Quy trình kỹ thuật nuôi ếch đồng
Bạn đang xem tài liệu "Quy trình kỹ thuật nuôi ếch đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quy_trinh_ky_thuat_nuoi_ech_dong.pdf
Nội dung text: Quy trình kỹ thuật nuôi ếch đồng
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI ẾCH ĐỒNG
- 1. Nuôi ếch thịt - Ðịa điểm nuôi ếch: vườn hoặc ao có diện tích từ 50m2 trở lên; Có nước sạch chủ động; Có tường gạch bao quanh; Có hang trú ẩn cho ếch; Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát; Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống ính 2/3 diện tích ao; Trong vườn tạo thêm ánh sáng màu và trồng nhiều hoa. - Thả giống: ếch giống cỡ 5 - 10g/con, đảm bảo chất lượng và quen ăn thức ăn chế biến; Mật độ thả : 40 - 60 con/m2. * Cho ăn: - Thức ăn : Ngoài các loại giun đất, giòi, tôm tép, cua và các loại côn trùng khác cho ếch ăn thêm bột ngũ cốc nấu chín để nguội (80%) trộn với cá tạp ruột ốc xay nhỏ (20%); Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch trong ao, cho ăn 2 lần (sáng và chiều) trong ngày; Trước khi cho ếch ăn, phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn. - Chăm sóc quản lý: tạo thêm thức ăn cho ếch: trong khu nuôi ếch thả cua, cá vào nuôi trong ao, mương hoặc đào hố cạnh ao để bỏ phân bắc, cá chết, gà chết ít ngày sẽ sinh giòi bọ, vớt giòi, bọ rửa sạch cho ếch ăn; Hằng ngày theo dõi mọi hoạt động của ếch: mức ăn, tốc độ lớn, tình hình
- bệnh, chất nước xử lý kịp thời khi có tình huống xảy ra; Sau khi thả giống, nuôi 4 - 5 tháng, ếch có thể đạt 80 - 100 g/con. 2 Sản xuất ếch con - Nuôi ếch bố mẹ để cho đẻ: nơi nuôi vỗ: điều kiện ao, vườn như ao nuôi ếch thịt; Nơi có điều kiện thì nuôi riêng đực - cái 1 tháng, trước khi cho đẻ. - Phân biệt đực - cái : Ếch đực: có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa; Ếch cái : Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực. - Mật độ nuôi vỗ: ếch đực : 3 - 5 con/m2, ếch cái 3 - 4 con/m2; Khi cho đẻ: mật độ: 1 - 5 cặp/m2 mặt nước. - Chế độ nuôi vỗ: tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần thức ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc, trong thức ăn chế biến có 30% thịt cá và 70% bột ngũ cốc; Quản lý như nuôi ếch thịt.
- - Cho ếch đẻ: đầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo hiệu 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ; Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái. - Ương trứng ếch: *Ương tại ao: ếch đẻ đêm thì sáng hôm sau chuyển hết ếch bố mẹ, để nguyên các ổ trứng trong ao, ương cho nở tự nhiên; tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 24 giờ sau trứng nở thành nòng nọc; gây phù du động vật cho nòng nọc, như gây màu cho ao ương cá bột; sau khi nở 3 - 4 ngày, cho nòng nọc ăn thêm bột mỳ, bột gạo từ: 200 - 300 g/1 vạn con/ngày; mật độ ương khoảng 2000 trứng/m2 mặt nước; tỷ lệ nở bình quân 50%; sau 15 ngày có thể san thưa nòng nọc, đem nuôi ở ao, bể khác. – -Ương trong giai, bể: Có lợi là tập trung trứng về một chỗ, tiện quản lý chăm sóc nhưng phải đảm bảo nước sạch, đủ ôxy và an toàn. * Ương trong ô xếp gạch, lót nilon: thay nước ngày 1 - 2 lần hoặc có máy sục khí. Mật độ 1 - 2 vạn trứng/m2. - Cách vớt trứng: ếch đẻ đêm, thì sáng hôm sau đem xô, chậu đi vớt ngay. Dùng đĩa, chậu nhỏ vớt nguyên cả màng trứng rồi đổ nhẹ vào chậu to, xô (có chứa vài lít nước sạch). Khi trứng đã kín mặt chậu, xô phải chuyển về bể, giai, ô rồi đi vớt mẻ khác.
- Trứng ếch ương ở nhiệt độ 22 – 26 0C chỉ sau 22 giờ sẽ nở ra nòng nọc. Trong 2 - 3 ngày đầu nòng nọc có khả năng tự dưỡng nhờ bọc noãn hoàng dự trữ ở dưới bụng. Khi noãn hoàng tiêu hết, nòng nọc mới tự đi kiếm ăn. Mật độ nòng nọc: 15000- 2000con/m2. Cho nòng nọc ăn: sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn bằng lòng đỏ trứng (4 quả/1 vạn nòng nọc/2 bữa sáng, chiều) bóp nhuyễn, rắc đều quanh bể. Trung bình từ nòng nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%. San thưa: Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với mật độ 500 - 1000 con/m2. Thức ăn bổ sung gồm: 20 - 30 % đạm động vật trộn với 70 - 80% bột ngũ cốc. Khẩu phần ăn/ngày : 0,5 - 1 kg/1 vạn con. Tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 21 - 25 ngày, nòng nọc biến thái thành ếch con. 3. Nuôi ếch giống: Mật độ : Thả 50 - 100 con/m2 (cỡ 2/5 g/con). Thức ăn : 30% tôm, tép, cá xay nhỏ trộn với 70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt đoạn hoặc cơm nguội; ngày cho ếch ăn 2 lần sáng và chiều; khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch có trong ao, vườn (khoảng 1 kg thức ăn/1000 con/ngày); khoảng 50 ngày tuổi, ếch con đạt cỡ ếch giống (5 - 10g/con); chuyển đi nuôi thành ếch thịt.
- 4. Thu hoạch và vận chuyển - Thu hoạch: thu nòng nọc bằng lưới cá hương; Thu ếch con bằng lưới nilon mắt nhỏ; Thu ếch thịt bằng lưới then 2 hoặc 3; Dụng cụ thu ếch phải trơn, nhẵn; Thời gian thu vào sáng sớm hay chiều mát. - Vận chuyển : chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khi dưới 300C; òng nọc vận chuyển bằng thùng, xô, chậu có nước sạch; mật độ 80 - 100 con/lít; bằng túi PE có bơm oxy: 600 - 800 con/lít; Ếch con vận chuyển bắng sọt, rổ tre, lồng (có lót nilon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít rong, bèo; Ếch thịt vận chuyển dụng cụ lớn hơn, thiết kế nhiều tầng, không chồng đè lên nhau, thoáng và giữ được độ ẩm bão hoà. 5 Phòng và trị bệnh - Phòng bệnh: nguyên nhân gây bệnh cho ếch thường là do nước bẩn, ếch ốm yếu bị bệnh ngoài da, sau đó nhiễm trùng dẫn đến ếch bị trướng bụng, da tái đi không ăn và chết. Cách phòng tốt nhất là thường xuyên vệ sinh ao, tẩy trùng ao, vườn trước khi nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch và giữ được vệ sinh khu nuôi ếch, nếu con nào bị chết phải loại bỏ ra ngay. Không khuấy động làm ếch giật mình căng thẳng. Cho ăn thức ăn tươi, sạch. Nước ao nuôi không bị chua, thối đục, không có hoá chất độc. Có bóng mát che
- nắng, chống nóng. Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3%; Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch; Không để xảy ra dịch bệnh. - Chữa bệnh : - Bệnh ghẻ lở ở ếch: dùng Dipterex (Dipterex là thuốc thú y thủy sản đã được Bộ Thủy sản cấm sử dụng trong sản xuất kinh doanh thủy sản theo Quyết đinh 07/2005/QD-BTS ngày 24/02/2005) phun với nồng động 100g hoà trong 50 lít nước phun trong 100m2 vườn và thay ngay nước cũ ở ao, mương; - Bệnh đường ruột: dấu hiệu thấy ếch ỉa phân trắng và phân sống. Khi bị bệnh hậu môn đỏ, bóp hậu môn máu chảy ra. Cho một viên Ganidan/1.000-3.000 con/ngày, trộn vào thức ăn liên tục trong 3-4 ngày. Khi nòng nọc bị bệnh phải giảm lượng thức ăn xuống còn 50% lượng thức ăn hàng ngày. - Bệnh đốm đỏ đùi: bệnh do vi khuẩn gây nên. Ở đùi ếch có những đốm đỏ, sau vài ngày không chữa kịp thời sẽ bị lở loét. Bệnh thường thấy ở ếch giống.
- Khi phát hiện bệnh, trước hết phải thay nước, nếu không hiệu quả phải dùng thuốc sunfat đồng phun xuống ao và vườn. Liều lượng 1,5g/m2. Bệnh này rất dễ lây lan do đó cần có biện pháp đề phòng lây lan thành dịch. - Bệnh trướng hơi: phổ biến ở nòng nọc. Dấu hiệu thường thấy ở nòng nọc: bụng trướng to và ngửa bụng lên mặt nước, bệnh này do nước thối bẩn, thức ăn ươn thối Phải tháo hết nước trong bể, dùng chậu chứa 5 lít nước sạch, hoà 1 lọ penicilin 1 triệu đơn vị; tắm nòng nọc trong 10 phút rồi lại thả lại ao, bể đã làm vệ sinh và thay nước mới; cũng có thể tắm bằng CuSO4 nồng độ 5 phần triệu hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút; - Bệnh trùng bánh xe: do ký sinh ở da, khi trời nóng, gió đông thường xảy ra bệnh này. Khi có trùng ký sinh, da ếch tiết ra nhiều dịch nhờn, tạo nên những điểm màu trắng bạc. Cả nòng nọc và ếch đều bị; Dùng sunfat đồng liều lượng 2-3g/m3 nước phun toàn ao, hoặc tắm cho ếch với liều lượng 5-7g/m3 trong vòng 10-15 phút, hay tắm trong nước muối 2-3% trong vòng 10-15 phút. - Bệnh kiết lỵ: Cũng ở nòng nọc và ếch, giảm lượng thức ăn xuống còn 50% trong ngày và trộn ganidan giã nhỏ vào thức ăn với liều lượng 1 viên/1 kg thức ăn; cho ăn 2 - 3 ngày liên tục.