Module 2: Tự đánh giá của trường mầm non

pdf 39 trang ngocly 2080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Module 2: Tự đánh giá của trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmodule_2_tu_danh_gia_cua_truong_mam_non.pdf

Nội dung text: Module 2: Tự đánh giá của trường mầm non

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON MODULE 2 TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG MẦM NON (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non) TÀI LIỆU BỔ TRỢ 1
  2. MỤC LỤC A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 3 B. MỤC TIÊU 4 C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 D. CÁC HOẠT ĐỘNG 5 Hoạt động 1. Khái niệm và mục đích của hoạt động tự đánh giá của trường mầm non 5 Hoạt động 2. Quy trình tự đánh giá của trường mầm non 6 Hoạt động 3. Phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và thu thập, phân tích, sử dụng minh chứng 28 Hoạt động 4. Cách viết phiếu đánh giá tiêu chí 33 Hoạt động 5. Nghiên cứu trích đoạn báo cáo tự đánh giá của 1 tiêu chí 37 Chi hội phụ nữ vẫn còn sinh hoạt chung với Hội phụ nữ phường. 39 2
  3. A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Tự đánh giá của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) trường mầm non. Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tự đánh giá là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, cần dành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra phải dựa trên các minh chứng cụ thể, rõ ràng, tin cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ nội dung các chỉ số của tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non. Tài liệu này trình bày những nội dung cơ bản của quy trình tự đánh giá và các kỹ thuật sử dụng khi tự đánh giá của trường mầm non. Nội dung của module: Module tự đánh giá của trường mầm non trang bị cho học viên những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để tiến hành các hoạt động đánh giá của trường mầm non, bao gồm: 1. Khái niệm và mục đích của hoạt động tự đánh giá của trường mầm non. 2. Quy trình tự đánh giá của trường mầm non. 3. Cách phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và thu thập, phân tích, sử dụng minh chứng. 4. Cách viết phiếu đánh giá tiêu chí. 5. Giới thiệu trích đoạn báo cáo tự đánh giá 01 tiêu chí. Thời gian học tập: 60 tiết (Lý thuyết: 25 tiết; thảo luận, thực hành: 20 tiết; tự nghiên cứu: 15 tiết). Hình thức học: Hướng dẫn từ xa qua forum, kết hợp giữa việc đọc, nghiên cứu tài liệu với trao đổi, thảo luận, thực hành. Thực hiện chương trình: Tư vấn Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non. 3
  4. Đơn vị tổ chức thực hiện: Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non. B. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Người học được trang bị: - Kiến thức chung về hoạt động tự đánh giá và quy trình tự đánh; - Kiến thức thực hiện các bước của quy trình tự đánh giá. 2. Kỹ năng Hình thành cho người học các kỹ năng: - Triển khai hoạt động tự đánh giá; - Tư vấn cho cán bộ quản lý, giáo viên và các đối tượng có liên quan về hoạt động tự đánh giá; - Làm việc độc lập, tư duy phản biện, tổ chức điều hành, phối hợp trong triển khai các hoạt động tự đánh giá. 3. Thái độ Góp phần hình thành cho người học: - Tính khách quan, trung thực, dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác tự đánh giá; - Tính chủ động, tích cực, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục. C. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, Hà Nội. 2. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11/2014 Hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non, Hà Nội. 3. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu tập huấn tự đánh giá trường mầm non, Hà Nội. 4
  5. 4. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Công văn số 1998/KTKĐCLGD ngày 02/12/2014 về việc hướng dẫn xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng, Hà Nội. 5. Nguyễn Đại Dương (2012), “Một số vấn đề về tự đánh giá trường mầm non”, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội. D. CÁC HOẠT ĐỘNG Hoạt động 1. Khái niệm và mục đích của hoạt động tự đánh giá của trường mầm non Thảo luận về các nội dung sau: 1. Khái niệm tự đánh giá trường mầm non? 2. Mục đích của hoạt động tự đánh giá trường mầm non? Thông tin phản hồi: 1. Khái niệm Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2. Mục đích của hoạt động tự đánh giá trường mầm non - Giúp nhà trường tự rà soát, xem xét, đánh giá thực trạng, để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục, điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. - Nhà trường kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho dạy - học, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhà trường. - Thể hiện tính tự chủ, tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của nhà trường. - Là điều kiện cần thiết để nhà trường đăng ký đánh giá ngoài và được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng (nếu đáp ứng được các yêu cầu). 5
  6. Hoạt động 2. Quy trình tự đánh giá của trường mầm non Thảo luận về các nội dung sau: 1. Quy trình tự đánh giá của trường mầm non? 2. Nội dung, cách thức thực hiện từng bước trong quy trình tự đánh giá của trường mầm non? Thông tin phản hồi: 1. Quy trình tự đánh giá của trường mầm non gồm có 6 bước: - Bước 1. Thành lập hội đồng tự đánh giá - Bước 2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá - Bước 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng - Bước 4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí - Bước 5. Viết báo cáo tự đánh giá - Bước 6. Công bố báo cáo tự đánh giá 2. Cách thức thực hiện các bước trong quy trình tự đánh giá của trường mầm non 2.1. Thành lập hội đồng tự đánh giá 2.1.1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của trường mầm non (sau đây gọi tắt là hội đồng tự đánh giá). Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên. 2.1.2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá - Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng nhà trường; - Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng nhà trường; - Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường; - Các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng (nếu có) và các tổ chức đoàn thể. 6
  7. 2.1.3. Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá - Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; - Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá; - Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá; - Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền; - Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao; - Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc thảo luận, thống nhất. Mọi quyết định chỉ có hiệu lực khi ít nhất 2/3 thành viên trong hội đồng nhất trí. 7
  8. 2.1.4. Mẫu quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /QĐ- , ngày tháng năm 20 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tự đánh giá HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non; Căn cứ ; Xét đề nghị của , QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá Trường gồm các ông (bà) có tên trong danh sách kèm theo. Điều 2. Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ triển khai công tác tự đánh giá Trường theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 3. Điều 4. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG - Như Điều 4; - Cơ quan chủ quản (để b/c); - Lưu: (Ký tên và đóng dấu) 8
  9. 2.2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá 2.2.1. Chủ tịch hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch tự đánh giá - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong hội đồng, nhóm thư ký và các nhóm công tác khác; - Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho các thành viên trong hội đồng; - Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động đối với từng tiêu chí ở mỗi tiêu chuẩn; - Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; - Thời gian thực hiện: Tuỳ theo điều kiện cụ thể của nhà trường Chủ tịch hội đồng tự đánh giá xây dựng thời gian thực hiện cho phù hợp, giúp hoàn thành quá trình tự đánh giá; - Định kỳ, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung. 2.2.2. Kế hoạch tự đánh giá phải xây dựng cụ thể, chi tiết và phù hợp với điều kiện của trường mầm non; cần xác định rõ nội dung công việc, thời gian tiến hành, hoàn thành, tránh chung chung, hình thức; dự kiến các hoạt động cần phải huy động nguồn lực và thời điểm cần huy động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong hội đồng tự đánh giá, dự kiến các minh chứng cần thu thập, nơi thu thập, dự kiến kinh phí. 2.2.3. Mẫu kế hoạch tự đánh giá TRƯỜNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ , ngày tháng năm 20 Số: /KH KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI 1. Xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó thực hiện các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường; để giải trình với các cơ quan chức năng, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. 9
  10. 2. Phạm vi tự đánh giá là toàn bộ các hoạt động của trường theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GDĐT ban hành. 3. Yêu cầu a) Khách quan và trung thực; b) Công khai và minh bạch; c) II. NỘI DUNG 1. Phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng tự đánh giá a) Thành viên hội đồng tự đánh giá TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ 1 2 b) Nhóm thư ký TT Họ và tên Chức vụ 1 2 c) Các nhóm công tác TT Họ và tên Chức vụ Nhóm 1 1. 2. Nhóm 2 1 2. 1. 2. 2. Tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá a) Thời gian b) Thành phần c) Nội dung 3. Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động 10
  11. Tiêu Tiêu Các hoạt động cần huy Thời điểm Ghi chú chuẩn chí động nguồn lực huy động . 1 . . 2 . . 3 . . . 5 . 4. Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí (Nên trình bày bảng theo chiều ngang của khổ giấy A4) Tiêu Dự kiến các Nơi Nhóm công Dự kiến chuẩn, min chứng thu tác, cá nhân chi phí Ghi chú tiêu chí cần thu thập thập thu thập (nế có) 5. Thời gian thực hiện Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, mỗi trường có thời gian thực hiện riêng để hoàn thành quá trình tự đánh giá. Sau đây là ví dụ minh họa về thời gian thực hiện tự đánh giá trong 14 tuần: Thời gian Hoạt động Tuần 1 - Họp hội đồng tự đánh giá (TĐG), thông qua kế hoạch TĐG, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ TĐG cho hội đồng tự đánh Tuần 2 giá và cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường - Phổ biến kế hoạch TĐG đến t àn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường - Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG - Nhóm hoặc cá nhân thu thập minh chứng của từng tiêu chí Tuần 3 - 5 theo sự phân công của chủ tịch hội đồng TĐG - Mã hoá các minh chứng thu được - Viết các phiếu đánh giá tiêu chí Tuần 6 Họp hội đồng TĐG để: - Thảo luận về những vấn đề nảy sinh từ các minh chứng thu 11
  12. được và xác định những minh chứng cần thu thập bổ sung - Cá nhân hoặc nhóm công tác báo cáo nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí với hội đồng TĐG - Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí Tuần 7 - Thu thập, xử lý minh chứng bổ sung (nếu cần thiết) - Thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG Tuần 8 - 9 - Dự thảo báo cáo TĐG - Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG Tuần - Họp hội đồng TĐG để thông qua báo cáo TĐG đã sửa chữa 10 - 11 - Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong nội bộ trường và thu thập các ý kiến đóng góp Tuần 12 Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện báo cáo TĐG Công bố báo cáo TĐG đã hoàn thiện tron nội bộ Tuần 13 trường Tuần 14 - Nộp báo cáo TĐG - Công bố rộng rãi báo cáo TĐG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Nơi nhận: - Cơ quan chủ quản (để b/c); TM. HỘI ĐỒNG - Hiệu trưởng (để b/c); CHỦ TỊCH - Hội đồng TĐG (để th/h); - Lưu: 2.3. Thu thập, xử lý, phân tích và lưu trữ các minh chứng Trên cơ sở dự kiến các minh chứng cần thu thập trong kế hoạch tự đánh giá, nhóm công tác hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng. 2.3.1. Minh chứng: Là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có của nhà trường gắn với các chỉ số để xác định từng chỉ số đạt hay không đạt yêu cầu. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích, từ đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá. 2.3.2. Thu thập minh chứng - Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của trường mầm non, các cơ 12
  13. quan có liên quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của trường mầm non, - Minh chứng có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác; - Căn cứ yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, nhóm hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng; - Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ, ), hội đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá. 2.3.3. Xử lý và phân tích các minh chứng Minh chứng đã thu thập cần được xử lý, phân tích trước khi dùng làm căn cứ hoặc minh hoạ cho các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá. Cần lựa chọn minh chứng phù hợp với yêu cầu của từng chỉ số. Minh chứng phù hợp được sử dụng trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá. Mã minh chứng (viết tắt là MC) được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), ba dấu gạch (-) và các chữ số theo công thức: [Hn-a-bc-de]. Trong đó: H là hộp (cặp) đựng MC; n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng MC được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2 chữ số); a là số thứ tự của tiêu chuẩn; bc là số thứ tự của tiêu chí (từ Tiêu chí 1 đến 9, chữ b là số 0); de là số thứ tự của MC theo từng tiêu chí (MC thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15). Ví dụ: [H1-1-01-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 1 thuộc Tiêu chuẩn 1, được đặt ở Hộp 1; [H3-2-02-03]: Là MC thứ ba của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2, được đặt ở Hộp 3; [H9-5-04-01]: Là MC thứ nhất của Tiêu chí 4 thuộc Tiêu chuẩn 5, được đặt ở Hộp 9. 2.3.4. Sử dụng minh chứng - Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng dùng cho nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chuẩn, tiêu chí được sử dụng lần thứ nhất; - Mỗi phân tích, mô tả trong mục mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp 13
  14. với yêu cầu của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi phân tích, mô tả, nhận định. Trường hợp một nhận định trong phần mô tả hiện trạng có từ 2 MC trở lên, thì mã MC được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy (;). Ví dụ: Một nhận định của Tiêu chí 2 thuộc Tiêu chuẩn 2 có 3 MC (đặt ở hộp số 3) được sử dụng thì sau nhận định đó, các MC được viết là: [H3-2-02-01]; [H3-2-02-02]; [H3-2-02-03]; - Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí. Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng, bao gồm: Mã minh chứng; tên minh chứng; số, ngày ban hành, hoặc thời điểm khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát; nơi ban hành hoặc người thực hiện. 2.3.5. Lưu trữ và bảo quản minh chứng - Minh chứng đã mã hóa được lập thành danh mục mã minh chứng; - Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng phải có bảng ghi chú cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm; - Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật, ) trường mầm non có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh minh chứng và lưu trong đĩa CD; - Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ, ), hội đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá; - Minh chứng được bảo quản theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành. 14
  15. 2.3.6. Mẫu bảng Danh mục mã minh chứng DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG (Lập bảng theo chiều ngang của khổ giấy A4) Số, ngày ban hành, Nơi ban Mã minh Tên minh hoặc thời điểm khảo hành hoặc Ghi TT chứng chứng sát, điều tra, phỏng người thực chú vấn, quan sát hiện 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 2.4. Đánh giá mức độ đạt được của từng tiêu chí - Việc đánh giá mức độ đạt được của tiêu chí thực hiện thông qua phiếu đánh giá tiêu chí. Tiêu chí được xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí đều đạt. Chỉ số được đánh giá là đạt khi tất cả các yêu cầu của chỉ số được xác định là đạt. - Phiếu đánh giá tiêu chí gồm các nội dung: Mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá mức độ đạt của tiêu chí. - Phiếu đánh giá tiêu chí do cá nhân viết. Mỗi tiêu chí có một phiếu đánh giá tiêu chí. - Mẫu Phiếu đánh giá tiêu chí: 15
  16. Trường Nhóm PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ Tiêu chuẩn: Tiêu chí: a) b) c) 1. Mô tả hiện trạng (mục này có mã minh chứng kèm theo): 2. Điểm mạnh: 3. Điểm yếu: 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 5. Tự đánh giá: 5.1. Xác định trường đạt hay không đạt từng chỉ số của tiêu chí: Chỉ số a: Đạt (hoặc không đạt) Chỉ số b: Đạt (hoặc không đạt) Chỉ số c: Đạt (hoặc không đạt) 5.2. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt (hoặc không đạt). Xác nhận của nhóm trưởng , ngày tháng năm 20 Người viết (Ký và ghi rõ họ tên) 2.5. Viết báo cáo tự đánh giá 2.5.1. Yêu cầu chung Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo với cấu trúc và hình thức thống nhất theo quy định. Báo cáo tự đánh giá cần ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ những hoạt động liên quan đến toàn bộ các tiêu chí. Báo cáo tự đánh giá được trình bày 16
  17. lần lượt theo thứ tự các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí cần có đầy đủ các mục: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá. Dự thảo báo cáo tự đánh giá được công bố để lấy ý kiến góp ý của cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường trong thời gian 15 ngày làm việc. Hội đồng tự đánh giá nghiên cứu các ý kiến thu được để hoàn thiện báo cáo; Báo cáo tự đánh giá do hiệu trưởng xem xét, ký sau khi đã được hội đồng tự đánh giá thông qua. Kết quả tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo với cấu trúc và hình thức thống nhất gồm 3 phần như sau: Phần I: Cơ sở dữ liệu Gồm các thông tin khái quát về nhà trường dưới dạng một báo cáo về thực trạng chủ( yếu là các thông tin định lượng). Thông qua các thông tin này, người đọc hình dung được bức tranh toàn cảnh về nhà trường, các đặc điểm địa lý kinh tế - xã hội, chương trình giảng dạy, tình hình tài chính, Kết hợp các số liệu này với các tiêu chuẩn đánh giá, người đọc sẽ thu nhận được đầy đủ thông tin liên quan đến mục tiêu và nhiệm vụ của trường. Phần II: Tự đánh giá Phần này mô tả hiện trạng, so sánh, đánh giá, phân tích các hoạt động của trường mầm non theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, kế hoạch cải tiến chất lượng. Nội dung gồm: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đây là phần khái quát về trường mầm non. Phần đặt vấn đề cần thể hiện rõ: Tình hình chung của trường mầm non; mục đích tự đánh giá;quá trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá. II. TỰ ĐÁNH GIÁ Phần này mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của trường mầm non theo các tiêu chí.Nội dung đánh giá các tiêu chí gồm các mục sau đây: - Mô tả hiện trạng: Trong mục mô tả hiện trạng cần mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo yêu cầu của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả, phân 17
  18. tích và đánh giá phải đi kèm với các minh chứng (đã được mã hoá). - Điểm mạnh: Nêu những điểm mạnh nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm mạnh đó phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mục mô tả hiện trạng. - Điểm yếu: Nêu những điểm yếu nổi bật của trường mầm non trong việc đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí, đồng thời giải thích rõ nguyên nhân của những điểm yếu đó. Những điểm yếu này phải được khái quát trên cơ sở nội dung của mục mô tả hiện trạng. - Kế hoạch cải tiến chất lượng: Kế hoạch cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn thành và các biện pháp giám sát). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của trường mầm non. - Tự đánh giá: Đánh giá tiêu chí đạt hoặc không đạt. Trước khi đánh giá các tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn cần có phần mở đầu ngắn gọn, mô tả, phân tích chung về cả tiêu chuẩn. Sau khi đánh giá lần lượt từ tiêu chí đầu đến tiêu chí cuối của mỗi tiêu chuẩn, phải có kết luận chung cho tiêu chuẩn. III. KẾT LUẬN CHUNG Phần kết luận chung cần trình bày ngắn gọn nhưng phải có những thông tin sau: Số lượng và tỉ lệ % các chỉ số đạt và không đạt; số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí đạt và không đạt;cấp độ đánh giá mà trường mầm non đạt được; các kết luận khác (nếu có). Phần III: Phụ lục Tập hợp toàn bộ các số liệu, bảng biểu tổng hợp, thống kê; danh mục mã minh chứng, hình vẽ, bản đồ, băng, đĩa, 18
  19. 2.5.2. Mẫu Báo cáo tự đánh giá (Bìa ngoài) CƠ QUAN CHỦ QUẢN TRƯỜNG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TÊN TỈNH / THÀNH PHỐ - 20 19
  20. (Bìa trong) CƠ QUAN CHỦ QUẢN TRƯỜNG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký 1 Chủ tịch hội đồng 2 Phó Chủ tịch hội đồng 3 Thư ký hội đồng 4 Uỷ viên hội đồng 5 Uỷ viên hội đồng TÊN TỈNH/THÀNH PHỐ - 20 20
  21. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Mục lục 1 Danh mục các chữ viết tắt (nếu có) Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chuẩn 2 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chuẩn 3 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chuẩn 4 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chuẩn 5 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 III. KẾT LUẬN CHUNG Phần III. PHỤ LỤC 21
  22. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: . Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu Đạt Không đạt hí 1 3 2 Tiêu chuẩn 2: Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 3 2 Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 3 2 Tiêu chuẩn 4: Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 2 Tiêu chuẩn 5: . Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 3 2 Tổng số các chỉ số đạt: tỷ lệ % Tổng số các tiêu chí đạt: tỷ lệ % Ghi chú: Đánh dấu X vào ô tương ứng. 22
  23. Phần I CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên trường (theo quyết định mới nhất): Tên trước đây (nếu có): Cơ quan chủ quản: Tỉnh / thành phố trực thuộc Họ và tên Trung ương hiệu trưởng Huyện / quận / thị xã / thành Điện thoại phố Xã / phường / thị trấn Fax Đạt chuẩn quốc gia Website Năm thành lập trường (theo Số điểm trường quyết định thành lập) Thuộc vùng đặc Công lập biệt khó khăn Trường liên kết Tư thục với nước ngoài Dân lập Loại hình khác 1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học 20 -20 20 -20 20 -20 20 -20 20 -20 Số nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi Số nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 23
  24. Số nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi Số lớp mẫu giáo 3-4 tuổi Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi Cộng 2. Số phòng học Năm Năm Năm Năm Năm học học học học học 20 - 20 - 20 - 20 - 20 - 20 20 20 20 20 Tổng số Phòng học kiên cố Phòng học bán kiên cố Phòng học tạm Cộng 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Trình độ đào tạo Tổng Dân Ghi Nữ Chưa số tộc Đạt Trên chú đạt chuẩn chuẩn chuẩn 24
  25. Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Giáo viên Nhân viên Cộng b) Số liệu của 5 năm gần đây: Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học 20 -20 20 -20 20 -20 20 -20 20 -20 Tổng số giáo viên Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với nhóm trẻ) Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) Tỷ lệ trẻ/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ bán trú) Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và tương đương trở lên 25
  26. 4. Trẻ Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học 20 -20 20 -20 20 -20 20 -20 20 -20 Tổng số Trong đó: - Trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi - Trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi - Trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi - Trẻ từ 3-4 tuổi - Trẻ từ 4-5 tuổi - Trẻ từ 5-6 tuổi Nữ Dân tộc Đối tượng chính sách Khuyết tật Tuyển mới Học 2 buổi/ngày Bán trú Tỷ lệ trẻ/lớp Tỷ lệ trẻ/nhóm 26
  27. Phần II TỰ ĐÁNH GIÁ I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Mở đầu: Cần viết ngắn gọn, mô tả tóm tắt, phân tích chung về cả tiêu chuẩn (không lặp lại trong phần phân tích các tiêu chí). Tiêu chí 1: a) b) c) 1. Mô tả hiện trạng: 2. Điểm mạnh: 3. Điểm yếu: 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tự đánh giá: Đạt (hoặc không đạt) (Đánh giá lần lượt cho đến hết các tiêu chí của Tiêu chuẩn 1 theo cấu trúc trên) Kết luận về Tiêu chuẩn 1: Nêu tóm tắt điểm mạnh nổi bật, những điểm yếu cơ bản của tiêu chuẩn; số lượng tiêu chí đạt yêu cầu, số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu (không đánh giá tiêu chuẩn đạt hay không đạt). (Các tiêu chuẩn tiếp theo được đánh giá theo cấu trúc trên) III. KẾT LUẬN CHUNG , ngày tháng năm 20 HIỆU TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu) 27
  28. 2.6. Công bố báo cáo tự đánh giá Trường mầm non công bố công khai báo cáo tự đánh giá sau khi đã hoàn thiện trong phạm vi nhà trường và trên website của trường (nếu có). Sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá, nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, trường mầm non đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đánh giá ngoài, trường mầm non phải có văn bản cam kết nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong một thời hạn nhất định và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp thuận. Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi có ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp và của đoàn đánh giá ngoài. Hoạt động 3. Phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục và thu thập, phân tích, sử dụng minh chứng Thảo luận về các nội dung sau: 1. Cách phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục? 2. Thu thập phân tích và sử dụng minh chứng như thế nào? Thông tin phản hồi: 1. Phân tích tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục Phân tích tiêu chí là xác định đúng yêu cầu (nội hàm) của mỗi chỉ số trong từng tiêu chí để từ đó thu thập minh chứng, viết phiếu đánh giá tiêu chí và báo cáo tự đánh giá. Khi phân tích tiêu chí cần chú ý một số vấn đề sau: - Mỗi chỉ số thường có một hoặc nhiều yêu cầu. Do vậy, phải xác định đầy đủ yêu cầu của các chỉ số. - Không mở rộng thêm các vấn đề khác ngoài yêu cầu mà chỉ số đã thể hiện. - Trong mỗi chỉ số thường có những từ, cụm từ quan trọng có ý nghĩa như là “từ khóa”. Vì vậy cần chú ý những từ này để xác định đúng yêu cầu. Để giúp các trường mầm non xác định các yêu cầu trong từng chỉ số của tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mần non, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ GDĐT đã ban hành văn bản hướng dẫn xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non (Công văn số 1998/KTKĐCLGD ngày 02/12/2014). 28
  29. Tuy nhiên, văn bản này chỉ xác định những yêu cầu của chỉ số trong từng tiêu chí chứ chưa phân tích cụ thể các yêu cầu đó. Vì vậy, chúng ta cần phân tích cụ thể các yêu cầu trong mỗi chỉ số. Để phân tích cụ thể các yêu cầu trong chỉ số và mô tả đánh giá những yêu cầu đó trong báo cáo tự đánh giá, nhà trường có thể tự đặt ra và trả lời những câu hỏi sau: - Nhà trường đã có (đã thực hiện, đã hoàn thành, đã đạt được) những yêu cầu của các chỉ số trong tiêu chí chưa? - Mức độ mà nhà trường đã có (đã thực hiện, đã hoàn thành, đã đạt được) những yêu cầu đó như thế nào? - Có bằng chứng để khẳng định nhà trường đã có (đã thực hiện, đã hoàn thành, đã đạt được) những yêu cầu đó không? Ví dụ: Phân tích tiêu chí 7 của Tiêu chuẩn 1: Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường; b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường; c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường. Các câu hỏi dành cho tiêu chí này: - Tại thời điểm đánh giá, nhà trường có phương án bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường hay không? - Tại thời điểm đánh giá, nhà trường có phương án phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường hay không? - Các phương án đó cụ thể như thế nào? - Các phương án đó có hợp lý, hiệu quả không? (Đánh giá khái quát, tránh mở rộng nội dung này). - Trong 5 năm gần đây, có xảy ra vụ việc gì làm mất an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường hay không? 29
  30. - Các minh chứng cần thu thập là những gì và ở đâu? Trả lời những câu hỏi trên, nhà trường đã phân tích được tiêu chí, định hướng được việc thu thập minh chứng và các bước tiếp theo của quá trình tự đánh giá. 2. Thu thập, phân tích và sử dụng minh chứng Trên cơ sở dự kiến các minh chứng cần thu thập trong kế hoạch tự đánh giá, nhóm công tác hoặc cá nhân tiến hành thu thập minh chứng. Minh chứng là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có của nhà trường gắn với các chỉ số để xác định từng chỉ số đạt hay không đạt yêu cầu. Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác. Minh chứng được thu thập dựa trên các yêu cầu của từng chỉ số trong các tiêu chí. Nó phải tương ứng, phù hợp với yêu cầu để xác định nhà trường đạt hay không đạt yêu cầu của chỉ số. Minh chứng đã thu thập được sắp xếp và phân nhóm theo thứ tự từng yêu cầu trong mỗi chỉ số (lần lượt từ chỉ số a, chỉ số b, chỉ số c của tiêu chí). Khi tiến hành thu thập và xử lý minh chứng cần lưu ý: - Liệt kê các văn bản cần tìm; đơn vị, bộ phận nào lưu trữ, người nào biết rõ và có thể cung cấp các loại văn bản này; cấp nào ban hành, - Đối chiếu, so sánh nội dung của văn bản với các yêu cầu cụ thể của tiêu chí đánh giá, tìm nội dung cần thiết đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, xác định mức độ phù hợp để sử dụng làm minh chứng cho một tiêu chí nào đó. - Đặt câu hỏi tự chất vấn mình và chất vấn người cung cấp thông tin: Thông tin có phù hợp, có thể là minh chứng hay không? Các minh chứng có đảm bảo tính hiện hành (còn hiệu lực) không? Các minh chứng đó đã đầy đủ để công nhận chỉ số và tiêu chí đạt hay chưa? Nếu người khác thu thập (không phải là mình, hoặc người đã thu thập) thì có được kết quả tương tự thế không? - Sắp xếp và phân nhóm các minh chứng theo thứ tự trong từng chỉ số và lần lượt từ chỉ số a đến b và cuối cùng là chỉ số c của tiêu chí 1. Lưu ý là sắp xếp 30
  31. từng minh chứng hoặc phân nhóm các minh chứng theo thứ tự yêu cầu của từng chỉ số. - Tổ chức thảo luận, trao đổi, phản biện với đồng nghiệp, với nhóm công tác và trong các phiên họp của hội đồng tự đánh giá về tính tương thích, chính xác, phù hợp và đầy đủ của minh chứng. Khi gặp khó khăn trong việc thu thập minh chứng thì những trao đổi, thảo luận đó có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nhà trường tìm ra được cách xử lý tốt nhất. Ví dụ1: Các minh chứng cần thu thập và phân tích khi đánh giá Tiêu chí 7 của Tiêu chuẩn 1: Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường; b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường; c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường. Chỉ số a: - Phương án bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường. - Các báo cáo của nhà trường có nội dung nói về phương án trên. Hoặc: - Văn bản phối hợp với cơ quan công an về thực hiện phương án bảo đảm an ninh cho trường; - Hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự trong trường. Chỉ số b: - Phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. - Các báo cáo của nhà trường có nội dung nói về phương án trên. Hoặc: - Văn bản phối hợp với cơ quan công an và cơ quan y tế về phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch 31
  32. bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. - Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. - Tài liệu tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về sức khoẻ, phòng chống tai nạn thương tích, dịch bệnh. - Danh sách giáo viên được tập huấn về phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, an toàn thực phẩm và dịch bệnh. Chỉ số c: - Phương án bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường; - Các báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá về vấn đề trên. Hoặc: - Các văn bản, xác nhận việc nhà trường bảo đảm an toàn cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong 5 năm liên tục. - Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Ví dụ 2: Thu thập minh chứng cho Tiêu chí 1 của Tiêu chuẩn 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác); b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng; c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác. Chỉ số a - Quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng nhà trường; - Quyết định bổ nhiệm phó hiệu trưởng nhà trường; - Quyết định thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng; - Quyết định thành lập các hội đồng tư vấn. Hoặc: - Các văn bản có chữ ký của hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng); 32
  33. - Các văn bản của nhà trường có danh sách các thành viên của hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn. Chỉ số b: Quyết định thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Hoặc: - Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng; - Biên bản họp tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Chỉ số c: Quyết định thành lập thành lập chi bộ, tổ đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác. Hoặc: - Quyết định chuẩn y kết quả bầu cử chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ; - Quyết định về việc công nhận kết quả bầu ban chấp hành, bầu chức danh công đoàn cơ sở; - Sổ ghi nghị quyết ban chấp hành công đoàn cơ sở, Hoạt động 4. Cách viết phiếu đánh giá tiêu chí Thảo luận về các nội dung sau: 1. Mục đích, yêu cầu của phiếu đánh giá tiêu chí? 2. Quy trình viết và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí? 3. Kỹ thuật viết phiếu đánh giá tiêu chí? 4. Các lỗi thường gặp khi viết phiếu đánh giá tiêu chí? Thông tin phản hồi: 1. Mục đích, yêu cầu của phiếu đánh giá tiêu chí Phiếu đánh giá tiêu chí được áp dụng cho từng tiêu chí, làm cơ sở để tổng hợp thành báo cáo tự đánh giá. Nội dung đánh giá từng tiêu chí, của mỗi tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục sẽ được lần lượt trình bày trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường. Đánh giá tiêu chí là việc nhà trường tự đánh giá từng lĩnh vực hoạt động của mình theo yêu cầu của mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng 33
  34. giáo dục. Đánh giá từng tiêu chí là mô tả chi tiết kết quả tự đánh giá của nhà trường trên từng mặt hoạt động. Phiếu đánh giá tiêu chí phải mô tả được một cách ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ từng hoạt động của nhà trường, trong đó phải chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu và xác định các biện pháp, cần thực hiện; các nguồn lực cần đầu tư; thời hạn hoàn thành để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Quy trình viết và hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí 2.1. Cá nhân viết đầy đủ các nội dung theo quy định trong phiếu đánh giá tiêu chí 2.2. Nhóm công tác thảo luận, nhận xét, phản biện góp ý nội dung của phiếu đánh giá tiêu chí để bổ sung theo các yêu cầu sau: - Phần mô tả hiện trạng có mô tả, phân tích, đánh giá đúng hiện trạng của nhà trường theo yêu cầu của từng chỉ số trong tiêu chí không? - Phần điểm mạnh, điểm yếu của tiêu chí có thực sự là điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của nhà trường không? Có mâu thuẫn với phần mô tả hiện trạng không? Giữa phần điểm mạnh và điểm yếu có mâu thuẫn nhau không? - Kế hoạch đưa ra có cụ thể không (thời gian thực hiện, người thực hiện, kinh phí lấy từ nguồn nào, thời gian hoàn thành)? Có khả thi không? Có thực sự khắc phục được tồn tại không? Có phát huy được điểm mạnh không? 2.3. Hội đồng tự đánh giá xem xét, thảo luận các nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí. Cần đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất lượng của từng tiêu chí để xác định chính xác các biện pháp, giải pháp, điều kiện (nhân lực, tài chính), thời gian hoàn thành và tính khả thi 2.4. Cá nhân hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí trên cơ sở ý kiến của hội đồng tự đánh giá và gửi thư ký hội đồng tự đánh giá Khi trình bày phiếu đánh giá tiêu chí cần chú ý những điểm sau: - Tuân thủ đúng định dạng và nội dung yêu cầu của phiếu đánh giá tiêu chí. - Sử dụng kiểu chữ, cỡ chữ, mật độ chữ, khoảng cách giữa các chữ, giãn dòng, lề trên, lề dưới, lề phải, lề trái theo quy định tại Thông tư 01/2011/TT- BNV ngày 19/01/2011 về việc hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản 34
  35. hành chính và bản sao văn bản. - Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu. 3. Kỹ thuật viết phiếu đánh giá tiêu chí Khi viết phiếu đánh giá tiêu chí cần bám sát yêu cầu của mỗi chỉ số trong tiêu chí để phân tích, đánh giá. 3.1. Mục mô tả hiện trạng Cần mô tả, giải thích, phân tích, rõ ràng, đầy đủ, chi tiết những điểm nổi bật của nhà trường, để người đọc có thể hình dung được tổng thể về chất lượng hoạt động của nhà trường ở khía cạnh được xem xét đánh giá. Các phân tích, nhận định phải kèm theo minh chứng cụ thể và được mã hóa theo quy định (cần chọn lọc những minh chứng tiêu biểu), không đưa ra những lời hướng dẫn dựa trên kinh nghiệm cá nhân hoặc nhận xét mang tính chủ quan. 3.2. Điểm mạnh Tập trung phân tích, đánh giá những mặt mạnh nổi bật nhất của nhà trường (dựa trên mục tiêu đã đề ra so với các hoạt động đã thực hiện được). Nội dung nhận xét, đánh giá phải được mô tả trong mục mô tả hiện trạng. 3.3. Điểm yếu Tập trung phân tích, đánh giá những điểm yếu nổi bật nhất của nhà trường (dựa trên mục tiêu đã đề ra so với các hoạt động đã thực hiện được). Nội dung nhận xét, đánh giá phải được mô tả trong mục mô tả hiện trạng và không mâu thuẫn với điểm mạnh. 3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Cần bám sát vào điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng. Kế hoạch phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Kế hoạch phải cụ thể và có tính khả thi, tránh chung chung (cần có các giải pháp cụ thể, thời gian hoàn thành, kinh phí cần có và các biện pháp giám sát, ). Kế hoạch phải thể hiện quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 35
  36. 3.5. Tự đánh giá Phần tự đánh giá tiêu chí đạt hay không đạt tiêu chuẩn chất lượng nếu cá nhân chưa kết luận được cần đưa ra thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến. Các vấn đề được phân tích trong phiếu đánh giá tiêu chí cần rõ ràng, cụ thể, trung thực, khách quan, minh bạch để người đọc dù không tham gia vào việc đánh giá cũng có thể đồng ý với nhà trường về những nhận định và kết quả đánh giá. 4. Các lỗi thường gặp khi viết phiếu đánh giá tiêu chí 4.1. Các lỗi thường gặp khi viết mục Mô tả hiện trạng - Viết thiếu, thừa, sai yêu cầu của tiêu chí; - Thiếu minh chứng hoặc minh chứng không thuyết phục hoặc mã hóa minh chứng không đúng; - Viết quá ngắn, trả lời trực tiếp các yêu cầu của chỉ số theo cách có hay không có nên không cung cấp dược đủ thông tin cần thiết; - Viết quá dài, dẫn đến viết ngoài yêu cầu, thiếu minh chứng hoặc có nhiều minh chứng không thuyết phục; - Có nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. 4.2. Các lỗi thường gặp khi viết mục Điểm mạnh - Xác định không đúng điểm mạnh; - Không mô tả nội dung đó trong mục Mô tả hiện trạng, nhưng lại nêu nội dung đó ở mục Điểm mạnh; - Quá tập trung đề nói về điểm mạnh làm cho người đọc có cảm giác đang đọc bản báo cáo thành tích của nhà trường. 4.3. Các lỗi thường gặp khi viết mục Điểm yếu - Xác định không đúng điểm yếu, thậm chí không xác định được điểm yếu; - Không mô tả nội dung đó trong mục Mô tả hiện trạng, nhưng lại nêu nội dung đó ở mục Điểm yếu; - Điểm yếu mâu thuẫn với điểm mạnh. 4.4. Các lỗi thường gặp khi viết mục Kế hoạch cải tiến chất lượng - Xác định không đúng vấn đề cần cải tiến; 36
  37. - Kế hoạch không cụ thể, không có giải pháp, biện pháp khả thi; không rõ ai làm, nguồn lực (tài chính, con người), thời gian thực hiện và thời điểm hoàn thành; - Kế hoạch chỉ chú ý đến khắc phục điểm yếu, không chú ý đến củng cố, duy trì, phát huy điểm mạnh. Hoạt động 5. Nghiên cứu trích đoạn báo cáo tự đánh giá của 1 tiêu chí Đọc kỹ trích đoạn Báo cáo tự đánh giá của 01 tiêu chí sau đây và thảo luận các nội dung: 1. Mô tả hiện trạng viết có đạt yêu cầu không? Cần bổ sung, chỉnh sửa gì? 2. Mục điểm mạnh có đúng là điểm mạnh nổi bật của nhà trường không? Có phù hợp với mục Mô tả hiện trạng không? 3. Mục điểm yếu đã xác định chính xác các điểm yếu của nhà trường chưa? Có mâu thuẫn với điểm mạnh không? Có phù hợp với mục Mô tả hiện trạng không? 4. Những biện pháp, giải pháp nêu trong mục Kế hoạch cải tiến chất lượng có hợp lý, khả thi, phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu không? 5. Là thành viên hội đồng tự đánh giá của nhà trường anh (chị) hãy viết báo cáo tự đánh giá về tiêu chí này (Lấy dữ liệu của trường anh (chị) đang công tác). Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác); b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng; c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác. 1. Mô tả hiện trạng Trường có hiệu trưởng là đồng chí Lê Thị H do Ủy ban nhân dân Quận X bổ nhiệm [H1.1.01.01]. Hiệu trưởng đảm nhiệm vai trò quản lý chung và 37
  38. chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của nhà trường. Trường có 02 phó hiệu trưởng là đồng chí Vũ Kiều T và đồng chí Chu Bích Ng. Các nhiệm vụ của phó hiệu trưởng được phân công cụ thể, chịu trách nhiệm phụ trách các mảng phổ cập giáo dục, hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục và các hoạt động ngoại khoá [H1.1.01.02]; [H1.1.01.03. Nhà trường có Hội đồng trường gồm 09 thành viên [H1.1.01.04]. Đầu mỗi năm học, hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng gồm 09 người theo quy định tại điều 19 của Điều lệ trường mầm non [H1.1.01.05]; Hằng năm, do yêu cầu cảu công việc, các hội đồng tư vấn của nhà trường như: Hội đồng chấm SKKN; Hội đồng chấm thi giáo viên, nhân viên giỏi cấp trường [H1.1.01.06]. Các Hội đồng cảu nhà trường nói trên khi thành lập đều có quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và của từng thành viên trong hội đồng [H1.1.01.07]. Trường có các tổ chuyên môn: Tổ nuôi, Tổ nhà trẻ, Tổ mẫu giáo bé, Tổ mẫu giáo nhỡ, Tổ mẫu giáo lớn và Tổ văn phòng [H1.1.01.08]. Đầu năm học nhà trường họp có kế hoạch phân công giáo viên vào các lớp và công việc cụ thể cho các nhân viên [H1.1.01.08]. Nhà trường có chi bộ Đảng gồm 14 đảng viên, có Chi ủy gồm 3 người [H1.1.01.09]. Tổ chức công đoàn gồm có 58 đoàn viên, Ban chấp hành có 05 người, do Đại hội công đoàn cơ sở bầu ra, được Công đoàn ngành giáo dục ra Quyết định công nhận [H1.1.01.10]. Đoàn thanh niên nhà trường gồm có 34 đoàn viên đã tổ chức Đại hội và bầu 05 đồng chí trong Ban chấp hành chi đoàn [H1.1.01.11]. Trường có Hội khuyến học gồm 58 hội viên [H1.1.01.12]. Chi hội chữ thập đỏ của trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Hội chữ thập đỏ của phường [H1.1.01.13]. Chi hội phụ nữ sinh hoạt chung với Hội phụ nữ Phường [H1.1.01.14]. 2. Điểm mạnh Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng quy định Điều lệ trường Mầm non. Mô hình tổ chức quản lý của trường phù hợp với đặc điểm hoạt động của nhà trường. Các đoàn thể trong trường được thành lập 38
  39. và hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, luôn có sự phối hợp chặt chẽ, góp phần thực hiện tốt mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo từng năm học. 3. Điểm yếu Chi hội phụ nữ vẫn còn sinh hoạt chung với Hội phụ nữ phường. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Năm 2016, nhà trường sẽ tham mưu với lãnh đạo phường cho thành lập chi hội phụ nữ riêng của trường. 5. Tự đánh giá: Đạt 39