Giáo trình mô đun Ương ấu trùng cua

pdf 69 trang ngocly 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Ương ấu trùng cua", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_uong_au_trung_cua.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Ương ấu trùng cua

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Sản xuất giống cua xanh (cua bùn) là nghề được bà con ngư dân các địa phương ven biển lựa chọn để phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên, không ít người hành nghề với những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp được trang bị qua “chỉ vẽ” lẫn nhau hoặc tự mày mò nên hiệu quả chưa cao, chất lượng con giống chưa đạt đầy đủ yêu cầu thả nuôi. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất cua xanh giống và bà con lao động khác có nhu cầu nhằm giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động sản xuất cua xanh giống phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 5/2013 đến tháng 11/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp gồm các mô đun: Mô đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống cua Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống cua Mô đun 03. Nuôi cua mẹ Mô đun 04. Ương ấu trùng cua Mô đun 05. Ương cua giống Mô đun 06. Phòng trị bệnh cua Mô đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ cua giống Giáo trình Ương ấu trùng cua được biên soạn theo Chương trình mô đun Ương ấu trùng cua của nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung kiến thức và kỹ năng nghề về các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột C1 để nuôi cua thương phẩm hoặc ương tiếp thành cua giống. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 60 giờ và gồm 4 bài: Bài 1. Tìm hiểu các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh Bài 2. Ấp và làm giàu Artemia
  4. 3 Bài 3. Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea Bài 4. Chăm sóc, quản lý ấu trùng Megalop Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ sản xuất giống cua xanh, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn CHỦ BIÊN: LÊ TIẾN DŨNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH LÊ VĂN THÍCH
  5. 4 MỤC LỤC MÔ ĐUN ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA 7 Bài 1. TÌM HIỂU CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN 8 CỦA ẤU TRÙNG CUA XANH 8 1. Ấu trùng Zoea 8 2. Ấu trùng Megalop 11 3. Cua bột Crab 1 12 Bài 2. ẤP VÀ LẢM GIÀU ARTEMIA 14 1. Chuẩn bị bể ấp, dụng cụ 17 2. Xử lý trứng 17 3. Ấp trứng, thu ấu trùng 19 4. Làm giàu ấu trùng 20 5. Bảo quản ấu trùng Artemia 22 6. Nuôi Artemia sinh khối 22 Bài 3. CHĂM SÓC, QUẢN LÝ ẤU TRÙNG ZOEA 26 1. Chuẩn bị bể ương 26 1.1. Vệ sinh, sát trùng bể, dụng cụ 26 1.2. Bố trí bể ương 26 2. Thu và xử lý ấu trùng Zoea 1 28 2.1. Thu ấu trùng 28 2.2. Xử lý ấu trùng 29 2.3. Xác định lượng ấu trùng 30 3. Chuyển ấu trùng Zoea vào bể ương 32 4. Chăm sóc ấu trùng 32 4.1. Cho ăn 32 4.2. Kiểm tra âu trùng 37 5. Quản lý môi trường bể ương 38 5.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường 38 5.2. Siphon 39
  6. 5 5.3. Thay nước 41 Bài 4. CHĂM SÓC, QUẢN LÝ ẤU TRÙNG MEGALOP 44 1. San thưa ấu trùng Zoea 5 44 1.1. Xác định lượng ấu trùng 44 1.2. Thu, chuyển ấu trùng Megalop 45 2. Chăm sóc ấu trùng Megalop 48 2.1. Cho ăn 48 2.2. Kiểm tra ấu trùng 49 3. Quản lý môi trường bể ương 50 3.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường 50 3.2. Siphon 50 3.3. Thay nước, hạ độ mặn 50 4. Thu hoạch 51 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 52 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM 68 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 68
  7. 6 CÁC THUẬT NGỮ HUYÊN MÔN HỮ I T T T 1. Chlorine: Clorin, hypoclorit canxi Ca(ClO)2, bột tẩy: Hóa chất có tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng nước, dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, ao nuôi Cần phân biệt chlorine với chloramineB, chloramineT là các hợp chất có tính sát khuẩn dùng trong y tế; với clorinA (không có hợp chất này) hay clorua vôi CaCl2. 2. Formol: Dung dịch formaldehide (CH2O) 37 - 40%, mùi cay sốc, có tính sát trùng mạnh, sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản để sát trùng dụng cụ sản xuất giống cua, bể ương, nuôi, cua mẹ, ấu trùng
  8. 7 MÔ ĐUN: ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA Mã mô đun: MĐ 04 Mô đun 04 Ương ấu trùng cua có thời gian học tập 60 giờ, trong đó có 14 giờ lý thuyết, 38 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột để nuôi thương phẩm hoặc chuyển sang ương trong bể, ao đất, ao lót bạt thành cua giống lớn đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực hành tại các cơ sở sản xuất giống cua xanh. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc ương ấu trùng Zoea đến cua bột C1.
  9. 8 Bài 1. TÌM HIỂU Á GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN ỦA ẤU TRÙNG UA XANH Mã bài: MĐ 04-01 Các giai đoạn ấu trùng cua xanh có hình dạng, tập tính sống và sử dụng thức ăn khác nhau. Việc tìm hiểu đặc điểm các giai đoạn phát triển ấu trùng cua sẽ giúp áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp vào quá trình ương nuôi ấu trùng, cho ra đàn cua giống có tỷ lệ sống cao và đạt các yêu cầu về chất lượng. Mục tiêu - Trình bày được các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh. - Nhận diện được ấu trùng Zoea, Megalop và cua bột C1. A. Nội dung Sau khi nở, ấu trùng cua xanh trải qua 2 hai đoạn là Zoea trong khoảng 16 - 18 ngày và Megalops trong khoảng 8 - 10 ngày. 1. Ấu trùng Zoea Ấu trùng Zoea gồm có 2 phần là đầu ngực và bụng. Phần đầu ngực có dạng tròn, có 1 gai lưng, một gai trán (chủy) và hai gai bên, một đôi mắt kép màu đen, 2 đôi râu I và II, đôi hàm dưới lớn, 2 đôi hàm nhỏ và 2 đôi chân hàm. Phần bụng dài và nhỏ, có 6 - 7 đốt, đốt đuôi chẻ làm hai. Hình 4.1.1. Ấu trùng Zoea Ấu trùng Zoea sống phù du và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm và co giãn phần bụng, ăn các loại tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia. Ở nhiệt độ 26 - 300C (trung bình 280C), độ mặn 28 - 32‰, ấu trùng Zoea trải qua 5 lần lột xác trong khoảng 16 - 18 ngày để thành ấu trùng Megalop.
  10. 9 - Zoea 1 Kích thước 1,65mm Thời gian: 0 - 3 ngày sau khi nở Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II có 4 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng Hình 4.1.2. Zoea 1 và phần bụng - Zoea 2 Kích thước 2,18mm Thời gian: 3 - 6 ngày sau khi nở Mắt có cuống. Chân hàm I và II có 6 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng Hình 4.1.3. Phần bụng Zoea 2
  11. 10 - Zoea 3 Kích thước 2,7mm Thời gian: 6 - 8 ngày sau khi nở Chân hàm I có 8 lông tơ, chân hàm II có 9 lông tơ trên nhánh ngoài. Có 6 đốt bụng. Gai bên của đốt bụng 3 - 5 dài hơn. Hình 4.1.4. Zoea 3 và phần bụng - Zoea 4 Kích thước 3,54mm Thời gian: 8 - 11 ngày sau khi nở Chân hàm I có 10 lông tơ trên nhánh ngoài. Chân hàm II có 10 lông dài, 1 - 2 lông ngắn trên nhánh ngoài. Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt bụng 2 - 6. Hình 4.1.5. Phần bụng Zoea 4
  12. 11 - Zoea 5 Kích thước 4,5mm Thời gian: 10 - 16 ngày sau khi nở Chân hàm I có 11 lông dài, 1 - 4 lông ngắn trên nhánh ngoài. Chân hàm II có 12 lông dài, 2 - 3 lông ngắn trên nhánh ngoài. Chân bụng trên đốt bụng 2 - 6 rất phát triển, nhánh ngoài của chân bụng có thể mang 1 - 2 lông tơ. Zoea 5 đã phát triển đầy đủ 5 đôi chân ngực trong đó có đôi chân càng phát triển nhưng tất cả còn nằm Hình 4.1.6. Zoea 5 và phần bụng trong giáp đầu ngực. 2. Ấu trùng Megalop Ấu trùng Megalop có đôi mắt kép lớn, 5 đôi chân ngực, đôi chân 1 to, phát triển thành càng, 4 đôi chân sau biến thành các đôi chân bò. Phần bụng dài và hẹp, có 7 đốt, đuôi không chẻ đôi, đôi thứ 5 nhỏ liền với đuôi nên gọi là chân đuôi. Hình 4.1.7. Ấu trùng Megalop Megalop bơi lội nhanh nhẹn, có thể bò trên đáy hoặc bám vào các vật thể trong nước. Megalop bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến như thịt cá, nghêu xay nhuyễn. Ở 280C, độ mặn 20 - 25‰, sau 8 - 10 ngày, ấu trùng Megalops lột xác thành cua bột 1.
  13. 12 3. ua bột rab 1 Cua bột vừa lột xác từ Megalop có vỏ mềm, nằm ở đáy. Sau 1 - 2 giờ, vỏ cứng và cua bắt đầu bò và bơi lội trong nước. Cua bột mới lột xác có chiều rộng mai từ 2,5 - 3,0mm, nặng khoảng 13mg. Các phần phụ đầu ngực phát triển đầy đủ, bụng thu nhỏ lại và gập vào phần ngực (yếm cua). Mặt lưng của cua có màu trắng phớt vàng. Có một số sắc tố hồng ở càng, một số sắc tố nâu trên mai. Mặt bụng cua trắng nhạt. Năm đôi chân ngực gồm: Đôi I: càng, để tự vệ và kẹp bắt mồi Hình 4.1.8. Cua bột C1 Đôi II, III, IV: chân bò, giúp cua di chuyển bằng cách bò ngang. Đôi V: chân bơi, đốt ngoài cùng dẹp, rộng bản, giúp cua bơi trong nước. Hình 4.1.9. Càng cua C1 Cua bột bơi trong nước, bò trên đáy, bám vào các giá thể trong nước. Cua bột tìm mồi tích cực và dùng càng bắt lấy các mẫu thức ăn nằm ở đáy. Cua ăn tạp, thức ăn gồm thực vật thủy sinh, mảnh vụn, động vật nhỏ, râu ngành, thân mềm. Cua bột 3 ngày tuổi lột xác lần thứ nhất và chiều rộng mai khoảng 5mm, dài 3,5mm. Về sau, thời gian giữa 2 lần lột xác dài hơn. Sau 15 ngày, cua bột đạt chiều rộng mai 12mm. Sau 30 ngày, cua bột có chiều rộng mai 20 - 25mm, đạt tiêu chuẩn cua giống. Cua giống có cấu tạo cơ thể hoàn chỉnh, phân biệt được đực cái, có sức sống cao, bò nhanh, đào hang, bơi lội nhanh, kiếm ăn tích cực, khả năng tự vệ tăng lên.
  14. 13 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Trình bày đặc điểm hình dáng và tính ăn của các giai đoạn ấu trùng Zoea, Megalop và cua bột. C. Ghi nhớ Ấu trùng cua xanh trải qua 2 hai đoạn là Zoea trong khoảng 16 - 18 ngày và Megalops trong khoảng 8 - 10 ngày. Ấu trùng Zoea sống phù du và có tính hướng quang, bơi bằng chân hàm và co giãn phần bụng, ăn các loại tảo đơn bào, luân trùng, ấu trùng Artemia. Megalops bắt mồi tích cực, ăn ấu trùng Artemia, các loại thức ăn chế biến như thịt cá, nghêu xay nhuyễn. Cua bột ăn tạp, thức ăn gồm thực vật thủy sinh, mảnh vụn, động vật nhỏ, râu ngành, thân mềm.
  15. 14 Bài 2. ẤP VÀ LÀM GIÀU ARTEMIA Mã bài: MĐ 04-02 Artemia là một loại giáp xác phiêu sinh sống trong nước biển, đẻ con. Khi môi trường không thuận lợi (độ mặn cao, thức ăn thiếu ), Artemia đẻ trứng tiềm sinh có vỏ dày, cứng bao bọc bên ngoài gọi là trứng nghỉ. Khi điều kiện thuận lợi, trứng nở ra ấu trùng hoạt động bình thường trở lại. Đối với nghề sản xuất cua giống, vai trò của Artemia rất quan trọng vì: - Ấu trùng Artemia di chuyển chậm, kích thước nhỏ, vừa cỡ miệng ấu trùng cua. - Thành phần đạm cao hơn 50%, dễ tiêu hóa, đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cua. - Có khả năng hấp thu hóa chất, chất dinh dưỡng bên ngoài vào cơ thể do đó giúp đưa dưỡng chất này vào cơ thể ấu trùng cua (nhóm acid béo HUFA mà trong cơ thể Artemia không có). - Là sinh vật sống, di động, cho ăn dư cũng không gây ô nhiễm nước. - Dạng trứng nghỉ bảo quản được rất lâu, phương pháp ấp nở dễ dàng nhanh chóng, số lượng tùy theo nhu cầu. Cho ấu trùng cua ăn Artemia tuy làm tăng chi phí nhưng sẽ hạn chế được sự lan truyền một số bệnh nguy hiểm cho ấu trùng cua như bệnh phát sáng mà có thể xảy ra nếu cho ăn bằng luân trùng không được xử lý tốt. Mục tiêu Ấp, thu, làm giàu và bảo quản được ấu trùng Artemia. A. Nội dung Hiện có trên 50 dòng Artemia khác nhau. Chất lượng của các dòng Artemia được căn cứ vào: - Kích thước: Tùy theo nguồn gốc mà ấu trùng Artemia có kích thước từ 430 - 520μm. - Thành phần dinh dưỡng của Artemia ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua. Hàm lượng này thay đổi theo dòng Artemia và điều kiện sống ở nơi sản xuất. - Tỉ lệ nở: là số lượng ấu trùng có thể nở ra từ 100 trứng bào xác. - Tốc độ nở: là thời gian từ lúc cho trứng nở đến khi ấu trùng nở hoàn toàn. Artemia Vĩnh Châu có kích thước nhỏ, giàu dinh dưỡng, tỷ lệ nở cao,
  16. 15 thích hợp cho các giai đoạn ấu trùng Zoea của cua xanh Trong điều kiện môi trường khắc nghiệt (nhiệt độ, độ mặn cao, thức ăn thiếu ), Artemia sinh ra trứng tiềm sinh có vỏ dày, cứng bao bọc bên ngoài gọi là trứng nghỉ (trứng bào xác, cyst). Hình 4.2.1. Trứng nghỉ Artemia Khi điều kiện thuận lợi, trứng nghỉ nở ra ấu trùng nauplius. Quá trình nở của Artemia như sau: Khi ngâm trong nước biển 1 - 2 giờ, trứng trương nước hoàn toàn, có Hình 4.2.2. Ấu trùng Artemia hình cầu. Lưu ý: Sau khi mở bao bì, trứng Artemia cần được sử dụng nhanh, bảo quản nơi khô ráo, không được hút ẩm vì nước xâm nhập vào trứng làm các hoạt động bên trong tế bào diễn ra chậm, gây tiêu hao năng lượng. Khi ấp nở, phôi không đủ năng lượng để phát triển, trứng không nở. Hình 4.2.3. Trứng Artemia trương nước
  17. 16 Sau 15 giờ, vỏ nứt ra, phôi nằm giữa lớp màng nhầy trong suốt xuất hiện, tách ra nhưng vẫn dính vào vỏ trứng (bung dù), các phụ bộ bắt đầu cử động. Hình 4.2.4. Giai đoạn bung dù của phôi Sau khi ấp 24 giờ, màng nhầy vỡ, ấu trùng màu vàng cam, với một điểm mắt và ba cặp phụ bộ được tự do, có thể bơi lội trong nước (giai đoạn Instar I). Hình 4.2.5. Ấu trùng Instar I Sau khi nở khoảng tám giờ, ấu trùng chuyển sang Instar II, bắt đầu ăn lọc các loại tảo, vi khuẩn Ấu trùng Artemia trải qua 15 lần lột xác để trưởng thành. Hình 4.2.6. Ấu trùng Instar II
  18. 17 1. huẩn bị bể ấp dụng cụ Bể ấp trứng Artemia có dạng hình trụ, đáy dạng phễu, có van xả. Bể thường bằng thép không rỉ, nhựa composite, thể tích từ 100 - 500 lít. Chuẩn bị bể như sau: - Vệ sinh bể bằng xà phòng. - Sát trùng bể bằng cách phun formol ướt đều bể, đậy bạt kín 24 - 48 giờ. Hình 4.2.7. Bể ấp trứng Artemia - Làm sạch formol trong bể bằng nước sạch. - Phơi khô bể, đậy bạt kín, chờ sử dụng. - Cấp nước biển đã qua xử lý sát trùng vào bể. Tùy theo lượng trứng cần ấp mà cấp nước vào bể theo tỷ lệ 1 - 3g/l nước. - Cho vào bể 1 - 2 dây sục khí. - Mắc 2 bóng neon 40W hoặc 1 bóng đèn tròn 100W gần mặt nước. Ở những trại có quy mô nhỏ hoặc khi ấp Artemia với số lượng ít, có thể sử dụng xô nhựa thể tích 40 - 80 lít để ấp. Vệ sinh xô bằng xà phòng và ngâm sát trùng như với các vật dụng khác có tiếp xúc với ấu trùng. Hình 4.2.8. Xô ấp trứng Artemia 2. Xử lý trứng - Tính lượng trứng sử dụng Lượng trứng Artemia cho ăn hàng ngày W (gam) được tính theo công thức
  19. 18 ab W 200.000c Trong đó a: tổng số ấu trùng cua cần cho ăn Artemia (con) b: lượng ấu trùng Artemia mà mỗi ấu trùng cua sử dụng trong ngày (con). Trung bình ấu trùng Zoea ăn 15 - 25 ấu trùng Artemia mỗi ngày. c: tỷ lệ nở của trứng Artemia. Đánh giá tỷ lệ nở của trứng nghỉ đơn giản bằng cách: Lấy một lượng nhỏ trứng Artemia cho vào chén có khoảng 1cm nước ngọt, khuấy và chờ 5 - 10 phút. Dùng ống nhỏ giọt hút các trứng chìm, đếm 100 trứng đó vào một chén khô khác. Thêm vào chén khoảng 15ml nước biển để đạt 1cm. Để yên 24 giờ, thêm một ít nước biển và đếm số ấu trùng nở ra. Thực hiện ba mẫu và tính được tỷ lệ nở (Ví dụ: mẫu 1 có 86 trứng nở/100 trứng, mẫu 2 có 84 trứng nở/100 trứng, mẫu 3 có 88 trứng nở/100 trứng, tỷ lệ nở của trứng là 86%). 200.000: mỗi gam trứng Artemia khô có khoảng 200.000 trứng. Với Artemia Vĩnh Châu, có thể tới 280.000 trứng/g. Ví dụ: Tính lượng trứng Artemia sử dụng trong ngày cho bể ương chứa 300.000 ấu trùng cua, mỗi ấu trùng cua ăn 25 ấu trùng Artemia/ngày, tỷ lệ nở của trứng Artemia là 80%. Áp dụng công thức tính lượng trứng Artemia sử dụng Trong đó a: tổng số ấu trùng cua cần cho ăn Artemia (con) = 300.000 b: lượng ấu trùng Artemia mà mỗi ấu trùng cua ăn trong ngày (con) = 25 c: tỷ lệ nở của trứng Artemia = 80% = 0,8 300.000 x 25 W = ≈ 47g 200.000 x 0,8 Lượng trứng Artemia sử dụng trong ngày là 47g
  20. 19 • Cân lượng trứng cần ấp. Cho trứng vào rây. • Ngâm rây trứng trong thau nước ngọt 30 - 60 phút để trứng ngậm nước hoàn toàn. Trứng chuyển sang màu xám nhạt. • Chuyển rây trứng vào thau khác chứa dung dịch chlorine 200ppm (khoảng ½ muỗng cà phê chlorine cho vào thau 10 lít nước ngọt) trong 20 phút. • Khử clo dư bằng thiosunfat natri sau khi khử trùng. Cho vào thau lượng thiosunfat natri bằng lượng clorin ban đầu (1/2 muỗng cà phê thiosunfat natri). • Rửa lại bằng nước sạch. 3. Ấp trứng thu ấu trùng • Cho trứng vào bể ấp với mật độ 1 - 3 gam trứng trong 1 lít nước. • Thắp đèn cho bể. Ánh sáng là yếu tố kích thích để giúp trứng nở tốt. Hình 4.2.9. Thắp đèn trên xô ấp Artemia • Sục khí mạnh Sục khí mạnh vì khi nở, phôi có nhu cầu oxy rất cao nên cần tăng hàm lượng oxy trong nước. Sục khí còn giúp trứng không bị lắng chìm ở đáy. • Thu hoạch ấu trùng Artemia giai đoạn bung dù sau khoảng 15 giờ cho ấu trùng Zoea của cua ăn. Hình 4.2.10. Sục khí
  21. 20 Tắt sục khí và đèn sau khoảng 24 giờ ấp, khi trứng Artemia nở hoàn toàn. Để yên 15 phút. Trứng không nở chìm xuống đáy bể, ấu trùng lơ lửng ở giữa, vỏ trứng nổi trên mặt nước. Hình 4.2.11. Phân lớp vỏ trứng và ấu trùng Artemia • Dùng ống nhựa hút ấu trùng vào rây 250 hoặc mở nhẹ van ở đáy, trứng không nở thoát ra trước được loại bỏ, ấu trùng ra tiếp theo được hứng vào rây. Khi gần hết nước thì ngưng lại để tránh vỏ trứng lẫn vào ấu trùng. • Rửa ấu trùng với nước sạch, cho cua ăn ngay hoặc bảo quản. Hình 4.2.12. Thu ấu trùng Artemia vào rây bằng ống nhựa dẻo 4. Làm giàu ấu trùng Artemia có hàm lượng đạm khá cao nhưng thiếu các acid béo chủ yếu như EFA, EPA, DHA cho nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng cua, giúp ấu trùng hấp thu vitamin và kháng bệnh tốt hơn. Nguồn trứng Artemia Vĩnh Châu có hàm lượng acid béo được coi là cao nhất cũng chỉ đạt khoảng 20mg/g trứng.
  22. 21 Dựa vào đặc điểm ăn lọc của ấu trùng Artemia để bổ sung thành phần dinh dưỡng còn thiếu này cũng như các vitamin, khoáng cho cua. Có thể làm giàu Artemia, tăng hàm lượng acid béo trước khi cho cua ăn 5 - 6 giờ. Dung dịch dùng làm giàu Artemia là dung dịch chất béo có chứa các loại acid béo với các hàm lượng Hình 4.2.13. Bình dung dịch vỗ béo khác nhau. SELCO Phổ biến hiện nay là SELCO kết hợp với vitamin C. Dụng cụ làm giàu Artemia là xô, bình nhựa hay thủy tinh 15 - 20l. Artemia được làm giàu là ấu trùng sau khi nở 6 - 8 giờ (trước khi chuyển sang Instar II). Mật độ ấu trùng để làm giàu là 200 ấu trùng/ml. Hình 4.2.14. Xô làm giàu Artemia Nồng độ dung dịch làm giàu là 300ppm, tính theo lượng nước biển cho vào bể vỗ béo (ví dụ: 4,5ml dung dịch trong 15 lít nước) và vitamin C là 60ppm (ví dụ: 0,9g trong 15 lít nước). • Cân lượng SELCO và vitamin C cần thiết • Thêm một lượng nước ngọt đủ để hòa tan các thành phần này trong một máy xay sinh tố khoảng 1 - 3 phút. Hình 4.2.15. Hòa tan hỗn hợp bằng máy xay sinh tố
  23. 22 • Cho hỗn hợp này vào bình vỗ béo đã có ấu trùng, duy trì các điều kiện độ mặn, nhiệt độ, sục khí, ánh sáng như khi ấp nở trứng Artemia. • Thu hoạch ấu trùng Artemia sau 12 giờ bằng ống nhựa dẻo hút hay ca nhựa múc vào rây. • Rửa sạch dung dịch làm giàu còn bám bên ngoài Artemia trước khi cho ấu trùng cua ăn bằng cách đặt rây vào thau nước sạch (miệng rây không ngập trong nước). 5. Bảo quản ấu trùng Artemia Cho ấu trùng Artemia vào vật chứa (ca, thau nhỏ), thêm vào lại ít nước và cho vào tủ lạnh hoặc thùng chứa đá bảo quản ở 0 - 40C để hạn chế sự phát triển của ấu trùng, hạn chế gia tăng kích thước, tiêu hao noãn hoàng của ấu trùng Artemia (năng lượng trong noãn hoàng này dành cho sự phát triển của ấu trùng cua). Cho ăn trong ngày. 6. Nuôi Artemia sinh khối - Chuẩn bị bể nuôi Bể nuôi bằng xi măng, nhựa hay composit có thể tích từ 1 - 4m3. Bể được xây hoặc lắp đặt trong nhà có mái che. Có thể sử dụng bế ấp Artemia lớn hay các xô nhựa lớn để nuôi sinh khối Artemia. Bể được vệ sinh như với bể Hình 4.2.16. Xô nuôi sinh khối Artemia ương ấu trùng cua hay bể nuôi tảo. Chất lượng nước Nước nuôi Artemia là nước mặn đã được xử lý sát trùng để ương ấu trùng, nuôi tảo trong trại, cần đạt yêu cầu: pH: 7,5 - 8,5 Oxy hòa tan: 4 - 5 mg/lít. Đặt dây sục khí 1 - 2 dây/m2 bể + NH4 nhỏ hơn 0,2mg/lít
  24. 23 NH3 nhỏ hơn 0,01mg/lít Nhiệt độ: 25 - 300C Độ mặn: 30 - 35‰ Cấp nước vào bể đạt mức 0,8 - 1m - Chuyển ấu trùng nauplius Artemia vào bể với mật độ nuôi: 100 - 200 ấu trùng/lít Tính số lượng Artemia bằng cách đếm mẫu hoặc tính từ lượng trứng Artemia định ấp. - Cho ăn Trong 3 ngày đầu, cho ấu trùng Artemia ăn tảo lục hoặc tảo silic. Tảo được thu và xử lý như hướng dẫn ở mục 4. Thu hoạch tảo, bài Nuôi cấy tảo của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống cua. Mật độ tảo cho ăn thích hợp khi độ trong của nước trong bể đạt 20 - 30cm. Từ ngày thứ 4, cho Artemia ăn tảo khô, thức ăn tổng hợp hoặc bột ngũ cốc theo tỷ lệ 2:8. Cho ăn 4 - 8 lần/ngày. Cách cho ăn thức ăn tổng hợp hay tảo khô được hướng dẫn ở mục 4.1.3. Cho ăn thức ăn tổng hợp, bài Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea. Quan sát sự hiện diện của các hạt thức ăn tổng hợp, tảo khô. Nếu gần đến thời điểm cho ăn cữ tiếp theo, trong bể còn một ít hạt thức ăn là cho ăn vừa đủ. Nếu chưa đến cữ cho ăn mà trong bể không có các hạt thức ăn lơ lửng là cho ăn thiếu. Nếu đến cữ cho ăn mà bể có nhiều hạt thức ăn lơ lửng là thừa thức ăn. Hình 4.2.17. Các hạt thức ăn tổng hợp trong bể nuôi Artemia
  25. 24 - Tăng trưởng của Artemia Ở 26 - 300C, tăng trưởng về chiều dài của Artemia như sau: Ngày nuôi Chiều dài (mm) 1 0,6 - 0,7 3 1,6 - 2,0 5 2,6 - 4,0 7 4,5 - 6,5 Hình 4.2.18. Ấu trùng nauplius Artemia 9 6,5 - 8,5 11 6,5 - 8,5 13 8,0 - 10,0 Hình 4.2.19. Artemia trưởng thành a. con đực b. con cái - Thu hoạch Sau 2 ngày, có thể thu hoạch dần ấu trùng hoặc Artemia sinh khối (trưởng thành) bằng cách dùng ống nhựa dẻo hút Artemia vào rây và cho ấu trùng Megalop hay cua giống ăn. B. âu hỏi và bài tập thực hành 1. âu hỏi 1.1. Trình bày kỹ thuật ấp nở trứng và thu nauplius Artemia làm thức ăn cho ấu trùng cua.
  26. 25 1.2. Trình bày kỹ thuật nuôi sinh khối Artemia. 2. ác bài thực hành 2.1. Bài thực hành 4.2.1. Ấp trứng Artemia 2.2. Bài thực hành 4.2.2. Làm giàu Artemia 2.3. Bài thực hành 4.2.3. Nuôi sinh khối Artemia C. Ghi nhớ Ấp trứng Artemia đã được sát trùng trong nước biển đã được xử lý sát trùng với mật độ 1 - 3g/l , sục khí mạnh, thắp sáng bằng bóng đèn điện. Thu hoạch Artemia sau 24 giờ ấp để cho ấu trùng cua ăn.
  27. 26 Bài 3. HĂM SÓ QUẢN LÝ ẤU TRÙNG ZOEA Mã bài: MĐ 04-03 Trong quy trình sản xuất giống cua, ương ấu trùng là giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất. Ấu trùng nhỏ và yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh, điều kiện bất lợi của môi trường rất kém. Mỗi giai đoạn phát triển của ấu trùng phải có chế độ chăm sóc khác nhau. Sự thành công trong giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào tay nghề, kinh nghiệm, sự cẩn thận, nghiêm túc cũng như lòng yêu nghề của người nuôi. Mục tiêu - Thu và chuyển được ấu trùng Zoea vào bể ương. - Chăm sóc được ấu trùng Zoea đạt tỷ lệ sống cao. - Quản lý được môi trường bể ương thích hợp cho ấu trùng phát triển. A. Nội dung 1. huẩn bị bể ương 1.1. ệ sinh sát trùng bể dụng cụ Vệ sinh, sát trùng bể ương bằng xi măng đã sử dụng được thực hiện như hướng dẫn tại mục 1. Vệ sinh bể và dụng cụ và mục 2. Sát trùng bể và dụng cụ, bài Chuẩn bị bể ương của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Các dụng cụ sử dụng trong bể ương ấu trùng hoặc tiếp xúc với ấu trùng như thau, xô, vợt vớt cua, ly, cốc, dây sục khí, đá bọt được chà rửa, vệ sinh bằng xà phòng. Sau đó, sát trùng các dụng cụ bằng cách kết hợp ngâm trong bể khi sát trùng bể. Túi lọc vải được giặt và phơi nắng cho khô. 1.2. Bố trí bể ương 1.2.1. Lắp sục khí
  28. 27 Đóng đinh vào xung quanh bể ở phía ngoài, cách mặt bể 20 - 30cm. Khoảng cách giữa các đinh khoảng 60 - 80cm. Hình 4.3.1. Đóng đinh vào thành bể Căng và cột dây cước PE vào các đinh đối diện ở 2 thành bể đối diện nhau. Hình 4.3.2. Dây cước căng trên mặt bể Thả dây sục khí vào bể bằng cách máng trên các dây cước căng trên mặt bể. Mật độ dây sục khí trong bể khoảng 1 dây/m2. Đá bọt của dây sục khí cách đáy bể khoảng 5 - 10cm. Hình 4.3.3. Mắc sục khí trên dây cước Khoảng cách giữa đá bọt và đáy bể cần bố trí thích hợp để không làm phát tán chất thải, tác nhân gây bệnh lắng ở đáy vào tầng nước bên trên, gây hại cho ấu trùng cua.
  29. 28 1.2.2. Mắc hệ thống đèn Mắc đèn huỳnh quang ánh sáng trắng cho bể nhằm để ấu trùng phân bố ở mặt nước, không ở đáy bể nhiều chất thải, khí độc và ổn định hệ tảo trong bể. Đèn được mắc phía trên, ngang với thành bể, khoảng 4 - 6m2/đèn 55W, thời gian chiếu sáng từ 20 giờ trở lên, điện áp ổn định. Hình 4.3.4. Thắp đèn trên bể 1.2.3. ấp nước Cấp nước biển đã qua xử lý sát trùng (như hướng dẫn ở bài Xử lý nước, mô đun Chuẩn bị sản xuất giống) vào bể bằng hệ thống cấp nước của trại. Có thể dùng túi lọc vải để giữ các vật chất lơ lửng đi vào bể. Lượng nước cấp vào bể đến mức Hình 4.3.5. Cấp nước qua túi lọc vải 0,8 - 1,0m. 2. Thu và xử lý ấu trùng Zoea 1 2.1. Thu ấu trùng Thực hiện thu ấu trùng như sau: • Tắt sục khí để chất bẩn, trứng hư, vỏ trứng, ấu trùng yếu, chết lắng xuống đáy bể, ấu trùng khỏe nổi lên trên lớp nước mặt chứa nhiều oxy hơn. • Chiếu sáng phần trên của bể bằng bóng đèn.
  30. 29 Ấu trùng khỏe, hướng quang Hình 4.3.6. Chiếu sáng bể bằng đèn mạnh tập trung dưới ngọn đèn. Ấu trùng yếu, cảm nhận ánh sáng kém, không tập trung dưới ngọn đèn mà phân tán. • Dùng vợt mịn, mềm vớt ấu trùng Zoea tập trung dưới ngọn đèn. Ấu trùng yếu được loại bỏ. Nếu đưa số ấu trùng này vào ương, chúng cũng sẽ chết nhanh chóng. Hoặc không, chúng tồn tại trong bể, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh và lây lan sang ấu trùng khỏe trong bể. Hình 4.3.7. Vợt thu ấu trùng • Chuyển ấu trùng vào thau, xô chứa hóa chất để xử lý. 2.2. Xử lý ấu trùng Xử lý ấu trùng Zoea bằng hóa chất sát trùng nhằm loại bỏ ấu trùng yếu, mang mầm bệnh. Thực hiện như sau: Bước 1. Vớt ấu trùng vào vợt Bước 2: Rửa ấu trùng bằng nước mặn sạch (nước biển đã xử lý, được sử dụng để ương nuôi cua) bằng cách nhúng vợt ấu trùng vào thau, xô nước nhưng không ngập vợt, thời gian 1 - 2 phút. Hình 4.3.8. Rửa ấu trùng Bước 2: Tắm ấu trùng trong dung dịch formol 200 - 300ppm, thời gian 30 giây. • Dùng ống tiêm hút 2 - 3ml formol cho vào thau, xô chứa 10l nước. • Nhúng vợt ấu trùng vào thau, xô nước chứa formol nhưng không ngập vợt, thời gian 30 giây.
  31. 30 • Nhấc vợt ấu trùng khỏi thau, xô. Hình 4.3.9. Tắm ấu trùng trong formol Bước 3. Rửa ấu trùng trong nước chảy khoảng 3 - 5 phút. • Cho vợt ấu trùng vào thau, xô đặt dưới vòi nước chảy tràn trong 3 - 5 phút. • Nhấc vợt ra khỏi thau, xô để xác định lượng ấu trùng. Hình 4.3.10. Rửa ấu trùng bằng nước biển sạch 2.3. Xác định lượng ấu trùng Xác định số lượng ấu trùng cua bằng phương pháp đếm mẫu. Thực hiện như sau: Cách 1: • Cho ấu trùng đã xử lý vào thùng, xô nhựa 50 - 100l có sục khí. • Điều chỉnh sục khí để ấu trùng phân tán đều trong thùng chứa. • Múc ấu trùng vào cốc đong ở mức 100ml hoặc chén đã biết thể tích. • Dùng muỗng súp lấy ấu trùng trong cốc, chén và đếm số lượng ấu trùng trong muỗng. • Đếm lần lượt cho đến khi hết ấu trùng trong cốc, chén. • Thực hiện lấy mẫu và đếm 3 lần. • Tính số lượng ấu trùng có trong thùng chứa theo số lượng (trung bình) của ấu trùng trong cốc, chén và thể tích nước trong thùng chứa. Ví dụ: Số lượng ấu trùng của 3 lần lấy mẫu và đếm lần lượt là 1.010, 955, 1035 con. Chén có thể tích là 100ml. Lượng nước chứa trong thùng là 60l. Số lượng (trung bình) của ấu trùng trong chén qua 3 lần thu mẫu và đếm là: (1.010 + 955 + 1.035) / 3 = 1.000 con Lượng nước chứa trong thùng là 60l = 60.000ml
  32. 31 Số lượng ấu trùng có trong thùng chứa là: 1.000 con /100ml x 60.000ml = 600.000 ấu trùng. Cách 2: • Điều chỉnh sục khí để ấu trùng phân tán đều trong thùng chứa. • Dùng pipet 5ml hoặc 10ml đưa thẳng góc vào nước trong thùng đến vạch 5 hoặc 10ml. • Bịt đầu pipet bằng ngón tay và nhấc pipet ra khỏi thùng chứa. • Đặt ngang pipet ở nơi có ánh sáng và đếm số ấu trùng có trong pipet. • Lấy mẫu khoảng 10 - 15 lần đều khắp thùng chứa, đếm và ghi số lượng ấu trùng trong từng pipet. • Kiểm tra số liệu về số lượng ấu trùng trong mỗi pipet. Loại bỏ các số liệu quá khác biệt so với số liệu chung. • Tính số lượng ấu trùng có trong thùng chứa theo số lượng (trung bình) Hình 4.3.11. Pipet của ấu trùng trong pipet và thể tích nước trong thùng chứa. Ví dụ: Số lượng ấu trùng của 15 lần lấy mẫu bằng pipet 5ml và đếm lần lượt là 50, 44, 40, 53, 56, 51, 70, 47, 50, 25, 48, 55, 50, 51, 55 con. Lượng nước chứa trong thùng là 60 lít. Kiểm tra số liệu lượng ấu trùng trong mỗi pipet Loại bỏ số liệu 70 và 25 do quá khác biệt so với số liệu chung. Số lượng ấu trùng trong pipet qua 13 lần thu mẫu và đếm là: (50 + 44 + 40 + 53 + 56 + 51 + 47 + 50 + 48 + 55 + 50 + 51 + 55) = 650 con Lượng nước chứa trong thùng là 60l = 60.000ml Số lượng ấu trùng có trong thùng chứa là: 650 con x 60.000ml / (5ml x 13) = 600.000 con.
  33. 32 3. huyển ấu trùng Zoea vào bể ương Chuyển ấu trùng Zoea vào bể ương với mật độ 100 - 200 ấu trùng cho 1 lít nước trong bể. Thông thường, bể ương có thể tích 4m3 nước thả 500.000 - 600.000 ấu trùng Zoea. 4. hăm sóc ấu trùng 4.1. ho ăn Có 2 cách cho ấu trùng Zoea ăn: - Cho ăn tảo và luân trùng là cách truyền thống. Hiện nay, cách cho ăn này được thực hiện khi thức ăn tổng hợp, Artemia khan hiếm hoặc tăng giá. - Cho ăn thức ăn tổng hợp, Artemia được đánh giá là hạn chế được các mầm bệnh theo luân trùng vào bể ương gây hại Zoea nếu cho ăn theo cách trên. 4.1.1. Cho ăn tảo Cho ấu trùng cua ăn tảo khuê Chaetoceros và Skeletonema costatum trong 6 ngày đầu. Thu tảo vào cuối kỳ tăng trưởng bằng lưới thực vật phiêu sinh cỡ GAZ 100. Mật độ tảo thường dùng là 10 lít tảo cho 1m3 nước bể. Cách thu tảo, xử lý được hướng dẫn ở mục 4. Thu hoạch tảo, bài Nuôi cấy tảo của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Cấp tảo vào bể mỗi ngày để duy trì màu nước vàng nâu nhạt. 4.1.2. Cho ăn luân trùng Cho ấu trùng cua ăn luân trùng sau khi thả ấu trùng vào bể 6 - 8 giờ. Cách thu, xử lý và tính lượng luân trùng được hướng dẫn ở bài Nuôi luân trùng của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Mật độ luân trùng cho ăn là 15 cá thể/ml nước bể. Cho ăn luân trùng trong 12 ngày đầu. 4.1.3. ho ăn thức ăn tổng hợp
  34. 33 Thức ăn tổng hợp hay thức ăn vi nang là các hạt siêu nhỏ dung dịch đạm được bao trong màng keo mỏng. Các loại thức ăn này có độ đạm, độ trôi nổi khác nhau thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của ấu trùng thủy sản. Sử dụng phổ biến trong ương ấu trùng cua là Frippak, Lansy. Hình 4.3.12. Thức ăn Frippak, Lansy Ngoài ra, còn có các sản phẩm khác như AP1, AP0, N01, N02 Cho ăn 3 lần/ngày vào lúc 6 giờ, 14 giờ và 22 giờ. Lượng thức ăn: 0,5 - 1g/m3 /ngày hoặc theo hướng dẫn của nhà Hình 4.3.13. Một loại thức ăn tổng hợp sản xuất. cho ấu trùng cua Thực hiện cho ăn như sau: Bước 1: Tính lượng thức ăn cần cho ăn Bước 2: Cân thức ăn bằng cân đĩa hay cân đồng hồ có độ chính xác 0,1g Hình 4.3.14. Cân thức ăn
  35. 34 Bước 3: Cho thức ăn vào rây hoặc vợt đặt trên một ca nhựa chứa nước ngọt. Hình 4.3.15. Cho thức ăn vào rây (vợt) Bước 4: Cà bằng muỗng để thức ăn tách rời nhau và lọt qua rây (vợt) rơi vào nước bên dưới. Hình 4.3.16. Cà thức ăn bằng muỗng Bước 5: Khuấy nước trong ca để phân tán đều các hạt thức ăn. Hình 4.3.17. Các hạt thức ăn phân tán trong ca
  36. 35 Bước 6: Lấy thức ăn từ ca lớn vào ca nhựa nhỏ Hình 4.3.18. Lấy thức ăn bằng ca nhỏ Bước 7: Cho thức ăn vào đều khắp mặt bể hoặc ở vị trí dây sục khí để thức ăn phân tán đều khắp bể. Hình 4.3.19. Cho thức ăn vào bể 4.1.4. ho ăn Artemia Cho ấu trùng Zoea ăn bổ sung Artemia 2 - 4 lần/ngày, với mật độ 10 - 15 Artemia/ml. Ở giai đoạn Zoea 1, 2, cho ăn Artemia bung dù. Khi ấu trùng cua chuyển sang giai đoạn Zoea 3, 4, 5, cho ăn Artemia dạng ấu trùng nauplius. 4.1.5. Kiểm tra cho ăn - Quan sát màu nước để đánh giá mật độ tảo trong bể để quyết định về việc tăng hay giảm lượng tảo cho ăn hàng ngày. Nếu màu nước nhạt hơn màu nước cùng thời điểm hôm trước thì có thể tăng lượng tảo cấp vào bể. Nếu màu nước đậm hơn màu nước cùng thời điểm hôm trước thì có thể giảm hoặc ngưng cấp tảo vào bể.
  37. 36 - Quan sát sự hiện diện của các hạt thức ăn tổng hợp Múc nước trong bể vào ly thủy tinh trong suốt, đưa ra nguồn sáng và quan sát mật độ các hạt thức ăn. Nếu gần đến thời điểm cho ăn cữ tiếp theo, trong bể còn một ít hạt thức ăn là ấu trùng ăn vừa đủ. Nếu chưa đến cữ cho ăn mà trong bể không có các hạt thức ăn lơ lửng là ấu trùng ăn thiếu. Hình 4.3.20. Các hạt thức ăn tổng hợp Đến cữ cho ăn, trong bể có nhiều trong bể ương hạt thức ăn lơ lửng là thừa thức ăn. - Đánh giá mức độ vừa đủ của việc cho ăn Artemia được thực hiện qua quan sát sự hiện diện của Artemia trong bể ương. Nếu trước cữ cho ăn tiếp theo, trong bể còn một ít Artemia là cho ăn đủ. Nếu trước cữ cho ăn tiếp theo, trong bể không còn Artemia là cho ăn thiếu. Nếu trước cữ cho ăn tiếp theo, trong bể còn nhiều hơn 1 - 2 Artemia/ấu trùng là cho ăn thừa. Hình 4.3.21. Ấu trùng Zoea 5 của cua và ấu trùng nauplius của Artemia Thực hiện bằng cách: Trước cữ cho ăn, dùng ly thủy tinh trong suốt múc đầy ly nước trong bể và quan sát tỷ lệ Artemia so với ấu trùng cua.
  38. 37 4.2. Kiểm tra ấu trùng Quan sát bằng mắt: - Điều chỉnh sục khí cho ấu trùng phân tán đều. - Lấy mẫu ấu trùng bằng ly thủy tinh trong suốt ở ít nhất ba điểm trong bể, đưa ra sáng để kiểm tra: Hình 4.3.22. Kiểm tra ấu trùng bằng mắt + Quan sát hình dạng ngoài, vỏ ấu trùng. .+ Ước lượng tỷ lệ sống của ấu trùng trong bể. - Quan sát bể vào ban đêm để phát hiện vệt sáng của ấu trùng Hình 4.3.23. Ấu trùng bị bệnh phát sáng Zoea bị bệnh phát sáng trong bể. trong bể ương - Bên cạnh việc kiểm tra mỗi ngày hai lần bằng mắt, thường xuyên kiểm tra ấu trùng bằng kính hiển vi để quan sát màu sắc cơ thể, sự nguyên vẹn của các phụ bộ, nguyên sinh động vật ký sinh. Hình 4.3.24. Ấu trùng bị nguyên sinh động vật ký sinh
  39. 38 - Quan sát sự hiện diện của ấu trùng Megalop để nhanh chóng san bể, hạn chế Megalop ăn Zoea. Hình 4.3.25. Ấu trùng Megalop 5. Quản lý môi trường bể ương 5.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường pH của nước trong bể ương ấu trùng Zoea ít thay đổi do tảo kém phát triển (tảo mới được cấp vào bể). Độ mặn của nước trong bể ương cũng ít thay đổi do nước ít bị bốc hơi. Nhiệt độ nước được kiểm tra thường xuyên (2 lần/ngày). Giữ nhiệt độ nước ổn định, ít bị biến đổi theo nhiệt độ môi trường xung quanh bằng cách duy trì mức nước trong bể cao. Hình 4.3.26. Dụng cụ nâng nhiệt Khi nhiệt độ nước thấp có thể nâng lên bằng dụng cụ nâng nhiệt (heater). Cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hàm lượng oxy hòa tan được điều chỉnh qua việc bố trí các dây sục khí trong bể. Quan sát màu nước, nước có màu vàng sau khi cấp tảo vào và Hình 4.3.27. Bố trí dụng cụ nâng nhiệt màu vàng được duy trì ổn định trong trong bể
  40. 39 bể là mật độ tảo trong bể thích hợp cho ấu trùng ăn. 5.2. Siphon Dụng cụ để siphon đáy bể là ống nhựa cứng đường kính 20 - 25mm, đầu ống hút nước bể có hình chữ T để dễ thao tác và hạn chế ấu trùng bị hút vào ống. Đầu còn lại của ống siphon được nối với ống nhựa mềm cùng cỡ để đưa nước và chất thải ra khỏi đáy bể. Đầu cuối của ống nhựa mềm được đặt trong vợt hay rây có mắt Hình 4.3.28. Đầu ống siphon bể ương lưới mịn Vợt, rây được đặt trong một thau hay xô với phần mép rây cao hơn mép thau, xô để giữ lại chất thải của đáy bể trong quá trình siphon. Thực hiện như sau: - Tắt sục khí. Ấu trùng tập trung lên mặt nước có nhiều ánh sáng và oxy hơn, không bị hút ra ngoài khi siphon đáy. - Cho ống siphon vào bể, phần đầu chữ T hướng xuống đáy bể. Hình 4.3.29. Cho ống nhựa cứng vào bể
  41. 40 - Cho nước sạch vào đầy ống dây nhựa mềm. - Nâng đồng thời cả 2 đầu ống nhựa mềm lên đến gần đầu ống siphon. - Gắn một đầu ống nhựa mềm vào ống siphon. Hình 4.3.30. Ống nhựa mềm nối với ống nhựa cứng - Đặt đầu ống nhựa mềm còn lại vào rây đặt trong thau. Nước trong bể được hút vào ống, chảy vào rây và tràn qua mép thau ra ngoài. Hình 4.3.31. Đầu ống nhựa mềm còn lại đặt vào vợt, rây trong thau. - Di chuyển ống siphon để đầu chữ T của ống rà sát đáy bể xi măng hình vuông, chữ nhật theo đường dích dắc cho đến hết đáy bể. Hình 4.3.32. Đường siphon ở bể vuông
  42. 41 - Hoặc đầu chữ T của ống rà sát đáy bể nhựa tròn theo đường xoáy ốc vào giữa bể. - Dừng siphon đáy bể. Hình 4.3.33. Đường siphon ở bể tròn - Để yên nước trong thau. - Dùng vợt vớt ấu trùng trong rây (bị hút ra ngoài khi siphon) trả vào bể. - Chuyển rây ra khỏi thau. Quan sát các chất lắng tụ ở đáy thau như xác ấu trùng chết, các sinh vật lạ, thức ăn dư thừa để đánh giá tình trạng ấu trùng, cho ăn Hình 4.3.34. Chất lắng tụ ở đáy thau 5.3. Thay nước Thực hiện thay nước như sau: - Căng lưới lọc trong bể bằng cách mắc vào các dây cước căng trong bể. - Cho nước sạch vào ống hút nước. - Bịt 2 đầu ống để nước không thoát ra. - Đặt một đầu ống vào giữa lưới lọc. Hình 4.3.35. Đặt ống hút nước vào lưới lọc
  43. 42 - Đặt đầu ống còn lại vào hố ga thoát nước thải. - Mở đồng thời 2 đầu ống để hút nước trong bể ra. - Xả khoảng 15 - 20% nước trong bể thì ngưng. - Cấp từ từ nước biển đã qua xử lý (như hướng dẫn ở bài 3. Xử lý nước, mô đun Chuẩn bị sản xuất giống) vào bể đến mức nước cũ. Hình 4.3.36. Nước thải được đưa vào hố ga - Ở giai đoạn Zoea 3, mức nước bể ương thích hợp khoảng 1,5m. - Nhiệt độ nước mới và cũ chênh lệch không quá 10C, độ mặn không quá 2‰. Lưu ý: Trong phương pháp xử lý sát trùng nước biển cấp vào trại giống bằng chlorine, dư lượng clo trong nước được xử lý bằng thiosunfat natri. Có 2 cách tính lượng thiosunfat natri để khử hết clo dư là: 1. Dùng 7gam thiosunfat natri để khử 1 gam clo dư. 2. Đưa vào bể lượng thiosunfat natri bằng lượng chlorine đã dùng để xử lý sát trùng nước. Với cách 2, lượng thiosunfat natri sẽ còn dư lại trong nước. Khi cấp nước có lượng dư thiosunfat natri vào bể ương ấu trùng, có thể xuất hiện bệnh phát sáng trong bể ương sau khi thay nước. Có thể giải thích như sau: Nước có lượng dư thiosunfat natri chứa nhiều lưu huỳnh là môi trường phát triển của nhóm vi khuẩn Vibrio gây bệnh phát sáng cho ấu trùng cua. Khi cấp nước này vào bể, nhóm vi khuẩn Vibrio tồn tại trong bể có khả năng phát triển, gia tăng số lượng đủ để gây bệnh phát sáng cho ấu trùng. Việc thay nước thường xuyên có những bất lợi: - Dễ đưa mầm bệnh vào bể ương nếu xử lý nước không triệt để. - Dễ làm mầm bệnh từ bể ương lan truyền ra môi trường xung quanh. - Làm môi trường nước trong bể thay đổi, gây sốc cho ấu trùng. Tăng chi phí xử lý nước.
  44. 43 Hiện nay, một số trại giống đưa các chế phẩm sinh học vào bể ương để hạn chế sự phân hủy chất thải tạo khí độc, ổn định môi trường, hạn chế thay nước bể ương. Chế phẩm sinh học gồm 2 dạng là men-vi sinh và dạng chiết xuất từ thực vật. Chế phẩm men-vi sinh gồm hệ vi sinh vật và hệ men. Hệ vi sinh trong chế phẩm men-vi sinh gồm: - Nitrosomonas sp - Nitrobacter sp - Bacillus sp Hệ men phân giải chất đạm, chất đường, chất béo như protease, lipase, amylase, cellulase Chế phẩm men-vi sinh có tác dụng: - Phân hủy nhanh chất thải, giảm khí độc H2S, NH3 trong bể, giảm mùi hôi của nước - Giảm lượng vi khuẩn có hại trong bể, phòng bệnh cho ấu trùng tôm. - Hạn chế sử dụng các hóa chất diệt khuẩn và thuốc kháng sinh. Chế phẩm dạng chiết xuất từ thực vật (phổ biến là cây xương rồng Yucca). Phổ biến có De-Odorase, Mazzal có tác dụng phân hủy nhanh chất thải, hạn chế tạo thành khí độc ở đáy bể. Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. âu hỏi 1.1. Trình bày cách chuẩn bị bể ương ấu trùng Zoea. 1.2. Trình bày cách chăm sóc ấu trùng Zoea trong bể ương. 2. ác bài thực hành 2.1. Bài thực hành 4.3.1. Chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng cua 2.2. Bài thực hành 4.3.2. Xử lý (tắm) ấu trùng Zoea bằng formol 2.3. Bài thực hành 4.3.3. Xác định số lượng ấu trùng Zoea bằng phương pháp đếm mẫu 2.4. Bài thực hành 4.3.4. Cho ấu trùng cua ăn thức ăn tổng hợp 2.5. Bài thực hành 4.3.5. Quan sát các giai đoạn ấu trùng cua bằng kính hiển vi B. Ghi nhớ Mắc đèn cho bể nhằm để ấu trùng phân bố ở mặt nước, không ở đáy bể nhiều chất thải, khí độc và ổn định hệ tảo trong bể.
  45. 44 Bài 4. HĂM SÓ QUẢN LÝ ẤU TRÙNG MEGALOP Mã bài: MĐ 04-04 Sau 16 - 18 ngày ương, ấu trùng Zoea phát triển thành ấu trùng Megalop. Khi trong bể xuất hiện ấu trùng Megalop, cần phải san thưa ấu trùng để đạt mật độ không quá 50 con/l vì nếu ở mật độ dày, Megalop sẽ tiêu diệt Zoea gây hao hụt rất nhiều ấu trùng. Mục tiêu - Chăm sóc được ấu trùng Megalop đạt tỷ lệ sống cao. - Quản lý được môi trường bể ương thích hợp cho ấu trùng phát triển. A. Nội dung 1. San thưa ấu trùng Zoea 5 Quan sát bể thường xuyên từ các ngày 15 - 18. Khi phát hiện có Megalop bò ở đáy bể hoặc bơi nhanh nhẹn trong nước thì lấy mẫu, xác định số lượng ấu trùng còn trong bể. Nếu mật độ ấu trùng còn ít hơn 50 con/l thì có thể giữ nguyên tình trạng bể và tiếp tục chăm sóc ấu trùng. Hình 4.4.1. Ấu trùng Megalops ở đáy bể Nếu mật độ ấu trùng nhiều hơn 50 con/l thì san thưa ấu trùng để đạt mật độ từ 15 - 50con/l. 1.1. Xác định lượng ấu trùng Xác định số lượng ấu trùng cua bằng phương pháp đếm mẫu. • Điều chỉnh sục khí mạnh hơn để ấu trùng phân bố đều trong nước, không bám vào đáy bể.
  46. 45 • Dùng ca nhựa đã biết thể tích (1 hoặc 2 lít) múc 3 - 4 mẫu nước trong bể ở các vị trí đều khắp mặt bể. • Đếm số ấu trùng trong từng mẫu nước hoặc tập trung các mẫu vào thau lớn hơn và đếm số lượng cua. • Dùng vợt vớt hoặc dùng ca, chén nhỏ múc từng ít một ấu trùng trong mẫu và đếm lần lượt cho đến khi hết ấu trùng trong mẫu. Hình 4.4.2. Vớt ấu trùng bằng vợt • Tính số lượng ấu trùng có trong bể theo số lượng của ấu trùng trong mẫu và thể tích nước bể. Ví dụ: Số lượng ấu trùng của 3 lần lấy mẫu và đếm lần lượt là 182, 205, 198 con. Ca nhựa có thể tích là 2 lít. Thể tích nước chứa trong bể là 4m3. Số lượng ấu trùng trong 3 mẫu là: 184 + 206 + 198 = 588 con Thể tích nước của 3 mẫu là 2 lít x 3 = 6 lít Lượng nước trong bể là 4m3 = 4000 lít Mật độ ấu trùng trong bể là: 588 con / 6l = 98 con/l Số lượng ấu trùng có trong thùng chứa là: 98 con/l x 4.000l = 392.000 ấu trùng. Vậy: Cần phải san thưa ấu trùng trong bể để đạt mật độ ít hơn 50 con/l. 1.2. Thu chuyển ấu trùng Megalop 1.2.1. Bố trí bể ương
  47. 46 • Vệ sinh, sát trùng bể. Hình 4.4.3. Vệ sinh bể • Lắp các dây sục khí, mật độ 1 dây/m2. Hình 4.4.4. Thả các dây sục khí vào bể • Cấp nước có độ mặn từ 28 - 30‰ đã được xử lý sát trùng vào bể đến khoảng 1,5m. Hình 4.4.5. Cấp nước vào bể qua ống lọc
  48. 47 • Bố trí giá thể vào bể để ấu trùng bám, trú ẩn, hạn chế ăn lẫn nhau. Có thể là: + Rải lớp cát mỏng ở sát thành bể. Cát đã được rửa sạch, sát trùng. + Tấm vải màn hoặc tấm lưới: Hình 4.4.6. Treo tấm vải màn trong bể Hình 4.4.7. Tấm lưới và treo các tấm lưới trong bể • Kiểm tra các yếu tố pH, độ mặn, nhiệt độ, oxy hòa tan như đã được hướng dẫn. Thích hợp khi: pH = 7,5 - 8,5 Độ mặn: 20 - 28‰ Nhiệt độ: 25 - 300C Oxy hòa tan > 5mg/l Hình 4.4.8. Kiểm tra độ mặn bằng tỷ trọng kế 1.2.2. Thu ấu trùng
  49. 48 Thu ấu trùng Megalop như sau: • Tháo bớt nước trong bể bằng ống nhựa mềm hoặc bằng van xả ở đáy. Đặt vợt ở đầu nước ra để giữ lại ấu trùng theo nước thoát ra ngoài. Hình 4.4.9. Thu ấu trùng vào vợt ở đầu ống nước • Vớt ấu trùng bằng vợt cho đến khi hết ấu trùng trong bể hoặc đến khi lượng ấu trùng giảm xuống đạt mật độ yêu cầu. • Cho lượng ấu trùng được vớt ra vào trong thau, xô chứa nước trong bể đến mức ½ chiều cao và sục khí. Hình 4.4.10. Thu ấu trùng bằng vợt 1.2.3. huyển ấu trùng • Cân bằng độ mặn của nước giữa bể ương cũ và mới bằng cách từ từ cho nước trong bể ương mới vào đầy thau, xô chứa ấu trùng. • Xử lý ấu trùng Megalop bằng formol 20ppm trong 10 phút Hút 1ml formol bằng ống tiêm, bơm vào thau, xô chứa 50l nước, sục khí 10 phút. • Dùng vợt vớt ấu trùng trong thau, xô cho vào bể ương mới, mật độ từ 15 - 50 con/l (60.000 - 200.000 ấu trùng Megalop trong bể 4m3 nước) 2. hăm sóc ấu trùng Megalop 2.1. Cho ăn 2.1.1. Cho ăn thức ăn tổng hợp Cho ăn 3 lần/ngày vào lúc 6 - 7 giờ, 14 - 15 giờ và 22 - 23 giờ.
  50. 49 Lượng thức ăn: 5g/m3/ngày hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cách cho ăn thức ăn tổng hợp được hướng dẫn ở mục 4.1.3. Cho ăn thức ăn tổng hợp, bài Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea. 2.1.2. ho ăn Artemia Cho ấu trùng Megalop ăn Artemia sinh khối với mật độ 50 cá thể/l nước bể, cấp 1 lần/ngày. Tùy theo sự phát triển của ấu trùng Megalop, cho ăn Artemia sinh khối ở những ngày tuổi khác nhau. Đánh giá mức độ vừa đủ của việc cho ăn thức ăn tổng hợp và Artemia được thực hiện như hướng dẫn ở mục 4.1.5 Kiểm tra cho ăn, bài Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea. 2.2. Kiểm tra ấu trùng - Lấy mẫu ấu trùng bằng vợt ở ít nhất ba điểm trong bể, đưa ra sáng để quan sát hình dạng ngoài, vỏ ấu trùng. Hình 4.4.11. Kiểm tra ấu trùng bằng mắt - Kiểm tra ấu trùng bằng kính hiển vi để quan sát màu sắc cơ thể, sự nguyên vẹn của các phụ bộ, nguyên sinh động vật ký sinh. Cách sử dụng kính hiển vi được hướng dẫn ở mục 3.2. Kiểm tra cua, bài Nuôi cua mẹ trong bể của mô đun Nuôi cua mẹ Hình 4.4.12. Ấu trùng bị nguyên sinh động vật ký sinh
  51. 50 - Quan sát, phát hiện sự xuất hiện của cua bột C1. Thời gian ương từ Megalop đến khi xuất hiện cua bột khoảng 8 - 10 ngày. Trong trường hợp bể ương được thắp đèn liên tục, nhiệt độ cao trong phạm vi thích hợp (30 - 310C) có thể xuất hiện cua bột ở ngày thứ 6 sau khi sang bể ương mới. Hình 4.4.13. Cua bột C1 3. Quản lý môi trường bể ương 3.1. Kiểm soát các chỉ tiêu môi trường - Duy trì pH của nước trong bể ương từ 7,5 - 8,5, nhiệt độ từ 28 - 300C, oxy hòa tan > 5mg/l. - Độ mặn của nước từ 28‰ được giảm dần đến 20‰ khi xuất hiện cua bột C1. - Rải các bó sợi nhựa vào bể khi bắt đầu có cua bột để cua bám vào, hạn chế ăn nhau. Sợi nhựa dài khoảng 40 - 60cm được bó thành chùm, đặt ở đáy bể với mật độ 4 - 5 bó/m2. - Thắp đèn sáng liên tục nhất là vào ban đêm để kích thích gia tăng hoạt động của ấu trùng Megalop, nhanh Hình 4.4.14. Rải các bó dây nhựa vào chuyển sang cua bột. đáy bể 3.2. Siphon Thực hiện siphon hàng ngày như hướng dẫn ở mục 5.2. Siphon của bài Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea. 3.3. Thay nước hạ độ mặn Thay nước 2 ngày/lần, thay 20 - 30% thể tích nước trong bể.
  52. 51 Thực hiện thay nước như hướng dẫn ở mục 5.3. Thay nước của bài Chăm sóc, quản lý ấu trùng Zoea. Kết hợp thay nước và hạ độ mặn bằng cách bổ sung nước có độ mặn 15‰ vào bể sau khi tháo 20 - 30% nước trong bể. Lưu ý: Không cấp trực tiếp nước ngọt vào bể ương vì sẽ làm ấu trùng bị sốc. Nước có độ mặn 15‰ được pha ở bên ngoài từ 50% nước biển có độ mặn 30‰ và 50% nước ngọt. 4. Thu hoạch Sau 6 - 10 ngày ương, ấu trùng Megalop lột xác biến đổi thành cua bột C1. Cua bột được ương tiếp trong bể hoặc được thu hoạch để chuyển sang ao ương cua giống lớn hơn hay đưa vào ao nuôi cua thương phẩm. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. âu hỏi 1.1. Trình bày cách chuẩn bị bể ương ấu trùng Megalop. 1.2. Trình bày cách chăm sóc ấu trùng Megalop trong bể ương. 2. ác bài thực hành 2.1. Bài thực hành 4.4.1. Chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng Megalop 2.2. Bài thực hành 4.4.2. Siphon đáy bể ương ấu trùng 2.3. Bài thực hành 4.4.3. Thay nước, hạ độ mặn C. Ghi nhớ Mật độ ương ấu trùng Megalop từ 15 - 50 con/l. Độ mặn: giảm dần xuống còn 20‰ trong thời gian ương từ ấu trùng Megalop đến cua bột. Bổ sung giá thể để cua bột bám, hạn chế ăn nhau.
  53. 52 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Ương ấu trùng cua là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sản xuất giống cua xanh, được học sau mô đun: Xây dựng trại sản xuất giống cua, Chuẩn bị sản xuất giống cua; Nuôi cua mẹ; học trước các mô đun: Ương cua giống; Phòng trị bệnh cua và mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cua giống. Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. - Tính chất: Ương ấu trùng cua là mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành trong việc ương ấu trùng cua (Zoea, Megalop) thành cua bột C1 trong bể ương, thuộc chương trình đào tạo Sơ cấp nghề Sản xuất giống cua xanh. Mô đun này được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc địa phương có mô hình sản xuất và đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. II. Mục tiêu - Kiến thức: + Trình bày được các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh. + Trình bày được kỹ thuật chăm sóc ấu trùng và quản lý môi trường ương. - Kỹ năng: + Nhận diện được ấu trùng Zoea, Megalop, cua bột; + Ấp và làm giàu được ấu trùng Artemia; + Chăm sóc, cho ăn, kiểm tra được ấu trùng. + Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật quản lý bể ương. - Thái độ: + Tuân thủ quy trình kỹ thuật. + Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc. + Tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động trong quá trình làm việc.
  54. 53 III. Nội dung chính của mô đun Loại Thời gian Mã Tên bài bài Địa điểm bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra* MĐ Tìm hiểu các giai Lý Lớp học 04-01 đoạn phát triển của thuyết 4 4 ấu trùng cua xanh MĐ Ấp và làm giàu Tích Lớp học, 04-02 Artemia hợp trại sản 16 2 13 1 xuất giống MĐ Chăm sóc, quản lý ấu Tích Lớp học, 04-03 trùng Zoea hợp trại sản 24 6 16 2 xuất giống MĐ Chăm sóc, quản lý ấu Tích Lớp học, 04-04 trùng Megalop hợp trại sản 12 2 9 1 xuất giống Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Cộng 60 14 38 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ thực hành IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 4.1. Bài thực hành 4.2.1. Ấp trứng Artemia - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc ấp trứng và thu ấu trùng Artemia cho ấu trùng cua ăn. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ấp Artemia hay xô nhựa thể tích 40-80 lít đã vệ sinh 01 bể (xô) + Bóng đèn tròn 100W 1 cái + Dây sục khí 1 dây
  55. 54 + Rây 1 cái + Thau 1 cái + Muỗng 1 cái + Ống nhựa dẻo đường kính 1 - 2cm 2 - 3m + Trứng Artemia 50 - 100g + Chlorine 20 - 50g + Thiosunfat natri 20 - 50g + Nước biển đã xử lý sát trùng - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước: Bước 1. Chuẩn bị bể ấp hoặc xô ấp theo hướng dẫn tại mục 1. Chuẩn bị bể ấp, dụng cụ. Bước 2. Xử lý trứng Artemia theo hướng dẫn tại mục 2. Xử lý trứng. Bước 3. Ấp trứng, thu ấu trùng theo hướng dẫn tại mục 3. Ấp trứng, thu ấu trùng - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Artemia bung dù và ấu trùng Artemia sạch, không lẫn vỏ trứng hoặc trứng không nở. 4.2. Bài thực hành 4.2.2. Làm giàu Artemia - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc làm giàu Artemia cho ấu trùng cua ăn. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Xô nhựa thể tích 15-20 lít đã vệ sinh 1 cái + Máy xay sinh tố 1 cái + Bóng đèn tròn 100W 1 cái + Dây sục khí 1 dây + Rây 1 cái + Thau 1 cái + Muỗng 1 cái
  56. 55 + Ống nhựa dẻo đường kính 1 - 2cm 2 - 3m + Dung dịch SELCO 10ml + Vitamine C 5g + Ấu trùng Artemia sau khi nở 6 - 8 giờ được ấp từ khoảng 10g trứng + Nước biển đã xử lý sát trùng + Nước ngọt - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 4. Làm giàu ấu trùng, gồm các bước: + Bước 1: Bố trí bình làm giàu, cho ấu trùng vào bình và cấp dung dịch làm giàu và tiến hành làm giàu. + Bước 2: Thu, làm sạch ấu trùng đã làm giàu - Thời gian hoàn thành: 2 giờ Bước 1: 1 giờ Bước 2: 1 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ấu trùng Artemia được làm giàu, sạch. 4.3. Bài thực hành 4.2.3. Nuôi sinh khối Artemia - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc nuôi sinh khối Artemia. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ấp Artemia hoặc bể xi măng, nhựa 1 - 4m3 đã vệ sinh 1 cái + Dây sục khí 1 dây + Rây 1 cái + Thau 1 cái + Muỗng 1 cái + Thức ăn tổng hợp 50 - 100g + Tảo khô 50 - 100g + Tảo lục (tươi, cô đặc) 100 - 500g + Ấu trùng Artemia được ấp từ khoảng 10g trứng
  57. 56 + Nước biển đã xử lý sát trùng - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 6. Nuôi Artemia sinh khối: + Bước 1: Bố trí bể nuôi, cho ấu trùng vào bể và cấp tảo. + Bước 2: Cho ăn + Bước 3: Thu, làm sạch Artemia sinh khối - Thời gian hoàn thành: 4 giờ Bước 1: 2 giờ Bước 2: 1 giờ Bước 3: 1 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Artemia sinh khối được thu đúng thời gian, sạch. 4.4. Bài thực hành 4.3.1. Chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng cua - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng cua. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ương ấu trùng cua: 01 bể + Dây cước PE: 50m + Dây sục khí (dây dẫn khí, đá bọt): 8-10 dây + Thước thẳng 1m, độ chính xác 1cm 01 cái + Túi lọc vải 01 cái + Bộ kiểm tra pH nước (pH test kit): 01 hộp + Bộ kiểm tra hàm lượng oxy (O2 test kit): 01 hộp + Nhiệt kế 0 - 500C hoặc 0 - 1000C: 01 cái + Khúc xạ kế hoặc tỷ trọng kế: 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các nội dung: + Bố trí sục khí, đèn
  58. 57 Thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1. Bố trí sục khí và 1.2.2. Mắc hệ thống đèn. + Cấp nước vào bể Thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.3. Cấp nước - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bể ương ấu trùng được bố trí và cấp nước theo hướng dẫn. 4.5. Bài thực hành 4.3.2. Xử lý (tắm) ấu trùng Zoea bằng formol - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc xử lý ấu trùng Zoea trước khi đưa vào bể ương ấu trùng. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Thùng có chứa ấu trùng Zoea 01 thùng + Thau 30-40cm 02 cái + Vợt ấu trùng 01 cái + Dây sục khí 01 cái + Ống tiêm 1ml 01 cái + Formol 100ml + Nước biển đã xử lý - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3-5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 2.2. Xử lý ấu trùng Zoea trước khi thả vào bể ương. - Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Dung dịch formol được pha đúng nồng độ. Ấu trùng Zoea được xử lý đúng kỹ thuật. 4.6. Bài thực hành 4.3.3. Xác định số lượng ấu trùng Zoea bằng phương pháp đếm mẫu - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc xác định số lượng ấu trùng Zoea bằng phương pháp đếm mẫu
  59. 58 - Nguồn lực: Dùng chung cho lớp: + Thùng có chứa ấu trùng Zoea (đã biết thể tích) 01 thùng + Dây sục khí 1-2 dây Mỗi học viên: + Cốc, chén đã biết thể tích 01 cái + Muỗng súp 01 cái + Pipet 5-10ml 01 cái + Máy tính cá nhân 01 cái - Cách thức tiến hành: học viên thực hiện cá nhân. - Nhiệm vụ của cá nhân khi thực hiện bài tập: Cá nhân thực hiện bài tập theo các bước của cả 2 cách được hướng dẫn ở mục 2.3. Xác định lượng ấu trùng. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bài báo cáo số lượng ấu trùng trong thùng chứa. 4.7. Bài thực hành 4.3.4. Cho ấu trùng cua ăn thức ăn tổng hợp - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc cho ấu trùng Zoea ăn thức ăn tổng hợp. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ương ấu trùng Zoea 01 bể + Cân 0,5kg, độ chính xác 1g 01 cái + Rây 01 cái + Ca nhựa 01 cái + Thức ăn tổng hợp 100g - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3-5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 4.1.3. Cho ăn thức ăn tổng hợp. - Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
  60. 59 Thức ăn được cân chính xác, hòa trong nước và cho ăn đúng hướng dẫn. 4.8. Bài thực hành 4.3.5. Quan sát các giai đoạn ấu trùng cua bằng kính hiển vi - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc nhận diện ấu trùng Zoea và Megalop bằng kính hiển vi. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ấu trùng Zoea, Megalop của cua trong các bể ương. + Kính hiển vi 01 cái + Lam kính, phiến kính nhỏ 01 hộp/loại + Ống nhỏ giọt 01 cái + Cốc, ca nhựa 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bước: + Thu mẫu ấu trùng cua trong các bể ương bằng cốc hoặc ca. + Làm tiêu bản ấu trùng theo hướng dẫn ở mục 3.2. Kiểm tra cua, bài Nuôi cua mẹ trong bể của mô đun Nuôi cua mẹ. + Quan sát, nhận diện ấu trùng bằng kính hiển vi theo hướng dẫn ở mục 1. Ấu trùng Zoea và mục 2. Ấu trùng Megalop, bài Tìm hiểu các giai đoạn phát triển của ấu trùng cua xanh của mô đun Ương ấu trùng cua. + Kết luận về giai đoạn phát triển của ấu trùng cua trong bể. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bài báo cáo về các giai đoạn ấu trùng cua trong bể ương. 4.9. Bài thực hành 4.4.1. Chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng Megalop - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng Megalop của cua. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ương ấu trùng cua: 01 bể + Dây cước PE: 50m
  61. 60 + Dây sục khí (dây dẫn khí, đá bọt): 8-10 dây + Thước thẳng 1m, độ chính xác 1cm 01 cái + Túi lọc vải 01 cái + Bộ kiểm tra pH nước (pH test kit): 01 hộp + Bộ kiểm tra hàm lượng oxy (O2 test kit): 01 hộp + Nhiệt kế 0 - 500C hoặc 0 - 1000C: 01 cái + Khúc xạ kế hoặc tỷ trọng kế: 01 cái + Cát được rửa sạch, sát trùng 0,1 - 0,2m3 Hay tấm vải màn 0,8 x 0,4m 1 - 2 tấm Hay tấm lưới 8 - 10 tấm + Bó dây nhựa 8 - 10 bó - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các nội dung được hướng dẫn tại mục 1.2.1. Bố trí bể ương. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Bể ương ấu trùng được bố trí và cấp nước theo hướng dẫn. 4.10. Bài thực hành 4.4.2. Siphon đáy bể ương ấu trùng - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc siphon bể ương ấu trùng cua. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể ương ấu trùng cua 01 bể + Ống siphon 01 ống + Ống nhựa mềm cùng đường kính ống siphon 3 - 4m + Rây 01 cái + Vợt vớt ấu trùng 01 cái + Thau nhựa đường kính 30 - 40cm 01 cái - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3 - 5 học viên. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập:
  62. 61 Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn siphon đáy bể tại mục 3.2. Siphon. - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Đáy bể ương ấu trùng không còn chất thải. 4.11. Bài thực hành 4.4.3. Thay nước, hạ độ mặn - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc thay nước, hạ độ mặn của nước trong bể ương ấu trùng Megalop • Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Tỷ trọng kế hoặc khúc xạ kế 01 cái + Lưới lọc 01 cái + Ống nhựa hút nước 01 cái • Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. • Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hướng dẫn tại mục 3.3. Thay nước, hạ độ mặn. Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nước trong bể được thay đúng tỷ lệ và ấu trùng bình thường sau thay nước. V. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 5.1. Đánh giá bài thực hành 4.2.1. Ấp trứng Artemia - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị bể ấp hoặc xô ấp Quan sát học viên thực hiện, quan theo hướng dẫn sát bể ấp hoặc xố ấp và đánh giá
  63. 62 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 2: Xử lý trứng Artemia theo Quan sát học viên thực hiện và đánh hướng dẫn. giá Tiêu chí 3: Thu Artemia bung dù và ấu Quan sát học viên thực hiện, quan trùng Artemia đúng thời điểm, sạch. sát sản phẩm và đánh giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.2. Đánh giá bài thực hành 4.2.2. Làm giàu Artemia - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Bố trí bình làm giàu, cho Quan sát học viên thực hiện, quan ấu trùng vào bình và cấp dung dịch sát bình làm giàu và đánh giá. làm giàu và tiến hành làm giàu theo hướng dẫn. Tiêu chí 2: Thu, làm sạch ấu trùng đã Quan sát học viên thực hiện và đánh làm giàu. giá. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian. gian hoàn thành bài tập. 5.3. Đánh giá bài thực hành 4.2.3. Nuôi sinh khối Artemia - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học.
  64. 63 Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Bố trí bể nuôi, cho ấu trùng Quan sát học viên thực hiện, quan vào bể và cấp tảo theo hướng dẫn sát bể và đánh giá Tiêu chí 2: Thu, làm sạch Artemia Quan sát học viên thực hiện và đánh sinh khối theo hướng dẫn. giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.4. Đánh giá bài thực hành 4.3.1. Chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng cua - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Dây sục khí được bố trí Quan sát dây sục khí trong bể và đều trong bể. đánh giá Tiêu chí 2: Lượng nước cấp vào bể Quan sát học viên thực hiện, đo đúng yêu cầu lượng nước trong bể và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.5. Đánh giá bài thực hành 4.3.2. Xử lý (tắm) ấu trùng Zoea bằng formol - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn.
  65. 64 - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính và pha dung dịch Quan sát học viên thực hiện và đánh formol đúng nồng độ giá Tiêu chí 2: Xử lý ấu trùng Zoea đúng Quan sát học viên thực hiện và đánh kỹ thuật. giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.6. Đánh giá bài thực hành 4.3.3. Xác định số lượng ấu trùng Zoea bằng phương pháp đếm mẫu - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Thu mẫu ấu trùng và đếm Quan sát học viên thực hiện và đánh đúng theo hướng dẫn, đại diện cho ấu giá. trùng trong thùng chứa. Tiêu chí 2: Tính số lượng ấu trùng Đánh giá kết quả trên bài báo cáo của các cá nhân trong nhóm. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.7. Đánh giá bài thực hành 4.3.4. Cho ấu trùng cua ăn thức ăn tổng hợp - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên).
  66. 65 - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính và cân thức ăn đúng Quan sát học viên thực hiện và đánh khối lượng giá Tiêu chí 2: Xử lý thức ăn và cho ăn Quan sát học viên thực hiện và đánh theo hướng dẫn giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.8. Đánh giá bài thực hành 4.3.5. Quan sát các giai đoạn ấu trùng cua bằng kính hiển vi - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Làm tiêu bản mẫu ấu trùng Quan sát học viên thực hiện, quan đúng theo hướng dẫn. sát tiêu bản và đánh giá. Tiêu chí 2: Sử dụng kính hiển vi đúng Quan sát học viên thực hiện, kiểm hướng dẫn, quan sát được mẫu vật tra kính hiển vi và đánh giá. Tiêu chí 3: Xác định giai đoạn phát Đánh giá kết quả trên bài báo cáo triển ấu trùng của các cá nhân trong nhóm. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.9. Đánh giá bài thực hành 4.4.1. Chuẩn bị, cấp nước bể ương ấu trùng Megalop
  67. 66 - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Quan sát dây sục khí, giá thể bố trí - Dây sục khí được bố trí đều trong bể. trong bể và đánh giá - Cát hoặc giá thể (tám vải màn, tấm lưới) được đặt đúng hướng dẫn Tiêu chí 2: Lượng nước cấp vào bể Quan sát học viên thực hiện, đo đúng yêu cầu lượng nước trong bể và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.10. Đánh giá bài thực hành 4.4.2. Siphon đáy bể ương ấu trùng - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đáy bể sạch chất thải Quan sát đáy bể và đánh giá Tiêu chí 2: Siphon đáy bể theo hướng Quan sát học viên thực hiện và đánh dẫn giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 5.11. Đánh giá bài thực hành 4.4.3. Thay nước, hạ độ mặn
  68. 67 - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Thay nước đúng theo Quan sát học viên thực hiện, kiểm hướng dẫn tra độ mặn của nước trong bể sau khi thay nước và đánh giá Tiêu chí 2: Ấu trùng cua bình thường Quan sát tình trạng ấu trùng cua sau khi thay nước trong bể và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. . Tài liệu tham khảo - Hoàng Đức Đạt, 1999, Kỹ thuật nuôi cua biển (Tái bản lần 1), NXB Nông nghiệp TPHCM. - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Cơ sở sản xuất giống thủy sản - Điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường (QCVN 02-15: 2009/BNNPTNT). - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - Điều kiện vệ sinh thú y (QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT). - Trung tâm nghiên cứu và thực hành thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường đại học Nông Lâm Huế. Quy trình sản xuất cua giống bằng thức ăn công nghiệp. Phim phổ biến kỹ thuật. Chương trình Bạn của nhà nông, Đài truyền hình VTV Huế. - Kỹ thuật ương cua giống bằng nguồn giống sinh sản nhân tạo. Phim phổ biến kỹ thuật. Chương trình Bạn của nhà nông, Đài truyền hình VTV Huế.
  69. 68 DANH SÁCH BAN HỦ NHIỆM XÂY DỰNG HƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ ẤP NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH (Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng, Trường Trung học Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Vũ Trọng Hội, Chuyên viên, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3. Thư ký: Nguyễn Thị Phương Thảo, Trưởng khoa, Trường TH Thủy sản 4. Các ủy viên: - Lê Tiến Dũng, Trưởng phòng, Trường Trung học Thủy sản - Lê Văn Thích, Giáo viên, Trường Trung học Thủy sản - Thái Thanh Bình, Trưởng phòng, Trường Cao đẳng Thủy sản - Võ Thành Cơn, Kỹ sư, Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bến Tre - Trần Văn Đời, Trưởng ban điều hành Nuôi trồng thủy sản Bến Tre DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU HƯƠNG TRÌNH GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ ẤP NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH (Theo Quyết định số 1374/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Lê Văn Thắng, Phó hiệu trưởng, Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Thư ký: Lâm Quang Dụ, Phó trưởng phòng, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3. Các ủy viên: - Nguyễn Quốc Đạt, Giáo viên, Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Nguyễn Quốc Thể, Trại trưởng Trại thực nghiệm, Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 - Nguyễn Trung Nghĩa, Chủ cơ sở sản xuất giống thủy sản Phương Phương - Bến Tre./.