Giáo trình mô đun Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây

pdf 76 trang ngocly 1190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuc_hien_quy_trinh_danh_bat_hai_san_bang_luoi_va.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI VÂY Mã số: MĐ 03 NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI VÂY Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 03
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Lưới vây (hay còn gọi là lưới bao, lưới rút, lưới rút chì) là một trong những ngư cụ phổ biến hiện nay ở các vùng ven biển nước ta. Để làm nghề lưới vây đòi hỏi phải có kiến thức và tay nghề. Hiện nay, những người làm việc trên các tàu đánh cá bằng lưới vây trừ những người lâu năm còn lại là những người mới vào nghề và đa số trong họ chưa được đào tạo nghề, điều này dẫn đến hiệu quả lao động thấp và tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ mất an toàn trong quá trình khai thác. Dựa trên cơ sở đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới vây” do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc biên soạn. Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề thành 6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu phân tích công việc. Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình mô đun Chuẩn bị chuyến biển 2) Giáo trình mô đun Phát hiện và tập trung đàn cá bằng phương pháp thủ công 3) Giáo trình mô đun Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây 4) Giáo trình mô đun Bảo quản sản phẩm hải sản 5) Giáo trình mô đun Sửa chữa và bảo quản lưới 6) Giáo trình mô đun Thực hành an toàn lao động trên tàu cá Giáo trình mô đun “Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây”, nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 104 giờ và bao gồm 6 bài: Bài 1: Chuẩn bị Bài 2: Thả lưới Bài 3: Thu dây giềng rút Bài 4: Thu lưới Bài 5: Lấy cá Bài 6: Xử lý những sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới
  4. 4 vây Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới vây”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn: 1. Đỗ Ngọc Thắng ( Chủ biên) 2. Đỗ Văn Nhuận 3. Lê văn Hướng 4. Phạm Sĩ Tấn
  5. 5 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined. MÔ ĐUN: THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH BẮT HẢI SẢN 9 BẰNG LƯỚI VÂY 9 Bài 1: Chuẩn bị 10 Mã bài: MĐ 03-1 10 A. Nội dung: 10 1. Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 10 1.1.Ý nghĩa của việc kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 10 1.2. Quy trình kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 13 1.3. Những chú ý khi kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 13 2. Kiểm tra lưới vây 13 2.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra lưới vây 13 2.2. Quy trình kiểm tra lưới vây 15 2.3. Những chú ý trong quá trình kiểm tra lưới vây 15 3. Kiểm tra dụng cụ, vật tư bảo quản cá 15 3.1. Ý nghĩa 15 3.2. Quy trình kiểm tra 15 3.3. Những chú ý khi kiểm tra các dụng cụ, vật tư bảo quản cá 15 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 16 1. Các câu hỏi: 16 2. Bài tập thực hành: 16 Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm: 16 Bài 2: Thả lưới vây 17 A. Nội dung: 17 1. Các công việc trước khi thả lưới vây 17 1.1. Ý nghĩa 17 1.2. Quy trình chuẩn bị trước khi thả lưới vây 18 1.3. Những chú ý khi chuẩn bị thả lưới 18 2. Thả phao đầu lưới (hoặc thuyền thúng giữ đầu lưới) 18 2.1. Ý nghĩa 18 2.2. Quy trình thả phao đầu lưới 19 2.3. Những chú ý khi thả phao đầu lưới 19 3. Thả lưới vây 19 3.1. Ý nghĩa 19 3.3. Những chú ý khi thả lưới vây 22 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 22 1. Các câu hỏi: 22 2. Các bài thực hành: 23
  6. 6 C. Ghi nhớ: 23 Bài 3: Thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây 24 A. Nội dung: 24 1. Phân công nhân lực khi thu dây giềng rút lưới vây 24 2. Thu dây giềng rút 24 2.1. Ý nghĩa 24 2.2. Các bước thu dây giềng rút 24 2.3. Những chú ý khi thu dây giềng rút lưới vây 26 3. Thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 26 3.1. Ý nghĩa 26 3.2. Các bước thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 27 3.3. Những chú ý khi thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 28 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 28 1. Các câu hỏi: 28 2. Các bài thực hành: 28 C. Ghi nhớ: 28 Bài 4: Thu lưới 29 A. Nội dung: 29 1. Bố trí nhân lực khi thu lưới 29 2. Thu lưới 29 2.1. Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới vây 29 2.2. Quy trình thu lưới vây 30 2.3. Những chú ý khi thu lưới vây 33 3. Xếp lưới thứ tự sau thu lưới 33 3.1. Ý nghĩa 33 3.2. Quy trình xếp lưới 33 3.3. Những chú ý khi xếp lưới vây 34 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 34 1. Các câu hỏi: 34 2. Bài tập thực hành: 34 C. Ghi nhớ: 34 Bài 5: Lấy cá 35 A. Nội dung: 35 1. Dùng vợt xúc cá 35 1.1. Ý nghĩa 35 2.2. Các bước dùng vợt xúc cá 35 2.3. Những chú ý khi dùng vợt xúc cá 35 3. Cẩu và đổ cá lên boong tàu 36 3.1. Ý nghĩa 36 3.2. Quy trình cẩu và đổ cá lên boong tàu 36 3.3. Những chú ý khi cẩu và đổ cá lên boong tàu 37 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 37 1. Các câu hỏi: 37
  7. 7 2. Bài tập thực hành: 37 C. Ghi nhớ: 37 Bài 6: Xử lý những sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản 38 A. Nội dung: 38 1. Xử lý sự cố trong quá trình thả lưới 38 1.1. Ý nghĩa 38 1.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thả lưới 38 1.3. Những chú ý trong quá trình xử lý sự cố 38 2. Xử lý sự cố trong quá trình thu dây giềng rút 39 2.1.Ý nghĩa 39 2.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thu dây giềng rút 39 2.3. Những chú ý trong quá trình xử lý sự cố 39 3. Xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 39 3.1. Ý nghĩa 39 3.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 39 3.3. Những chú ý khi xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 39 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 39 1. Các câu hỏi: 39 2. Bài tập thực hành: 39 C. Ghi nhớ: 40 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 41 I. Vị trí, tính chất mô đun: 41 II. Mục tiêu mô đun: 41 III. Nội dung chính của mô đun: 41 V. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 42 V. Tài liệu tham khảo 48 Phụ lục 1 49 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, 76 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 76
  8. 8 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 2a Kích thước mắt lưới kéo căng (mm) 2 210D, 380D Chi số Đơnie của sợi lưới (đường kính chỉ lưới) 3 Ø Đường kính dây giềng (mm) 4 BQ Bảo quản 5 BVNL Bảo vệ nguồn lợi 6 d Đường kính chỉ lưới (mm) 7 Dd Dung dịch 8 L Chiều dài vàng lưới (m) 9 H Chiều cao vàng lưới (m) 10 KTTS Khai thác thủy sản 11 KTXB Khai thác xa bờ 12 PA Polyamide (dây lưới làm từ một loại sợi tổng hợp) 13 PP Polypropylen (dây lưới làm từ một loại sợi tổng hợp) 14 PE Polyetylen (cước) 15 Pb Chì thật 16 Composite Nhựa tổng hợp 17 Penaplat Chất xốp
  9. 9 MÔ ĐUN: THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI VÂY Mã số mô đun: MĐ03 Giới thiệu mô đun: Để đánh bắt hải sản bằng lưới vây có hiệu quả và đạt năng suất cao, việc thực hiện đúng và chính xác quy trình đánh bắt là công việc rất cần thiết. Mô đun này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây như: thả lưới, thu giềng rút và giềng chì, thu lưới, lấy cá. Sau khi học xong mô đun này, người học sẽ có được những kiến thức cơ bản về kỹ thuật đánh bắt cá bằng lưới vây. Thực hiện được các công việc của người thủy thủ trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây.
  10. 10 Bài 1: Chuẩn bị Mã bài: MĐ03-01 Mục tiêu: - Trình bày được công tác chuẩn bị trước khi đánh bắt lưới vây. - Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác; - Kiểm tra lưới vây; - Kiểm tra các dụng cụ, vật tư bảo quản cá. - Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định. A. Nội dung: 1. Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 1.1.Ý nghĩa của việc kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 1.1.1.Các máy khai thác trên tàu đánh bắt hải sản bằng lưới vây - Máy thu lưới thủy lực: Máy thu lưới thủy lực là thiết bị khai thác rất quan trọng trên các tàu lưới vây. Đây là thiết bị cơ giới hóa quá trình thu lưới vây từ dưới nước lên boong tàu. Việc cơ giới hóa quá trình khai thác giúp cho quá trình thu lưới nhanh hơn, giảm sức lao động chân tay, tăng năng suất lao động và hiệu quả đánh bắt của lưới vây. Máy thu lưới thủy lực còn gọi là ròng rọc động lực, hoạt động nhờ bơm thủy lực, bơm thủy lực hoạt động nhờ trích lực từ máy chính của tàu. Máy thu lưới thủy lực khi khai thác đặt ở phía bên phải của tàu để thu lưới, còn khi không hoạt động được đặt trước buồng lái, trên mặt boong khai thác.
  11. 11 Hình 3.1.1. Máy thu lưới thủy lực Thông số kỹ thuật của máy thu lưới thủy lực: + Vận tốc thu lưới: 0,16 – 0,3 m/s + Lực kéo của tang thu lưới vây: Pdm =1500kg + Công suất động cơ: Nđc = 4,6 kw + Công suất của bơm : 6,5 kw - Tời thu dây giềng rút lưới vây + Máy tời được trang bị trên toàn bộ đội tàu lưới vây ngày và vây ánh sáng. + Máy tời là thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình thu dây giềng rút ngoài ra còn dùng để thu dây neo, vòng khuyên, cẩu cá + Vị trí: Trục tải của máy tời được lắp đặt vuông góc với mặt cắt dọc giữa của tàu, hai tang tải ma sát nằm ở hai bên mạn trước cabin. + Ưu điểm: * Trục tải lắp đặt như vậy, lực tác dụng dễ cân đối hai bên mạn. * Cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng và sửa chữa, tuổi thọ tương đối cao. * Giá thành rẻ, phù hợp với người sử dụng. + Nhược điểm: * Gây tiếng ồn lớn trong quá trình làm việc. * Làm giảm tuổi thọ của dây cáp do ma sát. Ghi chú: 1. Máy chính 2. Bánh đà 3. Bộ ly hợp 4. Hộp số 5. Cần gạt ly hợp 6. Cần gạt hộp số 7. Tang ma sát 8. Trục các đăng 9. Khớp nối 10. Gối đỡ chặn 11. Khớp các đăng 12. Bánh răng côn
  12. 12 Hình 3.1.2. Sơ đồ cấu tạo của tời thu dây giềng rút lưới vây Tời thu lưới vây được lắp đặt trên cỡ loại tàu có công suất máy chính từ vài trăm CV trở lên. Tời có hai tang dùng để thu dây giềng rút của lưới vây. + Thông số kỹ thuật của tời thu dây giềng rút lưới vây: * Lực kéo lớn nhất : Pmax = 1.000kg * Tốc độ thu cáp : n = 60 vòng/phút * Đường kính cáp : dc = 11mm * Lượng chứa cáp trên tang: Lc = 450 m * Động lực lai tời : trích công suất từ máy chính - Hệ thống cẩu Trên tàu đánh bắt bằng lưới vây sử dụng cần cẩu dùng để cẩu vòng khuyên sau khi cuộn rút và để cẩu vợt cá trong quá trình lấy cá và dùng để cẩu máy thu lưới thủy lực vào vị trí để thu lưới. Bố trí và kết cấu của cần cẩu thể hiện trên hình 3-3. - Vị trí lắp đặt: Cẩu được lắp đặt trên boong tàu về phía mũi tàu. - Cẩu được kết hợp với máy tời để cẩu vật nặng như neo, vòng khuyên, cẩu cá. * Ưu điểm: giảm chi phí sức lao động cho thủy thủ. * Nhược điểm: Cồng kềnh, làm mất tính ổn định của tàu, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết xấu. Hình 3.1.3. Hệ thống cẩu trên tàu lưới vây 1.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra và chạy thử các máy khai thác Máy khai thác trong quá trình khai thác lưới vây cần được chạy trơn chu, có như vậy mới giảm được thời gian đánh bắt và sức lao động của các thủy thủ. Do vậy trước khi đánh bắt, các máy khai thác cần được kiểm tra và chạy thử.
  13. 13 1.2. Quy trình kiểm tra và chạy thử các máy khai thác 1.2.1. Kiểm tra và chạy thử máy thu lưới thủy lực - Kiểm tra các dây đường ống thủy lực xem có dò dầu không - Kiểm tra tang thu lưới, tang ma sát có hỏng hóc gì không - Kiểm tra hệ thống phanh xem còn đảm bảo không - Sau khi kiểm tra xong, tiến hành chạy thử nếu thấy tốt thì tắt máy chờ lệnh của thuyền trưởng. 1.2.2. Kiểm tra và chạy thử tời thu dây giềng rút lưới vây - Kiểm tra hệ thống ly hợp của máy tời xem có đảm bảo không - Kiểm tra hệ thống phanh băng còn tác dụng không - Kiểm tra cá hãm của tời xem có đảm bảo không - Sau khi kiểm tra xong, tiến hành chạy thử nếu thấy tốt thì tắt máy chờ lệnh của thuyền trưởng. 1.2.3. Kiểm tra hệ thống cẩu - Kiểm tra cột cẩu xem có chắc chắn không - Kiểm tra các ròng rọc có hoạt động tốt không - Kiểm tra dây và móc cẩu xem có đảm bảo không. 1.3. Những chú ý khi kiểm tra và chạy thử các máy khai thác - Kiểm tra và chạy thử các máy khai thác là một công việc bắt buộc trong công tác chuẩn bị của lưới vây. - Kiểm tra phải đầy đủ, không được qua loa, đại khái. - Trong quá trình kiểm tra nếu thấy hỏng hóc phải báo ngay cho cán bộ tàu để kịp thời xử lý. 2. Kiểm tra lưới vây 2.1. Ý nghĩa của việc kiểm tra lưới vây 2.1.1. Cấu tạo của lưới vây
  14. 14 Hình 3.1.4. Cấu tạo của lưới vây 1 tàu Chú thích: 1. Dây đầu tùng 7. Giềng rút biên 13.Dây buộc vòng khuyên 2. Phao đầu tùng 8. Khóa xoay 14. Lưới chao chì 3. Giềng phao 9. Giềng chì 15. Giềng biên cánh 4. Phao 10. Chì 16. Lưới chao biên 5. Vòng khuyên 11. Giềng rút chính 17. Dây đầu cánh biên 12.Vòng khuyên chính 18. Lưới chao phao 6. Giềng biên tùng Cấu tạo vàng lưới vây gồm có áo lưới, hệ thống dây giềng, hệ thống vòng khuyên Chúng được lắp ráp với tạo thành vàng lưới vây. Áo lưới gồm có cánh lưới, thân lưới, tùng lưới được tạo thành từ việc lắp ráp nhiều tấm lưới hình chữ nhật có kích thước lưới, kích thước mắt lưới, độ thô chỉ lưới khác nhau với nhau. Xung quanh áo lưới được lắp thêm một phần lưới có kích thước mắt lưới, độ thô chỉ lưới lớn hơn so với phần áo lưới với mục đích tăng độ bên cho lưới khi hoạt động gọi là chao lưới. Bao xung quanh áo lưới là hệ thống dây giềng và các trang thiết bị khác phục vụ cho vàng lưới. Dây giềng trên của lưới vây được buộc phao dọc theo dây giềng nhằm giữ cho phía trên của lưới luôn nổi trên mặt nước gọi là dây giềng phao. Dây giềng dưới của lưới vây được buộc chì để tạo lực chìm cho lưới khi hoạt động gọi là dây giềng chì. Ngoài ra giềng chì còn được buộc thêm các vòng khuyên để luồn dây giềng rút thu giềng chì và tăng lực chìm cho lưới. Các vòng khuyên được lắp vào giềng chì được gọi là vòng khuyên rút. Một dây giềng được luồn qua các vòng khuyên rút gọi là dây giềng rút chính.
  15. 15 Hai đầu lưới vây được lắp dây giềng gọi là dây giềng biên. Dây giềng biên được lắp một số vòng khuyên nhỏ dọc theo dây giềng gọi là vòng khuyên biên. Dây giềng được luồn qua các vòng khuyên biên mỗi đầu cánh lưới gọi là dây giềng rút biên. Ngoài ra lưới vây còn được trang bị thêm các bộ phận khác như giềng đầu cánh lưới, giềng đầu tùng lưới, phao đầu tùng 2.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra lưới vây Khi đi biển, hoặc trên đường tàu đến ngư trường phải tiến hành kiểm tra lại vàng lưới vây một cách kỹ càng hơn; để sửa chữa, thay thế những bộ phận của vàng lưới vây có thể sẽ bị hỏng trong khi khai thác sắp tới, hoặc những hư hỏng chưa được phát hiện, hoặc những hư hỏng xảy ra trong quá trình tàu đậu ở cảng. 2.2. Quy trình kiểm tra lưới vây Thực hiện sau những bước sau đây: - Kiểm tra hệ thống dây giềng xem có bị sờn hoặc bị đứt không, - Kiểm tra phao, chì, vòng khuyên xem có hỏng hoặc bị tuột, đứt dây lien kết không - Kiểm tra thịt lưới có suôn đều không, có còn chỗ nào bị rách không - Kiểm tra các phụ tùng khác như số tám xoay, ma ní có bị hỏng hóc không 2.3. Những chú ý trong quá trình kiểm tra lưới vây - Việc kiểm tra vàng lưới vây phải được tiến hành một cách cẩn thận, không được để sót. - Nếu thấy bộ phận nào của vàng lưới vây còn hư hỏng hoặc liên kết sai quy cách phải thay thế hoặc tháo ra liên kết lại. 3. Kiểm tra dụng cụ, vật tư bảo quản cá 3.1. Ý nghĩa Các dụng cụ, vật tư bảo quản cá cần được kiểm tra trước khi khai thác cá bằng lưới vây 3.2. Quy trình kiểm tra - Kiểm tra các dụng cụ bảo quản cá như: xẻng xúc, khay, két đã đủ về số lượng cũng như chủng loại chưa, có còn chiếc nào bị hỏng không. - Kiểm tra vật tư bảo quản cá như đá xay đã đủ về chất lượng cũng như số lượng. 3.3. Những chú ý khi kiểm tra các dụng cụ, vật tư bảo quản cá
  16. 16 Kiểm tra phải cẩn thận, tỉ mỉ nhằm phát hiện hết những hư hỏng của dụng cụ bảo quản cá, để kịp thời sửa chữa, thay thế. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1:Trình bày công tác chuẩn bị trước khi đánh bắt bằng lưới vây? 2. Bài tập thực hành: Bài thực hành 3.1.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới vây Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm: - Công tác chuẩn bị của tàu lưới vây trước khi tiến hành đánh bắt - Công tác kiểm tra lưới vây.
  17. 17 Bài 2: Thả lưới vây Mã bài: MĐ03-02 Mục tiêu: - Trình bày được công tác thả lưới vây - Thực hiện được công tác thả lưới vây - Thái độ: Nghiêm túc học tập, tuân thủ quy định. A. Nội dung: 1. Chuẩn bị trước khi thả lưới vây 1.1. Ý nghĩa 1.1.1. Nhận nhiệm vụ khi thả lưới vây Nhân lực khi thả lưới trên tàu lưới vây từ 12- 14 người: + Thuyền trưởng (vị trí 1 – hình 3-5): là người quyết định thời điểm, vị trí thả lưới cũng như điều hành các hoạt động trong quá trình thả và thu lưới. + Thuỷ thủ 2 (hình 3-5): là người điều khiển máy dò đứng, máy SONAR để xác định vị trí đàn cá và cung cấp thông tin cho thuyền trưởng thả lưới. + Thủy thủ 3 và 4 (hình 3-5): thả đầu phao đầu lưới và kéo hỗ trợ giềng phao trong quá trình tàu thả lưới. + Thủy thủ 5 và 6 (hình 3-5): thả hai đoạn giềng rút khi có lệnh thả lưới, tháo gỡ những nơi lưới bị rối nhằm đảm bảo độ an toàn trong quá trình thả lưới. + Thủy thủ 7, 8 và 9 (hình 3-5) có nhiệm vụ thả vòng khuyên và giềng chì. + Thủy thủ 10 (hình 3-5): quan sát sự di chuyển của đàn cá để giúp thuyền trưởng định vị được đàn cá khi thả lưới. + Một số thủy thủ khác hỗ trợ cho việc thả lưới như: thả phao tiêu, thả giềng chì Hình 3.2.1. Sơ đồ bố trí lưới vây và nhân lực trước khi thả lưới
  18. 18 1.1.2. Ý nghĩa của việc chuẩn bị trước khi thả lưới vây Công tác chuẩn bị trước khi thả lưới rất quan trọng vì nếu không chuẩn bị tốt thì công việc thả lưới sẽ bị gián đoạn, chậm trễ do đó đàn cá rất dễ thoát ra khỏi lưới. 1.2. Các bước chuẩn bị trước khi thả lưới vây - Nhận lệnh thả lưới từ cán bộ tàu - Mặc quần áo bảo hộ lao động, đi giầy, xỏ găng tay, đội mũ - Kiểm tra các dây giềng, áo lưới; so giềng rút biên và vòng khuyên biên cho bằng giềng biên và xếp ngay ngắn theo từng vị trí; liên kết giềng rút biên vào khuyết đầu tùng ở giềng phao. - Kéo đoạn giềng rút chính ở đầu tùng, khoanh thành hai đoạn trên áo lưới, liên kết đầu giềng rút chính với khuyết đầu tùng ở giềng phao - Thả lưới vào ban đêm hay trời tối, buộc đèn tín hiệu vào dây đầu lưới. - Di chuyển đến vị trí đã được phân công. Công tác chuẩn bị phải được tiến hành nhanh Hình 3.2.2. Tàu lưới vây đang chuẩn bị thả lưới 1.3. Những chú ý khi chuẩn bị thả lưới Công tác chuẩn bị phải thực hiện đầy đủ không được bỏ sót, khi kiểm tra phải cẩn thận, tỉ mỉ nhằm phát hiện hết những hư hỏng, sai sót để xử lý. 2. Thả phao đầu lưới (hoặc thuyền thúng giữ đầu lưới) 2.1. Ý nghĩa
  19. 19 Phao đầu lưới có tác dụng giữ một đầu lưới vây trong quá trình thả lưới, nếu thả phao đầu lưới không tốt sẽ gây khó khăn cho việc thả lưới thành vòng tròn bao vây đàn cá tập trung. 2.2. Quy trình thả phao đầu lưới - Liên kết phao đầu lưới với lưới - Chuyển phao đầu lưới đến sát mạn tàu (nếu là tàu sử dụng phao đầu lưới). - Chuyển thuyền thúng đến sát mạn tàu (nếu là tàu sử dụng thuyền thúng hoặc một tàu phụ giữ đầu lưới). - Chuyển dây đầu lưới và một thủy thủ vào thuyền thúng. - Khi nhận được lệnh thả lưới một thủy thủ nhanh chóng ném phao đầu lưới xuống nước (nếu là tàu sử dụng phao đầu lưới), hai thủy thủ nhanh chóng đẩy thuyền thúng xuống nước (nếu là tàu sử dụng thuyền thúng giữ đầu lưới). Đối với những tàu lưới vây cỡ lớn đánh bắt xa bờ thường dùng tàu phụ khi được lệnh thả lưới thì một thủy thủ nhanh chóng ném quả ném có nối với một đầu lưới sang tàu phụ. Dưới sức kéo của tàu chạy và độ giữ của phao đầu lưới hoặc tàu phụ hoặc thuyền thúng lưới vây được thả xuống nước bao vây đàn cá tập trung. Hình 3.2.3. Thả phao đầu lưới 2.3. Những chú ý khi thả phao đầu lưới Khi thả phao đầu lưới phải nhanh, tránh để dây buộc phao bị rối. 3. Thả lưới vây 3.1. Ý nghĩa
  20. 20 Lưới vây cần thả thành tường lưới bao vây đàn cá tập trung, có như thế mới hạn chế cá thoát ra bằng con đường cổng lưới và bằng con đường lặn xuống thoát ra khỏi giềng chì. - Khi thả lưới vào ban ngày cần treo một dấu hiệu hai hình nón dính đầu nhọn vào nhau nằm trên một đường thẳng đứng. - Khi thả lưới và ban đêm: Tàu đang đánh cá bằng lưới vây ngoài đèn mạn và đèn lái còn phải mang: Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc cái kia trên một đường thẳng đứng (Theo Điều 26 phần c (i) của luật tránh va Quốc tế trên biển 1972). . Hình 3.2.4. Tín hiệu, dấu hiệu khi thả lưới vây Hình 3.2.5. Dấu hiệukhi thả lưới vây vào ban ngày
  21. 21 Hình 3.2.6. Hệ thống đèn hiệu khi thả lưới vây vào ban đêm 3.2.2. Quy trình thả lưới vây Lưới vây ngày thả lưới được tiến hành sau khi đã phát hiện được đàn cá, còn đối với lưới vây kết hợp ánh sáng thường thả lưới vào ban đêm sau khi cá đã tập trung tại bè đèn. Thả lưới vây theo thứ tự như sau: - Thả phao tiêu, đồng thời thả hai đoạn giềng rút (Nếu thả lưới vào ban đêm hay trời tối thì thả thêm đèn chớp) - Thả tùng lưới: giềng phao được thả xuống trước sau đó đến giềng chì và vòng khuyên - Thả lưới thân 1 cũng theo thứ tự trên - Thả lưới thân 2 cũng theo thứ tự trên - Thả lưới cánh 1 cũng theo thứ tự trên - Thả lưới cánh 2 cũng theo thứ tự trên Thời gian thả lưới vây cần phải nhanh chóng để tránh tình trạng đàn cá bị thoát ra ngoài, thường trong khoảng 10 đến 15 phút.
  22. 22 Hình 3.2.7. Sơ đồ thả lưới vây Khi thả xong phao tiêu, người điều khiển tàu phụ chạy về phía đầu lưới nhằm hạn chế cá di chuyển về phía cửa lưới. Tàu chạy theo vòng tròn bao vây đàn cá tập trung. Kết thúc quá trình thả lưới đàn cá đã nằm gọn trong lưới. Hình 3.2.8. Lưới vây đã thả xong 3.3. Những chú ý khi thả lưới vây Các thủy thủ phải kết hợp với nhau nhuần nhuyễn, đồng thời thao tác nhanh gọn nhằm hạn chế tai nạn trong quá trình thả lưới. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi:
  23. 23 Câu hỏi 1:Trình bày các thao tác thả lưới vây? 2. Các bài thực hành: Bài thực hành 3.2.1: Thực hành thả lưới vây C. Ghi nhớ: Cần chú ý trọng tâm sau: Công tác thả lưới vây
  24. 24 Bài 3: Thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây Mã bài: MĐ03-03 Mục tiêu: - Trình bày được công tác thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây - Thực hiện được công tác thu dây giềng rút và giềng chì lưới vây - Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định. A. Nội dung: 1. Nhận nhiệm vụ khi thu dây giềng rút lưới vây Bố trí nhân lực khi thu dây giềng rút lưới vây: Hình 3.3.1. Sơ đồ bố trí nhân lực khi thu dây giềng rút lưới vây - Thuyền trưởng (vị trí số 1) điều khiển tàu và chỉ huy chung. - Thủy thủ 2: - Thuỷ thủ 3 và 4: thu giềng rút chính bằng tang ma sát. - Thuỷ thủ 5 và 6: kéo và xếp giềng rút. - Thuỷ thủ 7 và 8: quan sát việc thu giềng rút. - Thuỷ thủ số 9  12: thu giềng rút biên đầu tùng. 2. Thu dây giềng rút 2.1. Ý nghĩa Công tác thu dây giềng rút rất quan trọng vì nếu không thu dây giềng rút nhanh chóng, vòng khuyên và giềng chì chưa tập trung về một điểm đàn cá rất dễ thoát ra khỏi lưới. 2.2. Các bước thu dây giềng rút
  25. 25 Giềng rút chính được thu ngay sau khi kết thúc thả lưới, tốc độ thu giềng rút từ 1,2  1,5 m/s; đồng thời không gây chấn động mạnh đến đàn cá. Kỹ thuật thu giềng rút ở tàu thả lưới mạn phải: - Vớt dây đầu tùng, tháo giềng rút chính ra khỏi khuyết đầu tùng, đưa vào con lăn phía trái mũi tàu và quấn vào tang ma sát bên trái cabin. Đầu giềng rút cánh lưới được đưa vào con lăn phía phải mũi tàu và quấn vào tang ma sát bên phải cabin. - Liên kết hai đầu dây của trọng vật vào hai bên giềng rút chính (nếu tàu có trọng vật). Thả trọng vật xuống nước, trọng vật sẽ được giữ bởi dây chịu lực ở giữa. Sau khi thả trọng vật, tiến hành thu giềng rút bằng hai tang ma sát. Tác dụng của trọng vật làm cho cổng lưới được khép lại do đó hạn chế được cá thoát ra khỏi cổng lưới. Hình 3.3.2. Thu dây giềng rút lưới vây bằng tang ma sát Các công việc trong quá trình thu dây giềng rút như sau: - Thuyền trưởng (vị trí số 1) điều khiển tàu để lưới không bị trôi dạt vào chân vịt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu giềng rút. - Thủy thủ 2: quan sát sự làm việc của giềng rút. - Thuỷ thủ 3 và 4: thu giềng rút chính bằng tang ma sát. Hai thuỷ thủ này chịu sự điều khiển của thuyền trưởng và người đứng ở mũi tàu. - Thuỷ thủ 5 và 6: kéo giềng rút và xếp gọn gàng thành hai đống dây trên boong tàu. - Thuỷ thủ 7 và 8: quan sát hai đầu giềng rút nhằm hạn chế lưới rối vào giềng rút. Nếu có biểu hiện không bình thường, báo cho thủy thủ 3 và 4 ngừng thu giềng rút.
  26. 26 - Thuỷ thủ số 9  12: thu giềng rút biên đầu tùng và cố định đầu dây này vào cọc bích ở mạn phải gần mũi tàu. Hình 3.3.3. Sơ đồ thu dây giềng rút lưới vây Hình 3.3.4. Cuối quá trình cuộn rút các vòng khuyên được thu về một điểm Trong quá trình cuộn rút các vòng khuyên và các đoạn giềng chì tự động dồn về một điểm và dịch chuyển gần mạn tàu. Khi vòng khuyên về đến sát mạn tàu quá trình cuộn rút kết thúc. 2.3. Những chú ý khi thu dây giềng rút lưới vây Quá trình thu dây giềng rút phải nhanh, liên tục và đều đặn nếu có sự cố phải xử lý ngay. Thời gian thu dây giềng rút thường dao động trong khoảng 25 ÷ 40 phút. 3. Thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu 3.1. Ý nghĩa
  27. 27 Công tác thu dây giềng chì và vòng khuyên lên tàu rất quan trọng vì nếu không thu dây giềng chì và vòng khuyên nhanh chóng, đàn cá rất dễ thoát ra khỏi lưới. 3.2. Các bước thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu - Khởi động tời thu dây giềng lưới vây - Khi các vòng khuyên đã thu về một điểm, dùng cẩu cẩu toàn bộ giềng chì và vòng khuyên lên tàu. Lúc này một thủy thủ sử dụng tời, một thủy thủ đưa dây cẩu vào tang ma sát, một thủy thủ móc cẩu vào dây nối với giềng chì và vòng khuyên. Sau khi thu lên tàu các vòng khuyên được treo vào một thanh gỗ hoặc sắt đặt ở mạn tàu theo thứ tự vòng khuyên phần cánh lưới xếp ở trong cùng, tiếp theo là vòng khuyên phần thân lưới còn ngoài cùng là vòng khuyên phần tùng lưới. Hình 3.3.5. Thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu , cá đã nằm gọn trong lưới Hình 3.3.6. Sau khi thu lên tàu các vòng khuyên được treo vào một thanh gỗ hoặc sắt đặt ở mạn tàu
  28. 28 3.3. Những chú ý khi thu giềng chì và vòng khuyên lên tàu Trong quá trình cẩu giềng chì và vòng khuyên lên tàu cần chú ý nhiều đến vấn đề an toàn lao động để tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày các thao tác thu dây giềng rút lưới vây? 2. Các bài thực hành: Bài thực hành 3.3.1: Thực hành thu dây giềng rút lưới vây C. Ghi nhớ: Cần chú ý trọng tâm sau: Công tác thu dây giềng rút lưới vây
  29. 29 Bài 4: Thu lưới Mã bài: MĐ03-04 Mục tiêu: - Trình bày được công tác thu lưới vây - Thực hiện được công tác thu lưới vây - Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định A. Nội dung: 1. Nhận nhiệm vụ khi thu lưới Để bảo đảm thu lưới an toàn và nhanh chóng, cách bố trí nhân lực khi thu lưới của tàu lưới vây thể hiện trên hình vẽ sau: Hình 3.4.1. Sơ đồ bố trí nhân lực trong quá trình thu lưới - Thủy thủ số 1: điều khiển tốc độ thu lưới của tời thủy lực, đồng thời điều khiển tàu chính - Thủy thủ 2: thu dây kéo giềng phao bằng tang ma sát. - Thủy thủ 3: chuyển giềng phao cho thủy thủ số 4. - Thủy thủ 4: xếp giềng phao. - Thủy thủ 5  7: thu phần lưới không thu được bằng máy tời - Thủy thủ 8  12: xếp phần lưới mà máy tời thu lên 2. Thu lưới 2.1. Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới vây Theo Điều 26 phần c (i) của luật tránh va Quốc tế trên biển 1972: Tàu đang thu lưới bằng lưới vây ngoài đèn mạn và đèn lái còn phải mang: Hai đèn
  30. 30 chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc cái kia trên một đường thẳng đứng; Hình 3.4.2. Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới vây Hình 3.4.3. Hệ thống đèn hiệu khi thu lưới vây vào ban đêm Hình 3.4.4. Dấu hiệu khi thu lưới vây vào ban ngày 2.2. Quy trình thu lưới vây
  31. 31 Sau khi cẩu toàn bộ vòng khuyên chính và giềng chì lên boong tàu, tiến hành thu lưới. Phần áo lưới ở giữa sẽ được thu bằng tời thủy lực hoặc bằng hệ thống cần cẩu (cá đóng quá nhiều); phần lưới gần giềng chì và giềng phao sẽ được thu bằng tay. Giềng phao và phao sẽ được kéo vào mạn tàu bằng tang ma sát. Trình tự các bước tiến hành thu lưới vây như sau: - Di chuyển tời thủy lực ra be tàu (từ vị trí A chuyển sang vị trí B - hình 3- 4.1); - Cẩu toàn bộ giềng phao, giềng chì và áo lưới cánh 2 và đưa vào giữa tời thủy lực; - Đưa giềng phao và giềng chì ra khỏi tời thủy lực (giềng phao đưa về phía cabin, giềng chì đưa về phía mũi tàu), rồi tiến hành thu lưới. Các công việc của thủy thủ trong quá trình thu lưới như sau: - Thủy thủ số 1: điều khiển tốc độ thu lưới của tời thủy lực, đồng thời điều khiển tàu chính cho phù hợp với hướng gió. - Thủy thủ 2: thu dây kéo giềng phao bằng tang ma sát, để kéo giềng phao về mạn tàu (gần vị trí xếp giềng phao). - Thủy thủ 3: chuyển giềng phao cho thủy thủ số 4 xếp gọn gàng vào vị trí gần cabin. - Thủy thủ 4: xếp giềng phao cho ngay ngắn theo vòng tròn ở vị trí gần cabin. - Thủy thủ 5  7: thu phần lưới gần giềng phao (phần lưới này không thu được bằng máy tời). - Thủy thủ 8  12: xếp phần lưới mà máy tời thu lên. Hình 3.4.5. Thu lưới lên tàu
  32. 32 Hình 3.4.6. Thu phao và giềng phao lên tàu Hình 3.4.7. Thu lưới bằng tay Hình 3.4.8. Thu lưới vây bằng máy thu lưới thủy lực
  33. 33 Thời gian thu lưới từ 80 ÷ 100 phút, nếu nhiều cá thời gian thu lưới có thể lên đến vài giờ. 2.3. Những chú ý khi thu lưới vây Các thủy thủ phải kết hợp với nhau nhuần nhuyễn, đồng thời thao tác nhanh gọn nhằm hạn chế tai nạn trong quá trình thu lưới. 3. Xếp lưới thứ tự sau thu lưới 3.1. Ý nghĩa Lưới vây sau khi thu lên tàu cần được xếp theo thứ tự để lần thả lưới sau được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian. 3.2. Quy trình xếp lưới Khi xếp lưới vây ở trên tàu luôn tuân thủ theo nguyên tắc sau: phần lưới nào thả trước thì xếp ở trên cùng, phần lưới nào thả sau thì xếp ở dưới cùng. Thứ tự xếp lưới như sau: - Tùng lưới được xếp ở trên cùng, cánh lưới xếp ở dưới cùng - Giềng chì xếp ở mạn phải phía mũi tàu - Giềng phao đươc khoanh tròn xếp ở phía lái tàu (phía trước ca bin). Hình 3.4.9. Xếp giềng phao trên tàu - Thịt lưới xếp ở giữa - Vòng khuyên được treo vào một thanh đặt ở mạn tàu theo thứ tự vòng khuyên phần tùng xếp bên ngoài tiếp đến là các vòng khuyên phần thân và trong cùng là các vòng khuyên phần cánh.
  34. 34 - Dây giềng rút cũng được khoanh tròn theo thứ tự. Hình 3.4.10. Lưới vây sau khi thu lên tàu được xếp theo thứ tự 3.3. Những chú ý khi xếp lưới vây Khi xếp lưới vây phải gọn gàng, cẩn thận theo đúng thứ tự để thuận tiện cho lần thả sau. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày kỹ thuật thu lưới trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây? 2. Bài tập thực hành: Bài thực hành 3.4.1: Thực hành thu lưới trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây C. Ghi nhớ: Cần chú ý trọng tâm sau: Công tác thu lưới ở lưới vây
  35. 35 Bài 5: Lấy cá Mã bài: MĐ 03-5 Mục tiêu: - Trình bày được công tác lấy cá ở lưới vây - Thực hiện được công tác lấy cá ở lưới vây - Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định A. Nội dung: 1. Dùng vợt xúc cá 1.1. Ý nghĩa Đối với những mẻ lưới của lưới vây cá tương đối nhiều thì việc lấy cá bằng vợt giúp cho việc lấy cá được thực hiện nhanh chóng, tăng năng suất lao động. 2.2. Các bước dùng vợt xúc cá - 1 thủy thủ điều khiển tời - 1 thủy đưa dây cẩu vào tang ma sát - 1 thủy thủ cầm sào nối với miệng vợt để xúc cá - 3 đến 4 thủy thủ giữ tùng lưới và hỗ trợ cho việc lấy cá. Hình 3-5.1. Dùng sào đẩy vợt xuống tùng lưới để xúc cá 2.3. Những chú ý khi dùng vợt xúc cá
  36. 36 Trong quá trình dùng vợt xúc cá các thủy thủ phải phối hợp với nhau nhịp nhàng, tránh xúc nhiều quá hoặc ít quá. Thường mỗi một lần cẩu khoảng 50- 60 kg cá. 3. Cẩu và đổ cá lên boong tàu 3.1. Ý nghĩa Đây là công đoạn quan trọng trong quá trình đánh bắt của lưới vây, vì nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm hải sản. 3.2. Quy trình cẩu và đổ cá lên boong tàu Thực hiện theo các bước sau: - Cẩu vợt cá từ tùng lưới lên - Di chuyển vợt cá đến vị trí đổ - Đổ cá ra boong tàu Hình 3-5.2.Dùng cẩu nâng vơt cá lên khỏi mặt nước Hình 3.5.2. Dùng cẩu và người di chuyển vợt cá đến nơi đổ cá
  37. 37 Hình 3.5.3. Vợt cá đã được cẩu lên boong tàu Hình 3.5.4. Cá đã được đổ ra boong tàu 3.3. Những chú ý khi cẩu và đổ cá lên boong tàu Khi cẩu và đổ cá lên boong tàu cần chú ý đến khâu an toàn lao động. Nên đổ rải đều khắp mặt boong để việc phân loại được dễ dàng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày kỹ thuật lấy cá khi đánh bắt hải sản bằng lưới vây? 2. Bài tập thực hành: Bài thực hành 3.5.1: Thực hành thao tác lấy cá ở lưới vây C. Ghi nhớ: Cần chú ý trọng tâm sau: Công tác lấy cá ở lưới vây
  38. 38 Bài 6: Xử lý những sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản Mã bài: MĐ03-06 Mục tiêu: - Mô tả được các phương pháp xử lý sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản - Xử lý được các sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản A. Nội dung: 1. Xử lý sự cố trong quá trình thả lưới 1.1. Ý nghĩa Trong quá trình thả lưới nếu không thao tác không đúng quy trình thì sẽ xảy ra những sự cố như: tàu đã chạy hết vòng tròn mà lưới chưa thả hết, tàu chạy chưa hết vòng tròn mà lưới đã thả hết, rối lưới, lưới quấn chân vịt - Nguyên nhân khi tàu đã chạy hết vòng tròn mà lưới chưa thả hết, tàu chạy chưa hết vòng tròn mà lưới đã thả hết là do khi lái tàu theo vòng tròn thả lưới điều chỉnh góc bẻ lái chưa phù hợp. - Nguyên nhân khi bị rối lưới: do khi xếp lưới không theo đúng nguyên tắc - Nguyên nhân khi lưới bị quấn vào chân vịt: do quá trình thả lưới không đúng kỹ thuật xác định sai hướng gió hướng nước. 1.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thả lưới 1.2.1. Xử lý khi tàu đã chạy hết vòng tròn nhưng lưới chưa thả hết: Trường hợp này khi được lệnh các thủy thủ nhanh chóng thả hết số lưới còn lại ở trên tàu xuống biển. 1.2.2. Xử lý khi tàu chưa chạy hết vòng tròn nhưng lưới đã thả hết: Trường hợp này khi được lệnh các thủy thủ nhanh chóng thả tiếp dây đầu lưới xuống biển. 1.2.3. Xử lý khi bị rối lưới - Khi lưới bị quấn vào giềng phao, giềng chì: + Nhanh chóng gỡ lưới ra khỏi giềng phao, giềng chì. 1.2.4. Xử lý khi lưới bị quấn vào chân vịt Khi lưới bị quấn vào chân vịt cần báo ngay cho thuyền trưởng biết và khi tắt máy, cử thủy thủ lặn xuống để gỡ nhưng phải rất cẩn thận 1.3. Những chú ý trong quá trình xử lý sự cố Khi gặp sự cố tai nạn khi thả lưới cần bình tĩnh xử lý ngay, nếu không thể xử lý được do điều kiện và tình thế phức tạp thì phải báo cáo thuyền trưởng để
  39. 39 nhờ tàu khác đến giúp. 2. Xử lý sự cố trong quá trình thu dây giềng rút 2.1.Ý nghĩa Trong quá trình thu dây giềng rút sẽ xảy ra những sự cố như đứt dây giềng rút. Nguyên nhân do dây giềng không đảm bảo độ bền hoặc dùng lâu ngày dây giềng bị giảm cường độ đứt. 2.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thu dây giềng rút - Xử lý khi tàu thả dây đầu lưới để khép kín vòng vây: một thủy thủ nhanh chóng đưa dây đầu lưới đến tang ma sát để thu dây đầu lưới. Sau đó mới tiến hành thu dây giềng rút. - Khi bị đứt dây giềng rút cần báo ngay cho thuyền trưởng biết để kịp thời xử lý. 2.3. Những chú ý trong quá trình xử lý sự cố Khi gặp sự cố tai nạn khi thu dây giềng rút cần bình tĩnh xử lý ngay, nếu không thể xử lý được do điều kiện và tình thế phức tạp thì phải báo cáo thuyền trưởng để nhờ tàu khác đến giúp. 3. Xử lý sự cố trong quá trình thu lưới 3.1. Ý nghĩa Trong quá trình thu lưới nếu không nắm vững địa hình, chất đáy sẽ xảy ra sự cố rách lưới. Nguyên nhân do khi gặp chướng ngại vật như san hô, đá ngầm, xác tàu đắm dẫn đến lưới bị rách thậm chí bị mất lưới. 3.2. Quy trình xử lý sự cố trong quá trình thu lưới - Khi bị rách lưới nhanh chóng thu lưới lên tàu càng nhanh càng tốt. - Trong quá trình thu lưới phát hiện lưới bị rách, thuỷ thủ phải đánh dấu chỗ rách và để riêng chỗ rách ra một bên rồi tiến hành vá sau 3.3. Những chú ý khi xử lý sự cố trong quá trình thu lưới Khi phát hiện lưới bị rách cần đánh dấu cẩn thận không bỏ sót để sửa chữa nhanh chóng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Các câu hỏi: Câu hỏi 1: Trình bày các sự cố và cách xử lý sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây? 2. Bài tập thực hành: Bài thực hành 3.6.1: Thực hành xử lý các sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây
  40. 40 - Mục tiêu: Giúp cho học viên nắm được các thao tác xử lý các sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây. - Nguồn lực: Cần có 01 tàu lưới vây trên đó có đầy đủ vàng lưới vây và các trang thiết bị. - Cách thức: chia lớp thành 2 đến 3 nhóm mỗi nhóm tương đương với một ca sản xuất - Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm - Hình thức: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thực hiện được các thao tác xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây . C. Ghi nhớ: Cần chú ý trọng tâm sau: Xử lý các tai nạn xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây.
  41. 41 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất mô đun: - Vị trí: Mô đun: Thực hiện quy trình đánh bắt hải sản là mô đun độc lập, mô đun này được thực hiện sau mô đun 02 trong chương trình dạy nghề : Đánh bắt hải sản bằng lưới vây. - Tính chất: Đây là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Mô đun này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. II. Mục tiêu mô đun: Học xong mô đun này, người học có khả năng: - Kiến thức: Mô tả được quy trình chuẩn bị, thả lưới, thu thu lưới, lấy cá - Kỹ năng : Thực hiện được quy trình chuẩn bị, thả lưới, thu lưới, lấy cá - Thái độ: Nghiêm túc, tuân thủ mệnh lệnh của Thuyền trưởng. III. Nội dung chính của mô đun: Thời gian Loại bài Mã bài Tên bài Địa điểm dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra MĐ03-01 Chuẩn bị Tích Tàu lưới hợp vây 8 2 5 1 MĐ03-02 Thả lưới Tích Tàu lưới 20 4 15 1 hợp vây MĐ03-03 Thu dây giềng Tích Tàu lưới 20 2 16 2 rút hợp vây MĐ03-04 Thu lưới Tích Tàu lưới 20 4 14 2 hợp vây MĐ03-05 Lấy cá Tích Tàu lưới 20 4 15 1 hợp vây MĐ03-06 Xử lý những sự cố xảy ra trong Tích Tàu lưới 12 4 7 1 quá trình đánh hợp vây bắt hải sản
  42. 42 Thời gian Loại bài Mã bài Tên bài Địa điểm dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra Kiểm tra hết modun 4 4 Cộng 104 20 72 12 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành: 4.1. Bài thực hành 3.1.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới vây - Mục tiêu: Giúp cho học viên hiểu cấu tạo và thứ tự, cách thức kiểm tra vàng lưới vây. - Nguồn lực: + Cần có phòng thực hành diện tích tối thiểu 60 m2 + Cần có 02 mô hình lưới vây để học viên thực hành. - Cách thức: chia lớp thành 2 nhóm ( 15 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận một mô hình lưới vây . - Thời gian hoàn thành: 1,5 giờ/1 nhóm (30 phút tổng kết). - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Kiểm tra được vàng lưới vây 4.2. Bài thực hành 3.2.1: Thực hành thả lưới vây - Mục tiêu: Giúp cho học viên nắm được các thao tác thả lưới vây. - Nguồn lực: Cần có 01 tàu lưới vây trên đó có đầy đủ vàng lưới vây và các trang thiết bị. - Cách thức: chia lớp thành 3 nhóm mỗi nhóm tương đương với một ca sản xuất - Thời gian hoàn thành: 4,5 giờ/1 nhóm (30 phút tổng kết). - Hình thức: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thực hiện được các thao tác thả vàng lưới vây.
  43. 43 4.3. Bài thực hành 3.3.1: Thực hành thu dây giềng rút lưới vây - Mục tiêu: Giúp cho học viên nắm được các thao tác thu dây giềng rút lưới vây. - Nguồn lực: Cần có 01 tàu lưới vây trên đó có đầy đủ vàng lưới vây và các trang thiết bị. - Cách thức: chia lớp thành 3 nhóm mỗi nhóm 10 học viên tương đương với một ca sản xuất - Thời gian hoàn thành: 5 giờ/1 nhóm - Hình thức: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thực hiện được các thao tác thu dây giềng rút lưới vây. 4.4. Bài thực hành 3.4.1: Thực hành thu lưới trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây - Mục tiêu: Giúp cho học viên nắm được các thao tác thu lưới ở lưới vây. - Nguồn lực: Cần có 01 tàu lưới vây trên đó có đầy đủ vàng lưới vây và các trang thiết bị. - Cách thức: chia lớp thành 3 nhóm mỗi nhóm 10 học viên tương đương với một ca sản xuất - Thời gian hoàn thành: 3,5 giờ/1 nhóm - Hình thức: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thực hiện được các thao tác thu lưới ở lưới vây . 4.5. Bài thực hành 3.5.1: Thực hành thao tác lấy cá ở lưới vây - Mục tiêu: Giúp cho học viên nắm được các thao tác trong quá trình lấy cá ở lưới vây. - Nguồn lực: Cần có 01 tàu lưới vây trên đó có đầy đủ vàng lưới vây và các trang thiết bị. - Cách thức: chia lớp thành 3 nhóm mỗi nhóm 10 học viên tương đương với một ca sản xuất - Thời gian hoàn thành: 3,5 giờ/1 nhóm - Hình thức: thực hành trên tàu
  44. 44 - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thực hiện được các thao tác lấy cá ở lưới vây. 4.6. Bài thực hành 3.6.1: Thực hành xử lý các sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây - Mục tiêu: Giúp cho học viên nắm được các thao tác xử lý các sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây. - Nguồn lực: Cần có 01 tàu lưới vây trên đó có đầy đủ vàng lưới vây và các trang thiết bị. - Cách thức: chia lớp thành 3 nhóm mỗi nhóm 10 học viên tương đương với một ca sản xuất - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/1 nhóm - Hình thức: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: Thực hiện được các thao tác xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây . V. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 5.1. Đánh giá bài thực hành 3.1.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới vây - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt được của học viên. Trình bày được các thao tác kiểm tra vàng lưới vây - Có 2 mức đánh giá:
  45. 45 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Đạt khi kiểm tra được các bộ phận của vàng lưới vây. + Không đạt khi không kiểm tra được các bộ phận của vàng lưới vây. 5.2. Đánh giá bài thực hành 3.2.1: Thực hành thả lưới vây - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt được của học viên. Thả được vàng lưới vây - Có 2 mức đánh giá: + Đạt khi thả được vàng lưới vây + Không đạt khi không thả được vàng lưới vây. 5.3. Đánh giá bài thực hành 3.3.1: Thực hành thu dây giềng rút lưới vây - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau:
  46. 46 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt được của học viên. Thực hiện được các thao tác thu dây giềng rút lưới vây - Có 2 mức đánh giá: + Đạt khi thực hiện được các thao tác thu dây giềng rút lưới vây. + Không đạt khi không thực hiện được các thao tác thu dây giềng rút lưới vây. 5.4. Đánh giá bài thực hành 3.4.1: Thực hành thu lưới - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt được của học viên. Thực hiện được các thao tác thu lưới trong quá trình đánh bắt - Có 2 mức đánh giá: bằng lưới vây + Đạt khi thực hiện được các thao tác thu lưới trong quá trình đánh bắt bằng lưới vây. + Không đạt khi không thực hiện được các thao tác thu lưới trong quá trình đánh bắt bằng lưới vây 5.5. Đánh giá bài thực hành 3.5.1: Thực hành lấy cá trong quá trình đánh bắt bằng lưới vây - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của
  47. 47 giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt được của học viên. Thực hiện được các thao tác lấy cá trong quá trình đánh bắt bằng lưới - Có 2 mức đánh giá: vây + Đạt khi thực hiện được các thao tác lấy cá trong quá trình đánh bắt bằng lưới vây + Không đạt khi không thực hiện được các thao tác lấy cá trong quá trình đánh bắt bằng lưới vây 5.6. Đánh giá bài thực hành 3.6.1: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt được của học viên. Thực hiện được các thao tác xử lý sự cố trong quá trình đánh bắt hải - Có 2 mức đánh giá:
  48. 48 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá sản bằng lưới vây + Đạt khi thực hiện được các thao tác xử lý sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây + Không đạt khi không thực hiện được các thao tác xử lý sự cố trong quá trình đánh bắt hải sản bằng lưới vây VI. Tài liệu tham khảo - Giáo trình kỹ thuật đánh cá, trường cao đẳng nghề Thuỷ sản miền Bắc - Giáo trình kỹ thuật đánh cá, trường Đại học Nha trang,2000. - Giáo trình Kỹ thuật đánh cá. Trường Đại học Thủy sản, 2001. - Giáo trình Kỹ thuật đánh cá. Trường Đại học Cần Thơ, 2004.
  49. 49 Phụ lục 1
  50. 60 Phụ lục 2 TÀU THUYỀN LƯỚI VÂY 1. Tàu lưới vây Hiện nay tàu thuyền lưới vây có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, nhưng hình dạng chủ yếu được đặt theo mẫu của Thái Lan hay của Bộ thủy sản. Kích thước tàu có chiều dài từ 16-25m. Hình 1. Bản vẽ tàu lưới vây Thông số kỹ thuật của tàu lưới vây - Kích thước vỏ tàu: + Chiều dài (L) = 22m + Chiều rộng(B)= 6,05m + Chiều cao mạn(D)= 3m - Tải trọng 50 Tấn - Công suất máy 350- 500 CV
  51. 61 - Vòng quay định mức: 2300 - Tốc độ tự do: 7 Hl/giờ Vật liệu đóng tàu 100% là gỗ theo mẫu của bộ thủy sản có Cabin sau lái, boong thao tác phía trước mũi. Lưới được xếp trên boong tàu, tàu có 5 hầm cách nhiệt để chứa cá. 2. Máy tàu 2.1. Máy chính Động cơ chính (Diezel) truyền lực qua hệ thống hộp số. Cơ cấu trục quay làm cho chân vịt quay giúp tàu hành trình. Mặt khác từ động cơ chính trích lực làm cho máy tời hoạt động phục vụ cho quá trình khai thác bằng cách người ta sử dụng tang ma sát thông qua hệ thống phụ trở để thu dây giêng rút chính và giêng chì, vòng khuyên cũng như hệ thống cẩu hoạt động. Hiện nay người ta sử dụng rất nhiều hãng máy khác nhau, mỗi hãng có ưu nhược điểm riêng. Việc trang bị máy cho tàu khai thác phụ thuộc vào điều kiện thực tế, khả năng sử dụng, vốn đầu tư, mục đích sử dụng mà ta sử dụng loại máy nào cho phù hợp. Hình 2: Máy chính tàu vây- Hiệu Niigata (Nhật bản) - Công suất 550 cv 2.2. Máy phụ Máy phụ chủ yếu dùng để phát sáng trong khai thác, trong sinh hoạt hoặc tích trữ điện.
  52. 62 Hình 3. Máy phụ tàu vây - Hiệu Daigu ( Nhật bản)-Công suất 125cv
  53. 63 Phụ lục 3 KHÁI QUÁT NGHỀ KHAI THÁC LƯỚI VÂY Ở VIỆT NAM 1. Trữ lượng và khả năng khai thác của nghề lưới vây - Vùng biển vịnh Bắc Bộ: Cá bạc má ở vùng biển vịnh Bắc Bộ với nhóm chiều dài đánh bắt từ 185 - 295 mm được phân tích thành 22 nhóm với khoảng cách chiều dài 5 mm, trong đó các nhóm từ 220 - 270 mm chiếm ưu thế. Trữ lượng cá bạc má ở vùng biển vịnh Bắc Bộ được xác định là 6.270 tấn, tương ứng 58 triệu con, khả năng khai thác bền vững tối đa (MSY) là 4.521 tấn. - Vùng biển Trung Bộ: Trữ lượng được xác định là 6.536 tấn, tương ứng 132 triệu con, khả năng khai thác bền vững tối đa (MSY) là 5.378 tấn. Nhóm chiều dài từ 100 - 180 mm là nhóm cá nhỏ chưa thích hợp cho việc khai thác chiếm đáng kể trong tổng sản lượng là 1.222 tấn, chiếm tới 56,9 % tổng số con đánh bắt được. - Vùng biển Đông Nam Bộ: Trữ lượng cá bạc má là 6.860 tấn, tương ứng 96 triệu con. Khả năng khai thác bền vững tối đa MSY là 5.475 tấn. Nhóm chiều dài từ 195 - 235 mm chiếm ưu thế. Thành phần sản lượng của cá Bạc má đánh bắt được bằng nghề lưới vây của tỉnh Nghệ An, chiếm tỷ lệ tương đối cao (9,3%) trong tổng sản lượng, đứng thứ hai sau cá Nục sồ (5,7%). Tỷ lệ sản lượng của cá bạc má từ năm 2003 - 2005 biến động không lớn và có xu hướng giảm dần, trong đó năm 2003 chiếm 9,6%, năm 2004 chiếm 9,0% và năm 2005 chiếm 9,3% trong tổng sản lượng khai thác. Thành phần sản lượng của cá đánh bắt được bằng nghề lưới vây của tỉnh Quảng Nam, chủ yếu là cá nục thuôn (35,6%), sau đó là cá nục sồ (16,7%) và cá bạc má đứng thứ 3 chiếm 4,9% trong tổng sản lượng. Tỷ lệ sản lượng cá bạc má của tỉnh này biến động lớn và có xu hướng giảm dần từ năm 2003 đến năm 2005. Trong năm 2003 tỷ lệ sản lượng của cá bạc má là 5,6% đến năm 2005 giảm còn 4,7%. Ở Khánh Hoà, thành phần sản lượng của cá bạc má đánh bắt được bằng nghề lưới vây rất thấp so với các tỉnh trên, chỉ chiếm 2,1% trong tổng sản lượng và biến động lớn qua các năm khai thác. Trong năm 2003, thành phần sản lượng cá bạc má chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng sản lượng khai thác, năm 2004 thành phần sản lượng cá bạc má chiếm 4,2%, năm 2005 chiếm 1,8%. Thành phần sản lượng của cá bạc má đánh bắt được bằng nghề lưới vây của tỉnh Bình Thuận tương đối cao so với các tỉnh trên, chiếm 12,4% đứng thứ 3 sau cá nục sồ (34,8%) và cá nục thuôn (27,4%). Tỷ lệ sản lượng của cá bạc má từ năm 2003 - 2005 biến động lớn và có xu hướng tăng dần: năm 2003 chiếm 7,8%, năm 2004 chiếm 11,9% và năm 2005 chiếm 17,6% trong tổng sản lượng khai thác của nghề lưới vây.
  54. 64 Thành phần sản lượng của cá bạc má đánh bắt được bằng nghề lưới vây của tỉnh Bến Tre chỉ chiếm 4,0% trong tổng sản lượng khai thác, nhưng vẫn đứng thứ 3 sau cá nục sồ (32,8%) và cá nục thuôn (12,2%). Tỷ lệ sản lượng biến động không lớn, năm 2003 chiếm 3,6%, năm 2004 chiếm 2,9% và năm 2005 chiếm 5,5%. 2. Biến động sản lượng theo mùa gió mùa Trong mùa gió Đông Bắc thì khu vực khai thác có sản lượng cá bạc má cao chủ yếu tập trung ở vùng biển vịnh Bắc Bộ và Tây Nam Bộ. ở vịnh Bắc Bộ trong mùa này do thời tiết lạnh nên cá tập trung nhiều ở giữa vịnh, ở độ sâu trên 50 m và có xu hướng di chuyển từ phía Bắc vào phía Nam. Còn trong mùa gió Tây Nam vào khoảng tháng 4 nhiệt độ bắt đầu tăng lên, cá phân bố rộng hơn, rải rác khắp các vùng biển và hướng di chuyển của cá ngược với hướng di chuyển trong mùa gió Đông Bắc, cá đi theo hướng từ phía Nam lên phía Bắc và vào khu vực gần bờ hơn để đẻ. 3. Ngư trường khai thác lưới vây Nguồn lợi hải sản ở Việt Nam vô cùng phong phú nên việc đánh bắt thủy sản của nước ta có nhiều thuận lợi. Trong thời gian này, khai thác nghề lưới vây sẽ cho sản lượng khai thác cao ở các ngư trường: - Ngư trường Vịnh Bắc Bộ tập trung ở vùng biển Thanh Hóa đến Nghệ An từ 106 đến 107 độ Kinh Đông và từ 18,5 đến 19,5 độ Vĩ Bắc - Ngư trường Trung Bộ: khu vực vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi từ 106,5 đến 109,5 độ Kinh Đông và từ 15 đến 17 độ Vĩ Bắc. - Khu vực vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận từ 109,5 đến 110,5 độ Kinh Đông và từ 11,5 đến 14 độ Vĩ Bắc Cụ thể, trong tháng 3, với nghề lưới vây (khai thác cá ngừ, cá nục) ở 2 ngư trường: từ 14 độ 50’ đến 16 độ vĩ Bắc - 111 độ 50’ đến 113 độ 50’ kinh Đông; từ 15 độ đến 16 độ vĩ Bắc - 108 độ 30’ đến 109 độ 30’ kinh Đông. 4. Mùa vụ khai thác chính của nghề lưới vây Mùa vụ khai thác chính kéo dài từ cuối vụ cá bắc (tháng 2) đến hết tháng 10 hàng năm. Nhóm tàu có công suất lớn (>300 CV), chủ yếu khai thác ở vùng biển xa bờ, Trường Sa, Nam Trường Sa, từ Đông nam mỏ Đại Hùng đến Đông nam đảo Phú Quý. Với nhóm tàu có công suất lớn, thời gian chuyến biển thường kéo dài trên 2 tháng, thời gian bám biển dài hơn do có tàu chuyển tải sản phẩm khai thác vào bờ, mua bán sản phẩm đánh bắt được và tiếp nhận nhiên liệu, nhu yếu phẩm, thực phẩm trên biển. Vì vậy, việc bám biển dài ngày sẽ giảm thiểu được chi phí đi lại, thời gian di chuyển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác hải sản của đội tàu. Thông thường, tàu lưới vây xa bờ sử dụng nhiều hình thức
  55. 65 đánh bắt khác nhau trên cùng một phương tiện như: kết hợp sử dụng ánh sáng để dụ cá, chà cố định, vây ngày Phụ lục 4 Lưới vây khai thác cá ngừ Quy trình kỹ thuật khai thác (Tuna Purse seine Fishing Technology Process) 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1.1. Đối tượng Tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật khai thác lưới vây để đánh bắt một số đối tượng cá ngừ trong tiêu chuẩn 28 TCN 2002. 1.2. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho tất cả tàu thuyền có thông số cơ bản được qui định trong tiêu chuẩn 28 TCN 2002, khai thác cá ngừ bằng lưới vây có thông số và kích thước cơ bản theo 28 TCN 2002. Áp dụng cho những tàu có từ 20 - 22 thủy thủ, khai thác theo hình thức vây tự do kết hợp máy dò cá ngang (sonar) hoặc dùng chà rạo để dẫn dụ cá. 2. Thiết bị khai thác 2.1. Thiết bị hàng hải Tàu thuyền khai thác cá ngừ bằng lưới vây cần trang bị một số thiết bị hàng hải như: La bàn, máy định vị vệ tinh, máy thông tin liên lạc (Icom 77, Icom 707 Super star 2400, radio, ), máy dò cá ngang (SONAR) và máy dò cá đứng. 2.2. Thiết bị khai thác Tàu thuyền khai thác cá ngừ bằng nghề lưới vây cần trang bị các thiết bị khai thác như sau: - Máy tời thu dây (tang ma sát) có công suất thu dây từ 5 - 10 tấn; - Máy tời thu lưới (tời thủy lực) có công suất thu lưới từ 1,5 - 3,0 tấn; - Hệ thống cần cẩu có sức nâng từ 1,0 - 1,5 tấn; Ngoài ra, còn trang bị các ròng rọc, con lăn hướng cáp, hệ thống dây, khóa móc, để hổ trợ trong quá trình thao tác lưới vây. 2.3. Thiết bị tập trung cá - Hệ thống ánh sáng: dùng máy Yanmar 30cv, đinamô 10kw để tạo ra nguồn điện thắp sáng 16 bóng đèn cao áp (mỗi bóng có công suất 500 w) nhằm tập trung cá.
  56. 66 - Tập trung cá bằng chà: sử dụng các loại chà dây (loại chà ngư dân đang dùng), chà bè tre, chà dù để tập trung cá và đánh bắt. 2.4. Thiết bị hạn chế cá trốn thoát - Trống gõ (môtơ điện): tạo ra tiếng động ngay vị trí cửa lưới khi thu giềng rút nhằm hạn chế cá trốn thoát về phía cửa lưới. - Trọng vật: để hạn chế khoảng cách hai cánh lưới nhằm hạn chế cá trốn thoát về phía cửa lưới khi thu giềng rút chính. - Đèn chớp: tạo ra ánh sáng chớp nháy mờ ảo nhằm hạn chế cá di chuyển đến cửa lưới khi thu giềng rút chính. 3. Ngư trường và mùa vụ khai thác 3.1. Ngư trường Ngư trường hoạt động của tàu lưới vây khai thác cá ngừ trong phạm vi vùng biển Việt Nam, nơi có độ sâu lớn hơn 30m. 3.2. Mùa vụ khai thác Mùa vụ khai thác cá ngừ chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 7 và từ tháng 10 đến tháng 11. Riêng ở Vịnh Bắc Bộ mùa vụ khai thác chủ yếu trong mùa gió Tây Nam thịnh hành. 4. Quy trình kỹ thuật khai thác Qui trình kỹ thuật khai thác này áp dụng cho tàu lưới vây khai thác cá ngừ thả và thu lưới mạn phải. Sơ đồ quy trình như sau: Chuẩn bị Hành trình tàu chuyến biển ra ngư trường Kỹ thuật thả lưới Chuẩn bị thả lưới Lập phương án Dò tìm và đánh giá vây bắt tính chất đàn cá Thu giềng rút và Kỹ thuật thu lưới và Thu cá và bảo quản Chuẩn bị mẻ sau giềng chì gỡ cá sản phẩm Hình 1: Sơ đồ qui trình kỹ thuật khai thác tàu lưới vây cá ngừ 4.1. Chuẩn bị chuyến biển - Chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu, nước đá, lương thực, thực phẩm và các vật tư thiết bị cần thiết cho chuyến biển. - Kiểm tra hệ thống máy và trang thiết bị trên tàu như: máy chính, máy phụ, hệ thống máy tời, máy thu lưới, hệ thống neo. Kiểm tra các loại máy điện hàng hải, máy SONAR.
  57. 67 - Sắp xếp lưới vào đúng vị trí bên mạn phải tàu. Kiểm tra trật tự của các dây giềng rút, vòng khuyên và các phụ tùng khác. 4.2. Hành trình tàu ra ngư trường - Dựa vào mùa vụ và vị trí ngư trường cá ngừ thường xuất hiện, điều khiển tàu đến ngư trường theo kế hoạch đã dự kiến. - Căn cứ vào vị trí chà đã thả để điều khiển tàu tới điểm thả chà và kiểm tra mật độ đàn cá tập trung quanh chà. 4.3. Dò tìm và đánh giá tính chất đàn cá 4.3.1. Kỹ thuật dò tìm đàn cá Công tác dò tìm và xác định tính chất đàn cá là bước quan trọng đối với nghề lưới vây khai thác cá ngừ. Tiêu chuẩn này giới thiệu hai phương pháp dò tìm cá như sau: - Dò tìm đàn cá bằng máy sonar: cho tàu hành trình tự do với tốc độ khoảng 4  5 hải lý/giờ, dùng máy SONAR để dò tìm đàn cá. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, độ sâu ngư trường mà chọn thang đo, độ khử nhiễu cho phù hợp. Tập trung điều chỉnh máy để nhận được tín hiệu rõ ràng nhất. - Dò tìm đàn cá bằng mắt thường kết hợp ống nhòm: điều chỉnh tầm nhìn qua ống nhòm sao cho 2/3 nước và 1/3 chân trời. Tầm nhìn này, vừa quan sát được đàn chim, vừa quan sát được đàn cá hoặc các vật trôi nổi trên biển. Cách nhận biết tín hiệu đàn cá bằng mắt thường như sau: Khi phát hiện đàn chim đang bay lượn trên mặt nước theo những hướng khác nhau thường đang có đàn cá phía dưới. Hướng bay của đàn chim là hướng di chuyển của đàn cá. Khi đàn cá lặn sâu thì đàn chim bay lên cao và chậm lại. Nhưng khi đàn cá nổi trở lại mặt nước thì đàn chim hoạt động mạnh hơn. Thay đổi màu nước: khi có một đàn cá ở gần mặt nước sẽ làm xuất hiện màu nước ở vùng đó khác với vùng nước xung quanh (thường có màu sẫm hơn và có lăn tăn gợn sóng). Nếu mật độ đàn cá lớn có thể làm cho cả vùng nước sôi động hẳn lên. 4.3.2. Đánh giá tính chất đàn cá Đánh giá tính chất đàn cá cần xác định các yếu tố: phương vị, khoảng cách, độ sâu, tốc độ, hướng di chuyển và mật độ tập trung của đàn cá. Những yếu tố này sẽ được thể hiện trên màn hình máy sonar. Mật độ của đàn cá tập trung nhiều hay ít phụ thuộc vào màu sắc của tín hiệu trên màn hình sonar. Tín hiệu càng lớn và có màu đỏ đậm, thể hiện đàn cá tập trung lớn. Quan sát trực tiếp đàn cá nổi trên mặt nước, cũng có thể đánh giá được tính chất đàn cá như: mật độ, tốc độ và hướng di chuyển của đàn cá. Khi cá nổi nhiều và phân bố rộng, thể hiện đàn cá có mật độ tập trung lớn.
  58. 68 Có thể đánh giá tính chất đàn cá quanh chà bằng cách câu lông để xác định mật độ và vị trí tập trung của đàn cá. Cá cắn câu nhiều điều đó thể hiện mật độ đàn cá lớn. Khi thắp sáng dụ cá nên thường xuyên kiểm tra đàn cá trên màn hình sonar để biết được thời điểm, mật độ của đàn cá, đồng thời biết được phương vị và độ sâu mà đàn cá đang tập trung so với vị trí thắp sáng, từ đó có kế hoạch đánh bắt cho phù hợp. 4.4. Lập phương án vây bắt Căn cứ vào tính chất đàn cá và các yếu tố ngoại cảnh (gió, nước, sóng, ) để lập kế hoạch vây lưới cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu suất mẻ lưới. Khi chọn vị trí, thời điểm và quỹ đạo thả lưới cần đảm bảo các nguyên tắc: - Chọn vị trí thả lưới sao cho sau khi kết thúc vòng vây, mạn làm việc của tàu (mạn thả lưới) ở dưới gió so với lưới. - Hướng thả lưới, tốc độ tàu vây lưới đảm bảo ngăn chặn được đàn cá ở cự ly nhất định. Tốc độ tàu thả lưới từ 6,5 - 8,0 hải lý/giờ. - Xác định bán kính thả lưới để bảo đảm vây được đàn cá theo chiều dài vàng lưới vây. Nếu đàn cá phân bố rộng thì thả thêm dây đầu cánh. Tiêu chuẩn này qui định một số phương án thả lưới trong thực tế khai thác cá ngừ bằng lưới vây như sau:
  59. 69 Hình 2: Một số sơ đồ thả lưới của tàu lưới vây cá ngừ Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết và thời điểm trong ngày mà chọn vị trí và hướng thả lưới cho hợp lý để vây bắt được đàn cá. Nếu gió mạnh hơn nước, chọn vị trí thả phụ thuộc vào gió nhiều hơn và ngược lại. Tàu luôn thay đổi hướng thả lưới cho phù hợp với hướng di chuyển của đàn cá (có thể sử dụng hình thức vây theo quĩ đạo elip). Căn cứ vào sự phân bố của đàn cá mà điều chỉnh tốc độ tàu, hướng thả lưới nhằm vây bắt được đàn cá. 4.5. Chuẩn bị thả lưới 4.5.1. Chuẩn bị lưới - Kiểm tra các dây giềng, áo lưới; so giềng rút biên và vòng khuyên biên cho bằng giềng biên và xếp ngay ngắn theo từng vị trí; liên kết giềng rút biên vào khuyết đầu tùng ở giềng phao. - Kéo đoạn giềng rút chính ở đầu tùng, khoanh thành hai đoạn trên áo lưới, liên kết đầu giềng rút chính với khuyết đầu tùng ở giềng phao (hình 3). - Thả lưới vào ban đêm hay trời tối, buộc đèn tín hiệu vào dây đầu lưới. Hình 3: Sơ đồ chuẩn bị lưới và nhân lực khi thả 4.5.2. Chuẩn bị nhân lực
  60. 70 - Thuyền trưởng (vị trí 1 - hình 3): là người quyết định thời điểm, vị trí thả lưới cũng như điều hành các hoạt động trong quá trình thả và thu lưới. - Thuỷ thủ 2 (hình 3): là người điều khiển máy dò đứng, máy SONAR để xác định vị trí đàn cá và cung cấp thông tin cho thuyền trưởng thả lưới. - Thủy thủ 3 và 4 (hình 3): thả đầu phao đầu lưới và kéo hỗ trợ giềng phao trong quá trình tàu thả lưới. - Thủy thủ 5 và 6 (hình 3): thả hai đoạn giềng rút khi có lệnh thả lưới, tháo gỡ những nơi lưới bị rối nhằm đảm bảo độ an toàn trong quá trình thả lưới. - Thủy thủ 7, 8 và 9 (hình 3) có nhiệm vụ thả vòng khuyên và giềng chì. - Thủy thủ 10 (hình 3): quan sát sự di chuyển của đàn cá để giúp thuyền trưởng định vị được đàn cá khi thả lưới. - Một số thủy thủ khác hỗ trợ cho việc thả lưới như: thả phao tiêu, thả giềng chì và chuẩn bị vớt dây đầu lưới. 4.6. Kỹ thuật thả lưới Căn cứ vào tình hình thời tiết và đặc điểm đàn cá để chọn phương án thả lưới cho phù hợp. Các thủy thủ phải kết hợp với nhau nhuần nhuyễn, đồng thời thao tác nhanh gọn nhằm hạn chế tai nạn trong quá trình thả lưới. Kỹ thuật thả lưới này áp dụng cho những tàu khai thác cá ngừ bằng lưới vây có thông số và kích thước theo tiêu chuẩn 28 TCN 2002. Trình tự thả lưới như sau: Thả phao tiêu, đồng thời thả hai đoạn giềng rút (Nếu thả lưới vào ban đêm hay trời tối thì thả thêm đền chớp). Sau đó lần lượt thả Lưới tùng Lưới thân 1 Lưới thân 2 Lưới cánh 1 Lưới cánh 2 (hình 4). Trường hợp thả hết lưới mà vòng vây chưa khép kín thì tiếp tục thả dây đầu cánh. Hình 4: Mô phỏng qui trình thả lưới vây cá ngừ
  61. 71 Khi thả xong phao tiêu, người điều khiển tàu phụ chạy về phía đầu lưới nhằm hạn chế cá di chuyển về phía cửa lưới. Tàu phụ tiếp tục hổ trợ tàu chính trong quá trình thu giềng rút và thu lưới. 4.7. Thu giềng rút và giềng chì Giềng rút chính được thu ngay sau khi kết thúc thả lưới, tốc độ thu giềng rút từ 1,2  1,5 m/s; đồng thời không gây chấn động mạnh đến đàn cá. Kỹ thuật thu giềng rút ở tàu thả lưới mạn phải: - Vớt dây đầu tùng (bắt mé), tháo giềng rút chính ra khỏi khuyết đầu tùng, đưa vào con lăn phía trái mũi tàu và quấn vào tang masat bên trái cabin. Đầu giềng rút cánh lưới được đưa vào con lăn phía phải mũi tàu và quấn vào tang masat bên phải cabin. - Liên kết hai đầu dây của trọng vật vào hai bên giềng rút chính (nếu tàu có trọng vật). Thả trọng vật xuống nước, trọng vật sẽ được giữ bởi dây chịu lực ở giữa (hình 6) . Sau khi thả trọng vật, tiến hành thu giềng rút bằng hai tang masat. Sơ đồ và cách bố trí nhân lực khi thu giềng rút được thể hiện hình 5. Hình 5: Sơ đồ bố trí nhân lực khi thu giềng rút của tàu lưới vây cá ngừ - Thuyền trưởng (vị trí số 1) điều khiển tàu để lưới không bị trôi dạt vào chân vịt và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu giềng rút. - Thủy thủ 2: điều khiển máy SONAR để quan sát sự di chuyển của đàn cá trong lưới và sự làm việc của giềng rút. - Thuỷ thủ 3 và 4: thu giềng rút chính bằng tang masat. Hai thuỷ thủ này chịu sự điều khiển của thuyền trưởng và người đứng ở mũi tàu. - Thuỷ thủ 5 và 6: kéo giềng rút và xếp gọn gàng thành hai đống dây trên boong tàu. - Thuỷ thủ 7 và 8: quan sát hai đầu giềng rút nhằm hạn chế lưới rối vào giềng rút. Nếu có biểu hiện không bình thường, cho ngừng thu giềng rút.
  62. 72 Thuỷ thủ số 9  12: thu giềng rút biên đầu tùng và cố định đầu dây này vào cọc bích ở mạn phải gần mũi tàu. Hình 6: Sơ đồ thu giềng rút của tàu lưới vây cá ngừ Nếu mẻ lưới có thả thêm dây đầu cánh thì dây đầu cánh và giềng rút biên cũng được thu cùng lúc với giềng rút chính. Khi thu xong giềng rút, tiến hành cẩu vòng khuyên và giềng chì lên tàu, kết thúc quá trình thu giềng rút. 4.8. Thu lưới và gỡ cá Sau khi cẩu toàn bộ vòng khuyên chính và giềng chì lên boong tàu, tiến hành thu lưới và gỡ cá. Phần áo lưới ở giữa sẽ được thu bằng tời thủy lực hoặc bằng hệ thống cần cẩu (cá đóng quá nhiều); phần lưới gần giềng chì và giềng phao sẽ được thu bằng tay. Giềng phao và phao sẽ được kéo vào mạn tàu bằng tang masat. Trình tự các bước tiến hành thu lưới vây cá ngừ như sau: - Di chuyển tời thủy lực ra be tàu (vị trí A chuyển sang vị trí B - hình 7); - Cẩu toàn bộ giềng phao, giềng chì và áo lưới cánh 2 và đưa vào giữa tời thủy lực; - Đưa giềng phao và giềng chì ra khỏi tời thủy lực (giềng phao đưa về phía cabin, giềng chì đưa về phía mũi tàu, rồi tiến hành thu lưới. Để bảo đảm thu lưới an toàn và nhanh chóng, cách bố trí nhân lực khi thu lưới của tàu lưới vây cá ngừ thể hiện trên hình 7.
  63. 73 Hình 7: Sơ đồ bố trí nhân lực khi thu lướivây cá ngừ - Vị trí số 1: điều khiển tốc độ thu lưới của tời thủy lực, đồng thời điều khiển tàu chính cho phù hợp với hướng gió. - Thủy thủ 2: thu dây kéo giềng phao bằng tang masat, để kéo giềng phao về mạn tàu (gần vị trí xếp giềng phao). - Thủy thủ 3: chuyển giềng phao cho thủy thủ số 4 xếp gọn gàng vào vị trí gần cabin. - Thủy thủ 4: xếp giềng phao cho ngay ngắn theo vòng tròn ở vị trí gần cabin. - Thủy thủ 5  7: thu phần lưới gần giềng phao (phần lưới này không thu được bằng máy tời). - Thủy thủ 8  11: xếp phần lưới mà máy tời thu lên, đồng thời gỡ cá (nếu có). - Thủy thủ 12  14: thu phần lưới gần giềng chì (phần lưới này không thu được bằng máy tời). - Thủy thủ 15  18: xếp giềng chì, vòng khuyên theo thứ tự từng phần lưới. - Thủy thủ số 19  20: chuyển giềng rút chính, vòng khuyên và giềng chì cho các thủy thủ khác xếp. Trong quá trình thu lưới, tàu phụ thường xuyên kéo hổ trợ giềng phao để lưới không ép sát vào tàu chính.
  64. 74 Hình 8: Sơ đồ thu lưới của tàu lưới vây cá ngừ Nếu cá đóng nhiều vào lưới, sử dụng hệ thống càn cẩu và tang ma sát để thu lưới lên tàu. Khi đó, buộc dây liên kết vào áo lưới, rồi dùng tang ma sát và cần cẩu để thu lưới lên boong tàu. Phương pháp thu lưới bằng tang masat và cần cẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc gỡ cá và thu lưới được nhẹ nhàng hơn. 4.9. Thu cá và bảo quản sản phẩm 4.9.1.Thu cá Khi thu gần xong lưới và đã dồn cá về phần tùng, tiến hành thu cá lên tàu: - Khi thu gần hết lưới (đến cheo 2), buộc dây đầu tùng vào đầu cần cẩu 4 m, cho cần cẩu vươn ra vuông góc với mạn phải của tàu. - Buộc một đầu giềng phao còn lại vào trụ cột ngay mạn phải của cabin. - Tiếp tục kéo lưới phần tùng dưới để cá gom về lưới tùng trên; dùng vợt xúc cá và cẩu lên boong thao tác bên mạn trái. Cứ tiếp tục cẩu cho đến khi nào đưa hết cá lên tàu. Sau khi thu xong cá, đưa cần cẩu vào và tháo đầu tùng ra khỏi cần cẩu, sau đó xếp lưới theo đúng vị trí. 4.9.2. Bảo quản sản phẩm Khi đã thu hết cá lên tàu, dùng nước biển để rửa sạch cá, sau đó tiến hành phân loại cá và cho vào từng kết (mỗi kết từ 10  11 kg). Cá được bảo quản bằng hai cách như sau: - Muối theo kết (theo lớp): cho cá vào từng ket trung bình 10  11 kg/kết). Dùng một lớp đá 100 mm lót dưới đáy tàu, cho lớp kết cá lên trên, đến lớp đá, Cứ tiến hành như thế cho đến khi muối xong cá (lớp đá - lớp cá - lớp đá), công
  65. 75 việc được tiếp tục cho đến khi muối đầy hầm thì chuyển sang hầm khác hoặc cho đến khi hết cá. - Muối xóa: cho cá xuống hầm tàu rồi trộn chung lẫn lộn cá với đá cho đến khi muối hết cá. Phương pháp này thường dùng để muối các loại cá có giá trị kinh tế thấp. 4.10. Chuẩn bị mẻ sau. - Sắp xếp lưới vào đúng vị trí bên mạn phải tàu. Kiểm tra trật tự của các dây giềng rút, vòng khuyên và các phụ tùng khác. - Rửa sạch boong thao tác, điều động tàu tới vị trí đánh bắt mới. Dò tìm đàn cá bằng máy dò cá ngang, mắt thường kết hợp với ống nhòm.
  66. 76 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 726/QĐ-BNN-TCCB, ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Hồ Đình Hải 2. Phó chủ nhiệm: Ông Nguyễn văn Lân 3. Thư ký: Ông Đỗ Ngọc Thắng 4. Các ủy viên: - Ông Trần Thế Phiệt - Ông Lê Văn Hướng - Ông Nguyễn Duy Bân - Ông Phạm Văn Vĩnh. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 1374/QĐ-BNN-TCCB, ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Huỳnh Hữu Lịnh 2. Thư ký: Ông Vũ Trọng Hội 3. Các ủy viên: - Ông Trần Ngọc Sơn - Ông Vương Tuấn Tài - Ông Nguyễn Quý Thạc.