Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cua

pdf 89 trang ngocly 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cua", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_tri_benh_cua.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cua

  1. BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN PHỊNG TRỊ BỆNH CUA MÃ SỐ: MĐ06 NGHỀ: SẢN XUẤT GIỐNG CUA XANH Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin cĩ thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ06
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề sản xuất giống cua trong những năm qua đã cung cấp con giống, gĩp phần phát triển nghề nuơi cua xuất khẩu của Việt Nam. Thành quả đạt được của nghề sản xuất giống cua là rất lớn nhưng nâng cao chất lượng đàn giống là vấn đề cần thiết và cấp bách, địi hỏi người sản xuất giống cua cần cĩ những hiểu biết và tuân thủ qui trình sản xuất giống cua. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề sản xuất giống cua và bà con lao động vùng cĩ khả năng sản xuất giống cua xanh, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động sản xuất giống cua phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh trình độ sơ cấp gồm 07 mơ đun do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2013 theo quy trình được hướng dẫn tại Thơng tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Mơ đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống cua Mơ đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống cua Mơ đun 03. Nuơi cua mẹ Mơ đun 04. Ương ấu trùng cua Mơ đun 05. Ương cua giống Mơ đun 06. Phịng trị bệnh cua Mơ đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ cua giống Giáo trình “Phịng trị bệnh cua” thuộc chương trình dạy nghề sản xuất giống cua xanh đã được biên soạn tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần cĩ của nghề. Giáo trình là cơ sở cho giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sản xuất giống cua xanh”. Giáo trình “Phịng trị bệnh cua” giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cua, phương pháp và kỹ năng phịng bệnh, nhận biết một số bệnh thường gặp bằng các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 60 giờ và gồm 7 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cua và sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua Bài 2: Phịng bệnh tổng hợp Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn
  4. 3 Bài 4: Phát hiện và trị bệnh do nấm Bài 5: Phát hiện và trị bệnh do ký sinh trùng Bài 6: Phát hiện và xử lý bệnh do mơi trường Bài 7: Phát hiện và xử lý bệnh do dinh dưỡng Nhĩm biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trường, cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, thầy cơ giáo đã đĩng gĩp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hồn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt, chúng tơi rất mong nhận được ý kiến đĩng gĩp bổ sung để giáo trình được hồn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh 2. Lê Tiến Dũng
  5. 4 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MƠN Chẩn đốn: xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho vật chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân cĩ khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc gĩp phần vào việc hình thành bệnh.
  6. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh ấu trùng cua và sử dụng 6 thuốc trong sản xuất giống cua 1. Khái niệm bệnh 6 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cua 6 3. Các loại bệnh ở ấu trùng cua 8 4. Các đường lây truyền bệnh 8 5. Các đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh 11 6. Phịng bệnh tổng hợp trong trại sản xuất giống cua 11 7. Sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua 13 Bài 2: Phịng bệnh tổng hợp 21 1. Phịng bệnh bằng hĩa chất 21 2. Phịng bệnh bằng vitamin 33 3. Phịng bệnh bằng vi sinh 37 Bài 3: Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn 44 1. Xác định bệnh vi khuẩn 44 2. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 50 3. Thực hiện trị bệnh vi khuẩn 51 Bài 4: Phát hiện và trị bệnh do nấm 54 1. Xác định bệnh do nấm 54 2. Xác định biện pháp trị bệnh nấm 55 3. Thực hiện trị bệnh nấm 56 Bài 5: Phát hiện và trị bệnh do ký sinh trùng 58 1. Xác định bệnh do ký sinh trùng 58 2. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng 60 3. Thực hiện trị bệnh ký sinh trùng 60 Bài 6: Phát hiện và xử lý bệnh do mơi trường 65 1. Xác định bệnh do mơi trường 65 2. Xác định biện pháp xử lý 74 3. Thực hiện xử lý mơi trường 75
  7. 6 MƠ ĐUN: PHỊNG TRỊ BỆNH CUA Mã số mơ đun: MĐ 06 Giới thiệu mơ đun: Mơ đun 06: “Phịng trị bệnh cua” là mơ đun chuyên mơn nghề thuộc chương trình dạy nghề Sản xuất giống cua xanh. Sau khi học xong mơ đun này người cĩ hiểu biết về bệnh ở cua, kỹ năng nhận biết bệnh thơng qua các dấu hiệu bệnh, biện pháp phịng trị bệnh kịp thời và áp dụng vào sản xuất một cách hiệu quả. Mơ đun 06: Phịng trị bệnh cua bao gồm 07 bài từ mã bài M06-1 đến mã bài M06-7 theo trình tự như sau: Những hiểu biết chung về bệnh ấu trùng cua và sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua; Phịng bệnh tổng hợp; Phát hiện và trị bệnh do vi khuẩn; Phát hiện và trị bệnh do nấm; Phát hiện và trị bệnh do ký sinh trùng; Phát hiện và xử lý bệnh do mơi trường; Phát hiện và xử lý bệnh do dinh dưỡng. Thời lượng giảng dạy và học tập mơ đun 07 “Phịng trị bệnh cua” cĩ thời gian học tập 60 giờ, trong đĩ cĩ 12 giờ lý thuyết, 40 giờ thực hành, 06 giờ kiểm tra định kỳ và 02 giờ kiểm tra kết thúc mơ đun. Mơ đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề về phịng bệnh, phát hiện và trị một số bệnh thường gặp ở cua; Trong quá trình học tập, học viên được thảo luận trên lớp, làm bài tập cá nhân, kết hợp với thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất giống cua xanh và đi tham quan thực tế những mơ hình sản xuất giống cua xanh đạt hiệu quả cao. Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cua, các biện pháp phịng trị bệnh thường gặp, nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của người học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của người học bằng các bài thực hành về phịng bệnh tổng hợp, xác định bệnh và xử lý một số bệnh thường gặp ở cua.
  8. 7 BÀI 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CUA VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG SẢN XUẤT GIỐNG CUA Mã bài: MĐ 06-01 Sản xuất giống cua xanh là một trong những nghề mới phát triển trong những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu con giống cho nghề nuơi cua thương phẩm và đã đem lại hiệu quả đáng kể cho ngành nuơi trồng thủy sản. Hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng cua giống là rất cần thiết và cấp bách, địi hỏi người sản xuất giống cua cần phải cĩ những hiểu biết và kỹ năng phịng trị bệnh cho ấu trùng cua để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng đàn giống. Mục tiêu: • Hiểu được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh. • Nêu được các loại bệnh ở cua. • Thực hiện được các phương pháp dùng thuốc trong phịng trị bệnh. A. Nội dung 1. Khái niệm bệnh Bệnh chính là sự bất thường nào đĩ trong cấu tạo hay chức năng của cơ thể sinh vật mà cĩ thể gây ra những tác hại về các hoạt động sinh lý của sinh vật đĩ. Nếu các tác hại vượt qua khả năng chịu đựng của mình thì sinh vật bị yếu đi và chết. Ví dụ: ấu trùng cua giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp là dấu hiệu cua bị bệnh 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cua Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cua đều cĩ nguyên nhân và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh, người nuơi mới cĩ biện pháp phịng trị bệnh hiệu quả. 2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở ấu trùng cua Cĩ 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh: - Do các sinh vật gây bệnh (Mầm bệnh): Vi rút, vi khuẩn, nấm cĩ trong mơi trường nước ương nuơi là nguyên nhân gây ra bệnh hoặc chờ cơ hội thuận lợi để gây ra bệnh. - Do các yếu tố mơi trường (Mơi trường): khi các yếu tố nhiệt độ, pH, hàm lượng ơxy trong bể ương nuơi vượt quá mức chịu đựng của cua sẽ gây sốc và làm suy yếu sức khoẻ của cua, tạo cơ hội cho các mầm bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm tấn cơng và gây bệnh cho cua.
  9. 8 - Do ấu trùng cua bị thiếu dinh dưỡng (Vật chủ): cho ấu trùng cua ăn khơng đủ hay thức ăn thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết dẫn đến sức khỏe của ấu trùng cua suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi của mơi trường kém làm cua dễ bị bệnh. 2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh Mặc dù cĩ nhiều nguyên nhân gây bệnh cho cua nhưng bệnh cĩ phát sinh hay khơng cịn phụ thuộc vào sức tự đề kháng của cua và mơi trường ương nuơi ấu trùng cua. - Nếu ấu trùng khoẻ, màu sắc tươi sáng, sinh trưởng nhanh, lột xác đồng loạt và đúng thời gian sẽ cĩ sức đề kháng cao với mầm bệnh, bệnh sẽ khơng xảy ra. Ngược lại nếu ấu trùng yếu dễ bị mầm bệnh xâm nhập hơn và bệnh sẽ nhanh chĩng xuất hiện. - Khi điều kiện mơi trường thích hợp với cua, chất lượng nước tốt sẽ kìm hãm, ngăn chặn khơng cho các loại mầm bệnh trong bể ương nuơi ấu trùng cua cĩ cơ hội phát triển để gây bệnh. Ngược lại khi mơi trường ương nuơi ấu trùng cua bị ơ nhiễm, chất lượng nước kém thì vi khuẩn, nấm sinh sản rất nhanh và tăng khả năng gây bệnh. Hình 6.1.1. Mối quan hệ giữa sức khỏe của ấu trùng cua với tác nhân gây bệnh và điều kiện mơi trường Hình 6.1.1. cho thấy bệnh cua chỉ xuất hiện khi cĩ đầy đủ cả 3 nhân tố mơi trường - mầm bệnh - vật chủ, nếu thiếu một trong 3 nhân tố trên thì cua khơng bị mắc bệnh. 1+ 2 = Bệnh khơng xảy ra
  10. 9 2 + 3 = Bệnh khơng xảy ra 1 + 3 = Cĩ thể xảy ra bệnh do mơi trường 1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra Do đĩ, khi tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh cho ấu trùng cua, người sản xuất phải xem xét cả 3 yếu tố mơi trường, mầm bệnh và ấu trùng cua, khơng nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. Khi thực hiện các biện pháp phịng trị bệnh cũng phải quan tâm đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trước, nhân tố nào khĩ xử lý sau. 3. Các loại bệnh ở ấu trùng cua Trong sản xuất giống cua, ấu trùng cua thường bị một số loại bệnh sau: - Bệnh do vi khuẩn gây ra - Bệnh do nấm gây ra - Bệnh do ký sinh trùng gây ra - Bệnh do các yếu tố mơi trường gây ra - Bệnh do dinh dưỡng gây ra Ví dụ : Hàm lượng ơxy thấp hơn 3mg/lít nếu kéo dài cua sẽ chết. 4. Các đường lây truyền bệnh Đáy bể Cua mẹ Cua giống Nguồn nước, dụng cụ sản xuất, thức ăn, con người Phương tiện vận chuyển Cua giống mang mầm bệnh Hình 6.1.2. Sơ đồ đường lây truyền bệnh trong trại sản xuất giống cua
  11. 10 - Nguồn nước: nước được lấy vào từ vùng cửa sơng ven bờ biển, dùng để ương nuơi ấu trùng cua mang nếu khơng xử lý kỹ sẽ mang theo mầm bệnh và gây bệnh cho cua. Hình 6.1.3a. Nguồn nước đưa vào sản suất - Cua mẹ: Ở trong cơ thể và trên thân cua mẹ cĩ thể mang nhiều loại mầm bệnh khác nhau, mầm bệnh này khơng gây tác hại lớn cho cua mẹ. Tuy nhiên khi cho đẻ mầm bệnh sẽ lây nhiễm sang ấu trùng cua và cĩ thể gây bệnh cho ấu trùng. Hình 6.1.3b. Cua mẹ - Tiếp xúc trực tiếp: do sống chung trong mơi trường nước, mầm bệnh lây truyền từ ấu trùng cua bệnh sang ấu trùng cua khỏe rất nhanh. Mật độ ương nuơi càng cao thì sự lây truyền mầm bệnh từ con này qua con khác càng mạnh. Hình 6.1.3c. Ấu trùng cua (Megalops)
  12. 11 - Bể ương: nếu vệ sinh khơng kỹ, mầm bệnh cĩ sẵn trên thành, đáy bể được tích tụ trong quá trình ương nuơi sẽ lây truyền bệnh cho ấu trùng cua và phát sinh bệnh khi cĩ điều kiện phù hợp. Hình 6.1.3d. Vệ sinh bể - Dụng cụ sản xuất chuyên dùng trong trại sản xuất cua giống: Các loại mầm bệnh cĩ thể mang vào hồ ương nuơi ấu trùng cua thơng qua các loại dụng cụ dùng hàng ngày như vợt, thau, ca Vì vậy cần phải chú ý cơng tác vệ sinh phịng bệnh thật chu đáo, cẩn thận, quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt tuân theo nguyên tắc và quy định vệ sinh, phịng bệnh chung. Hình 6.1.3e. Thau, vợt thu ấu trùng cua - Từ các loại thức ăn: Các loại thức ăn tươi sống dùng làm thức ăn cho ấu trùng như Artemia hay các loại thức ăn cho cua mẹ như cá, nghêu, sị, chem chép, mực, tơm, ốc mượn hồn đều cĩ thể mang các loại mầm bệnh như: Vikhuẩn, nấm Hình 6.1.3g. Thức ăn của cua bố mẹ
  13. 12 Các loại thức ăn tổng hợp nếu khơng bảo quản tốt cũng cĩ thể bị nhiễm vi khuẩn hoặc bị nấm mốc gây độc cho cua. Hình 6.1.3h. Thức ăn tổng hợp của ấu trùng cua - Con người: Những người tham gia sản xuất trong một trại cua giống đang xảy ra dịch bệnh, khơng nên đi vào các trại sản xuất khác cĩ thể mang theo mầm bệnh. Do vậy cần phải giảm bớt sự giao tiếp hoặc đưa người ngồi vào trại, khi trại cua giống đang sản xuất (Cần thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh: rửa tay, rửa chân qua dung dịch sát trùng trước khi vào trong trại). Hình 6.1.3i. Người sản xuất Hình 6.1.3. Các đường lan truyền bệnh 5. Các đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Thơng qua cơ quan tiêu hĩa: là đường xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột, theo hệ thống tuần hồn đến các cơ quan của cơ thể cua gây bệnh. - Thơng qua đường hơ hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể cua qua mang. - Thơng qua vỏ: vi khuẩn, nấm xâm nhập lên vỏ và gây bệnh. 6. Sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua 6.1. Tác dụng của thuốc 6.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc Bất cứ loại thuốc nào cũng cĩ tác dụng 2 mặt:
  14. 13 Thuốc dùng trị bệnh cĩ khả năng tiêu diệt tác nhân gây bệnh nhưng bên cạnh tác dụng trị bệnh, thuốc cịn gây tác hại đến ấu trùng cua và mơi trường. Do đĩ, khơng nên lạm dụng thuốc trong quá trình sản xuất giống. Ví dụ: dùng thuốc kháng sinh cho vào bể ương sẽ vừa cĩ tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của ấu trùng như chậm lớn, cịi cọc. 6.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng - Tác dụng hợp đồng: một số thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Dùng thuốc cĩ tác dụng hợp đồng cịn hạn chế hiện tượng nhờn thuốc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc. - Tác dụng đối kháng: một số thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng thấp hơn so với dùng đơn. Do đĩ, khơng nên tùy tiện dùng kết hợp các loại thuốc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin, erythoromycin sẽ làm giảm tác dụng của từng thuốc hay dùng vơi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng diệt trùng cuả Clo. 6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc 6.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cua - Giai đoạn cua nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp hơn giai đoạn cua lớn, nên liều dùng thuốc với cua nhỏ thấp hơn cua lớn. - Cua bị bệnh cĩ sức chịu đựng liều lượng thuốc thấp hơn so với cua khơng bị bệnh; cua bệnh nặng cĩ sức chịu đựng liều lượng thuốc thấp hơn so với cua bênh nhẹ. - Cua bị bệnh thì phạm vi an tồn của thuốc giảm nên cần chú ý liều dùng và biện pháp cung cấp nước khi cần thiết để tránh tình trạng cua cĩ nguy cơ bị chết do ngộ độc thuốc. 6.2.2. Liều lượng thuốc dùng - Liều lượng dùng thuốc tăng lên thì tác dụng của thuốc cũng tăng lên, đồng thời tác dụng phụ của thuốc đối với cua cũng tăng lên. Nhưng dùng thuốc với liều thấp thì khơng phát sinh tác dụng. - Liều lượng thuốc dùng thường được chọn giữa 2 mức: liều lượng thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh và liều thuốc cao nhất mà cua chịu đựng được. - Khoảng dao động giữa liều thấp nhất cĩ hiệu nghiệm đến liều thuốc chịu đựng cao nhất được gọi là phạm vi liều lượng an tồn đối với vật nuơi. Thuốc tốt thường cĩ phạm vi liều lượng an tồn lớn.
  15. 14 Vì vậy, khi lựa chọn liều lượng dùng thuốc cần phải quan tâm đến 3 mục đích: tiêu diệt được mầm bệnh, đảm bảo được sức khoẻ của ấu trùng cua và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. 6.2.3. Điều kiện mơi trường Các yếu tố mơi trường: Nhiệt độ, ơxy, pH, hàm lượng hữu cơ ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng của thuốc. - Trong phạm vi nhất định khi nhiệt độ tăng thì tác dụng của thuốc sẽ mạnh hơn. Vì vậy, cùng một loại thuốc nhưng ở nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn ở nhiệt độ thấp. - Trong mơi trường pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất chứa Cl (Chlorin) giảm, ngược lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng. - Hàm lượng chất hữu cơ, khí độc NH3, H2S trong nước cao thì tác dụng của thuốc giảm vì một lượng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ơxy hố các chất hữu cơ, khí độc dẫn đến nồng độ thuốc trong mơi trường giảm. Vì vậy, cĩ thể cộng thêm một lượng thuốc khi xử lý nguồn nước hoặc làm giảm hàm lượng chất hữu cơ trước khi cho thuốc vào bể để xử lý nước. - Hàm lượng ơxy hịa tan trong nước thấp thì sức chịu đựng cuả ấu trùng cua đối với thuốc giảm, phạm vi an tồn của thuốc cũng giảm. Do đĩ, cần duy trì sục khí khi cho thuốc vào bể để phịng trị bệnh cho ấu trùng cua. 6.3. Phương pháp dùng thuốc Trong sản xuất giống cua, tùy theo điều kiện cụ thể, mục đích phịng trị bệnh mà người ta lựa chọn phương pháp dùng thuốc thích hợp. 6.3.1. Phương pháp tắm cho cua - Tập trung cua trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tương đối cao, tắm cho cua trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngồi cơ thể cua. - Phương pháp tắm thường được áp dụng trong các trường hợp: + Tắm cho cua mẹ trước khi nhập trại hay trước khi chuyển vào bể đẻ. + Tắm cho cua ấu trùng khi san bể hay khi bị bệnh. - Ưu điểm của phương pháp tắm: + Ít tốn thuốc + Ít ảnh hưởng đến sức khỏe của cua + Liều lượng thuốc khá chính xác + Tác dụng nhanh, hiệu quả. 6.3.2. Phương pháp cho thuốc vào bể
  16. 15 - Là dùng thuốc phun vào bể ương ấu trùng tạo mơi trường sống với nồng độ thuốc thấp, thời gian tác dụng của thuốc dài. - Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong trại sản xuất giống. - Ưu điểm: + Dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân cơng. + Tiêu diệt được mầm bệnh bám bên ngồi cua và trong bể ương tương đối triệt để. - Nhược điểm: + Dễ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của ấu trùng cua + Ảnh hưởng điều kiện mơi trường nước. + Do đĩ, cần thay nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc. 6.3.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn - Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lượng thích hợp, sau đĩ cho cua ăn để phịng trị bệnh. - Phương pháp này thường dùng với các loại thuốc là kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitamin, khống chất. - Nên trộn thuốc vào thức ăn ưa thích. - Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thường để cua nhanh chĩng ăn hết thức ăn. - Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ cĩ hiệu quả cao khi phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm, khi cua cịn bắt mồi. 6.4. Một số loại thuốc dùng trong sản xuất giống cua Thuốc dùng trong sản xuất giống cua cĩ thể chia thành các loại: - Thuốc sát trùng - Thuốc kháng sinh - Chế phẩm vi sinh - Nhĩm chất bổ dưỡng 6.4.1. Thuốc sát trùng - Thuốc sát trùng là các hợp chất cĩ khả năng kìm hãm hay làm mất khả năng cảm nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác nhau như: virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. - Các thuốc sát trùng sử dụng phổ biến trong các trại sản xuất giống cua là Chorin, formol, thuốc tím. Các chất này được dùng để xử lý nước, sát trùng bể, dụng cụ sản xuất, phịng trị bệnh ở ấu trùng cua. * Khi sử dụng chất sát trùng cần chú ý:
  17. 16 - Thuốc sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hồ tan trong mơi trường nước. Do đĩ, phương pháp dùng thuốc sát trùng thường là cho vào mơi trường nước như: tắm, phun vào bể. - Phải xác định nồng độ và thời gian dùng cho thích hợp với từng loại tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của ấu trùng với thuốc, tránh trường hợp làm ấu trùng cua chết do thuốc. - Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng cĩ tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con người. - Cơng nhân khi tiếp xúc với thuốc phải cĩ bảo hộ lao động để tránh ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. 6.4.2. Thuốc kháng sinh - Thuốc kháng sinh thường được dùng trong sản xuất cua giống là: oxytetracyclin, erythromycin, Bac-Trim,Rifamycin, Kanamycin - Những loại kháng sinh trên cĩ thể thay thế các loại kháng sinh bị cấm sử dụng ở Việt Nam như: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole. - Thuốc kháng sinh được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đem lại hiệu quả nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm. - Tuy nhiên, nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết cĩ khả năng làm giảm sức đề kháng của cua với mầm bệnh. - Việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong trại sản xuất cua giống sẽ gây ra một số tác hại sau: + Rất khĩ chữa trị khi bệnh ấu trùng bùng phát. + Giảm sức khoẻ của ấu trùng, chất lượng ấu trùng khơng cao. + Tốn kém tiền bạc, sản xuất khơng hiệu quả. + Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sản xuất cua giống. + Ảnh hưởng xấu đến điều kiện mơi trường sống của con người nếu dùng thuốc kháng sinh nhiều, sẽ cĩ nguy cơ kháng thuốc rất cao. - Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh: .+ Chỉ dùng thuốc kháng sinh để trị bệnh, khơng dùng thuốc kháng sinh phịng bệnh. + Thuốc kháng sinh chỉ cĩ hiệu quả khi dùng để chữa trị các loại bệnh vi khuẩn. + Dùng thuốc kháng sinh phải đúng nồng độ và đúng thời gian quy định ( ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày). Nên dùng kết hợp kháng sinh để cĩ tác dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc.
  18. 17 + Dùng thuốc kháng sinh phải rõ nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng, đáng tin cậy, chuyên dùng trong nuơi thủy sản, cĩ chỉ rõ liều lượng, cách dùng của nhà sản xuất. + Dùng đúng thời điểm khi ấu trùng cua mới chớm bệnh, cịn khả năng bắt mồi mới cĩ hiệu quả. + Chỉ dùng thuốc kháng sinh cĩ độ nhậy cao với vi khẩn gây bệnh. + Chỉ dùng thuốc kháng sinh khi thật cần thiết. + Khơng sử dụng các loại thuốc kháng sinh thuộc danh mục bị cấm trong nuơi trồng thủy sản. Việc sử dụng kháng sinh trong các trại sản xuất cua giống hiện nay cần được cân nhắc kỹ để giảm chi phí sản xuất, tránh lờn thuốc, tồn dư lượng kháng sinh trong cua nuơi, ảnh hưởng tới đời sống con người, nâng cao chất lượng cua giống. 6.4.3. Chế phẩm vi sinh - Cĩ nhiều loại chế phẩm vi sinh dùng trong nuơi cua như: ZP – 25, VIBROTECH - Thành phần chế phẩm vi sinh gồm vi sinh vật cĩ lợi và men, cĩ khả năng phân giải chất hữu cơ, hấp thu khí độc, ngăn ngừa sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. - Chế phẩm vi sinh được sử dụng vào những mục đích sau: + Quản lý chất thải trong bể ương nuơi ấu trùng. + Phịng bệnh đường ruột. + Giúp ấu trùng cua ăn nhiều hơn. + Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ hạn chế sử dụng thuốc sát khuẩn, thuốc kháng sinh cho cua. 6.4.4. Nhĩm chất bổ dưỡng - Gồm các loại Vitamin C, khống chất, vitamin tổng hợp - Được sử dụng bằng cách cho vào bể ương hay trộn vào thức ăn giúp ấu trùng cua cĩ sức đề kháng cao, chống sốc, ít bị bệnh, lớn nhanh.  Lỗi thường gặp: - Khi bệnh xảy ra thường quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh mà bỏ qua điều kiện phát sinh bệnh. - Sử dụng thuốc kháng sinh sai nguyên tắc. - Sử dụng hĩa chất và kháng sinh cấm trong sản xuất giống cua. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi:
  19. 18 1. Những nguyên nhân nào gây ra bệnh ở ấu trùng cua? 2. Bệnh ấu trùng cua thường phát sinh trong điều kiện như thế nào? 3. Hãy liệt kê các đường lây truyền bệnh trong quá trình sản xuất giống cua? 4. Cĩ nên sử dụng kết hợp thuốc kháng sinh với vi sinh để trị bệnh cho ấu trùng cua khơng? Tại sao 5. Cĩ nên sử dụng kháng sinh với liều thấp để phịng bệnh cho ấu trùng cua khơng? Tại sao? 6. Thuốc kháng sinh cĩ thể sử dụng để trị bệnh tất cả các loại bệnh là đúng hay sai? a) Đúng b) Sai 7. Khi ấu trùng cua bị bệnh nặng thì tăng liều lượng thuốc để trị bệnh là đúng hay sai? a. Đúng b) Sai 8. Nên dùng kháng sinh trộn vào thức ăn hoặc cho vào bể ương ấu trùng đề phịng bệnh là đúng hay sai? a) Đúng b) Sai 2. Bài tập: Đi thực tế để tìm hiểu về các loại bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống cua, các biện pháp phịng bệnh, phương pháp dùng thuốc trong sản xuất giống cua. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức để hiểu về bệnh ấu trùng cua và sử dụng thuốc trong sản xuất giống cua. - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhĩm, giấy A0, bút lơng, bảng - Cách thức tiến hành: chia nhĩm thảo luận, mỗi nhĩm 05 - 07 học viên; thực hiện bài tập theo nhĩm; mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ bản trình bày các thơng tin tìm hiểu được qua đi thực tế. - Nhiệm vụ của nhĩm: + Tìm hiểu các bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống cua (vi khuẩn, nấm ) + Tìm hiểu các biện pháp phịng, trị bệnh ở các trại sản xuất gống. + Tìm hiểu phương pháp dùng thuốc ở các trại sản xuất giống. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 5 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: bản thu hoạch của nhĩm + Các bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống cua (vi khuẩn, nấm ) + Các biện pháp phịng, trị bệnh ở các trại sản xuất gống.
  20. 19 + Các phương pháp dùng thuốc ở các trại sản xuất giống. + Nhận xét về cơng tác phịng trị bệnh trong sản xuất giống. C. Ghi nhớ - Bệnh xuất hiện khi cĩ đầy đủ 3 yếu tố: Mầm bệnh phát triển – Mơi trường xấu – sức khỏe ấu trùng cua yếu - Phương châm sản xuất “Phịng bệnh là chính, chữa bệnh là cần thiết” - Sử dụng thuốc phịng trị bệnh phải đúng cách, đúng liều lượng, đúng nguyên tắc.
  21. 20 BÀI 2: PHỊNG BỆNH TỔNG HỢP Mã bài: MĐ 06-02 Trong sản xuất giống cua, phịng bệnh cĩ vị trí rất quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cịn chữa bệnh là giải pháp cuối cùng, ít hiệu quả. Cơng tác phịng bệnh cho ấu trùng được thực hiện xuyên suốt quá trình sản xuất giống từ khâu vệ sinh trang trại, xử lý nước, bể đẻ, bể ương, chăm sĩc quản lý bằng các biện pháp tổng hợp. Mục tiêu: • Thực hiện được các biện pháp phịng bệnh trong sản xuất giống cua. • Sử dụng thuốc, hĩa chất đúng liều lượng, chủng loại trong phịng bệnh. • Tuân thủ qui định an tồn lao động, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. A. Nội dung 1. Phịng bệnh bằng vitamin Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể cua và phát sinh ra bệnh hay khơng cịn tuỳ thuộc vào sức đề kháng của ấu trùng cua. Nếu ấu trùng cua cĩ sức đề kháng tốt cĩ khả năng chống chịu với các yếu tố gây bệnh thì khơng mắc bệnh hoặc bệnh nhẹ. Ngược lại khả năng chống chịu yếu, dễ dàng nhiễm bệnh. Do đĩ, một trong những biện pháp quan trọng để phịng bệnh cho ấu trùng cua là tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng cua bằng cách bổ sung vitamin vào bể ương hay thức ăn của ấu trùng cua. Bổ sung vitamin vào nước ương ấu trùng hay trộn vào thức ăn của ấu trùng cịn giúp ấu trùng khỏe mạnh, ăn tốt hơn, tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao, phịng ngừa bệnh hiệu quả. Cĩ nhiều loại sản phẩm Vitamin sử dụng trong sản xuất giống, một số loại được dùng khá phổ biến như: C-MIC, S-TNT 1& 2, B Complex, TNT 100-300 Nên lựa chọn các sản phẩm cĩ nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, cĩ nhãn mác, cĩ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Khi sử dụng cần đọc kỹ các thơng tin ghi trên bao bì của nhà sản xuất về thành phần vitamin, cơng dụng, cách sử dụng. C – MIX: - Thành phần: là Vitamin C. - Cách sử dụng: cho Vitamin C vào bể ương ấu trùng sau khi thay nước trong bể ương. Rất tốt cho giai đoạn Zoea. Giúp ấu trùng giảm căng thẳng.
  22. 21 - Liều lượng sử dụng: 1-2g/m3 nước. S-TNT 1& 2: - Thành phần: Vitamin, Lecithin, men. - Cách sử dụng: Trộn vào thức ăn rồi cà qua rây cho ấu trùng ăn. Cho ăn hàng ngày giúp ấu trùng khỏe mạnh. - Liều lượng sử dụng: 5g/m3 1.1. Cho vitamin vào bể ương - Sử dụng Vitamin C cho vào bể ương được áp dụng phổ biến trong các trại sản xuất nhằm chống sốc cho ấu trùng, giúp ấu trùng giảm căng thẳng. - Nên cho vitamin C vào bể ương sau khi thay nước. - Các bước tiến hành cho Vitamin C vào bể ương ấu trùng: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vitamin - Cân - Xơ nhựa 5 lít - Ca nhựa - Vitamin C - Nước ngọt sạch Hình 6.2.1. Vitamin Bước 2: Tính lượng vitamin C cho vào bể - Lượng vitamin C cần thiết cho vào bể phụ thuộc vào: + Lượng nước trong bể ương + Liều lượng sử dụng: ghi trên bao bì hướng dẫn của nhà sản xuất - Cách tính lượng vitamin cần cho vào bể: Lượng vitamin (g) = lượng nước trong bể (m3) x liều lượng sử dụng (g) Ví dụ: Bể ương ấu trùng cĩ thể tích nước là 10m3 Liều lượng vitamin C cho vào bể ương: 2g/m3 Tính lượng vitamin C cần cho vào bể ương cua? Cách tính:
  23. 22 Lượng vitamin cho vào bể là: 10m3 x 2g/m3 = 20g Vậy lượng vitmin C cần cho vào bể là 20g. Bước 3: Thực hiện cho vitamin vào bể - Cân lượng vitamin (đã xác định như ở bước 2) - Cho vitamin vào xơ nhỏ. - Hịa tan vitamin với nước. - Dùng ca múc nước vitamin tạt đều khắp mặt bể. - Nên cho vitamin vào bể sau khi thay nước trong bể mỗi ngày. 1.2. Cho cua ăn vitamin - Trộn vitamin C hay vitamin tổng hợp (thuốc bổ) vào thức ăn cĩ tác dụng phịng bệnh rất hiệu quả và đạt được các mục đích sau: + Giúp ấu trùng tiêu hĩa tốt, kích thích thèm ăn, mau lớn. + Ấu trùng cua khỏe mạnh, tăng sức đề kháng với mầm bệnh. + Giảm stress cho ấu trùng cua khi mơi trường khơng ổn định. - Cĩ thể trộn vitamin vào thức ăn tổng hợp của cua tất cả các giai đoạn của cua hay thức ăn tươi sống của cua mẹ. - Nên ngâm vitamin vào thức ăn khoảng 15-20 phút để vitamin ngấm vào thức ăn, sau đĩ hịa vào nước rồi cho cua ăn hoặc cà qua vợt trước khi cho ăn nếu ấu trùng cịn nhỏ. - Nên trộn vitamin vào thức ăn 1 ngày 1 lần. - Các bước tiến hành trộn Vitamin C vào thức ăn ấu trùng: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Cân đồng hồ 1kg - Vợt cà thức ăn phù hợp với giai đoạn ấu trùng. - Muổng cà thức ăn - Chậu nhỏ 2-lít - Ca nhỏ - Nước ngọt, sạch để trộn thức ăn Hình 6.2.2. Vợt cà thức ăn
  24. 23 - Vitamin C - Thức ăn tổng hợp của ấu trùng Hình 6.2.3. Thức ăn tổng hợp của ấu trùng Bước 2: Tính lượng vitamin trộn vào thức ăn - Lượng vitamin trộn vào thức ăn được xác định dựa vào: + Lượng thức ăn tổng hợp cho ấu trùng ăn. + Liều lượng vitamin (ghi trên bao bì). Lượng vi sinh trộn vào thức ăn (g) = Lượng thức ăn (g) x Liều lượng vi sinh (g) Bước 3: Trộn vitamin vào thức ăn - Cân thức ăn tổng hợp của ấu trùng. - Cân vitamin C. Hình 6.2.4. Cân vitamin và thức ăn - Hịa tan vitamin với nước trong ca nhỏ. - Trộn đều vitamin với thức ăn trong chậu nhỏ. - Ngâm 15-20 phút. - Cà thức ăn qua vợt phù hợp với giai đoạn phát của cua. Hình 6.2.5. Trộn vitamin vào thức ăn
  25. 24 - Cho ấu trùng ăn: dùng ca tạt thức ăn đều khắp mặt bể. Hình 6.2.6. Cho ấu trùng ăn 2. Phịng bệnh bằng hĩa chất Phịng bệnh bằng hĩa chất là phương pháp sử dụng hĩa chất cĩ khả năng tiêu diệt các loại mầm bệnh như virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật để xử lý nước, vệ sinh bể ương nuơi, dụng cụ sản xuất nhằm ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra và hạn chế lây lan dịch bệnh. Một số loại hĩa chất sử dụng trong phịng bệnh: - Chlorin ( CaOCl )2 : Dùng để sát trùng bể, dụng cụ chuyên dùng và xử lý nguồn nước trong trại sản xuất cua giống với nồng độ cao: 15-30 g/m3. - Thuốc tím (KMnO4 ): Dùng để sử lý nguồn nước, tắm cua mẹ, sát trùng thức ăn tươi sống và vệ sinh tẩy rửa các loại dụng cụ trong trại sản xuất cua giống. 3 - Formol (CH2O ): Dùng xử lý nguồn nước nồng độ: 15-30 ml/m ; tắm cua mẹ nồng độ: 20-25ml/m3. - Xanh Methylen nồng độ: 1-2g/m3 (sát trùng và rửa thức ăn tươi sống). 2.1. Vệ sinh trại sản xuất - Trước khi sản xuất, việc đầu tiên cần chú ý là vệ sinh tồn trại bằng chất sát khuẩn. - Chất sát trùng chlorin, formol được sử dụng phổ biến trong vệ sinh trại thường pha với nồng độ 300-500 g/m3 - Cách tiến hành: + Pha chất sát trùng với nước sạch theo tỷ lệ: 300 - 500g chất sát trùng với 1 m3 nước. + Quét nước sát trùng đã pha lên tồn bộ các đường đi trong trại. + Để khơ khoảng 3-5 ngày. + Sau 3-5 ngày rửa sạch lại bể bằng nước ngọt. Chú ý:
  26. 25 - Chất sát trùng Chlorin, formol là chất độc mạnh nên khi tiếp xúc phải tuân thủ những qui định về an tồn lao động. - Người làm vệ sinh bể phải được trang bị bảo hộ lao động: Kính bảo vệ mắt, khẩu trang, găng tay, ủng. 2.2. Xử lý nước Qui trình xử lý nước: Cách thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, hĩa chất - Máy bơm nước - Cân hĩa chất - Xơ nhựa 3-5 lít, ca nhựa - Thuốc tím: cĩ tác dụng loại bỏ phù sa, chất hữu cơ trong nước vì vậy xử lý nước bằng thuốc tím được thực hiện trước khi xử lý bằng chlorin. - Đối với nguồn nước biển cĩ độ đục cao, nhiều phù sa, hàm lượng chất hữu cơ cao thì xử lý thuốc tím trước khi xử lý bằng chlorin là rất cần thiết. Hình 6.2.7. Thuốc tím
  27. 26 - Chlorin cĩ tác dụng tiêu diệt các sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật Hình 6.2.8. Chlorin Bước 2: Lấy nước vào bể lắng Nước được bơm vào bể chứa lắng khi nước triều cường lên cao nhất, lúc trời khơng mưa, độ trong cao, khơng cĩ những bất thường khác như thủy triều đỏ. Lắng nước 5-7 ngày Bước 3: Xử lý nước bằng thuốc tím - Liều lượng: 0,5 – 2g/m3 tùy vào độ dục của nước + Nếu nước ít đục thì chọn liều lượng: 0,5 g/m3 + Nếu nước cĩ độ đục cao thì chọn liều lượng 2g/m3 - Tính lượng thuốc tím cần sử dụng để xử lý nước: Lượng thuốc tím cần sử dụng (g) = Thể tích nước trong bể (m3) x liều lượng (g/m3) Ví dụ: - Thể tích nước trong bể là 25m3 - Liều lượng thuốc tím dùng để xử lý là 2g/m3 Vậy lượng thuốc tím cần cho vào bể để xử lý nước là: 25 m3 x 2g/m3 = 50 g thuốc tím - Cân thuốc tím cho vào xơ - Hịa tan thuốc tím với nước cho đến khi tan hồn tồn. - Dùng ca múc thuốc tím tạt đều khắp mặt bể. Chú ý: Nên thực hiện xử lý thuốc tím vào lúc chiều mát, Khơng nên thực hiện xử lý thuốc tím vào lúc trời nắng sẽ làm giảm tác dụng của thuốc tím. - Sục khí khi xử lý để thuốc tím phân tán đều.
  28. 27 Bước 4: Bơm nước từ bể lắng sang bể xử lý - Được thực hiện sau khi xử lý thuốc tím 24 giờ, khi nước đã trong khơng cịn màu hồng tím. Hình 6.2.9. Bể xử lý Bước 5: Xử lý nước bằng chlorin - Liều lượng chlorin: 20-30 g/m3 - Tính lượng chlorin cho vào bể : Lượng chlorin cần xử lý (g) = Thể tích nước trong bể (m3) x liều lượng chlorin (g/m3) - Hịa tan chlorin vào nước rồi tạt khắp bể. Bước 5: Bơm nước sang bể lọc - Nước sau khi xử lý chlorin 3-5 ngày được cấp vào bể lọc Bước 6: Cấp nước vào bể sản xuất Nước sau khi qua bể lọc được theo hệ thống ống cấp vào bể sản xuất qua túi lọc. Hình 6.2.10. Cấp nước qua túi lọc 2.3. Vệ sinh bể sản xuất - Hệ thống bể ương nuơi cần phải được diệt khuẩn, chà rửa kỹ trước khi sản xuất để tiêu diệt mầm bệnh lưu trữ trên thành bể qua các đợt sản xuất nhằm ngăn chặn lây truyền và gây bệnh cho ấu trùng cua.
  29. 28 - Chất diệt khuẩn thường được sử dụng là Chlorin với nồng độ 300- 500g/m3 - Cĩ thể sử dụng kết hợp Chlorin với axit để tăng khả năng diệt khuẩn của Chlorin. - Các bước vệ sinh bể được thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, hĩa chất - Xơ, bàn chải. - Bình xịt hay vịi phun. - Hĩa chất: chlorin - Cân - Bảo hộ lao động: Bao tay, khẩu trang, ủng, nĩn, kính mắt Bước 2: Xịt chlorin nồng độ 500g/m3 khắp bể. - Pha 500g chlorine với 1000 lít nước. - Dùng bình xịt hay vịi bơm phun khắp thành bể và nền đáy bể. Hình 6.2.11. Xịt chlorin Bước 3: Phơi bể 5-7 ngày - Sau khi phun chlorin nên phơi bể 5-7 ngày để cĩ đủ thời gian diệt khuẩn. Hình 6.2.12. Phơi bể
  30. 29 Bước 4: Chà bể bằng xà bơng - Pha xà bơng theo tỷ lệ: 1 lít xà bơng với 10 lít nước. - Dùng nước xà bơng đã pha chà rửa bể nhiều lần. Hình 6.2.13. Chà bể bằng xà bơng Bước 5: Rửa lại bằng nước ngọt - Phun rửa bể bằng nước ngọt. - Nếu chưa sạch phải chà rửa bằng xà bơng và rửa lại bằng nước ngọt một lần nữa. - Sau cùng, đậy bạt kỹ để chuẩn bị sản xuất. Hình 6.2.14. Rửa lại bể bằng nước ngọt 2.4. Vệ sinh dụng cụ sản xuất - Dụng cụ sản xuất trước khi sử dụng phải làm vệ sinh, sát trùng kỹ để tránh lây lan mầm bệnh vào bể ương nuơi cua. - Cách vệ sinh phụ thuộc vào từng loại dụng cụ sản xuất. - Hĩa chất vệ sinh dụng cụ: formol 2.4.1. Vệ sinh các dụng cụ sản xuất bằng kim loại - Lau bằng formol trong vịng 1 phút - Sau đĩ phải rửa kỹ bằng nước sạch. 2.4.2. Vệ sinh các dụng cụ khơng phải bằng kim loại (ống sục khí, xơ, chậu)
  31. 30 - Pha 500g Chlorin vào 1000lít nước để cĩ dung dịch chlorin nồng độ 500 g/m3. - Ngâm ngập các dụng cụ sản xuất vào nước chlorin 500 g/m3 ít nhất 24 giờ. Hình 6.2.15. Ngâm dụng cụ sản xuất trong nước chlorin - Rửa sạch dụng cụ sản xuất bằng nước ngọt. Hình 6.2.16. Rửa sach, phơi khơ dụng cụ - Phơi nắng dụng cụ sản xuất. Hình 6.2.17. Rửa sach, phơi khơ vợt
  32. 31 - Cất dụng cụ sản xuất chuẩn bị sản xuất. Hình 6.2.18. Cất dụng cụ sản xuất 2.5. Tắm cua mẹ và ấu trùng cua 2.5.1. Tắm cua mẹ - Mục đích: Diệt mầm bệnh bám trên cua mẹ, ngăn chặn lây lan mầm bệnh từ cua mẹ sang ấu trùng cua. - Cua mẹ vận chuyển vào trại phải được xử lý trước khi đưa vào bể nuơi để loại trừ mầm bệnh và tránh lây lan bệnh vào trại sản xuất. - Trong quá trình nuơi cua mẹ, định kỳ từ 3-4 ngày xử lý cua mẹ một lần để loại mầm bệnh bám trên vỏ. - Trước khi đưa cua mẹ ơm trứng vào bể đẻ cũng phải xử lý để tránh lây bệnh cho ấu trùng. - Hĩa chất thường dùng để xử lý bao gồm trong các loại sau: + Formol: Liều lượng từ 20-25 ml/m3, trong 15 đến 20 phút. + Iodin: Liều lượng 20g/m3 + Thuốc tím 3-5 g/m3 trong 30 phút. Cách tiến hành tắm cua mẹ như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, hĩa chất, vật tư - Xơ hay thau nhựa chứa 5-10 lít nước sạch, thích hợp với cua - Cân/Cốc đong cĩ chia vạch để cân/đong hĩa chất - Máy sục khí - Hĩa chất để tắm cho cua bố mẹ: formol hoặc Iodin, KMnO4 - Cua mẹ Bước 2: Pha nước tắm
  33. 32 Cĩ thể thực hiện đơn giản như sau: - Đổ 10 lít nước sạch vào dụng cụ tắm. - Dùng ống tiêm hút 0,2ml formol cho vào dụng cụ tắm. - Khuấy để hịa tan đều hĩa chất vào nước. - Đặt sục khí nhẹ nước trước khi tắm. Hình 6.2.19. Pha nước tắm Bước 3: Tắm cua mẹ - Thả nhẹ nhàng cua bố mẹ vào thùng nước đã pha. - Thời gian tắm: 15 phút - Sau 15 – 30 phút ngừng tắm - Vớt cua bố mẹ ra và thả vào bể nuơi. - Cần sục khí nhẹ trong suốt thới gian tắm. - Thời gian tắm cua theo nguyên tắc “nồng độ cao, thời gian xử lý ngắn” và ngược lại. Hình 6.2.20. Tắm cua bố mẹ 2.5.2. Tắm ấu trùng cua - Nên tắm ấu trùng cua bằng chất sát khuẩn trước khi thả vào bể ương để ngăn ngừa mầm bệnh lây truyền vào bể ương. - Hĩa chất sử dụng tắm ấu trùng thơng thường là: formol, Iodin - Nếu tắm ấu trùng với liều lượng cao, trong thời gian ngắn thì nên vớt ấu trùng tắm trong thể tích nhỏ để dễ dàng chuyển nhanh ấu trùng ra khỏi nước tắm. Ví dụ: Tắm ấu trùng bằng formol với liều lượng từ 20-30 ml/m3 nước, trong thời gian 30 giây. - Nếu tắm với liều lượng thấp, trong thời gian dài thì cĩ thể thực hiện tắm ngay trong bể.
  34. 33 Ví dụ: Tắm cua ấu trùng bằng Iodine với liều lượng từ 0,5 – 1g/m3, trong thời gian 2 giờ. Phương pháp tắm ấu trùng bằng Iodin: Sau khi trứng nở từ 18 - 24 giờ, tiến hành cho Iodin vào bể ấu trùng với liều lượng 0,5 - 1g/m3, 2 giờ sau thì tiến hành thu ấu trùng. Các bước thực hiện tắm ngay trong bể như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Cân - Xơ nhỏ để pha hĩa chất - Ca - Hĩa chất để tắm cua: Iodin - Thau nước sạch 40-50 lít để rửa ấu trùng sau khi tắm. - Bể ương đã chuẩn bị để chuyển ấu trùng vào sau khi tắm. Bước 2: Tính lượng hĩa chất cần tắm Lượng hĩa chất cần cho vào bể ương để tắm cho ấu trùng được xác định dựa vào việc liều lượng hĩa chất tắm cho ấu trùng và thể tích nước trong bể. Lượng hĩa chất cần tắm (g) = Liều lượng (g/m3) x Thể tích nước bể tắm (m3) Ví dụ: Bể ương ấu trùng cĩ thể tích nước là 5m3 Liều lượng tắm: 0,5g Iodin/m3 Tính lượng Iodin cần cho vào bể ấu trùng cua? Cách tính: Lượng Iodin cho vào bể là: 0,5 g/m3 x 5m3 = 2,5g Vậy lượng Iodin cần cho vào bể là 2,5g. Bước 3: Tắm ấu trùng cua - Hịa tan hồn tồn Iodin với nước sạch trong xơ nhỏ. - Dùng ca tạt nước Iodine đã pha đều khắp mặt bể ấu trùng cua. - Sục khí đều liên tục trong quá trình tắm. - Thời gian tắm là 1-2 giờ.
  35. 34 Bước 4: Thu ấu trùng cua Sau khi tắm 1-2 giờ thì tiến hành thu ấu trùng chuyển sang bể ương đã chuẩn bị sẵn. - Che tối, tắt sục khí khoảng 20 phút cho ấu trùng nổi lên mặt nước. - Sau đĩ dùng vợt vớt ấu trùng, nhúng vào thau nước sạch đã chuẩn bị trước để rửa rồi chuyển vào bể ương. Lưu ý: - Trong quá trình tắm, thao tác phải được thực hiện nhanh gọn, nhẹ nhàng. - Hạn chế tối đa thời gian đưa ấu trùng cua ra khỏi mơi trường nước. 2.6. Xử lý thức ăn - Thức ăn nuơi vỗ cua mẹ phải là động vật cịn tươi, khơng bị chết, thối rữa và được rửa sạch bằng chất sát khuẩn như: formol, Iodin. - Cách xử lý thức ăn như sau: Bước 1: Chuẩn bị thức ăn - Chậu dùng để rửa thức ăn - Chất sát khuẩn: formol hay Iodin - Cân - Thức ăn của cua mẹ: Mực tươi, thịt nghêu Hình 6.2.21. Nghêu Hình 6.2.22. Mực tươi Bước 2: Rửa thức ăn - Dùng nước sạch rửa sạch mực, nghêu
  36. 35 - Yêu cầu rửa hết đất, máu trên thức ăn. Bước 3: Xử lý thức ăn - Pha formol với tỷ lệ: 1 – 2ml formol với 10lít nước - Rửa thức ăn bằng nước formol đã pha. - Sau đĩ rửa lại thức ăn bằng nước ngọt. - Cắt nhỏ thức ăn và cho cua mẹ ăn. 2.7. Vệ sinh bao vận chuyển ấu trùng vào bể ương - Trường hợp sử dụng bao vận chuyển ấu trùng từ bể đẻ sang bể ương. Trước khi đưa bao ấu trùng vào bể ương, cần vệ sinh bên ngồi bao để tránh lây lan mầm bệnh vào bể ương. - Hĩa chất dùng để vệ sinh bao vận chuyển ấu trùng thường là: formol, chlorin, Iodin hoặc chế phẩm Soludin. - Cách thực hiện vệ sinh bao vận chuyển ấu trùng cua bằng Soludin như sau: + Pha 1000g Soludin trong bể 1m3 nước sạch. + Rửa bao ấu trùng bằng nước soludin 1000 g/m3. Hình 6.2.23. Rửa bao ấu trùng cua bằng soludin + Sau đĩ, rửa lại bịch ấu trùng bằng nước ngọt. Hình 6.2.24. rửa lại bịch ấu trùng cua bằng nước ngọt.
  37. 36 + Chuyển vào bể ương, ngâm để cân bằng nhiệt độ trước khi thả. Hình 6.2.25. Thả ấu trùng cua 2.8. Vệ sinh thành bể trong quá trình ương - Trong quá trình ương ấu trùng, cần vệ sinh thành bể hàng ngày để làm sạch các chất bẩn, thức ăn dư thừa, vỏ cua bám trên thành bể nhằm giảm thiểu điều kiện phát sinh vi khuẩn gây bệnh. - Phương pháp vệ sinh: Dùng khăn lau thành bể, dây sục khí, đá bọt bằng nước formol liều lượng 500 ml/m3. Cách tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, chất sát khuẩn - Khăn lau - Formol - Xơ 5-10 lít Bước 2: Pha dung dịch formol nồng độ 500ml/m3 - Cho 5ml formol vào xơ nước chứa 10 lít nước. - Khuấy đều cho hịa tan đều trong nước. Bước 3: Rút bớt nước trong bể Đặt ống hút nước vào túi lưới căng trong bể để rút bớt nước ra ngồi khoảng 20-30% nước trong bể ương. Hình 6.2.26. Rút bớt nước trong bể
  38. 37 Bước 4: Lau thành bể Dùng khăn cĩ thấm dung dịch formol đã pha, lau xung quanh thành bể, dây khí, đá bọt. Hình 6.2.27. Lau thành bể Bước 5: Cấp nước vào bể đủ theo định mức. Sau khi vệ sinh xong, cấp nước mới vào bể đến mức cần thiết. Lưu ý: Sau khi xiphon và thay nước, dùng nước ngọt rửa sạch và lau khơ đường đi, nền trại. Hình 6.2.28. Cấp nước vào bể 3. Phịng bệnh bằng vi sinh Chế phẩm vi sinh là các chế phẩm từ vi sinh vật hữu ích rất đa dạng với nhiều tên thương mại khác nhau. Dựa vào tác dụng chế phẩm vi sinh cĩ thể chia làm 2 nhĩm: - Nhĩm xử lý mơi trường nước: Gồm một dịng hay một tập đồn vi khuẩn, các men phân hủy hữu cơ và cĩ thể cĩ các chất chiết suất sinh học. Nhĩm chế phẩm này được cho vào bể ương ấu trùng. - Nhĩm hỗ trợ tiêu hĩa: Gồm một số vi khuẩn và một số men tiêu hĩa giúp cho ấu trùng cua hấp thụ thức ăn tốt hơn, tăng trưởng nhanh hơn, đồng thời phịng ngừa một số bệnh vi khuẩn gây nên trên cơ thể ấu trùng cua. Nhĩm chế phẩm này được trộn vào thức ăn trước khi cho ấu trùng cua ăn.
  39. 38 Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ cĩ ý nghĩa nhiều mặt trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất như: - Làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn (giảm hệ số thức ăn). - Tăng tỷ lệ sống và tăng năng suất do ít bị hao hụt trong quá trình ương. - Giảm chi phí thay nước. - Giảm chi phí sử dụng thuốc kháng sinh và hĩa chất trong việc điều trị bệnh. Do đĩ, sử dụng chế phẩm vi sinh trong quá trình ương ấu trùng là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất, giúp chúng ta thực hiện được mơ hình sản xuất bền vững, điều này đang là mục tiêu hướng tới của các nước cĩ nghề NTTS phát triển. Trên thị trường cĩ nhiều loại chế phẩm vi sinh sử dụng trong sản xuất giống, mỗi loại vi sinh cĩ thành phần vi sinh, mục đích sử dụng và cách sử dụng khác nhau. Tùy theo mục đích phịng bệnh mà người nuơi chọn vi sinh và cách dùng cho phù hợp. Ngồi ra, việc lựa chọn loại vi sinh cịn tùy theo từng vùng miền, điều kiện cụ thể. - Một số chế phẩm sinh học – men vi sinh thường dùng trong sản xuất cua giống hiện nay là: Vibrotech, Apac-PR và Apac-ER Bảng 6.2.2: Một số chế phẩm sinh học sử dụng trong sản xuất giống cua STT Chế phẩm Thành phần Cách sử dụng Liều lượng sinh học Vi khuẩn cĩ Trộn vào thức ăn cho 0,5-1g/g thức lợi, men tiêu ấu trùng. ăn tổng hợp. 1 ZP – 25 hĩa Rất tốt cho giai đoạn . Cơng dụng: Z. phịng bệnh đường ruột Vi khuẩn cĩ Cho vào bể ương mỗi 3 – 4 ml/m3 2 Vibrotech lợi Bacillus ngày. tùy theo mức độ nhiễm bẩn Vi khuẩn cĩ Cho vào bể ương mỗi 3-5g/m3 3 Bio-Yucca lợi ngày. for shrimp Men phân hủy chất hữu cơ Vi khuẩn cĩ Cho vào bể ương. 1 ml/m3 4 Apac – PR lợi, men vi 2 giờ sau sử dụng sinh phân hủy Apac-ER
  40. 39 chất hữu cơ Vi khuẩn cĩ Cho vào bể ương. 1 g/m3 lợi, men vi Trước khi sử dụng 5 Apac – ER sinh phân hủy cho 1g vào 2 lít nước chất hữu cơ sục khí mạnh trong 2 tiếng rồi mới cho vào bể. 6 Biodream Vi khuẩn cĩ lợi 3.1. Cho ấu trùng ăn chế phẩm vi sinh - Trộn chế phẩm vi sinh vào thức ăn của ấu trùng cĩ tác dụng: + Tăng khả năng hấp thu thức ăn của ấu trùng cua. + Làm giảm hệ số thức ăn. + Phịng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột. - Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu - Cân - Chậu nhỏ - Máy tính - Thức ăn cho ấu trùng cua - Chế phẩm vi sinh: ZP – 25 - Nước sạch Hình 6.2.29. Thức ăn cho ấu trùng cua Bước 2: Tính lượng chế phầm vi sinh trộn vào thức ăn - Lượng chế phẩm vi sinh cần thiết trộn vào thức ăn phụ thuộc vào: + Lượng thức ăn cho ấu trùng ăn + Liều lượng sử dụng: ghi trên bao bì hướng dẫn của nhà sản xuất - Cách tính lượng chế phẩm vi sinh cần trộn vào thức ăn: Lượng chế phẩm vi sinh trộn vào thức ăn (g) = liều lượng sử dụng (g/g) x lượng thức ăn (g) Ví dụ:
  41. 40 Lượng thức ăn tổng hợp cần cung cấp cho một bể ương ấu trùng Zoae là 20g . Liều lượng chế phẩm vi sinh ZP – 25 trộn vào thức ăn là: 0,5g/g thức ăn tổng hợp (Bảng 6.2.2). Tính lượng chế phẩm vi sinh ZP – 25 cần trộn vào thức ăn? Cách tính: Lượng ZP – 25 trộn vào thức ăn là: 0,5 g/g x 20g = 10g Vậy lượng ZP – 25 cần trộn vào thức ăn tổng hợp là 10g. Bước 3: Thực hiện trộn chế phẩm vi sinh vào thức ăn - Cân lượng thức ăn cho ấu trùng cua ăn. - Cân lượng vi sinh trộn vào thức ăn. - Cho chế phẩm vi sinh và thức ăn vào thau nhỏ và trộn đều với nước. - Cà thức ăn qua vợt theo kích cỡ thích hợp với ấu trùng. - Tạt đều thức ăn vào bể ương ấu trùng. Hình 6.2.30. Cân thức ăn Hình 6.2.31. Cà thức ăn bằng muỗng 3.2. Cho chế phẩm vi sinh vào bể ương Khi cho chế phẩm vi sinh vào mơi trường nước ương ấu trùng cua, các vi khuẩn cĩ lợi sẽ sinh sơi và phát triển rất nhanh trong mơi trường nước. Sự hoạt động của các vi khuẩn cĩ lợi sẽ cĩ tác dụng rất tốt cho bể ương như: - Phân hủy các chất thải, thức ăn dư thừa của ấu trùng, làm giảm sự gia tăng ơ nhiễm nước trong bể ương ấu trùng. - Giảm hàm lượng các độc tố trong mơi trường nước (NH3, H2S ), do đĩ sẽ làm giảm mùi hơi trong nước, giúp ấu trùng cua phát triển tốt. - Ức chế sự hoạt động và phát triển của vi khuẩn cĩ hại, do đĩ sẽ hạn chế được mầm bệnh phát triển để gây bệnh cho ấu trùng cua.
  42. 41 - Nên cho chế phẩm vi sinh vào bể ương sau khi thay nước. Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Chế phẩm vi sinh cho vào bể: vibrotech - Cốc cĩ chia vạch để đong vi sinh hoặc cân đồng hồ 1kg - Xơ nhựa 5 lít - Ca nhựa Bước 2: Tính lượng vi sinh cho vào bể - Lượng vi sinh cần thiết cho vào bể phụ thuộc vào: + Lượng nước trong bể + Liều lượng sử dụng: ghi trên bao bì hướng dẫn của nhà sản xuất - Cách tính lượng vi sinh cần cho vào bể: Lượng vi sinh cho vào bể (g) = lượng nước trong bể (m3) x liều lượng sử dụng (ml/m3) Ví dụ: Bể ương ấu trùng cĩ thể tích nước là 10m3 Liều lượng chế phẩm vi sinh Vibrotech vào bể ương: 3ml/m3 (Bảng 6.2.2). Tính lượng chế phẩm vi sinh Vibrotech cần cho vào bể ương cua? Cách tính: Lượng vi sinh Vibrotech cần cho vào bể là: 10m3 x 3 ml/m3 = 30ml Vậy lượng Vibrotech cần cho vào bể là 30ml. Bước 3: Thực hiện cho chế phẩm vi sinh vào bể - Đong (hoặc cân) lượng vi sinh đã xác định như ở bước 2 - Cho vi sinh vào xơ nhỏ - Hịa tan vi sinh với nước sạch - Dùng ca múc nước vi sinh tạt đều khắp mặt bể. - Nên cho chế phẩm vi sinh vào bể sau khi thay khoảng 10% nước trong bể mỗi ngày. Lưu ý khi sử dụng chế phẩm sinh học:
  43. 42 - Nếu đã sử dụng kháng sinh (trong trường hợp cho ăn thuốc để điều trị bệnh) thì sau khi ngưng sử dụng kháng sinh nên sử dụng các loại chế phẩm sinh học (cĩ cơng dụng hỗ trợ tiêu hĩa) hoặc các loại men vi sinh trộn vào thức ăn của ấu trùng để khơi phục lại hệ men đường ruột. Nguyên nhân là thuốc kháng sinh đã làm chết hệ men đường ruột trong hệ tiêu hĩa của cua nên sau khi sử dụng kháng sinh cua sẽ cĩ hiện tượng yếu ăn, chậm lớn do kém hấp thụ thức ăn. - Nên lựa chọn các sản phẩm cĩ nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, cĩ nhãn mác, cĩ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. - Khi sử dụng cần đọc kỹ các thơng tin ghi trên bao bì của nhà sản xuất về thành phần vitamin, cơng dụng, cách sử dụng.  Các lỗi thường gặp: - Nhầm lẫn giữa các loại vi sinh. - Tính tốn sai lượng vi sinh cho vào bể và trộn vào thức ăn ấu trùng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1. Tại sao phịng bệnh cĩ vai trị rất quan trọng trong sản xuất giống cua? 2. Trong quá trình sản xuất giống cần áp dụng các biện pháp phịng bệnh nào? 3. Hãy cho biết cách tính lượng hĩa chất hay vitamin cho vào bể ương? 4. Hãy cho biết cách tính lượng vi sinh hay vitamin trộn vào thức ăn? 5. Cho vitamin C vào bể ương ấu trùng nhằm mục đích gì? 5. Cho vi sinh vào bể ương ấu trùng nhằm mục đích gì? 2. Bài tập thực hành: 2.1. Bài thực hành số 6.2.1: Tắm cho ấu trùng cua - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc tắm cho ấu trùng cua để phịng bệnh. - Nguồn lực: bể ấu trùng cua, hĩa chất, cân, xơ, ca, vợt vớt ấu trùng, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc tắm ấu trùng cua trong bể ương, sau thời gian tắm thu ấu trùng và đánh giá kết quả; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập:
  44. 43 + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hĩa chất dùng để tắm ấu trùng cua. + Tính tốn lượng hĩa chất cần cho vào bể tắm. + Thực hiện các bước pha hĩa chất cho vào bể tắm ấu trùng - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 3 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hĩa chất. Thực hiện tắm ấu trùng đúng liều lượng, ấu trùng khỏe mạnh. 2.2. Bài thực hành số 6.2.2: Trộn vi sinh vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc trộn vi sinh vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. - Nguồn lực: bể ấu trùng cua, vi sinh, cân, thức ăn của ấu trùng, chậu nhỏ, vợt cà thức ăn, muổng, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc trộn vi sinh vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vi sinh, thức ăn. + Tính tốn lượng vi sinh cần sử dụng + Thực hiện trộn vi sinh vào thức ăn và cho ấu trùng ăn. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 3 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Thức ăn của ấu trùng được trộn vi sinh đúng liều lượng và đúng cách 2.3. Bài thực hành số 6.2.3: Cho vi sinh vào bể ương để quản lý chất thải. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc cho vi sinh vào bể ương để quản lý chất thải. - Nguồn lực: bể ấu trùng cua, vi sinh, cân, xơ nhỏ, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc cho vi sinh vào bể ương để quản lý chất thải. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vi sinh. + Tính tốn lượng vi sinh cần sử dụng
  45. 44 + Thực hiện cho vi sinh vào bể ương ấu trùng. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 3 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Cho vi sinh vào bể ương đúng liều lượng, đúng cách. 2.4. Bài thực hành số 6.2.4: Trộn vitamin vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc trộn vitamin vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. - Nguồn lực: bể ấu trùng cua, vitamin, cân, thức ăn của ấu trùng, chậu nhỏ, vợt cà thức ăn, muổng, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc trộn vitamin vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vitamin, thức ăn. + Tính tốn lượng vitamin cần sử dụng + Thực hiện trộn vitamin vào thức ăn và cho ấu trùng ăn. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 3 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Trộn vitamin vào thức ăn ấu trùng đúng liều lượng, đúng cách. 2.5. Bài thực hành số 6.2.5: Cho vitamin C vào bể ương ấu trùng cua để phịng bệnh. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc cho vitamin C vào bể ương ấu trùng cua để phịng bệnh. - Nguồn lực: bể ấu trùng cua, vitamin C, cân, xơ, ca, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc cho vitamin C vào bể ấu trùng cua để phịng bệnh. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, hĩa chất. + Tính tốn lượng hĩa chất cần sử dụng + Thực hiện cho vitamin C vào bể ương ấu trùng. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 2 giờ
  46. 45 - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Cho vitamin C vào bể đúng liều lượng, đúng cách. lượng. C. Ghi nhớ - Sử dụng vi sinh cho vào bể để quản lý mơi trường. - Sử dụng vi sinh trộn vào thức ăn để phịng bệnh đường ruột cho ấu trùng cua, kích thích tiêu hĩa. - Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng vi sinh. - Lựa chọn đúng loại vi sinh, dùng đúng cách, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng thời gian mới cĩ hiệu quả. - Khơng dùng kết hợp vi sinh với thuốc kháng sinh hay chất diệt khuẩn.
  47. 46 BÀI 3: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH VI KHUẨN Mã bài: MĐ 06-03 Vi khuẩn là tác nhân thường xuyên cĩ mặt trong bể ương cua, nhất là trong bể ương với mật độ cao. Vi khuẩn cĩ thể gây nhiều bệnh nguy hiểm khác nhau trong quá trình ương ấu trùng cua. Bệnh vi khuẩn lây lan rất nhanh qua nguồn nước, từ con bệnh lây qua con khỏe do sống chung, từ chất thải ở đáy bể bệnh phát triển nhanh gây tỷ lệ chết rất cao khi bệnh nặng. Việc phịng trị bệnh chỉ cĩ hiệu quả khi phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời mới mang lại hiệu quả. Do đĩ, cần phải thường xuyên theo dõi các hoạt động ăn, bơi lội hay các dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ấu trùng, kịp thời phát hiện và xác định đúng bệnh, lựa chọn và tiến hành các biện pháp trị bệnh thích hợp, giảm thiểu những tác hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu cua mẹ, ấu trùng và cua giống bị bệnh do vi khuẩn gây ra. • Phịng trị được bệnh do vi khuẩn kịp thời, an tồn. • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phịng và trị bệnh vi khuẩn. A. Nội dung 1. Xác định bệnh vi khuẩn - Bệnh vi khuẩn thường gặp là: + Bệnh phát sáng + Bệnh vi khuẩn dạng sợi + Bệnh hoại tử + Bệnh đen mang Hình 6.3.1. Bệnh đen mang - Phương pháp xác định bệnh: + Ở các trại sản xuất giống qui mơ nhỏ, hộ gia đình, phương pháp chẩn đốn bệnh chủ yếu là quan sát bằng mắt thường các dấu hiệu bệnh lý trên cua. Các dấu hiệu được chú ý quan sát là:
  48. 47 o Tính hướng quang o Hoạt động bơi lội o Hoạt động bắt mồi o Màu sắc của ấu trùng o Phụ bộ của cua ấu trùng + Ở các trại sản xuất qui mơ lớn, cĩ trang thiết bị đầy đủ, ngồi quan sát ấu trùng cua bằng mắt thường, cịn quan sát bằng kính hiển vi và thu mẫu ấu trùng gửi đến cơ quan xét nghiệm bệnh bằng kỹ thuật cao. - Quan sát ấu trùng trong bể ương là phương pháp dễ thực hiện, phát hiện bệnh nhanh. - Tuy nhiên, độ chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người nuơi. Hình 6.3.2. Quan sát trực tiếp ấu trùng trong bể ương - Múc ấu trùng vào cốc thủy tinh và quan sát là phương pháp thường được sử dụng kết hợp với phương pháp quan sát ấu trùng trong bể, nhằm quan sát kỹ hơn và rõ hơn các dấu hiệu bệnh lý. Hình 6.3.3. Quan sát ấu trùng trong cốc thủy tinh
  49. 48 - Quan sát dưới kính hiển vi là phương pháp địi hỏi người nuơi phải cĩ kỹ năng sử dụng kính hiển vi và phân biệt được các loại tác nhân gây bệnh. - Đây là phương pháp giúp xác định bệnh chính xác hơn tác nhân gây bệnh. Hình 6.3.4. Quan sát dưới kính hiển vi. - Thường xuyên lấy mẫu ấu trùng quan sát dưới kính hiển vi cịn giúp người nuơi phát hiện bệnh sớm một số bệnh như bệnh vi khuẩn dạng sợi hay bệnh nguyên sinh động vật bám trên ấu trùng cua. - Cần khuyến khích các trại sản xuất trang bị kính hiển vi để kiểm tra sức khỏe ấu trùng cua. - Lấy mẫu ấu trùng chuyển đến phịng xét nghiệm bệnh là phương pháp xác định bệnh chính xác nhưng chi phí cao, khĩ thực hiện với các cơ sở khơng cĩ điều kiện trang thiết bị hay xa cơ sở kiểm dịch. Hình 6.3.5. Xét nghiệm xác định bệnh
  50. 49 - Ấu trùng khoẻ: + Tính hướng quang tốt + Màu sắc tươi sáng + Sinh trưởng nhanh. + Lột xác đồng loạt và đúng thời gian sẽ cĩ sức đề kháng cao. - Ấu trùng yếu: + Tính hướng quang kém, ít hoặc khơng bám thành bể + Hoạt động bơi lội bắt mồi kém + Màu sắc trên cơ thể cua thay đổi khác bình thường + Ấu trùng lột xác kéo dài, khơng đồng loạt. 1.1. Bệnh phát sáng - Bệnh phát sáng xảy ra ở tất cả các giai đoạn ấu trùng nhưng nhiều nhất là giai đoạn Zoea. Bệnh cĩ thể ở dạng mãn tính hay cấp tính, khi ở dạng cấp tính cĩ thể gây tỷ lệ chết lên đến 100% đàn ấu trùng cua. - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Vibrio xâm nhập vào ấu trùng cua. - Vi khuẩn lây truyền rất mạnh theo nguồn nước, dụng cụ sản xuất, cua mẹ, cua ấu trùng hay từ đáy bể. - Dấu hiệu bệnh: Ấu trùng cua bị bệnh phát sáng thường cĩ các dấu hiệu sau: + Hoạt động yếu + Bắt mồi giảm + Lắng đáy + Hiện tượng phát sáng dễ nhận biết khi quan sát cua trong bĩng tối. + Tỷ lệ chết tăng rất nhanh Hình 6.3.6. Ấu trùng cua bị bệnh phát sáng 1.2. Bệnh hoại tử Bệnh hoại tử thường xảy ra ở giai đoạn Megalop, khi bị bệnh thường cĩ các dấu hiệu bệnh sau:
  51. 50 - Hoạt động yếu - Bắt mồi giảm - Vỏ bị ăn mịn - Các nhánh chân bụng bị ăn mịn - Ấu trùng chết rải rác - Nguyên nhân: Bệnh phát sinh chủ yếu do mơi trường bị ơ nhiễm, vi khuẩn gây bệnh phát triển, xâm nhập lên ấu trùng và gây hoại tử. Hình 6.3.7. Bể ương bị bẩn 1.3. Bệnh vi khuẩn dạng sợi - Bệnh vi khuẩn dạng sợi thường xảy ra ở giai đoạn cua bột. - Nguyên nhân: Bệnh phát sinh chủ yếu do mơi trường ơ nhiễm, thức ăn dư thừa, ấu trùng yếu. - Dấu hiệu bệnh: + Hoạt động yếu + Khĩ bơi + Bắt mồi giảm + Khĩ lột xác Hình 6.3.8. ấu trùng hoạt động yếu - Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi: thấy cĩ các sợi nấm bám đầy trên các phần phụ của Hình 6.3.9. Vi khuẩn dạng sợi bám trên phụ bộ của ấu trùng cua
  52. 51 Các bước thực hiện xác định bệnh như sau Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Cốc thủy tinh - Vợt vớt ấu trùng - Kính hiển vi - Lam - Lamen - Panh - Ống hút - Bể ương ấu trùng Bước 2: Quan sát ấu trùng bằng mắt thường - Quan sát ấu trùng trong bể ương để phát hiện dấu hiệu bệnh - Múc ấu trùng vào cốc thủy tinh và quan sát ấu trùng - Ghi chép vào nhật ký các dấu hiệu quan sát được - Xác định sơ bộ tình trạng của ấu trùng - Lưu ý: Cần quan sát đánh giá trên 25 - 30 ấu trùng Bước 3: Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi - Dùng vợt lấy ấu trùng. - Hút hoặc gắp ấu trùng đặt lên lam kính, nhỏ một giọt nước lên trên, đậy lamen. - Đưa mẫu ấu trùng lên kính hiển vi và quan sát, phát hiện các sinh vật bám, xác định loại sinh vật bám. - Lưu ý: Cần quan sát đánh giá trên 25 - 30 ấu trùng Bước 4: Lấy mẫu ấu trùng gửi đến cơ sở xét nghiệm - Lấy mẫu ấu trùng bao nilon cĩ bơm oxy để lưu giữ ấu trùng sống - Gửi đến cơ quan xét nghiệm gần nhất Bước 5: Kết luận bệnh ở ấu trùng Việc xác định bệnh cần dựa vào: - Kết quả quan sát các dấu hiệu bệnh bằng mắt thường: hoạt động, màu sắc của ấu trùng - Kết quả quan sát ấu trùng dưới kính hiển vi - Kết quả xét nghiệm.
  53. 52 Trong thực tế sản xuất, các trại qui mơ hộ gia đình thường chỉ thực hiện xác định bệnh dựa vào kết quả quan sát dấu hiệu bệnh bằng mắt thường, mức độ chính xác phụ thuộc vào kinh nghiệm của người sản xuất. 2. Xác định biện pháp trị bệnh 2.1. Biện pháp phịng bệnh Áp dụng các biện pháp để kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn như: + Giữ chất lượng nước ương nuơi tốt + Khơng ương mật độ quá cao + Tránh làm ấu trùng cua bị tổn thương + Dùng chế phẩm vi sinh cho vào bể để giảm hàm lượng chất hữu + Tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng cua bằng quản lý mơi trường tốt và bổ sung vitamin. 2.2. Biện pháp trị bệnh - Bệnh vi khuẩn thường xảy ra khi nước ương nuơi bẩn, ấu trùng cua yếu, vì vậy nên áp dụng đồng thời các biện pháp: + Cải thiện điều kiện mơi trường: Xiphon đáy, thay nước để làm giảm ơ nhiễm, giảm mật độ vi khuẩn trong nước. + Diệt vi khuẩn: Cho thuốc kháng sinh hoặc chất sát khuẩn vào bể ương ấu trùng. + Tăng sức đề kháng cho ấu trùng cua: bổ sung vitamin C vào nước ương ấu trùng hay trộn vào thức ăn. - Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn cần dựa vào: + Loại bệnh: loại bệnh hay loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau thì thuốc sử dụng để trị bệnh cĩ thể khơng giống nhau. + Tỷ lệ ấu trùng bị bệnh (bệnh nhẹ hay nặng) + Giai đoạn ấu trùng bị bệnh Ví dụ: - Sử dụng Sun phát đồng để trị bệnh do vi khuẩn dạng sợi gây ra ở ấu trùng cua thì cĩ hiệu quả hơn so với sử dụng thuốc kháng sinh để trị bệnh. - Bệnh nhẹ cĩ thể chỉ thay nước ấu trùng cũng tự khỏi bệnh hoặc tăng sức đề kháng cho ấu trùng cua bằng cách bổ sung vitamin C. - Ấu trùng cịn nhỏ bị bệnh nên áp dụng biện pháp cho thuốc vào bể ương. Ấu trùng lớn cĩ thề áp dụng biện pháp trộn thuốc vào thức ăn. Bảng 6.3.1: Một số phương pháp trị bệnh do vi khuẩn gây ra
  54. 53 STT Tên bệnh Biện pháp trị 1 Bệnh phát sáng - Cho thuốc kháng sinh vào bể ương ấu trùng với liều lượng: Oxytetracylin 5-10g/m3, trị liên tiếp 3 ngày 2 Bệnh hoại tử Cho thuốc kháng sinh Oxytetracylin vào bể ương ấu trùng, với liều lượng: 5-10g/m3, trị liên tiếp 3 ngày 3 Bệnh vi khuẩn Cho Sun phát đồng vào bể ương ấu trùng với liều dạng sợi lượng: 0,15 – 0,25 g/m3, trong thời gian 24 giờ 3. Thực hiện trị bệnh vi khuẩn - Khi xác định được bệnh của ấu trùng cua và biện pháp trị bệnh, cần thực hiện trị bệnh kịp thời và đúng cách mới cĩ hiệu quả. - Các bước trị bệnh bằng biện pháp cho thuốc kháng sinh vào bể ương như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Xơ - Ca - Cân - Thuốc kháng sinh Bước 2: Tính lượng thuốc kháng sinh cho vào bể - Xác định liều lượng sử dụng - Xác định thể tích nước trong bể ương - Tính lượng thuốc kháng sinh cho vào bể: Liều lượng sử dụng (g/m3) x Thể tích nước trong bể (g) Ví dụ: - Chọn Oxytetracylin để trị bệnh (bảng 3.1) - Liều lượng sử dụng: 10 g/m3 - Xác định thể tích nước trong bể ương: 5m3 - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: 10 g/m3 x 5 m3 = 50 g Bước 3: Thực hiện trị bệnh - Cân thuốc kháng sinh. - Hịa tan thuốc kháng sinh vào nước trong xơ nhỏ.
  55. 54 - Dùng ca múc thuốc kháng sinh đã hịa tan tạt đều khắp mặt bể. - Thực hiện mỗi ngày một lần, liên tục trong 3 ngày. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1.1. Câu hỏi thảo luận 6.3.1: Cĩ mấy loại bệnh vi khuẩn thường gặp ở ấu trùng cua? Làm thế nào để nhận biết các loại bệnh này? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức về dấu hiệu bệnh vi khuẩn thường gặp ở ấu trùng cua - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhĩm, giấy A0, bút lơng, bảng. - Cách thức tiến hành: chia nhĩm thảo luận, mỗi nhĩm 05 - 06 học viên; thực hiện bài tập theo nhĩm; mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ bản trình bày các loại bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra và dấu hiệu bệnh lý. - Nhiệm vụ của nhĩm: các nhĩm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhĩm lên trình bày, trao đổi với các nhĩm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhĩm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hồn thành: mỗi nhĩm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: Trình bày được các loại bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra và dấu hiệu bệnh lý. 1.2. Câu hỏi thảo luận 6.3.2: Bệnh vi khuẩn thường phát sinh trong điều kiện nào? Làm thế nào để phịng bệnh vi khuẩn cho ấu trùng cua? Khi phát hiện ấu trùng bị bệnh cần phải thực hiện các biện pháp gì? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về phịng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng cua. - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhĩm, giấy A0, bút lơng, bảng. - Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhĩm; chia nhĩm thảo luận, mỗi nhĩm 05 - 07 học viên; mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ bản trình bày điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn và biện pháp phịng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng cua. - Nhiệm vụ của nhĩm: các nhĩm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhĩm lên trình bày, trao đổi với các nhĩm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhĩm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hồn thành: mỗi nhĩm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút.
  56. 55 - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Trình bày được điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn và biện pháp phịng trị bệnh vi khuẩn thường gặp cho ấu trùng cua. 2. Bài tập thực hành Bài thực hành số 6.3.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc theo dõi ấu trùng cua, phát hiện và trị bệnh vi khuẩn kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng cua, thuốc kháng sinh, cân, xơ, ca, giấy, bút, máy tính - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc cho theo dõi, phát hiện và trị bệnh vi khuẩn ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhĩm nhỏ 5–6 học viên, bầu nhĩm trưởng. Các nhĩm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, thuốc. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường. + Quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi. + Kết luận bệnh của ấu trùng. + Xác định biện pháp trị bệnh. + Thực hiện trị bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 8 giờ - Kết quả và sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. Kết quả trình bày theo bảng sau: Tên bệnh Tác nhân gây Dấu hiệu Biện pháp trị bệnh bệnh 1. 2.
  57. 56 C. Ghi nhớ - Bệnh vi khuẩn thường gặp ờ cua ấu trùng là: + Bệnh phát sáng + Bệnh vi khuẩn dạng sợi + Bệnh hoại tử - Biện pháp trị bệnh vi khuẩn: + Cải thiện mơi trường: thay nước, xiphon + Dùng thuốc trị bệnh: Cho thuốc kháng sinh, chất diệt khuẩn vào bể hay trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn. + Tăng cường sức đề kháng cho ấu trùng: cho vitamin C vào bể hay trộn vào thức ăn.
  58. 57 BÀI 4: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO NẤM Mã bài: MĐ06-04 Bệnh nấm ở ấu trùng cua thường gặp trong bể ương mật độ cao, mơi trường nuơi bị ơ nhiễm. Trong điều kiện ương mật độ cao và ơ nhiễm, nấm cĩ điều kiện phát sinh, phát triển bám vào ấu trùng cua và gây bệnh. Ấu trùng cua bị bệnh nấm thường yếu, kém ăn, khĩ lột xác, khĩ di chuyển, chết rải rác đến hàng loạt nếu xử lý khơng kịp thời. Do đĩ, trong quá trình sản xuất người nuơi cần theo dõi hoạt động của ấu trùng và quan sát ấu trùng đề phát hiện bệnh sớm, trị kịp thời, ngăn chặn sự lây lan bệnh, giảm thiệt hại do bệnh gây ra. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu cua mẹ, ấu trùng và cua giống bị bệnh do nấm gây ra. • Phịng trị được bệnh do nấm kịp thời, an tồn. • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phịng và trị bệnh nấm. A. Nội dung 1. Xác định bệnh do nấm - Bệnh nấm cĩ thể gây ra ở các giai đoạn Zoae và Megalope. Ấu trùng bị bệnh cĩ thể lan truyền rất nhanh và gây chết từ rải rác đến chết hàng loạt. - Nguyên nhân gây bệnh: do một số loại nấm bám lên ấu trùng cua và gây bệnh cho ấu trùng - Bệnh này cĩ thể xảy ra quanh năm, nhưng nhiều nhất là vào mùa nhiệt độ thấp. - Điều kiện phát sinh bệnh: + Mơi trường nước ương ấu trùng bị ơ nhiễm. Chất lượng nước kém. + Nhiều vỏ artemia cĩ trong bể ương do lọc khơng kỹ khi cho ăn. Vì vỏ artemia là mơi trường rất tốt cho nấm gây bệnh phát triển và lây nhiễm cho ấu trùng. - Phương pháp chẩn đốn bệnh nấm: Bệnh này khĩ chuẩn đốn bằng mắt thường. Quá trình chăm sĩc, quản lý, theo dõi cĩ thể phát hiện thấy ấu trùng bị bệnh thường ăn kém, bỏ ăn, hoạt động bơi lội yếu ớt, khơng lột xác, chuyển giai đoạn thời gian kéo dài. Bệnh này chỉ xác định được khi quan sát nấm bám trên ấu trùng bằng kính hiển vi cĩ độ phĩng đại từ 10-80 lần. Các bước thực hiện xác định bệnh nấm: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Kính hiển vi quang học
  59. 58 - Vợt vớt ấu trùng - Lam - Lamen - Panh gắp Bước 2: Quan sát dấu hiệu bệnh - Theo dõi ấu trùng cua thường xuyên - Phát hiện các dấu hiệu sau: + Ấu trùng nhạt màu + Hoạt động bơi lội yếu + Bỏ ăn đột ngột + Thời gian chuyển giai đoạn kéo dài - Dùng cốc thủy tinh múc ấu trùng để quan sát sẽ phát hiện rõ hơn. Hình 6.4.1. Theo dõi ấu trùng cua và phát hiện bệnh Bước 3: Quan sát ấu trùng dưới hiển vi - Bắt một số ấu trùng để lên lam - Đưa lên kính hiển vi quan sát cĩ độ phĩng đại 100 lần - Thấy rõ nấm phát triển bao phủ khắp cơ thể ấu trùng cua Hình 6.4.2. Nấm bao phủ lên phụ bộ của cua bột
  60. 59 Bước 4: Kết luận Cua bị bệnh do nấm gây ra khi cĩ các dấu hiệu trên. 2. Xác định biện pháp trị bệnh Bệnh nấm ở ấu trùng gây ra thiệt hại lớn và khĩ trị nên việc phịng bệnh cần được thực hiện tốt. - Biện pháp phịng bệnh: Để hạn chế bệnh xảy ra cần thực hiện tốt các biện pháp: + Xử lý nước, dụng cụ sản xuất kỹ trước khi sử dụng ương ấu trùng + Lọc sạch vỏ artemia trước khi cho ấu trùng ăn artemia + Giữ vệ sinh mơi trường ương - Biện pháp trị bệnh: - Bệnh nấm rất khĩ trị nhưng nếu phát hiện sớm vẫn cĩ thể điều trị được bằng các loại hĩa chất và thuốc diệt nấm như: Nistatine, Mycostatine theo sự hướng dẫn của các nhà sản xuất. - Khi phát hiện ấu trùng cua bị bệnh nấm cần thực hiện kịp thời các biện pháp sau: + Thay nước nhằm giảm ơ nhiễm trong bể ương. + Sử dụng chất sát trùng như hoặc sử dụng thuốc kháng sinh cĩ khả năng chống nấm cho vào bể ương ấu trùng. + Nên chuyển ấu trùng sang bể ương khác sau khi xử lý ấu trùng bằng chất sát khuẩn hay thuốc kháng sinh chống nấm. Bảng 6.4.1. Một số loại thuốc kháng sinh chống nấm sử dụng trong sản xuất giống cua
  61. 60 STT Tên thuốc Liều lượng (g/m3) 1 Nittatin 0,25 – 0,5 2 Griseofuvil 0,25 – 0,5 3 Flucytocin 2 - 5 4 Flagystatin 0,25 – 0,5 5 Gynapax 3 - 5 6 Tergynal 0,25 – 0,5 7 Forcan 0,25 – 0,5 3. Thực hiện trị bệnh nấm - Khi phát hiện ấu trùng cua bị bệnh nấm, cần thực hiện các biện pháp trị bệnh kịp thời và đúng cách mới cĩ hiệu quả. - Các bước trị bệnh như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Xơ - Ca - Cân - Chất sát khuẩn: - Hay thuốc kháng sinh: Bước 2: Tính lượng chất sát khuẩn (thuốc kháng sinh) cho vào bể - Xác định liều lượng sử dụng - Xác định thể tích nước trong bể ương - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: Liều lượng sử dụng (g/m3) x thể tích nước trong bể (m3) Ví dụ: - Chọn Nittatin để trị bệnh (bảng 6.4.1) - Liều lượng sử dụng: 0,25 – 0,5 g/m3 - Xác định thể tích nước trong bể ương: 5m3 - Tính lượng chất sát khuẩn cho vào bể: 0,5 g/m3 x 5m3 = 2,5 g Bước 3: Thực hiện trị bệnh - Cân hĩa chất
  62. 61 - Cho hĩa chất vào xơ và hịa tan vào nước - Dùng ca tạt đều khắp mặt bể B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1. Làm thế nào để phát hiện ấu trùng cua bị bệnh nấm? 2. Ấu trùng cua bị bệnh nấm thường cĩ những dấu hiệu như thế nào? 3. Bệnh nấm ấu trùng thường phát sinh trong điều kiện nào? 4. Làm thế nào để phịng bệnh do nấm gây ra ờ ấu trùng? 4. Cần phải làm gì khi phát hiện ấu trùng bị bệnh do nấm? 2. Bài tập thực hành Bài tập thực hành số 6.4.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng cua. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc theo dõi ấu trùng cua, phát hiện và trị bệnh nấm kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng cua, hĩa chất, cân, xơ, ca, giấy, bút, máy tính - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc cho theo dõi, phát hiện và trị bệnh nấm ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thuốc + Quan sát ấu trùng phát hiện dấu hiệu bệnh + Xác định biện pháp trị bệnh + Thực hiện trị bệnh - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 8 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. C. Ghi nhớ - Biện pháp trị bệnh nấm: + Thay nước giúp giảm ơ nhiễm. + Cho chất sát khuẩn hoặc kháng sinh chống nấm cho vào bể.
  63. 62 BÀI 5: PHÁT HIỆN VÀ TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Mã bài: MĐ06-05 Bệnh do ký sinh trùng gây ra thường gặp trong mơi trường nuơi bị ơ nhiễm do chăm sĩc kém, tạo điều kiện thuận lợi cho các nguyên sinh động vật sống bám vào ấu trùng cua phát triển, làm ấu trùng cua yếu, kém ăn, khĩ lột xác, khĩ di chuyển rồi chết. Xác định được bệnh sớm và đúng bệnh sẽ giúp người nuơi lựa chọn được biện pháp phịng trị bệnh hợp lý và kịp thời hạn chế hao hụt. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu cua mẹ, ấu trùng và cua giống bị bệnh do ký sinh trùng gây ra. • Phịng trị được bệnh ký sinh trùng kịp thời, an tồn. • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phịng và trị bệnh ký sinh trùng. A. Nội dung 1. Xác định bệnh do ký sinh trùng - Bệnh ký sinh trùng là bệnh do một số giống lồi nguyên sinh động vật bám lên vỏ và phụ bộ cua mẹ, cua ấu trùng và gây bệnh. - Bệnh phát sinh trong điều kiện chăm sĩc kém, mơi trường nuơi bị xấu, lượng chất thải của ấu trùng cua, thức ăn dư thừa trong bể cao. - Để phát hiện ấu trùng cua bị bệnh do ký sinh trùng gây ra, ta cần phải theo dõi ấu trùng cua thường xuyên và kiểm tra ấu trùng bằng kính hiển vi. Cách thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Kính hiển vi quang học - Vợt vớt ấu trùng - Lam kính - Lamen - Panh Bước 2: Quan sát dấu hiệu bệnh
  64. 63 - Thường xuyên theo dõi hoạt động bơi lội và bắt mồi của ấu trùng cua trong bể ương bằng mắt thường để phát hiện các dấu hiệu bất thường. - Kết hợp với dùng cốc múc ấu trùng quan sát dễ hơn để phát hiện bệnh. Hình 6.5.1. Kiểm tra ấu trùng bằng mắt thường Ấu trùng cua khỏe mạnh Ấu trùng cua bị bệnh ký sinh trùng - Ấu trùng cua khỏe, ăn mạnh - Ấu trùng cua yếu, kém ăn - Di chuyển bình thường - Di chuyển khĩ khăn rồi chết - Vỏ và phụ bộ sạch, khơng cĩ sinh - Vỏ và phụ bộ bẩn, cĩ nhiều sinh vật vật bám. bám. Bước 3: Quan sát ấu trùng dưới hiển vi + Bắt một số ấu trùng cĩ biểu hiện bệnh. + Đặt ấu trùng lên lam kính để quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi. + Đặt lam lên bàn kính hiển vi và quan sát ấu trùng bằng kính hiển vi cĩ độ phĩng đại 80-100 lần. + Cua bị bệnh ký sinh trùng sẽ phát hiện thấy trên vỏ và phụ bộ bẩn, cĩ nhiều sinh vật bám hình chuơng (hình 6.5.3). + Bệnh nhẹ hay nặng phụ thuộc vào lượng ấu trùng bám ít hay nhiều. Hình 6.5.2. Động vật nguyên sinh bám trên phụ bộ của cua bột Bước 4: Kết luận Căn cứ vào các dấu hiệu quan sát ấu trùng bằng mắt thường và bằng kính hiển vi để xác định bệnh. Kết luận ấu trùng cua bị bệnh do ký sinh trùng gây ra khi cĩ các dấu hiệu:
  65. 64 - Ấu trùng cua yếu, kém ăn. - Di chuyển khĩ khăn rồi chết. - Vỏ và phụ bộ bẩn, cĩ nhiều sinh vật bám. 2. Xác định biện pháp trị bệnh Nguyên nhân gây bệnh là do mơi trường nước trong bể ương ấu trùng cua bị nhiễm bẩn chất hữu cơ cao, tạo điều kiện cho các động vật nguyên sinh phát triển, chúng bám vào ấu trùng cua và gây bệnh. Do đĩ, biện pháp phịng trừ bệnh này chủ yếu là quản lý mơi trường nuơi tốt. Khi bệnh xảy ra cần xử lý theo 2 hướng: - Xi phon đáy, thay nước để làm giảm hàm lượng chất hữu cơ cũng như nguyên sinh động vật cĩ trong bể ương. - Tắm cho ấu trùng cua bằng hĩa chất như: Iodine, Methylen Blue, formol, dung dịch Anolyte để tiêu diệt các động vật nguyên sinh gây bệnh cĩ trong nước bể ương nuơi và bám trên ấu trùng cua. Ví dụ: Tắm cho ấu trùng cua bằng formol: - Liều lượng tắm: 25-30 ml formol/m3 nước - Thời gian tắm: 15-20 phút, sau đĩ thay 30-50% nước. 3. Thực hiện trị bệnh ký sinh trùng 3.1. Xiphon đáy Cách tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ - Dụng cụ để xiphon đáy bể: là ống nhựa cứng Φ21, đầu ống hút nước bể cĩ hình chữ T để dễ thao tác và hạn chế ấu trùng bị hút vào ống. Đầu cịn lại của ống xiphon được nối với ống nhựa mềm cùng cỡ để đưa nước và chất thải ra khỏi đáy bể. Đầu cuối của ống nhựa mềm được đặt trong một cái rây đường kính 40-45cm. Hình 6.5.3. Ống siphon đáy bể ương - Chậu thau lớn 10-15 lít - Lưới lọc cĩ mắt lưới đảm bảo ấu trùng khơng lọt qua lưới.
  66. 65 Tất cả các dụng cụ trên phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi sử dụng. Bước 2: Xiphon đáy - Lấy nước vào đầy ống xiphon. - Đặt một đầu ống xiphon vào đáy bể. - Cầm ống cầm kéo ống xiphon theo chiều ngang của đáy bể theo đường zic zắc. Làm 2 đến 3 lần. Hình 6.5.4. Xiphon đáy bể - Đầu ống cịn lại được bỏ vào một chậu thau lớn qua lưới lọc để giữ lại ấu trùng cua bị thốt ra ngồi qua ống xiphon. - Lượng nước xiphon từ 20-30% nước trong bể ương. Hình 6.5.5. Lưới lọc giữ lại ấu trùng cua Bước 2: Cấp nước mới - Sau khi xiphon nước ta cấp nước mới bù vào đúng bằng lượng nước đã xiphon. - Đầu ống cấp vào nên tạo dịng chảy nhỏ bằng một cái rổ cĩ bọc lưới lọc. Hình 6.5.6. Cấp nước mới bù
  67. 66 3.2. Tắm cho cua ấu trùng bằng hĩa chất Các bước thực hiện như sau: Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ và hĩa chất - Vợt bắt cua ấu trùng - Bộ sục khí: máy sục khí, đá bọt, dây - Cân hoặc ống (cốc) đong hĩa chất - Thau, ca đựng hĩa chất - Hĩa chất dùng để tắm cho ấu trùng: Formol hoặc Iodin - Bể ương ấu trùng cua Bước 2: Tính lượng hĩa chất cho vào bể - Xác định liều lượng tắm: tùy thuộc vào loại hĩa chất và theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì. - Xác định thể tích nước trong bể ương ấu trùng: Cần xác định thể tích nước trong bể chính xác để tính lượng hĩa chất cho vào bể để đảm bảo đúng liều lượng. - Tính lượng hĩa chất cho vào bể: lấy liều lượng tắm nhân với thể tích nước trong bể ương ấu trùng. Ví dụ: Xác định liều lượng tắm là 30 ml formol/m3 nước bể Nếu thể tích nước trong bể là 5m3 Thì lượng formol cho vào bể là: 30ml x 5 = 150ml Bước 3: Thực hiện tắm ấu trùng - Đong lượng hĩa chất cho vào xơ. - Hịa tan đều hĩa chất với nước trong xơ. - Dùng ca múc nước hĩa chất đã hịa tan tạt đều khắp mặt bể. Hình 6.5.6. Tạt hĩa chất tắm cho ấu trùng cua
  68. 67 Bước 4: Thay nước - Sau khi tắm cho ấu trùng khoảng 15-20 phút, cần phải tiến hành thay một phần nước trong bể. - Dùng ống rút bớt từ: 20- 30% nước trong bể ương ra ngồi. - Sau đĩ, cấp nước mới vào bể đến mức nước ban đầu. Hình 6.5.7. Thay nước sau khi tắm ấu trùng cua  Các lỗi thường gặp: Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý. Phương pháp trị bệnh khơng đúng. Pha nước tắm sai liều lượng. Làm ấu trùng cua yếu, chết. Phát hiện bệnh chậm, trị bệnh ít hiệu quả. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1. Làm thế nào để phát hiện bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng cua? 2. Ấu trùng cua bị bệnh ký sinh trùng thường cĩ những dấu hiệu như thế nào? 3. Bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng thường phát sinh trong điều kiện nào? 4. Làm thế nào để phịng bệnh do ký sinh trùng nấm ờ ấu trùng? 4. Khi phát hiện ấu trùng bị bệnh do ký sinh trùng, người nuơi cần phải làm gì? 2. Các bài tập thực hành Bài tập thực hành số 6.5.1: Theo dõi phát hiện và trị bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc theo dõi ấu trùng cua, phát hiện bệnh ký sinh trùng và trị bệnh kịp thời.
  69. 68 - Nguồn lực: bể ương ấu trùng cua, hĩa chất, cân, xơ, ca, ống hút nước, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc theo dõi, phát hiện và trị bệnh ký sinh trùng ở ấu trùng. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hĩa chất. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường và kính hiển vi để phát hiện dấu hiệu bệnh. + Xác định biện pháp trị bệnh. + Thực hiện trị bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 8 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý, xác định đúng tác nhân gây bệnh, biện pháp trị bệnh và thực hiện trị bệnh đúng cách. C. Ghi nhớ  Dấu hiệu ấu trùng cua bị bệnh ký sinh trùng: - Ấu trùng cua yếu, kém ăn - Di chuyển khĩ khăn rồi chết - Vỏ và phụ bộ bẩn, cĩ nhiều sinh vật bám.  Biện pháp phịng trị: - Xiphon đáy bể, thay nước. - Tắm ấu trùng bằng hĩa chất cĩ tác dụng tiêu diệt nguyên sinh động vật.
  70. 69 BÀI 6: PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ BỆNH DO MƠI TRƯỜNG Mã bài: MĐ06-06 Các yếu tố mơi trường như nhiệt độ, ơxy và một số yếu tố khác thích hợp với ấu trùng sẽ tạo điều kiện cho ấu trùng phát triển nhưng khi thay đổi bất lợi cho ấu trùng sẽ là yếu tố gây bệnh, làm ấu trùng bị sốc dẫn đến sức đề kháng giảm hoặc làm chết ấu trùng. Do đĩ, trong quá trình ương cua, người nuơi cần thực hiện các biện pháp theo dõi, kiểm tra một số yếu tố mơi trường thường thay đổi ảnh hưởng xấu đến ấu trùng như nhiệt độ nước, pH, hàm lượng ơxy hịa tan, khí độc NH3. Phát hiện sớm những thay đổi mơi trường ương bất lợi với ấu trùng sẽ giúp người nuơi cĩ các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế những tác hại do mơi trường gây ra. Mục tiêu: • Nhận biết được dấu hiệu cua mẹ, ấu trùng và cua giống bị bệnh do mơi trường. • Thực hiện xử lý bệnh do mơi trường kịp thời, an tồn. • Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phịng và trị bệnh. A. Nội dung: 1. Xác định bệnh 1.1. Quan sát hoạt động bất thường của cua bột và ấu trùng Khi mơi trường nước khơng tốt ảnh hưởng xấu đến ấu trùng, chúng thường cĩ các dấu hiệu sau: - Ấu trùng cua hoạt động yếu - Giảm bắt mồi 1.2. Kiểm tra yếu tố mơi trường Điều kiện mơi trường thích hợp với ấu trùng cua: - Độ mặn: 28-30‰ - Nhiệt độ nước: 28-300C - pH : 8-8,5 - Oxy hịa tan: >4mg/l - Độ kiềm: 170mg/l - H2S <0,01mg/l - Amonia (NH3): <0,01mg/l
  71. 70 Duy trì mơi trường nước bể ương thích hợp khơng những giúp ấu trùng cua khỏe mạnh mà cịn gĩp phần hạn chế vi khuẩn gây hại xuất hiện. Khi ấu trùng cua cĩ các dấu hiệu khơng bình thường, người nuơi cần kiểm tra một số các yếu tố mơi trường, tìm nguyên nhân và xác định yếu tố gây ra bệnh để xử lý kịp thời. 1.1. Kiểm tra nhiệt độ nước 1.1.1. Chuẩn bị dụng cụ - Nhiệt kế 1000C Hình 6.6.1. Nhiệt kế đo nhiệt độ nước 1.1.2. Đo nhiệt độ nước Các bước thực hiện kiểm tra nhiệt độ nước bể ương: - Cầm nhiệt kế vẩy mạnh nhiều lần sau đĩ nhìn cột chia độ, nếu cột thủy ngân hay rượu ở mức 00C thì tiến hành đo nhiệt độ nước. - Đặt nhiệt kế vào nước - Để khoảng 10-15 phút - Đọc nhiệt độ: là điểm đầu của cột thủy ngân. - Lưu ý: Khi đọc kết quả vẫn để nhiệt kế trong nước. Hình 6.6.2. Đo nhiệt độ nước bể ương 1.1.3. Kết luận - Ghi nhiệt độ đo được vào sổ nhật ký. - Nhiệt độ nước bể ương thích hợp từ 28 đến 320C - Nhiệt độ thấp hơn 260C ấu trùng sẽ chậm lột xác, chậm phát triển. - Nhiệt độ nước cao hơn 340C, tỷ lệ dị hình ở ấu trùng tăng. Cĩ thể gây chết ấu trùng hàng loạt Bảng 6.1: Kết quả kiểm tra nhiệt độ nước bể ương
  72. 71 Nhiệt độ nước (0C) Đánh giá 28-32 Thích hợp 34 Cao, khơng thích hợp 1.2. Kiểm tra độ pH 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ đo pH - Bút đo pH được dùng nhiều trong Nút tắt-mở các trại sản xuất cua giống do dễ sử dụng. Màn hình Bút đo pH gồm cĩ: + Đầu dị (điện cực) nằm trực tiếp, phía dưới của máy (bên trong). + Màn hình số chỉ độ pH đo được Đầu dị + Nút tắt mở + Ngồi ra cịn cĩ nắp dậy đầu dị và vít hiệu chỉnh máy. Hình 6.6.3. Bút đo pH 1.2.2. Đo pH nước bể ương Bước 1: Lấy nước bể cần đo vào cốc - Dùng cốc múc nước bể ương cua cần đo pH. - Để kết quả chính xác cần tráng cốc vài lần bằng nước bể ương trước khi múc nước để đo pH. Bước 2: Cho đầu dị của máy đo pH vào cốc nước mẫu - Cho đầu dị của máy đo pH vào cốc nước mẫu đến vạch giới hạn, rồi lắc nhẹ phần dưới của máy trong nước vài lần. Hình 6.6.4. Đo pH nước Bước 3: Đọc kết quả - Chờ 15- 30 giây đến khi số trên màn hình khơng nhảy nữa.
  73. 72 - Đọc kết quả khi số trên màn hình đã đứng yên. - Ghi kết quả vào sổ nhật ký. - Tắt máy, đưa máy ra khỏi cốc. 1.2.3. Kết luận Căn cứ vào kết quả đo được để kết luận pH nước trong bể ương tốt hay khơng tốt cho ấu trùng. Bảng 6-3: Kết quả kiểm tra pH nước pH nước Đánh giá 8-8,5 Thích hợp >9 Cao, khơng thích hợp <7 Thấp, khơng thích hợp Lưu ý: - Sau khi đo pH cần bảo quản máy bằng cách ngâm đầu dị vào cốc nước sạch 2-3 phút, sau đĩ lấy ra, để ráo hoặc lau khơ bằng vải mềm và đậy nắp đầu dị. - Tránh để pin cũ quá lâu trong máy vì cĩ thể gây hỏng máy. - Khơng đo trực tiếp vào nước bể ương - Khơng để phần trên của máy tiếp xúc với nước để tránh chạm mạch. - Sau nhiều lần sử dụng phải kiểm tra mức độ sai số để hiệu chỉnh máy. 1.3. Kiểm tra hàm lượng khí độc amoniac NH3 - Khí NH3 là khí độc gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của ấu trùng cua, nặng cĩ thể gây chết, nhẹ cĩ thể gây sốc. - Trong bể ương ấu trùng, khí NH3 được hình thành chủ yếu từ quá trình phân hủy chất thải của ấu trùng, thức ăn dư thừa. - Một số biện pháp hạn chế khí NH3 như sau: + Khơng ương mật độ quá cao, hạn chế thức ăn dư thừa trong bể. + Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh xử lý chất thải trong bể để giảm hàm lượng ni tơ dư thừa. + Ổn định pH nước bể ương trong giới hạn thích hợp với ấu trùng từ 8,0 – 8,2 1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
  74. 73 + - Bộ thử NH3/NH4 SERA gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng cĩ thang so màu. + Hình 6.6.5. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA 1.3.2. Đo hàm lượng NH3 Cách đo hàm lượng NH3 như sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khơ bên ngồi lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đĩng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đĩng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đĩng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ơ màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 3.3. Quản lý pH + 11. Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ơ giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10 12. Làm sạch trong và ngồi lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra Ví dụ: theo hình 6.6.6 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l
  75. 74 Hình 6.6.6. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn 2. Xác định biện pháp xử lý Sau khi kiểm tra các yếu tố mơi trường, dựa vào kết quả đo được để xác định biện pháp xử lý thích hợp với từng những yếu tố khơng thích hợp với ấu trùng. - Khi nhiệt độ thấp: thực hiện các biện pháp nâng nhiệt độ nước lên đến nhiệt độ thích hợp. - Khi nhiệt độ cao: thực hiện các biện pháp hạ nhiệt độ nước xuống đến nhiệt độ thích hợp. - Khi độ kiềm quá cao: Thay nước mới. - Khi độ kiềm thấp: Cho vào bể vơi CaCO3, liều lượng nhiều hay ít tùy thuộc vào độ kiềm cụ thể. - Khi pH tăng: thay nước mới, hoặc dùng Acid Nitrix, hoặc dùng đường mật - Khi pH giảm: Cho vào bể vơi CaCO3, liều lượng nhiều hay ít tùy thuộc vào độ pH cụ thể. - Khi kiểm tra hàm lượng NH3 cao (>0,1mg/l) cần thay nhanh nước trong bể, xiphon đáy, dùng vi sinh cho vào bể để xử lý. 3. Thực hiện xử lý mơi trường Tùy theo điều kiện cụ thể của cơ sớ sản xuất mà cĩ biện pháp xử lý thích hợp. Dưới đây là một số cách thực hiện xử lý mơi trường đơn giản thường được áp dụng. - Thực hiện xử lý khi nhiệt độ nước thấp: + Che, giữ kín giĩ, khơng để giĩ lùa vào khu vực sản xuất. + Đậy bạt
  76. 75 + Dùng máy nâng nhiệt đưa nhiệt độ nước trong bể ương tăng lên từ từ đến khi đạt nhiệt độ thích hợp vời ấu trùng. - Thực hiện xử lý khi nhiệt độ cao: + Làm mái tre + Cho đá cây lạnh vào túi nilon rồi thả vào bể ương nuơi ấu trùng cua. - Xử lý khi hàm lượng NH3 cao (>0,1mg/l): + Thay nhanh nước trong bể + Xiphon đáy + Cho vi sinh vào bể ương. Chú ý các lỗi thường gặp: o Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý o Kết quả kiểm tra khơng chính xác o Biện pháp xử lý khơng thích hợp o Hiệu quả xử lý thấp B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1. Những yếu tố mơi trường nào cĩ thể gây bệnh cho ấu trùng cua? 2. Ấu trùng cua bị bệnh do mơi trường thường cĩ những dấu hiệu như thế nào? 3. Câu hỏi thảo luận: Làm thế nào để phịng bệnh do mơi trường gây ra? Cho biết các biện pháp xử lý khi các yếu tố mơi trường khơng thuận lợi với ấu trùng cua? - Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về kiểm tra mơi trường và xử lý khi các yếu tố mơi trường khơng thích hợp với ấu trùng cua. - Nguồn lực: Câu hỏi thảo luận nhĩm, giấy A0, viết lơng, bảng - Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhĩm; chia nhĩm thảo luận, mỗi nhĩm 05 - 07 học viên; mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ bản trình bày cách đo nhiệt độ, pH, NH3 và biện pháp xử lý khi các yếu tố này khơng thuận lợi với ấu trùng cua. . - Nhiệm vụ của nhĩm: các nhĩm thảo luận từng nội dung; viết trên giấy A0; đại diện từng nhĩm lên trình bày, trao đổi với các nhĩm khác để đạt mục tiêu nêu ra; Giáo viên hướng dẫn, theo dõi các nhĩm thảo luận, trình bày, nêu nhận xét, đánh giá và kết luận. - Thời gian hồn thành: mỗi nhĩm thảo luận 30 phút và lên trình bày 15 phút
  77. 76 - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: trình bày được cách đo nhiệt độ, pH, độ mặn, NH3 và biện pháp xử lý khi các yếu tố này khơng thuận lợi với ấu trùng cua. 2. Bài tập thực hành Bài tập thực hành số 6.5.1: Phát hiện và xử lý bệnh do mơi trường - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhĩm bước cơng việc phát hiện dấu hiệu cua bị bệnh do mơi trường, kiểm tra nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, khí NH3 trong bể ương, xác định được yếu tố mơi trường khơng thích hợp với ấu trùng và xử lý kịp thời. - Nguồn lực: bể ương ấu trùng cua, dụng cụ đo nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, khí NH3, hĩa chất, cân, xơ, ca, ống hút nước, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhĩm thực hành (05-06 học viên/nhĩm), mỗi nhĩm hồn thành tồn bộ nhĩm bước cơng việc cho theo dõi, phát hiện và trị bệnh do mơi trường. Giáo viên quan sát thực hiện của các nhĩm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhĩm. - Cách thức thực hiện: chia lớp thành các nhĩm nhỏ 5–6 học viên, bầu nhĩm trưởng. Các nhĩm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhĩm. - Nhiệm vụ của nhĩm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hĩa chất. + Quan sát ấu trùng bằng mắt thường để phát hiện dấu hiệu bệnh. + Kiểm tra mơi trường và xác định yếu tố gây bệnh. + Xác định biện pháp xử lý yếu tố gây bệnh cho ấu trùng. + Thực hiện xử lý yếu tố gây bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện cơng việc: 10 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: phát hiện đúng dấu hiệu bệnh do mơi trường. Đo được nhiệt độ nước, pH, hàm lượng khí độc trong bể ương, xác định được yếu tố mơi trường gây bệnh cho ấu trùng và biện pháp xử lý phù hợp và thực hiện xử lý cĩ hiệu quả. Hình thức trình bày theo bảng sau: Yếu tố mơi Kết quả kiểm Dấu hiệu Biện pháp xử lý trường tra mơi bệnh trường 1. pH 2. Nhiệt độ
  78. 77 C. Ghi nhớ  Dấu hiệu ấu trùng cua bị bệnh do mơi trường: - Ấu trùng cua hoạt động yếu. - Giảm bắt mồi. - Cĩ hiện tượng nhảy bám lên thành bể.  Biện pháp phịng trị: - Kiểm tra pH, nhiệt độ, độ kiềm, ơxy hịa tan, độ mặn hàng ngày. - Xử lý kịp thời bằng các biện pháp thích hợp với yếu tĩ mơi trường.
  79. 78 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MƠ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mơ đun - Vị trí: Mơ đun Phịng trị bệnh cua là mơ đun chuyên mơn nghề thuộc chương trình đào tạo sơ cấp nghề sản cua xuất giống, được học sau các mơ đun Xây dựng trại sản xuất giống; Chuẩn bị sản xuất giống; Nuơi vỗ cua thành thục; học song song với mơ đun Cho cua đẻ; Ương nuơi ấu trùng cua và học trước mơ đun Thu hoạch và tiêu thụ cua giống. Mơ đun cũng cĩ thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Phịng trị bệnh ấu trùng cua là mơ đun được tích hợp kiến thức và kỹ năng nghề về phịng bệnh, phát hiện bệnh và trị bệnh thường gặp ở ấu trùng cua; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương cĩ đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. II. Mục tiêu của mơ đun • Kiến thức: + Nêu được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh ở ấu trùng cua; + Trình bày được phương pháp, nguyên tắc dùng thuốc phịng trị bệnh cua; + Trình bày được cách phịng và trị bệnh thường gặp ở ấu trùng cua. • Kỹ năng: + Sử dụng thuốc phịng trị bệnh đúng phương pháp; + Thực hiện được các biện pháp phịng bệnh trong sản xuất giống cua; + Chẩn đốn và điều trị được một số bệnh thường gặp ở ấu trùng cua. • Thái độ: + Tuân thủ đúng qui trình phịng trị bệnh, cẩn thận, chính xác và an tồn; + Cam kết khơng sử dụng thuốc, hĩa chất cấm trong sản xuất giống cua; + Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an tồn lao động. III. Nội dung chính của mơ đun Mã bài Tên bài Loại Địa điểm Thời lượng bài dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra
  80. 79 Bài 1. Những 10 4 6 M06-01 hiểu biết chung Lý Lớp học về bệnh cua và sử thuyết dụng thuốc trong sản xuất giống cua Bài 2. Phịng 8 3 4 1 M06-02 bệnh tổng hợp Tích Lớp học hợp và cơ sở sản xuất giống cua Bài 3. Phát hiện 8 1 6 1 M06-03 và trị bệnh do vi Tích Lớp học khuẩn hợp và cơ sở sản xuất giống cua Bài 4. Phát hiện 8 1 6 1 M06-04 và trị bệnh do Tích Lớp học nấm hợp và cơ sở sản xuất giống cua Bài 5. Phát hiện 8 1 6 1 M06-05 và trị bệnh do ký Tích Lớp học sinh trùng hợp và cơ sở sản xuất giống cua Bài 6. Phát hiện 8 1 6 1 M06-06 và xử lý bệnh do Tích Lớp học mơi trường hợp và cơ sở sản xuất giống cua Kiểm tra kết thúc mơ đun 4 4 Tổng 12 40 8 60 IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 4.1. Đánh giá bài tập số 6.1.1: Đi thực tế để tìm hiểu về các loại bệnh thường xảy ra trong quá trình sản xuất giống cua, các biện pháp phịng bệnh, phương pháp dùng thuốc trong sản xuất giống cua.
  81. 80 - Mỗi nhĩm báo cáo kết quả khảo sát của nhĩm mình. - Giáo viên hướng dẫn các nhĩm tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhĩm. - Các nhĩm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhĩm khác. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho từng nhĩm/cá nhân và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào số bệnh tìm hiểu được của bệnh thường xảy ra trong sản xuất nhĩm. giống. Tiêu chí 2: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào kết quả tìm hiểu được của biện pháp phịng, trị bệnh ở các nhĩm về các loại bệnh: vi khuẩn, nấm, trại sản xuất gống. ký sinh trùng ở ấu trùng Tiêu chí 2: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào kết quả tìm hiểu được của loại thuốc sử dụng trong sản xuất nhĩm về các loại thuốc sử dụng trong gống. sản xuất gống. Tiêu chí 2: Kết quả tìm hiểu các Căn cứ vào kết quả tìm hiểu được của phương pháp dùng thuốc ở các trại nhĩm về các phương pháp dùng thuốc sản xuất giống. ở các trại sản xuất giống. Tiêu chí chung: Thơng tin phong Đạt yêu cầu phú, trinh bày được kết quả của nhĩm. 4.2. Đánh giá bài thực hành số 6.2.2: Tắm cho ấu trùng cua - Giáo viên hướng dẫn các nhĩm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhĩm; giáo viên quan sát chọn 01 nhĩm điển hình làm tốt và 01 nhĩm điển hình làm chưa tốt. - Các nhĩm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhĩm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhĩm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị đầy đủ dụng Quan sát sự chuẩn bị của học viên, cụ, hĩa chất dùng để tắm Ấu trùng Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại cua.
  82. 81 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 2: Tính tốn đúng lượng Căn cứ cách tính và kết quả tính tốn hĩa chất cần cho vào bể tắm đúng. Tiêu chí 3: Thực hiện các bước Quan sát sự thực hiện của học viên, pha hĩa chất cho vào bể tắm ấu đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác trùng Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng hĩa chất, tắm đúng liều lượng, đúng cách. 4.3. Đánh giá bài thực hành số 6.2.3: Cho vi sinh vào bể ương để quản lý chất thải. - Giáo viên hướng dẫn các nhĩm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhĩm; giáo viên quan sát chọn 01 nhĩm điển hình làm tốt và 01 nhĩm điển hình làm chưa tốt. - Các nhĩm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhĩm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhĩm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, vi Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại sinh. Tiêu chí 2: Tính tốn đúng lượng Cách tính và kết quả tính tốn đúng. vi sinh cần sử dụng Tiêu chí 3: Thực hiện các bước Quan sát sự thực hiện của học viên, cho vi sinh vào bể ương ấu trùng. đánh giá mức độ chuẩn xác của thao tác. Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng vitamin, cho vào bể ương đúng liều lượng, đúng cách. 4.4. Đánh giá bài thực hành số 6.2.4: Trộn vitamin vào thức ăn ấu trùng cua để phịng bệnh. - Giáo viên hướng dẫn các nhĩm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhĩm; giáo viên quan sát chọn 01 nhĩm điển hình làm tốt
  83. 82 và 01 nhĩm điển hình làm chưa tốt. - Các nhĩm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhĩm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhĩm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại vitamin. Tiêu chí 2: Tính tốn đúng lượng Cách tính và kết quả tính tốn đúng. vitamin cần sử dụng Tiêu chí 3: Thực hiện trộn vitamin Quan sát sự thực hiện của học viên, đúng liều lượng và cho ăn đúng đánh giá mức độ chuẩn xác của thao cách. tác. Tiêu chí đánh giá chung: Lựa chọn Đạt yêu cầu đúng vitamin, trộn liều lượng, đúng cách. 4.5. Đánh giá bài thực hành số 6.2.5: Cho vitamin C vào bể ương ấu trùng cua để phịng bệnh. - Giáo viên hướng dẫn các nhĩm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của nhĩm; giáo viên quan sát chọn 01 nhĩm điển hình làm tốt và 01 nhĩm điển hình làm chưa tốt. - Các nhĩm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhĩm điển hình trên - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhĩm và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, Chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại vitamin. Tiêu chí 2: Tính lượng vitamin cần Cách tính và kết quả tính tốn đúng. sử dụng Tiêu chí 3: Thực hiện cho vitamin Quan sát sự thực hiện của học viên, C cho vào bể ương ấu trùng đúng đánh giá mức độ chuẩn xác của thao cách. tác.