Giáo trình mô đun Phòng và trị bệnh - Nghề: Nuôi cua biển

pdf 43 trang ngocly 1080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Phòng và trị bệnh - Nghề: Nuôi cua biển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_phong_va_tri_benh_nghe_nuoi_cua_bien.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Phòng và trị bệnh - Nghề: Nuôi cua biển

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ: NUÔI CUA BIỂN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, nghề nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nghề nuôi cua biển thương phẩm ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung nghề nuôi cua biển đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần nghề nuôi cua biển được kết cấu theo môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình nghề nuôi cua biển theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Giáo trình Mô đun: Phòng và trị bệnh là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Giáo trình là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học từng bài trong chương trình dạy nghề Nuôi cua biển trình độ sơ cấp. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành thực hiện các bài dạy. Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 46 giờ và bao gồm 03 bài: Bài mở đầu Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển Bài 2: Chẩn đoán bệnh thông thường ở cua biển Bài 3: Trị bệnh thông thường ở cua biển Nhóm biên soạn xin được cám ơn Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, lãnh đạo và giáo viên của trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm thực hiện cuốn giáo trình này. Trong quá trình biên soạn do nhiều nguyên nhân cho nên chắc chắn cuốn giáo trình còn có nhiều khiếm khuyết. Nhóm biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để tài liệu thêm hoàn chỉnh. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: TS. Thái Thanh Bình 2. KS. Đinh Quang Thuấn 3. ThS. Trương Văn Thượng 4. TS. Bùi Quang Tề 4. TS. Bùi Quag Tề
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 2 2. Mục lục 4 3. MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH 5 4. Giới thiệu mô đun . 5 5. Bài mở đầu 6 6. Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển 9 7. Bài 2: Chẩn đoán bệnh thông thường ở cua biển 24 8. Bài 3: Trị bệnh thông thường ở cua biển 32 9. HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 39
  5. 4 MÔ ĐUN PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH Mã mô đun: MĐ 04 Giới thiệu mô đun: - Mục tiêu: + Nêu được việc các bệnh thường gặp trong cua biển. + Chẩn đoán được một số bệnh thông thường ở cua biển + Thực hiện được biện pháp phòng bệnh tổng hợp. + Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật phòng và trị bệnh. - Nội dung mô đun: + Bài mở đầu + Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển + Bài 2: Chẩn đoán bệnh thông thường ở cua biển + Bài 3: Trị bệnh thông thường ở cua biển + Kiểm tra kết thúc mô đun - Phƣơng pháp học tập: + Học lý thuyết trên lớp về nội dung các chủ đề trong mô đun + Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà + Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành của các bài được thực hiện tại ao nuôi cua của các cơ sở nuôi hoặc ao nuôi hộ gia đinh - Phƣơng pháp đánh giá: + Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra lý thuyết bằng hình thức viết (tự luận, trắc nghiệm); kiểm tra thực hành bằng bài thực hành, quan sát đánh giá mức độ thành thạo thao tác. + Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện.
  6. 5 Bài mở đầu: Mã bài: M4-01 Giới thiệu: Bài mở đầu khái quát về chương trình của mô đun cho người học hiểu biết được các nội dung cần đạt được. Nêu nên tầm quan trọng của mô đun đối với nghề nuôi cua biển thương phẩm, các nội dung chính, mối quan hệ với các mô đun/môn học khác trong chương trình nghề và những yêu cầu cần thiết đối với người học trong quá trình học tập mô đun và sau khi kết thúc mô đun. Mục tiêu: Hiểu biết tầm quan trọng, các nội dung chính, mối liên hệ với các mô đun khác và những yêu cầu chính với người học để xác định thái độ đúng đắn giúp người học tiếp thu kiến thức mô đun tốt nhất. Nội dung: 1. Tầm quan trọng của mô đun - Mô đun Phòng và trị bệnh giúp người nuôi cua xác định được các bệnh thường gặp, chẩn đoán được một số bệnh thông thường để từ đó đưa ra các biện pháp phòng bệnh tổng hợp và trị một số bệnh thông thường. Đây là những khâu kỹ thuật then chốt nhằm nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển tốt nhất. - Cua biển là loài sống trong nước, nên rất dễ nhiễm bệnh và bệnh lan truyền trầm trọng. - Nhiều bệnh nguy hiểm đã tiêu diệt hàng loạt đối tượng nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sản lượng nuôi. Điều kiện thực tế nước ta hiện nay: Ao, đầm, phá, biển, ruộng rất rộng; biện pháp kỹ thuật nuôi, chăm sóc quá thô sơ; thuốc chữa bệnh đắt; động vật thuỷ sản sống dưới nước khó phát hiện bệnh và khó chữa khỏi. Vấn đề cấp bách của nghề nuôi trồng thuỷ sản: - Muốn nuôi các đối tượng đạt năng suất, sản lượng cao phải phòng bệnh. - Việc phòng bệnh phải được đặt lên hàng đầu, ngay từ khi đặt nền móng xây dựng các trạm trại nuôi trồng thuỷ sản. - Việc thực hiện đầy đủ và chính xác các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh, biện pháp kỹ thuật nuôi, động vật thuỷ sản sinh trưởng và phát triển nhanh, làm tăng năng suất sản lượng, hạ giá thành sản phẩm, hạn chế bệnh.
  7. 6 Tóm lại, động vật thuỷ sản sống trong nước nên vấn đề phòng bệnh không giống gia súc trên cạn. Mỗi khi trong ao động vật thuỷ sản bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải tính cả ao hay trọng lượng cả đàn để chữa bệnh nên tính lượng thuốc khó chính xác, tốn kém nhiều, các loại thuốc chữa bệnh ngoài da cho động vật thuỷ sản thường té trực tiếp xuống nước chỉ áp dụng với các ao diện tích nhỏ, còn các thuỷ vực có diện tích mặt nước lớn không sử dụng được. Các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể động vật thuỷ sản thường phải trộn vào thức ăn, nhưng lúc bị bệnh, động vật thuỷ sản không ăn, nên dù có sử dụng loại thuốc tốt sẽ không có hiệu quả. Có một số thuốc khi chữa bệnh cho động vật thuỷ sản có thể tiêu diệt được nguồn gốc gây bệnh nhưng kèm theo phản ứng phụ. Đặc biệt những con khoẻ mạnh cũng phải dùng thuốc làm ảnh hưởng đến sinh trưởng. Vì vậy chúng ta luôn phải xác định phòng bệnh cho động vật thuỷ sản lên hàng đầu hay nói một cách khác phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết. 2. Nội dung chƣơng trình mô đun Bài mở đầu Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển Bài 2: Chẩn đoán bệnh thông thường ở cua biển Bài 3: Trị bệnh thông thường ở cua biển 3. Mối quan hệ với các mô đun khác Mô đun phòng trị bệnh có liên quan chặt chẽ với các mô đun học khác: - Chuẩn bị nơi nuôi là mô đun cung cấp kiến thức về công tác cải tạo, chuẩn bị nước, gây màu nước tạo môi trường sạch cho cua sinh trưởng phát triển, thuận lợi cho công tác phòng bệnh cho cua. - Chọn và thả giống là mô đun cung cấp kiến thức về cách chọn con giống có chất lượng tốt, phương pháp thả giống nâng cao tỷ lệ sống cho cua. - Mô đun quản lý môi trường có mối quan hệ chặt chẽ tới công tác phòng trị bệnh cho cua. Trong quá trình nuôi phải đảm bảo môi trường ao nuôi luôn sạch hạn chế mầm bệnh phát triển, quyết định đến việc bệnh bùng phát trong ao thành dịch bệnh hay ở dạng tiềm ẩn. 4. Những yêu cầu đối với ngƣời học - Học viên tham dự học ít nhất 80% số giờ lý thuyết và 100 % số giờ thực hành của mô đun. - Học viên phải chăm chỉ, nghiêm túc. - Học viên hiểu biết kiến thức đại cương về bệnh động vật thủy sản.
  8. 7 - Học viên hiểu biết kiến thức cơ bản về sinh vật ký sinh, vi rút, vi khuẩn, các yếu tố liên quan đến sức khỏe và bệnh của động vật thủy sản, nhằm phục vụ cho công tác phòng và trị bệnh sinh vật ký sinh, vi rút, vi khuẩn gây ra trên cua biển. - Sau khi học xong học viên phải thực hiện được các biện pháp phòng bệnh cho cua, chẩn đoán bệnh nhanh bừng cảm quan và trị một số bệnh thường gặp trên cua biển.
  9. 8 Bài 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển Mục tiêu: - Nêu được phương pháp phòng bệnh tổng hợp cho cua biển. - Thực hiện được thao tác phòng bệnh và hạn chế sự ảnh hưởng của các tác nhân gây bệnh cho cua biển. - Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh cho cua biển. A. Nội dung: 1. Phương pháp ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh 1.1. Phương pháp ngăn chặn động vật hoang dã 1.1.1. Lựa chọn vật liệu Lựa chọn các vật liệu ngăn chặn động vật hoang rã như: cua, còng, rắn, vào trong ao, nên lựa chọn các vật liệu có độ bền cao, rẻ tiền. + Cọc tre + Gỗ + Lưới cước: mắt lưới 2a = 0,2 - 0,5cm + Bạt nhựa + Dao + Kéo + Cưa: 01 cái + Thước đo 3m + Búa + Dây buộc: dây thép, dây cước, + Đinh thép + Dụng cụ bảo hộ: gang tay, ủng, khẩu trang, 1.1.2. Cách làm khung lưới chắn động vật hoang dã Bước 1: Đo chiều dài, rộng của cửa cống + Lấy thước đo chiều rộng, chiều cao của cống. + Dùng dao hay cưa cắt các đoạn tre hoặc gỗ với chiều dài tương ướng với kích thước của cống. Bước 2: Làm khung lưới
  10. 9 + Dùng dây thép, đinh đóng ghép các thanh gỗ, tre lại với nhau tạo thành khung lưới. + Lắp ghép thành khung. Bước 3: Ghép lưới vào khung + Dùng kéo cắt lưới có kích thước bằng hoặc lớn hơn khung lưới. + Cho lưới vào khung. + Dùng các thanh tre, gỗ có chiều dài tương đương với khung lưới để nẹp cố định lưới với khung lưới. + Dùng đinh đóng hoặc dây thép buộc cố định khung lưới và lưới lại với nhau. Bước 4: Lắp khung lưới chắn động vật hoang dã vào cửa cống Hình 1.1: Lưới chắn cống 1.1.3. Chắn lưới xung quanh ao - Quanh bờ ao nuôi cua cần phải rào lưới, chôn sâu chân lưới xuống đất khoảng 20 - 30cm và chiều cao khoảng 50 - 80cm và ngả vào phía trong ao nuôi để tránh gây thất thoát cua. * Thao tác thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị cọc tre + Lấy những cây tre, đước làm cọc + Chẻ thành các cọc có kích thước: (2-3)x(2-3)cm, chiều dài: 80-100cm.
  11. 10 + Dùng dao chặt một đầu nhọn để cắm xuống đất. Bước 2: Cắm cọ + Dùng búa đóng các cọc xuống đất khoảng 20 - 30cm. + Khoảng cách giữa các cọc từ 1 - 1,2m. + Cắm cọc hơi nghiêng vào phía trong ao. Bước 3: Đào rãnh chôn lưới + Dùng cuốc, xẻng đào rãnh sâu 15 - 20cm. Bước 4: Cắng lưới và cố định lưới vào cọc + Căng lưới xung quanh ao + Dùng dây nylon hay dây thép buộc lưới vào cọc tre + Lưới được chôn sâu xuống đất khoảng 15 - 20cm. + Tiến hành lấp đất chân lưới thật chắc Hình 1.2: Rào lưới quanh bờ ao 1.2. Kiểm dịch con giống 1.2.1. Xác định nguồn gốc con giống - Cua giống phải xác định nguồn gốc rõ ràng trước khi mua về nuôi tại hộ gia đình, cơ sở nuôi thủy sản. - Xuất xứ cua bố mẹ cho sản xuất tại cơ sở sinh sản nhân tạo. - Quy trình sản xuất cua giống.
  12. 11 - Thức ăn sử dụng trong quá trình ương nuôi. - Các loại hóa chất xử lý trong quá trình ương cua giống. - Mầm bệnh - Chọn mua cua giống tại các cơ sở sản xuất có uy tín như: Trạm nghiên cứu, viện nghiên cứu, trung tâm thủy sản các tỉnh, các trường nghiên cứu về thủy sản, 1.2.2. Kiểm tra chất lượng - Chất lượng con giống đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của vụ nuôi. Con giống có chất lượng tốt tốc độ tăng trưởng nhanh, không có mầm bệnh, sức đề kháng cao với sự thay đổi của điều kiện môi trường. - Do vậy, việc kiểm dịch nguồn giống trước khi thả nuôi đóng vai trò quan trọng góp phần nâng cao tỷ lệ sống sau khi thả nuôi, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Để mua cua giống chất lượng tốt chúng ta dựa vào các tiêu chí sau: - Chọn mua con giống tại các cơ sở có uy tín, đảm bảo chất lượng. - Lựa chọn cua giống có cỡ đồng đều, không dị hình, dị tật. - Con giống phải được kiểm dịch không có mầm bệnh: vi rút, vi khuẩn, tránh lây lan ra ao và khu vực nuôi. 2. Tiêu diệt tác nhân gây bệnh 2.1. Khử trùng ao 2.1.1. Khử trùng bờ ao - Sau mỗi vụ nuôi, nên tiến hành tu sửa lại bờ ao tránh rò rỉ và lấp các hang hốc. Đồng thời, dùng vôi bột rải quanh bờ ao hoặc phun Chlorine để diệt các mầm bệnh. * Thao tác khử trùng bờ ao: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất + Vôi củ: tưới nước cho vôi tả ra thành bột + Hòa Chlorine với nước + Găng tay + Khẩu trang Bước 2: Khử trùng bờ ao + Dùng vôi rải đều quanh bờ ao nuôi với liều lượng 7 - 10kg/100m2.
  13. 12 + Rắc vôi dọc theo bờ ao, trên mái bờ đến mép nước. + Dùng máy bơm phun Chlorine quanh bờ ao với liều lượng 60 - 70 g/m3. + Phun toàn bộ mái bờ ao nuôi. 2.1.2. Khử trùng đáy ao - Địa điểm xây dựng ao nuôi trước tiên phải có nguồn nước sạch quanh năm. - Không có các nguồn nước thải đổ vào, nhất là nguồn nước thải các nhà máy công nghiệp, nếu có phải tính đến khả năng cải tạo để tránh cua nuôi khỏi bị dịch bệnh và chết ngạt bởi thiếu oxy. - Xây dựng ao nuôi phải có hệ thống mương dẫn nước và thoát nước độc lập. Nên sử dụng một diện tích nhất định để chứa và xử lý chất thải sau mỗi chu kỳ nuôi, ngăn chặn các mầm bệnh lan truyền ra xung quanh. - Tẩy dọn ao trước khi ương nuôi cua biển gồm các bước: tháo cạn, nạo vét bùn dưới đáy ao, tu sửa lại bờ mương máng, dọn cỏ rác, phơi khô đáy ao, sau đó dùng các loại hoá chất để khử trùng ao với mục đích: - Diệt địch hại và sinh vật là vật chủ trung gian, sinh vật cạnh tranh thức ăn của cua biển, như các loài cá dữ, cá tạp, côn trùng, sinh vật đáy. - Diệt sinh vật gây bệnh cho cua như các giống loài vi sinh vật: vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào và các ký sinh trùng. - Cải tạo chất đáy làm tăng các muối dinh dưỡng giảm chất độc tích tụ ở đáy ao. Các biện pháp khử trùng: - Dùng vôi nung CaO: thông thường dùng 10 - 15 kg/100m2, nếu ao quá trũng không tháo cạn (nước sâu 1m trở lên) dùng 20 - 25 kg/100m2; Trong quá trình nuôi thường xuyên hoà tan té đều: vôi 2 tuần 1 lần với liều lượng 1 - 2 kg/100m2. - Dùng Chlorua vôi - (Ca(OCl)2: liều dùng căn cứ vào khối nước trong ao, thường dùng 50 g/m3 nước cho vào thùng gỗ khuấy tan đều, cho vào thuyền vừa đi vừa vãi khắp ao, vừa lắc thuyền đưa nước, sau 1 tuần thả nuôi. - Dùng vôi đen Dolomite. - Dùng Chlorine, Formaline để tẩy trùng tiêu diệt tất cả các sinh vật. - Dùng quả bồ hòn, rễ cây thuốc cá, bột hạt trà diệt cá tạp: (thuốc diệt tạp). + Với quả bồ hòn ao cạn dùng 40 kg/ha, ao sâu 1m dùng 60 - 75 kg/ha. + Với rễ cây thuốc cá: dùng 4 g khô/m3 nước.
  14. 13 Bảng 1.1: Lượng vôi cải tạo và khử trùng đáy ao Độ pH của đất Bột đá vôi (CaCO3) Vôi nung (CaO) (kg/ha) (kg/ha) > 6 1.000 – 1.500 500 - 1.000 5 – 6 3.000 – 3.500 1.500 – 2.000 4 – 5 5.000 – 8.000 2.500 – 4.000 <3 12.000 – 14.000 8.000 - 10.000 Hình 1.3: Bón vôi cải tạo ao 2.2. Khử trùng nguồn nước 2.2.1. Khử trùng nước ao lắng Tại các cơ sở sản xuất, hộ gia đình nuôi thủy sản nên xây dựng hệ thống ao lắng để xử lý nước trước khi đưa vào ao nuôi, hạn chế mầm bệnh xảy ra. * Thao tác khử trùng nước ao lắng: Bước 1: Cấp nước vào ao lắng + Dùng máy bơm hay mở cống khi thủy triều lên cấp nước vào ao lắng. + Cấp đủ lượng nước cho hệ thống ao nuôi.
  15. 14 Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất + Vôi xử lý 3 - 5kg/100m3 nước + Chlorine A: 15 - 20 g/m3 nước. + Gang tay + Khẩu trang + Thuyền + Xô nhựa 20 - 50 lít. + Ca nhựa 2 lít. + Máy quạt nước Bước 3: Xử lý + Xử lý bằng vôi bột với liều lượng 3 - 5kg/100m2 để lắng các chất lơ lửng trong ao nuôi. + Vôi bột được hòa vào nước, dùng thuyền té đều khắp mặt ao lắng. + Sau 1-2 ngày, tiến hành xử lý bằng Chlorine A 15-20 g/m3 nước, diệt các mầm bệnh trong nước. + Hòa Chlorine vào nước và té đều khắp mặt ao lắng. + Vận hành máy quạt nước 2.2.2. Khử trùng nước trong ao nuôi Sauk hi tiến hành cấp nước vào ao nuôi, nên xử lý lại nguồn nước trước khi thả giống nhằm diệt các mầm bệnh và cá tạp trong ao. * Thao tác khử trùng nước ao nuôi: Bước 1: Cấp nước vào ao nuôi + Dùng máy bơm cấp nước vào ao nuôi. + Cấp nước khoảng 30 - 40cm. Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất + Chlorine A: 15 - 20 g/m3 nước. + Saponine: 15 - 20 g/m3. + Gang tay + Khẩu trang + Thuyền + Xô nhựa 20 - 50 lít.
  16. 15 + Ca nhựa 2 lít. + Máy quạt nước Bước 3: Xử lý + Sau 1-2 ngày, tiến hành xử lý bằng Chlorine A với liều lượng 15 - 20 g/m3 nước, diệt các mầm bệnh trong nước. + Hòa Chlorine vào nước và té đều khắp mặt ao lắng. + Vận hành máy quạt nước + Diệt tạp bằng Saponine với liều lượng 15 - 20 g/m3 nước, đánh vào buổi sáng và ngâm trong khoảng 7 ngày. + Sau ddoss, tiến hành thả cua giống vào nuôi. 2.3. Xử lý phòng bệnh cua giống - Mặc dù ao đã được tẩy dọn sạch sẽ và khử trùng đáy ao, nước mới tháo vào ao cũng đã lọc kỹ nhưng cua giống cũng có thể mang mầm bệnh vào ao hồ. - Do vậy nguồn cua giống thả vào thuỷ vực cần tiến hành kiểm dịch, nếu có sinh vật gây bệnh ký sinh trên cơ thể cua giống thì tuỳ theo kết quả kiểm tra mà chọn thuốc trị bệnh cho thích hợp. Thường người ta dùng phương pháp tắm cho cua giống bằng các loại thuốc sau: 2.3.1. Tắm nước ngọt Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ + Nước ngọt phải được lọc sạch qua lưới có kích thước nhỏ. + Nước biển lọc sạch + Sục khí. + Cua giống + Xô nhựa + Bể composite 100-500 lít Bước 2: Thao tác tắm cho cua giống + Cho cua vào trong xô nhựa, bể composite có chứa nước ngọt lọc sạch. + Tắm cua giống khoảng 10-15 phút. + Quan sát hoạt động của cua, nếu thấy cua yếu thì ngưng không tắm tiếp chuyển vào bể chứa nước biển sạch. 2.3.2. Tắm thuốc tím
  17. 16 Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ + Nước biển sạch + Sục khí. + Cua giống + Xô nhựa + Bể composite 100-500 lít + Thuốc tím Bước 2: Tính lượng thuốc cần tắm + Liều lượng tắm cho cua giống: 15-20g/m3. + Xác định thể tích nước trong xô nhựa, bể composite chứa cua giống. + Cân lượng thuốc cần tắm. Bước 3: Tắm cho cua. + Hòa thuốc tím với nước và tạt đều trên mặt xô, bể. + Thời gian tắm 10-15 phút + Có sục khí đều + Quan sát hoạt động của cua, nếu thấy cua yếu thì ngưng không tắm tiếp chuyển vào bể chứa nước biển sạch. 2.3.3. Tắm formaline Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ + Nước biển sạch + Sục khí. + Cua giống + Xô nhựa + Bể composite 100-500 lít + Formaline Bước 2: Tính lượng thuốc cần tắm + Liều lượng tắm cho cua giống: 10-15g/m3. + Xác định thể tích nước trong xô nhựa, bể composite chứa cua giống. + Cân lượng thuốc cần tắm. Bước 3: Tắm cho cua.
  18. 17 + Tạt Formaline trên mặt xô, bể. + Thời gian tắm 5 - 10 phút + Có sục khí đều + Quan sát hoạt động của cua, nếu thấy cua yếu thì ngưng không tắm tiếp chuyển vào bể chứa nước biển sạch. 3. Biện pháp hạn chế sự phát triển của mầm bệnh 3.1. Hạn chế mầm bệnh từ môi trường Hàng ngày chúng ta nên thăm ao theo dõi hoạt động của của cua để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý bệnh. Cần quan sát biến đổi chất nước, bổ sung nguồn nước mới đảm bảo đầy đủ oxy và hạn chế các chất độc. Để tạo môi trường cua sống sạch sẽ cần dọn sạch cỏ tạp, tiêu trừ địch hại và vật chủ trung gian, vớt bỏ xác sinh vật và cá chết, các thức ăn thừa thải, tiêu độc nơi cá đến ăn đề hạn chế sinh vật gây bệnh sinh sản và lây truyền bệnh. Xung quanh nơi cho cua ăn, thức ăn thừa thối rữa gây nhiễm bẩn, tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó thức ăn thừa phải vớt bỏ, rửa sạch máng ăn và thường xuyên khử trùng địa điểm cho ăn. Khử trùng nơi cua đến ăn dùng loại thuốc nào hay số lượng nhiều ít còn tuỳ thuộc vào chất nước, độ sâu, nhiệt độ nước, diện tích nơi cho cua ăn và tình hình phát sinh bệnh cua của ao nuôi trong mấy năm gần đây. Tốt hơn hết thường xuyên dùng vôi nung hoặc TCCA treo 2 - 3 túi xung quanh chỗ cho ăn để tẩy trùng. Liều lượng 2 - 4 kg vôi nung/túi hoặc 10 - 20g TCCA/ túi. 3.2. Hạn chế mầm bệnh từ nguồn nước Để hạn chế sự phát triển của mầm bệnh trong môi trường nước cần phải quản lý tốt môi trường ao nuôi. Trước khi thả cua giống, phải cấp nước sạch qua hệ thống túi lọc lưới và nước phải được xử lý kỹ hạn chế mầm bệnh phát triển. Khi thay nước cho ao nuôi cua cần phải chọn con nước sạch (vào kỳ nước cường), không lấy nước có chứa các chất độc hại, ô nhiễm vào ao nuôi. Trong quá trình nuôi định kỳ sử dụng vôi, mem vi sinh cải thiện môi trường nước trong ao hạn chế sự phát triển của mầm bệnh. 4. Tăng cường sức đề kháng cho cua 4.1. Sử dụng thức ăn Nguyên nhân gây bệnh xâm nhập vào những cơ thể và phát sinh ra bệnh hay không còn tuỳ thuộc vào yếu tố môi trường và bản thân cơ thể cua biển.
  19. 18 Nếu cua biển có sức đề kháng tốt có khả năng chống chịu với các yếu tố gây bệnh nên không mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ. Ngược lại khả năng chống chịu yếu, dễ dàng nhiễm bệnh. Do đó một trong những khâu quan trọng để phòng bệnh cho cua biển phải tăng cường sức đề kháng cho cua nuôi. 4.1.1. Khử trùng thức ăn Thức ăn là động vật nên rửa sạch và dùng thức ăn còn tươi, không bị chết, thối rữa. * Thao tác khử trùng thức ăn: Bước 1: Chuẩn bị thức ăn + Cá tạp còn tươi + Động vật thân mềm còn sống Bước 2: Rửa thức ăn + Dùng nước sạch rửa cá, động vật thân mềm, + Rửa hết đất, máu trên cá, động vật thân mềm, + Thao tác vệ sinh sạch sẽ + Thức ăn được băm nhỏ, dập nát cho cua ăn. 4.1.2. Cho ăn theo phương pháp “4 định” Thực hiện biện pháp kỹ thuật cho cua biển ăn theo “4 định”, cua ít bệnh tật, nuôi cua sẽ đạt năng suất cao. - Định chất lượng thức ăn: Thức ăn dùng cho cua ăn phải tươi, sạch sẽ không bị mốc meo, hôi thối, không có mầm bệnh và độc tố. Thành phần dinh dưỡng thích hợp đối với yêu cầu phát triển cơ thể cá trong các giai đoạn. - Định số lượng thức ăn: Dựa vào trọng lượng cua để tính lượng thức ăn, thường sau khi cho ăn từ 3 - 4 h cua ăn hết là lượng vừa phải. Cua ăn thừa nên vớt bỏ đi để tránh hiện tượng thức ăn phân huỷ làm ô nhiễm môi trường sống. - Định vị trí để cho ăn: Muốn cho cua ăn một nơi cố định cần tập cho cua có thói quen đến ăn tập trung tại một điểm nhất định. Cho cua ăn theo vị trí vừa tránh lãng phí thức ăn lại quan sát các hoạt động bắt mồi và trạng thái sinh lý sinh thái của cơ thể cua. Ngoài ra để phòng bệnh cho cua trước các mùa vụ phát sinh bệnh có thể treo các túi thuốc ở nơi cua đến ăn, có thể tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh. - Định thời gian cho ăn: hàng ngày cho cua ăn 2 - 3 lần, tuỳ theo kích cỡ cua giống và giai đoạn phát triển của cua biển.
  20. 19 Phân bón phải ủ kỹ với 1% vôi nung và bón liều lượng thích hợp nếu không sẽ làm xấu môi trường nước ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể cua. Thực hiện biện pháp kỹ thuật cho cá tôm ăn theo “4 định” tuỳ từng mùa vụ, chất nước, điều kiện môi trường và trạng thái cơ thể cua, mà có sự thay đổi cho thích hợp. 4.2. Nâng cao chất lượng môi trường 4.2.1. Biện pháp quản lý thức ăn * Xác định lượng thức ăn: - Khẩu phần thức ăn của cua hàng ngày khoảng từ 7 - 10% trọng lượng cua. - Lượng thức ăn cho cua được điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, môi trường ao nuôi. - Khi có mưa lớn, điều kiện thời thay đổi thì cũng giảm lượng thức ăn xuống từ 20-30% tránh dư thừa thức ăn gây lãng phí. - Thao tác xác định lượng thức ăn: Bước 1: Lựa chọn khẩu phần thức ăn + Khẩu phần thức ăn hàng ngày cho cua ăn khoảng 7 - 10% trọng lượng thân. + Để thúc đẩy cua nhanh lên gạch cho cua ăn với khẩu phần thức ăn cao. + Dựa vào loại thức ăn để xác định khẩu phần thức ăn, thức ăn có hàm lượng đạm cao thì cho ăn với khẩu phần thức ăn thấp, thức ăn có hàm lượng đạm thấp thì cho ăn với khẩu phần thức ăn cao hơn để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cua sinh trowngr và phát triển tốt. Bước 2: Tính khối lượng cua nuôi + Dựa vào sổ nhật ký, xác định tổng số cua giống thả nuôi. + Dựa vào sổ nhật ký xác định khối lượng trung bình của cua giống. + Từ đó tính tổng khối lượng cua nuôi: Khối lượng cua nuôi = tổng số cua nuôi (con) x khối lượng trung bình (kg/con) Bước 3: Tính lượng thức ăn cho cua + Xác định được khẩu phần thức ăn + Xác định được khối lượng cua nuôi Từ đó, suy ra: Lượng thức ăn = khẩu phần thức ăn (%) x khối lượng cua (kg) * Phương pháp cho ăn:
  21. 20 - Mỗi ngày cho ăn 2 - 3 lần vào sáng sớm và chiều tối. - Thức ăn nên rãi trên sàng cho ăn và bố trí đều ao. - Không nên để cua đói vì chúng rất dễ sát hại nhau nhất là khi nuôi với mật độ cao. - Cho ăn lúc nước lớn để không gây đục nước. - Dọn sạch thức ăn thừa hàng ngày. * Thao tác cho cua ăn Bước 1: Chuẩn bị thức ăn + Thức ăn là các loại cá tạp, động vật thân mềm, tôm, phải được rửa sạch. + Thức ăn cá lớn được băm thành các miếng nhỏ để cua dễ bắt mồi. + Thức ăn là động vật thân mềm thì chỉ cần dập nát. Bước 2: Cho cua ăn + Cho thức ăn vào các sàng ăn và được bố trí đều khắp ao, cho ăn khi nước lớn. + Hoặc rải thức ăn xung quanh ao để cua bắt mồi. Bước 3: Kiểm tra thức ăn + Sau khi cho ăn khoảng 2 - 3 giờ thì tiến hành kiểm tra xem cua đã ăn hết thức ăn chưa. + Nếu cua ăn không hết thức ăn thì giảm lượng thức ăn xuống. + Kiểm tra khoảng 2 - 3 ngày cua ăn hết thức ăn thì tăng lượng thức ăn lên. Bước 4: Vệ sinh: Lấy sàng ăn lên loại bỏ thức ăn thừa và tiến hành rửa vệ sinh và phơi khô. - Hàng ngày cần kiểm tra cường độ bắt mồi của cua để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp theo từng lần cho ăn trong ngày (dựa vào thức ăn trong sàng còn nhiều hay hết). Đặc biệt cua đang trong thời kỳ lột xác, thời gian thay nước, hoặc khí hậu, thời tiết thay đổi, môi trường ao nuôi có sự thay đổi cần giảm lượng thức ăn tránh hiện tượng dư thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường ao nuôi. 4.2.2. Định kỳ xử lý môi trường - Đây là khâu quan trọng và khó khăn nhất, đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi, điều chỉnh, thể hiện trình độ và kinh nghiệm của người nuôi.
  22. 21 - Hàng ngày kiểm tra vào buổi sáng, khi cho cua ăn để phát hiện những bất thường của cua nuôi, từ đó tìm ra những phương pháp xử lý kịp thời. - Kiểm tra ao bằng cách ta quan sát màu sắc của nước, đánh giá độ trong, xem xét độ tăng trưởng của cua, tình hình cua bắt mồi, bằng trực quan để nhận biết cua khoẻ. - Quan sát màu của đáy ao, mùi của nước. - Hàng ngày đo pH, định kỳ kiểm tra nhiệt độ, hàm lượng Oxy hoà tan, độ mặn. - Định kỳ 10 - 15 ngày xử lý vôi với liều lượng 1-2 kg/100m3 nước. - Thay nước hàng ngày nếu nguồn nước sạch và qua lưới lọc kích thước nhỏ. 4.3. Bổ sung kháng chất Đại bộ phận các loại bệnh của cua phát triển mạnh trong các mùa vụ nhất định, thường mạnh nhất vào mùa xuân đầu hè, mùa thu đối với miền Bắc, mùa mưa đối với miền Nam bệnh của cua phát triển, do đó phải có biện pháp dùng thuốc phòng ngừa dịch bệnh hạn chế được tổn thất. Dùng thuốc để phòng các bệnh ngoại ký sinh: Trước mùa phát sinh bệnh dùng thuốc rắc khắp ao để phòng ngừa thường đạt kết quả tốt. Ngoài ra còn có thể treo túi thuốc xung quanh nơi cho ăn hình thành một vùng khử trùng các sinh vật gây bệnh. Để đạt hiệu quả cao cần chú ý: Nồng độ thuốc xung quanh nơi cho cua ăn vừa phải, nếu quá cao cua sẽ không đến ăn nhưng ngược lại nếu nồng độ quá thấp cua đến ăn nhưng không tiêu diệt được sinh vật gây bệnh. Do đó sau khi treo túi thuốc cần theo dõi, nếu không thấy cua đến ăn chứng tỏ nồng độ quá cao cần giảm xuống hoặc bớt túi thuốc. Dùng thuốc phòng các bệnh nội ký sinh: Thuốc để phòng ngừa các loại bệnh bên trong cơ thể cua phải qua đường miệng vào ống tiêu hoá. Nhưng với cua không thể cưỡng bức nên trộn vào thức ăn để cho ăn tuỳ theo yêu cầu phòng ngừa từng loại bệnh mà tính số lượng thuốc. Số lần cho ăn và chọn loại thuốc nào cho thích hợp để có hiệu quả cao. Dùng thuốc để phòng ngừa các bệnh bên trong cơ thể cần lưu ý: - Thức ăn nên chọn loại cua thích ăn, nghiền thành bột trộn thuốc vào, tuỳ theo tính ăn của cua mà chế tạo loại thức ăn phù hợp. - Độ dính thích hợp, nếu thức ăn ít độ dính thuốc vào nước sẽ tan ngay nhưng ngược lại độ dính quá cao thức ăn vào ruột chỉ dừng lại thời gian ngắn thuốc chưa kịp hấp thu đã bài tiết ra ngoài đều không có hiệu quả.
  23. 22 - Kích thước thức ăn lớn nhỏ theo cỡ miệng bắt mồi của cua. - Tính số lượng thức ăn cho chính xác, thường bỏ thức ăn xuống ao căn cứ theo trọng lượng cua nên tính số lượng tất cả các loài ăn cùng thức ăn đó trong ao nuôi. - Cho ăn số lượng ít hơn bình thường để ngày nào hết ngày đó sau đó tăng dần để cua sử dụng thuốc hiệu quả nhất. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Hãy tính lượng vôi cần bón trong quá trình cải tạo và bón định kỳ vào ao nuôi cua có diện tích 5000 m2, độ sâu mực nước trung bình là 1m. Biết rằng khi cải tạo ao bón với lượng 10 kg/100m2 và bón định kỳ với lượng 1,5 kg/100m3 nước. Thực hiện bón vôi vào ao nuôi. Bài tập 2: Tính lượng thuốc tím cần dùng để tắm cho cua giống trong thùng nhựa với thể tích nước là 100lít. Biết rằng nồng độ thuốc tím dùng để tắm là 15g/m3 nước. Thực hiện biện pháp tắm cho cua nuôi. C. Ghi nhớ: Để phòng bệnh cho cua cần hạn chế và tiêu diệt tác nhân gây bệnh và tăng cường sức đề kháng.
  24. 23 Bài 2: Chẩn đoán bệnh thông thƣờng ở cua biển Mục tiêu: - Mô tả được các bước chẩn đoán bệnh sinh vật bám, đen mang, và hoa mu ở cua biển; - Thực hiện được thao tác thu mẫu cua bị bệnh; - Hiểu được các dấu hiệu bệnh lý trên cơ thể cua; - Thực hiện được các kỹ thuật chẩn đoán bệnh cua biển. A. Nội dung: 1. Thu mẫu cua bệnh 1.1. Chuẩn bị dụng cụ thu mẫu Trước khi tiến hành thu mẫu cua bị bệnh tiến hành chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho công tác thu mẫu cua, dụng cụ bao gồm: - Lồng lưới - Vợt - Xô nhựa - panh - Kéo - Túi nilon - Cua - Đèn - Cồn 70% dùng để bảo quản mẫu - Dụng cụ bảo hộ - Sổ ghi chép 1.2. Quan sát trạng thái của cua trong ao - Quan sát cơ thể cua bị bệnh + Biểu hiện bệnh lý trên vỏ, thân, mang, phần phụ cua; + Sinh vật bám trên các bộ phận cơ thể. + Xác định sinh vật gây bệnh. + Quan sát hoạt động bắt mồi của cua + Quan sát hoạt động của cua hàng ngày vào buổi sáng, buổi tối.
  25. 24 - Kết luận + Xác định được cua bị bệnh là do vi khuẩn, vi rút, sinh vật ký sinh hay do môi trường ao nuôi; + Xác định được sinh vật bám là tác nhân gây bệnh. 1.3. Thu mẫu cua bệnh Bước 1: Chọn điểm thu cua + Xác định vị trí thu mẫu cua đại diện. + Chọn 5 điểm để thu mẫu cua kiểm tra. 4 3 5 1 2 Hình 2.1: Sơ đồ thu mẫu cua Bước 2: Đặt sàng ăn (vó) thu mẫu cua + Đặt sàng ăn (vó) có thức ăn tại các vị trí đã xác định để thu mẫu cua. + Sau khoảng 1 giờ tiến hành nhấc sàng ăn (vó) thu mẫu cua. Bước 3: Thu mẫu cua + Bắt cua trong sàng ăn (vó). + Bắt khoảng 30 con cua để tiến hành kiểm tra. + Dùng đèn soi xung quanh ao kiểm tra cua và bắt những con có dâu hiệu khác thường. 2. Quan sát dấu hiệu bệnh lý 2.1. Quan sát hoạt động của cua - Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen: Cua bị bệnh bỏ ăn, yếu, không lột xác được, rêu và tảo bám trên mai, yếu dần rồi chết.
  26. 25 Hình 2.2. Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen trên cua biển - Bệnh đen mang: Bệnh xuất hiện cả giai đoạn cua con và cua trưởng thành. Sau khi mắt bệnh cua bỏ ăn, gây yếu, hô hấp kém nằm im không hoạt động. Hình 2.3.: Bệnh đen mang trên cua biển
  27. 26 - Bệnh đốm trắng - vàng trên vỏ: Cua gầy yếu, chậm lột xác hoặc lột xác kéo dài, cua bỏ ăn rồi chết. - Bệnh teo các chân: Triệu chứng của bệnh biểu hiện, cua dùng càng vận động như muốn bò đi nhưng không nhích lên được, người ta gọi đây là bệnh cua vặn mình. Hình 2.4: Túi ngoài lớn của giáp xác chân tơ bám vào mặt bụng của cua biển Hình 2.5: Sen ký sinh trên cua biển
  28. 27 Hình 2.6: Sen biển (Octolasmis) ký sinh trên mang cua biển Hình 2.7: Sun bám trên mai cua biển
  29. 28 Hình 2.8: Sun (Balanus) ký sinh trên cua biển 2.2. Quan sát dấu hiệu bệnh trên cơ thể - Biểu hiện sinh vật bám trên vỏ, thân, mang, phần phụ cua. - Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen: trên thân có những đốm trắng đôi khi có cả những đốm đen. - Bệnh đen mang: mang cua có những đốm đen, các tơ và áo mang chuyển màu đen một thời gian mang có mùi rất tanh, thối từng phần cho tới toàn bộ mang cua. Thân cua bị bệnh phần vỏ ngoài có các đốm đen, sau đó gây mù mắt. - Bệnh đốm trắng - vàng trên vỏ: trên mai và yếm xuất hiện đốm trắng - vàng. - Bệnh teo các chân: thân gầy yếu, các chân bò, chân bơi teo tóp, cua lười vận động, phản xạ bắt mồi chậm. Hình 2.9: Mang cua bị đen vì nhiễm giáp xác chân tơ
  30. 29 2.3. Giải phẫu và quan sát bên trong - Dựa vào dấu hiệu bệnh lý và kiểm tra dưới kính lúp hoặc kính hiển vi. 3. Điều tra quá trình nuôi - Trong nuôi cua biển nóng quá, rét quá, mưa gió thất thường đều là những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khoẻ của cua. - Cần phải điều tra thời gian trước đó từ 5-7 ngày về các chế độ thời tiết của vùng như chế độ gió, chế độ mưa chế độ nhiệt của ao nuôi xem có gì bất thường không để phân tích tác động của thời tiết đối với cua nuôi. - Chất lượng nước ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sử dụng thức ăn, sinh trưởng, khả năng cảm nhiễm bệnh của cua. - Cần phải điều tra về chế độ nhiệt, mầu sắc, độ trong, mùi, vị của nước, hàm lượng ôxy hòa tan, độ mặn, pH nước trong ao nuôi từ 5-7 ngày trước đó. - Đặc biệt chúng ta cần tìm hiểu các biện pháp quản lý môi trường: các loại hóa chất sử dụng, liều lượng và tần suất sử dụng; chế độ thay nước, kỹ thuật thay nước ít nhất trong vòng 5-7 ngày. - Hiện nay trong nuôi cua thương phẩm chúng ta sử dụng thức ăn tươi sống như cá, động vật thân mềm, giáp xác . - Chúng ta phải điều tra xem trong quá trình nuôi sử dụng loại thức ăn gì, chất lượng thức ăn như thế nào và có sự thay đổi chủng loại thức ăn không. - Cua mắc bệnh có liên quan đến vấn đề chăm sóc ao nuôi: thức ăn kém phẩm chất, cho ăn quá nhiều dễ dẫn đến chất lượng nước thay đổi ảnh hưởng đến sức khoẻ của cua. - Lượng thức ăn không đủ, cua yếu dễ bị bệnh tấn công. Do vậy chúng ta phải tìm hiểu chế độ cho cua ăn: số lần cho ăn trong ngày, lượng thức ăn sử dụng, chất lượng thức ăn và mức độ sử dụng thức ăn của cua trong vòng 5-7 ngày trước đó. 4. Kết luận - Xác định rõ tác nhân gây bệnh. Trong quá trình thực hiện công việc cần hiểu biết được các phương pháp thu mẫu bệnh cua; đặc điểm sinh học của cua; dấu hiệu bệnh lý thường gặp; kỹ thuật thu và bảo quản mẫu bệnh phẩm; phương pháp xác định bệnh thường gặp bằng dấu hiệu bệnh lý để vận dụng vào thực tiễn sản xuất. Các gặp lỗi thường gặp: Thu mẫu sai, xác định sai tác nhân gây bệnh, làm lây lan mầm bệnh, chẩn đoán nhầm bệnh. Để khắc phục lỗi này, người học cần hiểu biết được phương pháp thu mẫu bệnh cua; đặc điểm sinh học của cua; dấu hiệu bệnh lý thường gặp; kỹ thuật thu và bảo quản mẫu bệnh phẩm; phương pháp xác định bệnh thường gặp bằng dấu
  31. 30 hiệu bệnh lý. Khi thực hiện công việc cần nghiêm túc, cẩn trọng, chính xác và an toàn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Nhận biết và xử lý bệnh sinh vật bám ở cua nuôi. Bài tập: Thu mẫu ba ba bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh tại mô hình nuôi ba ba. C. Ghi nhớ: - Để chẩn đoán bệnh cho cua cần tiến hành thu mẫu bệnh, sau đó dựa vào dấu hiệu bệnh lý bên ngoài và bên trong cơ thể để chẩn đoán và có biện pháp xử lý phù hợp với từng loại bệnh. - Trùng bám đầy trên thân, mang, phần phụ làm tôm, cua yếu, hoạt động khó khăn, bắt mồi giảm, ảnh hưởng đến nội tiết, sinh sản, lột xác.
  32. 31 Bài 3: Trị bệnh thông thƣờng ở cua biển Mục tiêu: - Mô tả được công tác xác định được loại thuốc theo yêu cầu bệnh, liều lượng, cách sử dụng và hiểu được những ảnh hưởng khác có thể xảy ra. - Thực hiện được công tác điều trị bệnh cua biển. - Tuân thủ nghiêm túc trình tự, tiêu chuẩn qui trình kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Trị bệnh sinh vật bám ở cua biển Giáp xác chân tơ sống ở biển, ấu trùng bơi lội tự do trong nước nhưng trưởng thành sống định cư hoặc ký sinh có hình dạng thay đổi nhiều. Râu 1 và phần trước của đầu biến thành cơ quan bám, râu 2 và mắt kép tiêu biến, chân ngực 2 nhánh dài, lọc và hướng thức ăn tới miệng. Bụng không phát triển, có các mảnh đá vôi phủ một phần hoặc toàn bộ cơ thể (nhóm sống bám). Giáp xác chân tơ đơn tính, nhưng do đời sống ký sinh con đực chuyển vào xoang áo con cái hình các cá thể lưỡng tính. Giáp xác chân tơ ký sinh trưởng thành mất hẳn cấu tạo điển hình của giáp xác, nhưng ở giai đoạn ấu trùng vẫn vẫn có tính đặc trưng của giáp xác (nauplius). Các giống giáp xác chân tơ ký sinh: Sacculina, Heterosaccus, Loxothylacus, Briarosaccus, Lernaeodiscus và Thompsonia thường ký sinh ở cua biển; + Phòng trị bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Chưa nghiên cứu trị bệnh 2. Xác định loại thuốc cần dùng 2.1. Xác định bệnh cua 2.1.1. Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen: + Nguyên nhân: Do 4 loài ốc (là nguồn gây bệnh) sống ở vùng nước nóng, độ mặn thấp trong vùng triều cửa sông. Các loại ốc này thải vào nguồn nước các ấu trùng của vi khuẩn thường là các vi sinh vật thuộc nhóm lá gan và sau đó lây nhiễm vào cua. Giai đoạn đầu, rất ít khi phát hiện được nếu không có kính hiển vi. 2.1.2. Bệnh đen mang: + Nguyên nhân:
  33. 32 Do các ký sinh trùng sán lá đơn chủ xuất hiện nhiều sau khi nước có độ mặn thấp hoặc sau khi có mưa lớn, Sán lá đơn chủ trắng nhỏ như sợi tơ đục thủng mang gây hoại tử mang cua. Nấm, vi khuẩn dạng sợi, hay khi nồng độ các khí độc Amoniac và Sulfua hydro cao trong môi trường đầm nuôi. 2.1.3. Bệnh đốm trắng - vàng trên vỏ: + Nguyên nhân: Phải phân biệt nguyên nhân bệnh gây ra chỉ là dấu hiệu của việc no nước trước khi lột. Nếu cua có đốm trắng - vàng nhưng biểu hiện vẫn khỏe mạnh vận động và cảm giác bắt mồi nhanh thì đó là dấu hiệu sinh lý trước khi lột xác. Màu sắc này có thể trong nước giàu canxi và magiê hay vôi bột bám là bình thường. Các đốm trắng - vàng này sẽ hết sau khi lột xác. 2.1.4. Bệnh teo các chân: + Nguyên nhân: Do đáy ao nhiễm bẩn, thức ăn thừa nhiều, vệ sinh ao hồ kém, nhiễm Vibro spp. Ngoài ra do sự biến động thất thường của yếu tố nhiệt độ, cua không tự điều chỉnh cân bằng được nhiệt độ cho mình dẫn đến cua bị nhiễm lạnh. 2.1.5. Bệnh sinh vật bám ở cua + Tác nhân Giáp xác chân tơ sống ở biển, ấu trùng bơi lội tự do trong nước nhưng trưởng thành sống định cư hoặc ký sinh có hình dạng thay đổi nhiều. Râu 1 và phần trước của đầu biến thành cơ quan bám, râu 2 và mắt kép tiêu biến, chân ngực 2 nhánh dài, lọc và hướng thức ăn tới miệng. Bụng không phát triển, có các mảnh đá vôi phủ một phần hoặc toàn bộ cơ thể (nhóm sống bám). Giáp xác chân tơ đơn tính, nhưng do đời sống ký sinh con đực chuyển vào xoang áo con cái hình các cá thể lưỡng tính. Giáp xác chân tơ ký sinh trưởng thành mất hẳn cấu tạo điển hình của giáp xác, nhưng ở giai đoạn ấu trùng vẫn vẫn có tính đặc trưng của giáp xác (nauplius). Các giống giáp xác chân tơ ký sinh: Sacculina, Heterosaccus, Loxothylacus, Briarosaccus, Lernaeodiscus và Thompsonia thường ký sinh ở cua biển; 2.2. Xác định loại thuốc xử lý 2.2.1. Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen: - Tắm cho cua bằng sulfat đồng nồng độ 0,5g/m3 có sục khí, thời gian chữa trị kéo dài 8 - 10 ngày. - Rải vôi bột thường xuyên để diệt khuẩn và tiệt trùng.
  34. 33 2.1.2. Bệnh đen mang: - Tắm cho cua bằng Formol với nồng độ 16 - 30ml/m3 nước trong 15 - 20 phút, có sục khí, thời gian điều trị 6 - 8 ngày. - Tắm cho cua bằng dung dịch Sulfat đồng với nồng độ 0.6g/m3, mỗi lần tắm ngâm trong 6 - 8 phút có sục khí. Thời gian chữa trị 6 - 8 ngày. - Dùng vôi bột để diệt các ký sing trùng, vi khuẩn. - Khi có dấu hiệu bệnh hoặc thời tiết xấu, mà kéo dài dùng kháng sinh Norfloxacin, Nalidixicacid, Ciprofloxacin trộn vào thức ăn với liều 40 - 50g/kg thức ăn để phòng bệnh. Thời gian phòng bệnh 6 - 8 ngày. 2.2.3. Bệnh đốm trắng - vàng trên vỏ: - Sử dụng thức ăn tươi sạch, cho ăn vừa đủ, thức ăn thừa phải dọn sạch. - Trộn thêm kháng sinh như Norfloxacin, Nalidixic acid, Ciproflo xacin và các vitamin A, C bổ sung vào thức ăn để tăng sức đề kháng. 2.2.4. Bệnh teo các chân: - Đảm bảo độ sâu ao nuôi nhằm ổ định nhiệt độ. - Vệ sinh ao hồ nuôi chu đáo tạo môi trường tốt cho cua. - Tắm cho cua bằng dung dịch Oxytetracyline với nồng độ 0.5 - 3 g/m3. Thời gian tắm 20 - 30 phút, điều trị 6 - 8 ngày. - Trộn kháng sinh Oxyteraccyline và dầu thực vật vào thức ăn với liều lượng 50mg/kg thức ăn. Cho ăn liên tục 6 - 8 ngày. - Dùng kháng sinh Norfloxacin, Nalidixic acid, Ciprofloxacin trộn vào thức ăn hàng ngày với liều 40 - 60g/kg thức ăn để phòng bệnh. 2.2.5. Bệnh sinh vật bám ở cua Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Chưa nghiên cứu trị bệnh 2.3. Phương pháp xử lý 2.3.1. Phương pháp tắm cua Là phương pháp ngâm thuốc trong thời gian ngắn, phương pháp này thường áp dụng trong trại giống hoặc môi trường nuôi có diện tích nhỏ, hay có thể đem cua vào dụng cụ chứa có thể tích nhỏ, tiến hành ngâm thuốc trong thời gian ngắn để sát khuẩn, tiêu diệt mầm bệnh bên ngoài thân thể cua. Nhưng khi sử dụng phải chú ý nồng độ thuốc, thời gian, nhiệt độ nước. Trong quá trình tắm nên theo dõi hoạt động của cua để có hướng xử lý kịp thời vì thuốc dùng tắm cho cua với nồng độ tương đối cao.
  35. 34 Hình 3.1: Tắm phòng trị bệnh cho cua 2.3.2. Phương pháp phun thuốc xuống ao Là phương pháp ngâm cua nuôi trong dung dịch thuốc với nồng độ thấp trong thời gian dài. Sau khi hoà tan thuốc, hoá chất, pha loãng đến mức độ thích hợp mới tạt đều vào toàn bộ diện tích nuôi (thường áp dụng trong các thiết bị nuôi có diện tích lớn). Phương pháp này có hiệu quả nhất để trị các bệnh bên ngoài cơ thể cua nuôi. Khi sử dụng phương pháp này phải tính chính xác khối lượng nước trong ao, bể mới có tác dụng. Để giảm lượng hóa chất sử dụng cần hạ thấp mực nước trong ao nuôi, đồng thời cũng phải chuẩn bị một lượng nước sạch để chủ động cấp vào ao nuôi phòng khi có sự cố xảy ra. Hình 3.2: Tạt thuốc xuống ao
  36. 35 2.3.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn Là phương pháp đem thuốc trộn vào trong thức ăn cho cua ăn để trị các bệnh do vi khuẩn, kí sinh trùng hoặc khi trộn Vitamin C, khoáng chất vào thức ăn cho ăn để bổ sung dinh dưỡng cho cua nuôi. 3. Xác định số lượng thuốc cần dùng 3.1. Tính thể tích ao, bể Xác định thể tích của bể hoặc thau chính xác để tính lượng thuốc hợp lý tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ của cua. * Công thức tính thể tích bể hình vuông hoặc hình chữ nhật: V = a.b.h Trong đó: a,b: chiều dài các cạnh của bể h: chiều cao mực nước trong bể * Công thức tính thể tích hình trụ: V = πr2h Trong đó: r: bán kính đáy hình trụ h: chiều cao mực nước hình trụ 3.2. Tính khối lượng cua nuôi 3.2.1. Tính tỷ lệ sống của cua Tỷ lệ sống là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cua còn lại khi thu kiểm tra so với số lượng cua thả ban đầu. Đơn vị tính là %. Số lượng cá thể cuối (con) Tỷ lệ sống (%) = x 100 Số lượng cá thể đầu (con) 3.2.2. Tính khối lượng trung bình của cua Tính khối lượng cua trung bình: cân mẫu 30 con Khối lượng 30 con cua Khối lượng TB (gr) = 30
  37. 36 3.2.3. Tính khối lượng cua trong ao Khối lượng TB x Số lượng cua ban đầu x Tỷ lệ sống (%) Khối lượng cua trong ao (kg) = 100 x 1000 3.3. Tính lượng thuốc xử lý * Lượng thuốc đưa vào ao nuôi được tính như sau: Bước 1: Tính thể tích nước: Thể tích nước = Diện tích của ao x Độ sâu mực nước VD: Ao có diện tích 3250m2; độ sâu 0,8m. Vậy thể tích nước của ao trên là: Thể tích = 3250m2 (diện tích) x 0,8m (độ sâu) = 2600m3 Bước 2: Tính lượng thuốc đưa vào ao: Liều lượng thuốc cho vào ao = Thể tích nước x Liều lượng VD: Để trị bệnh đen mang ở cua biển cho ao có thể tích 2600m3 với liều dùng MKC 0,5lít/1000m3. Vậy lượng MKC cho vào ao là: Lượng MKC cho vào ao = 2600m3 x 0,5lít/1000m3 = 1,3 lít. Lƣu ý: - Xác định lượng thuốc xử lý phụ thuộc vào phương pháp xử lý, mức độ nhiễm bệnh của cua trong ao, nhiệt độ nước, giai đoạn phát triển của cua nuôi. - Phương pháp tắm cho cua trong thời gian ngắn để diệt các sinh vật ngoại ký sinh thì nồng độ thuốc xử lý cao hơn phương pháp phun thuốc xuống ao thời gian xử lý kéo dài khoảng 10 lần. - Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn cho cua, phải xác định chính xác tỷ lệ sống của cua trong ao, khối lượng đàn cua và các loài khác cũng ăn thức ăn như cua để cung cấp đủ lượng thuốc diệt mầm bệnh. Loại thức ăn phải lựa chọn thức ăn cua ưa thích nhất để trộng thuốc và cho ăn ít hơn hàng ngày để cua sử dụng triệt để lượng thuốc bổ sung. - Mỗi loại thuốc có ngưỡng xử lý khác nhau nên yêu cầu người phải đọc kỹ trước khi xử lý và xử lý mức thấp nhất khi không xác định chính xác thể tích nước ao nuôi và khối lượng cua trong ao. 4. Phương pháp sử dụng thuốc 4.1. Đúng thời gian
  38. 37 Việc sử dụng thuốc và hoá chất trong ao nuôi tôm là một vấn đề quan trọng nó quyết định sự sống còn của cua nuôi. Nếu như sử dụng không đúng qui cách, đúng thòi gian thì hiệu quả sử dụng thuốc không có hiệu quả và có thể đem lại kết quả ngược lại. Do vậy, trong quá trình chăm sóc và quản người nuôi phải thường xuyên quan sát hoạt động bắt mồi của cua, chất lượng nước ao nuôi, hoạt động bất thường, cua bị chết trong ao, để sớm có biện pháp điều trị thích hợp. 4.2. Đúng liều lượng Chúng ta cần phải chẩn đoán một cách tương đối chính xác nguyên nhân gây bệnh và sử dụng các loại thuốc và hoá chất một cách thích hợp với từng loại bệnh và môi trường nuôi. Các loại thuốc hóa chất dùng để phòng và trị bệnh cho cua phải nằm trong danh mục thuốc và hóa chất thú y thủy sản được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép. Ngoài ra chúng ta cũng cần phải tính được một cách tương đối chính xác lượng thuốc cho vào trong ao nuôi. B. Bài tập và sản phẩm thực hành: Bài tập: Thu mẫu cua bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh tại mô hình nuôi cụ thể. C. Ghi nhớ: Để chẩn đoán bệnh cho cua cần tiến hành thu mẫu bệnh, sau đó dựa vào dấu hiệu bệnh lý bên ngoài và bên trong cơ thể để chẩn đoán và có biện pháp xử lý phù hợp với từng loại bệnh.
  39. 38 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun : - Vị trí: Mô đun Phòng và trị bệnh là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề của nghề nuôi cua biển; được giảng dạy sau mô đun chăm sóc và quản lý môi trường nuôi, cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Phòng và trị bệnh là mô đun chuyên môn thực hành tích hợp một phần lý thuyết để giới thiệu và trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cua và trị một số bệnh thông thường. II. Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được: - Nêu được việc các bệnh thường gặp trong cua biển. - Chẩn đoán được một số bệnh thông thường ở cua biển - Thực hiện được biện pháp phòng bệnh tổng hợp. - Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật phòng và trị bệnh. III. Nội dung chính của mô đun: Thời lƣợng Loại Địa Mã bài Tên bài bài điểm Lý Thực Kiểm dạy Tổng số thuyết hành tra* Bài mở đầu Lý Lớp 2 1 thuyết học Phòng bệnh tổng Tích Ao MĐ 04-01 12 4 9 hợp cho cua biển hợp nuôi Chẩn đoán bệnh Tích Ao MĐ 04-02 thông thường ở 12 2 10 hợp nuôi cua biển Trị bệnh thông Tích Ao MĐ 04-03 thường ở cua 16 3 11 2 hợp nuôi biển Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Tổng cộng: 46 10 30 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
  40. 39 4.1. Bài học 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển 4.1.1. Bài tập 1: Bài tập: Hãy tính lượng vôi cần bón trong quá trình cải tạo và bón định kỳ vào ao nuôi cua có diện tích 5000 m2, độ sâu mực nước trung bình là 1m. Biết rằng khi cải tạo ao bón với lượng 10 kg/100m2 và bón định kỳ với lượng 1,5 kg/100m3 nước. Thực hiện bón vôi vào ao nuôi. - Nguồn lực: + Quần lội nước, áo mưa, ủng: 03 bộ + Thuyền: 01chiếc + Cân: 01 chiếc + Ao nuôi cua: 1 + Vôi: 25 kg - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm. - Thời gian thực hiện: 3 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: + Lượng vôi bón cải tạo. + Lượng vôi bón định kỳ. + Thao tác bón vôi. 4.1.2. Bài tập 2: Bài tập: Tính lượng thuốc tím cần dùng để tắm cho cua giống trong chậu với thể tích nước là 100lít. Biết rằng nồng độ thuốc tím dùng để tắm là 15g/m3 nước. Thực hiện biện pháp tắm cho cua nuôi. - Nguồn lực: + Quần lội nước, áo mưa, ủng: 03 bộ + Thuyền: 01chiếc + Cân: 01 chiếc + Ao nuôi cua: 1 + Thuốc tím: 15 g - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm. - Thời gian thực hiện: 6 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: + Lượng thuốc tím cần dùng. + Thao tác tắm cho cua giống.
  41. 40 4.2. Bài học 2: Chẩn đoán bệnh thông thường ở cua biển Bài tập: Thu mẫu cua bệnh, chẩn đoán bệnh tại ao nuôi cua thương phẩm. - Nguồn lực: + Quần lội nước, áo mưa, ủng: 03 bộ + Thuyền: 01chiếc + Chuyên gia kỹ thuật + Cua bị bệnh: 10 con - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm. - Thời gian thực hiện: 10 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: + Thu được cua bệnh. + Chẩn đoán được bệnh. 4.3. Bài học 3: Trị bệnh thông thường ở cua biển Bài tập: Thu mẫu cua bệnh, chẩn đoán và trị bệnh tại ao nuôi cua thương phẩm. - Nguồn lực: + Quần lội nước, áo mưa, ủng: 03 bộ + Thuyền: 01chiếc + Chuyên gia kỹ thuật + Cua bị bệnh: 10 con - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm. - Thời gian thực hiện: 11 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: + Thu được cua bệnh. + Chẩn đoán được bệnh. + Xử lý được bệnh. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài học 1: Phòng bệnh tổng hợp cho cua biển Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Hiểu biết kiến thức về biện pháp phòng Mức độ hiểu biết bệnh tổng hợp cho cua biển.
  42. 41 - Thực hiện biện pháp phòng bệnh tổng hợp: Quan sát cải tạo môi trường, chọn giống, tăng sức đề kháng, loại bỏ tác nhân gây bệnh cho cua nuôi 5.2. Bài học 2: Chẩn đoán bệnh thông thƣờng ở cua biển Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Hiểu biết kiến thức về các dấu hiệu bệnh Mức độ hiểu biết lý của cua nuôi - Thực hiện chẩn đoán bệnh Căn cứ vào kết quả chẩn đoán 5.3. Bài học 3: Trị bệnh thông thƣờng ở cua biển Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Hiểu biết kiến thức về các dấu hiệu bệnh Mức độ hiểu biết lý của cua nuôi - Thực hiện chẩn đoán bệnh Căn cứ vào kết quả chẩn đoán - Thực hiện xử lý bệnh Căn cứ vào kết quả xử lý VI. Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học thuỷ sản. Nhà xất bản nông nghiệp. 420 Trang. 2. Lê Văn Yến, 2004. Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài năm 2004: đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Thủy sản: Nghiên cứu một số bệnh thường gặp trên các loài cua nuôi phổ biến và ghẹ Portunus spp, các biện pháp phòng trị bệnh. Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học 2004. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III. 3. Hội thảo kỹ thuật nuôi cua - Bộ thuỷ sản, Sầm Sơn, 10/1991 4. Cẩm nang "Kỹ thuật nuôi tôm thuỷ sản nước lợ" - Nguyễn Anh Tuấn - Nguyễn Thanh Phương và CTV, 1994. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 5. Kỹ thuật nuôi thuỷ đặc sản, tập 2 - Nhà xuất bản Nông nghiệp, 1994 6. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cua biển - Th.S Nguyễn Văn Việt - NXB Nông nghiệp, 2000.
  43. 42 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2744 /BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Việt - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Nguyễn Hữu Loan - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản 4. Các ủy viên: - Ông Thái Thanh Bình, Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Bà Nguyễn Thị Phương Thanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Bùi Quang Tề, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I - Ông Đoàn Quang Chiến, Chuyên viên Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Quốc gia./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Bà Lê Thị Minh Nguyệt - Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Lê Tiến Dũng - Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Ngô Thế Anh - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Hà Thanh Tùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.