Giáo trình Tâm lý y học

pdf 157 trang ngocly 2330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tâm lý y học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tam_ly_y_hoc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tâm lý y học

  1. 1 KHÁI NIỆM, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC Mục tiêu học tập 1. Trình bày được khái niệm cơ bản của tâm lý. 2. Trình bày được bản chất của các hiện tượng tâm lý . 3. Trình bày được các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong tâm lý học I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ 1 Bản chất của hiện tượng tâm lý Trong đời sống hàng ngày chữ “tâm lý” dùng ở đây mới có thể mới đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, để chỉ thái độ, cách cƣ sử của con nguời. Để hiểu chính xác và khoa học tâm lý là gì, từng hiện tƣợng tâm lý nẩy sinh và phát triển ra sao, vận hành theo quy luật nào , loài ngƣời đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu, thử nghiệm; đã phải chứng kiến biét bao cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các khuynh hƣớng khác nhau. Tóm lại tâm lý con ngƣời là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, có cơ sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, đƣợc nẩy sinh bằng hoạt động sống của từng ngƣời và gắn bó với các quan hệ xã hội lịch sử. 1.1 Tâm lý là bản chất của vật chất cao cấp Chủ nghĩa duy tâm cổ đại cho rằng, hiện tƣợng tâm lý là bản chất siêu hình đặc biệt của sinh vật và đƣợc gọi là linh hồn. Theo nhà triết học duy tâm cổ đại Hy lạp là Platon (427- 347 trƣớc công nguyên ), linh hồn là siêu hình và độc lập với thể xác; con ngƣời sống đƣợc là nhờ linh hồn liên hệ với thể xác. Khi con ngƣời sống, linh hồn là nguyên nhân sinh ra quá trình sống của cơ thể và nó truyền đạt tất cả các hiện tƣợng tâm lý vốn có của con ngƣời. Các nhà duy tâm khách quan, nhƣ G. Berkeley ( 1685 – 1753) cho rằng, thế giới ý niệm ra vạn vật, sinh ra thế giới vật chất. Còn các nhà duy tâm chủ quan cho rằng, vốn dĩ có thế giới vật chất, những vật chất cụ thể là do cảm giác của con ngƣời mà có. Thuyết linh hồn của Platon ở phƣơng tây, thuyết tâm của đạo khổng phƣơng đông đều tuyệt đối hóa thuộc tính tinh thần của tâm lý, hoàn toàn tách biệt tâm lý khỏi vật chất. Những ngƣời theo trƣờng phái “nhị nguyên luận” nhƣ Decarte ( 1596 - 1650), đã dùng khái niệm phản xạ để giải thích các hoạt độngcủa cơ bắp đơn giản của động vật, của con ngƣời và cho rằng những hoạt động chủ định, có ý thức của con ngƣời và là do linh hồn điều khiển. Theo J.Lock tâm lý con ngƣời là những kinh nghiệm. Kinh nghiệm bên ngoài do tác động bên ngoài vào giác quan mà có; kinh nghiệm bên trong đƣợc sinh ra từ “ ý thức bên trong”, tự nó hoạt động, chỉ tự nó mới biết đƣợc nó. Quan niệm nhi nguyên là sự biến dạng của chủ nghiã duy tâm. Đối lập với quan điểm của chủ nghiã duy tâm là chủ nghĩa duy vật. Theo họ, trong vũ trụ bao la chỉ có vật chất là tồn tại mãi mãi và luôn luôn biến đổi, với những tính chất muôn hình muôn vẻ. Tâm lý không tồn tại ngoài vật chất. Quan điểm duy vật thô sơ cho rằng tâm lý là một thứ vật hoặc do các vật chất khác sinh ra nhƣ lửa, nƣớc, không khí Démocrit: Não là chỗ trú ngụ của linh hồn, là trung tâm hoạt động của tâm thần. Aristot (384-322 trƣớc CN): Cảm giác do tác động của vật vào giác quan gây ra, tinh thần là chức năng của thân thể, thị giác là chức năng của mắt.
  2. 2 Các nhà duy vật Trung Quốc đã từng dùng thuyết ngũ hành để giải thích nguồn gốc của vật chất (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Tuân Tử ( 315-230 trƣớc CN) cho rằng: Thân thế con ngƣời sinh ra tinh thần và cái tốt, cái xấu đều nằm trong thân thế con ngƣời. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tâm lý là biểu hiện của vật chất, là sản phẩm dƣới dạng đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là bộ não của con ngƣời. Sự phát triển của tâm lý luôn gắn với sự phát triển của hệ thống thần kinh. Thế giới vật chất vận động và biến đổi không ngừng từ vô cơ thành thể hữu cơ, từ hữu cơ thành sự sống . Sự phát triển đó liên tục, ngày càng phức tạp, hoàn chỉnh dần và cuối cùng thành sự phản ảnh thế giới khách quan của những sinh vật có hệ thống thần kinh , có não bộ. Mặt khác, sự phản ánh của sinh vật với thế giới xung quanh cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện. Những sinh vật đầu tiên có bản tính kích thích, biến đổi để thích nghi với mọi hoàn cảnh, nhờ đó cảm giác phát triển, đó chính là sự bắt đầu của phản ảnh tâm lý. Những phản ảnh ban đầu mang tính chung chung, đơn giản, sau đó phát triển dần thành những cảm giác chuyên biệt ( thị giác, thính giác , xúc giác ). Những sinh vật càng tiến hóa, hoạt động càng phức tạp thì phản ánh tâm lý của chúng càng phong phú và hoàn thiện, với những hình thức nhƣ: tƣởng tƣợng, tƣ duy, xúc cảm, tình cảm Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở ngƣời. 1.2 Tâm lý có bản chất là phản xạ Hệ thần kinh động vật hoạt động theo cơ chế phản xạ. Những phản xạ này bao gồm các phản xạ không điều kiện và có điều kiện.Phản xạ có điều kiện là cơ chế hoạt động của hệ thần kinh cao cấp, của vỏ não. Hoạt động của hệ thần kinh gắn liền với hoạt động nội tiết của cơ thể và vỏ não là bản chất thực tế bản chất tâm lý.Vì vậy, tất cả các hiện tƣợng tâm lý đều mang tính chất phản xạ. Các phản xạ đƣợc hình thành nhằm đáp ứng mọi kích thích của thế giới bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. 1.3 Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan Tâm lý có nội dung là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan. Sự phản ánh này là muôn màu muôn vẻ và phức tạp. Phản ảnh là một quá trình đi từ nhận thức cảm tính tới nhận thức lý tính rất phức tạp để nhận biết bản thân sự vật hiện tƣợng từ thuộc tính bên ngoài đến bản chất. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tƣợng đang vận động trong không gian và thời gian và thƣờng để lại những dấu vết của nó.Phản ánh tâm lý là những phản ánh đặc biệt tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời (là vật chất đƣợc biến vào con ngƣời, là bản sao sinh động, sáng tạo, mang tính chủ thể, các chủ thể khác nhau phản ảnh khác nhau) Trong mối quan hệ qua lại với thế giới xung quanh, con ngƣời không chỉ nhận cảm, suy nghĩ, nhớ lại hoặc tƣởng tƣợng ra mà còn thực hiện những hành động khác nhau gây nên những biến đổi thế giới xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên của mình. 1.3 Tâm lý con ngƣời có bản chất xã hội lịch sử Đây là điểm khác nhau giữa tâm lý ngƣời và tâm lý động vật. Con ngƣời khi sống trong xã hội lời ngƣời đã giao tiếp với nhau, cùng nhau lao động và phát triển xã hội.Tâm lý con ngƣời có bản chất xã hội lịch sử, phản ảnh sự hình thành và phát triển của lịch sử xã hội.Trong hoạt động, nhất là trong hoạt động sống, con ngƣời đã chuyển các hiện tƣợng tâm lý của mình vào những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần. Ngƣợc lại, khi con ngƣời sử dụng các sản phẩm, các công cụ lao động con ngƣời lại bóc tách những tinh túy tâm lý mà loài ngƣời, xã hội gửi gắm vào đó thành hiện tƣợng tâm lý của riêng mình. Vì vậy, trong mỗi hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời đều mang dấu ấn của xã hội mà con ngƣời đang ssống và thay đổi theo lịch sử phát triển xã hội mà con ngƣời đã trải qua.Con ngƣời trên thực tế nếu thoát khỏi
  3. 3 các mối quan hệ xã hội thì con ngƣời sẽ bị mất bản tính ngƣời. Tham gia vào sự hình thành và phát triển tâm lý con ngƣời có những yếu tố cơ bản sau: bẩm sinh, di truyền về mặt sinh học hoặc truyền lại cho nhau qua công cụ, đồ vật, hoạt động giao tiếp, giáo dục và tự giáo dục, điều kiện và hoàn cảnh sống 2 Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý Hiện tƣợng tâm lý là hình ảnh của thế giới khách quan trong óc ngƣời. Là hiện tƣợng chủ quan nhƣng là hình ảnh của hiện tại diễn ra ở thế giới bên trong của con ngƣời. Hiện tƣợng tâm lý có các đặc điểm: 2.1. Tính chủ thể Sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh cơ giới vào sinh vật, bao giờ nó cũng mang dấu vết riêng của chủ thể phản ảnh. Mỗi chủ thể phản ảnh hiện tƣợng tâm lý đều thông qua kinh nghiệm, thái độ, xúc cảm riêng của chủ thể, phản ảnh trình độ nghề nghiệp, trí thức và tâm lý riêng của chủ thể. Tính chủ thể khiến cho hiện tƣợng tâm lý ngoài cái chung ra, còn luôn luôn mang màu sắc riêng của mỗi cá nhân. 2.2. Tính tổng thể của đời sống tâm lý Mọi hiện tƣợng tâm lý không đứng riêng lẻ mà luôn liên quan tới mọi hiện tƣợng tâm lý khác. Đời sống tâm lý của cá nhân là trọn vẹn và mỗi hiện tƣợng tâm lý cũng mang tính toàn vẹn, chủ thể.Mọi hiện tƣợng tâm lý đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau và chịu sự chỉ đạo tập trung của não bộ. 2.3 Sự thống nhất giữa hoạt động tâm lý bên trong và bên ngoài Tâm lý là hiện tƣợng thuộc về thế giới bên trong song có liên quan chặt chẽ với thế giới bên ngoài qua những sự vật, hiện tƣợng của thế giới bên ngoài mà nó phản ảnh. Thông qua bản thể vật chất của nó là não bộ và những biểu hiện bên ngoài nhƣ hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ vẻ mặt dáng điệu chúng ta có thể xét đoán đƣợc tâm lý bên trong. “Cùng trong một tiếng tơ đồng Ngƣời ngoài cƣời nụ ngƣời trong khóc thầm” (Nguyễn Du) 3 Chức năng của hiện tƣợng tâm lý Tâm lý phản ảnh thế giới khách quan nhƣng khi đã hình thành thì tác động trở lại thế giới hiện thực khách quan.Hiện tƣợng tâm lý liên quan chặt chẽ với các hiện tƣợng khác trong đời sống nhƣ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội Cùng với các hiện tƣợng khác, hiện tƣợng tâm lý giúp con ngƣời định hƣớng, điều khiển, điều chỉnh mọi hoạt động của mình làm cho các hoạt động đó thích nghi với thế giới, tiến tới cải tạo thế giới, hoàn thiện thế giới và hoàn thiện cá nhân mình. Hiện tƣợng tâm lý còn có vai trò lịch sử, vai trò giáo dục nhằm phát triển nhân cách. Trong y học có vai trò chẩn đoán và chữa bệnh. 4 Phân loại các hiện tượng tâm lý Hiện tƣợng tâm lý có thể đƣợc phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo dấu hiệu của hiện tƣợng tâm lý: 4.1 Chia theo thời gian tồn tại của các hiện tƣợng tâm lý + Các quá trình tâm lý: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý có mở đầu, có kết thúc và tồn tại trong thời gian ngắn (vài giây, vài phút) nhƣ quá trình cảm giác, tri giác, tƣ duy, trí nhớ, cảm xúc, ý chí. + Các trạng thái tâm lý: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý diễn ra không có mở đầu, kết thúc và tồn tại trong thời gian tƣơng đối dài (vài chục phút, có khi hàng tháng trời) làm nền cho các hiện tƣợng tâm lý khác diễn ra: nhƣ trạng thái: lo âu, băn khoăn, lơ đãng, buồn phiền + Các thuộc tính tâm lý: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý hình thành trong một thời gian
  4. 4 tƣơng đối dài, tạo nên những nét riêng, đặc trƣng cho mỗi cá nhân và chi phối các hiện tƣợng tâm lý khác: nhƣ các thuộc tính tâm lý tạo nên xu hƣớng, khí chất, tính cách, năng lực 4.2 Chia theo dấu hiệu của từng ngƣời hay nhóm ngƣời + Những hiện tƣợng tâm lý cá nhân + Những hiện tƣợng tâm lý xã hội nhƣ dƣ luận xã hội, tập quán, phong tục mốt 4.3 Chia theo chức năng hiện tƣợng tâm lý + Các hiện tƣợng tâm lý vận động - cảm giác nhƣ thị giác, thính giác, xúc giác sự co duỗi của tay chân + Trí tuệ: bao gồm các quá trình tiếp nhận và sử dụng tri thức nhƣ cảm giác, tri giác, tƣ duy, trí nhớ + Nhân cách: bao gồm các thuộc tính tâm lý qui định hành vi, giá trị xã hội của con ngƣời. 4.4 Chia theo mức độ nhận biết của chủ thể Căn cứ những hiện tƣợng tâm lý đƣợc chủ thể nhận biết đƣợc + Ý thức: Bao gồm những hiện tƣợng tâm lý có ý thức nhận biết, ví dụ: đang suy nghĩ, đang tri giác, đang liên tƣởng + Vô thức: Gồm những hiện tƣợng tâm lý của bản thân mà không đƣợc cá nhân mình nhận biết nhƣ: giấc mơ, bản năng tự vệ + Tiền ý thức: Gồm những hiện tƣợng tâm lý nằm ở giữa vùng ý thức và vô thức, còn gọi là hoạt động tiền ý thức. Ví dụ: Giấc mơ báo hiệu bệnh tật, II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHOA HỌC TÂM LÝ 1.Sơ lược lịch sử tâm lý học Từ xa xƣa,chỉ bằng quan sát và tự thử nghiệm, con ngƣời đã có những nhận xét tinh vi, sâu sắc về hiện tƣợng tâm lý. Tất nhiên những cách lý giải, mô tả lúc bấy giờ mới chỉ là những hiểu biết kinh nghiệm. Thế kỷ XVII, các khoa học tự nhiên phát triển mạnh. Những quan sát của khoa học này đã chỉ ra mối quan hệ giữa hiện tƣợng tâm lý và môi trƣờng bên ngoài. Một loạt khái niệm khoa học và phi khoa học đã nẩy sinh ra trong thời kỳ này, nhƣ khái niệm về phản xạ, về “ lý tính tối cao” về tâm lý học kinh nghiệm, về sự nảy sinh hiện tƣợng tâm lý một cách tự nhiên từ vật chất Đến thế kỷ XIX, thuyết tiến hóa sinh vật của Darwin ra đời, góp phần giải thích nguyên nhân nẩy sinh, phát triển hiện tƣợng tâm lý từ thấp đến cao, kể cả hành vi bản năng. Sự phát triển của sinh lý học giác quan và sinh lý học bộ não đã chứng minh mối quan hệ giữa hiện tƣợng tâm lý với hoạt dộng của não và của toàn cơ thể. Khoa học tự nhiên phát triển đã góp phần tích cực vào sự hình thành và phát triển các khoa học về tinh thần. Dựa vào khoa học đó, ngừoi ta đã đi sâu nghiên cứu tâm lý động vật, tâm lý trẻ em, tâm lý ngƣời chậm phát triển trí tuệ Cuối thế kỷ XIX, tâm lý học tách khỏi triết học thành khoa học riêng với tính cách là một khoa học thực nghiệm, mô tả của vật lý học và sinh lý học để nghiên cứu các hiện tƣơng tâm lý Cuộc khủng hoảng về phƣơng pháp luận của tâm lý học truyền thồng đầu thế kỷ XX đã làm nẩy sinh nhiều trƣờng phái tâm lý học. Có trƣờng phái dùng quan điểm sinh vật học để nghiên cứu tâm lý ngƣời, nhƣ tâm lý học hành vi của Watson ( 1878- 1958) và một số ngƣời khác. Trƣờng phái phân tâm học của Freud ( 1858- 1939) dựa trên quan điểm duy tâm, đã quy tâm lý vào bản năng vô thức và cia tâm lý làm ba phần: cái nó ( là cái vô thức, gồm những bản năng) là phần quan trọng nhất, thực chất nhất của tâm lý; cái tôi, là cái hoạt động
  5. 5 nhằm thỏa mãn các bản năng vô thức; cái siêu tôi hay là cái tôi lý tƣởng, là sự rang buộc của xã hội, của đạo đức Triết học Mác – lênin đã tác động mạnh mẽ đến tâm lý học. Lý luận phản ánh của các ông đã vạch ra nguồn gốc, bản chất của tâm lý , ý thức của con ngƣời, đồng thời chỉ ra đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣong pháp của tâm lý học khoa học. Luận điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định tâm lý là chức năng của não và phải nghiên cứu tâm lý con ngƣời trên quan điểm xã hội- lịch sử . Cùng với sự phát triển của khoa học khác, tâm lý ngày nay đã lớn mạnh cả về lý thuyết lẫn thức hành. Nhiều ngành tâm lý học mới ra đời( nhƣ tâm lý học lao động, tâm lý học thể thao, tâm lý học y học ), một mặt nhằm phục vụ từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của con ngƣời, mặt khác giúp con ngƣời tiếp cận bản chất đích thực của hiện tƣợng tâm lý nói chung và của bản chất tâm lý con ngừơi nói riêng tốt hơn. 2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của tâm lý 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu của tâm lý học là hiện tƣợng tâm lý Tâm lý học nghiên cứu xem con ngƣời nhận thức thế giới bằng con đƣờng nào (cảm giác? tri giác? tƣ duy? tƣởng tƣợng?) thái độ xác cảm, tình cảm của con ngƣời đối với những cái mình thấy, những điều mình nghĩ ? Nghiên cứu xem trạng thái tâm lý, kỹ năng, kỹ xảo, ý chí hoạt động của con ngƣời.Nghiên cứu tâm lý ngƣời, tâm lý động vật, tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội Tâm lý học giới thiệu nội tâm bằng một hệ thống các khái niệm, sự kiện, qui luật, cung cấp những tri thức cần thiết để con ngƣời nhận thức, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội và chính bản thân con ngƣời. 2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học 2.2.1. Nhiệm vụ chung: Nghiên cứu những qui luật khách quan của các hiện tƣợng tâm lý, bản chất tâm lý cá nhân và những đặc điểm tâm lý các hoạt động của con ngƣời. 2.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của các ngành tâm lý chuyên biệt: - Tâm lý Đại cƣơng: Nghiên cứu các qui luật chung của tâm lý - Tâm lý học cá nhân: Nghiên cứu đặc điểm tâm lý cá nhân - Tâm lý học xã hội: Nghiên cứu sự tác động qua lại giữa tâm lý nhóm và tâm lý cá nhân. - Tâm lý học lứa tuổi: Nghiên cứu đặc điểm tâm lý các lứa tuổi. - Tâm lý học sƣ phạm: Nghiên cứu tâm lý trong hoạt động giảng dạy và giáo dục -Tâm lý học lao động: nghiên cứu những đặc điểm tâm lý của hoạt động lao động nhằm mục đích hợp lý hóa các hoạt động lao động và tổ chức dạy nghề. - Tâm lý học y học: Nghiên cứu những đặc trƣng tâm lý của ngƣời bệnh, của nhân viên y tế trong phòng bệnh và chữa bệnh. Ngoài ra còn nghiên cứu đặc điểm tâm lý trong các hoạt động cụ thể khác nhƣ tâm lý học thể thao, tâm lý học nghệ thuật, tâm lý học hàng không, tâm lý học quân sự 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu của tâm lý học 2.3.1 Những nguyên tắc cơ bản trong nghiên cứu tâm lý học - Nguyên lý về sự thống nhất giữa ý thức nhân cách và hoạt động - Nguyên lý về cơ sở vật chất của hiện tƣợng tâm lý là hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý ngƣời có bản chất xã hội - lịch sử. - Nguyên lý về sự vận động, phát triển của hiện tƣợng tâm lý. - Nguyên lý về mối liên hệ thống nhất giữa các hiện tƣợng tâm lý với nhau, giữa các hiện tƣợng tâm lý với các hiện tƣợng khác, giữa nội tâm và thế giới thực tại khách quan.
  6. 6 2 3.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu tâm lý thƣờng đƣợc sử dụng - Phƣơng pháp Quan sát và tự quan sát. - Phƣơng pháp đàm thoại, trò chuyện - Phƣơng pháp điều tra - Phân tích sản phẩm - Phƣơng pháp thực nghiệm - Phƣơng pháp trắc nghiệm - Phƣơng pháp mô hình hóa - Phƣơng pháp chuyên gia Mỗi phƣơng pháp đều có ƣu nhƣợc điểm nhất định. Tùy từng đối tƣợng nghiên cứu, tùy mục đích nghiên cứu, điều kiện và hoàn cảnh mà lựa chọn cho thích hợp. Câu hỏi đánh giá: 1.Tâm lý là gì ? Bản chất của hiện tƣợng tâm lý. 2. Phân loại các hiện tƣợng tâm lý hình thành theo thời gian. 3. Trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu 4. Đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu của tâm lý
  7. 7 TÂM LÝ ĐẠI CƢƠNG CÁC HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ THUỘC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC Mục tiêu học tập 1. Trình bày được cách phân loại hiện tượng tâm lý hình thành theo thời gian 2. Phân biệt được các hiện tượng tâm lý thuộc quá trình nhận thức. 3. Trình bày được các hiện tượng tâm lý cơ bản của quá trình nhận thức I. PHÂN LOẠI HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ 1. Quá trình tâm lý là những hoạt động có khởi đầu, có diễn biến, có kết thúc nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình ảnh tâm lý bên trong. Quá trình tâm lý là nguồn gốc của đời sống tinh thần, xuất hiện nhƣ một yếu tố điều chỉnh ban đầu với hành vi con ngƣời (có đặc điểm TL, có kinh nghiệm sống, có kiến thức, có bản lĩnh ) gồm các quá trình: Quá trình nhận thức: là quá trình phản ảnh bản thân hiện tƣợng khách quan (cảm giác, tri giác, biểu tƣợng, trí nhớ, tƣởng tƣợng, tƣ duy,) - Quá trình cảm xúc: là những rung cảm của chủ thể khi nhận thức thế giới bên ngoài từ đó biểu thị thái độ đối với khách quan bên ngoài. - Quá trình ý chí: là quá trình điều khiển, điều hành động của chủ thể nhằm cải tạo thế giới, thỏa mãn yêu cầu cá nhân và xã hội (không khí điều khiển cá nhân mà cả thế giới bên ngoài) Đời sống tâm lý luôn phải cân bằng có 3 quá trình trên đây Nếu thiên về lý trí con ngƣời sẽ thiếu tình cảm, tâm hồn khô khan. Nếu thiên về tình cảm con ngƣời sẽ thiếu sáng suốt. Thiếu ý chí thì tình cảm con ngƣời không thể biến thành hành động. 2. Trạng thái tâm lý - Là đặc điểm của hoạt động tâm lý trong những khoảng thời gian ngắn đƣợc gây nên bởi hoàn cảnh bên ngoài (hoặc do cảm giác con ngƣời ảnh hƣởng lên hành vi con ngƣời trong thời gian đó) Con ngƣời thƣờng ở trong những trạng thái nhất định nhƣ trạng thái tập trung, lơ đãng, tích cực, tiêu cực, khẳng định, phủ định, do dự, quyết tâm 3. Thuộc tính tâm lý - Là những quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý thƣờng xuyên lập đi lập lại trong đời sống trở thành đặc điểm tâm lý bền vững của nhân cách cá nhân. - Là những nét tâm lý tƣơng đối bền vững và ổn định đƣợc hình thành từ quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý bảo đảm nhất định về số lƣợng chất lƣợng hành vi và hoạt động tâm lý. - Thuộc tính tâm lý tạo sự khác biệt cá nhân, khó hình thành và cũng khó mất đi có tác động ngƣợc lại với quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý. 5.Quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý - Quá trình tâm lý là những hiện tƣợng có khởi đầu, diễn biến, kết thúc; quá trình diễn ra ngắn; là nguồn gốc của đời sống tâm lý. - Trạng thái tâm lý là những hiện tƣợng luôn gắn với quá trình tâm lý là cái nền của tâm lý .
  8. 8 - Thuộc tính tâm lý là những nét đặc trƣng tâm lý ï của con ngƣời hình thành từ quá trình tâm lý và trạng thái tâm lý. Thuộc tính tâm lý gồm tình cảm, xu hƣớng, tính cách tạo nên 2 mặt đức và tài. Các hiện tƣợng tâm lý trên đây đƣợc chi phối bởi ý thức. Ý thức là hiện tƣợng tâm lý cao cấp ảnh hƣởng rất nhiều đến các hiện tƣợng tâm lý. II. CÁC HIỆN TƢỢNG TÂM LÝ THUỘC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC 1. Cảm giác 1.1.Khái niệm - Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng khách quan khi chúng đang tác động trực tiếp vào giác quan. - Là quá trình đơn giản nhất, có tính chất, cƣờng độ và thời hạn có vai trò mở đầu cho các hoạt động nhận thức . - Là phản ánh ban đầu do tác động của thế giới khách quan vào các cơ quan cảm giác, cảm giác phản ảnh sao chụp lại các thuộc tính của sự vật hiện tƣợng tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức. Nhƣ vậy cảm giác là cái có sau so với hiện thực vật chất. Trong thực tế, mỗi sự vật, hiện tƣợng là một chỉnh thể, trọn vẹn, gồm nhiều thuộc tính, cùng tác động vào con ngƣời. Do giới hạn của mình nên cảm giác chỉ phản ánh đƣợc từng thuộc tính riêng lẻ và phản ánh một cách trức tiếp những thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng. Tuy là hiện tƣợng tâm lý sơ đẳng, song cảm giác là nền tảng của nhiều hoạt động tâm lý khác của cả ngƣời và động vật. Với con vật, cảm giác là hình thức định hƣớng cao nhất trong môi trƣờng. Còn với con ngƣời, cảm giác chỉ là hình thức định hƣớng đầu tiên, song nó đã giúp đỡ tích cực con ngƣời trong việc điều khiển, điều chỉnh hoạt động trong môi trƣờng. Giác quan của một số loài vật phản ánh khá tinh vi và nhạy bén, nhƣ mắt của chim đại bàng, tai của dơi Giác quan của ngƣời qua quá trình phát triển lâu dài, qua rèn luyện, nhờ kinh nghiệm, vốn sống và hoạt động nghề nghiệp mà không ngừng hoàn thiện, trở nên tinh vi và nhạy bén hơn nhiều so với giác quan của các loài vật. 1.2. Phân loại cảm giác Dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau mà có những phân loại cảm giác khác nhau. Căn cứ vào vị trí của nguồn kích thích và bộ máy thụ cảm, nguời ta chia thành hai loại hệ thống: cảm giác bên ngoài và cảm giác bên trong cơ thể. - Cảm giác bên ngoài Là những cảm giác phản ánh những thuộc tính của thế giới bên ngoài và những bộ máy thụ cảm ở mặt ngoài và do những bộ máy thụ cảm ở mặt ngoài cơ thể thu nhận, bao gồm: + Cảm giác nhìn (Thị giác): đƣợc nẩy sinh do sóng điện từ tác động vào mắt (khoảng từ 380- 780(m) trong đó có # 90% cảm giác là thị giác. Loại cảm giác này cho biết những thuộc tính về hình dáng, độ lớn, màu sắc của đối tƣợng. Nó cung cấp 90% lƣợng thông tin mà con ngƣời thu nhận đƣợc từ tất cả các giác quan. + Cảm giác nghe (Thính giác): nẩy sinh do sóng âm thanh tác động vào tai, con ngƣời có thể nhận biết âm thanh có tần số từ 16-20.000 Hertz. Là những cảm giác cho biết những thuộc tính nhƣ độ cao, cƣờng độ âm thanh của đối tƣợng. + Cảm giác ngửi (Khứu giác): nẩy sinh do các chất trong không khí tác động vào mũi. Là những cảm giác cho biết thuộc tính mùi của đối tƣợng. +Cảm giác nếm (Vị giác): nẩy sinh do các chất kể cả trong không khí tác động vào lƣỡi. Loại cảm giác này cho biết những thuộc tính vị của đối tƣợng. Có 4 loại thuộc tính nếm cơ bản là chua, cay, mặn, đắng. Sự kết hợp của bốn loại này sẽ cho đa dạng của vị giác.
  9. 9 + Cảm giác da (Xúc giác): Nẩy sinh do các chất kể cả trong không khí tác động vào da. Là cảm giác cho biết các thuộc tính cơ học hoặc nhiệt độ của đối tƣợng. Có 3 loại cảm giác da: cảm giác tiếp xúc da( đụng chạm, nén, rung động, ngứa); cảm giác nhiệt độ ( nóng, lạnh ) và cảm giác đau. Cảm giác bên ngoài liên kết với vận động tạo nên sức mạnh của lao động “Bàn tay ta làm nên tất cả, có sức ngƣời sỏi đá cũng thành cơm.” - Cảm giác bên trong Là những cảm giác phản ánh trạng thái của cơ quan nội tạng và do bộ máy cảm thụ ở bên trong cơ thể nhận kích thích, bao gồm: + Cảm giác vận động: là cảm giác do cơ khớp, dây chằng, bộ phận thụ cảm bên trong cơ thể kích thích tay, lƣỡi, môi, răng hoạt động. Là những cảm giác về sự vận động, về vị trí từng bộ phận của thân thể, phản ánh độ co, duỗi của cơ, của dây chằng và khớp xƣơng Cảm giác này cùng với cảm giác bên ngoài, cho ta những thuộc tính nhƣ: rắn, mềm, khối lƣợng, co giãn, xù xì, trơn nhẵn của đối tƣợng. + Cảm giác thăng bằng: Phản ánh vị trị của cơ thể trong không gian, nhờ sự kích thích vào các khí quan thụ cảm của bộ máy tiền đình (cơ quan cảm giác thăng bằng nằm ở thành của 3 ống bán khuyên trong tai). + Cảm giác cơ thể ( cảm giác bản thể ): Cho ta biết tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng(đau, đói, no, khát ) có liên quan tới các quá trình hô hấp, tuần hoàn, gan mật, cơ bắp 1.3. Những thuộc tính chung của cảm giác Ngoài những thuộc tính riêng, cảm giác còn có các thuộc tính chung: - Dạng thức của cảm giác: Các dạng thức này đƣợc dùng để phân biệt các loại cảm giác ( ví dụ nhìn màu, ngửi mùi) và để phân biệt sự biến đổi trong phạm vi từng loại cảm giác ( ví dụ cảm giác nếm mặn hay nhạt, ngọt hay đắng ). - Cƣờng độ: Đây là thuộc tính phản ánh sức mạnh của kích thích và trạngthái của bộ máy thụ cảm, ví dụ tùy cƣờng độ cảm giác khác nhau mà ta nhìn đồ vật có độ rõ ràng khác nhau. 1.4.Quy luật của cảm giác - Quy luật ngƣỡng cảm giác và mối quan hệ giữa ngƣỡng và độ nhậy cảm Mỗi giác quan đƣợc chuyên biệt hóa để phản ánh một dạng kích thích phù hợp, ví dụ mắt phản ánh các song ánh sáng, tai phản ánh các song âm thanh Song không phải mọi kích thích khi đã tác động vào các giác quan tƣơng ứng đều gây ra cảm giác. Muốn gây nên cảm giác, kích thích phải đạt đạt tới một giới hạn nhất định gọi là ngƣỡng cảm giác, có ngƣỡng tuyệt đối trên và ngƣỡng tuyệt đối dƣới. + Ngƣỡng tuyệt đối Bao gồm ngƣỡng tuyệt đối phía dƣới ( là cƣờng độ hoặc tính chất kích thích tối thiểu đủ gây ra cảm giác) và ngƣỡng tuyệt đối phía trên ( là cƣờng độ hoặc tính chất kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây ra cảm giác tƣơng ứng. Phạm vi giữa ngƣỡng trên và ngƣỡng dƣới gọi là vùngcảm giác. Ví dụ: Cơ quan thị giác có thể tiếp nhận ánh sáng kích thích trong khoảng 380-780m có nghĩa là ngƣỡng tuyệt đối trên là 780mu(tối đa) và ngƣỡng tuyệt đối dƣới là 390m (tối thiểu) vùng tiếp nhận tốt nhất là 565m. Cơ quan thính giác tiếp nhận âm thanh trong vùng cảm giác khoảng 16-20.000Hertz ngƣỡng tuyệt đối trên là 20.000Hertz và ngƣỡng tuyệt đối dƣới là 16Hertz vùng phản ánh tốt nhất là 1000 Hertz + Ngƣỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về cƣờng độ hoặc tính chất của 2 kích thƣớc đủ để ta phân biệt đƣợc gọi là ngƣỡng sai biệt.
  10. 10 Ngƣỡng sai biệt của thị giác là 1% ( Nếu 2 màu đỏ chênh nhau 1% về cƣờng độ hoặc bƣớc sóng trở lên ta mới phân biệt đƣợc chúng). Ngƣỡng sai biệt của thính giác là 1/10 (Trên 2 nốt nhạc chênh nhau 1/10 cƣờng độ hoặc tần số trở lên ta mới phân biệt đƣợc chúng) Ngƣỡng sai biệt của cảm giác trọng lƣợng, nén ép là 1/30. Ngƣỡng tuyệt đối và ngƣỡng sai biệt không giống nhau giữa các loại cảm giác và giữa các cá nhân. Ngƣỡng cảm giác có thể thay đổi theo lứa tuổi, trạng thái sức khỏe, trạng thái tâm – sinh lý, tính chất nghề nghiệp, sự rèn luyện, kinh nghiệm của mỗi ngƣời. - Mối quan hệ giữa ngƣỡng cảm giác và độ nhậy cảm sai biệt + Độ nhậy: Khả năng nhận cảm khác nhau ở mức độ rất nhỏ giữa 2 kích thích gọi là độ nhậy (nhậy cảm). Khả năng cảm nhận sự khác nhau rất nhỏ giữa hai kích thích ( nhận ra ngƣỡng sai biệt) gọi là độ nhậy cảm sai biệt, hay tính nhậy cảm sai biệt. Ngƣỡng cảm giác phía dƣới và ngƣỡng sai biệt tỷ lệ nghịch với độ nhậy cảm của cảm giác. Ngƣỡng dƣới càng thấp thì độ nhậy cảm càng cao; ngƣỡng sai biệt càng bé thì độ nhạy cảm sai biệt càng cao. - Quy luật về sự thích ứng Cảm giác đƣợc xác định không chỉ do vật kích thích mà còn do những điều kiện tâm - sinh lý nữa. Để đảm bảo cho sự phản ánh tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con ngƣời có khả năng thích ứng với kích thích. Sự thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhậy cho phù hợp với sự thay đổi của cƣờng độ, tính chất của kích thích, quy luật chung về sự thích ứng của cảm giác là : + Tăng độ nhậy cảm khi gặp kích thích yếu. Ví dụ vào buổi tối, đèn trong phòng đang sáng, tự nhiên tắt. Lúc đầu ta chƣa nhìn rõ đồ vật, nhƣng sau vài giây, độ nhậy cảm tăng lên, thị giác thích ứng và bắt đầu nhìn rõ đồ vật trong phòng hơn. + Giảm độ nhậy cảm khi gặp kích thích mạnh và lâu. Ví dụ nhƣ trong phòng đang tối, đèn tự nhiên bật sáng, mắt ta lóa lên và không nhìn rõ ngay đồ vật. Phải đợi vài giây, độ nhậy cảm giảm xuống, thị giác thích ứng dần và bắt đầu nhìn thấy rõ. Hoặ một ví dụ khác, chúng ta không cảm thấy sức nặng của đồng hồ đeo ở tay, vì do đeo nó đã lâu ngày, độ nhậy cmr về kích thích của đồng hồ giảm đi và ta đã thích ứng với nó. Sự thích ứng của mỗi cảm giác không giống nhau.Có những cảm giác thích ứng nhanh nhƣ nhìn, ngửi, nóng lạnh Có những cảm giác thích ứng chậm nhƣ nghe, đau, thăng bằng Khả năng thích ứng của cảm giác con ngƣời có thể thay đổi tùy theo sự rèn luyện trong quá trình sống của mỗi ngƣời. - Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác Thế giới khách quan tác động vào con ngƣời bằng nhiều thuộc tính, tính chất và gây ra cho con ngƣời nhiều cảm giác khác nhau. Mặt khác con ngƣời là một chỉnh thể, thống nhất, mọi giác quan đều quan hệ chặt chẽ với nhau tác động qua lại với nhau. Kết quả của sự tác động qua lại giữa các cảm giác là làm thay đổi độ nhậy cảm của một cảm giác này dƣới một tác động của một cảm giác khác.Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm giác là: + Kích thích yếu lên cơ quan phân tích này sẽ làm tăng nhạy cảm lên cơ quan khác. Ví dụ cảm giác nếm chất chua nhẹ sẽ làm tăng độ nhạy của cảm giác thị giác. + Kích thích mạnh lên cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhậy cảm lên cơ quan khác. Ví dụ nhìn ánh sáng gay gắt, tai nghe sẽ kém hơn. Sự tác động qua lại giữa các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp, có thể giữa các cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự tác động qua lại giũa những cảm giác cùng loại
  11. 11 đƣợc gọi là hiện tƣợng tƣơng phản trong cảm giác. Đó là sự thay đổi cƣờng độ hay chất lƣợng của cảm giác do ảnh hƣởng của kích thích cùng loại diễn ra trƣớc đó hay đồng thời ( tƣơng phản nối tiếp và tƣơng phản đồng thời) Ví dụ: 2 tờ giấy xám nhƣ nhau đƣợc đặt lên 2 nền khác nhau: nền sáng tờ giấy sẽ tối và ngƣợc lại nền tối tờ giấy sẽ sáng hơn. Đây là sự tƣơng phản đồng thời trong cảm giác. Nhúng 2 bàn tay vào nƣớc : Tay phải vào chậu nƣớc lạnh Tay trái vào chậu nƣớc nóng. Rồi nhúng cả 2 bàn tay vào cùng một chậu nƣớc ấm cảm giác của 2 bàn tay khác nhau. Đó là hiện tƣợng tƣơng phản nối tiếp. Trong sự tác động qua lại giữa các cảm giác, đôi khi chúng ta còn gặp hiện tƣợng đặc biệt là: kích thích vào giác quan này thì đồng thời lại gây ra cảm giác ở giác quan khác. Ví dụ nghe tiếng dao cạo trên kính xuất hiện cảm giác ghê sợ. 1.5. Rối loạn cảm giác Do cơ thể hoạt động không bình thƣờng, hoặc do bệnh lý mà thu nhận các cảm giác không đúng. - Tăng cảm giác: Tăng khả năng thu nhận kích thích có thật. Khi ngƣỡng cảm giác tuyệt đối dƣới giảm xuống, bệnh nhân đáp ứng một cách quá mẫn cảm với kích thích, nhiều khi những kích thích trung bình hoặc nhẹ cũng làm cho ngƣời bệnh không chịu nổi. Ví dụ: những bệnh nhân suy nhƣợc thần kinh, bệnh nhân lên cơn dại rất khó chịu với những tác động của ánh sáng, tiếng động sợ gió, sợ nƣớc - Giảm cảm giác: Giảm khả năng thu nhận kích thích có thật. Khi ngƣỡng cảm giác tuyệt đối dƣới tăng cao, ngƣời bệnh không tiếp thu đƣợc những tác động có cƣờng độ kích thích trung bình hoặc thấp. Những ngƣời bệnh đó thấy xung quanh mình nhƣ mờ mờ, ảo ảo, mọi tiếng động nhƣ xa xôi, mọi thức ăn trở nên nhạt nhẽo. - Mất cảm giác: Không có khả năng thu nhận kích thích có thật. - Loạn cảm giác: Cảm giác không đúng, ngƣời bệnh có những cảm xúc không bình thƣờng, kỳ lạ hoặc có sự lẫn lộn về cảm giác. Trong rối loạn cảm giác bản thể, bệnh nhân thấy đau nhức, tê buồn, khó chịu trong cơ thể, trong nội tạng một cách vô cớ khó hiểu. Hoặc ngƣời bệnh tiếp nhận các cảm giác thông thƣờng trở nên nặng nề hơn, ví dụ cảm thấy nóng nức hơn, lạnh hơn, cảm giác nghẹt thở, cảm giác ngứa ngáy làm cho ngƣời khó chịu. Trong những trƣờng hợp đó ngƣời bệnh sẽ bị kích thích mạnh, thiếu kiên nhẫn, có khi trở nên hung dữ. 2. Tri giác 2.1 Khái niệm Tri giác là quá trình tâm lý phản ảnh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan. Là quá trình phản ảnh trong ý thức con ngƣời về những sự vật hiện tƣợng khi chúng tác động trực tiếp vào cơ quan cảm giác. Tri giác hình thành từ cảm giác nhƣng đƣợc phát triển lên. Tri giác là sự phản ảnh cao hơn so với cảm giác, phản ảnh một cách tổng hợp các thuộc tính của sự vật hiện tƣợng cho một hình ảnh trọn vẹn trên não bộ. Cảm giác tri giác là những nhận thức cảm tính là những nhận thức ban đầu và có những đặc điểm chung: - Trực quan cụ thể. - Đơn lẻ. - Trực tiếp bằng cảm giác 2.2 Phân loại tri giác
  12. 12 Có nhiều cách phân loại của tri giác. Thông thƣờng sử dụng một số cách phân loại sau đây : - Dựa vào bộ máy phân tích nào giữ vai trò chính, trực tiếp tham gia vào quá trình tri giác có thể chia thành : +Tri giác nhìn . +Tri giác nghe +Tri giác ngửi +Tri giác sờ mó +Tri giác nếm - Dựa vào tính tích cực của con ngƣời khi tri giác ( tri giác có mục đích, có kế hoạch hay không ) có thể chia thành tri giác có chủ định và tri giác không chủ định. - Dựa vào hình thức tồn tại của sự vật hiện tƣợng có thể chia ra ba loại tri giác sau: + Tri giác các thuộc tính không gian của đối tƣợng nhƣ hình dáng, độ lớn, vị trí, khoảng cách của sự vật hiện tƣợng . Trong tri giác này có sự kết hợp của nhiều yếu tố nhƣ các cảm giác; trạng thái tâm lý, kinh nghiệm của chủ thể; điều kiện và hoàn cảnh xung quanh và cơ sở sinh lý thần kinh nhất là cơ chế nhìn bằng hai mắt Đôi khi gặp những ảo giác trong loại tri giác này, ví dụ nhìn cái thìa trong cốc nƣớc nhƣ bị gẫy; nhìn hai đƣờng thẳng song song trên nền các đƣờng chéo cắt nhau, chúng không còn song song nữa. - Tri giác các thuộc tính thời gian: cho biết diễn biến tồn tại nhanh, chậm, liên tục của sự vật hiện tƣợng.Chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nhƣ quá trình sinh học , nhịp điệu sinh học của cơ thể ( hô hấp, tuần hoàn, đói no, thức ngủ:). Chịu sự chi phối của chu kỳ thiên nhiên của môi trƣờng. Các ảo giác thời gian : “Ngày vui ngắn chẳng tày gan Ba thu dồn lại một ngày dài ghê” Trong cùng một khoảng thời gian, nếu sự vật diễn biến muôn hình, muôn vẻ có nhiều hoạt động hấp dẫn thì cảm giác thời gian trôi nhanh; trái lại, nếu công việc buồn tẻ, hoặc phải chờ đợi thì ta lại thấy thời gian trôi chậm chạp. - Tri giác các thuộc tính vận động : cho biết sự vận động của sự vật hiện tƣợng, mối quan hệ giữa thời gian và không gian, phƣơng hƣớng, tốc độ của sự vật hiện tƣợng . Nó quan hệ chặt chẽ với tri giác thời gian, không gian và phụ thuộc vào sự chuyển độngcủa đối tƣợng, của chủ thể, của thể giới xung quanh. Các ảo giác tri giác vận động thƣờng gặp khi nhìn 2 máy bay ở cùng tốc độ nhƣng chiếc ở độ cao hơn dƣờng nhƣ bay chậm hơn . Ba loại tri giác trên đây thƣờng có liên quan mật thiết , bổ sung cho nhau giúp con ngƣời tri giác trọn vẹn sự vật hiện tƣợng và thế giới khách quan. Sự phát triển các loại tri giác này phụ thuộc vào kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn của con ngƣời. 2.3 Quy luật tri giác - Qui luật tính đối tƣợng: Hình ảnh tri giác một mặt phản ánh đặc điểm của đối tƣợng, mặt khác nó là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Con ngƣời tạo ra hình ảnh tri giác bằng những cảm giác khách quan kết hợp với vốn hiểu biết của mình làm cho hình ảnh tri giác mang đầy đủ các thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tƣợng. Tính đối tƣợng giúp con ngƣời định hƣớng, điều chỉnh hành động của mình trong thế giới sự vật hiện tƣợng. - Quy luật tính trọn vẹn: Tri giác có khả năng phản ảnh sự vật hiện tƣợng một cách trọn vẹn bằng cách tổng hợp các thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tƣợng theo một cấu trúc hoàn chỉnh nhất định. - Quy luật tính lựa chọn:Tri giác có khả năng tách đối tƣợng ra khỏi bối cảnh xung quanh để
  13. 13 lựa chon đối tƣơng cần thiết . Trong trƣờng hợp này bối cảnh xung quanh là nền của đối tuợng . Sự vật hiện tƣợng càn khác với bôi cảnh tri giác thì tri giác càng lựa chọn dễ dàng. Tính lựa chọn của tri giác thể hiện thái độ tích cực của con ngƣời đối với sự vật hiện tƣợng đang đƣợc tri giác . Nhờ có tính chất này mà hiệu quả của tri giác đƣợc nâng cao và kết quả tri giác càng phù hợp với hoạt động của chủ thể. Bản chất của qúa trình tri giác tích cực là quá trình tách đối tƣợng ra khỏi bối cảnh xung quanh. Tính đối tƣợng của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ đặc điểm vật khích thích (cƣờng độ, nhịp điệu vận động, sự tƣơng phản ) đặc điểm của môi trƣờng xung quanh ( ánh sáng, khoảng cách, tác động của ngƣời khác ) và còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan nhƣ nhu cầu, hứng thú, tình cảm, xu hƣớng, tâm trạng, kinh nghiệm sống, tuổi tác, sức khỏe, nghề nghiệp của chủ thể Tính lựa chọn giúp tri giác khắc phục cách nhìn sự vật hiện tƣợng một cách phiến diện, định kiến. - Quy luật tính có ý nghĩa của tri giác: Khả năng gọi tên, đặt tên sự vật hiện tƣợng và sắp xếp chúng có ý nghĩa.Đây chính là tính ý nghĩa của hình ảnh tri giác. Tính ý nghĩa này phụ thuộc vào vốn hiểu biết, kinh nghiệm, khả năng tƣ duy, ngôn ngữ của chủ thể và liên quan đến tính trọn vẹn của tri giác ( tri giác càng đầy đủ các thuộc tính, bộ phận của sự vật, hiện tƣợng thì việc gọi tên, chỉ ra công dụng của nó càng cụ thể, chính xác). - Quy luật tính ổn định của tri giác: Khả năng phản ánh tƣơng đối ổn định sự vật hiện tƣợng ngay cả khi điều kiện tri giác có thay đổi nhất định. Ví dụ, trong ánh sáng trắng hay ánh sáng đỏ, ngƣời bác sĩ vẫn tri giác đó là cái ống nghe. Tính ổn dịnh của tri giác khi ta tri giác độ lớn, hình dạng, màu sắc của đối tƣợng. Nó phụ thuộc trƣớc hết vào cấu trúc ổn định của đối tƣợng trong một thời gian nhất định và phụ thuộc vào cơ chế tự điều chỉnh đặc biệt của hệ thần kinh.Ngoài ra tính ổn định còn phụ thuọc vào kinh nghiệm, vốn sống của chủ thể vào đối tƣợng tri giác. - Quy luật tính tổng giác: Khả năng sử dụng hệ thống các giác quan, toàn bộ các hoạt động tâm lý, đặc điểm nhân cách của chủ thể khi tri giác. Là năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời giúp nhận thức thế giới ngày càng tinh vi, sâu sắc và tổng thể. Các quy luật tri giác có liên quan chặt chẽ, bổ sung cho nhau và làm cho tri giác con ngƣời trở nên tích cực, nhạy bén và sinh động. 2.4 Rối loạn tri giác - Ảo tƣởng: Là tri giác sai lệch về toàn bộ một sự vật hiện tƣợng có thật của thế giới khách quan. Ví dụ: nhìn đoạn dây thừng tƣởng là con rắn, nhìn hình nộm tƣởng con ngƣời. Trong lâm sàng thƣờng gặp những loại tri giác sai với thực tại nhƣ tri giác sai lệch thị giác, thính giác, vị giác Có nhiều loại tri giác sai lệch gắn với trạng thái cảm xúc, gắn với lời nói (do lo âu, trầm cảm, hƣng phấn ) Ảo ảnh kỳ lạ là một dạng đặc biệt của tri giác sai với thực tại, nó thƣờng xuất hiện ngoài ý chí, không liên quan tới cảm xúc của ngƣời bệnh nhƣ trong trạng thái mê sảng, mơ màng Ví dụ: bệnh nhân nhìn bức tranh hoặc vào đám mây thấy biến đổi dần dần thành ngƣời có khuôn mặt kỳ dị quái lạ. - Ảo giác: Là những tri giác nhƣ có thật về một sự vật hiện tƣợng không hề có trong thực tại khách quan nhƣ ảo thanh, ảo thị, ảo giác xúc giác Những ảo giác này xuất hiện hoặc mất đi ngoài ý muốn ngƣời bệnh và thƣờng đi kèm với các rối loạn ý thức, tƣ duy của ngƣời bệnh. Có 2 loại ảo giác. + Ảo giác thật: Là những ảo giác đƣợc ngƣời bệnh chấp nhận nhƣ những sự vật hiện tƣợng có thực trong hiện thực khách quan, không phân biệt đƣợc giữa ảo giác và sự thật. + Ảo giác giả : Là ảo giác mà ngƣời bệnh nhận ra nhƣ những sự vật hiện tƣợng lạ lùng, không giống với hiện thực khách quan và họ có thể phân biệt đƣợc giữa ảo giác và sự thật.
  14. 14 - Rối loạn tri giác: là những rối loạn bệnh lý tri giác đi kèm với rối loạn tâm lý khác của ngƣời bệnh làm cản trở sự thống nhất, trọn vẹn về sự vật hiện tƣợng trong hiện thực khách quan . Rối loạn tri giác có 2 loại: + Tri giác sai thực tại:Trong trƣờng hợp ngƣời bệnh biết rằng bản chất của đối tƣợng tri giác không thay đổi, mà chỉ thay đổi một vài chi tiết thuộc tính nhƣ vẫn thấy cái nhà nhƣng cái nhà đó có vẻ to hơn bình thƣờng. + Giải thể nhân cách: là những rối loạn tri giác về sơ đồ cơ thể nhƣ :Ngƣời bệnh thấy mình hình nhƣ không có tim, tay chân có thể dài ra, nhẹ ngƣời nhƣ bông 3. Biểu tượng 3.1 Khái niệm Trong quá trình tri giác thế giới bên ngoài, con ngƣời phản ánh chủ quan các sự vật hiện tƣợng xung quanh mình dƣới dạng hình ảnh của các vật thể đó mà nét tiêu biểu của chúng là tính trực quan. Các hình ảnh nhƣ thế phản ánh vào trong ý thức những đặc điểm bên ngoài của những vật thể đƣợc ta tri giác và luôn tác động lên các cơ quan thụ cảm khác nhau của hệ thần kinh. Các hình ảnh trực quan cụ thể của các sự vật hiện tƣợng đã xuất hiện nhờ kết quả của sự tri giác thế giới bên ngoài không phải mất đi không để dấu vết gì, mà là đƣợc duy trì một thời gian đáng kể trong ý thức của ngƣời ta. Biểu tƣợng là quá trình tâm lý nhằm phục hồi các hiện tƣợng của sự vật hiện tƣợng mà con ngƣời đã cảm giác và tri giác đƣợc, là những tài liệu cụ thể và sinh động của các quá trình ký ức, tƣởng tƣợng . Các biểu tƣợng tạo nên cơ sở cảm giác của nhận thức về thế giới xung quanh: chúng mang lại cho ngƣời ta những hiểu biết về các đặc điểm của các vật thể xunh quanh ta dƣới dạng mà các vật thể đó tác động lên các cơ quan thụ cảm. 3.2. Đặc điểm - Tính trực quan Là khả năng cung cấp và phản ảnh trực tiếp, cụ thể sự vật hiện tƣợng đƣợc ghi lại trong não bộ thông qua cảm giác và tri giác - Tính khái quát Biểu tƣợng vừa thuộc về nhận thức cảm tính nhƣng lại vừa bƣớc chuyển tiếp nhảy vọt sang nhận thức lý tính. Vì vậy biểu tƣợng phản ảnh vật thể, hiện tƣợng trọn vẹn đầy đủ bằng cách khái quát những chi tiết tiêu biểu nhất, khái quát nhất 3.3 Phân loại biểu tƣợng - Biểu tƣợng về ký ức Là hình tƣợng sự vật hiện tƣợng mà tri giác đƣợc trƣớc kia nay hiện lại trong óc ta, mặc dầu sự vật hiện tƣợng đó không còn nữa - Biểu tƣợng về tƣởng tƣợng Là những hình tƣợng mới mẻ, sáng tạo nảy sinh ra trong óc trên cơ sở chế biến những biểu tƣợng của ký ức bằng nhiều cách nhƣ nhào, nặn, tăng, giảm, nhấn mạnh ) đƣợc nghệ thuật hóa, nhân cách hóa mà thành. 4. Tư duy 4.1. Khái niệm Tƣ duy là nhận thức lý tính là quá trình phản ảnh những thuộc tính bản chất , những mối quan hệ có qui luật của sự vật hiện tƣợng trong hiện thực khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết. - Ở mức độ nhận thức cảm tính con ngƣời mới phản ảnh đƣợc những thuộc tính trực quan cụ thể, bên ngoài. Những mối quan hệ không gian, thời gian và trạng thái vận động của sự vật
  15. 15 hiện tƣợng.Là những phản ánh trực tiếp những tác động của sự vật hiện tƣợng . - Ở mức độ nhận thức lý tính, con ngƣời có tƣ duy. Tƣ duy đi sâu phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật hiện tƣợng. Ví dụ, qua tƣ duy mà chúng ta biết đƣợc bản chất vật chất của các hiện tƣợng tâm lý; biết đƣợc bản chất của sự di truyền sinh vật là các gen di truyền Tƣ duy còn đi sâu phản ánh những mối quan hệ nhân quả, liên hệ mang tính quy luật của các sự vật hiện tƣợng,nhƣ mối quan hệ nhân quả giữa thiếu iod và bệnh bƣớu cổ, giữa viêm gan siêu vi và triệu chứng vàng da, vàng niêm mạc. - Mặt khác, tƣ duy còn có thể phản ánh nhũng sự vật, hiện tƣợng mới, khái quát, hiện tại không có, không trục tiếp tác động vào giác quan, ví dụ nhƣ, nhƣ con nguời suy nghĩ để thiết kế ngôi nhà mới, bác sĩ tìm phƣơng pháp mổ tối ƣu cho bệnh nhân. - Tƣ duy của con ngƣời mang bản chất xã hội, sáng tạo và có cá tính ngôn ngữ. Những tình huống tƣ duy cua con ngƣời đƣợc đặt ra do nhu cầu cuộc sống, lao động học tập và hoạt động xã hội, đƣợc quy định bởi nguyên nhân xã hội, nhu cầu xã hội. Sự phát triển các hình thức, thao tác tƣ duy của con ngƣời liên quan đến sự phát triển lịch sử - xã hội. Trong quá trình tƣ duy, con nguời sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ. Kết quả hoạt động tƣ duy của con ngƣời là đóng góp lớn lao cho nhận thức, cải tạo và phát triển xã hội loài ngƣời. Bản chất của tƣ duy thể hiện: + Tƣ duy nẩy sinh từ đời sống và hoạt động sống. + Tƣ duy bị qui định bởi xã hội. + Nhận thức phát triển từ thao tác > Hình tƣợng > Ngôn ngữ >Tƣ duy trừu tƣợng >Tƣ duy khái quát. Tƣ duy khái quát là hình thức đặc biệt của con ngƣời. + Nhờ tƣ duy mà con ngƣời đã đóng góp to lớn cho xã hội bằng những giá trị vật chất và tinh thần. 4.2. Phân loại tƣ duy Có thể phân loại tƣ duy theo nhiều phƣơng diện khác nhau. Sau đây là cách phân loại theo phƣơng diện phát triển chủng loại cá thể ( phƣơng diện lịch sử hình thành và phát triển tƣ duy), gồm 3 loại: - Tƣ duy trực quan - hành động Là loại tƣ duy có ở ngƣời và một số động vật cao cấp. Trong loại tƣ duy này, các thao tác tay chân (cơ bắp ) đƣợc sử dụng hƣớng vào việc giải quyết một số tình huống cụ thể, trực quan. - Tƣ duy trực quan - hình ảnh Là loại tƣ duy phát triển cao hơn, ra đời muộn hơn so với tƣ duy trực quan hành động. Trong loại tƣ duy này, việc giải quyết vấn đề dựa vào các hình ảnh trực quan của sự vật hiện tƣợng khách quan. - Tƣ duy trừu tƣợng Là tƣ duy phát triển cao hơn và chỉ có ở ngƣời bao gồm: + Tƣ duy hình tƣợng: kết quả của loại tƣ duy này cho ta một hình tƣợng.Mỗi hình tƣợng mang một nội dung khái niệm bản chất. Qua hình tƣợng, ta có thể hiểu đƣợc những khái niệm có chứa trong đó. Ví dụ : hình tƣợng “ ông gióng nói lên sức mạnh chống ngoại xâm của dân tộc ta, hình tƣợng tứ linh, tứ quý + Tƣ duy ngôn ngữ - logic: Là loại tƣ duy phát triển ở mức độ cao nhất. Trong loại tƣ duy này việc giải quyết vấn đề dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ logic và gắn bó chặt chẽ với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phƣơng tiện.
  16. 16 Ba loại tƣ duy trên đây liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Tƣ duy trừu tƣợng đựợc thực hiện dựa trên cơ sở của 2 loại tƣ duy trực quan thấp hơn. Ở ngƣời trƣởng thành, khi đã phát triển tƣ duy trừu tƣợng điều đó không có nghĩa là không còn phát triển tƣ duy trực quan - hành động và tƣ duy trực quan - hình ảnh nữa mà trái lại tƣ duy tƣ duy trừu tƣợng tác động vào tƣ duy trực quan thêm cụ thể, thêm sinh động. Và tƣ duy trực quan tác động vào tƣ duy trừu tƣợng thêm sâu sắc hơn làm cho các tƣ duy tồn tại, không ngừng phát triển và hoàn thiện. Ngoài ra nếu phân loại theo phƣơng thức giải quyết vấn đề còn có tƣ duy thực hành và tƣ duy lý luận. 4.3. Đặc điểm của tƣ duy - Tính có vấn đề của tƣ duy + Tính có vấn đề của tƣ duy chỉ xẩy ra ở hoàn cảnh có vấn đề, tình huống có vấn đề. + Hoàn cảnh và tình huống có vấn đề kích thích con ngƣời tƣ duy + Có nhu cầu nhận thức, có nhu cầu giải quyết các mâu thuẫn nẩy sinh tƣ duy. Không phải bất kỳ tác động nào của thế giới khách quan cũng khiến con ngƣời có tƣ duy. Trong thực tế tƣ duy chỉ nẩy sinh khi gặp hoàn cảnh và tình huống mới, đòi hỏi con ngƣời phải giải quyết, song bằng vốn hiểu biết cũ, đã có ngƣời không thể giải quyết đƣợc. Đây chính là hoàn cảnh có vấn đề hay còn gọi là tình huống có vấn đề. Để hoàn cảnh có vấn đề kích thích tƣ duy, con ngƣời phải nhận thức đƣợc mâu thuẫn chứa trong vấn đề, phải có nhu cầu giải quyết, nhu cầu nhận thức và phải có tri thức cần thiết liên quan đến giải quyết vấn đề, nghĩa là con ngƣời phải ý thức đƣợc hoàn cảnh có vấn đề. Chỉ trên cơ sở hoàn cảnh có vấn đề tƣ duy con ngƣời mới nẩy sinh và diễn biến. Trong thực tế học tậ, nghiên cứu, công tác khám, chữa bệnh, có rất nhiều tình huống có vấn đề khiến ngƣời thầy thuốc phải tƣ duy. Ví dụ: Trƣớc ngƣời bẹnh mới cần đƣợc chẩn đoán và diều trị, trên cơ sở hiểu biết về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của mình, ngƣời thầy thuốc phải tƣ duy để giải quyết tình huống cụ thể này. - Tính khái quát của tƣ duy Tƣ duy có khả năng đi sâu vào nhiều sự vật hiện tƣợng nhằm vạch ra các thuộc tính chung, mối quan hệ phổ biến có tính qui luật giữa chúng. Vì vậy tƣ duy mang tính khái quát, nhờ tính khái quát của tƣ duy mà con ngƣời có thể nhận thức thế giới, cải tạo thế giới. - Tính gián tiếp của tƣ duy Tƣ duy có khả năng phản ảnh một cách gián tiếp sự vật hiện tƣợng khách quan, phản ảnh bằng ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ và khả năng phản ánh gián tiếp, khái quát của tƣ duy mà con ngƣời tìm ra đƣợc những thuộc tính bản chất, các mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật, dự đoán chiều hƣớng diễn biến của sự vật hiện tƣợng để nhận thức và cải tạo chúng. Trên cơ sở nắm đƣợc quy luật của thế giới mà con ngƣời đã sáng tạo ra nhiều công cụ để tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới tốt hơn. - Tƣ duy của con ngƣời quan hệ mật thiết với ngôn ngữ Có nhiều quan điểm về sự quan hệ giữa tƣ duy và ngôn ngữ. Theo quan điểm duy vật biện chứng thì tƣ duy và ngôn ngữ quan hệ mật thiết với nhau nhƣng không đồng nhất với nhau mà là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Mối quan hệ giữa tƣ duy và nôn ngữ thể hiện trong suốt quá trình tƣ duy. Trong giai đoạn mở đầu, muốn ý thức đƣợc, nhìn nhận ra đƣợc hoàn cảnh có vấn đề, đặt ra đƣợc vấn đề cần giải quyết, con ngƣời phaỉ sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ để phản ánh khái quát và gián tiếp, để tiến hành các thao tác tƣ duy ( phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa). Để biểu đạt kết quả, để trình bày sản phẩm của tƣ duy ( những tƣ duy phản ánh bản chất, những quan hệ có tính quy luật của hàng loạt sự vật, hiện tƣợng), con ngƣời phải sử dụng
  17. 17 ngôn ngữ. Ngay cả khi con ngƣời tiến hành các hình thức tƣ duy thực hành, tƣ duy hình ảnh vẫn phải chịu sự chi phối chặt chẽ của hệ thống tín hiệu thứ hai tiếng nói và chữ viết. - Tƣ duy là một quá trình Quá trình của tƣ duy có nẩy sinh, diễn biến và kết thúc, thông qua các giai đoạn : + Giai đoạn xác định vấn đề: Khi gặp một tình huống có vấn đề, chủ thể tƣ duy phải có ý thức đó chính là tình huống có vấn đề đối với bản thân và nhiệm vụ của tƣ duy là cần phải giải quyết các mâu thuẫn, các nhu cầu bằng vốn tri thức và kinh nghiệm đã có của bản thân có liên quan đến giải quyết vấn đề, trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ tƣ duy. + Giai đoạn huy động tri thức, kinh nghiệm: Khi vấn đề đã xuất hiện trong đầu, chủ thể huy động mọi tri thức mọi kinh nghiệm của bản thân tạo ra mối liên tƣởng xung quanh vấn đề cần giải quyết. + Giai đoạn sàng lọc của liên tƣởng : Tức là chủ thể tƣ duy gạc bỏ những cái không cần thiết để hình thành giả thuyết về các cách giải quyết vấn đề có thể đối với nhiệm vụ của tƣ duy. + Giai đoạn thực hiện nhiệm vụ tƣ duy và tìm ra kết quả. + Giai đoạn kiểm tra Quá trình tƣ duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính. Quá trình tƣ duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Quá trình tƣ duy bắt đầu từ nhận thức cảm tính và trong suốt quá trình của mình, tƣ duy sử dụng các tài liệu của nhận thức cảm tính. Mặt khác nhờ kết quả của quá trình tƣ duy mà nhận thức cảm tính nói riêng và các phản ánh tâm lý khác nói chung thêm sâu sắc và đầy đủ. - Tƣ duy là một hành động trí tuệ Trong quá trình tƣ duy, chủ thể tiến hành các thao tác trí tuệ nhằm giải quyết vấn đề lĩnh hội, tiếp thu kiến thức. Những thao tác trí tuệ này tham gia vào quá trình tƣ duy nhƣ là những thành tố của một hành động trí tuệ. Thƣờng sử dụng các thao tác cơ bản sau đây: + Phân tích: Là thao tác nhằm tách sự vật hiện tƣợng thành những thuộc tính, những bộ phận cụ thể và chỉ ra từng mối liên hệ, quan hệ giữa những bộ phận, thuộc tính này.Nhờ phân tích mà con ngƣời nhận thức đối tƣợng tƣ duy đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. + Tổng hợp: Thao tác đƣa các thuộc tính, các bộ phận đã đƣợc phân tích vào một chính thể bao quát hơn. Phân tích, tổng hợp là hai thao tác cơ bản, có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau trong quá trình tƣ duy thống nhất. Phân tích là cơ sở của tổng hợp và tổng hợp diễn ra trên cơ sở của phân tích + So sánh: Thao tác trong đó chủ thể xác định sự giống nhau, khác nhau giữa các sự vật hiện tƣợng . +Trừu tƣợng hóa: Thao tác trong đó chủ thể gạt bỏ những bộ phận, những thuộc tính, quan hệ không cần thiết, về một phƣơng diện nào đó không phải là bản chất và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết, những thuộc tính cơ bản nhất. + Khái quát hóa: Chủ thể sử dụng để bao quát nhiều đối tƣợng khác nhau thành một nhóm, một loại, một phạm trù trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất và có mối liên hệ có tính qui luật. Kết quả của khái quát hóa cho ta một cái gì đó chung, cùng loại của nhiều sự vật hiện tƣợng . Trừu tƣợng hóa và khái quát hóa là hai thao tác cơ bản, đặc trƣng của tƣ duy. Chúng có quan hệ với nhau mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau tƣơng tƣ nhƣ thao tác phân tích, tổng
  18. 18 hợp.Kết quả của tƣ duy là những sản phẩm của trí tuệ đi từ khái niệm đến phán đoán, rồi tới suy lý (suy lý là hình thức trừu tƣợng của tƣ duy đi tƣ phán đoán) 4.4. Những phẩm chất của tƣ duy liên quan tới nhân cách - Mức độ sâu sắc và khái quát của tƣ duy. - Tính logic chặt chẽ. - Khả năng cơ động, linh hoạt, mềm dẻo. - Khả năng độc lập. Ngƣời có khả năng độc lập suy nghĩ là ngƣời luôn tự mình tìm ra cách giải quyết vấn đề , tự hình thành nên nhiệm vu tƣ duy, ở mức độ cao hơn, họ còn đặt lại vấn đề theo sự hiểu biết của mình, tự tìm ra cách giải quyết mới, có tính sáng tạo. Phẩm chất độc lập suy nghĩ của tƣ duy có quan hệ chặt chẽ với óc phê phán, hoài nghi khoa học, ham hiểu biết tìm tòi, kiên trì chịu khó. Phẩm chất độc lập không mâu thuẫn với tinh thần hợp tác, tập thể,ø cộng đồng. Thông qua tập thể và cộng đồng mà phẩm chất độc lập của tƣ duy đƣợc xác định và phát triển. 4.5. Sai sót trong tƣ duy Sai sót trong tƣ duy có khi là hiện tƣợng tâm lý bình thƣờng nhƣng cũng có khi sai sót do bệnh lý. Là những sai sót thuộc về kết quả tƣ duy (phán đoán, suy lý không chính xác, sự hiểu biết khái niệm không đầy đủ ) hoặc về hình thức thao tác của tƣ duy ( không biết tƣ duy trừu tƣợng, sai sót trong phân tích, tổng hợp vấn đề, thiếu mềm dẻo ) Sai sót của tƣ duy có quan hệ chặt chẽ với những sai sót của các quá trình tâm lý khác nhất là ý thức, cảm xúc, chú ý, năng lực, vốn hiểu biết. Sau đây là một số sai sót của tƣ duy có liên quan đến quá trình bệnh lý của ngƣời bệnh: - Sự định kiến Là kết quả tƣ duy về những sự vật hiện tƣợng có thực nhƣ ngƣời bệnh cố gán cho nó một ý nghĩa khác quá mức, không đúng nhƣ vốn có của nó và ý tƣởng này chiếm ƣu thế trong ý thức, tình cảm của ngƣời bệnh. Ví dụ ngƣời bệnh quá cƣờng điệu về khuyết điểm của mình, tự ty - Ý tƣởng ám ảnh: bệnh nhân có những ý tƣởng không phù hợp với thực tế khách quan. Ví dụ : Bệnh nhân luôn có ý nghĩ rằng mình có lỗi hoặc xúc phạm với thầy thuốc nhƣng trong thực tế thì không phải nhƣ vậy . Ý nghĩ này có khi ngƣời bệnh biết là sai và tự đấu tranh để xua duổi nó nhƣng không đƣợc. Ý tƣởng ám ảnh thƣờng gắn với những hiện tƣợng ám ảnh khác, nhƣ lo sợ ám ảnh, hành vi ám ảnh. - Hoang tƣởng : Là những ý nghĩ, phán đoán sai lầm, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra. Ví dụ: Bệnh nhân luôn có ý nghĩ mình bị truy hại, bị nhiều bệnh hoặc mình là ngƣời vĩ đại những ý nghĩ này sẽ mất đi khi bệnh khỏi hoặc thuyên giảm trong các bệnh tâm thần. Tƣ duy nhất là tƣ duy trừu tƣợng là một trong những hình thức phát triển cao của quá trình nhận thức. Kết quả của tƣ duy đƣợc biểu hiện ra ngoài bằng ngôn ngữ. Quá trình hoạt động chuyển lời thành ý và chuyển ý thành lời rất phức tạp có liên quan tới việc lĩnh hội kiến thức, lĩnh hội thế giới khách quan. 5. Tưởng tượng 5.1. Khái niệm về tƣởng tƣợng Trong thực tiễn, nhiều khi gặp hoàn cảnh có vấn đề, nếu chỉ bằng tƣ duy, con ngƣời không thể giải quyết đƣợc. Trong những trƣờng hợp này, con ngƣời phải dùng một phƣơng thức hoạt động khác, đó là nhận thức bằng tƣởng tƣợng. Tƣởng tƣợng là quá trình nhận thức phản ánh những sự vật và hiện tƣợng chƣa có kinh nghiệm, bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những hình ảnh đã có.
  19. 19 Hình ảnh mới của tƣởng tƣợng là hình ảnh đã có của trí nhớ đƣợc gọi là biểu tƣợng. Biểu tƣợng của tƣởng tƣợng là những hình ảnh mới, khái quát do con ngƣời tự tạo ra. Còn biểu tƣợng của trí nhớ là hình ảnh của sự vật hiện tƣợng trƣớc đây đã tác động vào não nay nhớ lại, tái hiện lại. Biẻu tƣợng của tƣởng tƣợng đƣợc tạo ra trên cơ sở những biểu tƣợng của trí nhớ. Tƣởng tuợng của con ngƣời phụ thuộc vào những đặc điểm tâm lý của cá nhân nhƣ tri giác, tƣ duy, tình cảm, hứng thú, năng khiếu Và phụ thuộc vào thực tiễn của cuộc sống, kinh nghiệm chung của xã hội loài ngƣời. 5.2. Phân loại tƣởng tƣợng Căn cứ vào sự tham gia của ý thức, vào sự chuẩn bị về mục đích, kế hoạch phƣơng pháp cho sự tƣởng tƣợng, ta có thể chia sự tƣởng tƣợng thành: - Tƣởng tƣợng không chủ định Đây là loại tƣởng tƣợng không tuân theo một mục đích, kế hoạch định trƣớc, cá nhân không có bất kỳ một sự chuẩn bị cụ thể nào. Sự tƣởng tƣợng xẩy ra ngay khi tri giác sự vật, hiện tƣợng đóng vai trò kích thích trí tƣởng tƣợng cá nhân. Ví dụ, nghe một câu chuyện, tự nhiên tƣởng tƣợng ra khuôn mặt của nhân vật trong chuyện; nhìn đám mây bay, tƣởng tựơng ra hình thù một con sƣ tử. - Tƣởng tƣợng có chủ định Đay là loại tƣởng tƣợng theo một mục đích đặt ra từ trƣớc, có kế hoạch và phƣơng pháp nhất định nhằm tạo ra hình ảnh mới. Tƣởng tƣợng có chủ định thể hiện trên hai mức độ sau: + Tƣởng tƣợng tái tạo Đay là quá trình tạo ra hình ảnh mới đối với cá nhân ngƣời tƣởng tƣợng dựa trên sự mô tả của ngƣời khác, của sách vở, tài liệu Ví dụ, khi tham gia hội chẩn, nghe phát biểu của các thầy thuốc, ta hình dung ra bệnh tật của ngƣời bệnh và những phƣơng pháp điều trị chính mà các thầy thuốc định áp dụng. + Tƣởng tƣợng sáng tạo Đây là quá trình xây dựng nên những hình ảnh mới chua có kinh nghiệm cảu cá nhân và cũng chƣa có trong kinh nghiệm của xã hội. Ví dụ, các nhà khoa học sáng tạo ra tàu vũ trụ, máy CT.scaner Nhờ có tính chất độc đáo, mới mẻ và giá trị thực tiễn mà tƣởng tƣợng sáng tạo trở thành một thành phần không thể thiếu của hoạt động sáng tạo khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật 5.3. Vai trò của tƣởng tƣợng - Tƣởng tƣợng định hƣớng hoạt động bằng cách tạo ra mô hình tâm lý về sản phẩm cuối cùng của hoạt động và mô hình tâm lý về sản phẩm cuối cùng của hoạt động và mô hình tâm lý về cách thức đi đến sản phẩm đó. - Tƣởng tƣợng ảnh hƣởng sâu sắc đến sự hình thành và phát triển toàn bộ nhân cách con ngƣời. Hình ảnh mẫu ngƣời lý tƣởng ( ngƣời thầy thuốc đức độ, ngƣời phẩu thuật viên giỏi ) mà con ngƣời muốn vƣơn tới là kết quả của quá trình tƣởng tƣợng, trên cơ sở đó mà con ngƣời phấn đấu theo hình ảnh mẫu mực đó. 5.4.Cách sáng tạo biểu tƣợng của tƣởng tƣợng Có nhiều cách sáng tạo hình ảnh mới của tƣởng tƣợng. Thƣờng gặp một số cách cơ bản sau: - Thay đổi kích thứơc, độ lớn, số lƣợng; thay đổi các thuộc tính, các thành phần của đối tƣợng làm tăng lên hay giảm đi hình dáng của nó so với hiện thực. Ví dụ, hình ngƣời khổng lồ, ngƣời tí hon, phật trăm tay nghìn mắt. - Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của đối tƣợng - Chắp ghép
  20. 20 Biểu tƣợng mới đƣợc tạo ra bằng cách chắp ghép một số bộ phận của sự vật này thay sang sự vật khác. - Liên hợp Phƣơng pháp này có nhiều nét giống nhƣ chắp ghép, nhƣng khi tham gia vào việc tạo ra hình ảnh mới, các yếu tố ban đầu bị cải tổ đi và nằm trong những mối liên hệ mới. Ví dụ, xe điện bánh hơi là kết quả liên hợp giữa tàu điện và ô tô. - Điển hình hóa Đây là phƣơng pháp tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở tổng hợp, sáng tạo các thuộc tính điển hình, đại diện cho hàng loạt đối tƣợng. Ví dụ, xây dựng nhân vật trong văn học, nghệ thuật, hội họa bằng cách tạo ra những nét điển hình của mỗi loại ngƣời nào đó trong xã hội. - Loại suy ( mô phỏng ) Đây là cách tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chƣớc những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực. Ví dụ, từ hình dáng con chim bay mà ngƣời ta tạo ra hình chiếc máy bay Trong thực tế, khi con ngƣời tƣởng tƣợng, các cách trên đây kết hợp với nhau, bổ sung cho nhau, làm cho hình ảnh mới của tƣởng tƣợng phong phú và độc đáo. 5.5.Tƣởng tƣợng và tƣ duy Đây là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Chúng đều phản ánh thế giới khách quan một cách gián tiếp và khái quát, đều hƣớng vào giải quyết hoàn cảnh có vấn đề, có liên hệ mật thiết với nhận thức cảm tính, với ngôn ngữ và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn chân lý Tuy vậy, giữa tƣởng tƣợng và tƣ duy có những điểm khác nhau. Tƣởng tƣợng phản ánh cái chƣa biết bằng cách xây dựng nên những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tƣợng đã có. Còn tƣ duy thì vạch ra những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật, nghĩa là đi đến những khái niệm, phán đoán, suy lý về thế giới khách quan. Câu hỏi đánh giá: 1. Phân biệt cảm giác và tri giác 2. Trinh bày các quy luật của cảm giác 3. Trình bày sự hình thành của trình nhận thức 4. Trình bày các rối loạn của cảm giác, tri giác 5. Tƣ duy là gì?
  21. 21 TÂM LÝ HỌC Ý THỨC Mục tiêu học tập 1. Trình bày được sự hình thành và phát triển của tâm lý, ý thức. 2. Trình bày được khái niệm ý thức và vai trò của ý thức trong chủ thể tâm lý. 3. Trình bày được các cấp độ của ý thức. I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Xét về mặt tiến hóa chủng loại tâm lý, ý thức nẩy sinh và phát triển qua 3 giai đoạn : -Từ vật chất vô cơ thành vật chất hữu cơ ( từ vô sinh tới hữu sinh ) -Từ sinh vật chƣa có cảm giác phát triển thành sinh vật có cảm giác và các hiện tƣợng tâm lý khác không có ý thức. -Từ động vật cấp cao không có ý thức phát triển thành ngƣời, thành chủ thể có ý thức 1. Sự hình thành và phát triển tâm lý 1.1.Sự nẩy sinh và hình thành tâm lý về phƣơng diện loài ngƣời -Tiêu chuẩn xác định sự nẩy sinh tâm lý : + Tính chịu kích thích là khả năng đáp lại các tác động của ngoại giới có ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của cơ thể sống, là cơ sở đầu tiên cho tính cảm ứng, nhậy cảm xuất hiện . + Trên cơ sở tính chịu kích thích , Ở các loài côn trùng ( nhƣ giun, ong ) bắt đầu xuất hiện thần kinh mấu (hạch ) các yếu tố thần kinh này đã tập trung thành những bộ phận tƣơng đối độc lập giúp cơ thể có khả năng đáp lại những kích thích có ảnh hƣởng trực tiếp lẫn các kích thích có ảnh hƣởng gián tiếp tới sự tồn tại của cơ thể, tính cảm ứng ( nhậy cảm ) xuất hiện . Phản ảnh tâm lý đầu tiên nẩy sinh dƣới hình thái nhậy cảm ( gọi là tính cảm ứng ) xuất hiện cách đây khoảng 600 triệu năm 1.2.Các thời kỳ phát triển tâm lý - Xét theo mức độ phản ảnh có 3 thời kỳ : Cảm giác >Tri giác.> Tƣ duy : + Thời kỳ cảm giác : Thời kỳ đầu tiên trong phản ảnh tâm lý ở động vật không xƣơng sống, ở thời kỳ này con vật mới chỉ có khả năng đáp ứng những kích thích riêng lẻ. + Thời kỳ tri giác : Thời kỳ này bắt đầu xuất hiện ở loài cá (Có hệ thần kinh ống với tủy sống và vỏ não ) giúp động vật có khả năng đáp ứng một tổ hợp kích thích. + Thời kỳ tƣ duy : Tƣ duy bằng tay xuất hiện cách đây 10 triệu năm. Tƣ duy bằng ngôn ngữ chỉ xuất hiện ở loài ngƣời - Xét theo nguồn gốc nẩy sinh thì tâm lý có 3 thời kỳ : Bản năng> Kỹ xảo>Trí tuệ: + Thời kỳ bản năng : Từ loài côn trùng đã có bản năng. Bản năng là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền có cơ sở là những phản xạ không điều kiện ( vịt nở ra đã biết bơi ) , Các bản năng dinh dƣỡng, tự vệ, sinh dục của con ngƣời là bản năng có ý thức. + Thời kỳ kỹ xảo : Là hành vi mới hình thành do cá nhân tự tạo ra trên cơ sở luyện tập. Hành vi kỹ xảo đƣợc lập đi lập lại nhiều lần trở thành định hình trong não. So với bản năng hành vi kỹ xảo có tính mềm dẻo và có khả năng biến đổi lớn. + Thời kỳ hành vi trí tuệ : Hành vi trí tuệ của loài vƣợn chủ yếu nhằm giải quyết các tình huống cụ thể có liên quan tới sự thỏa mãn nhu cầu cơ thể. Hành vi trí tuệ của con ngƣời sinh ra trong hoạt động nhằm nhận thức bản chất, các mối quan hệ có tính qui luật nhằm thích ứng
  22. 22 và cải tạo hiện thực khách quan. Hành vi trí tuệ của ngƣời gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức. 1.3. Các giai đoạn phát triển tâm lý về phương diện cá thể Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi : - Giai đoạn sơ sinh và hài nhi : + 0 đến 2 tháng đầu : Thời kỳ sơ sinh + 2 đến 12 tháng : Thời kỳ hài nhi. - Giai đoạn trƣớc tuổi đi học : + 1 đến 3 tuổi : Thời kỳ vƣờn trẻ . + 3 đến 6 tuổi : Thời kỳ mẫu giáo - Giai đoạn tuổi đi học : + 6 đến 11 tuổi : Thời kỳ đầu tuổi học ( nhi đồng hoặc tiểu học ) + 12 đến 15 tuổi : Thời kỳ giữa tuổi học ( thiếu niên hoặc trung học CS ) + 15 đến 18 tuổi : Thời kỳ cuối tuổi học (Thanh niên hoặc THPT ) + 18 đến 23,24 tuổi : Thời kỳ sinh viên. - Giai đoạn tuổi trƣởng thành : từ 24,25 tuổi đến 55,60 tuổi. - Giai đoạn ngƣời già : 55, 60 tuổi trở lên. II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ý THỨC 1.Khái niệm chung về ý thức 1.1. Ý thức là gì ? - Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất, chỉ có ở ngƣời. Ý thức là năng lực phản ánh các phản ánh tâm lý, là một chất ƣợng mới trong phản ánh tâm lý của con ngƣời. Theo C. Mác, ý thức là vật chất đƣợc chuyển vào trong não và đƣợc tái tạo lại ở trong đó. Đời sống tâm lý của con ngƣời về cơ bản là đời sống tâm lý đƣợc ý thức. - Lao động là yếu tố đầu tiên làm nẩy sinh ý thức. Ý thức là sản phẩm của lao động, của giao tiếp, đồng thời là sản phẩm của xã hội- lịch sử.Ý thức tồn tại thông qua ngôn ngữ. - Ý thức có nghĩa rộng đồng nghĩa với tinh thần, tƣ tƣởng, ý thức tổ chức kỷ luật.Nghĩa hẹp ý thức đƣợc dùng để chỉ cấp độ đặc biệt trong tâm lý ngƣời. - Ý thức là tồn tại đƣợc nhận thức : Có thể ví ý thức nhƣ “cặp mắt thứ hai” soi vào kết quả (hình ảnh tâm lý ) do cặp mắt thứ nhất mang lại ( cảm giác, tri giác, trí nhớ, tƣ duy, cảm xúc ) Tóm lại: Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý bậc cao, đặc trƣng cho con ngƣời. Nhờ ngôn ngữ, con ngƣời đã biến hình ảnh tâm lý vừa mới đƣợc phản ánh thành đối tƣợng khách quan để tiếp tục phản ánh về nó, tạo nên trong vỏ não hình ảnh tâm lý, nhờ đó họat động của con ngƣời đã đựơc định hƣớng cao hơn, tinh vi hơn, có mục đích rõ ràng hơn. 1.2. Các thuộc tính của ý thức - Khả năng nhận thức Đây là khả năng ý thức một cách khái quát bản chất hiện thực khách quan. Con ngƣời muốn có ý thức đầy đủ, sâu sắc nhƣ vậy, cần phải có tƣ duy khái quát bản chất về thế giới khách quan. Mặt khác, ngƣời có ý thức càng cao thì càng làm cho tƣ duy có chiều sâu và chiều rộng. - Khả năng xác định thái độ Con ngƣời còn phản ánh hiện thực khách quan bằng cách tỏ thái độ đối với nó. Những thái độ muôn màu, muôn vẻ là biểu hiện ý thức của con ngƣời đối với hiện thực khách quan. - Khả năng sáng tạo
  23. 23 Con ngƣời khác với động vật ở chỗ, không những biết thích nghi với hoàn cảnh mà còn biết cải tạo hoàn cảnh sống. Con ngƣời luôn luôn cải tạo hoàn cảnh sống một cách có ý thức. Nhờ có ý thức mà con ngƣời có năng lực tạo ra nhiều giá trị vật chất, tinh thần mới, bắt hiện thực khác quan phục vụ nhu cầu ngày càng cao của mình. - Khả năng tự ý thức Đây là khả năng nhận thức về mình và xác định thái độ với bản thân mình. Ý thức là năng lực của con ngƣời hiểu đƣợc các tri thức về thế giới khách quan và năng lực hiểu đƣợc thế giới chủ quan trong bản thân mình, nhờ đó mà con ngƣời có thể cải tạo thế giới khách quan và hoàn thiện bản thân mình. 1.3. Cấu trúc của ý thức Ý thức có cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều mặt là một chỉnh thể mang lại cho thế giới tâm hồn của con ngƣời một chất lƣợng mới. Ý thức có 3 mặt thống nhất hữu cơ với nhau, điều khiển hoạt động có ý thức của con ngƣời. 3 mặt đó là : - Ý thức các quá trình nhận thức Đây là sự nhận thức của nhận thức, hiểu biết của hiểu biết. Nhận thức cảm tính mang lại tƣ liệu đầu tiên cho ý thức. Nhận thức lý tính mang lại sự hiểu biết bản chất, quy luật, mối quan hệ của sự vật hiện tƣợng. Ý thức cho ta biết mình đang nhận thức cái gì, mức dộ nhận thức đến đâu. - Ý thức các xúc cảm, tình cảm Ý thức xem sự vật, hiện tƣợng thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đến đâu; ý thức về sự căng thẳng và ý thức về sự kích thích hay trấn tĩnh, nghĩa là con ngƣời biết mình có những rung cảm gì, mức độ rung cảm đến đâu - Ý thức về hành động của mình Đây là bậc cuối cùng của ý thức, thể hiện chức năng của ý thức. Hành động có ý thức là hành động thực hiện mục đích đặt ra từ trƣớc, có kế hoạch, phƣơng pháp nhất định, đƣợc ý thức kiểm tra, điều chỉnh thuờng xuyên Hành động có ý thức là biểu hiện tập trung nhất tâm lý của con ngƣời. Phần lớn hành động của con ngƣời là hành động có ý thức. Những hành động bản năng của con ngƣời cũng là những hành động bị kiểm soát bởi ý thức. Ý thức đƣợc nẩy sinh và phát triển trong hoạt động và giao lƣu. Cấu trúc của hoạt động quy định cấu trúc của ý thức. Trong thành phần của ý thức có các quá trình nhận thức, xúc cảm và hành động Ý thức của con ngƣời là sự phản ánh về các hiện tƣợng tâm lý này. 2.Sự hình thành và phát triển ý thức 2.1.Hình thành ý thức con người - Lao động + Con ngƣời có ý thức về lao động, Sự khác biệt của lao động của ngƣời và con vật là : con ngƣời trƣớc khi lao động đã xây dựng cho mình một mô hình tâm lý và huy động toàn bộ vốn hiểu biết kinh nghiệm của mình để làm ra sản phẩm đó. + Sử dụng và chế tạo các công cụ lao động để thực hiện các thao tác lao động. + Đối chiếu sản phẩm lao động với mô hình tâm lý đã tạo ra và đánh giá sản phẩm đó. - Ngôn ngữ và giao tiếp : + Tín hiệu thứ 2 giúp con ngƣời có ý thức sử dụng công cụ lao động, giúp đối chiếu đánh giá kết quả lao động. + Hoạt động lao động là hoạt động tập thể mang tính xã hội.Trong lao động nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con ngƣời thông báo, trao đổi thông tin với nhau, phối hợp động tác với nhau để cùng làm ra sản phẩm chung.
  24. 24 Nhờ có ngôn ngữ và giao tiếp mà con ngƣời có ý thức về bản thân mình, ý thức về ngƣời khác và xã hội. 2.2.Hình thành ý thức và tự ý thức cá nhân - Ý thức cá nhân hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cá nhân và chính hoạt động tạo ra sản phẩm mà cá nhân hình thành, phát triển tâm lý ý thức. - Ý thức cá nhân hình thành trong mối quan hệ giao tiếp : Sự phát triển của một cá thể phụ thuộc vào sự phát triển của nhiều cá thể khác mà nó đã giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp. - Ý thức cá nhân hình thành bằng con đƣờng tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội. - Ý thức cá nhân hình thành bằng con đƣờng tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình Ý thức bản ngã. 2.3.Các cấp độ ý thức - Cấp độ chƣa ý thức Cấp độ chƣa ý thức gọi là hiện tƣợng vô thức . Là hiện tƣợng tâm lý ở tầng bậc chƣa có ý thức, nơi mà ý thức không thực hiện chức năng của mình ( nhƣ mộng du, say rƣợu, bị thôi miên, bị động kinh ) Vô thức bao gồm nhiều hiện tƣợng tâm lý của tầng không ý thức ( chƣa ý thức ) : + Vô thức ở tầng bản năng : nhƣ bản năng dinh dƣỡng, tự vệ, sinh dục , tiềm tàng ở tầng sâu, dƣới ý thức, mang tính bẩm sinh, di truyền. + Vô thức dƣới ngƣỡng ý thức ( tiền ý thức ) : Cảm nhận đƣợc một cái gì đó nhƣng không rõ nguyên nhân. + Hiện tƣợng tâm thể : hiện tƣợng tâm lý dƣới ý thức , hƣớng tâm lý sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một điều gì đó ảnh hƣởng tới tính linh hoạt và ổn định của hoạt động. Có khi tâm thể phát triển xâm nhập vào tầng ý thức ( tâm thể yêu đƣơng của tuổi trẻ, tâm thể nghỉ ngơi của tuổi già ) + Hiện tƣợng tâm lý vốn là có ý thức do lập đi lập lại nhiều lần mà chuyển thành dƣới ý thức nhƣ kỹ xảo, tiềm thức thuộc dạng tiềm tàng sâu lắng của ý thức. ( tiềm thức thƣờng trực tiếp chỉ đạo hành động, lời nói tới mức không cần ý thức tham gia ). - Cấp độ ý thức , tự ý thức + Ở cấp độ ý thức , con ngƣời nhận thức thế giới, biểu lộ thái độ chủ tâm và dự kiến trƣớc đƣợc hành vi của mình, làm cho hành vi có ý thức. ( ý thức thể hiện trong ý chí, trong chú ý ). + Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức, tự ý thức bắt đầu hình thành từ tuổi lên 3 và biểu hiện : + Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình ( hình thức, nội dung, vị thê và các mối quan hệ xã hội ) + Có thái độ đối với bản thân ( tự nhận xét và đánh giá mình ). + Có khả năng tự giáo dục và hoàn thiện mình. - Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể phát triển dần đến ý thức xã hội ( ý thức gia đình, gia tộc, ý thức dân tộc, ý thức cộng đồng) 3. Một số sai sót về ý thức 3.1.Những sai sót trong quá trình phản ánh bằng ý thức gắn liền với những sai sót của các hiện tƣợng tâm lý khác, trƣớc hết là hoạt động và nhân cách. Nhiều khi bệnh nhân không ý thức đƣợc những việc làm của mình, không làm chủ đƣợc thái độ, hành vi của mình.
  25. 25 3.2. Trong lâm sàng, thƣờng chú ý đanh giá ý thức của ngƣời bệnh qua khả năng định hƣớng về không gian, thời gian của họ. 3.3. Những trạng thái rối loạn ý thức đƣợc thể hiện bằng một số hội chứng điển hình nhƣ: - Hội chứng hôn mê: bệnh nhân mất ý thức hoàn toàn, mất các phản xạ bình thƣờng, xuất hiện các phản xạ bệnh lý, trên não chỉ còn hoạt động của một số trung khu thần kinh thực vật - Hội chứng mê sảng: Bệnh nhân rối loạn về định hƣớng và tri giác, có thể có hoang tƣởng và xúc cảm không ổn định - Hội chứng lú lẫn: bệnh nhân có biểu hiện tƣ duy rời rác, rối loạn vè định hƣớng, các hiện tƣợng tâm lý khác nhƣ xúc cảm, tri giác cũng rời rạc III.CHÚ Ý - ĐIỀU KIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG CÓ Ý THỨC 1 Khái niệm Chú ý một trạng thái tâm lý, là sự tập trung tƣ tƣởng (ý thức ) vào một cá thể hoặc một nhóm đối tƣợng ( sự vật hiện tƣợng) nhất định tƣơng đối “ thoát ly” khỏi các đối tƣợng khác nhằm phản ảnh đƣợc tốt hơn để giúp cá nhân hoạt động có kết quả hơn. 2. Vai trò của chú ý Là điều kiện cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động tâm lý.chú ý là cánh cửa, qua đó tất cả những gì của thế giới bên ngoài đi vào tâm hồn con ngƣời. Chú ý là trạng thái tâm lý gắn liền với các quá trình tâm lý khác, làm nền cho sự phản ảnh của các hiện tƣợng tâm lý khác. 3. Cơ sở thần kinh của chú ý Cơ sở thần kinh của chú ý là phản xạ định hƣớng trong đó có sự diễn ra đồng thời trên vỏ não quá trình hƣng phấn ƣu thế ở khu vực này hoặc ức chế ở khu vực khác dẫn tới làm ức chế khu vực này sẽ hƣng phấn khu vực khác 4. Phân loại chú ý Chú ý đƣợc phân thành 2 loại : 4.1.Chú ý không chủ định Là loại chú ý này không nhằm mục đích cụ thể, định trƣớc, không cần những biện pháp và cố gắng căng thẳng, không cần mất nhiều thời gian.Tuy nhiên loại chú này không bền vững. Nguyên nhân gây ra : - Do cƣờng độ, tính chất bất ngờ, mới lạ hấp dẫn của tác động có các đặc điểm: + Đối tƣợng tác động vào có khác biệt về hình thù, màu sắc, mùi vị thu hút sự chú ý của chủ thể nhiều hơn, nhanh hơn + Đối tƣợng có sự tƣơng phản rõ rệt . + Đối tƣợng luôn có sự vận động, thay đổi hình thức, màu sắc và lập đi lập lại nhiều lần - Do có liên quan chặt chẽ tới nhu cầu, hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm, trạng thái của chủ thể. 4.2 Chú ý có chủ định Là loại chú ý diễn ra do mục đích chủ thể tự đề ra hoặc do thu mệnh lệnh từ bên ngoài. Loại này đòi hỏi có kế hoạch và biện pháp khắc phục khó khăn Chú ý có chủ định có thể duy trì tƣơng đối dài, song lại gây căng thẳng, mệt mỏi cho chủ thể Hai loại chú ý trên đây có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và đôi khi khó có thể phân biệt rõ ràng . Ngoài ra còn có : + Chú ý bên ngoài : chú ý hƣớng tới các sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới bên ngoài . + Chú ý bên trong : chú ý hƣớng tới sự vật hiện tƣợng thuộc thế giới bên trong nhƣ tình cảm,
  26. 26 ý nghĩ 5. Phẩm chất của chú ý 5.1. Sức tập trung Là khả năng biết tập trung đến một phạm vi đối tƣợng hẹp, cần thiết cho hành động và không để ý tới các đối tƣợng khác Sức chú ý lớn, tập trung cao thì cƣờng độ chú ý càng lớn càng giúp cho hành động của chủ thể đúng đắn, chính xác Có ngƣời bình thƣờng do tập trung cao biểu thị sự thoát ly hẳn đối tƣợng khác gọi là “ đãng trí bác học “ 5.2 Khối lƣợng chú ý Là khả năng trong cùng một lúc con ngƣời có thể chú ý tới nhiều đối tƣợng. Thông thƣờng khối lƣợng chú ý của con ngƣời từ 4-6 mục tiêu (có nghĩa là đồng thời có thể chú ý đƣợc 4-6 đối tƣợng ) 5.3 Sức bền vững của chú ý Là khả năng tập trung lâu hay mau vào một phạm vi đối tƣợng của hoạt động. Sức bền vững của chú ý đƣợc xác định bằng cƣờng độ và thời gian tập trung chú ý vào một đối tƣợng nhất định. Hiện tƣợng dao động của chú ý diễn ra theo chu kỳ nhất định thƣờng là 3 - 15 giây, trong khoảng thời gian đó sự chú ý có thể tập trung lần lƣợt vào các khía cạnh của đối tƣợng. 5.4 Sự di chuyển của chú ý Là khả năng chuyển sự tập trung chú ý vào những phạm vi đối tƣợng nhất định của một hoạt động hoặc nhiều hoạt động kế tiếp nhau Là khả năng chuyển sự tập trung có kế hoạch, có dự định, không tùy tiện ( tùy tiện dẫn tới phân tán, đãng trí) 5.5 Sự phân phối chú ý Là khả năng cùng một lúc tập trung chú ý hoặc di chuyển chú ý rất nhanh đến vài ba nhóm đối tƣợng và phản ảnh từng nhóm với kết quả nhƣ nhau. Các phẩm chất của chú ý liên quan mật thiết với nhau. chúng không những phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của các đối tƣợng mà còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, nhu cầu, kinh nghiệm của chủ thể về các đối tƣợng. Muốn có các phẩm chất chú ý tối ƣu, con ngƣời phải không ngừng rèn luyện năng lực chú ý của mình một cách công phu 6. Rối loạn chú ý Là những sai sót của trạng thái chú ý, thƣờng gồm có : 6.1 Sai sót về chú ý có và không có chủ định Là sai sót do tăng quá mức chú ý không có chủ định, hoặc suy yếu chú ý có chủ định dẫn đến giảm toàn bộ hiệu quả chú ý của ngƣời bệnh. 6.2 Sai sót về sức tập trung của chú ý Có ngƣời bệnh trong tình trạng tăng quá mức sức tập trung chú ý, dẫn đến mệt mỏi, căng thẳng về tâm lý một cách không cần thiết ( vì phải tập trung chú ý tới cả những sự vật hiện tƣợng thông thƣờng) Ngƣợc lại có ngƣời bệnh giảm mạnh về sức tập trung chú ý, do đó họ không thể tập trung trí tuệ, tình cảm, hoạt động để hoàn thành công việc 6.3 Sai sót về khối khối lƣợng, sức bền và sự phân phối chú ý - Trƣờng hợp tăng quá mức bình thƣờng khối lƣợng, sức bền vững và khả năng phân phối chú ý của ngƣời bệnh dẫn đến sự hao tổn sức lực, tâm lý mà kết quả bị dàn trảikhông đúng trọng
  27. 27 tâm, trọng điểm - Trái lại trƣờng hợp giảm khối lƣợng chú ý, giảm khả năng phân phối chú ý của ngƣời bệnh dẫn đến trì trệ, chán nản, kết quả hoạt động kém, không ổn định . 6.4 Sai sót về khả năng di chuyển chú ý Thông thƣờng khi lâm bệnh, khả năng di chuyển chú ý của ngƣời bệnh bị hạn chế nên sự mềm dẻo, linh hoạt trong hoạt động tâm lý bị giảm và kết quả hoạt động cũng không cao. Những sai sót của trạng thái chú ý thƣờng gắn liền với những yếu kém về chất lƣợng, giảm sút về số lƣợng, hạn chế kết quả hoạt động. Trong trƣờng hợp bệnh lý thực thể hoặc bệnh lý tinh thần thì những sai sót càng lớn dẫn đến rối loạn chú ý Câu hỏi đánh giá: 1.Khái niệm, các thuộc tính cơ bản và cấu trúc của ý thức 2.Trình bày sự hình thành và phát triển ý thức 3. Vì sao nói chú ý là điêu kiện hoạt động của ý thức
  28. 28 TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH Mục tiêu học tập 1. Trình bày được các khái niệm về nhân cách. 2. Trình bày được các cấu trúc nhân cách 3 Trình bày được các thuộc tính và phẩm chất của nhân cách, nhân cách người thầy thuốc. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÂN CÁCH 1.Khái niệm về nhân cách Nhân cách là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều khoa học (triết học , xã hội học, đạo đức học, thẩm mỹ học, văn hóa giáo dục học, tâm lý học ). Việc nghiên cứu nhân cách là vấn đề trọng tâm của tâm lý học Các định nghĩa về nhân cách hiện nay trong tâm lý học có nhiều ý kiến khác nhau. Để thống nhất, cần nắm một số khái niệm có liên quan: Con ngƣời: là khái niệm rộng và chung nhất dùng để chỉ mọi cá thể từ trẻ sơ sinh đến ngƣời lớn, từ ngƣời có trí tuệ chậm phát triển đến những ngƣời thông minh lỗi lạc. Con ngƣời là một thực thể sinh vật ở bậc cao nhất của sự tiến hóa vật chất ở động vật . Cá nhân: là cá thể đại diện cho loài ngƣời, bất kỳ ngƣời nào . Cá tính: là đặc điểm độc đáo của cá nhân, không lặp lại ở các cá nhân, Để phân biệt ngƣời này với ngƣời khác. Chủ thể: là cá nhân thực hiện một hoạt động có ý thức nhất định, có mục đích, có nhận thức cải tạo thế giới xung quanh trong quá trình hoạt động Nhân cách: Là nói về con ngƣời có tƣ cách là một thành viên của xã hội nhất định ; là chủ thể của các mối quan hệ, của giao tiếp và của hoạt động có ý thức ; là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của ngƣời đó . 2. Các mức độ và đặc điểm của nhân cách 2.1 Các mức độ của nhân cách - Mức độ thấp nhất :nhân cách đƣợc thể hiện dƣới dạng cá tính, để phân biệt giữa ngƣời này với ngƣời khác . - Mức cao hơn :nhân cách đƣợc thể hiện trong các mối quan hệ giữa các nhân cách với nhau (nhân cách lệ thuộc, nhân cách kẻ cả, nhân cách bề trên ) - Mức cao nhất: nhân cách thể hiện nhƣ một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực những hoạt động ảnh hƣởng tới ngƣời khác, đến xã hội. Còn gọi là nhân cách siêu cá nhân Nhân cách này nhƣ một tấm gƣơng để ngƣời khác học tập noi theo và có những tác động chủ động, có dấu hiệu làm biến đổi thế giới xung quanh mình 2.2 Các đặc điểm cơ bản của nhân cách 2.2.1 Tính ổn định của nhân cách Phẩm chất nhân cách bao giờ cũng ổn định trong thời gian và không gian nhất định. Sự thay đổi phẩm chất trong giới hạn cho phép thì nhân cách còn tồn tại. Ngƣợc lại khi có những thay đổi lớn, các phẩm chất nhân cách biến đổi vƣợt ngoài giới hạn dẫn đến sự thay đổi nhân cách có khi mất nhân cách. 2.2.2 Tính thống nhất trọn vẹn
  29. 29 Các hiện tƣợng tâm lý trong nhân cách có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau. Mặt khác mỗi nhân cách lại tao cho mình những mối quan hệ thống nhất với hoàn cảnh và môi trƣờng xung quanh. Sự thống nhất trọn vẹn của nhân cách tạo thành một hệ thống cân bằng động - thống nhất trọn vẹn trong sự vận động và phát triển. Khi hệ thống cân bằng động bị phá vỡ, nhân cách sẽ bị chia cắt, mất tính thống nhất trọn vẹn thì nhân cách bị tổn thƣơng, không bình thƣờng hoặc bị mất nhân cách. 2.2.3 Tính tích cực của nhân cách Thể hiện khả năng chủ động tích cực của chủ thể nhân cách nhằm cải tạo thế giới và hoàn thiện bản thân. 2.2.4 Tính giao lƣu Giữa các nhân cách có sự tác động và ảnh hƣởng qua lại. Thông qua giao tiếp và hoạt động chủ thể nhân cách dần dần trƣởng thành và hoàn thiện mình, không ngừng phát triển. 3. Cấu trúc nhân cách 3.1. Các quan niệm về cấu trúc nhân cách Nhân cách có cấu trúc phức tạp, nhiều nội dung linh hoạt. Có nhiều quan niệm khác nhau về cấu trúc nhân cách: - Quan niệm nhân cách bao gồm 3 lĩnh vực cơ bản là: + Nhận thức + Rung cảm + Hành động (trong đó có cả hành động ý chí và những kỹ năng kỹ xảo, thói quen) - Quan niệm nhân cách bao gồm 4 tiểu cấu trúc: + Xu hƣớng + Kinh nghiệm (kể cả tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen) + Đặc điểm các quá trình tâm lý (ý chí, cảm xúc hành động ) + Các thuộc tính sinh học của cá nhân (khí chất, giới ) - Quan niệm nhân cách bao gồm các tầng khác nhau: + Tầng nổi: Gồm các hiện tƣợng tâm lý đƣợc ý thức và tự ý thức. + Tầng sâu: Gồm các hiện tƣợng tâm lý vô thức và tiềm thức - Quan niệm nhân cách bao gồm 4 khối: + Xu hƣớng: Qui định tính lựa chọn của các thái độ và tính tích cực của con ngƣời. Bao gồm hệ thống nhu cầu, Hứng thú lý tƣởng, Niềm tin và nhân sinh quan( thế giới quan ) + Khả năng: là năng lực tổng hợp các thuộc tính cá nhân. Bao gồm: năng lực chung, năng lực chuyên biệt, năng lực cải tạo và sáng tạo, năng lực học tập và nghiên cứu + Phong cách hành vi do tính cách và khí chất qui định. Tính cách là hệ thống thái độ của con ngƣời đối với hệ thống thế giới khách quan và đối với bản thân. Khí chất là những thuộc tính cá thể của tâm lý qui định động thái của hoạt động tâm lý của con ngƣời qui định sắc thái bên ngoài của đời sống tinh thần, là một mặt của bản chất con ngƣời. + Hệ thống điều khiển: Còn gọi là cái tôi của nhân cách, tự điều chỉnh, tự kiểm tra và điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá nhân Có thể đây là quan niệm bao quát đầy đủ và hợp lý hơn cả 3.2.Cấu trúc nhân cách đức và tài Đức và tài là cách nói quen thuộc của Việt nam ( phù hợp với quan niệm cấu trúc nhân cách 4 khối ) và đƣợc sắp xếp thành 2 mặt thống nhất đức và tài. Theo quan niệm này thì đức và tài là phẩm chất và năng lực dƣới sự chỉ đạo của ý thức "bản ngã " tức là cái tôi
  30. 30 Đức (phẩm chất ) Tài ( năng lực ) 1.Phẩm chất xã hội ( hay đạo đức chính trị 1.Năng lực xã hội hóa ): Bao gồm -Khả năng thích ứng -Thế giới quan, nhân sinh quan -Lập trƣờng -Khả năng sáng tạo -Thái độ chính trị, thái độ lao động -Lý tƣởng niềm tin -Khả năng cơ động, linh hoạt, mềm dẻo trong cuộc sống xã hội 2.Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức tƣ cách 2.Năng lực chủ thể hóa ): -Khả năng biểu hiện tính độc đáo, biểu hiện -Các tính nết ,thói quen. cái riêng -Ham muốn, hứng thú -Sáng kiến -Bản lĩnh 3.Phẩm chất ý chí 3.Năng lực hành động -Tính kỷ luật, tự chủ -Khả năng hành động có mục đích, có điều -Tính mục đích, quả quyết khiển . -Tính phê phán, hoài nghi khoa học -Chủ động tích cực 4.Cung cách ứng xử 4. Năng lực giao lƣu: -Tác phong, tính khí -Khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ -Lễ tiết với ngƣời khác 3.3.Giá trị nhân cách 3.3.1.Giá trị nhân cách thể hiện ba khía cạnh - Giá trị là sản phẩm vật chất và tinh thần do con ngƣời, nhóm ngƣời, cộng đồng dân tộc và loài ngƣời tạo ra. - Giá trị là phẩm giá , phẩm chất của con ngƣời, nhóm ngƣời, cộng đồng dân tộc và loài ngƣời . - Giá trị là biểu hiện mối quan hệ của con ngƣời dƣới góc độ lợi ích, đánh giá đối với tồn tại chung quanh. 3.3.2.Hệ thống giá trị gồm bốn nhóm - Nhóm 1 : Các giá trị cốt lõi : hòa bình, tự do, việc làm, gia đình, sức khỏe, an ninh, tự trọng, công lý, tình nghĩa, sống có mục đích, niềm tin, tự lập, nghề nghiệp, học vấn. - Nhóm 2 : Các giá trị cơ bản : Sáng tạo, tình yêu, chân lý. - Nhóm 3 : Các giá trị có ý nghĩa : Cuộc sống giàu sang, cái đẹp. - Nhóm 4 : Các giá trị không đặc trƣng : Địa vị xã hội. 3.3.3.Thang giá trị là một tổ hợp giá trị hay một hệ giá trị xếp theo thứ tự theo tầng bậc ƣu tiên. 3.3.4.Thƣớc đo giá trị là thang giá trị đƣợc vận dụng để đánh giá và tự đánh giá một hiện tƣợng xã hội, một cử chỉ, một cách ứng xử,hoặc đƣợc sử dụng để thuộc hiện một hoạt động, một hành động, hành vi. 3.3.5.Định hƣớng giá trị là cơ sở để hƣớng tới một sự lựa chọn, một cách đánh giá, một cách nhìn, một niềm tin, một mục đích tiến tới. Công việc cốt lõi của định hƣớng giá trị chính là giáo dục giá trị.
  31. 31 Nhân cách vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của hoạt động.Thông qua một tổng hòa các quan hệ giáo dục, thang giá trị, hệ thống giá trị, thƣớc đo giá trị và định hƣớng giá trị, con ngƣời trở thành nhân cách. Nghiên cứu con ngƣời để tìm ra qui luật hình thành và phát triển NC con ngƣời và nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. 4. Con đường hình thành nhân cách Khi bắt đầu bƣớc vào cuộc sống của mình, con ngƣời mới chỉ là một cá nhân chƣa phải là một nhân cách .Trong quá trình sống nhân cách dần dần đƣợc hình thành, phát triển và hoàn thiện. Các yếu tố góp phần hình thành nhân cách : - Yếu tố cơ thể Bao gồm yếu tố di truyền, bẩm sinh, đặc điểm sinh lý giải phẫu của cơ thể và nhất là hệ thần kinh, nội tiết . Những yếu tố sinh vật này chính là tiền đề, là cơ sở vật chất cho sự hình thành và phát triển nhân cách. - Yếu tố hoàn cảnh sống Yếu tố tự nhiên ( đất đai thổ nhƣỡng, sông núi khí trời ), yếu tố xã hội ( dân tộc, tôn giáo, kinh tế, chính trị ). Các yếu tố này giữ vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển nhân cách. Trong số những yếu tố xã hội, cho rằng yếu tố giáo dục đóng vai trò chủ đạo; yếu tố tập thể và yếu tố giao lƣu đóng vai trò cơ bản quyết định sự hình thành và hoàn thiện nhân cách. - Yếu tố tâm lý cá nhân Ý thức hoạt động của cá nhân đóng vai trò trực tiếp quyết định hình thành và phát triển nhân cách. Ngoài các yếu tố trên, hình thành nhân cách là một quá trình liên quan tới việc giáo dục, hoạt động, giao lƣu và tập thể của chủ thể nhân cách. 4.1. Giáo dục nhân cách Theo quan điểm tâm lý học duy vật thì giáo dục là một hoạt động chuyên môn của xã hội giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách theo nhu cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục có tác động trực tiếp ( trong trƣờng học ) và gián tiếp (ngoài trƣờng học) 4.2 Hoạt động và nhân cách Hoạt động cá nhân là con đƣờng trực tiếp hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức, có tính xã hội và tính tập thể đƣợc thể hiện bằng những thao tác công cụ nhất định đòi hỏi con ngƣời phải có những phẩm chất tâm lý nhất định. Quá trình tham gia hoạt động của con ngƣời hình thành và phát triển những phẩm chất năng lực cần thiết theo đó nhân cách đƣợc hình thành, phát triển và hoàn thiện. 4.3 Giao lƣu và nhân cách Trong giao lƣu chủ thể tác động qua lại với tổng thể tâm lý phức tạp sống động có điều kiện phát huy tính chủ động, bản sắc cá nhân hình thành những phẩm chất phù hợp với xã hội, với cộng đồng, hình thành ý thức đạo đức và nhân cách lành mạnh. -Vai trò của giao lƣu: + Chia sẻ nỗi buồn vui và gắn bó với con ngƣời với xã hội. + Không giao lƣu con ngƣời trở nên cô độc. + Qua giao lƣu con ngƣời tiếp thu kinh nghiệm của xã hội, tiếp thu lịch sử văn hóa, tinh thần để hoàn thiện mình và xã hội. 4.4 Tập thể và nhân cách
  32. 32 Trong quá trình sống con ngƣời phải giao lƣu trực tiếp với ngƣời khác thông qua cá nhân tiếp xúc hoặc nhóm tiếp xúc. Nhóm là một tập thể ngƣời đƣợc thống nhất lại theo một mục đích sau. Bất kỳ ai cũng sinh sống hoặc hoạt động trong những nhóm nhất định ( gia đình, cơ quan ). Có nhóm theo số lƣợng cá nhân có nhóm theo mức độ thân tình theo các nguyên tắc và chuẩn mực riêng. Hình thức phát triển cao nhất của nhóm là tập thể. Tập thể thƣờng xuyên thay đổi, phát triển và hoàn thiện. 5. Phẩm chất cơ bản của nhân cách thầy thuốc Phẩm chất nhân cách ngƣời thầy thuốc là sự kết hợp hài hòa các phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp, phẩm chất tâm lý cá nhân. 5.1 Các phẩm chất đạo đức Bao gồm các phẩm chất có liên quan đến nghề nghiệp, một nghề lấy hạnh phúc con ngƣời lên trên, hết lòng hy sinh vì sự nghiệp bảo vệ tính mạng bệnh nhân. Vì vậy thầy thuốc cần có: - Lòng trắc ẩn, giản dị, khiêm tốn, ngay thẳng, chính trực , tế nhị , yêu lao động , biết tôn trọng mọi ngƣời. - Đặt lợi ích ngƣời bệnh lên trên. - Yêu nƣớc yêu chủ nghĩa xã hội , ngoài các chuẩn mực đạo đức cần có trong giai đoạn hiện nay thầy thuốc cần có tinh thần phấn đấu cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh. 5.2. Các phẩm chất nghề nghiệp - Yêu nghề say mê lao động nghề nghiệp, có kiến thức sâu rộng. - Làm chủ kỹ năng kỹ xảo, nâng cao không ngừng trình độ và năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực tổ chức. - Có năng lực giao tiếp, xử lý tốt các mối quan hệ trong lĩnh vực nghề nghiệp(thầy thuốc -bệnh nhân, thầy thuốc-đồng nghiệp ). - Có tinh thần trách nhiệm, lƣơng tâm nghề nghiệp, tôn trọng ngƣời bệnh. - Thực sự cầu thị và giữ gìn bí mật nghề nghiệp. 5.3 Một số phẩm chất tâm lý khác - Có tinh thần trách nhiệm ( trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm với bệnh nhân và nhân dân nói chung, trách nhiệm với cấp ủy chính quyền và với bản thân ), tính trung thực, lòng dũng cảm, tính nguyên tắc, tính khiêm tốn. - Ham học hỏi nghiên cứu và cầu tiến. - Phong thái bên ngoài : niềm nở, khiêm tốn, bình tĩnh; ăn mặc đàng hoàng, sạch sẽ đứng đắn, có sức khỏe tâm hồn gây cảm tình và sự kính trọng đối với bệnh nhân. 6.Thuộc tính tâm lý của nhân cách 6.1.Năng lực 6.1.1.Khái niệm Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo riêng biệt về thể chất và tâm lý cá nhân,đáp ứng đƣợc những yêu cầu của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động ấy đạt kết quả cao. Năng lực cá nhân là tổng thể thuộc tính tâm lý tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân hoạt động tốt trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Năng lực bao gồm các khái niệm về tƣ chất, năng khiếu, tài năng, thiên tài 6.1.2 Các mức độ của năng lực - Mức năng lực thông thƣờng: Biểu thị sự hoàn thành kết quả một hoạt động.
  33. 33 - Mức tài năng: Biểu thị một năng lực cao hơn, hoàn thành sáng tạo một hoạt động. - Mức thiên tài: Biểu thị mức năng lực cao nhất, hoàn chỉnh nhất, Đây là năng lực kiệt xuất của một vĩ nhân. Năng khiếu: Là dấu hiệu phát triển sớm về một tài năng khi con ngƣời đó chƣa tiếp xúc một cách có hệ thống, Có tổ chức với những lĩnh vực hoạt động tƣơng ứng. Con đƣờng từ năng khiếu tới tài năng rất quanh co, phức tạp, lâu dài thậm chí có trƣờng hợp năng khiếu bị mai một. Bồi dƣỡng nhân tài bắt đầu từ phát hiện và phát triển năng khiếu. 6.1.3. Phân loại năng lực - Năng lực chung và năng lực chuyên môn: + Năng lực chung: Là thuộc tính trí tuệ của cá nhân, đảm bảo cho cá nhân nắm đƣợc tri thức và thực hiện những hoạt động chung một cách dễ dàng, có hiệu quả. + Năng lực chuyên môn: Bảo đảm cho cá nhân đạt đƣợc kết quả cao trong nhận thức và sáng tạo về các lĩnh vực hoạt động chuyên môn. Trong thực tế 2 loại năng lực trên đây có quan hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau. Mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể đều cần cả hai loại năng lực này. - Năng lực lý luận và năng lực hoạt động thực tiễn: - Năng lực học tập và năng lực sáng tạo: Năng lực học tập : thể hiện khả năng nắm vững, nhanh chóng và có kết quả những tri thức, kỹ năng kỹ xảo trong học tập. Năng lực sáng tạo: thể hiện khả năng đem lại giá trị mới, sản phẩm mới cho nhân loại 6.1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội của năng lực - Tƣ chất là điều kiện tự nhiên của năng lực: Là những đặc điểm về mặt giải phẫu, sinh lý và các chức năng của cơ thể bao gồm: Di truyền và các yếu tố tự tạo của con ngƣời. Tƣ chất là cơ sở tự nhiên cần thiết để hình thành và phát triển năng lực và ảnh hƣởng đến sự khác biệt năng lực giữa ngƣời này và ngƣời khác - Điều kiện xã hội của năng lực: Năng lực chịu sự qui định của những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định. 6.2. Khí chất 6.2.1 Khái niệm Khí chất là tổng thể các đặc tính bẩm sinh bền vững thể hiện rõ diễn biến phức tạp của toàn bộ hoạt động tâm lý cá nhân. Đặc điểm của khí chất là vững chắc, ổn định và gắn liền với các kiểu thần kinh của cá nhân liên quan mật thiết tới tính cách và năng lực Có 4 loại thần kinh : - Kiểu thần kinh mạnh, Cân bằng, linh hoạt: Loại này đƣợc thể hiện quá trình hƣng phấn cân bằng với quá trình ức chế nhanh nhẹn tƣơng ứng với loại khí chất linh hoạt. - Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, chậm: Biểu hiện quá trình hƣng phấn cân bằng với ức chế, chậm tƣơng ứng với khí chất điềm tĩnh - Kiểu thần kinh mạnh không cân bằng: Biểu hiện bằng quá trình hƣng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, chậm tƣơng ứng với khí chất sôi nổi.
  34. 34 - Kiểu thần kinh yếu: Biểu hiện quá trình ức chế mạnh hơn hƣng phấn tƣơng ứng với khí chất ƣu tƣ 6.2.2.Đặc điểm các loại khí chất - Khí chất linh hoạt (hăng hái, hoạt bát ): Tƣơng ứng với kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, nhanh ( kiểu đa huyết - sanguin) Những ngƣời có loại khí chất này thƣờng có tính linh hoạt cao, thích ứng nhanh chóng dễ dàng với mọi biến đổi của ngoại cảnh; hoạt động hăng hái, xông xáo tiếp thu nhanh và đạt hiệu quả cao. Những ngƣời thuộc khí chất này là ngƣời lạc quan yêu đời, vui tình, cởi mở, quan hệ rộng rãi với mọi ngƣời. Song họ có nhƣợc điểm là hấp tấp, vội vàng, thiếu kiên trì, tình cảm thiếu sâu sắc thiếu bền vững, hay thay đổi . Những ngƣời thuộc loại khí chất này thƣờng thích hợp với những công việc đòi hỏi trƣơng lực, cƣờng độ hoạt động mạnh, phải xử trí linh hoạt. Song trong hoạt động cần chú ý rèn luyện tính kiên trì, chu đáo, chịu khó và bình tĩnh - Khí chất điềm tĩnh (bình thản,trầm tĩnh) Tƣơng ứng với kiểu thần kinh mạnh,cân bằng ,yếu (Kiểu bạch huyết Flematique). Ngƣời thuộc loại này là ngƣời tận tình trong công việc, tâm lý bền vững, sâu sắc, bình tĩnh, kiên trì, tập trung, cẩn thận, ít bị ảnh hƣởng bên ngoài. Có năng lực kiềm chế,có tính tự chủ cao,tác phong điềm đạm, đĩnh đạc, giữ đƣợc quy tắc sống và giao tiếp. Nhƣợc điểm : Thiếu linh hoạt, chậm thích nghi với môi trƣờng, di chuyển chú ý kém, không tháo vát, ít cởi mở. - Khí chất sôi nổi ( nóng nảy ) Tƣơng ứng với kiểu TK mạnh,không cân bằng (kiểu mật vàng Colerique.) Ngƣời thuộc loại này có sinh lực dồi dào, có biểu hiện tâm lý mãnh liệt:sôi nổi,hăng hái,mạnh mẽ,dứt khoát,có ý chí xông xáo táo bạo Nhƣợc điểm: thiếu kiên trì,gặp khó khăn vấp váp dễ nóng nảy, dễ có phản ứng gay gắt. - Khí chất ƣu tƣ ( Khí chất yếu ) Tƣơng ứng với kiểu thần kinh yếu,(kiểu Mật đen- Melancolique). Ngƣời thuộc loại này thƣờng biểu hiện ủy mị, yếu đuối, hoạt động tâm lý bị kiềm chế, phản ứng chậm chạp. Tình cảm thƣờng buồn rầu lo lắng, hiến hòa, kín đáo, mềm mỏng, sâu sắc, hay lo xa. 6.2.3 Bản chất xã hội của khí chất Khí chất của cá nhân không phải chỉ do các thuộc tính bẩm sinh của hệ thống thần kinh quyết định mà thƣờng xuyên bị tác động bởi môi trƣờng sống. Những dấu vết của xã hội đặc biệt là các chuẩn mực vế các kiểu hành vi, cử chỉ, cách ăn nói của cá nhân những biến cố xảy ra trong đời sống cá nhân, tập thể, cộng đồng đều đƣợc ghi vào khí chất cá nhân một cách rõ ràng, sâu sắc. Vì vậy khí chất cá nhân thể hiện rõ đặc điểm của xã hội, của dân tộc, của địa phƣơng , của cộng đồng nơi cá nhân đó sinh sống. Ngoài ra, cá nhân là một chủ thể có ý thức, nên họ có thể dựa vào kinh nghiệm của xã hội để rèn luyện, học tập, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với xã hội vì tiến bộ của xã hội. 6.2.4 Ý nghĩa của các kiểu khí chất Kiểu khí chất phụ thuộc chủ yếu vào sự di truyền nhƣng các tính chất riêng lẻ của nó có thể thay đổi dƣới tác động của xã hội và của sự giáo dục, rèn luyện.
  35. 35 Không có kiểu khí chất tốt, kiểu khí chất xấu, chúng bổ sung cho nhau và còn phụ thuộc vào tính cách của cá nhân. Ít có một con ngƣời chỉ có một khí chất thuần nhất, thông thƣờng là kiểu khí chất hỗn hợp có các tỷ lệ khác nhau. Trong tiếp xúc với bệnh nhân, thầy thuốc cần nắm đƣợc các đặc tính cơ bản của các kiểu khí chất để chọn cách ứng xử tốt nhất giúp việc chữa trị thuận lợi. 6.3. Tính cách 6.3.1 Khái niệm - Tính cách và nét tính cách + Nét tính cách: là những thái độ riêng và những hành vi cử chỉ, cách nói năng tƣơng ứng với thái độ đó, tƣơng đối ổn định, bền vững và đặc trƣng cho mỗi cá nhân ở nhiều khía cạnh khác nhau ( ví dụ : khiêm tốn , kiêu ngạo ) +Tính cách : là một loại thuộc tính tâm lý phức hợp, đặc trƣng, điển hình cho mỗi cá nhân, phản ảnh hệ thống thái độ với hiện thực khách quan và thể hiện trong một hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tƣơng ứng của cá nhân đó. Tính cách khác với khí chất. Khí chất là thuộc tính tâm lý bẩm sinh còn tính cách là hình thành từ kinh nghiệm sống vừa có giáo dục. Trong cấu trúc hoàn chỉnh của tính cách, nét điển hình của thái độ, hành vi đạo đức giữ vai trò chủ đạo, Nét điển hình của hệ thống tình cảm đóng vai trò quan trọng và những đặc trƣng về ý chí, hành động ý chí của cá nhân đóng vai trò nòng cốt. - Đặc điểm của tính cách +Tính ổn định và bền vững : Không phải tất cả mọi thái độ, hành vi cử chỉ cách ăn nói của cá nhân đều trở thành những nét tính cách. Chỉ có những thái độ mang tính điển hình, trở thành thuộc tính tâm lý và hành vi, cử chỉ, cách nói năng tƣơng ứng, chúng đƣợc lập đi lập lại và trở thành thói quen, ổn định mới trở thành nét tính cách. Nét tính cách là những thuộc tính tâm lý tƣơng đối ổn định và bền vững. + Tính phức tạp và thống nhất : tính cách do nhiều thuộc tính tâm lý cá nhân kết hợp lại, biểu hiện một hệ thống thái độ và thể hiện trong hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. Sự kết hợp này không phải là do sự cộng lại đơn thuần mà là sự kết hợp những thuộc tính riêng biệt thành tổng thể sinh động, thống nhất , gắn bó chặt chẽ với nhau. +Tính riêng biệt và tính độc đáo : hoàn cảnh sống và hoạt động của cá nhân không hoàn toàn giống nhau đã làm cho tính cách của mỗi ngƣời mang tính chủ thể độc đáo riêng biệt với nhau.Trong một không gian thời gian cụ thể, tính cách của mọi cá nhân hoàn toàn khác nhau, không ai giống ai. Tính cách con ngƣời phong phú và đa dạng. Tính cách cá nhân có sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cái điển hình và cái phổ thông. Có những nét tính cách cơ bản chung cho một nhóm ngƣời, một dân tộc, phản ánh những điều kiện sống chung của họ. Song trong cái chung đó, mỗi ngƣời lại có tính cách riêng biệt hoặc những cách biểu hiện tính cách riêng của mình. - Bản chất xã hội của tính cách Con ngƣời là một thực tế của xã hội, gắn bó với điều kiện xã hội lịch sử nhất định vì vậy tính cách con ngƣời là sản phẩm của xã hội lịch sử. Tồn tại xã hội quyết định bản chất và nội dung tính cách chủ yếu của con ngƣời. 6.3.2 Cấu trúc của tính cách - Hệ thống thái độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng + Hệ thống thái độ Thái độ cá nhân phản ảnh mối quan hệ của họ với hiện thực khách quan. Hệ thống thái độ
  36. 36 tƣơng đối ổn định, bền vững, do tình cảm, nhận thức, xu hƣớng, ý chí của cá nhân tạo thành. Hệ thống thái độ bao gồm : * Thái độ đối với xã hội, cộng đồng : Là thái độ của cá nhân đối với các vấn đề xã hội ( quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với cộng đồng, vê quan hệ chính trị, kinh tế xã hội ) * Thái độ đối với lao động : Là thái độ của con ngƣời đối với các quan hệ trong lao động ( các loại lao động, phƣơng tiện, công cụ của lao động ). * Thái độ đối với mọi ngƣời. * Thái độ đối với bản thân. + Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân : Là sự thể hiện bên ngoài của thái độ cũng nhƣ toàn bộ tính cách cá nhân. Hệ thống này biểu hiện muôn màu muôn vẻ nhƣng gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng tƣơng ứng với hệ thống thái độ của cá nhân. Có thể nói rằng : hệ thống thái độ là nội dung, hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng là hình thức biểu hiện của tính cách cá nhân. Hai mặt này thống nhất, không tách rời nhau và quan hệ biện chứng với nhau. - Hệ thống các thuộc tính tâm lý trong cấu trúc tính cách : + Các thuộc tính xu hƣớng : Thuộc tính quyết định phƣơng hƣớng, động cơ của hệ thống thái độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. Trong đó nhu cầu và hứng thú quyết định sự chọn lọc của hệ thống và liên quan tới nhân sinh quan, niềm tin lý tƣởng, đạo đức của tính cách . + Tình cảm: Thể hiện mặt xúc cảm của cá nhân trong tính cách và góp phần thể hiện cƣờng độ của hệ thống + Ý chí: Là thuộc tính trụ cột của tính cách tốt ,đã đƣợc hình thành và thể hiện sức bền, độ sâu sắc và cƣờng độ cao của tính cách + Khí chất:là mặt động thái thể hiện tính độc đáo của tính cách .giữa tính cách và khí chất có mối quan hệ biện chứng với nhau. + Kỹ xảo và thói quen : Là những hành vi, cử chỉ,cách nói năng đƣợc lập đi lập lại trở thành hành động tự động hóa - thành những kỹ xảo, thói quen trong tính cách của cá nhân . 6.3.3 Những nét tính cách cơ bản của thầy thuốc XHCN - Những nét tính cách cơ bản của con ngƣời XHCN Là sự kết hợp hài hòa, biện chứng giữa hệ thống thái độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân trong các vấn đề nhƣ : + Kiên định mục tiêu, định hƣớng XHCN + Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mƣu diễn biến hòa bình -yêu nƣớc, yêu CNXH, có tinh thần quốc tế vô sản và quan tâm thích đáng những vấn đề toàn cầu, dân tộc, quốc gia. + Yêu lao động, cần cù sáng tạo trong lao động. + Lòng nhân đạo, tinh thần hợp tác, đoàn kết tƣơng trợ.ü + Đối với bản thân: khiêm tốn, giản dị, tự trọng, trung thực, nguyên tắc, dũng cảm có tinh thần phê và tự phê, không ngừng học tập vƣơn lên, có cơ thể khỏe mạnh - Những nét tính cách cơ bản của ngƣời thầy thuốc XHCN : Ngoài những nét cơ bản của con ngƣời XHCN nói chung. Những nét tính cách cơ bản của ngƣời thầy thuốc XHCN nhấn mạnh hơn các vấn đề có liên quan tới phẩm chất nghề nghiệp: