Giáo trình mô đun Thu hoạch bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm

pdf 114 trang ngocly 1040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thu hoạch bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thu_hoach_bao_quan_va_tieu_thu_ca_lang_ca_chien_t.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Thu hoạch bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm

  1. 0 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN THU HOẠCH BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN THƯƠNG PHẨM MÃ SỐ: MĐ 05 NGHỀ NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề nuôi cá lăng, cá chiên trong những năm qua đã cung cấp lượng cá lớn cho thị trường. Thành quả đạt được của nghề là rất lớn nhưng nâng cao chất lượng cá lăng, cá chiên thương phẩm là vấn đề cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá cần có những hiểu biết nhất định và tuân thủ qui trình nuôi khoa học. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lăng, cá chiên” trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi cá lăng, cá chiên và bà con lao động vùng có khả năng sản nuôi cá, giảm bớt rủi ro, nhằm tới hoạt động sản xuất theo hướng phát triển bền vững. Được tạo điều kiện về nguồn lực và phương pháp làm việc từ Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lãnh đạo Trường Trung học thủy sản; chúng tôi đã tiến hành xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình cho nghề “Nuôi cá lăng, cá chiên” dùng cho học viên. Chương trình, giáo trình đã được phản biện, nghiệm thu của hội đồng nghiệm thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo tài liệu, đi thực tế tìm hiểu và được sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp tại một số đơn vị thông qua các buổi hội thảo. Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lăng, cá chiên” trình độ sơ cấp gồm 05 mô đun: MĐ01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên MĐ02. Chuẩn bị ao nuôi, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên MĐ03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên MĐ04. Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên MĐ05. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩ Giáo trình “Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về thu hoạch, vận chuyển cá nói chung và cá lăng, cá chiên nói riêng; có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế của địa phương. Giáo trình được biên soạn dựa trên chương trình mô đun “Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm” trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề nuôi cá lăng, cá chiên; Nội dung của Giáo trình gồm 07 bài: Bài 1. Những hiểu biết chung về đảm bảo chất lượng cá lăng, cá chiên Bài 2. Tìm hiểu thông tin về tiêu thụ sản phẩm
  4. 3 Bài 3. Soạn thảo và ký kết hợp đồng mua bán Bài 4. Thu hoạch cá Bài 5. Bảo quản và vận chuyển cá Bài 6. Tính toán hiệu quả nuôi Bài 7. Quản lý hồ sơ trại nuôi Nhóm xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trường, cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình được hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Lê Thị Minh Nguyệt 2. Lê Tiến Dũng
  5. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 MỤC LỤC 4 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT 6 MÔ ĐUN THU HOẠCH, BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ 7 CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN THƯƠNG PHẨM BÀI 1. NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ ĐẢM BẢO 8 CHẤT LƯỢNG CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN 1. Ý nghĩa, vai trò của chất lượng và an toàn thực phẩm 8 2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá thu 8 hoạch BÀI 2. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 21 1. Tìm hiểu nguồn tiêu thụ 21 2. Kiểm tra cá trước khi thu hoạch 25 3. Xác định thời điểm thu hoạch cá 28 BÀI 3. SOẠN THẢO VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN 30 CÁ 1. Các hình thức mua bán 30 2. Hợp đồng bán cá 30 3. Thanh lý hợp đồng 35 BÀI 4. THU HOẠCH CÁ TRONG AO NUÔI, BÈ NUÔI 38 1. Chuẩn bị thu hoạch 38 2. Thu hoạch cá trong ao nuôi 41 3. Thu hoạch cá trong bè nuôi 45 BÀI 5. BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN CÁ 48 1. Bảo quản cá 48 2. Vận chuyển cá 49 3. Theo dõi và xử lý các tình huống trong quá trình vận 57 chuyển BÀI 6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NUÔI 59 1. Xác định tỷ lệ sống 59 2. Tính toán hiệu quả nuôi
  6. 5 3. Dự kiến kế hoạch nuôi tiếp theo 61 BÀI 7. QUẢN LÝ HỒ SƠ TRẠI NUÔI 64 1. Quản lý hồ sơ cần có theo quy định 64 2. Kiểm tra Nhật ký sản xuất 68 3. Thu thập thông tin khách hàng 75 BÀI ĐỌC THÊM. MỘT SỐ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LĂNG, 78 CÁ CHIÊN HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 92 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG 113 TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 113
  7. 6 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT 1. 28.TCN 135:1999; 28.TCN 164:2000: Tiêu chuẩn ngành; 2. Gnathostoma sp, Flukes, Diphillobothrium - Tên khoa học của các loài ký sinh trùng gây bệnh. 3. Chlorine , nước Javel, Chlorua vôi, Broot TM 5X, CuSO4 : Các hóa chất dùng để sát trùng dụng cụ, thiết bị, ao nuôi, tắm cá. 4. MS 222, TMS, Quinaldine, acetone : Tên các loại thuốc, kháng sinh 5. ppm: Phần triệu, đơn vị đo nồng độ 6. ppb : Phần tỉ, đơn vị đo nồng độ 7. cc ml, đơn vị đo thể tích 3 8. m 1000 lít
  8. 7 MÔ ĐUN THU HOẠCH, BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN THƯƠNG PHẨM Mã mô đun: MĐ 05 Giới thiệu mô đun: Mô đun Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về vai trò, ý nghĩa của chất lượng và an toàn thực phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá thu hoạch; có kỹ năng chuẩn bị và sử dụng được các dụng cụ để thu hoạch; vận chuyển được cá lăng, cá chiên đúng kỹ thuật đồng thời biết tính toán được kết quả lợi nhuận của quá trình nuôi; Nội dung của mô đun trình bày các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cá lăng, cá chiên, xác định thời điểm thu hoạch, các phương pháp thu hoạch cá trong ao, bè nuôi; tiêu thụ, vận chuyển cá và đánh giá kết quả nuôi cá; Học viên sẽ được học lý thuyết tại lớp học, hội trường ở các cơ sở dạy nghề kết hợp với thực hành làm bài tập hoặc thao tác tại cơ sở nuôi cá; kết quả học tập của học viên được đánh giá trong các bài của quá trình học mô đun và qua bài kiểm tra kết thúc mô đun bằng hình thức thi trắc nghiệm kết hợp với kiểm tra thực hành, quan sát đánh giá mức độ thực hiện thao tác và chất lượng sản phẩm.
  9. 8 BÀI 1. NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Mã bài: MĐ05-01 Mục tiêu: - Trình bày được ý nghĩa, vai trò của việc đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm đối với cá lăng, cá chiên thương phẩm. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá nuôi. - Có thái độ nghiêm túc, ý thức trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm. A. NỘI DUNG 1. Ý nghĩa, vai trò của chất lượng và an toàn thực phẩm Chất lượng và an toàn của một sản phẩm có các vai trò: - Giúp cho sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng; - Xứng đáng đồng tiền người mua bỏ ra; - Tạo được sự tín nhiệm trong quá trình sử dụng; - Đảm bảo được sự an toàn cho người sử dụng; - Thỏa mãn được sự thích thú cho khách hàng; - Quyết định đến việc tạo ra giá trị cho sản phẩm. Như vậy, từ những vai trò trên, chất lượng và an toàn thực phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định đến giá trị kinh tế cũng như sự sống còn của thực phẩm nhằm tạo được uy tín và thương hiệu cho sản phẩm đó trên thị trường. 2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá nuôi. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của cá thành phẩm nhưng chủ yếu là do: - Chất lượng con giống ban đầu; - Kỹ thuật chăm sóc; - Quản lý môi trường nuôi; - Dịch bệnh, ký sinh trùng; - Các hóa chất, chất kháng sinh sử dụng trong quá trình nuôi; - Kỹ thuật thu hoạch, vận chuyển.
  10. 9 Môi trường sống Các hóa Kỹ thuật thu chất, chất hoạch, vận kháng sinh chuyển Kỹ thuật chăm sóc Chất lượng con giống Dịch bệnh, ký sinh trùng Hình 5.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá lăng, cá chiên 2.1 Chất lượng con giống Trong nghề nuôi cá chất lượng con giống có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến 50% thành công cho vụ nuôi; Nên chọn mua cá giống tại các cơ sở có uy tín, không lạm dụng các hóa chất và chất kháng sinh cấm
  11. 10 Hình 5.1.2. Giống cá chiên Hình 5.1.3. Giống cá lăng Nếu đàn cá giống kém chất lượng thì dẫn đến cá dễ bị bệnh sẽ phải dùng hóa chất, chất kháng sinh điều trị dẫn đến giảm năng suất, chất lượng cá thương phẩm. Cần có giải pháp chủ động nguồn cá bố mẹ nhân tạo, được nuôi dưỡng hợp lý, bảo đảm chất lượng đàn cá giống. Hình 5.1.5. Cá chiên bố mẹ Hình 5.1.4. Cá lăng bố mẹ Chuyển giao, phổ biến quy trình nuôi sạch cho các trại địa phương, từng bước nâng cao chất lượng giống tại chỗ. Cá lăng, cá chiên giống cần được kiểm dịch bắt buộc chất lượng cá giống tại gốc trước khi cho phép xuất bán giống. Đây cũng là tiền đề góp phần xây dựng uy tín, chất lượng, thương hiệu giống cá để nông dân hạn chế thiệt hại, rủi ro khi nuôi cá.
  12. 11 Hình 5.1.6. Thụ tinh nhân tạo Hình 5.1.7. Kiểm dịch cá giống Cá lăng nha đuôi đỏ Sát trùng cá giống bằng Broot TM 5X khoảng 3 -5 giây trước khi thả cá vào ao, bè Hình 5.1.8. Sát trùng cá giống 2.2. Kỹ thuật chăm sóc Quá trình nuôi có vai trò quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi người nuôi phải hiểu và vận dụng tốt những yêu cầu kỹ thuật của quá trình nuôi, chăm sóc cá Chăm sóc cá nuôi bao gồm nhiều công việc có tính chuyên môn cao, đòi hỏi kỹ năng tính toán tốt, thái độ làm việc nghiêm túc, chính xác như cho cá ăn, kiểm tra định kỳ ao, bè nuôi; kiểm tra cá nuôi
  13. 12 Cho cá ăn: Phụ thuộc vào loại thức ăn, lượng thức ăn; số lần cho ăn; thời điểm, vị trí cho ăn Hình 5.1.9. Cho cá ăn Định kỳ kiểm tra ao, bè nuôi cá: ngăn chặn địch hại, kiểm tra cống, đăng, lưới, bờ Hình 5.1.10. Kiểm tra bè nuôi Hình 5.1.11. Kiểm tra ao nuôi Cần kiểm tra cá thường xuyên về hình thái, hoạt động, tăng trọng, biểu hiện bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý, điều chỉnh việc chăm sóc cho phù hợp. Hình 5.1.12. Kiểm tra cá định kỳ 2.3. Quản lý môi trường nuôi Môi trường nuôi ảnh hưởng lớn đến chất lượng cá
  14. 13 Môi trường nuôi ổn định trong phạm vi thích hợp sẽ giúp cá hấp thu thức ăn hiệu quả và phát triển tốt. Các yếu tố môi trường ao nuôi chủ yếu tác động đến sự phát triển của cá là pH, oxy hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm, màu nước, độ trong. Hình 5.1.13. Môi trường nuôi ao Cá nuôi trong bè trên các dòng sông lớn nên môi trường nước trong sạch, mát, dưỡng khí trong nước cao, cá nhanh lớn, ít bệnh, nâng cao chất lượng cá thương phẩm. Hình 5.1.14. Môi trường bè nuôi Bảng 5.1.1. Chất lượng nước tốt nhất sử dụng cho ao nuôi cá lăng, cá chiên Oxy NH3 H2S Độ trong Nhiệt độ pH hoà tan (mg/lít) (mg/lít) (cm) (mg/lit) 26-32oC 7.0 - 8.5 > 4 < 0.01 < 0.01 25-35 2.4. Dịch bệnh, ký sinh trùng Quản lý, phòng trị bệnh cá cũng như ngăn chặn dịch bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá cần phải có những hiểu biết chung về bệnh cá để thực hiện các biện pháp chẩn đoán và phòng trị bệnh thường gặp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh gây ra cho cá nuôi, nâng cao năng suất cá nuôi.
  15. 14 Khi nghề nuôi cá càng phát triển, mật độ nuôi cao, thì vấn đề dịch bệnh lại càng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá. Hình 5.1.15. Cá bệnh khi mật độ nuôi cao Về quản lý dịch bệnh, trong trường hợp ao, bè nuôi đã nhiều lần xuất hiện cá bệnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cá nuôi. Do vậy, việc kiểm tra thường xuyên bệnh trên cá nuôi cần được quan tâm thường xuyên. Hình 5.1.16. Kiểm tra bệnh cá Ngoài ra cần bổ sung thường xuyên vào thức ăn cho cá vitamine, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng cho cá nuôi. Sự có mặt của ký sinh trùng trong cá lăng, cá chiên là rất phổ biến như trùng bánh xe, sán, rận cá, bào tử trùng, giun có thể gây dịch bệnh cho cá và làm giảm chất lượng cá; là nguyên nhân lây truyền bệnh cho con người trong đó có một vài loài gây ra những nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe. Cơ quan cá bị ảnh hưởng là da, mang, vây và nội tạng. Cá lăng, cá chiên thường là vật chủ trung gian chứa ấu trùng ký sinh trùng và khi vào người là vật chủ cuối cùng, nếu ăn cá sống hoặc tái, chần thì ấu trùng ký sinh trùng vẫn sống được, phát triển trưởng thành và gây bệnh cho người. Một số giống loài ký sinh trùng phổ biến có trong cá lăng, cá chiên ảnh hưởng đến sức khỏe con người như:
  16. 15 - Sán lá: Những người có thói quen ăn cá không nấu kỹ (đặc biệt là gỏi cá) rất dễ bị lây truyền các loài sán từ cá như sán lá ruột phổi, sán lá gan Cá đã chế biến làm gỏi xét nghiệm thấy 95% ấu trùng vẫn còn sống. Có hơn 40 loài sán lá phổi, trong đó có trên 10 loài gây bệnh ở người Người ăn phải cá nước ngọt có ấu trùng sán lá phổi chưa được nấu chín có thể bị mắc bệnh Hình 5.1.17. Ấu trùng sán lá phổi Hình 5.1.18. Sán lá phổi Sán lá gan Flukes gây bệnh phổ biến đặc biệt ở Châu Á (có vùng tỷ lệ nhiễm lên tới 40% dân số), chúng sống và trưởng thành trong gan người và động vật có vú, gây bệnh viêm nhiễm khó chữa trị, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Hình 5.1.19. Ấu trùng sán lá gan - Giun tròn: Cơ thể thon, dài, con đực khoảng 5-6mm, con cái dài 6- 8mm. Cá lăng, cá chiên, cá tra, ba sa, lóc nuôi bè thường bị giun tròn ký sinh trong ruột với số lượng lớn mà loài đặc trưng là Gnathostoma sp.
  17. 16 Nếu ăn phải cá có chứa ấu trùng giun, việc tiêu hóa sẽ giúp giun tròn di cư từ bụng đến các vùng khác nhau trong cơ thể; một số loài giun tròn khi lây nhiễm vào người còn gây bệnh tiêu chảy trầm trọng có thể gây chết người do mất nước. Hình 5.1.20. Giun tròn Với những tác hại trên, người nuôi trồng cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và trị ký sinh trùng cho cá nuôi như: Tắm cho cá bằng 1 trong các hoá chất: CuSO4 (0,5ppm), nước muối3%. Khi xử lý cần chú ý cung cấp đủ ôxy hoà tan. Định kỳ tẩy giun, sán cho cá nuôi; tăng sức đề kháng cho cá bằng các biện pháp bổ sung khoáng chất vi chất dinh dưỡng - Định kỳ lấy mẫu kiểm tra ấu trùng ký sinh trùng trong cá và môi trường nuôi để phát hiện và ngăn chặn lây lan kịp thời làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cá. Hình 5.1.21. Lấy mẫu kiểm tra - Đối với người tiêu dùng, để tránh các bệnh do ký sinh trùng gây nên thì không được ăn gỏi cá sống hoặc tái, chần ở nhiệt độ 40 – 500C vì khi vào người chúng vẫn sống được, phát triển và gây bệnh.
  18. 17 Hình 5.1.22. Ăn gỏi cá Hình 5.1.23. Rửa rau không kỹ 2.5. Các hóa chất, chất kháng sinh sử dụng trong quá trình nuôi Các hóa chất, chất kháng sinh, hormone mà người nông dân sử dụng trong quá trình nuôi nhằm kích thích tăng trưởng nhanh, chuyển giới tính, phòng và chữa bệnh hoặc có sẵn trong môi trường sống của cá mà dư lượng còn cao vượt mức quy định trong sản phẩm cá lăng, cá chiên đã ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cá lăng, cá chiên và sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, tới uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp khi xuất khẩu. Cá có thể bị nhiễm hóa chất trong môi trường nuôi do nước thải công nghiệp, nông nghiệp, y tế và sinh hoạt hoặc bị nhiễm các chất kháng sinh, hóa chất trong quá trình nuôi, bảo quản như trong thức ăn có các chất kích thích tăng trưởng, chất kháng sinh phòng, trị bệnh, các hormone Theo kết quả thanh tra, kiểm tra về sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng của Tổng cục Thủy sản và kết quả thanh tra, kiểm tra của địa phương về vật tư dùng trong nuôi trồng Thủy sản (thuốc, thức ăn, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng Thủy sản) cho thấy hiện nay vẫn có những cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm không đảm bảo chất lượng, không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và một số sản phẩm có chứa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản vẫn còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, thức ăn, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong nuôi trồng Thủy sản, các cơ sở nuôi trồng thủy sản và cơ sở nuôi thủy sản để phát hiện và ngăn chặn việc sử dụng những hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng. Trong Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ngày 18/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc quy định bổ sung danh mục kháng sinh nhóm FLUOROQUINOLONES cấm sử dụng như sau:
  19. 18 Bảng 5.1.2. BỔ SUNG DANH MỤC KHÁNG SINH NHÓM FLUOROQUINOLONES CẤM SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỦY SẢN TT Tên hóa chất, kháng sinh Đối tượng áp dụng 1 Danofloxacin 2 Difloxacin Thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chất xử lý 3 Enrofloxacin môi trường, chất tẩy rửa khử 4 Ciprofloxacin trùng, chất bảo quản, kem bôi da tay trong 5 Sarafloxacin tất cả các khâu nuôi, nuôi trồng động thực vật dưới nước và 6 Flumequine lưỡng cư, dịch vụ nghề cá và bảo 7 Norfloxacin quản, chế biến. 8 Ofloxacin 9 Enoxacin 10 Lomefloxacin 11 Sparfloxacin Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cấm sử dụng một số hóa chất, chất kháng sinh độc hại sau: Bảng 5.1.3. DANH MỤC HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH CẤM SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN THỦY SẢN TT Tên hoá chất, kháng sinh Đối tượng áp dụng 1 Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng Thức ăn, thuốc thú y, hoá chất, chất xử 2 Chloramphenicol lý môi trường, chất 3 Chloroform tẩy rửa khử trùng, chất bảo quản, kem 4 Chlorpromazine bôi da tay trong tất cả các khâu nuôi, 5 Colchicine nuôi trồng động thực vật dưới nước và 6 Dapsone lưỡng cư, dịch vụ
  20. 19 7 Dimetridazole nghề cá và bảo quản, chế biến. 8 Metronidazole 9 Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone) 10 Ronidazole 11 Green Malachite (Xanh Malachite) 12 Ipronidazole 13 Các Nitroimidazole khác 14 Clenbuterol 15 Diethylstilbestrol (DES) 16 Glycopeptides 17 Trichlorfon (Dipterex) 18 Gentian Violet (Crystal violet) 19 Nhóm Fluoroquinolones (cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ) 2.6. Kỹ thuật thu hoạch, vận chuyển. Phương pháp, kỹ thuật thu hoạch, vận chuyển có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của cá, khi cá hoạt động nhiều sẽ làm giảm lượng glycogen, cá nhanh kiệt sức, chất lượng cá giảm mạnh. Vì vậy khi thu hoạch bằng lưới và khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, nhanh, đúng kỹ thuật tránh để cá sợ hãi và vùng vẫy nhiều. B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên Câu hỏi thảo luận nhóm số 5.1.1. Thảo luận theo nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá sau thu hoạch Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về việc đảm bảo chất lượng cá trong quá trình thu hoạch, bảo quản và vận chuyển Bài câu hỏi trắc nghiệm số 5.1.2. Nội dung là hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn thực phẩm cá lăng, cá chiên cá sau thu hoạch
  21. 20 C. Ghi nhớ - Chất lượng và an toàn thực phẩm có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định đến giá trị kinh tế cũng như sự tồn tại của thực phẩm nhằm tạo được uy tín và thương hiệu cho sản phẩm đó trên thị trường. - Sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng cá, đó là: + Chất lượng con giống ban đầu; + Kỹ thuật chăm sóc; + Quản lý môi trường nuôi; + Dịch bệnh, ký sinh trùng; + Các hóa chất, chất kháng sinh sử dụng trong quá trình nuôi; + Kỹ thuật thu hoạch, vận chuyển.
  22. 21 BÀI 2. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Mã bài: MĐ05-02 Việc chọn đúng thời điểm thu hoạch cá giúp cho người nuôi đạt được hiệu quả kinh tế nuôi cao nhất thông qua việc xác định thị trường cung, cầu cá; biến động về giá cả; kích cỡ cá, tình trạng cá khi thu hoạch Mục tiêu - Tìm hiểu được các thông tin về giá cả, biến động thị trường. - Quan sát, đánh giá được cá đạt tiêu chuẩn thu hoạch. - Rèn luyện tính linh hoạt, có ý thức trách nhiệm trong công việc. A. NỘI DUNG 1. Tìm hiểu nguồn tiêu thụ 1.1. Tìm hiểu thông tin thị trường 1.1.1. Mục đích, ý nghĩa Tìm hiểu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ cá của cơ sở nuôi trên địa bàn xác định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường, từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ cá của cơ sở có hiệu quả theo yêu cầu của thị trường. 1.1.2. Tìm hiểu thị trường gồm: + Khả năng tiêu thụ cá của cơ sở nuôi vào thị trường. + Các đối tượng sẽ tiêu thụ cá của cơ sở về giá cả, số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm. + Tìm hiểu về số lượng, chất lượng, giá cả của các cơ sở nuôi khác và đối tượng khách hàng của họ. Qua công tác tìm hiểu thị trường, cơ sở nuôi sẽ đề ra những đối sách phù hợp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng để quyết định cỡ, thời điểm thu hoạch, nơi tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.1.3. Phương pháp tìm hiểu thị trường: - Phương pháp tìm hiểu thị trường tại văn phòng làm việc + Là phương pháp phổ thông vì ít tốn kém; + Nguồn tài liệu và tư liệu là các ấn phẩm đã xuất bản, báo chí, thống kê nhà nước + Có ưu điểm là cho cái nhìn tổng quát, có thể thừa kế một số thành tựu đã
  23. 22 đạt được, có sẵn. + Nhược điểm là chậm về thời gian dẫn đến độ thích ứng không cao. - Phương pháp tìm hiểu tại hiện trường: thu nhập thông tin qua việc tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng tiêu thụ trên thị trường bằng cách: + Quan sát: Người quan sát có thể trực tiếp hoặc dùng các máy móc, chụp ảnh, quay video để ghi nhận thông tin tại thị trường; khuyết điểm của quan sát là tốn thời gian và công sức. + Phỏng vấn: liên hệ trực tiếp với đối tượng thu mua để lấy ý kiến hoặc trắc nghiệm. Có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua thư, điện thoại, fax về giá cả, yêu cầu chất lượng Ngày nay, muốn thu được kết quả tốt, người ta phải phối hợp cả hai phương pháp này với các phương tiện hiện đại hỗ trợ. Hình 5.2.1.a. Chụp ảnh, quay video Hình 5.2.1.b. Quan sát trực tiếp Hình 5.2.1.c. Tìm hiểu qua tin nhắn Hình 5.2.1.d. Phỏng vấn
  24. 23 Hình 5.2.1.e. Tìm hiểu qua mạng Hình 5.2.1.f. Tìm hiểu qua sách, báo Internet Hình 5.2.1. Một số phương pháp tìm hiểu thị trường 1.1.4. Quá trình thực hiện tìm hiểu thị trường - Thu thập thông tin: Tổ chức thu thập hợp lý các nguồn thông tin về nhu cầu của thị trường. Các thông tin đó bao gồm: + Thông tin về chất lượng cá trên thị trường: Kích cỡ, giá cả, v.v ; + Thông tin về cơ sở nuôi: Có bao nhiêu cơ sở trong vùng; xu thế phát triển của các cơ sở đó trong tương lai; Mức độ đáp ứng của các cơ sở hiện có đối với nhu cầu thị trường, dịch vụ cung cấp cá của các cơ sở,v.v ; + Thông tin về tiêu thụ sản phẩm: Cá lăng, cá chiên được tiêu thụ như thế nào, bao nhiêu, ở đâu, giá bán trên thị trường trong vùng và sự biến động của giá trên thị trường ; + Đối tượng tiêu thụ cá lăng, cá chiên: Các cơ sở nuôi, thị hiếu, sức mua ; + Thông tin về các chính sách của nhà nước về hỗ trợ phát triển sản xuất cho nông dân - Phân tích và xử lý thông tin Cần phân tích và xử lý đúng thông tin thu thập được về nhu cầu các loại thị trường. Cơ sở sản xuất phải biết lựa chọn những thông tin đáng tin cậy để tránh sai lầm khi ra quyết định. Việc xử lý thông tin phải đảm bảo tính khả thi trên các điều kiện sản xuất của cơ sở. Qua khảo sát nhu cầu thị trường phải giải quyết được các vấn đề sau: + Xác định yêu cầu của thị trường về cá lăng, cá chiên: Kích cỡ, chất lượng, bao bì, phương thức thanh toán, giao hàng, vận chuyển, v.v ; + Ước lượng giá cả, giá bình quân trên thị trường trong từng thời điểm; + Ước lượng có bao nhiêu khách hàng sẽ mua cá lăng, cá chiên trong thời
  25. 24 gian tới và sẽ mua bao nhiêu; + Xác định quảng cáo như thế nào sao cho có hiệu quả; + Tình hình hoạt động sản xuất của các đối tượng cạnh tranh trên thị trường; - Xác định nhu cầu thị trường Kết quả của quá trình xử lý thông tin giúp đưa ra các quyết định như: - Xác định thị trường tiêu thụ; - Quyết định giá bán; - Số lượng cá lăng, cá chiên dự trữ cho tiêu thụ; - Xác định các hoạt động xúc tiến tiêu thụ. Nhu cầu thị trường rất lớn song cơ sở nuôi phải biết lựa chọn phù hợp với khả năng của mình. - Theo dõi dự báo thời tiết. Thời tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thu hoạch cá nuôi. Khi sắp đến vụ thu hoạch, cần thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết để tránh thu hoạch vào những ngày có mưa, bão hoặc quá nắng nóng Nếu dự báo sắp có bão thì nên thu hoạch trước bão để tránh cá bị chết hoặc thất thoát do bão, lũ, nước tràn 1.2 Tìm hiểu giá cả từ các cơ sở nuôi trong vùng Bước 1. Tìm hiểu địa chỉ các cơ sở nuôi trong vùng - Tìm hiểu qua danh bạ điện thoại - Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, truyền hình, internet, - Tìm hiểu qua cơ quan chức năng liên quan: cơ quan đăng ký sản xuất kinh doanh, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thuế Bước 2. Chọn địa chỉ khảo sát - Địa chỉ được chọn phải phân đều cho các vùng. - Chú ý các cơ sở nuôi đã có thương hiệu, có uy tín trên thị trường. Bước 3. Khảo sát tại các địa chỉ đã được chọn - Các thông tin cần thu thập: số lượng bán ra, giá bán, khách hàng - Thực hiện khảo sát Cách 1. Đóng vai là người có nhu cầu mua cá lăng, cá chiên Cách 2. Đóng vai là người của đại lý chuyên mua và bán cá lăng, cá chiên
  26. 25 1.2.1. Tìm hiểu giá cả từ các nơi tiêu thụ cá + Tìm hiểu qua danh bạ điện thoại + Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, truyền hình, internet, + Tìm hiểu qua cơ quan chức năng liên quan: cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thuế + Tìm hiểu từ các nguồn thông tin khác: bạn bè, người thân. + Các thông tin cần thu thập: Sản lượng nuôi bình quân, mùa vụ nuôi, giá và nơi mua cá giống, 1.2.2. Tính giá cả bình quân cá lăng, cá chiên trên thị trường Bước 1. Chọn giá ít nhất của 03 cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên trong vùng đã khảo sát Bước 2. Cộng tất cả các giá lại và chia trung bình để tính giá bình quân cá lăng, cá chiên trên thị trường 1.2.3. Chọn nơi tiêu thụ cá Việc chọn nơi bán cá lăng, cá chiên về cơ bản căn cứ vào 2 yếu tố là: khoảng cách từ cơ sở đến nơi bán và giá bán. Tốt nhất, chọn nơi bán sao cho chi phí và thời gian vận chuyển là nhỏ nhất nhưng có giá bán cao nhất. Khoảng cách càng xa thì chi phí cho vận chuyển càng lớn và chọn nơi có giá bán cao là tốt nhất; tuy nhiên hiệu quả còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: để bán được giá cao thì có tăng chi phí vận chuyển hay không, tỷ lệ cá chết khi đi xa, tình hình thời tiết bất lợi, thời gian nhận tiền nhanh hay chậm; điều khoản mua bán thuận lợi hay không thuận lợi Để giải quyết bài toán về tiêu thụ cá lăng, cá chiên hiện nay cho các hộ nuôi là nhanh chóng liên kết với các doanh nghiệp để phát triển nghề ổn định, bền vững theo định hướng thị trường sẽ tạo sản phẩm có khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Nên chọn nơi bán là những khách hàng quen, đã từng giao dịch có uy tín, khi cần có thể tạm ứng trước chi phí cho việc nuôi và lại chủ động được số lượng cá lăng, cá chiên cần nuôi. 2. Kiểm tra cá trước khi thu hoạch 2.1. Kiểm tra cỡ cá thu hoạch Nếu thu cá sớm chưa đạt kích cỡ quy định sẽ giảm giá trị kinh tế; còn nếu để quá lâu cá sẽ tăng trưởng chậm dù lượng thức ăn tiêu tốn tăng, nếu nuôi cá tiếp tục sẽ không có hiệu quả vì kéo dài thời gian nuôi, chi phí tăng nhiều vì vậy cần kiểm tra cỡ cá để thu hoạch đúng thời hạn, có hiệu quả
  27. 26 Cá lăng chấm, lăng vàng, lăng nha, lăng đuôi đỏ. Sau 10 - 12 tháng thả nuôi, cá sinh trưởng và phát triển tốt, tỉ lệ sống khoảng 80%, trong đó trên 60% số cá đạt trọng lượng khoảng 1,2 – 2 kg/con thì tiến hành thu hoạch toàn bộ. Cá thường có kích cỡ không đều vì vậy những con chưa đủ kích cỡ có thể nuôi tiếp cho đến khi cá đạt kích cỡ thương phẩm Tuy nhiên, sau 6-8 tháng là có thể thu tỉa những cá đạt tiêu chuẩn thương phẩm là trên 1kg/con tùy thuộc vào kích cỡ cá khi thả nuôi. Hình 5.2.2. Cỡ cá lăng thu hoạch Đối với cá chiên, sau 12 tháng thả nuôi, khi cá đạt kích cỡ thương phẩm trung bình 1,5 – 2,5 kg/con thì tiến hành thu hoạch, cá nhỏ hơn tiếp tục nuôi đến cuối vụ để đạt kích cỡ thương phẩm thì thu hoạch toàn bộ. Hình 5.2.3. Cỡ cá chiên thu hoạch Xác định cỡ cá bằng cách lấy ngẫu nhiên cá mẫu ở ba điểm khác nhau trong ao hoặc bè nuôi, cân và tính kết quả: Cân cá mẫu để tính cỡ cá trung bình (kg/con) khi thu hoạch
  28. 27 Hình 5.2.4. Cân mẫu cá lăng Hình 5.2.5. Cân cá chiên thu hoạch Tổng khối lượng cá mẫu (kg) Cỡ cá trung bình (kg/con) = Số cá mẫu (con) 2.2. Kiểm tra sức khỏe cá trước khi thu hoạch Cá thu hoạch phải đang khỏe, không bệnh thì mới đảm bảo sức khỏe để thu hoạch, tránh cá đang yếu, bệnh sẽ dễ bị chết khi thu. Vì vậy, khi sắp đến vụ thu hoạch cần thường xuyên theo dõi sức khỏe của cá - Xác định sức khỏe cá qua hoạt động Thông qua việc quan sát các hoạt động của cá có thể đánh giá tương đối chính xác sức khỏe của cá Quan sát hoạt động của cá vào lúc cho cá ăn và vào các thời điểm đáng lưu ý trong ngày như: sáng sớm, trưa nắng, chiều mát và đêm vào lúc 19g30 đến 20 giờ là thuận lợi nhất Nếu cá bơi, ăn và phản xạ nhanh với ánh sáng chiếu là cá có sức khỏe tốt; ngược lại nếu cá có các biểu hiện như cá bơi sát bờ, cá kéo đàn, nổi đầu thở oxy nhiều, phản xạ chậm chạp với ánh sáng là cá đã bị yếu và có dấu hiệu của bệnh nào đó, cần có biện pháp xử lý kịp thời trước khi thu hoạch Hình 5.2.6. Quan sát cá hoạt động - Xác định sức khỏe cá qua hình thái
  29. 28 Quan sát qua hình thái cũng biết được tình trạng sức khỏe của cá. Hàng ngày, khi thăm cá có thể kiểm tra hình thái của cá qua các chỉ tiêu sau: + Màu sắc thân cá tự nhiên, da sáng bóng, đồng đều. + Màu sắc của mang có màu hồng + Mắt cá đen, căng, sáng bóng; nếu mắt cá chuyển màu vàng hay trắng bạc khi phản chiếu ánh sáng là cá đã bị yếu, bệnh Hình 5.2.7.a. Quan sát cá chiên Hình 5.2.7.b. Quan sát cá lăng Hình 5.2.7. Quan sát hình thái cá 3. Xác định thời điểm thu hoạch Khi đã thu thập đầy đủ các thông tin về thị trường, thời tiết xác định đầy đủ các điều kiện về sức khỏe, kích cỡ cá nuôi thì tiến hành xác định thời điểm thu hoạch cá và chuẩn bị tốt các công việc tiếp theo sao cho việc thu hoạch cá đạt hiệu quả cao Chọn cỡ cá thu hoạch sao cho có hiệu quả nhất, thông thường cá lăng, cá chiên sau 12 tháng, có thể thu hoạch khi cá đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, kích cỡ trung bình là trên 1kg/con (cá lăng) và 1,5kg/con (cá chiên); Cá thường có kích cỡ không đều vì vậy những con chưa đủ kích cỡ có thể nuôi tiếp cho đến khi cá đạt kích cỡ thương phẩm. Không được thu hoạch cá đang trong thời gian cá bị bệnh. Cần lấy mẫu cá gửi đến cơ quan chức năng để kiểm tra dư lượng thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng và hạn chế sử dụng trước khi thu hoạch. Ngừng sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh trước khi thu hoạch theo quy định của các ngành chức năng. Trước khi thu hoạch 1 – 3 ngày thì giảm cho ăn và ngưng hẳn để tránh tình trạng cá yếu và chết khi vận chuyển. Một tháng trước khi thu hoạch phải kiểm tra dư lượng thuốc kháng sinh.
  30. 29 Khi thu hoạch cá phải chọn thời tiết tốt; lúc không nắng, mưa bão. Thời gian thu hoạch cá tốt nhất trong ngày là vào lúc chiều tối hoặc sáng sớm vì lúc này nhiệt độ môi trường thấp, không có ánh nắng mặt trời nên sẽ hạn chế được các tác động của môi trường ảnh hưởng đến chất lượng cá trong quá trình thu hoạch, xử lý. Kinh nghiệm thực tế nếu thu hoạch cá để bảo quản sống thì thời điểm thu hoạch cá thích hợp là chiều tối và sẽ vận chuyển qua đêm để tranh thủ thời tiết mát và kịp đến nơi tiêu thụ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên Câu hỏi thảo luận nhóm số 5.2.1. Nêu các phương pháp khảo sát thị trường cá lăng, cá chiên. Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về việc khảo sát thị trường cá lăng, cá chiên. Bài thực hành số 5.2.2. Thực hành thu mẫu, xác định cỡ cá tại trang trại nuôi cá của nhà trường, hoặc ao hộ gia đình. Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc kiểm tra cỡ cá thu hoạch Bài thực hành số 5.2.3. Thực hiện đánh giá sức khỏe của cá theo các tiêu chí đưa ra. Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc kiểm tra sức khỏe của cá theo các tiêu chí C. Ghi nhớ - Cách thu thập thông tin thị trường, thời tiết tốt để đạt được hiệu quả kinh tế cao - Cần xác định đúng cỡ cá, chất lượng cá, sức khỏe cá đảm bảo đạt yêu cầu khi thu hoạch - Xác định được thời điểm thu hoạch và nơi bán cá hiệu quả nhất
  31. 30 BÀI 3. SOẠN THẢO VÀ KÝ HỢP ĐỒNG BÁN CÁ Mã bài: MĐ05-03 Mục tiêu - Soạn thảo được hợp đồng mua bán cá, thực hiện và thanh lý được hợp đồng mua bán; - Tuân thủ các quy định khi thực hiện soạn thảo, thực hiện hợp đồng bán cá. A. Nội dung 1. Các hình thức bán cá 1.1. Bán trực tiếp: Cá được bán trực tiếp đến cơ sở tiêu thụ không qua khâu trung gian. Cơ sở nuôi cá Cơ sở tiêu thụ, người tiêu dùng 1.2. Bán cá thông qua tổ chức trung gian: Cơ sở sản xuất bán cá cho các nơi tiêu thụ thông qua các đại lý, thương lái Cơ sở nuôi cá Đại lý, Cơ sở tiêu thụ, thương lái người tiêu dùng 2. Hợp đồng bán cá Khi bán cá, để dễ xử lý khi có xảy ra tranh chấp giữa bên mua và bên bán mà không có một văn bản hay một chứng từ nào cụ thể, cần phải thực hiện việc ký kết hợp đồng kinh tế về mua bán. 2.1. Các yêu cầu cơ bản của bản hợp đồng Hợp đồng là văn bản chứng từ ghi rõ các điều khoản ràng buộc của hai bên, trên giấy và có chữ ký, con dấu của hai bên. Hợp đồng phải ghi rõ nếu một trong hai bên không thực hiện các nghĩa vụ của mình thì sẽ có các hình thức xử lý theo pháp luật hiện hành. Hợp đồng phải ghi rõ phương pháp giải quyết các kiện tụng, tranh chấp xảy ra. Hợp đồng phải được lập bằng ngôn từ chung, chính xác, cụ thể, thống nhất giữa hai bên. Sau khi ký kết hợp đồng các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp cần xác định rõ
  32. 31 trách nhiệm, nội dung và yêu cầu công việc, cố gắng không để sai sót sẽ là cơ sở phát sinh các khiếu nại. 2.2. Các nội dung chính phải có trong một hợp đồng - Tên hợp đồng - Những căn cứ thiết lập hợp đồng: Căn cứ vào những văn bản pháp lý để xây dựng một hợp đồng kinh tế: + Căn cứ vào quyết định, công văn của các cấp + Căn cứ vào nhu cầu công việc thực tế - Thời điểm lập hợp đồng. - Các bên tham gia hợp đồng, địa chỉ, tài khoản, số CMND, điện thoại, mã số thuế - Vấn đề hay công việc thực hiện và tiêu chuẩn thực hiện. - Thời gian thực hiện. - Nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên. 2.3. Cách soạn thảo hợp đồng 2.3.1. Điều khoản và điều kiện hợp đồng - Xác định tên hàng, số lượng cá mua bán. - Xác định đơn giá cá. - Xác định tổng giá trị bằng tiền của hợp đồng. - Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh và chất lượng của sản phẩm. - Xác định quy cách, phẩm chất của cá. 2.3.2. Giá cả và phương thức thanh toán - Xác định địa điểm và thời gian giao nhận cá. - Xác định trách nhiệm vận chuyển cá. - Xác định phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. 2.3.3. Thời gian thực hiện hợp đồng - Xác định thời gian hợp đồng có hiệu lực. - Trách nhiệm pháp lý của các bên (bên mua và bên bán) khi tham gia ký kết hợp đồng. 2.4. Giới thiệu mẫu hợp đồng mua bán Tùy điều kiện cụ thể để lập hợp đồng mua bán; người nuôi có thể tham khảo mẫu hợp đồng sau:
  33. 32 Đơn vị hợp đồng: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN Hợp đồng số: /HĐMB Căn cứ Nghị quyết số 45/2005/NQ-QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội nước CHXHCNVN về việc thi hành bộ Luật dân sự; Căn cứ vào sự thỏa thuận của hai bên. Hôm nay ngày tháng năm Tại địa điểm: Chúng tôi gồm: . Bên bán (gọi tắt là bên A) Tên cơ sở sản xuất (nuôi): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: . Tài khoản số: . Mở tại ngân hàng: . Đại diện là: Chức vụ: Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: Do chức vụ ký Bên mua (gọi tắt là bên B) Tên doanh nghiệp/ cơ sở tiêu thụ:: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: . Tài khoản số: . Mở tại ngân hàng: . Đại diện là: Chức vụ: Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: Do chức vụ ký Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau: Điều 1: Nội dung công việc giao dịch Bên A bán cho bên B: TT Tên hàng, chất lượng ĐV Số Đơn Thành Ghi tính lượng giá tiền chú
  34. 33 Tổng cộng Tổng giá trị hợp đồng bằng chữ: Điều 2: Phương thức giao nhận Bên A giao cho bên B theo lịch sau: TT Tên hàng, chất lượng ĐV Số Thời Địa điểm Ghi tính lượng gian chú Phương tiện và chi phí vận chuyển do bên chịu. Quy định lịch giao nhận cá mà bên mua không đến nhận thì phải chịu chi phí nuôi thêm là đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có cá giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận chất lượng cá tại chỗ. Nếu phát hiện cá không đúng tiêu chuẩn chất lượng thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Cá đã ra khỏi cơ sở nuôi thì bên bán không chịu trách nhiệm. Điều 3: Phương thức thanh toán Bên B thanh toán cho bên A bằng hình thức . trong thời gian . Điều 4: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng. Bên nào không thực hiện
  35. 34 hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới % giá trị của hợp đồng bị vi phạm (% này do hai bên thỏa thuận). Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán v.v. Mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế. Điều 5: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh, các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung). Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án. Điều 6: Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế. Điều 7: Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày đến ngày Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá ngày. Bên có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian, địa điểm thanh lý. Hợp đồng này được làm thành bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Hình 5.3.1. Ví dụ mẫu hợp đồng mua bán cá 2.5. Quy trình ký hợp đồng: Chọn đối Dự thảo Thương Ký kết tác bán cá hợp đồng thảo, thống hợp đồng nhất Sau khi chọn được đối tác để bán cá, việc tiếp theo là dự thảo hợp đồng mua bán. Có thể sử dụng mẫu hợp đồng như đã giới thiệu ở phần trên. Trong dự thảo hợp đồng cần lưu ý: - Giá bán theo từng cỡ cá, số lượng; - Lịch giao nhận, cần ghi thời gian cụ thể;
  36. 35 - Phương tiện và chi phí vận chuyển: Theo thỏa thuận, cần ghi cụ thể; - Phương thức thanh toán: Theo thỏa thuận và ghi cụ thể thời gian trả hết tiền; Sau khi điền đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn trên, bên A cùng bên B thảo luận nếu thống nhất sẽ cùng ký hợp đồng. Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng. Khi hợp đồng đã được ký, sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên ký hợp đồng. 2.6. Thực hiện hợp đồng Thực hiện hợp đồng bao gồm các nội dung: - Thực hiện điều khoản về số lượng, chất lượng cá: Khi bên bán (bên A) chở cáđến cơ sở nuôi (bên B), hai bên có trách nhiệm kiểm tra về số lượng và chất lượng cá theo đúng quy định; Nếu không đảm bảo thì bên A phải chịu trách nhiệm. - Thực hiện điều khoản về thời gian giao nhận: Hai bên có trách nhiệm thực hiện đúng thời điểm và thời gian giao nhận cá. Nếu bên nào vi phạm, gây thiệt hại cho nên kia, là vi phạm hợp đồng thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. - Thực hiện điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận: Địa điểm giao nhận thường là bên bán (bên A) chở cá đến cơ sở tiêu thụ (bên B). Nếu các bên không thực hiện việc giao/nhận đúng hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất cho bên kia. - Thực hiện điều khoản về giá cả, thanh toán. Giá cả theo thỏa thuận trong hợp đồng. Muốn thay đổi giá khi thị trường có biến động giá, cần thỏa thuận về nguyên tắc, thủ tục, thể hiện trong hợp đồng. Thanh toán theo hợp đồng là khâu cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng mua bán. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện theo phương thức và thời gian ghi trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không ghi, thì thời hạn trả tiền là 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy đòi tiền. Nghĩa vụ trả tiền được xem là hoàn thành khi bên bán nhận được tiền theo hóa đơn bán hàng. 3. Thanh lý hợp đồng mua bán cá 3.1. Các yêu cầu cơ bản của bản thanh lý Thanh lý hợp đồng tiến hành tại thời điểm mà nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng đã được thực hiện về cơ bản. Mỗi bên đều muốn giải quyết vấn đề còn tồn tại và thoát ra khỏi sự ràng buộc đối với nhau về mặt pháp lý. Thanh lý hợp đồng phải nhắc lại nội dung chính trong hợp đồng, kết quả thực hiện theo quy định trong hợp đồng của mỗi bên, các bên phải giải quyết hết các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. 3.2. Cách soạn bản thanh lý
  37. 36 - Căn cứ để soạn thảo bản thanh lý là: + Theo pháp luật qui định của nhà nước + Theo nội dung hợp đồng + Theo thỏa thuận của 2 bên 3.3. Giới thiệu mẫu Thanh lý hợp đồng: Đơn vị hợp đồng: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG - Căn cứ vào hợp đồng số: ,ngày tháng năm , về việc - Căn cứ vào biên bản nghiệm thu ngày tháng năm 20 Hôm nay, ngày tháng năm 20 , tại . chúng tôi gồm có: Bên bán (gọi tắt là bên A) Tên cơ sở nuôi: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: . Tài khoản số: . Mở tại ngân hàng: . Đại diện là: Chức vụ: Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: Do chức vụ ký Bên mua (gọi tắt là bên B) Tên doanh nghiệp/ cơ sở nuôi cá:: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: . Tài khoản số: . Mở tại ngân hàng: . Đại diện là: Chức vụ: Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: Do chức vụ ký Hai bên đã cùng tiến hành thanh lý hợp đồng như sau:
  38. 37 Điều 1: Hai bên đồng ý thanh lý hợp đồng mua bán cá nêu trên kể từ ngày ./ / Khối lượng và giá trị hợp đồng bên A đã thực hiện được: - Chất lượng: - Số lượng: - Giá trị thực hiện: (viết bằng chữ .) Tổng cộng số tiền bên B thanh toán cho bên A Là: (viết bằng chữ .) Điều 2: Sau khi biên bản thanh lý đã được hai bên ký thì mọi trách nhiệm của Bên B đối với Bên A và ngược lại sẽ không có hiệu lực. Điều 3: Biên bản thanh lý hợp đồng này được lập thành 04 (bốn) bản, mỗi bên giữ 02 (hai) bản có giá trị như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Hình 5.3.2. Ví dụ mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán cá B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi thảo luận nhóm số 5.3.1. Nêu yêu cầu và các nội dung chính cần có trong hợp đồng? Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về việc ký kết hợp đồng mua bán cá Bài kiểm tra thực hành số 5.3.2. Soạn thảo hợp đồng và thanh lý hợp đồng bán cá Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc soạn thảo và thanh lý hợp đồng bán cá C. Ghi nhớ - Các yêu cầu cơ bản của bản hợp đồng - Các điều khoản quan trọng trong hợp đồng. - Nội dung bản thanh lý hợp đồng
  39. 38 BÀI 4. THU HOẠCH CÁ TRONG AO NUÔI, BÈ NUÔI Mã bài: MĐ05-04 Mục tiêu - Nêu được các công việc cần chuẩn bị khi thu hoạch cá; - Chuẩn bị được đầy đủ về trang thiết bị, dụng cụ và nhân lực phục vụ cho việc thu hoạch cá; - Sử dụng tốt các dụng cụ đánh bắt; thực hiện việc thu hoạch cá lăng, cá chiên trong ao nuôi, bè nuôi đúng kỹ thuật; - Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, thao tác khéo léo. A. Giới thiệu Quy trình Thu cá trong ao nuôi Chuẩn bị Thu hoạch cá thu hoạch Thu cá trong bè nuôi B. Các bước tiến hành 1. Chuẩn bị thu hoạch Công tác chuẩn bị trước khi thu hoạch phải được tiến hành đầy đủ và chu đáo, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cá thành phẩm. Trước khi thu hoạch, cần phải có kế hoạch thu hoạch cá, dự tính cỡ cá, lượng cá thu hoạch, nơi tiêu thụ từ đó có sự chuẩn bị về nhân lực, dụng cụ đánh bắt (lưới, vợt), nhốt, giữ và chứa cá (giai, bể). 1.1. Chọn phương pháp thu hoạch Chọn phương pháp thu hoạch là rất quan trọng; cần dựa vào điều kiện thực tế của trang trại về địa hình đáy ao, độ sâu; nguồn nước cấp, thoát; hệ thống cống; trang thiết bị thu hoạch để áp dụng các phương pháp: thu tỉa hay thu toàn bộ; thu cá bằng chài, lưới, tháo cạn toàn bộ hoặc kết hợp giữa các phương pháp sao cho phù hợp, có hiệu quả cao và chất lượng cá thu hoạch đạt tốt nhất.
  40. 39 1.2. Chuẩn bị dụng cụ và nhân lực thu hoạch Trước khi thu hoạch cần dựng trước lều tạm để che nắng cá ngay khi bắt lên, không cho nắng chiếu trực tiếp vào cá vì khi cá thu hoạch lên bờ rất nhanh chết, nếu bị nắng chiếu trực tiếp dễ bị chết làm giảm chất lượng và bán mất giá. Chuẩn bị sẵn các dụng cụ để thu hoạch, rửa và đựng cá như: Lưới, máy bơm nước, rổ nhựa, thùng nhựa hoặc thùng composit cách nhiệt, bao nilon, nguồn nước sạch kiểm tra nhân lực kéo lưới; nơi thả lưới, các dụng cụ bắt giữ cá Hình 5.4.1. Chuẩn bị lưới kéo; kiểm tra chất lượng lưới: vàng lưới (cánh lưới, thân lưới, đụt lưới); ván lưới, giềng phao, giềng chì, cáp kéo Chuẩn bị bơm; kiểm tra chất lượng máy bơm, nguồn điện, độ an toàn Hình 5.4.2. Một số loại máy bơm nước
  41. 40 Hình 5.4.3. Rổ nhựa Hình 5.4.4. Thùng nhựa, composite chứa cá Yêu cầu về dụng cụ, thiết bị phải không rỉ sét, không bị ăn mòn hoặc mục nát, không thấm nước; cấu trúc ít ngóc ngách, phẳng bề mặt để dễ làm vệ sinh và khử trùng. Tất cả các dụng cụ, thiết bị phải được rửa sạch sau mỗi lần thu hoạch cá. Cách làm theo trình tự như sau: + Rửa bằng nước sạch để loại các chất bẩn bám. + Dùng xà bông hoặc nước rửa chén để rửa. + Rửa lại bằng nước sạch. + Ngâm các dụng cụ trong nước sát trùng gồm 10cc nước Javen và 8 lít nước sạch. + Rửa lại bằng nước sạch, phơi khô và giữ nơi khô ráo chuẩn bị cho lần thu hoạch sau.
  42. 41 Có thể dùng Chlorine nồng độ 200 ppm hoặc Chlorua vôi nồng độ 15% để khử trùng dụng cụ, thiết bị. Bảo quản riêng từng loại. Hình 5.4.5. Dụng cụ làm vệ sinh Kiểm tra nguồn điện, máy bơm, ống dẫn đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn trong quá trình bơm để thu hoạch cá trong ao. Cần tính thời gian bơm nước sao cho nước cạn vào sáng sớm hoặc chiều tối ngày dự định bắt cá. Nếu dự định thu hoạch cá vào sáng sớm thì cần tiến hành bơm nước từ đêm và tiến hành thu cá ngay từ sáng sớm để thu hoạch ngay càng sớm càng tốt, trước khi mặt trời lên. Cần chuẩn bị đầy đủ nhân lực có sức khỏe, có kinh nghiệm, tay nghề để đánh bắt cá nhanh, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật tránh ảnh hưởng đến chất lượng cá. 2. Thu hoạch cá lăng, cá chiên trong ao nuôi Cá lăng, cá chiên nuôi trong ao đất thường chui rúc vào đáy bùn nên rất khó bắt. Cần tát cạn vào chiều mát, mò bắt sơ bộ, sau đó dùng chuối cây trang ao cho bằng đáy rồi cho nước vào, nửa đêm và gần sáng cá lăng, cá chiên sẽ ngoi lên Dùng lưới kéo thu cá là phương pháp phổ biến nhất hiện nay phù hợp cho việc thu hoạch cá trong các ao nuôi cá lăng, cá chiên thâm canh Lưới kéo có dạng hình túi hay hình ống, một đầu được mở rộng, tiếp đó hẹp dần và cuối cùng bị bịt kín ở túi lưới (đụt lưới). Cấu tạo cơ bản của lưới kéo gồm: vàng lưới (cánh lưới, thân lưới, đụt lưới); các phụ tùng tạo độ mở cho miệng lưới: Ván lưới (hoặc rường lưới), giềng phao, giềng chì, cáp kéo Cánh lưới có tác dụng lùa cá vào thân và đụt lưới. Chiều dài cánh lưới thường chiếm 1/5 chiều dài toàn bộ vàng lưới kéo.
  43. 42 Hình 5.4.6. Hình dạnh tổng thể của lưới kéo Lưới kéo thu cá thịt phổ biến hiện nay phải đảm bảo một số thông số kỹ thuật chính sau: Chiều dài lưới ≥ 50m Chiều cao của lưới từ 3 - 6m Kích thước mắt lưới từ 20 - 30mm Đường kích dây giềng từ 5 - 10mm, chất liệu lưới đảm bảo bền chắc. Thân lưới kéo có tác dụng là tiếp tục giữ và lùa cá vào đụt. Đụt lưới là phần quan trọng nhất của vàng lưới có tác dụng giữ cá. Chiều dài đụt lưới thường chiếm 1/5 chiều dài toàn bộ vàng lưới kéo. Phụ tùng lưới kéo bao gồm các trang thiết bị sau: giềng phao, giềng chì, ván lưới hay rường lưới, cáp kéo. Lưới được thả ở một đầu ao, nhờ lực kéo của người, lưới tiến đến bờ đối diện. Quá trình vận động trong nước, lưới làm việc theo nguyên tắc kéo vét (giềng phao luôn nổi trên mặt nước, giềng chì luôn sát đáy). Tới bờ đối diện, lưới được thu lên ở vị trí thích hợp, cá bị giữ lại trong lưới. Lưới có hình chữ nhật được rút gọn trong một khung dây giềng hình chữ nhật; kích cỡ mắt lưới đồng nhất trên toàn bộ tấm lưới; lưới có lắp phao và chì. Sơ đồ quy trình thu hoạch cá lăng, cá chiên trong ao nuôi:
  44. 43 Thả lưới Kéo lưới Tháo bớt nước éo lưới Tháo cạn, Thu lưới thu toàn bộ bắt cá Bước 1. Tháo bớt nước trong ao Trước khi thu hoạch cá trong ao nuôi bằng lưới kéo cần giảm bớt lượng nước trong ao bằng cách bơm cho đến khi mực nước trong ao còn khoảng 0,7 – 1m nước; Bước 2. Thả lưới (Hình 5.4.7.a): Thả lưới ở một đầu ao (có độ sâu mực nước thấp, hướng kéo lưới thuận theo chiều gió); kiểm tra độ an toàn đường lưới sau thả (tránh để cuốn lưới, treo lưới) Hình 5.4.7.a. Thả lưới Bước 3. Kéo lưới: Quá trình lưới làm việc trong nước phải được đảm bảo giềng phao luôn nổi trên mặt nước, giềng chì luôn sát đáy (Hình 5.4.7.b) Hình 5.4.7.b. Kéo lưới
  45. 44 Hình 5.4.7.c. Kéo đều hai đầu lưới, để cho lưới cong tự nhiên Bước 4. Thu lưới bắt cá: Khi thu lưới thì kéo giềng chì, rồi thu phần thịt lưới, sau cùng là kéo giềng phao; dùng rổ xúc cá từ lưới (Hình 5.4.7.d) Hình 5.4.7.d. Bước 5. Tháo cạn, thu toàn bộ: Sau khi đã kéo lưới thu phần lớn cá trong ao thì tiến hành bơm cạn để thu toàn bộ cá còn sót lại (Hình 5.4.7.e.) Hình 5.4.7.e.
  46. 45 Cuối cùng, dùng rổ hoặc tay để bắt cho hết cá (Hình 5.4.7.f) Hình 5.4.7.f Hình 5.4.7. Các bước thu hoạch cá lăng, cá chiên bằng lưới trong ao nuôi 3. Thu hoạch cá lăng, cá chiên trong bè nuôi Quy trình thu hoạch cá lăng, cá chiên trong bè nuôi: Di chuyển Dồn cá Dùng rổ Gom lưới bè nuôi trong bè thu toàn bộ xúc cá éo lưới Bước 1. Di chuyển các bè nuôi vào gần bờ để thu hoạch (Hình 5.4.8.a) Hình 5.4.8.a
  47. 46 Hình 5.4.8.b. Bước 2. Kéo lưới để dồn cá trong bè Bước 3. Dùng rổ nhựa xúc cá để chuyển vào thùng chứa (Hình 5.4.8.c.) Hình 5.4.8.c. Bước 4. Cuối cùng, gom lưới trong bè lên thu toàn bộ (Hình 5.4.8.e) Hình 5.4.8. e Hình 5.4.8. Các bước thu hoạch cá lăng, cá chiên trong bè nuôi
  48. 47 Sửa chữa và vệ sinh lồng bè theo đúng yêu cầu kỹ thuật trước khi bắt đầu vụ nuôi mới C. Bài tập và sản phẩm thực hành của học học viên Bài trắc nghiệm số 5.4.1. Nội dung là các công việc chuẩn bị khi thu hoạch cá ở ao nuôi Câu hỏi thảo luận nhóm số 5.4.2. Nêu kỹ thuật thu hoạch cá lăng, cá chiên trong ao, bè nuôi. Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về kỹ thuật thu hoạch cá lăng, cá chiên trong ao, bè nuôi Bài thực hành số 5.4.3. Thực hành thu hoạch cá nuôi trong ao bằng lưới kéo tại trang trại nuôi cá của nhà trường, hoặc ao hộ gia đình. Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được công việc thu hoạch cá nuôi trong ao bằng lưới kéo tại trang trại nuôi cá của nhà trường, hoặc ao hộ gia đình. D. Ghi nhớ. - Biết được các bước trong quy trình thu hoạch cá lăng, cá chiên trong ao nuôi, bè nuôi - Khi thu hoạch cần nhanh chóng, nhẹ nhàng, tránh để cá vùng vẫy nhiều.
  49. 48 BÀI 5. BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN CÁ Mã bài: MĐ05-05 Để hạn chế tới mức tối đa việc giảm chất lượng của cá sau thu hoạch thì việc thực hiện thật tốt các yêu cầu kỹ thuật, thao tác trong suốt quá trình bảo quản, vận chuyển cá đến nơi tiêu thụ là hết sức quan trọng và quyết định đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Mục tiêu - Trình bày được các phương pháp bảo quản, vận chuyển cá. - Bảo quản, vận chuyển cá đúng kỹ thuật. A. Giới thiệu Quy trình: Vận chuyển hở Bảo quản cá Vận chuyển cá sống Vận chuyển kín B. Các bước tiến hành: 1. Bảo quản cá Cá lăng, cá chiên tiêu thụ sống, vì vậy việc bảo quản cá từ sau khi thu hoạch đến khi tiêu thụ là rất quan trọng Cá sau thu hoạch Chuẩn bị thùng Chuyển cá vào Chuẩn bị nước chứa thùng chứa sạch, lạnh Bảo quản chờ vận Bơm oxy chuyển Hình 5.5.1. Sơ đồ quy trình bảo quản sống cá lăng, cá chiên
  50. 49 Ba yếu tố chính về môi trường và công nghệ đã được khảo sát ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của cá trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển cá từ nơi nuôi tới nơi sử dụng là mật độ cá, nhiệt độ môi trường và hàm lượng oxy trong nước 1.1 Ảnh hưởng của mật độ lên thời gian bảo quản Khi bảo quản cá với mật độ dày, cá lăng, cá chiên luôn tiết nhiều chất nhớt, làm bẩn môi trường nước và giảm tỉ lệ sống Kết quả thực nghiệm cho thấy cá lăng, cá chiên có thể chịu được các mức nước rất khác nhau, từ ngập nước hoàn toàn cho tới gần như khô cạn. Tuy nhiên, khi bảo quản và vận chuyển cá lăng, cá chiên, để đạt được tỷ lệ cá sống cao thì cần sử dụng lượng nước ngập cá Nếu nước ít quá sẽ không đủ nước cho quá trình trao đổi nhiệt và thẩm thấu cần thiết cho duy trì sự sống của cá. 1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường bảo quản Tỷ lệ sống của cá theo thời gian bảo quản trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì sẽ khác nhau; Nhiệt độ môi trường bảo quản phải thấp hơn nhiệt độ nuôi để tránh cá hoạt động nhiều sẽ tiêu hao năng lượng, nhưng cũng không quá thấp cá sẽ phải mất năng lượng chống lạnh và cũng sẽ gầy đi; Nhiệt độ thích hợp cho bảo quản cá sống nằm trong khoảng 20 0C – 22 0C. 1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng oxy Cá bảo quản trong bao kín thì tỷ lệ sống của cá phụ thuộc vào việc cung cấp oxy trong thời gian bảo quản Thời gian bảo quản cá trong bao bì kín không cung cấp oxy là ngắn nhất (khoảng 24 giờ). Bảo quản cá trong bao bì kín đồng thời cung cấp oxy thì thời gian duy trì sự sống cho cá sẽ kéo dài hơn (khoảng 40 giờ). Cá bảo quản trong dụng cụ hở (thùng, bể ) cũng sẽ bảo quản được lâu hơn do lượng oxy hòa tan trong nước nhiều Như vậy, việc bảo quản và vận chuyển sống cá sống thương phẩm bằng biện pháp bảo quản trong thùng có thông không khí với bên ngoài (thùng hở) là hợp lý nhất hoặc nếu bảo quản cá trong dụng cụ kín thì phải cung cấp oxy. 2. Vận chuyển cá Hiện nay yêu cầu của người tiêu dùng trong việc tiêu thụ các mặt hàng thủy sản ngày càng cao, chỉ có các mặt hàng thủy sản tươi sống mới được thị trường chấp nhận. Vì vậy yêu cầu của công tác vận chuyển cá từ nơi thu hoạch đến nơi tiêu thụ cũng trở nên nghiêm khắc và khó khăn hơn, đòi hỏi cá khi vận chuyển đến nơi tiêu thụ phải còn sống và khỏe mạnh.
  51. 50 Trước khi thu hoạch phải ngừng cho ăn, dừng bón phân, xác định khách hàng tiêu thụ và nơi tiêu thụ, từ đó xác định loại phương tiện và dụng cụ vận chuyển thích hợp với số lượng cá thu được, quãng đường và thời gian vận chuyển. Có nhiều phương tiện để vận chuyển cá như máy bay, xe lạnh, thuyền, tàu, xe tải, xe máy có các ưu nhược điểm khác nhau; tùy điều kiện thực tế của trang trại nuôi, quãng đường, thời gian vận chuyển mà lựa chọn phương tiện vận chuyển cho phù hợp và có hiệu quả cao nhất. Bảng 5.5.1. Đánh giá các phương tiện vận chuyện TT Phương tiện vận Ưu điểm Nhược điểm chuyển 1 Máy bay Tỷ lệ sống cao; Chi phí cao Nhanh, cơ động 2 Xe lạnh Tỷ lệ sống cao Chi phí cao 3 Thuyền, ghe thường Cơ động; Chịu ảnh hưởng của Chi phí thấp. nắng, nóng; 4 Ghe đục Tỷ lệ sống cao; Chi phí cao Số lượng nhiều 5 Xe tải Nhanh, cơ động; Dễ bị nhiễm khói, Chi phí thấp. bụi, bẩn; 6 Xe thô sơ Cơ động; Chậm; Chi phí thấp. Quãng đường ngắn Trước khi vận chuyển cá cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, nhiên liệu phục vụ cho quá trình vận chuyển như dụng cụ khuân vác, bạt che, dụng cụ sửa chữa phương tiện, dầu nhớt; hồ sơ vận chuyển Trong quá trình vận chuyển cần giữ ổn định nhiệt độ trong các thùng chứa, cá sẽ ít bị mất nhớt, tỉ lệ sống cao và cá khỏe hơn. 2.1. Vận chuyển hở Cá lăng cá chiên thường được vận chuyển hở bằng cách dùng thùng nhựa, composite, sọt lót nilon hoặc quây bạt để chứa cá (có sục khí hoặc không) và vận chuyển bằng thuyền, ghe, xe
  52. 51 Vận chuyển các thùng, sọt cá bằng thuyền, ghe được thực hiện khi giao thông thủy thuận lợi, đoạn đường vận chuyển không dài Hình 5.5.1. Vận chuyển cá bằng ghe Mức nước trong sọt, thùng hoặc bạt chiếm từ 2/3 đến 3/5 dụng cụ, chú ý cần sử dụng nước sạch, không có nhiều chất hữu cơ hoặc các kim loại nặng, các khí độc. Hình 5.5.2. Vận chuyển bằng ô tô Với số lượng cá lớn, có thể vận chuyển bằng ghe đục; Hai bên thành ghe có các lỗ thủng để nước trong ghe có thể lưu thông với môi trường nước bên ngoài; Cá vận chuyển được chứa trong túi lưới lớn mắc dưới hầm của ghe Hình 5.5.3. Vận chuyển cá bằng ghe đục 2.2. Vận chuyển kín Chủ yếu áp dụng khi vận chuyển cá với số lượng ít, thời gian vận chuyển
  53. 52 tương đối ngắn. Phương tiện vận chuyển được sử dụng có thể là xe máy, ô tô, tàu thủy hoặc máy bay. Dụng cụ để vận chuyển cá trong phương pháp này có thể sử dụng các túi Polyetylen (PE), thùng composite, can nhựa có nắp có hoặc không bơm oxy tùy thuộc quãng đường, thời gian, phương tiện vận chuyển Ví dụ vận chuyển cá trong túi PE có bơm oxy cần thực hiện như sau: Cá chuẩn bị vận chuyển được nhanh chóng cho vào bao chứa cá bằng cách lồng hai bao PE dày, kích cỡ 130 x 90 cm vào nhau Hình 5.5.4. Lồng 2 bao PE Bên ngoài bao PE lồng bao dứa để bảo quản Hình 5.5.5. Lồng vào bao dứa Chứa cá vào bao có chứa nước và bơm oxy với tỷ lệ 1 phần nước, 3 phần ôxy. Mật độ cá trong bao tùy thuộc vào quãng đường và thời gian vận chuyển.
  54. 53 Chuẩn bị máy, bình bơm oxy, dây, vòi, nước sạch Hình 5.5.6. Bình bơm oxy - Cho nước sạch, lạnh vào các bao (sao cho khi có cá vào nhiệt độ khoảng 20- 220C là được) - Bắt từng con cá cho vào bao Hình 5.5.7. Cho nước vào bao Tiếp theo, cho dây để bơm oxy vào các bao; chú ý không đưa đầu dây vào đáy bao vì khi sục oxy có thể làm xây sát cá. Hình 5.5.8. Cho dây bơm oxy vào bao
  55. 54 Túm miệng bao, ép bao xuống để đuổi hết không khí trong bao ra. Hình 5.5.9. Ép bao đuổi không khí Nắm chặt miệng bao, mở van cho oxy vào từ từ cho đến khi bao thật căng thì rút vòi oxy ra. Hình 5.5.10. Bơm oxy Xoắn chặt miệng bao, buộc miệng bao lại bằng dây cao su. Hình 5.5.11. Buộc miệng bao
  56. 55 Vận chuyển các bao cá có thể là xe máy, ô tô, tàu thủy, máy bay Hình 5.5.12. Xe vận chuyển cá Ngoài ra, nếu có điều kiện và khi vận chuyển xa, thời gian dài thì có thể dùng phương pháp “gây mê” bằng hóa chất cho cá để sau khi bảo quản, vận chuyển, cá được đánh thức lại bơi lội như "chưa có chuyện gì xảy ra"; gây mê đã trở thành “bí kíp” để cá được tươi sống như vừa mới bắt lên dù vận chuyển đi xa cả nghìn cây số, để tránh cho cá bị chết khi đi dọc đường. Các loài tôm, cua, ghẹ và cá khi vận chuyển đều có thể dùng phương pháp gây mê nhưng đối với tôm, cua, ghẹ, người ta chỉ cần “sốc nhiệt” cho chúng mê man, sau đó vận chuyển đến nơi tiêu thụ thì “đánh thức”. Phương pháp này không cần sử dụng thuốc mà chỉ làm giảm nhiệt độ đột ngột bằng cách cho đá lạnh vào nước khiến cá rơi vào trạng thái ngủ đông. Còn đối với cá, cơ địa của chúng khác tôm, cua nên không thể áp dụng phương pháp ngủ đông được mà phải gây mê bằng thuốc. Cá ngủ hoặc cá ngừng hoạt động tiêu hao ô xy sẽ ít hơn cá hoạt động, cá ngủ ít bị xây sát và stress hơn. Cá ngừng hoạt động vận chuyển được nhiều và dễ dàng hơn cá hoạt động. Trong quá trình sử dụng hoá chất để vận chuyển cá cần tính toán nồng độ thuốc cho phù hợp vì liều sử dụng để vận chuyển và liều gây chết rất gần nhau. Ngoài việc dùng hóa chất gây mê, ngủ cho cá trong quá trình vận chuyển người ta còn sử dụng hóa chất gây mê, ngủ cho cá trong quá trình chọn lọc, tiêm vaccine, tiêm thuốc kích dục tố. Các loại hoá chất thường dùng: MS-222, Quinaldine, TMS (Tricain metalsulfonate) Hết thời gian vận chuyển đưa cá ra nước sạch để cá hồi tỉnh lại. Hiện nay trên thị trường Thái Lan dùng phổ biến loại thuốc ngủ MS-222 để vận chuyển cá. Loại thuốc này làm cho cá ngủ trong quá trình vận chuyển, giảm thiểu tối đa các hoạt động trao đổi chất, hô hấp, tiêu hóa, bài tiết cũng như tránh sự cọ sát có thể gây tổn thương cá trong quá trình vận chuyển. Sau khi vận chuyển chỉ cần thay nước mới là cá sẽ dần trở lại hoạt động bình thường sau khoảng 1 phút. Loại thuốc này không gây hại cho cơ thể và sức khỏe của cá, tuy nhiên chưa được phổ biến trên thị trường Việt Nam.
  57. 56 Loại hóa chất được sử dụng trong thủy sản để gây mê cá là MS 222 không độc với thủy sản Hình 5.5.13. Thuốc gây mê cá Sử dụng hóa chất này để gây mê bằng cách hòa tan chất gây mê trong nước, sau đó thả cá cần gây mê vào. Chất gây mê thâm nhập qua tơ mang cá trong hô hấp, hòa vào máu và chuyển lên não, tác dụng làm cho cá chuyển sang trạng thái mê thì tiến hành vận chuyển. Trong khi vận chuyển vẫn phải để cá trong môi trường nước có sục ô xi, tùy vào quãng đường, thời gian vận chuyển mà hòa tỷ lệ thuốc mê khác nhau để căn giờ cá tỉnh; Đến nơi giao nhận hàng, chỉ cần thả cá vào nước sạch có sục mạnh khí oxy là cá sẽ hồi sinh, bơi lội khỏe mạnh. Mặc dù kỹ thuật gây mê cho thủy sản không quá phức tạp và cũng không đòi hỏi đào tạo các bác sĩ và kỹ thuật viên như đối với người, tuy nhiên những hiểu biết để thực hành đúng kỹ thuật gây mê cũng rất cần thiết, vì nếu sử dụng không đúng loại chất gây mê, hoặc sử dụng quá liều, thời gian gây mê quá dài có thể làm cá chết hàng loạt. Loại hóa chất MS222 này hiện không được bán phổ biến trong nước vì giá thành khá đắt. Ngoài MS-222 người ta còn dùng Quinaldine và TMS. Đối với dùng Quinaldine có một số hạn chế như cần Aceton để hoà tan và ít an toàn hơn TMS. Khi cá ngủ nhanh thì tốt hơn với an thần lâu nhưng đòi hỏi nồng độ thuốc cao và phải nhanh chóng hồi phục cá. TMS có thể làm giảm pH của nước nên phải thường xuyên kiểm tra pH của nước, nếu cần thiết phải bổ sung dung dịch đệm. Đối với cá Hồng giai đoạn nhỏ dùng nồng độ TMS từ 50 - 100 mg/l trong 3 - 5 phút để cá ngủ sâu. Nồng độ và thời gian dùng thay đổi đối với các loài cá và các giai đoạn khác nhau. Thuốc ngủ đòi hỏi được xác định cho loài, kích cỡ và các điều kiện hiện có.
  58. 57 Sau khi gây mê, toàn bộ cá sẽ được cho vào thùng xốp, bên ngoài quấn chặt băng dính rồi đưa vào vận chuyển. Hình 5.5.14. Xe vận chuyển thùng cá Cá được gây mê trong quá trình vận chuyển sau đó được tỉnh lại bơi trong nước như bình thường do đó vẫn an toàn cho người ăn bởi khi cá tỉnh lại nghĩa là thuốc mê cũng đã hết tác dụng, chất gây mê đã được cá đào thải ra ngoài qua gan và thận nên người tiêu dùng có thể yên tâm 3.Theo dõi và xử lý các tình huống trong quá trình vận chuyển 3.1. Yêu cầu và biện pháp thực hiện trong vận chuyển - Khi vận chuyển cá nguyên liệu phải luôn chú ý đảm bảo nhanh, an toàn vệ sinh; Đối với vận chuyển cá sống phải tránh để cá giãy giụa nhiều. Cá cần được vận chuyển nhanh chóng đến nơi tiêu thụ, nhanh chóng tiếp nhận và bảo quản. - Cá vận chuyển yêu cầu phải là cá đói và được vận chuyển vào thời điểm mát trong ngày (sáng sớm, chiều mát hoặc vận chuyển vào ban đêm), nếu vận chuyển khi nhiệt độ môi trường cao phải sử dụng đá lạnh để hạ nhiệt hoặc vận chuyển bằng xe lạnh. - Không vận chuyển cá qua những vùng bị ô nhiểm, nếu vận chuyển qua thì phải che đậy kín. - Không để các thùng cá tiếp xúc với ánh nắng. - Không chồng các thùng cá lên nhau khi vận chuyển để trách cá bị xây sát và nước của thùng trên rớt xuống thùng dướị. - Khi vận chuyển cần hạn chế tối đa để cá tiếp xúc với không khí. - Không nên vận chuyển quá nhiều cá trong một thùng chứa. - Thời gian vận chuyển 6-8 giờ tỷ lệ cá sống phải trên 80%.
  59. 58 Bảng 5.5.2. Yêu cầu và biện pháp thực hiện trong vận chuyển cá Yếu tố quan tâm Yêu cầu Biện pháp An toàn vệ sinh Sạch Che kín, ngăn ngừa bụi bặm, nắng nóng; Làm vệ sinh và khử trùng dụng cụ trước và sau mỗi chuyến vận chuyển. Thời gian vận Nhanh Sử dụng phương tiện thích hợp, chuyển an toàn. Trạng thái cá Không giãy Mật độ vừa đủ; giụa; Cố định các thùng cá để tránh bị Không xây xát, lắc, va đập trong quá trình vận trầy trụa chuyển. 3.2. Xử lý các tình huống trong quá trình vận chuyển Trước khi vận chuyển, cần đặt ra các tình huống có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển để kịp thời xử lý các trường hợp - Khi xe chở cá dừng tại chỗ (nghỉ hay xe có sự cố) phải phân công người té sóng trên mặt nước để tăng ôxy cho cá thở. - Khi thấy cá nổi nhiều trên mặt nước, dáng điệu mệt mỏi (bị ngạt) phải thay đi một nửa nước cũ và thêm nước mới vào bằng mức nước ban đầu. - Vận chuyển sau 4-5 giờ phải thay nước mới cho cá. - Có giải pháp dự phòng khi thiết bị vận chuyển bị hỏng, trục trặc C. Bài tập và sản phẩm thực hành của học học viên Câu hỏi thảo luận nhóm số 5.5.1. Vận chuyển cá sống bằng bao PE, bơm oxy và vận chuyển cá bằng cách gây mê Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về kỹ thuật vận chuyển kín và vận chuyển hở cá lăng, cá chiên Bài kiểm tra thực hành số 5.5.2. Bảo quản cá lăng, cá chiên trong nước lạnh đóng bao, bơm oxy để chờ vận chuyển Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc bảo quản cá lăng, cá chiên D. Ghi nhớ - Cá sau khi thu hoạch được bảo quản sống chờ vận chuyển; - Có 2 phương pháp vận chuyển cá: Vận chuyển kín và vận chuyển hở
  60. 59 BÀI 6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NUÔI Mã bài: MĐ5-06 Đánh giá kết quả nuôi là phương pháp quản lý sản xuất có kế hoạch và tiết kiệm dựa trên cơ sở tính toán phân tích và giám sát chặt chẽ các thông số về tỷ lệ sống , các khoản thu - chi, hạch toán kinh tế để nuôi cá có hiệu quả và thực hiện được kế hoạch tái sản xuất mở rộng. Mục tiêu - Hiểu phương pháp xác định tỷ lệ sống, hạch toán kinh tế và một số vấn đề về hội nhập kinh tế thế giới với nghề nuôi cá lăng, cá chiên; - Tính toán được tỷ lệ sống; lợi nhuận của quá trình nuôi và dự kiến được kế hoạch nuôi cho vụ sau A. Giới thiệu Quy trình: Xác định tỷ lệ Tính toán hiệu Dự kiến kế hoạch sống quả nuôi nuôi tiếp theo B. Các bước tiến hành 1. Xác định tỷ lệ sống Tỷ lệ sống của cá trong ao là tỷ số phần trăm (%) của tổng số cá hiện còn trong ao với tổng số cá thả ban đầu. - Sau khi thu hoạch toàn bộ cá trong ao thì tiến hành cân để xác định khối lượng cá thu hoạch (kg). - Xác định cỡ cá trung bình (kg/con) như trong mục 2.2, bài 2 - Số lượng cá sau khi thu hoạch sẽ là: Tổng khối lượng cá thu hoạch (kg) Tổng số lượng cá (con) = Cỡ cá trung bình (kg/con) - Tính tỷ lệ sống của cá theo công thức: Tổng số lượng cá sau thu hoạch Tỷ lệ sống của cá (%) = x 100 Tổng số cá khi thả nuôi
  61. 60 2. Tính toán hiệu quả nuôi 2.1. Xác định tổng chi phí Tổng chi phí gồm các khoản mục sau: - Chi phí sản xuất: là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền, mà nhà sản xuất đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, năng lượng và các vật liệu khác; Được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất của trang trại. + Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn dùng để trả cho người lao động trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: là chi phí tổng hợp có liên quan đến công tác phục vụ và quản lý sản xuất tại các tranh trại. Nó bao gồm các khoản chi phí: * Chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng cho trang trại. * Chi phí khấu hao tài sản cố định, văn phòng làm việc, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng, bàn ghế, máy tính, điện thoại * Chi phí đóng thuế, trả lãi * Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như điện, nước, điện thoại, fax, thuê văn phòng - Chi phí quản lí. Là các chi phí có liên quan đến công tác quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của trang trại như chi phí cho những người quản lý trực tiếp; chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí - Các khoản chi phát sinh khác. 2.2 Xác định lợi nhuận Trong hoạt động sản xuất mục tiêu trung tâm của trang trại là lợi nhuận, phấn đấu để có tối đa lợi nhuận khi sử dụng các nguồn lực Lợi nhuận là phần giá trị mới sáng tạo ra, là phần dư dôi sau khi lấy giá trị sản phẩm trừ đi các khoản chi phí, trong công thức giá trị sản phẩm Trong chế độ hạch toán lợi nhuận đơn giản hiện nay, ta có công thức lợi nhuận như sau: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Doanh thu là khoản tiền mà chủ trang trại thu được tiền từ việc bán cá, được khách hàng trả tiền ngay hoặc đã được khách hàng chấp nhận thanh toán trong kì.
  62. 61 Năng suất nuôi cá lăng, cá chiên thâm canh trung bình từ 3 – 4 tấn/ha/vụ nuôi Lợi nhụân có thể tính trước thuế (lợi nhụân đang bao gồm cả thuế), hoặc tính sau thuế (lợi nhụân đã trừ thuế) Nếu Tổng doanh thu > chi phí kinh doanh ta sẽ có lợi nhuận > 0 và lợi nhụân được tính như trên được gọi là lãi. Nếu Tổng doanh thu < chi phí kinh doanh ta sẽ có lợi nhuận < 0 và lợi nhụân được tính như trên được gọi là lỗ. 3. Dự kiến kế hoạch nuôi vụ sau 3.1. Lập kế hoạch nuôi - Lập kế hoạch dài hạn: Kế hoạch dài hạn là kế hoạch nuôi cá cho thời kỳ dài trên 1 năm như kế hoạch 3 năm, 5 năm để lập được kế hoạch này các chủ trang trại phải căn cứ vào chủ trương phát triển chung của chính quyền địa phương về phát triển kinh tế vĩ mô. Những nội dung cơ bản của kế hoạch dài hạn của trang trại gồm: + Phát triển quy mô tranh trại. + Kiến thiết cơ bản, phát triển vốn đầu tư. + Đổi mới các máy móc thiết bị kỹ thuật, quy hoạch đất đai cho trang trại. + Đào tạo và sử dụng sức lao động. + Tổ chức đời sống cho người lao động trong xu thế xây dựng nông thôn mới. + Vốn và lợi nhuận. Nội dung cụ thể của kế hoạch dài hạn được thiết lập hệ thống biểu mẫu với những chỉ tiêu hợp lý làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động sản xuất của trang trại. - Lập kế hoạch ngắn hạn: Kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch sản xuất nuôi cá hàng năm. Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở của kế hoạch dài hạn và những năm sau phải tiến dần tới mục tiêu của kế hoạch dài hạn nghĩa là mục tiêu của năm sau phải cao hơn mục tiêu của năm trước. 3.2. Xác định các điều kiện cần thiết cho vụ nuôi 3.2.1 Thị trường tiêu thụ, giá cả, xu hướng phát triển Các thông tin về thị trường là hết sức quan trọng quyết định đầu ra và quy mô, xu hướng phát triển cho trại nuôi, từ đó có cơ sở đó xây dựng chiến lược đối với khách hàng, chiến lược sản phẩm và chiến lược đối với những đối thủ cạnh tranh về thị trường như: Thị trường và đối thủ trong nước; thị trường và đối thủ ở nước ngoài; Giá cả lên xuống; Xu hướng phát triển của nghề trên thế giới; Lợi nhuận; Nguồn và giá cả con giống
  63. 62 3.2.2 Vốn của trang trại. Vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất của sản xuất ở trang trại. Vốn trong trang trại bao gồm: + Vốn từ các nguồn (chủ trang trại, vốn vay, được đóng góp để liên kết và liên doanh ). Muốn có đủ vốn cho trang trại để phát triển sản xuất cần phải có các giải pháp để thu hút vốn, kêu gọi đầu tư tài trợ. + Vốn trong trng trại nuôi đươc chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động + Vốn cố định: biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định có thời gian sư dụng trên 1 năm có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên: Hệ thông ao nuôi, cống, mương Vốn lưu động của trang trại: là hình thức biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản lưu động (con giống, phân bón, thức ăn, thuốc, lưới ) 3.2.3 Điều kiện về kỹ thuật và lao động kỹ thuật: Kỹ thuật và lao động kỹ thuật được hiểu là toàn bộ công cụ, các tư liệu lao động và cán bộ kỹ thuật cùng với quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm. Nước ta đang trong quá trình từng bước thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đặc biệt là cho các ngàng sản xuất nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng, do đó các trang trại phải ưu tiên phát triển kỹ thuật để phù hợp với xu thế chung của thời đại. Đối với trang trại để thực hiện ưu tiên về kỹ thuật cần quan tâm đến các nội dung sau: + Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất của trang trại. + Hiện tại đã có những tiến bộ kỹ thuật nào đã áp dụng và sẽ được áp dụng vào sản xuất nuôi của trang trại. + Tìm giải pháp tiếp cận và lựa chọn kỹ thuật nuôi mới, cần tìm hiểu đến công nghệ nuôi tiến tiến trên thế giới. + Cần phải áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào thực tế một cách có hiệu quả. + Cơ sở nuôi cá có diện tích nuôi nhỏ hơn 5 ha phải có ít nhất một người tham gia khoá tập huấn, đào tạo về quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi cá lăng, cá chiên thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc có người tham gia khoá tập huấn, đào tạo về nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm. + Cơ sở nuôi cá có diện tích nuôi từ 5 đến 20 ha phải có ít nhất một cán bộ trung cấp nuôi trồng thủy sản. + Cơ sở nuôi cá có diện tích nuôi lớn hơn 20 ha phải có ít nhất một cán bộ là kỹ sư nuôi trồng thủy sản. 3.2.4 Sản phẩm của trang trại: Sau khi có được những thông tin về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng từ đó quyết định chiến lược sản phẩm trên cơ sở chuyên môn hoá, tập trung hoá ở một quy mô hợp lý.
  64. 63 + Sử dụng đầy đủ hợp lý nguồn đất, nước cũng như các tài nguyên khác. + Khắc phục được tính thời vụ. + Phối hợp một cách hợp lý giữa sản xuất và dịch vụ tiêu thụ. + Sản phẩm của trang trại là cá thương phẩm phải đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn quy định về an toàn thực phẩm để tạo được uy tín cho thương hiệu của mình trên thị trường; C. Bài tập và sản phẩm thực hành của học học viên Bài thực hành số 5.6.1. Thực hành thu mẫu, xác định tỷ lệ sống của cá tại trang trại nuôi cá của nhà trường, hoặc ao hộ gia đình. Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc xác định tỷ lệ sống của cá Bài thực hành số 5.6.2. Tính lợi nhuận cho một vụ nuôi cá lăng nha biết: + Năng suất cá thu hoạch: 200kg/100m2; + Diện tích ao nuôi: 500m2; + Chi phí sản xuất trung bình: 60.000.000đ/500m2; + Chi phí quản lí trung bình: 10.000.000đ; + Các khoản chi phát sinh khác: 3.000.000đ; + Giá bán bình quân tại thời điểm thu hoạch là: 100.000 đồng/kg cá. Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc tính lợi nhuận cho một vụ nuôi cá lăng, cá chiên D. Ghi nhớ - Thực hành thu mẫu để xác định tỷ lệ sống; tốc độ tăng trưởng và trọng lượng trung bình của cá phải ngẫu nhiên, đại diện. - Tính toán chi phí, lợi nhuận phải chính xác, cẩn thận. - Dự kiến được kế hoạch nuôi cho vụ sau sát với điều kiện thực tế, khả thi. - Cần ghi nhật ký và lưu trữ đầy đủ hồ sơ theo quy định.
  65. 64 BÀI 7. QUẢN LÝ HỒ SƠ TRẠI NUÔI Mã bài: MĐ5-07 Mục tiêu - Trình bày được các loại hồ sơ và nhật ký của trại nuôi - Thực hiện được việc khảo sát ý kiến khách hàng A. Nội dung 1. Quản lý hồ sơ cần có theo quy định 1.1. Giới thiệu hồ sơ trại nuôi Căn cứ theo Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính Phủ quy định điều kiện đối với một số ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuỷ sản thì các cơ sở nuôi cá phải ghi nhật ký và lưu giữ toàn bộ hồ sơ về hoạt động sản xuất nuôi cá để phục vụ cho công tác truy nguyên nguồn gốc sản phẩm sau này. Nghị định này quy định Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thuỷ sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. - Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thuỷ sản phải theo quy hoạch của địa phương. - Cơ sở phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Sử dụng các loại thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất theo quy định của pháp luật. 1.2. Mẫu một số loại hồ sơ trại nuôi Một số mẫu đăng ký kiểm tra chứng nhận nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững (Ban hành kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-BNN ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
  66. 65 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Kính gửi: (1) Căn cứ theo Quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN ngày của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tên cơ sở, vùng nuôi: Địa chỉ cơ sở, vùng nuôi: Tên người đại diện: Số điện thoại: Fax: Đối tượng nuôi: Hình thức nuôi: Diên tích, số ao /lồng /bè: (2) Mã số các ao /lồng /bè: (3) Sản lượng dự kiến thu hoạch (kg): Sau thời gian tháng áp dụng và đối chiếu các quy định điều kiện nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững với điều kiện thực tế của cơ sở nuôi, đề nghị cơ quan tiến hành kiểm tra và công nhận cho cơ sở nuôi của chúng tôi đạt (4): BMP GAqP CoC Hồ sơ gửi kèm (đối với đăng ký kiểm tra lần đầu): □ Bản thuyết minh về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ và nhân lực(5); □ Bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất; Hồ sơ gửi kèm (đối với đăng ký kiểm tra lại): □ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và nhân lực (nếu có thay đổi) (5); □ Bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất (nếu có thay đổi); □ Báo cáo khắc phục sai lỗi (6). , ngày tháng năm Đại diện cơ sở nuôi
  67. 66 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN THUYẾT MINH VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG (ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG; THIẾT KẾ, XÂY DỰNG) TRANG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ NHÂN LỰC ÁP DỤNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG THÔNG TIN CHUNG: - Tên cơ sở, vùng nuôi: - Địa chỉ cơ sở, vùng nuôi: - Số điện thoại: Fax: - Người đại diện (nếu cơ sở do một tổ chức làm chủ): - Số lượng thành viên (nếu cơ sở do một tổ chức làm chủ): TÓM TẮT HIỆN TRẠNG: - Địa điểm cơ sở, vùng nuôi: + Vị trí địa lý: + Chất đất: + Nguồn nước: - Thiết kế và xây dựng cơ sở nuôi (kèm theo bản vẽ bố trí mặt bằng): + Tổng diện tích + Diện tích ao nuôi chiếm % so với tổng diện tích + Diện tích ao lắng chiếm % so với diện tích ao nuôi + Diện tích khu vực chứa và xử lý nước thải chiếm % so với diện tích ao nuôi + Diện tích khu vực chứa và xử lý bùn thải chiếm % so với diện tích ao nuôi + Kho chứa thức ăn, thuốc và chất xử lý môi trường (số lượng, kết cấu ) + Công trình phụ trợ khác (nhà ở, nhà làm việc, nhà vệ sinh, kho chứa xăng dầu, hoá chất ) + Mô tả hiện trạng: * Ao nuôi, ao lắng và bờ ao (vật liệu, kết cấu, lưới rào ) * Bờ kênh mương (vật liệu, kết cấu ) * Cống cấp, thoát (vật liệu, kết cấu ) - Trang thiết bị, dụng cụ sản xuất + Nêu các loại trang thiết bị dụng cụ chính
  68. 67 + Nhận xét về tình trạng hoạt động của thiết bị NHÂN SỰ DỰ KIẾN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH NUÔI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG - Tổng số cán bộ thực hiện Chương trình: người, trong đó: + Các bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên: người; Trung cấp người. + Số cán bộ được đào tạo về nuôi theo hướng bền vững người. - Tổng số công nhân: người, số công nhân được đào tạo về nuôi theo hướng bền vững là .người. , ngày tháng năm Đại diện cơ sở nuôi (ký tên và đóng dấu nếu có)
  69. 68 MẪU ĐĂNG KÝ ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH LÀ CƠ QUAN KIỂM TRA, CƠ QUAN CHỨNG NHẬN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG (Ban hành kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-BNN ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tên cơ quan hoặc tổ chức CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐĂNG KÝ ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH LÀ CƠ QUAN KIỂM TRA, CƠ QUAN CHỨNG NHẬN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Kính gửi: Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản Tên cơ quan hoặc tổ chức: Địa chỉ: Số điện thoại: . Fax: Email: Sau khi nghiên cứu kỹ các quy định về nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đơn vị chúng tôi đăng ký được chỉ định là: Bản kê khai chi tiết về điều kiện của đơn vị gửi kèm Đề nghị quí Cục tiến hành kiềm tra đánh giá điều kiện của đơn vị chúng tôi Thời gian dự kiến: , ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị ( ký tên và đóng dấu ) (1) Ghi rõ đăng ký chỉ định là cơ quan kiểm tra hay cơ quan chứng nhận. 2. Kiểm tra Nhật ký sản xuất Việc ghi chép nhật ký về chế độ chăm sóc, sử dụng thức ăn, tình hình sức khoẻ, kiểm tra bệnh, vệ sinh, điều kiện môi trường, sử dụng thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi cá lăng, cá chiên là hết sức quan trọng giúp cho người quản lý kiểm tra việc thực hiện quy trình, yêu cầu kỹ thuật và là hồ sơ minh chứng quan trọng để truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Nội dung nhật ký sản xuất bao gồm: - Các thông tin về cá giống: số lượng, chất lượng, tình trạng sức khoẻ, tên và địa chỉ cơ sở nuôi.
  70. 69 - Các thông tin về lịch mùa vụ, chất lượng môi trường nước và sức khoẻ cá nuôi. - Các thông tin về thức ăn: lượng dùng hàng ngày đối với từng ao nuôi. - Các thông tin về thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường đã sử dụng, lượng sử dụng, lý do sử dụng, phương pháp sử dụng, ngày sử dụng và diễn biến sức khỏe của cá sau khi sử dụng. - Tốc độ sinh trưởng của cá: kiểm tra tốc độ sinh trưởng (trọng lượng) của cá 15 ngày/lần. - Thu hoạch: thời gian nuôi, cỡ cá, năng suất, sản lượng, phương thức thu hoạch và giao sản phẩm. - Các thông tin cần thiết khác. Việc ghi chép nhật ký về chế độ chăm sóc, sử dụng thức ăn, tình hình sức khoẻ, kiểm tra bệnh, vệ sinh, điều kiện môi trường, sử dụng thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi là hết sức quan trọng giúp cho người quản lý kiểm tra việc thực hiện quy trình, yêu cầu kỹ thuật và là hồ sơ minh chứng quan trọng để truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Một số biểu mẫu trong nhật ký nuôi cá lăng, cá chiên:
  71. 70 Mẫu số /SXG BIỂU MẪU THEO DÕI SỬ DỤNG THUỐC, HÓA CHẤT Ngày Số Tên ao Tên Số Người Người Tồn chứng sử thuốc, lượng giao nhận từ dụng hóa (gr) chất Ngày tháng năm Trưởng trại
  72. 71 Mẫu số /SXG BIỂU MẪU THEO DÕI SỬ DỤNG THỨC ĂN Tháng /năm Ao số . Cỡ cá STT Ngày Thức ăn Lượng thức ăn (gr) Lượng Người Người bình cho ăn thẩm Loại Mã Lần Lần Lần Tổng quân tra thức số 1 2 3 cộng (gr/con) ăn Ngày tháng năm Trưởng trại
  73. 72 Mẫu số /SXG BIỂU MẪU THEO DÕI BỆNH CÁ Tháng /năm Ao số . Cỡ cá Ngày Tình Nguyên Phương Thuốc, Liều Kết Người Người trạng nhân pháp điều hóa lượng quả điều kiểm bệnh trị chất sử trị tra dụng Ngày tháng năm Trưởng trại
  74. 73 Mẫu số /SXG BẢNG THEO DÕI CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG Tháng /năm Ao số . Cỡ cá Ngày Các chỉ tiêu môi trường Nhận Phương Người Người xét pháp kiểm thẩm khắc tra tra Nhiệt pH Oxy NH3 độ hòa tan phục Ngày tháng năm Trưởng trại
  75. 74 Mẫu số /SXG BIỂU MẪU KIỂM TRA VỆ SINH Tháng /năm Ngày Hạng, mục kiểm tra Nhận Sửa Người Người xét chữa kiểm thẩm Kho Ao số Dụng Thiết tra tra chứa cụ bị Ngày tháng năm Trưởng trại
  76. 75 3. Thu thập thông tin khách hàng 3.1. Ý nghĩa của việc thu thập thông tin về khách hàng Các cơ sở nuôi đều cần thông tin về khách hàng để biết xem họ là ai, cần thỏa mãn những nhu cầu gì. Thông thường, với cơ sở nuôi quy mô nhỏ, người chủ trại – nhà quản lý biết về khách hàng của họ ngay và có được thông tin nhờ tiếp xúc, quan sát, hỏi han khách hàng, điều này rất quan trọng, nhưng cũng cần phải có thông tin hoàn chỉnh hơn, đặc biệt khi thị trường càng trở nên cạnh tranh khốc liệt và thay đổi nhanh chóng. Dữ liệu về khách hàng sẽ hỗ trợ các cơ sở nuôi dự báo doanh số và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. 3.2. Soạn thảo phiếu thu thập ý kiến khách hàng Việc thiết kế phiếu thu thập ý kiến khách hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải lấy được thông tin về khách hàng như tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ cơ quan. - Phải lấy được ý kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm cá lăng, cá chiên và dịch vụ của cơ sở. - Thái độ hợp tác của khách hàng trong thời gian đến. - Mẫu phiếu thu thập ý kiến khách hàng: PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Người thực hiện phỏng vấn: . Họ và tên: . Chức vụ: Người được phỏng vấn: Họ và tên: . Địa chỉ: . Nghề nghiệp: Cơ sở sản suất giống cá lăng, cá chiên mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Cơ quan, Ông (Bà) một số vấn đề về sản phẩm của cơ sở. Để chúng tôi có cơ sở cải thiện tốt hơn nữa về chất lượng sản phẩm và cung cấp dịch vụ, xin Ông (Bà) vui lòng giúp đỡ chúng tôi trả lời một số câu hỏi sau: (Ông (Bà) vui lòng đánh dấu x vào ô tương ứng nếu chọn) 1. Ông (Bà) biết sản phẩm của cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên (tên cơ sở) qua các nguồn thông tin nào?
  77. 76 Giới thiệu của người quen: Uy tín của cơ sở: Quảng cáo: 2. Đánh giá của ông (Bà) về chất lượng cá lăng, cá chiên của cơ sở. Tốt Trung bình Kém 3. Nhận xét của Ông (Bà) về giá bán cá lăng, cá chiên: Giá đắt: Giá vừa phải: Giá rẻ: 4. Ý kiến của ông (Bà) về thời gian giao nhận sản phẩm theo hợp đồng. Giao muộn: Giao đúng: Giao sớm: 5. Đánh giá của Ông (Bà) về thái độ của nhân viên khi làm việc. Hòa nhã, thân thiện: Bình thường: Cáu gắt, nhăn nhó: 6. Ý kiến của Ông (Bà) về việc cải tiến chất lượng giống cá sú: Rất cần thiết: Bình thường: Không cần thiết: 7. Ông (Bà) có sẵn lòng sẽ hợp tác với cơ sở trong việc tiêu thụ cá lăng, cá chiên? Rất sẵn lòng: Sẵn lòng: Không quan tâm: 8. Ông (Bà) cho biết cơ sở cần gia tăng thêm các dịch vụ phụ nào nữa không? Giao hàng tận nơi: Đặt hàng qua điện thoại: Dịch vụ khác: 9. Ý kiến khác mà ông bà quan tâm Xin cảm ơn Ông (Bà) về tất cả những ý kiến đóng góp cho cơ sở. Ngày tháng năm Người được phỏng vấn Người phỏng vấn (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 3.3. Thực hiện thu thập ý kiến khách hàng Thực hiện các bước: - Xác định khách hàng cần thu thập ý kiến - Chọn khu vực mà cơ sở cung cấp cá - Lựa chọn một số lượng khách tại khu vực đã chọn. - Tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở và nguồn chi phí, cơ sở có thể lựa chọn một hoặc nhiều cách thu thập ý kiến khách hàng như: Hỏi trực tiếp và ghi thông tin, quan sát, gửi phiếu thu thập ý kiến
  78. 77 3.4. Tổng hợp thông tin và kết luận - Sau khi đưa ra phương thức điều tra ý kiến khách hàng, cơ sở tiến hành soạn thảo phiếu thu thập ý kiến khách hàng, tiến hành khảo sát thu thập thông tin và tổng hợp các ý kiến. - Căn cứ trên các thông tin đã tổng hợp được, cơ sở sẽ cải tiến cải tiến chất lượng cá lăng, cá chiên và dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng để và thỏa mãn các nhu cầu tốt nhất cho khách. B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên Bài thực hành số 5.7.1. Thực hành ghi nhật ký trại nuôi cá lăng, cá chiên theo mẫu Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện được việc ghi nhật ký trại nuôi Bài trắc nghiệm số 5.7.2. Nội dung Hồ sơ trại nuôi cá lăng, cá chiên và thu thập thông tin khách hàng C. Ghi nhớ - Nội dung hồ sơ trại nuôi - Ý nghĩa và các cách thu thập thông tin về khách hàng
  79. 78 BÀI ĐỌC THÊM MỘT SỐ GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Câu chuyện nhà nông: Tỷ phú cá lăng đuôi đỏ Ông Nguyễn Nhật Lệ, giám đốc Trung tâm Khuyến nông Đăk Lăk cho biết, toàn tỉnh có khoảng 150 hộ nuôi cá lăng đuôi đỏ với diện tích 15 ha, chủ yếu nuôi trong ao đất và lồng bè. Điển hình là hộ anh Nguyễn Minh Tuấn, người tiên phong nuôi cá lăng đuôi đỏ ở hồ Ea Kao. Anh Tuấn quê ở Hải Hậu (Nam Định). Năm 1990 anh vào Buôn Mê Thuột (Đăk Lăk) lập nghiệp. Cuộc sống đầy rẫy khó khăn, anh phải làm đủ thứ nghề như trồng cà phê, sửa xe honda, cơ khí, buôn cá lăng ở Đồng Nai Trong thời gian buôn cá, anh cứ trăn trở, tại sao ở Đồng Nai nuôi cá lăng được mà Đăk Lăk chưa nuôi được? Năm 2002 anh quyết định khăn gói về Đồng Nai "tầm sư học đạo". Nói là đi học chứ thực ra là đi làm thuê cho một cơ sở nuôi cá lồng bè ở hồ Trị An. Sau 3 năm miệt mài vừa học vừa làm, anh đã có được một số vốn kiến thức, kinh nghiệm và quay trở về Đăk Lăk với khát khao, hy vọng sẽ làm giàu bằng nghề nuôi cá. Khác với nhiều người nuôi cá lăng trong ao đất, anh nuôi trong lồng bè và chọn huyện K’rông Nô làm bản doanh để nuôi thử nghiệm. Lúc đầu anh chọn nhiều giống cá để nuôi thí điểm như cá lăng đuôi đỏ, rô phi, điêu hồng Qua 2 năm nuôi thử, do còn thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật chưa cao, hơn nữa do nguồn nước bị nhiễm phèn nặng, nước đục, cá bị chết nhiều dẫn tới thất bại. Khổng nản chí, anh lại lặn lội đi khắp các địa phương trong tỉnh để khảo sát địa hình, nguồn nước để tìm địa điểm nuôi. Cuối cùng anh đã chọn được hồ nước tự nhiên là hồ Ea Kao, TP Buôn Mê Thuột để nuôi cá lăng đuôi đỏ. Anh Tuấn, người tiên phong nuôi cá lăng đuôi đỏ ở hồ Ea Kao Anh Tuấn cho hay, rút kinh nghiệm từ bài học thất bại lần trước, lần này
  80. 79 trước khi thả cá, anh lấy nước trong hồ để xét nghiệm, thấy độ pH, sau đó mới quyết định làm lồng bè và tiến hành thả cá giống. Để thử nghiệm chắc chắn anh làm 10 lồng, trong đó nuôi 3 lồng cá lăng và 7 lồng vừa nuôi cá rô phi và điêu hồng. Sau thời gian nuôi anh thấy cá rô phi không có hiệu quả, ngượi lại cá lăng lại phát triển rất tốt, cá mới nuôi 14 tháng trọng lượng đạt 2 kg/con. Thời điểm thu hoạch bán được 200.000 đ/kg. Từ thành công ban đầu tới nay anh đã đầu tư được 40 lồng, mỗi lồng rộng 36 m2, trong đó có 20 lồng nuôi cá thương phẩm và 20 lồng ương cá giống. Anh Tuấn chia sẻ, so với nuôi trong ao đất, thì nuôi cá lăng đuôi đỏ trong lồng bè hiệu quả hơn nhiều. Nuôi trong hồ có dòng chảy ổn định, nước lưu thông liên tục nên môi trường luôn sạch, cá ít bị bệnh, khỏe mạnh, mau lớn, không phải tốn tiền thuốc thú y thủy sản. Năm 2012, anh Tuấn thu hoạch gần 7 tỷ đồng tiền nuôi cá Hơn nữa dễ kiểm soát và cân đối lượng thức ăn, cho cá ăn vừa đủ, không thừa không thiếu. Nuôi theo phương pháp này tiết kiệm được 5% tiền chi phí thức ăn. Đặc biệt thịt cá dai và ăn ngon hơn, giá bán cao hơn cá nuôi trong ao từ 5.000 - 10.000 đ/kg. Sản lượng cũng cao hơn. Hỏi về thức ăn cho cá, anh Tuấn cho biết, thức ăn cho cá lăng chủ yếu là cá biển, trùn quế, tôm nhỏ mua ở chợ về xay cho ăn. Tuy nhiên, giá cả thức ăn ngoài thị trường đôi khi cũng thất thường. Để chủ động nguồn thức ăn cho cá, anh đã xây dựng khu nuôi trùn quế rộng 300 m2 và chế ra một chiếc máy để xay cá và trùn quế. Bí quyết làm thức ăn cho cá của anh Tuấn là: Cá tạp + trùn quế (cả phân trùn, để làm chất kết dính) + cám gạo, tất cả cho vào máy xay nhuyễn vo viên cho cá ăn. Trộn thức ăn theo cách này, khi thức ăn xuống nước sẽ chậm tan,
  81. 80 giúp cho cá ăn hết không bị lãng phí. Đặc biệt giảm được 1/3 chi phí tiền mua thức ăn cho cá, đồng nghĩa với tăng 1/3 lợi nhuận. Ngoài sáng kiến tự chế máy làm thức ăn cho cá của gia đình, hàng năm anh còn xuất bán 20 tấn trùn giống với giá 30.000 đ/kg cho các hộ nuôi thủy sản trong tỉnh. Anh Tuấn cho biết thêm, cá lăng có hàm lượng dinh dưỡng rất cao và đang trở thành món ăn đặc sản nên được các nhà hàng trong và ngoài tỉnh rất ưa chuộng. Chính vì vậy sản lượng cá thương phẩm và cá giống của gia đình sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị trường. Năm 2012 gia đình anh Tuấn thu hoạch cá thương phẩm được 46 tấn/1 lồng nuôi (15 tháng)/20 lồng, bán với giá trung bình 150.000 đ/kg, thu được gần 7 tỷ đồng, chưa kể tiền bán giống. Nhận thấy hiệu quả kinh tế cao từ mô hình nuôi cá lăng trong lồng bè, tháng 7/2011, nhà máy thủy điện Sêrêpôk 4 đã đầu tư lồng và thả nuôi hơn 40.000 con cá lăng đuôi đỏ trong 44 lồng. Sau gần 6 tháng nuôi, trọng lượng từ 70 con/kg ban đầu đã tăng lên 3 - 4 con/kg. Anh Trần Duy Viễn, PGĐ NM thủy điện Sêrêpôk 4 cho biết: Sau khi tham quan một số mô hình nuôi cá lăng trong lồng trên địa bàn tỉnh, Công ty đã hỗ trợ công đoàn nhà máy đầu tư gần 2 tỷ đồng làm lồng, mua giống cá lăng về thả. Qua theo dõi thấy cá sinh trưởng và phát triển tốt. Theo Nông thôn Việt Nam (Tài liệu gốc: Hiếu Cầu, “Tỷ phú cá lăng đuôi đỏ”, Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia, Báo Nông nghiệp Việt Nam, ngày 3/7/2013) Nuôi cá lăng nha bè ở Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang Anh Nguyễn Mộng Nguyên (khu phố Tân Bình) mạnh dạn chuyển sang nuôi cá lăng nha trong thời gian gần đây. Mới đây, anh Nguyên xuất bán 2 bè cá lăng nha, khoảng 5 tấn cá, với giá 75.000 đồng/kg, anh thu lãi trên 200 triệu đồng. Anh Nguyên cho biết, so với cá điêu hồng, cá lăng nha có nhiều ưu điểm hơn: Nếu như cá điêu hồng đến lứa xuất bán (khoảng 6 tháng nuôi) mà chưa bán được là cá sẽ chậm lớn hoặc tự chết dần, còn cá lăng nha đến lứa mà chưa bán được thì cá vẫn phát triển bình thường. Cá lăng nha ít bị nhiễm bệnh, lại ít hao hụt con giống trong thời gian đầu thả nuôi; trung bình nuôi 1 bè cá điêu hồng phải tốn chi phí thuốc thú y khoảng 2 triệu đồng, trong khi đó nuôi 1 bè cá lăng nha chỉ tiêu tốn khoảng 500.000 đồng tiền thuốc bổ và men tiêu hóa. Tuy thời gian nuôi cá lăng nha kéo dài (khoảng 15 tháng) nhưng đây lại là một thuận lợi cho người nuôi có đủ thời gian để xoay xở nguồn vốn để mua thức ăn.
  82. 81 Chủ bè Nguyễn Mộng Nguyên ở khu phố Tân Bình (P. Tân Long, TP. Mỹ Tho) theo dõi trọng lượng cá lăng nha. Theo cách tính của một số chủ bè nuôi cá lăng nha, trung bình thả nuôi một bè cá lăng nha khoảng 10.000 con cá giống, với giá 14 triệu đồng; suốt chu kỳ nuôi (trong 15 tháng) cần 15 tấn cá mồi (thức ăn), trị giá khoảng 110 triệu đồng; sản lượng thu hoạch gần 3 tấn cá, với giá hiện nay là 95.000 đồng/kg, doanh thu khoảng 280 triệu đồng. Như vậy, sau khi trừ chi phí (bao gồm việc thuê mướn công lao động và các vật tư khác), một bè cá lăng nha có thể cho thu lãi khoảng 140 triệu đồng. Tuy hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi cá lăng nha là khá hấp dẫn, nhưng hiện nay số hộ nuôi còn chưa nhiều. Toàn P.Tân Long mới có 9 hộ nuôi với 15 bè cá lăng nha. Lý giải vấn đề trên, bà Nguyễn Thanh Trà, Phó Chủ tịch UBND phường Tân Long cho biết, vì nghề nuôi cá lăng nha còn mới, thời gian nuôi kéo dài và người dân đang lo không tìm được cá mồi (thức ăn) cho loại cá này. Do vậy chủ bè cũng chưa dám chuyển đổi. Hiện tại giá cá lăng nha rất cao, đầu ra ổn định, nên chúng tôi đang vận động các chủ bè chuyển đổi sang nuôi thêm loại cá này. Tuy còn trong giai đoạn đầu nhưng qua các điển hình cho thấy, mô hình nuôi cá lăng nha trên sông sẽ là hướng mở cho nghề nuôi cá bè trên sông Tiền ở TP. Mỹ Tho. Vấn đề còn lại là người nuôi nắm lấy cơ hội này ra sao? Và ngành chức năng có đi đến cùng trong việc hỗ trợ người nuôi cá phát triển mô hình này như đã từng khuyến khích? (Theo trang Kinh tế, báo Ấp Bắc, tỉnh Tiền Giang)
  83. 82 Làm giàu trên núi Mới 23 tuổi, gần như trẻ nhất trong số các đại biểu về dự Hội nghị chủ trang trại trẻ các tỉnh miền núi phía Bắc năm 2013, nhưng Trịnh Văn Sáng đã làm chủ một trang trại nuôi cá lồng quy mô lớn ở Mường Lay (Điện Biên). Sáng chia sẻ, hơn hai năm trước, khi ước mơ đại học không thành hiện thực, được sự trợ giúp của gia đình, Sáng đầu tư vào nghề nuôi cá lồng trên lòng hồ ở Mường Lay. “Mới đầu, mình làm lồng bằng tre. Năm trước, nước chảy xiết quá, ba lồng bị trôi, đập vào đá, mất hết cá, thiệt hại hơn 200 triệu đồng”, Sáng kể. Không nản chí, Sáng tiếp tục đầu tư nuôi cá. Lần này, Sáng làm lồng bằng sắt, tập trung nuôi hai loài cá lăng, cá chiên vì có giá trị kinh tế cao. Hiện tại, Sáng đang nuôi 6 lồng với hơn 2 ngàn cá lăng, cá chiên. (Theo báo Tiền Phong online ngày 28/5/2013) Mô hình nuôi cá lăng nha trong ao cho thu nhập cao của anh Phạm Văn Hùng, ngụ ấp Suối Quýt, xã Cẩm Đường, huyện Long Thành, Đồng Nai. Anh Hùng nuôi cá lăng nha trong ao cho thu nhập cao Được Trạm khuyến nông huyện Long Thành tận tình hướng dẫn kỹ thuật, năm 2007, anh Phạm Văn Hùng đã mạnh dạn vay vốn Ngân hàng Nông nghiệp huyện đầu tư thực hiện mô hình nuôi cá lăng nha trong ao. Anh Hùng cải tạo 1.500m2 ao cạnh nhà, lên bờ bao và làm vệ sinh sạch sẽ bằng 105kg vôi bột rồi phơi đáy ao 5 ngày. Tiếp đó, anh cho nước vào ao và tìm diệt các loại cá lóc, trê, ếch, rắn Sau đó, anh đầu tư cả chục triệu đồng mua 2.000 con cá lăng nha giống thả vào ao ương nuôi. Nguồn thức ăn cho cá lăng nha chủ yếu được anh Hùng sử dụng là cá tạp các loại và cá biển bằm nhuyễn Lúc mới thả cá giống vào ao, anh chỉ cho
  84. 83 chúng ăn 2 lần/ngày, vào sáng sớm và chiều tối. Một tháng sau khi thả nuôi, anh tăng lượng thức ăn lên theo quá trình tăng trưởng của cá Cá lăng nha có tập tính ăn mạnh về đêm nên lượng thức ăn ban đêm được anh tăng gấp đôi so với lượng thức ăn ban ngày. Theo anh Hùng thì: Cứ đầu tư khoảng 2kg thức ăn sẽ cho ra 1kg cá lăng nha thương phẩm! Việc phòng ngừa dịch bệnh cho cá cũng được anh thực hiện kịp thời theo đúng quy trình kỹ thuật đã được hướng dẫn của cán bộ khuyến nông huyện. Anh thường xuyên thay nước ao nuôi, định kỳ 3 tháng một lần bón vôi bột trong ao và nơi cho cá ăn, với tổng liều lượng 75kg vôi để diệt mầm bệnh phát sinh Sau hơn 10 tháng nuôi, anh Hùng cho tát ao, thu hoạch được hơn 1.600 kg cá lăng nha thương phẩm, bán giá bình quân 70.000đồng/kg, thu trên 100 triệu đồng. Sau khi trừ các khoản chi phí đầu tư, công chăm sóc và thanh toán vốn - lãi cho Ngân hàng, anh Phạm Văn Hùng còn lãi hơn 50 triệu đồng! Suốt từ năm 2007 đến nay, mô hình nuôi cá lăng nha của anh Hùng đều cho thu nhập cao (trên dưới 50 triệu đồng/vụ nuôi/năm). Anh Phạm Văn Hùng cho biết: “Nuôi cá lăng nha trong ao tuy chi phí đầu tư cao, nhưng bù lại con cá này rất dễ nuôi, ít bị bệnh và khi nuôi nguồn thức ăn cho cá rất dễ tìm ; người nuôi chỉ cần có nguồn nước sạch, cho ăn đầy đủ, chăm sóc, phòng ngừa bệnh đúng quy trình hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Người nuôi có thể nuôi ghép cá lăng nha trong cùng một ao với các loại cá mè, trắm, hường, rô phi để tăng thêm thu nhập”. Hiện tại, anh Phạm Văn Hùng đang tiếp tục thả nuôi hơn 2.000 con cá lăng nha trong ao cũ. Đến nay, cá đã được nuôi hơn 5 tháng, đàn cá tăng trọng tốt, không thấy dấu hiệu cá bị bệnh Nhiều bà con quanh vùng đang tìm đến anh Hùng để tìm hiểu và học hỏi cách thức nuôi cá lăng nha để áp dụng và nhân rộng. (Trần Trọng Trung, Báo NNVN) Anh Ngưu Tấn Tùng và hệ thống lồng bè nuôi cá lăng nha đuôi đỏ Hiện nay, nông dân huyện Đồng Phú đang phát huy những mô hình sản xuất mới, tiết kiệm chi phí mà hiệu quả cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. Mô hình nuôi cá lăng nha của hộ anh Ngưu Tấn Tùng dân tộc Khơme ở tổ 26, ấp 3, xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, Bình Phước là một điển hình, là người đầu tiên ở huyện Đồng Phú nuôi thành công cá lăng nha đuôi đỏ trong lồng bè. Năm 2006, trong lần đi thăm bà con ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, anh Tùng phát hiện ra nhiều mô hình nuôi cá lăng nha đuôi đỏ trong lồng bè ở An Giang hết sức đơn giản nhưng lại thu nhập cao, nên anh đã quyết tâm tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc, nguồn con giống với ý định sẽ phát triển mô hình này tại hồ Suối Giai. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và qua trung gian của bạn bè, anh đã mua được 5.000 con cá giống với giá 3.500 đồng/con từ Thái Lan để nuôi vụ đầu. Trong suốt quá trình chăm sóc, anh nhận thấy loại cá này dễ nuôi, rất thích nghi với nước đầu nguồn nên mau lớn. Anh Tùng cho biết: “Chi phí đầu tư nuôi cá lăng nha thấp hơn so với nuôi các loại cá khác rất nhiều.
  85. 84 Cá lăng nha ăn tạp nên nguồn thức ăn cũng dễ tìm, chủ yếu là cá biển hoặc cá nước ngọt đánh bắt từ hồ lên. Lúc mới thả con giống cho đến hai tháng đầu nên cho ăn những loại thức ăn thủy sản được xay nhuyễn, sau đó có thể cho ăn nguyên con. Loại cá này thích hợp với môi trường nước chảy nên phải nuôi trong lồng bè cá mới mau lớn. Ngoài ra, cá lăng nha còn có đặc điểm ít bệnh, nếu chăm sóc tốt cá đạt trọng lượng từ 3-4kg/con ”. Hiện nay, 4 bè cá của anh Tùng mỗi con đạt trọng lượng khoảng hơn 1kg. Dự kiến trong những ngày đầu năm, anh xuất bán 2 bè khoảng 3,5 tấn cá, sau khi trừ chi phí lãi khoảng 200 triệu đồng. Cá lăng nha đuôi đỏ trong lồng bè của anh Tùng Những năm trước đây do mới nuôi, kinh nghiệm còn ít nên tỷ lệ hao hụt khá cao (lúc thả 5.000 con, đến khi thu hoạch chỉ còn khoảng 3.500 con), thêm vào đó lại không có vốn nên anh chỉ nuôi ít, vừa với nguồn vốn của gia đình, cũng là để khảo sát về khả năng phát triển của loài cá này có phù hợp với môi trường, điều kiện ở hồ Suối Giai hay không. Năm nay, mô hình nuôi cá của anh đã mở rộng quy mô lớn, được Hội nông dân tỉnh chọn làm mô hình điểm về nuôi trồng thủy sản. (Báo Bình phước.com.vn) Mô hình nuôi cá chiên lồng ở xã Thái Hòa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang Vài năm trở lại đây, mô hình nuôi cá lồng ở xã Thái Hòa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang phát triển mạnh. Nhờ nuôi giống cá hiếm nhiều hộ gia đình ở đây không chỉ thoát nghèo mà còn vươn lên làm giàu. Tận dụng ưu điểm có dòng sông Lô chảy qua với nhiều loài cá quý hiếm, điển hình như loài cá chiên, một số hộ dân ở tỉnh ta đã ứng dụng khoa học kỹ thuật nuôi thành công giống cá hiếm từ tự nhiên. Điển hình như mô hình nuôi cá