Giáo trình mô đun Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên

pdf 123 trang ngocly 870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_ao_nuoi_be_nuoi_ca_lang_ca_chien.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN QUẢN LÝ AO NUÔI, BÈ NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề nuôi cá lăng, cá chiên trong những năm qua đã cung cấp lượng cá thương phẩm lớn cho thị trường. Thành quả đạt được của nghề là rất lớn nhưng nâng cao chất lượng cá lăng, cá chiên thương phẩm là vấn đề cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá cần có những hiểu biết nhất định và tuân thủ qui trình nuôi khoa học. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi cá và bà con lao động khác có nhu cầu nhằm giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá phát triển bền vững. Được tạo điều kiện về nguồn lực và phương pháp làm việc từ Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lãnh đạo Trường Trung học Thủy sản, chúng tôi đã tiến hành xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình cho nghề Nuôi cá lăng, cá chiên dùng cho học viên. Chương trình, giáo trình đã được phản biện, nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo tài liệu, đi thực tế tìm hiểu và được sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp tại một số đơn vị thông qua các buổi hội thảo. Chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp gồm 05 mô đun: Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 02. Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên Mô đun 03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 04. Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên Mô đun 05. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên Giáo trình Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên được biên soạn theo Chương trình mô đun Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên của nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung kiến thức và kỹ năng nghề về các công việc kiểm tra cá, tính lượng thức ăn và cho cá ăn hàng ngày; kiểm tra ao, bè và xử lý được các yếu tố môi trường bất lợi cho cá và xử lý nước thải. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 96 giờ và gồm 6 bài: Bài 1. Giới thiệu về Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (VietGAP) Bài 2. Cho cá ăn Bài 3. Kiểm tra cá
  4. 3 Bài 4. Kiểm tra và xử lý môi trường nước ao, bè nuôi cá Bài 5. Xử lý chất thải Bài 6. Ghi nhật ký Nhóm xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các viện, trường, cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để giáo trình được hoàn thiện hơn Tham gia biên soạn Chủ biên: Lê Tiến Dũng Lê Thị Minh Nguyệt
  5. 4 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 C C THU T NG CHUYÊN M N, CH VI T T T 8 Bài 1. GIỚI THIỆU VỀ THỰC HÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 10 TỐT TẠI VIỆT NAM (VIET GAP) 1. Lợi ích của Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam 10 (VietGAP) 1.1. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là gì? 10 1.2. Lợi ích của Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam 11 (VietGAP) 2. Nội dung Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt 12 Nam (VietGAP) 2.1. Các yêu cầu chung 12 2.2. Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm 12 2.3. Quản lý sức khỏe động vật thủy sản 13 2.4. Bảo vệ môi trường 15 2.5. Các khía cạnh kinh tế - xã hội 15 3. Áp dụng nuôi cá lăng, cá chiên theo tiêu chí thực hành nông 17 nghiệp tốt Bài 2. CHO C ĂN 19 1. Lựa chọn thức ăn 19 1.1. Chọn thức ăn công nghiệp 20 1.2. Chuẩn bị thức ăn 25 2. Tính lượng thức ăn và cho cá ăn theo nguyên tắc 4 đúng 31 2.1. Xác định lượng thức ăn hàng ngày cho cá 31 2.2. Xác định thời gian, số lần cho cá ăn 32 2.3. Thực hiện cho cá ăn 32 2.4. Tính hệ số thức ăn 35 Bài 3. KIỂM TRA CÁ 38 1. Kiểm tra hoạt động của cá 38 1.1. Quan sát cá hoạt động 38
  6. 5 1.2. Quan sát cá ăn 39 2. Kiểm tra ngoại hình cá nuôi 39 3. Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 40 3.1. Kiểm tra khối lượng cá 40 3.2. Tính độ tăng trưởng của cá 43 Bài 4. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ M I TRƯỜNG NƯỚC AO, BÈ NUÔI 45 CÁ 1. Thay nước ao trong quá trình nuôi 45 2. Kiểm tra pH nước 46 2.1. Ảnh hưởng của pH nước ao nuôi đến cá 46 2.2. Đo pH nước 47 2.3. Xử lý khi pH nước ao nuôi vượt ra ngoài mức thích hợp 49 3. Kiểm tra oxy hòa tan trong nước 52 3.1. Ảnh hưởng của oxy hòa tan trong nước đến cá lăng, cá chiên 52 3.2. Đo ôxy hòa tan trong nước 53 3.3. Xử lý khi hàm lượng ôxy hòa tan trong nước vượt ra ngoài mức 54 thích hợp 4. Kiểm tra nhiệt độ nước 55 4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến cá lăng, cá chiên 55 4.2. Đo nhiệt độ nước 55 4.3. Xử lý khi nhiệt độ nước vượt ra ngoài mức thích hợp 56 5. Kiểm tra độ trong và màu nước 56 5.1. Ảnh hưởng của màu nước và độ trong nước nuôi đến cá cá lăng, 56 cá chiên 5.2. Quan sát màu và đo độ trong của nước 57 5.3. Xử lý khi màu và độ trong của nước ao vượt ra ngoài mức thích 58 hợp 6. Kiểm tra NH3 59 6.1. Ảnh hưởng của NH3 đến cá lăng, cá chiên 59 6.2. Đo NH3 59 6.3. Xử lý khi NH3 nước vượt ra ngoài mức thích hợp 60 7. Kiểm tra ao 63 7.1. Kiểm tra bờ 63
  7. 6 7.2. Kiểm tra cống 63 7.3. Kiểm tra lưới bao 63 7.4. Kiểm tra đáy ao 64 8. Kiểm tra bè nuôi 64 8.1. Đo chỉ tiêu môi trường nước sông khu vực đặt bè 64 8.2. Kiểm tra khung, đáy bè, lồng lưới 65 8.3. Kiểm tra dây, neo bè 67 8.4. Xử lý sự cố 68 Bài 5. XỬ LÝ CHẤT THẢI 69 1. Tầm quan trọng của việc xử lý chất thải 69 2. Xử lý bùn đáy 70 3. Lắng nước thải 71 4. Tiêu diệt mầm bệnh trong nước thải 72 5. Trả nước thải về môi trường 73 Bài 6. GHI NH T KÝ NUÔI CÁ 75 1. Ý nghĩa của việc ghi nhật ký nuôi cá 75 2. Ghi thông tin về cá giống 75 3. Ghi thông tin về thức ăn 75 4. Ghi thông tin về môi trường nuôi hàng ngày 76 5. Ghi thông tin về mức độ tăng trưởng và hoạt động của cá 78 5.1. Ghi thông tin về kết quả kiểm tra tốc độ tăng trưởng 78 5.2. Ghi thông tin về hoạt động của cá 78 6. Ghi thông tin về thuốc, hóa chất đã sử dụng 79 7. Ghi thông tin về chi phí nuôi, kết quả thu hoạch 81 BÀI ĐỌC THÊM 83 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY M ĐUN 105 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM 123 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 123
  8. 7 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ I T T T 1. Khẩu phần: Tỷ lệ % khối lượng thức ăn hàng ngày so với khối lượng cơ thể của sinh vật. Khẩu phần của sinh vật ở giai đoạn nhỏ cao hơn khẩu phần của sinh vật ở giai đoạn lớn. 2. FCR: Hệ số chuyển đổi thức ăn Là số đơn vị khối lượng thức ăn phải tiêu tốn để tăng lên 1 đơn vị khối lượng cơ thể sinh vật. FCR được tính bằng cách lấy tổng khối lượng thức ăn cho ăn chia cho tổng khối lượng tăng lên của cơ thể sinh vật. FCR phụ thuộc vào chất lượng thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn. 3. ppm: Nồng độ phần triệu Có thể thể hiện bằng g/m3 hay mg/l nếu chất hòa tan ở thể rắn hoặc ml/m3 nếu chất hòa tan ở thể lỏng.
  9. 8 MÔ ĐUN QUẢN LÝ AO NUÔI, BÈ NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Mã mô đun: MĐ 03 Mô đun Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên có thời gian học tập 96 giờ, trong đó có 20 giờ lý thuyết, 66 giờ thực hành, 05 giờ kiểm tra định kỳ và 05 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề về các công việc kiểm tra cá, tính lượng thức ăn và cho cá ăn hàng ngày; kiểm tra ao, bè và xử lý được các yếu tố môi trường bất lợi cho cá và xử lý nước thải đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực hành tại các cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên.
  10. 9 Bài 1. GIỚI THIỆU Ề THỰC HÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỐT TẠI IỆT NAM ( IET GAP) Mã bài: MĐ 03-01 Theo sự phát triển về kinh tế, nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đã chuyển từ “ăn no, mặc ấm” sang “ăn ngon, mặc đẹp”. “Ăn ngon” hiểu theo nghĩa rộng là ăn đủ nhu cầu dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sống tốt cho cộng đồng. Cùng với đáp ứng nhu cầu cung cấp đạm cho dinh dưỡng trong nước, sản phẩm nuôi trồng thủy sản đang hướng đến xuất khẩu với yêu cầu rất cao về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sống. Việc giới thiệu, hướng dẫn cho người nuôi cá lăng, cá chiên áp dụng các biện pháp theo tiêu chuẩn của thực hành nuôi trồng thủy sản tốt ở Việt Nam (VietGAP) là cần thiết để sản phẩm cá lăng, cá chiên của nước ta vững vàng bước ra thế giới, góp phần phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho người nuôi cá. Mục tiêu - Hiểu được lợi ích của Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (Viet GAP); - Nêu được nội dung Thực hành Nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (Viet GAP); A. Nội dung 1. Lợi ích của Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại iệt Nam (VietGAP) 1.1. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là gì? Thực hành nông nghiệp tốt (GAP, Good Agriculture Practices) đã phát triển vào những năm gần đây, là kết quả của nhiều mối quan tâm, cam kết của những người quản lý sản xuất thực phẩm đối với an ninh lương thực, chất lượng và an toàn thực phẩm, sự bền vững môi trường của ngành nông nghiệp. GAP áp dụng những kiến thức sẵn có vào sản xuất nông nghiệp và các quá trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm bổ dưỡng, an toàn, bền vững môi trường. Lợi ích của những biện pháp thực hành nông nghiệp tốt mang lại rất lớn. Nó giúp cho những người nông dân nhận được giá trị tăng thêm từ những sản phẩm của họ do được áp dụng một quy trình sản xuất nông nghiệp sạch và an toàn; người tiêu dùng sẽ có những sản phẩm chất lượng và an toàn; những nhà kinh doanh sẽ có những lợi nhuận nhiều hơn từ những sản phẩm tốt hơn còn cộng đồng sẽ có một môi trường tốt hơn và thân thiện với môi trường hơn.
  11. 10 Thực hành nông nghiệp tốt GAP có mức độ khác nhau tùy theo trình độ sản xuất: GAP t àn c u (GlobalGAP) Quy trình sản xuất - chế biến - bảo quản hoàn toàn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàng hóa nông sản đạt tiêu chuẩn GlobalG P có thể xuất khẩu đến tất cả các nước trên thế giới, kể cả những nước đòi hỏi tiêu chuẩn cao nhất như Mỹ, Nhật, Canada GAP châu Âu (EuroGAP) Sản xuất theo quy trình G P của các nước châu u Pháp, nh, Đức, Bỉ, Thụy Sĩ ). Hàng hóa nông sản nhập khẩu vào châu u phải có chứng nhận Euro GAP. ASEANGAP Tiêu chuẩn G P của các nước Đông Nam khối S N). p dụng quy trình này thì nông sản được ph p nhập vào các nước thành viên S N. VietGAP Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam quy định những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nông, thủy sản bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. 1.2. Lợi ích của Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại iệt Nam (VietGAP) Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam (gọi tắt là VietGAP, Vietnamese Good Aquaculture Practices) là Quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Việc thực hiện Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam mang lại các lợi ích: - Tạo niềm tin cho khách hàng. - Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường. - Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính. - Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu. - Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
  12. 11 - Đáp ứng qui định của Nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện tại và tương lai về quản lý chất lượng. 2. Nội dung Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại iệt Nam (VietGAP) Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam là quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm xã hội và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Các nội dung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam bao gồm: 2.1. Các yêu c u chung Các yêu cầu chung của Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn về: 2.1.1. Yêu c u pháp lý - Hoạt động của cơ sở nuôi phải tuân thủ các quy định của Nhà nước. - Cơ sở nuôi phải có hồ sơ đăng ký hoạt động sản xuất hợp lệ. - Vị trí địa lý của cơ sở nuôi phải được xác định rõ ràng. - Cơ sở nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản. 2.1.2. Hồ sơ ghi chép - Cơ sở nuôi phải xây dựng hệ thống đánh dấu cho từng khu vực sản xuất và thể hiện trên sơ đồ/bản đồ. - Phải có hồ sơ ghi ch p tổng thể và chi tiết đến từng ao nuôi bao gồm các thông tin về hoạt động nuôi trồng thủy sản diễn ra tại cơ sở nuôi. - Cơ sở nuôi phải có hồ sơ và tài liệu hướng dẫn về đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). 2.1.3. Truy xuất nguồn gốc - Trong trường hợp cơ sở nuôi chỉ xin đăng ký cấp chứng nhận VietGAP cho một phần của sản phẩm thì phải có hệ thống phân biệt chứng minh được các sản phẩm được cấp chứng nhận VietG P và không được chứng nhận VietGAP. - Việc di chuyển động vật thủy sản nuôi bên trong cơ sở nuôi, từ ngoài vào hoặc từ trong ra phải lưu vào hồ sơ và truy xuất được. 2.2. Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo được chất lượng và vệ sinh an toàn
  13. 12 thực phẩm bằng cách tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên Hợp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). 2.2.1. Thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học - Cơ sở nuôi phải thực hiện kiểm kê, cập nhật tất cả các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học trong kho. - Cơ sở nuôi chỉ được sử dụng những loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học nằm trong danh mục được ph p lưu hành của cấp có thẩm quyền và phương pháp điều trị đã được cán bộ chuyên môn hướng dẫn áp dụng đối với từng loài nuôi cụ thể. - Cơ sở nuôi phải bảo quản các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học theo hướng dẫn ghi trên nhãn, đúng quy định. - Các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học quá hạn sử dụng phải được loại bỏ đúng cách. 2.2.2. Vệ sinh - Cơ sở nuôi phải có bản đánh giá mối nguy về an toàn vệ sinh. - Cơ sở nuôi phải có các văn bản hướng dẫn về an toàn vệ sinh. 2.2.3. Chất thải - Các loại chất thải và nguồn có khả năng gây ô nhiễm phải được nhận diện tại cơ sở nuôi. - Cơ sở nuôi phải có hệ thống và thực hiện thu gom, phân loại, tập kết và xử lý rác/ chất thải đúng qui định. - Cơ sở nuôi phải dọn sạch rác và chất thải. - Cơ sở nuôi phải có đủ nhà vệ sinh tự hoại và nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh không làm nhiễm bẩn khu vực sản xuất và hệ thống cấp nước. 2.2.4. Thu hoạch và sau thu hoạch - Thu hoạch và vận chuyển sản phẩm nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện đúng cách, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Giữa hai vụ nuôi, cơ sở nuôi phải thực hiện tẩy trùng và/hoặc tạm ngừng nuôi. 2.3. Quản lý sức khỏe động vật thủy sản Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo sức khỏe và điều kiện sống cho động vật thủy sản nuôi bằng cách tạo điều kiện tối ưu về sức khỏe, giảm stress, hạn chế các rủi ro về dịch bệnh và duy trì môi trường nuôi tốt ở tất cả các khâu của chu trình sản xuất.
  14. 13 2.3.1. Kế h ạch quản lý sức khỏe động vật thủy sản - Phải có Kế hoạch quản lý sức khỏe vật nuôi và được cán bộ chuyên môn xác nhận. - Tất cả các biện pháp điều trị bệnh động vật thủy sản nuôi phải được áp dụng và được ghi chép phù hợp với các quy định hiện hành (nếu có) và phù hợp với Kế hoạch quản lý sức khỏe vật nuôi. 2.3.2. Con giống và thức ăn - Con giống thả nuôi phải được mua từ cơ sở cung cấp giống đã được cơ quan thẩm quyền chứng nhận đạt chuẩn. - Con giống đưa vào cơ sở nuôi phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và phải được kiểm dịch. - Lượng thức ăn và chế độ cho ăn cho ăn phải phù hợp với nhu cầu của động vật thủy sản nuôi. - Thức ăn sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng. Nếu là thức ăn công nghiệp thì phải được cấp ph p lưu hành của cơ quan thẩm quyền. - Cơ sở nuôi phải có tài liệu ghi chép về các chất bổ sung vào thức ăn nếu có sử dụng. - Các loại thức ăn, bao gồm cả thức ăn có trộn thuốc, phải được bảo quản và sử dụng theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. 2.3.3. Điều trị - Không sử dụng các loại hormone và các chất kháng sinh để kích thích tăng trưởng hay phòng bệnh trong suốt quá trình nuôi. - Cơ sở nuôi phải lưu giữ hồ sơ về việc mua và sử dụng thuốc thú y hợp pháp bao gồm cả việc sử dụng thức ăn trộn dược phẩm. 2.3.4. Theo dõi tỷ lệ sống - Số lượng con giống, khối lượng trung bình, mật độ nuôi và tổng sinh khối của động vật thủy sản nuôi phải được theo dõi thường xuyên. - Các dấu hiệu động vật thủy sản nuôi bị stress hoặc bị bệnh phải được ghi chép hàng ngày. - Việc kiểm tra và loại bỏ động vật thủy sản nuôi bị chết phải được thực hiện hàng ngày. - Cơ sở nuôi phải thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan về dịch bệnh theo quy định. - Cơ sở nuôi phải có hệ thống thu gom và xử lý động vật thủy sản chết theo quy định.
  15. 14 2.4. Bảo vệ môi trường Nguyên tắc: Hoạt động nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có kế hoạch và có trách nhiệm đối với môi trường, theo các quy định của nhà nước và các cam kết quốc tế. Phải có đánh giá các tác động đối với môi trường của việc lập kế hoạch, phát triển và thực hiện nuôi trồng thủy sản. 2.4.1. Quản lý tác động môi trường - Cơ sở nuôi phải đánh giá tác động môi trường ĐTM) có sự tham gia của cộng đồng và thông báo công khai kết quả. - Cơ sở nuôi xây dựng sau tháng 5 năm 1999 phải nằm ngoài các hệ sinh thái rừng ngập mặn hoặc các khu vực đất ngập nước tự nhiên có ý nghĩa quan trọng về mặt sinh thái như đã nêu trong ĐTM. - Vị trí cơ sở nuôi và các cơ sở vật chất liên quan phải nằm ngoài phạm vi các khu vực bảo tồn (KVBT) quốc gia hoặc quốc tế. - Nếu KVBT nằm trong hạng mục V hoặc VI của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), cần có sự đồng ý của cơ quan quản lý KVBT. 2.4.2. Sử dụng và thải nước - Việc sử dụng nước và xả thải phải tuân thủ các yêu cầu của cơ quan chức năng. - Không sử dụng nước sinh hoạt nước máy) để pha loãng, làm giảm độ mặn trong ao nuôi. - Cơ sở nuôi phải thường xuyên quan trắc và quản lý chất lượng nước - Cơ sở nuôi không được làm nhiễm mặn các nguồn nước ngọt tự nhiên. - Các cơ quan chức năng và cộng đồng địa phương phải được thông báo khi nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn. - Bùn thải từ cơ sở nuôi phải được gom và lưu trữ đúng cách. 2.4.3. Kiểm soát địch hại - Không áp dụng phương pháp kiểm soát địch hại gây chết đối với động vật. - Hoạt động của cơ sở nuôi không được gây chết cho những loài được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam. 2.5. Các khía cạnh kinh tế - xã hội Nguyên tắc: Nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện một cách có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng văn hóa cộng đồng địa phương, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của của Nhà nước và các thỏa thuận liên quan của Tổ chức Lao động
  16. 15 Quốc tế (ILO) về quyền lao động, không làm ảnh hưởng tới sinh kế của người nuôi và các cộng đồng xung quanh. Nuôi trồng thủy sản phải tích cực đóng góp vào sự phát triển nông thôn, đem lại lợi ích, sự công bằng và góp phần giảm đói nghèo cũng như tăng cường an ninh thực phẩm ở địa phương. Do đó các vấn đề kinh tế - xã hội phải được xem xét trong tất cả các giai đoạn của quá trình nuôi từ xây dựng, phát triển và triển khai các kế hoạch nuôi trồng thủy sản. 2.5.1. Điều kiện làm việc - Tất cả lao động làm thuê tại cơ sở nuôi phải đủ 15 tuổi trở lên. - Đối với người lao động dưới 18 tuổi, cơ sở nuôi phải áp dụng các điều kiện làm việc sau: 1. Có quyền được đi học nếu muốn); 2. Tổng số giờ làm việc không vượt quá 8 giờ/ ngày; 3. Giới hạn ở mức độ lao động nhẹ, giản đơn; 4. Không nguy hiểm đến tính mạng - Người lao động phải được phép nghỉ việc và nhận đủ tiền công cho cả ngày làm việc cuối cùng khi có đơn xin nghỉ hợp lý. - Người lao động được phép thành lập hoặc tham gia các tổ chức để bảo vệ quyền lợi của họ (kể cả quyền đàm phán tập thể) mà không bị người sử dụng lao động can thiệp và không phải chịu hậu quả nào sau khi thực hiện quyền này. - Người lao động không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào từ phía người sử dụng lao động hoặc các lao động khác ở cơ sở nuôi. - Chủ cơ sở nuôi phải tôn trọng nhân phẩm tất cả các công nhân làm thuê. - Thời gian làm việc ngoài giờ phải đảm bảo các điều kiện sau: 1. Là tự nguyện; 2. Không vượt quá mức tối đa theo quy định của Nhà nước; 3. Chỉ xảy ra trong trường hợp đặc biệt không thường xuyên); 4. Được trả công cao hơn quy định. - Điều kiện sinh hoạt của người lao động phải đảm bảo vệ sinh. 2.5.2. An toàn lao động và sức khỏe - Chủ cơ sở nuôi phải có văn bản đánh giá về các mối nguy đối với sức khỏe, sự an toàn của người lao động và quy trình giải quyết. - Chủ cơ sở nuôi phải tạo môi trường sống và làm việc an toàn cho công nhân.
  17. 16 - Tất cả người lao động phải được đào tạo, hướng dẫn về sức khỏe và an toàn lao động. - Tất cả các tai nạn phải được ghi chép lại và phải có các hành động xử lý đối với từng tai nạn. 2.5.3. Hợp đồng và tiền lương (tiền công) - Người lao động thường xuyên phải có hợp đồng lao động và hiểu rõ các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động của họ - Thời gian thử việc tối đa phải đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Chủ cơ sở nuôi phải trả không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật hiện hành. - Phải có Bảng chấm công ghi số giờ làm việc của mỗi lao động ở cơ sở nuôi. - Lương hoặc tiền công phải được trả bằng tiền mặt hoặc bằng cách tiện lợi nhất cho người lao động. 2.5.4. Các kênh liên lạc - Chủ cơ sở nuôi phải bảo đảm tất cả người lao động có các kênh liên lạc thích hợp với chủ lao động về các vấn đề liên quan tới quyền lao động và điều kiện làm việc. - Tất cả các vấn đề khó khăn mà người lao động nêu ra phải được chủ cơ sở nuôi xem xét và phản hồi. 2.5.5. Các vấn đề trong cộng đồng Chủ cơ sở nuôi phải xây dựng và áp dụng các phương án giải quyết mâu thuẫn đối với cộng đồng xung quanh. 3. Áp dụng nuôi cá lăng, cá chiên the tiêu chí thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Cá lăng, cá chiên có giá trị kinh tế cao do thơm ngon, được tiêu thụ nhiều trong các nhà hàng, khách sạn với giá cao hơn một số loài thủy sản xuất khẩu phổ biến khác. Tuy nhiên, do kỹ thuật nuôi chưa được xây dựng hoàn chỉnh, quy mô sản xuất nhỏ lẻ nên việc xây dựng và áp dụng Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt đối với 2 loài cá này chưa được quan tâm đúng mức. Trong tương lai, cá lăng, cá chiên có thể được xuất khẩu sang thị trường quốc tế với đòi hỏi về chất lượng và bảo vệ môi trường nghiêm ngặt hơn thị trường nội địa nhiều.
  18. 17 Mặt khác, khi khách quốc tế đến nước ta ngày càng nhiều, thị trường nội địa cũng sẽ có yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lượng của cá lăng, cá chiên và bảo vệ môi trường sống của cộng đồng. Để cá lăng, cá chiên Việt Nam có chỗ đứng ổn định, có ưu thế cạnh tranh ở thị trường quốc tế và trong các nhà hàng, khách sạn nội địa như một hình thức “xuất khẩu tại chỗ”, việc xây dựng, tuyên truyền và áp dụng Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt là rất cần thiết đối với các cơ quan chức năng và các cơ sở và cá nhân nuôi cá lăng, cá chiên thương phẩm. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: 1. Nêu ý nghĩa của thực hành nông nghiệp tốt. 2. Nêu các nội dung chính áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chí thực hành nông nghiệp tốt. C. Ghi nhớ VietGAP yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý sức khỏe động vật thủy sản, bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn, công bằng, giảm đói nghèo và an ninh thực phẩm ở địa phương. VietGAP sẽ tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
  19. 18 Bài 2. CHO CÁ ĂN Mã bài: MĐ 03-02 Cho cá ăn là công việc hàng ngày trong quá trình nuôi nhằm cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng, giúp cá tăng trưởng nhanh. Hiện nay cá lăng, cá chiên được nuôi trong ao, lồng, cho ăn bằng cá tươi, thức ăn công nghiệp nên chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành. Cho cá ăn được thực hiện 2 - 3 lần/ngày tùy giai đoạn nuôi. Người nuôi cần biết điều chỉnh tăng, giảm lượng thức ăn trên cơ sở tính toán lượng thức ăn mỗi ngày là góp phần giữ sạch môi trường, giảm chi phí thức ăn, bảo đảm hiệu quả kinh tế. Mục tiêu - Nêu được yêu cầu của thức ăn công nghiệp; - Chọn và chế biến được thức ăn cho cá đạt chất lượng; - Tính được lượng thức ăn và thực hiện cho cá ăn theo nguyên tắc 4 đúng. A. Nội dung 1. Lựa chọn thức ăn Có thể cho cá lăng, cá chiên ăn bằng các cách sau: - Cho ăn cá tươi. Các loại cá này cá linh, đối ) phải còn tươi nên không sử dụng cá biển tạp cho cá lăng, cá chiên ăn hay cá được ướp bảo quản bằng các hóa chất bị cấm như hàn the, kháng sinh Cho ăn khi cá lăng, cá chiên mới được thả nuôi. Hình 3.2.1. Cá tươi
  20. 19 - Cho ăn thức ăn tự chế biến gồm cám hay thức ăn công nghiệp trộn với trùn quế hoặc cá tươi xay nhuyễn. Thực hiện khi chuyển đổi từ cho ăn thức ăn tươi sang thức ăn công nghiệp. Hình 3.2.2. Trùn quế - Cho ăn thức ăn công nghiệp là thức ăn p viên được chế biến công nghiệp, được tính toán và phối trộn hợp lý các thành phần dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng nuôi. Thức ăn viên công nghiệp cho cá lăng, cá chiên có độ đạm 35% trở lên, dạng nổi hoặc chìm. Hình 3.2.3. Thức ăn viên dạng nổi - Ngoài ra, có thể bổ sung cá sống của một số loài cá nhỏ như rô phi để làm thức ăn cho cá lăng, cá chiên. 1.1. Chọn thức ăn công nghiệp 1.1.1. Yêu c u kỹ thuật Chất lượng thức ăn, bao bì và cách bảo quản thức ăn nuôi cá phải đúng theo quy định. Các thông tin trên bao bì và cách bảo quản góp phần vào việc chọn loại thức ăn nuôi cá phù hợp. - Chỉ tiêu cảm quan Thức ăn viên cần đảm bảo các yêu cầu quy định ở bảng 3.2.1 Bảng 3.2.1. Chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên STT Chỉ tiêu Yêu cầu 1 Hình dạng bên ngoài Viên hình trụ (hoặc mảnh) đều nhau, bề mặt mịn, kích cỡ theo đúng số hiệu của từng loại thức ăn quy định.
  21. 20 2 Màu sắc Nâu vàng đến nâu, đặc trưng của nguyên liệu phối chế. 3 Mùi vị Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi mốc và mùi lạ khác. 4 Tỷ lệ vụn nát Không lớn hơn 2% 5 Độ bền Không nhỏ hơn 1 giờ quan sát - Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y Thức ăn viên cho cá không bị mốc, không phối trộn các loại kháng sinh và hóa chất đã bị cấm sử dụng (Bảng 3.2.2) Bảng 3.2.2. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên STT Chỉ tiêu Yêu cầu 1 Côn trùng sống Không cho phép 2 Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella) Không cho phép 3 Nấm mốc độc (Aspergillus flavus) Không cho phép 4 Chất độc hại (Aflatoxin) Không cho phép 5 Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bao gói, ghi nhãn Thức ăn phải được đóng gói trong các loại bao PE hoặc bao PP hoặc bao giấy 3 lớp. Bao đựng thức ăn phải bền, kín, không rách, đã được tẩy trùng. Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn: Tên hàng hóa, số công bố tiêu chuẩn chất lượng; Tên và địa chỉ của cơ sở chịu trách nhiệm về hàng hóa; Khối lượng tịnh; Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính được sử dụng); Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu hàm lượng protein có khả năng tiêu hóa, chất b o thô, độ ẩm, chất xơ thô, hàm lượng khóang ); Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản; Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng lượng cho ăn, số lần cho ăn, và cách theo dõi lượng thức ăn hàng ngày);
  22. 21 Thức ăn dùng cho cá ở giai đoạn, kích cỡ nào; Xuất xứ của hàng hóa (với thức ăn được nhập khẩu); Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 1.1.2. Kiểm tra thức ăn - Bước 1. Lấy mẫu Lấy ngẫu nhiên từ 3 bao ở 3 vị trí khác nhau của lô hàng. Ở mỗi bao, lấy ở 3 vị trí khác nhau, khoảng 50 - 100g/mẫu. Trộn các mẫu lại, được mẫu chung. Lấy từ mẫu chung ra các mẫu thử để kiểm tra các chỉ tiêu. - Bước 2. Thử chỉ tiêu cảm quan + Lấy khoảng 50-100g thức ăn viên từ mẩu chung cho vào đĩa thủy tinh trắng trong hoặc đĩa sứ trắng. + Quan sát hình dạng viên thức ăn Đưa đĩa thức ăn ra nơi có đầy đủ ánh sáng tự nhiên để quan sát hình dạng viên thức ăn. Nếu hơn 90% viên thức ăn có hình dạng theo quy định là đạt. + Quan sát bề mặt viên thức ăn Nếu hơn 90% viên thức ăn có bề mặt mịn là đạt. + Quan sát độ đồng đều của viên thức ăn Nếu hơn 90% viên thức ăn đều cỡ là đạt. + Quan sát màu sắc của mẫu thức ăn Nếu mẫu thức ăn có màu nâu vàng đến nâu đồng nhất, đặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có màu lạ vàng, đen, đỏ, xanh của nấm mốc) là đạt. + Kiểm tra mùi Đưa đĩa thức ăn ra nơi thông thóang, không có gió lùa, không có mùi lạ. Đặt đĩa thức ăn gần mũi người kiểm tra (không uống rượu, hút thuốc, xức dầu, nước hoa). Dùng tay phẩy nhẹ phía trên khối thức ăn về phía người kiểm tra. Cảm nhận mùi khối thức ăn bằng mũi. Khối thức ăn có mùi đặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi mốc và mùi lạ là đạt. - Bước 3. Kiểm tra độ bền của thức ăn viên trong nước + Dụng cụ kiểm tra:
  23. 22 Cốc thủy tinh dung tích 100 - 200ml chứa nước để ngâm thức ăn. Đũa để khuấy thức ăn ngâm trong cốc. Hình 3.2.4. Cốc, đũa kiểm tra độ bền thức ăn + Thực hiện: Lấy khoảng 5g thức ăn viên cho vào cốc thủy tinh chứa nước, để yên trong vài phút. Hình 3.2.5. Cho thức ăn vào cốc chứa nước Khuấy nhẹ thức ăn trong ly một vòng bằng đũa thủy tinh rồi quan sát, khoảng 15 phút/lần. Hình 3.2.6. Khuấy thức ăn bằng đũa
  24. 23 Sau 1 giờ quan sát, nếu hầu hết các viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà không bị vỡ nát là thức ăn chưa bị rã, đảm bảo độ bền trong nước. Hình 3.2.7. Thức ăn giữ nguyên hình dạng Nếu chưa tới 1 giờ, thức ăn đã tan rã, không còn giữ nguyên hình dạng là thức ăn không đạt yêu cầu. Thức ăn rã nhanh, chìm xuống đáy ao, cá không ăn được, thức ăn phân hủy gây ô nhiễm ở đáy ao. Hình 3.2.8. Thức ăn bị rã chìm ở đáy cốc - Bước 4. Kiểm tra tỷ lệ vụn nát Thực hiện bằng phương pháp sàng như sau: Cân lượng mẫu chung còn lại Sàng lượng thức ăn viên với sàng có lỗ nhỏ hơn kích thước hạt Cân lượng thức ăn vụn lọt qua lỗ sàng Tính tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên như sau: Tỷ lệ vụn nát (%) = Khối lượng thức ăn vụn x 100 Khối lượng mẫu thức ăn Nếu tỷ lệ vụn nát nhỏ hơn 2% là đạt. Ví dụ: Sàng 1kg thức ăn viên, lượng vụn nát cân được ít hơn 20g là đạt. - Bước 5. Kiểm tra bao bì Thức ăn phải có nhãn hiệu và thành phần dinh dưỡng rõ ràng và còn hạn sử dụng.
  25. 24 Thức ăn phải được đóng gói trong các loại bao PE hoặc bao PP hoặc bao giấy 3 lớp. Bao đựng thức ăn phải bền, kín, không rách. Trên bao bì thức ăn ghi đầy đủ các thông tin theo quy định. 1.1.3. Bả quản thức ăn tr ng kh - Thức ăn cho cá phải được bảo quản trong kho khô, sạch, thông thóang, mát mẻ và được tẩy trùng. Hình 3.2.9. Kho bảo quản thức ăn - Thức ăn được để trên bục kê cao, cách mặt đất 20cm, chắc chắn, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp, mưa hắt và gió. Hình 3.2.10. Bảo quản thức ăn trên bục gỗ - Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại. - Lưu ý hạn sử dụng của thức ăn không quá 90 ngày) trong thời gian bảo quản. 1.2. Chuẩn bị thức ăn 1.2.1. Chuẩn bị trùn quế - Rửa trùn quế bằng nước sạch 2 - 3 lần. - Ngâm trùn quế trong nước sạch khoảng 2 giờ để trùn thải phân. - Thay nước vài lần cho đến khi không thấy còn phân trùn thải ra.
  26. 25 - Ngâm trùn trong dung dịch formol 100 - 200ppm trong khoảng 15 - 30 phút để sát trùng. Pha formol như sau: Cho 10l nước vào thau. Hình 3.2.11. Cho nước vào thau Dùng ống tiêm hút 1ml hoặc 2ml formol cho vào thau để có dung dịch 100ppm hoặc 200ppm. Hình 3.2.12. Cho formol vào thau Cho dây sục khí vào thau Hình 3.2.13. Cho dây sục khí vào thau - Vớt trùn ra, ngâm lại trong nước sạch vài lần để loại bỏ mùi formol.
  27. 26 1.2.2. Chuẩn bị cá tươi Cá tươi được rửa sạch, bỏ phần không ăn được đầu, ruột, vây, vẫy, xương cứng), cắt nhỏ vừa cỡ miệng cá nuôi. Hình 3.2.14. Cắt nhỏ cá 1.2.3. Trộn thức ăn tươi với cám, thức ăn viên Phối trộn thức ăn tươi trùn quế, cá tươi) với cám, thức ăn viên nhằm: - Tập cho cá nuôi làm quen với thức ăn viên, dần thay thế thức ăn tươi, góp phần chủ động trong việc cung cấp thức ăn cho cá. - Tăng hàm lượng đạm cho thức ăn của cá. - Giảm lượng thức ăn tươi, giảm gây ô nhiễm môi trường. Dụng cụ để xay nhuyễn hỗn hợp cám với thức ăn tươi là máy xay thịt. Tùy theo lượng thức ăn, có thể sử dụng loại máy quay tay hay máy vận hành bằng động cơ điện. Hình 3.2.15. Một số kiểu máy xay
  28. 27 Thực hiện: - Làm nhỏ cá tươi bằng cách cắt hay băm. - Trộn đều thức ăn tươi và cám, tỷ lệ trộn là 1/1. - Kết dính hỗn hợp thức ăn bằng máy xay thịt. Hình 3.2.16. Định hình hỗn hợp thức ăn - Có thể trộn tiếp tục hỗn hợp với thức ăn viên. Hình 3.2.17. Hỗn hợp thức ăn viên, cá xay nguyễn và cám - Chia khối thức ăn thành những viên lớn để cho ăn ngay hoặc bảo quản, cho ăn trong ngày Hình 3.2.18. Thức ăn được chia thành các viên lớn 1.2.4. Trộn chất bổ sung và thức ăn viên Khi cần đưa thức ăn bổ sung, các hoạt chất hoặc thuốc trị bệnh vào cơ thể cá, thường trộn chúng với thức ăn viên và “áo” viên thức ăn bằng dầu mực.
  29. 28 Các bước thực hiện như sau: - Cân lượng thức ăn viên cần cho ăn trong cữ, chứa vào thau có độ lớn phù hợp. Hình 3.2.19. Cân thức ăn - Cân các thành phần cần bổ sung theo liều lượng yêu cầu hoặc hướng dẫn ghi trên bao bì. Hình 3.2.20. Cân thành phần bổ sung - Hòa các thành phần bổ sung với một lượng nước ngọt đủ để thấm ướt đều thức ăn. Hình 3.2.21. Hòa chất bổ sung với nước
  30. 29 - Khuấy hỗn hợp chất bổ sung và nước để chất bổ sung tan hoặc phân tán đều trong nước. Hình 3.2.22. Khuấy hỗn hợp chất bổ sung và nước - Rưới hoặc dùng bình xịt phun hỗn hợp nước này vào thức ăn. Hình 3.2.23. Rưới chất bổ sung vào thức ăn - Trộn đều, để vài phút cho bề mặt viên thức ăn ráo lại. Hình 3.2.24. Trộn thức ăn
  31. 30 - Đong lượng dầu mực cần dùng theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Hình 3.2.25. Đong dầu mực - Rưới dầu mực vào khối thức ăn. - Trộn đều tay cho đến khi các viên thức ăn được bao bọc, “bóng” đều bởi lớp dầu mực. - Để yên khoảng 30 phút trước khi cho ăn. Hình 3.2.26. Rưới dầu mực vào thức ăn 2. Tính lượng thức ăn và ch cá ăn the nguyên tắc 4 đúng 2.1. Xác định lượng thức ăn hàng ngày ch cá Lượng thức ăn cho cá hàng ngày được căn cứ vào: - Số lượng cá có trong ao Số lượng cá có trong ao tại thời điểm cho ăn được xác định bằng cách lấy số cá thả ban đầu trừ tổng số cá chết và cá đã được chuyển khỏi ao tính đến thời điểm cho ăn. - Khối lượng cá Khối lượng bình quân của cá trong ao được xác định qua kiểm tra định kỳ cá trong ao Bài Kiểm tra cá). Khẩu phần của cá phụ thuộc vào khối lượng cá. Khẩu phần của cá nhỏ cao hơn khẩu phần của cá lớn. - Tình trạng sức khoẻ của cá Cá bệnh ăn k m hoặc bỏ ăn nên cần giảm lượng thức ăn khi cá bị bệnh. - Thời tiết, chất lượng nước ao, sông nơi đặt bè
  32. 31 Thời tiết, chất lượng nước không thích hợp cũng làm cá bị sốc, k m ăn hoặc bỏ ăn. Khi xử lý hóa chất trong ao, bè, cần giảm lượng thức ăn hàng ngày. - Thức ăn còn dư trong sàng ăn Sau thời gian cho ăn, nếu trong sàng còn thức ăn là đã cho ăn dư, cần giảm lượng thức ăn ở lần cho ăn tiếp theo. - Lượng thức ăn sống (cá nhỏ) trong ao Lượng cá nhỏ cá mồi) giảm nhanh là cá nuôi ăn thiếu, cần tăng lượng thức ăn. - Công thức tính lượng thức ăn hàng ngày như sau: Lượng thức ăn = Số cá hiện có x Khối lượng cơ thể cá x Khẩu phần Khẩu phần cho cá lăng, cá chiên là 2 - 4%. Ví dụ: Tính lượng thức ăn hàng ngày trong ao có 1.000 cá lăng, khối lượng bình quân là 1,2kg/con, khẩu phần là 3%. Giải: Lượng thức ăn hàng ngày = 1.000 con x 1,2kg/con x 4/100 = 48kg Lượng thức ăn thực tế hàng ngày trong ao có thể ít hơn do ảnh hưởng của thời tiết, cá không khỏe, môi trường nước không phù hợp hoặc trong lần cho ăn trước, sàng còn thừa thức ăn. 2.2. Xác định thời gian, số l n ch cá ăn Cá lăng, cá chiên sống ở tầng đáy, hoạt động, bắt mồi mạnh về đêm nên thời gian cho ăn và số lần cho cá ăn như sau: - Trong khoảng 6 tháng đầu, khi cá còn nhỏ, cho ăn 2 lần trong ngày, vào 6 - 8 giờ và 16 - 18 giờ. Tỷ lệ cho ăn cữ chiều chiếm khoảng 50 - 60% tổng lượng thức ăn trong ngày. - Khi cá lớn đến thu hoạch, có thể tăng số lần cho ăn trong ngày để cá tăng trọng nhanh. Cho ăn 3 lần trong ngày, vào 6 - 8 giờ, 14 - 15 giờ và 18 - 20 giờ. Tỷ lệ cho ăn cữ tối chiếm khoảng 40 - 50% tổng lượng thức ăn trong ngày. 2.3. Thực hiện ch cá ăn 2.3.1. Ch cá ăn tr ng a Cần cho cá ăn theo “bốn đúng”: đúng chất lượng, đúng số lượng, đúng thời gian và đúng vị trí. - Đúng chất lượng:
  33. 32 Thức ăn sống như trùn quế phải được xử lý sát trùng, không mang mầm bệnh có thể gây hại cho cá nuôi. Thức ăn tươi phải không được ươn thối, cá mồi không bị ướp hoặc nhiễm các chất độc hại như urea, hàn the hoặc kháng sinh để k o dài độ tươi. Thức ăn viên phải có hàm lượng đạm đúng yêu cầu, không bị mốc, quá hạn sử dụng. - Đúng khối lượng: Lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày phải được tính toán dựa vào khối lượng cá trong ao nuôi, đảm bảo cá ăn đủ, không bị đói và không thừa thức ăn. - Đúng thời gian: Cho cá ăn vào những giờ nhất định trong ngày phù hợp với tập tính sống của cá. Cá lăng, cá chiên hoạt động mạnh về đêm nên lượng thức ăn cho cữ đêm chiếm tỷ lệ nhiều hơn. Tập cho cá ăn vào những giờ nhất định còn giúp người nuôi dễ dàng quan sát hoạt động ăn của cá, dọn thức ăn dư thừa, điều chỉnh lượng thức ăn nhằm hạn chế được ô nhiễm môi trường. phát hiện những biểu hiện bất thường của cá kịp thời. - Đúng vị trí Đặt khung, sàng cho ăn cố định ở các vị trí phân bố đều trong ao để: Cá quen vị trí có thức ăn, nhanh chóng tìm đến vào giờ cho ăn. Dễ dàng thu dọn thức ăn thừa, làm sạch vị trí cho ăn. Hình 3.2.27. Khung cho ăn thức ăn nổi Người nuôi dễ quan sát ngoại hình, hoạt động của cá. Khung, sàng ăn được phân bố đều trong ao, trừ các góc ao cuối gió, các vị trí có nhiều bùn thối. Vị trí đặt khung, sàng ăn cách bờ khoảng 2m. Đặt sàng ăn từ từ xuống ao để tránh thức ăn trôi ra ngoài. Hình 3.2.28. Sàng cho ăn thức ăn - Kiểm tra sổ nhật ký ao trước khi cho ăn, ghi nhận:
  34. 33 Tình hình thời tiết trong ngày Biến động của các yếu tố môi trường ao nuôi Các biện pháp xử lý trong ao Tình trạng sức khỏe đàn cá Tình trạng còn dư thức ăn trong sàng cho ăn ở lần cho ăn trước. Để dự kiến lượng thức ăn. - Kiểm tra sàng ăn Kiểm tra sàng sau khi cho cá ăn khoảng 1 giờ. Đếm số sàng còn, số sàng hết thức ăn, vị trí đặt sàng, tình trạng cá trong sàng. Ước lượng thức ăn còn thừa trong các sàng. Kết luận: Cho ăn đủ nếu ½ số sàng còn thừa một ít thức ăn, ½ số sàng hết thức ăn. Hình 3.2.29. Kiểm tra sàng ăn - Ghi nhật ký cho ăn Ghi vào nhật ký cho ăn các thông tin: Lượng thức ăn trong lần cho ăn. Lượng chất bổ sung sử dụng trong lần cho ăn. Tỷ lệ % thức ăn thừa so với lượng thức ăn cho vào ao. 2.3.2. Ch cá ăn tr ng bè Các bước thực hiện - Tính lượng thức ăn trong ngày Như tính lượng thức ăn cho cá trong ao - Tính lượng thức ăn trong lần cho ăn - Kiểm tra sổ nhật ký nuôi, ghi nhận: Ghi nhận giờ nước lớn, ròng trong ngày Tình hình thời tiết trong ngày Biến động của các yếu tố môi trường nước khu vực đặt bè nuôi. Các biện pháp xử lý trong bè
  35. 34 Tình trạng sức khỏe đàn cá Tình trạng ăn của cá ở lần cho ăn trước. - Xác định lượng thức ăn dự kiến cho ăn Lượng thức ăn dự kiến cho ăn thường ít hơn lượng thức ăn tính toán do ảnh hưởng của thời tiết, môi trường nước, sức khỏe đàn cá, thức ăn thừa của lần cho ăn trước. Xác định loại, lượng chất bổ sung (vitamin, khóang, thuốc ) cần thiết theo hướng dẫn. - Xác định thời điểm cho ăn Cho cá ăn lúc nước lớn để kích thích tính bắt mồi của cá. - Cân và chuẩn bị thức ăn Cân, chuẩn bị thức ăn. Trộn chất bổ sung vào thức ăn viên trước khi cho ăn khoảng 1 giờ. - Cho thức ăn vào bè Cho thức ăn từ từ vào bè ở nhiều vị trí để toàn bộ cá đều được ăn và lượng thức ăn được sử dụng hết, không gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. - Kiểm tra và vệ sinh sàn bè (với bè lớn, đáy bè là gỗ ván) Lặn vào bè để kiểm tra lượng thức ăn thừa ở đáy bè khi nước bắt đầu xuống nước ròng). Gom dọn thức ăn thừa, đưa ra khỏi bè. Ước lượng thức ăn thừa. Kết luận: Cho ăn thiếu thức ăn nếu ở sàn bè không có thức ăn thừa khi kiểm tra. Cho ăn đủ thức ăn nếu ở sàn bè có một ít thức ăn thừa. Cho ăn thừa thức ăn nếu ở sàn bè có nhiều thức ăn thừa. - Ghi nhật ký cho ăn Ghi vào nhật ký cho ăn các thông tin: Lượng thức ăn trong lần cho ăn. Lượng chất bổ sung sử dụng trong lần cho ăn. Tỷ lệ % thức ăn thừa so với lượng thức ăn cho vào bè. 2.4. Tính hệ số thức ăn Hệ số thức ăn nuôi cá hệ số chuyển đổi thức ăn, FCR) là số kg thức ăn phải tiêu tốn để thu được 1 kg cá tăng trọng.
  36. 35 Hệ số thức ăn được tính bằng cách lấy tổng lượng thức ăn đã cho cá ăn chia cho tổng khối lượng cá tăng lên khi thu hoạch. Ví dụ: Cho cá ăn hết 1000kg thức ăn, tăng trọng của cá đạt được 500kg Hệ số thức ăn là: 1000/500 = 2. Có nghĩa là cá ăn 2 kg thức ăn thì tăng trọng được 1kg cá. Công thức tính hệ số thức ăn: Hệ số thức ăn = Khối lượng thức ăn đã cho ăn trong suốt thời gian nuôi / (Khối lượng cá thu hoạch được – khối lượng cá giống lúc thả) Thông thường hệ số thức ăn công nghiệp dao động từ 1,5 - 2 là thức ăn tốt. Hệ số thức ăn càng lớn thì thức ăn càng k m hiệu quả. Ví dụ thức ăn có hệ số là 2,5/1 sẽ tốt hơn thức ăn có hệ số là 3,0/1. Hệ số thức ăn không những phụ thuộc vào chất lượng thức ăn mà còn phụ thuộc vào cách cho ăn, điều kiện môi trường Ví dụ cho ăn dư thừa cũng làm tăng cao hệ số thức ăn. Việc tính toán hệ số chuyển đổi thức ăn rất quan trọng đối với người nuôi cá. Dựa vào hệ số này mà người nuôi đánh giá được hiệu quả sử dụng thức ăn, để điều chỉnh thức ăn, chế độ cho ăn, quản lý môi trường. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày phương pháp cho cá ăn theo “bốn đúng”: đúng chất lượng, đúng số lượng, đúng thời gian và đúng vị trí. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 3.2.1. Kiểm tra chất lượng thức ăn viên 2.2. Bài thực hành 3.2.2. Xử lý trùn quế bằng formol 2.3. Bài thực hành 3.2.3. Tính lượng thức ăn trong ngày cho ao nuôi cá 2.4. Bài thực hành 3.2.4. Cho cá ăn trong ao bè) C. Ghi nhớ - Cho cá ăn 2 - 3 lần/ngày. - Khẩu phần ăn giảm dần về cuối vụ.
  37. 36 - Quan sát hoạt động bắt mồi của cá, theo dõi mức tiêu thụ thức ăn cũng như tình hình tăng trưởng để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu thức ăn. - Thức ăn của cá phải đảm bảo không chứa các loại hóa chất hay thuốc kháng sinh đã bị cấm.
  38. 37 Bài 3. KIỂM TRA CÁ Mã bài: MĐ 03-03 Trong quá trình nuôi, việc kiểm tra thường xuyên và định kỳ hàng tháng cá trong ao, bè là rất cần thiết nhằm xác định khối lượng trung bình (kích cỡ) của cá,tình trạng sức khỏe đàn cá để có sự điều chỉnh thức ăn hàng ngày và áp dụng các biện pháp xử lý kỹ thuật giúp cá tăng trưởng nhanh, hao hụt ít. Mục tiêu - Quan sát, đánh giá được sức khỏe hàng ngày của cá trong ao, bè nuôi; - Kiểm tra, đánh giá được tốc độ sinh trưởng của cá lăng, cá chiên qua các tháng nuôi. A. Nội dung 1. Kiểm tra h ạt động của cá 1.1. Quan sát cá h ạt động - Thu cá mẫu từ tất cả sàng trong ao. Hoặc có thể thu mẫu cá bằng chài ở các vị trí đều khắp ao. Với cá cỡ 100g/con, số lượng mẫu khoảng 30-50 con. - Dùng vợt vớt cá từ các vị trí đều khắp bè. - Tập trung cá mẫu vào thau Hình 3.3.2. Gom cá vào vợt hay xô lớn.
  39. 38 - Quan sát trực tiếp trạng thái hoạt động của cá mẫu trong thau hoặc xô với điều kiện đủ ánh sáng. Cá khỏe bơi lội nhanh nhẹn, linh hoạt. Hình 3.3.3. Cá bơi linh hoạt 1.2. Quan sát cá ăn Quan sát cá ăn là: - Quan sát cá tiếp cận thức ăn nhanh hay chậm, tích cực hay thụ động. Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, ăn mạnh. Cá yếu đến vị trí có thức ăn chậm, ăn yếu. Thực hiện như sau: Nhấc sàng lên gần mặt nước sau khi đặt sàng chứa thức ăn vào ao 10 - 15 phút, quan sát lượng cá tập trung vào sàng. - Quan sát thức ăn thừa sau thời gian cho ăn Kiểm tra sàng ăn sau khi cho ăn khoảng 1 giờ. Quan sát lượng thức ăn còn trong sàng để đánh giá mức độ sử dụng thức ăn của cá: + Sàng hết thức ăn: cá ăn khỏe hoặc cho thiếu thức ăn + Sàng còn thức ăn: cá ăn k m hoặc cho thừa thức ăn Cá ăn kém có thể do thức ăn không hấp dẫn hoặc do thay đổi thời tiết, các yếu tố môi trường bất lợi nhất là nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Do đó, khi cá có hiện tượng giảm bắt mồi, người nuôi cần kiểm tra cá, thức ăn, môi trường, xác định được nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời. 2. Kiểm tra ng ại hình cá nuôi Quan sát trực tiếp bằng mắt ngoại hình của cá mẫu trong chậu hoặc xô với điều kiện đủ ánh sáng.
  40. 39 - Màu sắc thân: Tươi sáng, thân cá không quá sậm màu hoặc nhợt nhạt. Các đốm vân trên thân cá chiên rõ màu. - Vây: nguyên vẹn, các tia vây nguyên vẹn, không bị rách. - Vật bám: không có vật bám trên thân, gốc vây, mang Hình 3.3.4. Ngoại hình của cá chiên 3. Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá 3.1. Kiểm tra khối lượng cá Mỗi tháng một hoặc hai lần kiểm tra mức độ tăng trưởng của cá bằng cách cân khối lượng cá mẫu để xác định khối lượng trung bình của cá. Đồng thời, kiểm tra tình trạng sức khỏe và bệnh của cá. So sánh kết quả thu được với kết quả kiểm tra lần trước để biết cá lớn nhanh hay chậm. Các bước thực hiện Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ - Dụng cụ thu mẫu cá: lưới, vợt, sàng ăn - Vật chứa cá: rổ, xô, thau.
  41. 40 - Cân đồng hồ: loại 5-20kg, tùy theo cỡ cá. - Giấy, bút, máy tính. Bước 2. Thu mẫu cá - Kiểm tra định kỳ mỗi tháng một hoặc hai lần. - Thu mẫu cá trong bè bằng vợt vớt cá ở các vị trí đều khắp bè. - Thu mẫu cá trong ao bằng cách thu toàn bộ cá ở tất cả sàng ăn trong ao. Hạn chế thu mẫu cá bằng cách k o lưới vì thu một phần diện tích ao sẽ không đại diện cho cá trong ao. Nếu k o lưới toàn bộ ao, lượng mẫu thu quá lớn và làm kinh động ao. Thu mẫu bằng chài dễ làm xây xát cá. - Cá cỡ 100g/con, số lượng mẫu khoảng 30-50 con - Lưu ý: - Thu mẫu cá nhẹ nhàng, tránh làm cá xây xát, tổn thương da, vây. - Thu mẫu lúc trời mát. Bước 3. Cân cá Có 2 cách cân cá: cân toàn bộ và cân cá thể. + Cân toàn bộ Cân nhanh, cá khỏe nhưng không phản ánh được tình trạng phân đàn và sức khỏe của cá trong ao, bè nuôi. Áp dụng với cá cỡ < 100g/con. Số cá mẫu được cân, tính ra khối lượng trung bình của cá trong ao, bè. Thực hiện như sau: - Cân thau chứa nước, ghi khối lượng. - Đếm số lượng cá cho vào thau. - Cân và ghi khối lượng thau, nước và mẫu. - Tính tổng khối lượng cá mẫu. - Tính khối lượng trung bình = tổng khối lượng cá mẫu / số lượng cá trong thau. Ví dụ: Cân thau chứa nước, được khối lượng = 6kg Số lượng cá cho vào thau = 100 con Cân thau, nước và mẫu = 14kg Tính tổng khối lượng cá mẫu = 14kg – 6kg = 8kg = 8.000g
  42. 41 Khối lượng trung bình của cá = 8.000g / 100 con = 80g/con + Cân cá thể Cân từng con cá và ghi kết quả cho đến khi hết số cá mẫu. Thực hiện đối với cá cỡ > 100g/con. Thực hiện như sau: - Bắt từng con cá bằng tay, lau nhẹ thân cá bằng vải mềm. Kết hợp quan sát ngoại hình cá. - Cân cá bằng cân đồng hồ. - Đọc kết quả cân, ghi số liệu và tình trạng cá vào phiếu kiểm Hình 3.3.5. Cân cá thể cá chiên tra.
  43. 42 Hình 3.3.6. Phiếu kiểm tra cá - Chuyển cá đã cân sang thau hay xô khác. - Cộng khối lượng của tất cả cá đã cân, tính khối lượng trung bình của cá. Khối lượng trung bình = tổng khối lượng cá mẫu / số lượng cá đã cân 3.2. Tính độ tăng trưởng của cá - Độ tăng trưởng của cá độ lớn của cá) là khối lượng của cá tăng lên ở lần kiểm tra này so với lần kiểm tra trước hay nói khác là khối lượng cá tăng thêm sau 15 ngày hay một tháng nuôi. Nếu khối lượng cá tăng thêm càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng cao, ngược lại khối lượng cá tăng thêm càng ít thì tốc độ sinh trưởng càng thấp. - Căn cứ vào khối lượng của cá tăng lên trong một tháng nuôi nhiều hay ít mà người nuôi biết được cá tăng trưởng nhanh hay chậm. Nếu cá lớn chậm cần tìm hiểu nguyên nhân, điều chỉnh chế độ cho ăn. Công thức tính độ tăng trưởng của cá như sau:
  44. 43 Khối lượng của cá tăng lên = Khối lượng trung bình tại thời điểm kiểm tra – Khối lượng trung bình kiểm tra lần trước Ví dụ 1: Xác định độ tăng trưởng của cá nuôi trong ao Giả sử khối lượng trung bình của cá tại thời điểm kiểm tra là 150g/con, khối lượng trung bình của cá tại kiểm tra tháng trước là 70g/con thì khối lượng của cá tăng lên trong một tháng nuôi là: 150g – 70g = 80g Qua khảo sát, cá lăng sau 10 - 12 tháng nuôi đạt 0,7 - 1kg, sau 1,5 - 2 năm, cá đạt 1,5 - 3kg. Tuy nhiên, số liệu chỉ mang tính chất tham khảo vì các vùng nuôi khác nhau không hoàn toàn như nhau. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày cách kiểm tra hoạt động, ngoại hình, khối lượng cá lăng, cá chiên nuôi trong ao. 2. Các bài thực hành Bài thực hành 3.3.1. Kiểm tra cá C. Ghi nhớ - Kiểm tra mức độ tăng trưởng của cá một tháng một lần hoặc hai lần. - Số cá kiểm tra khoảng 50-100 con với cỡ cá 100g/con. - Khi thu mẫu, kiểm tra cá cần thao tác nhanh, nhẹ nhàng tránh làm xây xát cá. - Tránh kiểm tra cá vào lúc nắng nóng.
  45. 44 Bài 4. KIỂM TRA À XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC AO, BÈ NUÔI CÁ Mã bài: MĐ 03-04 Kiểm tra chất lượng nước ao, bè nuôi là công việc được thực hiện mỗi ngày và các số liệu được ghi nhận vào sổ theo dõi. So sánh số liệu hiện tại với 2 - 3 ngày trước để dự báo diễn biến sắp tới nhằm có những biện pháp kỹ thuật giữ các yếu tố môi trường ao nuôi ổn định trong phạm vi thích hợp, giúp cá hấp thu thức ăn hiệu quả, phát triển tốt. Kiểm tra môi trường nước khu vực đặt lồng bè để biết được chất lượng nước, có biện pháp xử lý khi môi trường nuôi không còn phù hợp cho cá. Mục tiêu - Trình bày được ảnh hưởng của yếu tố môi trường nước đến cá lăng, cá chiên; - Đo và xử lý được các yếu tố môi trường ao, bè nuôi ảnh hưởng đến sự phát triển của cá lăng, cá chiên; - Thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên ao, bè nuôi cá; - Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc, tuân thủ các nguyên tắc an toàn lao động. A. Nội dung 1. Thay nước ao trong quá trình nuôi Cá lăng, cá chiên sống ở tầng đáy, nước chảy nên nếu bố trí để cấp, thoát nước thường xuyên, tạo được dòng chảy trong ao là tốt nhất. Nước được cấp vào ao chứa qua lưới lọc để ngăn chặn địch hại vào ao, để lắng 2 - 3 ngày rồi cấp vào ao nuôi. Trước khi lấy nước, phải kiểm tra, ghi nhận các vấn đề phát sinh ở khu vực xung quanh. Không tiến Hình 3.4.1. Lắp lưới lọc vào cống cấp hành lấy nước vào ao khi trong khu nước của ao chứa vực có: - Phun thuốc trừ sâu rầy tập trung ở các ruộng lúa;
  46. 45 - Xả chất thải ở các nhà máy công nghiệp; - Dịch bệnh, cá chết trong ao, bè, sông rạch; - Đổi màu bất thường của nước trong sông rạch; - Xuất hiện với số lượng nhiều bất thường các sinh vật trong nguồn nước; - Xuất hiện các sinh vật không phổ biến tại địa phương. Hình 3.4.2. Lấy nước vào ao nuôi cá Thay nước 7 - 10 ngày/lần, lượng nước thay là 30 - 50% lượng nước trong ao. Khi trong vùng nuôi có dịch bệnh thì hạn chế hoặc ngừng thay nước. Xả nước ở tầng đáy và cấp nước ở tầng mặt. 2. Kiểm tra pH nước 2.1. Ảnh hưởng của pH nước a nuôi đến cá pH nước trong ao nuôi cá nước ngọt phụ thuộc mức độ hòa tan phèn của đất ao vào nước và mật độ tảo trong ao. o mới đào, chất sinh phèn pyrit sắt) tiếp xúc với oxy trong không khí và nước tạo thành phèn sắt và phèn nhôm. Phèn hòa tan vào nước ao làm pH nước giảm thấp. Sau nhiều vụ nuôi, phèn trong ao ngày càng giảm, pH nước dần dần thích hợp cho cá hơn. pH nước còn phụ thuộc vào mật độ tảo trong ao. Ở ao nhiều tảo, vào những ngày nắng tốt, tảo quang hợp mạnh làm pH tăng cao vào quá trưa. Ban đêm, tảo hô hấp làm cho pH giảm thấp, nhất là vào lúc gần sáng. Chênh lệch pH giữa ngày và đêm lớn ảnh hưởng xấu đến cá và môi trường nước trong ao. Ao ít tảo hoặc vào những ngày ít nắng, sự quang hợp và hô hấp của tảo không lớn, pH nước cũng tăng và giảm theo ngày đêm nhưng không lớn lắm. - pH thích hợp với ao nuôi cá lăng, cá chiên là 7,0 - 8,5, dao động không quá 0,5 đơn vị trong một ngày đêm. pH quá cao (> 9) hay quá thấp < 6) đều ảnh hưởng đến sức khỏe của cá, cá chậm lớn, dễ bị bệnh. Khi pH nước cao, hàm lượng khí độc NH3 tăng. pH thấp làm tăng hàm lượng khí độc H2S trong ao, tảo khó phát triển.
  47. 46 - Trong ao nuôi cá, pH nước biến động trong ngày, thấp nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào quá trưa. Nếu chênh lệch pH nước giữa buổi trưa và buổi sáng lớn hơn 0,5 đơn vị sẽ gây ảnh hưởng xấu đến cá nuôi. - pH nước ao nuôi cũng có thể giảm thấp vào những ngày trời mưa do phèn bị rửa trôi từ bờ xuống ao. Do đó, người nuôi cần kiểm tra pH hàng ngày vào hai thời điểm: 6 - 7 giờ và 13 - 14 giờ để có biện pháp xử lý kịp thời khi pH nước ao không nằm trong giới hạn thích hợp với cá hoặc thay đổi quá lớn trong ngày. 2.2. Đ pH nước - Vị trí lấy mẫu nước: Cách bờ khoảng 2m. Khi lấy mẫu nước đo pH nên lấy cách mặt nước khoảng 0,5m. + Với ao nhỏ, thu mẫu nước ở 2 vị trí đối xứng. + Với ao lớn, lấy thêm mẫu ở giữa ao. - Thời gian đo pH: + Mỗi ngày đo pH nước 2 lần vào lúc: 6 - 7 giờ và 13 - 14 giờ. + Khi thời tiết thay đổi, mưa bão, tảo tàn, xử lý hóa chất cũng cần theo dõi diễn biến pH nước ao nuôi. - Cách đo: + Đo bằng giấy quỳ Lấy một mẩu giấy quỳ dài khoảng 2 - 4cm. Hình 3.4.3. Lấy một mẩu giấy quỳ Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước ao hoặc mẫu nước cần đo Hình 3.4.4. Nhúng mẩu giấy quỳ vào nước
  48. 47 Để ráo khoảng 5 - 10 giây Mẩu giấy chuyển màu Hình 3.4.5. Để ráo mẩu giấy quỳ Đặt mẩu giấy lên thang so màu, so sánh màu của mẩu giấy với các ô màu trên thang so màu. Màu giấy quỳ đậm hơn màu trên thang so màu Hình 3.4.6. So màu Màu giấy quỳ nhạt hơn màu trên thang so màu Hình 3.4.7. Màu mẩu giấy nhạt hơn Đọc kết quả trị số pH ở ô màu gần trùng nhất so với màu mẩu giấy. Hình 3.4.8. Màu mẩu giấy trùng với màu của pH=8 trên thang so màu
  49. 48 + Đo bằng bộ kiểm tra pH Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.2.1. Đo pH, bài Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. + Đo bằng bút đo pH Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.2.1. Đo pH, bài Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Trong lúc đo pH nên kết hợp quan sát thời tiết, tình trạng bờ, đáy ao. - Kết quả thu được, ghi nhận vào sổ nhật ký theo dõi môi trường ao nuôi. 2.3. Xử lý khi pH nước a nuôi vượt ra ng ài mức thích hợp Khi kết quả đo pH nước trong ao nuôi cao > 8,5) hay thấp < 7), cần có biện pháp xử lý kịp thời: - Thay nước trong ao khi pH cao pH cao thường do tảo trong ao phát triển quá mức, nên thay 20 - 30% nước tầng mặt để giảm bớt mật độ tảo trong ao, dùng vợt vớt váng tảo ở cuối gió nếu có). - Bón vôi khi pH nước thấp Các loại vôi được dùng trong nuôi trồng thủy sản là: + Vôi sống vôi nung, CaO) Có dạng cục màu trắng, hút ẩm mạnh. Hút nước, tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với nước và làm tăng mạnh pH của môi trường. Do làm tăng pH và nhiệt độ đột ngột và khó sử dụng ở dạng cục nên thường không được sử dụng trực tiếp trong ao đang nuôi cá mà phải chuyển sang dạng vôi bung Ca OH) . 2 Hình 3.4.9. Vôi sống + Vôi bung (vôi tôi, Ca(OH)2)
  50. 49 Vôi bung (vôi tôi) ở dạng bột trắng, được tạo thành bằng cách tưới nước vào vôi nung cho tơi rã và để nguội. Vôi này làm tăng pH nước nhanh nên có thể đưa vào ao đang nuôi cá bằng cách hòa loãng với nước rồi tạt vào ao và có kiểm soát pH. Hình 3.4.10. Vôi bung được tạo thành bằng cách tưới nước vào vôi nung + Vôi nông nghiệp (vôi bột, CaCO3) Vôi nông nghiệp ở dạng bột trắng. Có tác dụng giữ ổn định pH, tăng độ kiềm, không làm tăng nhanh pH nước khi bón vào ao. Liều lượng bón khoảng 20g/m3. Có thể bón số lượng lớn mà không làm pH tăng đột ngột. Hình 3.4.11. Vôi nông nghiệp CaCO3 + Vôi dolomite vôi đen, CaMg CO3)2) Vôi có màu xám đen, gồm 2 thành phần chính là CaCO3 và MgCO3 nên có tác dụng như vôi nông nghiệp CaCO3. Hình 3.4.12. Vôi dolomite
  51. 50 - Những nơi bị phèn và khi mưa đầu mùa, nước mưa thường kéo phèn ở bờ xuống ao làm pH nước giảm, cần rải vôi quanh bờ ao và nâng cao bờ không cho nước mưa vào ao. - Cách bón vôi: + Rải vôi dọc theo mái và mặt bờ ao trước khi trời mưa. Liều lượng: 100 - 300kg/1.000m2 Hình 3.4.13. Rải vôi dọc theo mái, mặt bờ ao + Hòa vôi với nước tạt khắp mặt ao sau khi mưa hoặc khi kiểm tra pH nước ao giảm thấp hơn 7 để làm tăng pH nước. Liều lượng: 20g/m3 Hình 3.4.14. Tạt nước vôi vào ao Ví dụ: Tính lượng vôi nông nghiệp cần cho vào ao để ổn định pH nước trong ao nuôi cá có diện tích 1.000m2, nước sâu 1,8m với liều lượng vôi là 20g/m3. Cách tính: Thể tích nước trong ao là: 1.000m2 x 1,8m = 1.800m3 20g/m3 nghĩa là mỗi mét khối (m3) nước ao cần 20g vôi Vậy lượng vôi cần cho vào ao: 20g/m3 x 1.800m3 = 36.000g = 36kg vôi
  52. 51 3. Kiểm tra xy hòa tan tr ng nước 3.1. Ảnh hưởng của xy hòa tan tr ng nước đến cá lăng, cá chiên - Oxy hòa tan trong nước có nguồn gốc: + Oxy của không khí hòa tan vào Oxy hòa tan từ nguồn này phụ thuộc vào bề mặt tiếp xúc giữa nước ao và lớp không khí bên trên nên khi trong ao có nhiều gió thì bề mặt nước ao có nhiều oxy. Khi trời lặng gió, lớp nước mặt chứa ít oxy. + Do tảo quang hợp vào ban ngày tạo ra Oxy hòa tan trong ao từ nguồn này phụ thuộc vào mật độ tảo trong ao, thời gian và cường độ chiếu sáng trong ngày. Mật độ tảo cao và chiếu sáng mạnh sẽ làm quang hợp của tảo trong ao mạnh, oxy được tạo ra nhiều trong nước. Ngược lại, khi mật độ tảo thấp hoặc trời âm u, hàm lượng oxy hòa tan trong ao sẽ không cao. - Nguyên nhân làm mất oxy trong ao: + Do tảo và động vật trong ao cá, động vật phiêu sinh ) hô hấp. Trong đó, hô hấp của tảo vào ban đêm là nguyên nhân chủ yếu làm oxy trong ao giảm. + Do oxy của lớp nước mặt đi vào tầng không khí bên trên khi nhiệt độ nước cao hoặc áp suất không khí giảm khi sắp có bão, áp thấp nhiệt đới ). + Do vi khuẩn phân hủy vật chất hữu cơ trong ao bùn đáy ao, phù sa ), sử dụng oxy hòa tan trong nước. - Trong ao nuôi cá, oxy hòa tan thấp nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào quá trưa. Việc thăm ao vào buổi sáng sớm là rất cần thiết để đánh giá mức độ oxy hòa tan trong ao. Thông thường, nếu 4 - 5 giờ, cá nổi lên mặt nước, khoảng 7 - 8 giờ, cá không còn nổi đầu là tảo phát triển vừa phải, oxy thích hợp cho hoạt động sống của cá. Nếu cá nổi đầu sớm hơn và sau 8 giờ vẫn chưa lặn xuống, có thể trong ao tảo phát triển quá nhiều, gây thiếu oxy trong ao sớm. Nếu cá không nổi đầu lúc gần sáng, có thể trong ao ít tảo, oxy trong ao tiêu hao ít vào ban đêm, thức ăn tự niên trong ao kém phong phú. - Hàm lượng oxy trong ao thích hợp nhất là 5 - 8mg/l. Hàm lượng oxy trong ao thấp < 3mg/l) làm cho cá lăng, cá chiên không sinh trưởng tốt.
  53. 52 Cá có hiện tượng nổi đầu, dạt vào bờ, bơi chậm và chết khi hàm lượng oxy quá thấp. Khi hàm lượng oxy thấp, khí H2S sẽ được tạo thành nhiều ở đáy ao, cá vừa bị hạn chế hô hấp vừa bị ngộ độc khí H2S nên giảm ăn, dễ nhiễm bệnh và chết. Bảng 3.4.1. Tương quan giữa oxy hòa tan và nhu cầu của cá Hàm lượng oxy hòa tan Đánh giá 2mg/l Oxy trong nước không đủ cho cá 4mg/l Nước đủ oxy cung cấp cho cá 6 - 8mg/l Tốt, nước có nhiều oxy 3.2. Đ ôxy hòa tan tr ng nước Có hai loại dụng cụ phổ biến để đo hàm lượng oxy hòa tan là bộ kiểm tra và máy đo oxy. - Máy đo có điện cực đầu dò) nối với máy bằng dây dẫn (oxymeter). Máy đắt tiền và khó sử dụng, bảo quản nên không thích hợp với quy mô hộ gia đình. Hình 3.4.15. Máy đo oxy hòa tan - Bộ kiểm tra gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Lưu ý đến hạn sử dụng của bộ kiểm tra. Hình 3.4.16. Bộ kiểm tra oxy hòa tan - Thời gian đo hàm lượng oxy hòa tan: Vào lúc 6 - 7 giờ: là thời điểm có hàm lượng oxy thấp trong ngày.
  54. 53 Vào lúc 13 - 15 giờ: là thời điểm có hàm lượng oxy cao nhất trong ngày. - Vị trí kiểm tra hàm lượng oxy hòa tan: 4 điểm góc ao và 1 điểm giữa ao Độ sâu: tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy - Đo oxy hòa tan bằng bộ kiểm tra: Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.2.2. Đo oxy hòa tan, bài Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Ghi kết quả kiểm tra vào sổ nhật ký theo dõi yếu tố môi trường. - Kết quả đo được so sánh và đánh giá theo bảng 4.4.1. Tương quan giữa oxy hòa tan và nhu cầu của cá. 3.3. Xử lý khi hàm lượng ôxy hòa tan tr ng nước vượt ra ng ài mức thích hợp - Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hàm lượng oxy thấp là do: Tảo hô hấp vào ban đêm sử dụng oxy trong nước, Mật độ nuôi cá cao, môi trường nước bị ô nhiễm do thức ăn dư thừa, xác tảo và sinh vật khác chết, chất thải của cá tích tụ ở đáy ao trong quá trình nuôi. - Khi kết quả kiểm tra oxy hòa tan thấp hơn 4mg/l hoặc thấy có hiện tượng cá nổi đầu hàng loạt, hoạt động yếu (không phản ứng với tiếng động) thì phải có biện pháp xử lý kịp thời: Thay nước mới vào ao. Tăng cường quạt nước hoặc sục khí. Đưa các chế phẩm tạo oxy như nước oxy già H2O2 vào ao. Giảm hay ngừng cho ăn. Hình 3.4.17. Một sản phẩm H2O2 - Biện pháp phòng tránh hiện tượng thiếu oxy trong quá trình nuôi: o nuôi cần thóang khí nên phát quang bờ bụi xung quanh ao, tạo điều kiện cho ao có nhiều ánh sáng, tảo quang hợp tốt. Không cho ăn dư vì quá trình phân hủy thức ăn dư sẽ tiêu hao oxy của môi trường và tạo ra nhiều CO2, NH3, H2S gây độc cho cá. Duy trì độ trong từ 30 - 35cm để kiểm soát sự phát triển của tảo.
  55. 54 Định kỳ thay nước với nguồn nước có chất lượng tốt nhằm giảm mật độ của tảo và các chất hữu cơ trong nước. Những ao nuôi cá lâu năm, thường có lớp bùn dày, trước vụ nuôi cần phải cải tạo ao, v t bớt bùn đáy ao. Với những ao nuôi cá mật độ cao, cần có thiết bị quạt nước, sục khí để duy trì oxy đầy đủ cho cá hô hấp. 4. Kiểm tra nhiệt độ nước 4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến cá lăng, cá chiên - Nhiệt độ nước trong ao chịu ảnh hưởng của sức nóng mặt trời. Tuy nhiên, sự thay đổi của nhiệt độ nước chậm hơn nhiệt độ không khí rất nhiều. - Nhiệt độ nước ao nuôi thích hợp cho cá lăng, cá chiên là 26 - 280C, chênh lệch nhiệt độ vào buổi sáng với buổi chiều không lớn hơn 30C. Trong ao có nhiệt độ nước thích hợp và ổn định, cá khỏe, ăn mạnh và lớn nhanh. Ngược lại nhiệt độ nước không thích hợp hay chênh lệch giữa buổi sáng với buổi chiều lớn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ lớn của cá. Khi nhiệt độ thấp hơn 250C hay cao hơn 320C, cá sẽ giảm ăn, chậm lớn. Nhiệt độ nước không ổn định, chênh lệch trong ngày lớn hơn 50C sẽ gây sốc, ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. - Nhiệt độ nước cao làm cho oxy hòa tan trong nước tách ra và đi vào không khí, hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm trong khi vi khuẩn phân hủy mạnh bùn đáy, tiêu hao nhiều oxy ở đáy ao, gây bất lợi cho cá lăng, cá chiên có tập tính sống đáy. - Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Nhiệt độ nước cao thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn. Khi nhiệt độ thấp, cá dễ nhiễm bệnh nấm, virus. Vì vậy, người nuôi cần kiểm tra nhiệt độ nước hàng ngày và có các biện pháp xử lý thích hợp khi nhiệt độ nước ao nuôi biến động nhiều hay không thích hợp với cá. 4.2. Đ nhiệt độ nước - Vị trí đo: Cách bờ 1 - 2m, nơi có độ sâu phụ thuộc vào tầng nước muốn kiểm tra nhiệt độ nước. - Thời điểm đo: 6 - 7 giờ và 13 - 14 giờ mỗi ngày.
  56. 55 - Dụng cụ đo nhiệt độ nước: Nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế thủy ngân, có khoảng chia độ từ 00C đến 500C hay 1000C. - Cách đo: Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.2.6. Đo nhiệt độ, bài Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá Hình 3.4.18. Nhiệt kế chiên. - Kết quả đo được ghi vào sổ nhật ký. - Nếu nhiệt độ nước vượt quá mức thích hợp: thấp hơn 250C hay cao hơn 320C hoặc chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng với buổi chiều lớn hơn 30C, cần có biện pháp xử lý kịp thời. 4.3. Xử lý khi nhiệt độ nước vượt ra ng ài mức thích hợp - Ao nuôi có mực nước thấp hơn 1m, cá dễ bị sốc vì ở mức nước này nhiệt độ thường cao vào những ngày nắng nóng và biến động sáng chiều lớn. Do đó, mực nước trong ao nuôi cá lăng, cá chiên nên duy trì ở mức 1,5 - 1,8m để nhiệt độ nước ổn định, không biến động nhiều khi thời tiết thay đổi. - Khi nhiệt độ nước ao nuôi vượt quá mức thích hợp hoặc không ổn định, cần có biện pháp xử lý kịp thời: Thay nước mới: thay 20 - 30% lượng nước trong ao. Nâng cao mực nước trong ao. Quạt nước, đảo trộn nước để điều hòa nhiệt độ tầng mặt với tầng đáy. 5. Kiểm tra độ tr ng và màu nước 5.1. Ảnh hưởng của màu nước và độ tr ng của nước nuôi đến cá lăng, cá chiên - Độ trong và màu nước trong ao nuôi cá phụ thuộc chủ yếu vào mật độ và thành phần loài tảo trong nước. Vào mùa mưa, độ trong còn phụ thuộc các chất lơ lửng có trong nước ao. - Cá được sống trong môi trường có độ trong thích hợp từ 25 - 35cm và nước có màu lá chuối non thường tránh được tình trạng sốc vì môi trường đầy đủ oxy, pH thích hợp và ổn định.
  57. 56 - Ao ít tảo, nước có độ trong cao, cá thường bị sốc và hao hụt nhiều do xảy ra tình trạng “cá lớn nuốt cá b ”. - Độ trong thường giảm dần vào cuối kỳ nuôi xuống khoảng 15 - 20cm, màu nước xanh thẫm, tạo váng, chứng tỏ tảo lam quá nhiều, nước bị ô nhiễm. Hình 3.4.19. Váng tảo lam trong ao 5.2. Quan sát màu và đ độ tr ng của nước - Vị trí, thời điểm đo: cách bờ 1 - 2m, nơi có độ sâu vừa phải. - Thời điểm: 13 - 14 giờ mỗi ngày. - Quan sát màu nước bằng mắt thường. - Dụng cụ đo độ trong: đĩa đo độ trong đĩa Secchi). Đĩa đo độ trong làm bằng tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm. Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẻ nhau. Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm. Hình 3.4.20. Đĩa đo độ trong - Cách đo độ trong của nước Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.2.7. Đo độ trong, bài Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Kết quả đo được ghi vào sổ nhật ký. - Có thể đo độ trong của nước đơn giản bằng tay như sau: Xoè bàn tay ra sao cho bàn tay vuông góc với cổ tay. Cho tay từ từ xuống nước cho tới khi không nhìn thấy các ngón tay. Độ trong của nước là độ dài của cánh tay ướt nước.
  58. 57 5.3. Xử lý khi màu và độ tr ng của nước a vượt ra ng ài mức thích hợp - Khi độ trong của nước cao, tăng cường bón phân urea, D P) để thúc đẩy sự phát triển của tảo. Sử dụng phân vô cơ urea, D P) bón vào ao để gây màu nước. Liều lượng sử dụng là: 0,2 - 0,3kg/100m2. Tính lượng phân vô cơ urea, D P) cần dùng. Ví dụ: o có diện tích 500m2, liều lượng phân urea sử dụng là 0,3kg /100m2 Hình 3.4.21. Hòa tan phân vào nước Lượng phân cần dùng là: 0,3kg x 500m2 /100m2 = 1,5kg Cân lượng phân cần dùng Hòa tan hoàn toàn phân trong nước ngọt Tạt phân đều khắp ao. Hình 3.4.22. Tạt phân đều khắp ao - Khi độ trong nước ao thấp (nhỏ hơn 25cm), tùy theo điều kiện cụ thể mà được xử lý bằng các biện pháp: Thay nước: tháo bớt 20 - 30% nước ao, cấp nước mới. Dùng hóa chất diệt tảo để làm giảm mật độ tảo trong ao. Có thể dùng formol để giảm mật độ tảo: hòa tan formol vào nước 5 - 10 lít/1.000m3 nước ao), tạt đều vào ½ ao cuối gió vào thời điểm: 14 - 15giờ. Thay 1/3 nước mới vào hôm sau. - Màu nước thích hợp trong ao nuôi là màu xanh lá, xanh vỏ đậu hay vàng nâu.
  59. 58 Màu xanh thẫm của nước ao do tảo lam phát triển, ao có nhiều chất dinh dưỡng, có thể gây ô nhiễm ao. Các màu trắng sữa, nâu đen đều gây bất lợi cho cá nuôi. Thay nước khi trong ao xuất hiện các màu bất lợi cho cá. 6. Kiểm tra NH3 6.1. Ảnh hưởng của NH3 đến cá lăng, cá chiên - Khí amoniac (NH3) được sinh ra do sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước như xác tảo chết, thức ăn thừa - Hàm lượng NH3 thích hợp cho cá khi nhỏ hơn 0,02mg/l. Khi pH nước tăng, NH3 được tạo thành nhiều hơn, càng gây độc cho cá. Khi ở hàm lượng chưa gây chết cá thì NH3 cũng làm cá k m ăn, sức chịu đựng với môi trường k m nên cá dễ nhiễm bệnh hoặc chết. 6.2. Đ NH3 - Dụng cụ đo: Bộ kiểm tra NH3/NH4+ S R được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
  60. 59 + Hình 3.4.23. Bộ kiểm tra NH3/NH4 SERA - Cách đo: Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.2.4. Đo NH3/NH4+, bài Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi cá của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Kết quả đo được ghi vào sổ nhật ký. 6.3. Xử lý khi NH3 nước vượt ra ng ài mức thích hợp - Vét sạch bùn đáy khi cải tạo ao, giữ ao sạch, độ trong vừa phải, không để thức ăn thừa tích tụ ở đáy ao, pH = 7,0 - 8,5 trong quá trình nuôi. - Quạt nước, sục khí để đáy ao luôn thóang khí để NH3 biến đổi tiếp thành các dạng không độc cho cá. - Thay nước, sử dụng chế phẩm men-vi sinh, chế phẩm yucca, zeolite xử lý đáy ao khi hàm lượng NH3 vượt mức thích hợp. + Chế phẩm men-vi sinh là tập hợp của các vi sinh vật có lợi, phân giải bùn đáy ao, chuyển hóa NH3 thành dạng ni tơ không độc như NO3 là thành phần dinh dưỡng cho tảo và các chất men phân giải chất đạm, chất đường, chất béo. Thành phần chủ yếu của chế phẩm men-vi sinh gồm: Nhóm vi sinh vật Nhóm men đạm, đường, béo Nitrosomonas Protease
  61. 60 Nitrobacter Lipase Bacillus Amylase Lactobacillus Cellulase Hình 3.4.24. Một loại chế phẩm vi sinh kết hợp với yucca Chế phẩm men-vi sinh có công dụng: Phân hủy bùn đáy ao Chuyển hóa NH3 thành các dạng ni tơ không độc Cạnh tranh môi trường, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, giúp phòng bệnh cho tôm cá nuôi. Không sử dụng kháng sinh, hóa chất diệt khuẩn khi sử dụng chế phẩm men-vi sinh. Duy trì hàm lượng oxy hòa tan trong ao ở mức thích hợp để vi sinh vật hoạt động mạnh. + Chế phẩm sinh học chiết xuất từ Yucca Yucca là một loại cây xương rồng ở vùng sa mạc Mỹ và Mehico. Chất chiết từ Yucca là saponin có tác dụng hấp thu khí độc nên được dùng để hấp thu NH3, H2S, mùi hôi, xử lý môi trường đáy ao.
  62. 61 Thường có 2 dạng là bột trắng mịn và dạng lỏng. Hình 3.4.25. Một số loại sản phẩm Yucca phổ biến + Zeolite: Có nguồn gốc khóang chất từ núi lửa, chứa CaO, SiO2, Na2O, Al2O3, MgO, K2O hấp thu được kim loại nặng, NH3, H2S và các khí độc khác sinh ra do sự phân hủy chất thải hữu cơ trong ao nuôi giúp làm sạch và khóang hóa nhanh nền đáy, ổn định môi trường. Hình 3.4.26. Zeolite dạng hạt
  63. 62 Có 2 dạng là hạt và bột. Zeolite dạng hạt được ưa chuộng hơn do dễ cố định ở đáy ao, ít trôi hơn dạng bột. Hình 3.4.27. Zeolite dạng bột 7. Kiểm tra a 7.1. Kiểm tra bờ - Kiểm tra bờ ao hàng ngày, phát hiện kịp thời những nơi bị rò rỉ nước, sạt lở bờ để tu sửa, chống thất thoát nước và cá nuôi. - Dọn cỏ xung quanh ao, phá bỏ nơi ẩn nấp của địch hại, đồng thời còn là biện pháp phòng bệnh trùng quả dưa ở cá. 7.2. Kiểm tra cống Kiểm tra thường xuyên cống cấp, thoát nước, lưới chắn cá, phát hiện kịp thời những nơi bị rò rỉ nước, sạt lở hoặc lưới chắn cá bị rách để tu sửa chống thất thoát nước và cá nuôi. Hình 3.4.28. Kiểm tra cống, lưới chắn 7.3. Kiểm tra lưới ba Kiểm tra thường xuyên lưới bao quanh ao: - Thay các cọc gãy, dựng lại các cọc bị nghiêng, đổ. - Chèn, lấp đất các đoạn chân lưới bị hở. - Vá, cột lại các đoạn lưới bị thủng, rách.
  64. 63 7.4. Kiểm tra đáy a Kiểm tra, phát hiện các khu vực tập trung nhiều bùn thối, thức ăn thừa, nhất là các vị trí đặt sàng ăn để xử lý bằng chế phẩm sinh học, zeolite hoặc hút bỏ ra khỏi ao bằng máy bơm. 8. Kiểm tra bè nuôi 8.1. Đ chỉ tiêu môi trường nước sông khu vực đặt bè Kiểm tra môi trường nước khu vực đặt lồng bè cần được tiến hành mỗi ngày để biết được chất lượng nước, có biện pháp xử lý khi môi trường nuôi không còn phù hợp cho cá. Nội dung kiểm tra gồm: - Hoạt động sản xuất công, nông nghiệp ở thượng lưu khu vực nuôi. Lưu ý các điểm xả nước thải công nghiệp. Hoạt động rửa phèn, vệ sinh đồng ruộng, phun thuốc trừ sâu ở vùng trồng lúa. Phát hiện màu bất thường của nước sông, rạch. Có thể lấy thông tin từ các cơ quan chức năng hoặc quan sát, kiểm tra trực tiếp nguồn nước vùng thượng lưu. - Đo các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, nhiệt độ, NH3 Các chỉ tiêu pH, oxy hòa tan, nhiệt độ, NH3 được đo như hướng dẫn ở mục 2. Khảo sát chất lượng nguồn nước, bài Chọn địa điểm đặt bè nuôi của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. - Đo lưu tốc dòng chảy Lưu tốc nước cao sẽ làm cá sử dụng nhiều năng lượng để ngược dòng nước, không bị ép vào cuối bè, chậm lớn, tốn nhiều thức ăn, FCR tăng. Dòng chảy yếu có thể làm thiếu oxy ở cuối bè, nhất là khi nuôi cá mật độ cao. Dòng chảy yếu không đưa được chất thải, thức ăn dư thừa ra khỏi bè, phân hủy góp phần vào tình trạng thiếu oxy ở đáy bè. Đo lưu tốc dòng chảy được thực hiện với máy đo lưu tốc nước. Phổ biến là lưu tốc kế cơ và lưu tốc kế điện tử với nhiều loại khác nhau. Cách sử dụng tùy theo từng loại máy.
  65. 64 Lưu tốc kế cơ 2030R Lưu tốc kế điện tử LS10 Hình 3.4.29. Lưu tốc kế Thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.8. Đo lưu tốc dòng chảy, bài Chọn địa điểm đặt bè nuôi của mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên. 8.2. Kiểm tra khung, đáy bè, lồng lưới 8.2.1. Kiểm tra khung bè Kiểm tra hàng tháng, đặc biệt trước mùa mưa bão. Các bước tiến hành: - Kiểm tra các thanh đà: không bị mục, gãy. - Kiểm tra các khớp nối của các thanh đà: đảm bảo độ chắc, không bị tuột khỏi nối. - Kiểm tra bu lông, ốc vít: không bị gãy, tuột ra khỏi lỗ khoan bắt bu lông giữa các thanh đà và đoạn nối thanh đà. Bổ sung, thay thế bu lông, ốc vít bị rỉ sét. - Vệ sinh, cọ rửa sạch bùn, phù sa bám trong và ngoài bè, gỡ bỏ rác bám để dòng chảy lưu thông dễ dàng - Kiểm tra, tu sửa lưới chắn và các bộ phận khác. 8.2.2. Kiểm tra đáy bè - Kiểm tra, dọn thức ăn thừa ở đáy bè mỗi ngày. - Dùng máy đuôi tôm tạo dòng chảy mạnh đẩy bùn ra khỏi đáy bè vào những ngày nước kém, dòng chảy yếu, đáy bè lắng đọng nhiều bùn, phù sa. 8.2.3. Kiểm tra lồng lưới - Kiểm tra, vệ sinh lồng lưới hàng ngày: Phát hiện và vá kịp thời những lỗ thủng do sinh vật bám, cắn hay do lão hóa. Loại bỏ thức ăn dư thừa, rác, túi nilon bám vào lồng lưới.
  66. 65 Vệ sinh lồng lưới bằng cách dùng bàn chải chà sạch bùn đất, rong tảo bám trên lưới, khoảng 5 - 7 ngày/lần. - Thay lồng lưới định kỳ 6 - 8 tuần, khi lồng lưới bị bám hầu, hà, rong, tảo. Thực hiện như sau: Chuẩn bị lồng lưới thay, kiểm tra kỹ để tránh lồng lưới bị rách. Mở nắp lồng, mở các vật nặng cố định 4 góc đáy lồng lưới. Dùng cây, sào dài lòn qua lồng lưới, dồn cá sang 1 bên lồng. Tháo dây buộc 2 góc trên của lưới ở bên không chứa cá và buộc lưới mới vào thay thế. Dùng vợt vớt hoặc dùng xô, chậu múc cá và chuyển cá sang lồng lưới mới. Tháo và chuyển lưới cũ ra ngoài và buộc 2 góc của lưới mới vào khung lồng. Vệ sinh các vật nặng, buộc vào 4 góc đáy của lồng và thả xuống cố định lồng. Buộc lại nắp lồng. Hình 3.4.30. Thay lồng lưới - Sát trùng lồng lưới
  67. 66 Phun hóa chất như BKC để sát trùng lồng lưới nuôi cá, định kỳ 10 - 15 ngày/lần. Phun dung dịch BKC vào lồng lưới bằng máy bơm tạo tia nước áp lực cao. Hình 3.4.31. Phun hóa chất sát trùng lồng lưới 8.3. Kiểm tra dây, ne bè 8.3.1. Kiểm tra dây, ne bè Neo không bị di chuyển khỏi vị trí thả neo. Dây neo phải đảm bảo đủ độ căng giữa neo và khung lồng bè. Các mối buộc phải chắc chắn. Buộc lại dây neo vào khung lồng, đảm bảo độ căng của dây. Thả thêm neo để cố định lồng bè nuôi. Hình 3.4.32. Kiểm tra, buộc lại lưới, dây neo bè 8.3.2. Kiểm tra pha Kiểm tra độ nổi của phao định kỳ hàng tháng. Thực hiện như sau: - Kiểm tra độ nổi của phao: Mặt (sàn) bè phải cao hơn mặt nước sông ít nhất 20cm. Bổ sung phao mới hoặc thay thế phao bị móp, thủng. - Kiểm tra độ chắc chắn:
  68. 67 Các đường dây buộc cố định phao vào khung đà phải còn nguyên vẹn, không bị đứt, bung ra. Buộc, cố định lại dây bị đứt, tuột hay không chắc chắn. 8.4. Xử lý sự cố - Vào thời điểm nước chảy yếu hoặc chậm, dễ làm cá bị ngạt do thiếu ôxy. Cần phải kịp thời trợ lực dòng chảy qua bè bằng cách dùng máy đuôi tôm đặt ở đầu bè, quạt nước để tăng lượng ôxy hòa tan. - Nếu nước chảy mạnh, dùng các tấm chắn che ở đầu bè để giảm lưu tốc nước. Tuy nhiên, cần neo, chằng kỹ để không bị trôi bè. - Khi nước sông bị nhiễm bẩn bởi chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật, cần phải di chuyển bè ra khỏi khu vực ô nhiễm đến nơi có nguồn nước sạch. - Khu vực nuôi có bệnh xảy ra, cần cách ly những bè cá bị bệnh bằng biện pháp kéo bè xuống vị trí cuối dòng nước chảy và kịp thời chữa bệnh cho cá nuôi. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sức khỏe của cá và biện pháp xử lý? 2. Các bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành 3.4.1. Kiểm tra và xử lý yếu tố pH nước trong ao 2.2. Bài thực hành 3.4.2. Kiểm tra và xử lý yếu tố oxy hòa tan trong ao nuôi 2.3. Bài thực hành 3.4.3. Kiểm tra và xử lý yếu tố độ trong của nước trong ao nuôi 2.4. Bài thực hành 3.4.4. Kiểm tra và xử lý yếu tố amoniac NH3 trong ao nuôi C. Ghi nhớ - Mẫu nước lấy đúng vị trí, phải đo ngay sau khi lấy mẫu nước. - Thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng bộ thử nhanh. - Xử lý kịp thời khi các yếu tố môi trường vượt quá giới hạn thích hợp với cá nuôi.
  69. 68 Bài 5. XỬ LÝ CHẤT THẢI Mã bài: MĐ 03-05 Hiện nay, ô nhiễm môi trường do chất thải từ các ao nuôi thủy sản đưa trực tiếp ra kênh rạch không qua xử lý là vấn đề được nhiều người quan tâm. Xử lý chất thải nuôi thủy sản bao gồm nước thải và bùn thải là giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh thủy sản và phát triển nuôi thủy sản bền vững. Mục tiêu: - Nêu được tầm quan trọng của việc xử lý chất thải nuôi cá. - Xử lý được chất thải nuôi cá trước khi đưa ra môi trường ngoài. A. Nội dung 1. T m quan trọng của việc xử lý chất thải - Xử lý chất thải chính là kiểm soát lượng nước thải và bùn đáy ao nuôi cá vào sông rạch, hạn chế gây ô nhiễm môi trường từ nghề nuôi cá, giúp cho quá trình sản xuất phát triển mà vẫn đảm bảo môi trường bền vững. - Xử lý chất thải còn hạn chế được dịch bệnh phát sinh và lây lan mầm bệnh. - Tận dụng chất thải làm phân bón. - Hạn chế bồi lắng sông rạch trong vùng nuôi. - Quy trình xử lý chất thải ao nuôi cá như sau: Hình 3.5.1. Sơ đồ xử lý chất thải ao nuôi cá
  70. 69 2. Xử lý bùn đáy Bùn đáy được đưa ra khỏi ao khi cải tạo, chuẩn bị vụ nuôi hoặc trong quá trình nuôi bằng cách cào bằng trang hay hút bằng máy bơm. Bùn được phơi khô ở khu đất trống dành cho việc xử lý bùn đáy để tạo thành môi trường thông thóang, giàu oxy. Các nhóm vi khuẩn hiếu khí phân hủy chất hữu cơ trong bùn thành các chất khóang là chất dinh dưỡng cho cây trồng. Cách tiến hành như sau: Dùng lưới bao khu vực chất thải tập trung trước khi hút bùn để tránh cá bị hút vào ống (nếu là bơm hút bùn đáy ao trong quá trình nuôi). Đặt máy bơm trên bờ hoặc trên phao di động trong ao. Hình 3.5.2. Chuẩn bị máy bơm Di chuyển đầu ống hút theo hình xoắn ốc từ ngoài vào ở khu vực tập trung chất thải khi máy bơm hoạt động. Hình 3.5.3. Hút nước bùn thải Phơi bùn thải được hút ra từ ao ở khu đất trống để phân hủy. Hình 3.5.4. Khu đất trống chứa bùn thải
  71. 70 Bổ sung chế phẩm vi sinh vào bùn thải để thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy. Cách sử dụng chế phẩm vi sinh theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Bùn được phơi đến khi không còn màu đen và tơi xốp thì được bón cho cây trồng. Hình 3.5.5. Chế phẩm vi sinh xử lý bùn thải 3. Lắng nước thải Nước thải của ao nuôi gồm nước thải do thay nước hoặc nước bùn đáy ao. Nước thải thường đục do chứa nhiều chất lơ lửng, cần được làm trong trước khi thải ra môi trường. Ao chứa, lắng nước thải có dạng dài để đạt hiệu quả lắng tụ chất lơ lửng trong nước. Diện tích chiếm khoảng 10 - 20% diện tích khu nuôi. Nếu ao dạng tròn, có thể làm các bờ đất nhỏ từ bờ ra 2/3 ao để chất lơ lửng lắng tốt hơn. Đáy ao có thể chứa lớp cát dày. Hình 3.5.6. o chứa lắng có các bờ đất nhỏ Trong ao có thể trồng sen, lục bình, bèo, rau muống để hấp thu muối dinh dưỡng như N, P, thả cá rô phi để ăn mùn bả lắng tụ ở đáy ao hoặc thả ngao, sò, hến để lọc chất lơ lửng trong nước làm thức ăn.
  72. 71 Hình 3.5.7. Xử lý nước thải bằng ao lắng kết hợp với thực vật thủy sinh Các chất lơ lửng trong nước thải được xử lý cơ học (lắng) bằng cách giữ lại trong ao chứa lắng cho đến khi nước có độ trong như như nước ngoài môi trường tự nhiên. Có thể bổ sung chế phẩm vi sinh vào ao để thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy. 4. Tiêu diệt m m bệnh tr ng nước thải Sử dụng hóa chất diệt các sinh vật gây bệnh có trong nước thải nuôi cá như vi khuẩn, nấm trước khi trả về môi trường ngoài nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh qua các ao khác hay vùng nuôi khác. Nước thải từ ao lắng được đưa vào ao xử lý hóa chất để diệt mầm bệnh. Các hóa chất diệt khuẩn thường dùng trong xử lý nước thải là chlorine, formol, BKC.
  73. 72 + Xử lý bằng chlorine với liều lượng là 20 - 30g/m3 trong nước mặn. Trong nước ngọt, có thể dùng liều lượng thấp hơn. Hòa tan hoàn toàn chlorine trong xô nước ngọt rồi tạt đều khắp ao vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối, không mưa. Hình 3.5.8. Hòa tan chlorine trong nước ngọt + Xử lý bằng formol với liều lượng là 15 - 20ml/m3. + Xử lý bằng BKC 80 với liều lượng 0,6 - 1 lít cho 1000m3 nước ao. Hòa 1 lít BKC-80 với 20 lít nước, tạt đều khắp ao vào lúc trời nắng. Cách xử lý này làm tăng chi phí nên thường áp dụng xử lý chất thải ở những ao nuôi cá bị bệnh. 5. Trả nước thải về môi trường Nước thải sau khi để lắng, diệt khuẩn được trả về môi trường tự nhiên bằng các cách: Tưới cây trồng (nếu là nước ngọt). Đưa vào ao cát để ngấm tự nhiên. Xả ra sông rạch sau khi xử lý diệt khuẩn 2 - 3 ngày. Hình 3.5.9. Nước thải được đưa vào ao cát B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày các bước xử lý chất thải ao nuôi cá. 2. Các bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành 3.5.1. Xử lý bùn đáy ao 2.2. Bài thực hành 3.5.2. Xử lý nước thải bằng hóa chất diệt khuẩn C. Ghi nhớ
  74. 73 Cần xử lý nước thải, bùn đáy ao nuôi cá trước khi đưa ra môi trường tự nhiên. Lưu giữ nước thải đã xử lý hóa chất diệt khuẩn nhiều hơn 2 ngày trước khi đưa ra môi trường.
  75. 74 Bài 6. GHI NHẬT KÝ NUÔI CÁ Mã bài: MĐ 03-06 Nhật ký nuôi cá gồm những số liệu, thông tin kỹ thuật hàng ngày của ao nuôi cá như thả cá giống, cho ăn, tốc độ sinh trưởng và hoạt động của cá, môi trường nuôi hàng ngày, thuốc, hóa chất đã sử dụng và chi phí nuôi, kết quả thu hoạch vào cuối vụ. Đây là những thông tin cần thiết cho các cơ sở nuôi cá lăng, cá chiên nhằm minh chứng sản phẩm sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững ,đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và quốc tế. Mục tiêu: - Nêu được ý nghĩa của việc ghi nhật ký quá trình nuôi cá lăng, cá chiên. - Ghi được đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình nuôi cá. A. Nội dung 1. Ý nghĩa của việc ghi nhật ký nuôi cá Là căn cứ đánh giá diễn biến các yếu tố môi trường nuôi để đề ra biện pháp xử lý kịp thời. Là căn cứ chẩn đoán bệnh cá, tìm ra nguyên nhân, điều kiện phát sinh bệnh cá để đề ra biện pháp phòng và xử lý kịp thời, đúng hướng. Tính toán chi phí sản xuất, đánh giá được hiệu quả vụ nuôi. Rút kinh nghiệm cho vụ nuôi sau. Chứng minh xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm cung cấp ra thị trường. 2. Ghi thông tin về cá giống Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất cá giống Ngày thả cá Số lượng cá thả Cỡ cá thả Tình trạng sức khỏe đàn cá 3. Ghi thông tin về thức ăn Tên nhà sản xuất thức ăn nếu cho ăn thức ăn công nghiệp) Chất lượng thức ăn
  76. 75 Lượng thức ăn hàng ngày trong từng ao Bảng 3.6.1. Bảng theo dõi cho cá ăn BẢNG THEO DÕI CHO CÁ ĂN AO Ngày Ngày Cỡ cá Thức ăn Hoạt Lượng Ghi nuôi cho (g/con) động thức chú Loại Số lần Lượng ăn bắt ăn dư thức ăn ăn cho ăn mồi (kg) /ngày (kg) 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 . Tổng 4. Ghi thông tin về môi trường nuôi hàng ngày Thông tin hàng ngày: kết quả kiểm tra oxy hòa tan, pH, nhiệt độ Thông tin kiểm tra định kỳ 1 tuần/lần: mức độ nhiễm bẩn, màu nước, độ trong. Ngày xử lý chất thải Cách xử lý chất thải. Đánh giá chất lượng nước thải trước và sau khi thải bằng cảm quan, độ đục, màu nước, hàm lượng oxy. Bảng 3.6.2. Bảng theo dõi môi trường nuôi
  77. 76 BẢNG THEO DÕI MÔI TRƯỜNG NUÔI AO Oxy Nhiệt Độ Độ Mức Biện pháp Ngày NH3 Màu Ngày pH hòa tan độ kiềm trong độ ô Thời tiết xử lý và Ghi chú nuôi (mg/l) nước (mg/l) (0C) (mg/l) (cm) nhiễm hiệu quả 01 02 03 04 05 06 07 08 09 . Tổng
  78. 77 5. Ghi thông tin về mức độ tăng trưởng và h ạt động của cá 5.1. Ghi thông tin về kết quả kiểm tra tốc độ tăng trưởng Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá theo hướng dẫn ở mục 3.1. Kiểm tra khối lượng cá bài Kiểm tra cá và ghi vào bảng 3.6.3 Bảng 3.6.3. Bảng theo dõi kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá BẢNG THEO DÕI KIỂM TRA TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ Ao, bè: Ngày kiểm tra: Số cá kiểm tra: STT Khối lượng cá Biểu hiện trên cá Ghi chú (g, kg/con) 1 2 3 4 5 6 . 20 30 Nhận x t tốc độ tăng trưởng của cá: Nguyên nhân: Biện pháp áp dụng cho thời gian nuôi tiếp theo: 5.2. Ghi thông tin về h ạt động của cá Thông tin về hoạt động hàng ngày của cá trong từng ao, bè, bao gồm: - Thông tin theo dõi về tình hình sức khỏe của cá: hoạt động bơi lội, biểu hiện bất thường, bệnh - Số cá chết
  79. 78 - Biện pháp xử lý - Hiệu quả sau khi xử lý Bảng 3.6.4. Bảng theo dõi hoạt động của cá trong ao, bè BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ TRONG AO (BÈ) Ngày Ngày Cỡ cá Số cá Tình Biện Hiệu Ghi nuôi theo (g/con) chết hình sức pháp quả sau chú dõi (con) khỏe cá xử lý khi xử lý 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 6. Ghi thông tin về thuốc, hóa chất đã sử dụng Chất sát khuẩn: các loại đã sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, liều sử dụng, tổng lượng dùng Thuốc kháng sinh: các loại đã sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, liều sử dụng Vitamin, khóang chất: các loại đã sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, liều sử dụng Chế phẩm sinh học: các loại đã sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, liều sử dụng Thảo dược: các loại đã sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, liều sử dụng Bảng 3.6.5. Phiếu theo dõi ao, bè
  80. 79 PHI U THEO DÕI AO (BÈ) Ngày thả cá: . Nguồn cá: . Số lượng cá thả: Diện tích (m2): Số Tình hình Yếu tố môi trường Thức ăn Thuốc, hóa Mục Ngày Cỡ cá cá sức khỏe cá Ghi Ngày 0 chất và cách đích thứ (g/con) chết (cá khỏe, cá t pH 0xy Tên Số lần ăn Kg/ngày chú dùng dùng (con) bệnh gì) /ngày 01 02 03 04 05 06
  81. 80 7. Ghi thông tin về chi phí nuôi, kết quả thu h ạch - Ghi chép tất cả các chi phí trong quá trình sản xuất: Con giống Thức ăn Thuốc, hóa chất Thuê lao động Dầu, xăng - Kết quả thu hoạch Ngày thả Ngày thu hoạch Thời gian nuôi ngày) Kích cỡ ao, bè m2, m3) Mật độ nuôi con/m2, con/m3) Số lượng thu hoạch kg/con) Sản lượng trên kg kg/m3) Kích cỡ thu hoạch g/con) Tỷ lệ sống %) Lượng thức ăn sử dụng kg/vụ nuôi) Hệ số chuyển đổi thức ăn Tỷ lệ tăng trưởng g/con/ngày) Giá cả VNĐ) Giá giống VNĐ) Giá thức ăn VNĐ) Giá thành VNĐ/kg cá) Giá bán VNĐ/kg cá) Tổng thu nhập VNĐ) Mức lời VNĐ/kg cá)
  82. 81 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày ý nghĩa của công việc ghi nhật ký, các thông tin cần ghi. 2. Các bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành 3.6.1. Ghi nhật ký nuôi cá C. Ghi nhớ Thực hiện ghi chính xác, đầy đủ nhật ký nuôi cá với các thông tin về yếu tố môi trường ao nuôi, chế độ cho ăn, thay nước
  83. 82 BÀI ĐỌC THÊM HƯỚNG DẪN CHI TI T HƯỚNG TỚI IETGAP CHO NUÔI CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN Có thể áp dụng hướng dẫn dưới đây để nuôi thương phẩm cá lăng, cá chiên hướng dần tới áp dụng Viet G P đối với 2 loài cá này, 1. Các yêu c u chung 1.1. Yêu c u pháp lý - Các giấy tờ hợp lệ cần phải chuẩn bị: 01 bản sao có chứng thực) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cấp có thẩm quyền; Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước và theo hướng dẫn của VietGAP. Hồ sơ chứng minh cơ sở nuôi đảm bảo đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm theo hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn Quản lý sức khỏe động vật thủy sản. Hồ sơ chứng minh cơ sở nuôi đáp ứng các yêu cầu về sử dụng lao động theo hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn Các khía cạnh kinh tế-xã hội. - Hồ sơ đăng ký hoạt động sản xuất hợp lệ là bản sao Giấy đăng ký sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp) hoặc bản sao Giấy đăng ký nuôi trồng thủy sản đối với hộ gia đình) hoặc Quyết định cho ph p nuôi trồng thủy sản của cấp có thẩm quyền. Trong trường hợp chưa có các giấy tờ trên thì phải có bản sao có chứng thực) Danh sách các cơ sở được ph p nuôi trồng thủy sản chính thức trong sổ hồ sơ của cấp thẩm quyền. - Thực hiện xác định tọa độ địa lý theo chuẩn mực tuân thủ của tiêu chuẩn này. - Tài liệu chứng minh cơ sở nuôi nằm trong vùng quy hoạch là bản sao có chứng thực) mảnh bản đồ quy hoạch nuôi trồng thủy sản hoặc quy hoạch nuôi cá của cấp có thẩm quyền gần nhất theo thứ tự là UBND xã, huyện, tỉnh) trong đó Đ NH DẤU khoanh tròn bằng bút dạ màu, làm nổi màu) vị trí cơ sở nuôi của chủ cơ sở nuôi trên mảnh bản đồ quy hoạch đó để chứng minh cơ sở nuôi nằm trong vùng quy hoạch. Nếu không có tài liệu trên, thì phải có văn bản của UBND cấp xã/ phường, hoặc UBND cấp huyện/ thị xã xác nhận khu vực nuôi đó là hợp pháp.
  84. 83 1.2. Hồ sơ ghi chép - Hệ thống đánh dấu có thể tham chiếu gồm: Biển báo đối với từng hạng mục công trình trong cơ sở nuôi như ao nuôi, kênh cấp, kênh thoát, ao chứa, nhà kho v.v Biển báo này có thể bằng giấy có p plastic hoặc bằng nhựa mica, đặt ở nơi dễ nhìn thấy. Ví dụ biển báo ghi kho thiết bị B2, kho hóa chất B3; o 1, o 2 v.v Bản sơ đồ tổng thể mô tả từng hạng mục công trình, hệ thống các ao nuôi và tham chiếu được các biển báo trên thực địa. - Hồ sơ ghi ch p gồm: Hồ sơ mua hàng: là các chứng từ lưu mỗi khi mua bán bất kỳ hạng mục gì liên quan đến hoạt động nuôi cá tối thiểu phải có một trong các giấy tờ: hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu) và lưu trong một túi hồ sơ. Cần làm một cuốn sổ kê lại chi tiết từng mục chi này, kèm hóa đơn/ phiếu thu đính vào cho dễ nhớ. Thông tin cần đầy đủ về tên và địa chỉ người bán, tên sản phẩm, số lượng, đơn giá, thành tiền giống mẫu hóa đơn ban hành của Bộ Tài chính). Mỗi sản phẩm mua về, phải tiến hành nhập kho và ghi vào sổ kiểm tra nhập kho. Ví dụ ngày . mua Chlorine từ của hàng ông , số lượng đủ 1kg, bao bì kín, sạch sẽ, không vỡ, không ẩm mốc, chị B quản lý kho) đã kiểm tra cẩn thận. Hồ sơ lưu kho cần chỉ rõ từng ngày, giờ sản phẩm vào kho, lưu kho hay xuất đi để dùng cho hoạt động nuôi). Ví dụ ngày nhập vào 30kg thức ăn CP; ngày xuất ra 0.5kg men vi sinh ; ngày kiểm kê trong kho còn 2.5kg vitamin C v.v Hồ sơ sản xuất mô tả từ khâu cải tạo cho đến khi thu hoạch đáp ứng được yêu cầu của VietG P bao gồm các ghi ch p theo các biểu mẫu quy định ở cuối bài. Ngoài ra, cần có tài liệu ghi ch p về các thành phần còn lại của cơ sở nuôi gồm ao lắng, ao chứa, cống cấp xả nước, nhà kho và các thông tin khác như các đoàn khách ra vào thăm ao; số chim, thú bị chết ở cơ sở nuôi; số lần bẫy chuột; số lần phun thuốc phòng dịch cho gia súc, gia cầm v.v nếu có. - Hồ sơ chứng minh cơ sở nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gồm các thông tin ghi ch p về chất lượng con giống, môi trường nước ao nuôi, các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sử dụng trong quá trình chuẩn bị ao nuôi, quá trình nuôi hay dùng bảo quản cá trước khi bán Biểu 6, 9, 11, 13). Cần có sẵn các tài liệu hướng dẫn nuôi cá đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở tủ sách) để công nhân có thể tiếp cận, tìm hiểu. Các tài liệu này có thể là văn bản quy định, tài liệu hướng dẫn chính thức của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Nông nghiệp và PTTN hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành ví dụ Thông
  85. 84 tư 44, 45/2010/TT-BNNPTNT, Thông tư 15/2009/TT- BNNPTNT và Thông tư 20/2010/TT-BNNPTNT); các tài liệu của các viện nghiên cứu, trường đại học chuyên ngành có uy tín. 1.3. Truy xuất nguồn gốc - Thực hiện kê khai theo đúng chuẩn mực tuân thủ của tiêu chuẩn này. Hệ thống tại chỗ phân biệt đơn vị nuôi/ sản phẩm nuôi theo VietG P và không theo VietG P gồm hồ sơ, dụng cụ, trang thiết bị chứng minh sự khác biệt từ việc sử dụng nước cấp, trang thiết bị dùng trong hệ thống, việc đánh dấu, đánh số cho đến khi thu hoạch, sơ chế, phân loại, đóng bao, thùng trước khi chuyển đi v.v đảm bảo không có sự nhầm lẫn sản phẩm. - Thực hiện ghi ch p lại mọi hoạt động di chuyển cá thả thêm, thoát ra ngoài, chết) trong quá trình nuôi theo từng ao theo Biểu 2, 6, 12 và mô tả chi tiết nếu cần thiết. Ví dụ ngày tại ao 1 có 20 con cá, cân được 10kg thoát ra kênh cấp và bị giữ lại do ao bị rò rỉ từ hang lươn; ngày mật độ nuôi tại ao 2 VietG P quá dày nên san tách thành 2 ao mới là 2a và 2b v.v 2. Chất lượng và vệ sinh an t àn thực phẩm 2.1. Thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học - Thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học sau đây gọi chung là hóa chất) có trong kho phải được lập thành danh mục và được kiểm kê định kỳ vào một ngày nhất định trong tháng. Khi thực hiện kiểm kê phải có biên bản kiểm kê định kỳ và đối chiếu với các số liệu ghi ch p về tình hình nhập Biểu 8), sử dụng Biểu 9) hoặc tiêu hủy do quá hạn Biểu 12). - Lập danh mục hóa chất sẽ sử dụng tại cơ sở nuôi tham khảo Thông tư số 12/2010/TT-BNNPTNT, chú ý danh mục này thường được cập nhật định kỳ). Khi mua hóa chất phải kiểm tra giấy ph p lưu hành của các sản phẩm này. Tuyết đối không dùng những loại hóa chất nằm trong danh mục bị CẤM tại Phụ lục 3. Trước khi sử dụng thuốc phải xin ý kiến của cán bộ chuyên môn (theo quy định tại mục 3.1) về loại bệnh, nguyên nhân, liều lượng, cách dùng có kê đơn và ký xác nhận). Chú ý chỉ sử dụng kháng sinh để chữa bệnh sau khi xác định chính xác nguyên nhân. - Kho chứa hóa chất phải đảm bảo an toàn, đủ chắc chắn, có khóa, thông thoáng, có đèn, không có chuột, rắn, côn trùng v.v Các hóa chất trong kho phải được bảo quản theo đúng yêu cầu ghi trên nhãn mác, được xếp trong kệ, khay riêng biệt, tránh bị đổ, vỡ, lẫn lộn. Các hộp, lọ, túi hóa chất đang dùng dở cần được đậy kín hoặc buộc chặt, tránh bị tràn đổ. Chủ cơ sở nuôi phải thường xuyên tự kiểm tra đảm bảo các yêu cầu này được tuân thủ nghiêm túc.
  86. 85 - Khi kiểm kê hóa chất, cần đánh dấu những loại hóa chất sắp đến ngày hết hạn khoảng 1 tuần khoanh tròn bằng bút bi màu đỏ) để cảnh báo. Khi hết hạn, phải loại bỏ theo đúng quy định của Luật hóa chất và Nghị định 108/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7 tháng 10 năm 2008 và ghi ch p theo Biểu 12. 2.2. ệ sinh - Báo cáo đánh giá mối nguy về an toàn vệ sinh có thể tự làm hoặc thuê tư vấn thực hiện mỗi năm một lần. Mối nguy về an toàn vệ sinh có thể đến từ bên trong do chất thải hoặc thức ăn thừa của cá) hay bên ngoài cơ sở nuôi ví dụ nhà máy thuốc trừ sâu mới xây dựng), trong một mắt xích hoặc toàn bộ chu trình nuôi chọn địa điểm, xây dựng, cải tạo ao, thả giống, nuôi thương phẩm ). Mối nguy cũng có thể tạo ra do những thay đổi về công nghệ. Đánh giá mối nguy gồm 4 phần cơ bản là xác định các mối nguy, đặc tính mối nguy, đánh giá tiếp xúc và đánh giá nguy cơ. Hồ sơ về mối nguy là điều kiện tiên quyết và cơ bản để đánh giá mối nguy. Nó bao gồm các vấn đề trong phạm vi an toàn thực phẩm, cung cấp các thông tin gợi ý đánh giá để xác định xem liệu có cần thiết phải đánh giá mối nguy hay không. Đánh giá mối nguy nên có sự tham vấn, hướng dẫn của cán bộ chuyên môn để không bỏ sót những mối nguy tiềm ẩn, quan trọng. - Bản hướng dẫn về an toàn vệ sinh phải được treo, dán, trưng bày ở nơi dễ nhìn thấy ví dụ như khu vực nhà ăn, cổng vào bằng biển báo rõ ràng có hình minh họa) và/ hoặc bằng các) ngôn ngữ phổ thông đối với người lao động. Trong trường hợp đa số người lao động là người dân tộc thiểu số như Khơme, Chăm, Hoa thì ngôn ngữ chính của các tài liệu hướng dẫn phải tương ứng. 2.3. Chất thải - Lập bảng liệt kê các loại chất thải ví dụ giấy, bìa, chất dẻo, dầu, v.v ) và nguồn gây ô nhiễm ví dụ phân bón dư thừa, khí thải, dầu, nhiên liệu, tiếng ồn, bùn thải, hóa chất, nước tắm/ rửa, thức ăn thừa, rong tảo vữa ra khi giặt lưới, v.v ) tạo ra trong quá trình nuôi. - Thực hiện thu gom, phân loại, tập kết và xử lý chất thải của cơ sở nuôi và ghi ch p theo Biểu 12. Đối với rác/ chất thải hữu cơ rau, củ, quả, thức ăn thừa), phải xử lý bằng men vi sinh hoặc chôn lấp; Đối với rác/chất thải là nhựa, giấy, vỏ hộp cát-tông, kim loại, vỏ chai thủy tinh v.v có thể tái chế thì phải thu gom và xuất bán; Đối với rác/chất thải nguy hại, các chai lọ thủy tinh đựng thuốc, hóa chất phải được xử lý theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc quy định của cấp thẩm quyền.
  87. 86 Phải có một khu vực riêng dùng để chôn lấp các chất thải hữu cơ và khu vực thu gom chờ chuyển đi đối với chất thải là túi nilong, thủy tinh vỡ, gạch vụn, nhựa không thể tái chế. - Thực hiện dọn sạch rác, chất thải theo chuẩn mực: Không có rác/ chất thải ở xung quanh khu vực nuôi hoặc nhà kho. Không đốt chất thải có nguồn gốc là nhựa, giấy hay bỏ lại các chất này trong môi trường. Tất cả rác và chất thải phải được dọn sạch, kể cả nhiên liệu bị tràn đổ. - Cơ sở nuôi phải có đủ nhà vệ sinh tự hoại cho công nhân theo quy định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ban hành ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế. Công nhân không được tự do xả thải đại tiện, tiểu tiện) ở khu vực sản xuất và các khu vực bên ngoài nhà vệ sinh. Nước thải từ nhà vệ sinh phải đi qua hệ thống xử lý đảm bảo quy chuẩn Việt Nam về nước thải sinh hoạt QCVN 14: 2008/BTNMT). Không xả trực tiếp nước thải ra hệ thống sông, hay kênh mương làm nhiễm bẩn hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng xung quanh. Không lưu trữ nước thải trong cơ sở nuôi khi chưa qua xử lý. Phải có các phương tiện thu gom chất thải thùng rác, khu vực thu gom, găng, thùng xô, xe đẩy rác v.v ) và ghi ch p toàn bộ hoạt động loại bỏ chất thải sinh hoạt theo Biểu 12. 2.4. Thu h ạch và sau thu h ạch - Nếu có sử dụng thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi, phải định ngày thu hoạch cá theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn để đảm bảo không còn dư lượng làm mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Không dùng kháng sinh, hóa chất v.v để bảo quản cá thu hoạch. Nếu cơ sở nuôi tự vận chuyển sản phẩm, cần thực hiện theo đúng quy trình hướng dẫn của cơ sở thu mua/ chế biến. Hồ sơ về quá trình thu hoạch gồm các ghi ch p theo Biểu 13 và quy trình vận chuyển, bảo quản nếu có) từ khi thu hoạch và vận chuyển đến nơi giao hàng nếu tự vận chuyển). Công nhân phải hiểu đầy đủ và trả lời tốt những câu hỏi kiểm tra về vấn đề này trong quá trình đánh giá để chứng nhận VietG P. - Thực hiện quy trình tẩy trùng và tạm ngừng nuôi giữa hai vụ nuôi tùy theo từng điều kiện nuôi và ghi ch p lại theo kế hoạch quản lý sức khỏe động vật thủy sản tại mục 3.1). Thời gian ngừng nuôi giữa hai vụ ít nhất là 30 ngày.
  88. 87 3. Quản lý sức khỏe động vật thủy sản 3.1. Kế h ạch quản lý sức kh ẻ động vật thủy sản - Cán bộ chuyên môn phải là bác sỹ thú y đã được đào tạo tối thiểu 60 tiết học về nuôi trồng thủy sản hoặc Kỹ sư nuôi trồng thủy sản đã được đào tạo tối thiểu 60 tiết học về thú y. Nội dung của kế hoạch quản lý sức khỏe động vật thủy sản do cán bộ chuyên môn hướng dẫn xây dựng và ký xác nhận. Tên và vị trí cơ sở nuôi: ghi thống nhất với thông tin chung của cơ sở nuôi Thống kê các bệnh đã từng phát hiện: là lập bảng thống kê các bệnh đã gặp trong quá trình nuôi. Các biện pháp phòng ngừa và xử lý bao gồm cả biện pháp dùng hóa chất, thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học và hạn sử dụng) cần thực hiện để xử lý các bệnh đã từng gặp: phần này mô tả cách phòng ngừa và ứng phó với các bệnh đã biết bằng cách đưa ra một số tình huống/ kịch bản. Quy trình chuẩn bị ao nuôi: theo quy trình chuẩn đã được quy định hoặc được công bố bởi một viện nghiên cứu hoặc một trường đại học chuyên ngành. Quy trình dùng vacine: theo hướng dẫn của nhà sản xuất/cán bộ chuyên môn. Chương trình kiểm tra tại chỗ để phát hiện các mầm bệnh có liên quan: bao gồm qui trình kiểm tra tại chỗ kết hợp quan sát thực tế và lấy mẫu nước, mẫu bùn, mẫu cá định kỳ hoặc đột xuất và x t nghiệm tại các trung tâm có uy tín. Có thể kiểm tra theo tháng hoặc theo ngày tuổi hoặc theo quy trình nuôi. Quy trình quản lý nguồn nước để phòng bệnh: là quy trình quản lý nguồn nước trong ao nuôi, ao lắng, ao xử lý nếu có) và các thông tin về cống, máy bơm, lượng nước và chất lượng nước lấy vào ao, các loại thuốc, hóa chất xử lý nước. Chú ý mô tả theo từng giai đoạn nuôi như cải tạo ao, nuôi, thu hoạch. Hồ sơ ghi ch p về các đợt kiểm tra định kỳ của chuyên gia sức khỏe thủy sản: ghi ch p về ngày giờ kiểm tra, các nhận định, lời khuyên chính và biện pháp xử lý theo ý kiến của cán bộ chuyên môn. Tần suất và phương pháp loại bỏ cá nuôi nhiễm bệnh hoặc chết: ghi ch p theo Biểu 12 và hướng dẫn của cán bộ chuyên môn. Phương pháp cách ly ao nuôi có bệnh: mô tả phương pháp cách ly khi có bệnh như: che bạt, dùng riêng thiết bị, nguồn nước hoặc khử trùng thiết bị dùng chung; khử trùng tay chân hoặc phân công công việc chuyên biệt cho từng ao; hạn chế chim cò và các sinh vật khác qua lại giữa các ao v.v Các phương pháp phòng ngừa khác nếu có): mô tả các biện pháp phòng ngừa khác mà cơ sở nuôi có thể áp dụng như: chọn giống sạch bệnh hoặc kháng bệnh; tiêm vacine, nuôi trong hệ tuần hoàn, dùng vải bạt chống rò rỉ v.v