Xác định mục đích dạy vẽ của giáo viên mầm non hiện nay

pdf 5 trang ngocly 2820
Bạn đang xem tài liệu "Xác định mục đích dạy vẽ của giáo viên mầm non hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxac_dinh_muc_dich_day_ve_cua_giao_vien_mam_non_hien_nay.pdf

Nội dung text: Xác định mục đích dạy vẽ của giáo viên mầm non hiện nay

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Võ Trường Linh ___ XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH DẠY VẼ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON HIỆN NAY VÕ TRƯỜNG LINH* TÓM TẮT Việc dạy hoạt động vẽ (mĩ thuật) cho trẻ em trong trường mầm non (MN), tiểu học, trung học cơ sở hiện nay đã được triển khai, phổ biến và thống nhất theo chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm 1980 và tiếp tục được hoàn chỉnh sau đó. Tuy nhiên, có quan niệm rằng dạy mĩ thuật cho trẻ trong trường MN và phổ thông, mục đích là để phát triển nhận thức thẩm mĩ, mà thẩm mĩ là một khái niệm rộng lớn, hàm nhiều nghĩa, không có tính định lượng, vì thế rất khó đánh giá cũng như xây dựng thang đánh giá. Hơn nữa, môn này được cho là “môn phụ” nên ít được chú ý đầu tư, giảng dạy. Cũng vì lí do trên mà mục đích dạy hoạt động vẽ chưa mang tính thống nhất, khoa học. Từ khóa: mĩ thuật, mục đích dạy hoạt động vẽ cho trẻ của giáo viên mầm non. ABSTRACT Determining the purpose of teaching drawing in preschool nowadays Teaching drawing (art) for children in pre-schools, primary schools, and secondary schools has been widely deployed, and unified under the general education program of the Ministry of Education and Training since 1980 and completed later. However, there is a belief that the aim of teaching art to children in pre-school and general education is to develop aesthetic awareness and because aesthetics is a broad concept with many notions and is not quantitative, it is very difficult to assess aesthetics as well as to build a grading scale. Besides the subject is considered “marginal”, so it receives little attention and investment. Due to the same reason, the purpose of teaching drawing is not unified and scientific. Keywords: the purpose of teaching drawing to preschool children. 1. Đặt vấn đề án cụ thể, thì đáp án nào cũng có GV giơ Trong quá trình giảng dạy môn Mĩ tay đồng ý. Tương tự như vậy, với các thuật, môn Tổ chức hoạt động tạo hình thành phần khác nhau trong môi trường cho trẻ MN (TCHĐTH cho trẻ MN) và giáo dục MN, chúng tôi cũng có các câu môn Hướng dẫn kĩ năng vẽ cho trẻ MN trả lời tương tự. Một môn học quan trọng từ năm 2002 đến nay (2014) với giáo (dạy cho tất cả các trẻ MN) mà không viên MN (GVMN), chúng tôi thường đặt xác định được mục đích, không thống câu hỏi “Các bạn dạy vẽ cho trẻ MN để nhất được mục đích thì thật là kì lạ. làm gì? Hoặc đạt mục đích gì? thì thường Theo chúng tôi: xác định mục đích của nhận được câu trả lời là nụ cười hoặc cái một môn học lại là môn bắt buộc cho mọi nhún vai. Sau đó chúng tôi đưa ra 4 đáp trẻ thì phải cẩn trọng, thống nhất, minh bạch và thuyết phục khoa học. Chúng tôi cho rằng xác định mục đích vô cùng quan * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM trọng bởi nó quyết định nội dung, chương 167
  2. Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ trình và phương pháp thực hiện, nếu mục 2.1. Mô tả nghiên cứu đích không rõ ràng thì không thể xác định Chúng tôi tiến hành khảo sát, phân nội dung càng không thể xây dựng tích và lấy kết quả từ 259 GVMN, người chương trình được. Sau đó càng không trực tiếp dạy hoạt động vẽ cho trẻ MN; thể đánh giá được và cuối cùng là không 10 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ ai chịu trách nhiệm. Tất nhiên, trong giáo trách chuyên môn ở trường MN tại trình giảng dạy môn TCHĐTH cho trẻ TPHCM; 5 chuyên gia nước ngoài và MN của Trường Đại học Sư phạm Hà trong nước cùng với kết quả từ một cuộc Nội đã xác định là “Không ngoài mục hội thảo về hoạt động tạo hình cho trẻ đích nhận thức thẩm mĩ” [5]. Tuy nhiên, MN mang tính quốc gia tại Hà Nội. [4] dường như nhiều GVMN, cán bộ quản lí 2.2. Phân tích kết quả điều tra từ giáo GDMN ở TPHCM mà chúng tôi khảo sát viên mầm non đã không chắc chắn cho mục đích này Trình độ chuyên môn của 259 như chúng tôi đã dẫn ở trên. Nhận thấy GVMN mà chúng tôi khảo sát đều đạt đây là việc rất quan trọng trong giáo dục chuẩn, có 190 GV đã tốt nghiệp trung bậc học MN, lại là bậc học nền của một học sư phạm MN và 69 GV đã tốt nghiệp nền giáo dục nên chúng tôi trình bày vấn cao đẳng sư phạm MN, tất cả hiện đang đề này trong bài viết với mong muốn theo học lớp cử nhân MN hệ vừa làm vừa nhận được sự trao đổi ý kiến một cách học tại Trường Đại học Sư phạm thẳng thắn và khoa học với đồng nghiệp. TPHCM. Kết quả khảo sát được trình bày 2. Giải quyết vấn đề ở bảng 1 và bảng 2 sau đây: Bảng 1. Xác định mục đích dạy vẽ cho trẻ MN của GVMN TPHCM (N=259) STT Mục đích đúng đắn nhất để dạy vẽ cho trẻ MN Số phiếu Tỉ lệ 1 Để trẻ biết kĩ năng vẽ và biết cầm bút 46 17,82% 2 Để trẻ nhận thức thẩm mĩ 59 22,86% 3 Để trẻ phát triển tư duy sáng tạo 89 34,48% 4 Không xác định được vì cả 3 đều đúng 65 25,12% Bảng 2. Xác định mục đích dạy vẽ cho trẻ MN của BGH trường MN TPHCM(N=10) STT Mục đích đúng đắn nhất để dạy vẽ cho trẻ MN Số ý kiến Tỉ lệ 1 Để trẻ biết vẽ và biết cầm bút 00 0% 2 Để trẻ nhận thức thẩm mĩ 05 50% 3 Để trẻ phát triển tư duy sáng tạo 04 40% 4 Không xác định được vì cả 3 đều đúng 01 10% 168
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Võ Trường Linh ___ 2.3. Xác định mục đích dạy vẽ cho trẻ (ngày 15-17/10/2012). Chúng tôi tóm MN của chuyên gia MN lược nội dung như sau: Trong các trao đổi tọa đàm giao lưu Cả 4 chuyên gia đều xác định dạy giữa khoa GDMN Trường ĐHSP vẽ cho trẻ MN nhằm phát triển thẩm mĩ TPHCM và chuyên gia giáo dục Hàn và sáng tạo cũng như một vài khả năng Quốc (Trường Đại học Chuo Sung); khác như kĩ năng vẽ, kĩ năng vận động, chuyên gia giáo dục của Úc, bà Shelagh kĩ năng tư duy nhận thức. Các mục tiêu Miller (University Preparation college); để trẻ phát triển thông qua việc dạy vẽ Hiệu trưởng trường MN, tiểu học Nga tại được xếp thứ tự theo mức độ quan trọng làng VietSopetro (Vũng Tàu) và PGS TS từ cao đến thấp như ở bảng 3 dưới đây: Huỳnh Văn Sơn (chuyên gia tâm lí) Bảng 3. Các mục tiêu để trẻ phát triển thông qua việc dạy vẽ theo đánh giá của các chuyên gia STT Chuyên gia Sáng tạo Thẩm mĩ Vận động, vẽ Nhận thức 1 Hàn Quốc 1 2 4 3 2 Australia 2 1 3 Nga 2 1 3 4 4 Việt Nam 4 3 1 2 Kết quả các cuộc trao đổi, các chuyên gia cũng đồng ý kiến với chúng tôi khi nghiêng về phía phát triển tư duy sáng tạo và phát triển thẩm mĩ (100%). 2.4. Xác định mục đích dạy vẽ cho trẻ MN của chuyên gia MN Việt Nam từ hội thảo khoa học quốc gia Hội thảo khoa học “Tạo hình với trẻ MN” do Hội Tâm lí - Giáo dục Việt Nam, Chi hội Tâm lí giáo dục ngành MN đã được tổ chức tại Hà Nội ngày 24-4-1998. Hội nghị đã đưa ra kết luận như sau (xem bảng 4): Bảng 4. Kết luận hội thảo khoa học “Tạo hình cho trẻ MN” (N=24) Stt Mục đích HĐTH cho trẻ MN Số lượng Tỉ lệ 1 Phát triển nhận thức thẩm mĩ 05 20,83% 2 Phát triển tư duy nhận thức 04 16,66% 3 Phát triển trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo 12 50,00% 4 Phát triển kĩ năng vẽ 00 0,00% 5 Phát triển toàn diện 03 12,50% Hội thảo khoa học có 24 tham luận là để trẻ phát triển tư duy sáng tạo, hơn của các nhà khoa học, nhà quản lí giáo 20% để phát triển thẩm mĩ, 16% phát dục đề cập mục đích HĐTH cho trẻ MN. triển trí tuệ (nhận thức) và 12% để phát Có đến 50% ý kiến trong tham luận cho triển toàn diện. 169
  4. Tư liệu tham khảo Số 57 năm 2014 ___ Như vậy, kết quả khảo sát 4 nhóm toán hoặc làm quen với văn học và đối tượng (297 ý kiến thành viên) gồm 2 HĐTH Vì môn nào cũng nhằm mục nhóm đối tượng thực hiện trực tiếp dạy đích giúp trẻ phát triển toàn diện (Đáng vẽ trên trẻ là GVMN và BGH trường lưu ý là các ý kiến này đều rơi vào các MN; 2 nhóm đối tượng hoạch định nhà quản lí giáo dục như Sở Giáo dục và chương trình, triển khai chương trình là Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà nghiên cứu, các Vụ, Viện, trường hiệu trưởng trường MN) nên ý kiến này đại học, cao đẳng, trung học sư phạm có thể loại trừ. ngành MN, các Sở Giáo dục và Đào tạo  Ý kiến về sự phát triển kĩ của các tỉnh, thành phố như sau: năng vẽ cho trẻ (15,82%) khi trẻ tham gia Không có nhóm đối tượng khảo sát hoạt động vẽ là ý kiến đã cũ theo quan nào thống nhất mục đích dạy vẽ cho trẻ điểm học gì phát triển nấy ngày xưa (Học MN; đá bóng là để biết đá bóng; học vẽ là để Ý kiến khảo sát có số lượng cao biết vẽ ). Ngày nay quan niệm đó nhất: để phát triển tư duy sáng tạo: không còn phù hợp nên cũng được loại 106/297 (35,69%); trừ. Ý kiến khảo sát có số lượng cao thứ  Như vậy, chỉ còn hai quan hai: để phát triển thẩm mĩ: 71/297 điểm chiếm số đông (59,59%) là HĐTH (23,90%); cho trẻ nhằm phát triển tư duy sáng tạo Ý kiến khảo sát có số lượng cao thứ và phát triển thẩm mĩ, trong đó quan ba: để phát triển toàn diện: 69/297 điểm phát triển tư duy sáng tạo (35,69%) (23,23%); có số lượng vượt trội số lượng quan điểm Ý kiến khảo sát có số lượng cuối phát triển thẩm mĩ (23,90%). Lại khó cùng: để phát triển kĩ năng vẽ: 47/297 khăn ở chỗ nhóm thiểu số của quan điểm (15,82%). phát triển thẩm mĩ lại nằm ở số chuyên Tổng hợp các ý kiến về mục đích gia tham gia viết sách giáo khoa. Một số dạy vẽ cho trẻ MN ở trên, chúng tôi đưa chuyên gia cũng như GVMN, BGH ra ý kiến như sau: trường MN nêu ý kiến “trung dung” rằng  Ý kiến về sự phát triển toàn trong thẩm mĩ đã bao gồm tính sáng tạo diện (23,23%) của HĐTH cho trẻ MN là rồi. Nhưng lí luận như vậy thì không thể sự lúng túng trong chuyên môn hẹp, thiết kế chương trình cho trẻ trong thực tế không nhận thức được tính đặc trưng của được. Bởi chương trình dạy vẽ cho trẻ hoạt động vẽ có tính trực quan này vì dạy hướng tới sự phát triển tư duy sáng tạo là môn gì, hoạt động giáo dục nào trong khuyến khích trẻ có cách nhìn mới, nhìn trường MN cũng đều hướng đến phát khác để tạo ra cái mới, cái khác. Nó sẽ rất triển toàn diện cho trẻ. Mỗi môn học khác với chương trình dạy vẽ cho trẻ phát hoặc một hoạt động của môn học đều có triển thẩm mĩ là nhìn, thưởng thức, cảm tính đặc thù và mặt mạnh của hoạt động nhận cái đẹp để đi đến vẽ sao cho đẹp. môn đó. Không thể đánh đồng mục đích Tuy hai vấn đề này không mâu thuẫn giữa môn âm nhạc và môn làm quen với nhau nhưng không thể đánh đồng để rồi 170
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Võ Trường Linh ___ tạo ra một chương trình mà các bài tập khảo sát ở trên, chúng tôi cho rằng dạy dạy vẽ cho trẻ vừa tạo ra cái mới vừa tạo vẽ cho trẻ MN trong HĐTH nhằm mục ra cái đẹp. Rồi cái nào xác định trước, cái đích đúng đắn hiện nay là giúp trẻ nào đánh giá trước, rồi đánh giá làm sao phát triển tư duy sáng tạo. Từ hoạt với cả hai tiêu chí trong một bài hay động vẽ, trẻ sẽ có sản phẩm trực quan để trong một chương trình. Hay chương nhận thức cũng như đánh giá và chịu sự trình phải chia làm hai phần: Phần bài đánh giá một cách trực tiếp. Việc đánh hướng dẫn, đánh giá “Thẩm mĩ” và phần giá tư duy sáng tạo trong hoạt động vẽ bài tập hướng dẫn, đánh giá theo hướng của trẻ MN nên: dễ dàng, minh bạch ít “Sáng tạo”. Đó là chưa kể để xác định tranh luận hơn mục tiêu “Nhận thức thẩm được thế nào là thẩm mĩ theo quan niệm mĩ” (do khái niệm về sáng tạo rõ ràng, ngày nay nói chung hoặc trong giáo dục xác định hơn). Đây cũng chính là mục nói riêng lại càng rối rắm. Mà đối với tiêu rất quan trọng của các nước phát sinh viên hiện nay thì Vấn đề thẩm mĩ thị triển hiện nay. Vài dẫn chứng từ một số giác gần như rất ít được tiếp cận nếu quốc gia phát triển: Các quốc gia này không muốn nói là không được tiếp cận ngưng sáng tạo một ngày là “Nguy hiểm trong các trường đại học (đa số trường đến tính mạng nền kinh tế của họ”, như: không có chuyên ngành này). Hàn Quốc, Nhật Bản, Mĩ (Sản phẩm, 3 Kết luận hàng hóa của họ: Samsung, LG, Mục đích dạy vẽ cho trẻ MN hay HyunDai, Sony, Honda, Toyota, các phần nói khác là tổ chức hoạt động vẽ, HĐTH mềm của Microsoft nếu không mới, cho trẻ MN hiện nay chưa mang tính không sáng tạo thì không bán được, thống nhất từ lí luận khoa học đến thực không tồn tại được). Đó cũng là kết luận tiễn. Tuy nhiên, qua phân tích các kết quả mà chúng tôi muốn trao đổi trong bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Ngọc Anh (2012), “Một số đặc điểm phát triển thẩm mĩ của trẻ mẫu giáo 5 tuổi”, Tạp chí Giáo dục, (2), tr.18-23. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Giáo trình phương pháp dạy - học mĩ thuật, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội, tr.7,16. 3. Hội Tâm lí – Giáo dục Việt Nam (Chi hội Tâm lí Giáo dục ngành Mầm non) (1998), Kỉ yếu Hội thảo khoa học Tạo hình với trẻ mầm non, Hà Nội. 4. Nguyễn Kim Thản (chủ biên) (2005), Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Sài Gòn, tr.870 5. Lê Thanh Thủy (2004), Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.48. 6. Lâm Vinh (2002), Mĩ học – về cái đẹp – về nghệ thuật – về con người, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, tr.35, 62. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 21-3-2014; ngày chấp nhận đăng: 08-4-2014) 171