Giáo trình mô đun Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước lợ mặn

pdf 49 trang ngocly 330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước lợ mặn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_chan_doan_nhanh_va_xu_ly_benh_do_vi_rut_o.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước lợ mặn

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ XỬ LÝ BỆNH DO VI RÚT Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI NƢỚC LỢ MẶN MÃ SỐ: MĐ06 NGHỀ CHẨN ĐOÁN NHANH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm MÃ TÀI LIỆU: MĐ 06
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề chẩn đoán bệnh động vật thủy sản ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình quốc gia nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Giáo trình được biên soạn nhằm đào tạo nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản cho lao động nông thôn. Giáo trình dùng cho hệ Sơ cấp nghề, biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi nước lợ, mặn là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng để dạy độc lập. Sau khi học mô đun này người học có thể hành nghề Chẩn đoán và phòng, trị bệnh do vi rút gây ra động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn. Mô đun này được học sau mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở ĐVTS nuôi nước ngọt và trước mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước lợ, mặn Mô đun gồm các bài sau: - Bài mở đầu - Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển - Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he - Bài 3: Chẩn đoán nhanh và xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng Để hoàn thành được giáo trình nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản nói chung và mô đun Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn nói riêng, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trường Cao đẳng Thủy sản đã giúp chúng tôi có điều kiện để xây dựng giáo trình này. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên : TS. Thái Thanh Bình 2. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh 3. CN. Đỗ Trung Kiên 4. TS. Bùi Quang Tề 5. ThS. Trương Văn Thượng
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 MỤC LỤC 3 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾ T TẮ T 5 MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ XỬ LÝ BỆNH DO VI RÚT Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI NƯỚC LỢ, MẶN 6 Bài mở đầu 6 1.Tầm quan trọng của mô đun 6 2. Nội dung chính của mô đun 6 3. Mối quan hệ với các mô đun 7 Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển 8 1. Tác nhân gây bệnh 8 2. Dấu hiệu bệnh lý 9 3. Phân bố và lan truyền bệnh 12 4. Chẩn đoán bệnh 12 5. Phòng và xử lý bệnh 14 Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he 17 1. Tác nhân gây bệnh 17 2. Dấu hiệu bệnh lý 19 3. Phân bố và lan truyền bệnh 22 4. Chẩn đoán bệnh 25 5. Phòng và xử lý bệnh 30 Bài 3: Chẩn đoán nhanh và xử lý hội chứng Taura ở tôm thẻ chân trắng 33 1. Tác nhân gây bệnh 33 2. Dấu hiệu bệnh lý 33 3. Phân bố và lan truyền bệnh 36 4. Chẩn đoán bệnh 36 5. Phòng và xử lý bệnh 37 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 40 I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò của mô đun 40 II. Mục tiêu của mô đun 40 III. Nội dung chính của mô đun 40
  5. 4 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 41 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 44 VI. Tài liệu tham khảo 45
  6. 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIẾ T TẮ T 1. Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. 2. Động vật thủy sản (ĐVTS): Cá, nhuyễn thể, giáp xác sống, bao gồm các sản phẩm sinh sản của chúng, trứng đã thụ tinh, phôi và các giai đoạn ấu niên, ở các khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc ở tự nhiên. 3. ppm: đơn vị đo phần triệu, 1ppm = 1g/m3 hoặc 1ml/m3 4. Xuất huyết: là hiện tượng máu chảy ra ngoài mạch máu, nếu máu chảy ra ngoài cơ thể thì gọi là chảy máu ngoài (xuất huyết ngoài), nếu máu chảy ra ngoài mạch máu và tích tụ lại trong tổ chức tế bào hay các thể xoang của cơ thể thì gọi là chảy máu trong (xuất huyết trong), có trường hợp bệnh lý gồm cả chảy máu trong lẫn chảy máu ngoài.
  7. 6 MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ XỬ LÝ BỆNH DO VI RÚT Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NUÔI NƢỚC LỢ, MẶN Mã mô đun: MĐ06 Giới thiệu mô đun: Mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi nước lợ, mặn là mô đun trang bị cho học viên kiến thức sau: hiểu được dấu hiệu bệnh lý, phương pháp chẩn đoán, phòng và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển, bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he, hội chứng Taura ở tôm he chân trắng; nhận biết và chẩn đoán được dấu hiệu bệnh lý của ba loại bệnh trên; thực hiện được biện pháp xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển, bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he và hội chứng Taura ở tôm he chân trắng; tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán, các bước kỹ thuật. Mô đun bao gồm bốn bài học, các bài học sẽ được giảng dạy tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện mô đun học viên sẽ được kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo thao tác. Khi kết thúc mô đun: kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng. Bài mở đầu 1.Tầm quan trọng của mô đun Vi rút là một trong tác nhân gây bệnh nguy hiểm nhất đối với động vật thủy sản. Vì bệnh do vi rút thường gây cho động vật thủy sản chết nhiều, chết nhanh, tôm khi bị bệnh đốm trắng do vi rút có thể gây chết 80 -100% đàn tôm trong ao trong thời gian từ 3 – 7 ngày, vi rút VNN có thể gây cho cá giống biển chết từ 70 – 100% trong thời gian 7 ngày, v.v Bên cạnh đó các bệnh do vi rút gây ra có khả năng lây lan nhanh chóng trên một diện tích rộng có thể từ ao này sang ao khác, từ vùng nuôi này sang vùng nuôi khác, thậm chí từ quốc gia này sang quốc gia khác. Nguyên nhân, bệnh có thể lan truyền qua nhiều con đường khác nhau như nguồn nước, dụng cụ, do sinh vật mang mầm bệnh trung gian đặc biệt là do con đường vận chuyển giống từ nơi này sang nơi khác. Sự nhiễm và lây lan mầm bệnh nhanh chóng không nhất thiết là có biểu hiện bệnh trên động vật thủy sản. Nhiều mầm bệnh có thể nhiễm trên con khỏe mà không gây lên bệnh lý hay gây chết. Chính vì vậy mà kiến thức về các bệnh do vi rút là điều cần thiết cho người cần chuyên môn về bệnh động vật thủy sản nói riêng và người quản lý và nuôi các đối tượng thủy sản nói chung. Mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn trang bị cho học viên cách chẩn đoán nhanh và xử lý các bệnh: bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển, bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he, hội chứng Taura ở tôm he chân trắng 2. Nội dung chính của mô đun - Bài mở đầu - Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển - Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he
  8. 7 - Bài 3: Chẩn đoán nhanh và xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng 3. Mối quan hệ với các mô đun Mối quan hệ giữa mô đun chẩn đoán nhanh bệnh và xử lý bệnh do vi rút ở động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn với các môn học và mô đun khác: Mô đun này mặc dù có thể giảng dạy độc lập nhưng vẫn có liên quan chặt chẽ với môn học và mô đun khác. Mô đun được giảng dạy sau mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở ĐVTS nuôi nước ngọt và dạy trước mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn. Mối quan hệ của mô đun 06 với các mô đun khác + Mô đun 01: Phòng bệnh tổng hợp là mô đun chuyên môn thực hành mô tả những hiểu biết cơ bản bệnh của ĐVTS, phương pháp phun, tắm, tiêm thuốc, phương pháp trộn thuốc vào thức ăn cho động vật thủy sản và biện pháp phòng bệnh tổng hợp Mô đun trang bị cho học viên các kiến thức về khái niệm cơ bản bệnh của ĐVTS nói chung, trang bị cho học viên khái niệm về bệnh truyền nhiễm, nguồn gốc và con đường lan truyền bệnh truyền nhiễm. Từ những kiến thức cơ bản đó có thể liên hệ được trong mô đun 06 để đề ra biện pháp phòng và xử lý bệnh do vi rút. + Mô đun 02: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do môi trường là mô đun chuyên môn thực hành mô tả ảnh hưởng của oxy, pH, NH3, NO2 đối với ĐVTS, thao tác đo oxy, pH, NH3, NO2 và biện pháp xử lý. Đây là kiến thức của các biện pháp phòng bệnh nói chung trong đó bệnh do vi rút. + Mô đun 03: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi nước ngọt là mô đun chuyên môn thực hành mô tả vi rút gây bệnh, dấu hiệu bệnh lý, nhận biết, chẩn đoán và biện pháp xử lý bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ, cá chép và bệnh đuôi trắng ở tôm càng xanh. Mô đun 03 và mô đun 06 đều là mô đun viết về bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi. Hai mô đun này liên quan chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau đặc biệt là các biện pháp phòng và xử lý bệnh. + Mô đun 07: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước lợ, mặn là mô đun chuyên môn thực hành mô tả vi khuẩn, nấm gây bệnh, dấu hiệu bệnh lý, nhận biết, chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh phát sáng ở ấu trùng giáp xác; bệnh đốm trắng do vi khuẩn ở tôm he; bệnh lở loét do vi khuẩn ở cá nuôi nước lợ mặn; bệnh do vi khuẩn dạng sợi ở cá nuôi nước lợ mặn; bệnh nấm hạt ở cá nuôi nước mặn; bệnh nấm ở giáp xác. Mô đun 07 và 06 đều là mô đun viết về bệnh truyền nhiễm của ĐVTS nuôi nước lợ mặn. Hai mô đun này viết về bệnh truyền nhiễm của cùng một số đối tượng nuôi.
  9. 8 Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển Mục tiêu: - Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển bằng dấu hiệu bệnh lý. - Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác định được bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển. A. Nội dung: 1. Tác nhân gây bệnh: 1.1. Giới thiệu - Tác nhân gây bệnh là virus Betanodavirus hình cầu, đường kính là 26- 32nm. - Vi rút ký sinh trong tế bào chất của tế bào thần kinh trong não và trong võng mạc mắt. 1.2 Quan sát vi rút qua hình ảnh - Hình ảnh vi rút được chụp từ mô não và mô võng mạc mắt cá song bị nhiễm bệnh VNN - Vi rút có hình cầu Hình 6 – 1: Vi rút ký sinh trong não cá song
  10. 9 Hình 6 - 2: Vi rút ký sinh trong võng mạc mắt cá 2. Dấu hiệu bệnh lý: 2.1. Dấu hiệu bên ngoài: 2.1.1. Hoạt động của cá bệnh trong ao - Cá dưới 20 ngày tuổi các biểu hiện bệnh không rõ ràng - Cá sau 20-45 ngày tuổi dấu hiệu bệnh cá yếu bơi gần tầng mặt - Cá từ 45 ngày đến 4 tháng tuổi khi bị bệnh bơi không định hướng (bơi quay tròn hoặc xoáy chôn ốc), - Cá bị bệnh bơi đầu chúc xuống dưới đáy lồng hoặc đáy bể. - Cá bị bệnh thường kém ăn, bỏ ăn. - Cá chết rải rác. Hình 6- 3: Hầu hết cá giống nổi trên mặt nước, bóng hơi trương phồng. Hầu hết thường cơ thể uốn cong và đầu chúc xuống dưới
  11. 10 Hình 6- 4: Cá song bơi quay tròn Hình 6- 5: Cá song bệnh bơ quay tròn
  12. 11 2.1.2. Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang - Bệnh cấp tính hoặc thứ cấp tính trong cá mú hương và cá mới nuôi lồng có dấu hiệu giống nhau. - Cá bị bệnh, da cá chuyển sang màu tối, đặc biệt đuôi và các vây chuyển màu đen - Mắt cá mờ đục - Hàm dưới của cá có vết hoại tử do cá bơi hỗn loạn, thân cá chà sát với lưới - Các triệu trứng bệnh tăng dần khi số lượng cá trong quần đàn nhiễm bệnh tăng. - Cá chết sau 3 – 5 ngày có biểu hiện bệnh Hình 6 - 6: Cá Sủ đất bị bệnh bơi nhô đầu lên khỏi mặt nước, mắt mù, da cá có màu tối sẫm 2.2. Dấu hiệu bên trong - Gan, thận, lá lách bình thường; ruột không có thức ăn - Bóng hơi chương phồng - Não có sự xung huyết
  13. 12 Hình 6 - 7: Cá Hồng đỏ bị bệnh bóng hơi phồng ra Hình 6 - 8: Cá song bị bệnh VNN bóng hơi căng phồng 3. Phân bố và lan truyền bệnh - Bệnh đã phát hiện ở ít nhất là 20 loài cá biển ở Thái bình Dương - Các loài cá bị bệnh VNN nhiều nhất là cá mú nuôi như cá mú điểm đai ở Thái Lan; cá mú mỡ ở Singapore; cá mú vân và cá mú chấm đỏ ở Nhật Bản; cá mú bảy sọc ở Hàn Quốc, Nhật Bản; cá mú lưng gù ở Indonesia.
  14. 13 - Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương cỡ 2,5-4,0cm, khi cá lớn (15cm) tỷ lệ chết giảm còn 20%. - Ở Việt Nam, các kết quả điều tra cho thấy các loài cá song (Epinephelus spp) nuôi lồng trên vịnh Hạ Long, nuôi tai vùng biển nha Trang, Khánh Hòa cũng thường gặp bệnh có dấu hiệu tương tự như bệnh VNN đã mô tả. - Virus gây bệnh VNN có thể lây truyền theo hai trục. + Bệnh lan truyền theo chiều ngang: từ cá bệnh sang cá khỏe; lây lan theo nguồn nước, qua cá tạp làm thức ăn cho cá nuôi, Virus có thể theo dịch tiết của cá bệnh vào môi trường nước và chúng xâm nhập vào cá khỏe qua mang, da và miệng của cá. + Lan truyền theo chiều dọc: Cá mẹ mang virus này có thể truyền tác nhân gây bệnh cho đàn con của nó. - Bệnh VNN phát triển mạnh vào mùa có nhiệt độ cao 25-300C. 4. Chẩn đoán bệnh: 4.1. Thu mẫu cá bị bệnh: 4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ - 3 bộ giải phẫu, 3 khay inox, 30 đôi găng tay cao su - 3 quyển sổ ghi chép - 03 vợt, 09 túi nilon 4.1.2. Quan sát trạng thái cá bị bệnh trong ao. - Quan sát hoạt động bắt mồi hay khả năng tiêu thụ thức ăn của cá ở trong ao. Cá bị bệnh thường kém ăn, bỏ ăn. - Quan sát hoạt động bơi của cá: bơi yếu, chậm chạp - Tỷ lệ cá chết trong bể, lồng, ao 4.1.3. Thu mẫu cá bệnh - Dùng vợt vớt những con cá giống có biểu hiện bệnh như bơi nổi gần bờ - Dùng lưới kéo quây nhưng góc ao mà cá bệnh tập trung bơi ở đó. - Số lượng cá thu: + Cá giống nhỏ (4-8cm): thu 30 con + Cá giống lớn (10-25cm): thu 15 con + Cá thương phẩm: thu mẫu 9 con 4.2. Quan sát cơ thể cá: 4.2.1. Quan sát thân, vây, mắt, miệng, mang cá
  15. 14 - Đặt con cá trên khay và quan sát màu sắc của da, vây, mắt, miệng, mang cá - Ghi lại các dấu hiệu bệnh lý của các cơ quan đó - Đối chiếu với các dấu hiệu bệnh lý ở mục 2.1.2 4.2.2. Giải phẫu và quan sát nội tạng - Trước khi giải phẫu cá làm cho cá bất động bằng cách dùng dùi nhọn chọc vào hành tủy của cá - Giải phẫu cá: dùng kéo giải phẫu cắt da và thịt cá từ hậu môn cong lên xương sống và vòng về phía nắp mang, cắt xuống vây ngực và vòng về hậu môn. Quan sát hình vẽ mô tả dưới đây Hình 6 - 9: Giải phẫu xoang bụng cá, sơ đồ đường cắt - Quan sát nội tạng: quan sát xoang bụng, gan, thận, lá lách, ruột, bóng hơi
  16. 15 Hình 6 -10: Giải phẫu xoang bụng cá, các cơ quan nội tạng 1- bóng hơi; 2- ống dẫn khí; 3- tim; 4- lá lác; 5- gan; 6- ruột; 7- thận; 8- lỗ hậu môn; 9- túi nước tiểu; 10- tuyến sinh dục; 11- mang. - Dùng kéo giải phẫu cắt vỏ não và quan sát não cá - Ghi lại dấu hiệu bệnh của các cơ quan trên - Đối chiếu với dấu hiệu bệnh lý ở mục 2.2 5. Phòng và xử lý bệnh: 5.1. Phòng bệnh: 5.1.1. Cải tạo ao, vệ sinh lồng nuôi - Cải tạo ao trước khi thả cá: các bước thực hiện theo mô đun 01. - Vệ sinh lồng nuôi trước khi nuôi cá:
  17. 16 + Dùng nước vôi trong để rửa lồng cá. + Dùng hóa chất như TCCA rửa lồng cá: 2ppm. 5.1.2 Quản lý môi trường nuôi - Tránh cho động vật nuôi thuỷ sản bị sốc do môi trường thay đổi xấu: nhiệt độ, oxy hoà tan, nhiễm bẩn của nước. - Định kỳ bón vôi (CaO) liều lượng 2kg vôi/100m3 nước, một tháng bón vôi 2 lần. Vôi hoà ra nước té đều khắp ao. - Đối với bè nuôi cá thường xuyên treo túi vôi: + Mùa xuất hiện bệnh 2 tuần treo một lần, mùa khác một tháng treo 1 lần. Vôi có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. + Lượng vôi tính trung bình 2 kg vôi nung/10m3. + Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. - Cho cá ăn theo 4 định để tăng hiệu quả cho ăn, tránh dư thừa thức ăn giảm ô nhiễm môi trường. Thức ăn là cá tạp đảm bảo tươi sống không ôi thiu, loại bỏ cá tạp có biểu hiện bệnh lý. - Vệ sinh dụng cụ nuôi trước và sau khi dùng: ngâm vào nước vôi trong, rửa sạch phơi nắng cho khô ráo. 5.1.3 Chọn giống có chất lượng tốt - Chọn giống có ngoại hình đẹp: đồng đều về kích cỡ cá; không dị hình, dị tật; không có biểu hiện bệnh lý: viêm loét, xây xát, ăn mòn vây, ; - Quan sát cá bơi lội bình thường, không có biểu hiện bơi quay tròn, đầu chúc xuống dưới đáy ao, lồng. - Cho cá vào trong một cái chậu nước, lấy tay khua nước tạo vòng xoáy, nếu thấy cá bơi ngược dòng là cá khỏe. - Gửi mẫu tới cơ quan kiểm dịch để chọn đàn cá không có bệnh VNN. 5.1.4. Cho cá ăn thức ăn trộn thuốc phòng bệnh Bệnh viêm VNN vào mùa có nhiệt độ từ 25 – 300 C. Trước mùa xuất hiện bệnh một tháng nên cho cá ăn các loại thuốc tăng sức đề kháng cho cá, phòng bệnh xuất huyết do vi rút. - Cho cá ăn thuốc KN-04-12. Mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục. Liều lượng: cá giống 4 g/1 kg cá/1 ngày (400 g thuốc/100 kg cá /1ngày), cá thịt 2g/1 kg cá/ 1 ngày (200 g thuốc/100 kg cá/ 1 ngày). - Cho cá ăn vitamin C với liều lượng 30 mg/ 1kg cá/ngày (30g/ 100 kg cá /ngày) cho cá ăn liên tục trong 1 tháng trước mùa phát bệnh. 5.2. Xử lý bệnh - Lồng ao cá bị bệnh, sau 3- 5 ngày tỷ lệ chết có thể lên đến 70 – 700%.
  18. 17 - Cá đang nuôi trong lồng cần thu vớt cá chết đem chôn sâu dưới đất ở nơi qui định và rắc vôi lên trên cá. - Cá nuôi trong ao: giữ cá và nước trong ao dùng TCCA (Triclocyanuric acide) phun xuống ao với nồng độ sau khi phun xuống ao là 10ppm. Vớt cá chết đem chôn dưới đất ở nơi qui định. Sau 3- 7 ngày phun thuốc thì xả nước trong ao ra cống thuát và cải tạo ao. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: - Câu hỏi: + Nêu dấu hiệu bệnh lý của bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển? - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển của một ao, lồng nuôi cá tại địa phương mở lớp. + Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao cá với bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển C. Ghi nhớ - Dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của bệnh là cá bơi xoay tròn, đầu ngóc lên trên đuôi thõng xuống phía đáy ao, lồng. Dấu hiệu bệnh lý bên trong là bóng hơi căng phồng, não xuất huyết - Bệnh xảy ra ở hầu hết các loài cá biển và gặp nhiều ở giai đoạn cá giống.
  19. 18 Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he Mục tiêu: - Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he bằng dấu hiệu bệnh lý và bằng que thử nhanh. - Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác định được bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he. A. Nội dung: 1. Tác nhân gây bệnh: 1.1. Giới thiệu Trước năm 2002, có 3 chủng Baculovirus gây bệnh đốm trắng hoặc còn gọi là virus Trung Quốc. Tuỳ từng nước nghiên cứu chúng có tên gọi và kích thước như sau: Tên virus Kích thước virus Kích thước nhân Virus Trung Quốc (HHNBV) 120 x 360 nm Virus tôm Nhật 1(RVPJ-1) 84 x 226 nm Virus tôm Nhật 2 (RV-PJ-2) 83 x 275 nm 54 x 216 nm Virus bệnh đốm trắng Thái lan (SEMBV) 121 x 276 nm 89 x 201 nm Virus bệnh đốm trắng (WSBV) 70-150x350- 58-67x330- 380nm 350nm Từ năm 2002 trở lại đây vi rút gây hội chứng đốm trắng là một giống mới Whispovirus thuộc họ mới Nimaviridae - Virus dạng hình trứng, kích thước 120x275nm, có một đuôi phụ ở một đầu, kích thước 70x300nm. - Nhân cấu trúc ADN: Không có thể ẩn. - Vi rút ký sinh ở nhân tế bào gan tụy, nhân tế bào mang, nhân tế bào biểu bì dạ dày, ruột, nhân tế bào biểu bì dưới vỏ, hệ bạch huyết (Lympho). 1.2 Quan sát nhận dạng vi rút qua ảnh - Hình ảnh của vi rút được nhìn thấy khi nhuộm âm ở trong huyết tương của tôm sú nhiễm bệnh WSSV. - Giống Whispovirus, có thể vùi (inclusion body). Hình trứng, có đuôi, kích thước 70-150 x 250-380 nm.
  20. 19 Hình 6- 11: Vi rút gây bệnh đốm trắng ở tôm (Whispovirus), hình trứng có đuôi Hình 6- 12: Virus đốm trắng (WSSV) hình que dưới kính hiển vi điện tử - Nhân tế bào mang tôm sú nhiễm bệnh WSSV
  21. 20 Hình 6 - 13: Virus đốm trắng (WSSV) hình que dưới kính hiển vi điện tử - Thể virus có vỏ bao ở nhân tế bào mang tôm sú nhiễm bệnh WSSV 2. Dấu hiệu bệnh lý: 2.1. Hoạt động của tôm bệnh trong ao - Tôm he bị bệnh đốm trắng thường thường thể hiện dấu hiệu khả năng tiêu thụ thức ăn giảm sút rõ ràng. - Cá biệt có trường hợp tăng cường độ bắt mồi hơn bình thường, sau vài ngày mới có hiện tượng bỏ ăn. - Tôm bệnh vào bờ, hoạt động yếu - Tỷ lệ chết cao: 80 – 100% Hình 6 - 14: Tôm sú bị bệnh đốm trắng dạt vào bờ và chết
  22. 21 Hình 6 - 14: Tôm bị bệnh vi rút đốm trắng (WSSV) bơi vào mé bờ ao Hình 6 - 15: Tôm bị bệnh vi rút đốm trắng (WSSV) chuyển màu hồng và bơi trên tầng mặt
  23. 22 2.2. Dấu hiệu bệnh trên vỏ tôm - Dấu hiệu đặc trưng là xuất hiện các đốm trắng tròn dưới lớp vở kitin, - Các đốm trắng tập trung ở giáp đầu ngực và đốt bụng cuối cùng. - Các đốm trắng dưới vỏ, thường có đường kính từ 0,5-2,0 mm. - Tôm bệnh có thể bị chuyển sang màu hồng đỏ - Ngoài ra tôm bị bệnh cấp tính, cơ thể hầu như không có thay đổi nhưng tôm vẫn chết và nguyên nhân do do vi rút gây đốm trắng - Thể virus ký sinh trong tế bào biều bì dưới vỏ và tế bào biểu bì ruột. - Tôm nuôi sau 1- 2 tháng bệnh xuất hiện từ 3-5 ngày gây chết tới 100%. Hình 6 - 16: Tôm sú bị nhễm bệnh vi rút đốm trắng (WSSV) Hình 6 - 17: Tôm sú bị bệnh đốm trắng, vỏ đầu ngực thấy rõ các đốm trắng dưới vỏ
  24. 23 3. Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh đốm trắng được thông báo đầu tiên ở Trung Quốc trong các đầm nuôi tôm sú nuôi tỷ lệ chết rất cao. Ở Thái lan các trại tôm ở vùng Samut Sakhorn năm 1989 đã có báo cáo bệnh đỏ thân ở tôm sú. Năm 1992 - 1993 ở Thái Lan, tôm nuôi đã bị bệnh đầu vàng và đốm trắng thiệt hại hơn 40 triệu đôla. Năm 1993 Nhật Bản nhập tôm của Trung Quốc về nuôi đã xuất hiện bệnh đốm trắng. Năm 1994 đã có các báo cáo từ ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản và Thái Lan tìm ra nguyên nhân gây bệnh đốm trắng. Trong những năm gần đây bệnh đốm trắng thường xuyên xuất hiện trong các khu vực nuôi tôm ven biển ở Việt Nam, hầu hết các tỉnh khi bị nhiễm bệnh đốm trắng đã làm tôm chết hàng loạt và gây tổn thất lớn cho nghề nuôi tôm Năm 2001, Bùi Quang Tề và cộng sự đã điều tra 483 hộ nuôi tôm sú thuộc 23 huyện của 8 tỉnh ven biển phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) có 166 hộ (34,37%) đã mang mầm bệnh đốm trắng ở tôm nuôi và tôm cua tự nhiên và có 169 hộ (34,99%) bệnh đốm trắng đã gây tôm chết. Hiện tượng tôm bệnh thường xảy ra ở tôm giống đến tôm trưởng thành, của các khu vực nuôi thâm canh và quảng canh. Khi môi trường nuôi tôm xấu bệnh dễ xuất hiện. Bệnh đốm trắng xuất hiện ở nhiều động vật giáp xác tự nhiên, như các loài tôm he, tôm nước ngọt, cua, tôm hùm, chân chèo và ấu trùng côn trùng (xem bảng 16) do đó bệnh lây lan rất nhanh chóng trong các đầm nuôi tôm (hình 83). Bệnh đốm trắng thường gây chết tôm rảo, tôm nương, cua, ghẹ, sau đó tôm sú nuôi khoảng 1-2 tháng bệnh đốm trắng xuất hiện và gây chết tôm. Bệnh đốm trắng lây truyền qua đường nằm ngang là chính. Virus lây từ các giáp xác khác (tôm cua, chân chèo) nhiễm bệnh đốm trắng từ môi trường bên ngoài ao hoặc ngay trong ao nuôi tôm. Khi các loài tôm bị bệnh đốm trắng trong ao sức khoẻ chúng yếu hoặc chết các con tôm khoẻ đã ăn chúng dẫn đến bệnh lây lan càng nhanh hơn. Có thể một số loài chim nước đã ăn tôm bị bệnh đốm trắng từ ao khác và bay đến ao nuôi đã mang theo các mẩu thừa rơi vào ao nuôi. Bệnh đốm trắng không có khả năng lây truyền qua đường thẳng đứng vì các noãn bào (trứng) phát hiện chúng nhiễm virus đốm trắng thì chúng không chín (thành thục) được. Nhưng trong quá trình đẻ trứng của tôm mẹ có thể thải ra các virus đốm trắng từ trong buồng trứng của chúng, do đó ấu trùng tôm dễ dàng nhiễm virus ngay từ giai đoạn sớm.
  25. 24 Mùa xuất hiện bệnh là mùa xuân và đầu hè khi thời tiết biến đổi nhiều như biên độ nhiệt độ trong ngày biến thiên quá lớn (> 50C) gây sốc cho tôm Hình 6 - 18: Tôm rảo bị bệnh chết ở ao Hình 6- 19: Cua bị bệnh chết ở ao nuôi tôm sú nuôi tôm sú Hình 6 - 20: Tôm đất bị bệnh chết trong ao tôm sú
  26. 25 Tôm bố mẹ Tảo nở hoa Sức khỏe Giống nhiễm WSSV tôm Màu nước Vận chuyển Đưa vào Tảo tàn lụi nuôi pH Sự có mặt Lọc Nước của virus Dừng ăn Đáy ao Khử trùng nghèo Vật mang Ao chứa mầm bệnh Hoạt tính Độc tố tăng Nguồn nước Động vật ăn thịt Không Tảo đáy quạt nước Sự truyền Nhiệt độ nhiễm Nước trong Động vật ăn thịt Tăng virus trong ao Thiếu dinh Không loại dưỡng tôm chết Bùng phát bệnh Hình 6 - 21: Sơ đồ nguyên nhân gây bệnh đốm trắng (WSSV)
  27. 26 4. Chẩn đoán bệnh 4.1. Thu mẫu tôm bị bệnh 4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ - 6 bộ test thử bệnh đốm trắng do virus - 3 bộ giải phẫu, 3 khay inox, 30 đôi găng tay cao su - 3 quyển sổ ghi chép - 3 vó tôm, vợt, chài 4.1.2. Quan sát trạng thái tôm bị bệnh trong ao. - Ra ao, bể quan sát hoạt động của tôm: quan sát ria bờ ao có tôm rạt vào bờ không - Đến giờ tôm ăn kiểm tra vó tôm xem tôm ăn như thế nào - Ghi lại các kết quả thu được - Đối chiếu với các dấu hiệu ở mục 2.1.1 - Kết luận 4.1.3. Thu mẫu tôm bệnh - Thu tôm nghi có biểu hiện bệnh sau khi quan sát hoạt động của tôm trong ao - Dùng vợt vớt các con tôm yếu dạt vào bờ - Dùng vó cho tôm ăn để bắt tôm - Dùng chài quăng ở nơi nghi có tôm bệnh - Số lượng mẫu thu là + Tôm Postlarvae: thu 100 con + Tôm giống cỡ từ đầu tăm đến đầu đũa: thu 30 con + Tôm thương phẩm: thu 10 con
  28. 27 Hình 6 - 22: Thu tôm bằng chài Hình 6 - 23 : Thu tôm bằng vó 4.2. Quan sát cơ thể tôm - Quan sát vỏ tôm: + Kiểm tra các đốm trắng trên vỏ tôm + Kiểm tra màu sắc của tôm + Kiểm tra mang, chân bò, chân bơi, đuôi tôm - Ghi lại kết quả quan sát - Đối chiếu với các dấu hiệu tôm bệnh ở mục 2.1.2
  29. 28 - Kết luận 4.3 Kiểm tra bệnh bằng que thử nhanh 4.3.1 Lấy mẫu kiểm tra - Rửa sạch tay, dụng cụ bằng cồn 700 trước khi lấy mẫu tôm - Dùng kéo giải phẫu nhỏ, panh nhỏ gặp mẫu tôm kiểm tra vào ống eppendoft. - Tôm giống, tôm thương phẩm lấy mang và chân bơi - Tôm postlarvae lấy cả con tôm - Số lượng mẫu lấy kiểm tra là: Số lƣợng tôm thu mẫu Kích thƣớc tôm Lấy mẫu (con) PL7 Nguyên con 20 ≤ PL10 Nguyên con 10 ≤ PL20 Nguyên con 5 ≤ 0.05g Nguyên con 2 ≤ 0.1g Nguyên con 1 ≤ 0.5g Nguyên con, bỏ đầu và vỏ 1 ≤ 2g Tất cẩ chân tôm 1 ≤ 3g Tất cả chân bơi 1 ≤ 5g 5 chân bơi 1 ≤ 10g 3 chân bơi 1 ≤ 20g 2 chân bơi 1 > 20g 1 chân bơi 1 4.3.2 Nghiền mẫu - Cắt mẫu cho vào ống nhựa. Dùng que nhựa nghiền mẫu trong ống nhựa 10 lần.
  30. 29 Hình 6 - 24: Nghiền mẫu 4.3.3 Hút dịch mẫu nghiền vào que thử Để yên mẫu 5 phút, dùng ống hút nhựa, hút dịch nghiền trên mặt (phần nước) nhỏ 4 giọt vào lỗ tròn của que chẩn đoán. Hình 6 - 25: Chuyển mẫu vào que thử
  31. 30 4.3.4 Đọc kết quả Đợi 15 phút và đọc kết qủa: Không có bệnh (âm tính): chỉ có 1 vạch mầu hồng trong vùng C. Không xuất hiện vạch màu hồng trong vùng T Có bệnh (dương tính): chỉ có 1 vạch mầu hồng trong vùng C và một vạch màu hồng trong vùng T. Sai lệch: không có vạch màu hồng ở vùng C. Sự sai lệch kết qủa có thể do thực hiện không đúng các bước thử. Dùng bộ mới làm lại tuần tự từ bước 1- 5. Lƣu ý: 1. Chỉ chẩn đóan bệnh vi rút đốm trắng đối với tôm 2. Que thử chỉ dùng một lần 3. Dung dịch trong ống nhựa chỉ dùng thử vi rút, tránh tiếp xúc với da và mắt 4. Không nên dùng que chẩn đóan đã hết hạn sử dụng. 5. Mẫu tôm thử không được rửa cồn. Nhà sản xuất: EnBioTec Laboratories Co., LtD Tiame 24 Bldg., 2-45 Aomi, Koto, Tokyo 135-873, Japan Hình 6 - 26: Đọc kết quả (mẫu trên âm tính, mẫu dưới dương tính)
  32. 31 Hình 6 - 27: Kết quả thử nhanh bệnh vi rút đốm trắng (WSSV) 5. Phòng và xử lý bệnh 5.1. Phòng bệnh 5.1.1. Cải tạo ao Áp dụng qui trình cải tạo ao ở mô đun phòng bệnh tổng hợp. Tuy nhiên đối với ao nuôi tôm he phòng bệnh đốm trắng do vi rút cần chú ý: - Cải tạo kỹ đáy ao, dùng vôi khử trùng đáy ao, lượng vôi trung bình là 10 kg/100m2. Tuy nhiên nhiều vùng do nhiễm phèn lượng vôi có thể tăng lên, tham khảo phần phòng bệnh tổng hợp. - Diệt hết các loài giáp xác tạp sống trong ao - Làm bờ ao chắc chắn, loại bỏ các nơi ẩn nấp của cua, còng - Dụng cụ trước, sau, trong khi nuôi được tẩy trùng bằng hóa chất: ngâm trong TCCA nồng độ 20ppm, rửa sạch, phơi khô. - Xây dựng ao lắng để lọc và khử trùng nước trước khi đưa nước vào ao nuôi
  33. 32 5.1.2. Chọn tôm giống có chất lượng tốt - Chọn tôm đồng đều về kích cỡ, màu sắc tươi sáng, khi đập tay xuống nước tôm có phản ứng nhanh. - Đưa tôm đi kiểm dịch ở các cơ sở xét nghiệm thủy sản để lựa chọn đàn tôm không nhiễm vi rút đốm trắng 5.1.3. Quản lý môi trường nuôi - Cho tôm ăn theo nguyên tắc 4 định. - Theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường ao nuôi cũng như hoạt động sống của tôm. - Định kỳ khử trùng môi trường nuôi bằng zeolide, CaO, men vi sinh, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Khi nuôi tôm bán thâm canh hoặc thâm canh, nên dùng quạt nước và hóa chất tăng Oxy như H2O2 vào ban đêm tránh tôm bị nổi đầu. 5.1.4 Cho tôm ăn thức ăn tăng cường sức đề kháng - Cần cho tôm ăn thức ăn đảm bảo chất lượng, phù hợp với giai đoạn phát triển của tôm (chọn số thức ăn phù hợp với tuổi tôm nuôi). - Cho tôm ăn bổ sung khoáng chất để tôm phát triển tốt nhất. - Cho tôm ăn bổ sung vitamin C tăng sức đề kháng cho tôm, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 5.2. Xử lý bệnh Khi xác định ao tôm bị bệnh đốm trắng tùy từng trường hợp để xử lý - Nếu tôm trong ao đạt cỡ thương phẩm nên thu bán ngay. - Nếu là tôm giống mặc dù tôm bị bệnh nhưng chưa xảy ra hiện tượng tôm chết hoặc hiện tượng chết rải rác, cần quản lý chặt môi trường nuôi, tránh gây sốc môi trường thì tôm vẫn duy trì sống và phát triển được: + Đo các yếu tố thủy lý, thủy hóa: độ trong, oxy, pH, NO2 + Xử lý môi trường nuôi: dùng Zeolide bón xuống ao khử trùng đáy ao, nếu Oxy ao thấp tăng cường quạt nước và bổ sung hạt Oxy già vào buổi chiều tối hoặc buôi tối từ 21giờ hôm trước đến 3 giờ sáng hôm sau. - Khi tôm trong ao bị đốm trắng và chết hàng loạt, cần giữ toàn bộ nước và tôm trong ao tiến hành phun thuốc khử trùng: + Phun TCCA nồng độ thuốc sau khi phun xuống ao đạt 20ppm. + Sau khi phun và tôm chết, thu với tôm đi chôn ở nơi qui định + Nước ao sau khi phun thuốc khử trùng được 3 ngày trở lên mới tháo ra nguồn nước thoát.
  34. 33 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: - Câu hỏi: + Nêu dấu hiệu bệnh lý của bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he? - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he của một ao nuôi tôm he tại địa phương mở lớp. Chẩn đoán bệnh bằng dấu hiệu bệnh lý và bằng que thử nhanh + Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao cá với bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he C. Ghi nhớ - Dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của bệnh - Nuôi tôm xác định phòng bệnh là chính, làm tốt và kỹ các khâu phòng bệnh đặc biệt là kiểm dịch tôm giống trước khi thả
  35. 34 Bài 3: Chẩn đoán nhanh và xử lý hội chứng Taura ở tôm thẻ chân trắng Mục tiêu - Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh và xử lý hội chứng Taura ở tôm thẻ chân trắng bằng dấu hiệu bệnh lý. - Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của tôm; xác định được chứng Taura ở tôm he chân trắng. A. Nội dung 1. Tác nhân gây bệnh: 1.1. Giới thiệu - Tác nhân gây bệnh là Picornavirus, thuộc họ Picornaviridae - Cấu trúc nhân là axit ARN, virus hình cầu có 20 mặt, đường kính 30- 32nm. - Hệ thống gen (genome) là một mạch RNA, chiều dài 10,2kb, cấu trúc capsid có 3 phần (55,40 và 24 kD) và một đoạn polypeptide phụ (58kD). - Virus ký sinh tế bào biểu mô và dưới biểu mô đuôi. 1.2 Quan sát, nhận dạng vi rút qua ảnh Hình 6 - 28: các tiêu phần virus bệnh TSV
  36. 35 2. Dấu hiệu bệnh lý: 2.1. Hoạt động của tôm bệnh trong ao - Thời kỳ cấp tính: + Tôm hoạt động yếu + Kém ăn, bỏ ăn + Thường chết sau khi lột xác + Tỷ lệ chết cao, có thể lên đến 90%. - Thời kỳ chuyển tiếp: tôm ở thời kỳ này vẫn có thể bắt mồi bình thường - Thời kỳ mẵn tính: ở thời kỳ này, mặc dù cơ thể tôm có mang vi rút nhưng hầu như không có biểu hiện bệnh lý gì. 2.2. Dấu hiệu bệnh ở thân, vỏ, đuôi - Thời kỳ cấp tính: + Tôm postlarvae hay tôm lớn khi bị bệnh cho thấy sự chuyển màu đỏ nhợt, đặc biệt là đuôi và các chân bơi, nên bệnh có tên là bệnh đỏ đuôi ở tôm. + Các mép chân bơi, chân bò và đuôi tôm có biểu hiện dày mọng, đây là dấu hiệu đầu tiên của sự hoại tử cục bộ. + Tôm bệnh còn có một số dấu hiệu khác như: mềm vỏ, ruột rỗng và thường chết khi lột xác. + Ở tôm he chân trắng (P.vannamei), giai đoạn cấp tính có tỷ lệ chết cao (40 – 90%). - Thời kỳ chuyển tiếp: bệnh thời kỳ này diễn ra trong thời gian ngắn và có các dấu hiệu bệnh lý sau: + Có nhiều điểm bị thương tổn mầu nâu, đen trên vỏ kitin + Ở thời kỳ này tôm bệnh có thể có, hay không có hiện tượng mềm vỏ và đổi màu đỏ của các phần phụ. - Thời kỳ mãn tính: + Những con tôm bị nhiễm hội chứng Taura sau khi sống sót qua thời kỳ cấp tính và thời kỳ chuyển tiếp thì sẽ bước sang thời kỳ mãn tính. + Thời kỳ này có thể kéo dài cho đến cuối đời của những con tôm bị bệnh. + Tôm bị bệnh ở thời kỳ mãn tính, sau vài lần lột xác, cơ thể trở lại bình thường, các dấu hiệu bệnh lý ở các thời kỳ trước biến mất, nhưng trong cơ thể tôm vẫn mang virus gây bệnh cho đến hết cuộc đời. + Nếu các con tôm mang mầm bệnh thành thục, khi tham gia sinh sản có thể truyền virus gây bệnh Taura cho đàn ấu trùng.
  37. 36 Hình 6 - 29: Tôm he chân trắng nhiễm bệnh TSV cơ thể có nhiều đốm đen Hình 6 - 30: Tôm chân trắng nhiễm TSV đuôi co màu đỏ
  38. 37 Hình 6 - 31: Tôm chân trắng nhiễm TSV thân đuôi có màu trắng đục biểu hiện của sự hoại tử cục bộ. Hình 6 - 32: Tôm chân trắng nhiễm TSV thân đuôi có màu trắng đục biểu hiện của sự hoại tử cục bộ.
  39. 38 3. Phân bố và lan truyền bệnh Lần đầu tiên bệnh xuất hiện ở Ecuador năm 1992 và nhanh chóng lây lan đến các quốc gia khác nhau ở khu vực châu mỹ la tinh như: Hawaii, bờ biển Thái Bình Dương của Colombia, Costa Rica, Ecuado, Salvado, Guatemale, Honduras, Mexico, Nicaragua, Parama, và Peru. TSV đã được báo cáo từ tôm nuôi dọc bờ biển Đại Tây Dương: Brazzil, Columbia, Venezuela, Tây nam của Mỹ: Florida, Nam California và Texas Tôm he chân trắng là loài tôm he rất nhậy cảm với TSV. Loài tôm này đã được di giống từ châu Mỹ đến nuôi ở châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam và bệnh TSV đã xuất hiện ở ngoài phạm vi châu Mỹ. Tôm he chân trắng nuôi tại Đài Loan có nguồn gốc giống nhập từ Trung Mỹ, bệnh đã xảy ra trên diện rộng, tới 90% ao đìa nuôi tôm he chân trắng tại đây đã bị bệnh Việt Nam, đã nhập giống tôm he chân trắng từ Trung Quốc và Đài Loan năm 1999, nuôi tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và Ninh thuận. Do việc kiểm tra chất lượng giống khi nhập nội thực hiện chưa tốt, nên đến 2001, một số ao tôm nuôi tại Hải Phòng, Nam định đã xuất hiện bệnh "đỏ đuôi" và các dấu hiệu mô học đặc thù của bệnh TSV, kiểm tra bằng kỹ thuật RT-PCR cho kết quả dương tính với TSV. Bệnh TSV thường xảy ra ở giai đoạn ấu niên, từ 14-40 ngày tuổi. Tôm lớn cũng có thể xuất hiện bệnh này nếu giai đoạn ấu niên chưa bị bệnh. Bệnh này có thể gây chết từ 40-90% tùy theo kích cỡ tôm bị bệnh Bệnh TSV có thể lây nhiễm theo 2 trục ngang và dọc. Đặc biệt sự lây nhiễm theo trục dọc rất phổ biến, do những con tôm bị bệnh ở thời kỳ mãn tính, sau vài lần lột xác, những dấu hiệu của bệnh TSV biến mất, nhưng trong cơ thể vẫn mang mầm bệnh. Tôm he chân trắng lại có thể thành thục trong ao, nên rất khó tránh nguy cơ đưa những con tôm mang mầm bệnh vào tham gia sinh sản, chúng sẽ sản sinh ra các đàn tôm giống mang mầm bệnh. Nguồn nước chứa các chất thải từ tôm bệnh và những con chim ăn tôm chết đã trở thành nguồn lây bệnh từ nơi này tới nơi khác. 4. Chẩn đoán bệnh: 4.1. Thu mẫu tôm bị bệnh: 4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ - 3 quyển sổ ghi chép. - 3 vó tôm, vợt, chài. 4.1.2. Quan sát trạng thái tôm bị bệnh trong ao. - Ra ao, bể quan sát hoạt động của tôm: quan sát ria bờ ao có tôm rạt vào bờ không. - Đến giờ tôm ăn kiểm tra vó tôm xem tôm ăn như thế nào.
  40. 39 - Ghi lại các kết quả thu được. - Đối chiếu với các dấu hiệu ở mục 2.1.1. - Kết luận. 4.1.3. Thu mẫu tôm bệnh - Thu tôm nghi có biểu hiện bệnh sau khi quan sát hoạt động của tôm trong ao. - Dùng vợt vớt các con tôm yếu dạt vào bờ. - Dùng vó cho tôm ăn để bắt tôm. - Dùng chài quăng ở nơi nghi có tôm bệnh. - Số lượng mẫu thu là + Tôm Postlarvae: thu 100 con. + Tôm giống cỡ từ đầu tăm đến đầu đũa: thu 30 con. + Tôm thương phẩm: thu 10 con. 4.2. Quan sát cơ thể tôm - Quan sát vỏ tôm. + Kiểm tra các đốm đen trên vỏ tôm. + Kiểm tra màu sắc của tôm đặc biệt là chân bò, chân bơi, đuôi tôm. - Ghi lại kết quả quan sát. - Đối chiếu với các dấu hiệu tôm bệnh ở mục 2.1.2. - Kết luận. 5. Phòng và xử lý bệnh: 5.1. Phòng bệnh: 5.1.1. Cải tạo ao Áp dụng qui trình cải tạo ao ở mô đun phòng bệnh tổng hợp. Tuy nhiên đối với ao nuôi tôm he phòng bệnh TSV do vi rút cần chú ý: - Cải tạo kỹ đáy ao, dùng vôi khử trùng đáy ao, lượng vôi trung bình là 10 kg/100m2, tuy nhiên nhiều vùng do nhiễm phèn lượng vôi có thể tăng lên, tham khảo phần phòng bệnh tổng hợp. - Diệt hết các loài giáp xác tạp sống trong ao - Dụng cụ trước, sau, trong khi nuôi được tẩy trùng bằng hóa chất: ngâm trong TCCA nồng độ 20ppm, rửa sạch, phơi khô. - Xây dựng ao lắng để lọc và khử trùng nước trước khi đưa nước vào ao nuôi 5.1.2. Chọn tôm giống có chất lượng tốt
  41. 40 - Chọn tôm đồng đều về kích cỡ, màu sắc tươi sáng, khi đập tay xuống nước tôm có phản ứng nhanh. - Đưa tôm đi kiểm dịch ở các cơ sở xét nghiệm thủy sản để lựa chọn đàn tôm không nhiễm vi rút TSV. - Khi gây tạo đàn tôm he chân trắng bố mẹ, không dùng tôm từ những ao đã bị bệnh TSV trong quá trình nuôi thương phẩm. 5.1.3. Quản lý môi trường nuôi - Cho tôm ăn theo nguyên tắc 4 định - Theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường ao nuôi cũng như hoạt động sống của tôm. - Định kỳ khử trùng môi trường nuôi bằng zeolide, CaO, men vi sinh, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Khi nuôi tôm bán thâm canh hoặc thâm canh, nên dùng quạt nước và hóa chất tăng Oxy như H2O2 vào ban đêm tránh tôm bị nổi đầu. 5.1.4 Cho tôm ăn thức ăn tăng cường sức đề kháng - Cần cho tôm ăn thức ăn đảm bảo chất lượng, phù hợp với giai đoạn phát triển của tôm (chọn số thức ăn phù hợp với tuổi tôm nuôi). - Cho tôm ăn bổ sung khoáng chất để tôm phát triển tốt nhất. - Cho tôm ăn bổ sung vitamin C tăng sức đề kháng cho tôm, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 5.2. Xử lý bệnh Khi xác định ao tôm bị bệnh TSV tùy từng trường hợp để xử lý: - Nếu tôm trong ao đạt cỡ thương phẩm nên thu bán ngay. - Nếu là tôm giống mặc dù tôm bị bệnh nhưng chưa xảy ra hiện tượng tôm chết hoặc hiện tượng chết rải rác, cần quản lý chặt môi trường nuôi, tránh gây sốc môi trường thì tôm vẫn duy trì sống và phát triển được: + Đo các yếu tố thủy lý, thủy hóa: độ trong, oxy, pH, NO2 + Xử lý môi trường nuôi: dùng Zeolide bón xuống ao khử trùng đáy ao, nếu Oxy ao thấp tăng cường quạt nước và bổ sung hạt Oxy già vào buổi chiều tối hoặc buôi tối từ 21giờ hôm trước đến 3 giờ sáng hôm sau. - Sau khi bệnh TSV đã xảy ra ở giai đoạn ấu niên, gây hao hụt đầu con trong ao nuôi, người ta thực hiện chế dộ thả bù cho đủ mật độ ban đầu. - Khi tôm trong ao bị TSV và chết hàng loạt, cần giữ toàn bộ nước và tôm trong ao tiến hành phun thuốc khử trùng: + Phun TCCA nồng độ thuốc sau khi phun xuống ao đạt 20ppm. + Sau khi phun và tôm chết, thu với tôm đi chôn ở nơi qui định.
  42. 41 + Nước ao sau khi phun thuốc khử trùng được 3 ngày trở lên mới tháo ra nguồn nước thoát. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: - Câu hỏi: + Nếu dấu hiệu bệnh lý của tôm he chân trắng bị bệnh hội chứng Tau ra? - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng của một ao nuôi tôm he chân trắng tại địa phương mở lớp. + Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao cá với xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng. C. Ghi nhớ - Dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của bệnh. - Ở giai đoạn mãn tính, mặc dù tôm có mang mầm bệnh nhưng không có biểu hiện bệnh lý ra ngoài nên khi chọn tôm bố mẹ cần phải kiểm dịch.
  43. 42 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò của mô đun - Vị trí: mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi nước lợ, mặn trong chương trình đào tạo nghề chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản, được giảng dạy sau mô đun Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở ĐVTS nuôi nước ngọt, trước mô đun Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước lợ mặn; mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở ĐVTS nuôi nước lợ, mặn có thể được giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. - Tính chất: là mô đun chuyên môn thực hành, có một phần lý thuyết để giới thiệu, hướng dẫn. II. Mục tiêu của mô đun - Hiểu được dấu hiệu bệnh lý, phương pháp chẩn đoán, phòng và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển, bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he, hội chứng Taura ở tôm he chân trắng; - Nhận biết và chẩn đoán được dấu hiệu bệnh lý của ba loại bệnh trên; - Thực hiện được biện pháp xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển, bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he và hội chứng Taura ở tôm he chân trắng; - Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán, các bước kỹ thuật. III. Nội dung chính của mô đun Loại Địa Thời lƣợng Tên các bài trong mô Mã bài bài điểm đun dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* Bài mở đầu Lý Lớp 2 2 thuyết MĐ 03 - 01 Chẩn đoán nhanh và xử lý Tích Đầm bệnh hoại tử thần kinh ở hợp tôm 24 4 18 2 cá biển MĐ 03 - 02 Bài 2: Chẩn đoán nhanh Tích Đầm và xử lý bệnh vi rút đốm hợp cá 28 6 20 2 trắng ở tôm he MĐ 03 - 03 Bài 3: Chẩn đoán nhanh Tích Ao và xử lý hội chứng Taura hợp cá 24 4 20 ở tôm he chân trắng Kiểm tra kết thúc mô đun 2 2
  44. 43 Tổng số 80 16 58 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1 Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển 4.1.1 Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển của một ao nuôi cá biển tại địa phương. - Nguồn lực: + 3 bộ giải phẫu, 3 khay inox, 30 đôi găng tay cao su. + 3 quyển sổ ghi chép. + 01 chài, 03 vợt, 03 túi nilon. + Cá giống lớn (10-25cm): thu 30 con. + Cá thương phẩm: thu mẫu 15 con. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: là báo cáo thu hoạch nhóm mô tả các bước công việc của nhóm khi tiến hành chẩn đoán bệnh xuất huyết của ao cá trắm cỏ. + Thu mẫu nghi nhiễm bệnh. + Ghi được dấu hiệu bệnh lý của cá khi hoạt động trong ao. + Ghi được các dấu hiệu bệnh lý trên da, vây, đuôi, mang. + Ghi được các dấu hiệu bệnh lý trong nội tạng, bóng hơi, não. + Xác định được tỷ lệ cá nhiễm bệnh trong ao. 4.1.2 Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao cá với bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển - Nguồn lực: + Vôi (CaO): 20 kg. + Vitamin C: 1kg. + Xô : 03 cái. + Gáo múc: 03 cái. + Cân 30kg: 01 cái. + Cân 1g: 01 cái. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. - Thời gian thực hiện: 4 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: là báo cáo thu hoạch nhóm mô tả các bước công việc của các biện pháp phòng và xử lý bệnh xuất huyết cá trắm cỏ.
  45. 44 + Từ kết quả của bài tập số 1 sẽ đưa ra biện pháp xử lý. + Mô tả và liều lượng vôi dùng để khử trùng nước. + Mô tả cách dùng và đưa ra liều lượng vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cá. 4.2 Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh xuất huyết ở cá chép 4.2.1 Bài tập 1: Hãy tiến hành thu mẫu và phân tích bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he của một ao nuôi tôm he tại địa phương. - Nguồn lực: + 3 bộ giải phẫu, 3 khay inox, 30 đôi găng tay cao su. + 3 quyển sổ ghi chép. + 01 chài, 03 vợt, 03 túi nilon. + 06 bộ test thử nhanh bệnh đốm trắng do vi rút ở tôm he. + Tôm post larver 7- 15: thu 60 con. + Tôm giống lớn : thu 30 con. + Tôm thương phẩm: thu mẫu 15 con. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: là báo cáo thu hoạch nhóm mô tả các bước công việc của nhóm khi tiến hành chẩn đoán bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he. + Thu mẫu nghi nhiễm bệnh. + Ghi được dấu hiệu bệnh lý của tôm khi hoạt động trong ao. + Ghi được các dấu hiệu bệnh lý trên vỏ, đuôi, mang, chân bơi. + Xác định được tỷ lệ tôm nhiễm bệnh trong ao. 4.2.2 Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao tôm với bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he - Nguồn lực: + Vôi (CaO): 20 kg. + TCCA: 3 kg. + Vitamin C: 1kg. + Xô : 03 cái. + Gáo múc: 03 cái. + Cân 30kg: 01 cái. + Cân 1g: 01 cái. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ.
  46. 45 - Tiêu chuẩn sản phẩm: là báo cáo thu hoạch nhóm mô tả các bước công việc của thực hiện các biện pháp phòng và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he + Từ kết quả của bài tập số 1 sẽ đưa ra biện pháp xử lý. + Mô tả và liều lượng vôi dùng để khử trùng nước. + Mô tả cách dùng và đưa ra liều lượng vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cá. + Mô tả cách dùng và liều lượng TCCA. 4.3 Bài 3: Chẩn đoán và xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng 4.3.1 Bài tập 1: Hãy tiến hành thu và phân tích hội chứng Taura ở tôm he chân trắng của một ao nuôi tôm he chân trắng tại địa phương. - Nguồn lực: + 3 bộ giải phẫu, 3 khay inox, 30 đôi găng tay cao su. + 3 quyển sổ ghi chép. + 01 chài, 03 vợt, 03 túi nilon. + Tôm post larver 7- 15: thu 60 con. + Tôm giống lớn : thu 30 con. + Tôm thương phẩm: thu mẫu 15 con. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: là báo cáo thu hoạch nhóm mô tả các bước công việc của nhóm khi tiến hành chẩn đoán hội chứng Taura ở tôm he chân trắng + Thu mẫu nghi nhiễm bệnh. + Ghi được dấu hiệu bệnh lý của tôm khi hoạt động trong ao. + Ghi được các dấu hiệu bệnh lý trên vỏ, chân bơi, đuôi, mang. + Xác định được tỷ lệ tôm nhiễm bệnh trong ao. 4.3.2 Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và xử lý ao hội chứng Taura ở tôm he chân trắng. - Nguồn lực: + Vôi (CaO): 20 kg. + Vitamin C: 1kg. + Xô : 03 cái. + Gáo múc: 03 cái. + Cân 30kg: 01 cái + Cân 1g: 01 cái.
  47. 46 - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 học viên. - Thời gian thực hiện: 5 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: là báo cáo thu hoạch nhóm mô tả các bước công việc của thực hiện các biện pháp phòng và xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng. + Từ kết quả của bài tập số 1 sẽ đưa ra biện pháp xử lý. + Mô tả và liều lượng vôi dùng để khử trùng nước. + Mô tả cách dùng và đưa ra liều lượng vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho tôm. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Kiến thức dấu hiệu bệnh lý của bệnh hoại Kiểm tra mức độ hiểu bài bằng tử thần kinh ở cá biển. hỏi đáp - Kỹ năng thực hiện được đầy đủ các bước Kiểm tra kết quả bằng bài thực chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển hành bằng dấu hiệu bệnh lý. - Kỹ năng áp dụng các biện pháp phòng và Kiểm tra kết quả bằng bài thực xử lý bệnh hoại tử thần kinh ở cá biển hành 5.2. Bài 2: Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Kiến thức dấu hiệu bệnh lý của bệnh vi Kiểm tra mức độ hiểu bài bằng rút đốm trắng ở tôm he. hỏi đáp. - Kỹ năng thực hiện được đầy đủ các bước Kiểm tra kết quả bằng bài thực chẩn đoán bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he hành. bằng dấu hiệu bệnh lý và bằng que thử. - Kỹ năng áp dụng các biện pháp phòng và Kiểm tra kết quả bằng bài thực xử lý bệnh vi rút đốm trắng ở tôm he. hành. 5.3 Bài 3: Chẩn đoán và xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân trắng
  48. 47 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Kiến thức dấu hiệu bệnh lý của hội chứng Kiểm tra mức độ hiểu bài bằng Taura ở tôm he chân trắng. hỏi đáp. - Kỹ năng thực hiện được đầy đủ các bước Kiểm tra kết quả bằng bài thực chẩn đoán hội chứng Taura ở tôm he chân hành. trắng bằng dấu hiệu bệnh lý. - Kỹ năng áp dụng các biện pháp phòng và Kiểm tra kết quả bằng bài thực xử lý hội chứng Taura ở tôm he chân hành. trắng. VI. Tài liệu tham khảo 1. Bùi Quang Tề, 1998. Giáo trình bệnh của động vật thủy sản. NXB Nông nghiệp. Hà Nội,1998. 192 trang. 2. Bùi Quang Tề, 2002. Bệnh của cá trắm cỏ và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2002. 240 trang. 3. Bùi Quang Tề, 2003. Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 200 trang. 4. Bùi Quang Tề, 2006. Nghiên cứu một số bệnh thường gặp trên các loài cua (Scylla spp) nuôi phổ biến và ghẹ (Portunus spp) ở các tỉnh phía Bắc- Nam Định và Hải Phòng. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, năm 2004-2006, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. 5. Bùi Quang Tề, Ngô Thế Anh, Hoàng Thị Phương Hồng, 2009. Giáo trình chẩn đoán và phòng trị một số bệnh thông thường của bệnh động vật thủy sản (Lý thuyết và thực hành)
  49. 48 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Việt - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản 2. Thƣ ký: Ông Nguyễn Hữu Loan - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản 3. Các ủy viên: - Ông Thái Thanh Bình, Trưởng phòng Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Bùi Quang Tề, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I - Ông Phùng Hữu Cần, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Bà Nguyễn Trọng Ánh Tuyết - Phó hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản 2. Thƣ ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Bà Nguyễn Thị Phương Thanh - Phó trưởng khoa Trường Trung học Thủy sản - Ông Lê Văn Thắng - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Thủy sản - Ông Lê Minh Vương - Giám đốc khu vực phía Nam Công ty trách nhiệm hữu hạn Bayern Việt Nam./.