Tài liệu hướng dẫn về di sản thế giới - Phần 2

pdf 85 trang ngocly 1610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn về di sản thế giới - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_ve_di_san_the_gioi_phan_2.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn về di sản thế giới - Phần 2

  1. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 57
  2. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 Mục đích và mục tiêu là nhằm định làm cho địa phương, thì mục tiêu quản lý hướng cho việc quản lý khu di sản và lên có thể là khuyến khích sử dụng các hướng chương trình xác định những trải dẫn viên sở tại. Nếu mục đích là duy trì nghiệm dành cho du khách, cũng như để một khu vực thiêng liêng đảm bảo sự tôn quyết định giới hạn phát triển du lịch. nghiêm tĩnh lặng, thì mục tiêu có thể là hạn Xác định mục đích và mục tiêu cũng là chế du khách và mức độ tiếng ồn cho phép. chìa khóa thành công cho các chương trình khác như tuyên truyền, quảng bá Các mục tiêu cần phải được đánh giá. Vì và đánh giá năng lực. Các mục tiêu quản vậy chúng cần phải có tính đặc trưng, có lý chi tiết rất quan trọng đối với việc xây thể lượng hóa, có thời hạn và viết bằng thứ dựng các tiêu chuẩn theo dõi du lịch. ngôn ngữ rõ ràng để tất cả những người có trách nhiệm thực hiện đều hiểu được. 5.1. Mục đích chính sách và mục tiêu Chúng sẽ là cơ sở của tiêu chuẩn đánh giá quản lý việc thực hiện quản lý khu di sản. Chẳng hạn, tại một khu di tích lịch sử, mục đích Mục đích chính sách là những tuyên bố lớn chính sách có thể là hỗ trợ các hoạt động vạch ra tầm nhìn về việc một khu vực sẽ giáo dục ở địa phương, còn mục tiêu quản được quản lý thế nào dựa trên những điều lý lại là tăng số học sinh của địa phương kiện môi trường xã hội của nó. Các chính tham gia chương trình giáo dục tại khu di sách định hướng cho một loạt hoạt động tích. Trong trường hợp này, một biện pháp khác như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát mang tính định lượng có thể là số lượng triển các chương trình xã hội như thúc đẩy các trường tới tham quan khu di tích trong phát triển giáo dục và kinh tế tại địa năm. phương thông qua du lịch. Ở đâu mà tiến trình triển khai chính sách là một sự liên Những ví dụ về các mục đích chính sách kết thực hiện thì ở đó một tuyên bố về chính sách có thể tập hợp mọi người với • Tạo và duy trì việc làm, thu nhập và nhiều quan điểm khác nhau, và định hướng phát triển của địa phương. cho việc quản lý du lịch công cộng và tư • Bảo đảm tất cả các hoạt động được nhân. phép tại khu di sản phù hợp với bối cảnh tự nhiên và lịch sử của khu vực. Tính chất chung của các mục đích chính • Tạo cơ hội cho công tác nghiên cứu có sách được phản ánh trong một tuyên bố về lợi cho xã hội. chính sách của Ban Quản Lý Rừng Nhiệt • Giáo dục du khách và cộng đồng địa đới ẩm của Australia. Tuyên bố nói rõ mục phương nhằm nâng cao lòng tôn trọng giá đích của Ban Quản Lý là “xác lập cơ sở trị của khu di sản và khuyến khích quan pháp lý cho việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế tâm tới môi trường tự nhiên và/hoặc văn của Australia trong việc bảo vệ, bảo toàn, hóa. giới thiệu, tôn tạo và chuyển giao khu Di • Tạo dựng hạ tầng cơ sở bảo đảm an sản thế giới Rừng nhiệt đới ẩm ở toàn cho du khách, bảo vệ môi trường tự Queensland cho các thế hệ tương lai theo nhiên của khu di sản, hoặc khôi phục và đúng tinh thần Công ước Di sản thế giới”. bảo vệ các loài đang bị đe doạ. Trong khi các mục đích chính sách thường Các mục đích và mục tiêu chính sách được bao quát chung thì các mục tiêu quản lý lại tuyên bố rõ ràng là định hướng cho quá vạch ra một cách chi tiết khu di sản sẽ trình ra quyết định và đáp ứng những thay được quản lý như thế nào. Trong khuôn đổi. Xây dựng đường tàu điện qua khu khổ mục đích chính sách chung, các mục công viên hoang dã, xây khách sạn cao tiêu vạch ra những điều kiện mong muốn, tầng hiện đại gần khu khảo cổ nằm ở vị trí phản ánh ban quản lý muốn duy trì cái gì thấp, lắp đặt đèn nhân tạo tại khu di tích và và những trải nghiệm nào du khách muốn tăng các chuyến bay trực thăng trên vườn có tại khu di sản. Chẳng hạn, nếu mục quốc gia là tất cả các ví dụ về những sáng đích chính sách là tạo cơ hội công ăn việc kiến du lịch mà các nhà quản lý khu Di sản 58
  3. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 thế giới buộc phải đối mặt. Những mục người khác lại thích ý tưởng đó và muốn đích và mục tiêu được xác định rõ ràng chỉ thu hút thêm nhiều du khách. Trong khi các ra đường hướng và cung cấp một bối cảnh thành viên của cộng đồng chống đối thì lịch sử để xử lý những sáng kiến này một người của các cộng đồng lân cận lại ủng hộ cách nhất quán. Bất cứ sáng kiến mới nào việc thúc đẩy du lịch vì lợi ích kinh tế mà cũng có thể làm khu di sản thay đổi. Xem nó mang lại. Sau nhiều tháng tranh cãi, xét những sáng kiến trong khuôn khổ chính cuối cùng vấn đề đã được giải quyết sau sách và mục tiêu có thể giúp các nhà quản khi có nghiên cứu của một nhà tư vấn và lý quyết định xem chúng có nằm trong các cuộc đối thoại giữa các nhóm có lợi ích phạm vi được chấp nhận hay không. Nếu khác nhau. Lẽ ra các xung đột này đã được các mục đích và mục tiêu ấy dựa trên yêu giảm thiểu và chắc chắn là được giải quyết cầu của những người có lợi ích, phù hợp mà không cần sự giúp đỡ từ bên ngoài nếu pháp luật và Công ước Di sản thế giới, có một quá trình đã được xây dựng trong chúng có thể tạo cơ sở vững chắc cho việc nội bộ ban quản lý nhằm thảo luận chính ra các quyết định quản lý. Ngoài ra, những sách và xác định các mục đích. hoạt động như tuyên truyền, quảng bá, kiểm soát và theo dõi năng lực đều phụ Xác định Chính sách và Mục tiêu Quản thuộc vào hướng đã được xác định trong lý: Minh họa cụ thể về việc chính sách những mục đích và mục tiêu của chính cần được xây dựng chặt chẽ và rõ ràng. sách. Vào năm 1996, khi khu Di sản thế giới là Dự án tại Vùng núi Cacpat ở Đông Âu Vườn Quốc gia Keoladeo ở Ấn Độ bắt đầu minh hoạ cho sự cần thiết phải có những tuyển dụng thêm hướng dẫn viên du lịch mục đích chính sách du lịch được xác định người địa phương, các hướng dẫn viên cũ rõ ràng. Một cơ quan tài trợ quốc tế đã tổ rất lo những người mới đến có thể ảnh chức đoàn chuyên gia để lên kế hoạch giúp hưởng tới thu nhập của họ và hạ thấp tiêu các doanh nghiệp nhỏ phát triển du lịch tại chuẩn hướng dẫn viên. Họ kiện ban quản khu vực. Nghiên cứu thị trường cho thấy lý vườn quốc gia ra tòa với tội danh gia lợi thế tương đối là tổ chức các cơ sở thu đình trị, và vườn quốc gia đáp lại bằng xếp chỗ ăn ở quy mô nhỏ, đặc biệt ở những cách chỉ rõ mục đích chính sách của mình địa danh văn hóa và thiên nhiên nổi tiếng. là hỗ trợ cho người nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên, một số thành viên chính phủ và giới doanh nghiệp lại muốn trở lại cơ cấu Xác định các loại du khách là một công hạ tầng du lịch quy mô lớn từ thời Liên Xô cụ hoạch định chính sách. (cũ). Lúc đó chưa có các chính sách phát triển du lịch tầm quốc gia và khu vực thống Vườn quốc gia này cũng có chính sách nhất để hướng dẫn và làm sáng tỏ những khuyến khích người Ấn Độ tới tham quan nỗ lực này. Sự khác biệt mục đích này tồn cũng như tạo ra các nguồn lợi kinh tế cho tại trong suốt thời gian xây dựng dự án. Khi địa phương. Vườn quốc gia quyết định đến hạn trình báo cáo cuối cùng, đoàn khuyến khích các loại du khách sau đây: chuyên gia thấy không thể đưa ra được những kiến nghị về chiến lược và chi phí có • Người từ New Dehli và các bang khác. thể đáp ứng yêu cầu của cả hai nhóm. • Du khách địa phương từ các khu lân cận. • Người từ thị trấn gần nhất, các làng Cho tới vài năm trước đây, khu bảo tồn mạc, thị tứ gần kề. rừng ở Costa Rica mà ngân sách hoạt động • Sinh viên trong khu vực và các thị trấn phần lớn dựa vào lệ phí du khách, vẫn chưa gần đó. có chính sách rõ ràng về phát triển du lịch. • Du khách nước ngoài. Dự án xây dựng một trung tâm lớn hơn • Du khách quan sát chim muông nghiêm dành cho du khách gặp phải sự chống đối chỉnh lưu lại khoảng trên dưới một tuần. từ một bộ phận của chính quyền sở tại vì • Du khách Ấn Độ hoặc từ nước ngoài tới họ thấy khu này là khu dự trữ thiên nhiên thăm hàng năm hơn là một điểm đến của du lịch. Những 59
  4. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 Đặt mức lệ phí dựa trên mục đích và mục nó, và các chuyên gia sợ rằng nếu tiến hành tiêu. khôi phục có thể tái hiện sai quá khứ. Hội lịch sử của bang đề nghị việc quản lý khu Các mục đích chính sách có thể giúp xác vực cho phép thị trấn xuống cấp tự nhiên. định lệ phí vào thăm. Trong trường hợp Các nỗ lực tôn tạo lớn bị bác bỏ; việc neo này, ban quản lý vườn quốc gia muốn tăng chống đơn giản được ưu tiên. Để đáp ứng thu nhập để hỗ trợ cho các dự án phát triển nhu cầu của du lịch, người ta đề nghị chỉ tại địa phương, nhưng họ tránh tăng phí cho phép các hoạt động xây dựng tối thiểu đến mức tối đa, vì sợ chính sách như vậy như làm chỗ đỗ xe, đường đi và biển chỉ có thể bị gán cho tội chỉ chăm lo phục vụ dẫn. người giầu, trái với mục tiêu giáo dục, và kết cục là có thể mất sự ủng hộ chính trị tại Tuy nhiên, hội lịch sử địa phương kiến địa phương. Cuối cùng, họ chọn một chính nghị thị trấn này cần được khôi phục hoàn sách nhiều tầng nấc, tức là tăng toàn. Họ ủng hộ việc phát triển mạnh du đáng kể lệ phí đối với du khách nước lịch và không mấy quan tâm tới những vấn ngoài, trong khi miễn giảm cho du khách đề mang tính triết lý hoặc hậu quả do bàn tay con người can thiệp gây ra. Cuối cùng, địa phương và bán vé tuần cho các du thị trấn được khôi phục nhưng vẫn còn khách quan sát chim muông. Để quyết định nhiều nghi ngờ về chất lượng, đặc điểm và mức phí mới, họ đã tổ chức thăm dò “lệ tính xác thực của khu vực liệu có bị tổn phí bao nhiêu là vừa?”. thương hay không. 5.2. Các vấn đề về tính nguyên bản văn Trên thực tế, các tính toán về kinh tế hóa và nguyên vẹn tự nhiên thường ảnh hưởng rất nhiều đến các quyết định chính sách. Quyết định duy trì giá trị 5.2.1. Khi xây dựng mục đích và mục tiêu của những phế tích cổ liên quan đến việc của chính sách du lịch, cần xem xét tính ổn định và bảo toàn đến mức độ nào là vừa nguyên bản văn hóa và/hoặc nguyên vẹn có thể là chức năng của các quỹ tài trợ và tự nhiên của khu di sản. Nếu di sản trở nguồn nhân lực hiện có. Cho phép du thành hàng hóa, nhiều sự việc nghiêm khách tham quan phế tích này từ xa sẽ thực trọng có thể nảy sinh liên quan đến hai vấn tế và dễ được ủng hộ hơn là giải pháp tôn đề này. Một quá trình tiếp thị du lịch có thể tạo để cho phép du khách tới gần vốn tốn không tập trung vào các truyền thống văn kém hơn rất nhiều. Trong một số trường hóa thực sự, hoặc giải thích lịch sử của khu hợp, điều cần nhất là kiểm soát cây cỏ để di sản, mà ngược lại chỉ gói gọn trong một giảm mức độ xuống cấp của di tích. đặc điểm tưởng tượng nào đó. Các khu Di sản văn hóa thế giới, vốn phần nhiều không 5.2.2 Ở những khu Di sản thế giới, có khả năng đáp ứng nơi ăn nghỉ cho lượng chính sách và mục tiêu phải phù hợp với du khách lớn, có thể lại sử dụng các loại tính nguyên vẹn hoặc nguyên bản của trang thiết bị hiện đại không thích hợp khi chúng. Khi xây dựng chính sách du lịch ở cố sức nâng cao năng lực phục vụ của các khu Di sản thế giới, ưu tiên cao nhất là mình. Chẳng hạn, Khảo sát khảo cổ học duy trì hình thái và kết cấu của chúng. Hồ của Ấn Độ đã gạt bỏ việc chiếu sáng khu sơ đệ trình của một khu Di sản thế giới có đền-mộ Taj Mahal. Đèn chiếu sáng có thể thể giúp chỉ đạo quá trình cân bằng giữa giúp du khách dễ quan sát hơn vào buổi tối, chính sách và các mục tiêu quản lý trước nhưng lại làm mất đi cơ hội ngắm khu đền những đòi hỏi của du lịch. Các hồ sơ này dưới ánh trăng. thường mô tả chi tiết đặc điểm và những thay đổi trước đây của khu di sản và có thể Một thị trấn lịch sử đã bị bỏ hoang ở Mỹ định hướng cho những hành động bảo tồn đặt ra vấn đề có nên tiếp tục để nó hoang cần thiết. Các nước thành viên Công ước phế, hay là can thiệp để khôi phục khu vực Di sản thế giới đều có hồ sơ này hoặc có này phục vụ du lịch. Không may là không thể lấy qua Trung tâm Di sản thế giới. Nếu còn bức ảnh nào ghi lại thời hoàng kim của các thông tin không đủ chi tiết, hoặc nếu 60
  5. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý các vấn đề tiếp tục xuất hiện, các nhà quản Những nguyên tắc trong Hiến chương 5 lý có thể tìm kiếm lời khuyên từ Trung tâm Quốc tế về Du lịch Văn hóa của ICOMOS Di sản thế giới và các cơ quan tư vấn như IUCN, ICOMOS và ICCROM. Những tuyên bố chính sách có thể dựa trên những nguyên tắc sau đây: 5.3. Các mối quan tâm của những người có lợi ích và việc xác định mục đích • Vì du lịch nội địa và du lịch quốc tế là và mục tiêu chính sách. một trong những cách giao lưu văn hóa tốt nhất cho nên công tác bảo toàn cần phải 5.3.1. Các mối quan tâm của những tạo cơ hội có trách nhiệm và quản lý tốt người có lợi ích cần được xây dựng thành cho các thành viên của cộng đồng sở tại danh mục những vấn đề quản lý để làm cùng du khách để họ trải nghiệm và trực cơ sở cho việc xây dựng mục đích và mục tiếp hiểu được di sản và văn hóa của cộng tiêu của chính sách. Sự tham gia của đồng. những người có lợi ích vào việc xác định • Quan hệ giữa các khu di sản và du lịch các mục đích và mục tiêu gắn chiến lược thường năng động và có thể gồm cả các du lịch với những người sẽ có ảnh hưởng giá trị xung đột nhau. Vì vậy, nó cần được đối với khu di sản hiện tại và trong tương vận dụng một cách bền vững vì các thế hệ lai. Họ có thể được tham khảo ý kiến về hiện tại và tương lai. một số vấn đề cần quan tâm trong quản lý • Lên kế hoạch bảo toàn và phát triển du như phát triển cơ sở hạ tầng và các chương lịch ở khu di sản cần bảo đảm rằng những trình theo dõi thực hiện. Nhóm người này trải nghiệm là đáng giá, mang lại sự mãn thường gồm các quan chức chính phủ, nguyện và thích thú cho du khách. thành viên của các cộng đồng bảo tồn và • Các cộng đồng sở tại và người bản địa bảo vệ môi trường, các nhà khoa học, các cần phải tham gia trong việc lên kế hoạch tổ chức bảo toàn di tích lịch sử, các chủ bảo toàn và phát triển du lịch. khách sạn và các đại lý tour du lịch, du • Các hoạt động du lịch và bảo toàn phải khách, hướng dẫn viên du lịch và cư dân. mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Dưới đây là danh sách những người có lợi • Các chương trình thúc đẩy du lịch cần ích liên quan và các khuyến nghị về việc phải bảo vệ và nâng cao đặc điểm của di họ có thể đóng góp để xây dựng các mục sản thiên nhiên và văn hóa. đích và mục tiêu du lịch. Ghi chú: Toàn bộ nội dung của Hiến • Quan chức các vụ phụ trách vườn quốc chương được ghi trong Phụ lục 2. gia, lâm nghiệp hoặc khảo cổ có thể cung cấp thông tin về việc quản lý trước đây và • Lãnh đạo cộng đồng thường có những các vấn đề liên quan đến du khách. quan tâm và ý tưởng về việc du lịch sẽ ảnh hưởng thế nào tới các giá trị xã hội và sự • Các hướng dẫn viên du lịch có thể cung phát triển kinh tế của địa phương. Chẳng cấp thông tin về các điều kiện xã hội và hạn, các nhà lãnh đạo địa phương có thể môi trường của khu di sản, và những thông cho rằng cần tránh những tác động của du tin đó có thể làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý lịch đối với các trung tâm dân cư chính. giải quan trọng. • Các chủ khách sạn có thể có ảnh hưởng • Các hướng dẫn viên làm việc cho các trực tiếp đến phát triển du lịch và quan hệ công ty du lịch có thể cho lời khuyên về tương tác trong cộng đồng. Họ có thể quan những quan tâm của lãnh đạo công ty và tâm đến khả năng có quá nhiều du khách, cung cấp thông tin về những điều cần theo hoặc khả năng điều phối lượng du khách dõi hoạt động tại khu di sản. giữa khách sạn và nhân viên quản lý khu di sản thông qua hệ thống đặt chỗ trước. Các chủ khách sạn cũng có thể giúp xây dựng 61
  6. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 phát triển cách thể hiện và các tài liệu nằm gần một con đường mới mở dẫn vào quảng bá khu di sản. khu di tích Copan. • Các hãng tổ chức tour du lịch sẽ quan 5.4. Xác định lợi ích chung với những tâm đến tiện nghi và an ninh của du khách. người có lợi ích Họ theo sát những thay đổi trên thị trường lữ hành quốc tế và thường có thông tin về 5.4.1. Xung đột với cộng đồng địa phương những ưu tiên cùng đòi hỏi của du khách. có thể cản trở hợp tác trong phát triển du Không nên đánh giá thấp giá trị của việc lịch. Vì lý do này cho nên việc tham khảo tiếp xúc với các hãng này để thảo luận về ý kiến các thành viên cộng đồng trong quá những quan tâm của họ, những đòi hỏi trình lên kế hoạch là điều quan trọng. Họ tiềm tàng đối với một khu di sản và khả có thể nêu lo ngại rằng phát triển du lịch năng hợp tác trong các hoạt động như tiếp sẽ làm gia tăng ô nhiễm và tội ác; rằng việc thị. đi lại của du khách có thể đe dọa con cái họ, hoặc du khách sẽ đưa lại những tác • Các nhà khoa học có thể bày tỏ mối động tiêu cực đối với điều kiện xã hội, như quan tâm về các loài động thực vật quan việc mặc những bộ đồ không thích hợp khi trọng hoặc các dấu tích lịch sử hoặc khảo đến địa phương. Họ cũng có thể sợ rằng cổ. Họ có thể gợi ý cách bảo vệ các tài phát triển du lịch sẽ không mang lại lợi ích nguyên khỏi bị tác động và cho lời khuyên cho dân địa phương; ví dụ, việc làm hướng về việc thu hút tài trợ cho các công trình dẫn viên sẽ rơi vào tay những người ngoài nghiên cứu. Những trợ lý trên thực địa làm cộng đồng. việc trực tiếp với các nhà khoa học có thể chia sẻ những quan tâm thực tế và những Tham khảo ý kiến có thể đưa tới một số thông tin bổ trợ thêm. hành động như thành lập Ủy ban phát triển du lịch, hoặc hệ thống đào tạo hướng dẫn 5.3.2 Những thông tin cơ bản phải bổ viên người địa phương. Các hãng tổ chức sung cho danh mục những mối quan tâm tour du lịch có thể được yêu cầu hướng dẫn của những người có lợi ích. Khi xác định du khách phải tôn trọng những giá trị của mục đích và mục tiêu, các thư viện hoặc hồ cộng đồng. Một trung tâm hướng dẫn du sơ lưu trữ tại các cơ quan là những nguồn khách có thể được xây cách xa làng mạc để hữu ích cung cấp những thông tin bổ sung tránh động chạm tới cuộc sống hàng ngày có giá trị, chẳng hạn về những loài động của người dân. thực vật bị nhiễm bệnh đặc hữu hoặc bị đe dọa, hoặc về việc sử dụng và tác động của 5.4.2. Các nhà bảo tồn và bảo vệ môi du khách đối với động vật hoang dã hoặc trường có những quan tâm quan trọng về các phế tích khảo cổ. Du lịch quốc gia, luật tác động tiêu cực tiềm ẩn trong phát triển về các khu được bảo vệ và các chính sách du lịch đối với những khu di sản văn hóa bao gồm những đòi hỏi mang tính pháp lý và thiên nhiên. Các nhà bảo vệ môi trường đối với việc cấp phép và đóng thuế có thể liên quan đến việc bảo vệ các loài động giúp xác định chính sách của chính phủ và thực vật có thể sợ rằng mở cửa một khu hiểu được thực trạng hiện thời của việc vực cho du lịch có thể cũng là mời những phát triển du lịch. Các kế hoạch tổng thể cũ người đi săn đến, hoặc họ có thể quan tâm bao gồm cả những kiến nghị cũng rất hữu đến khả năng gây xáo động tới các loài ích. Ở Copan, khu khảo cổ thuộc bộ tộc chim đang làm tổ chẳng hạn. Các nhà khảo da đỏ Maya của Honduras, một khách sạn cổ có thể cảnh báo việc phá hoại và các quốc tế lớn đã được xây dựng ngay cả khi nguy cơ gây hại khác đối với các phế tích có nhiều ý kiến cho rằng những khách sạn và đền đài cổ. Cả hai nhóm người này có nhỏ hơn hiện có trong thành phố gần đó thể phàn nàn về tình trạng xả rác đang tăng cũng đủ đáp ứng nhu cầu nếu được nâng lên, nhất là khi ngân sách hiện có không đủ cấp một phần nhỏ. Nhiều phế tích không sức chi cho việc thu gom rác. Họ có thể được chăm sóc đã bị hủy hoại chỉ vì chúng gây sức ép đòi một số điều kiện trong đó bảo đảm cho du khách không bị xô đẩy, 62
  7. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý mắc kẹt vì quá đông hoặc mất quá nhiều chiều. Hệ thống điện thoại trực tuyến hoặc 5 thời gian mới vào tới khu di sản. Người không dây giữa nhân viên quản lý khu và thuộc nhóm lợi ích này thường phàn nàn về các hướng dẫn viên sẽ bảo đảm liên lạc việc thiếu thông tin liên lạc với các bộ thường xuyên, có hiệu quả. phận phụ trách du lịch, kể cả Bộ du lịch và các hãng tổ chức tour tư nhân. Họ cũng có 5.4.4. Chủ khách sạn và các nhà quản lý thể phàn nàn các quan chức coi trọng phát thường mong muốn khu di sản tạo ra triển du lịch hơn là những hoạt động mang nhiều cơ hội cho các loại du khách khác tính giáo dục và nghiên cứu khoa học. nhau. Họ cũng quan tâm tới vấn đề lượng khách quá đông, rác thải, lượng xe đỗ ở lối Có thể nhóm người này muốn thuyết phục vào của khu di sản và sự có mặt thường các nhà quản lý khu di sản thực hiện chế độ xuyên của những người hành khất và bán đặt chỗ trước một cách hiệu quả, hạn chế đồ lưu niệm. Còn với các hướng dẫn viên du khách vào các khu vực có hệ sinh thái độc lập, thì các khách sạn coi trọng sự liên hoang sơ, dễ bị tác động hoặc các di chỉ lạc thường xuyên và đủ độ tin cậy với ban khảo cổ dễ bị xáo trộn và phát động một quản lý khu di sản, có thể bằng cách lắp đặt chiến dịch giáo dục để giảm thiểu tác động. riêng đường điện thoại trực tiếp. Họ có thể đòi phải giám sát chặt chẽ du khách, đặc biệt là các nhóm sinh viên Những người thuộc nhóm lợi ích này có nghiên cứu khoa học. Các nhà nghiên cứu thể yêu cầu bộ phận quản lý nhân viên phát thường ủng hộ việc cử một cố vấn khoa triển hệ thống đặt chỗ trước cho các tour. học có mặt tại khu di sản, người có thể Họ cũng sẽ chủ trương thành lập mô hình thúc đẩy và quản lý các công trình nghiên Ban tư vấn du lịch để giải đáp cho cộng cứu. Có thể đi tới thỏa thuận về những mục đồng địa phương về những vấn đề phát tiêu cụ thể cho việc quảng bá và phát triển triển, về nhu cầu cũng như sở thích của du du lịch. khách. 5.4.3. Các hướng dẫn viên du lịch là 5.4.5. Các hãng tổ chức tour du lịch và nguồn thông tin và tư vấn có giá trị về các hãng tổ chức tour đường bộ của nước những điều kiện ảnh hưởng tới môi ngoài đặc biệt quan tâm đến các vấn đề trường cũng như trải nghiệm của du hậu cần. Liệu tour của họ có phải xếp khách. Họ sẽ chỉ ra những tuyến đường hàng chờ sau các tour khác đến cùng một không an toàn, giúp bảo đảm các đường lúc hay không? Liệu du khách của họ có này được duy tu bảo dưỡng tạo thuận lợi phải đối mặt với các nhóm ồn ào và khinh cho du khách đi lại, cũng như đánh động suất khác hay không? Có đủ chỗ đỗ xe ban quản lý về việc quá đông du khách và không? Và cũng giống như những nhóm có tiếng ồn. Họ có thể thông báo cho ban quản lợi ích khác, các hãng tổ chức tour lo lắng lý khi người địa phương săn bắt chim về việc liệu khu di tích có được bảo trì tốt muông và các động vật hoang dã khác ở và an toàn cho du khách không, và với các khu di sản. khu di sản thiên nhiên thì động vật hoang dã có được bảo vệ đầy đủ hay không? Cũng như các nhà bảo tồn và bảo vệ môi Những nhóm lợi ích này thường chủ trường, hướng dẫn viên du lịch thường lo trương xây dựng hệ thống đặt chỗ trước lắng về chất lượng trong những trải nghiệm hoạt động có hiệu quả, thông tin liên lạc của du khách, và sẽ đòi giảm thời gian mua thông suốt và sự bảo quản thường xuyên. vé tới mức tối thiểu, giải quyết dứt điểm tắc nghẽn trên đường vào khu di sản, vân 5.4.6. Một nhóm tư vấn những người có vân Họ có thể cho ý kiến về việc duy trì lợi ích có thể thúc đẩy việc phát triển các giới hạn lượng du khách vào khu di sản mục đích chính sách và mục tiêu quản lý. thông qua một hệ thống đặt vé trước có Một nhóm như vậy sẽ tạo ra cơ chế trao đổi hiệu quả và các biện pháp khác như xếp các ý tưởng và thông tin. Nhóm sẽ phải dự xen kẻ các chuyến tham quan cho du khách thảo một chính sách hoặc một tuyên bố về bằng cách tổ chức thêm các tour buổi tầm nhìn có thể triển khai được và được 63
  8. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 thông qua một cách công khai. Nhóm cũng khu Thác Liffey của Tasmania minh họa sự có thể giúp xác định các mục tiêu quản lý, hữu ích của thông tin về sở thích của du kể cả các tiêu chuẩn về những điều kiện và khách khi xây dựng các mục tiêu quản lý. hành động mong muốn. Uỷ ban Lâm nghiệp phát hiện du khách thích tham quan thác nước, chứ không mấy Thực tế, các nhóm có lợi ích có thể tham quan tâm đến các phương tiện giải trí sẵn gia vào quá trình quản lý, đóng vai trò như có khác. Biết được điều này, các quan chức diễn đàn trao đổi quan điểm và đi tới thỏa đã có thể tập trung nỗ lực, tiết kiệm được thuận về các vấn đề du lịch. Nếu một nhóm khá nhiều tiền của và thời gian của nhân tư vấn như vậy tỏ ra không khả thi, thì cần viên. có một cơ chế nào đó để trao đổi ý kiến. Nó có thể ở dạng đơn giản như trao đổi Ở Vườn Quốc gia Uluru của Australia, một những điều ghi nhớ giữa nhân viên quản lý khảo sát cho thấy hầu hết du khách đều khu di sản với các nhóm lợi ích để thu thập muốn thăm và leo lèn đá Ayers. Rất ít ý kiến và mô tả các hoạt động hiện hành. người cho biết lý do đầu tiên đưa họ tới thăm vùng này là thăm khu vực hoang sơ Quá trình xây dựng mục đích và mục tiêu và các loài động vật hoang dã. Thông tin cũng cần tính đến tính độc đáo của khu di này giúp nhân viên vườn quốc gia tập trung sản trong mối quan hệ cạnh tranh với các chú ý vào lèn đá Ayers. khu di sản khác. Các hãng tổ chức tour du lịch và các nhà làm du lịch chuyên nghiệp 5.5.3. Có thể sử dụng các nguồn lực hiện mà có thể là thành viên của nhóm tư vấn có có để khởi đầu quá trình đánh giá sở thể là nguồn thông tin giá trị về lợi thế thích và đòi hỏi của du khách. Thông tin tương đối của khu di sản so với các khu và số liệu từ Bộ du lịch, từ nhân viên các khác trong vùng. khu bảo vệ và các hãng tổ chức tour có thể giúp gợi mở một ý tưởng về đòi hỏi hiện 5.5. Sở thích và đòi hỏi của du khách nay và trong tương lai, và về sự kết hợp nhiều phân đoạn thị trường. Các quan chức 5.5.1. Dữ liệu về sở thích và đòi hỏi của phụ trách du lịch quốc gia có thông tin về du khách đối với khu di sản rất quan sự phát triển du lịch và các nghiên cứu hay trọng trong việc xây dựng các mục tiêu. thống kê về thị trường du lịch. Số liệu Thông tin về lượng du khách, những gì họ thống kê và các báo cáo của nhân viên khu thích cũng như không thích, động cơ và di sản và các hãng tổ chức tour có thể giúp mong muốn của họ sẽ giúp các nhà hoạch hiểu được sở thích và đòi hỏi của du khách. định kế hoạch phân loại du khách thành Những nghiên cứu hiện có trong tay các các nhóm nhỏ với đặc điểm, nhu cầu và quan chức phụ trách du lịch quốc gia có thể cách chi tiêu tương tự nhau. Thông tin này cung cấp thông tin về các loại du khách mà rất có ích trong việc xác định các mục tiêu chính phủ muốn thu hút và loại du khách về cơ sở hạ tầng, nhu cầu về nhân sự, các được dự kiến sẽ tới thăm khu di sản trong chương trình tuyên truyền giáo dục và tương lai. Phỏng vấn các quan chức vườn quảng bá khác. Kết hợp với dữ liệu về các quốc gia, lâm nghiệp và thám sát khảo cổ thị trường du lịch, thông tin này có thể đã hồi hưu có thể làm sáng rõ những kế được dùng để xây dựng các mục tiêu thu hoạch quản lý trước đây và các số liệu về hút nhiều loại du khách tới khu di sản. du lịch. Chúng có thể gồm số liệu thống kê Chẳng hạn, các nhà quản lý với chính sách về lượng du khách tới vườn quốc gia, đến thúc đẩy phát triển cộng đồng địa phương từ nước nào và số ngày họ lưu lại khu vực. có thể đặt ra một mục đích thu hút những Thông qua các cuộc thảo luận, các quan hãng tổ chức tour nào sử dụng hướng dẫn chức có thể giúp các nhà quản lý xác định viên người địa phương. những thay đổi về các mối quan tâm, các hoạt động và cách thức du lịch của lữ 5.5.2. Lượng du khách cũng ảnh hưởng khách. tới các mục tiêu quản lý, cơ sở hạ tầng và việc sắp xếp phương tiện. Kinh nghiệm ở 64
  9. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý Quan sát sự phát triển du lịch ở các cộng Bước đầu tiên bảo đảm khảo sát thành 5 đồng xung quanh có thể cho thấy những công là hiểu rõ mục đích của việc sắp làm đòi hỏi tiềm tàng của du khách đối với và điều này sẽ liên quan đến việc lựa chọn khu di sản và du lịch đã tác động thế nào cách thức thu thập số liệu, lập bảng khảo tới kinh tế và điều kiện xã hội của cộng sát và các hoạt động thực địa. Sau đây là đồng. Các hướng dẫn viên người địa ví dụ về những mục tiêu của khảo sát: phương và chủ khách sạn lớn nhỏ có thể cung cấp thông tin về sở thích và đòi hỏi • Đánh giá chương trình giới thiệu hoặc của các lượt du khách. Cũng vì thường quảng bá khu di sản. xuyên tiếp xúc với những thay đổi trong • Đánh giá số lượng và loại du khách tới các thị trường du lịch quốc tế cho nên họ thăm khu di sản để minh định cho việc xin có thể giúp xác định và theo dõi sở thích tài trợ hoặc đánh giá tính hiệu quả của đầu và đòi hỏi của khách; chẳng hạn khách đi tư. theo tour hay theo nhóm có tổ chức, hoặc • Dự liệu du khách sẵn sàng chấp nhận là đi một mình. Họ còn có thể cung cấp trả tới mức nào để đặt mức lệ phí vào cửa những thông tin bổ ích về việc phát triển sát thực tế. cơ sở hạ tầng và các tài liệu hướng dẫn • Đánh giá sở thích của du khách đối với về khu di sản. Các nhà khoa học và khảo những hoạt động giải trí hiện có hoặc được cổ cũng có th ể chia sẻ thông tin về sở dự tính. thích và cách thức hoạt động của du khách. Những cân nhắc về mặt đạo đức 5.5.4. Quan sát, khảo sát và phỏng vấn • Những người thực hiện khảo sát cần cởi cung cấp nhiều dữ liệu chi tiết hơn về du mở và thành thật về những thông tin họ khách. Những thông tin như vậy về du cần thu thập, như số liệu về mức chi tiêu khách và các mối quan tâm của họ sẽ rất của du khách chẳng hạn. cần cho việc điều chỉnh các mục tiêu quản • Những người trả lời có quyền từ chối lý, chẳng hạn về sở thích của đám đông trả lời một câu hỏi hoặc ngừng trả lời các hoặc cách thức chi tiêu của họ. Việc quan câu hỏi bất cứ lúc nào. sát là có tính định lượng, và kém chính xác • Người thực hiện khảo sát cần bảo đảm hơn khảo sát và phỏng vấn trực tiếp, tuy sự cẩn mật, hoặc nếu các số liệu thu thập nhiên quan sát có ưu điểm là nhanh, ít tốn sẽ được công bố thì cần được người trả lời kém và giúp chỉ ra các xu hướng, hoặc gợi đồng ý bằng văn bản. Thông tin cá nhân ít ra các mục tiêu cho các khảo sát hoặc khi cần thiết; địa chỉ thư tín của du khách phỏng vấn cuối cùng. có thể được xây dựng thành danh mục riêng không gắn với nội dung khảo sát. Việc quan sát cần lưu ý đến các yếu tố như • Các câu hỏi và thủ tục khảo sát cần tính cách thức tổ chức (du khách theo nhóm lớn đến sự nhạy cảm giữa các nền văn hoá, về hay nhỏ), phương tiện đi lại, loại và số tộc người hoặc giới tính. lượng trang thiết bị, cách thức sử dụng thời gian, những nơi du khách đến thăm và Các loại dữ liệu hành vi của du khách, bao gồm cả ngôn ngữ sử dụng và mức độ gây ra tiếng ồn. Vì Dữ liệu định tính có thể cung cấp nhiều hầu hết mọi người đều có khó khăn trong thông tin đặc tả có thể sử dụng độc lập việc phân tích lối ứng xử và động cơ của hoặc giúp xác định mục tiêu của các cuộc chính mình, nên quan sát có thể là một kỹ khảo sát có tính chất định lượng . Phương thuật lanh lẹ và hữu ích để theo dõi những pháp thu thập dữ liệu định tính bao gồm việc du khách thật sự làm. các cuộc phỏng vấn, các nhóm trọng điểm và quan sát. Nhược điểm của nó là những Lên kế hoạch và tiến hành khảo sát dữ liệu định tính khó đo đếm và đòi hỏi những đánh giá chủ quan. Các mục tiêu: 65
  10. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 Dữ liệu định lượng có thể được thu thập khác, và việc người phỏng vấn có thành qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp hoặc phỏng kiến là điều khó tránh khỏi. vấn qua điện thoại, hoặc qua các bảng câu hỏi thăm dò. Số liệu mang tính định lượng Nhóm trọng điểm tổ chức các cuộc thảo thường ở dạng số, có thể mã hóa để dùng luận thoải mái, nhằm làm xuất lộ một số cho phân tích dữ liệu. Thái độ và ý kiến vấn đề. Người chủ trì điều phối cuộc thảo được đo đếm bằng bảng chia theo tỷ lệ. luận và ghi lại kết quả. Các cuộc thảo luận Trong khi phương pháp định lượng chỉ lấy của nhóm trọng điểm tạo điều kiện có được số liệu từ một bộ phận dân cư, thì qua nhiều câu trả lời và mất ít thời gian hơn phân tích thống kê có thể cho phép khái các cuộc phỏng vấn sâu về chủ đề. Cách quát với độ tin cậy tương đối về toàn bộ làm này cho phép quan sát những người cộng đồng. Nhược điểm của dữ liệu thu tham gia, từ đó có cách nhìn rõ về cách thập bằng phương pháp này là chúng ứng xử và thái độ của họ. không mang tính cá nhân nên không lột tả được tại sao du khách lại có thái độ hoặc Phương pháp sử dụng phiếu thăm dò ít ứng xử như thế. Một nhược điểm khác là tốn kém hơn phỏng vấn và có thể thu thập những sai sót trong thiết kế bảng khảo sát được rất nhiều thông tin. Phiếu thăm dò có hoặc kỹ năng phỏng vấn có thể dẫn tới thể được đặt ở những nơi đã được tính những nhận định sai lầm. Lỗi trong thiết kế toán, phân phát cùng vé vào tham quan cũng có thể đưa tới việc thu thập mẫu hoặc chuyển cho nhóm người đã được lựa thông tin không thực sự đại diện cho toàn chọn sẵn. Bất lợi chính là không tiến hành bộ dân cư đang được khảo sát. được các hoạt động tiếp theo với những người đã tham gia trả lời câu hỏi. Các kỹ thuật thu thập dữ liệu. 5.5.5.Phỏng vấn thường mất nhiều công Kỹ thuật quan sát người tham gia nhưng sức hơn, nhưng lại có thể tạo điều kiện không cho họ biết có thể được sử dụng để nghiên cứu toàn diện về một tình huống thu thập những số liệu mang tính định tính nào đó. Phỏng vấn đòi hỏi phải có sự huấn và định lượng. Người thực hiện khảo sát luyện riêng, và kết quả có thể khác nhau trở thành một bộ phận của nhóm đang tuỳ theo sự chủ quan của người thực hiện. được quan sát và có thể có những phát Phỏng vấn trực tiếp sử dụng các câu hỏi hiện quan trọng về sở thích của du khách. mh ở t ường bổ trợ đắc lực cho các dữ liệu Những thông tin như vậy có thể giúp cho mang tính định lượng. Phỏng vấn cũng có việc lên kế hoạch khảo sát chi tiết, bằng giá trị vì chúng cung cấp cho những người cách góp phần xác định các loại du khách được phỏng vấn thông tin về những vấn đề chẳng hạn. của khu di sản. Phỏng vấn trực tiếp là dịp để hỏi sâu về Thăm dò khảo sát đỡ tốn kém hơn phỏng một chủ đề đặc biệt nào đó. Người được vấn trực tiếp, có thể tiếp xúc với nhiều loại phỏng vấn được phép tự do trả lời mà du khách và cho những dữ liệu định lượng không bị giới hạn về thời gian. Cũng như giá trị vốn có ích cho việc củng cố các với phương pháp quan sát, cách làm này quyết định quản lý. Tuy nhiên, trong khảo có thể là bước khởi đầu để phát triển một sát thì thông tin chỉ có tính một chiều, và khảo sát mang tính định lượng. Phỏng vấn các khảo sát đòi hỏi phải có kỹ năng soạn ít dẫn đến hiểu lầm và tránh được những thảo các câu hỏi thăm dò và quản lý dữ vấn đề xảy ra đối với người không biết chữ liệu. Chúng cũng ít hiệu quả hơn phỏng và rào cản ngôn ngữ. Các câu hỏi tiếp theo vấn trong việc nâng cao ý thức của du có thể dùng để sửa những câu trả lời khách. Lý tưởng nhất là kết hợp được các không đầy đủ. Phỏng vấn là đặc biệt có ích phương pháp để xác định sở thích và xây khi chủ đề có tính chất phức tạp và khi cần dựng những dữ liệu chính xác về du khách. sự kín đáo để tránh sức ép do chênh lệch Phân loại du khách theo sở thích và lối ứng về địa vị. Bất lợi của phỏng vấn là chúng xử có thể góp phần thực hiện những mục công phu và tốn kém hơn các phương pháp đích và mục tiêu của khu di sản. Chẳng hạn, 66
  11. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý nếu tạo ra thu nhập là mục đích chính thì này hoàn toàn không có sự hiện diện 5 cần tập hợp các thông tin về những biến đổi thường xuyên của con người. trong cách chi tiêu của du khách. Còn nếu giáo dục học sinh trẻ em là ưu tiên thì cũng Để tách bạch các hoạt động khác nhau, hệ phải được thể hiện trong bảng khảo sát. thống ROS sử dụng các loại hình đã được xác lập, gọi là các loại cơ hội thích hợp với 5.6. Xác định mục tiêu của khu di sản nguồn lực tự nhiên của khu di sản, với tạo ra nhiều hoạt động đa dạng những hoạt động thích hợp nhất. Chẳng hạn ở một khu di sản hỗn hợp, một khu vực 5.6.1. Ở những khu di sản lớn, dù là khu có thể được quản lý dành riêng cho du lịch di sản văn hoá, thiên nhiên hay hỗn hợp khảo cổ, và một khu vực khác cho du thì các mục tiêu quản lý có thể khác nhau khách quan sát chim muông. Các loại cơ đối với mỗi vùng. Người ta thường có hội như vậy đưa ra những điều kiện cần có những mong muốn khác nhau khi đi du cho từng vùng khác nhau và những hướng lịch. Những người chú tâm quan sát chim dẫn về mục tiêu quản lý, bao gồm các muông có thể đến khu vực để xem các loài hướng dẫn về những hoạt động du lịch/giải chim có nguy cơ tuyệt chủng trong một trí và phát triển cơ sở hạ tầng. Ở Mỹ, các môi trường tĩnh lặng, ít người đến thăm. dịch vụ công viên và rừng sử dụng hệ Cùng thời gian đó thì những du khách địa thống phân loại các cơ hội đã định trước phương có thể tới khu di sản để thăm một bao gồm những khu vực nguyên sinh, bán phế tích khảo cổ, đi dã ngoại hoặc làm nguyên sinh không cho phép xe cộ ra vào; quen với các thành viên trong gia đình và bán nguyên sinh cho phép xe cộ ra vào; họ có thể lại không thấy khó chịu vì ồn ào. nông thôn và thành thị hiện đại. Các nước khác xây dựng hệ thống phân loại riêng của Hệ thống chuẩn Cơ hội Giải trí (ROS)) đã họ phù hợp với thực tế tự nhiên ở một khu chứng tỏ là công cụ hữu ích trong việc xác nào đó. Mỗi loại lại có những tiêu chuẩn định các mục tiêu cho những trải nghiệm quản lý và điều kiện mong muốn riêng nằm khác nhau của du khách. ROS là một trong những mục đích chính sách của khu phương tiện mô tả du lịch và giải trí sẽ di sản. Thông tin cần thiết để xác định và được quản lý như thế nào ở những vùng thành lập các khu vực thuộc phân loại cơ khác nhau trong cùng một khu di sản. ROS hội nào đều dựa trên những thông tin cơ hoạt động với giả định là mỗi loại hoạt bản về mục đích chính sách, luật pháp hiện động chỉ phù hợp nhất với một vùng tự hành và các mối quan tâm của những nhiên cụ thể, chẳng hạn, nếu du khách người có lợi ích. muốn trải nghiệm khung cảnh hoang dã của thiên nhiên thì những khu rừng còn Mỗi loại cơ hội lại bao gồm một hệ thống tương đối hoang sơ sẽ thích hợp hơn là các trải nghiệm và hoạt động dành riêng cho những khu canh tác. Nó cũng thừa nhận du khách. Mỗi thứ đều có những hướng dẫn rằng các hoạt động của ROS này cần phải về các điều kiện quản lý, xã hội và sinh thái. tạo cho du khách có những cơ hội trải Chẳng hạn, một khu thuộc loại nguyên sơ nghiệm, chẳng hạn như một không gian có thể được duy trì như một dải địa hình tĩnh lặng hoặc những chuyến đi đầy chất hoang vu nơi xe cộ không được phép ra vào, phiêu lưu mạo hiểm. Ở vùng núi do đó có nhiều khả năng du khách được trải Kilimanjaro của Tanzania, các nhà vạch kế nghiệm nhiều thách thức tự nhiên trong hoạch đã tạo ra một khu vực đi bộ việt dã không gian tĩnh lặng. Vì những khu như vậy với số lượng hạn chế, và vì thế du khách có thu hút mạnh du khách tìm kiếm trải nghiệm thể không phải tiếp xúc thường xuyên với nơi hoang dã cho nên các môn thể thao như các du khách khác. Những khu vực hoang dã ngoại và bơi thuyền có thể là các hoạt vu còn bị hạn chế hơn nữa, thậm chí chỉ động thích hợp. cho phép sử dụng ở mức tối thiểu. Toàn bộ lán trại và các phương tiện cố định khác Trong hệ thống chuẩn đó, các vùng thôn dã phải chuyển đi, chỉ cho phép một khu cắm bên trong khu di sản, chẳng hạn đất canh trại đảm bảo yên tĩnh cao nhất; khu vực tác, có thể chịu tác động của con người ở 67
  12. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 nhiều mức độ khác nhau và tiếp xúc với xác định được những dữ liệu quản lý cần người khác là điều có thể xảy ra. Ở đây, thiết khác nữa. Bộ du lịch, nhân viên các các hoạt động như du lịch ba lô nơi hoang khu được bảo vệ và các hãng tổ chức tour dã có lẽ là không thích hợp. Mặt khác, việc có thể cung cấp thông tin và thống kê về quan sát chim muông dọc theo đường làng những khu vực dễ bị ảnh hưởng, những có thể là hoạt động du lịch thích hợp hơn. khu được quan tâm đặc biệt, tác động của du khách hiện hữu, những đòi hỏi hiện thời Phát triển cơ cấu hạ tầng để phục vụ những và trong tương lai, và sự kết hợp các phân hoạt động khác nhau liên quan chặt chẽ tới đoạn thị trường. Thông tin này có ích trong loại cơ hội của một vùng. Hệ thống ROS việc ra quyết định về việc xác định vị trí, làm cho những mục tiêu của cơ sở hạ tầng thiết kế và chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng. phù hợp với những trải nghiệm được chào mời. Chẳng hạn, nếu mục tiêu là cung cấp • Nắm được các chính sách du lịch của cho du khách một trải nghiệm ở một khu chính quyền, điều kiện phát triển du lịch hoang dã, thì chỉ cần hạ tầng cơ sở cơ bản hiện nay, những nghiên cứu hoặc thống kê là đủ. Ở những vùng nông thôn dân cư về các phân đoạn thị trường du lịch của đất đông đúc, cơ sở hạ tầng có thể phức tạp nước sẽ giúp cho việc phát triển chính hơn, với chỗ ăn nghỉ đáp ứng được mong sách và các mục tiêu quản lý. Các kế hoạch muốn của du khách. quản lý cùng hồ sơ về lượng du khách, cũng như những vấn đề du lịch đặt ra và 5.7. Gợi ý và Khuyến nghị giải pháp khắc phục sẽ góp phần làm sáng tỏ những điều kiện môi trường, văn hóa và • Khi xác định mục đích và mục tiêu, khảo cổ. Hướng dẫn viên địa phương cần bước đầu tiên là quyết định mục đích của thông thạo về các điều kiện xã hội, môi du lịch tại khu di sản. Các câu hỏi sau đây trường và sở thích của du khách. Hướng có thể kích thích suy nghĩ về vấn đề này: dẫn viên làm cho các hãng du lịch lớn, chủ hoặc các nhà quản lý khách sạn và nhà - Có phải mục tiêu duy nhất là thu ngoại tệ, nghỉ có thể cho lời khuyên về những điều hay khu di sản cũng có thể được dùng để cần quan tâm trong quản lý và về sở thích thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ của địa của khách. Các hãng tổ chức tour quen phương, như việc sử dụng hướng dẫn viên thuộc với các thị trường du lịch quốc tế hoặc sản xuất đồ thủ công? cũng có thể giúp xác định và theo dõi sở - Liệu thu nhập có được dùng để hỗ trợ khu thích và đòi hỏi của du khách. di sản, chẳng hạn để trả cho việc tuyển dụng thêm những người bảo vệ khu di sản • Cần phân tích xem các mối quan tâm hay không? của những người có lợi ích sẽ ảnh hưởng - Khu di sản nên thiết kế thế nào và quản lý thế nào tới chi phí quản lý. Chẳng hạn, có ra sao? thể là quan tâm đến việc bảo vệ và xem xét - Liệu nó có tạo cơ hội đặc biệt cho việc một loài động vật hoang dã nào đó hoặc làm tại địa phương và cung cấp các cơ hội giảm thiểu tình trạng đông người ở một giáo dục cho người địa phương hay không? khu phế tích cổ. Với những thông tin này, - Liệu thiết kế hạ tầng cơ sở của khu di sản nhà quản lý có thể xác định xem các quỹ có phản ánh truyền thống của khu vực có đủ để mang lại và duy trì những điều thông qua việc sử dụng các vật liệu tự kiện mong muốn hay không. nhiên hay không? • Nhà quản lý cần quyết định mức độ sử • Thu thập và tổ chức thông tin từ những dụng hiện nay bằng cách đặt các câu hỏi nguồn sẵn có, gồm hồ sơ lưu trữ tại thư sau đây: Có bao nhiêu người đến thăm khu viện hoặc bộ phận phụ trách kế hoạch, và di sản? Họ là người địa phương hay người ghi nhớ tới những lĩnh vực còn thiếu thông nước ngoài? Họ biết về khu di sản bằng tin thì có thể tiết kiệm thời gian và tiền của. cách nào, và làm gì khi tới thăm khu đó? Việc này có thể tạo điều kiện dễ dàng cho Những loại dịch vụ nào hiện tồn tại? công việc của các chuyên gia bên ngoài và Những địa điểm thu hút du lịch hiện thời 68
  13. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý có cho thấy dấu hiệu của sự hư hại? Các • Quá trình ROS cần được sử dụng để lên 5 lưu ý về thực trạng của khu di sản có ảnh sơ đồ các khu vực thích hợp nhất cho các minh họa có thể giúp xác định các mục tiêu hoạt động ở các khu di sản thiên nhiên lớn, quản lý và theo dõi, giới thiệu khu di sản hoặc khu hỗn hợp thiên nhiên và văn hóa trong tương lai. để thảo luận với ban tư vấn. Bản đồ sử dụng đất hiện có và các thông tin về bản • Liệt kê các mối quan tâm và các vấn đề kiểm kê lần cuối sẽ cung cấp những điều ưu tiên của những người có lợi ích khác cần thiết cho bước đi ban đầu. nhau sẽ giúp phân tích họ ảnh hưởng tới mục đích và mục tiêu như thế nào. Cần xác • Phân tích những lợi thế tương đối của định rõ ràng sự khác biệt ý kiến và những khu di sản so với các khu lân cận sẽ giúp lĩnh vực có được thỏa thuận giữa các định hướng cho các mục đích và mục tiêu nhóm. Các mối liên hệ chung rất quan phát triển du lịch. Chúng cần phản ánh trọng đối với việc xây dựng mục đích và những phẩm chất làm cho khu di sản có mục tiêu phát triển và quản lý và cung cấp khả năng cạnh tranh trên thị trường và đáp cơ sở cho việc xác định các hoạt động theo ứng các mục tiêu kinh tế xã hội. Phân loại dõi cần thiết. theo ROS cần phản ánh những lợi thế tương đối này. Chẳng hạn, khu di sản có • Các lời bình luận cần được xem xét, thể có nhiều bãi tắm riêng biệt hơn khu bên thảo luận và đưa vào văn kiện cuối cùng cạnh, tạo cho nó lợi thế tương đối rõ ràng. được tất cả các bên liên quan thông qua để Mục tiêu quản lý có thể là chỉ xây dựng có thể tìm ra phương hướng chung trong một số cơ sở hạ tầng nhỏ, hạn chế du lịch ở phát triển du lịch. Một tuyên bố chúnh sách mức thấp, có thể bằng cách tăng giá vé vào sẽ là chìa khóa mở ra các quyết định trong cửa đối với những người được đặc quyền tương lai. Các định nghĩa hiện có về du sử dụng những khu vực còn tương đối lịch và các tài liệu chính sách như Hiến hoang sơ. chương Du lịch Văn hóa của ICOMOS (xem Phụ lục 2) có thể định hướng cho việc Gợi ý các hoạt động hoạch định những chính sách dành cho khu di sản. 1. Phân tích chính sách và các mục tiêu quản lý hiện hành. • Một ban tư vấn du lịch dành cho những người có lợi ích gồm các nhóm lợi ích khác • xem xét lại luật lệ và chính sách, kể cả ở nhau, các quan chức phụ trách du lịch, cấp quốc gia liên quan đến quản lý du chính quyền địa phương, dân chúng sở tại, khách. các nhà quản lý khu di sản và những người • xem lại kế hoạch quản lý khu di sản và khác có thể là cơ chế trao đổi ý kiến quan phân tích các mục tiêu quản lý du khách trọng. Nhóm này cần gặp gỡ thường xuyên trước đây. để thảo luận mục đích của chương trình du • điểm lại kinh nghiệm du lịch của khu lịch ở khu di sản và nên quản lý nó thế nào. cho tới lúc này, trong đó nêu rõ ai phụ Qúa trình này cần đi tới đồng thuận về một trách lĩnh vực nào và họ đã làm gì, những chính sách hay tuyên bố tầm nhìn. Những điểm mạnh cũng như điểm yếu trong câu hỏi cần giải đáp là: những nỗ lực này. - Khu di sản có cung cấp các cơ hội du lịch • xác định các lỗ hổng, ví dụ chính sách mà du khách đòi hỏi hay không? và mục tiêu nào cần tăng cường và nêu rõ - Giá thành của việc này có hợp lý không những yêu cầu trong tương lai với những nếu tính đến yêu cầu của khu di sản và gợi ý sơ bộ về các hành động cần thực hiện những người có lợi ích khác? để đáp ứng những yêu cầu này. - Có sự khác biệt nào giữa các nhóm có lợi ích có thể ngăn cản quá trình thực hiện dự 2. Thu thập dữ liệu về du khách án hay không? • xác định xem du khách tới khu di sản là người bản địa hay nước ngoài. 69
  14. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý 5 • xác định các nhóm khác nhau sử dụng tâm và tìm kiếm đồng thuận của họ với văn khu di sản như thế nào. Chẳng hạn, người bản đó. bản địa có thể thích tắm suối, trong khi • phác họa trách nhiệm của các đại diện khách nước ngoài lại cũng đến khu di sản trong nhóm tư vấn du lịch. đó để xem các loài chim nổi tiếng. • thu thập các số liệu thống kê hiện hữu 5. Soạn thảo chính sách du lịch về cách sử dụng, xu hướng cũng như cách thức và các hoạt động du lịch. • phối hợp với nhóm tư vấn để xây dựng • xây dựng và tiến hành thăm dò khảo sát chính sách quản lý du khách; đặt cơ sở các về du khách bằng cách hỏi xem họ có cuộc thảo luận dựa trên những yêu cầu về những nhận thức gì, sở thích ra sao và so chính sách của khu di sản, những thông số sánh khu này với các khu gần đó; xác định về quản lý, các mối quan tâm của những những vấn đề của du khách đặt ra hoặc các người có lợi ích, lợi thế tương đối của khu khu vực thuộc dạng quan tâm đặc biệt và di sản và những luật lệ và công ước quốc tế đưa thêm chúng vào bản đồ. hiện hành. • hỏi các hãng tổ chức tour về nhu cầu • biểu lộ sự đồng thuận về các loại hình cùng sở thích du lịch và để họ so sánh khu và lượng du khách mong muốn. này với các khu lân cận. • đưa ra tuyên bố chính sách/tầ m nhìn đã được công khai thông qua. 3. Gặp các nhóm lợi ích, hoặc thông qua phỏng vấn hoặc tổ chức lớp tập huấn và dự 6. Phát triển các mục tiêu quản lý thảo tài liệu về các vấn đề cần xử lý. Tham khảo ý kiến: • cùng nhóm tư vấn du lịch xem xét tuyên bố tầm nhìn, các mối quan tâm của những • lãnh đạo cộng đồng để lấy ý kiến cho người có lợi ích và các vấn đề ưu tiên trong việc lên kế hoạch, phát triển du lịch trong quản lý. các cộng đồng lân cận và các loại kỹ năng • nếu thích hợp, và nếu thấy khu di sản có hiện có trong cộng đồng. lợi thế tương đối thì sử dụng sơ đồ của các • nhân viên quản lý và hành chính để xác chương trình trước để xác định và vẽ lại sơ định những mối quan tâm và định hướng đồ về các loại cơ hội theo hệ thống ROS. của họ. • nếu ROS được sử dụng thì đi tới đồng • hướng dẫn viên du lịch người địa thuận về các mục tiêu quản lý hoặc cho toàn phương để biết quan điểm của họ về các bộ khu di sản hoặc cho mỗi loại cơ hội; triển điều kiện xã hội và môi trường ở khu di khai kế hoạch phát triển hạ tầng cơ sở phù sản hợp với các hoạt động ở khu di sản. • các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu để hiểu rõ hơn về các điều kiện môi Sách cần tham khảo trường, xã hội của khu di sản liên quan đến tác động của du khách. • Simon Arthur và Michael C. Hall. “Lên • giới chủ và quản lý khách sạn để biết kế hoạch chiến lược cho Quản lý Du khách quan điểm của họ về các vấn đề quản lý, tại khu di sản, hội nhập người dân và các chẳng hạn hệ thống đặt chỗ trước và thông địa danh thông qua việc tham gia” trong tin liên lạc giữa khu di sản và các khách Quản lý DSTG ở Niu Di-lơn và Ô-xtrây- sạn, các hãng tổ chức tour du lịch để xác lia, Quản lý Du khách, Giới thiệu và Tiếp định nhu cầu và sở thích của du khách. thị do Michael Hall biên soạn; ĐH Oxford Press, 1993. 4. Thành lập một nhóm tư vấn du lịch • Roger N. Clark và George H. Stankey. Hệ thống chuỗi cơ hội giải trí: Bộ khung • đề nghị mỗi nhóm lợi ích cử đại diện chung cho việc lên kế hoạch, quản lý và vào nhóm tư vấn và sắp xếp một hệ thống nghiên cứu. Bộ Dịch vụ Nông lâm của trao đổi thông tin thực tế. Mỹ; Trạm thí nghiệm Lâm nghiệp Đông • cung cấp cho các thành viên bản dự thảo bắc TBD, Báo cáo kỹ thuật: PNW-98, về các vấn đề cần xử lý và các mối quan 10/1979. 70
  15. Xác định mục đích chính sách và mục tiêu quản lý • Donald Garfield (biên soạn). Du lịch tại 5 các Khu di sản Văn hóa Thế giới: Sách hướng dẫn các nhà quản lý khu di sản (tái bản lần thứ 2). UBQT của ICOMOS về Du lịch Văn hóa; Washington, DC, 1993. • Tazim B. Jamal và Donald Getz. Viễn cảnh phát triển du lịch bền vững: Sự hợp tác dựa trên cộng đồng” trong cuốn Quản lý chất lượng trong du lịch đô thị do Peter Murphy biên soạn, NXB John Weley& Các con, 1997. • Vạch kế hoạch Dự án định hướng theo mục tiêu (ZOPP). Deutsche Gesellschaft fur Techmische Zusammarbeit (GTZ) GmbH, Unite 04, Phát triển Chiến lược quyền tự trị, Đức (bằng tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha), Eschborn, Germany 1988. • Wilson Merrill Ann. “Các vấn đề triết học của Ổn định các phế tích. “Viễn cảnh quốc tế về Công viên Văn hóa: Kỷ yếu hội nghị lần thứ nhất, Vườn Quốc gia Mesa Verde, Colorado, USA. 71
  16. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 73
  17. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 Hiểu vấn đề năng lực thực hiện là điều sử dụng. Quá đông người là một ví dụ điển rất cần thiết đối với việc lập kế hoạch và hình về vấn đề năng lực văn hóa-xã hội. ra quyết định. Hiểu được giới hạn của Yếu tố này cũng rất khó đánh giá vì các khái niệm này và có kiến thức về các nhóm khác nhau có những mong đợi xã hội phương pháp luận thay thế cho nó cũng khác nhau, và vì những vấn đề phức tạp là điều quan trọng không chỉ đối với việc liên quan đến sức đề kháng và phục hồi thực hiện các kế hoạch quản lý thực tế, văn hóa. mà còn đối với việc đánh giá các dự án được đề nghị. Các phương pháp luận 6.1.2. Khái niệm năng lực thực hiện đã này tạo ra các chỉ báo và tiêu chuẩn tác phát triển đầy đủ thông qua sự hiểu biết động gắn với các mục đích chính sách và tốt hơn về mối quan hệ giữa lượng du mục tiêu quản lý khu di sản. Chúng rất khách và những tác động mà họ gây ra. quan trọng đối với việc xác định khi nào Trong những năm 1960 và 1970, người ta những thay đổi không mong muốn đang chủ yếu quan tâm đến việc phát triển một diễn ra tại một khu di sản. hệ thống giới hạn lượng du khách ra vào các vườn quốc gia, các di tích và các khu 6.1. Các vấn đề tổng quát về năng lực vực được bảo vệ như là một cách bảo vệ thực hiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Việc này nhằm quyết định thời điểm 6.1.1. Khái niệm năng lực thực hiện đề mà tại đó các tác động nghịch có thể bắt cập đến vấn đề là liệu bao nhiêu người đầu. Kinh nghiệm cho thấy sự tính toán có thể được phép vào khu di sản mà đơn giản như vậy là không khả thi. Có không đưa tới nguy cơ làm nó xuống cấp nhiều yếu tố liên quan đến nó như: và làm giảm chất lượng những trải nghiệm của du khách. Thông thường nó Sự bắt đầu xuống cấp mạnh mẽ của môi được chia làm ba loại là vật chất, môi trường hay các tác động xã hội tiêu cực trường và xã hội. sớm muộn cũng sẽ xuất hiện, tùy thuộc vào những biến đổi trong lối ứng xử của du • Năng lực vật chất, mà Tổ chức du lịch khách, hoặc sức đề kháng và hồi phục của thế giới gọi là “năng lực thực hiện thông một hệ sinh thái nào đó. Một du khách qua các phương tiện” chủ yếu liên quan thiếu ý thức có thể gây thiệt hại lớn gấp 50 đến số giường có thể cung cấp cho khách lần một du khách có ý thức. Một số khu nghỉ qua đêm, chỗ đỗ xe có thể chứa được vực như vùng đồng cỏ chẳng hạn có thể ít bao nhiêu xe, bao nhiêu người có thể tá túc khả năng chịu đựng được tần suất sử dụng trong khu cắm trại, số ghế trong nhà hát, hơn những khu vực có khả năng hồi phục .vv. Đi đôi với những quan tâm trên là tốt; chỉ một số du khách trong một cộng vấn đề cung cấp nước sạch và điện. đồng là có thể chịu trách nhiệm về việc xả • Năng lực môi trường là mức độ mà một phần lớn rác thải; một số cộng đồng có thể hệ sinh thái có thể cho phép sự can thiệp chấp nhận những nhóm du khách lớn hơn của con người, trong khi vẫn duy trì hoạt trong khi số khác lại loại bỏ, v.v Với một động một cách bền vững. Như đã lưu ý số người, chỉ cần một du khách tới thăm trong chương 3, việc dự báo năng lực môi khu khảo cổ đã là quá nhiều; với những trường là rất khó vì mối quan hệ theo người khác, hàng trăm du khách cũng đường vòng cung giữa mức độ sử dụng và chẳng phương hại gì tới chất lượng của các tác động tại một khu di sản, và những những trải nghiệm trong khu vực. biến động lớn trong khả năng đề kháng và phục hồi của hệ sinh thái. Đặt chỉ tiêu năng lực thực hiện cụ thể có • Năng lực xã hội mang tính tâm lý và thể tạo cả m giác giả tạo rằng khu di sản đã văn hóa-xã hội, đề cập tới những giới hạn được bảo vệ, trong khi thực tế lại không mà nếu vượt quá giới hạn đó thì lượng phải như vậy. Lượng du khách tới thăm người trong một khoảng không gian xác một phế tích có thể giới hạn ở mức 100 định có thể gây ra sự suy giảm chất lượng người một lúc, nhưng ở một góc khuất nào trong việc giải trí và sự thỏa mãn của người đó, một vài du khách có thể đang tự tiện 74
  18. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan lấy những đồ lưu niệm vô giá. Khả năng báo về quản lý và các mối quan tâm của 6 tiếp nhận của một tuyến đường tự nhiên có những người có lợi ích. Khi các tiêu thể được đặt mức là 100, nhưng điều đó chuẩn có thể lượng hoá không được đáp không ngăn được một vài du khách làm ứng, các tác động sẽ trở nên tiêu cực đến kinh động các loài chim đang làm tổ khi họ mức ban quản lý phải sẵn sàng có những tới gần chúng để chụp ảnh. hành động như giảm bớt lượng người ra vào khu di sản và hạn chế các hành vi ứng Mọi hoạt động đều gây ra những tác động xử của du khách để tránh việc các nguồn đối với môi trường và xã hội. Các nhà quản tài nguyên tiếpu tục x ống cấp, cho dù lý khu di sản phải đặt ra các mục tiêu được những hành động đó có thể không được xác định rõ về những điều kiện mong lòng mọi người. Ý tưởng này cho rằng các muốn dùng làm đường biên giới hạn cho điều kiện môi trường và xã hội, ô nhiễm việc quyết định mức độ tác động có thể nguồn nước và không khí, rác thải, lượng chấp nhận. Chẳng hạn, các nhà quản lý cần người quá tải, v.v. đều có những tiêu chuẩn biết lượng rác thải dọc tuyến đường là bao có thể định lượng dựa trên những điều kiện nhiêu trước khi phát động chiến dịch tuyên mà mọi người mong đợi. Khi các điều kiện truyền yêu cầu du khách không xả rác, để này đã gần tới “giới hạn những thay đổi có có thể tính toán liệu những nỗ lực đó có thể thể chấp nhận”, các nhà quản lý phải có thành công hay không. Khi du khách tới những hành động cụ thể nhằm giảm bớt thăm một khu di sản thiên nhiên mà không các tác động. Các chương trình LAC có thể muốn bị ảnh hưởng bởi các du khách khác, định ra giới hạn lượng du khách, ví dụ 100 các nhà quản lý có thể đặt con số giới hạn người vào một khu di sản văn hóa cùng về lượng người mà được xem là không một lần, nhưng một tiến trình tổng thể cho thoả đáng. ta hệ thống bảo vệ các nguồn tài nguyên một cách toàn diện và có hiệu quả hơn. Rõ ràng là không hề có con số thần kỳ. Song làm thế nào xác định được loại thay Những mô hình quản lý du khách hiện nay đổi nào và đến mức nào là “có thể chấp bao gồm việc đặt ra các mục đích và mục nhận” và định ra được chỉ báo hoặc tiêu tiêu, xây dựng các chỉ số và theo dõi kết chuẩn giới hạn đối với những thay đổi có quả. thể làm suy giảm những điều kiện đã được thỏa thuận vẫn là một thách thức. 6.1.3. Lên kế hoạch quản lý du khách cần dựa trên ý tưởng những giới hạn đối Các tiêu chuẩn LAC được thiết lập trên cơ với những thay đổi có thể chấp nhận sở nhu cầu của những người có lợi ích và được. Các phương pháp luận mới về việc ban quản lý và tuân thủ những hướng dẫn hoạch định kế hoạch cho rằng mọi hoạt pháp lý và của Công ước. Ví dụ, những động đều gây ra những tác động nhất định người có lợi ích có thể chỉ tập trung quan và các điều kiện mong muốn cần được coi tâm tới việc muốn giới hạn những tác động là đường biên giới hạn cho việc lên kế nào đó bằng cách duy trì một môi trường hoạch. Các nhà quản lý không chỉ cần biết sạch, an toàn, không đông đúc trong một có bao nhiêu du khách trong một khu vực, khu vực nhất định của khu di sản thiên mà còn phải biết những người này ảnh nhiên. Trong trường hợp này, các chỉ báo hưởng thế nào tới nguồn tài nguyên thiên đáng tin cậy có thể bao gồm lượng người nhiên và văn hóa của khu vực ấy. Các mô cùng lúc có mặt trên tuyến đường của khu hình mới đặt giới hạn đối với các tác động di sản vào cùng một thời điểm, những khu thay vì giới hạn lượng du khách. Đây là vực nguy hiểm trên tuyến đường, hoặc vấn đề theo dõi các chỉ báo sinh thái và xã lượng rác thải. hội qua các chuyến nghiên cứu thực địa và khảo sát người sử dụng. Mục tiêu quản lý cần đưa tới các tiêu chuẩn về các tác động có thể đo lường được, phản 6.1.4. Phương pháp luận “Giới hạn ánh những điều kiện mong đợi. Chẳng hạn, những thay đổi có thể chấp nhận” (LAC) một chỉ báo về khu di sản có thể là số đặt ra các tiêu chuẩn và theo dõi các chỉ lượng các khu vực không ổn định trên một 75
  19. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 tuyến đường dành cho khách du lịch. nào. Nhìn chung, không nhất thiết phải Trong trường hợp này, người quản lý khu theo dõi tất cả các chỉ báo vì một số chỉ di sản cần xác định thế nào là khu vực báo này trùng khớp với các chỉ báo khác, không ổn định và có bao nhiêu khu vực và một số khác có thể là chỉ vì nếu theo dõi như thế dọc theo tuyến đường. Với thông sẽ quá tốn kém hoặc không thực tế. Đồng tin này, nhà quản lý sau khi tham khảo ban thời, các chỉ báo cũng không nên được coi tư vấn, có thể đặt tiêu chuẩn bảo đảm cho là cách đánh giá đầy đủ một tác động hoặc khu vực an toàn đối với du khách. Nếu một vấn đề nào đó, mà chỉ là một cố gắng lượng người quá đông là vấn đề cần quan nhằm mô tả nó mà thôi. Không phải tất cả tâm, du khách có thể thường xuyên được các khu vực có vấn đề và các mối quan tâm yêu cầu thông báo số du khách cùng có mặt đều chịu sự theo dõi thông qua các chỉ báo. trên tuyến đường, cung cấp những dữ liệu có thể được dùng làm chỉ báo. Các chỉ báo Thỏa thuận về các chỉ báo là phần quan khác có thể thuộc lĩnh vực kinh tế hoặc xã trọng nhất trong việc theo dõi và đánh giá. hội, chẳng hạn đối chiếu số tiền thu được Kinh nghiệm cho thấy các cuộc bàn luận của khu di sản và sự đáp ứng của cộng sôi nổi và cùng nhau đưa ý kiến thảo luận động địa phương đối với du khách. là hữu ích đối với việc xác định và thỏa thuận với nhau về các chỉ báo. Trong khi LAC là phương pháp luận đầu tiên trong các phương pháp luận quản lý du 6.1.6. Một danh mục về hoàn cảnh hiện khách mới, toàn bộ các phương pháp luận hữu sẽ cung cấp các dữ liệu cơ bản cần vạch kế hoạch khác mới hơn như Quá trình thiết cho việc xây dựng các chỉ báo. Các trải nghiệm của du khách và Bảo vệ nguồn thông tin trong bản tóm tắt này xác định lợi (VERT) có thể được áp dụng cho cả khu mức độ mà hoàn cảnh hiện hữu có thể khác di sản thiên nhiên và văn hóa theo những biệt so với mong đợi. Thông tin về hoàn bước cơ bản sau đây: cảnh hiện tại là cơ sở cho việc thiết lập các tiêu chuẩn thực tế, một bước cần thiết cho 1. Xác định mục đích và mục tiêu dựa trên tất cả các phương pháp luận theo kiểu các mối quan tâm của ban quản lý và LAC. Vì vậy, nếu những hành động phá những người có lợi ích, và làm thế nào để hoại trong khu di sản về nghệ thuật đá là thực hiện chúng. một chỉ báo chẳng hạn, thì việc đếm các 2. Xây dựng một hệ các chỉ báo hoạt động hình vẽ và chữ viết bậy quanh khu di sản sẽ dựa trên những mục đích và mục tiêu đó. là cần thiết. Việc liệt kê trên cần được tiến 3. Theo dõi để đánh giá liệu những tiêu hành phù hợp với các thủ tục đã được ghi chuẩn này có được đáp ứng hay không. thành văn bản, bảo đảm những thông lệ 4. Quyết định các hành động nhằm giảm theo dõi nhất quán trong một thời gian dài. nhẹ vấn đề rắc rối nếu các điều kiện trên Một bảng tóm tắt như vậy sẽ giúp kiểm tra không được đáp ứng. các kỹ thuật thu thập dữ liệu cơ bản và cung cấp những thông tin cần thiết cho tài 6.1.5. Các chỉ báo về tác động của du liệu hướng dẫn theo dõi thực hiện. Nó bao lịch cần phản ánh các mối quan tâm của gồm việc triển khai các khảo sát theo dõi những người có lợi ích, tuyên bố về chính và các hình thức đánh giá được tiêu chuẩn sách hoặc tầm nhìn, các mục tiêu quản lý hóa, cùng những hướng dẫn cho việc ra và nhu cầu của những người có lợi ích quyết định về các hành động thực hiện đang sử dụng những thông tin này. nhằm khắc phục những hoàn cảnh không Những yếu tố này, kết hợp với kinh thể chấp nhận. nghiệm thực địa, phải được thông báo cho các cuộc họp của ban tư vấn nhằm lựa Kiến nghị các tiêu chí để xây dựng chỉ chọn các chỉ báo để theo dõi những thay báo đổi trong điều kiện môi sinh, vật chấ t và xã hội. Điều thiết yếu là phải thông báo cho • Về định lượng: Các chỉ báo có thể đánh những người ra quyết định về việc những giá được theo số lượng. thông tin này cần được phổ biến như thế 76
  20. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan • Dễ đánh giá: Nó có thể được đánh giá • Những lời phàn nàn của du khách về 6 thông qua những người làm việc trên thực các điều kiện của khu vực. địa sử dụng các thiết bị và kỹ thuật thu thập • Số lượng các vụ xáo trộn tại một khu mẫu đơn giản. khảo cổ. • Thích hợp với các mối quan tâm: Chỉ • Tình trạng xói mòn. báo thực sự phản ánh mối quan tâm đang • Tình trạng làm kinh động động vật được theo dõi. hoang dã. • Về mức độ quan trọng: Nó có thể phát • Chữ viết hoặc vẽ bậy cùng các hành hiện một thay đổi nào đó của hoàn cảnh mà động phá hoại khác. có khả năng làm gián đoạn chức năng hoạt • Những phàn nàn của thành viên cộng động của một hệ sinh thái, hoặc làm suy đồng về những giá trị của cộng đồng đang giảm mức độ mong đợi của du khách trong bị xuống cấp. tương lai đối với một khu di sản. • Số lượng các báo cáo về tội phạm gia • Về tính nhạy cảm: Chỉ báo này cho phép tăng. phát hiện dễ dàng những thay đổi về hoàn cảnh diễn ra trong một năm. Các tiêu chuẩn thường được đặt ra nhằm • Đáng tin cậy lâu dài: Việc theo dõi chỉ ngăn chặn sự xuống cấp của hoàn cảnh báo này có thể được thực hiện theo cùng hiện tại. Tiêu chuẩn về việc duy trì cộng một cách trong suốt mỗi chu kỳ theo dõi. đồng một loài chim nào đó hoặc chất lượng • Đáp ứng các biện pháp quản lý: Chỉ báo nước là một ví dụ. Tuy nhiên, trong một số này có thể phát hiện một thay đổi nào đó trường hợp, ngay cả khi các nhà quản lý của hoàn cảnh do những biện pháp quản lý không mong muốn là chúng xuống cấp, thì mang lại. họ vẫn có thể đặt ra các tiêu chuẩn cho • Đánh giá không tốn kém: Nó không đòi phép sự xuống cấp của hoàn cảnh hiện tại hỏi những chi phí quá mức về trang thiết bị nếu họ tin rằng việc này còn ít tệ hại hơn là hoặc sử dụng quá nhiều thời gian của nhân việc hạn chế ra vào, hoặc áp đặt những quy viên. định không được đồng ý rộng rãi chẳng hạn. Các cuộc họp của ban tư vấn và/hoặc 6.1.7. Các tiêu chuẩn đánh giá để xây của những người có lợi ích sẽ là cần thiết dựng chỉ báo cung cấp các chỉ tiêu cho nhằm đạt được sự đồng thuận về việc đặt ra việc đánh giá tác động của du lịch nhằm các tiêu chuẩn này. giữ chúng trong giới hạn có thể chấp nhận. Việc mô tả bằng văn bản các hoàn Ở các khu di sản thiên nhiên và văn hóa cảnh mong đợi trong các mục tiêu quản lý lớn, hệ thống chuỗi cơ hội giải trí (ROS) có khu di sản có thể định hướng cho việc đặt thể được dùng vào việc đặt tiêu chuẩn cho ra các tiêu chuẩn có thể lượng hoá. Chẳng các khu vực khác nhau trong cùng một khu hạn, một tuyến đường được quản lý nhằm di sản tùy thuộc nhu cầu của các nhóm cung cấp nhiều trải nghiệm mang tính tự người sử dụng khác nhau. Kinh nghiệm nhiên hơn có thể được duy trì với bề rộng thực địa cho thấy người sử dụng có thể có khoảng hai mét, trong khi một tuyến đường rất nhiều loại ý kiến, và kết quả là các nhà trong một khu du lịch khác phải chứa đủ quản lý cần xem xét định ra các tiêu chuẩn chỗ cho nhóm du khách lớn hơn thì cần bề trong một giải tần rộng hơn. Trong các khu rộng đúng tiêu chuẩn khoáng ba mét. thiên nhiên, cần ưu tiên cho người sử dụng với yêu cầu lớn nhất là một môi trường Một số ví dụ về việc theo dõi các chỉ báo không bị thay đổi. • Sự xuống cấp của các di tích. Một khi các tiêu chuẩn đã được xác định, • Thực trạng hệ thực vật. bảng liệt kê sẽ quyết định mức độ mà hoàn • Số lượng du khách đi theo nhóm trong cảnh hiện tại được phép khác hoàn cảnh một ngày và quy mô của nhóm du khách. mong đợi. Chẳng hạn, nếu số lượng đáng • Các dấu hiệu ô nhiễm do con người gây kể các tuyến đường của một khu vực được ra, rác thải, đồ ăn thừa trên dòng suối. coi là lớn hơn tiêu chuẩn thỏa thuận, hoặc nếu sự bào mòn hoặc phá hoại do con 77
  21. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 người gây ra cho một di tích vượt quá tiêu trình theo dõi và đi đến một đánh giá tương chuẩn cho phép thì cần phải có các hành đối về việc khi nào là tới giới hạn tối đa động nhằm cải thiện tình hình. Đây là một cho phép. Trên thực tế, một số chiến lược quá trình liên tục, trong đó các chỉ báo sẽ cho phép các nhà quản lý biện minh cho được kiểm tra thường xuyên để theo dõi các quyết định hạn chế lượng du khách. Số các xu hướng và những thay đổi đối với liệu về lượng khách và các sở thích của họ hiện trạng của khu di sản. tạo cơ sở biện minh cho các hành động hạn chế số người được phép vào một khu vực. 6.1.8. Thường có sự hiểu lầm về năng Điều này đặc biệt đúng nếu một nghiên cứu lực thực hiện giữa các tổ chức quốc tế và của chuyên gia có thể làm cho cho những các cơ quan của chính phủ. Người ta tiếp người có lợi ích bị ảnh hưởng bởi quyết tục kêu gọi phải có các công trình nghiên định này được tỏ tường. Các khảo sát về du cứu để cung cấp cho các nhà hoạch định khách có thể chứng minh những kết quả chính sách một ranh giới kỹ thuật, một số tiêu cực của việc lượng người quá đông và liệu hoặc một loạt số liệu cho thấy những việc họ mong muốn những giây phút riêng thay đổi tiêu cực đang diễn ra. Những tư tĩnh lặng trong một khu khảo cổ hoặc nghiên cứu như vậy sẽ tạo cảm giác giả tạo khu thờ cúng linh thiêng. Các nhân viên là năng lực thực hiện có thể bị rút gọn thực hiện việc tích cực bảo vệ di sản trong thành một con số cụ thể chi ra một thời mối liên quan đến số lượng khách du lịch điểm rõ ràng mà ở đó những tác động tiêu cũng có thể được sử dụng để biện minh cho cực sẽ bắt đầu xuất hiện. Chẳng hạn, ở hồ những hạn chế trên. Chẳng hạn, lượng du Baikal của Nga, các nhà tư vấn được yêu khách được phép vào thăm một khu khảo cầu xác định lượng du khách mà một héc ta cổ có thể là chức năng của một số nhân đất xung quanh hồ có thể chịu được. Các viên tuần tra bảo vệ khu di sản. Có thể số liệu chủ yếu được rút từ những công quản lý được lượng người bằng cách đơn thức bao hàm tác động và độ dốc của địa giản là giảm bớt diện tích bãi đậu xe hoặc hình. Nghiên cứu này cũng đưa ra các dự các trung tâm phục vụ du khách. Tuy báo về các tác động văn hóa dựa trên lượng nhiên, biện pháp này có thể làm giảm sự khách so với số dân địa phương. Trong khi hài lòng của du khách nếu nó làm cho du phương pháp luận này dễ thực hiện trong khách bị ùn lại. phạm vi thời gian của dự án, nó đã không tính đến những biến đổi trong ứng xử của du khách, phương thức du lịch và những mối quan tâm khác nhau của những người có lợi ích. Giá như có thêm các cuộc đối thoại với các nhóm có lợi ích, thì các số liệu trong báo cáo có lẽ đã thích hợp hơn với công việc hàng ngày của các nhà quản lý khu vực. Điều quan trọng hơn là các cuộc đối thoại như vậy có thể sẽ khởi động một quá trình nhằm xác định các mục đích và mục tiêu du lịch giữa những người có lợi ích trong giới hạn luật pháp về môi trường và các khu vực được bảo vệ. 6.1.9. Các nhà quản lý có thể vẫn thấy cần phải xác định giới hạn bằng con số nhằm quản lý lượng người ở các khu do họ quản lý. Lượng du khách cần được xác định theo các tiêu chuẩn đã được thỏa thuận. Trên thực địa, điều này không thuộc phạm trù khoa học chính xác, mà chỉ là vấn đề theo dõi tác động thông qua các chương 78
  22. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan Một trường hợp cụ thể 6 Một công trình nghiên cứu về việc quản lý du khách đã được tiến hành ở di chỉ khảo cổ Petra của Jordan, sử dụng phương pháp VERP. VERP, do Sở Công viên quốc gia Mỹ xây dựng, là một hệ thống kiểu LAC nhưng không nhất thiết đặt ra số lượng du khách cụ thể chừng nào vẫn có thể lượng tính và duy trì được nguồn lực và các điều kiện xã hội. Nhằm mục đích đó, một chương trình theo dõi sẽ quyết định liệu các điều kiện mong đợi có được đáp ứng hay không. Bảng sau đây đưa ra một số chỉ báo, tiêu chuẩn và phương pháp lượng tính do nhóm nghiên cứu trên kiến nghị. Trong bảng xắp xếp này, một số tiêu chuẩn đã được thay thế bằng những hành động có thể đã được thực hiện khi xác định được một tác động nào đó. Chỉ báo Tiêu chuẩn Phương pháp lượng tính M ất các di vật 0: Không cho phép Kiểm tra ở nhiều ô 2X2m trên mặt đất được vạch ra trên những khu vực được chọn. S ự bào mòn chủ ý 0: Không cho phép Các kỹ thuật giám sát ở các di chỉ khảo cổ. từ trên không Trộm cắp tại các 0: Không cho phép Các kỹ thuật giám sát từ di chỉ khảo cổ trên không được sử dụng để phát hiện các hoạt động khai quật không được phép B ị gai mắt do có Đã có hành động đưa Các kỹ thuật giám sát từ thêm những yếu tố bất kỳ yếu tố trên không hiện đại hoặc không thích hợp nào không thích hợp vào cảnh quan v ới cảnh quan L ượng người ra vào Có các biện pháp quản lý Bán vé ra vào khu vực t ừng tháng, ngày và nếu lượng khách vượt quá t ừng giờ 10% tiêu chuẩn S ố lượng các chữ, Tổn hại do các hành động Kiểm tra ở những khu vực hình vẽ bậy phá hoại gây ra buộc nhạy cảm, theo từng ô 2X2 phải có các hành động mét trên bề mặt của đền quản lý sớm đài/bia mộ. M ức độ thỏa mãn Suy giảm trong chỉ số Khảo sát du khách và người của du khách đã được xác lập địa phương buộc phải có hành động quản lý 79
  23. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 6.2. Theo dõi các vấn đề cho ta một cái nhìn bao quát. Mặt khác, tuy những điểm theo dõi thường xuyên sẽ cung 6.2.1. Việc chuyển sang phương pháp cấp được một cách lượng tính chính xác kiểu LAC đã làm sáng tỏ tầm quan trọng hơn về độ sạt lở của đất nhưng phương của việc theo dõi. Các nhà quản lý cần biết pháp này tốn kém tiền bạc và thời gian khi nào thì các điều kiện mong muốn bị đe hơn. dọa. Ví dụ, khi ô nhiễm nguồn nước sông suối ngày càng tăng, hoặc dòng người xếp Sự khác nhau trong cách tiếp cận cũng có hàng đợi trước cổng vào quá dài. Một thể được minh họa bằng việc đếm số lượng chương trình theo dõi thường xuyên được chim. Đây là phương pháp không mấy tốn xây dựng tốt có thể cung cấp cho các nhà kém ghi lại một cách có hệ thống số lượng quản lý khu di sản các dữ liệu biện minh các bầy chim mà các hướng dẫn viên cho việc đôi khi phải sử dụng các hành người địa phương theo dõi được. Một động gây tranh cãi như hạn chế lượng phương pháp chính xác hơn, nhưng cũng người có mặt cùng một lúc ở một khu vực. tốn kém hơn là theo dõi sự biến động của Theo dõi những sở thích, những cái không đàn chim bao gồm việc dùng lưới bắt một thích của du khách và cách thức du lịch số loài chim đang làm tổ, hoặc tạo ra một của họ cũng như tác động của chúng có thể đường cắt ngang hoặc một hành lang cố giúp xác định và biện minh cho các hành định dọc theo đó các loài chim sẽ được động cần thiết trong ngành công nghiệp du đếm một cách thường xuyên. lịch đang có nhiều thay đổi. Việc theo dõi các điều kiện kinh tế-xã hội, 6.2.2. Cái khó nhất trong vi ệc theo dõi là như lượng người quá đông hoặc thái độ bảo đảm thực hiện được thường xuyên. của cộng đồng, thường có ít cách lựa chọn Các nhà quản lý hàng ngày phải đối mặt hơn. Phần lớn các thông tin được thu thập với nhiều vấn đề cấp bách, nên thường có qua các phiếu thăm dò hoặc phỏng vấn và ít thời gian hoặc ít mong muốn thực hiện đây là một việc thường tốn sức lực và thời việc theo dõi. Tuy nhiên, theo dõi chỉ có gian. Chẳng hạn, việc thăm dò thái độ của hiệu quả khi nó được tiến hành thường cộng đồng đối với du lịch cần rất nhiều xuyên; nếu không được tiến hành liên tục, thời gian để xây dựng, thực hiện và phân tính hữu ích cũng như tác động của nó tích. Cách theo dõi phải được lựa chọn trên trong việc góp phần xác định và biện minh cơ sở những vấn đề nào cần được trả lời, cho các hành động cần thiết trong ngành cần bao nhiêu thời gian và ngân sách để công nghiệp du lịch đang thay đổi sẽ vô thực hiện việc đó. Ở dải san hô lớn của cùng hạn chế. Australia, khoảng cách xa về đi lại làm cho việc theo dõi chi tiết từng khu dựng trại 6.2.3. Có thể có rất nhiều cách thức theo của du khách trở nên vô cùng tốn kém. Các dõi tùy thuộc vào mức độ chính xác cần nhà quản lý đã quyết định sử dụng một đòi hỏi và nguồn lực sẵn có. Chẳng hạn, chiến thuật hiệu quả hơn là lấy một nơi độ xói mòn đất ở một tuyến đường tự tiêu biểu của khu vực cắm trại làm mẫu. nhiên có thể được xác định bằng nhiều cách. Một biện pháp là xác định các khu Cuối cùng, tất cả các chương trình theo dõi vực bị xói mòn bằng cách đi trên đường và cần được đánh giá để xác định xem chúng đếm những biến đổi về độ rộng hẹp của đã lượng tính các chỉ báo tốt đến mức nào. con đường mà rất có thể do các du khách Việc đánh giá cũng phải xác định được sự gây ra trong khi tìm cách tránh những chỗ thay đổi đã được tính toán cần được mở lầy lội; hoặc thiết lập những điểm kiểm tra rộng đến mức nào để giới quản lý tin tưởng thường xuyên ở khu vực có vấn đề dọc rằng đây là do tác động của du khách, chứ theo tuyến đường để lượng tính số đất bị không phải sai sót trong việc thu thập dữ sạt lở. Mỗi phương pháp đều có cái lợi và liệu. cái bất lợi riêng. Kiểm tra điều kiện của tuyến đường theo cách thông thường 6.2.4. Việc theo dõi các di tích lịch sử không thể đánh giá được chính xác, nhưng phải tính đến các giá trị của tính nguyên 80
  24. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan vẹn và nguyên bản của di tích. Các chỉ thể thay đổi tùy theo từng hoàn cảnh cụ 6 báo về điều kiện cấu trúc hoặc thiết kế kỹ thể. thuật không thể cho ta một cái nhìn bao quát về toàn bộ thực trạng của di tích, vì Chỉ dẫn chung chúng không phản ánh các giá trị của tính nguyên vẹn và nguyên bản. Trong khi theo Đo khoảng cách từ điểm xuất phát của dõi việc sử dụng một tiện nghi nào đó hoặc đoạn đường tới một điểm cần theo dõi nào mức độ hài lòng của khách là điều quan đó. Nếu có thể, kiểm tra toàn bộ tuyến trọng thì các chuyên gia cho rằng cần có đường hai tháng một lần. Cố gắng đánh nhiều hơn các hoạt động theo dõi nhằm giá cả trước và sau mùa du lịch cao điểm. lượng định tính hiệu quả của việc tuyên Ghi lại những lần sửa chữa hoặc nâng cấp truyền về ý nghĩa lịch sử của khu di tích. cần thiết, sử dụng phần “đóng góp ý kiến” Ban quản lý các di tích lịch sử quốc gia trong phiếu thăm dò để xác định những vật của Canada đã đề ra một chính sách bảo vệ liệu cần thiết và nêu chi tiết về các khu vực “tính nguyên vẹn để tưởng niệm”, đó là có vấn đề. việc bảo tồn khi những gì biểu trưng hoặc tiêu biểu cho tầm quan trọng của di tích Hướng dẫn cụ thể về các chỉ báo mẫu không bị xâm hại hoặc bị đe dọa; khi mà lý lẽ về ý nghĩa lịch sử quốc gia của di tích đã Quan sát thực vật hai bên tuyến đường. được thông đạt có hiệu quả tới công chúng; Người có trách nhiệm đánh giá cần lưu ý và khi mà giá trị di sản của khu di tích, xem thực vật có được duy trì theo tiêu trong đó có những giá trị không liên quan chuẩn đã thỏa thuận không. tới ý nghĩa quốc gia, được tôn trọng trong các quyết định và các hành động có thể Ghi lại mọi tác động đối với cây cách mép ảnh hưởng tới di tích. Để thực hiện chính đường khoảng hai mét. Các tác động có sách này, các nhà hoạch định chính sách thể bao gồm cành cây gẫy hoặc bị chặt do giải thích rõ tại sao khu di tích lại có ý hoạt động của con người. Mô tả các tác nghĩa quan trọng trong nước trước khi động này trong mục “ý kiến đóng góp”. quyết định mục tiêu và tiêu chuẩn của mục đích theo dõi. Đưa ra một tuyên bố về Các vùng đất lầy lội là những khu vực cố những kết quả mong đợi và danh sách định có chiều dài khoảng hai mét. Những những người có trách nhiệm thực hiện vũng lầy này buộc du khách phải đi tránh cũng là một phần của quá trình này. sang hai bên, làm tuyến đường rộng ra và gây sạt lở. Người có trách nhiệm theo dõi Trích từ một Tài liệu hướng dẫn theo dõi cần đo đạc và ghi lại điểm đầu và điểm cuối của những vũng lầy. Những cách theo dõi sau đây trích từ tài liệu hướng dẫn quản lý tuyến đường tự Ghi lại bất cứ tuyến đường “xã hội” nào, nhiên của Ban quản lý các vườn quốc gia tức là những tuyến đường phụ không có của Mỹ đã chỉ rõ những loại vấn đề có thể trong kế hoạch do việc du khách đi chệch xuất hiện. Các chương trình tương tự cũng đường chính hoặc tìm lối đi tắt. Những có thể được ứng dụng cho các khu vực tuyến đường này có thể gây xói mòn và khác. Khi nguồn tài chính dồi dào hơn, có phá hoại thảm thực vật. thể đưa ra những cách theo dõi tiên tiến hơn sau khi đánh giá những cái thuận và Lưu ý tới mọi vấn đề chung không nằm cái nghịch, kể cả chi phí đào tạo nhân viên trong loạt vấn đề thuộc mục “ý kiến đóng trong các phương pháp mới. góp”; chẳng hạn, những chỗ cần tu sửa, các khu vực nguy hiểm và các khu vực Đối với một tuyến đường mới mở, cần tiến chim làm tổ. hành khảo sát thường xuyên để thăm dò ý kiến của du khách về vấn đề đông người và Đánh dấu một điểm theo dõi thường xuyên các vấn đề khác. Các câu hỏi thăm dò có để xác định chỗ sạt lở. Chọn những điểm như trạm gác và những chỗ nhạy cảm khi 81
  25. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 du khách sử dụng. Dựng một cột gỗ ở mỗi cần được chú ý nhiều nhất và hướng dẫn bên của tuyến đường để tạo thành một cho các đại lý của họ. đường tưởng tượng băng ngang đường. Đo khoảng cách và ghi lại những đặc điểm nổi Nhân viên khu di tích được giao một danh bật, chẳng hạn như thảm thực vật chưa bị sách các vấn đề cần theo dõi. Người chịu xáo trộn, những vùng đất trơ trụi và những trách nhiệm theo dõi ghi lại bất cứ thay đổi khu đọng nước. Tốt nhất là những ghi chú nào đối với khu di sản từ lần kiểm tra cuối này có ảnh đi kèm. cùng, những vấn đề liên quan đến việc duy tu bảo dưỡng thông thường, các vấn đề có Thu thập toàn bộ các loại rác thải có thể khả năng xuất hiện và những thay đổi và nhìn thấy dọc theo tuyến đường. sửa chữa cần cân nhắc. Có bốn loại vấn đề Ghi lại các hành động phá hoại kết cấu cần theo dõi là bề mặt ngoài, kết cấu bên của tuyến đường, biển báo hoặc các loại trong, khu vực xung quanh và những khu đồ đạc như bàn ghế dọc hai bên đường. đất còn lại. Cần có ảnh cũng như lưu ý những khu vực có vấn đề cụ thể. Đếm số lần gặp nhau giữa các nhóm hoặc cá nhân khác nhau ở trên đường trong 6.3. Gợi ý và Khuyến nghị từng chuyến tham quan. • Việc quyết định năng lực thực hiện 6.2.5. Các hệ thống theo dõi đơn giản được coi là một quá trình liên tục. Các với các động lực được xây dựng bên phương pháp luận kiểu LAC vượt ra ngoài trong hệ thống có thể là khả thi nhất và là mục tiêu hạn hẹp là chỉ giới hạn lượng du cách tiếp cận tốt nhất cho một chương khách tới thăm khu di sản. Phương pháp trình bền vững. Trong bối cảnh có nhiều luận này cần được sử dụng để quyết định khó khăn trong việc duy trì chương trình phạm vi và những điều kiện mà ban quản theo dõi, việc xem xét những yêu cầu thực lý có thể xem xét như là các giải pháp lựa tế của các nhà quản lý khu di sản, các quan chọn khác nhau trong việc đề ra chính sách chức du lịch và các hãng tổ chức tour tư dựa trên những thông tin thu được từ các nhân sẽ tăng thêm cơ hội thành công. Theo chương trình theo dõi trên. dõi có thể được lồng ghép trong các hoạt động duy tu bảo dưỡng, hoặc các hướng • Các mục đích và mục tiêu quản lý nhằm dẫn viên địa phương có thể thực hiện chức kiểm soát tác động của du lịch phải được năng này. Các hãng tổ chức tour quan tâm hỗ trợ bởi các biện pháp có thể lượng hoá đến việc theo dõi sở thích của khách có thể và các phương tiện khác để so sánh thực được vận động để cung cấp tài chính cho trạng hiện thời với hoàn cảnh mong đợi. các cuộc thăm dò khảo sát. Các quan chức Những việc này cần là cơ sở cho chương chính phủ cũng có thể muốn có các thông trình theo dõi với những chỉ báo được xác tin này vì chúng có thể trực tiếp ảnh hưởng định rõ ràng. tới các sáng kiến du lịch quốc gia. • Để xác định các chỉ báo cần theo dõi, Kinh nghiệm cho thấy một chương trình các nhà vạch kế hoạch phải xem xét các theo dõi đơn giản còn tốt hơn là không có mối quan tâm của những người có lợi ích, gì, và có thể hiệu quả hơn những chương tuyên bố chính sách/tầm nhìn của khu di trình có chi phí cao. Ví dụ, với các toà nhà sản và các mục tiêu quản lý, sau đó có các lịch sử và các khu di tích văn hóa khác, cuộc họp với ban tư vấn để thỏa thuận về một báo cáo đơn giản với những ghi chép những điều kiện môi sinh và xã hội mong có ảnh đi kèm lại có ích hơn rất nhiều so muốn. Các mục tiêu quản lý ghi thành văn với những báo cáo chi tiết, theo từng đề bản giúp cho việc định hướng xây dựng mục về thực trạng của khu di tích. Các báo các tiêu chuẩn có thể lượng tính được. cáo ngắn gọn và đơn giản về những vấn đề chung, và một số khu vực có vấn đề cụ thể • Trong khi các nhà quản lý là người sẽ cho phép các nhân viên quyết định di sản có quyết định cuối cùng thì các tiêu chuẩn cần được xây dựng trên cơ sở thảo luận với 82
  26. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 những người có lợi ích chủ chốt. Ở nơi nào 1. Xác định các chỉ báo có điều kiện, các tiêu chuẩn này không cho phép các điều kiện hiện tại bị xuống cấp. • rà soát lại bảng liệt kê các tác động và Ví dụ, tiêu chuẩn về việc duy trì cộng đồng nguyên nhân của chúng. một loài chim đặc biệt không được đặt • lên danh sách sơ bộ về các chỉ báo du dưới mức hiện tại, trừ phi việc này đem lại lịch cùng lời giải thích lý do chọn những những lợi thế áp đảo khác. Khi điều kiện chỉ số đó và ước tính các chi phí theo dõi cho phép, cần đặt ra các tiêu chuẩn phản liên quan. ánh các điều kiện lý tưởng. • chuyển các chỉ báo đã lựa chọn cho ban tư vấn xem xét. • Các dữ liệu cơ bản là rất quan trọng cho việc định ra các tiêu chuẩn thực tiễn. Một 2. Thu thập các dữ liệu cơ bản về các chỉ bảng thống kê sẽ cho thấy mức độ khác báo đã được chọn biệt giữa thực trạng và các điều kiện mong muốn. Tiêu chuẩn phải phù hợp với mục • xây dựng chương trình theo dõi và soạn đích và mục tiêu và những điều kiện mà thảo tài liệu hướng dẫn theo dõi. những người có lợi ích mong muốn. Ví dụ, • huấn luyện nhân viên khu di sản về các nếu giáo dục địa phương là một mục tiêu phương pháp thu thập dữ liệu đã được thỏa quản lý, thì có thể đặt ra một tiêu chuẩn thuận. riêng sau khi nhân viên khu di tích xác • quyết định cách thức các đối tác có lợi định số lần thăm viếng của các trường học ích có thể tham gia trong các hoạt động trong năm trước. theo dõi. 3. Đặt tiêu chuẩn cho các chỉ báo • Các bảng loại này cần được tiến hành theo đúng những thủ tục đã được quy định • sử dụng các dữ liệu thu thập được trong bằng văn bản nhằm bảo đảm việc theo dõi bước 2 để xây dựng một hệ thống sơ bộ liên tục trong một thời gian dài. Các thủ các tiêu chuẩn của chỉ báo. tục này có thể cung cấp một khung cơ bản • nếu sử dụng các loại cơ hội kiểu ROS, cho tài liệu hướng dẫn cách thức theo dõi. thì phải đặt ra các tiêu chuẩn phản ánh những kinh nghiệm khác nhau muốn có ở • Để bảo đảm tính bền vững của một những nơi khác nhau của khu di sản. chương trình theo dõi, các chỉ báo cần • thảo luận với ban tư vấn du lịch về các được lựa chọn theo các cân nhắc thực tế. tiêu chuẩn đã đưa ra, đi tới đồng thuận và Các hướng dẫn viên du lịch địa phương có xây dựng thỏa thuận cuối cùng. thể có khả năng giúp việc theo dõi, các đại lý du lịch tư nhân quan tâm đến việc theo dõi các sở thích của khách có thể tài trợ Sách cần tham khảo cho các cuộc khảo sát thăm dò. Các hãng tổ chức tour có thể sẵn sàng tài trợ các lớp • Gordan Bennett, “Tính nguyên vẹn để tập huấn dành cho các nhà quản lý và đóng tưởng niệm: Theo dõi thực trạng của các góp vào các hoạt động theo dõi. khu di tích lịch sử quốc gia của Canada” trong Tập san ICOMOS của Canada, tập 4, • Hiểu được nguyên nhân của những thay số 3, trang 6, 1995. đổi trong các chỉ báo có thể chỉ ra được các • H. Coccossis và A. Parpairis, “Đánh giá giải pháp quản lý. Phân tích vấn đề bắt đầu tác động qua lại giữa di sản, môi trường với quá trình theo dõi và trong suốt quá và du lịch” trong Phát triển du lịch vền trình đó, các giải pháp được xác định để vững do Harry Coccossis và Peter Nijkamp mang lại những điều kiện mong muốn, biên soạn, trang 107-125, Hants (Anh), hoặc th ậm chí cao hơn cả các tiêu chuẩn đã Avebury, 1995. được cụ thể hóa. • Comer, Douglas và Lawrence Belli, ‘Năng lực thực hiện ở Petra, Gióocđan, Gợi ý các hoạt động Khu di sản văn hóa thế giới” do Đội quản lý của Mỹ/ICOMOS soạn thảo, Ban quản 83
  27. Năng lực thực hiện và các vấn đề hoạch định kế hoạch liên quan 6 lý các vườn quốc gia, Vườn quốc gia Everglades, Hội George Wright, Hancock MI, 1997. • Scott Cunliffe, “Theo dõi và đánh giá như những công cụ quản lý thực tế”, Bản tin ICOMOS Canada, tập 4, số 3, trang 29, 1995. • Paul Eagles, Stephen F. McCool và Christopher D. Haynes, “Du lịch bền vững trong những khu vực được bảo vệ: Hướng dẫn vạch kế hoạch và quản lý”. Ủy ban thế giới về các khu vực được bảo vệ (WCPA), Hướng dẫn những thông lệ tốt nhất đối với các khu vực được bảo vệ, số 8, Liên minh Bảo tồn di sản thế giới của IUCN, 2002. • Peter Elliott, “Bảo tồn mãi mãi các công trình kiến trúc phụ: Kinh nghiệm của Quỹ di sản Ontario về việc theo dõi các di sản”, Bản tin ICOMOS Canada, tập 4, số 3, trang 32-35, 1995 • A.R. Graefe, F.R. Kuss và J.J. Vaske, “Quản lý tác động của du khách: Khuôn khổ hoạch định kế hoạch” (tập 2), Hội Bảo tồn các vườn quốc gia, Washington DC, 1990. • George H. Stankey, “ROS và giới hạn các hệ thống hoạch định thay đổi có thể chấp nhận: Xem xét lại kinh nghiệm và bài học” trong Quản lý hệ sinh thái: Các chiến lược thích nghi cho các tổ chức nguồn lợi thiên nhiên trong thế kỷ 21” do Jennifer Aley, William Burch, Beth Conover và Donald Field (biên soạn), NXB Taylor and Francis, Philadelphia, 1999. • George H. Stankey, D.N. Cole, R.C. Lucas, M.E. Peterson và S.S. Frisell, “Hệ thống LAC cho việc vạch kế hoạch theo dõi động thực vật hoang dã”, Báo cáo kỹ thuật INP-176. Ogden Utah: Ban quản lý rừng M ỹ, Trạm thí nghiệm rừng, 1985. • K.H. Twyford, “Đánh giá và Quản lý các tác động trên bãi biến trong khu di sản thế giới ở đảo Fraser, Đông Nam Queensland của Ôxtrâylia”; Các tham luận và kỷ yếu của Hội thảo Các nhà quản lý các khu di sản thế giới, trang 24-28, 4/1996. • Van Hooff Herman, “Báo cáo và theo dõi thực trạng các tài sản trong danh sách các khu di sản thế giới”, Tập san ICOMOS Canada, tập 4, số 3, trang 12-14, 1995. 84
  28. Chiến lược và giải pháp đối với các vấn đề quản lý du lịch 85
  29. Chiến lược và giải pháp đối với các vấn đề quản lý du lịch 7 Chừng nào khu di sản đáp ứng được việc sử dụng một số khu vực nào đó thay những tiêu chuẩn đã được xác lập thì cho những khu vực bị đe dọa xuống cấp. trách nhiệm của các nhà quản lý sẽ mở Các biện pháp gián tiếp khác bao gồm rộng sang cả khâu bảo quản hàng ngày những thay đổi về mặt vật chất ảnh hưởng và giám sát liên tục. Tuy nhiên, nếu các đến hoạt động của du khách, như việc điều kiện sinh thái, vật lý và/hoặc xã hội chuyển hướng một tuyến đường sang một đã đến mức không thể chấp nhận được khu vực khác trong rừng có khả năng hồi nữa, thì cần phải hành động. Kiến thức phục cao hơn. về các chiến lược và giải pháp quản lý sẽ trang bị cho các nhà quản lý những lựa Nhìn chung, các biện pháp gián tiếp chọn để khôi phục các điều kiện mà họ thường thành công hơn ở những khu vực mong muốn. Nhận thức về những hậu xa xôi hẻo lánh, nơi mà sự tự do khám phá quả gắn liền với các chiến lược và hành cho du khách thường là mục đích đầu tiên. động này cũng giúp ích cho quá trình ra Những cách tiếp cận trực tiếp thường được quyết định. sử dụng để cấm du khách không ra vào các khu vực dễ bị tác động hoặc nguy hiểm, 7.1. Các vấn đề chung như một khu di chỉ khảo cổ chẳng hạn, vì họ có thể làm hỏng một bức tranh tường vô 7.1.1 Bất cứ biện pháp quản lý nào giá. Các chuyên gia nói rằng quy định cũng phải bắt đầu bằng việc xác định thường thành công khi được công chúng những nguyên nhân đích thực của vấn đề ủng hộ mạnh mẽ, được giải thích cặn kẽ và đã được xác định. Sự xuống cấp hiện khi du khách có tiếng nói trong việc nên trạng của khu di sản không nhất thiết do du thực hiện những quy định này thế nào. Du lịch gây ra. San hô có thể xuống cấp một khách phải hiểu tại sao lại cần phải thay cách tự nhiên; rác ở một khu khảo cổ có đổi cung cách ứng xử. Tất nhiên, một khi thể do người địa phương thải ra, chứ không được ban hành, các quy định này phải luôn phải du khách, v.v. Một khi đã xác định rõ được thực thi. nguyên nhân thì có thể tiến hành các biện pháp khắc phục. Các hoạt động tập trung Trên thực tế, hai biện pháp này thường tốt vào việc xử lý nguyên nhân sẽ tiết kiệm được kết hợp sử dụng. Ví dụ, các biện được thời gian và tiền của. Ví dụ, một pháp trực tiếp và gián tiếp đều có thể được chiến dịch liên tục có thể duy trì được việc dùng để giảm thiểu tác động của du khách khu vực không bị ảnh hưởng bởi rác thải, đối với một dải san hô. Nhân viên khu di nhưng nó có thể rất tốn kém và không giải sản có thể xây dựng chiến dịch thông tin, quyết nguyên nhân của vấn đề. Nếu có thể tuyên truyền rộng rãi tới công chúng với xác định được nguồn rác thải và kết hợp các tài liệu in ấn, quảng bá trực tiếp và các chương trình duy tu bảo dưỡng với chiến chương trình giáo dục trong nhà trường. dịch giáo dục để tác động đến lối ứng xử Có thể quản lý các hãng tổ chức tour bằng của con người thì sẽ mang lại hiệu quả hơn giấy phép hành nghề, các quy định và các về mặt chi phí. hành động bắt buộc nhằm tập trung các hoạt động giải trí vào những khu vực san 7.1.2. Các biện pháp quản lý có thể là hô có khả năng đề kháng cao. Việc kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp. Các biện pháp sử dụng cả hai biện pháp cũng được quản lý trực tiếp xử lý các vấn đề về lối khuyến nghị áp dụng nhằm kiểm soát các ứng xử của con người thông qua những hành động phá hoại, bao gồm cả việc sử quy định có thể bắt buộc thực thi, hạn chế dụng hệ thống bảo vệ nguồn tài nguyên các hoạt động hoặc định mức sử dụng. cùng với tuyên truyền giáo dục, không cho Biện pháp gián tiếp tìm cách tác động đến phép xe cộ ra vào khu di sản, tăng giá vé lối ứng xử thông qua giáo dục, thông tin vào cửa và bảo vệ các khu di sản bằng cách tuyên truyền và thuyết phục. Du khách có không quảng bá cho các khu di sản đó. thể được thông báo về các tác động liên quan đến một hoạt động nào đó, hoặc được 7.1.3. Những yếu tố cần cân nhắc khi cung cấp những thông tin khuyến khích lựa chọn các biện pháp quản lý bao gồm 86
  30. Chiến lược và giải pháp đối với các vấn đề quản lý du lịch việc tính toán liệu các biện pháp đó có buộc nhất nhưng lại hiệu quả nhất cần 7 đáp ứng các mục tiêu không, khả năng được tiến hành trước. Cần theo dõi những thành công và những khó khăn trong kết quả thu được và có thể áp dụng những việc thực hiện, đặc biệt là chi phí thực biện pháp có tính bắt buộc cao hơn nếu hiện. Các chiến lược quản lý cần phù hợp cần, cho tới khi cải thiện được tình hình. với các mục tiêu. Chẳng hạn, nếu mục tiêu Chẳng hạn, để xử lý vấn đề thải rác bừa quản lý ở một khu vực thuộc vùng bãi, có thể tiến hành một chiến dịch tuyên Himalaya là bảo đảm quyền tự do khám truyền giáo dục, trong đó mô tả rõ vấn đề phá của du khách, thì cách thức quản lý và khuyến khích mọi người tự nguyện thích hợp là cần mềm mại hơn. Ở đây, các chấp hành quy định chống xả rác tại khu di nhân viên có thể muốn tập trung vào việc sản. Nếu phương pháp tự nguyện không tuyên truyền giáo dục lữ khách về cách đem lại kết quả thì có thể áp dụng biện ứng xử ít gây tác động trong suốt chuyến pháp phạt. Nếu việc này cũng không hiệu đi. Mặt khác, nếu mục tiêu của khu di sản quả, thì có thể đóng cửa khu vực đó. là bảo vệ một bức tranh khảm vô giá tại một di tích cổ, thì một cách tiếp cận trực Ở một số khu di sản, những hạn chế về tiếp hơn có thể là thích hợp, chẳng hạn nhân lực và tài chính có thể buộc phải áp tăng cường nhân viên bảo vệ phòng ngừa dụng các phương pháp trực tiếp ngắn hạn. các hoạt động trộm cắp hoặc phá hoại, và Các chuyên gia của cả nước phát triển và điều chỉnh hoạt động du lịch gần khu vực đang phát triển đều nhấn mạnh sự cần thiết có tác phẩm đó. phải xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục du khách cùng các phương pháp Các biện pháp được tiến hành phải đảm gián tiếp khác. Tuy nhiên, các nhà quản lý bảo khả năng đạt kết quả mong muốn cao. thường chọn phương pháp trực tiếp khi Trước khi tiến hành các biện pháp dễ gây phải đối mặt với những vấn đề như khu di phản ứng, điều quan trọng là phải bảo đảm sản ở gần các trung tâm dân cư đông đúc có các quy phạm pháp luật cho phép các và thiếu nguồn nhân lực và tài chính. nhà quản lý quyết định áp dụng các biện Trong những tình huống đó, chi phí và thời pháp này, và có các hệ thống th ực thi có gian thực hiện các phương pháp gián tiếp hiệu quả để hỗ trợ cho việc thực hiện quyết sẽ được cân nhắc so với những vấn đề định. trước mắt, như sự cần thiết phải ngăn chặn sự xuống cấp nhanh chóng của một khu Hiểu biết về đặc điểm của du khách cũng khảo cổ do việc du khách mua các đồ vật góp phần bảo đảm thành công. Ví dụ, một ăn cắp từ khu đó. nhóm đông du khách nước ngoài có thể có ý thức cao về việc bảo vệ các loài động vật 7.2. Giảm bớt lượng người vào khu vực. bị đe dọa, nhưng lại không biết rằng họ Giảm các chuyến tham quan tới những khu đang làm kinh động chúng vào thời điểm vực có quá nhiều người vào thăm là biện chúng đang được cho ăn. Trong trường pháp có thể biện minh được nhằm tránh hợp này, các tài liệu hướng dẫn cách quan những tác động xã hội như lượng người sát ít gây tác động có thể là phương pháp quá tải, nhưng đó không phải là biện pháp giảm thiểu tác động tốt nhất. lâu dài để giảm những tác động đối với Các biện pháp cũng cần tương đối dễ thực môi trường sinh thái. Việc giảm lượng hiện và ít tốn kém. Nói chung, các biện người ở một khu vực có thể giảm một cách pháp trực tiếp được coi là tốn kém thời có hiệu quả tình trạng quá tải hoặc tắc gian và tiền bạc hơn, trong khi các biện đường ở một di tích lịch sử chẳng hạn. Tuy pháp gián tiếp về hiệu quả lâu dài được nhiên, vì tác động đối với môi trường đi cho là ít tốn kém hơn. theo đường vòng cung như đã đề cập trong chương 3, nên ở những khu thiên nhiên, 7.1.4. Các chuyên gia gợi ý nên hạn chế những biện pháp như vậy lại không thể tới mức tối thiểu các quy định để đạt các giải quyết được những vấ n đề môi trường mục tiêu quản lý một cách hiệu quả. trừ phi du khách được hướng sang các khu Những biện pháp quản lý ít có tính bắt vực có khả năng đề kháng cao hơn. 87
  31. Chiến lược và giải pháp đối với các vấn đề quản lý du lịch 7 Khái quát về các chiến lược quản lý • Hạn chế lượng người được phép vào khu vực bị đe dọa Các chiến lược quản lý ảnh hưởng tới mức • Hạn chế thời gian được phép lưu lại độ và bản chất của việc khai thác một khu khu vực bị đe dọa di sản cùng môi trường vật chất và kinh tế • Chỉ tăng giá vé vào cửa ở khu vực bị đe xã hội của nó thường tìm kiếm cách giảm doạ thiểu hoặc hạn chế tác động của từng du • Không cung cấp các trang thiết bị cho khách. Các yếu tố, hoặc các biến số có thể khu vực bị đe dọa bị tác động hoặc có thể kiểm soát được • Khoanh vùng cho từng loại hoạt động bao gồm lượng du khách, các loại hình và không cho phép hoạt động trong khu hoạt động, cách ứng xử của du khách và, vực bị đe dọa sức đề kháng và hồi phục về mặt vật chất • Điều chỉnh lượng khách tới các khu vực và xã hội của môi trường. Có một số chiến có khả năng đề kháng cao hơn bằng cách lược xử lý những biến số này. khoanh vùng, giáo dục du khách và cung cấp nhiều hay ít trang thiết bị Lượng du khách có thể kiểm soát bằng • Thay đổi giá vé vào cửa theo một số cách giảm số người được phép vào khu di ngày nhất định trong tuần; và sản hoặc được phép vào một hoặc một số • Tiến hành chiến dịch quảng bá rộng rãi khu vực của khu di sản bằng cách phân tán nhằm tác động đến việc sử dụng khu vực họ hoặc tập trung họ vào một khu vực cụ này thay vì khu vực khác thể. Hành vi của du khách có thể thay đổi Có thể thay đổi hoặc tác động tới các loại bằng cách: hình hoạt động của du khách bằng cách uốn nắn cách thức hoạt động của họ, ưu • Có các chương trình tuyên truyền giáo đãi những người thực hiện hoạt động cụ thể nào đó, hoặc áp đặt những biện pháp dục, chỉ dẫn cách thức tham quan một khu trực tiếp hạn chế các hoạt động. di tích ít gây tác động, ví dụ các kỹ thuật quan sát cuộc sống hoang dã mà không Có thể sử dụng các cơ sở hạ tầng để thay làm kinh động các loài thú; đổi môi trường vật chất của khu di sản • Các chương trình quảng bá tạo ra sự nhằm tăng cường khả năng đề kháng của tôn trọng các nguồn của khu di sản và nó đối với các tác động. những vấn đề liên quan tới việc bảo vệ. Có thể tác động vào môi trường xã hội của khu di sản bằng cách giảm bớt những xung Các nhà quản lý khu di sản có thể đột giữa du khách với nhau và giữa du khuyến khích du khách thực hiện các khách với cộng đồng địa phương. hoạt động nào đó bằng cách: • Nâng hoặc giảm giá vé cho các loại du Các biện pháp giảm lượng du khách đến khách khác nhau một khu di sản có thể bao gồm: • Hạn chế giờ mở cửa, ví dụ mở cửa sớm • Hạn chế ra vào hoặc đóng cửa khu vực cho khách quan sát chim muông, hoặc • Hạn chế lượng người trong từng nhóm đóng cửa sớm, không nhận thêm khách du khách • Cung cấp hoặc không cung cấp cơ sở • Thực hiện hệ thống hạn ngạch hoặc cấp hạ tầng phép • Cấm một số hoạt động thông qua các • Tăng giá các khoản phí; hoặc quy định và biện pháp thực thi • Không cung cấp các trang thiết bị cho khu vực Có thể tăng khả năng đề kháng của môi trường vật chất của khu di sản đối với tác Các biện pháp phân tán hoặc tập trung động bằng cách: du khách nhằm giảm bớt việc sử dụng • Sử dụng cơ sở hạ tầng để “gia cố” khu một khu vực nào đó có thể bao gồm: di sản, ví dụ gia cố mặt tuyến đường bằng 88
  32. Chiến lược và giải pháp đối với các vấn đề quản lý du lịch một lối đi lát bằng gỗ hoặc dựng dây neo du khách để giảm bớt tác động đến môi 7 cố định; trường sinh thái. Các du khách thường có • Di chuyển cơ sở hạ tầng tới các khu vực xu hướng đến cùng một số điểm và đi theo có sức đề kháng cao hơn, ví dụ chuyển nơi cùng một tuyến đường. Tuy nhiên, một khi trú chân trên núi tới một khu vực ít có khả đã đến được một địa điểm đã định trước năng bị sạt lở hơn như nơi dựng trại chẳng hạn, họ có xu hướng phân tán trong giới hạn địa điểm đó. Các biện pháp giảm bớt xung đột giữa du Việc hạn chế sử dụng, ví dụ bằng cách khách với nhau gồm: giảm bớt số lượng các địa điểm có thể • Khoanh vùng cho các loại hoạt động dựng trại quanh hồ, có thể làm giảm bớt tương thích; lượng du khách, nhưng không nhất thiết • Tác động tới các loại hình hoạt động du giảm được tác động đối với sinh thái vì họ lịch tại khu di sản bằng cách cung cấp tản rộng khắp khu trại. Cần phải có các hoặc không cung cấp các trang thiết bị biện pháp để vừa giảm bớt lượng người, vừa bảo đảm đóng cửa hẳn các khu vực đã Giải pháp giảm bớt xung đột giữa du chọn. Mặt khác, ở những khu vực ít được khách với cộng đồng địa phương gồm: sử dụng, việc giảm lượng du khách chỉ có thể giảm thiểu tác động đối với sinh thái chừng nào việc sử dụng được duy trì ở • Chuyển lợi ích kinh tế cho dân cư địa mức thấp, du khách được hướng dẫn phương; những kỹ thuật ít gây tác động và tránh • Đưa các giá trị văn hóa-xã hội vào việc những điểm nhạy cảm với tác động. Chỉ lên kế hoạch và phát triển khu di sản bằng cần một nhóm du khách không được cách tăng cường sự tham gia của cộng hướng dẫn cụ thể cũng có thể gây ra những đồng địa phương tổn hại nghiêm trọng. Ngoài ra, những điểm ít bị sử dụng mà vẫn 7.2.2. Hạn chế thời gian lưu lại trong phải chịu thiệt hại đáng kể về mặt môi khu di sản có thể giảm lượng du khách và trường thì việc giảm lưu lượng giao thông giảm nhẹ vấn đề quá tải, nhưng không trong khu vực cũng có thể không đem lại nhất thiết giảm được tác động đến môi những tác động tích cực tương ứng. Trong trường. Có thể hạn chế thời gian lưu lại trường hợp đó, việc hạn chế đi lại của du trong khu di sảnnói chung hoặc trong từng khách có thể không mang lại tác dụng thúc khu vực cụ thể nào đó; đây là một biện đẩy tốc độ phục hồi của đất và thực vật, và pháp góp phần giảm bớt tình trạng quá tải. khu vực này có thể phải đóng cửa để phục Hạn chế thời gian thăm viếng ở những khu hồi. thiên nhiên được sử dụng nhiều không có khả năng ảnh hưởng đến những tác động Ở những khu vực thực vật đã bị thoái hoá, đối với môi trường sinh thái, trừ phi các việc sử dụng phải thực sự được hạn chế biện pháp này được quy định và thực hiện hoàn toàn thì mới có khả năng hồi phục. rất chặt chẽ và chỉ nhằm vào mục đích Tác động đối với nguồn nước và tài giảm các chỉ báo đã được xác định. Các tác nguyên động thực vật hoang dã thường động đối với môi trường sinh thái giảm khác nhau, và trong một số trường hợp có nhiều nhất khi áp dụng biện pháp hạn chế thể hồi phục nếu hạn chế được mức độ sử thời gian thăm viếng ở những khu vực ít dụng. Ví dụ, gấu trong khu di sản thế giới được sử dụng; ở những khu vực nhạy cảm Vườn quốc gia Yellowstone là một vấn đề với tác động, cuộc thăm viếng dài tại một lớn hơn đối với những khu vực bị sử dụng địa điểm có thể gây ra những tác động nhiều, và việc hạn chế lượng du khách tới không thể chấp nhận. tham quan có thể giảm bớt những sự cố do gấu gây ra cho du khách cắm trại. 7.2.3. Đóng cửa một khu vực có thể là cách hữu hiệu để bảo vệ hoặc phục hồi 7.2.1. Ở một số khu vực, ngay cả khi áp chất lượng môi trường. Biện pháp này đặt các hạn chế, thì vẫn cần phải thực thúc đẩy việc phục hồi thảm thực vật và hiện các biện pháp tập trung và kiểm soát 89