Giáo trình mô đun Thả và chăm sóc cá - Nghề: Nuôi cá bống tượng

pdf 90 trang ngocly 1080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thả và chăm sóc cá - Nghề: Nuôi cá bống tượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_tha_va_cham_soc_ca_nghe_nuoi_ca_bong_tong.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Thả và chăm sóc cá - Nghề: Nuôi cá bống tượng

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN THẢ VÀ CHĂM SÓC CÁ MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: NUÔI CÁ BỐNG TƢỢNG Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nuôi cá bống tƣợng là nghề đƣợc nhiều nông, ngƣ dân ở các tỉnh ĐBSCL nhƣ Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp thực hiện để phát triển kinh tế gia đình. Hiện nay, cá bống tƣợng đƣợc nuôi trong các ao đất, bể lót bạt hay lồng, bè đặt trên hồ hay sông, rạch. Cá bống tƣợng cũng đang dần đƣợc nuôi ở một số địa phƣơng phía Bắc. Tuy nhiên, tài liệu hƣớng dẫn kỹ thuật nuôi cá bống tƣợng không nhiều nên không ít bà con còn nuôi theo kinh nghiệm, theo chỉ vẽ của hàng xóm nên cá lớn không đều, nhiễm bệnh và hao hụt nhiều, hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tƣợng trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dƣới 3 tháng cho ngƣời làm nghề nuôi bống tƣợng và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hƣớng tới hoạt động nuôi cá bống tƣợng phát triển bền vững. Chƣơng trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tƣợng trình độ sơ cấp do Trƣờng Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 9/2012 đến tháng 12/2012 theo quy trình đƣợc hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 31/2010/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chƣơng trình dạy nghề Nuôi cá bống tƣợng trình độ sơ cấp gồm các mô đun Mô đun 01. Chuẩn bị ao nuôi cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 02. Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 03. Thả và chăm sóc cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 04. Kiểm tra hệ thống nuôi Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 06. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá thƣơng phẩm Thời gian thực hiện 64 giờ Giáo trình Thả và chăm sóc cá đƣợc biên soạn theo Chƣơng trình mô đun Thả và chăm sóc cá của nghề Nuôi cá bống tƣợng trình độ sơ cấp. Giáo trình giới thiệu nội dung lý thuyết và thực hành chọn cá bống tƣợng giống, vận chuyển và thả cá vào ao, bè nuôi thƣơng phẩm, cho ăn, kiểm tra. Nội dung giảng dạy gồm 4 bài: Bài 1. Chọn cá giống
  4. 3 Bài 2. Vận chuyển và thả cá giống Bài 3. Cho cá ăn Bài 4. Kiểm tra cá Bài đọc thêm. Ƣơng cá giống trong bể Nhóm biên soạn giáo trình trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trƣờng, cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này đƣợc hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn LÊ TIẾN DŨNG
  5. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 MÔ ĐUN THẢ VÀ CHĂM SÓC CÁ 7 Bài 1. CHỌN CÁ GIỐNG 8 1. Tìm hiểu chất lƣợng con giống 8 1.1. Tầm quan trọng của con giống trong nuôi cá 8 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cá giống 9 2. Chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh cá bống tƣợng giống 10 3. Chọn cá giống 11 3.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với cá bống tƣợng giống 11 3.2. Kiểm tra cá giống 12 4. Xác định mật độ và tính toán số lƣợng cá thả 16 4.1. Xác định mật độ thả cá 16 4.2. Tính toán số lƣợng cá thả 16 Bài 2. VẬN CHUYỂN VÀ THẢ CÁ GIỐNG 20 1. Xác định thời điểm, hình thức, phƣơng tiện, mật độ vận chuyển cá giống 21 1.1. Thời điểm vận chuyển cá giống 21 1.2. Hình thức vận chuyển 21 1.3. Phƣơng tiện vận chuyển 22 2. Luyện cá 25 3. Đếm mẫu, cân cá 28 4. Đóng bao cá 29 4.1. Chuẩn bị dụng cụ 29 4.2. Các bƣớc thực hiện 30 5. Vận chuyển cá giống 33 5.1. Vận chuyển bao cá 33 5.2. Vận chuyển hở bằng thùng nhựa, bạt chứa nƣớc 34 6. Xử lý cá giống trƣớc khi thả 34
  6. 5 7. Thả cá vào ao, bè 36 7.1. Thả cá vào ao 36 7.2. Thả cá vào bè 37 8. Kiểm tra tình trạng cá trong ao, bè sau khi thả 38 9. Thả bù 38 Bài 3. CHO CÁ ĂN 42 1. Chọn thức ăn 42 2. Tính lƣợng thức ăn 45 3. Chuẩn bị thức ăn 47 3.1. Chuẩn bị thức ăn sống 47 3.2. Chuẩn bị thức ăn tƣơi 49 3.3. Chuẩn bị thức ăn viên 50 4. Cho cá ăn 58 4.1. Cho cá trong ao ăn 58 4.2. Cho cá trong bè ăn 61 4.3. Kiểm tra, vệ sinh sàng ăn 62 Bài 4. KIỂM TRA CÁ 67 1. Kiểm tra hoạt động của cá 67 1.1. Quan sát cá ăn 67 1.2. Quan sát cá hoạt động 68 2. Kiểm tra ngoại hình cá nuôi 69 3. Kiểm tra khối lƣợng cá 69 4. San cá 72 Bài đọc thêm. ƢƠNG CÁ GIỐNG NHỎ TRONG BỂ 76 1. Chuẩn bị bể 76 2. Cấp nƣớc, gây màu 77 2.1. Cấp nƣớc 77 2.2. Gây màu nƣớc 77 3. Thả cá 78 4. Chăm sóc, quản lý bể 78 4.1. Cho ăn 78 4.2. Kiểm tra, san bể 78
  7. 6 4.3. Thay nƣớc 78 5. Thu cá 79 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 80 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM 88 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THUError! Bookmark not defined.
  8. 7 MÔ ĐUN THẢ VÀ CHĂM SÓC CÁ Mã mô đun: MĐ 03 Mô đun 03: “Thả và chăm sóc cá” có thời gian học tập 80 giờ, trong đó có 16 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho ngƣời học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: chọn cá bống tƣợng giống, vận chuyển và thả cá vào ao, bè nuôi thƣơng phẩm, cho ăn, kiểm tra cá đạt chất lƣợng và hiệu quả cao. Mô đun đƣợc tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết của mô đun đƣợc trình bày ở lớp học và học viên đƣợc thực hành tại các ao, trại nuôi cá bống tƣợng thƣơng phẩm. Kết quả học tập của học viên đƣợc đánh giá qua trả lời các câu hỏi về kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc: chọn cá bống tƣợng giống, vận chuyển và thả cá vào ao, bè nuôi thƣơng phẩm, cho ăn, kiểm tra cá.
  9. 8 Bài 1. CHỌN CÁ GIỐNG Mã bài: MĐ 03-01 Cùng với công tác cải tạo, chuẩn bị ao bè tốt, tạo đƣợc môi trƣờng sống thích hợp và ổn định để cá phát triển, công tác giống có vai trò rất quan trọng để có đƣợc vụ nuôi thành công. Công tác giống bao gồm việc chọn đƣợc con giống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng vụ nuôi và việc chọn đƣợc cơ sở sản xuất và bán cá bống tƣợng giống tại địa phƣơng đảm bảo các yêu cầu quy định của Nhà nƣớc về cơ sở sản xuất và kinh doanh giống, đảm bảo cung cấp đủ số lƣợng con giống, đúng hạn với giá cả hợp lý trong nhiều vụ nuôi. Mục tiêu – Trình bày đƣợc các tiêu chuẩn của cá bống tƣợng giống tốt, đạt yêu cầu thả nuôi. – Chọn đƣợc nơi bán cá bống tƣợng giống tốt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nƣớc về cơ sở sản xuất, kinh doanh cá bống tƣợng giống. A. Nội dung 1. Tìm hiểu chất lƣợng con giống 1.1. Tầm quan trọng của con giống trong nuôi cá Chất lƣợng con giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá bống tƣợng. Khi chất lƣợng giống tốt: – Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh, chi phí phòng trị bệnh thấp; – Cá mau lớn, thời gian nuôi phù hợp, đúng kế hoạch, quay vòng ao và vốn nhanh; – Cá hấp thu thức ăn tốt, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp; – Chăm sóc, quản lý quá trình nuôi dễ dàng, nhẹ nhàng, chi phí nhân công thấp. Chất lƣợng cá giống không đạt yêu cầu dẫn đến: – Cá chậm lớn, không đều cỡ, vụ nuôi kéo dài; – Cá dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ hao hụt cao; – Tiêu tốn nhiều thức ăn; – Chi phí phòng trị bệnh, xử lý môi trƣờng, chi phí quản lý tăng cao.
  10. 9 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cá giống Chất lƣợng cá giống phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: – Chất lƣợng đàn cá bố mẹ – Kỹ thuật sinh sản – Kỹ thuật ƣơng nuôi – Vận chuyển cá giống Chất lƣợng đàn cá bố mẹ Chất lƣợng đàn cá bố mẹ ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng cá giống, thể hiện ở các điểm sau: – Yếu tố di truyền Các đặc điểm ƣu thế nuôi nhƣ lớn nhanh, ít nhiễm bệnh, ngoại hình đẹp, tiêu tốn ít thức ăn của từng cá thể trong đàn sẽ đƣợc ghi nhận thông qua việc theo dõi sự tăng trƣởng và phát triển của đàn cá. Cá thể có các ƣu điểm trên đƣợc ƣu tiên tuyển chọn làm cá bố mẹ. Sự thoái hóa giống ở thế hệ con do đàn cá bố mẹ có cùng ông bà (cận huyết). Thoái hóa giống làm cá giảm sức sống, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh. Hàng năm, đàn cá bố mẹ phải đƣợc luân phiên chuyển đổi cá đực và cá cái đến các khu vực địa lý khác nhau, không trùng lặp để tránh tình trạng bị cận huyết. Hoặc bổ sung thay thế từng phần đàn cá bố mẹ già cũ bằng số cá mới từ các địa phƣơng khác nhau. Do cá bống tƣợng dễ sinh sản tự nhiên trong ao nên trong thực tế sản xuất con giống hiện nay, cá bống tƣợng giống có thể đƣợc vớt từ ao nuôi cá bố mẹ hoặc từ ao nuôi cá thịt nhiều năm. Không thể kiểm soát tình trạng cận huyết của dạng cá giống này do cá bố mẹ của chúng có thể cùng chung cá ông bà tồn tại nhiều năm trong ao do đƣợc chủ động giữ lại hoặc còn sót lại khi thu hoạch. – Tuổi và cỡ cá Cá bố mẹ trong độ tuổi sinh sản cho đàn con có chất lƣợng tốt nhất. Khối lƣợng cá bố mẹ ảnh hƣởng đến số lƣợng và kích cỡ trứng. Hạt trứng đạt kích thƣớc tới hạn, cá bột mới nở có nhiều noãn hoàng, giúp cá phát triển tốt ngay từ đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Tuổi sinh sản của cá bống tƣợng bố mẹ 2-4 năm, khối lƣợng cá 0,5-1kg. – Điều kiện nuôi vỗ Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (cho ăn, quản lý môi trƣờng, kích thích nƣớc ) giúp buồng trứng cá phát triển tốt, sự chuyển hóa tạo noãn hoàng trong hạt trứng đạt tối đa, các bộ phận của phôi cá đƣợc hình thành đầy đủ nên tỷ lệ nở cao, cá bột khỏe.
  11. 10 Kỹ thuật sinh sản Trong sinh sản cá bống tƣợng bằng phƣơng pháp tiêm kích dục tố, các sai sót có thể xảy ra là: – Chọn cá bố mẹ chƣa hoàn toàn thành thục hoặc buồng trứng, tinh cá ở giai đoạn thoái hóa để đƣa lên đẻ. – Tính toán sai liều lƣợng kích dục tố. – Cho đẻ tái phát dục nhiều lần trong mùa sinh sản (quy định cho cá đẻ không quá 2 lần/năm) – Quản lý môi trƣờng ấp trứng (nhiệt độ ấp, sục khí) không thích hợp. Nên trứng và tinh trùng giảm chất lƣợng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở thấp, cá bột có sức sống kém. Kỹ thuật ƣơng nuôi Trong quá trình ƣơng từ cá bột lên cá hƣơng và từ cá hƣơng lên cá giống, có thể phát sinh các vấn đề: – Đàn cá bị bệnh, phải sử dụng thuốc kháng sinh và các hóa dƣợc khác đƣa vào cơ thể nhiều và thƣờng xuyên làm cho đàn cá chậm hoặc không phát triển đƣợc, dƣ lƣợng thuốc tích tụ trong cơ thể. – Môi trƣờng ao nuôi biến đổi xấu, phải sử dụng hóa chất để xử lý làm cá bị sốc, giảm hoặc bỏ ăn. – Cho ăn thiếu thƣờng xuyên, kéo dài. – Trị bệnh không triệt để, mầm bệnh vẫn khu trú trong cá gây bệnh mãn tính. – Mật độ ƣơng cao. Dẫn đến tình trạng đàn cá giống không đạt kích thƣớc quy định theo thời gian phát triển hoặc đạt tiêu chuẩn kích cỡ cá giống nhƣng thời gian ƣơng nuôi lâu hơn bình thƣờng, gọi chung là “cá còi”. Khi mua phải đàn cá này về nuôi, khả năng thành công không cao. Vận chuyển cá giống Các vấn đề trong vận chuyển ảnh hƣởng đến chất lƣợng cá giống là: – Thời gian vận chuyển kéo dài. – Mật độ vận chuyển cá cao. 2. Chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh cá bống tƣợng giống Cơ sở sản xuất, kinh doanh cá bống tƣợng giống phải có đủ các điều kiện: – Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản. – Địa điểm sản xuất, kinh doanh phải theo quy hoạch của địa phƣơng.
  12. 11 – Trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cấp và thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải, phƣơng tiện vận chuyển, lƣu giữ cá phải đầy đủ, phù hợp. – Có ao, bể nuôi cách ly giống mới nhập về. – Có chứng nhận đảm bảo vệ sinh thú y thủy sản, bảo vệ môi trƣờng sinh thái – Có hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống: 1. Sổ ghi nguồn gốc cá thể trong đàn cá bố mẹ (chất lƣợng dòng thuần, thời gian tuyển chọn, trọng lƣợng, các đặc điểm, số lần tham gia sinh sản, kết quả đẻ trứng). 2. Sổ ghi chế độ nuôi vỗ (thức ăn và cách cho ăn, chế độ kích thích nƣớc, khả năng phát dục qua các lần kiểm tra). 3. Sổ ghi kết quả sản xuất từng lô giống (số cá thể tham gia, trọng lƣợng, việc sử dụng kích dục tố, điều kiện môi trƣờng khi cho đẻ, kết quả số lƣợng trứng và số lƣợng cá bột của mỗi lứa đẻ ). 4. Nhật ký theo dõi quá trình ƣơng nuôi từng lô (thời gian ƣơng, số lƣợng, chế độ chăm sóc, sử dụng thức ăn, tình hình phát triển, diễn biến thời tiết, các biểu hiện của giống ƣơng, kiểm tra bệnh định kỳ, kết quả ƣơng nuôi). – Có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đƣợc đào tạo về sản xuất giống hoặc nuôi trồng thủy sản. – Thực hiện quy trình kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trƣờng nƣớc theo quy định. – Sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất trong sản xuất, kinh doanh cá bống tƣợng theo quy định. – Sử dụng đàn bố mẹ đảm bảo chất lƣợng theo quy định, có chứng nhận xuất xứ dòng thuần. Mỗi cá thể sử dụng cho sinh sản không quá 2 lần trong một năm. – Công bố chất lƣợng và ghi nhãn hàng hóa cho các lô giống khi đƣa ra thị trƣờng theo quy định. – Thực hiện kiểm dịch bệnh cho các lô cá giống khi đƣa ra thị trƣờng. 3. Chọn cá giống 3.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với cá bống tƣợng giống Chất lƣợng giống cá bống tƣợng phải đạt yêu cầu quy định trong Bảng 3.1.1 Bảng 3.1.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với cá bống tƣợng giống Chỉ tiêu Yêu cầu 1. Ngoại hình - Cân đối, không dị hình. Số cá thể dị hình phải
  13. 12 nhỏ hơn 1 % tổng số. - Vây hoàn chỉnh, nguyên vẹn. Vẩy đều. - Da bóng, nhiều nhớt. Lƣng màu xám nhạt. - Bụng không sƣng đỏ do nhiễm khuẩn hoặc ký sinh trùng. Đuôi không có nấm thủy mi ký sinh. - Cỡ cá đồng đều. 2.Trạng thái hoạt động - Bơi nhanh nhẹn, các vây hoạt động đều. - Nắp mang mở, vây xòe rộng khi lật ngửa cá. (Cá xấu: bơi lờ đờ, thƣờng nằm ngửa, vây không hoạt động hoặc bơi hỗn loạn do bị ký sinh). 3. Tuổi tính từ cá hƣơng - Giống nhỏ: 50 - 60 (ngày) - Giống lớn: 90 - 100 4. Chiều dài (cm) - Giống nhỏ: 5 - 6 - Giống lớn: 7 - 8 5. Khối lƣợng (g) - Giống nhỏ: 2,0 - 5,0 - Giống lớn: 12,0 - 20,0 6. Tình trạng sức khoẻ Tốt, không có bệnh 3.2. Kiểm tra cá giống 3.2.1. Chuẩn bị dụng cụ Vợt sợi mềm PA, không gút, mắt lƣới 8-10mm, đƣờng kính 50-60cm. Vợt vớt cá
  14. 13 Thƣớc đo hoặc giấy kẻ ô li có vạch chia chính xác đến mm. Giấy kẻ ô li Kính lúp để tìm các búi sợi nấm thủy mi. Kính lúp Cân đồng hồ loại 2-5kg, độ chính xác 20g Cân đồng hồ Xô 30-40 lít hoặc thau 40-60cm
  15. 14 Thau Xô Hình 3.1.1. Các dụng cụ kiểm tra cá giống 3.2.2. Kiểm tra ngoại hình, trạng thái hoạt động – Thu mẫu: Dùng vợt cá giống vớt ngẫu nhiên 3 mẫu, mỗi mẫu khoảng 100 cá thể giống nhỏ hoặc 50-100 cá thể giống lớn từ giai chứa thả vào chậu hoặc xô chứa sẵn nƣớc sạch. – Quan sát: Quan sát trực tiếp ngoại hình, trạng thái hoạt động của cá giống trong chậu hoặc xô mẫu với điều kiện đủ ánh sáng để phân biệt đƣợc về ngoại hình của cá qui định trong Bảng 3.1.1. Hình 3.1.2. Cá bống tượng giống tốt Dùng kính lúp quan sát vùng đuôi của cá để phát hiện các búi sợi bông trắng của nấm thủy mi. Hình 3.1.3. Búi bông trắng của nấm thủy mi ở cá bống tượng. – Đếm số lƣợng cá bị dị hình (mù mắt, vẹo cột sống ) trong tổng số cá trong thau (xô). – Tính tỷ lệ % cá dị hình theo công thức: Ví dụ:
  16. 15 Số lƣợng cá bị dị hình trong thau mẫu chứa 210 cá giống là 2 con, tỷ lệ dị hình của thau mẫu là 2/210 x 100 = 0,95% Kết luận: Tỷ lệ dị hình của đàn cá không vƣợt quá mức quy định là 1%. 3.2.3. Đo chiều dài – Vớt ngẫu nhiên từ thau (xô) mẫu ra ít nhất là 50 cá thể cho vào thau (xô) khác. – Đặt cá giống trên giấy kẻ ô li hoặc thƣớc đo kẻ li để đo chiều dài toàn thân cá (từ chót mõm đến mút đuôi). Đo lần lƣợt cho đến khi Hình 3.1.4. Đo chiều dài của cá hết số cá mẫu. – Để riêng số cá không đạt chiều dài quy định trong Bảng 3.1.1 Tính tỷ lệ % cá không đạt chiều dài quy định theo công thức: – Kết luận: Tỷ lệ cá thể không đạt chiều dài theo quy định trong Bảng 3.1.1 phải nhỏ hơn 10% tổng số cá đã kiểm tra. 3.2.4. Cân khối lƣợng – Thu mẫu: Ngừng cho cá ăn trƣớc khi kiểm tra ít nhất 6 giờ. Dùng vợt cá giống vớt ngẫu nhiên từ giai chứa 3 mẫu (mỗi mẫu khoảng 1000g cá), trong đó có một mẫu vớt sát đáy giai, thả vào thau hoặc xô chứa sẵn nƣớc sạch. – Ðặt thau (xô) khác chứa nƣớc lên đĩa cân để xác định khối lƣợng của bì. – Dùng vợt xúc cá của thau (xô) mẫu, để róc hết nƣớc rồi đổ vào thau (xô) đã cân bì. – Cân xác định khối lƣợng của thau (xô) có cá rồi trừ đi khối lƣợng của bì để xác định khối lƣợng của cá. – Ðếm số lƣợng cá thể trong mẫu đã cân và tính khối lƣợng bình quân của cá thể trong mẫu. Khối lƣợng cá thể phải đạt hoặc vƣợt khoảng giá trị quy định trong Bảng 3.1.1.
  17. 16 3.2.5. Kiểm tra tình trạng sức khoẻ Kiểm tra phiếu kiểm dịch đàn cá do cơ quan thú y thủy sản địa phƣơng cấp. – Kết hợp đánh giá tình trạng sức khoẻ của cá giống bằng cảm quan qua các chỉ tiêu quy định trong Bảng 3.1.1 3.2.6. Tìm hiểu lý lịch đàn cá giống – Độ tuổi sinh sản của đàn cá bố mẹ: tốt nhất là 2-4 tuổi. – Số lần đẻ trong năm: không quá 2 lần/năm. – Tỷ lệ sống trung bình khi ƣơng từ bột lên giống: từ 50% trở lên. 3.2.7. Chọn cá thả nuôi trong ao, bè Đàn cá giống tốt khi đạt các yêu cầu kỹ thuật của cá bống tƣợng giống ở bảng 3.1.1, là con của cá bố mẹ 2-4 tuổi và cho đẻ không quá 2 lần/năm. Nuôi cá trong ao, có thể chọn cá giống cỡ 5-6cm hay 7-8cm để giảm chi phí con giống. Nuôi cá trong bè, nên chọn cá giống cỡ 80-100g/con (10-12con/kg) để cá chịu đựng các bất lợi của môi trƣờng tốt hơn, rút ngắn thời gian nuôi, giảm rủi ro do biến động đột ngột, khó kiểm soát và xử lý của môi trƣờng nƣớc sông, hồ. 4. Xác định mật độ và tính toán số lƣợng cá thả 4.1. Xác định mật độ thả cá Mật độ cá thả khi nuôi ao: Cỡ 5-6cm, thả 10-12 con/m2 Cỡ 7-8cm, thả 5-8con/m2 Cỡ 10-12 con/kg, thả 3-5 con/m2. Ao có nguồn nƣớc lƣu thông tốt có thể thả cá ở mức cao. Nếu ao thay đổi nƣớc kém thì nuôi ở mức thấp. - Mật độ cá thả khi nuôi bè: Cỡ 10-12 con/kg, thả 30-50 con/m3 hay 80-100 con/m2. 4.2. Tính toán số lƣợng cá thả – Lƣợng cá thả vào ao đƣợc tính theo công thức: Lƣợng cá thả = Mật độ cá thả x Diện tích ao Ví dụ: Tính lƣợng cá thả vào ao có diện tích 500m2, mật độ cá thả là 12 con/m2. Lƣợng cá thả = 12 con/m2 x 500m2 = 6.000 con
  18. 17 – Lƣợng cá thả vào bè có thể đƣợc tính theo công thức dựa theo diện tích bè hoặc theo thể tích bè Lƣợng cá thả = Mật độ cá thả (theo diện tích) x Diện tích bè Hoặc Lƣợng cá thả = Mật độ cá thả (theo thể tích) x Thể tích bè Ví dụ 1: Tính lƣợng cá thả vào bè có diện tích 30m2, mật độ cá thả là 80 con/m2. Lƣợng cá thả = 80 con/m2 x 30m2 = 2.400 con Ví dụ 2: Tính lƣợng cá thả vào bè có thể tích 60m3, mật độ cá thả là 40 con/m3. Lƣợng cá thả = 40 con/m3 x 60m3 = 2.400 con B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật của cá bống tƣợng giống. 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 3.1.1. Chọn giống cá bống tƣợng – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc chọn cá bống tƣợng giống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để nuôi thƣơng phẩm. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Vợt vớt cá giống 01 cái + Thau nhựa đƣờng kính 40-60cm 01 cái + Cân đồng hồ 2-5kg, độ chính xác 20g 01 cái + Kính lúp 01 cái + Thƣớc kẻ mm ` 01 cái + Cá bống tƣợng giống – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các nội dung: + Kiểm tra ngoại hình, trạng thái hoạt động Thực hiện theo hƣớng dẫn tại mục 3.2.2. Kiểm tra ngoại hình, trạng thái hoạt động
  19. 18 + Đo chiều dài Thực hiện theo hƣớng dẫn tại mục 3.2.3. Đo chiều dài + Cân khối lƣợng Thực hiện theo hƣớng dẫn tại mục 3.2.4. Cân khối lƣợng – Thời gian hoàn thành: 3 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo đánh giá chất lƣợng cá bống tƣợng giống kiểm tra so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kết luận. 2.2. Bài thực hành 3.1.2. Tham quan cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá bống tƣợng tại địa phƣơng – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc nhận xét, đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh cá bống tƣợng giống. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Trại sản xuất cá bống tƣợng giống của doanh nghiệp hay hộ gia đình + Sổ ghi chép, bút, thƣớc kẻ . – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Quan sát và vẽ sơ đồ bố trí hệ thống ao, bể trong trại. + Tìm hiểu về đàn cá bố mẹ: nguồn gốc, số lƣợng, tỷ lệ đực cái, tuổi + Tìm hiểu về hình thức sinh sản của cá bố mẹ + Tìm hiểu về kỹ thuật ƣơng cá + Tìm hiểu về sản phẩm cá giống của cơ sở + Tìm hiểu về nhân lực trong trại. – Thời gian hoàn thành: 8 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Báo cáo nhận xét, đánh giá về bố trí công trình và sản xuất cá bống tƣợng giống trong trại. C. Ghi nhớ – Chọn đàn cá giống đều cỡ, cân đối, da bóng, nhiều nhớt, vây nguyên vẹn, hoạt động đều khi bơi, vẩy đều, nhanh nhẹn, không có dấu hiệu bệnh để nuôi, là con của cá bố mẹ 2-4 tuổi và cho đẻ không quá 2 lần/năm. – Nuôi cá trong ao, có thể chọn cá giống cỡ 5-6cm hay 7-8cm.
  20. 19 – Nuôi cá trong bè, nên chọn cá giống cỡ 80-100g/con (10-12con/kg) – Chọn cơ sở cung cấp cá giống thực hiện đúng quy định của Nhà nƣớc.
  21. 20 Bài 2. VẬN CHUYỂN VÀ THẢ CÁ GIỐNG Mã bài: MĐ 03-02 Công tác giống trong nghề nuôi cá bống tƣợng gồm chọn giống, vận chuyển giống và thả giống. Chọn đƣợc hình thức vận chuyển giống thích hợp và thực hiện đúng kỹ thuật giúp cá khỏe, ít hao hụt trong quá trình vận chuyển mà còn giúp cá nhanh chóng phục hồi sức khỏe, sớm thích nghi với điều kiện môi trƣờng sống mới trong ao, bè nuôi. Mục tiêu - Trình bày đƣợc các phƣơng pháp vận chuyển, xử lý và thả giống cá bống tƣợng vào ao, bè nuôi. - Đóng bao, vận chuyển, xử lý và thả cá giống vào ao, bè nuôi đúng cách. - Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong quá trình làm việc. A. Nội dung
  22. 21 1. Xác định thời điểm, hình thức, phƣơng tiện, mật độ vận chuyển cá giống 1.1. Thời điểm vận chuyển cá giống Đƣợc căn cứ vào: – Mùa vụ, thời điểm thả giống Ở miền Nam, cá bống tƣợng đƣợc thả nuôi quanh năm. Cần tuân thủ các quy định, khuyến cáo của cơ quan chức năng ở địa phƣơng về thời điểm thả cá. Cần tính toán thời điểm thả cá vào bè để thu hoạch trƣớc khi nƣớc nhiễm phèn đổ về (tháng tƣ âm lịch hàng năm). Ở các tỉnh phía Bắc, cần tính thời điểm thả giống để tránh nuôi vào các tháng mùa đông, nhiệt độ thấp. Thích hợp là tháng 3-4. Không nên thả cá vào những thời điểm giao mùa hoặc có những bất thƣờng về nguồn nƣớc của các sông rạch ở khu vực nuôi nhƣ: Màu nƣớc biến đổi đột ngột. Xuất hiện màu nƣớc lạ. Bị ô nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu. Bị nƣớc phèn xâm nhập do hoạt động rửa phèn từ vùng trồng lúa ở thƣợng lƣu. Sau khi cải tạo, chuẩn bị ao, tiến hành lấy nƣớc vào ao. Sau 5-7 ngày, môi trƣờng nƣớc trong ao ổn định, kiểm tra môi trƣờng và thả giống. Thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mƣa, không có bất thƣờng về thời tiết nhƣ mƣa bão, áp thấp nhiệt đới, sƣơng muối, rét đậm, rét hại – Khoảng cách từ cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá bống tƣợng đến ao nuôi. – Căn cứ vào tập quán vận chuyển cá giống tại địa phƣơng. – Những vấn đề phải giải quyết hoặc có thể phát sinh trên đƣờng vận chuyển. 1.2. Hình thức vận chuyển 1.2.1. Vận chuyển kín Vận chuyển kín là hình thức chuyển cá trong các bao bì kín với nguồn oxy hòa tan vào nƣớc trong bao bì chủ yếu đƣợc bơm từ các chai oxy áp lực cao sau khi đuổi hết không khí (chứa 20% oxy) ra khỏi bao trƣớc khi vận chuyển. Bao bì chứa cá phổ biến là các bao PE trong với nhiều kích thƣớc khác nhau. Với cá giống, thƣờng sử dụng bao PE 80-120 x 40-60cm dày hoặc 2 bao lồng vào nhau.
  23. 22 Lƣợng nƣớc cho vào bao bì thƣờng khoảng 1/4-1/3 thể tích bao sau khi bơm căng. Có thể cho nƣớc đá vào các bao PE nhỏ, buộc chặt và cho vào trong bao cá để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20-240C. Nếu bao cá đƣợc đặt trong thùng mốp hay thùng giấy, có thể cho nƣớc đá vào bao PE nhỏ, cột chặt miệng bao rồi đặt vào trong thùng. Hình thức này thƣờng áp dụng để vận chuyển cá giống nhỏ, cá có nhu cầu oxy cao, cá quý. 1.2.2. Vận chuyển hở Là hình thức vận chuyển mà oxy hòa tan vào nƣớc chứa cá trực tiếp từ không khí hay từ máy sục khí hoặc có sự trao đổi nƣớc giữa vật chứa cá với nƣớc bên ngoài. Bao bì chứa cá phổ biến là các thùng mốp, thùng nhựa hoặc tấm bạt nhựa đặt trong khung gỗ, thúng tre hoặc thùng xe tải Hình 3.2.1. Trải bạt lên xe Hình 3.2.2. Khung gỗ lót bạt Lƣợng nƣớc cho vào bao bì thƣờng là tối đa để làm giảm mật độ cá trong quá trình vận chuyển. Có thể dùng nƣớc đá vào trong bao bì chứa cá để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20-240C. Có thể cung cấp thêm oxy vào nƣớc bằng dây sục khí. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng để vận chuyển cá có nhu cầu oxy không lớn nhƣ cá tra, trê, lóc , cá giống lớn với số lƣợng nhiều 1.3. Phƣơng tiện vận chuyển 1.3.1. Xe Gồm có xe tải, xe lạnh (xe bảo ôn), xe kéo, xe gắn máy, xe đạp
  24. 23 Vận chuyển cá giống bằng xe tải, xe lạnh đƣợc thực hiện khi giao thông đƣờng bộ thuận tiện (không dằn xóc), đoạn đƣờng tƣơng đối xa (không nên quá 300km để thời gian vận chuyển không quá 6 giờ). Xe tải cỡ 2,5-5 tấn, có mui che nắng, chở cá theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở. Có thể lót nƣớc đá cây xuống sàn xe để giảm nhiệt độ nƣớc trong bao chứa cá. Xe tải không có hệ thống làm lạnh Xe tải có hệ thống làm lạnh Hình 3.2.3. Xe tải chở cá giống Xe lạnh thích hợp để vận chuyển kín. Nhiệt độ nƣớc trong bao cá đƣợc điều chỉnh chủ động. Phƣơng tiện này đƣợc xem là thích hợp nhất nhƣng chi phí cao. Hình 3.2.4. Xe lạnh (xe bảo ôn) chở cá giống
  25. 24 Vận chuyển cá bằng xe kéo, xe gắn máy, xe đạp với số lƣợng cá giống ít, đoạn đƣờng ngắn. Hình 3.2.5. Chở cá bằng xe kéo Các phƣơng tiên này không thích hợp trong vận chuyển cá giống cho nuôi quy mô lớn. Hình 3.2.6. Chở cá bằng xe máy 1.3.2. Ghe Vận chuyển bằng ghe đƣợc thực hiện khi giao thông thủy thuận lợi (luồng lạch thông suốt, không bị ảnh hƣởng của nƣớc lớn, ròng), đoạn đƣờng vận chuyển không quá dài. Ghe thƣờng có thể chở cá theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở. Các bao cá đƣợc đặt trong lòng ghe hoặc lót bạt vào lòng ghe, cho nƣớc vào để chứa cá. Hình 3.2.7. Ghe chở bao cá
  26. 25 1.3.3. Máy bay Cá giống đƣợc đóng bao, cho vào các thùng mốp, dán keo kín nắp thùng. Nắp thùng có nhãn ghi rõ “Cá giống”. Cần tham khảo thêm quy định của hãng hàng không về quy định vận chuyển vật sống. Hình 3.2.8. Thùng mốp chứa bao cá Vận chuyển bằng máy bay tuy nhanh nhƣng không phổ biến do chi phí rất cao. Thực hiện khi phải chuyển cá giống sang các miền khác (từ miền Tây Nam bộ ra các tỉnh miền Trung, Bắc). Xác định mật độ vận chuyển cá – Mật độ cá đóng bao: Cá giống nhỏ: 15-20con/lít. Cá giống lớn: 8-10con/lít Thời gian vận chuyển không quá 6 giờ – Mật độ cá vận chuyển hở: cá chứa trong thùng nhựa, bạt đặt trong xe, ghe. Mật độ cá tính theo khối lƣợng cá vận chuyển và lƣợng nƣớc trong vật chứa. Tỷ lệ cá/nƣớc là 1/10 nghĩa là 1m3 nƣớc chứa 100kg cá giống cỡ 10- 15g/con. 2. Luyện cá Mục đích luyện cá: – Tập cho cá có khả năng chịu đựng với điều kiện khó khăn trong quá trình vận chuyển. – Ruột cá không chứa thức ăn, cá không thải phân gây tiêu hao oxy, tạo khí độc trong vật chứa trong quá trình vận chuyển. Thực hiện qua 2 bƣớc: Bƣớc 1: Luyện cá trong ao ƣơng
  27. 26 – Luyện 2 lần trong ngày và thực hiện liên tục trong 3-4 ngày trƣớc khi vận chuyển cá. – Thực hiện vào buổi sáng, chiều, khi nhiệt độ nƣớc không quá cao. Kéo lƣới từ đầu đến cuối ao – Dùng lƣới có mắt lƣới không gút, thích hợp với cỡ cá, kéo từ từ, nhẹ nhàng từ đầu ao đến cuối ao. – Dồn và giữ cá trong lƣới khoảng 15-30 phút. Dồn và giữ cá trong lƣới – Hạ lƣới, thả cá ra ao. Hình 3.2.9. Các bước luyện cá trong ao ương Yêu cầu: Làm chậm, nhẹ nhàng, không làm cá hoảng hốt, cọ sát vào lƣới gây xây xát. – Hoặc có thể lội khắp ao, dùng nhánh cây khô khuấy nhẹ đáy để sục bùn đục nƣớc, tạo môi trƣờng bất lợi cho cá. Kết hợp vớt sạch rong, rác trong ao. – Ngừng cho cá ăn 1 ngày trƣớc khi vận chuyển. Bƣớc 2: Nhốt cá mật độ cao
  28. 27 – Đặt giai chứa bằng lƣới mềm không gút có diện tích từ 2m2 trở lên ở nơi có nƣớc sạch, mức nƣớc trong giai 1-1,5m, miệng giai phải cao hơn mức nƣớc khoảng 30cm. – Mật độ nhốt cá: Cỡ cá 5-6cm: 1.500-2.000con/m3 Cỡ cá 7-8cm: 1200-1500con/m3 Hình 3.2.10.Chứa cá trong giai – Thời gian: Đêm trƣớc khi vận chuyển (Thời gian cá trong giai khoảng 10- 12 giờ). Với cá giống đƣợc ƣơng trong nƣớc mặn, cần kết hợp luyện cá với thuần độ mặn cho phù hợp với độ mặn của nƣớc khu vực nuôi. Thực hiện nhƣ sau: – Luyện cá bằng cách chứa cá giống trong bể chứa với mật độ nhƣ chứa trong giai, sục khí. – Cấp nƣớc ngọt từ từ vào bể chứa để hạ độ mặn của nƣớc trong bể với mức hạ 2‰ trong 4 giờ cho đến khi phù hợp với nƣớc ao nuôi. Ví dụ: Tính lƣợng nƣớc ngọt cấp vào bể chứa cá bống tƣợng giống để hạ độ mặn 1m3 nƣớc 10‰ xuống 8‰. Cách hạ độ mặn trong bể nhƣ sau: Công thức tính: Vbs = V x (a – b) / (a – c) Với: Vbs là thể tích nƣớc cần bổ sung vào bể sau khi rút bớt nƣớc trong bể ra, tính bằng m3 hay lít V là thể tích nƣớc ban đầu trong bể, tính bằng m3 hay lít a là độ mặn của nƣớc trong bể trƣớc khi hạ, tính bằng ‰ b là độ mặn yêu cầu hạ, tính bằng ‰ c là độ mặn của nƣớc bổ sung vào bể, thông thƣờng là nƣớc ngọt 0‰. V = 1m3 a = 10‰, b = 8‰, c = 0‰ 3 3 Vbs = 1m x (10 – 8) / (10 – 0) = 0,2m = 200l
  29. 28 Vậy: Cần bổ sung 200l nƣớc ngọt vào bể sau khi đã rút bớt 200l nƣớc trong bể ra để hạ độ mặn từ 10‰ xuống còn 8‰. 3. Đếm mẫu, cân cá – Dùng vợt vớt cá trong giai, bể ở 3 vị trí (tầng mặt, giữa và đáy ao, bể). – Gom chung 3 mẫu vào cùng một vợt. – Cân 500-1.000g cá giống trong vợt. Thu mẫu cá bằng vợt – Cho cá trong vợt vào thau chứa nƣớc. – Đếm số lƣợng cá trong thau. – Tính lƣợng cá trong 100g hoặc 1.000g. Đếm mẫu cá - Tính khối lƣợng cá cần cho vào vật chứa (hoặc mỗi bao cá nếu vận chuyển kín). - Gom giai dồn cá tập trung về một góc. - Dùng thau hoặc vợt chuyển cá vào cân, đóng bao. Chuyển cá bằng thau Hình 3.2.11. Các bước đếm mẫu cá
  30. 29 4. Đóng bao cá 4.1. Chuẩn bị dụng cụ Bao chứa cá bằng PE, 80-120 x 40-60cm, dày Bao chỉ (bao dứa) bảo vệ bên ngoài bao PE Dây thun tròn (dây cao su) cột miệng bao PE Vợt vớt cá Chai oxy cao áp và dây dẫn Thùng mốp hoặc thùng carton chứa bao cá Bao PE Bao chỉ Dây cao su Vợt vớt cá
  31. 30 Hình 3.2.12. Các vật dụng đóng bao cá 4.2. Các bƣớc thực hiện 1. Kiểm tra bao PE bằng cách mở rộng miệng bao để không khí vào bao rồi túm miệng bao lại. Nếu bao vẫn căng, không có dấu hiệu bị xì (thủng) là đƣợc. 2. Lồng 2 túi PE vào nhau. Lồng 2 bao vào nhau Bọc bên ngoài bằng bao chỉ nếu không vận chuyển bằng thùng mốp hay thùng carton. 3. Cuộn 2 miệng bao lại. Cuộn miệng bao
  32. 31 4. Cho nƣớc sạch vào bao khoảng 1/4-1/3 thể tích bao bơm căng (10-15l nƣớc). Cho nƣớc vào bao 5. Cho cá vào bao sau khi đã cân khối lƣợng cá theo mẫu đếm. Cho cá vào bao 6. Túm miệng, ép bao xuống để đuổi hết không khí ra. 7. Cho dây dẫn oxy vào đến đáy bao. Đè ép bao
  33. 32 8. Bơm từ từ oxy vào bao trong khi tay vẫn nắm nhẹ bao. Thả dần tay theo độ căng của bao đến khi gần đến miệng bao. Bơm oxy 9. Khóa van chai oxy để ngừng bơm và rút dây dẫn oxy ra khỏi bao. 10. Cuộn xoắn miệng bao PE trong sao cho bao thật căng, cột miệng bao bằng dây cao su. Cuộn xoắn và cột bao trong 11. Cuộn xoắn miệng bao PE ngoài, cột miệng bao bằng dây cao su. Dùng tay đè nhẹ lên bao cá, nếu bao đàn hồi là đạt yêu cầu. Cuộn xoắn và cột bao ngoài
  34. 33 12. Đặt bao cá vào thùng mốp hay carton, đây nắp và cho lên phƣơng tiện vận chuyển. Đặt bao cá vào thùng mốp 13. Nếu không có thùng chứa thì dùng bao chỉ bọc bên ngoài để bảo vệ bao cá và giúp cá không hoảng sợ. Bao chỉ bọc bên ngoài bao PE Hình 3.2.13. Các bước đóng bao cá 5. Vận chuyển cá giống 5.1. Vận chuyển bao cá – Thời gian vận chuyển không quá 6 giờ. Nếu quá thời gian trên cần phải thay nƣớc, đóng bao lại. Nên vận chuyển lúc sáng sớm, chiều mát hoặc tối. Cần tính toán để có thể thả cá ra ao, bè lúc mát trời. – Nhiệt độ vận chuyển khoảng 20-240C. Thực hiện bằng cách sử dụng xe tải có trang bị hệ thống làm lạnh (hệ thống điều hòa nhiệt độ). Nếu dùng xe tải thƣờng, có thể lót 1 lớp nƣớc đá cây dƣới sàn xe để hạ nhiệt độ nƣớc trong bao. Kiểm tra đơn giản nhiệt độ nƣớc bao cá bằng cách dùng keo dán cố định nhiệt kế vào bên ngoài bao PE và đọc kết quả sau 5-10 phút. Điều chỉnh nhiệt độ nƣớc bằng cách cho thêm hoặc giảm bớt các bao nƣớc đá trong thùng. – Thƣờng xuyên kiểm tra độ căng của bao. Nếu bao mềm, phải bơm oxy lại. Nếu bao thủng, thay bao và nƣớc mới
  35. 34 – Không để ánh nắng chiếu trực tiếp vào bao cá bằng cách dùng xe tải có mui hoặc phủ bạt lên lớp bao cá. – Bao cá vận chuyển bằng xe phải đƣợc xếp sát nhau, chèn kỹ để không xê dịch, va chạm nhau trong khi xe chạy. Hạn chế dằn xóc khi vận chuyển. Không xếp các bao cá thành nhiều lớp. Các bao đƣợc đặt nằm ngang để diện tích mặt thoáng tiếp xúc giữa nƣớc và lớp oxy phía trên là lớn nhất. 5.2. Vận chuyển hở bằng thùng nhựa, bạt chứa nƣớc – Bổ sung sục khí vào nƣớc khi vận chuyển bằng xe. Nếu thời gian vận chuyển dài, thay nƣớc 6 giờ/lần. – Thƣờng xuyên thay nƣớc khi vận chuyển bằng ghe (nƣớc sông phải an toàn cho cá). – Tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào cá. 6. Xử lý cá giống trƣớc khi thả Cá về đến trại nuôi đƣợc tắm bằng nƣớc muối 2-3% khoảng 5-10 phút để loại bỏ ký sinh trùng bám vào cá hoặc thuốc tím KMnO4 15-20ppm khoảng 15-20 phút. Thực hiện nhƣ sau: – Đặt thùng nhựa lớn trên bờ ao hoặc trong ao định thả cá (hạn chế đi lại để tránh làm đục nƣớc). – Cho nƣớc sạch vào thùng, tính thể tích nƣớc trong thùng. Nếu thùng có hình vuông hay chữ nhật, thể tích nƣớc đƣợc tính theo công thức: Thể tích nƣớc = chiều dài thùng x chiều rộng thùng x chiều cao mức nƣớc Ví dụ: Chiều dài thùng = 1m, chiều rộng thùng = 0,6m, chiều cao mức nƣớc = 0,5m Thể tích nƣớc = 1m x 0,6m x 0,5m = 0,3m3 = 300 lít Nếu thùng có đáy tròn, thể tích nƣớc đƣợc tính theo công thức: Thể tích nƣớc = 0,785 x đƣờng kính thùng x đƣờng kính thùng x chiều cao mức nƣớc. Ví dụ: Đƣờng kính thùng = 0,8m, chiều cao mức nƣớc = 0,6m Thể tích nƣớc = 0,785 x 0,8m x 0,8m x 0,6m = 0,3m3 = 300 lít – Tính lƣợng muối, thuốc tím cần dùng theo công thức:
  36. 35 Lƣợng muối, thuốc tím cần pha = lƣợng nƣớc trong thùng x nồng độ muối, thuốc tím Cách quy đổi đơn vị tính Trong nuôi trồng thủy sản, các đơn vị để tính khối lƣợng thƣờng là ki-lô- gam (kg), gam (g), mi-li-gam (mg) với 1kg = 1.000g 1g = 1.000mg Đơn vị tính thể tích là mét khối (m3), lít (l), mi-li-lít (ml) 1m3 = 1.000l 1l = 1.000ml Đơn vị tính nồng độ là phần trăm (%), phần ngàn (‰ = ppt = g/l), phần triệu (ppm = g/m3 = mg/l). Ví dụ 1: Lƣợng nƣớc trong thùng = 300 lít, nồng độ muối = 3% Nồng độ muối = 3% = 30‰ = 30g/l, nghĩa là cần 30 gam muối trong 1 lít nƣớc Lƣợng muối cần pha = 300l x 30g/l = 9.000g = 9kg muối Ví dụ 2: Lƣợng nƣớc trong thùng = 300 lít, nồng độ thuốc tím = 20ppm Nồng độ thuốc tím = 20ppm = 20mg/l, nghĩa là cần 20mg thuốc tím trong 1lít nƣớc. Lƣợng thuốc tím cần pha = 300l x 20mg/l = 6.000mg = 6g thuốc tím – Cân lƣợng muối hoặc thuốc tím cần pha, cho vào thùng nƣớc, khuấy tan hết. Trong trƣờng hợp không có cân thích hợp để cân thuốc tím, có thể dùng muỗng cà phê để định lƣợng (tính đơn giản, muỗng cà phê vun đầy có khoảng 5g thuốc tím). – Dùng vợt lƣới mắt nhỏ, không gút vớt cá giống cho vào thùng, tắm 5-10 phút. Nếu nƣớc chứa cá còn sạch, có thể pha nƣớc muối hoặc thuốc tím bên ngoài rồi cho vào thùng chứa để tắm cá, giúp cá không bị sốc. Thực hiện nhƣ sau: – Tập trung cá và nƣớc trong các bao vào thùng chứa. – Cho 1-2 dây sục khí vào thùng.
  37. 36 – Tính thể tích nƣớc trong thùng và lƣợng muối hoặc thuốc tím cần pha theo cách tính trên. – Hòa tan lƣợng muối hoặc thuốc tím cần pha với lƣợng nƣớc sạch vừa đủ để muối hoặc thuốc tím tan hết. – Cho nƣớc muối hoặc thuốc tím vào thùng chứa, tắm cá theo thời gian quy định. 7. Thả cá vào ao, bè 7.1. Thả cá vào ao Sau khi cấp vào ao 5-7 ngày, nƣớc có màu xanh lá non, môi trƣờng ổn định và đạt các chỉ tiêu: pH: 7,0-8,5 Oxy hòa tan: > 5,0mg/l Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l nếu nuôi ao nƣớc lợ. NH3: < 0,02mg/l Nhiệt độ: 25-300C Độ trong = 25-35cm Thì tiến hành thả cá. Thả cá vào ao lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mƣa, không có bất thƣờng về thời tiết nhƣ mƣa bão, áp thấp nhiệt đới, sƣơng muối, rét đậm, rét hại 7.1.1. Với cá không xử lý – Cho các bao cá xuống ao, ngâm bao từ 15-30 phút. – Mở miệng bao, cho nƣớc ao từ từ vào bao. Hình 3.2.14. Ngâm bao cá trong ao
  38. 37 – Để cá trong bao bơi ra ao (a trong hình 3.2.15). – Không đƣợc vội vàng đổ cá ra ao (b trong hình 3.2.15). – Đếm số cá chết để tính tỷ lệ hao hụt. a. Đúng b. Sai Hình 3.2.15. Thả cá ra ao Nếu cá đƣợc vận chuyển hở, cho cá và nƣớc vào các xô, thau hay bao PE hoặc chuyển cả vật chứa cá ra ao, múc nƣớc trong ao cho vào từ từ và để cá tự bơi ra. 7.1.2. Với cá đƣợc xử lý Sau khi xử lý, cá đƣợc thả ra ao. Thực hiện nhƣ với cá vận chuyển hở trên. 7.2. Thả cá vào bè Thời điểm thả cá thích hợp là khi: – Không có bất thƣờng về thời tiết nhƣ mƣa bão, áp thấp nhiệt đới, sƣơng muối, rét đậm, rét hại – Không có những bất thƣờng về nguồn nƣớc của các sông rạch ở khu vực nuôi nhƣ: Màu nƣớc biến đổi đột ngột. Xuất hiện màu nƣớc lạ. Bị ô nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu. Bị nƣớc phèn xâm nhập do hoạt động rửa phèn từ vùng trồng lúa ở thƣợng lƣu. – Thời điểm thích hợp thả cá vào bè là sáng sớm hoặc chiều mát, không mƣa. 7.2.1. Với cá không xử lý Ngâm bao và thả cá nhƣ trong ao. Nếu cá đƣợc vận chuyển hở bằng ghe thƣờng, thay ½ nƣớc trong ghe bằng nƣớc sông trong 15-30 phút. Sau đó, chuyển cá vào bè bằng xô, thau. 7.2.2. Với cá đƣợc xử lý Sau khi xử lý, cá đƣợc chuyển vào bè bằng xô, thau.
  39. 38 8. Kiểm tra tình trạng cá trong ao, bè sau khi thả Trong ngày đầu, không cho ăn để cá thích nghi với môi trƣờng mới. Thƣờng xuyên kiểm tra ao, vớt bỏ cá chết sau khi đếm số lƣợng. Nếu chỉ có vài con chết do yếu, không chịu đựng đƣợc môi trƣờng mới thì vụ thả cá giống là thành công. Nếu số lƣợng cá chết nhiều, phải tìm hiểu nguyên nhân để có hƣớng xử lý thích hợp, kịp thời. 9. Thả bù Thả bù lƣợng cá hao hụt. Nếu lƣợng cá chết nhiều, thả bù số lƣợng bằng với lƣợng cá chết. Chất lƣợng cá và cách thả đƣợc thực hiện nhƣ với cá đã thả. Nếu số cá chết ít, có thể không cần thả bù mà tính lƣợng cá nuôi là số cá còn trong ao. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật của cá bống tƣợng giống. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 3.2.1. Luyện cá giống – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc luyện cá bống tƣợng giống đúng kỹ thuật. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao cá bống tƣợng giống + Giai chứa cá không gút, diện tích 2m2 trở lên, cao 1,2-1,5m 01 cái + Lƣới kéo cá không có gút 01 cái + Xô, thau 1-2 cái/loại – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 2. Luyện cá. – Thời gian hoàn thành: 4 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành:
  40. 39 Giai chứa cá giống đúng mật độ, cá khỏe. 2.2. Bài thực hành 3.2.2. Đóng bao cá – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc đóng bao cá giống đúng kỹ thuật. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cá bống tƣợng giống 50-100 con + Bao PE: kích thƣớc 80-120 x 40-60cm 2 cái + Bao chỉ: cùng cỡ bào PE 1 cái + Dây cao su (dây thun) 10-20 sợi + Thùng mốp cách nhiệt 1 cái + Chai khí oxy 1 chai + Vợt vớt cá giống 1 cái – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 4. Đóng bao cá. – Thời gian hoàn thành: 2 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bao cá giống đƣợc đóng đúng cách. 2.3. Bài thực hành 3.2.3. Vận chuyển cá giống – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc vận chuyển cá bống tƣợng giống đúng kỹ thuật, phù hợp với điều kiện tại chỗ. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cá bống tƣợng giống (vận chuyển hở) 1-2 kg + Bao cá bống tƣợng giống (vận chuyển kín) 1-5 bao + Thùng mốp cách nhiệt 1 thùng + Máy sục khí pin 01 máy + Nhiệt kế 01 cái + Xe tải hoặc xe lạnh – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3-5 học viên.
  41. 40 Bố trí cho mỗi nhóm học viên thực hành phụ trách vận chuyển cá bống tƣợng giống theo hình thức vân chuyển kín hoặc hở với phƣơng tiện vận chuyển là xe tải hoặc xe lạnh. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo hƣớng dẫn tại mục 5. Vận chuyển cá giống. Các nhóm quan sát, nhận xét lẫn nhau về quá trình vận chuyển cá giống. – Thời gian hoàn thành: 6 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Cá khỏe sau quá trình vận chuyển. 2.4. Bài thực hành 3.2.4. Tắm cá bằng nƣớc muối – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc tắm cá bống tƣợng giống bằng nƣớc muối đúng kỹ thuật. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Cá bống tƣợng giống 50-100 con + Xô hoặc thau 30-40 lít 1-2 cái + Dây sục khí 01 dây + Vợt vớt cá 01 cái + Muối ăn 0,1-0,2kg – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 6. Xử lý cá giống trƣớc khi thả, theo các bƣớc: + Pha nƣớc muối 2-3% + Tắm cá bằng nƣớc muối. – Thời gian hoàn thành: 2 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Nƣớc muối đƣợc pha đúng nồng độ. Cá khỏe sau khi xử lý. C. Ghi nhớ - Phải luyện cá giống trƣớc khi vận chuyển. - Đóng bao đúng cách: đuổi không khí ra khỏi bao trƣớc khi bơm oxy, sục nhẹ oxy từ đáy bao.
  42. 41 - Không đƣợc hút thuốc khi đang bơm oxy bao cá. - Phải thả cá đúng cách: Thả cá vào ao, bè lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mƣa, không có bất thƣờng về thời tiết, sau khi đã cân bằng nhiệt độ nƣớc giữa vật chứa và ao. Không đổ cá vội vàng vào nƣớc.
  43. 42 Bài 3. CHO CÁ ĂN Mã bài: MĐ 03-03 Cho cá ăn là công việc hàng ngày trong quá trình nuôi nhằm cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dƣỡng, giúp cá tăng trƣởng nhanh. Hiện nay cá bống tƣợng đƣợc nuôi với mật độ cao nên chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành. Cho cá ăn đƣợc thực hiện 1-2 lần/ngày tùy giai đoạn nuôi. Ngƣời nuôi cần biết điều chỉnh tăng, giảm lƣợng thức ăn trên cơ sở tính toán lƣợng thức ăn mỗi ngày là góp phần giữ sạch môi trƣờng, giảm chi phí thức ăn, bảo đảm hiệu quả kinh tế. Mục tiêu: – Chuẩn bị đƣợc thức ăn cho cá đạt đảm bảo chất lƣợng. – Tính đƣợc lƣợng thức ăn cho cá mỗi ngày. – Thực hiện đƣợc cho cá ăn theo 4 đúng. A. Nội dung 1. Chọn thức ăn Trong tự nhiên, bống tƣợng là loài cá dữ, kiếm ăn bằng cách rình mồi ở đáy nƣớc. Thức ăn của cá là các sinh vật sống nhỏ nhƣ cá, tôm nhỏ, ốc Trong điều kiện nuôi, cá bống tƣợng đƣợc cung cấp thức ăn, gồm các nhóm: – Thức ăn sống: cá, tôm nhỏ, trùn quế, trùn chỉ. Các loài cá thƣờng sử dụng cho cá bống tƣợng ăn là cá dễ đẻ trong ao nhƣ sặc, rô phi, chép, bạc đầu Theo kinh nghiệm, cá trôi Ấn Độ (cá rô-hu Labeo rohita) con là thức ăn sống thích hợp do là cá sống đáy, phù hợp với tập tính bắt mồi sống ở đáy của cá bống tƣợng. Trùn chỉ phải đƣợc rửa sạch, xử lý sát trùng rồi cho cá ăn. Cá trôi Ấn Độ Cá rô phi
  44. 43 Cá sặc bƣớm Cá chép Cá bạc đầu Trùn quế Trùn chỉ Hình 3.3.1. Một số loại thức ăn sống cho cá bống tượng – Thức ăn tƣơi: Cá linh, rô phi, đối, tép, ruốc, cua, ốc bƣơu vàng
  45. 44 Cá linh Cá đối Ruốc Cua đồng Ốc bƣơu vàng Hình 3.3.2. Một số loại thức ăn tươi cho cá bống tượng
  46. 45 Các loại thức ăn này phải còn tƣơi nên không sử dụng cá biển tạp cho cá bống tƣợng đƣợc nuôi trong vùng nƣớc ngọt ăn hay đƣợc ƣớp bảo quản bằng các hóa chất bị cấm nhƣ hàn the, kháng sinh – Thức ăn viên công nghiệp Là thức ăn ép viên đƣợc chế biến công nghiệp, đƣợc tính toán và phối trộn hợp lý các thành phần dinh dƣỡng phù hợp với từng đối tƣợng nuôi. Thức ăn viên thƣờng có hàm lƣợng đạm cao hơn hàm lƣợng đạm trong cá tƣơi (17-20%) nên giúp cá bống tƣợng dinh dƣỡng tốt hơn, đảm bảo đƣợc vệ sinh môi trƣờng. Ngoài ra, việc vận chuyển, bảo quản và cho cá ăn cũng đƣợc dễ dàng, chủ động. Sử dụng thức ăn viên khi không cung cấp đủ thức ăn tƣơi sống hoặc Hình 3.3.3. Thức ăn viên công nghiệp trộn với chất bổ sung để cho ăn khi cá bệnh. Chọn thức ăn tùy theo tính ăn của cá bống tƣợng qua từng giai đoạn, khả năng cung cấp của ngƣời nuôi. Cho ăn trùn chỉ, trùn quế với thức ăn viên (28-30% đạm) ở giai đoạn cá nhỏ hơn 50g. Cho ăn cá tƣơi, ruốc với thức ăn viên khi cá bống tƣợng đạt cỡ 50-200g. Cho ăn cá tƣơi, cua, ốc cắt nhỏ, ruốc, tép khi cá lớn hơn 200g. Thức ăn là cá sống đƣợc cho ăn suốt quá trình nuôi. 2. Tính lƣợng thức ăn Lƣợng thức ăn cho cá hàng ngày đƣợc căn cứ vào: – Số lƣợng cá có trong ao Số lƣợng cá có trong ao tại thời điểm cho ăn đƣợc xác định bằng cách lấy số cá thả ban đầu cộng với số cá chuyển vào ao và trừ tổng số cá chết và số cá chuyển ra khỏi ao tính đến thời điểm cho ăn. – Kích cỡ (khối lƣợng) cá Khối lƣợng cá (g/con) Khẩu phần (%) < 10 8 - 12 10 - 20 6 - 10
  47. 46 20 - 50 4 - 8 50 - 100 3,5 - 6 > 100 3 - 5 Khẩu phần ăn (tỷ lệ % thức ăn so với khối lƣợng cơ thể cá) hàng ngày của cá thay đổi theo khối lƣợng cơ thể cá. Cá nhỏ có khẩu phần ăn cao hơn cá lớn. Cá càng lớn, khẩu phần ăn càng giảm. Khối lƣợng bình quân của cá trong ao đƣợc xác định qua kiểm tra định kỳ cá trong ao (Bài Kiểm tra cá). – Tình trạng sức khoẻ của cá Cá bệnh ăn kém hoặc bỏ ăn nên cần giảm lƣợng thức ăn khi cá bị bệnh. – Thời tiết, chất lƣợng nƣớc ao, sông nơi đặt bè Thời tiết, chất lƣợng nƣớc không thích hợp cũng làm cá bị sốc, kém ăn hoặc bỏ ăn. Khi xử lý hóa chất trong ao, bè, cần giảm lƣợng thức ăn hàng ngày. – Thức ăn còn dƣ trong sàng ăn Sau thời gian cho ăn, nếu trong sàng còn thức ăn là đã cho ăn dƣ, cần giảm lƣợng thức ăn ở lần cho ăn tiếp theo. – Lƣợng thức ăn sống (cá nhỏ) trong ao Lƣợng cá sống giảm nhanh là cá bống tƣợng ăn thiếu, cần tăng lƣợng thức ăn tƣơi. – Công thức tính lƣợng thức ăn hàng ngày nhƣ sau: Lƣợng thức ăn hàng ngày = Số cá hiện có x Khối lƣợng cơ thể cá x Khẩu phần ăn Ví dụ: Tính lƣợng thức ăn hàng ngày trong ao có 1.000 cá bống tƣợng, khối lƣợng bình quân là 80g/con. Giải: Khi cá đạt cỡ 80g/con, chọn khẩu phần ăn của cá là 4% (cá có khối lƣợng 50 - 100g/con, khẩu phần ăn là 3,5 - 6%). Lƣợng thức ăn hàng ngày = 1.000 con x 80g/con x 4/100 = 3.200g = 3,2kg Lƣợng thức ăn thực tế hàng ngày trong ao có thể ít hơn do cá không khỏe, môi trƣờng nƣớc không phù hợp hoặc trong lần cho ăn trƣớc, sàng còn thừa thức ăn.
  48. 47 3. Chuẩn bị thức ăn 3.1. Chuẩn bị thức ăn sống Cá sặc, cá rô phi, cá bạc đầu có thể nuôi trong ao cá bống tƣợng. Cá con của các loài cá này đẻ ra sẽ làm thức ăn bổ sung cho cá bống tƣợng. Trƣớc khi thả nuôi cá bống tƣợng, thả cá bạc đầu vào ao với mật độ 1kg/100m2 hoặc nhiều hơn để làm cá bố mẹ. Cho cá ăn cám, trứng nƣớc (moina) Khi cá bạc đầu con có nhiều trong ao thì thả cá bống tƣợng vào nuôi. Nuôi ghép cá rô phi còn có ƣu điểm là cá sử dụng mùn bả hữu cơ (thức ăn thừa phân hủy, phân cá bống tƣợng) giúp hạn chế ô nhiễm ao nuôi. Làm một bờ ao dốc thoai thoải, nền cát để cá rô phi làm tổ đẻ, ấp trứng. Thả 50-100 cặp cá rô phi bố mẹ vào ao. Số lƣợng có thể nhiều hơn tùy theo khả năng ăn mồi của cá bống tƣợng (có thể thả cả cá rô phi nhỏ). Hình 3.3.4. Thả rô phi vào ao bống tượng Cá trôi, cá chép đƣợc cho đẻ nhân tạo, ƣơng đến cỡ cá hƣơng để cho ăn. Trùn quế, trùn chỉ đƣợc rửa bằng nƣớc sạch, ngâm trong dung dịch formol 100-200ppm trong khoảng 15-30’ để sát trùng, rửa lại vài lần bằng nƣớc sạch rồi cho ăn. Cách thực hiện ngâm formol:
  49. 48 – Cho 10l nƣớc vào thau. Cho nƣớc vào thau – Dùng ống tiêm hút 1ml hoặc 2ml formol cho vào thau để có dung dịch 100ppm hoặc 200ppm. Cho formol vào thau – Cho dây sục khí vào thau Cho dây sục khí vào thau
  50. 49 – Cho trùn chỉ vào thau, ngâm 15-30’. – Vớt trùn chỉ ra, ngâm lại trong nƣớc sạch để loại bỏ mùi formol và cho cá ăn. Ngâm trùn chỉ trong thau Hình 3.3.5. Các bước xử lý trùn chỉ bằng formol 3.2. Chuẩn bị thức ăn tƣơi – Cá tƣơi đƣợc rửa sạch, bỏ phần không ăn đƣợc (đầu, ruột, vây, vẫy, xƣơng cứng), cắt nhỏ. Khi cá bống tƣợng lớn, thƣờng không cho ăn cá xay nhuyễn do dễ làm phân tán trong ao gây ô nhiễm. – Tép, ruốc tƣơi đƣợc rửa Cắt nhỏ cá sạch, loại bỏ rác, tạp chất.
  51. 50 – Cua đựơc gỡ bỏ mai, càng, xay nhỏ. – Ốc đƣợc đập vỡ vỏ, lấy phần thân. Cua đƣợc gỡ mai Hình 3.3.6. Chuẩn bị một số loại thức ăn tươi 3.3. Chuẩn bị thức ăn viên 3.3.1. Kiểm tra chất lƣợng Chất lƣợng thức ăn, bao bì và cách bảo quản thức ăn nuôi cá phải đúng theo quy định. Các thông tin trên bao bì và cách bảo quản góp phần vào việc chọn loại thức ăn nuôi cá phù hợp. a. Chỉ tiêu cảm quan Thức ăn viên cần đảm bảo các yêu cầu quy định ở bảng 3.3.1 Bảng 3.3.1. Chỉ tiêu cảm quan của thức ăn viên TT Chỉ tiêu Yêu cầu 1 Hình dạng bên Viên hình trụ (hoặc mảnh) đều nhau, bề ngoài mặt mịn, kích cỡ theo đúng số hiệu của từng loại thức ăn quy định. 2 Màu sắc Nâu vàng đến nâu, đặc trƣng của nguyên liệu phối chế. 3 Mùi vị Ðặc trƣng của nguyên liệu phối chế, không có mùi mốc và mùi lạ khác. 4 Tỷ lệ vụn nát Không lớn hơn 2% 5 Độ bền Không nhỏ hơn 1 giờ quan sát b. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y
  52. 51 Thức ăn viên cho cá không bị mốc, không phối trộn các loại kháng sinh và hóa chất đã bị cấm sử dụng (Bảng 3.3.2) Bảng 3.3.2. Chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn viên TT Chỉ tiêu Yêu cầu 1 Côn trùng sống Không cho phép 2 Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella) Không cho phép 3 Nấm mốc độc (Aspergillus flavus) Không cho phép 4 Chất độc hại (Aflatoxin) Không cho phép 5 Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn c. Bao gói, ghi nhãn Thức ăn phải đƣợc đóng gói trong các loại bao PE hoặc bao PP hoặc bao giấy 3 lớp. Bao đựng thức ăn phải bền, kín, không rách, đã đƣợc tẩy trùng. Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn: Tên hàng hoá, số công bố tiêu chuẩn chất lƣợng; Tên và địa chỉ của cơ sở chịu trách nhiệm về hàng hóa; Khối lƣợng tịnh; Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính đƣợc sử dụng); Chỉ tiêu chất lƣợng chủ yếu (hàm lƣợng protein có khả năng tiêu hóa, chất béo thô, độ ẩm, chất xơ thô, hàm lƣợng khoáng ); Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản; Hƣớng dẫn bảo quản, hƣớng dẫn sử dụng (lƣợng cho ăn, số lần cho ăn, và cách theo dõi lƣợng thức ăn hàng ngày); Thức ăn dùng cho cá ở giai đoạn, kích cỡ nào; Xuất xứ của hàng hoá (với thức ăn đƣợc nhập khẩu); Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; d. Bảo quản
  53. 52 – Thức ăn cho cá phải đƣợc bảo quản trong kho khô, sạch, thông thoáng, mát mẻ và đƣợc tẩy trùng. Hình 3.3.7. Kho bảo quản thức ăn – Thức ăn đƣợc để trên bục kê cao, cách mặt đất 20cm, chắc chắn, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp, mƣa hắt và gió. Hình 3.3.8. Bảo quản thức ăn trên bục gỗ – Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại. – Lƣu ý hạn sử dụng của thức ăn (không quá 90 ngày) trong thời gian bảo quản. e. Kiểm tra thức ăn viên – Kiểm tra thức ăn là để biết thức ăn có đảm bảo chất lƣợng theo yêu cầu hay không. – Các chỉ tiêu cần kiểm tra là độ bền của thức ăn viên, kích cỡ thức ăn và tỷ lệ vụn nát, tình trạng bao bì, bảo quản. – Kết quả kiểm tra đƣợc so sánh với tiêu chuẩn thức ăn để đánh giá chất lƣợng thức ăn. Cách thử thức ăn Bƣớc 1. Lấy mẫu
  54. 53 – Lấy ngẫu nhiên từ 3 bao ở 3 vị trí khác nhau của lô hàng. Ở mỗi bao, lấy ở 3 vị trí khác nhau, khoảng 50 - 100g/mẫu. – Trộn các mẫu lại, đƣợc mẫu chung. – Lấy từ mẫu chung ra các mẫu thử để kiểm tra các chỉ tiêu. – Bƣớc 2. Thử chỉ tiêu cảm quan – Lấy khoảng 50-100g thức ăn viên từ mẩu chung cho vào đĩa thuỷ tinh trắng trong hoặc đĩa sứ trắng. – Đƣa đĩa thức ăn ra nơi có đầy đủ ánh sáng tự nhiên để quan sát hình dạng viên thức ăn. Nếu hơn 90% viên thức ăn có hình dạng đồng nhất là đạt. – Quan sát bề mặt của các viên thức ăn. Nếu hơn 90% viên thức ăn có bề mặt mịn là đạt. – Quan sát độ đồng đều của các viên thức ăn. Nếu hơn 90% viên thức ăn đều cỡ là đạt. – Quan sát màu sắc của mẫu thức ăn. Nếu mẫu thức ăn có màu nâu vàng đến nâu đồng nhất, đặc trƣng của nguyên liệu phối chế, không có màu lạ (vàng, đen, đỏ, xanh của nấm mốc) là đạt. – Đƣa đĩa thức ăn ra nơi thông thoáng, không có gió lùa, không có mùi lạ. – Đặt đĩa thức ăn gần mũi ngƣời kiểm tra (không uống rƣợu, hút thuốc, xức dầu, nƣớc hoa) – Dùng tay phẩy nhẹ phía trên khối thức ăn về phía ngƣời kiểm tra. – Cảm nhận mùi khối thức ăn bằng mũi. Khối thức ăn có mùi đặc trƣng của nguyên liệu phối chế, không có mùi mốc và mùi lạ là đạt. Bƣớc 3. Đo kích cỡ Dùng thƣớc kẻ để đo đƣờng kính và chiều dài viên thức ăn Tiến hành đo đƣờng kính và chiều dài viên thức ăn nhƣ sau: – Lấy ngẫu nhiên 10-20 viên thức ăn từ mẫu chung. – Đo lần lƣợt chiều dài và đƣờng kính từng viên thức ăn theo hƣớng dẫn trên, ghi số liệu. – Thống kê các số liệu. Nếu đo 10 viên, chỉ có 1 hoặc không có viên thức ăn nào có đƣờng kính hoặc chiều dài sai hơn quy định là đạt. Nếu đo 20 viên, chỉ có 1-2 viên sai hơn quy định là đạt. Bƣớc 4. Thử độ bền trong nƣớc của thức ăn viên
  55. 54 – Chuẩn bị dụng cụ: Cốc thủy tinh dùng để chứa nƣớc ngâm thức ăn. Đũa dùng để khuấy thức ăn viên ngâm trong cốc. Cho nƣớc trong, sạch vào đến khoảng ½ cốc. – Lấy khoảng 5g thức ăn viên cho vào cốc thủy tinh chứa nƣớc trong, để yên trong vài phút. – Khuấy nhẹ khối thức ăn trong ly một vòng, 15 phút/lần – Quan sát các viên thức ăn. Nếu viên thức ăn vẫn còn giữ nguyên hình dạng và có thể cầm nhẹ lên mà không bị vỡ nát là thức ăn chƣa bị rã. Độ bền của viên thức ăn đƣợc tính bằng số giờ quan sát từ khi thả thức ăn vào cốc thủy tinh chứa nƣớc cho đến khi hầu hết các viên thức ăn bắt đầu tan rã. Độ bền không nhỏ hơn 1 giờ quan sát là đạt. Bƣớc 5. Thử tỷ lệ vụn nát Thực hiện bằng phƣơng pháp sàng nhƣ sau: – Cân lƣợng mẫu chung còn lại – Sàng lƣợng thức ăn viên với sàng có lỗ nhỏ hơn kích thƣớc hạt – Cân lƣợng thức ăn vụn lọt qua lỗ sàng – Tính tỷ lệ vụn nát của thức ăn viên nhƣ sau: Tỷ lệ vụn nát (%) = Khối lƣợng thức ăn vụn x 100 Khối lƣợng mẫu thức ăn Nếu tỷ lệ vụn nát nhỏ hơn 2% là đạt. Ví dụ: sàng 1kg thức ăn viên, lƣợng vụn nát cân đƣợc ít hơn 20g là đạt. f. Trộn thức ăn viên với chất bổ sung Khi cần đƣa thức ăn bổ sung, các hoạt chất hoặc thuốc trị bệnh vào cơ thể cá, thƣờng trộn chúng với thức ăn viên và “áo” viên thức ăn bằng dầu mực. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
  56. 55 – Cân lƣợng thức ăn viên cần cho ăn trong cữ, chứa vào thau có độ lớn phù hợp. Cân thức ăn – Cân các thành phần cần bổ sung theo liều lƣợng yêu cầu hoặc hƣớng dẫn ghi trên bao bì. Cân thành phần bổ sung – Hòa các thành phần bổ sung với một lƣợng nƣớc ngọt đủ để thấm ƣớt đều thức ăn Hòa chất bổ sung với nƣớc ngọt
  57. 56 – Khuấy hỗn hợp chất bổ sung và nƣớc để chất bổ sung tan hoặc phân tán đều trong nƣớc. Khuấy hỗn hợp chất bổ sung và nƣớc – Rƣới hoặc dùng bình xịt phun hỗn hợp nƣớc này vào thức ăn Rƣới chất bổ sung vào thức ăn – Trộn đều, để vài phút cho bề mặt viên thức ăn ráo lại Trộn thức ăn
  58. 57 - Đong lƣợng dầu mực cần dùng theo hƣớng dẫn ghi trên bao bì Đong dầu mực - Rƣới dầu mực vào khối thức ăn - Trộn đều tay cho đến khi các viên thức ăn đƣợc bao bọc, “bóng” đều bởi lớp dầu mực. - Để yên khoảng 30 phút trƣớc khi Rƣới dầu mực vào thức ăn cho ăn Hình 3.3.9. Các bước trộn chất bổ sung vào thức ăn viên g. Phối trộn thức ăn viên với thức ăn tƣơi Phối trộn thức ăn viên với trùn quế, cá tƣơi, ruốc nhằm: – Tập cho cá bống tƣợng làm quen với thức ăn viên, dần thay thế thức ăn tƣơi, góp phần chủ động trong việc cung cấp thức ăn cho cá. – Tăng hàm lƣợng đạm cho thức ăn của cá. – Giảm lƣợng thức ăn tƣơi, giảm gây ô nhiễm môi trƣờng. Dụng cụ để xay và định hình hỗn hợp thức ăn viên với thức ăn tƣơi là máy xay thịt. Tùy theo lƣợng thức ăn, có thể sử dụng loại máy quay tay hay máy vận hành bằng động cơ điện
  59. 58 Khi cá còn nhỏ, phối trộn thức ăn viên với trùn quế. Khi cá lớn, phối trộn thức ăn viên với cá tƣơi. Hình 3.3.10. Một số kiểu máy xay Thực hiện: - Làm nhỏ thức ăn tƣơi bằng cách cắt hay băm. - Trộn đều thức ăn tƣơi và thức ăn viên. - Kết dính và định hình hỗn hợp thức ăn bằng máy xay thịt. Hình 3.3.11. Định hình hỗn hợp thức ăn 4. Cho cá ăn 4.1. Cho cá trong ao ăn Cần cho cá ăn theo “bốn đúng”: đúng chất lƣợng, đúng số lƣợng, đúng thời gian và đúng vị trí. – Đúng chất lƣợng: Thức ăn sống nhƣ trùn chỉ phải đƣợc xử lý sát trùng, không mang mầm bệnh có thể gây hại cho cá bống tƣợng. Thức ăn tƣơi phải không đƣợc ƣơn thối, cá mồi không bị ƣớp hoặc nhiễm các chất độc hại nhƣ urea, hàn the hoặc kháng sinh để kéo dài độ tƣơi. Thức ăn viên phải có hàm lƣợng đạm đúng yêu cầu, không bị mốc, quá hạn sử dụng. – Đúng số lƣợng: Lƣợng thức ăn cho cá ăn hàng ngày phải đƣợc tính toán dựa vào khối lƣợng cá trong ao nuôi, đảm bảo cá ăn đủ, không bị đói và không thừa thức ăn.
  60. 59 – Đúng thời gian: Cho cá ăn vào những giờ nhất định trong ngày phù hợp với tính ăn của cá. Tập cho cá ăn vào những giờ nhất định còn giúp ngƣời nuôi dễ dàng quan sát hoạt động ăn của cá, dọn thức ăn dƣ thừa, điều chỉnh lƣợng thức ăn nhằm hạn chế đƣợc ô nhiễm môi trƣờng. phát hiện những biểu hiện bất thƣờng của cá kịp thời. – Đúng vị trí Đặt sàng cho ăn cố định ở các vị trí phân bố đều trong ao để: Cá quen vị trí có thức ăn, nhanh chóng tìm đến vào giờ cho ăn. Dễ dàng thu dọn thức ăn thừa, làm sạch vị trí cho ăn. Ngƣời nuôi dễ quan sát hoạt động, ngoại hình của cá. 4.1.1. Xác định thời gian, số lần cho cá ăn Căn cứ vào thời điểm cá bắt mồi mạnh để cho cá ăn tập trung, nhanh và nhiều, thời gian cho ăn và số lần cho cá ăn nhƣ sau: - Cho ăn 2 lần trong ngày: Buổi sáng từ 6-8 giờ và chiều mát từ 16-18 giờ. - Trong 2 tháng trƣớc khi thu hoạch, có thể tăng số lần cho ăn trong ngày để cá tăng trọng nhanh. 4.1.2. Cho ăn Các bƣớc thực hiện – Tính lƣợng thức ăn trong ngày – Tính lƣợng thức ăn trong lần cho ăn Lƣợng thức ăn trong lần cho ăn sáng chiếm khoảng 30-40% lƣợng thức ăn trong ngày, lần cho ăn chiều khoảng 60-70% lƣợng thức ăn trong ngày. Ví dụ: Lƣợng thức ăn trong ngày là 3,2kg. Lƣợng thức ăn sáng là: 3,2kg x 40 / 100 = 1,28kg Lƣợng thức ăn chiều là: 3,2kg x 60 / 100 = 1,92kg – Kiểm tra sổ nhật ký ao, ghi nhận: Tình hình thời tiết trong ngày Biến động của các yếu tố môi trƣờng ao nuôi Các biện pháp xử lý trong ao Tình trạng sức khỏe đàn cá Tình trạng còn dƣ thức ăn trong sàng cho ăn ở lần cho ăn trƣớc. – Xác định lƣợng thức ăn cho vào ao
  61. 60 Lƣợng thức ăn dự kiến cho ăn thƣờng ít hơn lƣợng thức ăn tính toán do ảnh hƣởng của thời tiết, môi trƣờng nƣớc, sức khỏe đàn cá, thức ăn thừa của lần cho ăn trƣớc. Xác định loại, lƣợng chất bổ sung (vitamin, khoáng, thuốc ) cần thiết theo hƣớng dẫn. Ví dụ: Lƣợng chất bổ sung là 5% so với lƣợng thức ăn. Lƣợng chất bổ sung trong lần cho ăn chiều là: 1,92kg x 5 /100 = 0,096kg = 96g – Cân và chuẩn bị thức ăn Cân, chuẩn bị thức ăn, trộn chất bổ sung. – Cho thức ăn vào sàng Số sàng cho ăn đảm bảo 1-2 sàng/100m2 ao. Ví dụ: Ao 500m2 sẽ bố trí 5-10 sàng cho ăn. Hình 3.3.12. Cho thức ăn phối trộn vào sàng Chia đều lƣợng thức ăn trong lần cho ăn vào các sàng Ví dụ: Ao có 8 sàng cho ăn. Lƣợng thức ăn cho vào mỗi sàng lần cho ăn chiều là: 1,92kg / 8 = 0,24kg = 240g Hình 3.3.13. Cho cá tươi cắt nhỏ vào sàng – Cho sàng chứa thức ăn xuống ao
  62. 61 Sàng ăn đƣợc phân bố đều trong ao, trừ các góc ao cuối gió, các vị trí có nhiều bùn thối. Vị trí đặt sàng ăn cách bờ khoảng 2m. Đặt sàng ăn từ từ xuống ao để tránh thức ăn trôi ra ngoài Hình 3.3.14. Cho sàng ăn xuống ao 4.2. Cho cá trong bè ăn Các bƣớc thực hiện – Tính lƣợng thức ăn trong ngày Nhƣ tính lƣợng thức ăn cho cá trong ao – Tính lƣợng thức ăn trong lần cho ăn Nhƣ tính lƣợng thức ăn cho cá trong ao – Kiểm tra sổ nhật ký nuôi, ghi nhận: Ghi nhận giờ nƣớc lớn, ròng trong ngày Tình hình thời tiết trong ngày Biến động của các yếu tố môi trƣờng nƣớc khu vực đặt bè nuôi. Các biện pháp xử lý trong bè Tình trạng sức khỏe đàn cá Tình trạng ăn của cá ở lần cho ăn trƣớc. – Xác định lƣợng thức ăn dự kiến cho ăn Lƣợng thức ăn dự kiến cho ăn thƣờng ít hơn lƣợng thức ăn tính toán do ảnh hƣởng của thời tiết, môi trƣờng nƣớc, sức khỏe đàn cá, thức ăn thừa của lần cho ăn trƣớc. Xác định loại, lƣợng chất bổ sung (vitamin, khoáng, thuốc ) cần thiết theo hƣớng dẫn. – Xác định thời điểm cho ăn Cho cá ăn lúc nƣớc lớn để kích thích tính bắt mồi của cá. – Cân và chuẩn bị thức ăn Cân, chuẩn bị thức ăn.
  63. 62 Trộn chất bổ sung vào thức ăn viên trƣớc khi cho ăn khoảng 1 giờ. – Cho thức ăn vào bè Cho thức ăn từ từ vào bè ở nhiều vị trí để toàn bộ cá đều đƣợc ăn và lƣợng thức ăn đƣợc sử dụng hết, không gây lãng phí và ô nhiễm môi trƣờng. – Kiểm tra và vệ sinh sàn bè Lặn vào bè để kiểm tra lƣợng thức ăn thừa ở đáy bè khi nƣớc bắt đầu xuống (nƣớc ròng). Gom dọn thức ăn thừa, đƣa ra khỏi bè. Ƣớc lƣợng thức ăn thừa. Kết luận: Cho ăn thiếu thức ăn nếu ở sàn bè không có thức ăn thừa khi kiểm tra. Cho ăn đủ thức ăn nếu ở sàn bè có một ít thức ăn thừa. Cho ăn thừa thức ăn nếu ở sàn bè có nhiều thức ăn thừa. – Ghi nhật ký cho ăn Ghi vào nhật ký cho ăn các thông tin: Lƣợng thức ăn trong lần cho ăn. Lƣợng chất bổ sung sử dụng trong lần cho ăn. Tỷ lệ % thức ăn thừa so với lƣợng thức ăn cho vào bè. 4.3. Kiểm tra, vệ sinh sàng ăn – Kiểm tra sàng Kiểm tra sàng sau khi cho cá ăn khoảng 1 giờ. Đếm số sàng còn, số sàng hết thức ăn, vị trí đặt sàng, tình trạng cá trong sàng. Ƣớc lƣợng thức ăn còn thừa trong các sàng. Hình 3.3.15. Kiểm tra sàng ăn Kết luận: Cho ăn đủ nếu ½ số sàng còn thừa một ít thức ăn, ½ số sàng hết thức ăn
  64. 63 Cho ăn thiếu nếu các sàng không còn thức ăn. Cho ăn thừa nếu khoảng 2/3 số sàng còn thừa nhiều thức ăn. – Ghi nhật ký cho ăn Ghi vào nhật ký cho ăn các thông tin: Lƣợng thức ăn trong lần cho ăn. Lƣợng chất bổ sung sử dụng trong lần cho ăn. Tỷ lệ % thức ăn thừa so với lƣợng thức ăn cho xuống ao. – Vệ sinh sàng ăn Loại bỏ thức ăn thừa trong sàng. Chà rửa sạch sàng ăn bằng bàn chải nhựa, phơi khô. Sát trùng sàng ăn định kỳ 1 tuần/lần bằng cách ngâm trong bể formol hay chlorine 100ppm (100ml formol hay 100g chlorine trong 1m3 nƣớc) khoảng 1-2 giờ. Rửa sạch, phơi khô. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày phƣơng pháp cho cá ăn theo “bốn đúng”: đúng chất lƣợng, đúng số lƣợng, đúng thời gian và đúng vị trí. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 3.3.1. Xử lý trùn chỉ bằng formol – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc xử lý trùn chỉ bằng formol đúng kỹ thuật trƣớc khi cho cá bống tƣợng ăn. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Trùn chỉ 100-200g + Xô hoặc thau 10-20 lít 01 cái + Dây sục khí 01 dây + Ống tiêm 5-10ml 01 cái + Formol 01 chai – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 3.1. Chuẩn bị thức ăn sống, theo các bƣớc:
  65. 64 + Pha dung dịch formol 100-200ppm + Ngâm trùn chỉ bằng dung dịch formol. – Thời gian hoàn thành: 2 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Dung dịch formol đƣợc pha đúng nồng độ. Trùn chỉ đƣợc xử lý đúng kỹ thuật. 2.2. Bài thực hành 3.3.2. Kiểm tra chất lƣợng thức ăn viên – Mục tiêu: – Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc kiểm tra chất lƣợng thức ăn viên cho cá bống tƣợng ăn. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Kho chứa thức ăn của các cơ sở nuôi cá hoặc cơ sở kinh doanh thức ăn cá. + Đĩa thủy tinh trắng trong hoặc đĩa sứ trắng 1-2 cái + Thƣớc kẻ mm 01 cái + Cốc thủy tinh 100-200ml ` 1-2 cái + Đũa khuấy gỗ hay thủy tinh 1-2 cái + Sàng có lỗ nhỏ hơn kích thƣớc hạt 01 cái + Bao bì của các loại thức ăn 2-4 cái – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Thực hành tại kho Các nhóm học viên vào kho, quan sát kho và cách sắp xếp bao thức ăn trong kho, đối chiếu với yêu cầu ở mục d. Bảo quản. Ghi nhận xét Quan sát và đọc các thông tin trên bao thức ăn, đối chiếu với yêu cầu về Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn ở mục c. Bao gói, ghi nhãn. Ghi nhận xét. Lấy mẫu thức ăn theo hƣớng dẫn ở Bƣớc 1. Lấy mẫu của mục e. Kiểm tra thức ăn viên. Thực hành các nội dung tiếp theo ở tại kho hoặc tại lớp học Kiểm tra chỉ tiêu cảm quan của mẫu thức ăn theo hƣớng dẫn ở Bƣớc 2. Thử chỉ tiêu cảm quan của mục e. Kiểm tra thức ăn viên. Ghi kết quả
  66. 65 Đo chiều dài và đƣờng kính của mẫu thức ăn theo hƣớng dẫn ở Bƣớc 3. Đo kích cỡ của mục e. Kiểm tra thức ăn viên. Ghi kết quả Kiểm tra thời gian tan rã của mẫu thức ăn theo hƣớng dẫn ở Bƣớc 4. Thử độ bền trong nƣớc của thức ăn viên của mục e. Kiểm tra thức ăn viên. Ghi kết quả Kiểm tra tỷ lệ vụn nát của mẫu thức ăn theo hƣớng dẫn ở Bƣớc 5. Thử tỷ lệ vụn nát của mục e. Kiểm tra thức ăn viên. Ghi kết quả. – Thời gian hoàn thành: 8 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo có nêu quá trình thực hiện, kết quả kiểm tra và nhận xét, đánh giá về chất lƣợng thức ăn và bảo quản thức ăn trong kho. 2.3. Bài thực hành 3.3.3. Tính lƣợng thức ăn trong ngày cho ao nuôi cá bống tƣợng – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc tính thức ăn cho cá bống tƣợng ăn. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Sổ nhật ký nuôi của ao cá bống tƣợng của hộ gia đình hay doanh nghiệp. + Máy tính cá nhân 01 cái + Giấy, bút – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Dựa vào số liệu về cỡ cá ghi trong nhật ký, xác định khẩu phần thức ăn cho cá trong ao. Dựa vào số liệu về số lƣợng, cỡ cá trong ao, khẩu phần thức ăn cho cá, tính lƣợng thức ăn cho ao cá. So sánh với số liệu về lƣợng thức ăn thực tế cho ao cá và nhận xét. – Thời gian hoàn thành: 2 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo có nêu kết quả tính lƣợng thức ăn và nhận xét. 2.4. Bài thực hành 3.3.4. Thực hành cho cá ăn trong ao (bè) – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc cho cá bống tƣợng ăn.
  67. 66 – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao (bè) nuôi cá bống tƣợng + Xô (thau) nhựa lớn 01 cái + Sàng ăn tùy theo diện tích ao + Cân đồng hồ 10-30kg 01 cái + Thức ăn cá tƣơi lƣợng cho ăn trong ngày của ao – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 4.1. Cho cá trong ao ăn, theo các bƣớc: + Đọc từ sổ số liệu (nhật ký ao nuôi) để xác định cỡ cá, số cá hiện có trong ao, khẩu phần ăn của cá trong ngày thực hành. + Tính lƣợng thức ăn cho ăn trong ngày và mỗi lần cho ăn và lƣợng thức ăn cho vào sàng. + Quan sát ao, xác định tình trạng cá, điều kiện môi trƣờng, thời tiết + Xác định lƣợng thức ăn thực tế trong lần thực hành (có thể chọn lần cho ăn buổi sáng) + Cân, cắt nhỏ thức ăn, cho vào các sàng và cho sàng xuống ao, + Kiểm tra sàng và nhận định về mức độ sử dụng (thừa, thiếu) thức ăn của cá.nhƣ hƣớng dẫn ở mục 4.3. Kiểm tra, vệ sinh sàng ăn. – Thời gian hoàn thành: 4 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Thức ăn đƣợc xử lý đúng kỹ thuật. Cá ăn đủ thức ăn. C. Ghi nhớ – Cho cá ăn 2-3 lần/ngày. – Khẩu phần ăn giảm dần về cuối vụ. – Quan sát hoạt động bắt mồi của cá, theo dõi mức tiêu thụ thức ăn cũng nhƣ tình hình tăng trƣởng để điều chỉnh lƣợng thức ăn cho hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu thức ăn. – Thức ăn của cá phải đảm bảo không chứa các loại hóa chất hay thuốc kháng sinh đã bị cấm.
  68. 67 Bài 4. KIỂM TRA CÁ Mã bài: MĐ 03-04 Trong quá trình nuôi, việc kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ hàng tháng cá trong ao, bè là rất cần thiết nhằm xác định khối lƣợng trung bình (kích cỡ) của cá,tình trạng sức khỏe đàn cá để có sự điều chỉnh thức ăn hàng ngày và áp dụng các biện pháp xử lý kỹ thuật giúp cá tăng trƣởng nhanh, hao hụt ít. Mục tiêu: - Quan sát, đánh giá đƣợc sức khỏe hàng ngày của cá trong ao, bè nuôi; - Kiểm tra, đánh giá đƣợc mức độ tăng trƣởng của cá theo thời gian nuôi; - Thực hiện đƣợc san cá lớn không đều, cá bệnh. A. Nội dung 1. Kiểm tra hoạt động của cá 1.1. Quan sát cá ăn Quan sát cá ăn là: – Quan sát cá tiếp cận thức ăn nhanh hay chậm, tích cực hay thụ động. Cá khỏe thƣờng phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, ăn mạnh. Cá yếu đến vị trí có thức ăn chậm, ăn yếu. Thực hiện nhƣ sau: Nhấc sàng lên gần mặt nƣớc sau khi đặt sàng chứa thức ăn vào ao 10-15 phút, quan sát lƣợng cá tập trung vào sàng. – Quan sát thức ăn thừa sau thời gian cho ăn Kiểm tra sàng ăn sau khi cho ăn khoảng 1 giờ. Quan sát lƣợng thức ăn còn trong sàng để đánh giá mức độ sử dụng thức ăn của cá: + Sàng hết thức ăn: cá ăn khỏe hoặc cho ăn thiếu + Sàng còn thức ăn: cá ăn kém hoặc cho ăn thừa Cá ăn kém có thể do thức ăn không hấp dẫn hoặc do thay đổi thời tiết, các yếu tố môi trƣờng bất lợi nhất là nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Do đó, khi cá có hiện tƣợng giảm bắt mồi, ngƣời nuôi cần kiểm tra cá, thức ăn, môi trƣờng, xác định đƣợc nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
  69. 68 1.2. Quan sát cá hoạt động 1.2.1. Thu mẫu cá – Thu cá mẫu từ tất cả sàng trong ao. Hoặc có thể thu mẫu cá bằng chài ở các vị trí đều khắp ao. – Dùng vợt vớt cá từ các vị trí đều khắp bè. Thu mẫu cá trong sàng ăn – Với cá cỡ 100g, số lƣợng mẫu khoảng 30-50 con. Gom cá vào vợt – Tập trung cá mẫu vào thau hay xô lớn Tập trung cá vào thau Hình 3.4.1. Các bước thu mẫu cá
  70. 69 1.2.2. Quan sát hoạt động Quan sát trực tiếp trạng thái hoạt động của cá mẫu trong thau hoặc xô với điều kiện đủ ánh sáng. Cá khỏe bơi lội nhanh nhẹn, linh hoạt. Hình 3.4.2. Cá bơi linh hoạt 2. Kiểm tra ngoại hình cá nuôi Quan sát trực tiếp bằng mắt ngoại hình của cá mẫu trong chậu hoặc xô với điều kiện đủ ánh sáng. Quan sát: – Màu sắc thân: tƣơi sáng, các đốm vân trên thân rõ màu. Thân cá không quá sậm màu hoặc nhợt nhạt. – Vây: nguyên vẹn, các tia vây nguyên vẹn, không bị rách. Khi lật ngữa cá, các vây xòe ra. – Vẩy: không bị bong tróc, mất vẩy. – Vật bám: không có vật bám trên thân, gốc vây, mang. 3. Kiểm tra khối lƣợng cá Mỗi tháng một lần kiểm tra mức độ tăng trƣởng của cá bằng cách cân khối lƣợng cá mẫu để xác định khối lƣợng trung bình của cá. Đồng thời, kiểm tra tình trạng sức khỏe và bệnh của cá. So sánh kết quả thu đƣợc với kết quả kiểm tra tháng trƣớc để biết cá lớn nhanh hay chậm, Các bƣớc thực hiện
  71. 70 Bƣớc 1. Chuẩn bị dụng cụ – Dụng cụ thu mẫu cá: lƣới, vợt, sàng ăn – Vật chứa cá: rổ, xô, thau. – Cân đồng hồ: loại 5-20kg, tùy theo cỡ cá. – Giấy, bút, máy tính. Bƣớc 2. Thu mẫu cá – Kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần. – Thu mẫu cá trong bè bằng vợt vớt cá ở các vị trí đều khắp bè. – Thu mẫu cá trong ao bằng cách thu toàn bộ cá ở tất cả sàng ăn trong ao. Hạn chế thu mẫu cá bằng cách kéo lƣới vì thu một phần diện tích ao sẽ không đại diện cho cá trong ao. Nếu kéo lƣới toàn bộ ao, lƣợng mẫu thu quá lớn và làm kinh động ao. Thu mẫu bằng chài dễ làm xây xát cá. – Cá cỡ 100g, số lƣợng mẫu khoảng 30-50 con Lƣu ý: – Thu mẫu cá nhẹ nhàng, tránh làm cá xây xát, tổn thƣơng da, vây. – Thu mẫu lúc trời mát. Bƣớc 3. Cân cá Có 2 cách cân cá: cân toàn bộ và cân cá thể. Cân toàn bộ
  72. 71 Cân nhanh, cá khỏe nhƣng không phản ánh đƣợc tình trạng phân đàn và sức khỏe của cá trong ao, bè nuôi. Áp dụng với cá cỡ 100g. Thực hiện nhƣ sau: – Bắt từng con cá bằng tay, lau nhẹ thân cá bằng vải mềm. Kết hợp quan sát ngoại hình cá. – Cân cá bằng cân đồng hồ. Hình 3.4.3. Cân cá thể cá – Đọc kết quả cân, ghi số liệu và tình trạng cá vào phiếu kiểm tra.
  73. 72 Hình 3.4.4. Phiếu kiểm tra cá – Chuyển cá đã cân sang thau hay xô khác. – Cộng khối lƣợng của tất cả cá đã cân, tính khối lƣợng trung bình của cá. 4. San cá San cá là chuyển các cá thể cá quá nhỏ hoặc quá lớn so với trung bình của đàn đến các ao, bể nuôi đàn cá có cỡ thích hợp nhằm giúp cá có thể cạnh tranh bình đẳng với các cá thể khác trong đàn, tránh “cá lớn nuốt cá bé”, hạn chế hao hụt, đàn cá tăng trƣởng đồng đều. San cá còn nhằm chuyển các cá thể cá bệnh đến khu vực điều trị.
  74. 73 San cá đƣợc thực hiện hàng ngày khi kiểm tra sàng ăn. Những con cá có cỡ không thuộc cỡ trung bình của đàn nằm trong sàng đƣợc chuyển sang ao, bể thích hợp. San cá đƣợc hàng tháng qua kiểm tra tăng trƣởng. San cá đƣợc thực hiện ở toàn bộ Hình 3.4.5. Lựa cá để chuyển ao ao, bè sau 3-4 tháng nuôi. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày cách kiểm tra hoạt động, ngoại hình, khối lƣợng cá bống tƣợng nuôi trong ao. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 3.4.1. Kiểm tra cá – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc kiểm tra trạng thái hoạt động, ngoại hình và khối lƣợng của cá bống tƣợng. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao nuôi cá bống tƣợng + Vợt vớt cá 01 cái + Thau đƣờng kính 40-60cm 01 cái + Cân đồng hồ 5-20kg 01 cái + Phiếu kiểm tra cá 1-2 cái + Sàng cho ăn số lƣợng tùy theo diện tích ao – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các nội dung: + Kiểm tra mức độ tiếp cận và sử dụng thức ăn của cá theo hƣớng dẫn tại mục 1.1. Quan sát cá ăn.
  75. 74 + Kiểm tra hoạt động của cá theo hƣớng dẫn tại mục 1.2. Quan sát cá hoạt động. + Kiểm tra ngoại hình của cá theo hƣớng dẫn tại mục 2. Kiểm tra ngoại hình cá nuôi + Cân cá theo hƣớng dẫn tại mục 3. Kiểm tra khối lƣợng cá – Thời gian hoàn thành: 4 giờ Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo kết quả kiểm tra cá bống tƣợng nuôi. 2.2. Bài thực hành 3.4.2. San cá – Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việc san cá bống tƣợng vào ao, bè có cá cùng cỡ. – Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao, bè nuôi cá bống tƣợng từ 3-4 tháng 2-3 cái + Sổ ghi chép của các ao, bè nuôi + Sàng cho ăn số lƣợng tùy theo diện tích ao + Vợt vớt cá 01 cái + Thau đƣờng kính 40-60cm 3-5 cái + Cân đồng hồ 1-5kg 01 cái – Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. – Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các nội dung: + Thu cá từ các sàng cho ăn. + Quan sát và chuyển cá có dấu hiệu bất thƣờng vào 01 thau để xử lý trị bệnh hoặc loại bỏ. + Cân lần lƣợt từng con cá không có dấu hiệu bất thƣờng và phân về các thau theo từng cỡ cá bình quân trong các ao, bè. + Chuyển cá trong các thau vào ao, bè có cùng kích cỡ. + Cập nhật số lƣợng cá xuất, nhập trong từng ao, bè. – Thời gian hoàn thành: 4 giờ – Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo kết quả thực hiện và sổ ghi chép của các ao, bè nuôi với số liệu về số lƣợng cá đƣợc cập nhật.
  76. 75 C. Ghi nhớ – Kiểm tra mức độ tăng trƣởng của cá một tháng một lần. – Số cá kiểm tra khoảng 50-100 con với cỡ cá 100g. – Khi thu mẫu, kiểm tra cá cần thao tác nhanh, nhẹ nhàng tránh làm xây xát cá. – Tránh kiểm tra cá vào lúc nắng nóng. – Thƣờng xuyên san cá vào các ao có cỡ cá thích hợp.
  77. 76 Bài đọc thêm. ƢƠNG CÁ GIỐNG NHỎ TRONG BỂ Theo tiêu chuẩn ngành quy định, cá bống tƣợng giống dùng để thả nuôi thƣơng phẩm gồm cỡ giống nhỏ có chiều dài 5-6cm, giống lớn có chiều dài 7- 8cm. Tuy nhiên, để giảm chi phí, ngƣời nuôi chấp nhận phổ biến là cá giống cỡ 2,5-3cm (giai đoạn cá hƣơng). Cá giống này hao hụt nhiều khi nuôi trong ao thƣơng phẩm lớn. Để hạn chế hao hụt, nâng cao hiệu quả sản xuất, cá giống này nên đƣợc nuôi đến cỡ giống quy định (5-6cm hoặc 7-8cm) trong bể, ao lót bạt ở hộ nuôi cá thƣơng phẩm là cần thiết. 1. Chuẩn bị bể Bể ƣơng cá có thể là bể xi măng hoặc bể lót bạt (ao nổi lót bạt) đặt ngoài trời, diện tích 20-50m2, sâu 0,8-1m. Có thể sử dụng 2-3 bể để ƣơng với các cỡ cá khác nhau. Hình 1. Bể lót bạt Chuẩn bị bể đƣợc thực hiện nhƣ sau: – Chà rửa bể bằng bàn chải và xà phòng. – Phơi khô bể. – Pha dung dịch chlorine 200ppm (200g/m3): Dự kiến lƣợng nƣớc ngọt cần sử dụng để tạt ƣớt đều thành và đáy bể. Ví dụ: 100 lít = 0,1m3. Tính lƣợng chlorine cần dùng: 200g/m3 x 0,1m3 = 20g Cân 20g chlorine. Cấp 100 lít nƣớc ngọt vào xô hay thùng nhựa lớn. Cho 20g chlorine vào xô hay Hình 2. Hòa tan chlorine vào nước thùng, khuấy cho tan hoàn toàn.
  78. 77 – Sát trùng bể bằng cách tạt dung dịch chlorine ƣớt đều khắp bể vào buổi chiều tối. – Phơi bể 2-3 ngày để clo dƣ đƣợc phân hủy hết. 2. Cấp nƣớc, gây màu 2.1. Cấp nƣớc Cấp nƣớc vào bể đến mức 0,8- 1m Nƣớc cấp vào bể là nƣớc đã đƣợc xử lý để lắng, sát trùng (bài MĐ 01-05. Chuẩn bị nƣớc nuôi cá). Hình 3. Cấp nước vào bể 2.2. Gây màu nƣớc Cá bống tƣợng giống không còn sử dụng tảo hoặc động vật phiêu sinh để làm thức ăn. Tuy nhiên, gây màu nƣớc trong bể nhằm: – Tạo lớp “màn che” bên trên, giúp cá bống tƣợng không bị căng thẳng (stress). – Hạn chế tầm nhìn của cá, giảm ăn nhau, gỉảm hao hụt trong quá trình ƣơng. Có thể gây màu nƣớc trực tiếp trong bể hoặc gây màu nƣớc trong ao nuôi cá rô phi rồi cấp nƣớc ao nuôi cá rô phi vào bể. 2.2.1. Gây màu nƣớc trong bể Cách thực hiện: – Tính lƣợng phân vô cơ (urea, DAP) cần dùng. Liều lƣợng sử dụng là: 0,2-0,3kg/100m2 Ví dụ: Bể có diện tích 50m2, liều lƣợng phân urea sử dụng là 0,3kg/100m2 Lƣợng phân cần dùng là: 0,3kg x 50m2 /100m2 = 0,15kg = 150g – Cân lƣợng phân cần dùng – Hòa tan hoàn toàn phân trong nƣớc ngọt – Tạt phân đều khắp bể – Chờ 5-7 ngày cho nƣớc lên màu xanh lá non thì thả cá.
  79. 78 2.2.2. Gây màu nƣớc trong bể nuôi cá rô phi Cách thực hiện: – Vệ sinh bể nhựa hoặc xi măng (1-3m3) hay bể lót bạt nhƣ bể ƣơng cá bống tƣợng. – Cấp nƣớc đã xử lý vào bể. – Thả 5-20 cặp cá rô phi vào bể. – Cho cá ăn thức ăn viên của cá rô phi. – Chờ đến khi nƣớc trong bể ƣơng có màu xanh lá thì cấp nƣớc này sang bể ƣơng cá bống tƣợng. – Bổ sung phân vô cơ vào bể để thúc đẩy nhanh quá trình lên màu nƣớc. Cách thực hiện nhƣ gây màu nƣớc trong bể ƣơng. 3. Thả cá Thả cá vào bể thực hiện nhƣ mục 6. Xử lý cá giống trƣớc khi thả và mục 7.1. Thả cá vào ao của bài 2. Vận chuyển và thả cá giống. Mật độ thả cá khoảng 75-150 con/m2 nếu bể đƣợc sục khí hoặc 50-100 con/m2 nếu bể không đƣợc sục khí. 4. Chăm sóc, quản lý bể 4.1. Cho ăn Cho cá ăn đƣợc thực hiện nhƣ ở bài 3. Cho cá ăn 4.2. Kiểm tra, san bể Kiểm tra, san bể là biện pháp kỹ thuật đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong bể ƣơng để đàn cá trong cùng một bể cùng cỡ, phát triển đồng đều, hạn chế hao hụt do ăn nhau. Biện pháp này thực hiện trong bể sẽ thuận lợi và mang lại hiệu quả cao hơn so với thực hiện trong ao. Kiểm tra, san bể đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bằng cách thu và quan sát cá trong các sàng ăn khi kiểm tra sàng sau cữ cho ăn. Các con cá nhỏ hoặc lớn hơn cỡ cá trung bình trong bể sẽ đƣợc chuyển vào các bể có cỡ cá thích hợp. Kiểm tra, san bể đƣợc thực hiện định kỳ 7-10 ngày/lần dùng lƣới kéo bắt cá trong bể, cho vào thau. Vớt các con cá nhỏ hoặc lớn hơn cỡ cá trung bình trong bể vào các bể thích hợp. 4.3. Thay nƣớc Thay nƣớc hàng ngày 10-20% hoặc mỗi tuần một lần với khoảng 25-30% lƣợng nƣớc trong bể. Nƣớc cấp vào bể phải đƣợc xử lý để lắng, sát trùng (bài MĐ 01-05. Chuẩn bị nƣớc nuôi cá).
  80. 79 5. Thu cá Thu dần cá đạt mức quy định. Thu toàn bộ khi phần lớn cá trong bể đạt kích cỡ yêu cầu. Loại bỏ những con cá có kích thƣớc nhỏ vì cá thể là cá đã bị còi, không phát triển đƣợc trong quá trình nuôi.
  81. 80 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun – Vị trí: Thả và chăm sóc cá là mô đun chuyên môn nghề trong chƣơng trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Nuôi cá bống tƣợng, đƣợc học sau các mô đun Chuẩn bị ao nuôi cá, Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá và học trƣớc các mô đun Kiểm tra hệ thống nuôi, Phòng, trị bệnh cá, Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá thƣơng phẩm. Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. – Tính chất: Thả và chăm sóc cá là mô đun đƣợc tích hợp giữa lý thuyết và thực hành chọn giống, vận chuyển và thả giống cá bống tƣợng, cho cá ăn và kiểm tra cá thuộc chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề Nuôi cá bống tƣợng, đƣợc giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phƣơng có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. II. Mục tiêu – Kiến thức: + Liệt kê đƣợc các bƣớc công việc trong việc thả và chăm sóc cá bống tƣợng. + Trình bày đƣợc tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng, kỹ thuật vân chuyển và cách thả cá giống vào ao, bè nuôi. + Trình bày đƣợc cách tính lƣợng thức ăn hàng ngày và cách cho cá ăn trong ao, bè. – Kỹ năng: + Chọn đƣợc cá giống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. + Đóng bao, vận chuyển và thả cá vào ao, bè nuôi đúng kỹ thuật. + Tính đƣợc lƣợng thức ăn hàng ngày, cho cá ăn và đánh giá đƣợc mức độ thừa, thiếu thức ăn sau mỗi lần cho ăn. + Kiểm tra, đánh giá đƣợc mức độ tăng trƣởng và tình trạng sức khỏe của cá trong quá trình nuôi. – Thái độ: Trung thực, có ý thức tuân thủ quy trình kỹ thuật trong khi thực hiện các công việc của nghề.
  82. 81 III. Nội dung chính của mô đun Loại Thời gian Mã Tên bài bài Địa điểm bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra* MĐ Chọn cá giống Tích Lớp học, 03-01 hợp ao, bè 16 4 12 nuôi MĐ Vận chuyển và Tích Lớp học, 03-02 thả cá giống hợp ao, bè 24 4 18 2 nuôi MĐ Cho cá ăn Tích Lớp học, 03-03 hợp ao, bè 20 4 16 nuôi MĐ Kiểm tra cá Tích Lớp học, 03-04 hợp ao, bè 16 4 10 2 nuôi Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Cộng 80 16 56 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành IV. Hƣớng dẫn đánh giá kết quả học tập 4.1. Đánh giá bài thực hành 3.1.1. Chọn giống cá bống tƣợng - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chọn cá giống Quan sát đàn cá giống và đánh giá
  83. 82 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Cá giống đƣợc chọn đúng theo các yêu cầu về: - Ngoại hình - Trạng thái hoạt động - Chiều dài - Khối lƣợng Tiêu chí 2: Kiểm tra cá Quan sát học viên thực hiện và đánh Cá đƣợc kiểm tra theo hƣớng dẫn giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.2. Đánh giá bài thực hành 3.1.2. Tham quan cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá bống tƣợng tại địa phƣơng - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đánh giá báo cáo nhận xét về hệ - Vẽ sơ đồ hệ thống ao và các bộ thống ao và bố trí nhân sự trong trại. phận của ao - Bố trí nhân lực trong trại Tiêu chí 2: Đánh giá báo cáo nhận xét của Nhận xét, đánh giá về đàn cá bố mẹ, nhóm hình thức sinh sản, kỹ thuật ƣơng và chất lƣợng sản phẩm cá giống của trại. Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành của nhóm khi thực hiện bài tập và thời gian hoàn thành bài tập.
  84. 83 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá đúng thời gian 4.3. Đánh giá bài thực hành 3.2.1. Luyện cá giống - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Kéo lƣới, nhốt cá theo Quan sát học viên thực hiện, quan hƣớng dẫn sát giai chứa cá và đánh giá Tiêu chí 2: Cá giống bình thƣờng sau Quan sát cá và đánh giá quá trình luyện Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.4. Đánh giá bài thực hành 3.2.2. Đóng bao cá - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Bao cá giống đạt yêu cầu: Quan sát bao cá giống và đánh giá Đúng tỷ lệ nƣớc/thể tích bao bơm căng Lƣợng cá giống trong bao Bao căng Tiêu chí 2: Đóng bao Quan sát học viên thực hiện và đánh
  85. 84 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.5. Đánh giá bài thực hành 3.2.3. Vận chuyển cá giống - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Thay nƣớc, xử lý sự cố Quan sát học viên thực hiện và đánh Thay nƣớc, xử lý đƣợc bao mềm hoặc giá bị thủng trong quá trình vận chuyển theo hƣớng dẫn Tiêu chí 2: Cá giống bình thƣờng sau Quan sát cá và đánh giá quá trình vận chuyển Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.6. Đánh giá bài thực hành 3.2.4. Tắm cá bằng nƣớc muối - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính và pha dung dịch nƣớc Quan sát học viên thực hiện và đánh muối đúng nồng độ giá
  86. 85 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 2: Tắm cá giống theo hƣớng Quan sát học viên thực hiện và đánh dẫn giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.7. Đánh giá bài thực hành 3.3.1. Xử lý trùn chỉ bằng formol - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Tính và pha dung dịch Quan sát học viên thực hiện và đánh formol đúng nồng độ giá Tiêu chí 2: Trùn chỉ sống, sạch, đƣợc Quan sát học viên thực hiện và đánh xử lý đúng theo hƣớng dẫn. giá chất lƣợng sản phẩm Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.8. Đánh giá bài thực hành 3.3.2. Kiểm tra chất lƣợng thức ăn viên - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Quan sát và nhận xét, đánh Quan sát kho, báo cáo nhận xét, giá việc bảo quản thức ăn trong kho đánh giá của học viên và đánh giá
  87. 86 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 2: Kiểm tra chất lƣợng thức ăn Quan sát học viên thực hiện và đánh viên theo hƣớng dẫn giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.9. Đánh giá bài thực hành 3.3.3. Tính lƣợng thức ăn trong ngày cho ao nuôi cá bống tƣợng - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Xác định khẩu phần và tính Quan sát kho, báo cáo nhận xét, đúng lƣợng thức ăn cho cá trong ao đánh giá của học viên và đánh giá Tiêu chí 2: Kiểm tra chất lƣợng thức ăn Quan sát học viên thực hiện và đánh viên giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.10. Đánh giá bài thực hành 3.3.4. Thực hành cho cá ăn trong ao (bè) - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị thức ăn và cho ăn Quan sát học viên thực hiện và đánh
  88. 87 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá theo hƣớng dẫn giá Tiêu chí 2: Kiểm tra sàng ăn viên Quan sát học viên thực hiện, kiểm Sàng ăn viên đƣợc kiểm tra theo hƣớng tra sàng ăn và đánh giá dẫn và nhận xét Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.11. Đánh giá bài thực hành 3.4.1. Kiểm tra cá - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Đánh giá tình trạng cá Quan sát học viên thực hiện, quan Đánh giá cá qua chỉ tiêu sát đàn cá và đánh giá - Trạng thái hoạt động - Ngoại hình - Khối lƣợng Tiêu chí 2: Kiểm tra cá theo hƣớng dẫn Quan sát học viên thực hiện và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. 4.12. Đánh giá bài thực hành 3.4.2. San cá - Hƣớng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1-2 nhóm điển hình làm tốt hoặc chƣa tốt theo quan sát của giáo viên). - Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm đƣợc chọn. - Giáo viên đƣa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm đƣợc chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau:
  89. 88 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Phân loại đƣợc cá đã thu. Quan sát học viên thực hiện, quan sát các thau chứa cá và đánh giá Tiêu chí 2: Xử lý hợp lý cá đã thu Quan sát học viên thực hiện và đánh giá Tiêu chí đánh giá chung: Quan sát sự phối hợp hoạt động của Phối hợp hoạt động tốt, hoàn thành nhóm khi thực hiện bài tập và thời đúng thời gian gian hoàn thành bài tập. V. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Mạnh Hùng - Phạm Khánh, 1996. Kỹ thuật nuôi cá bống tƣợng. Nhà xuất bản Nông nghiệp; - KS. Dƣơng Tấn Lộc, 2002. Kỹ thuật nuôi cá bống tƣợng. Hội Nghề cá Việt Nam; - Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lƣợng nƣớc trong nuôi trồng thủy sản. NXB Nông nghiệp TPHCM. - Chƣơng trình Bạn của nhà nông. Kỹ thuật nuôi cá bống tƣợng. Phim phổ biến kỹ thuật. Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam; - Chƣơng trình Chuyện làm giàu của nhà nông - Ông Chín bống tƣợng. Phim phổ biến kỹ thuật. Đài truyền hình VTV Cần Thơ. - Nguyễn Văn Bảo, Quy trình sinh sản và ƣơng nuôi cá bống tƣợng thƣơng phẩm trên vùng nƣớc lợ. Phim phổ biến kỹ thuật.
  90. 89 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ NUÔI CÁ BỐNG TƢỢNG (Theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trƣởng, Trƣờng Trung học Thủy sản 2. Phó chủ nhiệm: Nguyễn Văn Lân, Trƣởng phòng, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3. Thƣ ký: Trần Năng Cƣờng, Trƣởng phòng, Trƣờng Trung học Thủy sản 4. Các ủy viên: - Lê Tiến Dũng, Trƣởng phòng, Trƣờng Trung học Thủy sản - Lê Văn Thích, Giáo viên, Trƣờng Trung học Thủy sản - Nguyễn Thị Tím, Giảng viên, Trƣờng CĐ Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Mai Thành Lộc, Phó giám đốc, Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngƣ Tiền Giang DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ NUÔI CÁ BỐNG TƢỢNG (Theo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Lê Thái Dƣơng, Hiệu trƣởng, Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ 2. Thƣ ký: Trần Thị Anh Thƣ, Chuyên viên, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3. Các ủy viên: - Ngô Thế Anh, Phó trƣởng phòng, Trƣờng Cao đẳng Thủy sản - Nguyễn Kim Nhi, Giáo viên, Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nôn nghiệp Nam Bộ - Nguyễn Văn Buội, Phó trƣởng phòng, Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre