Số ng để yêu thương

pdf 224 trang ngocly 2470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Số ng để yêu thương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfso_ng_de_yeu_thuong.pdf

Nội dung text: Số ng để yêu thương

  1. nhiêù tác giả Sống để yêu thương LỜ I GIỚ I THIÊỤ Giữa bôṇ bề cuôc̣ sống, đôi khi ta tự hỏi: Cuôc̣ sống này sẽ đi về đâu? Sống để làm gi?̀ Trong cả môṭ kiếp người, không ai là không phải trải qua những giây phút khó khăn cùng cưc̣ : những bi quan, đau khổ, mất niềm tin; những lo toan, mất mát, và những gioṭ nước mắt muôṇ phiền là những điều gắn liền với cuôc̣ đời của môṭ con người. Ai đó đa ̃ nói răǹ g: chỉ khi baṇ nếm mùi đau khổ đến 99%, baṇ mới nhâṇ đươc̣ 1% niềm haṇ h phúc và mới hiểu đươc̣ giá tri ̣ đích thưc̣ của haṇ h phúc. Liêụ cuôc̣ sống này thâṭ sư ̣ nghiêṭ nga ̃ đến thế sao? Thâṭ ra, cuôc̣ sống này cho ta rất nhiều thứ mà đôi lúc vi ̀ tư ̣ thương thân quá mứ c, ta không thể nhâṇ ra. Những thất baị cho ta
  2. kinh nghiêṃ quý báu, những khó khăn cho ta sứ c maṇ h của nghi ̣ lưc̣ , những mất mát khiến ta biết quý troṇ g giǹ giữ những gi ̀ ta đang có, nước mắt sẽ làm nu ̣ cười thêm raṇ g rỡ, nỗi bất haṇ h mở ra những khát khao hướng về ánh sáng của niềm haṇ h phúc, và sư ̣ ganh ghét, ích kỷ, thù hâṇ sẽ càng làm cho ai đó mong mỏi mañ h liêṭ đươc̣ yêu thương. Dù baṇ có đươc̣ moị xa hoa của vâṭ chất và danh voṇ g, cuôc̣ sống này vâñ sẽ là vô nghiã nếu không có tiǹ h yêu thương, niềm hy voṇ g, không có những tấm lòng rôṇ g mở và trái tim nhân hâụ . "Sống để yêu thương" gồm những câu chuyêṇ về cuôc̣ đời của những con người quen thuôc̣ trong cuôc̣ sống quanh ta: trẻ em, sinh viên, ông bà laõ , người mắc bêṇ h nan y, kẻ nghèo khó, người giàu sang, kẻ thất baị, người kinh doanh thành đaṭ, kẻ
  3. lành lăṇ , người khuyết tâṭ Ai cũng có những nỗi đau của riêng miǹ h. Ai rồi cũng câǹ đươc̣ yêu thương và câǹ có ai đó để yêu thương. Những câu chuyêṇ hay, giống như môṭ người cố vấn tài ba nhất, dâñ đường nhưng laị không hề áp đăṭ ra lêṇ h; những câu chuyêṇ ấy là những trải nghiêṃ đôc̣ nhất vô nhi,̣ sư ̣ thấu hiểu thắt chăṭ với xúc cảm làm ta xao đôṇ g và tái hiêṇ laị những ký ứ c của chúng ta. Môṭ câu chuyêṇ thưc̣ sư ̣ có ý nghiã sẽ để ta tư ̣ nhâṇ ra nhhũng lưạ choṇ gơị mở, để ta thấy đươc̣ những hướng đi mới mà có thể chúng ta chưa bao giờ nghi ̃ đến. Câu chuyêṇ ấy còn cho phép và truyền cho chúng ta lòng can đảm để thử sứ c với moị con đường mới, vươṭ qua moị bi quan, yếm thế, đau khổ, thúc đẩy chúng ta hướng
  4. tới môṭ thế giới tốt đep̣ hơn. Hy voṇ g những câu chuyêṇ trong tâp̣ sách nhỏ này sẽ mang laị cho baṇ điều đó. "Sống để yêu thương" sẽ giúp chúng ta thấy cuôc̣ đời này đep̣ đẽ và đáng sống biết bao NHÀ XUẤ T BẢ N TRẺ
  5. Sống để yêu thương CÁ I CHAṂ CỦ A TIǸ H YÊU Tôi đa ̃ từng làm môṭ cuôc̣ nghiên cứ u tự nguyêṇ ở Ấ n Đô ̣ suốt môṭ năm khi tôi quyết điṇ h đi làm tiǹ h nguyêṇ taị "Ngôi nhà của Me ̣ Teresa cho những người bêṇ h tâṭ, nghèo khó và sắp chết" ở Calcutta. Tôi biết cuôc̣ nghiên cứ u đa ̃ rất có ích, nhưng tôi không thể cưỡng laị đươc̣ cảm giác đất nước Ấ n Đô ̣ đang goị tôi để làm môṭ viêc̣ gi ̀ khác nữa. Tôi cảm thấy chỗ của tôi là ở Calcutta, giữa những người "nghèo nhất của những người nghèo". Và cuối cùng vào môṭ ngày no,̣ tôi đa ̃ đủ dũng cảm để nghe theo trái tim miǹ h và đáp chuyến tàu đi Calcutta. Có những điều về Calcutta mà tôi sẽ maĩ
  6. yêu thương. Tuy còn những lề đường raṇ nứ t, dơ bẩn, những hàng cây đâỳ buị và khói buị của xe cô,̣ nhưng có môṭ sư ̣ tràn ngâp̣ tiǹ h cảm con người nới đây khiến tôi vâñ đi daọ trên đường với niềm vui. Thế nhưng, ngày mà tôi đến trên con đường buị băṃ này bên ngoài Ngôi nhà, tôi đa ̃ bi ̣sốc. Tôi đa ̃ sốc khi đối diêṇ với nơi mà trái tim minh đa ̃ dâñ đến, nhưng tôi đa ̃ không thể đi theo vào cùng những tiǹ h nguyêṇ viên đang tiến vào trong. Tôi thấy sơ ̣ haĩ với những gi ̀ xảy ra ở trong kia mà miǹ h không thể giúp gi ̀ đươc̣ . Tôi đứ ng ở bên ngoài môṭ miǹ h cho đến khi không thể tri ̀ hoañ lâu hơn nữa. Tôi đi đến cánh cử a hep̣ băǹ g gỗ và bước vào trong. Điều đâù tiên tôi thấy là môṭ người chết, đươc̣ boc̣ trng môṭ tấm chăn để chờ đươc̣ mang đi. Tôi chưa từng bao giờ thấy cảnh
  7. tươṇ g như vâỵ ; mà chỉ chứ ng kiến người thân miǹ h qua đời trong quan tài. Tôi dừng laị trước cơ thể gâỳ còm, quăṭ queọ của ông ta. Môṭ bà xơ tiến laị và hỏi tôi câǹ gi.̀ Khi nhiǹ chiếc áo khoác đơn giản và đôi bàn tay chai sâǹ của bà, tôi nhâṇ ra bà đã tiếp xúc với người chết mỗi ngày. Chắc bà ta không muốn tôi làm mất thời gian của bà, nên tôi tư ̣ hứ a răǹ g miǹ h sẽ maṇ h mẽ và không làm bà thất voṇ g. "Tôi đến đây để phu ̣ giúp", tôi nói. "Tôi có thể làm đươc̣ gi?̀ " Ngay lâp̣ tứ c bà xơ kéo tôi vào môṭ căn phòng với cái tủ thuốc gâǹ như rỗng và mở tung môṭ cái tủ lớn hơn chứ a chăn và tã lót. Không môṭ lời chỉ dâñ , bà chỉ tôi tới cánh tay bi ̣ thương của môṭ người phu ̣ nữ và giuc̣ tôi làm. Ngay khi tôi đang tim̀ cái tap̣ dề, môṭ đứ a bé chừng hai tuổi thét lên
  8. sau lưng khi môṭ người tiǹ h nguyêṇ lau rử a những vết bỏng trên gâǹ nử a cơ thể của em. Hai người khác thi ̀ đang lau rử a môṭ cái lỗ ở chân môṭ người phu ̣nữ. Tôi có thể thấy xương nhô lên từ miếng thiṭ đâỳ máu. Không thể tin đươc̣ sư ̣ dũng cảm và sự khéo léo của những người tiǹ h nguyêṇ ở đây! Môṭ người chết, môṭ đứ a trẻ bi ̣bỏng, môṭ vết cắt thấy tâṇ xương - tôi có thể giúp đươc̣ gi ̀ đây? Tôi không phải là bác si,̃ mà chỉ là môṭ nhà nghiên cứ u. Môṭ tiǹ h nguyêṇ viên người Mỹ goị tôi: "Baṇ laị đây và giúp tôi chứ ?" Cô ta đang cố làm vê ̣ sinh cho môṭ bà cu ̣ đang quăǹ quaị trong đau đớn. Tôi giúp nâng bà ta lên và lau khô người bà. Nhưng ngay khi bà ta ra, môṭ người khác laị đươc̣ mang vào. Và tôi nhâṇ ra công viêc̣ cứ như vâỵ trong những phút tiếp theo.
  9. Trước tôi là hai hàng võng với những phụ nữ đang năm̀ trên đó. Những tiǹ h nguyêṇ viên hối hả chaỵ tới lui, tắm rử a, lau chùi, cho ăn và thay ta.̃ Ho ̣ dường như là làm viêc̣ theo căp̣ . Mỗi người đều đăṇ tới và đi. Tôi cảm thấy lac̣ lõng. Người Mỹ kia không còn câǹ tôi nữa, và tôi chẳng còn biết chỗ nào để bắt đâù . Moị người đều thân thiêṇ nhưng ho ̣ laị quá bâṇ để có thể giải thích nhiều cho môṭ người mới đến trễ như tôi. Và khi tôi tư ̣ nhủ miǹ h có nên đi ra hay không thi ̀ môṭ cô người Đứ c ném cho tôi môṭ bô ̣ đồ. Trong hai giờ tiếp theo, tôi giăṭ, phơi và cố gắng nhe ̣ nhàng thay ta ̃ cho bêṇ h nhân, hết người này đến người khác. Môṭ vài ngươi khóc lên đau đớn băǹ g tiếng Hindi; những người khác nhiǹ trừng trừng nhưng im lăṇ g. Rõ ràng là ho ̣ đang bưc̣ tứ c với
  10. cô gái phương Tây trẻ đang đuṇ g vào họ môṭ cách vuṇ g về, và tôi không hề trách ho.̣ Vào giữa trưa, những người tiǹ h nguyêṇ ăn bánh và uống trà trên nóc nhà. Thâṭ là tuyêṭ với khi đươc̣ găp̣ những người đa ̃ làm viêc̣ với tốc đô ̣ gấp ba lâǹ mà tôi có thể xoay sở đươc̣ . Thế nhưng, tôi cảm thấy xấu hổ và thất voṇ g bởi tôi đa ̃ không thể làm gi ̀ để trông khác với những người phu ̣ nữ dưới kia. Môṭ lâǹ nữa, lý trí nói răǹ g tôi đa ̃ làm đươc̣ viêc̣ có ích, nhưng trái tim và tinh thâǹ tôi laị thấy trống rỗng. Khi nhiǹ xuống những người bán hoa và trái cây ngồi cả ngày bên đường, tôi quyết điṇ h răǹ g miǹ h phải tim̀ ý nghiã của những viêc̣ miǹ h làm ngày hôm đó. Tôi chaỵ xuống lâù dưới, cảm thấy đâỳ đủ năng lươṇ g cho viêc̣ co ̣ rử a tiếp tuc̣ .
  11. Nhưng trước sư ̣ ngac̣ nhiên của tôi, môṭ tiǹ h nguyêṇ viên bảo răǹ g bây giờ không phải là lúc co ̣ rử a mà là thờ i gian yên tĩnh, khi tôi có thể bỏ hàng giờ với môṭ người phu ̣ nữ. Tôi có thể chải tóc cho bà ta, nói chuyêṇ với bà ta, hoăc̣ nắm tay bà ta. Tôi bắt đâù đi doc̣ những chiếc giường và nhờ Thươṇ g đế haỹ chỉ tôi đến với môṭ ai đó. Môṭ vài người đang ngủ, và hâù hết những người còn thứ c thi ̀ quay lưng laị với tôi. Nhưng có môṭ người nhiǹ thẳng vào tôi và goị tôi băǹ g tiếng của bà ấy. Ngồi trên giường, tôi tim̀ tay người phụ nữ, nhưng bà đa ̃ nắm thâṭ chăṭ lấy cổ tay tôi trước. Mái tóc rối và xơ xác của bà đươc̣ bôi bóng bởi thuốc mỡ, và làn da nhăn nheo thi ̀ xê ̣ xuống tới căm̀ . Bà nhiǹ vào mắt tôi môṭ cách dữ tơṇ trong môṭ phút, hai phút - có lẽ là lâu hơn nữa. Tôi
  12. cảm thấy bối rối và điṇ h quay laị tim̀ hỏi môṭ tiǹ h nguyêṇ viên nào đó. Đôṭ nhiên bà nắm lấy cổ tay tôi chăṭ hơn nữa, như muốn nó i: không, cô không thể đi. Thờ i gian củ a cô vẫ n chưa hế t ở đây. Tôi hít môṭ hơi sâu, nhiǹ vào mắt bà và chơṭ nhâṇ ra răǹ g thử thách của tôi là yêu thương mà không đươc̣ sơ ̣ haĩ . Tôi bắt dâù làm cái viêc̣ duy nhất mà tôi có thể nghĩ tới - xoa bóp cánh tay của bà. Tôi laị tiếp tuc̣ xoa bóp cánh tay kia khi đăṭ bà ta năm̀ lên gối. Bà nhắm mắt laị. Tôi tim̀ môṭ ít nước và bóp vai cho bà. Đôṭ nhiên bà kéo áo lên và chỉ vào cái buṇ g nhăn nheo như gương măṭ của bà ít phút trước; tôi cũng mát xa chỗ đó cho bà. Cơ thể bà thả lỏng ra theo đôi tay tôi chaṃ vào người bà, và gương măṭ bà cũng bắt đâù giañ ra. Trong vòng hơn môṭ giờ, tôi đa ̃ xoa bóp hai chân,
  13. lưng, đâù và cuối cùng là măṭ bà. Trong khoảng thời gian ấy, dấu vết của năm tháng như tan chảy trên khuôn măṭ bà. Cuối cùng, khi bà mở mắt ra, đôi mắt ấy tràn ngâp̣ sư ̣ thanh biǹ h đến nỗi tôi bâṭ khóc. Thâṭ kỳ diêụ khi chỉ vài giờ trước đây tôi còn cảm thấy miǹ h vô duṇ g. Tôi đã quên mất tôi muốn chia sẻ sứ c maṇ h hàn gắn của sư ̣ tiếp xúc như thế nào. Nhưng bà đa ̃ nhiǹ thấu qua nỗi sơ ̣ haĩ của tôi và cho tôi món quà tuyêṭ vời nhất - cơ hôị để yêu môṭ người khác troṇ veṇ đến nỗi có thể biến đổi cả hai người. Tôi sẽ luôn nhớ cái thời điểm ấy như những giây phút đep̣ và quý nhất trong đời, và sẽ kính troṇ g bà như môṭ trong những nguời thấy tuyêṭ vời nhất của tôi. Kayte Fairfax
  14. Nế u chú ng ta cầ u nguyêṇ , chú ng ta sẽ tin; nế u chú ng ta tin, chú ng ta sẽ yêu thương; nế u chú ng ta yêu thương, chú ng ta sẽ phuṇ g sư.̣ Me ̣Teresa
  15. Sống để yêu thương DAVE "Nên nhớ răǹ g không gi ̀ mang laị tiềm năng cho sư ̣ thay đổi hơn là những hành đôṇ g cá nhân của lòng tốt, dù răǹ g xí nghiêp̣ , tâp̣ thể thi ̀ quan troṇ g đối với nền kinh tế của các nước đang phát triển", nhà diễn thuyết đa ̃ kết luâṇ bài giảng của ông ta về Những cơ hôị kinh doanh ở Đông Nam Á như vâỵ . Bi ̣ ấn tươṇ g bởi kiến thứ c về kinh doanh của nhà diễn thuyết và những hiểu biết sâu sắc của ông ta về thi ̣trường quốc tế, tôi tin là câu nói cuối của ông có gi ̀ đó không trung trưc̣ lắm. Môṭ người Mỹ trong bô ̣ áo đắt tiền, giảng bài ở môṭ khách saṇ năm sao thi ̀ biết gi ̀ về những hành đôṇ g cá nhân của lòng tốt trong
  16. thế giới đang phát triển này nhỉ? Qua những biểu hiêṇ hoài nghi của những người tham dư ̣ hôị nghi,̣ tôi biết ho ̣ cũng nghi ngờ như tôi. Ngày tiếp theo, trong khi đi tham qua thành phố của Inđônêxia nôi hôị nghi ̣ đang diễn ra, chiếc taxi của tôi đi ngang qua môṭ khu nhà đổ nát mà hâù như chỉ chứ a rác rưởi. Tôi kéo cử a kính xe xuống, cố gắng để nhiǹ rõ sư ̣ nghèo khổ, dơ bẩn mà tôi đa ̃ chỉ đươc̣ thấy qua tivi ở Mỹ. Nhưng mùi hôi thối của khu vưc̣ xung quanh đa ̃ ngăn tôi laị. Trước khi đi khỏi chỗ này, tôi còn kip̣ thấy môṭ người phu ̣ nữ ăn măc̣ rách rưới với hai đứ a con nhỏ đang luc̣ tim̀ thứ c ăn thừa từ những đống rác thải. Hiǹ h ảnh người phu ̣ nữ đáng thương và những đứ a con khiến tôi cảm thấy mất hy voṇ g và càng nghi ngờ thêm những lời của
  17. nhà diễn thuyết tối hôm ấy. Tôi nghi ̃ răǹ g không môṭ sư ̣ tư ̣ nguyêṇ cá nhân nào, dù là hành đôṇ g cao quý hay sư ̣ tử tế, có thể thay đổi đươc̣ cảnh ngô ̣ của môṭ gia điǹ h như vâỵ . Mười tám tháng sau, môṭ năm rưỡi sống trong những tiêṇ nghi của phương Tây và quên hẳn hiǹ h ảnh của người phu ̣ nữ và những đứ a trẻ, tôi laị có dip̣ trở laị thành phố ấy. Và tôi chi ̃ chơṭ nhớ về gia điǹ h ấy khi chiếc taxi đi ngang đúng cái khu phố mà ho ̣ đa ̃ sinh sống. Chỗ này trông có vẻ sac̣ h sẽ hơn dù tôi chắc chắn răǹ g là đang ở đúng nơi lâǹ trước miǹ h đa ̃ tới. Tôi giải thích với người tài xế là tôi đã đến đây mười tám tháng trước, và hỏi anh ta xem anh có biết người phu ̣ nữ cùng hai đứ a con sống giữa đống rác rưởi. "Ibu Lani", anh ta nói.
  18. Sơ ̣ răǹ g điều tồi tê ̣ nhất có thể xảy ra, tôi hỏi anh chuyêṇ gi ̀ đa ̃ đến với cô ta. "Tôi sẽ chỉ cho ông." Cho xe chaỵ qua giữa những đống hôp̣ bi ̣ bỏ đi và báo cũ, người tài xế dừng trước môṭ căn lều nhỏ băǹ g gỗ núp sau môṭ núi những cái chai rỗng và lon rỉ sét. Người tài xế chỉ vào cái lều và nói: "Có lẽ cô ta ở đây." "Thế đây là nơi cô ta ở à?", tôi hỏi và ngâp̣ ngừng bước ra để nhiǹ cho rõ. "Không", người tài xế cười, nói. "Đây là văn phòng của cô ấy. Cô ta có môṭ căn nhà ở gâǹ nơi những đứ a nhỏ của cô đi hoc̣ ." "Văn phòng à?", tôi hỏi. "Tôi nghi ̃ là cô ấy nghèo đến nỗi đa ̃ từng phải tim̀ thứ c ăn giữa đống rác mà." Anh ta mỉm cười nói với tôi qua kính chiếu hâụ .
  19. "Cô ta đa ̃ từng như vâỵ , nhưng môṭ người nước ngoài đa ̃ daỵ cho cô ta cách thu gom rác và bán chúng cho các công ty để tái chế. Ông ấy còn mang môṭ số người khác đến để cô ấy có thể biết đươc̣ những gi ̀ họ muốn. Tôi biết điều này bởi ông ấy đã từng đi taxi của tôi lâǹ đâù tiên ông ấy thấy nơi này và cả Ibu Lani." Tôi nhiǹ sang nơi anh ta chỉ và há hốc mồm vi ̀ kinh ngac̣ khi thấy sư ̣ biến đổi đã xảy ra với Ibi Lani. Không nghi ngờ gì nữa, chính là cô ta, nhưng ăn măc̣ đep̣ hơn và có sư ̣ tư ̣ tin duyên dáng, điều không hề có khi mà tôi găp̣ cô ta mười tám tháng trước đây. Và ai là người ngoaị quốc đa ̃ bỏ thời gian giúp người phu ̣ nữ này vươn lên khỏi đói nghèo và tuyêṭ voṇ g bao quanh cô ta? Măc̣ những bô ̣ đồ chắp vá, dơ bẩn, và mang
  20. những túi rác ướt nhep̣ chứ a những tờ báo dính mỡ, không ai khác hơn chính là nhà diễn thuyết ở hôị nghi ̣năm ấy. Tôi đa ̃ cưc̣ kỳ bối rối đến nỗi không thể kể cho người tài xế là tôi nhâṇ thấy hành đôṇ g khiêm tốn của ông trong viêc̣ giúp đỡ người phu ̣ nữ này. Tôi nghi ̃ Dave là môṭ trong những cá nhân hiếm hoi chỉ muốn giấu miǹ h như vâỵ . Nghi ̃ laị bây giờ, sau khi trải qua bảy năm phuc̣ vu ̣ người dân ở Inđônêxia, tôi tư ̣ hỏi răǹ g hành đôṇ g tư ̣ nguyêṇ của Dave đa ̃ tác đôṇ g lên ai nhiều nhất? Jamie Winship Con ngườ i sẽ đươc̣ gì khi ho ̣ già nh đươc̣ cả thế giớ i nhưng laị đá nh mấ t tâm hồ n củ a mì nh Đứ c Jesus
  21. Sống để yêu thương QUÝ BÀ CÓ GIOṆ G NÓ I BIẾ T CƯỜ I Me ̣ của tôi, Rosie, bắt dâù công viêc̣ tiǹ h nguyêṇ đâù tiên của miǹ h vào cuối những năm 1950. Với năm đứ a trẻ bướng bỉnh như à như tôi, me ̣ tôi đa ̃ phải tim̀ môṭ cách taṃ thời nhưng chính đáng để thoát khỏi nhà. Tôi là đứ a nhỏ nhất trong đám cứ ng đâù đã giúp "xua đuổi" để me ̣ tôi trở thành môṭ tiǹ h nguyêṇ viên. Nhưng chúng tôi không hối tiếc bởi điều này đa ̃ điṇ h hướng cho cuôc̣ sống của cả me ̣ và chúng tôi trong bốn mươi năm sau đó. Bởi môṭ trong những đứ a cháu yêu quý của Me ̣ bi ̣ mù, Me ̣ đa ̃ choṇ đăng ký vào tổ chứ c phi lơị nhuâṇ quốc gia mang tên "Tổ
  22. chứ c ghi âm cho người mù và người mắc chứ ng khó đoc̣ " (RFB&D) đăṭ taị Upland, môṭ phòng thu ở California. Mải mê hoàn toàn với công viêc̣ , mẹ Rosie đa ̃ trở thành hôị trưởng (năm lâǹ ), người đứ ng đâù tổ chứ c quyên góp và là thâǹ tươṇ g của những tân binh tiǹ h nguyêṇ . Niềm say mê của bà dễ ảnh hưởng đến nỗi không ai có thể từ chối bà. Khi me ̣ tôi nhâṇ ra những sinh viên bi ̣mù có nhu câù nhâṇ biết những cuốn băng thu âm sách giáo khoa, bà đa ̃ hoc̣ chữ nổi Braille và làm những tấm thẻ phân biêṭ cho những cuốn băng ấy. Sau đó bà daỵ chữ nổi Braille cho những người biǹ h thường, trẻ em bi ̣yếu thi ̣lưc̣ và những sinh viên điạ phương. Me ̣ tôi có hai niềm say mê: môṭ dành cho gia điǹ h và môṭ dành cho những người bi ̣
  23. yếu mắt. Bà quyết tâm cam kết cho tất cả sinh viên đều có sư ̣ công băǹ g và bảo vệ cho muc̣ tiêu ấy. Ngoài ra, bà đa ̃ tốt nghiêp̣ đaị hoc̣ môṭ năm trước khi tôi tốt nghiêp̣ bởi vi,̀ như bà nói và tôi vâñ nhớ: "Viêc̣ ghi âm cho những người mù nên có những tiǹ h nguyêṇ viên có triǹ h đô ̣ đaị hoc̣ hơn, con à." Vào môṭ dip̣ no,̣ me ̣ Rosie có dip̣ găp̣ môṭ người mù. Ngay khi bà giới thiêụ về miǹ h cho chàng trai ấy, anh ta kêu lên: "Ồ , tôi biết bà. Bà là quý bà có gioṇ g nói biết cười!" Me ̣ tôi đa ̃ sống năm cuối cùng của đời với sư ̣ đau đớn tôṭ cùng. Căn bêṇ h ung thư đã di căn sâu vào trong, và sư ̣ đau đớn là môṭ cái gi ̀ đó bà không thể hiểu đươc̣ hay bi ̣ khuất phuc̣ . Sau bốn mươi năm làm tiǹ h nguyêṇ viên - kể cả những chuyến đi hàng
  24. tuâǹ đến phòng thu - những người của hôị RFB&D đa ̃ lâp̣ môṭ phòng thu ngay taị nhà me ̣ tôi, bởi đi đến Upland để thu âm sẽ quá cưc̣ cho bà. Vào những ngày khỏe maṇ h, me ̣ tôi có thể thu những cuốn sách đoc̣ khoảng mười lăm phút trong phòng khách cho những đứ a trẻ mà bà muốn chắc chắn chúng đươc̣ hoc̣ ở trường. Và cuối cùng, khi đa ̃ quá yếu đến nỗi không thể ghi âm và chống đỡ với sự đau đớn đươc̣ nữa, bà dùng những ngày cuối cùng của miǹ h cho viêc̣ đoc̣ và sử a những bài hoc̣ chữ nổi Braille cho những sinh viên mù rất câǹ đến bà. Nhưng trước khi me ̣ tôi qua đời, bà bắt chúng tôi phải thề là không tổ chứ c đám ma, nếu không bà doạ sẽ về ám chúng tôi. Chờ cho đến khi tôi trở về từ Sacramento và đơị thêm môṭ ngày để em tôi, Richard,
  25. có thể tổ chứ c sinh nhâṭ vui vẻ vào ngày 3 tháng Sáu, me ̣ tôi - Rose Betty Kelber - môṭ người làm tiǹ h nguyêṇ trong gâǹ suốt cuôc̣ đời miǹ h, đa ̃ mất vào ngày 4 tháng Sáu năm 1998. Bà là môṭ người đâỳ nghi ̣ lưc̣ , luôn quan tâm và đăṭ người khác lên trên bản thân miǹ h. Gia điǹ h chúng tôi đã cùng nhau vươṭ qua nỗi mất mát này và tránh lời doạ của Me ̣ băǹ g cách tổ chứ c "Lễ tưởng nhớ môṭ cuôc̣ đời." Khi các anh chi ̣ em, cha tôi, và tôi ngồi chết lăṇ g ở hàng đâù trong ngôi đền Beth, và khi những đứ a trẻ mồ côi đang chuyển linh cử u me ̣tôi, chúng tôi sững sờ khi nhiǹ thấy hơn hai trăm người ngồi sau chúng tôi. Moị người đa ̃ đến đây để nói lời tiễn biêṭ với Me.̣ Chúng tôi nghi ngờ răǹ g những năm tiǹ h nguyêṇ của Me ̣ laị có ý nghiã rất lớn đối với những người phu ̣thuôc̣ vào bà.
  26. Tôi sẽ không thể qên những gương măṭ đó. Ho ̣ đau buồn trước sư ̣ mất mát của môṭ người đa ̃ cống hiến quên miǹ h. "Quý bà với gioṇ g nói biết cười", người đa ̃ truyền cảm hứ ng và dâñ dắt ho,̣ gioṇ g nói ấy giờ đây không còn nữa. Môṭ trong những người baṇ thân của me ̣tôi nói: "Tôi chưa từng biết môṭ người nào có tấm lòng rôṇ g raĩ như Rosie. Tài năng và sứ c maṇ h đăc̣ biêṭ của bà đa ̃ đươc̣ cống hiến với sư ̣ quan tâm sâu sắc nhất cho haṇ h phúc của người khác. Cuôc̣ đời bà là món quà cho tất cả những ai từng biết bà ấy." Đó chính là Me ̣của tôi. Giờ đây toị đa ̃ làm viêc̣ cho hôị RFB&D ở Los Angeles đươc̣ sáu năm. Ngày nào tôi cũng đươc̣ nghe tiếng voṇ g của Me:̣ "Con yêu của me,̣ đây là môṭ tổ chứ c rất tuyêṭ vời. Con phải đảm nhâṇ nó đấy!"
  27. Bây giờ tôi có thể thấy tôi trong vi ̣trí công viêc̣ với trái tim và tâm hồn của môṭ tiǹ h nguyêṇ viên. Chính ký ứ c maĩ maĩ về Mẹ đa ̃ giúp tôi nhâṇ ra răǹ g mỗi người trong chúng ta sẽ nhâṇ đươc̣ môṭ món quà đăc̣ biêṭ nào đấy mà nó có thể thay đổi biết bao nhiêu cuôc̣ đời. Diane Kelber Ngườ i ta luôn là baṇ bè tố t khi ho ̣ cù ng là m nhữ ng điề u ho ̣thưc̣ sư ̣yêu thí ch Samuel Butler
  28. Sống để yêu thương NHỮ NG CUÔC̣ VIẾ NG THĂM QUÝ GIÁ Tôi găp̣ bà ta trong ngày đâù tiên với tư cách là môṭ nhân viên kiểm tra - giúp đỡ cải thiêṇ điều kiêṇ sinh hoaṭ của bêṇ h nhân. Khi cử a thang máy ở tâǹ g Môṭ mở, tôi đa ̃ thấy bà ta, môṭ người phu ̣ nữ to lớn, tóc nâu, không quá năm mươi tuổi và ngồi trên cái giường ở phòng đối diêṇ . Bà ta đang đánh dấu vào môṭ vâṭ gi ̀ đó trong tay bà. Tôi đi tới phòng y tá. "Xin vui lòng cho tôi biết tên người phụ nữ ở phòng 212?" "Phòng 212 à?", người y tá lẩm bẩm, liếc vào tờ giấy để trước măṭ. "Đó là Jeannie, bà ta mới tới hôm nay," cô y tá cười và
  29. nói. Tôi bước tới văn phòng và gõ cử a. Biết răǹ g môṭ người cảm thấy như thế nào ở môṭ nơi la ̣ lâm̃ , tôi hỏi với môṭ nu ̣ cười trên môi: "Tôi có thể giúp gi ̀ đươc̣ cho bà không a?̣ " Bà ta liếc nhiǹ ra cử a nhưng không đáp laị nu ̣cười của tôi. Đươc̣ rồ i, tôi tư ̣ nhủ, mì nh không thể trông chờ và o môṭ nu ̣ cườ i trong lầ n ghé thăm đầ u tiên. Xé t cho cù ng, mì nh là ngườ i la ̣ mà . "Tôi là Riley", tôi nói. "Tôi là nhân viên kiểm tra." "Nhân viên kiểm tra à?", Jeannie hơi cau mày. "Thế bà muốn gi ̀ ở tôi?" "Tôi nghe nói răǹ g đây là ngày đâù tiên của bà ở đây." Tôi chờ để bà ta nói gi ̀ đó. Khi bà ta không đáp laị, tôi tiếp tuc̣ : "Có lẽ bà muốn yêu câù tôi làm gi ̀ đó để bà
  30. thấy thoải mái hơn chăng?" Không trả lời câu hỏi của tôi, bà đưa ra môṭ tấm hiǹ h. "Đây là con gái và cháu ngoaị của tôi. Bà thấy chúng đep̣ không?" Tôi câm̀ lấy bứ c hiǹ h và gâṭ đâù . Những khuôn măṭ tươi cười đủ để làm raṇ g rỡ bất kỳ căn phòng nào, đăc̣ biêṭ là căn phòng trong hiǹ h. Phòng của bà không rôṇ g quá bốn mét, có môṭ cái giường, môṭ tủ quâǹ áo, và môṭ cái ghế. Môṭ cái bàn gỗ nhỏ màu nâu đươc̣ đăṭ trước cử a sổ. Không có bứ c tranh nào trên tường cũng như thảm dưới sàn nhà. Ngay cả môṭ miếng lót nêṃ màu sắc cho giường hay gối cũng không có. Màu sắc duy nhất trong căn phòng là màu xanh tím của tấm khăn trải giường. Tôi nhớ lúc đó tôi đa ̃ nghi,̃ hâù như chẳng có gi ̀ để cho thấy bà ta đa ̃ sống ở đấy năm mươi năm rồi.
  31. "Con gái tôi sẽ trở laị thăm tôi cuối tuâǹ này. Và tôi sẽ đươc̣ thấy cháu ngoaị của tôi." Măc̣ bà hơi ngẩng lên khi bà nói ra câu đó, nhưng đôi mắt nâu của bà không hề có sư ̣ ấm áp như ở những người bà khác khi tư ̣ hào kể về gia điǹ h miǹ h. "Nó sẽ mang theo đồ đăc̣ của tôi." Tôi gâṭ đâù . Tôi nghi căn phòng này chắc chắn sẽ khá hơn trong lâǹ thăm tới của miǹ h. Trong mười lăm phút kế tiếp, Jeannie kể tôi nghe về thời thơ ấu của bà ở Fresno. Bà miêu tả những người hàng xóm của miǹ h. "Tất cả chúng tôi cùng hoc̣ môṭ trường, lâp̣ gia điǹ h, và khi có con cái, chúng tôi laị chăm sóc cho những đứ a trẻ hàng xóm." Thâṭ ki ̀ la,̣ tôi không thể không tư ̣ hỏi taị sao môṭ người phu ̣ nữ cao lớn và tư ̣ do như bà laị sống trong môi trường câǹ đươc̣
  32. trơ ̣ cấp cho cuôc̣ sống. Từ chỗ tôi ngồi, trông bà vâñ còn khỏe maṇ h. Bà đứ ng dâỵ , bám lấy thành giường và tường để men ra cử a sổ. Bà kéo tấm rèm cử a và nhiǹ ra ngoài. "Moị người nói với tôi vào thời gian này trong năm khu vườn rất đep̣ ." Như đoán đươc̣ ý nghi ̃ của tôi, bà nhiǹ sang phía tôi: "Tôi tin răǹ g bà đang tư ̣ hỏi taị sao tôi laị ở đây." Trước khi tôi kip̣ nói, bà tiếp tuc̣ : "Tôi không muốn trở thành gánh năṇ g cho gia điǹ h sau khi chồng tôi chết." "Gánh năṇ g à?", tôi hỏi với vẻ hơi bối rối. Khi bắt găp̣ cái nhiǹ chăm̀ chăm̀ của bà, tôi không thể tưởng tươṇ g bà là gánh năṇ g cho bất cứ ai. Bà vâñ chưa già, tư ̣ do và có thể di chuyển đươc̣ . Vài người sống nôị trú trong tòa nhà này mà tôi đa ̃ từng thăm có nhiều thứ trừ sư ̣ tư ̣ do. Môṭ số người
  33. ngồi trên xe lăn, số khá đi laị với sư ̣ giúp đỡ của đôi naṇ g. Nhưng người này thi ̀ khác hẳn. Tôi đa ̃ tâṇ mắt thấy bà nắm lấy thành giường và bám tường để đi laị cử a sổ. Trong khi ngâm̃ nghi ̃ về những gi ̀ tôi đươc̣ thấy, tôi giâṭ thót người. Làm sao tôi có thể bỏ qua điều này đươc̣ ? Á nh mắt nhiǹ chăm̀ chăm̀ mà không có chút ấm áp nào, không hề mỉm cười khi tôi bước vào, phải bám vào giường và tường, lời nhâṇ xét về khu vườn của bà? Jeannie bi ̣mù. Vào mỗi tuâǹ cho những ngày còn laị trong tháng, tôi luôn bảo đảm miǹ h đến thăm bà Jeannie đều đăṇ . Tôi nghe bà kể về gia điǹ h bà và những đứ a cháu của bà hoc̣ giỏi như thế nào. Vào môṭ dip̣ no,̣ bà kể tôi nghe về buổi biểu diễn piano sắp tới của đứ a cháu gái. "Con tôi sẽ đến đón tôi đi nghe Annie chơi đàn", bà Jeannie nói môṭ
  34. cách hào hứ ng. Nhiều ngày sau, khi tôi hỏi Jeannie về buổi biểu diễn, bà buồn ba ̃ đáp: "Tôi đã không tới đó." Tôi thấy sư ̣ thất voṇ g hiêṇ lên trên khuôn măṭ bà và nghe đươc̣ nỗi buồn trong gioṇ g nói của bà. "Con gái tôi goị đến báo là nó bi ̣trễ giờ. Công viêc̣ bắt nó ở laị lâu hơn kế hoac̣ h của nó. Đi đến đây thi ̀ càng trễ hơn và nó không muốn lỡ buổi diễn", bà dừng môṭ lúc và cười. "Không sao đâu", bà nói, "Tôi sẽ đươc̣ nghe laị khi cả nhà nó đến thăm tôi." Hơn môṭ tháng sau đó, tôi nhâṇ ra tôi càng ngày càng muốn nói chuyêṇ với bà Jeannie. Cho dù đang tàn tâṭ, bà luôn cố cười vui vẻ khi tôi vào phòng. "Chào Rosemarie", bà nói khi tôi bước vào. Bà biết đươc̣ bước chân của tôi trước khi tôi
  35. kip̣ hỏi: "Hôm nay bà khỏe không, Jeannie? Tuâǹ này bà có tin tứ c gi ̀ của gia điǹ h không?" Và tuâǹ tiếp theo, tôi đến đây sớm hơn. Ra khỏi thang máy, tôi đi đến phòng Jeannie. Tôi chơṭ dừng laị khi mở cử a phòng bà. Căn phòng trống rỗng. Thất voṇ g, tôi tim̀ hỏi người y tá trưc̣ . "Có phải bà Jeannie đa ̃ ra ngoài với con bà ấy không? Thâṭ là môṭ ngày đep̣ trời để đi daọ ", tôi nói, nhớ laị hơi ấm của măṭ trời mùa hè tỏa trên cánh tay tôi khi tôi bước vào khu nhà. Người y tá lắc đâù . "Bà là người duy nhất đến thăm Jeannie. Gia điǹ h bà ta chỉ cố gắng đến thăm đươc̣ môṭ lâǹ từ khi bà ta vào đây." "Nhưng Jeannie đa ̃ kể cho tôi nghe về những lâǹ thăm của ho ̣ mà. Thế còn tấm thảm và những bứ c ảnh trên tường thì
  36. sao?" Tôi đa ̃ chú ý đến căn phòng của bà từ lâǹ thăm đâù tiên. "Ồ , những thứ đó à? Chúng tôi tim̀ thấy tấm thảm và những bứ c ảnh ở kho chứ a đồ, và nghi ̃ răǹ g chúng có thể làm tươi tắn căn phòng lên." Người y tá đang ghi chép vào môṭ cuốn sách. "Thâṭ là buồn. Những người sống ở đây luôn trông chờ người nhà đến thăm, và bà Jeannie cũng không ngoaị lê.̣" "Vâỵ bây giờ bà ấy ở đâu?" "Bà có thể tim̀ thấy bà ta ở phòng sinh hoaṭ chung", người y tá nói. "Bà ta hát suốt ngày, bà vốn thích hát mà." Khi bước vào phòng sinh hoaṭ, tôi thấy bà Jeannie đang ngồi ở hàng ghế đâù và hát say sưa. Tôi đi xuống doc̣ theo lối đi. "Chào bà", tôi khẽ nói. Jeannie mỉm cười và vâỹ tôi laị với bà.
  37. Chúng tôi đa ̃ hát với nhau trong gâǹ nử a giờ, gioṇ g nữ trâm̀ du dương của bà che khuất gioṇ g du dương của tôi. Hát xong, bà kéo tôi qua môṭ bên. "tôi muốn báo bà biết, đứ a con gái mới goị tôi đấy. Annie đang trên đường đến đây. Tôi biết là nó có thể mà." Hai tuâǹ sau. Tôi bước ra khỏi thang máy và đi đến phòng bà Jeannie. Tôi đứ ng laị bên ngoài cánh cử a mở săñ . Căn phòng trông khác hẳn. Môṭ tấm ra trải giường in hiǹ h hoa mới, khác hẳn với cái mùa xanh mà tôi đa ̃ quen thấy. Môṭ cái bàn sơn trắng bên dưới cử a sổ và môṭ cái ghế xích đu cùng màu ở góc phòng. Hai tấm ảnh đươc̣ lồng khung đăṭ trên bàn caṇ h biǹ h hoa cúc tươi. Tấm thảm cũ đa ̃ biến mất và thay vào là môṭ tấm thảm Ba Tư đỏ mới tinh. Chắ c hẳ n con gá i củ a bà mớ i mua đồ cho
  38. bà ấ y đây, tôi nghi.̃ Nhưng môṭ cảm giác la ̣ lướt qua tôi khi tôi liếc nhiǹ tấm ảnh. Tim tôi đâp̣ nhanh hơn khi tôi quay trở ra. Tôi dừng laị taị phòng y tá. "Bà Jeannie vừa mới chuyển đi à?" "Chúng tôi vừa điṇ h goị cho bà. Bà Jeannie đa ̃ mất sáng sớm hôm qua." "Bà ấy mất rồi sao?" Người y tá gâṭ đâù . "Bà ấy bi ̣đau tim." "Tôi không hề biết", tôi chết lăṇ g đi, nói lẩm bẩm môṭ miǹ h và quay lưng điṇ h đi ra. "Nếu như đó là môṭ sư ̣ ai ủi, bà Riley", môṭ người y tá nói. "Bà đa ̃ là người nổi bâṭ nhất trong tuâǹ cuối của bà ấy. Bà ấy đa ̃ chờ đơị bà đến thăm." Môṭ cảm giác ấm áp lan tỏa trong tôi. Tôi quay laị và thấy những người y tá đang mỉm cười. "Bà ấy đa ̃ chờ tôi thâṭ sao?" "Đúng vâỵ ", ho ̣ đồng thanh. "Bà ấy luôn
  39. hỏi chúng tôi thời gian và còn bao lâu nữa thi ̀ bà đến. Sau đó bà ấy laị giường ngồi và đơị ." Măc̣ dù tôi biết tôi sẽ nhớ lắm những cuôc̣ nói chuyêṇ giữa tôi và bà Jeannie, tôi cảm thấy đươc̣ an ủi bởi biết răǹ g trong môṭ thời gian ngắn ngủi, tôi đa ̃ làm baṇ với bà Jeannie, và có lẽ, chỉ có lẽ thôi, tôi đa ̃ taọ nên sư ̣ khác biêṭ trong cuôc̣ đời bà. Rosemaria Riley Mỗi người baṇ đaị diêṇ cho môṭ thế giới bên trong chúng ta, môṭ thế giới không tự sinh ra cho đến khi nó đến. Anais Nin
  40. Sống để yêu thương YÊU ĐẾ N PHÚ T CUỐ I CÙ NG Khoảng tám năm trước, vơ ̣ tôi đươc̣ chuẩn đoán đa ̃ mắc phải môṭ căn bêṇ h ung thư vú hiếm găp̣ , đó cũng là lúc tôi hoc̣ cách câù nguyêṇ . Tôi vâñ kiên tri ̀ câù nguyêṇ cho vơ ̣ tôi có thể khỏe laị, măc̣ dù những dư ̣ đoán chết tiêṭ của ngành y tá không thể nào dư ̣ đoán Lois sẽ còn sống đươc̣ bao lâu. Khi vơ ̣ tôi khuyên tôi tham gia vào hôị giúp đỡ của những người chồng cho những người vơ ̣ đang chống choị với bêṇ h ung thư vú, ban đâù tôi hơi lưỡng lư.̣ Tôi không muốn chiụ đưṇ g nỗi đau này nữa. Nhưng cuối cùng, khi hiểu đây là điều Lois muốn và hiểu đươc̣ nỗi đau mà những người chồng như tôi đang mang, tôi đã
  41. băǹ g lòng. Người ta thường hỏi: "Anh làm viêc̣ này như thế nào" Anh không cảm thấy chán nản sao? Môṭ số người phu ̣ nữ sẽ không qua khỏi. Anh điṇ h sẽ làm gi ̀ hay nói gi ̀ để taọ nên sư ̣ khác biêṭ?" Tôi trả lời ho ̣ với môṭ câu hỏi khác: "Thế các anh có chiụ đưṇ g đươc̣ khi nhiǹ vơ,̣ chi,̣ me ̣ hay con gái các anh đang chống choị với căn bêṇ h quái ác này môṭ cách đơn đôc̣ , không có ai trò chuyêṇ và đôṇ g viên hay không?" Khi tham gia vào hôị giúp đỡ này, tôi đươc̣ nhiều hơn là mất, đươc̣ nhâṇ lấy nhiều hơn là cho đi và nhâṇ ra răǹ g niềm hy voṇ g luôn tỏa sáng trong môṭ thế giới mà sư ̣ tuyêṭ voṇ g đang xấm chiếm. Vài năm trước đây, Sandy, môṭ người phụ nữ năm mươi tuổi hấp dâñ , hỏi vơ ̣ tôi liêụ
  42. bà có thể nói chuyêṇ với tôi trước khi hôị hoaṭ đôṇ g không. Tôi biết Sandy và chồng bà ta trong những lâǹ găp̣ trước của hôị . Sandy trông như môṭ người mâũ , hoàn toàn khác với hiǹ h ảnh moị người vâñ nghi ̃ về môṭ người đang bi ̣ung thư vú. Măc̣ dù Sandy đươc̣ điều tri ̣ băǹ g phâũ thuâṭ mà không sử duṇ g hóa tri ̣liêụ , bà vâñ phải chiụ đưṇ g đau đớn do những cuôc̣ phâũ thuâṭ, của liêụ pháp hoóc-môn và sự thâṭ về cái chết của miǹ h. Bà đa ̃ đối măṭ với chúng khá tốt, nhưng tôi biết, Mike - chồng của bà, thi ̀ không như thế. Sandy muốn nói chuyêṇ với tôi vi ̀ bà đang buồn Mike. Daọ này ông hay đi rangoài hàng giờ sau khi tan sở mà không có môṭ lời giải thích. Cứ mỗi lâǹ bà tim̀ cách nói chuyêṇ với ông, ông chỉ nhún vai laṇ h lùng và bỏ đi trong im lăṇ g. Bà lo răǹ g chồng
  43. của bà không thể chấp nhâṇ bà sau khi phâũ thuâṭ, và ho ̣ đang dâǹ mất nhau. Cùng với những gioṭ nước mắt đau khổ, bà tâm sư:̣ "Tôi nghi ̃ anh ấy đang ngoaị tiǹ h." "Tôi sẽ cố kéo Mike ra vào cuôc̣ găp̣ tối nay với ông ấy", tôi hứ a, và thêm vào. "Nhưng nếu ông ấy có kể tôi nghe chuyêṇ gi,̀ tôi sẽ buôc̣ phải giữ bí mâṭ." Sandy nói răǹ g bà ấy hiểu và hy voṇ g tôi có thể giúp ông ấy. Buổi tối hôm đó, tôi tu ̣ tâp̣ năm người đàn ông vào phòng hop̣ của chúng tôi, trong khi vơ ̣ của ho ̣ theo môṭ tiǹ h nguyêṇ viên khác vào phòng riêng. Sau khi năm người baṇ của tôi ngồi thành môṭ nử a vòng tròn lớn, tôi hỏi ho ̣ đang sống thế nào. Moị người đều có thể bôc̣ lô ̣ cảm xúc của ho ̣ thành lời và kể về hoàn cảnh của miǹ h, moị người trừ Mike, ông vâñ ngồi im.
  44. Tôi đưa ra đề nghi ̣của cá nhân tôi cho cả nhóm về viêc̣ làm thế nào tôi vươṭ qua với căn bêṇ h của vơ ̣ tôi. "Có những lúc đa ̃ bâṭ khóc mà không có lý do gi,̀ như lúc tôi đang lái xe đi làm chẳng haṇ . Môṭ lâǹ , tôi đa ̃ đañ g trí, lái xe đến Phòng triển lam̃ trong khi miǹ h không có ý điṇ h tới đó. Tôi đa ̃ bi ̣ quấn chăṭ với những ý nghi ̃ tuyêṭ voṇ g đến nỗi mất cả sư ̣ cảm nhâṇ về thời gian." Sau khi lắng nghe chăm chú, ho ̣ bắt đâù kể về sư ̣ cố gắng của ho.̣ Môṭ vài người kể họ đa ̃ muốn bỏ nhà đi thâṭ xa như thế nào bởi vi ̀ ho ̣ không thể đối diêṇ với nó. Đa số những người đàn ông ấy chấp nhâṇ bi ̣ tấn công bởi những nỗi buồn kinh khủng khiến ho ̣ phải khóc môṭ miǹ h trong nhiều giờ. Số khác thi ̀ nói về sư ̣ tuyêṭ voṇ g đang dày vò đến nỗi khiến ho ̣ quên cả trách nhiêṃ đối
  45. với những viêc̣ trong nhà khi người vợ không còn khả năng làm đươc̣ chúng. Mike luôn cúi đâù trong suốt buổi nói chuyêṇ , hai bàn tay siết chăṭ vào nhau trước vaṭ áo. Khi cuôc̣ nói chuyêṇ tiếp tuc̣ , tôi hướng câu hỏi về Mike: "Chúng tôi vâñ chưa nghe anh nói gi,̀ Mike à. Anh đa ̃ từng trải qua những điều mà chúng tôi đang nói tới không?" Khi Mike nhiǹ lên, chúng tôi thấy những vêṭ nước đoṇ g lên má ông. Mike nhanh chóng chùi chúng đi, như không muốn moị người biết răǹ g ông đã khóc. Mike nói: "Tôi không biết nên làm gi ̀ nữa. Tôi chỉ lái xe lang thang trong hàng giờ." Tôi nghi:̃ À , có lẽ đây là lý do taị sao anh ấ y laị bỏ đi. Và anh sẽ kể cho chú ng tôi nghe chuyêṇ gì nữ a đây? "Mike à, anh thường làm gi ̀ khi lái xe lòng
  46. vòng như vâỵ ?", tôi hỏi. "Anh có đi ra và khóc, đi uống bia, hay là đến môṭ nơi nào đó và suy nghi ̃ không?" Dường như Mike đang muốn trả lời, nhưng có cái gi ̀ đó đa ̃ giữ ông laị. Cuối cùng, Mike đứ ng dâỵ và hét to: "Tôi đi ra ngoài và gào thét lên. Tôi lái xe đi và gào thét hàng giờ liền, cho đến khi tôi về nhà, tôi không thể nói đươc̣ nữa vi ̀ cổ hoṇ g đa ̃ khản đăc̣ ." Tôi choáng váng và cố hiểu đươc̣ những gì miǹ h vừa nghe thấy. Tôi nói: "Mike, anh phải kể tất cả những chuyêṇ này cho Sandy biết. Chi ̣ấy rất lo lắng cho anh. Anh không biết đươc̣ đâu, nhưng tôi nói thâṭ đấy. Khi chúng ta ra về, anh câǹ kể cho Sandy những gi ̀ anh đa ̃ kể cho tôi. Khi cả hai nhóm đa ̃ kết thúc, tôi thấy Mike tiến đến Sandy. Ông nói với bà ấy trong
  47. môṭ lúc, và sau đó Sandy guc̣ đâù vào ngưc̣ Mike khóc. Tôi biết Mike cũng muốn khóc, nhưng ông vâñ cố tỏ ra cứ ng rắn như môṭ người đàn ông mâũ mưc̣ . Dù sao, tôi vâñ thấy tư ̣ hào về Mike. Cuối cùng Sandy cũng hiểu là lỗi không phải ở bà ấy, mà là sư ̣ bất lưc̣ của Mike để phá tan nỗi buồn ghê gớm và không có cách giải quyết về căn bêṇ h của vơ ̣ miǹ h. Đó là môṭ khảnh khắc ngắn ngủi nhưng rưc̣ rỡ khi Lois nép miǹ h bên caṇ h tôi, và chúng tôi thấy Mike và Sandy khoác vai nhau đi châm̀ châṃ về hướng hành lang yên tiñ h nơi baĩ đỗ xe. Trong những tháng tiếp theo, chúng tôi thấy ho ̣ thường xuyên sinh hoaṭ ở những buổi găp̣ gỡ của nhóm. Rồi đôṭ nhiên ho ̣ không đến nữa. Qua những người baṇ thân, tôi đươc̣ biết bêṇ h ung thư của Sandy đa ̃ di
  48. căn đến bô ̣ phâṇ khác của cơ thể, và bà đã không thể chống đỡ nổi. Mike đa ̃ ở bên caṇ h bà đến tâṇ giây phút cuối cùng. Moị thứ vâñ còn rõ ràng như chỉ vừa mới xảy ra hôm qua, và tôi vâñ còn thấy Sandy và Mike nắm tay nhau đi trên hành lang. Ký ứ c này đa ̃ cho thấy và giúp tôi đoan chắc răǹ g ngay cả trong những ngày quý giá cuối cùng còn ở bên nhau, ho ̣ vâñ có thể yêu, chia sẻ và đôṇ g viên cho nhau. George S.J.Anderson Dà ng tăṇ g cho Mike và Sandy Sexton Triế t lý số ng củ a tôi là không nhữ ng baṇ phả i có trá ch nhiêṃ vớ i cuôc̣ số ng củ a mì nh, mà vớ i mỗ i viêc̣ tố t nhấ t mà baṇ là m đươc̣ bây giờ , baṇ sẽ có đươc̣ chỗ đứ ng tố t nhấ t trong tương lai.
  49. Oprah Winfrey
  50. Sống để yêu thương KHÓ A KÉ O Đó là tháng đâù tiên của tôi với công viêc̣ của môṭ tiǹ h nguyêṇ viên taị bêṇ h viêṇ tiǹ h thương cho trẻ em ở thành phố Kansas, Missouri. Tôi là môṭ nha si ̃ nghỉ hưu, bốn mươi lăm tuổi, ổn điṇ h về tài chính, và đa ̃ từng thoát khỏi căn bêṇ h ung thư quái ác. Và khi tôi đăng ký làm tiǹ h nguyêṇ viên, ho ̣ đa ̃ mở rôṇ g tay đón chào. Vào tuâǹ thứ ba, tôi găp̣ Darren, môṭ bêṇ h nhân chiụ cấy ghép thâṇ mới có mười ba tuổi. Darren trông thâṭ nhỏ bé so với tuổi của em. Em chỉ năṇ g chừng ba mươi ki-lô, thính giác kém và hiǹ h như bi ̣ châṃ phát triển. Tuy nhiên Darren laị có nu ̣cười tươi
  51. nhất với căp̣ mắt rất to giống như những nhân vâṭ hoaṭ hiǹ h. Khi Darren thấy baṇ tới, sư ̣ biểu lô ̣ tiǹ h cảm của em có thể làm sáng cả căn phòng, và đôi tay em sẽ giang ra với tất cả sứ c lưc̣ mà cơ thể yếu ớt của em có đươc̣ . Em cứ như là môṭ thanh nam châm vâỵ , và tôi có thể làm quen với Darren trong tích tắc. Chúng tôi không câǹ phải giới thiêụ gi ̀ cả. Măc̣ dù sẽ có nhiều khó khăn, nhưng tôi biết đây chính là đứ a trẻ mà tôi sẽ gắn bó. Người giám sát của tôi lưu ý răǹ g tuy Darren là môṭ đứ a bé tốt, nhưng em thường không chiụ tham gia vào hoaṭ đôṇ g của nhóm, từ chối những kế hoac̣ h chăm sóc và chỉ la lên là: "KHÔNG!" Tôi không muốn dùng những hoaṭ đôṇ g qua máy tính bởi vi ̀ chúng không có đươc̣ sự tiếp xúc trưc̣ tiếp. Ban đâù , Darren hoàn
  52. toàn phớt lờ tôi. Em cảm thấy bi ̣quấy râỳ và rất miễn cưỡng. Do đó tôi chuyển sang làm quen với Brian, mười lăm tuổi, anh của câụ bé này trước để tim̀ cách tiếp xúc. Trong lâǹ đâù đến chơi, tôi chú ý răǹ g thâǹ tươṇ g của Brian là môṭ võ si ̃ đấu vâṭ tên là Sting, người luôn vẽ măṭ như phong cách của những thành viên nhóm nhac̣ rock Kiss. Và cứ mỗi tuâǹ , Brian laị khoe môṭ cái áo thun khác nhau có in hiǹ h người hùng này. Vi ̀ vâỵ , tôi biết răǹ g nếu như tôi biạ ra vài điều gi ̀ đó về những võ si ̃ đấu vâṭ này thi ̀ tôi sẽ dễ dàng làm quen với các em hơn. Qua môṭ lời khuyên của người điều phối viên - người nghi ̃ răǹ g tôi còn quá bỡ ngỡ với công viêc̣ này - vào môṭ ngày no,̣ tôi đa ̃ đến chỗ hai đứ a ở với môṭ giỏ giấy tô màu, bút chi ̀ màu và thuốc màu.
  53. Tôi nói với các em: "Bây giờ chúng ta haỹ thử xem ai có thể vẽ măṭ na ̣ đep̣ nhất cho Sting nhé!" Tôi choṇ lấy môṭ số màu và bắt đâù vẽ hiǹ h môṭ khuôn măṭ. "Những màu của Sting là màu gi ̀ nhỉ?", tôi hỏi. Sau môṭ lúc bàn luâṇ , chúng tôi đã quyết điṇ h dùng màu đỏ, đen và trắng. Tôi đưa cho mỗi em vài tờ giấy và cuôc̣ thi tô màu cho Sting băt̀ đâù . Tôi bảo với chúng răǹ g tôi sẽ treo những tác phẩm này trong phòng sinh hoaṭ chung để tất cả có thể chiêm ngưỡng. "Thâṭ tuyêṭ!", Darren thốt lên. Và tôi biết khoảng cách giữa chúng tôi đa ̃ đươc̣ xóa bỏ. Những tuâǹ tiếp theo thâṭ là khó khăn cho Darren và gia điǹ h em. Trong khi cơ thể em đa ̃ từ chối quả thâṇ thứ hai đươc̣ ghép, me ̣ của em - sống cách đây môṭ trăm năm
  54. mươi dăṃ - có thai, điều này đồng nghiã với viêc̣ sẽ có ít chuyến thăm tới trung tâm này hơn. Vài tuâǹ sau khi tôi đến, người giám sát của tôi đánh dấu môṭ ngôi sao bên caṇ h bảng thông báo về tiǹ h traṇ g của Darren. Môṭ ngôi sao có nghiã là tiǹ h hiǹ h khá nghiêm troṇ g. Em đa ̃ cứ năm̀ cuôṇ tròn và khóc đến ướt gối, để rồi quay laị cười toe toét với tôi khi tôi ít mong chờ đươc̣ em quý mến đến vâỵ . Tôi có thể bỏ ra ba đến sáu giờ đồng hồ môṭ tuâǹ chỉ để chơi với Darren trong hơn tám tháng như vâỵ . Tôi còn xin đươc̣ tăng số ngày đến thăm em nữa, nhưng ho ̣ laị nói răǹ g tôi đa ̃ bi ̣ tiǹ h cảm ảnh hưởng vào nhiều quá. Và quả thâṭ tôi đang như vâỵ . Vơ ̣ tôi đi làm cả ngày, con trai tôi thi ̀ đang hoc̣ đaị hoc̣ ở xa. Tôi cũng không có con
  55. vâṭ nuôi nào. Tôi đa ̃ từng phải chống choị với căn bêṇ h ung thư. Tôi chỉ rất yêu quý tính cách của Darren; em là môṭ đứ a bé rất, rất vui. Ngươc̣ laị, em cũng đa ̃ khám phá ra sư ̣ ngây ngô của môṭ đứ a trẻ đa ̃ bi ̣ che giấu trong con người tôi bao năm nay. Môṭ ngày no,̣ tôi đến và người y tá của tôi Darren đang ở trong tiǹ h traṇ g không đươc̣ tốt. Ho ̣ đang chuẩn bi ̣ môṭ cuôc̣ sinh thiết cho em, và em đa ̃ guc̣ xuống cả buổi sáng nay. Tôi hít thâṭ sâu, và cố nở môṭ nu ̣ cười tươi, đi vào biǹ h thường như moị ngày. "Sao rồi nhóc?", Darren quay laị và nhăn măṭ với tôi. Me ̣ Darren đang vỗ về em, và cả gia điǹ h như đang chết lăṇ g đi. Bác si ̃ đến với môṭ tờ đơn cam kết đồng ý. Ho ̣ muốn nói chuyêṇ với gia điǹ h trong phòng hop̣ . Có gi ̀ đó đang sưng lên trong
  56. xương sống của em, và ho ̣ đang chuẩn bi ̣ lấy ra vài khối u mỡ. Tôi nói với ho ̣ răǹ g tôi sẽ ở đây với Darren cho đến khi ho ̣ quay laị. Darren đang khóc và rất tuyêṭ voṇ g. "Em không muốn làm phâũ thuâṭ", em hét lên. Tôi nói: "Này, em muốn choc̣ những bác sĩ đó không?" "Có chứ !" Tôi băt̀ đâù vẽ lên măṭ em giống như của Sting với ba màu đỏ, đen, trắng. Sau đó tôi bảo em răǹ g tôi sẽ vẽ thêm môṭ hiǹ h xăm trên buṇ g em. Em giở tấm chăn đắp lên và tôi "làm viêc̣ " môṭ cách bí mâṭ đề phòng có ai đó bất ngờ nhiǹ thấy. Darren khúc khích cười khi chúng tôi cùng nhau vẽ. Hiǹ h xăm mà tôi vẽ cho em là chữ KHÓ A KÉ O to đùng
  57. trên buṇ g từ trên xuống dưới với những chữ cái trên ngưc̣ và hai bên hông. Chúng tôi cùng thổi cho màu nước khô đi, và đắp chăn laị ngay khi moị người bước vào. Tất cả đều bâṭ cười khi nhiǹ thấy khuôn măṭ đươc̣ vẽ của em. Ai cũng nghi ̃ đó là trò đùa. Khi các bác si ̃ đẩy Darren đi, em nở môṭ nu ̣ cười hoan hỉ vi ̀ em đang chờ cảnh các bác si ̃ thấy dòng chữ nghic̣ h ngơṃ trên buṇ g em. Do cơ thể em không chấp nhâṇ quả thâṇ thứ hai đươc̣ ghép, Darren đa ̃ không thể vươṭ qua đươc̣ . Các bác si ̃ đa ̃ cố hết moị biêṇ pháp từ tiếp máu đến sử duṇ g những loaị thuốc mà tôi đa ̃ dùng để chữa bêṇ h. Nhưng rồi ho ̣ cũng không thể thay đổi đươc̣ gi ̀ và Darren đa ̃ mất ít lâu sau đó. Tuy nhiên, Darren đa ̃ cho tôi môṭ điều mà những người tiǹ h nguyêṇ viên luôn ước ao:
  58. trong bất cứ lúc nào, baṇ cũng có thể tham gia vào cuôc̣ đời của môṭ con người và taọ nên đươc̣ sư ̣ khác biêṭ. Sau khi Darren mất, tôi bay đến Philadelphia ngay lâp̣ tứ c để găp̣ con trai tôi. Darren đa ̃ là nguồn cảm hứ ng thúc giuc̣ tôi lấy đươc̣ tấm băǹ g để có thể daỵ hoc̣ cho những hoc̣ sinh trung hoc̣ ở những khu phố nghèo, giúp chúng cố gắng dành laị từng chút môṭ những giây phút vui vẻ mỏng manh mà những người chiụ thiêṭ thòi trong cuôc̣ đời này có thể có đươc̣ nếu ho ̣ biết cố gắng tim̀ thấy. Inate Klarfeld Con ngườ i đeo môṭ cá i măṭ na ̣ và khuôn măṭ củ a anh ta sẽ lớ n lên để vừ a vớ i nó . George Orwell
  59. Sống để yêu thương TÔI CÓ THỂ Doc̣ suốt hành lang của bêṇ h viêṇ , baṇ có thể nghe thấy những tiếng hò reo thích thú khi lũ trẻ đang háo hứ c chờ đến lươṭ đánh những trái bóng quâǹ vơṭ đủ màu. Cứ với mỗi cú đánh là môṭ tiếng cười laị vang lên xuyên qua những bứ c tường laṇ h lẽo. Vào môṭ ngày đăc̣ biêṭ này, đôị tiǹ h nguyêṇ của chúng tôi tổ chứ c "Những nhip̣ diêụ khác nhau của Quâǹ vơṭ " ở Orlando, Florida đa ̃ đến môṭ bêṇ h viêṇ điạ phương dành cho trẻ em để tiếp xúc với những đứ a trẻ tàn tâṭ ở đây. Chương triǹ h phuc̣ hồi đăc̣ biêṭ này không daỵ cho trẻ đánh quâǹ vơṭ mà tâp̣ cho trẻ bi ̣tàn tâṭ những kỹ năng biǹ h thường như sư ̣ quan sát và sư ̣ phối
  60. hơp̣ giữa tay và mắt. Như những lâǹ trước, những tiǹ h nguyêṇ viên chia nhau ra để kèm riêng cho từng em nhỏ. Sau khi nghe những hướng dâñ sơ qua về cách câm̀ vơṭ , các em đươc̣ cho phép đánh thử bóng. Lẽ trẻ từ từ trở nên tự tin hơn sau những cú đánh thâṭ lưc̣ . Bỗng nhiên có môṭ sư ̣ cố bất ngờ xảy ra. Khi chúng tôi đang phân phát vơṭ cho lũ trẻ, tôi nghe gioṇ g nói của môṭ câụ bé phía sau lưng tôi. "Cho em chơi với đươc̣ không?", câụ bé hỏi từ môṭ nơi nào đó. Tôi không nhiǹ xung quanh xem ai đang nói chuyêṇ với miǹ h mà chỉ với tay lấy thêm môṭ cây vơṭ nữa để phát cho câụ bé đó. Đôṭ nhiên tôi nhiǹ thấy môṭ câụ bé chừng tám tuổi tên Joey. Moị người ngưng hoaṭ đôṇ g của miǹ h laị và nhiǹ về phía tôi, tự
  61. hỏi tôi sẽ đối phó với trường hơp̣ này như thế nào. Tôi quay lưng laị làm như đi lấy vơṭ nhưng thưc̣ ra là tiến đến vi ̣ bác sĩ đang đứ ng caṇ h túi vơṭ và hỏi thăm môṭ cách bối rối: "Tôi có nên đưa vơṭ cho câụ ta không?" Bác si ̃ nhúng vai và thi ̀ thâm̀ với tôi: "Tôi cũng không biết. Joey chưa từng tham gia vào môṭ hoaṭ đôṇ g thể thao nào từ khi nó đến đây." Tất cả các tiǹ h nguyêṇ viên đều im lăṇ g nhiǹ tôi bởi vi ̀ tôi vừa hứ a với Joey - môṭ câụ bé ngồi trên xe lăn, không có tay và chân, chỉ còn những mấu cuṭ mà đáng lẽ ở nơi đó phải là môṭ đôi tay lành lăṇ - môṭ cơ hôị để tham gia chơi. Môṭ tiǹ h nguyêṇ viên hỏi người y tá xem những cái chân tay giả để ở đâu, nhưng laị đươc̣ trả lời răǹ g: "Joey không dùng chúng đâu bởi vi ̀ câụ bé
  62. không thích chúng." Câụ bé tám tuổi thông minh này bắt đâù chỉ cho chúng tôi bài hoc̣ về dũng cảm mà chúng tôi sẽ không bao giờ, không bao giờ quên đươc̣ . Câụ cho chúng tôi thấy câụ vâñ còn có giá tri,̣ và không bao giờ nói môṭ đứ a bé thi ̀ không thể làm đươc̣ . Joey nhanh chóng lăn xe laị phía tôi. Câụ lic̣ h sư ̣ nhưng dứ t khoát hỏi mươṇ tôi môṭ cây vơṭ . Trước khi tôi kip̣ nói gi,̀ câụ nắm lấy cây vơṭ băǹ g mấu cuṭ của cánh tay và đăṭ cán vơṭ ở dưới nách. Câụ lăn xe băǹ g cánh tay trái bi ̣cuṭ về phía góc xa của căn phòng. Câụ dang đôi chân ra để giữ thăng băǹ g và yêu câǹ tôi ném quả bóng cho câụ . Tôi làm theo yêu câù đó ngay, trong khi moị người trong phòng nhiǹ với sư ̣ ngac̣ nhiên cao đô ̣ khi câụ đánh quả bóng môṭ cách dứ t khoát. Tay tôi laị ném bóng thâṭ
  63. nhe ̣ cố không để nó trúng vào Joey, và nó đa ̃ không đúng với tư thế của Joey. "ANH NÉ M QUẢ BÓ NG MẠNH LÊN!", Joey la lớn. Môṭ nếp nhăn lớn hiêṇ trên khuôn măṭ câụ khi câụ ra lêṇ h: "Anh ném laị lâǹ nữa đi!". Môṭ lâǹ nữa, chàng trai tám tuổi kỳ la ̣ này đánh quả bóng bay đến góc phòng. Từ cái giây phút ấy, nhòm chúng tôi đa ̃ có môṭ triết lý mới. Những tiǹ h nguyêṇ viên lâǹ lươṭ giúp bất kỳ đứ a trẻ "Tôi không thể" nào trở thành môṭ Joey "Tôi có thể!" Heila A. Bolin Niề m vui thí ch nhấ t trên đờ i nà y là là m đươc̣ nhữ ng gì mà moị ngườ i nó i rằ ng baṇ không thể là m đươc̣ Walter Bagehot
  64. Sống để yêu thương CHIẾ C CHIÀ KHÓ A DIÊỤ KỲ Đó là môṭ buổi sáng mát mẻ vào môṭ ngày tháng Chín khi chúng tôi đươc̣ nhét vào chiếc xe buýt màu xanh cũ kỹ của trường và bắt đâù chuyến hành triǹ h đến môṭ trong những nhiêṃ vu ̣ của chúng tôi: xây dưṇ g nhà tiǹ h thương. Nhóm chúng tôi gồm mười lăm sinh viên đang đi đến Milwaukee để giúp xây nhà cho những người nghèo sống trong khu phố cổ. Sau khi vươṭ qua hàng dăṃ đường của những vùng đất nông traị, chúng tôi nhanh chóng di qua khu vưc̣ ngoaị thành, nơi những ngôi nhà trông cũ hơn xếp san sát nhau và đươc̣ bao quanh bởi hàng rào. Khi xe lăn bánh, chúng tôi nhiǹ thấy nhiều ngôi nhà và nhà máy bi ̣ đóng cử a. Chúng tôi
  65. không trò chuyêṇ nữa mà im lăṇ g môṭ cách bất ngờ. Len lỏi qua những ngôi nhà và những lô đất trống,chúng tôi biết răǹ g miǹ h đa ̃ đến gâǹ khu dân cư khi thấy những hàng xe nối đuôi, những con người với găng lao đôṇ g đang tu ̣tâp̣ . Taị nơi đến, tôi nói với người giám sát xây dưṇ g răǹ g chúng tôi muốn làm thâṭ nhiều trong ngày hôm nay. Anh ta cười và dâñ chúng tôi đến môṭ đống gac̣ h đổ nát khổng lồ. "Tôi nghi ̃ là cái đống này có trước khi các câụ ra đời đấy", anh ta cười. "Tôi thì chẳng muốn doṇ cái đống này đâu." Chúng tôi bắt đâù công viêc̣ khó khăn với "ngoṇ núi" này. Trong khoảng hai tiếng khi chúng tôi làm viêc̣ , nhiều đứ a trẻ mon mem tới và quan sát. Chúng tôi nhờ chúng
  66. cùng tham gia tấn công "ngoṇ núi" này, và lũ trẻ vui vẻ đồng ý. Môṭ câụ bé nhỏ nhất trong đám trẻ có vẻ hơi do dư ̣ trong khi những đứ a kia đã mang găng tay và bắt đâù đào. Khi tôi đang đào ở môṭ góc của đóng gac̣ h đá, tôi mỉm cười khi thấy câụ bé liếc nhiǹ tôi. Câụ sải bước đi đến tôi, ưỡn ngưc̣ dõng dac̣ : "Em tên là J.T, và em rất là khỏe." "Ồ , anh cũng thấy như vâỵ ", tôi trả lời. "Anh tên là David, và đang rất câǹ sư ̣ giúp đỡ." Tôi chôp̣ lấy cái xẻng gâǹ đấy và đưa cho người giúp đỡ nhỏ của tôi. Cái xẻng cao hơn hẳn người câụ bé gâǹ hai gang tay và bàn tay nhỏ xíu của câụ không thể nắm hết đươc̣ cán xẻng. Nhưng không môṭ chút lưỡng lư,̣ câụ bé đào ngay với tất cả sư ̣ nhiêṭ tiǹ h. Cứ mỗi lúc câụ nghỉ mêṭ, câụ laị quay sang tôi và nói môṭ cách tự
  67. hào: "Em đang giúp anh đấy." Và mỗi lâǹ như vâỵ , tôi trả lời câụ bé: "Anh không biết tuị anh có thể làm đươc̣ gì nếu không có em, J.T à." Câụ bé ăn măc̣ cũng như những đứ a trẻ khác: quâǹ jean xanh xắn lên, áo thun vấy bẩn bởi đất cát, và môṭ áo sơ mi khoác ngoài đa ̃ sờn. Câụ mang môṭ đôi giày bóng rổ cổ cao không đươc̣ buôc̣ dây, và khi nhiǹ kỹ hơn, tôi nhâṇ ra răǹ g chúng thâṭ sự là hai chiếc giày khác nhau. Nhưng chính đôi mắt nâu đep̣ của câụ đã làm câụ nổi bâṭ so với lũ trẻ. Khi câụ cười, đôi mắt vâñ mở to khiến cho hai má phồng ra trông như môṭ thiên thâǹ . Tôi cố tưởng tươṇ g thử câụ bé này sẽ trông như thế nào nếu cơ thể yếu ớt của em đươc̣ cân xứ ng với đôi mắt. Để taọ không khí vui vẻ, chúng tôi thay
  68. phiên nhay kể chuyêṇ về những vâṭ mà chúng tôi tim̀ thấy trong đống gac̣ h vuṇ . Môṭ cái nắp đâỵ truc̣ bánh xe trở thành bộ phâṇ của môṭ cái điã bay bi ̣ rơi cách đây nhiều năm. Môṭ đôi giày há mồm và chiếc cốc vỡ laị đươc̣ biến thành những món đồ trang trí nghê ̣ thuâṭ vô giá. Tôi tim̀ thấy môṭ chiếc chià khóa đa ̃ rỉ sét và tưởng tươṇ g ra câu chuyêṇ về môṭ con tàu vũ trụ thâǹ kỳ. Sau khi kết thúc câu chuyêṇ , tôi cho J.T chiếc chià khóa và nói: "Bây giờ em đa ̃ có đươc̣ chiếc chià khóa thâǹ để khởi đôṇ g con tàu vũ tru ̣ấy rồi đó!" Câụ bé nhiǹ tôi chăm̀ chăm̀ với đôi mắt nâu to ấy và chaỵ laị phía đám baṇ để khoe chúng kho báu mới của câụ . J.T và tôi đa ̃ làm viêc̣ cùng nhau cho đến hết ngày. Đôi lúc tôi phải nhường cái xẻng của tôi cho những người khác đang câm̀
  69. nó, nhưng anh baṇ nhỏ của tôi thi ̀ không rời cái xẻng có cán màu cam của câụ . Và rồi, khi chúng tôi đang chuẩn bi ̣kết thúc công viêc̣ ngày hôm nay thi ̀ môṭ người đàn ông đứ ng tuổi ăn măc̣ nghiêm chỉnh với cây roi trên tay goị môṭ đứ a trẻ laị. Ông ta la nó: "Trừ khi mày đươc̣ trả công, mày phải cút khỏi đây và về nhà ngay. Tôi nói là về nhà ngay lâp̣ tứ c." Tất cả lũ trẻ bỏ xẻng của chúng xuống và nhanh chóng ra về. Môṭ phu ̣ nữ trong nhóm chúng tôi đi về phía người đàn ông và cố gắng giải thích về công viêc̣ và ý nghiã những viêc̣ chúng tôi đang làm với lũ trẻ. Nhưng ông ta có vẻ xa la ̣ với công viêc̣ này, và không chiụ tin răǹ g có những người săñ sàng tiǹ h nguyêṇ bỏ thời gian và công sứ c ra để làm những viêc̣ không mang laị lơị nhuâṇ gi.̀ Ông ta quay laị và tiếp tuc̣ la
  70. lũ trẻ. Tôi quan sát J.T khi câụ chaỵ về nhà. Câụ chaỵ châṃ và có vẻ phân vân giữa sư ̣ thúc giuc̣ của đám baṇ , lời ra lêṇ h của người đàn ông, và nhóm của chúng tôi. Tôi đứ ng im lăṇ g nắm lấy cái xẻng. Câụ bé quay laị và trông thấy tôi. Chúng tôi cùng cười với nhau. Câụ laị tiếp tuc̣ chaỵ về phía lũ baṇ , nhưng câụ bỗng dừng laị, quay lưng và chaỵ ngươc̣ laị chỗ tôi. Câụ bé nắm lấy tay tôi và kéo tôi xuống thâṭ gâǹ . Nhón chân lên, câụ thi ̀ thâm̀ vào tai tôi: "Anh sẽ luôn là baṇ của em." Rồi câụ đăṭ thứ gi ̀ đó vào tay tôi và chaỵ vuṭ đi. Tôi không bao giờ găp̣ laị J.T nữa, nhưng tôi sẽ luôn giữ kỹ món quà mà câụ bé đã tăṇ g tôi, chiếc chià khóa rỉ sét của con tàu vũ tru ̣thâǹ ki ̀ của câụ .
  71. David "Goose" Guzzetta Có cả m giá c nà o dễ chiụ bằ ng cả m giá c khi baṇ nắ m lấ y bà n tay củ a môṭ đứ a bé ? Marjorie Holmes
  72. Sống để yêu thương CHIẾ C VÁ Y NHỎ Chiếc xe tải còi coc̣ của chúng tôi leo lên cái đồi dốc đứ ng để đến môṭ vùng đất trồng cà phê màu mỡ ở vùng núi Honduran. Phía bên phải là môṭ vùng quê đep̣ tuyêṭ vời. Nhưng chỉ khi baṇ nhiǹ gâǹ hơn, baṇ sẽ thấy đươc̣ những ngôi nhà đổ nát. Phía tay trái của tôi laị là những căn lều taṃ bơ ̣ của mười bảy gia điǹ h nông dân, những người đa ̃ bi ̣ cơn baõ Mitch cướp đi moị thứ khi nó quét qua vùng đất này chín tháng trước. Hai ngày sau cơn baõ , những hôị cứ u trợ và từ thiêṇ đa ̃ tiếp tế lương thưc̣ ngay cho những hô ̣ dân cư này. Nhưng sư ̣ cứ u trợ taṃ thời này không thể cung cấp nơi cư trú mới hay những nguồn thu nhâp̣ mới cho ho.̣
  73. Chúng tôi tháo dỡ hai mươi túi quâǹ áo đươc̣ gử i từ hôị từ thiêṇ ở Mỹ. Người đồng đôị và tôi, môị người xách môṭ túi trong khi người dâñ đâù thông báo với người dân: "Chúng tôi đến để tăṇ g quâǹ áo. Các baṇ haỹ đến đây." Moị người tu ̣ tâp̣ laị quanh những chiếc túi của chúng tôi. Tôi nhiǹ quanh và cố gắng ước lươṇ g kích cỡ của môṭ cái váy vải cô- tông nhỏ. Môṭ bé gái với những vêṭ sáng trên tóc - có lẽ là do bi ̣thiếu dinh dưỡng - đưa tay ra môṭ cách mắc cỡ. Tôi ướm thử cái váy lên vai cô bé. Nó trông có vẻ vừa văṇ . Tôi giúp cô bé măc̣ váy và cài nút áo vào. Chiếc váy vừa như in. Cô gái nhỏ đã từng chỉ măc̣ mỗi chiếc quâǹ ngắn và mang dép, giờ đây bước đi với chiếc váy mới và tươi cười raṇ g rỡ. Tôi nhiǹ em gái ấy trèo lên đồi và đi daọ
  74. quanh cử a lều của em. Em cứ maĩ nhiǹ xuống và giơ váy ra ngắm. Đôi tay em vuốt ve, mân mê cái váy như bất ngờ trước môṭ món quà tuyêṭ vời mà em có đươc̣ . Tôi cúi đâù xấu hổ. Cái tủ ở nhà tôi đâỳ những quâǹ áo. Thế nhưng tôi đa ̃ bao nhiêu lâǹ than vañ răǹ g miǹ h thiếu quâǹ áo rồi? Tôi có dám măc̣ môṭ cái áo trong hai ngày để đi hoc̣ không, hay là tôi sẽ cảm thấy mắc cỡ? Khi tôi đăng ký cho chuyến du lic̣ h mùa hè "Những sứ mêṇ h của thiếu nhi toàn thế giới" tới Honduras này, tôi đa ̃ biết đươc̣ răǹ g những điều kiêṇ sống khó khăn không phải là môṭ thứ mà tôi mong đơị . Cái nóng, mưa rào, muỗi, thứ c ăn không hơp̣ khẩu vi ̣ là những thứ để thử thách chúng tôi. Cứ mỗi đêm kết thúc kỳ huấn luyêṇ hai tuâǹ , chúng tôi laị tâp̣ hơp̣ và cười nói, hát hò.
  75. Đôị của chúng tôi hoc̣ cách xếp gac̣ h, trôṇ xi măng, làm môc̣ , rèn sắt và ngay cả làm đồ gốm nữa để chuẩn bi ̣ cho bốn tuâǹ ở Honduras. Taị sao tôi laị phải làm viêc̣ vất vả dưới măṭ trời nóng bỏng ở môṭ nơi xa la ̣ trong khi tôi có thể năm̀ thư giañ bên bờ hồ? Tôi đa ̃ có đươc̣ câu trả lời khi nhiǹ thấy cô gái nhỏ bước đi với chiếc váy cô-tông xinh xắn - có lẽ là cái váy đâù tiên em đươc̣ măc̣ . Nó mang laị cho tôi sư ̣ vui sướng hơn cả cảm giác tôi có đươc̣ khi ở baĩ biển. Có thể chúng tôi sẽ không làm thay đổi đươc̣ gi ̀ nhiều ở Honduras, nhưng chắc chắn răǹ g vùng đất đó đa ̃ làm thay đổi chúng tôi. Jinny Pattison
  76. Sống để yêu thương SỐ NG ĐỂ YÊU THƯƠNG "Anh nghi ̃ gi ̀ về tư ̣ tử ?", môṭ gioṇ g nữ yếu ớt cất lên ở đâù dây bên kia. Tôi không trông chờ môṭ cuôc̣ goị báo tự sát lúc tám giờ năm mươi chín phút sáng, môṭ phút trước khi Văn phòng Đường Dây Giúp Đỡ mở cử a. Biǹ h thường những cuôc̣ goị thông báo tư ̣ tử hay đánh thứ c tôi dâỵ và lúc nử a đêm. Người goị đến thường mong chờ đươc̣ nói chuyêṇ trưc̣ tiếp với nhân viên văn phòng hơn là với môṭ tiǹ h nguyêṇ viên vừa tan ca về nhà như tôi. Trong ki ̀ huấn luyêṇ của chúng tôi, chúng tôi hoc̣ cách lắng nghe hơn là trả lời môṭ cách không nghiêm túc như: "Tôi phản đối nó". Tôi chỉ viêc̣ chờ và người goị sẽ tiếp tuc̣ . Trong khi bà ta nói, tôi kiểm tra laị hồ
  77. sơ của bà ta. "Tôi sống ở môṭ bêṇ h xá gâǹ thành phố", bà nói. "Tôi bảy mươi sáu tuổi và tôi đang chết". Gioṇ g của bà như lac̣ đi khi bà cố lấy hơi tiếp theo. "Tôi bi ̣ung thư và khí thũng. Chẳng có hy voṇ g gi ̀ là tôi sẽ khỏi cả. Tôi không muốn là gánh năṇ g cho cả gia điǹ h nữa. Tôi chỉ muốn chết thôi", bà cu ̣vừa nói vừa khóc. Măc̣ dù tôi đa ̃ trả lời cho Đường Dây Nóng Giúp Đỡ này trong nhiều năm rồi, nhưng những cuôc̣ goị như thế này vâñ làm tôi sơ.̣ Cuôc̣ sống rất quý giá. Tôi chắc chắn răǹ g không có môṭ lúc nào đó tôi có thể nghi ̃ tới tư ̣ tử như là môṭ giải pháp. "Bà đa ̃ nói chuyêṇ với ai đó ở bêṇ h viêṇ về điều này chưa a?̣ ", tôi hỏi thăm. Bà cu ̣trả lời: "Khi tôi đề câp̣ điều này với những người y tá ở đây, ho ̣ sơ ̣ haĩ và goị
  78. cho bác si ̃ của tôi và gia điǹ h tôi. Moị người vôị va ̃ chaỵ đến, nhưng không có ai không ai lắng nghe cả. Vi ̀ vâỵ tôi mới goị cho anh." Môṭ lâǹ nữa, gioṇ g nói yếu ớt của bà laị ngưng môṭ lúc. "Cháu vâñ đang nghe đây", tôi nói nhỏ. "Ông nhà tôi đa ̃ mất chín năm rồi. Khi tôi bảo với chúng nó là tôi rất nhờ ông ấy, chúng bảo chúng hiểu", bà tiếp tuc̣ . "Nhưng chúng không thể hiểu đươc̣ . Khi tôi về sư ̣ đau đớn, chúng laị hứ a sẽ tăng thêm liều thuốc cho tôi. Thuốc chỉ làm tôi thêm mêṭ mỏi thôi." Dừng môṭ lúc để ho, bà tiếp tuc̣ môṭ cách ngâp̣ ngừng. "Tôi nói với chúng tôi săñ sàng về nhà để găp̣ Thươṇ g đế. Chúng nói tư ̣ tử là tôị lỗi, vì thế tôi đa ̃ hứ a là sẽ không nghi ̃ đến viêc̣ tự giết miǹ h nữa, nhưng tôi vâñ nghi ̃ đến nó moị lúc. Tôi chẳng còn lý do gi ̀ để sống
  79. nữa." Tôi bối rối và cố lưạ lời để nói với bà, tôi tư ̣ hỏi: Mì nh nên nó i vớ i bà cu ̣ nà y như thế nà o đây để giú p đươc̣ bà ? Trước đây tôi chưa bao giờ nghi ngờ răǹ g tư ̣ tử là sai. Tuy nhiên tôi laị cảm thấy lí do của bà cụ đó rất đáng thương. Chắc chắn răǹ g cuôc̣ sống của bà ấy không thể khá hơn đươc̣ nữa. Tôi nhớ đến môṭ chàng trai đa ̃ từng goị cho tôi trong đến Giao thừa với môṭ khẩu súng trên tay. Sau khi chúng tôi trò chuyêṇ hết buổi đêm cô đơn ấy, anh ta nói anh đã thấy đươc̣ môṭ tia hy voṇ g. Niề m hy voṇ g nà o tôi có thể mang laị cho ngườ i goị đang tuyêṭ voṇ g nà y? tôi tư ̣ hỏi. Tôi quyết điṇ h lảng tránh chủ đề môṭ lúc. "Bà kể cháu nghe về gia điǹ h bà đi." Bà cu ̣ nói môṭ cách âu yếm về những đứ a
  80. con và cháu của bà. Chúng đến thăm bà thường xuyên taị bêṇ h viêṇ . Bà rất muốn đươc̣ găp̣ chúng, nhưng laị cảm thấy có lỗi khi bắt chúng tách khỏi gia điǹ h và những hoaṭ đôṇ g riêng của chúng. Andrew, đứ a con giữa bất tri ̣ của bà, đã rất gâǹ gũi với bà trong lúc bà bêṇ h. Khi nghe đươc̣ tin me ̣ sắp chết, anh đa ̃ xin lỗi vi ̀ quañ g thời gian thiếu suy nghi ̃ suốt những năm tuổi trẻ. Khi bà cu ̣ đang nói, tôi nhớ laị lâǹ tôi đến thăm Ngoaị Florence của tôi. Vào môṭ buổi tối, ngay khi vừa về đến nhà, tôi nhâṇ đươc̣ môṭ cuôc̣ goị . Sứ c khỏe của Ngoaị Florence đang chuyển biến xấu và họ muốn tôi quay trở laị ngay lâp̣ tứ c. Khi tôi ngồi bên Ngoaị, những gioṭ nước mắt lăṇ g lẽ lăn trên má tôi. Người y tá cố an ủi tôi: "Bà đa ̃ săñ sàng ra đi rồi."
  81. Tôi giâṇ dữ văṇ laị: "Nhưng tôi chưa săñ sàng để bà tôi ra đi!" Ngoaị tôi mất sáu tuâǹ sau đó. Lúc đó tôi đa ̃ săñ sàng để bà ra đi và tôi thấy vui khi Thươṇ g đế đa ̃ để Ngoaị ở laị với tôi thêm môṭ lúc. Có lẽ ai đó trong cuôc̣ đờ i củ a bà cu ̣ nà y đang cầ n thêm thờ i gian, tôi nghi.̃ Tôi kể cho bà nghe kỉ niêṃ của tôi và nói: "Có lẽ Thươṇ g đế đang cho ai đó trong nhà bà thêm môṭ chút thời gian." Bà cu ̣ im lăṇ g trong vài giây trước khi bà kể tiếp về Andrew. "Tôi vui là tôi đã không chết sáu tháng trước đây, măc̣ dù lúc đó tôi cũng điṇ h tư ̣ tử ." Trong suốt cuôc̣ trò chuyêṇ , tôi nhâṇ ra răǹ g trong những tháng sau khi bà biết miǹ h bi ̣ung thư, Andrew, môṭ thơ ̣ môc̣ tài giỏi, đa ̃ làm cho bà môṭ biǹ h đưṇ g tro rất đep̣ . Măc̣ dù bà cu ̣ chưa bao giờ nghi ngờ
  82. về tiǹ h yêu cùa Andrew, anh ta vâñ câǹ những ngày tháng đó để cho bà thấy anh quan tâm đến bà như thế nào. Nhưng bây giờ chiếc biǹ h đa ̃ đươc̣ làm xong và anh đa ̃ có thời gian để cảm thấy thanh thản. "Có thể Thươṇ g đế sẽ cho bà sống lâu hơn như ý nguyêṇ của môṭ ai đó trong gia điǹ h bà", tôi giả điṇ h. "Ừ , di ̃ nhiên rồi nó phải là Sarah", bà nói môṭ cách buồn ba.̃ Tôi không nhớ là bà đa ̃ nói đến Sarah. "Sarah là ai vâỵ ?", tôi hỏi. "Nó là cháu ngoaị của tôi. Nó vừa mới bi ̣ sinh non. Tôi rất lo cho con bé. Sư ̣ mất mát của nó quá to lớn. Có lẽ Thươṇ g đế biết Sarah sẽ không chiụ nổi thêm môṭ cái chết nữa bây giờ đâu." Gioṇ g nói của bà cu ̣ đa ̃ trở nên maṇ h mẽ hơn. Theo những gi ̀ tôi đươc̣ hoc̣ từ khóa
  83. đào taọ , đây là dấu hiêụ cho thấy người ta bắt đâù tim̀ đươc̣ môṭ tia hy voṇ g. Niềm hy voṇ g của bà cu ̣ này không phải đến từ viễn cảnh về sư ̣ khá hơn của cuôc̣ đời bà, mà là từ cảm nhâṇ của bà răǹ g bà có lý do để tiếp tuc̣ sống trên cõi đời này. Có môṭ người câǹ sư ̣ giúp đỡ của bà trên trái đất này lâu hơn môṭ chút. Ellen Javernich
  84. Sống để yêu thương NGƯỜ I HƯỚ NG DẪN BẤ T ĐẮ C DĨ Laị môṭ lâǹ nữa đi trễ. Tôi chaỵ xôc̣ vào buổi hop̣ phu ̣ huynh của câu lac̣ bô ̣ hướng đaọ sinh "Những con sói con". Với mái tóc rối bù vi ̀ gió thổi, tôi vôị va ̃ ngồi xuống ghế, và thấy vâñ còn nhiều ghế trống quanh miǹ h. "Ít nhất miǹ h cũng không phải là người duy nhất đi trễ", tôi tư ̣ bào chữa cho miǹ h. Người chủ tic̣ h hôị nhiǹ đồng hồ thở dài ngán ngẩm bắt dâù cuôc̣ hop̣ . Tôi tiếp tuc̣ nhiǹ xung quanh, đếm thâm̀ và thấy chỉ có khoảng năm, sáu phu ̣huynh đến hop̣ cho dù câu lac̣ bô ̣ có ít nhất năm mươi em. Khi chủ nhiêṃ câu lac̣ bô ̣ đang giải thích
  85. những thử thách mà hôị sẽ găp̣ phải trong năm tới, anh ta chỉ vào những chiếc ghế trống nói răǹ g đó là môṭ trong những trở ngaị lớn nhất của chúng ta. Có môṭ vài nhóm đang thiếu người hướng dâñ , và khi mùa hè đang đến gâǹ thi ̀ ít có ai muốn bước ra và chấp nhâṇ làm nhiêṃ vu ̣ trong môṭ năm với những tối thứ Ba hướng dâñ các câụ bé vươṭ qua đươc̣ những điều kiêṇ câǹ thiết để trở thành con ngoan trò giỏi. Tôi bỗng cảm thấy có lỗi. Năm ngoái tôi cũng đa ̃ lảng tránh viêc̣ giúp đỡ câu lac̣ bô.̣ "Chẳ ng phả i tôi đã tì m cá ch bỏ đứ a con trai bả y tuổ i cho môṭ ngườ i có thể chăm só c nó để mì nh đi là m nhữ ng viêc̣ lăṭ văṭ sao? Chẳ ng phả i tôi là ngườ i thườ ng hay quên viêc̣ nướ ng bá nh giú p cho viêc̣ gây quỹ hà ng năm, và thườ ng
  86. tì m nhữ ng lờ i xin lỗ i để không phả i đứ ng bá n hà ng đó sao?" Tôi bỗng nhanh chóng nhâṇ ra răǹ g vấn đề không phải ở những chiếc ghế trống kia mà là ở những người như tôi, không thể săñ sàng hy sinh môṭ ít thời gian cho những muc̣ tiêu chính đáng. Trước khi kip̣ thay đổi ý kiến, tôi đa ̃ giơ tay xung phong làm người hướng dâñ cho nhóm "Những con sói con" trong suốt năm đâù tiên của môn hướng đaọ . Măc̣ dù tôi hâù như chẳng biết gi ̀ về viêc̣ daỵ dỗ môṭ đám trẻ lớp Hai ồn ào, phá phách không biết mêṭ, tôi vâñ quyết điṇ h là tôi sẽ làm đươc̣ . Buổi hop̣ đâù tiên của nhóm tôi lôṇ xôṇ và ồn ào như buổi khai trương hôị chơ ̣ vâỵ . Lũ trẻ quá hào hứ ng đến nỗi chúng không thể ngồi yên đươc̣ . Công viêc̣ mà tôi choṇ cho nhóm quá phứ c tap̣ và mất thời gian.
  87. Tôi laị phải bỏ ra nhiều thời gian để xin lỗi những vi ̣phu ̣ huynh vi ̀ sư ̣ yếu kém của tôi với vai trò người hướng dâñ . "Tôi đã tư ̣ đẩy miǹ h vào chỗ nào đây?" Tôi tư ̣ hỏi và thâm̀ soaṇ săñ môṭ lá thư xin nghỉ ở trong đâù . Nhưng thâṭ ngac̣ nhiên, những đứ a trẻ thâṭ sư ̣ thích nhóm. Chúng còn mời thêm cả baṇ chúng tham gia nhóm, và nhóm tôi đa ̃ tăng từ bốn lên mười em. Con trai tôi rất thích vi ̀ có người me ̣ làm hướng dâñ nhóm như tôi, nó có thể khoe điều này ở sân chơi. Tôi đa ̃ chơi với lũ trẻ rất vui đến nỗi không biết là miǹ h trở nên nổi tiếng. Khi tôi đi bô ̣ qua baĩ đâụ xe của trường, hiếm khi nào những câụ bé của tôi không chào và chăṇ tôi laị để ôm hôn hay kể cho tôi nghe môṭ câu chuyêṇ . Đó gâǹ như là môṭ cuôc̣ thi giữa chúng xem ai sẽ thấy tôi
  88. trước. Chúng sẽ kể cho tôi nghe cả những điều nhỏ đang xảy ra trong cuôc̣ sống của chúng - có khi là môṭ cái răng bi ̣ gaỹ hay là môṭ sư ̣ kiêṇ đăc̣ biêṭ nào đó sắp đến. Chúng kể tôi nghe về những bài tâp̣ ở nhà và những cuôc̣ chiến thắng trên máy chơi điêṇ tử . Chúng phàn nàn về những đứ a em nhỏ của miǹ h hay những người hàng xóm hay choc̣ gheọ . Những lúc đó, tôi thường xoa đâù chúng, hỏi chuyêṇ và lắng nghe câu trả lời rồi ôm chúng khi chúng chaỵ vuṭ laị phía thâỳ cô hoăc̣ ba me ̣miǹ h. Khi ngắm nhiǹ những bước nhảy chân sáo của lũ trẻ, tôi chơṭ nghi ̃ về những chiếc ghế trống trong buổi hop̣ hôm ấy và về những người sẽ không bao giờ biết đươc̣ niềm vui này. Tôi nghi ̃ về những người sẽ không nhâṇ đươc̣ những cái ôm ấm áp từ những câụ bé nhỏ, miêṇ g vâñ còn mùi bơ đâụ
  89. phôṇ g, những người sẽ không đươc̣ thấy những nu ̣ cười từ những hàm răng sún dễ thương, những câu chuyêṇ vui do các em kể. Xét cho cùng, tôi chỉ cho chúng mỗi tuâǹ môṭ giờ trò chuyêṇ , nhưng chúng đã thưởng cho tôi băǹ g những trái tim bé bỏng. Fraincoise Jnman
  90. Sống để yêu thương CÁ I GỐ I Năm mười sáu tuổi, tôi tham gia chương triǹ h tiǹ h nguyêṇ đâù tiên của miǹ h ở Tây Virginia. Vào đêm mà chúng tôi đến nơi, chúng tôi khám phá ra răǹ g, gia điǹ h câǹ giúp đỡ đang sống trong môṭ xe moóc với điều kiêṇ tồi tàn và châṭ hep̣ . Môṭ nhóm đa ̃ làm viêc̣ ở đây hai tuâǹ , nhưng cứ mỗi khi ho ̣ giải quyết xong môṭ vấn đề, môṭ vấn đề khác laị nảy sinh. Nhóm chúng tôi nhanh chóng quyết điṇ h giải pháp hơp̣ lý nhất sẽ là xây môṭ ngôi nhà mới - môṭ điều hơi khó khăn nhưng laị câǹ thiết trong hoàn cảnh này. Thông thường muc̣ tiêu của chúng tôi là sử a chữa những ngôi nhà đang có. Và rồi gia điǹ h này đa ̃ rất haṇ h phúc với ngôi nhà mới có
  91. ba phòng ngủ, môṭ phòng tắm và môṭ phòng ăn của ho.̣ Vào thứ Ba, trong lúc chúng tôi đang ăn trưa, tôi hỏi ba đứ a trẻ trong nhà, Josh, Eric, và Ryan: "Các em muốn có những gì trong phòng mới nào?" Chúng tôi nghi ̃ răǹ g chúng sẽ đòi những thứ khác mà lũ trẻ con thường thích, nhưng thâṭ ngac̣ nhiên khi tôi nghe Josh, đứ a lớn nhất trả lời: "Em chỉ muốn môṭ cái giường thôi." Chúng tôi nín lăṇ g vi ̀ bất ngờ. Những đứ a trẻ này chưa bao giờ đươc̣ ngủ trên giường cả. Chúng đa ̃ quen ngủ trên những tấm đêṃ lót. Đêm đó, chúng tôi hop̣ nhau laị và quyết điṇ h những chiếc giường mới sẽ là món quà tuyêṭ vời. Đêm thứ Năm, vài người trong chúng tôi lái xe đến thàng phố gâǹ nhất mua những chiếc giường và đêṃ gối mới. Ho ̣ sẽ chuyển moị thứ đến vào
  92. ngày thứ Sáu. Thứ Sáu, chúng tôi thâṭ khó kim̀ lòng miǹ h. Sau bữa trưa, khi nhiǹ thấy chiếc xe tải chở đồ đến, chúng tôi báo với gia điǹ h về môṭ điều bất ngờ. Nó cũng như viêc̣ ngắm nhiǹ những đứ a trẻ đang ngất ngây vào buổi sáng Giáng Sinh. Chiều hôm đó, chúng tôi sắp xếp giường cho mỗi phòng. Josh có môṭ phòng riêng và em muốn cùng sắp xếp giường của em với chúng tôi. Eric và Ryan ở chung môṭ phòng và sở hữu môṭ cái giường đôi. Khi chúng tôi sắp xếp xong moị thứ , Eric, đang làm viêc̣ bên ngoài, đa ̃ chaỵ vào để xem. Không thể vào phòng vi ̀ người quá dơ, em mỏ to mắt ngắm nhiǹ môṭ cách say mê từ ngoài cử a. Khi Meggan, môṭ thành viên trong nhóm, đang lồng bao gối, Eric hỏi: "Cái gi ̀ vâỵ
  93. gi?̀ " "Đây là cái gối", cô trả lời. "Thế chi ̣làm gi ̀ với nó?", Eric hỏi tiếp. "Khi em đi ngủ, em đăṭ đâù em lên nó", Meggan trả lời nhe ̣ nhàng. Chúng tôi đã không câm̀ đươc̣ nước mắt khi Meggan đưa cho Eric cái gối. "Ồ , nó mềm quá!", em nói và ôm nó thâṭ chăṭ. Bây giờ khi em tôi hay tôi bắt đâù năn nỉ xin bố tôi môṭ điều gi ̀ đó, bố chỉ nhe ̣nhàng hỏi: "Các con có gối không?" Chúng tôi biết bố đang muốn nói gi.̀ Casey Crandall
  94. Sống để yêu thương VÒ NG QUAY CỦ A ĐIṆ H MÊṆ H "Anh có muốn môṭ ly sữa không?", tôi hỏi môṭ cách nhe ̣nhàng. Khi hắn gâṭ đâù , tôi trông thấy vết dơ dính trên tóc hắn và ngử i thấy mùi khói ám của điếu xi ̀ gà trên áo khoác của hắn. "Hôm nay anh khỏe không?", tôi hỏi tiếp và đưa cho hắn ly sữa. Không môṭ lời đáp laị. "Anh còn câǹ thêm gi ̀ nữa không?" Vâñ không có tiếng trả lời. Viêc̣ này không chỉ xảy ra môṭ lâǹ mà là hàng chuc̣ lâǹ rồi. Khi còn thiếu niên, tôi làm cho chương triǹ h "Bánh mi ̀ và Cá", môṭ chương triǹ h do me ̣ tôi sáng lâp̣ . Chúng tôi phuc̣ vu ̣bữa ăn cho những người câǹ giúp đỡ, thường là những người lang thang ở Mineapolis, khu vưc̣ St. Paul.
  95. Cho dù làm bất cứ cách nào để đôṇ g viên tinh thâǹ , tôi vâñ thường bi ̣lúng túng trước thái đô ̣ những người này phản ứ ng với tôi. Ho ̣ không nhiǹ tôi khi tôi nói chuyêṇ với ho,̣ và ho ̣ hiếm khi nào thấy biết ơn. Tôi như muốn hét lên: "Này, chúng tôi đang làm những điều rất tốt cho mấy người. Ít nhất mấy người phải cảm ơn chúng tôi chứ !" Sau khi ngừng làm tiǹ h nguyêṇ cho chương triǹ h "Bánh mi ̀ và Cá", tôi tư ̣ lèo lái số phâṇ của miǹ h. Hơn mười năm sau, tôi đã phấn đấu có môṭ cuôc̣ sống gâǹ như hoàn hảo, môṭ công viêc̣ daỵ hoc̣ , môṭ người chồng tuyêṭ vời và có đứ a con đâù tiên của chúng tôi, Derian. Niềm haṇ h phúc khi có đươc̣ con bỗng bi ̣ đâp̣ vỡ khi bác si ̃ khám phá ra Derian bi ̣ bêṇ h tim câǹ phâũ thuâṭ ngay. Là m sao
  96. điề u nà y có thể xả y ra đươc̣ ? Tôi tư ̣ hỏi và cảm thấy rất sốc. Sau đó, Derian đươc̣ chuẩn đoán bi ̣ mắc hôị chứ ng CHARGE, môṭ căn bêṇ h không di truyền, và tỉ lê ̣ mắc phải chỉ là môṭ trên mười hai nghiǹ trẻ em. Khi ra khỏi bêṇ h viêṇ , tôi nhâṇ ra răǹ g không như những vấn đề khác của cuôc̣ sống, với chuyêṇ này tôi không thể làm chủ đươc̣ . Căn bêṇ h này không những ảnh hưởng đến tim của con tôi mà nó còn ảnh hưởng đến tai, mắt, mũi cũng như sư ̣ phát triểm của cả cơ thể. Derian câǹ phải đươc̣ điều tri ̣ thường xuyên, nghiã là câǹ có bác si ̃ đến thăm hàng ki ̀ và phải vào bêṇ h viêṇ thường xuyên. Mười ba tháng sau khi Derian đươc̣ sinh ra, tôi sinh Connor, đứ a con trai thứ hai của chúng tôi, và nhờ trời nó rất khỏe
  97. maṇ h. Những lâǹ khám bác si,̃ những cuôc̣ phâũ thuâṭ cho Derian, và viêc̣ có đứ a con thứ hai khiến tôi phải xin nghỉ daỵ không lương. Trong khi tiền bảo hiểm chỉ đủ trang trải môṭ phâǹ cho tiền thuốc, nhiều người cũng đa ̃ đến giúp đỡ và đôṇ g viên tôi. Có lâǹ những sinh viên của tôi đã quyên góp đươc̣ sáu trăm đôla chỉ trong môṭ ngày. Số tiền này đủ cho tôi trả tiền nhà trong hai tháng và có thể trang trải thêm cho Derian. Măc̣ dù Robb là chủ của môṭ cử a hàng quâǹ áo nhưng với những khoản tiền nhà, tiền thuốc và trách nhiêṃ nuôi nấng của cha me ̣ đa ̃ khiến anh bi ̣hao tốn khá nhiều. Chúng tôi đa ̃ làm những gi ̀ tốt nhất có thể làm. Nhưng đến mùa xuân 1995, chúng tôi quyết điṇ h đi tim̀ sư ̣ giúp đỡ.
  98. Tôi có nghe về môṭ chương triǹ h giúp đỡ các bà me ̣ và con nhỏ băǹ g những phiếu ăn. Tôi đăṭ sư ̣ kiêu hañ h của miǹ h qua môṭ bên và đa ̃ xin môṭ cuôc̣ heṇ . Vào sáng của buổi heṇ , chúng tôi đa ̃ phải bàn bac̣ maĩ nên ăn măc̣ như thế nào để miǹ h trông không giàu quá, nhưng cũng không nghèo quá. Chúng tôi đa ̃ thử ít nhất ba bô ̣ quâǹ áo. Chúng tôi biết răǹ g viêc̣ ăn măc̣ sẽ quyết điṇ h sư ̣ đánh giá khả năng làm me ̣ của tôi: không quá vững vàng, nhưng vâñ còn khả năng làm chủ và tư ̣ tin. Cùng với hai đứ a nhỏ, chúng tôi đa ̃ đi bộ môṭ quañ g dài đến điểm heṇ . Tôi đăng ký và nhiǹ chung quanh xem những người khác ở khu vưc̣ chờ đơị , tư ̣ hỏi răǹ g hoàn cảnh của ho ̣ như thế nào. Lúc đó tôi cảm nhâṇ đươc̣ vòng xoay nguy hiểm của điṇ h mêṇ h và xấu hổ trước những ấn tươṇ g ngu
  99. dốt của tôi về người nghèo. Và bây giờ thì đến lươṭ tôi trở thành người nghèo. Tôi ghét nó. Tôi không đáng để bi ̣ như thế và tôi không thể xoay xở đươc̣ . Tôi điṇ h nắm chăṭ lấy tay lũ trẻ và chaỵ đi. Nhưng khi nhiǹ vào đôi mắt sáng của chúng, tôi biết taị sao tôi phải ở laị. Lâǹ đâù tiên trong đời tôi đa ̃ hiểu đươc̣ vì sao những ngưởi mà tôi từng phuc̣ vu ̣ lúc trước laị không tỏ ra biết ơn. Có ai laị muốn ở trong cảnh khốn khổ này không? Nó thâṭ thấp kém, và sẽ tồi tê ̣ hơn khi những người - như tôi lúc bé - laị có vẻ như đang ban phát ân huê ̣ và ta phải nơ ̣ họ sư ̣ biết ơn. Câù xin sư ̣ giúp đỡ trong lúc câǹ nhất quả thâṭ khó khăn vô cùng! Tôi không bao giờ muốn có liên quan tới những người giúp đỡ tôi những thứ mà tôi rất câǹ . Sẽ dễ
  100. dàng hơn rất nhiều nếu như đứ ng cách xa và giữ moị thứ ở mứ c đô ̣ khách quan. Tôi mím chăṭ môi khi tên miǹ h đươc̣ goị . Chuyêṇ gi ̀ sẽ xảy ra nếu có ai đó nhâṇ ra tôi? Tôi sẽ rất nhuc̣ nha ̃ nếu như ai đó biết tôi đang phải nhâṇ phiếu ăn. Sau ba tiến đồng hồ hỏi và kiểm tra, tôi cũng đa ̃ có thứ tôi câǹ . Và môṭ cuôc̣ tim̀ kiếm sư ̣ tồn taị ngày qua ngày đa ̃ bắt đâù ; chúng tôi kiến quyết làm đươc̣ nó. Sau hai năm rưỡi đấu tranh, linh hồn nhỏ bé của Derian đa ̃ ra đi ngày 9 tháng Năm năm 1996. Tôi biết nó đến với tôi vi ̀ nhiều lý do, và tôi sẽ không bao giờ quên những bài hoc̣ đó: lòng yêu thương và sư ̣ cảm thông cho người nghèo, không chỉ là sự thương haị nhất thời và bố thí. Sau khi trải qua những giai đoaṇ khó khăn nhất của cuôc̣ đời, Rob và tôi lâp̣ ra tổ
  101. chứ c "Tiết kiêṃ cho người nghèo" để tưởng nhớ Derian. Nhiêṃ vu ̣ của tổ chứ c là giúp đỡ những gia điǹ h ở Minnesota với những trẻ em bêṇ h hiểm nghèo phải chiụ nhâp̣ viêṇ trong môṭ thời gian dài băǹ g trả tiền thế chấp trong môṭ lâǹ . Trong bốn năm đâù tiên, chúng tôi đa ̃ trơ ̣ cấp hơn môṭ trăm trường hơp̣ với mứ c trung biǹ h tám trăm năm mươi đôla. Chúng tôi thường không đươc̣ cảm ơn khi trơ ̣ cấp môṭ khoảng cho ai đó. Nhưng điều này chẳng phiền gi,̀ vi ̀ tôi biết đươc̣ cuôc̣ sống như thế nào khi đăṭ miǹ h vào vi ̣ trí của ho.̣ Giờ đây tôi đa ̃ hoàn toàn hiểu đươc̣ niềm vui của công viêc̣ tiǹ h nguyêṇ không phải năm̀ ở từ "cảm ơn" hay cảm giác tốt đep̣ mà là khi giúp đươc̣ những người xung quanh lúc ho ̣ câǹ miǹ h nhất.
  102. Lasty Keech Mỗ i môṭ đứ a trẻ đươc̣ sinh ra vớ i thông điêp̣ rằ ng Thươṇ g đế vẫ n chưa là m nả n chí con ngườ i. Rabindranath Tagore
  103. Sống để yêu thương THÊM MÔṬ NGƯỜ I NỮ A Tôi chẳng thể nào tin đươc̣ . Làm sao mà chuyêṇ này laị xảy ra - xe bi ̣ xep̣ lốp! Nhưng xep̣ lốp vào thời điểm nào thi ̀ tốt nhỉ? Không phải là lúc baṇ đang măc̣ nguyên môṭ bô ̣ comple và baṇ đa ̃ lái xe gâǹ năm tiếng đồng hồ, và thêm vào bứ c tranh ảm đaṃ đó là trời bắt đâù sâp̣ tối. Khoan đa!̃ Tôi đa ̃ nói với các baṇ là tôi đang ở niềm quê chưa? Chỉ có môṭ viêc̣ có thể làm. Goị điêṇ cho tâp̣ đoàn xe ôtô điạ phương. Đúng rồi! Nhưng máy câm̀ tay tôi đem theo để sử duṇ g trong những trường hơp̣ bất đắc dĩ này laị năm̀ ngoài vùng phủ sóng. "Số máy quý khách vừa goị hiêṇ không liên lac̣
  104. đươc̣ ", cái máy nói. Đù a à ! Tôi nghi.̃ Tôi ngồi bep̣ xuống rên rỉ than thở. Rồi sau đó vài phút tôi bắt đâù lôi hết đồ đac̣ ra để làm trống cốp xe sau, mong là với tới đươc̣ cái lốp xe và lấy đươc̣ vài đồ nghề sử a xe câǹ thiết. Tôi mang theo môṭ công-ten-nơ chứ a đâỳ những thứ mà tôi goị là "Những vâṭ duṇ g câǹ thiết khi có truc̣ trăc̣ ". Tôi ghét phải để bất cứ thứ gi ̀ ở nhà nên tôi mang theo tất cả moị thứ "phòng khi có chuyêṇ gi"̀ . Những chiếc xe chaỵ lướt ngang qua tôi. Môṭ số khác thi ̀ kêu bim bíp chế nhaọ . Cứ như thể là mấy chiếc còi xe đó cười "Ha ha". Đêm tối càng xuống dâǹ , và càng tối càng nhiǹ không thấy rõ. Laỵ Trời vi ̀ lốp xe bi ̣ bể năm̀ trong lề đường tránh đươc̣ xe cô ̣ - nhưng chỉ môṭ điều là không lơị duṇ g đươc̣
  105. ánh sáng chiếu vào từ đèn pha của những chiếc xe chaỵ trên đường. Bỗng đâu có môṭ chiếc xe thắng laị đăǹ g sau tôi. Trong ánh sáng lâp̣ lòe, tôi nhiǹ thấy ngón tay của môṭ người đàn ông chỉ về phía tôi. "Ông có câǹ tôi giúp không?" "À , thâṭ chẳng dễ dàng gi ̀ mấy khi sử a xe trong chiếc sơ mi trắng và bô ̣ comple", tôi đùa cơṭ nói. Rồi ga ̃ bắt đâù bước vào chỗ có ánh sáng. Đúng là tôi rất sơ.̣ Ga ̃ trẻ tuổi ấy măc̣ đồ đen. Gâǹ như moị chỗ nhiǹ thấy đươc̣ đều đươc̣ xỏ khuyên và có hiǹ h xăm. Tóc ngắn đươc̣ cắt ẩu tả, ở mỗi cổ tay ga ̃ đeo dây đeo băǹ g da có những gai nhoṇ . "Tôi giúp ông nhé", ga ̃ nói. "À , tôi cũng không biết nữa tôi nghi ̃ là tôi có thể "
  106. "Thôi nào, chỉ mất vài phút thôi." Ga ̃ xắn tay vào viêc̣ . Trong lúc nhiǹ ga,̃ tôi vô tiǹ h nhiǹ laị chiếc xe của ga ̃ và bất chơṭ nhâṇ ra là có người nào đó ngồi ở băng ghế trước. Điều đó làm tôi quan tâm. Bất thâǹ tôi cảm thấy sơ ̣ haĩ hơn. Những ý nghĩ về những vu ̣ cướp xe, trôṃ cắp lóe lên trong đâù tôi. Tôi thâṭ sư ̣ chỉ muốn sống sót vươṭ qua thử thách này thôi. Rồi trời bất ngờ đổ mưa mà không hề báo trước. Bâù trời đêm đa ̃ che khuất những đám mây đen. Mưa âp̣ tới trút nước như thác đổ nên không thể nào hoàn tất viêc̣ thay lốp xe đươc̣ . "Nhiǹ kià anh baṇ , ngưng công viêc̣ laị đi. Tôi rất biết ơn sư ̣ giúp đỡ của anh. Tốt hơn hết là anh nên tiếp tuc̣ đi đi. Tôi sẽ thay lốp xe sau khi mưa taṇ h." "Tôi sẽ giúp ông bỏ những đồ nghề này
  107. vào cốp xe. Không thi ̀ nó sẽ hư mất", gã van nài. "Sau đó lên xe của tôi. Chúng tôi sẽ đơị trời mưa taṇ h cùng với ông." "Không câǹ phải thế đâu, thâṭ đấy. Tôi sẽ lo liêụ moị thứ mà", tôi nói. "Ông không thể ngồi trên xe với cái chống lốp xe đó đâu. Nó sẽ sup̣ xuống. Nào lên xe tôi đi." Ga ̃ chôp̣ lấy tay tôi và kéo tôi về phía chiếc xe. Rắ c! Rầ m! Sấm chớp gâm̀ lên như tiếng chiếc tòa hỏa chở hàng. Tôi nhảy vào trong xe của ga.̃ Ôi Chú a ơi hã y cứ u lấ y con, tôi câù nguyêṇ cho bản thân miǹ h. Tôi ngồi ở băng ghế sau trong tiǹ h traṇ g ướt sũng và mêṭ mỏi. Thiǹ h liǹ h có môṭ gioṇ g nói yếu ớt hiền lành cất lên từ băng ghế trước. "Ông có sao không?", môṭ người phu ̣nữ nhỏ nhắn quay người về phía tôi hỏi.
  108. "Tôi không sao", tôi đáp lời, nhe ̣ cả người khi thấy môṭ phu ̣ nữ lớn tuổi đang ngồi ở đó. Tôi đoán bà là me ̣của ga.̃ "Tên tôi là Beatrice, còn đây là người hàng xóm của tôi, Joey", bà nói. "Câụ ấy khăng khăng ngừng xe laị khi thấy ông vâṭ lôṇ với cái cốp xe." "Tôi rất biết ơn anh ấy", tôi đáp lời. "Tôi cũng vâỵ ", bà cười lớn. "Joey chở tôi đi thăm chồng của tôi. Chúng tôi buôc̣ phải để ông ấy ở nhà an dưỡng, tôi rời nhà đươc̣ khoảng ba mươi phút rồi. Thế là cứ mỗi thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu, Joey và tôi laị heṇ hò với nhau." Bà nhiǹ Joey toe toét cười như con nít. "Chúng tôi là môṭ căp̣ kỳ cuc̣ ." Lời nhâṇ xét quái gở của Joey làm chúng tôi cười ngất. "Joey, không thể tin đươc̣ những gi ̀ anh
  109. làm cho bà ấy. Tôi chẳng thể đoán đươc̣ là, à, anh biết đấy ", tôi lắp bắp nói. "Tôi hiểu. Mấy thăǹ g trông giống tôi chẳng bao giờ làm đươc̣ điều gi ̀ tốt cho ra hồn cả." Tôi im lăṇ g. Tôi thưc̣ sư ̣ cảm thấy bứ t rứ t. Tôi chưa bao giờ đánh giá ai qua cách ăn măc̣ của ho,̣ và tôi ân hâṇ vi ̀ đa ̃ ngu xuẩn như vâỵ . "Joey là môṭ câụ bé tuyêṭ vời. Tôi không phải là người duy nhất mà thăǹ g bé giúp đâu. Câụ ấy còn giúp đỡ những đứ a trẻ ở trung tâm giáo duc̣ dành cho người có thu nhâp̣ thấp ở thành phố chúng tôi", bà Beatrice thêm vào. "Tôi là gia sư", câụ ấy nói môṭ cách khiêm tốn khi câụ ấy bắt đâù sử a xe xho tôi. Tôi trâm̀ tư suy nghi ̃ những gi ̀ câụ ấy nói. Câụ ấy đa ̃ đúng. Những gi ̀ bao boc̣ bên
  110. ngoài câụ ấy là sư ̣ phản ảnh thế giới mà câụ ấy nhiǹ thấy. Những gi ̀ năm̀ bên trong câụ ấy là tấm lòng săñ sàng hy sinh, quan tâm yêu thương moị người xuất phát từ quan điểm của câụ ấy. Trời taṇ h mưa, Joey và tôi chaỵ lốp xe. Tôi gử i câụ ấy ít tiền trà nước nhưng câụ ấy không nhâṇ . Khi chúng tôi bắt tay nhau, tôi xin lỗi về sư ̣ ngốc nghếch của miǹ h. Câụ ấy trả lời: "Tôi bi ̣ như vâỵ hoài à. Tôi thưc̣ sư ̣ đã nghi ̃ đến viêc̣ thay đổi ngoaị hiǹ h của miǹ h nhưng đó laị là cơ hôị để taị ra nét riêng. Vi ̀ thế mà tôi bỏ ngỏ câu hỏi giống nhau cho moị người và đòi hỏi moị người phải bỏ thời gian để hiểu tôi." Joey trở về chiếc xe của miǹ h. Khi ho ̣ đã lái xe đi, bà Beatrice cười vâỹ tay và laị cười lớn. Tôi hâù như nghe rõ lời nói của
  111. bà: "Cháu laị có thêm môṭ người nữa hiểu cháu, Joey à. Cháu laị có thêm môṭ người nữa." Bob Lerks Tấ t cả và ng trên thế giớ i nà y không thể mua đươc̣ thêm môṭ hơi thở nà o nữ a cho môṭ ngườ i đang hấ p hố i - như vâỵ cá i gì có giá tri ̣trên thế giớ i nà y? Og Manding
  112. Sống để yêu thương CÁ I ÔM VÀ NU ̣ HÔN Mary, người mời vừa là góa phu ̣ vừa là người bà tâṇ tuỵ năm mươi hay năm mươi mấy năm gi ̀ đó làm nghề y tá phu.̣ Chiến thắng cơn đau tim và thành công khi vươṭ qua cuôc̣ phâũ thuâṭ của bà là môṭ sự kiêṇ đáng chú ý và điều đó chắc chắn xuất phát từ tiǹ h yêu sâu sắc mà bà dành cho những đứ a cháu của miǹ h. Nhưng lâǹ này, viêc̣ bà nhâp̣ viêṇ có khác hơn với những lâǹ trước. Đau khổ vâṭ vã vi ̀ căn bêṇ h phổi ở daṇ g không lây nhiễm, bà laị choáng váng khi biết kết quả xét nghiêṃ - AIDS giai đoaṇ cuối (giai đoaṇ phát triển maṇ h). Là thành viên của đôị tiǹ h nguyêṇ viên đi thăm viếng bêṇ h nhân của bêṇ h viêṇ , tôi
  113. đến thăm những người bêṇ h AIDS ít nhất môṭ ngày môṭ lâǹ . Với tư cách là người ủng hô ̣ những bêṇ h nhân, tôi giúp cho từng người môṭ hiểu răǹ g vâñ còn có những người khác không phải là gia điǹ h cũng như các y bác si ̃ luôn quan tâm đến ho.̣ Khi chúng tôi đa ̃ trở nên quen thuôc̣ hơn, tôi chào bêṇ h nhân băǹ g cái ôm nhe ̣ nhàng và môṭ nu ̣ hôn trên má. Thường thi ̀ tôi có thể nhâṇ ra là liêụ môṭ người bêṇ h nhân đó có thích những cử chỉ đó hay không. Sau lâǹ thứ ba găp̣ gỡ bà Mary, tôi lic̣ h sự hỏi: "Bà có muốn tôi ôm và hôn lên má bà không?" Bà Mary mỉm cười, giang rôṇ g vòng tay, và thâm̀ thi:̀ "Tôi muốn lắm." Khi tôi buông bà ấy ra, tôi thấy những gioṭ nước mắt lăn dài trên gò má của bà. "Có chuyêṇ gi ̀ vâỵ ", tôi hỏi.
  114. "Từ khi tôi xét nghiêṃ bi ̣ AIDS tới giờ đây là lâǹ đâù tiên có người chaṃ vào tôi. Các bác si ̃ có chaṃ vào người tôi nhưng ", bà Mary quay đi, giấu măṭ trong đôi bàn tay. "Con trai tôi thâṃ chí còn không cho tôi găp̣ mấy đứ a cháu nôị ", bà ấy nói giữa tiếng nấc. "Khi gia điǹ h tới thăm, ho ̣ ngồi bên góc kia căn phòng, càng xa tôi càng tốt." Tôi chỉ biết ngồi bên caṇ h bà, lăṇ g thinh lắng nghe, đưa khăn giấy cho bà, và cố gắng thấu hiểu. Vài ngày sau, khi tôi ngưng công viêc̣ để đến thăm bà Mary lâǹ nữa, môṭ trong những người con trai và con dâu đến thăm bà. "Xin chào, bà Mary. Tôi thấy bà có khách, tôi quay laị sau nhé", tôi vừa nói vừa ôm bà và hôn lên má bà. Bà Mary nắm lấy cổ tay khi tôi quay người
  115. đi. "Đơị đa,̃ Mark. Tôi muốn anh găp̣ con trai tôi - Josh, và con dâu Sarah." Trong suốt cuôc̣ giới thiêụ , cả gia điǹ h bà lo âu ngồi ở góc xa khỏi giường của bà Mary. Môṭ lát sau, khi tôi taṭ ngang ghé thăm bà, ho ̣ vâñ ngồi cách xa bà. Tôi tôn troṇ g thời gian của bà cùng với gia điǹ h nên không vào phòng. Buổi tối kế tiếp, Josh và Sarah laị đến. Kic̣ h bản ấy cứ lăp̣ đi lăp̣ laị như chương triǹ h truyền hiǹ h phát laị trên ti vi. Tôi bước vào ôm và hôn bà Mary và hứ a là lát nữa sẽ quay laị sau. Khi tôi quay laị, có điều gi ̀ đó thay đổi thâṭ kỳ diêụ . Josh và Sarah đang ngồi trên ghế hai bên giường của bà Mary - và họ đang nắm tay me ̣miǹ h. John xúc đôṇ g ngheṇ ngào nói: "Con nghĩ răǹ g, nếu môṭ người la ̣ có thể ôm và hôn
  116. me ̣thi ̀ chúng con chẳng có gi ̀ phải sơ.̣ " Thâṭ may mắn, sứ c khỏe của bà đa ̃ khá lên rất nhiều để có thể về nhà, và tiếp tuc̣ sống trong tiǹ h cảm yêu thương của gia điǹ h và những đứ a cháu thân yêu - bất chấp căn bêṇ h của bà. Mark Emmert Lò ng nhân hâụ cò n hơn cả viêc̣ là m. Đó là thá i đô,̣ sư ̣ biể u lô,̣ cá i nhì n, cá i đuṇ g chaṃ . Nó là bấ t cứ cá i gì có thể nâng ngườ i khá c dâỵ . C. Neil Strait
  117. Sống để yêu thương KÍ HIÊỤ "THỎ CON" Bà cu ̣ Lucia tám mươi bảy tuổi laị có đôi bàn tay của môṭ phu ̣ nữ hai mươi mốt tuổi. Đôi bàn tay mềm maị duyên dáng di chuyển trong không khí cứ như là đang nhảy múa. Khi ai đó nhiǹ thấy những ngón tay nhe ̣ nhàng kích thích sàn diễn tưởng tươṇ g trước măṭ bà, thi ̀ người ấy rõ ràng không thể không bi ̣ cuốn vào những cử đôṇ g trữ tiǹ h ấy. Đôi bàn tay ấy luôn chuyển tải những thông điêp̣ sâu sắc. Bi ̣ điếc từ hồi ba tuổi, bà Lucia đăc̣ biêṭ am hiểu và thông thaọ với ngôn ngữ cử chỉ điêụ bô,̣ cách duy nhất để bà giao tiếp. Tôi đến thăm bà Lucia ở nhà an dưỡng trong vùng cùng với chú thỏ tí hon của tôi
  118. tên là Cadberi. Điều tri ̣ bêṇ h băǹ g thú cưng nuôi trong nhà là môṭ quan niêṃ mới mẻ đối với các nhà an dưỡng, bêṇ h xá. Nhưng Cadberi laị là "Diễn viên nghiêp̣ dư" và nó rất thích "công viêc̣ " của miǹ h. Sứ c hấp dâñ của con vâṭ cưng này là xuất phát từ lòng trắc ẩn và sư ̣ láu lỉnh tỏ ra từ đôi mắt nâu mềm maị, những cái ria dài và cái mũi hay đôṇ g đâỵ . Cadberi hiểu đươc̣ những người khách và bản năng nó biết đươc̣ nỗi khao khát bên trong ho.̣ Thâṃ chí nó gây cảm hứ ng cho những bêṇ h nhân ngaị ngùng e theṇ nhất, những người mà trong suốt chuyến viếng thăm của Cadberi đôi khi laị trở thành những người nói chuyêṇ minh mâñ . Lơị lôc̣ từ công viêc̣ của nó là sư ̣ quan tâm chăm sóc không ngớt của các bêṇ h nhân, dĩ nhiên là có cả cà rốt và cải xoăn mà nó có
  119. thể ăn mêṭ nghỉ trong môṭ ngày. Trong khi nó năm̀ trong vòng tay của các bêṇ h nhân hay năm̀ duỗi người trên giường của ho ̣ thì Cadberi laị có sơị dây ràng buôc̣ đăc̣ biêṭ với bà Lucia. Bà là người nó thích hơn cả. Tôi không biết dùng ngôn ngữ cử chỉ. Vài ngày sau tôi nhâṇ ra là măc̣ dù tôi chẳng biết từ nào cả nhưng nu ̣ cười của chúng tôi có thể giao tiếp với nhau rất nhiều. Tôi trở nên càng thích thú hoc̣ và tim̀ mua tư ̣ điển ngôn ngữ cử chỉ. Chỉ có Chúa mới biết bà Lucia nghi ̃ gi ̀ về những cử chỉ vuṇ g về tôi cố gắng taọ ra để trả lời bà. Nhưng đôi mắt sáng biết cười và tinh thâǹ quyết thắng của bà luôn đôṇ g viên tôi, thâṃ chí ngay cả khi bà ấy chỉ dâñ từng li từng tí cho tôi cho đến khi tôi bâṭ cười "Aha!" Chúng tôi nhanh chóng ràng buôc̣ bởi mối quan hê ̣ thâỳ trò cũng như mối quan hệ
  120. băǹ g hữu. Những cuôc̣ găp̣ gỡ trở thành sự gắn kết đúng lúc hai thế giới hoàn toàn tách biêṭ, thêm vào đó là lươṇ g kiến thứ c quý giá mà bà đem đến cho tôi. Tôi chẳng rõ ai mới là người mong chờ những cuôc̣ viếng thăm này, tôi hay là Cadberi. Mỗi lâǹ đến giờ heṇ thi ̀ nó laị vui mừng nhảy vào trong lồng để săñ sàng "đi du lic̣ h". Khi đến nhà an dưỡng, nó vểnh tai lên mong ngóng "bêṇ h nhân" đâù tiên. Khi bà Lucia đi xe lăn loanh quanh góc nhà phát cho tôi tín hiêụ băǹ g cử chỉ tay có nghiã là "Thỏ con dễ thương", Cadberi liền năm̀ co laị trong tay tôi và chuẩn bi ̣ chuyển sang lòng bà ấy. Bà là người duy nhất cho nó ngồi cùng trên chiếc xe lăn. "Thỏ con dễ thương" là cử chỉ tay đâù tiên tôi hoc̣ đươc̣ , vi ̀ nó đươc̣ lăp̣ đi lăp̣ laị trong những cuôc̣ nói chuyêṇ của chúng tôi.
  121. Kí hiêụ về thỏ trở thành câu chào "Hello" và câu chào taṃ biêṭ "Goodbye", theo thời gian nó còn trở thành tên của tôi nữa. Sau ba năm găp̣ gỡ thăm viếng bà, cả bà Lucia và tôi đều không mất niềm tin ở nhau. Dù không muốn biết nhưng tôi cũng nhâṇ ra bêṇ h mất trí nhớ đang dâǹ dâǹ xâm nhâp̣ vào bà ấy. Tim tôi nhói đau khi thấy những vâṭ va ̃ của bà và nỗi hoang mang khi bà hỏi tôi maĩ những câu hỏi tương tự nhau. Bà ấy buồn râù nhăn măṭ vi ̀ đôi tay của bà càng ngày càng co rút laị do chứ ng viêm khớp. Tôi biết thế nào cũng đến lúc bà Lucia sẽ không còn có thể dùng cử chỉ tay hướng dâñ những đôṇ g tác cho tôi, nhưng tôi sẽ nắm tay bà đôṇ g viên bà. Môṭ ngày no ̣ khi tôi đến nhà an dưỡng và phát hiêṇ ra điều tồi tê ̣ nhất - chiếc giường trống không. Chẳng thấy ai cả, tôi nghỉ đến
  122. điều xấu nhất. Tôi cảm thấy mắt tôi đang ngân ngấn lê.̣ Tôi cũng thấy vẻ thất voṇ g trong đôi mắt của Cadberi. Mấy phút thôi mà như cả giờ đồng hồ cho đến khi môṭ chi ̣ y tá đến. Bà Lucia vâñ còn sống nhưng đươc̣ chuyển về nhà an dưỡng "chuyên khoa". Đấy là trung tâm an dưỡng nhỏ hơn nhưng laị chuyên chăm sóc những bêṇ h ngăṭ nghèo hơn, trung tâm đó gâǹ nhà con gái bà Lucia. Từ nhà tôi phải mất tới chín mươi phút mới tới nhà an dưỡng nơi bà Lucia đang năm̀ . Tôi nghỉ chắc miǹ h sẽ không tới thăm bà đươc̣ nữa, tê ̣ hơn là không có cơ hôị để nói lời taṃ biêṭ với bà ấy. Sau vài tuâǹ tôi không thể nào tiếp tuc̣ làm viêc̣ mà không găp̣ bà Lucia. Như bi ̣ ai thôi thúc, tôi goị điêṇ thoai đến trung tâm. Người ta bảo với tôi là bà Lucia không thể
  123. rời giường bêṇ h và khó có thể nhâṇ ra người thân trong gia điǹ h. Tôi vâñ hỏi thử xem liêụ tôi và Cadberi có thể đến thăm bà môṭ lâǹ nữa không. Suốt chuyến đi dài đến trung tâm, Cadberi năm̀ không yên trong lồng. Nó lắc lư trong sơ ̣ haĩ vi ̀ xe dăǹ trong khi nó chỉ quen với những chăṇ g đường ngắn trên xe hơi. Khi đến nơi, tôi đươc̣ con gái của bà Lucia tiếp ở phòng khách. "Hôm nay là môṭ trong những ngày me ̣ tôi không đươc̣ khỏe cho lắm", cô ấy nói. "Bà ấy không thể nhâṇ ra chi ̣đâu và cũng chẳng ngồi dâỵ đươc̣ ." "Không sao đâu, tôi chỉ muốn cho bà và con thỏ đươc̣ găp̣ nhau môṭ lâǹ ." Chúng tôi lăṇ g lẽ bước vào phòng của bà Lucia. Bà ấy vâñ đang ngủ. Bà trông xuống sắc và xan xao không giống với người đã
  124. daỵ tôi rất nhiều về sư ̣ sống sót. Tuy nhiên con Cadberi biết đấy. Nó nhâṇ ra ngay bà là ai, và bắt đâù quâỹ đap̣ , báo cho tôi biết nơi nó muốn tới. Trong phút chốc, Cadberi đa ̃ năm̀ thoải mái bên caṇ h bà. Lúc tỉnh dâỵ nhiǹ thấy đôi mắt nâu ấm áp của Cadberi đang nhiǹ miǹ h, bà nhoẻn miêṇ g cười. Đó là nu ̣ cười đâù tiên mà con gái bà thấy đươc̣ trong suốt cả tuâǹ nay. Mối giao hảo giữa bà và con thỏ vâñ còn đó. Rồi thâṭ bất ngờ, bà Lucia giơ tay lên và cuôṇ ngón tay miǹ h vào đôi tay con thỏ. Bà ấy ngo ̣ nguâỵ ngón tay để taọ ra chữ "Thỏ". Đúng rồi bà Lucia, tôi laị làm đôṇ g tác tay để nói "Thỏ con dễ thương." Bà Lucia laị nhoẻn miêṇ g cười sau khi làm cử chỉ tay với tôi, có thể đó là những từ cuối cùng bà nói với tôi. Tôi nắm tay bà trong khi con
  125. Cadberi năm̀ trên tay còn laị của bà cho đến khi bà ngủ thiếp đi. Hai tuâǹ sau, bà Lucia mất. Sư ̣ gắn bó giữa tôi và bà còn hơn cả những trải nghiêṃ của môṭ tiǹ h nguyêṇ viên, chúng tôi gắn kết với nhau còn hơn cả tiǹ h thâỳ trò, hay tiǹ h nguyêṇ viên với người bêṇ h. Đó là sư ̣ liên kết của hai tâm hồn. Chúng tôi có ngôn ngữ của riêng miǹ h với kí hiêụ mang nghiã thỏ con. Con Cadberi cũng qua đời lăṇ g lẽ vào môṭ buổi trưa no,̣ sau tám năm phuc̣ vu ̣ những người mà nó yêu quý. Nhưng nó không bao giờ quên đươc̣ kí hiêụ đó, và lúc nào cũng chui rúc vào đôi bàn tay tôi. Có lẽ là trong hồi tưởng. Có lẽ là trong hiểu biết. Nhưng phâǹ nhiều luôn nhớ răǹ g tiǹ h yêu thương không bi ̣ngôn ngữ cản trở.