Sử dụng văn bản bổ sung trong dạy học đọc hiểu

pdf 6 trang ngocly 1920
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng văn bản bổ sung trong dạy học đọc hiểu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsu_dung_van_ban_bo_sung_trong_day_hoc_doc_hieu.pdf

Nội dung text: Sử dụng văn bản bổ sung trong dạy học đọc hiểu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Phước Bảo Khôi ___ SỬ DỤNG VĂN BẢN BỔ SUNG TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHÔI* TÓM TẮT Thực tế dạy học đọc hiểu cho thấy giáo viên (GV) và học sinh (HS) rất cần những văn bản bổ sung bên cạnh những văn bản (VB) trong sách giáo khoa (SGK). Qua sự tìm hiểu những văn bản bổ sung (VBBS) trong các bộ SGK đang được sử dụng, bài viết này đưa ra một số ý kiến về vấn đề sử dụng văn bản bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học đọc hiểu. Từ khóa: văn bản bổ sung, dạy học đọc hiểu. ABSTRACT Using supplementary texts in teaching reading comprehension The reality of teaching reading comprehension proves that besides core texts in the textbooks, teachers and students really need supplementary ones. Having surveyed the supplementary texts in the current textbooks, this paper presents some viewpoints on supplementary text usage to improve the effectiveness of reading comprehension teaching. Keywords: supplementary texts, reading comprehension teaching. 1. Quan niệm về văn bản bổ sung và 1.2. Sự cần thiết của việc sử dụng hệ sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống thống VBBS trong việc DHĐH văn bản bổ sung trong việc dạy học đọc Khối lượng kiến thức văn học quá hiểu đồ sộ, không thể chuyển tải hết vào 1.1. Quan niệm về văn bản bổ sung chương trình (CT) và SGK. Bất kì CT và Bổ sung theo Đại từ điển Tiếng Việt SGK Ngữ văn nào bên cạnh việc chú có nghĩa là “thêm vào cho đầy đủ” [1, trọng làm rõ những thành tựu tiêu biểu tr.185]. Về thuật ngữ, SGK Ngữ văn hiện của văn học dân tộc cũng cần dành mối hành chọn cách định danh các VBBS là quan tâm đặc biệt đến các tác giả, tác phần đọc thêm hoặc tự học có hướng dẫn, phẩm nổi bật của văn học thế giới. Chỉ trên nguyên tắc hai tên gọi này không quá riêng phần văn học trong nước, người khác biệt với khái niệm bổ sung vừa nêu. biên soạn CT và SGK Ngữ văn đã phải Nhưng chúng tôi muốn hiểu VBBS với chịu một áp lực không nhỏ khi quyết định đúng nghĩa là những VB hỗ trợ đắc lực, đưa vào trong/ bỏ ra khỏi CT tác giả nào hiệu quả cho việc DHĐH; được sử dụng đó. Với tác giả được học chính thức, việc không chỉ với mục đích bù đắp cho sự chọn lựa tác phẩm (hoặc đoạn trích trong thiếu sót một số VB có giá trị mà còn tập tác phẩm) phải đáp ứng tiêu chí chuẩn và trung vào vấn đề hoàn thiện, mở rộng và hay vốn vẫn được đặt lên hàng đầu. Xây tăng cường [7] kĩ năng đọc cho HS. dựng một hệ thống các tiêu chí phù hợp với mục tiêu dạy học bên cạnh việc tham * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: npbkhoiaval@yahoo.com 101
  2. Ý kiến trao đổi Số 10(88) năm 2016 ___ khảo công việc/ thành tựu của những trong cuộc sống sau này [8], chúng tôi người đi trước là những yêu cầu cần đặt cũng cho rằng thực hiện được những yêu ra đối với tác giả biên soạn CT và SGK cầu trên là không đơn giản. Thực tế dạy Ngữ văn. Thế nhưng, CT và SGK mới học Ngữ văn cho thấy không phải HS nào khi ra đời vẫn chỉ là những nét phác họa cũng tiếp nhận dễ dàng các VB học chính về thành tựu văn học dân tộc nói riêng và thức trong CT và SGK bậc trung học cơ thế giới nói chung; chắc chắn sẽ đón sở (THCS) và trung học phổ thông nhận những góp ý bổ sung/ truy vấn về (THPT). Điều này cũng dễ hiểu vì khả sự vắng mặt một số tác giả, tác phẩm có năng đọc của mỗi cá nhân là khác nhau, giá trị. Chính hệ thống các VBBS phần phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khách nào sẽ giải quyết được một số vấn đề nan quan lẫn chủ quan. Việc DHĐH của GV giải nêu trên. Sự hiện diện của các VBBS vì thế cũng khó khăn hơn. Đối chiếu với bên cạnh những VB được học chính thức những mục đích đã nêu ở phần 1.1, chắc sẽ tạo điều kiện cho tác giả biên soạn CT chắn việc sử dụng VBBS sẽ góp phần và SGK bổ khuyết, điều chỉnh kết quả quan trọng vào vấn đề này. Các VBBS làm việc, giúp GV và HS có cơ hội hoàn theo ba mức độ (có chất lượng nghệ thuật thiện dần vốn hiểu biết khi được tiếp cận thấp hơn / tương đương/ cao hơn VB với hệ thống VB phong phú, đa dạng. được học chính thức) sẽ được sử dụng Phụ lục A của chuẩn cốt lõi trong với ba yêu cầu tương ứng: khắc phục chương trình Ngữ văn của Hoa Kì dẫn ra những hạn chế về kĩ năng đọc của HS một nghiên cứu năm 2003 cảnh báo về khi gặp khó khăn với việc tiếp nhận VB việc một tỉ lệ không nhỏ (14%) người học chính thức, hoàn thiện kĩ năng đọc trưởng thành có khả năng đọc tác phẩm và củng cố kết quả đọc hiểu, dần dần văn xuôi dưới mức bình thường. Vì gặp hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực khó khăn trong việc đọc những VB có độ đọc hiểu cho HS. phức tạp cao nên tỉ lệ đọc tác phẩm văn 2. Sơ khảo về VB đọc thêm trong học ở người trưởng thành của Mĩ cũng SGK Ngữ văn bậc trung học hiện hành giảm gần 8% trong vòng mười năm 2.1. Sau khi tham khảo văn bản hướng (1992 – 2002), hệ quả của điều này là họ dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy sẽ có xu hướng tiếp nhận thông tin qua học môn Ngữ văn bậc THCS và THPT, những VB đa phương thức [8]. Hoàn toàn chúng tôi đã tiến hành thống kê số lượng đồng thuận với quan điểm: để phát triển, các VB được học chính thức và VB đọc HS phải đọc rất nhiều VB và cần rèn thêm trong SGK Ngữ văn hiện hành để luyện cho HS khả năng đọc các VB có độ thuận lợi đối chiếu, so sánh. Kết quả cụ phức tạp cao một cách độc lập, thành thể như sau (xem Bảng 1): thạo để giúp ích cho các em về nhiều mặt 102
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Phước Bảo Khôi ___ Bảng 1. Thống kê số lượng các VB học chính thức và VB đọc thêm trong SGK Ngữ văn bậc trung học hiện hành Lớp Chương trình VB học chính thức VB đọc thêm 6 20 8 7 26 8 8 26 3 9 32 3 10 Cơ bản 25 16 Nâng cao 29 20 11 Cơ bản 29 15 Nâng cao 37 20 12 Cơ bản 23 12 Nâng cao 28 13 Theo Bảng 1, các VB đọc thêm trong chương trình CT và SGK Ngữ văn. hiện diện trong SGK Ngữ văn hiện hành Dù là môn chính, nhưng số tiết quy định không quá chênh lệch so với VB được dành cho môn Ngữ văn vẫn khá hạn chế. học chính thức. Đặc biệt, nếu xét cả phần Điều này tất yếu dẫn đến việc số lượng Đọc thêm sau mỗi bài Đọc văn của các VB được học chính thức không nhiều. Do khối 6, 7, 8 thì số lượng VB đọc thêm sẽ vậy, các VB đọc thêm sẽ được đưa vào được cộng thêm khá đáng kể; cụ thể là có CT và SGK để giúp HS có được nhận đến 19/20 bài Đọc văn chính thức của CT thức đầy đủ hơn về diện mạo của nền văn Ngữ văn lớp 6 có phần Đọc thêm, con số học dân tộc và thế giới. này với lớp 7 là 21/26 và lớp 8 là 3/26. Củng cố thêm hiểu biết về nội 2.2. Tổng quan về các VB đọc thêm có dung của VB học chính thức trong SGK Ngữ văn hiện hành, chúng tôi Nội dung này được triển khai chủ bước đầu nhận thấy dẫu chưa/ không yếu trong SGK bậc THCS. Sau một số được phát ngôn chính thức, nhưng trên bài Đọc văn cụ thể, SGK Ngữ văn 6, 7, 8 nguyên tắc vẫn xác định được ba mục hiện hành đã bổ sung một số VB đọc đích không đồng cấp, không tiến hành thêm với mục đích giúp HS hiểu hơn nội đồng bộ ở hai bậc học và từng khối lớp. dung của VB học chính thức. Vì vậy, tiêu Cụ thể như sau: chí tương đồng về nội dung chuyển tải Góp phần bổ sung kiến thức về với VB được học chính thức là điều kiện thành tựu của một giai đoạn/ khuynh tiên quyết và duy nhất để người biên soạn hướng văn học, về những tác giả quan chọn lựa những VB đọc thêm. Từ đó, trọng hoặc tác phẩm chỉ được học phần điểm độc đáo của các VB này là đôi khi trích đoạn. nó không cùng dạng thức, loại thể, giai Đây chính là mục tiêu chủ yếu, đoạn văn học với VB được học chính xuyên suốt các cấp học, các khối lớp thức; đồng thời, nó là một yếu tố cấu 103
  4. Ý kiến trao đổi Số 10(88) năm 2016 ___ thành nên chỉnh thể của một bài Đọc văn 2018 là một sự thay đổi khá triệt để về chứ không tồn tại biệt lập với cấu trúc bài nhiều mặt. Trong đó, vấn đề lựa chọn, sử học. Cách làm này dù chỉ bổ sung được dụng hệ thống VB phục vụ cho dạy học một phương diện trong DHĐH nhưng Ngữ văn nói chung và DHĐH nói riêng không thể phủ nhận vai trò quan trọng, càng trở nên cấp thiết. Hơn thế, một khi thậm chí là lợi thế đặc biệt của nó đối với đã xác định đọc hiểu VB chính là một những lớp nhỏ của bậc THCS hoặc khâu đột phá trong nội dung và phương những VB có độ khó cao. Quả thật rất pháp dạy Văn [5] cũng như tầm quan đáng tiếc khi mục đích này sớm kết thúc trọng của kĩ năng đọc (là hoạt động cơ sứ mệnh ở SGK Ngữ văn lớp 8. bản, thường xuyên, giúp con người nắm Củng cố thêm hiểu biết về loại thể bắt thông tin nhanh, chính xác, biết lựa của VB học chính thức chọn và xử lí thông tin; đây cũng chính là Đúng ra mục đích này phải giữ vai năng lực cần thiết cho HS trong khi học ở trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho nhà trường cũng như trong cả cuộc đời), hoạt động DHĐH gắn với đặc trưng loại người thiết kế CT và biên soạn SGK chắc thể theo định hướng của CT và SGK hiện chắn phải nghĩ đến vấn đề xây dựng hệ hành. Thế nhưng hiệu quả triển khai thực thống VBBS hỗ trợ cho việc DHĐH. Do tế còn rất hạn chế. Nhìn chung, những thể vậy, bên cạnh những thành quả đã đạt loại thường được chú ý bổ sung các VB được, việc thay đổi quan niệm từ VB đọc đọc thêm đa phần thuộc văn học dân gian thêm trong SGK hiện hành đến VBBS và văn học trung đại. trong CT và SGK mới trở thành một yêu 3. Những thay đổi tất yếu để phát cầu tất yếu, thậm chí bắt buộc. huy vai trò của VBBS trong việc Với những nguyên nhân trên, chúng DHĐH tôi đề xuất một số thay đổi từ góc nhìn Có thể xem CT và SGK mới sau đối chiếu, cụ thể theo Bảng 2 sau đây: Bảng 2. Mô tả sự thay đổi quan niệm từ VB đọc thêm trong SGK hiện hành đến VBBS trong CT và SGK mới Sự thay đổi quan niệm về Trong CT và SGK hiện hành Trong CT và SGK mới VBBS Tên gọi Đọc thêm, tự học có hướng dẫn VBBS Mục đích sử Thiếu nhất quán, triệt để Mục đích chủ yếu: hỗ trợ dụng mà thường luân chuyển tích cực cho việc DHĐH trong ba mục đích đã nêu nhằm củng cố kết quả đọc (xem mục 2.2) tùy theo cấp hiểu, khắc phục hạn chế và học, khối lớp và bài học cụ nâng cao năng lực đọc hiểu thể theo loại thể cho HS Mục đích thứ yếu: góp phần bổ sung kiến thức về thành tựu của một giai đoạn / 104
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Phước Bảo Khôi ___ khuynh hướng văn học, về một thể loại cụ thể, về những tác giả quan trọng hoặc tác phẩm chỉ được học phần trích đoạn trong CT Ít được sử dụng trong Được sử dụng thường kiểm tra, đánh giá xuyên trong kiểm tra, đánh giá như một yêu cầu bắt buộc Số lượng và Số lượng thường ít hơn Có số lượng nhiều hơn VB chất lượng các VB được học chính thức được học chính thức, thậm chí rất nhiều, rất phong phú, đa dạng thuận lợi cho việc lựa chọn để DHĐH Chất lượng chưa được xác Chất lượng phải được cụ định rõ thể hóa thành ba mức độ: thấp hơn, tương đương và cao hơn VB được học chính thức để phù hợp với mục đích sử dụng chủ yếu đã nêu trên Tiêu chí lựa VB có tính đơn trị: tập VB có tính đa trị: hàm chọn trung vào việc bổ sung kiến chứa nhiều giá trị tiềm năng thức cho HS – lựa chọn VB để khai thác tích hợp – lựa để hiểu biết chọn VB để rèn luyện đồng thời năng lực cảm thụ thẩm mĩ và năng lực giao tiếp Chưa đặt nặng yêu cầu về Tiêu biểu về thể loại với độ loại thể và cũng chưa chú ý khó được chỉ rõ (nhằm cụ thể đến độ khó của VB hóa mục đích sử dụng) Tổ chức Gắn với từng đơn vị bài Tổ chức thành một danh học cụ thể hoặc sắp xếp sách khuyến nghị/ một tài thành cụm biệt lập với VB liệu phụ lục biệt lập với học chính thức. In chung SGK, sắp xếp thành hệ thống trong SGK với các VB học tiêu biểu về thể loại với chỉ chính thức dẫn rõ về độ khó Đa số VB đều có phần Bên cạnh phần hướng dẫn hướng dẫn khai thác được DHĐH cụ thể cho từng VB cấu tạo như phần Hướng cần bổ sung bài khái quát về dẫn học bài của các VB học nguyên tắc, mục đích lựa chính thức chọn và định hướng khai thác VB đặt ở phần mở đầu danh sách/ tài liệu 105
  6. Ý kiến trao đổi Số 10(88) năm 2016 ___ Mang tính khép kín – hoạt Mang tính mở – GV được động dạy học của GV dựa tự do trong việc lựa chọn VB trên các VB đã in sẵn/ có trên cơ sở những định hướng sẵn trong SGK từ chuẩn cốt lõi Thời lượng Có số tiết dạy rất hạn chế trong Được giảng dạy trong 25-30% giảng dạy CT, thậm chí có thể bị bỏ qua thời lượng của CT - phần tự để dành thời lượng cho VB học chọn trong CT Ngữ văn mới chính thức Trên đây chỉ là những tìm hiểu sơ giản của chúng tôi, thực tế biên soạn CT và SGK sẽ phức tạp, khó khăn hơn gấp nhiều lần. Trước sức ép của thời gian và kì vọng của xã hội, việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, sử dụng VBBS nói riêng và hệ thống VB ngữ liệu trong dạy học Ngữ văn nói chung đặt ra càng cấp bách hơn, đòi hỏi nghiên cứu sâu hơn với những kết quả ứng dụng cụ thể, xác đáng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), “Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông Việt Nam”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 2. Bùi Mạnh Hùng (2013), “Chuẩn chương trình cốt lõi của Mĩ và một số liên hệ với việc đổi mới chương trình Ngữ văn ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, (45), tháng 4-2013, tr.40. 3. Bùi Mạnh Hùng (2014), “Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, (56), tháng 3- 2014, tr.23. 4. Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu (2016), Phương pháp dạy đọc văn bản, Nxb Đại học Cần Thơ. 5. Trần Đình Sử, “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy văn hiện nay”, ban-khau-dot-pha-trong-day-hoc-van-hien-nay/ 6. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 7. 8. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 03-7-2016; ngày phản biện đánh giá: 06-8-2016; ngày chấp nhận đăng: 16-10-2016) 106