Giáo trình Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh (Phần 2)

pdf 68 trang ngocly 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_cho_tre_lam_quen_voi_moi_truong_xung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh (Phần 2)

  1. ảnh phục vụ cho chủ đề; cho trẻ vẽ, làm thủ công để có thêm tranh, ảnh, mô hình phục vụ cho các hoạt động. Kết thúc chủ đề cần bảo quản các bộ sưu tập để có thể sử dụng lại. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Đọc toàn bộ chương 3 trong bài giảng và trong giáo trình. Đối chiếu, bổ sung kiến thức vào bài giảng. - Phân tích mục đích, vị trí, ý nghĩa của 3 nhóm phương pháp, thiết lập mối quan hệ giữa chúng. - Đọc phần "Phương pháp dạy học" ở giáo trình: Giáo dục học mầm non, tập 3 - Đào Thanh Âm (Chủ biên - 2003) để hiểu rõ thêm về khái niệm phương pháp nói chung, hệ thống các phương pháp dạy học ở mầm non nói riêng. So sánh các phương pháp làm quen với môi trường xung quanh với các phương pháp dạy học ở mầm non. - Tìm đọc các tài liệu tham khảo: + Nguyễn Thị Thư (1999), Khám phá bí mật thiên nhiên quanh ta, Nxb Giáo dục. + Trần Thị Ngọc Trâm (2003) - Trò chơi phát triển tư duy cho trẻ. Nxb Giáo dục. + Nhật Minh (2004) - Những trò chơi phát triển biểu tượng về động vật cho trẻ mẫu giáo. Nxb Giáo dục. + Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Lê Thị Thanh Nga (2004) - Các hoạt động, trò chơi với chủ đề môi trường tự nhiên. Nxb Giáo dục. Đọc kỹ các thí nghiệm, trò chơi và các hoạt động thực tiễn khác, lựa chọn, sắp xếp các hoạt động đó theo chủ đề. - Tìm ở chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ của các lứa tuổi những bài thơ, bài hát, câu chuyện kể, câu đố về môi trường xung quanh. Tìm các tài liệu: Tuyển tập câu đố dành cho trẻ em; văn học dân gian Việt Nam để lựa chọn câu đố, ca dao và tục ngữ về môi trường xung quanh. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Trình bày mục đích, cách tiến hành các phương pháp: quan sát; xem tranh, ảnh, mô hình; đàm thoại; trò chơi; thí nghiệm. Phân tích sự khác nhau trong cách tiến hành từng phương pháp đối với các lứa tuổi. 2. Phân tích mối quan hệ giữa 3 nhóm phương pháp trong quá trình cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Nêu phương án phối hợp các phương pháp đó trong các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh. 3. So sánh, đối chiếu yêu cầu của các phương pháp đã học với việc sử dụng các phương pháp làm quen với môi trường xung quanh ở trường mầm non nơi chị (anh) công tác. Nhận xét về ưu, nhược điểm trong cách tiến hành và kỹ năng sử dụng, phối hợp các phương pháp của giáo viên mầm non ở địa phương chị (anh). 4. Vận dụng lý thuyết vào việc trình bày cách tiến hành phương pháp quan sát các nội dung sau: - Quan sát con gà trống: Nhà trẻ 24 - 36 tháng. 62
  2. - Quan sát con mèo: Mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) - Quan sát quả bưởi: Mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi) - Quan sát mưa rào: Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) - Bác cấp dưỡng: Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi). 5. Xây dựng hệ thống câu hỏi cho đàm thoại nhằm củng cố, hệ thống hoá kiến thức về chú bộ đội (Mẫu giáo lớn); bác nông dân (Mẫu giáo lớn); một số vật nuôi (Mẫu giáo bé); một số cây cảnh (Mẫu giáo nhỡ). 6. Trình bày nội dung của một số trò chơi học tập: a. Nhằm củng cố biểu tượng về: Con gà trống (Mẫu giáo bé); quả dứa (Mẫu giáo nhỡ); bác thợ may (Mẫu giáo lớn). b. Nhằm củng cố sự nhận biết, phân biệt các đối tượng: Một số loại rau (Mẫu giáo bé); một số phương tiện giao thông (Mẫu giáo nhỡ); một số nghề nghiệp (Mẫu giáo lớn). c. Nhằm rèn luyện khả năng phân nhóm đối tượng: Phân nhóm động vật theo môi trường sống (Mẫu giáo lớn); phân nhóm quả (Mẫu giáo lớn). 7. Trình bày nội dung và cách tiến hành thí nghiệm với nước (Mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn); với thực vật (Mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn). 8. Sưu tầm chuyện, thơ, câu đố, ca dao, tục ngữ theo các chủ đề trong chương trình. 63
  3. Chương 4 CÁC HÌNH THỨC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH Các hình thức ngoài tiết học Hình thức tiết học. Yêu cầu Sau khi học xong chương 4 sinh viên cần: • Nắm vững mục đích, nội dung, cách tiến hành các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. • Có kỹ năng tổ chức các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh ở trường mầm non. • Biết phối hợp tổ chức các hình thức một cách linh hoạt, sáng tạo. I. CÁC HÌNH THỨC NGOÀI TIẾT HỌC 1. Hoạt động ngoài trời Là một hình thức tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trong điều kiện tự nhiên. Khi tổ chức cho trẻ hoạt động ngoài trời, giáo viên tận dụng mọi hoàn cảnh của tự nhiên, xã hội đang diễn ra để cho trẻ trực tiếp tiếp xúc, khám phá. Trong điều kiện thời tiết thuận lợi, dạo chơi được tổ chức thường xuyên, ít nhất mỗi ngày một lần vào các buổi sáng. Địa điểm cho trẻ dạo chơi thường là sân, vườn của trường mầm non, các khu vực gần trường hoặc ở khu vực xa hơn nếu có điều kiện. Dạo chơi có thể tổ chức cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ từ 18 - 24 tháng trở lên. 1.1. Mục đích - Tạo cơ hội cho trẻ được trực tiếp tiếp xúc với tự nhiên, xã hội, với cuộc sống xung quanh, hình thành và phát triển xúc cảm thẩm mỹ trước vẻ đẹp của thiên nhiên và xã hội. - Hình thành và phát triển năng lực và hứng thú nhận thức: Tích cực, say mê tìm tòi, khám phá; quan sát, so sánh, phán đoán, nhận xét, kết luận về các sự vật, hiện tượng được tiếp xúc. - Hình thành biểu tượng ban đầu về thế giới khách quan, tích luỹ, vận dụng kiến thức trong hoàn cảnh thực tiễn. - Giáo dục tình cảm gần gũi, gắn bó, thân thiện với thiên nhiên, với sự vật xung quanh, ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường. 64
  4. - Rèn luyện thể lực, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. 1.2. Nội dung - Tìm hiểu, làm quen, phát hiện sự thay đổi của cây cối có trong sân trường, vườn trường. Ví dụ: cây rụng lá, hay có nhiều lá non (chồi non), cây ra nhiều (ít) hoa, có nhiều (ít) nụ, cây có quả (nhiều, ít, quả chín, quả xanh) - Tìm hiểu, làm quen, phát hiện những biểu hiện của các con vật nuôi ở trường hoặc các con vật hoang dã xuất hiện trong trường: về vận động, cách ăn, cách kiếm ăn, phản ứng với tác động bên ngoài. - Tìm hiểu, khám phá một số tính chất của thiên nhiên vô sinh. Ví dụ: Một số tính chất của cát (cát khô có màu sáng, cát ẩm có màu sẫm), đất tơi, xốp; đất cứng, rắn; cát, sỏi, đá, không khí, ánh nắng, nước v.v - Tìm hiểu về thời tiết và một số hiện tượng tự nhiên: gió (gió thổi mạnh, gió nhẹ), mặt trời - ánh nắng, bầu trời - Làm quen với một số sự vật, hiện tượng xã hội: Với người lớn trong trường mầm non và xung quanh trường (Ví dụ: Với bác làm vườn, bác lao công, bác tiếp phẩm, bác cấp dưỡng, người bán hàng gần trường, bác nông dân, thợ xây dựng v.v ), phương tiện giao thông đi lại ngoài cổng trường, các công trình công cộng, nhà ở gần khu vực trường, trò chơi ngoài trời - Thực hiện một số công việc lao động đơn giản: nhặt lá rụng, giấy, rác có trong sân trường, vườn trường, giúp người lớn nhổ cỏ, xới cây, tưới cây, cho cá (gà ) ăn. - Chơi các trò chơi vận động, các trò chơi dân gian mà trẻ ưa thích. - Sưu tầm lá, quả, hạt làm thành bộ sưu tập để trong góc thiên nhiên. 1.3. Cách tiến hành * Chuẩn bị: Chuẩn bị là công việc đặc biệt quan trọng khi tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ mầm non. - Trước khi tổ chức buổi hoạt động ngoài trời, giáo viên cần tìm hiểu để biết quang cảnh vườn trường, sân trường, xung quanh trường có gì thay đổi, có gì mới so với buổi tổ chức hoạt động ngoài trời trước đó (chẳng hạn phát hiện bông hoa hồng đang chúm chím nở, có một cành cây bị gãy, ở sân trường có rất nhiều lá rụng sau một đêm mưa to, hay nhà ở gần trường hôm nay sẽ đổ mái v.v ). Công việc này của giáo viên là rất cần thiết, trên cơ sở kinh nghiệm của trẻ và thực tiễn buổi dạo chơi giáo viên định hướng, khơi gợi cho trẻ tìm kiếm và phát hiện ra cái mới khi quan sát. Tránh trường hợp giáo viên không chuẩn bị trước, khi cho trẻ vào hoạt động, không biết phát hiện ra điều gì, hỏi trẻ những cái trẻ đã biết, không làm cho trẻ hứng thú, tích cực tìm tòi, khám phá. - Giáo viên cần lên kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức hoạt động ngoài trời. Trong kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, các hoạt động cụ thể sẽ được tổ chức. Kế hoạch cần trình bày ngắn gọn, rõ ràng giúp dễ nhớ và dễ thực hiện. 65
  5. - Giáo viên cũng cần hiểu rõ từng trẻ lớp mình, phải xác định rõ (có kế hoạch cụ thể) trong giờ hoạt động ngoài trời cần tác động (can thiệp) đến cá nhân trẻ nào, về nội dung gì, và cách thức can thiệp như thế nào (chẳng hạn, trong buổi hoạt động ngoài trời trước đó, trong giờ đón trẻ, cô phát hiện thấy cháu A khoe với cô, ở nhà cháu phát hiện có một đàn kiến đen dưới bếp, cô có thể gợi ý cho trẻ: Thế lát nữa xuống sân trường con xem ở đó có đàn kiến nào không, xem nó có giống hay khác với đàn kiến con phát hiện ở nhà nhé). - Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi cần thiết cho buổi hoạt động ngoài trời: Việc chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi cho hoạt động ngoài trời cần có sự tham gia của trẻ. Tránh trường hợp một mình cô chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ trước khi xuống sân trường. Khi giáo viên và trẻ cùng chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, tạo cho trẻ cảm giác thích thú, có trách nhiệm, tạo cơ hội cho trẻ được làm việc tập thể, trao đổi, chia sẻ, thích làm việc. Tuỳ theo nội dung hoạt động, đồ dùng, đồ chơi cho buổi hoạt động có thể là: bóng, dây nhảy, vòng chui, các đồ chơi bằng giấy (đã được làm từ trước như: máy bay, thuyền, diều v.v ), các đồ chơi để chơi với cát, nước, các dụng cụ làm thí nghiệm, các đồ dùng để chăm sóc cây v.v Đồ dùng, đồ chơi phải phù hợp để trẻ sử dụng và đảm bảo an toàn cho trẻ. - Chuẩn bị tâm thế, trang phục gọn gàng trước khi ra hoạt động ngoài trời. * Tổ chức: Tổ chức hoạt động ngoài trời cần rất linh hoạt. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung đã xác định và tuỳ theo các sự kiện đang diễn ra trong hoạt động ngoài trời. Chẳng hạn nếu như giáo viên đang cho trẻ chơi trò chơi vận động, bất chợt một trẻ phát hiện có một con sâu trên lá cây, trẻ kêu lên và nhiều trẻ tò mò muốn biết. Lúc đó giáo viên phải chuyển hướng hoạt động, tạo cơ hội cho trẻ quan sát đối tượng vừa được phát hiện. Giáo viên cần tránh gò ép trẻ thực hiện theo kế hoạch đã định của mình. Tuy nhiên, thông thường, một buổi hoạt động ngoài trời được tổ chức theo 3 phần như sau: - Các hoạt động có chủ đích: Các hoạt động có chủ đích là các hoạt động giáo viên tổ chức cho trẻ nhằm phát triển nhận thức và có mục đích rõ ràng. Tuỳ theo thời gian, điều kiện hứng thú của trẻ, nội dung đã xác định trong một buổi hoạt động ngoài trời. Giáo viên có thể tổ chức từ 1-2 hoạt động. Ở phần này giáo viên có thể chọn các hoạt động sau: + Tổ chức cho trẻ quan sát: Quan sát là hoạt động đặc trưng, thường xuyên được tổ chức trong hoạt động ngoài trời. Ở ngoài trời, giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát, phát hiện sự thay đổi của cây cối (thực vật), của các hiện tượng tự nhiên, sự thay đổi, biểu hiện của động vật nuôi và động vật hoang dã, các phương tiện giao thông đi lại và hoạt động của con người xung quanh. Tuỳ theo từng nội dung, từng lứa tuổi mà giáo viên có thể tổ chức cho trẻ quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm nhỏ hay quan sát theo nhóm lớn. Đối với trẻ nhỏ (lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo bé), tốt nhất nên tổ chức theo cá nhân hoặc nhóm nhỏ (3- 4 trẻ). Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), mẫu giáo lớn (5-6 tuổi), giáo viên có thể tổ chức theo nhóm lớn trên 10 trẻ hoặc tổ chức cho tất cả trẻ trong lớp cùng quan sát. Khi trẻ quan sát, giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ được tích cực hoạt động, sử dụng tối đa các giác quan có thể (chăm chú nhìn, lắng nghe, hít sâu để ngửi, sờ, cầm, nắm, xoa, ấn, bóp, nâng lên, v.v ). Khơi gợi, kích thích trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, tự do trao đổi, chia sẻ, nhận xét, phán đoán, giải quyết các tình huống, tạo điều kiện cho trẻ được bộc lộ cảm xúc, chiêm ngưỡng 66
  6. cảnh đẹp tự nhiên xung quanh. Thông qua cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ, gợi cho trẻ sử dụng những từ ngữ có hình ảnh. Chẳng hạn khi cho trẻ quan sát vườn rau cải sau cơn mưa, giáo viên có thể gợi cho trẻ nhận xét lá rau như thế nào? (lá xanh mơn mởn) hay quan sát cây phượng nở hoa, cô gợi cho trẻ sử dụng cụm từ "hoa phượng đỏ rực", hay khi quan sát bầu trời "bầu trời trong xanh, bầu trời cao lồng lộng" Việc sử dụng từ, ngữ có hình ảnh khi quan sát sự vật, hiện tượng sẽ khắc sâu biểu tượng cho trẻ đồng thời gây ấn tượng và cảm xúc thẩm mỹ mạnh mẽ ở trẻ và đặc biệt làm cho trẻ thích thú. Cho trẻ quan sát các sự vật, hiện tượng sẽ có hiệu quả hơn, trẻ hiểu về sự vật, hiện tượng hơn nếu như giáo viên gợi cho trẻ phán đoán, biết liên hệ với kinh nghiệm đã có của trẻ. Chẳng hạn khi quan sát cây hoa hồng, trẻ phát hiện ra dưới gốc cây, đất rất khô và có màu trắng, giáo viên có thể gợi cho trẻ: Nếu cứ để đất khô mãi như vậy, điều gì sẽ xảy ra với cây hoa hồng này? Hay quan sát lá cây rau, phát hiện ra có rất nhiều lỗ chấm nhỏ, giáo viên gợi cho trẻ suy nghĩ: Tại sao nó lại như vậy? Hãy tìm xem có con gì cắn lá rau không? v.v Khi cho trẻ quan sát các hiện tượng xã hội như quan sát công việc của bác làm vườn, công việc của người bán hàng ở quầy hàng gần trường hay công việc của người phu hồ v.v , giáo viên đặc biệt chú ý giữa việc thực hiện các mục tiêu về nhận thức và các mục tiêu về hình thành và rèn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ. Giáo viên cần kết hợp linh hoạt giữa cho trẻ quan sát và trò chuyện, giao lưu với các đối tượng quan sát, giúp họ một vài việc đơn giản (như giúp bác làm vườn nhổ cỏ, nhặt lá rơi, giúp bác bán hàng xếp hàng ra quầy). + Tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm: Là một trong những hoạt động kích thích trẻ tích cực tư duy, tìm tòi, khám phá mạnh mẽ và có hiệu quả nhất. Trẻ luôn cảm thấy sung sướng, thích thú, say mê khi làm một thí nghiệm đơn giản. Trong hoạt động ngoài trời, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm: • Thí nghiệm với thực vật: sự phát triển của cây; cây cần ánh sáng, không khí; hạt nảy mầm, hạt không nảy mầm. • Thí nghiệm với động vật: Con vật này ăn gì, không ăn gì; động vật cần không khí để thở; kiến sẽ bò đi đâu? • Thí nghiệm với thiên nhiên vô sinh: vật nổi - vật chìm; vật cháy được - không cháy được; tan - không tan; nước bốc hơi; không khí có ở đâu? Để hoạt động thí nghiệm có hiệu quả thực sự, giáo viên chú ý không nên làm thay trẻ, cần tạo mọi cơ hội để trẻ tự thực hiện, từ chuẩn bị thí nghiệm cho đến tiến hành, cuối cùng là đưa ra kết luận và cất dọn các dụng cụ, đồ dùng thí nghiệm. + Trải nghiệm: Hoạt động ngoài trời là thời điểm mà trẻ có thể được trải nghiệm các cảm giác khác nhau: Cảm giác nóng khi đứng dưới ánh nắng mặt trời, cảm giác lạnh (mát) khi đứng trước gió, cảm giác rất nặng khi nhấc xô nước giúp bác làm vườn, cảm giác chói mắt khi nhìn lên trời nắng, cảm giác mát khi cho tay vào chậu nước, cảm giác khát nước khi chạy nhảy nhiều mà không được uống nước v.v Thông qua các hoạt động này, trẻ sẽ hiểu sâu hơn về tính chất, dấu hiệu của các sự vật, hiện tượng xung quanh, tạo cơ hội cho trẻ có được các kinh nghiệm thực tiễn và biết vận dụng vào các tình huống trong cuộc sống. Các hoạt động trải nghiệm được giáo viên thực hiện xen kẽ thích hợp với các hoạt động khác trong khi tổ chức hoạt động ngoài trời. Như khi quan sát, trò 67
  7. chuyện với bác làm vườn, cho trẻ xách thử xô nước tưới; hay khi quan sát mặt trời, cho trẻ đứng dưới trời nắng hay nhìn lên trời để cảm thấy nóng, cảm thấy chói mắt v.v + Tổ chức cho trẻ lao động: Qua hoạt động ngoài trời, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ hoạt động, lao động đơn giản phù hợp với lứa tuổi và khả năng của trẻ như: • Chăm sóc cây: Nhặt lá cây, lau lá cây, nhổ cỏ, xới đất, tưới cây • Chăm sóc con vật: Cho cá (gà ) ăn, uống; giúp bác làm vườn lấy chổi, lấy nước để dọn chuồng, thay nước bể cá. • Vệ sinh sân trường: Nhặt lá rụng, giấy, rác, quét sân trường, sắp xếp chậu cây cảnh v.v Tuỳ theo môi trường, nội dung của buổi hoạt động ngoài trời, giáo viên có thể tổ chức lao động tập thể hoặc theo nhóm. Hình thức lao động tập thể là tổ chức cho tất cả lớp cùng lao động. Khi tổ chức hình thức lao động này, giáo viên cần chuẩn bị kế hoạch trước, suy nghĩ cách thức tổ chức, sắp đặt các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn cho các nhóm phải rõ ràng, ngắn gọn để trẻ có thể tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ một cách dễ dàng. Trong quá trình trẻ thực hiện nhiệm vụ, giáo viên phải bao quát, giúp đỡ kịp thời các nhóm và cá nhân trẻ. Đồng thời giáo viên có thể cùng tham gia lao động với trẻ. Cuối buổi lao động, giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ được "chiêm ngưỡng" thành quả lao động của mình, tạo cho trẻ cảm giác sung sướng, hài lòng và mong muốn được làm tiếp, tránh những lời nhận xét làm mất hứng thú, vui sướng được làm việc của trẻ. Thông thường, với một hoạt động lao động tập thể, giáo viên tổ chức trọn vẹn trong một buổi hoạt động ngoài trời. Bởi hoạt động này đòi hỏi có thời gian cho trẻ thực hiện và nội dung của hoạt động tương đối nhiều. - Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi vận động. Ngoài sân trường, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi vận động khác nhau, tạo cơ hội cho trẻ được vận động. Giáo viên nên sử dụng các trò chơi dân gian có tính chất động như trò chơi: rồng rắn lên mây, bịt mắt bắt dê, thả đỉa ba ba, cáo và thỏ, mèo đuổi chuột, mèo và chim sẻ Những trò chơi này không chỉ phát triển các vận động cho trẻ mà còn tạo cho trẻ tinh thần thoải mái, sung sướng - Tổ chức cho trẻ chơi và thực hiện các hoạt động theo ý thích. Ở phần này trẻ được tự do hoạt động theo ý của mình: có thể trẻ tiếp tục quan sát những gì chúng phát hiện được, có thể trẻ đi nhặt lá cây, vỏ, hạt, cành cây , có thể trẻ chơi với đất, đá, sỏi, cát, nước, có thể trẻ chỉ ngồi trò chuyện với nhau, một nhóm trẻ đá bóng, nhảy dây v.v Vai trò của giáo viên là phải bao quát trẻ cẩn thận, can thiệp kịp thời những tình huống có thể xảy ra. Giáo viên có thể tác động đến cá nhân trẻ theo kế hoạch đã định hoặc không định trước. Ví dụ: Cùng trẻ A quan sát cây hoa hồng bởi vì giáo viên biết trẻ chưa biết một số dấu hiệu của nó. Hay cùng trẻ B thổi bóng khi phát hiện ra cháu B không muốn chạy nhảy chơi cùng bạn v.v Giáo viên cần coi trọng các thắc mắc của trẻ và giảng giải, giải thích khi cần thiết. * Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động ngoài trời: 68
  8. - Không quá đi sâu vào việc cung cấp kiến thức về môi trường xung quanh. Cần chú trọng việc tạo cho trẻ cơ hội được tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng, bộc lộ cảm xúc, tạo tinh thần thoải mái, sảng khoải, đắm mình trong thiên nhiên. - Không biến phần hoạt động có chủ đích thành một tiết học khô cứng, máy móc, áp đặt. - Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ khi hoạt động ngoài trời. - Tận dụng mọi điều kiện tự nhiên, mọi trường hợp xảy ra để cho trẻ làm quen, tránh thực hiện theo kế hoạch một cách máy móc. - Linh hoạt sắp xếp trình tự các hoạt động, phù hợp với hứng thú của trẻ và điều kiện của trường. 2. Tham quan Tham quan cũng là một hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trong điều kiện tự nhiên. Nhưng khác với dạo chơi, tham quan không được tổ chức thường xuyên hằng ngày. Tuỳ thuộc vào điều kiện của trường, lớp, của địa phương, tuỳ thuộc vào sự cần thiết phải tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, gây ấn tượng cho trẻ khi triển khai một chủ đề mà giáo viên tổ chức cho trẻ tham quan. Thông thường, tham quan được tổ chức cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) và trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi). Tuy nhiên trong điều kiện thuận lợi, cũng có thể tổ chức cho trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi) tham quan. Chẳng hạn như tham quan bếp ăn của trường (khi thực hiện chủ điểm "Nghề nghiệp"), hay tham quan gia đình chăn nuôi giỏi ở gần trường (khi thực hiện chủ điểm "Thế giới động vật") v.v 2.1. Mục đích - Mở rộng tầm hiểu biết, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm cho trẻ về môi trường xung quanh (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội). - Phát triển các xúc cảm thẩm mỹ, gây ấn tượng mạnh mẽ, lâu dài về cuộc sống xung quanh. - Giáo dục sự gần gũi, gắn bó, tình yêu đối với thiên nhiên, với cuộc sống, với quê hương, lòng tự hào đối với quê hương, đất nước. - Phát triển các kỹ năng nhận thức, các kỹ năng xã hội: kỹ năng quan sát, phán đoán, suy luận, kỹ năng phân tích, so sánh, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng ứng xử đúng nơi công cộng. Việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng căn cứ vào nội dung của từng chủ đề, vào tình hình trẻ của lớp. 2.2. Nội dung Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của từng trường, từng lớp, vào tình hình của trẻ, căn cứ vào nội dung của các chủ đề trong chương trình giáo dục trẻ, giáo viên có thể xác định nội dung cho trẻ đi tham quan. Sau đây là một số gợi ý nội dung tham quan theo từng chủ đề. Chủ đề Nội dung tham Mục đích chính quan Gia đình - Khu đô thị gần - Biết các kiểu nhà khác nhau trường 69
  9. Chủ đề Nội dung tham Mục đích chính quan - Ngôi nhà đang xây - Biết nguyên vật liệu, dụng cụ xây nhà, công việc của người thợ xây Gia đình của một bạn Biết các thành viên trong gia đình, đồ dùng và cách sắp trong lớp xếp đồ dùng trong nhà Thế giới - Công viên Làm quen với các loại cây cối khác nhau. thực vật - Rừng cây (nếu địa Thấy được sự đa dạng, phong phú của thực vật phương có và ở gần Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên trường) Biết được con người chăm sóc và sử dụng cây cối, rau quả - Vườn sinh thái trong cuộc sống - Vườn rau của gia đình gần trường (hoặc của trường) - Cánh đồng lúa - Cửa hàng rau quả - Nhà máy chế biến hoa quả (nếu có) Thế giới Vườn bách thú (nếu Làm quen với các loại động vật sống trong rừng động vật có điều kiện) Gia đình chăn nuôi Làm quen với động vật sống trong gia đình, cách chăm giỏi (hoặc trại chăn sóc chúng. nuôi) Ao cá (hồ cá) Làm quen với động vật sống dưới nước Vườn chim (hoặc gia Làm quen với các loài chim khác nhau đình nuôi chim cảnh hoặc cửa hàng bán chim cảnh) Quầy hàng bán thực Làm quen với một số động vật dùng làm thực phẩm (thức phẩm (thịt lợn, thịt ăn) cho con người gà, cá, tôm, cua ) Nước Nhà máy nước (nếu Biết việc làm ra nước sạch cho con người sử dụng có điều kiện) Mùa hè - Công viên mùa hè Biết cây cối, hoạt động của con người vào mùa hè - Cánh đồng vào mùa hè (Ngày mùa) Mùa - Vườn đào (Vườn - Biết quang cảnh đặc trưng của mùa xuân xuân hoa) Trường - Sân (vườn) trường - Biết quang cảnh sân trường (vườn trường) mầm - Bếp ăn của trường - Biết công việc các bác nhà bếp chuẩn bị bữa ăn cho các non cháu. Nghề Cửa hàng (quầy Biết công việc mua bán của con người nghiệp hàng) 70
  10. Chủ đề Nội dung tham Mục đích chính quan Truờng tiểu học Làm quen với quang cảnh, giáo viên, học sinh trong trường tiểu học. Bưu điện - Làm quen với công việc của bưu tá - Quang cảnh của bưu điện Xưởng mộc Làm quen với công việc của thợ mộc Cánh đồng Làm quen với công việc nhà nông Trại chăn nuôi Doanh trại bộ đội Làm quen với bộ đội, công an - những người bảo vệ, giữ Đồn công an gìn đất nước Bác Hồ - Di tích lịch sử về Giới thiệu về cuộc đời, hoạt động của Bác Hồ. Giáo dục Bác Hồ ở địa phương tình cảm yêu quý, biết ơn Bác. (nếu có) - Bảo tàng về Bác (nếu có) - Lăng Bác (Những trường hợp có điều kiện) Quê - Danh lam, thắng Giới thiệu về quê hương. Giáo dục lòng tự hào đối với quê hương, cảnh có ở địa phương hương đất nước - Di tích lịch sử, văn hoá có ở địa phương. - Cơ sở sản xuất (làng nghề) 2.3. Cách tiến hành * Chuẩn bị: Tổ chức cho trẻ đi tham quan khó hơn rất nhiều so với việc tổ chức giờ học hay hoạt động ngoài trời. Kết quả của tham quan phụ thuộc vào việc giáo viên và trẻ có chuẩn bị cẩn thận cho buổi tham quan hay không. - Chuẩn bị của giáo viên: + Khi lên kế hoạch, giáo viên cần xác định rõ đề tài, mục đích cụ thể hoá nội dung buổi tham quan. + Tìm hiểu trước nơi sẽ đến tham quan: đối với nơi tham quan là môi trường xã hội, công trình công cộng, giáo viên cần liên hệ trước, trao đổi, thoả thuận kế hoạch, nội dung tham quan với người có trách nhiệm tiếp đón. Đối với nơi tham quan là môi trường tự nhiên, giáo viên cần nắm được những nơi cần giới thiệu với trẻ, nơi cho trẻ quan sát, nghỉ ngơi, nơi tổ chức các trò chơi hoặc nơi có thể hoạt động cá nhân v.v + Chuẩn bị chu đáo phương tiện đi lại (nếu đi tham quan xa trường), các đồ dùng, dụng cụ mang theo (mũ, nón, nước uống, các loại thuốc thông dụng, đồ chơi có thể được chơi ). 71
  11. + Nghĩ trước các biện pháp tổ chức, hướng dẫn trẻ tham quan. Để cho buổi tham quan hấp dẫn trẻ, tạo cho trẻ vui sướng, thích thú, giáo viên sưu tầm, nghĩ trước các bài thơ, câu đố, bài hát liên quan đến đề tài tham quan để đọc, hát, đố trẻ. - Chuẩn bị của trẻ: + Chuẩn bị tâm thế trước khi đi tham quan: Vài ngày trước khi đi tham quan, giáo viên trò chuyện, thảo luận với trẻ để tạo cho trẻ hứng thú, phấn khởi, mong muốn, chờ đón buổi tham quan. Trẻ cần biết chúng được đi đâu, xem gì, và cần mang gì đi. + Cần chú ý đến ăn mặc của trẻ khi đi tham quan. Quần áo, trang phục phải phù hợp với thời tiết, phải nhẹ nhàng, gọn gàng, không quá diêm dúa. + Thu hút trẻ cùng giáo viên chuẩn bị đồ dùng dụng cụ, đồ chơi cần thiết cho buổi tham quan, chuẩn bị giỏ, túi để đựng những vật (lá cây, hạt ) sưu tầm được khi đi tham quan để mang về lớp, phục vụ các hoạt động trong lớp, công việc này đặc biệt làm cho trẻ thích thú. * Tổ chức tham quan (hướng dẫn) Trong buổi tham quan, giáo viên tổ chức linh hoạt các hoạt động (phương pháp khác nhau): quan sát tập thể, quan sát theo nhóm, theo cá nhân, trò chuyện, đàm thoại, thu nhặt lá cây, quả, hạt , chơi với đồ chơi mang theo, tổ chức văn nghệ, nghe nói chuyện v.v. - Chuẩn bị lên đường đi tham quan, giáo viên tập hợp trẻ để dặn dò, giao nhiệm vụ cho trẻ. - Đến nơi tham quan: + Để thời gian cho trẻ quan sát, nhìn ngó xung quanh, bộc lộ sự ngạc nhiên, thích thú, sung sướng. + Tổ chức quan sát tập thể: Đối với nơi tham quan là môi trường tự nhiên, giáo viên phải thực hiện các nhiệm vụ, nội dung trọng tâm của buổi tham quan. Giới thiệu về nơi tham quan, giúp trẻ phát hiện các dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng. Để tổ chức quan sát đạt kết quả tốt, giáo viên sử dụng phối hợp linh hoạt các biện pháp khác nhau như câu hỏi, câu đố, thơ, hành động mô tả, biện pháp trò chơi trao đổi, giao lưu, chia sẻ v.v. Đặc biệt giáo viên cần sử dụng các câu hỏi hướng chú ý của trẻ vào đối tượng, câu hỏi so sánh tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau cũng như các câu hỏi nhằm tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng (nếu nơi tham quan là môi trường tự nhiên); giáo viên sử dụng các câu hỏi hướng chú ý vào công việc, vào dụng cụ, vào thái độ và kết quả công việc của đối tượng quan sát (nếu nơi tham quan là môi trường xã hội, là con người). Việc sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp, biện pháp hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích, nội dung và tính chất của buổi tham quan. + Tổ chức quan sát cá nhân, hoặc theo nhóm. Tổ chức cho trẻ quan sát tập thể tại nơi tham quan, nhằm thoả mãn nhu cầu tò mò, ham hiểu biết, tạo cơ hội cho trẻ được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, giáo dục tình cảm gần gũi, thiện cảm, quan tâm đến môi trường xung quanh. Ở thời điểm này, giáo viên cần bao quát trẻ, có tác động kịp thời khi cần thiết. Giáo viên có thể tham gia cùng với cá nhân trẻ hoặc với một nhóm. 72
  12. + Tổ chức sưu tầm, thu nhặt nguyên, vật liệu thiên nhiên: lá cây, hạt, quả, sỏi, vỏ sò, vỏ trai, ốc v.v (nếu nơi tham quan là môi trường tự nhiên). + Tổ chức các trò chơi, hoạt động văn nghệ giao lưu (nếu nơi tham quan là môi trường xã hội). * Công việc sau tham quan: Kiến thức mà trẻ nhận được trong buổi tham quan được củng cố, mở rộng, được khắc sâu hơn trên các giờ học, giờ chơi hay hoạt động trong góc thiên nhiên. Ngay sau khi đi tham quan về, các nguyên, vật liệu thiên nhiên mà trẻ thu nhặt được cần được trưng bày trong góc thiên nhiên để trẻ tiếp tục quan sát, sử dụng sau đó. 2-3 ngày sau khi đi tham quan, giáo viên tổ chức cho trẻ vẽ, nặn, chơi các trò chơi, đọc các tác phẩm văn học về các nội dung liên quan đến tham quan, nghe trẻ kể chuyện về những gì trẻ đã thấy khi tham quan. Cuối cùng, giáo viên tổ chức cuộc đàm thoại về nội dung tham quan. Khi lên kế hoạch đàm thoại, giáo viên cần đặt các câu hỏi gợi cho trẻ nhớ lại trình tự buổi tham quan, nhấn mạnh đến những thời điểm quan trọng, các mối liên hệ, những ấn tượng sâu sắc của trẻ. 3. Hoạt động ở các góc Lớp học trường mầm non được bố trí theo các góc để cho trẻ hoạt động. Góc hoạt động là khu vực riêng biệt trong lớp, nơi trẻ có thể tích cực hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm nhỏ theo hứng thú, nhu cầu của bản thân. Hoạt động ở các góc là một trong các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được tổ chức hằng ngày trong các góc hoạt động của trẻ trong lớp. 3.1. Mục đích - Thoả mãn nhu cầu chơi, nhu cầu khám phá thế giới xung quanh, nhu cầu được hoạt động của trẻ. - Cung cấp, củng cố kiến thức, tạo cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức, kinh nghiệm trong các hoạt động, rèn luyện, phát triển các kỹ năng nhận thức, các kỹ năng xã hội (kỹ năng phân tích, so sánh, khái quát hoá, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ đến cùng, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp phù hợp với hoàn cảnh, kỹ năng chia sẻ, bộc lộ cảm xúc, kỹ năng thực hành sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ ) - Tạo cơ hội cho trẻ phát triển các ý tưởng sáng tạo. 3.2. Nội dung Tuỳ thuộc vào từng chủ đề, tuỳ thuộc vào hứng thú, kinh nghiệm của trẻ, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động trong các góc khác nhau. * Góc chơi đóng vai: Trẻ chơi các trò chơi phản ánh lao động, sinh hoạt, cuộc sống của người lớn như trò chơi: "Gia đình", "Bệnh viện", "Cô giáo", " Cửa hàng may đo", "Bán hàng", "Tiệm cắt tóc", " Nhà hàng", " Rạp hát", v.v Qua các trò chơi đóng vai, giáo viên có thể cung cấp, củng cố 73
  13. những kiến thức về cuộc sống xã hội, về các sự vật của môi trường xung quanh cho trẻ và đặc biệt lưu ý đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cho trẻ. * Góc chơi xây dựng lắp ghép: Trẻ chơi các trò chơi xây dựng, lắp ghép các mô hình về rừng cây, trại chăn nuôi, trường học, lăng Bác, công viên, mô hình về đường phố v.v Với các trò chơi này, giáo viên có thể củng cố những kiến thức cho trẻ về nhiều lĩnh vực khác nhau tuỳ theo nội dung của trò chơi, phát triển trí nhớ, khả năng mô hình hoá ở trẻ, giúp trẻ tích cực vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm trong hoạt động. * Góc thiên nhiên: có thể tổ chức các hoạt động khác nhau, tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, thực hành các nhiệm vụ lao động đơn giản, vừa sức, hình thành ở trẻ tình yêu, sự gắn bó, quan tâm, thân thiện với thiên nhiên. - Quan sát, phát hiện những điều mới lạ, những biểu hiện khác thường của động, thực vật trong góc thiên nhiên, đưa ra nhận xét, phân tích, phán đoán và cách giải quyết có thể. - Đo chiều cao của thân cây, đếm số lá của cây non, số nụ, số hoa của cây để thấy được sự thay đổi, sự phát triển của cây. - Chăm sóc cây, con vật; lau lá cây, tưới cây, xới đất; cho cá, chim ăn, thay nước bể cá, dọn máng (bát) ăn của chim v.v - Chơi với cát, nước, sỏi, vỏ ốc, vỏ sò, các loại hạt, lá cây - Làm album về động vật, thực vật, hiện tượng thiên nhiên, về các mùa,v.v - Làm lịch theo dõi sự phát triển của cây, của thời tiết, sự bay hơi của nước v.v - Làm các thí nghiệm với thực vật, động vật, thiên nhiên vô sinh: Hạt nảy mầm, cây cần nước (ánh sáng, không khí) hay không? Sự phát triển của cây, con vật (mèo, chim, cá ) ăn gì, không ăn gì, thích ăn gì nhất, nước bốc hơi, nước đổi màu, tan − không tan, vật nổi, vật chìm v.v - Đo nước, cân các vật, xem các vật nhỏ bé qua kính lúp. - Lau chùi các kệ để cây, để các bộ sưu tập trong góc thiên nhiên. * Góc tạo hình: Trẻ thực hiện các hoạt động: vẽ, nặn, xé dán, thổi màu nước, tô màu, làm album theo cá nhân hoặc nhóm nhỏ về các đề tài khác nhau tuỳ theo chủ đề và theo ý thích của trẻ. Thông qua các hoạt động này, trẻ được củng cố những kiến thức, khắc sâu biểu tượng về các sự vật, hiện tượng xung quanh, có cơ hội để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, bộc lộ ý tưởng sáng tạo và xúc cảm thẩm mỹ của mình. * Góc sách (góc thư viện ) − góc học tập. - Trẻ xem các truyện tranh, xem tranh ảnh, mô hình, kết hợp trò chuyện, trao đổi nhiều nội dung khác nhau phù hợp với chủ đề và ý thích của trẻ. - Nghe cô đọc truyện, đọc sách khoa học (về thế giới động vật, thực vật, về các hiện tượng thiên nhiên như: lũ lụt, bão, động đất, giông, các hành tinh, về cuộc sống xã hội). - Sử dụng máy tính (ở những lớp có điều kiện). - Làm sách, tranh. - Cùng sáng tác truyện, thơ, câu đố 74
  14. - Vệ sinh góc: lau chùi kệ sách, làm mới các quyển sách. - Chơi các trò chơi học tập: Lô tô, đôminô, nối hình, ghép hình, đánh dấu đúng, sai, chọn tranh 3.3. Cách tiến hành Để tổ chức hoạt động trong các góc có hiệu quả, đạt được mục tiêu cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, giáo viên cần thực hiện các công việc sau: * Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trong các góc: Xác định mục tiêu, nội dung và các học liệu cần thiết. Việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động trong các góc cho từng buổi cụ thể căn cứ vào: - Kế hoạch thực hiện của từng chủ đề, của từng tuần. - Đặc điểm, tình hình chơi và các hoạt động của trẻ diễn ra trong ngày hôm trước. - Ý tưởng sáng tạo nảy sinh ở trẻ (hoặc ở giáo viên). - Hứng thú, ý thích, khả năng của trẻ. - Tình hình thực tế, điều kiện của lớp, của trường. * Chuẩn bị học liệu, sắp xếp môi trường hoạt động: - Bổ sung học liệu cho các góc cũ (các góc vẫn còn hứng thú đối với trẻ). - Tạo góc mới: chuẩn bị các học liệu cần thiết, xác định địa điểm của góc, sắp xếp các học liệu. Việc chuẩn bị học liệu và sắp xếp môi trường hoạt động cần phải thu hút sự tham gia tích cực, chủ động của trẻ. Trẻ cùng giáo viên suy nghĩ, quyết định làm những gì để đưa vào góc, sắp xếp ở đâu, sử dụng như thế nào, góc mới đặt ở đâu? Tránh tình trạng giáo viên tự làm sẵn, sắp đặt sẵn các học liệu trong các góc cho trẻ. Thông qua việc cùng giáo viên chuẩn bị cho hoạt động trong các góc hình thành và rèn luyện cho trẻ ý thức trách nhiệm, tính tự lập, khả năng làm việc theo nhóm và tình yêu lao động. Công việc chuẩn bị học liệu cho các hoạt động trong các góc có thể được thực hiện từ 1-2 ngày trước đó, cũng có thể được thực hiện trước hoặc trong quá trình trẻ hoạt động trong các góc. Ví dụ: Trong góc tạo hình: trẻ nặn các con vật mang sang cho các trẻ ở góc xây dựng để xây "Vườn bách thú", tô màu, cắt các lô tô về con vật mang sang góc học tập, cắt tranh về các con vật trong hoạ báo, mang sang góc sách (hoặc góc thiên nhiên) để làm album v.v. * Tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, gây ấn tượng mạnh mẽ để ở trẻ có thể xuất hiện ý tưởng chơi, duy trì hứng thú chơi và phát triển nội dung chơi. Việc tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, gây ấn tượng cho trẻ về các sự vật, sự kiện, các hiện tượng xung quanh cần phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình giáo dục trẻ. Giáo viên sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, biện pháp khác nhau, tổ chức các hình thức khác nhau để thực hiện công việc này. Một trong những hình thức có hiệu quả cao trong việc tích luỹ vốn kiến thức, kinh nghiệm và gây ấn tượng mạnh mẽ ở trẻ, thúc đẩy trẻ phản ánh trong trò chơi đó là hình thức tham quan. Chẳng hạn, trước khi chơi trò chơi "Cửa hàng may đo" ở góc phân vai, giáo viên tổ chức cho trẻ đi tham quan hiệu may ở gần trường. Ở đó trẻ khám phá rất nhiều điều thú vị: biển quảng cáo, những mảnh vải sặc sỡ, máy khâu, công việc của những người thợ may, những đồ dùng 75
  15. của họ, cách họ mời chào khách đến may đồ Những ấn tượng về hiệu may thôi thúc trẻ phản ánh trong trò chơi. * Tổ chức thực hiện các hoạt động trong các góc - Định hướng cho trẻ vào các góc hoạt động. - Quan sát trẻ hoạt động, phát hiện các tình huống, can thiệp khi cần thiết bằng các phương pháp, biện pháp khác nhau. - Tham gia vào các hoạt động theo kế hoạch đã định. Ví dụ: Thí nghiệm, lao động, làm sưu tập hoặc tham gia vào trò chơi đóng vai mới để dạy trẻ chơi v.v - Kết thúc: Nhắc trẻ thu dọn học liệu, chuyển sang hoạt động khác. Khi tổ chức hoạt động trong các góc, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây: + Cần tạo cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực, say mê, độc lập, sáng tạo, bộc lộ hết khả năng của mình. + Tôn trọng trẻ, không nên can thiệp vào hoạt động của trẻ một cách máy móc. + Chính xác hoá kiến thức, điều chỉnh hành vi của trẻ khi cần thiết. 4. Sinh hoạt hằng ngày Trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non, ngoài hình thức hoạt động học có chủ đích (tiết học), hoạt động ngoài trời, chơi và hoạt động ở các góc còn có các hình thức: đón trẻ, vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa, ăn phụ, hoạt động chiều. 4.1. Mục đích tổ chức sinh hoạt hằng ngày - Hình thành những biểu tượng ban đầu về các sự vật, hiện tượng xung quanh. - Củng cố, mở rộng kiến thức cho trẻ. - Hình thành các kỹ năng, thói quen, hành vi văn hoá, văn minh. - Bổ sung, chính xác hoá kiến thức, rèn luyện các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội cần thiết cho cá nhân trẻ. 4.2. Nội dung Nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trong sinh hoạt hằng ngày là những nội dung phù hợp với chủ đề đang thực hiện và tận dụng, khai thác triệt để các tình huống xảy ra trong các thời điểm của sinh hoạt hằng ngày. Ví dụ: có cơn giông bất chợt xảy ra; có bác thợ điện vào sửa đèn (quạt) trong lớp; có đoàn kiểm tra hoặc khách tham quan vào lớp; có một con cá trong bể bị chết nổi lên * Các hoạt động có thể tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trong sinh hoạt hằng ngày: - Đón trẻ: 76
  16. + Chào hỏi, trò chuyện với trẻ, tạo tâm thế tốt cho trẻ khi vào lớp: Khen trẻ có áo (nơ, mũ, quần ) đẹp, hỏi trẻ mang gì đến lớp, sáng nay đã ăn gì quan tâm đến trẻ mới đến lớp. + Định hướng, gợi ý cho trẻ trò chuyện, trao đổi với nhau. Có thể kết hợp với xem tranh, ảnh, đồ chơi, đồ vật mà trẻ mang đến hoặc đã có ở trong các góc. + Đề nghị trẻ giúp cô chăm sóc cây cảnh, con vật trong góc thiên nhiên (tưới cây, cho cá ăn). + Trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ, của lớp, đề nghị phụ huynh kết hợp với lớp sưu tầm tranh, ảnh, truyện, các thông tin, tài liệu liên quan đến chủ đề đang và sẽ thực hiện, hướng dẫn phụ huynh cách thức tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm cho trẻ ở nhà. + Trò chuyện với cả lớp (nhóm lớn) về bản thân trẻ những sự kiện đang xảy ra xung quanh, những gì mà trẻ thích thú, những nội dung liên quan đến chủ đề đang thực hiện - Vệ sinh, ăn trưa: + Trò chuyện về những nội dung liên quan đến nước: về những lợi ích của nước sạch, về việc phải tiết kiệm nước sạch, về việc sử dụng nước ở gia đình trẻ, về cách giữ nước sạch v.v + Chỉ dẫn trẻ cách rửa tay, lau tay (đối với trẻ nhỏ và trẻ mới đến lớp). + Khuyến khích trẻ giúp cô chuẩn bị bàn ăn. + Trò chuyện về đồ dùng ăn uống và đồ dùng trong gia đình trẻ, giới thiệu những đồ dùng mới và cách sử dụng. + Giới thiệu về món ăn sẽ được ăn: trong khi chờ đợi có thể trò chuyện về các món ăn mà trẻ thích. + Nhắc nhở trẻ thực hiện các thói quen, hành vi văn hoá, ứng xử đúng trong khi ăn, khuyến khích, khen ngợi trẻ ăn hết suất, không rơi vãi. - Ngủ trưa: + Đề nghị trẻ (đối với trẻ mẫu giáo lớn, mẫu giáo nhỡ) giúp cô chuẩn bị chỗ ngủ (trải chiếu, lấy gối). + Giới thiệu với trẻ (đối với trẻ nhỏ, trẻ mới đến lớp) các đồ dùng để ngủ: Tên gọi, công dụng, chất liệu, cách sử dụng. + Cho trẻ nghe những làn điệu hát ru, bản nhạc êm dịu hoặc kể cho trẻ nghe một câu chuyện có nội dung nhẹ nhàng, lôi cuốn. - Ăn phụ: + Giới thiệu với trẻ về các món ăn mà trẻ được ăn. + Hướng dẫn, nhắc nhở trẻ thu dọn đồ dùng sau khi ăn xong. - Hoạt động chiều, trả trẻ: + Cho trẻ xem băng hình, tranh ảnh, sách có nội dung liên quan đến chủ đề theo kế hoạch nhằm tích luỹ kiến thức cho trẻ. 77
  17. + Sử dụng truyện, thơ, câu đố, bài hát về những nội dung đã làm quen nhằm củng cố, mở rộng kiến thức cho trẻ hoặc về những nội dung sắp cho trẻ làm quen nhằm tích luỹ kiến thức, khơi gợi tính tò mò, ham hiểu biết ở trẻ. + Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi học tập, hướng dẫn các trò chơi mới. + Tổ chức hoạt động tạo hình: Vẽ, nặn, xé dán, thổi màu, làm sách, album theo ý thích. + Tổ chức cho trẻ lao động: Dọn đồ dùng, đồ chơi trong phòng, tưới cây, cho cá, chim ăn v.v + Trao đổi tình hình của trẻ trong ngày với phụ huynh. 5. Ngày lễ, hội ở trường mầm non 5.1. Mục đích - Giáo dục truyền thống tốt đẹp, niềm tự hào đối với quê hương, đất nước. - Hình thành những kỹ năng xã hội. - Làm giàu tâm hồn trẻ, tạo cho trẻ cảm xúc mới mẻ. - Mở rộng vốn hiểu biết cuộc sống xã hội. * Trong trường Mầm non có thể tổ chức các ngày lễ hội sau: - Tết nguyên đán - Ngày quốc tế phụ nữ 8-3. - Ngày quốc tế thiếu nhi 1-6 - Ngày sinh nhật Bác - Ngày tổng kết năm học - Ngày khai giảng - Ngày Tết thiếu nhi Rằm tháng 8 - Ngày Quốc khánh 2-9 - Ngày Nhà giáo Việt Nam - Các ngày lễ hội truyền thống ở địa phương - Ngày hội khi kết thúc một chủ đề. 5.2. Tổ chức ngày lễ hội Mỗi ngày lễ hội có ý nghĩa và nội dung riêng. Giáo viên cần khai thác, tận dụng để giáo dục trẻ, để cho ngày lễ hội thực sự là một hình thức tốt giúp trẻ hoà nhập, đắm mình vào cuộc sống phong phú của xã hội, vào các sự kiện có ý nghĩa của quê hương, đất nước. Tuỳ thuộc vào nội dung, ý nghĩa của ngày lễ hội mà nhà trường hay giáo viên trong lớp tổ chức sao cho ngày lễ hội thực sự có ý nghĩa đối với trẻ. Ngày lễ hội phải được tổ chức hấp dẫn, vui vẻ, tự nhiên và linh hoạt. Thông thường, tổ chức một buổi lễ được thực hiện theo trình tự sau: *Chuẩn bị cho ngày lễ hội 78
  18. - Chuẩn bị tinh thần, tâm thế đợi ngày lễ hội: Thông báo, trò chuyện với trẻ về ngày lễ sắp đến. - Tuyên truyền, vận động, tranh thủ sự giúp đỡ của cha mẹ trẻ, của các tổ chức, đoàn thể về vật chất và tinh thần. - Thu hút trẻ, cha mẹ trẻ tham gia vào việc trang trí phòng lớp, bằng các sản phẩm tạo hình của cô và trẻ, bằng các cây cảnh, cờ, hoa. - Luyện tập các tiết mục văn nghệ, trò chơi giải trí. - Chuẩn bị kế hoạch, chương trình cho ngày lễ hội. * Tiến hành buổi lễ - Tập trung trẻ. - Người điều khiển chương trình khai mạc buổi lễ. - Tổ chức trình diễn các tiết mục văn nghệ, các trò chơi giải trí, giao lưu với khách mời. - Kết thúc buổi lễ. Sau ngày lễ hội, giáo viên tổ chức trò chuyện với trẻ về nội dung của buổi lễ nhằm khơi gợi cảm xúc sung sướng, tự hào, phấn khởi của trẻ, củng cố kiến thức, kinh nghiệm xã hội cho trẻ. * Một số lưu ý khi tổ chức lễ hội: - Thu hút, tạo cơ hội cho tất cả trẻ được tham gia, tạo không khí chung trong lớp, trong trường. - Kết hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ trong việc chuẩn bị và tiến hành lễ hội. - Tạo ấn tượng tốt, hấp dẫn, sung sướng, tưng bừng vui tươi ở trẻ. - Sử dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức hoạt động khác nhau trong đó có sự tham gia tích cực của cả trẻ và người lớn. - Không quá kéo dài thời gian làm trẻ mệt mỏi, mất hứng thú. II. HÌNH THỨC TIẾT HỌC (HOẠT ĐỘNG HỌC CÓ CHỦ ĐÍCH) Tiết học là một hình thức dạy học do giáo viên tổ chức tại thời điểm nhất định trong ngày và bắt buộc đối với tất cả trẻ trong lớp, nhằm thực hiện nhiệm vụ, nội dung giáo dục cụ thể theo kế hoạch đã xây dựng. Trong việc tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, tiết học là một trong những hình thức cơ bản. Tiết học giúp hình thành kiến thức, rèn luyện các kỹ năng một cách có hệ thống dựa trên khả năng của trẻ, đặc điểm, hoàn cảnh của môi trường xung quanh và điều kiện của trường, lớp. Trên tiết học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hệ thống kiến thức, kỹ năng đơn giản được hình thành ở tất cả trẻ trong nhóm, lớp, đáp ứng được yêu cầu của chương trình tốt hơn so với các hình thức ngoài tiết học (hoạt động ngoài trời, tham quan, hoạt động trong các góc ). Tiết học có thể làm chính xác hoá, hệ thống hoá mở rộng, làm sâu sắc hơn kiến thức cho trẻ, có thể rèn luyện các kỹ năng nhận thức và kỹ năng xã hội một cách tích cực và đồng bộ, có chủ đích. Trên tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp khác nhau phụ thuộc vào loại tiết học, vào mục tiêu, nội dung chính của tiết học. Với mục tiêu hình thành những biểu tượng ban đầu cho trẻ về thế giới xung quanh, giáo viên nên sử dụng phương pháp quan sát, xem tranh ảnh, băng hình, đọc tác phẩm 79
  19. văn học, kể chuyện. Với mục tiêu nhằm chính xác hoá, củng cố, mở rộng kiến thức, ngoài những phương pháp trên, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ lao động hay sử dụng trò chơi. Với mục tiêu nhằm hệ thống hoá, khái quát hoá kiến thức nên sử dụng phương pháp đàm thoại, trò chơi, Bảng dưới đây so sánh hình thức tiết học với các hình thức ngoài tiết học. Hình thức tiết học Các hình thức ngoài tiết học Hình thành các kỹ năng cho trẻ Trẻ ứng dụng các kỹ năng vào các hoạt động khác nhau Trẻ hoạt động dưới sự chỉ dẫn của Trẻ hoạt động ở mức độ độc lập hơn giáo viên Giáo viên điều hành công việc của Giáo viên hướng dẫn hoạt động của trẻ, quan trẻ theo trình tự và kế hoạch được sát, can thiệp khi cần thiết chuẩn bị trước Trẻ thực hiện theo yêu cầu, theo Trẻ có quyền lựa chọn hoạt động hướng dẫn Động cơ hoạt động của trẻ đến từ Động cơ hoạt động xuất phát từ chính đứa bên ngoài trẻ Có thể đáp ứng được nhu cầu của Phát huy ưu điểm, tiềm năng của trẻ trẻ Kết thúc trong một thời gian nhất Có thể tiếp tục thực hiện hoạt động trong các định trong ngày ngày tiếp theo 1. Phân loại tiết học cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh Căn cứ vào mục đích, nội dung của tiết học, căn cứ vào mối quan hệ biện chứng giữa phương pháp và hình thức tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của đối tượng cho trẻ làm quen, người ta có thể phân loại các tiết học cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh như sau: 1.1. Phân loại theo đối tượng cho trẻ làm quen Theo cách phân loại này có các tiết học: - Làm quen với động vật - Làm quen với thực vật - Làm quen với thiên nhiên vô sinh - Làm quen với hiện tượng thiên nhiên - Làm quen với cuộc sống xã hội. Trong chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ lứa tuổi nhà trẻ có tiết học (hoạt động học có chủ đích) "Nhận biết tập nói". Cách phân loại tiết học theo đối tượng dạy giúp cho giáo viên định hướng, 80
  20. chuẩn bị cho mình những kiến thức cần thiết, xác định rõ lĩnh vực nội dung cần cho trẻ làm quen, xác định được các phương pháp sử dụng và các hình thức tổ chức phù hợp. Cách phân loại này còn giúp giáo viên xác định được mục tiêu, nội dung phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh theo cách tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm (hay hướng vào đứa trẻ), dựa trên khả năng đã có của trẻ. 1.2. Phân loại theo mục đích dạy Theo cách này có 3 loại tiết học chính: - Tiết học hình thành biểu tượng. - Tiết học củng cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức. - Tiết học hình thành khái niệm sơ đẳng, phân nhóm đối tượng. Trên cơ sở các cách phân loại đã nêu, trước khi tổ chức một tiết học, giáo viên cần xác định rõ đó là loại tiết học nào, theo đối tượng dạy hay theo mục đích dạy để chuẩn bị, tiến hành tổ chức tiết học có hiệu quả. 2. Tổ chức tiết học 2.1. Chuẩn bị tiết học Hiệu quả của tiết học phụ thuộc rất nhiều vào việc giáo viên chuẩn bị tổ chức tiết học như thế nào. Khi đã xác định được đề tài, giáo viên cần bổ sung, chính xác hoá những kiến thức của mình về đề tài đó. Việc bổ sung, chính xác hoá kiến thức có thể bằng nhiều nguồn khác nhau: Sưu tầm, đọc tài liệu có liên quan, lấy thông tin trên mạng, lấy ý kiến của các chuyên gia, những người có kinh nghiệm về lĩnh vực đó, tham quan học hỏi kinh nghiệm v.v Ví dụ: trước khi tổ chức tiết học về đề tài Bác Hồ, giáo viên cần thu thập, đọc các tài liệu về cuộc đời và hoạt động cách mạng của Bác, sưu tầm, nghiên cứu các hình ảnh (tranh, ảnh, băng hình) về Bác; nếu có điều kiện, giáo viên có thể tham quan, tìm hiểu những di tích lịch sử về Bác. Những hoạt động này nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức phong phú, sâu rộng về đề tài mình sẽ dạy trẻ. Trên cơ sở đó lựa chọn những nội dung phù hợp đối với trẻ. Sau khi đã bổ sung, chính xác hoá kiến thức cho bản thân, giáo viên xác định mục tiêu, nội dung của tiết học. Việc xác định mục tiêu, nội dung của tiết học căn cứ vào: - Yêu cầu của chương trình - Mức độ phát triển của trẻ trong lớp - Điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của trường, lớp. Mục tiêu của tiết học phải giải quyết được hai nhóm nhiệm vụ: Nhiệm vụ giáo dưỡng và nhiệm vụ giáo dục. - Nhiệm vụ giáo dưỡng bao gồm: + Khối lượng kiến thức cần cung cấp, chính xác hoá, củng cố hay mở rộng ở trên tiết học. + Phát triển các quá trình tâm lý hay các thao tác tư duy đơn lẻ (so sánh, phân tích, tổng hợp). 81
  21. + Phát triển ngôn ngữ (rèn luyện phát âm đúng, làm giàu vốn từ; hình thành, phát triển ngôn ngữ mạch lạc). + Hình thành thói quen, các kỹ năng của hoạt động học tập (biết lắng nghe cô giáo, lắng nghe bạn nói, biết hành động theo chỉ dẫn của cô giáo, biết trình bày kết quả hoạt động của mình v.v ) + Hình thành, phát triển kỹ năng (khả năng) quan sát. Chú ý theo dõi đối tượng, phát hiện những phần, những dấu hiệu rõ nét hoặc đặc trưng, hoặc bản chất (đối với những tiết học sử dụng phương pháp quan sát). + Hình thành thói quen, kỹ năng lao động đơn giản (đối với những tiết học có sử dụng lao động của trẻ). + Hình thành hứng thú nhận thức (thích thú, say mê tìm tòi, khám phá ) - Nhiệm vụ giáo dục được thực hiện trên tiết học cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh hướng đến việc: + Hình thành mối quan hệ gần gũi, thân thiện, quan tâm đến môi trường xung quanh. + Phát triển tình cảm, thẩm mỹ. + Hình thành các kỹ năng xã hội đơn giản. Khi chuẩn bị tiết học, xác định đúng các phương pháp tổ chức tiết học là rất quan trọng. Việc lựa chọn các phương pháp phụ thuộc vào: - Loại tiết dạy. - Nội dung dạy. - Tính chất của các nhiệm vụ giáo dưỡng. - Lứa tuổi, khả năng của trẻ trong lớp. - Điều kiện của lớp. - Khả năng, thế mạnh của giáo viên. Chẳng hạn, hình thành biểu tượng về động vật hoang dã, tốt nhất là sử dụng băng hình làm quen với động vật nuôi hay thực vật trong góc thiên nhiên, cần tổ chức cho trẻ quan sát. Trên các tiết học cho trẻ mẫu giáo bé làm quen với động vật, thực vật, đồ vật, thường sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp trò chơi. Những phương pháp dùng lời nói thường được sử dụng trên tiết học về cuộc sống xã hội, hiện tượng thiên nhiên và sử dụng đối với trẻ mẫu giáo lớn. Về những phương pháp được lựa chọn cần đảm bảo giải quyết được tất cả các nhiệm vụ đặt ra và phải phát huy được tính tích cực nhận thức của trẻ. Sự đa dạng, phong phú của các đối tượng của môi trường xung quanh và các phương pháp sử dụng trên tiết học đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị cẩn thận môi trường học tập. Nếu quan sát động vật, cây cảnh, nên cho trẻ ngồi vòng cung hay vòng tròn sẽ tạo điều kiện cho tất cả trẻ hành động với đối tượng. Nếu trên tiết học sử dụng học liệu dùng cho mỗi trẻ để quan sát tích cực hoạt động và dễ dàng thì nên cho trẻ ngồi sau bàn; với tiết học giáo dục cho trẻ những kỹ năng lao động sơ đẳng, tốt hơn cả là cho trẻ ngồi trên ghế theo hình chữ U hay hình vòng cung. Như vậy, trẻ nhìn 82
  22. được rõ nhất và có thể thực hiện được nhiệm vụ của cô giao, giáo viên có thể bao quát và theo dõi được trẻ. Khi chuẩn bị tổ chức tiết học, giáo viên suy nghĩ kỹ cần những học liệu trực quan nào, tranh ảnh, tranh vẽ, lịch thời tiết, lịch theo mùa, băng hình những con vật, cây nào, những thức ăn, đồ dùng để chăm sóc cây cối, con vật. Sau đó giáo viên mới nghĩ đến các bước của tiết học. Để tất cả trẻ lĩnh hội được nội dung của tiết học, giáo viên cần suy nghĩ trước trình tự công việc thực hiện trên tiết học. Trình tự công việc phải tương ứng với yêu cầu, nội dung của tiết học, với nhiệm vụ giao cho trẻ và với hệ thống các biện pháp tích cực hoá hoạt động trí tuệ của trẻ (câu hỏi tìm kiếm, so sánh, hành động nghiên cứu, khám phá ) Tất cả các nội dung, mục tiêu, chuẩn bị cho tiết học, trình tự thực hiện tiết học được thể hiện trong kế hoạch tổ chức tiết học (hay còn gọi là giáo án). Kế hoạch của một tiết học có thể được trình bày như sau: Tên đề tài: Ngày thực hiện: Số lượng trẻ: Dự kiến thời gian thực hiện: * Mục tiêu cụ thể: - Kiến thức: - Kỹ năng (các kỹ năng nhận thức): - Ngôn ngữ: - Giáo dục (tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, thái độ ứng xử, thói quen, hành vi, kỹ năng xã hội): * Chuẩn bị: (Ghi rõ các công việc cần chuẩn bị) - Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cho trẻ trước khi tổ chức tiết học (nếu cần). - Chuẩn bị đồ dùng học liệu: ghi rõ loại, số lượng và cách sắp xếp đồ dùng học liệu (vật thật hay tranh ảnh, mô hình, đồ chơi v.v.). Ví dụ: 20 bộ lô tô về động vật nuôi, mỗi bộ 5-6 cái để trong 1 rổ trên bàn ở góc lớp, 4 bộ mô hình động vật nuôi trong gia đình, mỗi bộ gồm 3 con vật nuôi khác nhau đặt trên 3 bàn cho 3 nhóm trẻ. - Chuẩn bị địa điểm: Ghi rõ địa điểm tổ chức tiết học, sơ đồ bố trí vị trí của trẻ. * Tiến hành tiết học: Ghi rõ trình tự các hoạt động của giáo viên và của trẻ cần thực hiện trên tiết học. Ở mục này, trong kế hoạch, giáo viên cần trình bày sao cho rõ ràng, ngắn gọn, dễ theo dõi, dễ thực hiện. Tránh viết nhiều, viết quá cụ thể, lan man. Giáo viên có thể trình bày hoạt động của giáo viên và hoạt động của trẻ theo 2 cột như sau: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trẻ Hoạt động 1: (tên của hoạt Các hoạt động tương ứng của động) trẻ 83
  23. Hoạt động 2: Hoạt động 3: 2.2. Tổ chức các loại tiết học (Tổ chức tiết học) Việc sử dụng các phương pháp, biện pháp và cách thức tổ chức tiết học tuỳ thuộc vào nội dung dạy, vào đối tượng trẻ và loại tiết học mà giáo viên lựa chọn. Mỗi loại tiết học có cách tổ chức khác nhau. 2.2.1. Tiết học nhận biết - tập nói ở nhà trẻ Ở tiết học này, giáo viên cần giải quyết hai mục tiêu cơ bản: Trẻ nhận biết đối tượng và phát triển ngôn ngữ (tích cực hoá vốn từ cho trẻ). Tiết học chỉ tổ chức trong một thời gian ngắn và với số lượng trẻ không nhiều. Cụ thể: Lứa tuổi Thời gian của tiết Số lượng trẻ trên tiết học học 12 - 18 tháng 5 - 7 phút 4 - 5 trẻ 18 - 24 tháng 7 - 10 phút 4 - 7 trẻ 24 - 36 tháng 10 - 15 phút 5 - 10 trẻ (Theo Hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non 3 - 36 tháng) Việc lựa chọn trẻ tham gia vào giờ học cần dựa trên cùng một mức độ phát triển. Tránh trong cùng một nhóm học có trẻ biết nhiều, mạnh dạn hơn hẳn các trẻ khác (có những trẻ phát triển hơn hẳn các trẻ khác). Tiết học nhận biết - tập nói ở nhà trẻ cần phải được chuẩn bị rất cẩn thận: Học liệu phải đẹp, sinh động, hấp dẫn, an toàn, khuyến khích tạo cơ hội cho trẻ sử dụng các giác quan khác nhau. Nơi học cần rộng rãi, an toàn, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng thực hiện các hoạt động. Ở các tiết học nhận biết - tập nói cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ, giáo viên sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với hành động là chủ yếu. Ngoài ra, cần sử dụng các thủ thuật chơi, các yếu tố gây bất ngờ, ngạc nhiên, chú ý ở trẻ; giọng nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của giáo viên cần thật sinh động, diễn cảm, hấp dẫn, kích thích trẻ tích cực hoạt động, tích cực nói. Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ, có thể tổ chức các loại tiết học sau: a) Tiết học nhận biết - tập nói về một đối tượng * Mục tiêu: Khắc sâu biểu tượng, trẻ thích thú được tiếp xúc với đối tượng, phát âm, nói được từ, câu đơn giản, biết bộc lộ cảm xúc khi tiếp xúc với đối tượng. * Nội dung: Đối tượng cho trẻ làm quen là những đồ vật, đồ chơi, con vật, loại quả gần gũi xung quanh trẻ như: Con gà, con cá, con mèo, quả cam, quả chuối, quả bóng, búp bê, ô tô * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: 84
  24. - Gây hứng thú cho trẻ: Sử dụng các thủ thuật chơi, yếu tố gây bất ngờ. Ví dụ: giả tiếng kêu, quà tặng, chơi "chiếc túi kỳ lạ" - Cho trẻ hoạt động, tiếp xúc với đối tượng, nhận biết đặc điểm, dấu hiệu hoặc biểu hiện của đối tượng kết hợp với kích thích ngôn ngữ tích cực của trẻ. - Cho trẻ chơi trò chơi hoặc hát, múa, đọc thơ. * Tổ chức theo độ tuổi: - Trẻ 12 - 18 tháng: + Sử dụng thủ thuật chơi hướng chú ý vào đối tượng. + Giáo viên giới thiệu tên đối tượng, 1 - 2 đặc điểm, dấu hiệu của đối tượng, cô vừa chỉ vào đối tượng vừa nói to, chậm, rõ. Ví dụ, giáo viên chỉ vào con mèo và nói: "Đây là con mèo", " Con mèo kêu meo meo", "Chân mèo này", " Mèo đang đi đấy". Sau đó kích thích trẻ nói bằng các câu hỏi: Con gì đây? (Con mèo). Cái gì đây? (Chân mèo). Hành động được lặp đi lặp lại nhiều lần. Ở mỗi lần, giáo viên giấu đối tượng đi, kích thích trẻ tìm kiếm, gọi tên đối tượng sau đó lại cho xuất hiện. + Cho trẻ chơi trò chơi: "Bắt chước tiếng kêu", "Bắt chước hành động" (Ví dụ mèo đi, gà vỗ cánh gáy, gà mổ thóc, chim sẻ, ô tô ) - Trẻ 18 - 24 tháng: + Sử dụng các thủ thuật chơi, yếu tố bất ngờ để hướng chú ý vào đối tượng. Ví dụ: Giáo viên giấu đối tượng vào hộp, bắt chước tiếng kêu, cho trẻ đoán, hoặc chơi trò chơi "Chiếc túi kỳ lạ" v.v + Giáo viên hỏi trẻ tên, đặc điểm, dấu hiệu của đối tượng: Con (cái) gì đây? Nó kêu như thế nào? Nó đang làm gì? Kích thích trẻ vừa chỉ vào đối tượng vừa trả lời câu hỏi của cô. + Cho trẻ chơi: Tìm đối tượng trong 2 - 3 đối tượng khác nhau, cô nói tên, đưa đối tượng ra, trẻ bắt chước tiếng kêu hoặc hành động, hoặc cho trẻ hát, múa. - Trẻ 24 - 36 tháng tuổi: + Sử dụng các thủ thuật chơi để hướng chú ý vào đối tượng. Ví dụ: "Trời tối - trời sáng", "Bắt chước tiếng kêu", trò chơi " Chiếc túi kỳ lạ", "quà tặng" (giống như với trẻ 18 - 24 tháng), câu đố. + Cho trẻ quan sát đối tượng và hỏi trẻ về một số đặc điểm, dấu hiệu rất rõ nét, hướng trẻ chú ý đến trạng thái, hành động của đối tượng và kích thích trẻ nói, sử dụng tính từ, động từ. Ví dụ: Con gà đang làm gì? (gáy ò ó o, hay gà mổ thóc, gà bới mồi, gà đang chạy ); mào gà màu gì? (mào gà màu đỏ) + Cho trẻ chơi trò chơi hoặc hát, múa, đọc thơ. Ví dụ: trò chơi "Chiếc túi kỳ lạ", " Ai tìm nhanh", " Tìm nhà" b) Tiết học nhận biết - tập nói về một số đối tượng * Mục tiêu: Trẻ nhận mặt được một số đối tượng và biết 1 - 2 đặc điểm nổi bật, rõ nét của đối tượng; trẻ thích thú, sung sướng khi phát hiện ra các đối tượng khác nhau, biết bộc lộ cảm xúc; nói từ, câu đơn giản, biết lắng nghe Loại tiết học này thường được tổ chức ở các độ tuổi 18 - 24 tháng, 24 - 36 tháng. * Nội dung: 85
  25. Các đồ vật, động vật, hoa quả, rau gần gũi xung quanh trẻ. Trên mỗi giờ học, trẻ làm quen từ 2 - 4 đối tượng, biết tên gọi, 1 - 2 đặc điểm, dấu hiệu trạng thái nổi bật, rõ nét nhất và có ý nghĩa, cần thiết đối với trẻ của đối tượng. - Làm quen với đồ vật: trẻ biết tên gọi, công dụng và hành động với đồ vật (xúc cơm bằng thìa, mặc áo, uống nước bằng cốc, lau mặt bằng khăn ) - Làm quen với động vật: trẻ biết tên gọi 1 - 2 đặc điểm (dấu hiệu) rõ nét nhất về vận động, tiếng kêu, đặc điểm, cấu tạo của các con vật đó. (Ví dụ: Gà trống: mào đỏ, gáy ò ó o; gà mái đẻ trứng, kêu cục ta cục tác; con lợn kêu ụt ịt hay nằm thở phì phò; con voi có cái vòi dài, 4 chân to; con chó sủa gâu gâu.v.v ). - Làm quen với một số loại quả: Biết tên gọi, 1 - 2 đặc điểm cấu tạo, mùi vị, cách con người sử dụng (ăn được phần nào, phần nào không ăn được). Ví dụ: Quả cam tròn, có màu xanh (vàng), vỏ cam không ăn được; quả chuối chín màu vàng, có mùi thơm, vỏ không ăn được v.v - Làm quen với một số loại hoa: Biết tên gọi, 1 - 2 đặc điểm, công dụng và cách con người sử dụng hoa (cắm vào lọ, để cho đẹp). - Làm quen với một số loại rau: biết tên gọi, 1 - 2 đặc điểm nổi bật của một số loại rau quen thuộc. * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: - Gây hứng thú, tạo cảm giác ngạc nhiên, sung sướng, muốn được biết của trẻ, hướng chú ý vào đối tượng. Giáo viên có thể sử dụng các thủ thuật chơi, các yếu tố gây bất ngờ, tổ chức hành động tìm kiếm đối tượng giấu ở những chỗ khác nhau. - Cho trẻ hoạt động, tiếp xúc với đối tượng, nhận biết đặc điểm (dấu hiệu) rõ nét nhất của đối tượng, kết hợp với việc kích thích ngôn ngữ tích cực của trẻ. Tuỳ theo đối tượng trẻ, tuỳ theo đối tượng cho trẻ làm quen, học liệu sử dụng mà giáo viên có thể tổ chức cho trẻ hoạt động, tiếp xúc lần lượt với từng đối tượng hay có thể cùng một lúc cho trẻ tiếp xúc với tất cả các đối tượng. - Cho trẻ chơi các trò chơi. Ví dụ: Trò chơi "Cái gì (con gì) biến mất, "bắt chước tiếng kêu tìm vật", " Chiếc túi kỳ lạ", " Tìm vật" c) Tiết học ôn luyện * Mục tiêu: Nhằm củng cố kiến thức mà trẻ đã được lĩnh hội, biết bộc lộ cảm xúc, biết diễn đạt ý hiểu của mình bằng lời nói, biết chia sẻ với bạn. Loại tiết học này được tổ chức chủ yếu ở lứa tuổi 24 - 36 tháng khi trẻ đã có một số kiến thức. * Nội dung: Đối tượng cho trẻ làm quen có thể là một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng về đồ vật, hoa quả, rau gần gũi với trẻ. * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: 86
  26. - Gây hứng thú, tạo cảm giác thích thú, hướng trẻ chú ý vào đối tượng: Giáo viên có thể sử dụng các thủ thuật chơi có yếu tố gây bất ngờ như: giả tiếng kêu, tiếng gõ cửa có người tặng quà, có thể dùng câu đố, thơ, bài hát - Cho trẻ tìm kiếm và kể tên đối tượng mà trẻ đã biết. - Kích thích trẻ nhận xét, phân biệt các đối tượng theo các dấu hiệu đặc trưng, rõ nét. Ví dụ: Sau khi trẻ tìm được củ cà rốt, củ su hào ở xung quanh lớp, cho trẻ cầm, ngắm nghía, tự khoe với nhau; cô hỏi trẻ: + Các con tìm được cái gì đấy? + Củ cà rốt và củ su hào củ nào có màu xanh? + Củ nào có màu đỏ? (màu vàng) ? + Củ cà rốt và củ su hào, củ nào tròn như quả bóng? + Củ nào dài mà các chú thỏ rất thích ăn? - Khái quát 1 - 2 đặc điểm chung của các đối tượng. Ví dụ: Củ su hào, củ cà rốt đều là rau mẹ nấu cho các con ăn đấy. - Cho trẻ chơi các trò chơi củng cố, phân biệt các đối tượng. Ví dụ: Trò chơi "Cái gì (Con gì) biến mất", "Bắt chước tiếng kêu - tìm vật". " Tìm vật theo dấu hiệu". "Chiếc túi kỳ lạ". "Cô nói sai - cháu nói đúng", hoặc cho trẻ giải câu đố, đọc thơ, hát, múa v.v 2.2.2. Tiết học hình thành biểu tượng ở mẫu giáo Tiết học này có thể tổ chức cho trẻ ở cả 3 độ tuổi: mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn, khi trẻ chưa có hoặc có rất ít hiểu biết về đối tượng. a) Tiết học về một đối tượng * Mục tiêu: Mục tiêu của loại tiết học này bao gồm việc hình thành, phát triển khả năng quan sát, phát hiện, nhận biết các dấu hiệu, đặc điểm đặc trưng rõ nét của một đối tượng, một hiện tượng cụ thể, rèn luyện khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định, khả năng phân tích, tổng hợp. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nội dung của tiết học, hoàn cảnh cụ thể của lớp mà xác định mục tiêu ngôn ngữ và mục tiêu giáo dục cho phù hợp. * Nội dung: Dựa trên cơ sở hứng thú của trẻ, đối tượng lựa chọn mà trẻ thích thú và mong muốn tìm hiểu, khám phá. - Động vật: + Động vật nuôi (con mèo, con gà, con chim, con chó ) + Côn trùng (con bướm, con chuồn chuồn, con kiến ) + Động vật sống trong rừng (thú rừng: hổ, hươu, nai, sư tử, các động vật khác: trăn, chim chóc ). 87
  27. + Động vật sống dưới nước: Cá, cua, tôm, hải cẩu, cá voi v.v - Thực vật: Các loại cây, rau, hoa quả. - Đồ vật: Các đồ vật trong gia đình. - Phương tiện giao thông: Các loại phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không. - Con người và nghề nghiệp: Nông dân, nghề y, dạy học, bán hàng, may mặc, Bác Hồ, bộ đội v.v - Địa danh, địa hình: Rừng, đồng ruộng, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử v.v - Hiện tượng thiên nhiên: Mưa, gió, các mùa - Hiện tượng xã hội: các ngày lễ, tết, hội * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: - Gây hứng thú, hướng trẻ chú ý vào đối tượng. - Hướng dẫn trẻ khám phá, tìm hiểu về đối tượng: Để tất cả trẻ đều có cơ hội tiếp xúc, hành động với đối tượng, đối với những đề tài về đồ vật, thực vật, giáo viên nên chuẩn bị số lượng đối tượng phù hợp. Tránh trường hợp trẻ phải ngồi chờ đợi đến lượt mới được tiếp xúc với đối tượng. Giáo viên có thể chuẩn bị cho mỗi trẻ một đối tượng hoặc một nhóm 3 - 4 trẻ một đối tượng. - Củng cố những kiến thức mà trẻ lĩnh hội được, tạo cho trẻ cảm giác sung sướng, mãn nguyện, mong đợi được tìm hiểu, khám phá tiếp ở những buổi sau. * Tổ chức tiết học theo độ tuổi: - Mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) + Đối với trẻ mẫu giáo bé, giáo viên thường sử dụng các yếu tố gây bất ngờ, các thủ thuật chơi, bằng giọng nói biểu cảm, thể hiện rõ sắc thái, ánh mắt, nét mặt, điệu bộ, cử chỉ phù hợp với ngữ cảnh để thu hút trẻ, hướng trẻ chú ý vào đối tượng. + Kích thích trẻ tìm tòi, khám phá, phát hiện, nhận xét những đặc điểm, dấu hiệu tiêu biểu, rõ nét, đặc trưng của đối tượng. Giáo viên sử dụng phương pháp quan sát, kết hợp với các câu hỏi cụ thể, câu hỏi gợi mở, lời hướng dẫn rõ, ngắn gọn. Cần giúp trẻ tích cực sử dụng các giác quan, mô phỏng, bắt chước vận động, hành động của đối tượng, tiếng kêu (nếu đối tượng là động vật hay phương tiện giao thông), tạo cơ hội, thời gian cho trẻ được bộc lộ cảm xúc thích thú khi tiếp xúc với đối tượng, nói lên nhận xét, phát hiện của mình về đối tượng. Với trẻ mẫu giáo bé, giáo viên cần tăng cường động viên, khích lệ trẻ, thể hiện rõ thái độ hài lòng, vui sướng trước câu trả lời hay những phát hiện, những hành động đúng của trẻ. + Đối với những tiết học cho trẻ làm quen với đồ vật, động vật, thực vật, giáo viên nên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi đơn giản hay cho trẻ vẽ, nặn, xé dán, tô màu (hoạt động tạo hình), sử dụng câu đố để củng cố kiến thức cho trẻ. Trên tiết học loại này ở lớp mẫu giáo bé, những trò chơi giáo viên thường tổ chức là: "ghép hình", "so hình", "lô tô đơn giản", "bắt chước tiếng kêu", "bắt chước hành động" v.v 88
  28. + Đối với những tiết học cho trẻ làm quen với hiện tượng xã hội, giáo viên nên tổ chức cho trẻ đọc thơ, hát, múa, củng cố, tạo cảm giác thích thú, thoải mái ở trẻ. - Ở mẫu giáo nhỡ, ngoài việc sử dụng các yếu tố gây bất ngờ, các thủ thuật chơi như ở mẫu giáo bé, giáo viên có thể sử dụng các biện pháp: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, sử dụng câu đố, bài hát, sử dụng hành động tìm kiếm để thu hút, định hướng cho trẻ vào giờ học. Ở lứa tuổi này, khi gây hứng thú cho trẻ vào giờ học, sắc thái, ngữ điệu, giọng nói của giáo viên không nhất thiết phải thể hiện rõ, nhấn mạnh như ở mẫu giáo bé. Giáo viên cần thể hiện giọng nói, nét mặt, cử chỉ sao cho trẻ có thể hiểu và cảm nhận được cô muốn gì ở chúng. + Với những đề tài về động vật, thực vật, về đồ vật, phương tiện giao thông, kích thích trẻ mẫu giáo nhỡ tìm tòi, khám phá về đối tượng, giáo viên hướng chú ý của trẻ vào những đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của đối tượng, phát hiện một số mối liên hệ đơn giản, phân biệt, so sánh, liên hệ đối tượng với những đối tượng khác mà trẻ đã biết trong cuộc sống, mở rộng hiểu biết của trẻ về đối tượng. Giáo viên sử dụng phương pháp quan sát, kết hợp với các câu hỏi khái quát: Có những gì? Có đặc điểm gì? Các câu hỏi phát hiện mối liên hệ: Tại sao? Các câu hỏi khuyến khích, kích thích trẻ phát hiện, khám phá đối tượng, suy nghĩ, tìm kiếm câu trả lời: Còn có những gì? Còn có những đặc điểm gì? Phát hiện ra điều gì? Chỉ khi trẻ không thể trả lời được, giáo viên mới đưa ra các câu hỏi gợi ý cụ thể: Cái gì đây? Cái gì có thể dùng để bay? Có mấy chân? Có mấy cánh v.v Để tạo điều kiện cho trẻ chủ động, tích cực hoạt động, có nhiều cơ hội để tự nêu lên những nhận xét của mình về đối tượng, để bày tỏ tình cảm, thái độ đối với đối tượng làm quen và bước đầu hình thành cho trẻ kỹ năng làm việc theo nhóm, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ tiếp xúc với đối tượng theo nhóm. Tuỳ theo số lượng trẻ trên tiết học, mỗi nhóm có thể từ 4 - 5 trẻ. Với cách tổ chức trẻ theo từng nhóm, giáo viên cần giao nhiệm vụ rõ ràng, sao cho trẻ dễ dàng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên cần bao quát, theo dõi, lắng nghe trẻ, kịp thời xử lý kết hợp các tình huống xảy ra linh hoạt giữa hướng dẫn cả lớp, hướng dẫn từng nhóm và cá nhân trẻ. + Với những đề tài về các hiện tượng xã hội hay hiện tượng tự nhiên, con người với nghề nghiệp, để hình thành biểu tượng cho trẻ, giáo viên nên sử dụng phương pháp xem tranh, ảnh, băng hình. Nếu trường, lớp có điều kiện, tốt nhất nên sử dụng băng hình với những cảnh về hoạt động của con người. Ví dụ: Cảnh bác nông dân đang làm việc ngoài cánh đồng: cày ruộng, cấy lúa, chăm sóc, thu hoạch lúa; cảnh chăm sóc con vật trong chuồng trại (tiết học hình thành biểu tượng về người nông dân) hay cảnh bác sĩ đang khám bệnh, thăm hỏi bệnh nhân, quang cảnh bệnh viện (tiết học hình thành biểu tượng về bác sĩ). Khi cho trẻ xem tranh ảnh, băng hình, giáo viên kết hợp linh hoạt giữa lời giới thiệu rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, hấp dẫn với việc sử dụng các câu hỏi cụ thể về đối tượng cho trẻ làm quen. Tạo điều kiện cho trẻ được bàn tán, nhận xét về nội dung của tranh, ảnh, băng hình. + Phần củng cố ở lứa tuổi này, với những tiết học về đồ vật, động vật, phương tiện giao thông, giáo viên nên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi hay tổ chức các hoạt động tạo hình, sử dụng câu đố, bài hát, bài thơ. Các trò chơi ở lứa tuổi này cần có yêu cầu cao hơn so với lứa tuổi mẫu giáo bé. Giáo viên có thể chọn các trò chơi: "ghép tranh", "so hình" với nhiều chi tiết hơn; chơi lô tô, cô nói đặc điểm - trẻ giơ lô tô, trò chơi "tạo dáng", trò chơi "Đúng - sai" v.v Với những tiết học về con người 89
  29. và nghề nghiệp, về những hiện tượng xã hội, ở phần củng cố, không nhất thiết phải tổ chức các trò chơi. Tuỳ theo từng đề tài, giáo viên có thể cho trẻ hát, đọc thơ, biểu diễn văn nghệ hay làm quà tặng, viết thư, v.v để hình thành những tình cảm tích cực ở trẻ. Chẳng hạn cuối tiết học "Cô giáo", giáo viên có thể gợi ý cho trẻ "mua" (hoặc chọn) một món quà ở góc chơi "Siêu thị" tặng cô giáo trong lớp. Hay trẻ cùng cô "viết" một bức thư cám ơn các bác nông dân. Ở tiết học về Bác Hồ, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ hát, múa những bài hát về Bác v.v - Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) + Để hình thành và phát triển các thành tố của hoạt động học tập, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, phần mở đầu của tiết học hình thành biểu tượng về một đối tượng ở mẫu giáo lớn, giáo viên nên sử dụng biện pháp giao nhiệm vụ hay hành động tìm kiếm, phán đoán; việc giao nhiệm vụ cho trẻ phải rõ ràng, ngắn gọn, không nên dài dòng, lan man, giúp trẻ dễ tiếp nhận nhiệm vụ và hứng thú, hào hứng thực hiện; sắc thái giọng nói, nét mặt, cử chỉ của giáo viên thu hút, hấp dẫn, lôi cuốn trẻ thực hiện nhiệm vụ. + Ở mẫu giáo lớn, với những đề tài về động vật, thực vật, phương tiện giao thông, đồ vật để trẻ tự điều khiển hoạt động, nhận thức của chính mình, kích thích trẻ tự khám phá, phát hiện các dấu hiệu đặc trưng, cơ bản, các mối liên hệ, quan hệ, sự phát triển, sự đa dạng, phong phú của đối tượng. Giáo viên sử dụng các câu hỏi khái quát, các câu hỏi kích thích trẻ suy nghĩ, phán đoán và suy luận, nêu nhận xét, ý kiến của mình. Với những đề tài về xã hội, hiện tượng tự nhiên, nên sử dụng phương pháp xem tranh, ảnh, băng hình, kết hợp với trò chuyện, trao đổi. Hình thành biểu tượng về nghề nghiệp của người lớn, ngoài việc sử dụng phương pháp xem tranh ảnh, băng hình, giáo viên có thể tổ chức tiết học dưới hình thức tham quan (tổ chức cho trẻ đi tham quan). Việc cho trẻ đi tham quan sẽ gây ấn tượng mạnh mẽ ở trẻ, giúp trẻ có những biểu tượng chính xác, sinh động về nghề nghiệp − một lĩnh vực rất khó tổ chức cho trẻ làm quen. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, hoạt động hướng dẫn trẻ khám phá, tìm hiểu về đối tượng nên tổ chức theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Giáo viên cần chú ý đến việc thực hiện hành động của trẻ, trong quá trình hướng dẫn, khơi gợi trẻ chia sẻ hiểu biết, cảm xúc của mình với bạn. + Ở phần củng cố, với những đề tài về động vật, thực vật, đồ vật, phương tiện giao thông, giáo viên nên chọn các trò chơi phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, phát hiện ở trẻ. Ví dụ những trò chơi: "Tìm chân (tìm mỏ)", "Cánh của ai?", "Đặt vào đâu?", "Ghép hình" v.v Với những đề tài về hiện tượng xã hội, nghề nghiệp, người giáo viên có thể sử dụng câu đố, đọc thơ, truyện, cho trẻ hát múa v.v b) Tiết học về nhiều đối tượng * Mục tiêu: Hình thành những biểu tượng sơ đẳng về các đối tượng trong một nhóm đối tượng, phát triển hứng thú nhận thức, muốn khám phá, hiểu biết về các đối tượng, chủ động, biết chia sẻ, biết diễn đạt hiểu biết của mình v.v 90
  30. * Nội dung: Căn cứ vào từng chủ điểm trong chương trình giáo dục trẻ mầm non, giáo viên lựa chọn nội dung tương ứng. Ví dụ: Chủ điểm về động vật, đề tài của tiết học có thể là: "Động vật nuôi", "Động vật sống trong rừng", "Một số loài chim", "Một số loài cá". Chủ điểm về nghề nghiệp, đề tài tiết học có thể là: "Nghề nghiệp của bố mẹ", "Một số nghề phổ biến trong xã hội" * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: - Gây hứng thú, hướng chú ý vào các đối tượng, tạo tâm thế sẵn sàng, thích thú tham gia các hoạt động. - Hướng dẫn trẻ sơ bộ tìm hiểu, nhận biết về các đối tượng. Mỗi đối tượng trẻ phát hiện, nhận biết 1 - 2 dấu hiệu tiêu biểu, đặc sắc. - Củng cố kiến thức, tạo cảm giác sung sướng, hài lòng, mãn nguyện ở trẻ. * Tổ chức tiết học theo từng độ tuổi: - Mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi): Ở mẫu giáo bé, các đề tài của loại tiết học này thường là về động vật, thực vật (hoa, quả), đồ vật, phương tiện giao thông. Trên một tiết học, giáo viên chuẩn bị một số đối tượng để cho trẻ làm quen. Số lượng đối tượng phụ thuộc vào từng đề tài. Chẳng hạn về động vật, thực vật, phương tiện giao thông, có thể cho trẻ làm quen với 4 - 6 đối tượng. Còn với đề tài về đồ dùng trong gia đình, có thể lên đến 10 đối tượng. Với những tiết học về đồ dùng, thực vật, giáo viên nên chuẩn bị vật thật. Còn với đề tài về động vật, phương tiện giao thông, giáo viên có thể chuẩn bị mô hình hay tranh. Nên chọn những bức tranh phản ánh trạng thái hoạt động, nơi hoạt động của đối tượng. Chẳng hạn: Ô tô, xe máy đang chạy trên đường, gà đang mổ thóc, bò đang gặm cỏ, vịt (ngan, ngỗng) đang bơi v.v + Để thu hút trẻ chú ý, gây hứng thú, tạo tâm thế cho trẻ, vào đầu tiết học, giáo viên sử dụng các yếu tố gây bất ngờ, thủ thuật chơi (giống như ở tiết học với một đối tượng). + Giáo viên tổ chức cho cả lớp cùng tìm hiểu, nhận biết về các đối tượng cần làm quen: Cho trẻ tìm ra đối tượng trong các đối tượng khác, gợi cho trẻ phát hiện hoặc giới thiệu cho trẻ biết 1 - 2 dấu hiệu, đặc điểm của đối tượng. Với trẻ mẫu giáo bé, giáo viên sử dụng các câu hỏi đơn giản: Cái gì? Con gì? Có gì? Đang làm gì? Kết hợp với khuyến khích trẻ thể hiện những động tác mô phỏng, giả tiếng kêu, để khắc sâu biểu tượng, tạo sự thích thú ở trẻ. Sau khi trẻ đã tìm hiểu về các đối tượng, cô nên khái quát đặc điểm, dấu hiệu chung nhất của các đối tượng. + Ở phần củng cố, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi: "Lô tô đơn giản", "Thi xem ai nhanh hơn", "Tìm nhà" ("Tìm bến", "Tìm vườn" ), mô phỏng vận động, tiếng kêu v.v , có thể sử dụng câu đố, bài thơ đơn giản hoặc cho trẻ tô màu, xé dán - Mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi): Ngoài những đề tài về động vật, thực vật, phương tiện giao thông, đồ vật ở mẫu giáo nhỡ, giáo viên có thể tổ chức tiết học với những đề tài về con người - nghề nghiệp, về địa danh, địa hình Số lượng các đối tượng trên một tiết học cũng tuỳ thuộc vào tính chất của từng đề tài và vào khả năng hứng thú của trẻ, có thể từ 7 - 10 đối tượng (với những đề tài về động vật, thực vật, phương tiện 91
  31. giao thông, đồ vật), từ 3 - 4 đối tượng (với những đề tài về con người - nghề nghiệp, địa danh, địa hình). + Để gây hứng thú, thu hút trẻ vào các đối tượng, giáo viên có thể sử dụng các biện pháp như ở tiết học về một đối tượng, tuy nhiên, nên tăng cường sử dụng biện pháp giao nhiệm vụ hay tổ chức hoạt động tìm kiếm. + Ở Mẫu giáo nhỡ, giáo viên nên tổ chức cho trẻ tìm hiểu về các đối tượng theo từng nhóm, khuyến khích trẻ tự nhận xét, trao đổi, chia sẻ hiểu biết của mình với bạn, Khi trẻ tìm hiểu, khám phá về các đối tượng, giáo viên nên gợi cho trẻ so sánh, đối chiếu các đối tượng với nhau, tìm ra 1 - 2 đặc điểm, dấu hiệu rõ nét, nổi bật của đối tượng. Sau đó, giáo viên khái quát lại. Trên tiết học này, giáo viên sử dụng các phương pháp: Xem tranh, mô hình (hay vật thật), sử dụng câu hỏi, câu đố, thơ, giao nhiệm vụ v.v + Để củng cố, giáo viên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi: "Lô tô" (Cô nêu đặc điểm, dấu hiệu của đối tượng, trẻ giơ lô tô), "Thi xem ai nhanh hơn", "Tạo dáng", "Tìm nhà" (Tìm bến, Tìm vườn), "Tìm mẹ cho con", "Tìm con cho mẹ", một số trò chơi đóng vai như: "Bác sĩ", "Bán hàng", "Du lịch" Giáo viên cũng có thể sử dụng câu đố, sử dụng các hoạt động tạo hình để củng cố kiến thức cho trẻ. - Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi): Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, loại tiết học này ít tổ chức hơn so với trẻ mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ. Giáo viên có thể lựa chọn các đề tài, nội dung ít gần gũi với trẻ, những hiện tượng, đối tượng ít gặp trong cuộc sống. Với những nội dung như vậy, nếu có điều kiện, tốt nhất, giáo viên nên sử dụng băng hình hoặc cho trẻ xem tranh, ảnh hay sách tranh. Với băng hình, giáo viên tổ chức cho cả lớp cùng xem, sau đó cho trẻ trao đổi về nội dung băng hình. Với tranh, ảnh, hoặc sách tranh, nên tổ chức theo nhóm. Khuyến khích trẻ tự nhận xét, nêu câu hỏi. Giáo viên tăng cường sử dụng phương pháp giao nhiệm vụ, sử dụng câu hỏi khái quát, sử dụng câu đố, tổ chức hoạt động tìm kiếm, phát hiện 2.2.3. Tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức ở mẫu giáo Loại tiết học này được tổ chức khi trẻ đã có kiến thức về các đối tượng thông qua quan sát, xem tranh, ảnh, băng hình, nghe đọc, kể chuyện ngoài tiết học và trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, những kiến thức mà trẻ đã có thường rất tản mạn, không hệ thống, có thể chưa chính xác. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức tiết học giúp trẻ hiểu chính xác về đối tượng, hệ thống hoá kiến thức và mở rộng kiến thức cho trẻ. * Mục tiêu: - Củng cố, chính xác hoá, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức cho trẻ về một hoặc một số đối tượng. - Rèn luyện, phát triển tư duy, trí nhớ, khả năng chú ý có chủ định. − Các mục tiêu về phát triển tình cảm xã hội: biết chia sẻ, bộc lộ cảm xúc, làm việc theo nhóm, tự lập, chủ động 92
  32. Tuỳ thuộc vào nội dung của tiết học, vào từng đề tài, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của lớp, giáo viên xác định mục tiêu phát triển ngôn ngữ và mục tiêu giáo dục phù hợp. * Nội dung: Cũng như các loại tiết học khác, nội dung của loại tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức rất đa dang, bao hàm các lĩnh vực của môi trường thiên nhiên (động vật, thực vật, hiện tượng thiên nhiên), các lĩnh vực của môi trường xã hội (con người, nghề nghiệp ) Việc lựa chọn nội dung cho các tiết học loại này phụ thuộc vào chương trình giáo dục trẻ, vào kế hoạch thực hiện chủ đề và vào khả năng, hứng thú của trẻ trong lớp. Chẳng hạn: Ở đề bài: "Một số ngành nghề" trong chương trình, theo kế hoạch, sau khi tích luỹ kiến thức cho trẻ về một số nghề trong các hình thức ngoài tiết học và trên tiết học hình thành biểu tượng, sau khi đánh giá hiểu biết của trẻ, giáo viên tổ chức tiết học "Một số ngành nghề phổ biến" nhằm củng cố, chính xác hoá và mở rộng kiến thức cho trẻ. Với đề bài "Thế giới thực vật" ở mẫu giáo lớn, giáo viên có thể tổ chức tiết học "Động vật sống dưới nước" hay "Côn trùng" sau khi cho trẻ làm quen trong các hình thức ngoài tiết học và đã đánh giá hiểu biết của trẻ v.v * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: - Gây hứng thú, kích thích sự tập trung chú ý của trẻ. - Cho trẻ xem tranh ảnh, mô hình, vật thật, hoặc băng hình kết hợp với trao đổi, nhận xét về các đối tượng (nếu là tiết học với nhiều đối tượng), về đối tượng (nếu là tiết học về một đối tượng). - Phân biệt hoặc so sánh (nếu là tiết học về động vật, thực vật, đồ vật, phương tiện giao thông). - Khái quát hoá kiến thức cho trẻ. - Mở rộng hiểu biết cho trẻ. - Củng cố kiến thức, tạo cảm giác thích thú, ấn tượng ở trẻ. * Tổ chức tiết học theo từng độ tuổi: - Mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi): Ở lứa tuổi này, đề tài của loại tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức cho trẻ thường là những đề tài về các đối tượng gần gũi, quen thuộc với trẻ như: Một số loại quả (rau, hoa), động vật, phương tiện giao thông, bản thân. Để trẻ có kiến thức chính xác về đối tượng, có cơ hội hiểu rõ hơn về các đối tượng quan trọng hơn là dạy trẻ cách nhận biết đối tượng. Trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hoá kiến thức cho trẻ. Trên mỗi tiết học loại này, ở lứa tuổi mẫu giáo bé, chỉ nên cho trẻ trao đổi, nhận xét từ 3 - 4 đối tượng. + Cũng như các loại tiết học khác, ở mẫu giáo bé, để thu hút, gây hứng thú cho trẻ, giáo viên sử dụng các yếu tố gây bất ngờ, các thủ thuật chơi. + Giáo viên tổ chức cho trẻ xem tranh, ảnh, mô hình, vật thật theo từng nhóm nhỏ hay tập thể hoặc cá nhân. Các câu hỏi giúp trẻ nhận xét về đối tượng cần đơn giản, cụ thể, dễ hiểu. Tránh sử dụng những câu hỏi khái quát cao. Trong trường hợp trẻ khó khăn, cần sử dụng các câu hỏi gợi ý. 93
  33. Giáo viên cần suy nghĩ, lựa chọn cách thức tổ chức nhẹ nhàng, kết hợp giữa sử dụng câu hỏi với các hành động, thủ thuật chơi, giọng nói, nét mặt biểu cảm để tạo sự thích thú, muốn được biết ở trẻ. + Ở phần củng cố, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi đơn giản: Lô tô đơn giản, tìm nhà (tìm chuồng, tìm bến), ghép tranh, nối tranh; có thể sử dụng câu đố, hát, bài thơ - Mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi): Trẻ mẫu giáo nhỡ đã có vốn kiến thức và kinh nghiệm phong phú hơn so với trẻ mẫu giáo bé, vì vậy giáo viên có thể mở rộng nội dung phạm vi các đề tài của loại tiết học củng cố, hệ thống hoá mở rộng kiến thức. Ngoài những đề tài như ở mẫu giáo bé, có thể tổ chức các tiết học với đề tài về con người, nghề nghiệp, và về các hiện tượng thiên nhiên. + Giáo viên có thể sử dụng các cách thức khác nhau để gây hứng thú, thu hút trẻ vào giờ học như sử dụng câu đố, trò chơi, đọc một bài thơ, cho trẻ hát, giao nhiệm vụ hay tổ chức hành động tìm kiếm các đối tượng. + Đối với các đề tài về động vật, thực vật, đồ vật hay phương tiện giao thông, giáo viên có thể cho trẻ tự tìm hiểu, nhận xét các đặc điểm, dấu hiệu của 3 - 5 đối tượng, so sánh 1 - 2 cặp đối tượng. Khi cho trẻ nhận xét về các đặc điểm, dấu hiệu của các đối tượng, ở lứa tuổi này, giáo viên vẫn cần sử dụng đồ dùng trực quan. Tuy nhiên, để phát triển vốn trí nhớ, củng cố kiến thức, giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ nhớ, liên hệ với những gì trẻ đã biết. Chẳng hạn ở đề tài về các loại hoa, khi cho trẻ nhận xét về hoa hồng, giáo viên có thể hỏi trẻ: "Ngoài hoa hồng màu đỏ, các con còn thấy có những hoa hồng màu gì nữa?". Hay đề tài về đồ dùng trong gia đình: "Cái cốc này làm bằng gì? Thế ở nhà con còn có loại cốc, chén làm bằng gì?" để đạt được mục tiêu của tiết học. Khi cho trẻ so sánh các đối tượng, giáo viên cần kích thích, để trẻ tự tìm tòi, phát hiện ra các đặc điểm, dấu hiệu khác nhau trước, sau đó mới hướng trẻ phát hiện ra các đặc điểm, dấu hiệu giống nhau. Với trẻ mẫu giáo nhỡ, giáo viên nên sử dụng các câu hỏi khái quát, khơi gợi, kích thích trẻ tự trả lời. Chỉ khi trẻ không có câu trả lời, giáo viên mới sử dụng câu hỏi gợi ý cụ thể. Trên tiết học, giáo viên sử dụng phương pháp: xem tranh, ảnh, mô hình, sử dụng trò chơi, câu đố Đối với những đề tài về con người, nghề nghiệp và về hiện tượng thiên nhiên, trên một tiết học, giáo viên có thể cho trẻ làm quen từ 1 - 2 hoặc 3 đối tượng. Do tính chất đặc thù, những đề tài về con người, giáo viên không tổ chức cho trẻ so sánh các đối tượng. Đề tài về con người, nghề nghiệp hay hiện tượng thiên nhiên là các đề tài khó đối với trẻ mẫu giáo nhỡ. Do vậy, giáo viên nên lựa chọn nội dung đơn giản, dễ hiểu, gắn với thực tiễn và kinh nghiệm của trẻ. Không nên đưa nhiều nội dung trừu tượng đối với trẻ. Giáo viên cần kết hợp linh hoạt giữa việc sử dụng hệ thống câu hỏi với xem tranh, ảnh, băng hình, mô hình. Tăng cường sử dụng thơ, truyện, cho trẻ hát, tạo không khí nhẹ nhàng, thoải mái trên tiết học. - Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi): So với trẻ mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ, trẻ mẫu giáo lớn có vốn kiến thức về môi trường xung quanh phong phú hơn, đa dạng hơn, các kỹ năng nhận thức và kỹ năng xã hội phát triển hơn. Do đó, có thể mở rộng hơn, làm sâu hơn nội dung của tiết học. Các tiết học về cuộc sống xã hội và các hiện tượng thiên nhiên được tổ chức nhiều hơn. 94
  34. + Ở mẫu giáo lớn, để thu hút, tạo tâm thế trẻ vào tiết học, giáo viên nên sử dụng biện pháp giao nhiệm vụ, đặt ra tình huống có vấn đề hay tổ chức hành động tìm kiếm. + Đối với tiết học về động vật, thực vật, đồ vật, phương tiện giao thông, giáo viên lựa chọn ít nhất là 5 - 6 đối tượng. Dựa trên các đối tượng đó, giáo viên cho trẻ nhớ lại, củng cố lại những kiến thức, kinh nghiệm đã có về đối tượng. Các hoạt động củng cố kiến thức cho trẻ ở phần này sẽ là: • Đàm thoại khai thác hiểu biết, kinh nghiệm đã có ở trẻ về các đối tượng (không nên sử dụng đồ dùng trực quan). • Thảo luận, nhận xét về các đối tượng, tìm ra mối liên hệ, quan hệ giữa đối tượng với môi trường sống (đối với động vật hay thực vật) hay giữa cấu tạo của đối tượng với cách sử dụng, chức năng sử dụng (đối với đồ vật hay phương tiện giao thông). • Cho trẻ so sánh 2 - 3 cặp đối tượng hay nhóm đối tượng. Khi cho trẻ thảo luận, nhận xét, so sánh các đối tượng, giáo viên sử dụng các câu hỏi khái quát (Có những đặc điểm gì? Có gì đặc biệt? Có những gì khác nhau? Có những gì giống nhau? ) kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan. Giáo viên cần khuyến khích, tạo cơ hội cho trẻ tự trao đổi, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi cho cô, cho bạn, tìm kiếm cách thức trả lời, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có của mình để giải quyết các vấn đề nảy sinh. Để củng cố, cuối tiết học giáo viên sử dụng các trò chơi nhằm phát triển khả năng so sánh, khả năng khái quát hoá cho trẻ. Ở lứa tuổi này, giáo viên nên tổ chức hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân là chủ yếu, thông qua đó hình thành cho trẻ những kỹ năng xã hội. + Đối với các tiết học về con người, nghề nghiệp, về hiện tượng thiên nhiên, nội dung tiết học phong phú hơn so với lứa tuổi mẫu giáo nhỡ. Phương pháp chủ yếu sử dụng trên tiết học này là đàm thoại kết hợp với xem tranh, ảnh, băng hình, sử dụng thơ, truyện, ca dao, bài hát. Giáo viên nên đặt vấn đề bằng các câu hỏi khái quát để cho trẻ trao đổi, nói lên hiểu biết của mình. Ví dụ: Các con biết gì về bác sĩ? (bác nông dân, cô thợ may ). Để củng cố kiến thức về trình tự công việc làm ra sản phẩm của nghề, về dụng cụ, về sản phẩm của các nghề hay về dấu hiệu của các mùa , giáo viên có thể sử dụng các trò chơi như: "Chọn dụng cụ (sản phẩm) theo nghề", "Tìm vật không cùng nhóm", "Xếp tranh theo thứ tự", "Thi xem ai nói nhanh" Kết thúc tiết học về cuộc sống xã hội, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ hát, đọc thơ, viết thư. Thông qua đó tạo những ấn tượng tốt, giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ. Với loại tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức, giáo viên có thể tổ chức dưới hình thức cho trẻ chơi các trò chơi học tập, thực hiện một số hoạt động tạo hình như vẽ, tô màu, dán, làm mô hình, làm album Cách thức tổ chức thông qua hoạt động chơi, hoạt động tạo hình thường được áp dụng khi trẻ đã tích luỹ được vốn kiến thức tương đối đầy đủ, chính xác, biết cách chơi các dạng trò chơi phổ biến và đã có các kỹ năng tạo hình cơ bản. Để tổ chức tiết học dưới hình thức chơi và hoạt động tạo hình có hiệu quả, giáo viên cần: - Lựa chọn các trò chơi, hoạt động đáp ứng được mục tiêu của tiết học. - Chuẩn bị đầy đủ các đồ chơi, học liệu cần thiết theo yêu cầu của các hoạt động. 95
  35. - Lên kế hoạch sắp xếp tổ chức trình tự các trò chơi, hoạt động hợp lý, phối hợp hài hoà, cân đối giữa hoạt động tĩnh và hoạt động động, giữa hoạt động tập thể, cá nhân và hoạt động theo nhóm nhỏ. - Tạo cơ hội tối đa cho trẻ được tích cực, chủ động, tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức cho trẻ dưới hình thức chơi và hoạt động tạo hình làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, trẻ được tích cực hoạt động thực hành, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức trong hoạt động. Qua đó, kiến thức của trẻ được khắc sâu hơn, được củng cố vững chắc hơn. Tiết học dưới hình thức chơi và hoạt động tạo hình có thể tổ chức nhiều (thường xuyên) ở cuối mẫu giáo nhỡ và ở lứa tuổi mẫu giáo lớn. 2.2.4. Tiết học hình thành khả năng khái quát hoá (Tiết học hình thành khái niệm sơ đẳng, phân nhóm đối tượng). Loại tiết học này được tổ chức ở trẻ mẫu giáo lớn. Khi trẻ đã có kiến thức tương đối rộng, đầy đủ về các đối tượng trong một lĩnh vực, một đề tài cụ thể. Ví dụ: Phương tiện giao thông, động vật nuôi, đồ dùng trong gia đình, dụng cụ, sản phẩm của các nghề * Mục tiêu: - Cung cấp khái niệm sơ đẳng về các nhóm đối tượng. - Hình thành khả năng khái quát hoá, phát triển tư duy cho trẻ. − Các mục tiêu về phát triển tình cảm xã hội: làm việc theo nhóm, tích cực, chủ động, sáng tạo, biết lắng nghe, chia sẻ v.v * Nội dung: Nội dung của loại tiết học này là: Đồ vật, động vật, phương tiện giao thông, thực vật. * Các hoạt động chính tổ chức trên tiết học: - Gây hứng thú, kích thích sự tập trung chú ý của trẻ, tạo tâm thế vào giờ học. - Xem xét, trao đổi, thảo luận, tìm kiếm, phát hiện những đặc điểm, dấu hiệu chung của các đối tượng, phân theo nhóm và đặt tên theo nhóm. - Thống nhất cách phân nhóm, so sánh các nhóm đối tượng sau khi đã thống nhất, đưa ra khái niệm chung. - Mở rộng các nhóm đối tượng hoặc các đối tượng trong một nhóm. - Tổ chức các hoạt động củng cố: + Tổ chức các trò chơi phân nhóm. + Tổ chức các hoạt động tạo hình: tô màu, vẽ, xé dán các nhóm đối tượng. + Tổ chức hát, múa, giải câu đố Đối với loại tiết học hình thành khả năng khái quát hoá, ở mẫu giáo lớn, nên tăng cường tổ chức trẻ theo nhóm nhỏ kết hợp với hoạt động cá nhân, sử dụng các phương pháp: Đàm thoại, trò chơi phân nhóm, sử dụng các hoạt động tạo hình. Các câu hỏi đàm thoại cần mang tính khái quát, kích 96
  36. thích trẻ suy nghĩ, phát triển tư duy cho trẻ. Giáo viên cần điều khiển, khuyến khích trẻ tích cực trao đổi, thảo luận trong nhóm, đưa ra ý kiến của mình, tập cho trẻ cách trình bày, diễn đạt trước đám đông để hình thành khả năng hợp tác, giao tiếp xã hội, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Cũng như loại tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức, loại tiết học hình thành khả năng khái quát hoá có thể tổ chức dưới hình thức chơi và hoạt động tạo hình. Trên một tiết học, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ ít nhất 4 - 5 trò chơi học tập. Để tổ chức tiết học loại này có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý: - Lựa chọn các trò chơi, các hoạt động phát triển khả năng khái quát hoá, phong phú, đa dạng về thể loại, về nội dung. - Cần linh hoạt trong việc tổ chức, điều khiển trẻ hoạt động tích cực. III. PHỐI HỢP CÁC HÌNH THỨC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH 1. Ý nghĩa của việc phối hợp các hình thức - Phối hợp các hình thức sẽ làm cho việc thực hiện các nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh trở thành một quá trình dạy học có hệ thống, đảm bảo nguyên tắc khoa học và phát triển. - Mỗi hình thức tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc sử dụng phối hợp các hình thức sẽ khắc phục được những hạn chế của từng hình thức. Các hình thức sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau khi giáo viên thực hiện nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, đảm bảo được mục đích đặt ra. - Phối hợp các hình thức sẽ làm cho kiến thức, kinh nghiệm mà trẻ lĩnh hội được trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và được củng cố sâu sắc. Tạo cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức, kinh nghiệm trong các tình huống, hoàn cảnh khác nhau. - Phối hợp các hình thức tạo nhiều cơ hội cho trẻ được hoạt động, tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, phát huy được tính chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ, phát triển khả năng tương tác, giao tiếp, hoà nhập với cộng đồng. - Phối hợp các hình thức làm cho việc thực hiện các nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường xã hội trở nên sinh động, hấp dẫn với trẻ. - Phối hợp các hình thức sẽ tạo cho giáo viên mầm non cơ hội được thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo, giúp cho giáo viên phát huy được những mặt mạnh của mình trong việc tổ chức thực hiện các nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. 2. Cách phối hợp các hình thức Các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh rất đa dạng, phong phú. Mỗi hình thức tổ chức sử dụng nhằm đạt mục đích khác nhau. Việc sử dụng từng hình thức cũng như phối hợp các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh phải xuất phát trên quan điểm giáo dục 97
  37. hướng vào đứa trẻ, phải căn cứ vào khả năng, hứng thú của trẻ vào nội dung giáo dục trẻ và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường. Việc phối hợp các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh có thể tiến hành theo hai cách: Phối hợp các hình thức để thực hiện một chủ đề và phối hợp hình thức tổ chức trẻ. 2.1. Phối hợp các hình thức để thực hiện một chủ đề Để thực hiện một chủ đề (hay một nội dung), giáo viên phải tiến hành theo một trình tự (quy trình) các bước nhất định: Bước 1: Tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm; Bước 2: Hệ thống hoá, mở rộng kiến thức. Bước 3: Vận dụng kiến thức, kinh nghiệm. Ở bước 1, để tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm cho trẻ, giáo viên tổ chức các hình thức khác nhau như: - Dạo chơi - Tham quan - Sinh hoạt hằng ngày - Chơi và hoạt động ở các góc - Tiết học hình thành biểu tượng. Sau khi đã thực hiện bước 1, giáo viên cần có những thông tin về mức độ hiểu biết, khả năng thực hiện các hoạt động nhận thức của trẻ. Trên cơ sở đó, giáo viên tiến hành lựa chọn tổ chức hình thức tiết học nhằm hệ thống hoá, mở rộng kiến thức cho trẻ (bước 2). Như vậy, ở bước 2, giáo viên tổ chức hình thức tiết học. Việc lựa chọn loại tiết học hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của trẻ. Nếu đa số trẻ trong lớp có hiểu biết rộng, phong phú về các đối tượng của chủ đề đang thực hiện, giáo viên tổ chức tiết học phát triển khả năng khái quát hoá. Trường hợp kiến thức của trẻ chưa đủ rộng, chưa phong phú, giáo viên tổ chức loại tiết học hệ thống hoá, mở rộng kiến thức. Bước 3 là cho trẻ vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm đã được lĩnh hội ở hai bước trên và những kiến thức, kinh nghiệm đã có của trẻ vào các hoạt động thực tiễn. Cho nên, ở bước này, giáo viên tổ chức các hình thức khác nhau như: - Dạo chơi - Sinh hoạt hằng ngày - Chơi và hoạt động ở các góc - Lao động - Lễ hội. Khi tổ chức các hình thức này, ở bước 3, giáo viên sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp để trẻ được vận dụng kiến thức, kinh nghiệm như: Sử dụng trò chơi, sử dụng hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, xé dán, làm các bộ sưu tập, mô hình), giải câu đố, lao động 98
  38. Để phối hợp các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, khi thực hiện một chủ đề, giáo viên cần lưu ý: - Có kế hoạch từng tuần, từng ngày rõ ràng, thống nhất, trình tự. - Xác định rõ mục đích, nội dung cần thực hiện ở mỗi hình thức. - Cần tăng cường làm việc cá nhân với trẻ, đặc biệt trong các hình thức ngoài tiết học. 2.2. Phối hợp hình thức tổ chức trẻ Để giúp cho tất cả trẻ trong lớp phát huy tối đa tính tích cực hoạt động nhận thức, thu hút trẻ hứng thú tham gia các hoạt động, phát triển tính độc lập, sáng tạo, hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ, giáo viên cần phối hợp linh hoạt, nhuần nhuyễn giữa tổ chức hoạt động cá nhân, hoạt động theo quy mô nhóm hoặc hoạt động theo tập thể tất cả trẻ trong lớp. Việc sử dụng hình thức tổ chức cá nhân, tập thể hay theo nhóm căn cứ vào: - Mục tiêu hình thành các phẩm chất tâm lý, các kỹ năng xã hội. - Nhiệm vụ, nội dung cần thực hiện. - Tổ chức các hình thức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh: Hình thức dạo chơi, lao động, hoạt động ở các góc thường tổ chức theo nhóm; hình thức sinh hoạt hằng ngày thường tổ chức cá nhân hay nhóm nhỏ; hình thức tiết học thường kết hợp cả 3 hình thức tập thể, cá nhân, nhóm. - Đặc điểm lứa tuổi: Ở mẫu giáo bé, tăng cường sử dụng hình thức tổ chức cá nhân; ở mẫu giáo lớn, cần thường xuyên tổ chức theo nhóm. IV. THỰC HÀNH TỔ CHỨC TIẾT HỌC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH 1. Tiến trình thực hành * Ngoài giờ học trên lớp: - Sinh viên nhận đề tài, lập kế hoạch tiết dạy, nắm vững kế hoạch. * Trên giờ thực hành: - Giảng viên hướng dẫn thảo luận, sửa, bổ sung, thống nhất kế hoạch (1/4 thời gian thực hành). - Sinh viên chia thành nhóm nhỏ tập dạy (1/2 thời gian thực hành). - Đại diện nhóm lên dạy, giảng viên điều khiển cả lớp nhận xét, đánh giá, bổ sung (1/4 thời gian thực hành). 2. Một số ví dụ xây dựng kế hoạch tiết học cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh 2.1. Mẫu giáo bé (3 − 4 tuổi) 2.1.1. Tiết học hình thành biểu tượng Đề tài: Quả dứa. * Mục tiêu: 99
  39. - Kiến thức: Trẻ nhận biết được quả dứa, biết đặc điểm rõ nét (có nhiều mắt, lá có màu xanh, có răng cưa, quả dứa chín có màu vàng, có mùi thơm, ăn có vị ngọt hoặc chua). - Kỹ năng: Phát triển các giác quan, biết thực hiện hành động quan sát, phát hiện ra đặc điểm của quả dứa. - Phát triển ngôn ngữ: Phát âm rõ: "Quả dứa". Nói đầy đủ câu. - Giáo dục: Giữ vệ sinh khi ăn, biết bộc lộ sự thích thú khi quan sát, khi được nếm (ăn) dứa. * Chuẩn bị: - 3 quả dứa có đủ cả lá. - Đĩa đựng, số đĩa nhỏ bằng số trẻ. - Dao. - Khăn ẩm. - Túi đựng vỏ. - Lô tô các loại quả trong đó có quả dứa. - Tranh về quả (trong đó có quả dứa) để trẻ tô màu. * Hướng dẫn: - Hoạt động 1: Cho 3 quả dứa vào rổ có khăn che, cho trẻ đoán đó là cái gì? - Hoạt động 2: Quan sát quả dứa. + Chia lớp thành 3 nhóm trẻ, phát cho mỗi nhóm một quả dứa. + Cho trẻ truyền nhau cầm rổ, ngửi rồi trao đổi với nhau về đặc điểm bên ngoài của quả dứa. + Hỏi trẻ về màu sắc, đặc điểm cấu tạo và mùi hương. + Hỏi trẻ: Các con có thích ăn dứa không? Các con có biết phải làm thế nào để ăn được không? + Cho trẻ theo dõi cách gọt dứa, vừa gọt vừa hỏi trẻ về mắt dứa. + Cho trẻ nếm và hỏi trẻ về vị của dứa. - Hoạt động 3: + Chơi lô tô "Tìm quả dứa": Mỗi trẻ tự lấy một rổ nhỏ đựng lô tô về các loại quả, chọn ra lô tô về quả dứa để vào một rổ to. + Tô màu vàng cho quả dứa trong tranh vẽ về các loại quả. 2.1.2. Tiết học củng cố, hệ thống hoá, mở rộng kiến thức Đề tài: Một số loại quả. * Mục tiêu: - Kiến thức: Củng cố kiến thức về tên gọi, đặc điểm, dấu hiệu rõ nét về cấu tạo, màu sắc, mùi vị, cách sử dụng một số loại quả. - Kỹ năng: + Rèn luyện, phát triển các giác quan. + Phát triển khả năng so sánh, phân biệt giữa các loại quả, phát triển trí nhớ. 100
  40. + Biết tiếp nhận nhiệm vụ, sung sướng khi được biết về các loại quả, biết chia sẻ hiểu biết với bạn. - Ngôn ngữ: Nói đủ câu, diễn đạt rõ ý, cung cấp từ mới: "chùm nho". - Giáo dục: Giữ vệ sinh khi ăn quả (các loại quả). * Chuẩn bị: - 4 loại quả thật để củng cố kiến thức cho trẻ, mỗi loại có 3 quả (tuỳ theo mùa, theo địa phương). Ví dụ, chọn: 3 quả cam, 3 quả đu đủ (1 quả xanh - 2 quả chín), 3 quả na, 3 chùm nho để củng cố kiến thức cho trẻ. - 2 đến 3 loại quả thật (hoặc tranh, ảnh) để mở rộng kiến thức cho trẻ. - Lô tô về các loại quả. - Rổ, đĩa, dao, khăn lau. * Hướng dẫn: - Hoạt động 1: Tặng bố mẹ (bạn búp bê, bạn gấu ) rổ quả. Cho trẻ kể tên các loại quả có trong rổ. - Hoạt động 2: Xem xét, quan sát, phán đoán, trao đổi về 4 loại quả (cam, đu đủ, na, chùm nho). Cách tổ chức: Chia trẻ thành 3 nhóm, mỗi nhóm 1 rổ quả (Mỗi rổ có 1 quả cam, 1 quả đu đủ, 1 quả na, 1 chùm nho). Trẻ ngồi dưới sân, xung quanh rổ quả. Để thời gian cho trẻ cầm, sờ, ngửi, trao đổi với nhau về các loại quả có trong rổ. Sau đó cô đề nghị các nhóm lấy từng quả theo yêu cầu của cô, và hướng dẫn trẻ nhận xét, phân biệt. + Quả cam: Tròn, có mùi thơm, vỏ màu xanh, bên trong có nhiều múi, nhiều hạt, ăn có vị ngọt (chua). + Quả na: Có nhiều mắt, có nhiều hạt, hạt có màu đen. + Chùm nho: Nhiều quả, tròn, nhỏ, mọc thành chùm. - Quả cam: Các nhóm hãy lấy cho cô quả cam, để vào đĩa bên cạnh, hãy nhìn kỹ xem. + Quả cam của các con có dạng hình gì? + Các con đã được ăn cam chưa? Các con thấy cam chua hay ngọt? + Chúng mình có ăn được hạt cam không? + Khi ăn chúng mình phải bỏ hạt ở đâu? Không biết bên trong quả cam có gì nhỉ? - Quả na: + Lấy cho cô quả gì tròn, có nhiều mắt, có màu xanh! Các con hãy để vào đĩa cạnh quả cam. + Các con thấy 2 quả có giống nhau không? Chúng khác nhau ở điểm nào? Quả nào có mắt? Quả nào không có mắt? Quả nào có múi? Quả nào không có múi? + Các con cho cô biết quả nào có vị ngọt nào? 101
  41. - Các con hãy để quả cam và quả na vào rổ rồi hãy lấy chùm nho để vào đĩa. + Các con thấy chùm nho có bao nhiêu quả? (Rất nhiều quả) + Đúng rồi, có rất nhiều quả nên được gọi là "chùm nho" (cho trẻ nhắc lại). + Những quả nho này trông như thế nào? Có to như quả cam không? Có sần sùi như quả na không? Các con thử sờ xem, rồi để vào rổ! - Quả đu đủ. + Trong rổ còn quả gì chúng mình chưa xem? Các con hãy lấy ra và để vào đĩa. + Các con nhìn xem quả đu đủ có to không? To bằng quả cam, quả na không? + Các con hãy cầm lên và truyền cho các bạn cùng cầm. Các con cảm thấy thế nào? Có cầm được bằng 1 tay không? Tại sao thế? + Quả đu đủ của các con có màu gì? Nhóm nào có quả đu đủ màu vàng? Nhóm nào có quả đu đủ màu xanh? + Bây giờ chúng mình có thích ăn đu đủ không? Các con hãy mang 3 quả đu đủ lên đây. + Chúng mình sẽ chọn quả nào để ăn trong 3 quả đu đủ này? (Cho trẻ chọn và hỏi trẻ tại sao?) + Làm thế nào để ăn được? Cứ để thế này có ăn được không? + Phải dùng dao gọt vỏ, bổ ra, bỏ hạt rồi cắt thành từng miếng. (Cô vừa làm vừa giảng giải rõ ràng, trẻ theo dõi cô làm). + Các con đã được ăn đu đủ chưa? Có ngọt lắm không? Có thích không? (Cô cắt thành từng miếng, để vào các đĩa, yêu cầu trẻ tự lấy dĩa và ăn.) Cô hỏi trẻ: + Các con ăn đu đủ thấy có vị gì? (Khi trẻ ăn xong, nhắc trẻ cất dĩa, lau miệng). + Cô nhấn mạnh: Ăn đu đủ rất ngon và bổ, làm cho mắt chúng mình sáng ra, da chúng mình hồng hào. - Hoạt động 3: Khái quát, mở rộng kiến thức về các loại quả. + Chúng mình vừa được biết quả cam, quả na, chùm nho, quả đu đủ. Quả cam có nhiều múi, quả na có nhiều mắt, chùm nho có nhiều quả nho và tròn, quả đu đủ to, bên trong có nhiều hạt. Tất cả những quả này chín ăn rất ngon và bổ. + Ngoài những quả này, các con còn biết những quả gì nữa? (Cho trẻ kể, sau đó giới thiệu thêm một số quả cô đã chuẩn bị.) - Hoạt động 4: Cho trẻ chơi. + Trò chơi 1: "Chiếc túi kỳ lạ". + Trò chơi 2: "Tìm vườn". 2.2. Mẫu giáo nhỡ (4 − 5 tuổi) 2.2.1. Tiết học hình thành biểu tượng Đề tài: Con cá. 102