởi phong thuỷ của đaị cuc̣ này. Xét tới ba tỉnh Hà Đông , Bắc Ninh và Hải Dương là trung cuc̣ mà nguyên khí "trung tu"̣ taị ba huyêṇ Thanh tri,̀ Đông ngàn và Thanh Lâm, ba nơi này taọ thành thế chân vac̣ tiền, tả, hữu hỗ trơ ̣ nguyên khí cho Thăng Long (Tất nhiên còn nhiều trung cuc̣ khác hỗ trơ)̣ . Để thấy đươc̣ sư ̣ đôc̣ đáo của mỗi vùng chúng ta sẽ lâǹ lươṭ tiến hành phân tích hiǹ h sông thế núi của ba khu vưc̣ này : Tỉnh Hà Đông với trung tâm là huyêṇ Thanh Tri ̀ toa ̣ lac̣ trên môṭ miền đất đồng băǹ g lưng dưạ núi măṭ hướng thuỷ là nơi long điǹ h khí chỉ của môṭ môṭ long mac̣ h tới từ Tây Taṇ g Trung Quốc. Long mac̣ h -
  120. Chi trung kết cán- cỡ trung biǹ h chaỵ theo hướng tây bắc đông nam ( kep̣ bởi hai đaị giang là Đà giang và Ma ̃ Giang) bắt nguồn từ sơn nguyên Tây Taṇ g chaỵ qua Vân Nam Trung Quốc hướng về phía nam qua Lào vào Viêṭ Nam taị tỉnh Điêṇ Biên, Lai châu với các daỹ núi cao trên 2000m . Khi tiến vào Viêṭ Nam long bắt đâù thoát xác từ già hoá trẻ- dấu hiêụ của sinh khí tăng dâǹ , đến khu vưc̣ hồ Hoà Biǹ h Trung cán long này thúc yết rồi phân ra làm ba nhánh Tả chi taọ thành tay long quay ngươc̣ lên phía bắc đi theo Đà giang taọ thành daỹ Ba vi ̀ hùng vi ̃ với ba ngoṇ núi là núi Ông, núi Bà (1120m) và núi Che ̣ ( Tản Viên 1287m), ngoṇ giữa Tản Viên có hiǹ h thắt cổ bồng, trên toả ra như cái tán ( long mac̣ h đaị quí cách chỉ tiếc càn long khởi tổ đến khi kết huyêṭ laị chuyển từ hướng ly do