Giáo trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa

pdf 121 trang ngocly 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_xay_dung_ao_nuoi_be_nuoi_ca_tra_ca_ba_sa.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN XÂY DỰNG AO NUÔI, BÈ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA MÃ SỐ: MĐ03 NGHỀ: NUÔI NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ02
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Nuôi cá tra, cá ba sa là nghề được nhiều nông, ngư dân ở hai bên bờ sông Tiền và sông Hậu thực hiện để phát triển kinh tế gia đình. Hiện nay, cá tra cũng đã được nuôi trong các ao hay bè đặt trên hồ hay sông ở một số địa phương phía Bắc. Tuy nhiên, rất nhiều bà con không được tiếp nhận đầy đủ, có hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi cá tra, cá ba sa và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá tra, cá ba sa phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa trình độ sơ cấp do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2011 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chương trình dạy nghề Nuôi cá tra trình độ sơ cấp gồm các mô đun Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa Thời gian thực hiện 96 giờ Mô đun 02. Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa Thời gian thực hiện 96 giờ Mô đun 03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa Thời gian thực hiện 100 giờ Mô đun 04. Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa Thời gian thực hiện 96 giờ Mô đun 05. Thu hoạch cá tra, cá ba sa Thời gian thực hiện 76 giờ Giáo trình Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa được biên soạn theo Chương trình mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa của nghề Nuôi cá tra, cá ba sa trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu một số kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa, tiêu chuẩn chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa; hướng dẫn thực hiện các kỹ năng cần thiết trong việc giải phẫu cá, sử dụng dụng cụ, trang thiết bị để tiến hành chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế và tổ chức thi công ao, bè nuôi cá tra, cá ba sa. Giáo trình còn giới thiệu các quy định an toàn lao động sông nước cho người nuôi cá, hướng dẫn thực hiện cấp cứu người bị rơi xuống nước.
  4. 4 Để tiếp thu các kiến thức và thao tác thành thạo các kỹ năng này, đòi hỏi người học phải cẩn thận, nghiêm túc, chính xác trong quá trình học tập, làm việc. Nội dung của giáo trình gồm các bài học: Bài 1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa Bài 2. An toàn lao động trên sông nước Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá tra Bài 4. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa Bài 5. Xây dựng ao nuôi cá Bài 6. Thiết kế và lắp đặt bè nuôi cá Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận được nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ nuôi cá tra, cá ba sa, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn LÊ TIẾN DŨNG Th.S LÊ THỊ MINH NGUYỆT
  5. 5 MỤC LỤC Giới thiệu mô đun 5 Bài 1. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA, CÁ BA SA 6 A. Nội dung 6 1. Mô tả hình dáng 6 2. Giải phẫu cá 10 3. Đặc điểm sinh thái 11 4. Đặc điểm dinh dưỡng 13 5. Đặc điểm sinh trưởng 14 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 14 C. Ghi nhớ 14 Bài 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƯỚC 15 A. Nội dung 15 1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 15 2. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động nghề cá 16 3. Cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước 18 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 27 C. Ghi nhớ 27 Bài 3. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ TRA 28 A. Nội dung 28 1. Chọn địa hình và chất đất 28 2. Chọn nguồn nước 35 3. Khảo sát cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi 56 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 56 C. Ghi nhớ 56 Bài 4. CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT BÈ NUÔI 58 A. Nội dung 58 1. Khảo sát địa hình sông khu vực nuôi 58 2. Khảo sát chất lượng nguồn nước 64 3. Khảo sát điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi 67 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 67 C. Ghi nhớ 68 Bài 5. XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ 69 A. Nội dung 69 1. Thiết kế ao nuôi 69 2. Thiết kế ao xử lý nước thải, khu chứa bùn thải 76 3. Tổ chức thi công 80 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 86 C. Ghi nhớ 86 Bài 6. THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT BÈ NUÔI CÁ 87
  6. 6 A. Nội dung 87 1. Thiết kế bè nuôi cá 87 2. Tổ chức thi công bè nuôi cá 96 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 106 C. Ghi nhớ 106 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 107 I. Vị trí, tính chất của mô đun 107 II. Mục tiêu 107 III. Nội dung chính của mô đun 108 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 108 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
  7. 7 MÔ ĐUN XÂY DỰNG AO NUÔI, BÈ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA Mã mô đun: MĐ01 Giới thiệu mô đun Mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa nhằm hướng dẫn cho học viên biết được một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa liên quan đến kỹ thuật nuôi cá tra, cá ba sa trong ao hay bè, thực hiện được việc chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá, thiết kế và tổ chức thi công xây dựng ao, lắp ráp bè nuôi cũng như các cách cấp cứu người bị nạn sông nước. Mô đun có các bài Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa, An toàn lao động trên sông nước, Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá tra, Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa, Xây dựng ao nuôi cá và bài Thiết kế và lắp đặt bè nuôi cá. Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực hành tại các khu vực nuôi cá ao, khu vực sông nuôi cá bè và cơ sở lắp ráp bè nuôi cá. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi trắc nghiệm về kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc xây dựng ao, lắp đặt bè. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành các bước công việc chọn địa điểm nuôi cá, thiết kế và tổ chức thi công ao, bè nuôi cá tra, cá ba sa theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả và an toàn lao động trên sông nước. Để đạt yêu cầu đào tạo, học viên phải có ý thức học tập tích cực, tham gia học đầy đủ thời lượng của mô đun.
  8. 8 Bài 1. TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA, CÁ BA SA Mã bài: MĐ01-1 Cá tra và cá ba sa là 2 loài thuộc nhóm cá da trơn được nuôi nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Có một ngộ nhận khá phổ biến: “cá tra ba sa” là một loài. Việc tìm hiểu một số đặc điểm sinh học chủ yếu của 2 loài cá này và sự khác nhau giữa chúng là cần thiết cho người học nghề. Mục tiêu - Nêu được một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa; - Nhận biết được cá tra, cá ba sa qua hình dạng ngoài của cá; - Giải phẫu và nhận biết được nội tạng của cá tra, cá ba sa. A. Nội dung 1. Mô tả hình dáng Cá tra và cá ba sa là cá da trơn (thân không có vẩy) thuộc họ cá tra. Hình 1.1. Hình dạng ngoài của cá da trơn họ cá tra ở Việt Nam Ở Việt Nam, các loài thuộc họ cá tra được nuôi là cá tra, cá ba sa, cá hú; 2 loài chưa được nuôi là cá dứa, cá bông lau; 2 loài được ghi vào sách đỏ, cấm đánh bắt là cá vồ cờ và cá tra dầu.
  9. 9 Hình 1.2. Cá tra (Pangasius hypophthalmus) Hình 1.3. Cá ba sa (Pangasius bocourti) Hình 1.4. Cá hú (Pangasius conchophilus)
  10. 10 Hình 1.5. Cá dứa (Pangasius polyuranodon) Hình 1.6. Cá bông lau (Pangasius krempfi) Hình 1.7. Cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei)
  11. 11 Hình 1.8. Cá tra dầu (Pangasius gigas) Bảng 1.1. Phân biệt cá tra và cá ba sa Chi tiết Cá tra Cá ba sa Đầu Đầu và mõm hơi dẹp bằng. Đầu lớn, dẹp bằng. Râu Có 2 đôi râu Có 2 đôi râu Râu hàm dưới vượt quá mắt Râu hàm dưới dài đến màng đến mép sau xương nắp mang mép bằng chiều dài đầu. mang. Râu hàm trên dài bằng hoặc Râu hàm trên kéo dài quá quá gốc vây ngực. mép khe mang và gần đến gốc vây ngực. Hình 1.9. Đầu cá tra Hình 1.10. Đầu cá ba sa Miệng Miệng trước, rộng ngang. Miệng rộng, hơi lệch dưới mõm. Răng Răng trên xương lá mía chia Răng xương khẩu cái và răng thành 2 đốm, mỗi đốm nối xương lá mía chia thành 4 đốm. liền với đốm răng xương khẩu Hai đốm răng xương khẩu cái cái thành hình dải song song nhỏ, nằm sát đốm răng xương với dãy răng hàm trên. khẩu cái to.
  12. 12 Hình 1.11. Răng cá tra Hình dạng Thân dài, dẹp bên về phía Thân dài, bụng to tròn, nhiều thân đuôi. mỡ, phần sau dẹp bên Màu sắc Thân màu xám, phần lưng Mặt lưng của thân và đầu màu thân thẫm hơn phần bụng. Dọc xám xanh, phía bụng nhạt dần, thân có một sọc thẫm chạy bụng trắng bạc giữa thân từ đầu đến gốc vây đuôi. Một sọc khác cong xuống ở sau đầu và kéo dài đến sau vây hậu môn. 2. Giải phẫu cá 2.1. Mổ quan sát xoang bụng cá - Dụng cụ: Bộ dao, kéo, kẹp giải phẫu Khay nhựa Khăn vải sạch Hình 1.12. Bộ dao, kéo, kẹp giải phẫu - Thực hiện: Bước 1: Tay trái giữ thân cá ở phần lưng, bụng cá hướng về phía người mổ. Lau khô thân cá bằng khăn vải sạch. Dùng kéo thẳng cắt một đường từ hậu môn dọc theo bụng về phía đầu đến gần mang cá. Không đưa mũi kéo vào quá sâu để tránh cắt vào ruột cá.
  13. 13 Bước 2: Dùng kéo cong cắt từ hậu môn lên phía lưng cá thành đường cong theo xoang bụng đến cột sống. Cắt sát cột sống về phía trước đến gần mang thành đường cong kết thúc ở điểm cuối của đường cắt trước. Bước 3: Đặt cá vào khay nhựa. Gỡ bỏ lớp cơ bụng. Dùng khăn vải thấm bớt máu cá trong xoang bụng. Bước 4: Nhẹ nhàng gỡ khối nội tạng (gan, ruột, khối mỡ ) và quan sát các bộ phận. 2.2. Nội tạng của cá Hình 1.13. Sơ đồ các bộ phận bên trong của cá Trong xoang bụng của cá có tim, dạ dày, gan, mật, ruột, bóng bơi, tuyến sinh dục (buồng trứng, túi tinh). Sát và dọc theo xương sống là thận cá. 3. Đặc điểm sinh thái 3.1. Phân bố Cá tra và cá ba sa phân bố trên lưu vực sông Mê kông, chủ yếu thuộc 4 quốc gia là Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Cá ba sa sống ở những sông rộng, nước chảy mạnh. Ở nước ta, cá tra và cá ba sa được nuôi rất nhiều ở các tỉnh hai bên bờ sông Tiền và sông Hậu, trong các ao, bè, đăng quầng theo phương thức nuôi công nghiệp cho xuất khẩu hay trong các ao, mương vườn phục vụ nhu cầu thực phẩm hàng ngày cho người dân. Hiện nay, cá tra đang được nuôi ngày càng nhiều ở các tỉnh phía Bắc và hứa hẹn phát triển tốt.
  14. 14 Cá tra, cá ba sa được nuôi trong bè ở miền Tây Nam bộ. Hình 1.14. Cụm bè nuôi cá tra trên sông Cá tra được nuôi trong lồng ở miền Bắc (hồ Thác Bà). Hình 1.15. Cụm lồng lưới nuôi cá tra trong hồ Cá tra, cá ba sa được nuôi trong đăng quầng bằng nẹp tre, cọc gỗ và lưới dọc theo bờ sông ở miền Tây Nam bộ. Hình 1.16. Đăng quầng nuôi cá tra, ba sa 3.2. Các yếu tố môi trƣờng sống Cá tra, cá ba sa sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước có độ mặn thấp hơn 10‰. pH nước thích hợp cho tăng trưởng là 7-7,5. Cá chịu đựng được nước phèn có pH > 4. Nhiệt độ thích hợp là 26-320C.
  15. 15 Hàm lượng oxy hòa tan thích hợp để cá phát triển tốt là 5-8mg/l. Cá tra có lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác nên chịu đựng được môi trường nước thiếu oxy hòa tan. Tuy nhiên, để cá tra nuôi ao có thịt trắng, cần giữ hàm lượng oxy hòa tan trong nước ao thường xuyên ở mức thích hợp. Cá basa không có cơ quan hô hấp phụ nên chịu đựng kém ở môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp. Nhìn chung sự chịu đựng của cá ba sa với môi trường khắc nghiệt không bằng cá tra. Do đó, cá được nuôi thương phẩm chủ yếu trong bè trên sông nước chảy. 4. Đặc điểm dinh dƣỡng 4.1. Cấu tạo cơ quan tiêu hóa Cơ quan tiêu hóa của cá tra, cá ba sa gồm: Bên ngoài là miệng, trong khoang miệng có răng hàm. Trong xoang bụng có dạ dày to hình chữ U, vách cơ phát triển. Gan và túi mật lớn. Ruột ngắn, tận cùng của ruột là hậu môn mở ra ngoài ở phía trước vây hậu môn. Ruột thường được che khuất bởi lớp mỡ. Hình 1.17. Nội tạng của cá tra, cá ba sa
  16. 16 4.2. Tính ăn Cá tra, cá ba sa ăn tạp thiên về động vật, thích ăn mồi có nguồn gốc động vật và dễ dàng chuyển đổi thức ăn. Ở giai đoạn cá bột, cá tra, cá ba sa thích ăn mồi tươi sống, các loài động vật nổi vừa cỡ miệng. Cá tra bột có thể ăn lẫn nhau. Trong ao nuôi, cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn bắt buộc như mùn, bã hữu cơ, cám, rau, động vật đáy . Cá ba sa dễ sử dụng các loại thức ăn khác nhau như hỗn hợp tấm, cám, rau và cá vụn nấu chín. 5. Đặc điểm sinh trƣởng - Cá tra bột ương 2 tháng trong ao đạt chiều dài 10-12cm, nặng 14-15g. Nuôi trong ao từ giai đoạn cá giống, cá đạt 1-1,5 kg/con sau khoảng 6 tháng. - Cá ba sa bột sau 60 ngày ương đạt chiều dài 8-10,5cm. Nuôi trong bè, sau 7-8 tháng đạt thể trọng 1kg. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Giải phẫu và nhận biết được bộ phận bên ngoài và nội tạng của cá tra, cá ba sa. Bài thực hành 2. - Nhận diện một số loài cá da trơn thuộc họ cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. - Phân biệt cá tra, cá ba sa. C. Ghi nhớ Cá tra thích hợp trong nuôi ao, bè, đăng quầng Cá ba sa phát triển tốt khi nuôi trong bè.
  17. 17 Bài 2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN SÔNG NƢỚC Mã bài: MĐ01-2 Nuôi trồng thủy sản ở sông, hồ, đầm được xếp vào nhóm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nghề nuôi cá tra trong ao, bè phải làm việc trên môi trường sông nước với thời gian bất kỳ trong ngày. Những khi có sự cố cho cá hoặc bất thường về thời tiết, dù là ban đêm, người nuôi cá phải có mặt tại ao, bè để xử lý. Trong những điều kiện làm việc tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đó, ý thức về an toàn và tuân thủ các quy định an toàn lao động, thành thạo cách cấp cứu ngạt nước là rất cần thiết. Mục tiêu: - Nêu được quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá. - Sử dụng được các trang bị bảo hộ lao động. - Thực hiện được cấp cứu tại chỗ người bị ngạt nước. - Rèn luyện tính can đảm, có ý thức trách nhiệm trong công việc. A. Nội dung 1. Quy định an toàn lao động đối với nghề nuôi cá 1.1. Quy định đối với ngƣời sử dụng lao động - Đảm bảo ao, bè nuôi cá luôn ở trạng thái an toàn. - Trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ an toàn cho người lao động. - Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc người lao động trên ao, bè nuôi cá thực hiện các quy định về an toàn lao động, nhất là người mới làm việc. - Phân công người lao động có đủ sức khỏe để thực hiện các công việc trên sông nước. - Bố trí nhóm ít nhất 2 người để thực hiện các công việc trên sông nước. - Khám định kỳ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. - Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, không sử dụng đầy đủ thiết bị an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát. - Không sử dụng lao động nữ, có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi vào các việc phải ngâm mình trong bùn, nước, nhất là bùn, nước dơ.
  18. 18 1.2. Quy định đối với ngƣời lao động - Phải có đủ sức khỏe để làm việc trên sông nước. - Chấp hành các quy định an toàn lao động ở cơ sở nuôi cá. - Từ chối làm việc nếu không được trang bị bảo hộ lao động, ao, bè cá không đảm bảo an toàn. - Phải sử dụng thiết bị, dụng cụ an toàn lao động khi làm việc. - Phải tham gia cấp cứu người bị tai nạn. 2. Trang bị bảo hộ lao động cho ngƣời lao động nghề cá 2.1. Trang bị bảo hộ lao động - Quần áo lao động phổ thông - Quần áo chống rét - Áo mưa - Áo phao - Ủng cao su - Giày vải thấp cổ - Găng tay (vải dầy, cao su) - Mũ, nón chống rét, mưa nắng - Mũ bảo hộ - Kính đeo mắt - Khẩu trang Hình 2.1. Một số trang bị bảo hộ lao động 2.2. Cách sử dụng áo phao Áo phao được làm từ vải không thấm nước, bên trong được lót các tấm xốp để tạo lực nâng cho áo. Vòng quanh thân áo là các dây đai với khóa ở đầu dây. Dây đai để giữ chặt áo quanh thân người khi mặc. Một số loại áo có thêm dây đai choàng qua đùi ở phía dưới áo. Áo phao còn trang bị thêm còi, đèn chớp sáng cấp cứu.
  19. 19 Thao tác mặc áo phao như sau: 1. Dùng ngón cái và ngón trỏ ấn mạnh vào phần giữa khóa trước ngực để mở khóa. (1) 2. Nới rộng phần dây choàng qua đùi. (2) 3. Điều chỉnh khóa ở hai bên hông bằng cách kéo phần dây còn thừa ở đầu khóa ra phía trước hoặc sau. (3) 4. Mặc vào người. (4)
  20. 20 5. Dùng hai tay ấn đầu khóa lại. (5) 6. Vòng hai dây qua đùi và ấn khóa lại. Điều chỉnh dây cho vừa với đùi. Thực hiện cho cả hai đùi. (6) 7. Dùng còi thổi để kêu hỗ trợ. (7) Hình 2.2. Cách mặc áo phao 3. Cấp cứu tại chỗ ngƣời bị ngạt nƣớc 3.1. Đƣa ngƣời bị nạn vào bờ - Hô to khi phát hiện có người rơi xuống nước để nhờ người hỗ trợ. - Đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ: Là cách tốt nhất nếu người cứu nạn bơi chưa giỏi.
  21. 21 1. Quăng dây kéo người bị nạn vào bờ. (1) 2. Kéo người bị nạn bằng nhánh cây. (2) 3. Ném can nhựa rỗng cho người bị nạn. (3) 4. Đưa người bị nạn lên ghe. (4)
  22. 22 5. Nắm tay nhau để kéo người bị nạn vào bờ. Người đứng đầu hàng cần bám chắc vào gốc cây trên bờ. (5) Hình 2.3. Các cách đưa người bị nạn vào bờ với vật hỗ trợ - Bơi dìu người bị nạn vào bờ Chỉ thực hiện khi người cứu nạn bơi giỏi và sức khỏe tốt. 1. Xốc nách Nạn nhân nằm ngửa, người cứu nạn bơi ở một bên, một tay giữ chặt nách bên kia nạn nhân, một tay bơi vào bờ. Người bị nạn phải còn tỉnh táo và có thể quạt tay hỗ trợ người cứu nạn (1) 2. Nâng cằm Nâng cằm để người bị nạn ngửa hẳn mặt lên, mũi ở trên mặt nước. Người cứu hộ có thể dùng tay còn lại để bơi vào bờ. Áp dụng cho những người bị nạn có cơ thể hơi to, mập. (2)
  23. 23 3. Nắm tóc trán Từ phía sau, người cứu nạn dùng tay nắm ngay chùm tóc phía trên trán, giật ngửa đầu người bị nạn ra đằng sau. (3) 4. Nắm cổ áo Nắm cổ áo, nếu người bị nạn còn mặc đầy đủ quần áo. (4) 5. Nâng đầu Người cứu nạn dùng hai tay nâng đầu người bị nạn đã bất tỉnh nổi lên mặt nước, bơi ngửa bằng 2 chân và kéo vào bờ. (5) 6. Nâng người Người bị nạn có thể trạng nhỏ, đã bất tỉnh. Người cứu nạn dùng ngực để đỡ đầu, hai tay xốc dưới nách cho người bị nạn nằm sải với tư thế thoải mái, bơi bằng hai chân đưa nạn nhân vào bờ. (6) Hình 2.4. Các cách bơi dìu người bị nạn
  24. 24 3.2. Hà hơi thổi ngạt Ngạt nước (đuối nước) là tình trạng nước tràn vào phổi làm cho các cơ quan bị thiếu oxy và các chức năng sống của cơ thể ngừng hoạt động. Do vậy, cần xử trí khẩn trương, kiên trì, ngay tại chỗ để giải phóng đường hô hấp. Nếu nạn nhân còn thở, tim còn đập thì đặt nạn nhân nằm đầu thấp cho nước thoát ra. Lấy khăn mềm bọc ngón tay, móc đờm dãi trong miệng nạn nhân. Thay quần áo, ủ ấm, xoa nóng người. Sau đó, cho uống nước trà đường nóng. Trường hợp tim còn đập nhưng đã ngừng thở thì dốc ngược nạn nhân (vác lên vai, đầu dốc xuống) để cho nước trong đường hô hấp thoát ra (hình 2.5). Không nên cố tìm cách cho nước trong phổi nạn nhân chảy hết ra ngoài bằng cách xốc nước quá lâu (hơn 4 phút). Hình 2.5. Xốc nước Sau đó, đặt nạn nhân trên mặt phẳng cứng, cổ ngửa ra sau. Móc hết đàm nhớt, dị vật trong miệng nạn nhân ra và tiến hành hà hơi thổi ngạt cho nạn nhân. Người cấp cứu quỳ bên cạnh, sát ngang vai nạn nhân đang nằm ngửa. Ngửa đầu nạn nhân để cuống lưỡi không bít kín đường hô hấp (hình 2.6). Hình 2.6. Đầu nạn nhân ngửa ra
  25. 25 Một tay mở miệng, tay còn lại luồn một ngón tay được quấn vải sạch kiểm tra họng nạn nhân, lau hết đờm nhớt, lấy dị vật Người thổi ngạt vẫn mở miệng nạn nhân bằng một tay, tay kia vít đầu nạn nhân xuống Hít thật mạnh rồi áp kín miệng mình vào miệng nạn nhân và thổi Hình 2.7. Thổi vào miệng nạn nhân mạnh (hình 2.7). Khi ngực nạn nhân phồng lên, người thổi ngạt ngừng thổi, ngẩng đầu lên hít hơi thứ hai. Khi đó, nạn nhân sẽ tự thở ra được do đàn hồi của lồng ngực. Thực hiện liên tục với nhịp 14 lần/phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, thở trở lại, môi, má hồng hào hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu chết hẳn (đồng tử trong mắt giãn to, thường từ 1-2giờ sau) và có ý kiến của y, bác sĩ. 3.3. Thổi ngạt kết hợp với ấn tim (xoa bóp ngoài lồng ngực) Nếu nạn nhân mê man, không nhúc nhích, tím tái, ngừng thở, không nghe tim đập, phải lập tức ấn tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt (hình 2.8). Một người tiến hành hà hơi thổi ngạt như trên. Một người thực hiện ấn tim. Hình 2.8. Thổi ngạt kết hợp ấn tim
  26. 26 Hai bàn tay người ấn tim chồng lên nhau, đè 1/3 dưới xương ức nạn nhân (hình 2.9). Ấn mạnh bằng cả sức cơ thể tì xuống vùng ức (không tì sang phía xương sườn để tránh nạn nhân có thể bị gãy xương). Cứ ấn tim 4-5 lần thì lại thổi ngạt một lần, tức ấn khoảng 50-60 lần/phút. Hình 2.9. Tư thế tay ấn tim Thổi ngạt kết hợp với ấn tim là phương pháp hiệu quả nhất, nhưng khi nạn nhân bị thương tổn cột sống thì không nên làm động tác ấn tim. 3.4. Hô hấp nhân tạo - Cách 1: 1. Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng cứng, đầu nghiêng và gối cằm lên 2 bàn tay sấp lại với nhau. 2. Kéo lưỡi nạn nhân ra để thông khí. 3. Người làm hô hấp quỳ gối trước đầu nạn nhân, đặt hai bàn tay lên lưng nạn nhân, hai ngón tay cái chạm vào nhau, bàn tay ở dưới đường vòng ngực (đường chạy giữa nách nạn nhân), hai cánh tay giang thẳng Đặt tay lên lưng nạn nhân ra.
  27. 27 4. Nghiêng người về phía trước, tạo lực ép lên lưng nạn nhân. 5. Buông ra từ từ trong 2-3 giây. Ấn xuống lưng nạn nhân 6. Ngã người về phía sau, lướt bàn tay trên cánh tay nạn nhân. Lướt trên cánh tay nạn nhân 7. Nắm hai cánh tay của nạn nhân trên khuỷu tay (cùi chỏ) rồi kéo về phía mình (giữ y như vậy khoảng 2-3 giây). 8. Đặt hai tay nạn nhân xuống đất. Lặp lại chu kỳ 12 lần/phút. Kéo cánh tay nạn nhân Hình 2.10. Hô hấp nhân tạo nạn nhân nằm sấp, người cứu ở phía đầu nạn nhân
  28. 28 - Cách 2 Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay gối dưới đầu, một tay duỗi thẳng, mặt nghiêng về phía tay duỗi. Moi đờm nhớt trong miệng nạn nhân ra và kéo lưỡi ra nếu lưỡi thụt vào. Người làm hô hấp quỳ hai đầu gối hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay để vào hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái sát sống lưng nạn Hình 2.11. Người cứu nạn quỳ trên lưng nhân. nạn nhân Ấn tay xuống bằng cả người đổ về phía trước, đếm đến 3 rồi từ từ đưa người thẳng về, tay vẫn để ở lưng nạn nhân, đếm đến 3 rồi lại ấn tay xuống để lặp lại thao tác. Thực hiện đều 12 lần/phút theo nhịp thở của người cấp cứu cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ. - Cách 3: Đặt nạn nhân nằm ngửa, thân hơi ưỡn lên bằng cách đặt một cái gối hoặc quần áo vo tròn lại, đầu hơi ngửa. Một người lấy khăn sạch kéo lưỡi nạn nhân ra và giữ cố định. Người làm hô hấp quỳ phía trước, cách đầu nạn nhân độ 20-30cm, hai tay cầm lấy hai cánh tay của nạn nhân ở gần khuỷu. Từ từ đưa hai cánh tay nạn nhân lên phía trên đầu, sau 2-3 giây lại nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới, gập lại và lấy sức của người cứu để ép khuỷu tay nạn nhân vào lồng ngực của họ, sau đó 2-3 giây lại Hình 2.12. Người cứu nạn quỳ phía đưa trở lên đầu. trước nạn nhân Thực hiện 16-18 lần/phút theo nhịp đếm đều đến 3 lúc hít vào và thở ra cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ.
  29. 29 B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày các quy định an toàn lao động đối với người sử dụng lao động và người lao động nghề nuôi cá. Bài thực hành. Cấp cứu ngạt nước C. Ghi nhớ - Phải có nhóm ít nhất 2 người khi làm việc trên môi trường sông nước. - Không ăn no, say rượu khi xuống nước. - Hô to để nhờ hỗ trợ khi phát hiện có người ngã xuống nước. - Nếu bơi chưa giỏi, cần phải có người hỗ trợ hoặc dùng vật hỗ trợ khi cứu người bị rơi xuống sông rạch sâu.
  30. 30 Bài 3. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ TRA Mã bài: MĐ01-3 “Nước, phân, cần, giống” là 4 yếu tố tạo nên sự thành công của một vụ lúa. Đúc kết này cũng đúng với nghề nuôi cá tra. Nguồn nước đồi dào với pH, nhiệt độ, oxy hòa tan, NH3 ở phạm vi thích hợp là điều kiện tiên quyết để chọn địa điểm đào ao nuôi cá tra. Tuy nhiên, chọn được nguồn nước tốt chưa phải là đủ để nuôi cá. Địa hình, chất đất và điều kiện hạ tầng, xã hội của vùng nuôi sẽ tác động rất lớn đến quá trình nuôi cá. Đầu tư cho một ao nuôi cá tra lên đến hàng trăm triệu đồng nên cần phải biết cách chọn vị trí thích hợp để đào ao. Mục tiêu - Chọn được địa điểm nuôi cá tra theo chỉ tiêu kỹ thuật; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị đo chỉ tiêu môi trường nước; - Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc. A. Nội dung Khu vực nuôi cá tra cần thỏa mãn các yêu cầu về: - Địa hình, chất đất. - Nguồn nước - Cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi. 1. Chọn địa hình và chất đất 1.1. Chọn địa hình Ao nuôi cá tra thường được xây dựng dọc theo các sông hay kênh rạch. Địa hình khu vực nên bằng phẳng, hơi nghiêng về phía sông, rạch, trống trải để dễ quan sát, không có nhiều mương rạch chạy qua gây khó khăn trong xây dựng công trình. Khu vực ao phải có hướng mở rộng, tăng quy mô sản xuất và hạn chế sử dụng nguồn nước thải.
  31. 31 1.2. Chọn loại đất Đất thịt, thịt pha cát thì dễ xây dựng công trình, công trình ổn định lâu dài do có độ kết dính tốt. Đất cát, đất than bùn, chứa mùn bã hữu cơ làm ao dễ sạt lở, không giữ được nước, công trình dễ bị hư hỏng. Đất chua phèn làm pH nước ao giảm thấp, gây ngộ độc cho cá nuôi. Đất đào ao nên là đất chua trung bình (pH > 5) trở lên. Loại đất pH Chua ít 5,5-6 0 Chua trung bình 5,0-5,5 Chua nhiều 4,5-5,0 Chua rất mạnh < 4,5 Để xác định loại đất của khu vực nuôi, cần lấy mẫu và nhận diện đất. Lấy phẫu diện đất Phẫu diện đất sâu hơn đáy 0,5m (3- Phẫu diện đất 4m) ở ít nhất 5 điểm trong khu vực định xây dựng ao. Nếu đất đồng nhất từ trên xuống thì cần lấy 1 mẫu. Nếu đất phân tầng thì phải lấy mẫu ở các tầng. Hình 3.1. Hố khảo sát phẫu diện đất Nhận diện đất - Đất thịt, thịt pha cát
  32. 32 Nắm một nắm đất thật chặt trong tay. Nếu đất dẻo, giữ nguyên, không bị vỡ sau khi thả tay ra là đất có độ kết dính tốt, thích hợp để giữ nước. - Đất chua phèn Nhận diện đất chua phèn bằng cách đo pH đất, quan sát trạng thái đất, nước hay thực vật trong khu vực. Đo pH đất Đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất Đầu đo là 2 vòng kim loại Đầu đo là 3 vòng kim loại Hình 3.2. Một loại thiết bị đo pH Hình 3.3. Một loại thiết bị đo pH của đất (Hiệu DM-13) và độ ẩm của đất (Hiệu DM-15) Cách đo: Bước 1: Cắm đầu đo xuống đất sao cho 2 (hoặc 3) vòng kim loại của đầu đo ngập trong đất. Cắm thiết bị đo pH xuống đất
  33. 33 Bước 2: Đọc kết quả Đọc chỉ số pH theo kim chỉ trên màn hình (thang đo pH tương ứng từ 3-8) Nếu pH đất > 5 thì có thể chọn xây dựng ao nuôi Kim chỉ ở mức pH=7 Không xây dựng ao nuôi ở đất có pH < 5 Kim chỉ ở mức pH=4 Hình 3.4. Đo pH đất bằng thiết bị đo pH đất Lưu ý: - Đất đo pH cần ẩm, mềm - Nên đo pH ở nhiều nơi, ở các tầng khác nhau của khu đất cần khảo sát. - Lau sạch các vòng kim loại sau khi đo. Nếu có vết gỉ ố, làm sạch bằng giấy nhám. Đo gián tiếp bằng test pH pH đất có thể được đo gián tiếp qua đo pH của dung dịch đất bằng hộp test pH. Cách đo này được thực hiện khi không có thiết bị đo pH đất hoặc khi đất định đo pH quá khô. Phơi khô mẫu đất trong bóng râm nếu đất quá ẩm. Đập vụn mẫu đất trước khi cho nước cất vào. Hòa 1kg mẫu đất khô vào 1 lít nước cất (tỷ lệ 1:1).
  34. 34 Khuấy kỹ để đất tơi rã trong nước. Để yên qua đêm cho nước lắng trong. Lấy dịch đất (phần nước trong) đem đo pH bằng hộp test pH (được hướng dẫn ở phần 2. Chọn nguồn nước). Quan sát trạng thái đất và nƣớc Phân biệt đất chứa phèn sắt (phèn nóng) hay đất chứa phèn nhôm (phèn lạnh) bằng cách quan sát trạng thái đất và nước trong khu vực Đất phèn sắt: Đất khu vực này thường có vệt hoặc đốm màu vàng, bề mặt nước có váng màu vàng đỏ Hình 3.5. Đất chứa phèn nóng (phèn sắt) Đất phèn nhôm: Lớp đất mặt có đóng váng màu trắng nhiều, nước thường rất trong. Cỏ cây thường có vệt màu vàng ở nơi tiếp giáp với nước. Hình 3.6. Đất chứa phèn lạnh (phèn nhôm)
  35. 35 Thực vật chỉ thị vùng đất phèn - Ở vùng đất phèn tiềm tàng có súng, sen, nhĩ cán vàng, cỏ bắc, rau dừa, cỏ nghễ, lúa ma Hình 3.7. Súng Hình 3.8. Sen Hình 3.9. Nhĩ cán vàng Hình 3.19. Cỏ bắc Hình 3.11. Lú ma Hình 3.12. Cỏ nghễ
  36. 36 Hình 3.13. Rau dừa - Vùng đất phèn ít và trung bình có năng ngọt, cỏ ống, lác Hình 3.14. Cỏ ống Hình 3.15. Năng ngọt Hình 3.16. Lác - Vùng đất phèn nhiều có năng kim, bàng, sậy Hình 3.17. Bàng Hình 3.18. Năng kim
  37. 37 Hình 3.19. Sậy 2. Chọn nguồn nƣớc 2.1. Chọn nguồn nƣớc Ao nuôi được đặt gần sông, kênh rạch lớn để thuận tiện cho việc cấp thoát nước, vận chuyển cá giống, sản phẩm, thức ăn Nguồn nước cấp vào ao cần đảm bảo yêu cầu: pH = 7-8 Hàm lượng oxy hòa tan: 5-6mg/l Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l NH3 ≤ 0,1mg/l Độ mặn: 10cm vào mùa lũ Hiện nay, sự nóng lên của trái đất, hiện tượng nước biển dâng với biểu hiện là sự xâm nhập mặn sớm và sâu vào đất liền đến 50-70km. Khi chọn địa điểm nuôi cá ở vùng hạ lưu sông Tiền và sông Hậu, cần lưu ý đến độ mặn của nguồn nước để xác định được địa điểm và mùa vụ nuôi cá tra thích hợp. 2.2. Kiểm tra nguồn nƣớc 2.2.1. Đo pH Đo bằng giấy quỳ
  38. 38 Hộp giấy quỳ gồm: - Giấy quỳ - Thang so màu Lưu ý đến hạn sử dụng của giấy quỳ. Giấy quỳ Hình 3.20. Một số kiểu hộp giấy quỳ Thực hiện đo như sau: 1. Đo trực tiếp nguồn nước sông, rạch, cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Hoặc đo mẫu nước lấy từ sông, rạch với điểm lấy mẫu như trên. Lấy mẫu nước 2. Lấy một mẩu giấy quỳ dài khoảng 2-4cm. Lấy mẩu giấy quỳ
  39. 39 3. Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước sông, rạch hoặc mẫu nước cần đo. Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước 4. Để ráo khoảng 5-10 giây Mẩu giấy chuyển màu Để ráo mẩu giấy quỳ 5. Đặt mẩu giấy lên thang so màu, so sánh màu của mẩu giấy với các ô màu trên thang so màu. Màu giấy quỳ đậm hơn màu trên thang so màu. So màu
  40. 40 6. Màu giấy quỳ nhạt hơn màu trên thang so màu. Màu mẩu giấy nhạt hơn 7. Đọc kết quả trị số pH ở ô màu gần trùng nhất so với màu mẩu giấy. Màu mẩu giấy trùng với màu của pH=8 trên thang so màu Hình 3.21. Các bước đo pH nước bằng giấy quỳ Đo bằng test kit Lọ nhựa Thuốc thử Bộ test kit gồm: - Thuốc thử - Thang so màu - Lọ nhựa trong chứa mẫu nước Thang so màu Hình 3.22. Các thành phần của hộp test pH
  41. 41 Cách đo như sau: 1. Cho nước mẫu vào lọ, tráng đều lọ vài lần. Tráng lọ 2. Đổ nước tráng lọ ra. Đổ nước tráng lọ 3. Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định. 4. Lau khô bên ngoài lọ. Cho mẫu nước vào lọ 5. Cho thuốc thử vào lọ với số giọt quy định tùy theo nhà sản xuất sau khi lắc đều chai thuốc thử. Cho thuốc thử vào lọ
  42. 42 6. Lắc nhẹ tròn đều lọ để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước thử. Mẫu nước thử biến màu Lắc đều lọ nước mẫu 7. Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu. 8. Đọc kết quả trị số pH ở ô màu trùng hoặc gần nhất so với màu nước mẫu. So màu mẫu nước Hình 3.23. Các bước đo pH nước bằng bộ thử (test kit) Đo bằng máy đo cầm tay (máy đo điện cực) Máy đo pH cầm tay có 2 loại: - Bút đo pH: có đầu dò (điện cực) nằm trực tiếp, phía dưới của máy (bên trong). Được dùng nhiều do dễ sử dụng. Hình 3.24. Một loại bút đo pH (Hiệu HANNA HI99161)
  43. 43 Màn hình số - Loại có đầu dò nối với máy bởi dây dẫn. Ít dùng do đắt tiền và khó sử dụng. Đầu dò Hình 3.25. Một loại máy đo pH đầu dò rời (Hiệu APEL PH-62K) Cách đo như sau: 1. Hiệu chỉnh máy: - Mở nắp máy. - Mở máy bằng nút mở-tắt. - Giữ phần dưới của máy trong cốc nước cất. - Xoay nhẹ vít trong khe hiệu chỉnh (bên hông hoặc mặt sau của máy), quan sát màn hình. - Ngừng xoay khi màn hình hiện lên số 7,0. - Chuyển máy ra khỏi cốc nước cất. Hình 3.26. Hiệu chỉnh máy đo pH cầm tay
  44. 44 2. Đo pH mẫu nước: - Tráng cốc vài lần bằng nước mẫu vừa lấy ở sông, rạch. - Cho mẫu nước cần đo vào cốc. - Cho phần dưới của máy vào cốc nước mẫu. - Lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần. - Chờ 15-30” cho số trên màn hình đứng yên. - Đọc kết quả, ghi vào sổ theo dõi. - Đưa máy ra khỏi cốc nước. - Tắt máy - Ngâm đầu dò vào cốc nước sạch Hình 3.27. Đo pH mẫu nước bằng một lúc, lấy ra, để ráo. máy đo pH cầm tay - Đậy nắp máy. Cách bảo quản: - Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì có thể gây hỏng máy. - Không đo trực tiếp vào nước ao. - Không để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch. 2.2.2. Đo oxy hòa tan - Hai dạng thiết bị để đo hàm lượng oxy hòa tan là: Hộp test kit gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của test kit. Hình 3.28. Các thành phần của hộp test Oxy
  45. 45 Máy đo có điện cực (đầu dò) nối với máy bằng dây dẫn (oxymeter). Máy đắt tiền và khó sử dụng, bảo quản nên không thích hợp với quy mô hộ gia đình. Hình 3.29. Một loại máy đo oxy hòa tan (Hiệu HANNA HI9146) Đo bằng test kit, được thực hiện như sau: Lấy mẫu nước sông, rạch, cách bờ khoảng 2m, cách mặt nước khoảng 0,5m. Mẫu nước dùng để đo hàm lượng oxy hòa tan được đo ngay sau khi thu mẫu. 1. Tráng đều lọ chứa mẫu nước vài lần bằng nước định kiểm tra. Tráng lọ chứa mẫu nước 2. Cho lọ chứa mẫu trực tiếp xuống sông, rạch ở vị trí lấy mẫu để lấy nước. Lượng nước lấy vào phải đầy đến miệng lọ. Hoặc có thể dùng xô, ca cho xuống sông, rạch ở vị trí lấy mẫu để lấy nước. Sau đó, cho lọ lấy mẫu vào vị trí giữa ca, xô, lấy nước mẫu vào đến đầy lọ.
  46. 46 3. Lau khô bên ngoài lọ. Lau khô bên ngoài lọ 4. Nhỏ thuốc thử số 1 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu. Cho thuốc thử 1 vào lọ 5. Nhỏ thuốc thử số 2 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: với test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu. Cho thuốc thử 2 vào lọ 6. Đậy kín lọ bằng nắp nhựa ngay (phải không có bọt khí trong lọ). Đậy nắp lọ
  47. 47 7. Lắc đều lọ. 8. Mở nắp lọ ra. Lắc đều lọ 9. Đặt lọ nơi nền trắng của thang so màu, so màu với ánh sáng tự nhiên, không trực tiếp chiếu vào lọ. 10. Đọc kết quả hàm lượng oxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước. 11. Ghi kết quả kiểm tra vào So màu sổ ghi chép số liệu. Hình 3.30. Các bước đo oxy hòa tan bằng bộ thử (test kit) 2.2.3. Đo độ kiềm Đo độ kiềm của nguồn nước bằng bộ thử nhanh (kH test kit). Hộp test gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của hộp test. Hình 3.31. Các thành phần của hộp test đo độ kiềm
  48. 48 Dùng mẫu nước đo pH để đo độ kiềm. Cách đo độ kiềm của nước như sau: 1. Tráng đều lọ vài lần bằng nước mẫu. Tráng đều lọ 2. Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), lượng nước mẫu là 5ml. Lấy nước mẫu vào lọ 3. Lau khô bên ngoài lọ. Lau khô bên ngoài lọ 4. Nhỏ từ từ từng giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử. Nước mẫu trong lọ chuyển màu Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển sang màu xanh Nhỏ thuốc thử vào lọ
  49. 49 5. Nhỏ tiếp tục từng giọt một thuốc thử vào lọ nước mẫu. Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi giọt 6. Ngừng nhỏ thuốc thử khi nước mẫu chuyển màu lần nữa. Mẫu nước có màu xanh Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển màu từ xanh sang vàng. 7. Nhân số giọt thuốc thử với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nguồn nước. (Với test SERA, hệ số nhân là 17,9) Mẫu nước có màu vàng Hình 3.32. Các bước đo độ kiềm của nguồn nước bằng bộ thử nhanh Ví dụ: Sử dụng test SERA, tổng số giọt thuốc thử cho vào lọ nước mẫu là 5 giọt, độ kiềm của nước sông là 5 x 17,9 = 89,5 mg CaCO3/l (thích hợp cho nuôi cá). 2.2.4. Đo hàm lƣợng NH3 + Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
  50. 50 + Hinh 3.33. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 2.2.1. Đo pH. + 11. Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10.
  51. 51 Ví dụ: theo hình 3.34 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 3.34. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn 12. Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra. 2.2.5. Đo độ mặn Đo bằng tỷ trọng kế Tỷ trọng kế: Là ống thủy tinh Phần dưới có đường kính lớn, chứa các hạt chì nhỏ, Phần trên có đường kính nhỏ hơn, chứa cột giấy có chia độ chỉ độ mặn. Hình 3.35. Tỷ trọng kế Cách đo như sau:
  52. 52 1. Cho mẫu nước vào đầy ống nhựa hoặc vào ly có độ cao thích hợp để tỷ trọng kế không chạm đáy khi đo. Lấy mẫu nước vào ống 2. Cho tỷ trọng kế vào ống nhựa. Cho tỷ trọng kế vào ống 3. Chờ tỷ trọng kế đứng yên trong ống nhựa. Tỷ trọng kế đứng yên 4. Đọc số trên vạch chia độ ở ngay mức nước. Số này là độ mặn của nước trong ao. Đọc kết quả ở mức nước Hình 3.36. Các bước đo độ mặn của nước bằng tỷ trọng kế
  53. 53 Đo bằng khúc xạ kế Bên ngoài khúc xạ kế có các chi tiết chính: - Nắp nhựa trắng trong, đóng mở được. - Gương nhận mẫu nước màu xanh trong, cố định bên dưới nắp nhựa. - Rãnh hiệu chỉnh. - Bộ phận chỉnh độ nét, có thể xoay tròn được. Hình 3.37. Một loại khúc xạ kế - Mắt đọc tròn nhỏ, ở giữa bộ phận (Hiệu ATAGO S/Mill-E) chỉnh độ nét. Nhìn vào mắt có thể thấy màn hình như bên dưới. Màn hình có dãy số chỉ tỷ trọng của mẫu thử ở bên trái và dãy số chỉ độ mặn của nước ở bên phải. Trị số ở ranh giới của nền xanh và nền trắng là độ mặn của mẫu nước. Hình 3.38. Kết quả đo là ranh giới của phần xanh và trắng Cách đo độ mặn như sau: 1. Cho 1-2 giọt nước mẫu vào giữa gương nhận mẫu nước. Cho mẫu nước vào gương nhận mẫu
  54. 54 2. Đậy nắp nhựa sát vào gương nhận mẫu sao cho giọt nước phân tán đều và không tạo thành bọt khí. Đậy nắp nhựa 3. Hướng khúc xạ kế về phía ánh sáng (mặt trời hoặc đèn). 4. Đưa phần sau khúc xạ kế vào sát mắt và nhìn vào mắt đọc kết quả. Nhìn vào mắt đọc kết quả 5. Đọc trị số ở vị trí ranh giới giữa phần xanh và trắng của màn hình. Đây chính là độ mặn của mẫu nước. 6. Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa bằng vài giọt nước cất. 7. Dùng giấy mềm, mịn chùi khô gương nhận mẫu nước và nắp Đọc kết quả nhựa. Bảo quản nơi khô ráo. Hình 3.39. Các bước đo độ mặn của nước bằng khúc xạ kế
  55. 55 Hiệu chỉnh khúc xạ kế Sau nhiều lần sử dụng, khúc xạ kế có thể cho kết quả không chính xác. Chỉnh lại như sau: 1. Cho 1-2 giọt nước cất hoặc nước đã biết trước độ mặn vào giữa gương nhận mẫu nước. 2. Đậy nắp. 3. Hướng bộ phận nhận mẫu nước về phía ánh sáng. 4. Nhìn vào mắt đọc kết quả, xoay nhẹ bộ phận chỉnh độ nét để nhìn thấy thật rõ trị số nằm ở ranh giới giữa phần xanh và trắng của màn hình. 5. Dùng tuốc-nơ-vít nhỏ cho vào rãnh hiệu chỉnh, xoay qua lại để ranh giới của 2 phần trắng và xanh ở vị trí số 0 (nếu là nước cất) hoặc ở trị số chỉ độ mặn của giọt nước. 6. Khúc xạ kế đã được hiệu chỉnh xong Hình 3.40. Xoay vít trong rãnh hiệu chỉnh Bảo quản khúc xạ kế - Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa bằng vài giọt nước cất. - Lau khúc xạ kế bằng giấy mịn, mềm, khô - Bảo quản trong hộp, để nơi khô ráo. Hình 3.41. Lau khúc xạ kế
  56. 56 Không đƣợc: - Nhúng gương nhận mẫu nước và nắp nhựa vào nước ao để lấy mẫu. - Rửa gương nhận mẫu nước và nắp nhựa dưới vòi nước chảy. - Nhúng khúc xạ kế vào nước. Vì nước có thể đi vào lòng máy, nấm sinh sôi làm tối màn hình và khúc xạ kế bị hư. Hình 3.42. Không rửa khúc xạ kế dưới dòng nước chảy 2.2.6. Đo nhiệt độ nƣớc Nhiệt độ nước được đo trực tiếp với nguồn nước. Vị trí đo: cách bờ 1-2m Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế với: - Khoảng đo được từ 00C đến 500C hay 1000C. - Cột chất lỏng có màu đỏ (nhiệt kế rượu) hay xám bạc (nhiệt kế thủy ngân). Hình 3.43. Nhiệt kế rượu Đặt nhiệt kế vào nguồn nước. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp. Đặt nhiệt kế vào nước
  57. 57 Đọc kết quả sau 5-10’ trong khi vẫn để nhiệt kế trong nước hoặc mang nhiệt kế ra khỏi nước và đọc nhanh. Nhiệt độ nguồn nước là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế Đọc kết quả ở đầu cột màu đỏ Hình 3.44. Các bước đo nhiệt độ nước bằng nhiệt kế 2.2.7. Đo độ trong Đo độ trong của nước bằng đĩa Secchi, đơn vị tính là cm. Đĩa Secchi là tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẽ nhau Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm Hình 3.45. Đĩa Secchi Cách đo độ trong của nước 1. Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa Secchi xuống nước từ từ. Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng. Cho đĩa Secchi vào nước
  58. 58 2. Ngừng thả đĩa khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa. 3. Kéo đĩa lên và quan sát đoạn dây (thanh gỗ). Độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. Không phân biệt được màu của đĩa Hình 3.46. Các bước đo độ trong của nước 3. Khảo sát cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội vùng nuôi - Khu vực nuôi nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương. - Xa khu dân cư. - Xa nguồn nước thải sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Nếu khu vực nuôi nằm trong vùng trồng lúa, cần kiểm tra kỹ nguồn nước cấp vào ao sau những đợt dùng thuốc bảo vệ thực vật trị bệnh lúa. - Giao thông thuận tiện, nhất là giao thông thủy. Ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, phương tiện thuận lợi để vận chuyển cá tra đến nhà máy chế biến là ghe thông thủy (ghe đục). - Không quá xa các nhà máy chế biến cá. - Nguồn điện ổn định. - Đảm bảo an ninh trật tự. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Nhận diện loại đất ở khu vực nuôi Bài thực hành 2. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của nguồn nước C. Ghi nhớ Đất thích hợp để đào ao nuôi cá là đất thịt, thịt pha cát, không phèn hoặc phèn nhẹ (pH từ 5 trở lên). Nguồn nước thích hợp có: pH = 7-8 Hàm lượng oxy hòa tan: 5-6mg/l
  59. 59 Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l NH3 ≤ 0,1mg/l Độ mặn: tốt nhất là nước ngọt Nhiệt độ: 26-320C Độ trong > 10cm vào mùa lũ Đầy đủ trong suốt vụ nuôi.
  60. 60 Bài 4. CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẶT BÈ NUÔI Mã bài: MĐ01-4 Cá tra, cá ba sa nuôi trong bè tiếp xúc trực tiếp với nước sông, hồ, gánh chịu tức thời sự biến đổi bất lợi của môi trường mà không được “bảo vệ” bởi bờ ao như cá nuôi trong ao. Chọn địa điểm thích hợp để đặt bè nuôi sẽ góp phần hạn chế những bất lợi cho cá trong quá trình nuôi, cá phát triển tốt, giảm tỷ lệ chuyển đổi thức ăn. Mục tiêu: - Nêu được tiêu chuẩn chọn địa điểm đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa; - Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị đo các chỉ tiêu môi trường chủ yếu của nước sông, hồ; - Chọn được địa điểm đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa theo chỉ tiêu kỹ thuật; - Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, có ý thức trách nhiệm trong công việc. A. Nội dung 1. Khảo sát địa hình sông khu vực nuôi 1.1. Hình dáng đoạn sông Đoạn sông thẳng, độ dài đủ cho các bè đặt so le, cách nhau hơn 50m. Hình 4.1. Vị trí thích hợp giữa 2 bè Lƣu ý: - Vị trí đặt bè không quá gần những công trình như cầu cảng, cống, cầu và các công trình vượt sông khác hay khu vực cấm đặt bè của cơ quan chức năng địa phương. - Không đặt bè ở khu vực sông lấn sâu vào bờ, doi sông, khúc quanh do lưu
  61. 61 tốc nước thay đổi, chất lơ lửng, phù sa dễ bám vào bè làm giảm lưu tốc nước qua bè. Hình 4.2. Khu vực lấn vào bờ của sông Hình 4.3. Doi là khu vực nhô ra của bờ sông
  62. 62 Hình 4.4. Khúc quanh của sông - Không đặt bè nơi giáp nước Hình 4.5. Hai nhánh sông có 2 màu nước khác nhau
  63. 63 - Không đặt bè gần nơi có xoáy nước Hình 4.6. Xoáy nước - Không đặt bè nơi dễ sạt lở Hình 4.7. Bờ sông bị sạt lở
  64. 64 - Không đặt bè nơi nước chảy xiết Hình 4.8. Đoạn sông nước chảy xiết - Không đặt bè ở hạ lưu nguồn nước thải, nước ô nhiễm của nhà máy, đồng ruộng đổ vào Hình 4.9. Nơi nguồn ô nhiễm đổ ra sông 1.2. Chiều rộng đoạn sông Tùy theo quy mô sản xuất, số lượng, kích thước bè, cách bố trí bè mà chọn địa điểm đoạn sông có chiều rộng thích hợp, đảm bảo luồng lạch giao thông và đặt bè.
  65. 65 Hình 4.10. Vị trí thích hợp giữa 2 bè theo chiều rộng sông 1.3. Độ sâu đoạn sông Xác định độ sâu bằng cách dùng dây chia vạch 0,5-1m có buộc vật nặng thả theo phương thẳng đứng. Xác định độ sâu tối thiểu khi triều xuống thấp nhất và không có dòng chảy. Độ sâu mực nước lúc thấp nhất tại vị trí đặt bè phải cao hơn chiều cao ngập nước của bè từ 0,5-1m. Hình 4.11. Khoảng cách thích hợp giữa đáy bè và đáy sông 1.4. Chất đáy Chất đáy sông là bùn pha cát, đất mềm hay bùn dẻo sẽ giúp neo bám vào đáy sông tốt hơn.
  66. 66 Đáy sông phải tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, không có đá ngầm, xác tàu đắm hay các chướng ngại vật khác. Các yêu cầu này cần tham khảo tài liệu ở các cơ quan chức năng địa phương. 2. Khảo sát chất lƣợng nguồn nƣớc Nguồn nước sông, hồ nơi đặt bè cần đảm bảo yêu cầu: - pH = 7-8 - Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l - Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l - NH3 ≤ 0,1mg/l - Độ mặn 10cm vào mùa lũ - Lưu tốc nước: 0,2-0,5m/giây. Lưu tốc dòng chảy ảnh hưởng rất lớn trong nuôi cá bè. Nếu nước chảy mạnh, cá tiêu hao nhiều năng lượng cho việc chống lại sức ép của nước. Cá phải ăn nhiều hơn để bù cho phần năng lượng tiêu hao này làm tăng hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), chi phí sản xuất tăng lên. Nếu nước chảy yếu, cá không có đủ oxy để hô hấp, các khí độc không được đẩy đuổi ra khỏi bè, nhất là ở khu vực cuối bè. Cá chậm lớn, dễ nhiễm bệnh hoặc chết. Ở những bè lớn hoặc bè nuôi cá ba sa, điều này càng nghiêm trọng hơn. Nước chảy yếu, phù sa dễ bám vào bè, cản trở dòng nước chảy qua bè. 2.1. Đo pH Dụng cụ và cách đo như đo pH nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.2. Đo hàm lƣợng oxy hòa tan Dụng cụ và cách đo như đo hàm lượng oxy hòa tan của nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.3. Đo độ kiềm Dụng cụ và cách đo như đo độ kiềm của nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá).
  67. 67 2.4. Đo NH3 Dụng cụ và cách đo như đo NH3 nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.5. Đo dộ mặn Dụng cụ và cách đo như đo độ mặn nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.6. Đo nhiệt độ Dụng cụ và cách đo như đo nhiệt độ nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.7. Đo độ trong Dụng cụ và cách đo như đo độ trong nguồn nước cấp vào ao (Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá). 2.8. Đo lƣu tốc nƣớc Tham khảo tài liệu thủy văn của cơ quan chức năng địa phương để biết được lưu tốc dòng chảy của khu vực định đặt bè nuôi cá theo từng thời kỳ trong năm. Đo lưu tốc dòng chảy được thực hiện với máy đo lưu tốc nước. Hình 4.12. Một loại lưu tốc kế cơ Hình 4.13. Một loại lưu tốc kế (Hiệu 2030R) điện tử (Hiệu LS10) Phổ biến là lưu tốc kế cơ và lưu tốc kế điện tử với nhiều loại khác nhau. Cách sử dụng tùy theo từng loại máy.
  68. 68 Hƣớng dẫn cách sử dụng lƣu tốc kế cơ 2030R: - Cố định máy với khung lưới vớt phiêu sinh vật hoặc cột một vật nặng vào 1 trong 2 dây cố định máy; - Ghi lại trị số của khung số trên thân máy (trị số trước đo); - Tháo vít thép ở phía sau của máy; - Lấy nước ngọt hoặc dầu silicon vào ống tiêm. Không dùng nước cất; - Giữ thấp phần đầu máy và bơm nước ngọt vào máy qua lỗ tháo vít thép cho đến khi đầy. Không để bọt khí được tạo thành trong máy; Hình 4.14. Liên kết lưu tốc kế - Lắp vít thép lại như cũ; với vật nặng - Đặt máy vào vị trí đo ngay để tránh nước trong máy chảy ra gây sai số khi đo; Máy ở dưới mặt nước ít nhất 0,1m; - Lấy máy lên khỏi mặt nước, ghi lại thời gian đo (tính theo giây) và trị số của khung số (trị số sau đo); - Tính lưu tốc nước. Công thức tính lưu tốc nước (cho máy 2030R) 26873 x 100 x (Trị số sau đo - Trị số trước đo) Lưu tốc nước = 999999 x Thời gian đo Đơn vị tính lưu tốc là cm/giây Với: 26873 là số không đổi riêng của loại máy 2030R Ví dụ: Tính lưu tốc nước của sông với thời gian đo là 30 giây, trị số trước đo là 000510, trị số sau đo là 000960 26873 x 100 x (000960 - 000510) Lưu tốc nước = = 40,3 cm/giây 999999 x 30 hay 0,4m/giây
  69. 69 Có thể đo lưu tốc nước bằng cách đơn giản sau: Thả xuống nước một vật nổi nhẹ (mảnh nhựa, quả bóng nhựa ). Đo độ dài đoạn sông mà vật nổi nhẹ đã trôi trong khoảng thời gian xác định. Hoặc: đo thời gian vật nổi nhẹ đã trôi từ điểm đầu đến điểm cuối của một đoạn sông xác định. Tính lưu tốc nước theo công thức: Độ dài đoạn sông mà vật nổi trôi (m) Lưu tốc nước = Thời gian vật nổi trôi (giây) Ví dụ: Lưu tốc nước của đoạn sông mà vật nổi trôi với độ dài là 48m trong thời gian 120 giây là: 48m Lưu tốc nước = = 0,4m/giây 120 giây Cách đo này tuy đơn giản, không yêu cầu trang thiết bị đắt tiền nhưng có sai số lớn, phụ thuộc vào điều kiện môi trường. 3. Khảo sát điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi - Khu vực đặt bè nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương. - Xa khu dân cư. - Xa nguồn nước thải sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Bè nên đặt ở phía trên nguồn nước thải. Nếu khu vực nuôi nằm tiếp giáp vùng trồng lúa, cần kiểm tra kỹ nguồn nước vào những đợt dùng thuốc bảo vệ thực vật trị bệnh lúa. - Giao thông thuận tiện, nhất là giao thông thủy. - Không quá xa các nhà máy chế biến cá. - Đảm bảo an ninh trật tự. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày các tiêu chuẩn của một khu vực sông làm địa điểm đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa.
  70. 70 Bài thực hành 1. Đo lưu tốc nước sông Bài thực hành 2. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá cá tra, cá ba sa C. Ghi nhớ Đoạn sông thích hợp để đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa phải thẳng, phía trên nguồn nước thải, nước ô nhiễm, đảm bảo luồng lạch giao thông, không gần các công trình thủy, cấm neo đậu phương tiện vận tải thủy, độ sâu đủ để đáy sông cách đáy bè ít nhất 0,5m, đáy bùn pha cát, đất mềm hay bùn dẻo. Các chỉ tiêu môi trường nước: pH = 7-8 Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l NH3 ≤ 0,1mg/l Độ mặn: tốt nhất là nước ngọt Nhiệt độ: 26-320C Độ trong > 10cm vào mùa lũ Lưu tốc nước: 0,2-0,5m/giây.
  71. 71 Bài 5. XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ Mã bài: MĐ01-5 Ao nuôi cá tra xây dựng đúng kỹ thuật giúp môi trường nước ổn định, chăm sóc, quản lý cá thuận tiện, cá phát triển tốt, ít bệnh, hạn chế ô nhiễm khu vực nuôi. Mục tiêu - Biết được tiêu chuẩn kỹ thuật ao nuôi, ao xử lý nước thải, khu xử lý bùn thải. - Thiết kế được hệ thống ao nuôi, ao xử lý nước thải, khu xử lý bùn thải. - Tổ chức thi công được ao, ao xử lý nước thải, khu xử lý bùn thải. A. Nội dung 1. Thiết kế ao nuôi Hình 5.1. Sơ đồ bố trí các ao của hệ thống nuôi Ao chứa lắng: Để trữ nước, lắng tụ chất lơ lửng, phù sa trước khi cấp vào ao nuôi. Ao có hình dạng, diện tích tùy ý, đảm bảo chứa được lượng nước cấp khoảng 25-30% lượng nước trong ao nuôi. - Ao nuôi: nuôi cá thương phẩm - Ao chứa lắng nước thải: Để chứa nước thải, lắng tụ chất lơ lửng trong nước thải. Trong ao có thể nuôi cá ăn mùn bã hữu cơ (cá rô phi), trồng sen, lục bình Ao có thể tiếp nhận nước thải từ bãi chứa bùn đáy sang. Ao chứa lắng nước thải chiếm 5-10% diện tích hệ thống ao. - Ao xử lý hóa chất: Chứa nước đã được lắng chất lơ lửng từ ao chứa lắng nước thải. Dùng hóa chất diệt khuẩn (clorine) diệt mầm bệnh trong nước trước khi trả
  72. 72 về môi trường. Ao xử lý hóa chất chiếm 5-10% diện tích hệ thống ao. - Bãi chứa bùn đáy: Chứa chất thải rắn từ đáy ao bơm lên trong quá trình nuôi hay khi chuẩn bị ao. Nước thải được đưa sang ao chứa lắng nước thải. Bùn đáy để phân hủy rồi đưa vào bón vườn cây. 1.1. Hình dáng Ao nuôi cá tra có thể có hình vuông hoặc chữ nhật. Tuy nhiên, ao hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài/chiều rộng = 2-3/1 là thích hợp nhất. Với ao nuôi cá tra thâm canh, diện tích mặt nước từ 3.000m2 trở lên, độ sâu từ đáy ao đến mặt bờ đạt ít nhất 3m. 1.2. Bờ ao Hình 5.2. Mặt cắt bờ ao - Bờ ao để giữ nước, giữ cá, là đường đi lại hay để máy móc, dụng cụ khi thao tác trong ao. - Bờ phải chắc chắn, không rò rỉ. - Bờ cao hơn mực nước cao nhất trong năm của khu vực 0,3-0,5m - Độ dốc của bờ phụ thuộc vào tính chất đất: Ao được xây dựng trên đất cát pha thịt, tỷ lệ độ cao bờ (h)/chiều rộng chân bờ (l) = 1/1,5 Ao được xây dựng ở vùng đất thịt, sét, ít bị xói mòn, h/l = 1/1 - Ở những đất bị nhiễm phèn, nhiều mùn bã hữu cơ, bờ ao nên gia cố bằng kè đá hoặc đầm nén bằng đất sét. - Nếu trại có quy mô nhỏ thì chiều rộng mặt bờ (b) có thể > 3m.
  73. 73 Với những trại lớn, nhiều ao nuôi, bờ ao gồm 3 loại với chiều rộng mặt bờ khác nhau và các xe tải nhỏ có thể di chuyển được. Bảng 5.1. Chiều rộng mặt bờ ao (b) Loại bờ ao Là đƣờng giao Không phải là đƣờng thông chính (m) giao thông chính (m) Bờ liên ao 5-6 3-4 Bờ ao 4 3 Bờ bên, bờ bao 5-6 4 Hình 5.3. Các loại bờ ao - Với những ao có chênh lệch độ cao từ mặt bờ đến mực nước ao lớn, nên làm lưu không rộng 0,5- 1m, khoảng cách từ mặt bờ đến không lưu khoảng 0,5-1,0m để dễ dàng đi lại, chăm sóc cá. Hình 5.4. Lưu không của ao 1.3. Đáy ao Đáy ao bằng phẳng, không rò rỉ (mọi), phẳng, nghiêng 8-100 về phía cống thoát. 1.4. Cống cấp thoát nƣớc Ao phải có cống cấp nước và thoát nước riêng biệt, chủ động cấp thoát nước, đảm bảo chắc chắn, không rò rỉ, thao tác dễ dàng.
  74. 74 Khẩu độ cống tùy thuộc khối lượng nước của ao và yêu cầu thời gian cấp tiêu nước. Thông thường thời gian tiêu cạn một ao mất khoảng 2-3 giờ. 1.4.1. Cống cấp nƣớc 1.4.1.1. Cống đơn giản Hình 5.5. Ống cống cấp nước Cống được đặt xuyên qua bờ ao ở độ cao ngang với mực nước yêu cầu thấp nhất trong ao. Vật liệu làm cống: ống nhựa, ống sành hoặc bê tông. Đường kính ống cống tùy thuộc vào lượng nước và thời gian cấp nước, thường từ 30-60cm. Hình 5.6. Ống nhựa Hình 5.7. Ống cống bê tông Hai đầu cống nhô ra khỏi bờ ao 30-50cm để tránh xói lở bờ. Miệng cống phía ngoài ao luôn gắn một tấm lưới ngăn rác làm nghẹt cống. Nắp cống đóng mở được để điều chỉnh mực nước trong ao. Ưu điểm: chi phí thấp, dễ thi công, phù hợp với ao nhỏ. Nhược điểm: dễ hư hỏng, thời gian sử dụng ngắn, phải sửa thường xuyên.
  75. 75 1.4.1.2. Cống kiên cố Được xây dựng ở những ao có diện tích lớn Sử dụng cống bê tông đúc sẵn, có bệ đỡ vững chắc và cửa cống có thiết bị đóng mở. Cống ván phai lộ thiên Hình 5.8. Cống ván phai lộ thiên - Cống làm bằng bê tông đúc sẵn, rộng 40-80cm, độ cao từ đáy ao đến mặt bờ ao, tường thân cống dày 10-12cm. Tường thân cống có các cặp khe phai để lắp ván phai hoặc khung lưới chắn. Khe phai rộng 3-4cm, âm sâu vào tường thân cống 3-4cm, thẳng đều từ trên xuống đến đáy cống. Tường cánh gà giúp dòng nước chảy thẳng, ổn định khi ra khỏi cống, hạn chế sạt lở bờ ao. Góc giữa tường cánh gà với tường thân cống khoảng 120- 1350. Sân tiêu năng ở trước và sau cống, nhằm giảm lực xoáy của dòng chảy khi qua cống, chống xói lở đất. - Ván phai bằng gỗ chịu được nước (sao, vên vên ), dày 2-3cm, cao 20- 30cm, chiều ngang của ván phai lớn hơn khoảng cách trong của tường thân cống 4-6cm. Ở các cống lớn và cao, ván phai thường có cần phai để dễ thao tác. Mỗi cống có từ 3-6 ván phai. - Lưới chắn có chiều ngang bằng chiều ngang của ván phai, độ cao bằng độ cao cống. Khung lưới bằng gỗ tốt, dày 2-3cm, bản rộng 6-8cm, gắn lưới có mắt lưới phù hợp để ngăn được rác, cá nhưng nước lưu thông tốt.
  76. 76 Lưới chắn có thể làm đơn giản bằng tre (hình 5.8) - Ưu điểm: Lấy nước nhanh, ổn định theo dòng tự chảy. Cấp nước theo tầng. Lấy nước ở tầng mặt bằng cách giở 1-2 ván phai trên cùng ra khỏi cống. Lấy nước tầng đáy thường được thực hiện khi lớp nước mặt có sự cố bất thường (váng dầu ) bằng cách nhấc các ván phai lên để khoảng trống ở đáy cống, nước vào ao từ tầng nước bên dưới. - Nhược điểm: chi phí xây dựng cao hơn cống ván phai kín. Phải theo dõi thường xuyên khi cấp nước để tránh nước chảy ngược từ ao ra sông khi thủy triều xuống mà không kịp đóng cống. Cống ván phai kín Cống làm bằng bê tông đúc sẵn hoặc xây bằng gạch đặc tô xi măng, hình chữ nhật hoặc vuông, cạnh 60-80cm, độ cao từ đáy ao đến mặt bờ ao, tường thân cống dày 10-12cm Cửa cống rộng 50-70cm. Tường cửa cống có cặp khe phai để lắp ván phai. Ván phai có cần phai hoặc không. Ống cống được đặt xuyên qua bờ ao ở độ cao ngang với mực nước yêu cầu thấp nhất trong ao. Đầu ống phía ngoài ao được bọc lưới để chắn rác. Vật liệu làm ống: ống nhựa, ống sành hoặc bê tông. Đường kính ống 40-60cm Ưu điểm: Chi phí xây dựng thấp hơn cống ván phai lộ thiên. Nhược điểm: Lấy nước chậm hơn cống ván phai lộ thiên cùng khẩu độ. Hình 5.9. Sơ đồ mặt chiếu bằng cống ván phai kín
  77. 77 Hình 5.10. Sơ đồ mặt chiếu đứng cống ván phai kín [ Hình 5.11. Cửa cống ván phai kín và ván phai 1.4.2. Cống thoát nƣớc Cống thoát nước có thể là ống cống, cống ván phai lộ thiên hoặc kín được đặt nơi thấp nhất của đáy ao. Bộ phận ngăn cá, rác (lưới bọc đầu ống, lưới chắn) được đặt phía trong ao. Ngoài ra, cống thoát nước có thể là loại cống bậc thang hay cống ba lỗ. Tuy nhiên các loại cống này không phổ biến do chi phí xây dựng cao, khả năng thoát nước kém.
  78. 78 Có thể kết hợp việc thoát nước với xả bỏ chất thải đáy ao bằng cách xây dựng hầm thoát chất thải và ống cống thoát nước (hình 5.12, 5.13). Hình 5.12. Sơ đồ mặt chiếu đứng hệ thống thoát chất thải từ đáy ao Hình 5.13. Sơ đồ mặt chiếu bằng hệ thống thoát chất thải từ đáy ao 2. Thiết kế ao xử lý nƣớc thải, khu chứa bùn thải 2.1. Ao xử lý nƣớc thải Ao xử lý nước thải có thể gồm ao chứa, lắng nước thải và ao xử lý hóa chất diệt trùng trước khi đưa ra môi trường. Ao chứa, lắng nước thải có dạng dài để đạt hiệu quả lắng tụ chất lơ lửng trong nước. Diện tích chiếm khoảng 10-20% diện tích khu nuôi. Đáy ao có thể chứa lớp cát dày. Trong ao có thể trồng sen, lục bình, bèo , thả cá rô phi. Ao xử lý hóa chất bằng clorine để sát trùng, tiêu diệt mầm bệnh trước khi trả nước về môi trường tự nhiên.
  79. 79 Nếu ao dạng tròn, có thể làm các bờ đất nhỏ từ bờ ra 2/3 ao để chất lơ lửng lắng tốt hơn. Hình 5.14. Ao chứa lắng có các bờ đất nhỏ Giới thiệu sơ đồ mô hình xử lý nƣớc thải Hệ thống xử lý nƣớc thải theo phƣơng pháp đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm theo chiều ngang Hình 5.15. Được bố trí trong một hố dài hoặc đoạn kênh thoát nước, thành và đáy được lót bạt nylon chống thấm. Đầu hệ thống là 1 hộc nhỏ chứa đá dăm và sỏi để tiếp nhận nguồn nước thải từ bề mặt của hộc. Tiếp theo là khu vực chứa vật liệu lọc là cát, sỏi, đá vụn Bề mặt khu vực trồng cỏ, sậy Hai khu vực được ngăn cách bởi phên tre. Cuối hệ thống là 1 hộc đá dăm và sỏi, đáy hộc có ống thoát nước với phần đầu ống bên ngoài hộc là đoạn ống đứng để khống chế mức nước
  80. 80 trong hệ thống. Vận hành: Nước thải đi vào hộc đầu hệ thống, qua lớp vật liệu lọc, đi đến cuối hệ thống, thoát ra ngoài qua ống thoát nước ở đáy. Vật chất rắn lơ lửng trong nước được giữ lại bởi lớp rễ cỏ, sậy và lớp cát. Vi khuẩn phân hủy các hợp chất đạm, lân trong nước thải thành các khoáng chất dinh dưỡng, được bộ rễ cỏ, sậy hấp thu. Nước thải đục, chứa nhiều hợp chất đạm, lân được xử lý qua hệ thống, thoát ra ngoài sẽ trong hơn, ít hợp chất đạm, lân, hạn chế tình trạng phú dưỡng cho môi trường. Tuy nhiên, trong nước thải đã xử lý vẫn còn chứa nhiều sinh vật gây bệnh. Các tác nhân bệnh này sẽ bị tiêu diệt khi nước thải được xử lý tiếp tục bằng hóa chất diệt khuẩn ở ao xử lý hóa chất. Hệ thống xử lý nƣớc thải theo phƣơng pháp đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm theo chiều đứng Cũng được bố trí trong một hố dài hoặc đoạn kênh thoát nước, thành và đáy được lót bạt nylon chống thấm. Hố hoặc đoạn kênh được xếp các lớp vật liệu lọc gồm: - Trên cùng là lớp cát mịn dày khoảng 8-10cm. Cỏ, sậy được trồng trên lớp cát này - Lớp sỏi đường kính 6mm, dày 15cm - Lớp đá đường kính 12mm, dày 10cm - Dưới cùng là lớp đá đường kính 30-60mm, dày 15cm - Các ống co đường kính 110mm được khoan nhiều lỗ nhỏ để nhận nước được đặt phần lớn chiều dài ở sát đáy hệ thống. Đoạn ống xuyên qua lớp cát mịn được bao trong đoạn ống cứng để tránh cát lọt vào cống gây nghẹt. Đoạn cuối của các ống được gom về trước đoạn ống ra cũng được đặt sát đáy của hệ thống.
  81. 81 Hình 5.16. Vận hành: Nước thải từ ao nuôi vào hệ thống từ phía trên, ở toàn bộ diện tích bề mặt hệ thống. Các vật chất rắn lơ lửng trong nước được giữ lại ở lớp rễ cỏ, sậy và các lớp vật liệu lọc. Vi khuẩn phân hủy các hợp chất đạm, lân trong nước thải thành các khoáng chất dinh dưỡng, được bộ rễ cỏ, sậy hấp thu. Nước xuyên qua các lớp vật liệu lọc, gom vào các ống thoát và được thải ra ngoài. Hình 5.17. Đất ngập nước kiến tạo
  82. 82 2.2. Khu xử lý bùn thải Khu chứa bùn thải: phải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải trong quá trình nuôi và cải tạo vét bùn trước khi thả nuôi. Khu chứa bùn thải phải có bờ ngăn không để bùn và nước từ bùn thoát ra môi trường xung quanh. 3. Tổ chức thi công 3.1. Dọn mặt bằng thi công - Rà phá bom đạn ở những vùng chiến trường xưa. Hình 5.18. Rà bom mìn - Chặt, nhổ gốc cây. Hình 5.19. Chặt gốc cây - Chuyển các chướng ngại vật ra khỏi khu vực thi công. Hình 5.20. Chuyển rễ cây ra khỏi khu vực thi công
  83. 83 3.2. Cắm tiêu, căng dây - Cắm tiêu, căng dây nhằm xác định vị trí, hình dạng các công trình sẽ xây dựng theo thiết kế đã lập, giúp thi công đúng thiết kế, tiến độ. - Cắm tiêu, căng dây ở ½ ao nuôi theo chiều rộng. Sau đó, thực hiện tiếp ở ½ ao còn lại. - Yêu cầu cắm tiêu: Đúng vị trí, chắc chắn, dễ thấy. Cách tiến hành: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ Bản thiết kế các công trình trong ao Thước dây (thước cuộn) dài 20-30m Cọc bằng gỗ, tre dài 1-3m Dây nylon Bước 2: Cắm cọc tiêu theo mặt cắt bờ ao Hình 5.21. Cắm tiêu, căng dây định dạng bờ ao Điểm A: Điểm giữa ao theo chiều rộng Điểm B: Điểm chân bờ đào Điểm C: Chân bờ đắp Điểm D, E: Điểm mặt bờ Điểm F: Chân bờ đắp Tiến hành cắm từng bộ cọc tiêu theo chiều dài ao với khoảng cách 4-5m/bộ. Bước 3: Căng dây, định dạng bờ ao DD1 = EE1 = Độ cao bờ từ mặt đất tự nhiên
  84. 84 Dùng dây nhựa cột nối các điểm C, D1, E1, F để định dạng bờ ao Tiến hành căng dây theo từng bộ cọc tiêu đến hết chiều dài ao. Bước 4: Cắm cọc tiêu định hướng tuyến bờ ao (chiều dài bờ ao) Cắm cọc tiêu thẳng đứng với mặt đất tại hai điểm A và B Người thứ nhất đứng ở A, người thứ hai cầm cọc tiêu dựng thẳng đứng ở một điểm C. Người thứ nhất ra hiệu để người thứ hai điều chỉnh vị trí cọc tiêu cho đến khi người thứ nhất thấy cọc tiêu A (chỗ mình đứng) che lấp hai cọc tiêu ở B và C. Khi đó ba điểm A, B, C thẳng hàng. Hình 5.22. Cắm tiêu định tuyến bờ ao 3.3. Đào, đắp bờ ao Chuẩn bị phƣơng tiện, dụng cụ Dụng cụ đào đắp thô sơ Hình 5.23. Cuốc, xẻng Phương tiện thi công cơ giới Hình 5.24. Xe cuốc
  85. 85 Đào, đắp đất - Đào đất từ điểm A đến điểm B đạt độ sâu quy định (điểm B1). Đất đào được đắp lên từ điểm C đến F trong giới hạn phần căng của dây nhựa (C, D1, E1, F). - Đào đất trong phần B, C, B1 (Hình 5.21.) - Đào ao, đắp bờ ở ½ ao (theo chiều rộng), từ đầu đến cuối ao. Sau đó, thực hiện tiếp ½ ao còn lại. Hình 5.25. Đào, đắp bờ ao theo tuyến Lƣu ý khi xây dựng bờ ao - Ở vùng đất lầy thụt Bờ được đắp lên thành lớp cao 30-50cm, chờ cho khô chắc rồi mới đắp lên lớp tiếp theo. - Ở vùng đất phèn Bóc lớp đất mặt để riêng. Sau khi hoàn thành, đắp lớp đất mặt lên trên để ngăn sự tạo phèn. Hình 5.26. Đào ao ở vùng đất phèn
  86. 86 - Ở vùng đất nhiều mùn bã hữu cơ, rễ cây, lá mục: Làm lõi (tim) bờ bằng đất thịt (sét). Có thể làm bờ 2 lõi hoặc 1 lõi. Hình 5.27. Bờ ao có 2 lõi bằng đất sét Hình 5.28. Bờ ao có 1 lõi bằng đất sét 3.4. San đáy ao Phương tiện thi công san đáy ao
  87. 87 Hình 5.30. Xe rùa Hình 5.29. Xe ủi san đáy ao Đáy ao bằng phẳng, nghiêng dần về cống thoát nước 8-100. 3.5. Xây dựng cống 3.5.1. Chọn vị trí đặt cống - Với các cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch, vị trí cống, cần tránh: Các đoạn sông cong vì nước bị đổi hướng gây xói lở, hư hỏng nền cống Các lòng kênh rạch cũ, đáy bùn. - Cống cấp và cống thoát nước trong ao đặt đối xứng nhau. Cống thoát nước đặt chỗ thấp nhất ở cuối ao, 3.5.2. Gia cố nền cống Đầm nện nền đất dưới đáy cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch. Đóng cừ tràm 16-25 cây/m2. Đóng 2 lớp cừ đan bê tông xen kẻ nhau ở biên nền cống để tránh nước làm xói lở đất. Lót một lớp bê tông đá 4x6 dày từ 10-20cm. Hình 5.31. Cừ đan bê tông và cách bố trí ở nền cống 3.5.3. Đặt ống cống Ống cống bằng sành, bê tông dài 0,8-1,2m nên thường phải nối nhiều ống lại với nhau khi đặt xuyên qua bờ ao.
  88. 88 Các ống được đặt đúng chiều để các khớp nối kín. Xây một lớp gạch thẻ theo chiều ngang bao quanh các khớp nối để cố định ống và không rò rỉ nước gây sụp cống. Ống cống được gắn kết với thân cống bằng vữa xi măng. Ống cống Gạch thẻ Hình 5.32. Gạch thẻ Hình 5.33. Sơ đồ xếp gạch xây bao khớp nối Đặt thân cống ván phai lộ thiên - thường do cơ sở chuyên đúc sẵn - vào nền cống, gắn kết nhau bằng vữa xi măng. Thân cống ván phai kín được đúc sẵn hoặc được xây trên nền cống bằng gạch thẻ và tô láng bằng vữa xi măng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật của kích thước, bờ, đáy, cống ao nuôi cá tra. Bài thực hành 1. Tham quan cơ sở nuôi cá tra tại địa phương Bài thực hành 2. Cắm tiêu, căng dây định tuyến ao nuôi C. Ghi nhớ Phải bố trí ao xử lý nước thải, bãi chứa bùn đáy ao khi thiết kế hệ thống ao nuôi cá tra. Ở vùng đất lầy thụt, bờ được đắp lên thành lớp cao 30-50cm, chờ cho khô chắc rồi mới đắp lên lớp tiếp theo.
  89. 89 Bài 6. THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT BÈ NUÔI CÁ Mã bài: MĐ01-6 Cá tra có thể phát triển tốt trong môi trường nước tĩnh hoặc nước chảy nên được nuôi trong ao hoặc bè. Trong khi đó, cá ba sa chỉ phát triển tốt trong môi trường nước chảy nên thường được nuôi trong bè trên sông. Những hiểu biết cơ bản về cách lắp đặt bè nuôi cá là cần thiết để giúp người nuôi cá theo dõi, kiểm tra quá trình làm bè nuôi ở cơ sở chuyên sản xuất bè. Mục tiêu - Biết được tiêu chuẩn kỹ thuật bè nuôi cá tra, cá ba sa. - Thiết kế và tổ chức thi công được bè nuôi cá. A. Nội dung 1. Thiết kế bè nuôi cá 1.1. Các loại hình bè nuôi Ở Đồng bằng sông Cửu Long, dạng phổ biến là bè lớn có lắp công trình phụ (nhà ở, kho) bên trên. Hình 6.1. Bè nuôi cá tra, cá ba sa ở miền Tây Nam bộ Loại bè này phù hợp để nuôi cá tra, cá ba sa là loại cá lớn, bơi khỏe. Tuổi thọ của bè có thể đến 50 năm. Ở miền Bắc, bè thường có dạng lồng lưới đặt trong hồ nước tĩnh hoặc lồng bằng gỗ, tre kích thước nhỏ đặt trên sông, công trình phụ trên bè đơn giản hoặc không có.
  90. 90 Lồng lưới gồm bên ngoài là khung lồng bằng tre, gỗ hoặc kim loại, bên trong là lồng lưới (giai) bằng nylon (PE). Phía dưới khung lồng là các phao bằng thùng phuy, tre Có thể đi lại trên khung lồng. Hình 6.2. Cụm lồng bè lưới trong hồ Thác Bà Hình 6.3. Lồng bè bằng gỗ hoặc tre trên sông Mã Lồng bè gỗ (tre) với các nẹp gỗ hay tre được đóng bằng đinh vào khung lồng ở đáy, đầu và hông bè. Mặt bè có nắp để cho cá ăn, chăm sóc và thu hoạch cá. Cá tra được nuôi ngày càng nhiều ở các tỉnh phía Bắc nhưng chưa đạt quy mô lớn, chưa được đầu tư lớn nên bè có kích thước nhỏ, không thích hợp với cá tra. Tuổi thọ của bè khoảng 2-3 năm.
  91. 91 1.2. Kích thƣớc bè Bảng 6.1. Quy cỡ lồng bè nuôi cá tra, cá ba sa Loại bè Kích thƣớc: dài x rộng x cao Độ sâu nƣớc Thể tích bè (m) (m) (m3) Nhỏ 2 x 2 x 1 (ở miền Bắc) 0,8 4 3 x 4 x 1,5-2 (ở miền Bắc) 1,2-1,5 18 (6-8) x (3-5) x (2,5-3,5) 2 20-100 Trung bình (9-12) x (4-9) x (3-3,5) 2,5-3 100-500 Lớn (12-30) x (9-12) x (4-4,5) 3,5-4 500-1.600 1.3. Vật liệu làm khung bè 1.3.1. Gỗ Với các bè kích thước lớn, kiên cố, gỗ làm khung bè là gỗ tốt như sao, vên vên với các qui cách thích hợp. Với bè nhỏ, gỗ làm khumg bè có thể được tìm tại địa phương như bạch đàn, tre Gỗ phải đúng quy cách, khô, thẳng, không được nứt, cong vênh, mối mọt. Gỗ vuông để làm trụ đứng, đà ngang, đà dọc, quy cách 8-15 x 8-15cm. Hình 6.4. Gỗ cây
  92. 92 Ván để đóng đáy, hông bè, rộng 20-30cm, dày 1,5-3cm. Hình 6.5. Gỗ ván Nẹp để đóng đầu, hông, mặt bè, rộng 5- 8cm, dày 0,8-1,0cm. Hình 6.6. Gỗ nẹp Để làm trụ, đà, cọc để cột dây cố định bè hoặc làm công trình phụ. Hình 6.7. Gỗ tròn
  93. 93 1.3.2. Lƣới Lồng lưới được làm bằng lưới PE dệt không gút để cá không bị xây sát. Mắt lưới thích hợp để giữ cá nhưng vẫn đảm bảo thông nước. Sợi lưới: 380 D/15, PE 380 D/18, PE 380 D/21 và PE 31 x 2 Lưới không thủng, mắt lưới đều, đúng chất liệu quy định Hình 6.8. Lưới làm lồng Lưới kẽm hoặc inox ở phần đầu bè với mắt lưới 1,5 x 1,5cm hoặc 2 x 2cm. Cọng kẽm trơn láng, không có vết xước để tránh làm xây sát cá. Hình 6.9. Lưới kẽm hoặc inox 1.3.3. Đinh, bu lông Bu lông dài Bằng thép, 14  16, dài 18- 20cm. Để liên kết các trụ, đà bằng cách xuyên qua trụ, đà đã được khoan lỗ. Hình 6.10. Bu lông dài
  94. 94 Bu lông chữ U, bằng thép 1416, dài 18-20cm. Bu lông phải mới, không gỉ sét, đường kính và cỡ ren khớp với con ốc tán. Bu lông và con ốc tán phải còn sắc cạnh. Hình 6.11. Bu lông U Ốc vít Với nhiều cỡ đường kính và chiều dài khác nhau để liên kết các trụ, đà không cần khoan lỗ trước. Ốc vít phải mới, không gỉ sét, đầu nhọn, ren và khe vít sắc cạnh. Hình 6.12. Ốc vít Đinh với nhiều cỡ chiều dài khác nhau để liên kết nẹp, ván vào trụ, đà. Đinh mới, không gỉ sét, thẳng, đầu nhọn. Hình 6.13. Đinh 1.4. Hệ thống phao Thường đặt quanh khung lồng bè, giúp bè nổi. Tùy theo điều kiện cung cấp, có thể dùng thùng phuy sắt, nhựa, tre nguyên cây, ống nhựa, mốp xốp hoặc phao từ các cơ sở chuyên sản xuất. Tre nguyên cây, đường kính trung bình 10-15cm. Tre thẳng, không nứt, dập, khống chênh lệch nhiều về đường kính ở phần ngọn và gốc. Hình 6.14. Phao bè bằng tre
  95. 95 Hoặc ống nhựa (đầu ống có nắp chụp), đường kính 10- 22cm, dài 4m để thay thế tre nguyên cây. Ống thẳng, không nứt, nắp chụp phải được dán keo. Hình 6.15. Phao bè bằng ống nhựa Thùng phuy bằng nhựa (200- 220 lít). Thùng không nứt, móp méo, có nắp. Hình 6.16. Phao bè bằng thùng phuy nhựa Thùng phuy kim loại Thùng được sơn chống rỉ sét, không móp méo. Hình 6.17. Phao bằng thùng phuy kim loại Mốp xốp hình khối chữ nhật kích thước 1,0 x 0,5 x 0,6m bao bên ngoài bằng bạt nhựa Hình 6.18. Phao bè bằng mốp xốp
  96. 96 Phao nổi bằng nhựa dạng mô đun lắp ghép Kích thước dài x rộng x cao = 507 x 507 x 430 mm Hình 6.19. Phao bè dạng mô đun 1.5. Hệ thống neo Neo bè để cố định, không trôi dạt bè nhưng vẫn đảm bảo thay đổi được khoảng cách giữa đáy bè với đáy sông, rạch theo mức độ lên xuống của thủy triều. Gồm neo, dây cột neo nylon. Hình 6.20. Neo tàu chiến (lưỡi cố định) 1. Thân 2. Mỏ 3. Gót neo 4. Gối (phần dưới của thân chuyển sang mỏ) 5. Lưỡi 6. Mũi 7. Cần 8. Cổ (phần trên của thân) 9. Quai neo 10. Bulông
  97. 97 Neo Trotman Neo Martin Hình 6.21. Các loại neo có lưỡi quay, có cần Neo Matrosov Neo Hall Hình 6.22. Các loại neo có lưỡi quay, không có cần Sử dụng phổ biến là loại neo tàu chiến
  98. 98 Dây thừng Dây thừng nối bè với neo ở đáy sông hoặc với cọc, gốc cây ở trên bờ. Bằng nhựa PE hoặc đay, đường kính 30-35mm. Dây cột lồng lưới vào khung lồng, nối 4 góc đáy lồng lưới với vật nặng, có đường kính nhỏ hơn. Hình 6.23. Dây thừng PE Thường dùng 4-6 neo cho bè, cụm bè để neo 4 góc và 2 bên hông bè. Ở những bè nhỏ, đặt trong hồ ít có sự thay đổi mực nước, ít sóng gió, có thể dùng 2 neo và 2 dây cột vào trụ cố định. 1.6. Công trình phụ trên bè Với các bè vừa và lớn, nhà trên bè có khu vực đặt máy xay, trộn, ép thức ăn cho cá, khu làm việc, phòng nghỉ, kho thức ăn, nhà vệ sinh. Tùy theo quy mô của bè, vật liệu làm công trình phụ có thể là tôn kim loại, tôn nhựa, sắt hình L, I, sắt , lá cọ, tranh, bu lông, ốc vít, đinh 2. Tổ chức thi công bè nuôi cá 2.1. Lắp ráp khung bè Việc lắp ráp bè nuôi cá tra, cá ba sa thường được thực hiện bởi những cơ sở lắp ráp bè chuyên nghiệp 2.1.1. Bè ở Đồng bằng sông Cửu Long Hình 6.24. Sơ đồ cấu tạo đầu bè
  99. 99 Hình 6.25. Trụ đứng, đà ngang, cây chéo phần đầu bè Hình 6.26. Trụ đứng, đà dọc, cây chéo phần hông bè Bước 1: Ráp trụ đứng, đà dọc, đà ngang và cây chéo (cây xiên tả). Bước 2: Ráp hông bè Ghép bằng ván gỗ ở phía trong trụ đứng, khe hở giữa các tấm ván cách nhau 1-1,5cm hoặc tùy thuộc vào tốc độ dòng chảy.
  100. 100 Khe hở giữa các tấm ván rộng, tốc độ dòng chảy qua bè mạnh làm cá luôn hoạt động, tiêu tốn nhiều năng lượng, chi phí thức ăn tăng hoặc cá kém ăn, chậm lớn. Khe hở giữa các tấm ván hẹp, tốc độ nước qua bè chậm làm cá thiếu oxy, cặn bã, phù sa tích tụ trong bè gây ô nhiễm và dễ làm cho cá nhiễm bệnh. Bước 3: Ráp đầu bè Với bè trung bình hoặc lớn, đầu bè được đóng với lưới kẽm, đồng hoặc thép không gỉ (inox) có mắt lưới 1,5 x 1,5cm hoặc 2 x 2cm. Với bè nhỏ, phần trên và dưới của đầu bè được đóng bằng thanh nẹp gỗ phía bên trong trụ đứng, phần giữa được đóng bằng lưới kẽm hoặc inox (hình 5.22). Bước 4: Ráp đáy bè Đóng kín đáy bè bằng ván gỗ, chừa 1-2 khe hở 1-1,5cm ở giữa để thức ăn không rơi xuống đáy sông, cá nuôi ghép ăn đáy sử dụng đươc thức ăn thừa và khi vệ sinh bè sẽ dễ dàng hơn. Bước 5: Ráp mặt bè Đóng bằng thanh nẹp gỗ, cách nhau 1-1,5cm. Hình 6,27. Mặt (sàn) bè
  101. 101 Có 2-3 cửa để cho cá ăn, chăm sóc và thu hoạch cá. Cửa mặt bè có nắp đậy và nâng hạ được, kích thước 1-2 x 1m. Hình 6.28. Cửa mặt bè 2.1.2. Lồng bè ở miền Bắc Có 2 loại là lồng bè lưới và lồng bè bằng gỗ (tre) Lồng bè lƣới: Hình 6.29. Sơ đồ lồng lưới
  102. 102 Khung lồng Lồng Phao lưới Vật nặng neo lồng lưới Dây và neo khung lồng Hình 6.30. Một lồng lưới được mắc trong khung lồng Nhiều khung lồng ghép lại thành cụm lồng bè. Hình 6.31a. Bố trí cụm bè không có nhà sinh hoạt
  103. 103 Hình 6.31b. Bố trí cụm bè có nhà sinh hoạt Lắp khung lồng bằng gỗ - Xếp 2 đà dọc vuông góc và ở trên 2 đà ngang. Khoảng cách giữa hai thanh đà (dọc hoặc ngang) khoảng 0,4-05m, bằng với chiều rộng của khối phao mốp xốp hoặc để phao thùng phuy được giữ giữa 2 thanh đà. - Cố định thanh đà dọc với đà ngang bằng bu lông. - Cố định các thanh ván gỗ ngắn vào 2 thanh đà (dọc hoặc ngang) bằng đinh tạo thành đường đi quanh các Hình 6.32. Khung lồng bằng gỗ lồng lưới.
  104. 104 Lắp khung lồng bằng tre - Xếp các cây tre của cùng cạnh khung lồng sát nhau, rộng khoảng 0,5m. - Đặt các cây tre của cạnh dọc vuông góc và được đỡ bởi các cây tre của cạnh ngang. - Cố định các cây tre dọc vào các cây tre ngang bằng đinh hoặc dây nhựa. Hình 6.33. Khung lồng bằng tre Lắp lưới vào khung lồng sau khi bè được lắp phao và cố định trên sông, hồ. Miệng lồng lưới cao hơn mực nước 0,5m. Hình 6.34. Lồng lưới được mắc trong khung lồng Lồng lưới được đậy bằng tấm lưới. Hình 6.35. Tấm lưới đậy lồng
  105. 105 Lồng bè gỗ (tre): - Lắp đà dọc, đà ngang vào trụ đứng bằng cách ghép mộng Trụ đứng (như hình 6.36). Khoảng cách giữa các trụ đứng khoảng 1-1,5m - Cố định trụ và đà bằng đinh hoặc các chốt gỗ Đà dọc - Đóng nẹp gỗ hoặc tre vào đà dọc, ngang bằng đinh ở đầu, hông Nẹp gỗ Đà ngang và đáy bè Hình 6.36. Cách ghép mộng - Lắp tấm mặt có nắp vào khung lồng. Hình 6.37. Mặt lồng (mũi tên chỉ nắp lồng) 2.2. Lắp đặt phao Số lượng phao cần thiết cho một bè được tính đơn giản như sau: 1m3 thể tích phao nâng được 1 tấn khối lượng bè và phao Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cao, có thể tính 1,2-1,5m3 thể tích phao nâng được 1 tấn khối lượng bè và phao. Tính thể tích phao: - Đối với phao có dạng khối chữ nhật, vuông, thể tích phao bằng chiều dài x chiều rộng x chiều cao - Đối với phao dạng ống tròn (tre nguyên cây, ống nhựa ), thể tích phao được tính như sau: Thể tích phao = 0,785 x đường kính x đường kính x chiều dài
  106. 106 Bảng 6.2. Sức nâng của một số dạng phao được sử dụng phổ biến như sau Loại phao Quy cách Sức nâng tính gần đúng (kg) Thùng phuy (sắt, nhựa) Cao 0,9m, Ф 0,6m 200kg Dài 4m, Ф 220mm 150kg Ống nhựa uPVC Dài 4m, Ф 168mm 85kg Dài 4m, Ф 114mm 40kg Phao nhựa dạng mô đun 507 x 507 x 430 mm 125kg hoặc theo quy cách SX Phao mốp xốp 1 x 0,5 x 0,6m 300kg Khối mốp xốp được bao bên ngoài bằng bạt và cố định vào khung lồng bằng dây cước. Hình 6.38. Phao mốp xốp Thùng phuy được giữ bên dưới khung lồng bởi các cây tre. Hình 6.39. Phao thùng phuy
  107. 107 Các bó tre nguyên cây được Phao tre cố định vào 2 bên hông bè. Hình 6.40. Phao tre nguyên cây 2.3. Cột neo Cột dây thừng vào vòng khoen của neo bằng nút buộc neo. Để đảm bảo dây không bị tuột, có thể thắt một nút ở đầu Nút dây an toàn Hình 6.41. Nút buộc neo Hoặc sử dụng nút thắt cổ Hình 6.42: Nút thắt cổ
  108. 108 Cột các dây phụ vào cọc, gốc cây trên bờ bằng nút thuyền chài. Hình 6.43. Cách thắt nút thuyền chài 2.4. Lắp đặt công trình phụ Lắp đặt phòng nghỉ, sinh hoạt, kho thức ăn, chất xử lý môi trường, lưới, máy chế biến thức ăn, nhà vệ sinh đảm bảo sức khỏe và điều kiện làm việc cho công nhân và an toàn vệ sinh thực phẩm. Lắp đặt nhà vệ sinh tự hoại theo quy định. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Tính độ nổi của vật liệu làm phao bè Bài thực hành 2. Tham quan cơ sở làm bè Tìm hiểu cách bố trí cơ sở, sử dụng vật liệu và quy trình làm bè tại cơ sở C. Ghi nhớ Vật liệu đóng bè phải đúng quy cách, chất lượng tốt. Bè được đóng đúng quy trình, thông số kỹ thuật.
  109. 109 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun Vị trí Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa là mô đun chuyên môn trong chương trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa trình độ sơ cấp, được học trước các mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa, Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa, Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa và Thu hoạch cá tra, cá ba sa. Mô đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. Tính chất Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá tra, cá ba sa là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành xây dựng ao nuôi, lắp đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại ao, bè nuôi cá tra, cá ba sa của hộ gia đình, trang trại có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. II. Mục tiêu Sau khi học xong chương trình mô đun, người học có khả năng: Kiến thức - Trình bày được một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa; - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật chọn địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa. - Trình bày được các thông số kỹ thuật cơ bản của ao, bè nuôi cá tra, cá ba sa. Kỹ năng - Sử dụng được các trang thiết bị, dụng cụ đơn giản để chọn địa điểm nuôi cá tra, cá ba sa; - Chọn được địa điểm xây dựng ao, đặt bè nuôi cá tra, cá ba sa theo yêu cầu kỹ thuật; - Thiết kế được ao, bè nuôi; - Tổ chức thi công được ao, bè nuôi. Thái độ - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong việc xây dựng ao nuôi cá tra, cá ba sa; - Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động.
  110. 110 III. Nội dung chính của mô đun Mã Tên bài Loại Địa Thời lƣợng bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra MĐ01- Tìm hiểu một số đặc điểm Lý Lớp 6 1 5 1 sinh học của cá tra, cá ba thuyết học sa MĐ01- An toàn lao động trên Tích Sông, 6 1 4 1 2 sông nước hợp bè, lớp học MĐ01- Chọn địa điểm xây dựng Tích Ao 20 4 15 1 3 ao nuôi cá hợp nuôi, lớp học MĐ01- Chọn địa điểm đặt bè nuôi Tích Sông, 18 4 13 1 4 cá hợp bè, lớp học MĐ01- Xây dựng ao nuôi cá Tích Ao 21 4 16 1 5 hợp nuôi, lớp học MĐ01- Thiết kế và lắp đặt bè nuôi Tích Cơ sở 20 4 15 1 6 cá hợp làm bè, bè, lớp học Kiểm tra kết thúc mô đun Tích 5 5 hợp Cộng 96 18 68 10 Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính bằng giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành Bài 1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba Bài thực hành 1. Giải phẫu và nhận biết bộ phận bên ngoài và nội tạng của cá tra, cá ba sa
  111. 111 - Nguồn lực: Mẫu tươi và tranh ảnh cá tra, cá ba sa. Bộ dao, kéo giải phẫu, khay nhựa - Tổ chức thực hiện: Học viên quan sát hình dạng ngoài, đối chiếu với tranh ảnh và nêu tên các bộ phận bên ngoài của mẫu cá tươi theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên mổ xoang bụng cá theo hướng dẫn của giáo viên, quan sát và nêu tên nội tạng cá. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/người - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên gọi đúng tên các bộ phận bên ngoài và nội tạng của cá. Bài thực hành 2. Nhận diện một số loài cá da trơn thuộc họ cá tra ở ĐBSCL - Nguồn lực: Mẫu tươi và hình các loài cá tra, ba sa, hú, dứa, bông lau, vồ cờ, tra dầu. - Tổ chức thực hiện: Học viên quan sát hình và nêu tên các mẫu cá tươi theo hướng dẫn của giáo viên - Thời gian hoàn thành: 30 phút/người - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Mẫu được gọi đúng tên Bài 2. An toàn lao động trên sông nƣớc Bài thực hành. Cấp cứu ngạt nước - Nguồn lực: Học viên đóng vai nạn nhân Bạt, chiếu - Tổ chức thực hiện: Chia các nhóm nhỏ (2-3 học viên/nhóm).
  112. 112 Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện cấp cứu ngạt nước. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/nhóm. - Phương pháp đánh giá: Đánh giá thao tác, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thao tác thành thục, chính xác các cách cấp cứu ngạt nước. Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá tra Bài thực hành 1. Nhận diện loại đất ở khu vực nuôi - Nguồn lực: Cuốc, xẻng Thiết bị đo pH đất Khu đất, cánh đồng tại địa phương - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm nhỏ 2-3 học viên/nhóm Học viên quan sát sự hiện diện của thực vật chỉ thị vùng đất phèn, màu của các vũng nước trong khu đất, lấy mẫu đất, kiểm tra độ kết dính, pH, màu sắc, trạng thái đất theo hướng dẫn của giáo viên. Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm, mẫu thực vật, mẫu đất và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên nhận diện chính xác khu đất và kết luận lựa chọn làm ao nuôi của khu đất. Bài thực hành 2. Đo pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của nguồn nước - Nguồn lực: Các bộ thử nhanh pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3, tỷ trọng kế, khúc xạ kế, nhiệt kế, đĩa Secchi. - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm nhỏ 2-3 học viên/nhóm
  113. 113 Học viên đo các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, độ kiềm, hàm lượng NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong của nước sông, rạch khu vực nuôi theo hướng dẫn của giáo viên. Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên thao tác chính xác các bước đo chỉ tiêu nước và kết luận đánh giá chất lượng nguồn nước. Bài 4. Chọn địa điểm đặt bè nuôi Bài thực hành 1. Đo lưu tốc nước sông - Nguồn lực: Lưu tốc kế cơ Quả bóng nhựa Đồng hồ Ghe, xuồng Giấy bút, máy tính - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm nhỏ 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đi ghe, xuồng ra sông, cách bờ 10-20m, dùng lưu tốc kế đo tốc độ dòng chảy của nước. Sau đó, cho quả bóng nhựa trôi trên sông một quãng đã biết độ dài, tính thời gian quả bóng trôi. Tính lưu tốc nước của 2 cách đo. So sánh kết quả 2 cách đo. Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 30 phút/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên thao tác chính xác các bước thực hiện và an toàn.
  114. 114 Bài thực hành 2. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá cá tra, cá ba sa - Nguồn lực: Các bộ thử nhanh pH, oxy hòa tan, độ kiềm, NH3 Tỷ trọng kế, khúc xạ kế Nhiệt kế Đĩa Secchi Lưu tốc kế cơ Dây thừng cột vật nặng hoặc sào Ghe, xuồng, áo phao - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đi ghe dọc sông, quan sát hình dáng, chiều rộng, đo độ sâu của đoạn sông và các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, độ kiềm, hàm lượng NH3, độ mặn, nhiệt độ, độ trong và lưu tốc nước sông. Khảo sát 2 đoạn sông, rạch trong khu vực. So sánh 2 đoạn sông (độ dài, chiều rộng, độ sâu, các vị trí bất lợi và các chỉ tiêu môi trường). Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Chọn được địa điểm thích hợp trên đoạn sông để đặt vị trí đặt bè nuôi cá. Bài 5. Xây dựng ao nuôi cá Bài thực hành 1. Tham quan cơ sở nuôi cá tra tại địa phương - Nguồn lực: Khu trại nuôi cá tra của Nhà nước, doanh nghiệp hay hộ gia đình - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên thực hiện: Quan sát và vẽ sơ đồ bố trí ao trong hệ thống ao; Đo và vẽ các bộ phận của ao: bờ, cống, đáy ao, sàn cho ăn. Nhận xét.
  115. 115 Tham khảo ý kiến của chủ hoặc kỹ thuật viên của cơ sở về sự hợp lý và bất hợp lý của cách bố trí trại, các thông số, kích thước của các bộ phận công trình nuôi. Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Báo cáo nhận xét, đánh giá về thiết kế, bố trí trại nuôi cá tra. Bài thực hành 2. Cắm tiêu, căng dây định tuyến ao nuôi - Nguồn lực: Bản thiết kế các công trình trong ao Thước dây (thước cuộn) dài 20-30m Cọc bằng gỗ, tre dài 1-3m Dây nylon - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên cắm tiêu, căng dây định tuyến và hình dạng bờ ao theo các số liệu trong bản thiết kế ao. - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Các cọc tiêu được căng dây thẳng hàng, chắc chắn, chính xác như yêu cầu của bản thiết kế. Bài 6. Lắp đặt bè nuôi cá Bài thực hành 1. Tính độ nổi của vật liệu làm phao bè - Nguồn lực: Các vật liệu làm phao: Thùng phuy sắt hoặc nhựa, tre nguyên cây, ống nhựa, mốp xốp.
  116. 116 Thước đo Cân 50kg - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đo và cân các vật liệu làm phao, tính thể tích của vật liệu. Tính độ nâng bè của vật liệu làm phao. . - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Học viên tính được độ nâng của cá vật liệu làm phao bè. Bài thực hành 2. Tham quan cơ sở đóng bè nuôi cá - Nguồn lực: Cơ sở đóng bè tại địa phương - Tổ chức thực hiện: Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Học viên đến các cơ sở đóng bè nuôi cá tại địa phương thực hiện: Tìm hiểu về quy trình đóng bè Quy cách bè, vật liệu đóng bè; Báo cáo kết luận - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/nhóm - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên. - Kết quả cần đạt được: Báo cáo nhận xét thiết kế bè, quy trình đóng bè ở tại cơ sở. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập Bài 1. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của cá tra, cá ba sa
  117. 117 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được đặc điểm sinh thái, Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. dinh dưỡng và sinh trưởng của cá tra, cá ba sa. Gọi tên được các bộ phận bên ngoài Đối chiếu báo cáo của học viên với và nội tạng của cá tra hoặc cá ba sa. hướng dẫn của bài học. Nhận diện được một số loài cá da Đối chiếu báo cáo của học viên với trơn thuộc họ cá tra ở ĐBSCL. hướng dẫn của bài học. Bài 2. An toàn lao động trên sông nƣớc Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày các quy định an toàn lao Kiểm tra trắc nghiệm động đối với người sử dụng lao động và người lao động nghề nuôi cá. Cấp cứu ngạt nước Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu với hướng dẫn của bài học. Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. Bài 3. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được yêu cầu về địa hình, Kiểm tra trắc nghiệm địa chất, chất lượng nguồn nước khu vực xây dựng ao. Xác định được các loại đất của khu Quan sát thao tác của học viên, đối vực khảo sát. chiếu với hướng dẫn của bài học. Đo được các chỉ tiêu môi trường Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. nước.
  118. 118 Bài 4. Chọn địa điểm đặt bè nuôi cá Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được yêu cầu về vị trí, chất Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. lượng nguồn nước tại địa điểm đặt bè. Xác định được chiều dài, chiều rộng, Quan sát thao tác của học viên, đối độ sâu đoạn sông khu vực khảo sát. chiếu với hướng dẫn của bài học. Đo được các chỉ tiêu môi trường Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. nước. Bài 5. Xây dựng ao nuôi cá Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được yêu cầu kỹ thuật của Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. ao nuôi cá tra. Thiết kế được hệ thống ao nuôi cá tra. Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. Thực hiện được cắm tiêu định tuyến Quan sát thao tác của học viên, đối bờ chiếu với hướng dẫn của bài học. Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. Bài 6. Thiết kế và lắp đặt bè nuôi cá Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật Kiểm tra trắc nghiệm của của các loại bè nuôi cá tra, cá ba Bài báo cáo, kiểm tra của học viên. sa. Thiết kế và tổ chức thi công được bè Nhận xét, đánh giá thiết kế của học nuôi cá tra, cá ba sa. viên, đối chiếu với hướng dẫn của bài học. Bài báo cáo, kiểm tra của học viên.
  119. 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Phạm Văn Khánh, 2003. Kỹ thuật nuôi cá tra và ba sa trong bè. Nhà xuất bản Nông nghiệp; - Chương trình Bạn nhà nông. Nuôi cá tra trong ao đầm. Phim phổ biến kỹ thuật. Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam; - Chương trình Bạn nhà nông. Nuôi cá tra trong lồng. Phim phổ biến kỹ thuật. Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam; - Vụ Công nghiệp cơ sở (DPI), bang Victoria, Australia; Mạng lưới các trung tâm NTTS châu Á-Thái Bình Dương (NACA); Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 (RIA2); Trường Đại học Cần Thơ (CTU). Quy phạm thực hành tốt hơn (BMP) cho nuôi cá tra thương phẩm. 2009; - Vụ Công nghiệp cơ sở (DPI), bang Victoria, Australia; Mạng lưới các trung tâm NTTS châu Á-Thái Bình Dương (NACA); Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 (RIA2); Trường Đại học Cần Thơ (CTU). Quy tắc thực hành quản lý tốt hơn cho nuôi cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Phiên bản 3.0. Tháng 5, 2011; - Dương Tấn Lộc. Những điều cần biết về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá tra xuất khẩu.Nhà xuất bản Thanh Hóa; - Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản - Nhà xuất bản Nông nghiệp TPHCM.
  120. 120 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1415 /QĐ-BNN-TCCB ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Bà Lê Thị Minh Nguyệt - Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản Chủ nhiệm 2. Ông Nguyễn Ngọc Thụy - Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và PTNT Phó chủ nhiệm 3. Bà Huỳnh Thị Minh Hằng - Giáo viên Trường Trung học Thủy sản Thư ký 4. Bà Đặng Thị Minh Diệu - Phó trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản Ủy viên 5. Bà Nguyễn Thị Phương Thanh - Trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản Ủy viên 6. Ông Nguyễn Quốc Đạt - Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam bộ Ủy viên 7. Ông Mai Thành Lộc - Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bến Tre Ủy viên
  121. 121 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 1785/BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Ông Lê Thái Dương - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam bộ Chủ tịch 2. Bà Trần Thị Anh Thư - Chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thư ký 3. Bà Nguyễn Kim Nhi - Giảng viên Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam bộ Ủy viên 4. Ông Đỗ Văn Sơn - Giáo viên Trường Cao đẳng Thủy sản Ủy viên 5. Ông Nguyễn Văn Toán - Kỹ thuật viên Xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Cần Thơ Ủy viên