Ẩn dụ cấu trúc trong thơ Xuân Quỳnh qua ý niệm con người là thực vật cây cỏ

pdf 7 trang ngocly 2730
Bạn đang xem tài liệu "Ẩn dụ cấu trúc trong thơ Xuân Quỳnh qua ý niệm con người là thực vật cây cỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfan_du_cau_truc_trong_tho_xuan_quynh_qua_y_niem_con_nguoi_la.pdf

Nội dung text: Ẩn dụ cấu trúc trong thơ Xuân Quỳnh qua ý niệm con người là thực vật cây cỏ

  1. 65 ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG THƠ XUÂN QUỲNH QUA Ý NIỆM CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/CÂY CỎ Structural metaphor of Xuan Quynh’s poem in the conceptual metaphor people are plants Phạm Thị Hương Quỳnh1 Tóm tắt Abstract Ẩn dụ ý niệm hay còn gọi là ẩn dụ tri nhận Cognitive/conceptual metaphor is a process of (cognitive/conceptual metaphor) là một quá trình conceptualization through the mapping from source ý niệm hóa với mô hình chiếu xạ từ miền nguồn đến (area) to target (area). Structural metaphor is miền đích. Ẩn dụ cấu trúc là một trong bốn loại one of the four types of cognitive/conceptual của ẩn dụ tri nhận chia theo chức năng tri nhận. metaphor classified by cognitive functions. Ẩn dụ cấu trúc có miền nguồn cung cấp một cấu Structural metaphor has source area which provides trúc tri thức tương đối phong phú cho miền đích. knowledge for the target one. The conceptual Ẩn dụ ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/CÂY metaphor PEOPLE ARE PLANTS is one of the CỎ là một trong những ẩn dụ ý niệm khá điển hình typical conceptual metaphors in the Xuan Quynh’s trong thơ Xuân Quỳnh. Sự chiếu xạ từ miền nguồn poem. The mapping from the source PLANTS to the THỰC VẬT/CÂY CỎ đến miền đích CON NGƯỜI target PEOPLE is represented through features of thể hiện qua những thuộc tính như bộ phận thực plants such as branches, the development, flowers, vật, quá trình phát triển, hoa lá, gốc rễ của cây, leaves, roots, etc. Từ khóa: ẩn dụ ý niệm, ẩn dục cấu trúc, thơ Key words: cognitive/conceptual metaphor, Xuân Quỳnh. Structure Metaphor, Xuan Quynh’s poem. 1. Dẫn nhập1 2. Ẩn dụ cấu trúc Ẩn dụ ý niệm hay còn gọi là ẩn dụ tri nhận Lakoff và Johnson (1980)3 cho rằng ẩn dụ cấu (cognitive/conceptual metaphor) là “một trong trúc chiếm một số lượng chủ yếu của ẩn dụ ý niệm. những hình thức ý niệm hoá, một quá trình tri nhận Kovecses (2002)4 cho rằng ẩn dụ cấu trúc có đặc có chức năng biểu hiện và hình thành những ý niệm điểm miền nguồn cung cấp một cấu trúc tri thức mới và không có nó thì không thể nhận được tri thức tương đối phong phú cho miền đích. Chức năng mới” 2. Mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm gồm có tri nhận của những ẩn dụ này là cho phép chúng ta miền nguồn và đích theo cấu trúc mô hình trường – hiểu miền đích A nhờ vào cấu trúc của miền nguồn chức năng: trung tâm – ngoại vi, trong đó hạt nhân B. Sự hiểu biết này diễn ra thông qua các chiếu xạ là khái niệm (trung tâm) mang tính phổ quát đối ý niệm giữa những yếu tố của A và B. Để làm rõ với toàn nhân loại, còn ngoại vi là những yếu tố nghĩa cho điều này, Kovecses cũng đưa ra một ví ngôn ngữ, văn hoá mang tính đặc thù. Thông qua dụ về ý niệm thời gian được cấu trúc theo sự vận mô hình chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích, động và nơi chốn. Cho ẩn dụ THỜI GIAN LÀ SỰ ẩn dụ ý niệm có vai trò là một phương thức tư duy CHUYỂN ĐỘNG (TIME IS MOTION), chúng ta tác động đến trí tuệ con người, giúp con người nắm sẽ hiểu ẩn dụ này theo những cách sau: bắt và lĩnh hội thế giới. Căn cứ vào chức năng tri (1) Chúng ta hiểu thời gian qua các yếu tố cơ nhận, hầu như các nhà khoa học thống nhất chia ẩn bản như đối tượng vận động, vị trí và sự vận động. dụ ý niệm thành ba loại, ẩn dụ cấu trúc (Structure Metaphor), ẩn dụ bản thể (Ontological Metaphor), (2) Điều kiện nền tảng để hiểu thời gian theo cách này là: thời gian hiện tại ở cùng vị trí như một ẩn dụ định hướng (Orientation Metaphor). Trong người quan sát. phạm vi bài viết này, chúng tôi tập trung vào loại ẩn dụ cấu trúc tiêu biểu trong thơ Xuân Quỳnh qua Từ những yếu tố và điều kiện nền tảng này, ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/CÂY CỎ chúng ta có sơ đồ chiếu xạ như sau: (PEOPLE ARE PLANTS) 3 Lakoff, Johnson. 1980. Metaphor we live by. Chicago and London: 1 Thạc sĩ, Viện Ngôn ngữ học The University of Chicago Press. 2 Trần, Văn Cơ. 2007. Ngôn ngữ học tri nhận – ghi chép và suy nghĩ. 4 Kovecses. 2002. Metaphor A practical introduction. Oxford NXB Khoa học xã hội. University press. Soá 16, thaùng 12/2014 65
  2. 66 Thời gian là những vật thể. 3. Ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/CÂY Thời gian trôi qua là sự di chuyển. CỎ (PEOPLE ARE PLANTS) Thời gian tương lai ở phía trước người quan 3.1. Mô hình chiếu xạ giữa miền nguồn đến sát, thời gian quá khứ ở phía sau người quan sát. miền đích của ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/CÂY CỎ (PEOPLE ARE PLANTS) Cấu trúc chiếu xạ này giúp chúng ta hiểu thời gian một cách cụ thể hơn. Ý niệm THỜI GIAN Sự chiếu xạ ẩn dụ liên quan chặt chẽ đến kinh LÀ SỰ CHUYỂN ĐỘNG (TIME IS MOTION) nghiệm hàng ngày, do đó những đặc điểm miền chứa đựng hai ý niệm liên quan chặt chẽ đến nó nguồn chiếu xạ đến miền đích thường là những là THỜI GIAN TRÔI QUA LÀ SỰ DI CHUYỂN đặc điểm nổi trội. Để phân tích những thuộc tính CỦA MỘT VẬT THỂ (TIME PASSING IS được chọn lọc cho miền nguồn được chiếu xạ lên MOTION OF AN OBJECT) và THỜI GIAN TRÔI miền đích chúng tôi phân tích hai miền ý niệm QUA LÀ SỰ DI CHUYỂN CỦA NGƯỜI QUAN THỰC VẬT (CÂY CỎ) và CON NGƯỜI. Miền SÁT QUA MỘT CẢNH ĐẸP (TIME PASSING nguồn CÂY CỎ chiếu xạ lên miền đích là CON IS AN OBSERVER’S MOTION OVER A NGƯỜI. Đặc tính của cây cỏ được gán cho con LANDSCAPE). Nếu ý niệm thứ nhất người quan người theo mô hình trung tâm – ngoại vi. Những sát ở vị thế tự do đối với chuyển động thì ý niệm ý niệm này có nguồn gốc trong chiều sâu tư tưởng thứ hai thời gian là những vị trí không được định triết học. Triết học ghi nhận quan niệm “thiên nhân trước và người quan sát di chuyển theo thời gian. hợp nhất”. Người phương Đông coi con người là Qua việc đưa ra một ví dụ ý niệm thời gian tiểu vũ trụ trong hệ thống lớn, trời đất với ta cùng cùng với lược đồ chiếu xạ của nó, Kovecses khẳng sinh, vạn vật với ta là một. Như vậy con người định sự chiếu xạ không chỉ giải thích ý nghĩa của cũng chứa đựng tất cả những tính chất, những điều những ẩn dụ mà còn cho chúng ta hiểu một cấu huyền bí của vũ trụ bao la. trúc căn bản trong sự vận động của thời gian. Nếu Trong đời sống tâm linh của con người, cây cỏ không có ẩn dụ thì chúng ta khó có thể tư duy cũng có vị trí khá đặc biệt. Đối với nhiều dân tộc, cây trở như nhận thức về ý niệm thời gian. thành một đối tượng được thờ cúng, chiêm bái. Có 3 Lakoff và Johnson (1980) đã đưa ra sơ đồ thể nói trong mọi nền văn hóa, trong mọi giai đoạn chiếu xạ giữa nguồn và đích thông qua ý niệm lịch sử, cây cỏ được xem như có sức sống bất diệt, TRANH LUẬN LÀ CHIẾN TRANH như sau: nó biểu trưng cho sự tuần hoàn của vũ trụ - chết rồi tái sinh. Vốn nảy sinh từ trong lòng đất, cây cỏ nảy mầm, lớn lên, trưởng thành, tàn lụi, chuyển hóa về với đất rồi lại nảy sinh, cứ thế sự sống muôn đời tiếp nối. Vì thế đời sống của cỏ cây hoa lá thường được quy chiếu cho con người. Tín ngưỡng văn hóa Việt Nam là “vạn vật hữu linh” nên rất nhiều Lakoff và Johnson giải thích chúng ta nói và địa phương, khu vực thờ cúng thần cây. Từ nền hiểu về những cuộc tranh luận thông qua thuật ngữ văn minh lúa nước cùng với ảnh hưởng của tôn chiến tranh. Trong tranh luận không có những trận giáo, con người Việt Nam vốn coi cây cỏ là bầu chiến đấu hay vũ khí nhưng chúng ta lại có cuộc bạn, rất gắn bó, hữu tình. Do đó, từ trong tâm thức chiến bằng ngôn từ và điều đó được phản ánh trong của người Việt Nam, cách tri giác cỏ cây đến con người và đời sống đã thấm sâu vào lối tư duy mà cấu trúc của cuộc tranh luận như tấn công, bảo vệ, chúng ta vẫn sử dụng hàng ngày như một thói quen phản công, phòng thủ, hết sức tự nhiên. Hầu hết ẩn dụ cấu trúc cung cấp loại cấu trúc Mô hình chiếu xạ giữa thực vật đến đời sống và hiểu biết về miền ý niệm Đích của chúng qua con người được cụ thể hóa qua lược đồ sau: những trải nghiệm của con người và nói chung là miền Nguồn cụ thể hơn, dễ hiểu hơn, miền Đích thường trừu tuợng, khái quát hơn. Soá 16, thaùng 12/2014 66
  3. 67 Nguồn: thực vật Đích: con người (a) toàn bộ cây => con người (b) một bộ phận của cây => một bộ phận cơ thể người (c) sự phát triển của cây => các giai đoạn phát triển của con người (d) loại bỏ một phần của cây => một phần mất mát của đời sống con người (e) gốc rễ của cây => nguồn gốc của con người (f) ra hoa => giai đoạn tốt nhất, thành công nhất (g) các loại trái cây hoặc các loại cây trồng => những lợi ích tốt đẹp trong đời sống con người Trong thơ Xuân Quỳnh, thi sĩ đã chiếu xạ da, môi, màu của tâm hồn, các bộ phận của các thuộc tính của cây cỏ lên con người. Những thực vật chiếu đến các bộ phận của con người, thuộc tính chiếu xạ từ miền nguồn đến miền trạng thái của thực vật đến trạng thái tâm hồn đích bao gồm: vòng đời của thực vật đến vòng con người. Điều này có cơ sở từ sự trải nghiệm đời của con người, các giai đoạn sinh trưởng trong thực tế khách quan. Bảng dưới đây cho ta của thực vật đến các giai đoạn sinh trưởng của thấy mô hình chiếu xạ những thuộc tính thực con người, màu sắc của hoa đến màu của tóc, vật đến con người. Bảng 1: Các thuộc tính được chiếu xạ giữa miền nguồn và miền đích trong ẩn dụ ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/CÂY CỎ (PEOPLE ARE PLANTS) Số lần xuất hiện trong biểu thức ngôn Số bài xuất hiện Sự tương đồng giữa miền Các thuộc tính STT ngữ mang tính ẩn dụ nguồn và miền đích được chiếu xạ Số Tỉ lệ Số lần/47 Tỉ lệ % bài/100 % (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Cành 01 2.1% 01 1% Cánh hoa 02 4.3% 02 2% Hạt 03 6.4% 02 2% 1 Tương đồng về bộ phận Gốc 01 2.1% 01 1% Lá 06 12.8% 06 6% Nhành cây 02 4.3% 01 1% Trái 04 8.5% 02 2% Tương đồng về giai đoạn Mọc 05 10.6% 03 3% 2 sinh trưởng Nở 01 2.1% 01 1% Đỏ 01 2.1% 01 1% Hồng 03 6.4% 02 2% 3 Tương đồng về màu sắc Tím 03 6.4% 03 3% Trắng 01 2.1% 01 1% Xanh 09 19.1% 06 6% Cánh đồng 02 4.3% 02 2% Cát 05 10.6% 01 1% Tương đồng về khu vực sinh Quê 07 14.9% 04 4% 4 trưởng Rừng (đại ngàn) 07 14.9% 04 4% Vườn 3 6.4% 03 3% Sa mạc 1 2.1% 1 1% Lung lay 1 2.1% 1 1% 5 Tương đồng về trạng thái Khô 1 2.1% 1 1% 6 Tương đồng về mùi hương Thơm 1 2.1% 1 1% 7 Tương đồng về mùa sinh trưởng Xuân 1 2.1% 1 1% Hoa 26 55.3% 15 15% Các loài hoa cỏ ứng với con Tên các loài hoa 33 70.2% 22 22% 8 người Cỏ 17 36.2% 9 9% Cây 15 31.9% 12 12% Soá 16, thaùng 12/2014 67
  4. 68 Qua thống kê khảo sát ý niệm CON NGƯỜI LÀ trong mọi điều kiện, hoàn cảnh khó khăn. Những THỰC VẬT/CÂY CỎ (PEOPLE ARE PLANTS) trạng thái của thực vật như lung lay, khô tương chúng tôi thấy có 47 biểu thức ngôn ngữ mang tính ứng với tâm trạng của con người khi cô đơn hay ẩn dụ trên tổng số 100 bài thơ trong Tuyển tập thơ khi sắp lụi tàn sự sống. Nhưng dù trong hoàn cảnh Xuân Quỳnh. Tỉ lệ các thuộc tính được tính toán nào, dù trong môi trường nào thì hoa vẫn cứ tỏa dựa trên số lượng các biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ này. ngát hương thơm thuần khiết như con người chẳng Căn cứ vào thống kê trên, chúng tôi nhận thấy thể mất đi nét đẹp tâm hồn của mình. Hoa cỏ cuối có tám thuộc tính của thực vật được Xuân Quỳnh cùng vẫn là một biểu tượng trong tinh thần, trong tri nhận về con người, đó là bộ phận của cây cỏ, ngôn ngữ để tư duy về con người và cuộc sống con giai đoạn sinh trưởng, màu sắc, khu vực sinh người. Xuân Quỳnh đã tri giác về con người theo trưởng, trạng thái của thực vật, mùi hương, mùa quy luật chung của nhân loại nhưng cũng mang sinh trưởng, tên các loài cây cỏ. Trong đó, cũng những nét rất riêng của người phụ nữ Á Đông, của theo quy luật tuần hoàn sinh học của cỏ cây, tâm một tâm hồn nhạy cảm, nữ tính. trạng con người khi buồn là héo khô tàn tạ, khi vui 3.2. Phân tích Ẩn dụ ý niệm CON NGƯỜI LÀ là tươi sáng rực rỡ sắc màu, và cuộc đời con người THỰC VẬT/CÂY CỎ (PEOPLE ARE PLANTS) cũng tuần hoàn theo quy luật sinh trưởng của tự nhiên. Xuân Quỳnh tri giác về đời người gắn với Ẩn dụ ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/ cảm thức về cỏ cây hoa lá qua những trạng thái CÂY CỎ (PEOPLE ARE PLANTS) rất phổ biến cụ thể. Đối với nhà thơ, mỗi bộ phận cây như hạt, trong nhiều nền văn hóa. Như trên, chúng tôi đã cành, cánh hoa, nhành tương ứng với con người. đưa ra mô hình tri nhận của ý niệm này và chỉ ra Thế giới thực vật chiếu xạ lên vòng đời con người rất nhiều điểm tương đồng giữa vòng đời của cây ở hai giai đoạn đẹp nhất là mọc, nở. Mọc là lúc sự và vòng đời của con người, giữa đặc điểm của cây sống tái sinh và nở là lúc viên mãn nhất, đẹp nhất. với đặc điểm của con người, Xuân Quỳnh hay ý Những màu sắc của cỏ cây thường tương ứng với niệm hóa cây cỏ như một con người, cỏ cây hoa lá tuổi trẻ của con người như “tóc xanh”, hay tâm gắn bó, gần gũi, thân thiết với con người. Chúng trạng hanh hao mong manh của từng khoảnh khắc. tôi khảo sát được số lượng các loài cây, hoa tương Khu vực cỏ cây sinh sống cũng giống như môi ứng với con người xuất hiện với một mật độ dày trường sống của con người, thực tế rất gần gũi, rất đặc. Cụ thể là hoa 26/47 chiếm tỉ lệ 55.3%, tên các quen thuộc. Đó là một góc vườn, một cánh đồng, loài hoa 33/47 chiếm tỉ lệ 70.2%, cỏ 17/47 chiếm một đại ngàn rộng lớn hay sa mạc cằn khô. Cỏ cây tỉ lệ 36.2%, cây 15/47 chiếm tỉ lệ 31.9%. Chúng tôi cũng có sức mạnh giống con người nên cây có thể thống kê sự xuất hiện cụ thể của các loài cây, cỏ lớn lên trên sa mạc như con người có thể vươn lên trong sự chiếu xạ tương ứng với con người như sau: Bảng 3.2: Sự chiếu xạ tương ứng giữa cây/cỏ/hoa với con người Số lần xuât hiện STT Cây/hoa chiếu xạ đến con người Số lần xuất hiện trong các Số lần xuất hiện trong biểu thức ngôn ngữ các bài thơ Số lần/47 Tỉ lệ % Số bài/100 Tỉ lệ % (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Hoa mướp/giàn mướp 4 8.5 1 1 2 Rau sam 2 4.3 1 1 3 Hoa phượng 1 2.1 1 1 4 Hoa mào gà 1 2.1 1 1 5 Cỏ tóc tiên 1 2.1 1 1 6 Hoa cúc 3 6.4 3 3 7 Cây bàng 1 2.1 1 1 8 Hoa giâu gia 1 2.1 1 1 9 Cỏ lau 1 2.1 1 1 10 Lá cọ 1 2.1 1 1 Soá 16, thaùng 12/2014 68
  5. 69 11 Cỏ dại 2 4.3 1 1 12 Tán lá 1 2.1 1 1 13 Cánh đồng hoa 1 2.1 1 1 13 Rong rêu 2 4.3 1 1 14 Hoa diếp 1 2.1 1 1 15 Hoa nghệ 1 2.1 1 1 16 Hoa sim 1 2.1 1 1 17 Hoa lay ơn 1 2.1 1 1 18 Hoa tường vi 2 4.3 2 2 19 Hoa ngâu 1 2.1 1 1 20 Củ khoai 2 4.3 1 1 21 Cây kinh giới 1 2.1 1 1 22 Hoa sen 1 2.1 1 1 Xuân Quỳnh ý niệm về cỏ cây hoa lá như một Ý niệm về cây cỏ được xây dựng, cấu trúc hóa cá thể sống động theo lược đồ chiếu xạ toàn bộ thành ý niệm về con người theo quy luật chiếu xạ: cây tương ứng với một bản thể con người. mỗi bản thể là một thực vật. Xuân Quỳnh ước ao được làm một ngọn cỏ hiền bé nhỏ để tiễn chân Xuân Quỳnh thường ví người yêu với cây cỏ: người yêu, muốn được làm tán lá che bóng mát Anh hãy là đầm sen cho người thương trên con đường nắng lửa. Vậy là Anh hãy là phượng đỏ cách thể hiện tình yêu cũng được ý niệm hóa thành (Tháng năm) thực vật. Điều đó cho thấy trong tư tưởng và trong tư duy cỏ cây hoa lá trở thành một thói quen. Hơn Đó là sự chiếu xạ tương ứng giữa cây – con một lần Xuân Quỳnh tự nhận mình là ngọn cỏ Em người. Xuân Quỳnh mong mỏi người yêu thương chỉ là ngọn cỏ dưới chân qua hay em chỉ là Loài như hoa sen ngát hương, như bông phượng thắm rong rêu chưa biết đến bao giờ. đỏ, đặc trưng của hai loài hoa này ở chỗ hương Ngay cả trong lối suy nghĩ của con trẻ, hoa cỏ nồng nàn và màu rực rỡ. Cũng có lúc, Xuân Quỳnh cũng được ví với con người tự ví mình là một bông hoa cúc nhỏ: Mẹ ơi mẹ ít nói Anh mơ anh có thấy em Giống như là hoa ngâu Thấy bông cúc nhỏ nơi triền đất quê (Tuổi ngựa) (Hát ru) Hoa ngâu giản dị, hương thơm dịu nhẹ giống Biểu thức ngôn ngữ này được xây dựng trên như mẹ, dịu dàng và tình cảm. Iu.D.Aprexjan đã cơ sở hoa thường biểu trưng cho phụ nữ, cho phái đưa ra tám hệ thống miêu tả và thuyết giải bức đẹp. Xuân Quỳnh chọn hình tượng cho mình là một tranh ngây thơ về sự ý niệm hóa thế giới của con bông hoa cúc nhỏ nơi triền đất quê, cách ví von rất người, trong đó có tri giác vật lí gồm thị giác, thính giản dị nhưng vô cùng sâu sắc. Ý thơ không chỉ giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, chúng được định minh họa cho ý niệm con người là cây cỏ mà còn vị trong các giác quan như mắt, tai, mũi, lưỡi, da. thể hiện một tình yêu trọn vẹn Xuân Quỳnh dành Em bé trong câu thơ của Xuân Quỳnh đã tri giác về mẹ bằng những cảm nhận ngây thơ nhất thông cho người chồng yêu quý. qua sự trải nghiệm của các giác quan. Cho nên hoa Có khi Xuân Quỳnh lại muốn được làm một ngâu như là hiện thân của mẹ. Lối tư duy ngây thơ ngọn cỏ mỏng manh bên lề đường để được lưu này cho thấy ẩn dụ ý niệm gắn bó chặt chẽ với kinh luyến, được gần gũi người thương thêm một lúc nghiệm của con người. nữa trước khi chia xa: Cũng vẫn là cách ý niệm hóa cây cỏ là con Lòng những muốn trở thành ngọn cỏ người, Xuân Quỳnh ý niệm về những người lính hi Bên lề đường ngày đó tiễn anh đi sinh cho quê hương đất nước: Muốn thành rừng muôn tán lá chở che Hồn các anh là tàu lá cọ Muốn thành suối đường xa nắng rát Là tiếng bình, tấm lụa của quê ta. (Thương về ngày trước) (Các Anh) Soá 16, thaùng 12/2014 69
  6. 70 Các anh hóa thân vào tán lá cọ xanh mát, các Tiếng hát xanh có lẽ là giọng hát khỏe khoắn anh mãi mãi sống cùng đất nước ở lứa tuổi đôi của tuổi trẻ, ngọn lửa xanh là một lối tri nhận rất mươi. Cách nghĩ của Xuân Quỳnh không phải là mới mẻ. Thông thường người ta hay nói lửa đỏ, mới mẻ nhưng nó thể hiện một quan điểm nhất Xuân Quỳnh chọn kết hợp từ ngọn lửa xanh, xanh quán trong ý niệm CON NGƯỜI LÀ CÂY CỎ. bởi lá ngụy trang, xanh bởi màu áo lính, xanh bởi Xuân Quỳnh còn tri nhận đặc điểm của cỏ cây ngọn lửa ấy do tuổi trẻ thắp lên, xanh bởi tiếng hát là đặc điểm của con người. Màu xanh của cây của những người lính trẻ. lá thường biểu trưng cho sức sống cho tuổi trẻ. Như ở trên, chúng tôi đã phân tích lược đồ Xuân Quỳnh cũng tri nhận về giai đoạn tuổi trẻ chiếu xạ giữa nguồn cây cỏ đến đích con người, trong cuộc đời con người theo quy luật đó. Theo một bộ phận của cây tương ứng với một bộ phận khảo sát, màu xanh xuất hiện 09/47 biểu thức ngôn cơ thể người. Từ lược đồ đó, Xuân Quỳnh đã ý ngữ trong ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT/ niệm nhành cây như đôi tay con người CÂY CỎ chiếm tỉ lệ 19.1%. Trong lối tư duy của Ôi mùi thơm của những bông hoa dân tộc, chúng ta dễ dàng bắt gặp những biểu thức Những nhành cây hiền dịu ngôn ngữ như tóc xanh, tuổi xanh, đời xanh, Những nhành cây như bàn tay trìu mến Thuộc tính xanh của lá cây đã được chuyển cho Của quê nhà đang ngả xuống vai tôi con người. Theo quy luật tự nhiên, lá cây thay đổi (Đêm trở về) theo thời gian, theo mùa. Lá xanh là khi đang tràn đầy sức sống, lá úa vàng là lúc đã cỗi chuẩn bị rơi Xuất phát từ đặc điểm cành cây có thể vươn ra rụng. Dựa trên chu trình đó mà những đặc tính của từ thân cây giống như đôi tay con người cũng gắn lá cây được dùng để tri giác về con người. Xuân liền với phần thân thể mà cách tư duy này trở thành Quỳnh viết: một mô hình chiếu xạ phổ biến. Nhành cây như đôi tay trìu mến của quê nhà, lối nói ấy gần gũi mà Mái tóc xanh bắt đầu pha sợi bạc thấm thía nỗi nhớ, tình yêu với miền quê yêu dấu. (Có một thời như thế) Nằm trong lược đồ sự phát triển của cây chiếu Sự chuyển biến từ tóc xanh đến pha sợi bạc cho xạ đến các giai đoạn phát triển của con người, thấy quy luật tất yếu của thời gian như lá xanh rồi Xuân Quỳnh thường chọn giai đoạn cây đang ra đến lá vàng. Xanh bao giờ cũng là tuổi trẻ, là lúc sức sống căng tràn: hoa để ví với khoảng thời gian trong cuộc đời con người. Một cách nghĩ rất nữ tính, rất dịu dàng bởi Mơ ước viển vông, niềm vui thơ dại vì phụ nữ thường yêu hoa, yêu cái vẻ tươi thắm rực Tuổi xuân mình tưởng mãi vẫn tươi xanh rỡ của độ xuân thì: (Có một thời như thế) Hoa phảng phất mối tình trong truyện cổ Sự tri nhận từ thuộc tính của lá, vòng đời của Mang lỡ lầm oan ức đã xa xôi lá đến thuộc tính của đời người đã đem lại cho Hoa tường vi thời trẻ dại của tôi câu thơ một sức biểu cảm lớn lao. Tuổi xuân tươi Bên mái rạ một mảnh vườn hẻo lánh xanh là một sự tri nhận toàn diện về lứa tuổi thanh (Hoa tường vi) xuân. Đó là một lối tư duy đậm màu sắc dân tộc Hoa tường vi của những ngày xưa bởi người Việt Nam thường sống gần gũi với thiên Tôi vẫn nhớ một màu mây phiêu lãng nhiên. Trong văn học trung đại, với đặc điểm thi (Mùa hạ) pháp mang tính phi ngã, thiên nhiên thường được dùng để làm thước đo cho vẻ đẹp con người như Hoa tường vi chiếu xạ đến một thời trẻ dại. Hoa Lá liễu dài như một nét mi, Hoa cười ngọc thốt tường vi là một hình ảnh cảm tính, nó là kết quả đoan trang sinh trưởng tự nhiên của loài cây tường vi. Đó là loại cây leo, thường được trồng quanh hàng rào, Từ sức sống đương độ căng tràn của lá xanh, nơi lũ trẻ thường chơi đùa, kể chuyện cho nhau Xuân Quỳnh đưa ra một cách ý niệm hết sức độc nghe hoặc ai đó lén ngồi đó đọc truyện cổ tích, đáo là tiếng hát xanh: cho nên hoa tường vi trở thành một hình ảnh tư Xanh tiếng hát, xanh áo màu bộ đội duy về thời gian thơ bé. Tương tự như thế, có lúc Ngọn lửa xanh lá ngụy trang vẫy gọi hình ảnh tư duy trong thơ Xuân Quỳnh là một vạt (Ngọn lửa tuổi thơ) cỏ thời gian Soá 16, thaùng 12/2014 70
  7. 71 Vẫn con đường vạt cỏ tuổi mười lăm Là bóng rợp trên con đường nắng lửa Mặt hồ rộng, gió đùa qua kẽ lá Trái cây thơm trên mảnh đất khô cằn (Thơ tình cho bạn trẻ) (Nói với anh) Hình ảnh cảm tính vạt cỏ trở thành một hình Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy bóng rợp làm ảnh tư duy tuổi mười lăm, đó là kết quả của sự hình dịu con đường nắng lửa, cây xanh vẫn vươn lên thành ý niệm từ thế giới hiện thực, từ tưởng tượng trên mảnh đất khô cằn để dâng hiến cho đời trái cây và kinh nghiệm cảm tính. thơm. Cũng giống như sự kì diệu của tình yêu, tình Trong ẩn dụ ý niệm CON NGƯỜI LÀ yêu xoa dịu mọi gian nan trên con đường đời, tình THỰC VẬT/CÂY CỎ, Xuân Quỳnh thường yêu sẽ vẫn đơm hoa dù cuộc đời có nhiều chông nhắc đến hoa. Theo thống kê, có rất nhiều loài gai. Cách tư duy ý niệm này giúp ta hiểu giá trị và hoa được Xuân Quỳnh nhắc đến, nó biểu trưng sức mạnh của tình yêu. Đồng thời qua đó chúng ta cho con người, cho tâm trạng của con người. hiểu hơn về ý niệm – đơn vị cơ bản của tinh thần. Hoa mang hương sắc, mang tâm tình con người. 5. Kết luận Hoa nếp mỏng manh trước tầm gió thổi Hoa diếp vàng cô độc giữa thâm u Xét theo bản chất của quá trình chiếu xạ mô Và bên đường hoa nghệ dại ngẩn ngơ hình ý niệm CON NGƯỜI LÀ THỰC VẬT (CÂY Hoa sim tím một nỗi buồn hoang dã CỎ) có tính rõ ràng vì nó theo tỉ lệ 1:1, một miền Hoa lay ơn góc vườn xưa còn nhớ nguồn chiếu xạ đến một miền đích. Ý niệm CON Mà thấy người cành lá khẽ lung lay NGƯỜI LÀ CÂY CỎ có quan hệ vị từ rất phong (Hoa dại núi Hoàng Liên) phú bởi trong nội bộ sự chiếu xạ không chỉ các giai đoạn sinh trưởng của thực vật mà còn có các Rất nhiều những cung bậc cảm xúc cô độc, màu sắc, mùi hương, Các thuộc tính được chiếu ngẩn ngơ, buồn, nhớ được nhắc đến. Hoa trở xạ thuộc về một hệ thống chặt chẽ là hệ thực vật thành một ẩn dụ về con người bởi nó có cảm xúc, và có tính khái quát cao. Các yếu tố chiếu xạ được bởi cảm xúc ấy có được qua sự hoạt động trong thực tiễn. Hoa vì thế mang tâm tình con người. đặt đúng chỗ cho nên nó không chỉ làm rõ mô hình tri nhận trong một ý niệm mà còn làm nổi Xuân Quỳnh lấy đặc điểm của cây cối là bóng bật được mô hình tư duy của Xuân Quỳnh về con mát, lấy kết quả của quá trình cây tiếp thu tinh túy người. Qua những phân tích trên, chúng ta nhận của đất trời thành quả thơm để tri nhận về tình yêu: thấy mô hình tri nhận là cơ sở để đi sâu vào thế Em hiểu rằng mỗi lúc đi xa giới tâm hồn của một dân tộc với chiều sâu văn Tình anh đối với em là xứ sở hóa của dân tộc đó. Tài liệu tham khảo Manfred, Bierwisch. 1970. “Poetics and Linguistics”, in Donald C. Freeman (ed.), Linguistics and Literary Style. New York: Holt, Rinehart & Winston. 97-115. Kovecses. 2002. Metaphor A practical introduction. Oxford University press. Johnson, Lakoff. 1980. Metaphor we live by. Chicago and London: The University of Chicago Press. Lưu, Khánh Thơ. 2011. Xuân Quỳnh không bao giờ là cuối. NXB Nhã Nam. Lý, Toàn Thắng. 2009. Ngôn ngữ học tri nhận từ lý thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt, (tái bản có sửa chữa bổ sung). NXB Phương Đông. Nguyễn, Đức Tồn. 2010. Đặc trưng văn hóa – dân tộc của ngôn ngữ và tư duy. NXB Từ điển bách khoa. Trần, Văn Cơ. 2007. Ngôn ngữ học tri nhận – ghi chép và suy nghĩ. NXB Khoa học xã hội. Soá 16, thaùng 12/2014 71