Những lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại

pdf 48 trang ngocly 1560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhung_ly_luan_co_ban_ve_hach_toan_luu_chuyen_hang_hoa_va_xac.pdf

Nội dung text: Những lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại

  1. NH NG LÝ LU N C B N V H CH TOÁN L ƯU CHUY N HÀNG HÓA VÀ XÁC NH K T QU TIÊU TH HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHI P TH Ư NG M I
  2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Bởi: Nguyễn Văn Bắc
  3. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Bởi: Nguyễn Văn Bắc Phiên bản trực tuyến: Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
  4. Tài liệu này và việc biên tập nội dung có bản quyền thuộc về Nguyễn Văn Bắc. Tài liệu này tuân thủ theo giấy phép Creative Commons Attribution 3.0 ( Tài liệu được hiệu đính ngày: February 10, 2011 Ngày tạo PDF: March 4, 2011 Để biết thông tin về đóng góp cho các module có trong tài liệu này, xem tr. 39.
  5. Nội dung 1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 1 2 Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá 3 3 Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ 5 4 Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho 7 5 Kế toán chi tiết hàng hoá 9 6 Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu 13 7 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ 17 8 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán 19 9 Phương pháp xác định giá vốn 21 10 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu 23 11 Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi 27 12 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá 29 13 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá 33 Chỉ mục 38 Tham gia đóng góp 39
  6. Chương 1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại1 1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao. Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng. Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán. Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp công ty môi giới Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 1
  7. 2 CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
  8. Chương 2 Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá1 2.1 Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá: 2.1.1 Khái niệm: Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền. Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2 Yêu cầu quản lý hàng hoá: Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lương, chất lượng, giá trị. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 3
  9. 4 CHƯƠNG 2. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG HOÁ VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện nay thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp. Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho, và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho. 2.1.3 Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá: Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau: • Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá. • Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ. • Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng. • Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. • Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá. • Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và với khách hàng. • Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  10. Chương 3 Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ1 3.1 Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ: Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau: Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên. Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là: • Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập) • Hoá đơn bán hàng (bên bán lập) • Bảng kê mua hàng hoá • Phiếu nhập kho • Biên bản kiểm nhận hàng hoá • Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 5
  11. 6 CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC MUA HÀNG, THANH TOÁN VÀ THỦ TỤC CHỨNG TỪ
  12. Chương 4 Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho1 4.1 Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho: Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương mại được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định: Hình 4.1 Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hoá đơn: Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp và đối với những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào. Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong quá trình đó. Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu. Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá như chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 7
  13. 8 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG HOÁ NHẬP KHO
  14. Chương 5 Kế toán chi tiết hàng hoá1 5.1 Kế toán chi tiết hàng hoá: Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế. Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và từng loại vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ. Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết hàng hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. 5.1.1 Phương pháp thẻ song song: Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho. • Ưu điểm: • Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu • Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn giá trị. • Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá. • Nhược điểm: • Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 9
  15. 10 CHƯƠNG 5. KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ • Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng bằng máy. Hình 5.1 5.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất giống như ở phương pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp. • Ưu điểm: • Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán • Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý • Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo cáo kế toán chậm.
  16. 11 Hình 5.2 5.1.3 Phương pháp sổ số dư: Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn. Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về số lượng. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ. Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá được ghi trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho. • Ưu điểm: • Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán • Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn • Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
  17. 12 CHƯƠNG 5. KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ Hình 5.3
  18. Chương 6 Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu1 6.1 Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu: 6.1.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên • Tài khoản sử dụng: TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng. TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tại kho. TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá. TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên đường đi. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331 • Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau: 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 13
  19. 14 CHƯƠNG 6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIỆP VỤ MUA HÀNG CHỦ YẾU Hình 6.1 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: • Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT: Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT 6.1.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công thức: Hình 6.2
  20. 15 • Tài khoản sử dụng: • TK 611 “Mua hàng” Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133 • Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau: Hình 6.3 Sơ đồ: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. • Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT: Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.
  21. 16 CHƯƠNG 6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIỆP VỤ MUA HÀNG CHỦ YẾU
  22. Chương 7 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ1 7.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau: • Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2 kiểu: • Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá được xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai hình thức: • Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng hoá được tiêu thụ. • Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 17
  23. 18 CHƯƠNG 7. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN VÀ THỦ TỤC CHỨNG TỪ • Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức: • Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu: Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ. Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán • Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. • Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức sau: • Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng. • Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng. • Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng. • Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm. • Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng. • Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.
  24. Chương 8 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán1 8.1 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán: Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất định. Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc gia công chế biến để bán. Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu: Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên. Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 19
  25. 20 CHƯƠNG 8. PHẠM VI VÀ THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH HÀNG BÁN
  26. Chương 9 Phương pháp xác định giá vốn1 9.1 Phương pháp xác định giá vốn: Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán. Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau đây: • Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó. • Phương pháp bình quân gia quyền: • Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh: Hình 9.1 • Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trước đó với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 21
  27. 22 CHƯƠNG 9. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN • Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình quân cuối kỳ trước. • Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước. • Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước. • Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ được tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh doanh. • Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau: Hình 9.2
  28. Chương 10 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu1 10.1 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu: 10.1.1 Tài khoản sử dụng: • TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động TK 511 có các TK cấp 2 như sau: • TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá” • TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” • TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” • TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. TK 531 “Hàng bán bị trả lại” TK 532 “Giảm giá hàng bán” TK 521 “Chiết khấu thương mại” TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như: TK 111, 112, 131, 3331, 611 10.1.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: • Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 23
  29. 24 CHƯƠNG 10. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CHỦ YẾU • Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng: Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng được khái quát bằng sơ đồ sau đây: Hình 10.1 • Kế toán bán hàng trả góp:
  30. 25 Hình 10.2 Sơ đồ : Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp • Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ: Nợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp • Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán: Hình 10.3
  31. 26 CHƯƠNG 10. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CHỦ YẾU Hình 10.4 Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
  32. Chương 11 Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi1 11.1 Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi 11.1.1 Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho • Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nợ TK 632 Có TK 159 11.1.2 Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi Tài khoản sử dụng: TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”: sử dụng để ghi nhận các nghiệp vụ về xử lý thiệt hại do thất thu và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi. • Trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139 • Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 139 Có TK 642 (6426) 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 27
  33. 28 CHƯƠNG 11. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO VÀ DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
  34. Chương 12 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá1 12.1 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá 12.1.1 Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo Việc hạch toán chi phí bán hàng có thể được khái quát qua sơ đồ sau: 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 29
  35. 30 CHƯƠNG 12. HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Hình 12.1 12.1.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau:
  36. 31 Hình 12.2 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 12.1.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được thể hiện qua công thức sau: Hình 12.3 Có thể khái quát toàn bộ quá trình hạch toán và kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, doanh thu bán hàng bằng sơ đồ sau:
  37. 32 CHƯƠNG 12. HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Hình 12.4 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
  38. Chương 13 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá1 13.1 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá. Sổ kế toán là phương tiện để kế toán ghi chép hệ thống hoá thông tin chứng từ ban đầu theo từng đối tượng hoặc theo thời gian. Do quy mô và loại hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau nên mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình một mô hình sổ kế toán thích hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán sau: • Hình thức Nhật ký chung • Hình thức Nhật ký sổ cái Hình thức Chứng từ ghi sổ • Hình thức Nhật ký chứng từ 13.1.1 Hình thức Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt, sổ quỹ, sổ chi tiết mua bán hàng hoá. Căn cứ vào số liệu ghi trên Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái các tài khoản có liên quan. 1Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở . 33
  39. 34 CHƯƠNG 13. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ Hình 13.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 13.1.2 Hình thức Nhật ký sổ cái Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký- sổ cái. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký- sổ cái và sổ chi tiết mua bán hàng hoá.
  40. 35 Hình 13.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái 13.1.3 Hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
  41. 36 CHƯƠNG 13. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ Hình 13.3 Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 13.1.4 Hình thức Nhật ký – chứng từ Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ số 8 và các Bảng kê 8, 9, 10, 11, sổ chi tiết mua, bán hàng hoá. Từ Nhật ký chứng từ số 8 vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
  42. 37 Hình 13.4
  43. 38 INDEX Index of Keywords and Terms Keywords are listed by the section with that keyword (page numbers are in parentheses). Keywords do not necessarily appear in the text of the page. They are merely associated with that section. Ex. apples, § 1.1 (1) Terms are referenced by the page they appear on. Ex. apples, 1 C chi tiết, § 5(9) N nghiệp vụ, § 10(23) chủ yếu, § 10(23) nhiệm vụ, § 2(3) Các hình thức, § 13(33) nhập kho, § 4(7) các khoản dự phòng, § 11(27) § § Các phương thức, § 3(5), § 7(17) P Phương pháp, 4(7), 9(21) phương thức, § 7(17) D dự phòng, § 11(27) Phạm vi, § 8(19) phải thu khó đòi, § 11(27) G giảm giá hàng tồn kho, § 11(27) Q quản lý hàng hoá, § 2(3) H hoạt động, § 1(1) hàng hoá, § 4(7), § 5(9), § 13(33) S sổ kế toán, § 13(33) hạch toán, § 2(3), § 6(13), § 11(27), § 13(33) § § Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý T thanh toán, 3(5), 7(17) § doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá, thời điểm, 8(19) § § § 12(29) thủ tục chứng từ, 3(5), 7(17) § § Hạch toán tổng hợp, § 10(23) tiêu thụ hàng hoá, 7(17), 10(23) tính giá, § 4(7) K Khái niệm, § 2(3) tổng hợp, § 6(13) kinh doanh thương mại, § 1(1) § Kế toán, § 5(9) X xác định giá vốn, 9(21) xác định hàng bán, § 8(19) L lưu chuyển, § 13(33) § lưu chuyển hàng hoá, § 2(3) Y yêu cầu, 2(3) M mua hàng, § 3(5) á áp dụng, § 13(33) mua hàng chủ yếu, § 6(13) § một số nghiệp vụ, § 6(13) Đ Đặc điểm, 1(1)
  44. Tham gia đóng góp 39 Tham gia đóng góp Tài liệu: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Biên soạn bởi: Nguyễn Văn Bắc URL: Giấy phép: Module: "Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 1 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 3-4 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 5 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 7 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Kế toán chi tiết hàng hoá" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 9-12 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 13-15 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép:
  45. 40 Tham gia đóng góp Module: "Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 17-18 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 19 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Phương pháp xác định giá vốn" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 21-22 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 23-26 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 27 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ hàng hoá" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 29-32 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép: Module: "Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá" Tác giả: Nguyễn Văn Bắc URL: Trang: 33-37 Bản quyền: Nguyễn Văn Bắc Giấy phép:
  46. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Học liệu mở Việt Nam - Vietnam Open Educational Resources (VOER) - là thư viện học liệu mở được phát triển trên ba chân, cộng đồng mở, nội dung mở và công nghệ mở. Học liệu mở Việt Nam sử dụng hệ thống phầm mềm Rhaptos (một cuộc cách mạng trong lĩnh vực xuất bản, do đại học Rice phát triển), giúp cho việc xây dựng, phát triển và lưu trữ nội dung như sách, giáo trình, trở nên dễ dàng như đếm 1-2-3. Tất cả các tài liệu trên Học liệu mở Việt Nam đều tuân theo giấy phép bản quyền Mở Create Commons Attribution 3.0 (CC by 3.0) giúp cho việc tái sử dụng và phân phối trở lên trong suốt với người dùng. Bất kỳ ai cũng có thể tham gia Cộng đồng Mở để đóng góp, sử dụng, phân phối nội dung mở trên Học liệu Mở Việt Nam. Học liệu mở Việt Nam vì sự phát triển của cộng đồng người Việt.