Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại

pdf 158 trang ngocly 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_phong_tru_dich_hai.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI Mã số: MĐ04 NGHỀ: TRỒNG ĐẬU LẠC Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc đào tạo nghề nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn để đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ hội nhập; Bộ LĐTB&XH, Bộ Nông nghiệp & PTNN, Tổng cục dạy nghề đã giao cho Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại là một trong 5 giáo trình được biên soạn dùng để sử dụng cho khóa học đào tạo nghề trồng đậu lạc trình độ sơ cấp cho Nông dân. Quán triệt triết lý DACUM và quan điểm đào tạo theo năng lực thực hiện, đồng thời xuất phát từ mục tiêu đào tạo là người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng thực hiện được các nội dung công việc đề cập trong giáo trình, chúng tôi đã lựa chọn các kỹ năng thực hành phù hợp nhằm đáp ứng mục tiêu trên. Phần kiến thức lý thuyết được đưa vào giáo trình với phạm vi và mức độ nhất định nhằm giúp người học có thể lý giải được các biện pháp kỹ thuật. Mô đun Phòng trừ dịch hại được bố cục gồm 4 bài, trong mỗi bài được hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành. Bài 1, Điều tra dịch hại đậu tương, lạc. Bài 2: Phòng trừ sâu hại đậu tương, lạc. Bài 3: Phòng trừ bệnh hại đậu tương, lạc. Bài 4: Phòng trừ một số dịch hại khác. Với mong muốn thông qua giáo trình này sẽ mang đến cho người học những kiến thức hết sức cô đọng, dễ hiểu, dễ tiếp thu và dễ thực hiện. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên cũng không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót khi biên soạn giáo trình này. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến quí báu của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, của đọc giả và người sử dụng để cho cho giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Chủ biên: Th.s Lê Duy Thành
  4. 4 MỤC LỤC Bài 1: Điều tra dịch hại đậu tương, lạc 1 * Mục tiêu của bài dạy: 1 A. NỘI DUNG 1 1. Một số khái niệm cơ bản về dịch hại trên cây trồng 1 1.1. Khái niệm về dịch hại trên cây trồng 2 1.2. Khái niệm về thành phần dịch hại . 2 1.3. Khái niệm về dịch hại chính, dịch hại chủ yếu, dịch hại thứ yếu 3 2. Một số dịch hại chính trên cây đậu tương, cây lạc 3 2.1. Một số dịch hại chính trên cây đậu tương 3 2.1.1. Danh mục các loại dịch hại chính 3 2.1.2. Triệu chứng, tác hại, quy luật phát sinh phát triển 3 2.2. Một số dịch hại chính trên cây lạc 15 2.2.1. Danh mục các loại dịch hại chính 15 2.2.2. Triệu chứng, tác hại, quy luật phát sinh phát triển 16 3. Khái niệm và mục đích về điều tra dịch hại 27 3.1. Khái niệm 27 3.2. Mục đích 28 4. Phương pháp điều tra dịch hại đậu tương, lạc 29 4.1. Điều tra thành phần sâu bệnh hại 29 4.1.1. Xác định thời gian điều tra, phương pháp điều tra 29 4.1.2. Xác định ruộng và điểm điều tra 29 4.1.3. Xác định mẫu và lấy mẫu điều tra 29 4.1.4. Thực hiện điều tra và tính toán kết quả điều tra theo hướng dẫn sau: 30 4.2.1. Điều tra sâu xám hại đậu tương 34 4.2.2. Điều tra sâu đục thân 37 4.2.3. Điều tra sâu đục quả đậu tương 38 4.2.4. Điều tra một số loại sâu hại lá đậu tương 40 4.3. Điều tra bệnh hại chính trên cây đậu tương 43
  5. 5 4.3.1. Xác định thời gian điều tra, phương pháp điều tra 43 4.3.2. Xác định ruộng và điểm điều tra 43 4.3.3. Xác định mẫu và lấy mẫu điều tra 44 4.3.4. Xác định loại bệnh hại và tính toán kết quả điều tra 44 4.4. Điều tra sâu hại chính trên cây lạc 46 4.4.1. Điều tra sâu xám hại lạc 46 4.4.2: Điều tra sâu xanh hại lạc 49 4.4.3: Điều tra sâu khoang hại lạc 51 4.5. Điều tra bệnh hại chính trên cây lạc 53 Bài 2: Phòng trừ sâu hại đậu tương, lạc 64 * Mục tiêu của bài dạy: 64 A. NỘI DUNG 64 1.1. Danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam 64 1.2. Những chú ý khi sử dụng thuốc và hoá chất BVTV 69 2. Phòng trừ sâu hại đậu tương 75 2.1. Phòng trừ sâu xám 75 2.2. Phòng trừ sâu đục thân 76 2.3. Phòng trừ sâu đục quả 77 2.4. Phòng trừ sâu cuốn lá đậu tương 77 2.5. Phòng trừ sâu xanh ăn lá 78 3. Phòng trừ sâu hại cây lạc 79 3.1. Sâu xám 79 3.2. Phòng trừ sâu khoang 80 3.3. Phòng trừ sâu xanh 81 3.4. Phòng trừ các loại sâu khác 81 B. BÀI THỰC HÀNH VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP 82 C. GHI NHỚ 86 Bài 3: Phòng trừ bệnh hại đậu tương, lạc 86 * Mục tiêu của bài dạy: 87
  6. 6 A. NỘI DUNG 87 1. Phòng trừ bệnh hại đậu tương 87 1.1. Phòng trừ bệnh rỉ sắt 87 1.2. Phòng trừ bệnh sương mai 89 1.3. Phòng trừ bệnh lở cổ rễ 89 1.4. Phòng trừ bệnh mốc vàng hạt 90 1.5. Phòng trừ bệnh héo rũ 90 1.6. Phòng trừ một số bệnh khác 90 2. Phòng trừ bệnh hại cây lạc 91 2.1. Phòng trừ bệnh héo xanh (chết ẻo,chết rút, chết nhát, chết lụi). 91 2.2. Phòng trừ bệnh đốm lá 91 2.3. Phòng trừ bệnh rỉ sắt 92 2.4. Phòng trừ một số loại bệnh hại khác 93 B. BÀI TẬP THỰC HÀNH VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP 99 Bài 4: Phòng trừ dịch hại khác trên đậu tương, lạc 107 A. NỘI DUNG 107 1. Phòng trừ cỏ dại 107 1.1. Tìm hiểu thành phần, đặc điểm và tác hại của cỏ dại trên ruộng đậu, lạc . 107 1.1.1. Khái niệm về cỏ dại 107 1.1.2. Tác hại cỏ dại dối với ruộng đậu tương, lạc 107 1.2. Phòng trừ cỏ dại cho ruộng đậu tương, ruộng lạc 112 1.2.1. Phòng trừ cỏ dại trước khi gieo trồng 115 1.2.2. Phòng trừ cỏ dại sau khi gieo trồng 116 2. Phòng trừ chuột hại đậu tương, lạc 117 2.1. Tìm hiểu tập tính sinh hoạt và quy luật gây hại của chuột. 118 2.2. Thực hành một số biện pháp trừ chuột hại lúa 121 3. Một số sinh vật gây hại khác (kiến, mối, dế) 128 3.1. Đặc điểm gây hại 129 3.2. Phương pháp phòng trừ 130
  7. 7 B. BÀI TẬP THỰC HÀNH VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP 133 C. GHI NHỚ 139 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN 140 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN 140 II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN 140 III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN 141 IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TẬP, BÀI THỰC HÀNH 142 V. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO 145
  8. 8 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT 1. Giải thích các thuật ngữ chuyên môn Theo quy chuẩn Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng - QCVN 01 38:2010/BNNPTNT, các thuật ngữ dưới đây dùng trong mô đun được hiểu như sau: - Dịch hại là bất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật, động vật hoặc vi sinh vật nào gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật bao gồm: côn trùng, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, vi rút, phytophasma, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác gây hại tài nguyên thực vật. - Dịch hại chính là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng vụ, hàng năm ở địa phương. - Dịch hại chủ yếu là những dịch hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. - Yếu tố điều tra chính là các yếu tố đại diện có liên quan đến dịch hại, bao gồm yếu tố giống, thời vụ, thâm canh, địa hình, tập quán canh tác, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng - Khu vực điều tra là khu đồng, vườn, rừng (ô tiêu chuẩn) đại diện cho các yếu tố điều tra và được chọn cố định để điều tra ngay từ đầu vụ hoặc đầu năm. - Mẫu điều tra là số lượng cây hoặc bộ phận của cây trồng (lá, thân, cành, củ, quả, rễ, ) trên đơn vị điểm điều tra. - Điểm điều tra là điểm được bố trí ngẫu nhiên nằm trong khu vực điều tra. - Mật độ dịch hại là số lượng cá thể dịch hại trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát. - Tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ hại là số lượng cá thể bị hại tính theo phần trăm (%) so với tổng số các cá thể điều tra trong quần thể.
  9. 9 - Chỉ số bệnh hoặc chỉ số hại là đại lượng đặc trưng cho mức độ bị hại của cây trồng được biểu thị bằng phần trăm (%). - Sinh vật có ích (thiên địch) bao gồm vi rút, vi khuẩn, tuyến trùng, nấm, côn trùng, động vật và các sinh vật khác có tác dụng hạn chế tác hại của dịch hại đối với tài nguyên thực vật. - Điều tra định kỳ là hoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật trong khoảng thời gian định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến của dịch hại cây trồng và thiên địch của chúng. - Điều tra bổ sung là mở rộng tuyến điều tra hoặc tăng số lần điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây trồng và dịch hại đặc thù của vùng sinh thái hoặc trong vùng dịch, vùng đệm, vùng bị dịch uy hiếp, nhằm xác định chính xác thời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của dịch hại chủ yếu trên các cây trồng chính ở địa phương, cũng như sự lây lan hoặc tái phát dịch. - Tuyến điều tra được xác định theo một lịch trình đã định sẵn ở khu vực điều tra nhằm thỏa mãn các yếu tố điều tra chính của địa phương. - Diện tích nhiễm dịch hại là diện tích có mật độ, tỷ lệ dịch hại từ 50% trở lên theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN 01 38:2010/BNNPTNT) về mật độ sâu, tỷ lệ bệnh để thống kê diện tích. - Hình chiếu tán lá là hình chiếu của tán lá cây vuông góc xuống mặt đất. - Cành điều tra là đoạn cành có chiều dài 20 – 100cm (tùy theo mỗi loại cây) dùng để điều tra dịch hại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp. - Đọt điều tra là phần chồi non của cây để tiến hành điều tra các loại dịch hại (nhện lông nhung, bọ trĩ, rệp, ). - Cây trồng mới là những loại cây trồng mới được trồng ở địa phương và có triển vọng phát triển thành cây trồng chính. - Dịch hại nguy hiểm là dịch hại có khả năng gây hại nghiêm trọng đến tài nguyên thực vật, dễ lây lan bùng phát thành dịch và khó diệt trừ thuộc danh mục
  10. 10 các dịch hại phải công bố dịch hoặc danh mục các dịch hại nguy hiểm của thực vật. - Vùng dịch là nơi đang có dịch hại nguy hiểm phát sinh, gây hại và đã được cấp có thẩm quyền công bố dịch và còn hiệu lực. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan bảo vệ thực vật có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng dịch hại. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan bảo vệ thực vật có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng dịch hại. 2. Các chữ viết tắt dùng trong mô đun ST, PT Sinh trưởng, phát triển ST&PT Sinh trưởng và phát triển NS, DT,SL Năng suất, diện tích, sản lượng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng ĐBBB Đồng bằng Bắc bộ
  11. 11 MÔ ĐUN PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI CHO ĐẬU TƯƠNG, LẠC Mã số mô đun: MĐ04 Giới thiệu mô đun: Mục tiêu chính của mô đun nhằm cung cấp cho học viên có được những kiến thức, kỹ năng nghề về điều tra phát hiện, phòng trừ các loại dịch hại đối với cây đậu tương, cây lạc; nhằm giảm đến mức tối đa những thiệt hại do các loại dịch hại gây nên. Tạo điều kiện cho cây đậu tương, lạc sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng cao; mang lại lợi nhuận cao cho người nông dân trong việc sản xuất đậu tương, lạc Về phương pháp học tập: theo phương pháp trao đổi, thảo luận, học viên chủ yếu là thực hành, rèn luyện kỹ năng nghề trong thực tế sản xuất, qua đó sẽ thu nhận được những kiến thức cần thiết của nghề. Nội dung chính của mô đun được bố cục gồm 4 bài, trong mỗi bài được hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành. Bài 1, Điều tra dịch hại đậu tương, lạc. Bài 2: Phòng trừ sâu hại đậu tương, lạc. Bài 3: Phòng trừ bệnh hại đậu tương, lạc. Bài 4: Phòng trừ một số dịch hại khác cho đậu tương, lạc. Về phương pháp đánh giá kết quả học tập: kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trước thuộc nội dung kiến thức đã học trong mô đun. Đánh giá kỹ năng dựa trên quan sát khả năng và kết quả thực hiện các thao tác, sản phẩm thu được sau khi thực hiện các bài thực hành thuộc nội dung kiến thức của mô đun.
  12. 1 Bài 1: Điều tra dịch hại đậu tương, lạc * Mục tiêu của bài dạy: - Về kiến thức: + Mô tả được triệu chứng gây hại của các đối tượng sâu, bệnh hại chính trên cây đậu tương, lạc. + Nêu được đặc điểm cơ bản về đặc tính sinh sống, quy luật phát sinh gây hại của các đối tượng sâu hại chính trên cây đậu tương, lạc. + Nêu được quy luật phát sinh gây hại của các đối tượng bệnh hại chính trên cây đậu tương, lạc. - Về kỹ năng: + Nhận biết được triệu chứng gây hại của các đối tượng sâu hại chính trên cây đậu tương, lạc ngoài đồng ruộng. - Xác định được đối tượng gây hại thông qua triệu chứng ăn phá của sâu, bệnh hại + Thực hiện được việc chọn ruộng, điểm điều tra theo đúng quy định về điều tra dịch hại. + Tiến hành được việc điều tra thành phần dịch hại cây đậu tương, cây lạc và diễn biến của các đối tượng dịch hại chính. - Đánh giá được tình hình diễn biến dịch hại chính và đưa ra quyết định phòng trừ đúng. A. NỘI DUNG 1. Một số khái niệm cơ bản về dịch hại trên cây trồng 1.1. Khái niệm dịch hại: Dịch hại cây trồng nói chung, dịch hại đậu lạc nói riêng là khái niệm dùng để chỉ các sinh vật gây hại cho cây trồng, bao gồm: sâu hại, sinh vật gây bệnh, cỏ dại và nhiều loại sinh vật khác. Bằng các phương thức khác nhau, có thể trực tiếp gây tổn hại hoặc tranh chấp nguồn sống, gây hạn chế bất lợi, các sinh vật
  13. 2 này làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng làm giảm năng suất. phẩm chất nông sản phẩm, thậm chí gây tình trạng mất trắng không cho thu hoạch 1.2. Khái niệm về thành phần dịch hại: Thành phần dịch hại là khái niệm dùng để phản ánh mức độ phong phú về các đối tượng dịch hại trên một loại cây trồng trong một giai đoạn nào đó. Là tập hợp tất cả các loàii dịch hại xuất hiện trên loại cây trồng ở giai đoạn đó. Trong thành phần dịch hại có những loài xuất hiện và gây hại trong một thời gian dài thậm chí suốt thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây, nhưng có loài chỉ xuất hiện trong một thì điểm hoặc thời gian ngắn. Mức độ gây hại của chúng cũng có sự khác biệt giữa các loài và giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây. Thành phần dịch hại được phản ánh qua các chỉ tiêu: loại dịch hại, thời điểm xuất hiện, thời điểm kết thúc, mức độ phổ biến. 1.3. Khái niệm về dịch hại chính, dịch hại chủ yếu, thứ yếu: * Dịch hại chính: Trong thành phần dịch hại không phải đối tượng nào cũng phát sinh gây hại nghiêm trọng. Dịch hại chính là loại dịch hại thường xuyên xuất hiện ở mức độ phổ biến và gây hại nặng. Ở thời điểm hiện tại chúng đang xuất hiện với mật độ cao và trong thời gian ngắn sắp tới có khả năng phát triển mạnh Đối tượng địch hại chính không phải là cố định mà có sự thay đổi tuỳ thuộc các yếu tố như: - Các yếu tố thuộc về cây trồng: loại cây trồng, Giai đoạn sinh trưởng, phát triển, tình hình sinh trưởng thực tế của cây - Các yếu tố thuộc về dịch hại và thiên địch: loại sâu, bệnh hại, thành phần và sự phát triển của thiên địch - Các yếu tố thuộc về điều kiện thời tiết khí hậu - Sự tác động của con người ở thời điểm hiện tại: chế độ chăm sóc (phân bón, nước tưới vv ), các biện pháp phòng trừ sâu bệnh đã tiến hành
  14. 3 Để xác định đối tượng sâu hại chính cần căn cứ vào nhiều tiêu chí, nhưng chủ yếu là tình hình phát triển và mức độ gây hại của loại dịch hại đó ở thời điểm hiện tại, mức độ phát triển các thiên địch. Mức độ gây hại tại thời điểm hiện tại là chỉ tiêu quan trọng số 1 cần lưu ý khi xác định một đối tượng sâu hại có phải là đối tượng sâu hại chính hay không Đối với sâu, mức độ hại được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ hại: Tỷ lệ hại là tỷ lệ % các cá thể (hoặc số các bộ phận cá thể) bị hại so với tổng số cá thể điều tra. Số cá thể bị hại TLH (%) = x 100 Tổng số cá thể điều tra Đối với bệnh. mức độ hại được đánh giá qua chỉ tiêu chỉ số bệnh. Chỉ số bệnh được xác định theo công thức: ∑(a×b) CSB (%) = × 100 N×T Trong đó: a là số cá thể bị bệnh ở mỗi cấp b là trị số cấp bậnh tương ứng N là tổng số cá thể điều tra T là trị số cấp bệnh cao nhất theo bảng phân cấp * Dịch hại chủ yếu và dịch hại thứ yếu: Dịch hại chủ yếu là những dịch hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi. Các đối tượng khác gây hại với mức độ nhẹ hơn được gọi là dịch hại thứ yếu.
  15. 4 2. Một số dịch hại chính thường gặp trên cây đậu tương, lạc 2.1. Một số dịch hại chính thường gặp trên cây đậu tương 2.1.1. Danh mục các loại dịch hại * Các loại sâu hại: TT Tên sâu Bộ phận và GĐ STPT bị hại của cây 1 Sâu xám Toàn bộ các bộ phận của cây con 2 Sâu cuốn lá Trên lá, các giai đoạn sinh trưởng 3 Sâu xanh đục quả Quả 4 Ruồi đục thân Sinh trưởng thân - thu hoạch 5 Sâu khoang Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 6 Rệp đậu Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng * Các loại bệnh hại: TT Tên bệnh Bộ phận và GĐ STPT bị hại của cây 1 Bệnh gỉ sắt Chủ yếu trên lá. Các giai đoạn sinh trưởng 2 Bệnh sương mai Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 3 Bệnh đốm chấm đỏ Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 4 Bệnh khảm vỏ hạt Quả, hạt 5 Bệnh bướu rễ Trên rễ; tất cả các giai đoạn sinh trưởng * Các loại dịch hại khác: - Chuột đồng - Các loại kiến, mối - Cỏ dại 2.1.2. Triệu chứng, tác hại, quy luật phát sinh, phát triển và gây hại * Sâu xám: - Triệu chứng, tác hại do sâu gây nên:
  16. 5 Sâu tuổi 1 sống trên mặt đất hoặc quanh gốc cây ăn khuyết lá. Từ tuổi 2 trở đi, sâu sống trong đất, ban đêm mới chui lên hoạt động. Từ tuổi 4, 5 sâu bắt đầu phá mạnh, cắn ngang thân làm cụt thân cây. Sâu xám phá hại gây mất khoảng làm giảm năng suất đậu tương. - Nhận biết các pha phát dục của sâu: Sâu xám thuộc bộ cánh vẩy, họ ngài đêm. Con trưởng thành màu xám hoặc màu đen nâu, thân dài 16– 24 mm, gần đầu mép cánh có 3 vệt nhỏ hình tam giác. Trứng hình quả bí ngô, mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu xám đen. Sâu non có 5 tuổi, màu xám nâu hoặc nâu bóng, đầu màu nâu sẫm có 2 điểm trắng, có đường kẻ màu nâu nhạt ở giữa và sọc đen ở 2 bên, khi đẫy sức dài tới 37 – 47 mm. Nhộng dài 20 – 24 mm, màu cánh gián. Sâu non Hình 1.1: Các pha phát dục của sâu xám - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của sâu + Trưởng thành hoạt động về ban đêm, con cái đẻ trứng rải rác dưới mặt lá hoặc thành cụm từ 3 – 5 trứng hoặc có khi tới vài chục trứng mỗi cụm.
  17. 6 + Sâu non tuổi lớn có thể di chuyển theo đàn từ ruộng này sang ruộng khác khi khan hiếm thức ăn. Sâu non phá hại vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp trong đất (gốc cây, kẽ nẻ) chui sâu xuống đất 3 – 10 cm, cách gốc 5 – 15 cm. Sâu non có tính giả chết, khi đẫy sức chui xuống đất và hoá nhộng dưới đất. Nhiệt độ thích hợp cho sâu phát triển 20 – 250C và ẩm độ đất 70 – 90%. Sâu phá hại chủ yếu ở vụ đậu tương xuân vào thời kỳ mọc đến 2 lá thật. Quy luật phát sinh gây hại của sâu có liên quan chặt chẽ với các yếu tố như: độ ẩm, nhiệt độ không khí, ẩm độ đất, mật độ gieo trồng, thời vụ. * Sâu đục thân: - Triệu chứng, tác hại do sâu gây nên: Sâu non đục từ ngọn xuống thân làm ngọn đậu tương héo, ở giai đoạn cây còn nhỏ (2 lá đơn) Sâu non tiếp tục đục xuống gốc làm cây chết gây mất khoảng giảm mật độ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất. - Nhận biết các pha phát dục của sâu: Trưởng thành là loại ruồi rất nhỏ, màu đen, dài từ 1,9- 2,2mm, có màu đen. Con cái dùng ống nhọn ở cuối bụng để đẻ từng trứng vào trong mỗi lỗ đục trên mặt lá. + Trứng: sau khoảng 2 ngày thì trứng nở S©u ®Ëu t−¬ ng (ruåi ®ôc th©n) Hình 1.2: Triệu chứng gây hại của ruồi đục thân cây đậu tương
  18. 7 + Sâu non (giòi) hình ống đầu nhỏ, cuối bụng lớn hơn, màu trắng sữa, kích thước thay đổi tuỳ theo tuổi. Sâu non có 3 tuổi và thời gian phát triển làm hại cây đậu lâu độ 7-10 ngày. Sâu đẫy sức dài 3- 4mm, rộng 0,8- 1mm. Sâu non đục thành đường hầm ngoằn ngoèo trên mặt lá rồi đục qua cuống để vào thân và đục xuống gốc để làm nhộng trong phần vỏ của gốc cây con. + Nhộng hình bầu dục hơi cong về phía lưng, màu nâu bóng, dài 1,4- 2,5mm, rộng 0,5- 1,2mm; Sau khoảng 7 ngày thì nhộng vũ hóa. - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của sâu + Trưởng thành hoạt động ban ngày, ban đêm ẩn nấp trong tán lá cây hoặc cây bụi quanh bờ. Mùa hè, nhiệt độ cao trưởng thành thường hoạt động mạnh từ 6 - 9 giờ và 16 - 18 giờ. Trưởng thành bay nhanh nhẹn để tìm thức ăn. Ruồi cái đẻ trứng ở cuống lá non, ngọn non. Chúng có đặc tính chọn vị trí đẻ trứng rất cao, thường 1 ngọn non đậu tương đẻ 1 trứng. Một ruồi cái có thể đẻ 20 - 30 trứng. Thời gian đẻ trứng dài 3 - 4 ngày và ruồi cái sống thêm 1 - 2 ngày thì chết. Trứng sau khi đẻ được 2- 3 ngày sẽ nở thành giòi. + Sâu tuổi nhỏ đục dưới biểu bì lá tới gân lá rồi xuống cuống lá. Sâu tiếp tục đục vào thân cây đậu tương theo đường xoắn ốc làm rỗng thân cây. Trước khi hoá nhộng sâu non đục một lỗ qua lõi cây và hoá nhộng ở trong thân cây. Thời gian nhộng kéo dài 10 - 25 ngày. Sâu đục thân đậu tương xuất hiện quanh năm, nhưng mức đô gây hại phụ thuộc vào từng vụ đậu tương. Thường phá hại nặng vào các tháng 3, 4 và tháng 10, 11, gây hại nặng đối với đậu tương vụ xuân, vụ đông. Trong mỗi vụ đậu tương, ruồi thường xuất hiện sớm ngay từ khi cây có 2 lá đơn. Mật độ giòi tăng dần vào cuối vụ có thể tới 80 - 90% cây bị hại. Đăc biệt là đậu tương vụ đông giòi gây hại nặng làm chết 40 - 50% cây con, gây khuyết mật độ. * Sâu đục quả đậu tương: - Triệu chứng, tác hại do sâu gây nên:
  19. 8 Sâu non đục khoét vỏ quả để ăn hại hạt, gặm khuyết hoặc rỗng hạt. Sâu non đục quả đậu tương còn có khả năng đục phá thân cây đậu tương làm cho cây sinh trưởng kém hoặc chết khô. Hạt bị hại nhẹ thì giảm khối lượng, sức nẩy mầm giảm hoặc mất sức nẩy mầm. - Nhận biết các pha phát dục của sâu - Con trưởng thành dài 10- 12mm, toàn thân màu nâu tro, mắt kép tròn màu đen. Râu đầu hình sợi chỉ, cánh trước dài hẹp, màu nâu tro pha trộn màu nâu đậm, màu vàng và trắng. - Trứng hình bầu dục dài 0,49mm, rộng 0,37mm. Trứng khi mới đẻ màu trắng sữa, sau sang màu nâu đỏ, trước khi nở 1 ngày có màu vàng nhạt. - Sâu non khi mới nở màu hoa vàng cúc, sau chuyển thành trắng xanh. - Nhộng màu vàng nâu, trước khi vũ hoá nhộng có màu nâu đậm. Hình 1.3: Các pha phát dục của sâu đục quả đậu tương - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của sâu Trưởng thành hoạt động về đêm, ban ngày ẩn nấp duới tán lá cây. Khi bị khua động thì bay đi từng đoạn ngắn rất nhanh. Xu tính với ánh sáng không mạnh. Con cái có thể đẻ trứng trên mầm non, cuống lá non, mặt sau lá non hoặc trên cuống hoa, trên quả. Trứng đẻ rải rác từng quả trên quả đậu. Rất thích đẻ trứng trên những giống đậu tương quả có nhiều lông.
  20. 9 Sâu non sau khi nở bò trên cây tìm quả để đục hoặc đục ngay vào quả đã được đẻ trứng, hoặc dong tơ di chuyển qua cành khác tìm quả để đục.Trước khi đục vào quả, sâu non nhả tơ rệt 1 túi nhỏ màu trắng, mỏng nấp mình trong đó để đục khoét quả dần dần. Sâu thường đục từ 2 bên mép vỏ quả, vết đục rất nhỏ. Sâu còn nhỏ men theo vỏ hạt rồi mới đục vào hạt, khi đã lớn ăn khuyết từng góc hạt hay đục vào hạt. Sâu non có 5 tuổi, sau khi đẫy sức sâu gặm lỗ trên quả chui ra xuống đất hoá nhộng, nhưng cũng có trường hợp sâu dệt kén hoá nhộng ngay trên quả đậu tương. Vòng đời của sâu 25 - 30 ngày (mùa hè), 51 - 85 ngày (mùa đông). Sâu đục quả có thể xuất hiện quanh năm trên đồng ruộng. Vụ đậu tương đông tháng 11- 12 sâu hại ít, từ tháng 1- 2 sâu gây hại đậu tương xuân mật độ cao hơn đậu tương đông, sang tháng 3- 4 sâu gây hại mạnh trên đậu tương xuân hè, mật độ cao hơn trên đậu tương xuân. Sau đó sâu phá hại trên đậu tương hè tháng 8 - 9 với mật độ khá cao. * Sâu cuốn lá đậu tương: - Triệu chứng, tác hại do sâu gây nên: Sâu non nhả tơ cuốn lá theo chiều dọc hoặc kéo màng kết các lá lại với nhau, nằm trong đó và ăn chất xanh, làm lá chỉ còn lớp màng mỏng và gân lá. - Nhận biết các pha phát dục của sâu: Trưởng thành là loài bướm nhỏ, màu vàng nâu. Trứng đẻ rải rác hoặc từng đám ở mặt trên lá, giai đoạn trứng từ 3 – 5 ngày. Sâu non lúc nhỏ màu vàng nhạt, lớn màu xanh trong, đầu màu nâu nhạt. Giai đoạn sâu non từ 15 – 20 ngày, sau dó hoá nhộng trong bao lá. - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của sâu: - Xuất hiện và gây hại trên tất cả các vụ đậu tương trong năm - Trưởng thành sâu cuốn lá thích ánh sáng đèn, hoạt động mạnh vào ban đêm. Ban ngày ẩn nấp trong bờ cỏ. Trưởng thành đẻ trứng rải rác trên mặt lá. Sau khi vũ hoá trưởng thành có thể giao phối và đẻ trứng ngay. Mỗi con cái có thể đẻ 50 – 70 trứng
  21. 10 Sâu non tuổi 2 đã có thể cuốn lá thành bao lá để ẩn nấp. Sâu nằm trong bao lá ăn phá suốt nhày đêm, tuổi càng lớn sức ăn cành mạnh, tác hại càng lớn. * Rệp hại đậu hại đậu tương: - Đặc điểm chung: Gọi là rệp đậu vì đây là lọai rầy mềm không cánh, thường thấy bu thành đám quanh lá, chồi non và quả non để chích hút làm cho lá, chồi non bị quăn, quả bị lép, rụng. Có 2 lòai phổ biến: + Loại Aphis craccivora Koch: Rất phổ biến, tấn công lá, chồi non và quả non của hầu hết các giống đậu tương. Rệp đậu còn non có màu tím, khi trưởng thành có màu đen bóng, cũng không có cánh và đẻ thẳng ra con nên mật độ có thể gia tăng rất nhanh, gây hại mau chóng. Chỉ khi nào hết thức ăn, mật độ quá đông hoặc bị thiên địch tấn công nặng chúng mới phát sinh dạng trưởng thành có cánh để di chuyển đi tìm nguồn thức ăn mới. Hình 1.4: Kiến sư tử và bọ rùa ăn rệp hại đậu tương + Loại Aphis glycines Matsumura: Cơ thể màu xanh lục vàng, ngực và đầu có màu đen hay xanh lục đậm, bụng màu nhạt, dài từ 1,7 - 2 mm, rộng từ 0,7 - 0,9 mm. Râu màu trắng bẩn nhưng các đốt roi râu màu nâu đen, ngắn hơn cơ thể. Vòi chích hút kéo dài vượt khỏi đốt chậu chân giữa. Ống bụng màu nâu. Dạng không cánh có cơ thể màu vàng xanh đến vàng tươi, 2 mắt đen, râu ngắn
  22. 11 hơn 1/2 thân mình và có màu trắng giống như chân, dài từ 1,5 - 2 mm, rộng từ 0,7 đến 1,2 mm. Các đặc điểm khác đều giống như dạng có cánh. Chúng hút nhựa và thải phân lỏng còn chứa rất nhiều đường nên thường quyến rủ kiến đến ăn và bảo vệ chúng khỏi bị thiên địch tấn công. Điều nguy hiểm là chúng có thể truyền bệnh Khảm Vàng làm cho lá đậu co rúm và cây không ra quả. * Bệnh rỉ sắt: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: + Đây là một bệnh rất phổ biến ở các vùng trồng đậu tương, gây hại với các mức độ khác nhau, trên hầu hết các giống đang canh tác. + Bệnh có thể tấn công từ khi cây có hai lá kép cho đến lúc trái chín. Bệnh phát triển chậm vào giai đoạn từ cây con đến trước khi ra hoa, nhưng sau đó bệnh sẽ phát triển nhanh và nặng hơn. + Lá còn non có sức chống chịu bệnh cao hơn các lá già. Lá, thân và quả đều bị nhiễm bệnh, nhưng bệnh xuất hiện chủ yếu trên các lá già. + Trên lá, vết bệnh mới xuất hiện là những đốm tròn nhỏ, có nhiều màu sắc khác nhau: xanh nhạt, nâu vàng hoặc nâu xám, lấm tấm như đầu kim, rải rác đều trên mặt lá. Sau đó vết bệnh phát triển rộng ra khoảng 1mm, có dạng tròn hoặc dạng có góc cạnh hoặc bất dạng, có màu nâu vàng hoặc nâu đỏ như màu rỉ sắt hoặc nâu đen. Đặc tính về màu sắc và kích thước vết bệnh thường thay đổi khác nhau, chủ yếu là do khả năng gây bệnh của nấm, giống đậu nành và điều kiện thời tiết. Triệu chứng điển hình của bệnh là vết bệnh nhô lên ở hai mặt lá, thường nhô cao ở mặt dưới lá. Đây là do đặc tính thích nghi môi trường của nấm bệnh: ở mặt dưới của lá có ẩm độ và nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển + Bệnh nặng, các vết bệnh liên kết lại với nhau, làm cho lá bị khô cháy từng mãng hoặc cả lá, lá rụng nhiều, cây mất dần khả năng quang hợp. Nếu bệnh nặng vào giai đoạn cây chưa ra hoa, kết trái, sẽ làm thất thu hoàn toàn.
  23. 12 Hình 1.5: Vết bệnh rỉ sắt trên lá - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Bệnh do một loại nấm gây nên. Trên đồng ruộng, nấm gây bệnh thường ở dạng sinh sản vô tính, thường gặp nhất là các hạ bào tử (uredospore), chúng tập hợp lại thành các hạ bào quần (uredosores) nhô lên ở hai mặt lá. Khi gặp trời rét, vết bệnh có màu nâu đen hoặc đen do ổ nấm được thành lập là những đông bào quần (teleutosores, teliosori), chứa các đông bào tử (teleutospores, teliospores). Đông bào tử có kích thước 12 - 34 x 5 - 13 micron, gồm một tế bào màu nâu, dạng bầu dục dẹp (ellip) hoặc góc cạnh. Bệnh có thể xuất hiện trên tất cả các mùa vụ tại Đồng bằng sông Cửu long, nhưng bệnh thường phát triển mạnh vào vụ Hè Thu, khi có mưa nhiều, lớp không khí ở mặt đất có độ ẩm cao. Bệnh thường nặng ở các ruộng đậu tương xen canh với bắp. * Bệnh sương mai: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: Bệnh còn được gọi là bệnh đốm phấn, rất phổ biến ở các vùng có khí hậu ẩm. Ở Đồng bằng sông Cửu long, bệnh thường nặng vào vụ Hè Thu và có thể
  24. 13 thành dịch khi gặp điều kiện thuận lợi, ngay cả trong vụ Đông Xuân. Điều kiện khí hậu ở nước ta rất thích hợp cho bệnh này phát triển. Bệnh tấn công chủ yếu trên lá, trái và hạt cũng bị nhiễm khi bệnh nặng. Đầu tiên, mặt trên lá có những đốm nhỏ màu vàng hoặc xanh nhạt, mặt dưới lá có những cụm nấm giống như phấn màu trắng xám. Đây là tập hợp các đính bào đài (conidiophores) và các đính bào tử (conidia) của nấm gây bệnh. Đốm bệnh sẽ chuyển sang màu xám sậm hoặc nâu sậm, lá khô và rụng sớm. Nấm bệnh cũng có khả năng xâm nhập vào lớp vỏ trái rồi vào hạt. Hạt bị phủ bởi một lớp bụi trắng (white crusts) với nhiều noãn bào tử (oospores). Bệnh nặng, trái và hạt không phát triển. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Bệnh do một loại nấm gây nên. Bệnh thường phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C, nên thường phá hại chủ yếu ở vụ đậu tương xuân. Bệnh phát sinh phát triển từ tháng 3 đến tháng 5, giai đoạn cây được 4 – 5 lá kép trở đi. Hình 1.6: Vết bệnh sương mai trên lá Trong thời gian cây đang sinh trưởng, nấm lây lan bằng đính bào tử, nấm được lưu tồn qua vụ sau bằng noãn bào tử trong xác bã của cây bệnh và trong hạt giống. Loại nấm này có nhiều dòng sinh lý khác nhau nên việc tuyển chọn giống kháng bệnh gặp nhiều khó khăn.
  25. 14 * Lở cổ rễ: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên Hình 1.7: Triệu chứng bệnh lở cổ rễ + Ở cổ rễ có một lớp sợi trắng, cây bị vàng úa và bị chết. + Vết bệnh có màu nâu đỏ xuất hiện ở vùng vỏ cây sát mặt đất. Vết đỏ phát triển rộng, bao quanh thân và làm cho cây bị chết. Ở những vùng đất ẩm ướt, độ ẩm không khí cao, bệnh có thể tồn tại cho đến khi cây ra hoa, đậu quả. Phần dưới rễ cọc và rễ phụ thường chết. Khi đất bị khô cây bị bệnh sẽ héo hoặc chết cây sẽ ra thêm rễ, nhưng rễ này không có khả năng cung cấp nước cho cây khi đất khô. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: + Nguyên nhân: Do một loại nấm gây nên + Bệnh lở cổ rễ ngày càng trở nên nghiêm trọng đối với các vùng sản xuất đậu tương. Độc canh và dùng thuốc trừ co là 2 nguyên nhân dẫn đến bệnh phát triển mạnh. + Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trong đất và trên tàn dư cây trồng dưới dạng hạch nấm, sợi nấm và bào tử phân sinh, nấm Fusarium solani có thể tồn tại trên hạt giống từ đó lan truyền sang cây con. Tỷ lệ hạt nhiễm nấm gây bệnh có thể lên tới 29%.
  26. 15 + Nấm gây bệnh có phạm vi ký chủ rộng gây hại trên nhiều loại cây trồng có ý nghĩa kinh tế như các loại đậu đỗ, cà chua, khoai tây, ngô, lúa, cây dược liệu Nấm gây bệnh có thể sống hoại sinh trong đất trên các tàn dư cây trồng. - Bệnh này có thể làm giảm năng suất 42 - 48%. Nhiệt độ 26 - 320C, độ ẩm đất >70% và pH>6,6 là điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển. Ở những vùng nhiệt đới, ẩm ướt bệnh còn gây hại lá, quả và hạt. * Bệnh mốc vàng hạt: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên Bệnh do nấm Aspergillus spp gây nên. Nấm bệnh có thể tấn công hạt đang được tồn trữ hoặc vừa được gieo xuống đất hoặc còn được mang trong trái ngòai đồng. Nấm bệnh được lưu tồn trong không khí, trong đất, trong nước và xác cây bệnh ngòai đồng, nhưng chủ yếu là trong hạt giống. Hạt bị phủ một lớp mốc màu vàng xanh, vàng sậm hoặc nâu vàng tùy theo giai đọan phát triển của bệnh. Hạt bệnh thường mất khả năng nẩy mầm, trong trường hợp nhiễm nhẹ thì hạt có thể mọc mầm được nhưng cây con phát triển yếu và chết rất nhanh. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Đây là bệnh phổ biến rộng ở ĐBSCL và miền Đông Nam bộ. Bệnh đã gây hại khá trầm trọng, nhiều ruộng đã phải thiêu hủy tòan bộ và gieo lại, làm trễ thời vụ và hao tốn hạt giống. Đậu tương được thu hoạch vào mùa nắng thì sẽ ít bị nhiễm bệnh này hơn là vào mùa mưa. Cũng có ghi nhận cho rằng, giống có hàm lượng chất béo càng cao thì càng dễ nhiễm bệnh này. * Bệnh héo rũ: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: Bệnh xuất hiện ở cây con và cả cây trưởng thành. các lá dưới thấp bị vàng trước rồi lan dần lên các lá trên, sau cùng cả cây bị vàng héo, lá rụng dần. Rễ bị thối, phát triển kém. Gốc thân có nhiều sợi nấm trắng bao quanh dày đặc. Trong thân, các mô dẫn truyền có màu nâu và có nấm phát triển.
  27. 16 Bệnh do nấm gây nên; bào tử nấm được lan truyền nhờ gió và nước để gây bệnh từ nơi này đến nơi khác. Hình 1.8: Bệnh héo rũ ở lá đậu tương - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Nấm bệnh lưu tồn trong đất và trong xác cây bệnh. Nấm xâm nhiễm vào rễ qua các vết thương (do cơ học hoặc do tuyến trùng chích hút rễ) rồi phát triển lên thân, chủ yếu là làm nghẽn sự vận chuyển nước và chất dinh dưỡng trong cây, gây ra hiện tượng vàng lá, héo cây, ngoài ra nấm còn tiết độc chất hại cây. * Bệnh đốm tím hạt: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: Bệnh đốm tím hạt là bệnh phổ biến nhất với hạt đậu tương. Bệnh này có mặt ở tất cả các vùng trồng đậu tương trên thế giới. Trên hạt xuất hiện những vết hơi tím tới tím sẫm, với kích thước nhỏ tới lớn và có thể bao chùm hết hạt. Chỗ vết bệnh, vỏ thường bị nứt, tạo ra bề mặt hạt ráp và xấu. Mặc dù nấm bệnh tấn công hạt lá chính, nhưng nó có thể gây nhiễm thân, lá, quả. Bề mặt lá có màu hơi tím, cả hai bề mặt lá có những vết thương màu tím đỏ, kích thước khác nhau. Những vết này lúc đầu nhỏ, sau to dần ra và có thể hợp với nhau tạo vùng.mô bị chết, dẫn đến lá bị rụng. Trước hết là những lá non. Vết bệnh trên cuống lá gây rụng lá nhiều hơn.
  28. 17 Ở những giống dễ nhiễm, trên quả xuất hiện vết đỏ tím, tròn, về sau chuyển sang tím sẫm. Thân cây bị bệnh nặng, có biểu hiện màu nâu sẫm và chín sớm hơn từ 7 tới 10 ngày. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Bệnh do nấm gây ra. Nấm bệnh có thể sống qua đông trên tàn dư cây bệnh còn lại trên ruộng. Sự xuất hiện hạt với vết đốm tím ở cây từ hạt bị bệnh và không bị bệnh không khác nhau. Tuy nhiên, khi hạt bị bệnh đem trồng, nấm bệnh từ vỏ hạt vào lá mầm hơi kém hơn hạt không bị bệnh. Bào tử nấm bệnh có thể truyền đi do gió hoặc nước mưa sang cây khác. Tỷ lệ hạt bị hiễm bệnh cao xảy ra ở giai đoạn hoa nở rộ. Điều kiện thời tiết trong giai đoạn ra hoa, làm quả có ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ hạt có đốm tím. Tỷ lệ hạt có vết đốm tím ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hạt giống. Tiêu chuẩn hạt làm giống không nên có quá 5% hạt bị đốm tím. * Bệnh thối rễ (phytophthora megasperma) - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là lá vàng và héo. Những rễ phụ bị chết hoàn toàn và rễ chính có màu nâu sẫm. Màu nâu có thể tiến dần lên thân, có khi tới đốt thứ 2 hoặc thứ 3. Nhiều giống không chết ngay, cây có màu lá vàng, sinh trưởng kém giống như trường hợp đất ẩm, thiếu đạm. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Bệnh do nấm Phytophthora megasperma gây nên. Nhiệt độ thích hợp cho nấm sinh trưởng lá 25- 280C. Nó có thể tồn tại trong đất một thời gian dài mà không cần cây đậu tương. Bệnh thối rễ do Phytophora là một trong những bệnh gây hại nhất đối với đậu tương. Bệnh được phát hiện ở hầu hết các diện tích trồng đậu tương ở Mỹ, Canada, Úc, Hungari, Nhật Bản và Nezealand.
  29. 18 Bệnh xuất hiện nhiều ở ruộng đậu tương trồng trên đất thịt nặng, kém thoát nước. Nhiệt độ đất 10 - 150C rất thuận lợi cho bệnh phát sinh. Bệnh phát triển nhanh ở nhiệt độ không khí 250C. Bệnh gây thối rễ là chủ yếu, song cũng có thể gây thối thân hoặc lá. Cây con dễ nhiễm bệnh và bị chết. * Bệnh thán thư đậu tương: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: + Bệnh hại do một loại nấm gây ra. + Bệnh thán thư đậu tương phổ biến ở khắp các vùng trồng đậu tương trên Thế Giới. Ngoài hại đậu tương nấm gây bệnh có thể gây hại trên các cây trồng khác thuộc họ đậu như đậu xanh, đậu đen, lạc, đậu trạch, . làm giảm chất lượng hạt, hạt bị nhiễm bệnh hàm lượng các axit amin giảm. + Cây có thể nhiễm bệnh từ giai đoạn cây con đến khi thu hoạch. Nấm gây hại ở các bộ phận của cây như lá, thân, cành, quả và hạt. + Giai đoạn cây con vết bệnh là các vết đốm màu nâu ướt, hơi lõm trên lá mầm và phát triển xuống thân, lá mầm bị bệnh thường rụng sớm. Bệnh nặng thường gây chết cây con. Hình 1.9: Vết bệnh thán thư trên lá, quả đậu tương Vết bệnh trên lá thường biểu hiện các vết chết hoại có màu nâu đỏ trên gân lá, gây thối gân. Bệnh có thể gây hại trên phiến lá là các vết bệnh hình bầu
  30. 19 dục, màu nâu, hơi lõm, xung quanh có viền nâu đỏ, trên bề mặt vết bệnh có các chấm đen nhỏ là các đĩa cành của nấm gây bệnh. Lá bị bệnh thường quăn lại dễ bị rụng. Trên thân cành, cuống lá và vỏ quả vết bệnh có màu nâu, vết bệnh thường bị bao phủ bởi các đĩa cành có màu nâu. Hạt nhiễm bệnh thường nhỏ, nhăn nheo, trên bề mặt hạt có các vết xám, sau chuyển sang màu nâu hoặc nâu đen. Cây bệnh phát triển kém, nếu nhiễm ở giai đoạn sớm cây đậu không có khả năng phát triển quả. Một số cây bệnh trên thân và hạt có thể không mang triệu chứng nhưng nấm nhiễm hệ thống ở bên trong. - Đặc điểm phát sinh phát triển: Bệnh thán thư đậu tương phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao, nhiệt độ khoảng 280C. Ở điều kiện miền Bắc nước ta, bệnh thường phát triển từ tháng 4 đến tháng 6, gây hại mạnh trên cây đậu tương đang ở giai đoạn phát triển quả cho đến khi thu hoạch. Sợi nấm trên hạt giống có thể lan truyền gây bệnh cho cây con mới mọc. Bào tử phân sinh lan truyền qua gió, mưa, nước tưới và côn trùng gây hại trên đồng ruộng. Bệnh phát triển mạnh trên những ruộng đậu tương trồng với mật độ dày, trồng liên tiếp nhiều vụ. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên đồng ruộng phụ thuộc vào mức độ nhiễm bệnh của hạt giống và ôn ẩm độ trên đồng ruộng. Bệnh phát triển mạnh ở những vùng trồng đậu tương có mưa nhiều, bón phân không hợp lý. Giống đậu tương nhiễm bệnh cao là các giống AK 03, DT 84. Các giống đậu tương DT 22, DT 90, DT 93 nhiễm bệnh ở mức thấp hơn. Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu ở dạng sợi nấm trên hạt giống và tàn dư cây bệnh. Trên hạt giống, sợi nấm giữ được mức sống từ 1 – 2 năm. 2.2. Một số dịch hại chính thường gặp trên cây lạc 2.2.1. Danh mục các loại dịch hại * Các loại sâu hại:
  31. 20 TT Tên sâu Bộ phận và GĐ STPT bị hại của cây 1 Câu cấu xanh Toàn bộ các bộ phận của cây con 2 Sâu róm nâu Trên lá, các giai đoạn sinh trưởng 3 Sâu xám Cây con 4 Sâu khoang Sinh trưởng thân - thu hoạch 5 Rầy xanh lá mạ Tất cả các bộ phận; Các giai đoạn sinh trưởng 6 Rệp đen Tất cả các bộ phận; Các giai đoạn sinh trưởng 7 Bọ trĩ Tất cả các bộ phận; Các giai đoạn sinh trưởng 8 Sâu cuốn lá Lá; Các giai đoạn sinh trưởng 9 Sâu xanh Thân lá non; Các giai đoạn sinh trưởng * Các loại bệnh hại: TT Tên bệnh Bộ phận và GĐ STPT bị hại của cây 1 Bệnh héo xanh Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 2 Bệnh héo vàng Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 3 Bệnh gỉ sắt Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 4 Bệnh đốm vòng Tất cả các bộ phận. Các giai đoạn sinh trưởng 5 Bệnh thối củ Hình thành củ - thu hoạch 6 Bệnh lở cổ rễ Trên rễ ở các giai đoạn sinh trưởng * Các loại dịch hại khác: Gồm: Chuột đồng; Các loại kiến, mối; Sâu ban miêu 2.2.2. Triệu chứng, tác hại, quy luật phát sinh, phát triển và gây hại của một số sâu bệnh chủ yếu * Sâu xám: (Tương tự như ở cây đậu tương) * Sâu khoang: - Triệu chứng, tác hại do sâu gây nên:
  32. 21 Khi còn tuổi nhỏ sâu khoang gặm lá non để lại vết trắng. Sâu tuổi lớn ăn trụi lá chỉ còn trơ lại thân và cành, khi mật độ cao có tới 70 – 80% diện tích lá bị hại. Sâu hại nặng nhất từ khi tạo quả đến vào chắc. Miền Bắc Sâu khoang có phạm vi ký chủ rộng ngoài hại trên lạc sâu còn hại trên ngô, bông, rau, đậu. - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của sâu: - Là đối tượng gây hại lớn nhất trên cây lạc ở nước ta. - Sâu khoang rất thích đẻ trứng trên lá hướng dương. Dựa vào đặc điểm này sử dụng hướng dương trồng xen với cây lạc để làm cây dẫn dụ sâu khoang đến đẻ trứng rồi thu trứng và sâu non hoặc chỉ cần phun thuốc trên cây hướng dương để tiêu diệt sâu khoang. - Nhận biết các pha phát dục của sâu: Hình 1.10: Trưởng thành, trứng, sâu non của sâu khoang - Sâu trưởng thành thường xuất hiện khi lạc mọc 15 – 20 ngày. Sâu hại nặng nhất vào giai đoạn hình thành quả và quả vào mẩy. Các tỉnh miền Bắc sâu khoang hại nặng vào vụ lạc xuân và cuối tháng 4 đầu tháng 5
  33. 22 * Sâu xanh: - Triệu chứng, tác hại do sâu gây nên: Sâu xanh gây hại chủ yếu trên hoa và búp non. Từ tuổi 3 sâu bắt đầu phân tán cắn khuyết lá, ở mật độ cao chỉ còn để lại cành và thân cây, gây hại lớn đến năng xuất. - Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của sâu: Sâu non ban ngày không ẩn trong đất mà ở trên lá. Sâu non ăn đẫy sức hoá nhộng trong đất. Mỗi năm có từ 5 – 7 lứa tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, ở vùng nhiệt độ ấm áp quanh năm số lứa nhiều hơn. Sâu non sống quần tụ gặm mô lá để lại lớp biểu bì, sâu thích phá hại trên lá bánh tẻ. Sâu xanh xuất hiện sớm ngay khi lạc có 3 – 4 lá thật với mật độ chưa cao diện tích lá bị hại vào khoảng 5 – 10%. Mật độ các lứa sâu tăng dần và đạt cao vào giai đoạn ra hoa, hình thành quả. - Nhận biết các pha phát dục của sâu: Hình 1.11: Trưởng thành, sâu non, nhộng của sâu khoang Sâu non rất giống với sâu khoang nhưng không có những chấm đen ở vùng ngực. Đa số sâu non có mầu xanh xám, nhưng cũng có thể có màu khác
  34. 23 như hồng, xanh đen hoặc đen hoàn toàn. Bướm có màu nâu tối đẻ trứng riêng rẽ trên các lá non và nụ hoa. * Các loại sâu khác: Ngoài các loại sâu nêu trên, cây lạc còn bị 1 số sâu khác gây hại: sâu róm, sâu đo, rệp, bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu ban miêu .chúng phá hại bộ lá và cả thân cây, cuống lá từ khi lạc mọc đến khi thu hoạch. Sâu ban miêu hại lạc S©u h¹i l¹c (RÖp ®en ) Hình 1.12: Một số sâu hại khác trên lạc * Bệnh héo xanh (chết ẻo,chết rút, chết nhát, chết lụi). - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên:
  35. 24 Bệnh héo xanh trên cây lạc còn gọi là bệnh chết nhát, chết ẻo, chết rút, chết lụi, làm thiệt hại lớn đến năng suất và chất lượng vì làm giảm mật độ cây đậu được gieo trồng. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên: + Do vi khuẩn, gây bệnh héo xanh; + Do nấm, gây bệnh héo rũ gốc mốc đen, hoặc héo rũ gốc mốc trắng. Triệu chứng * Bệnh do vi khuẩn: Cây đậu phộng có thể bị bệnh sớm hay khi cây đậu đã lớn, cho trái. Cây con khi nhiễm bệnh sẽ bị héo, mất nước và chết nhanh chóng. Cây trưởng thành ra hoa nhiễm bệnh trở nên mềm yếu và lá có màu xanh vàng nhạt, tuy nhiên lá vẫn dính vào thân cây và rủ xuống khi cây đậu bị chết. * Bệnh do nấm: Cây bị bệnh có triệu chứng héo rủ lá màu xanh hoặc hơi vàng, cổ rễ và đoạn thân ngầm bị bệnh có màu nâu, thối mục khô xác, nhổ cây dễ bị đứt gốc, quan sát thấy gốc rễ có những nấm mốc màu đen hay màu trắng bám xung quanh. Sau một thời gian cây bị chết. Hình 1.13: Bệnh héo xanh vi khuẩn - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây lạc, nhưng nặng nhất ở thời kỳ ra hoa, làm quả. Bệnh thường phát sinh trong điều kiện nhiệt độ không khí cao 35 – 370C, ẩm ướt. Sợi nấm và bào tử phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ không khí 27 – 300C. Bệnh phát sinh và lây lan mạnh trong điều
  36. 25 kiện có các trận mưa rồi lại nắng bốc lên kéo dài. Lạc vụ xuân thường bị hại nặng hơn lạc vụ thu. Hình 1.14: Bệnh héo xanh do nấm * Bệnh đốm lá lạc: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: Có hai loại là đốm lá nâu và đốm lá đen. Cả hai loại đều xuất hiện từ thời kỳ cây có củ non trở đi đến thu hoạch. Hình 1.15: Vết bệnh đốm nâu và đốm đen trên lá lạc Đốm nâu: Hại chủ yếu trên lá, vết bệnh có màu nâu, nâu vàng, xung quanh vết bệnh có quần vàng, trên vết bệnh có 1 lớp mốc màu xám đó là cành bào tử phân sinh conidi, mặt dưới vết bệnh có màu nhạt hơn.
  37. 26 Đốm đen: Bệnh xuất hiện đầu tiên ở những lá dưới gốc sau đó lan lên những lá phía trên, vết bệnh có màu đen đều ở 2 mặt. Vết bệnh có hình tròn, lớp nấm ở phía dưới lá màu đen sẫm, dày, nhiều cành conidi. Mọc từ trung tâm vết bệnh lan ra xung quanh, vết bệnh không có hoặc có viền vàng rất nhỏ hơn vết bệnh đốm nâu. Kích thước vết bệnh khoảng 4 mm. Trên lá đôi khi vết bệnh lan rộng phủ toàn bộ diện tích lá. Lá có nhiều vết bệnh sẽ bị biến vàng, khô và rụng. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại: Đốm nâu do nấm Cereospora arachidicola Hori. Nấm sinh trưởng phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 – 280C, nhiệt độ tối thiểu 5 - 100C, tối đa 33 - 360C. Loại đốm đen do nấm Cereospora personata. Nấm sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 - 300C, nhiệt độ tối thiểu là 100C. Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu ở dạng sợi nấm và bào tử phân sinh ở trên tàn dư lá bệnh, tồn tại được trong thời gian dài. Ở giai đoạn cây con, nếubị bệnh nặng thì cây sẽ chết. Ở giai đoạn cây ra hoa, nếu bị bệnh nặng thì hoa sẽ bị bất thụ, xáo trộn thời gian nở hoa. Trên những cây sinh trưởng kém bệnh hại nặng. Những cây sinh trưởng bình thường, bệnh xuất hiện nhưng không ảnh hưởng năng suất. Bệnh thường gây hại nặng vào giai đoạn 70 ngày sau khi trồng; Lạc trồng vụ Hè - Thu thường bị bệnh nặng nhất. * Bệnh rỉ sắt: - Triệu chứng, tác hại do bệnh gây nên: Bệnh hại nặng nhất ở lá, có thể có trên thân cành. Ban đầu ở mặt dưới lá có những chấm nhỏ màu vàng trong, sau đó vết bệnh nổi lên trên mặt lá màu vàng nâu, biểu bì lá nát ra để lộ ổ bào tử có màu nâu vàng (màu gạch cua). Vụ đông xuân, thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển, ổ bào tử thường lớn, vết bệnh to và thường nhiều hơn vụ hè thu.
  38. 27 Hình 1.16: Vết bệnh rỉ sắt trên lá lạc Lạc bị bệnh rỉ sắt làm lá bị vàng, mất màu xanh, do đó năng suất và phẩm chất lạc bị giảm nghiêm trọng (20-50%), ở những ruộng bị nặng hầu như không được thu hoạch. Bệnh do một loài nấm gây nên. Bào tử của nấm là nguồn bệnh quan trọng nhất. Bào tử và sợi có thể bám giữ trên thân, lá quả bị bệnh, rơi trên đất và trên bề mặt hạt giống. - Đặc điểm phát sinh, phát triển gây hại Bệnh gây hại ở tất cả các vụ trồng lạc. Vụ đậu tương xuân bệnh thường phát sinh và gây hại nặng nhất. Cao điểm của bệnh tập trung vào tháng 3 – 4 khi nhiệt độ đạt 18 – 200C và cây lạc có từ 5 lá kép đến thu hoạch. Bệnh có thể kéo dài đến tháng 5 làm lá cây rụng hàng loạt. Nhiệt cao trên 300C tỷ lệ nấm giảm rõ rệt và khả năng lây lan hạn chế. Bệnh hại nặng nhất từ lúc ra hoa đến thu hoạch quả. * Một số loại bệnh hại khác: Ngoài các bệnh nêu trên, cây lạc còn bị một số bệnh hại khác do nấm, vi khuẩn, vi rút, tuyến trùng gây hại tương tự như trên cây đậu tương. 3. Khái niệm và mục đích về điều tra dịch hại 3.1. Khái niệm Để tiến hành việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và dịch hại cây đậu tương, cây lạc nói riêng cần thiết phải có được những thông tin cần thiết về
  39. 28 tình hình diễn biến thực tế của chúng trên đồng ruộng. Những thông tin đó chỉ có thể có được một cách kịp thời và chính xác thông qua việc khảo sát diễn biến thực tế tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng. Vì vậy điều tra là công việc cần thiết bắt buộc phải tiến hành trong công tác bảo vệ thực vật nhằm tạo cơ sở cho việc phòng trừ dịch hại có hiệu quả Điều tra dịch hại là việc khảo sát xác định tình hình về sự xuất hiện phát sinh phát triển và mức độ của dịch hại trên đồng ruộng Nội dung của điều tra dịch hại bao gồm các bước: Chọn ruộng Chọn điểm Tiến hành các thao tác điều tra trong điểm đã chọn Việc chọn ruộng, điểm điều tra phải đảm bảo yêu cầu đại diện cho toàn khu vực điều tra, để kết quả điều tra từ các điểm đó phản ánh đúng thực trang tình hình dịch hại trên toàn khu vực Các thao tác điều tra phải tuân thủ được tiến hành theo các quy định để có thể cho kết quả điều tra chính xác nhất (chi tiết về cách tiến hành các bước này được nêu trong mục 3 dưới đây) 3.2. Mục đích Điều tra dịch hại nhằm cung cấp các thông tin cần thiết không những cho việc lập kế hoạch và thực hiện việc phòng trừ dịch hại mà còn tạo cơ sở cho việc dự tính dự báo. Mục tiêu cụ thể của việc điều tra dịch hại bao gồm: - Xác định thành phần dịch hại có mặt trên động ruộng - Xác định đối tượng dịch hại chính và thời điểm phát sinh của các đối tượng đó - Xác định mức độ phát triển và gây hại của chúng
  40. 29 4. Phương pháp điều tra dịch hại đậu tương, lạc 4.1. Điều tra thành phần sâu bệnh hại 4.1.1. Xác định thời gian điều tra, phương pháp điều tra * Xác định thời gian điều tra - Điều tra định kỳ 7 ngày/lần. - Điều tra bổ sung ở các giai đoạn cây dễ mẫn cảm với bệnh: đẻ nhánh, ra hoa làm quả * Xác định phương pháp điều tra Nhằm xác định một cách toàn diện thành phần dịch hại trên cây đậu tương, lạc các phương pháp điều tra được tiến hành bao gồm: Điều tra dịch hại trong đất; Điều tra dịch hại trong tàn dư cây trồng Điều tra bằng cách sử dụng bẫy (bẫy côn trùng, bẫy bào tử nấm vv ) Điều tra trên ruộng cây trồng đang sinh trưởng Tuy nhiên để phục vụ việc phòng trừ, việc điều tra thành phần dịch hại chủ yếu áp dụng phương pháp điều tra trên ruộng cây trồng đang sinh trưởng. 4.1.2. Xác định ruộng và điểm điều tra - Ruộng điều tra: Ruộng sản xuất đậu tương, lạc. Diện tích mỗi ruộng, mỗi loại cây tối thiểu 1000m2 - Mỗi ruộng điều tra 5 điểm ngẫu nhiên nằm trên đường chéo của khu vực điều tra. Điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 m 4.1.3. Xác định mẫu và lấy mẫu điều tra - Đối với sâu hại: Tùy thuộc đối tượng sâu hai, vị trí gây hại trên cây, vị trí tồn tại ẩn nấp của sâu để chọn loại mẫu, số lượng mẫu và vị trí lấy mẫu phù hợp; tuy nhiên số lượng mẫu điều tra tối thiểu phải đạt 10 mẫu/điểm. Ví dụ: Các loài chích hút như bọ phấn, bọ trĩ, nhện: Điều tra 10 cây hoặc 10 lá ngẫu nhiên/điểm tùy theo vị trí gây hại của mỗi đối tượng.
  41. 30 - Đối với bệnh hại: + Bệnh gây hại toàn thân: lấy 10 cây ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên lá: lấy 10 lá ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên củ, quả: điều tra 10 củ, quả ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên rễ: 10 cây ngẫu nhiên/điểm. 4.1.4. Thực hiện điều tra và tính toán kết quả điều tra theo hướng dẫn sau: * Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu điều tra Để thực hiện việc điều tra thành phần dịch hại trên đậu tương, lạc cần chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu với số lượng sau (tính cho lớp 30 học viên) Bảng 1.1: Một số dụng cụ đơn giản sử dụng điều tra sâu hại đậu tương, lạc TT Dụng cụ Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Vợt Chiếc 10 2 Khay Chiếc 10 3 Bình tam giác Chiếc 30 4 Túi nilon đựng mẫu Chiếc 30 5 Panh Chiếc 10 6 Kính lúp Chiếc 30 7 Kéo Chiếc 10 8 Biểu ghi kết quả điều tra Bộ 10 9 Thước mét Chiếc 10 10 Cọc tiêu Chiếc 50 Chiều cao 1,2 – 1,5m * Tiến hành điều tra: - Tổ chức nhóm 3 học viên thực hiện quá trình điều tra theo bảng quy trình điều tra và hướng dẫn thực hiện do giáo viên phát. - Giáo viên giám sát kết hợp kiểm tra việc thực hiện các thao tác trên thực tế ruộng điều tra
  42. 31 Bảng 1.2: Quy trình điều tra và hướng dẫn thực hiện Bước Hướng dẫn thực hiện + Chọn - Căn cứ vào các yếu tố điều tra (giống, chân đất, mức độ bón ruộng điều phân vv ) chọn một số ruộng đại diện cho mỗi yếu tố. Ruộng và tra cánh đồng phải đại diện cho các yếu tố nói trên - Ruộng điều tra có diện tích tối thiểu 720m2 + Xác định - Như đã trình bày trong mục 4.1.2 nêu trên điểm điều tra Sơ đồ: Xác định điểm điều tra theo phương pháp đường chéo 5 điểm + Xác định Tại mỗi điểm tối thiểu lấy 10 mẫu để điều tra mẫu điều tra + Điều tra * Đối với sâu hại trong mỗi - Quan sát từ xa (khoảng 1m) ghi chép các loại sâu hại, các pha có điểm khả năng di chuyển nhanh - Tại điểm điều tra, quan sát, tìm thu thập các pha sâu hại ít di chuyển, các triệu chứng trên đó có sâu (cây bị héo, lá bị cuốn vv ), bóc ra bắt sâu xác định loại sâu - Vợt bắt sâu: sử dụng vợt để thu thập các loại sâu nhỏ, di chuyển. Tiến hành vợt tại nhiều vị trí trên ruộng điều tra, sau 8-10 lần vợt dừng lại kiểm tra sâu có trong vợt, ghi lại số liệu, vứt bỏ sâu đi và vợt lượt tiếp theo Chú ý: để thu gom triệt để trong quá trình vợt cần giữ sao cho 1/3
  43. 32 miệng vợt nằm nghiêng sâu dưới độ cao của tán lá - Đánh giá mức độ phổ biến của sâu hại Mức độ phổ biến của sâu được phản ánh qua tần suất xuất hiện sâu hại. Tần xuất xuất hiện được tính theo công thức sau Tổng số điểm phát hiện thấy sâu Tần suất xuất hiện (%) = × 100 Tổng số điểm điều tra Thang phân cấp mức độ phổ biến được quy định đối với từng loại hoặc nhóm sâu hại; tuy nhiên có thể sử dụng mức thang phân cấp đại diện sau đây: Bảng 1.3: Thang phân cấp mức độ phổ biến nhóm sâu hại Tần suất xuất hiện Mức độ phổ biến Ký hiệu (%) 20 – 50 Rất phổ biến +++ > 50 Xuất hiện hàng loạt ++++ * Đối với bệnh hại - Vào điểm điều tra quan sát, thu thập triệu chứng bệnh (thân, lá, quả, hạt bị hại vv ). Thu thập đủ mẫu điều tra theo quy định. - Chẩn đoán xác định loại bệnh và nguyên nhân gây bệnh. Để thực hiện mục đích này có thể chẩn đoán bằng cách quan sát bằng mắt thường hoặc sử dụng các công cụ chuẩn đoán. So sánh triệu chứng cây bị bệnh với các triệu chứng bệnh điển hình thường gặp trên đồng ruộng. - Các mẫu bệnh mà triệu chứng không thể hiện một cách đặc trưng, không thể khẳng chắc chắn nguyên nhân gây bệnh cần nhờ chuyên gia để xác định nguyên nhân - Xác định mức độ phổ biến của bệnh sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ bệnh Tỷ lệ bệnh được tính theo công thức
  44. 33 Số cá thể bị bệnh TLB (%) = × 100 Tổng số cá thể điều tra Phân cấp mức độ phổ biến theo thang phân cấp (bảng 1.4) Bảng 1.4: Thang phân cấp đánh giá mức độ phổ biến của bệnh hại Tỷ lệ bệnh Mức độ phổ biến Ký hiệu (%) 20 – 50 Rất phổ biến +++ > 50 Bệnh xuất hiện hàng loạt ++++ * Tổng hợp kết quả điều tra Tổng hợp kết quả điều tra thành phần sâu hại qua các kỳ điều tra theo mẫu biểu bảng 1.5 Bảng 1.5: Mẫu tổng hợp thành phần sâu hại qua các kỳ điều tra Thời Mức độ Thời điểm Giai đoạn TT Loại sâu hại điểm kết phổ biến xuất hiện gây hại nặng thúc cao nhất 1 2 3 5 6 7 * Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục
  45. 34 Bảng 1.6: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục sai hỏng có thể TT Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục gặp 1 Thành phần Chọn quá ít ruộng điều Tăng số ruộng điều tra. Chọn dịch hại trong tra, không đại diện cho ruộng, điểm điều tra đại diện danh mục khu vực cho giống, đất đai, địa hình, không phản chân đất ánh đầy đủ, sát Việc điều tra không Nghiên cứu kỹ đặc điểm, thực tế xuất phát từ đặc điểm đặc tính gây hại của loại dịch sinh sống gây hại của hại; giai đoạn sinh trưởng dịch hại của đậu tương, lạc Phương pháp điều tra Điều tra bổ sung không phù hợp với đặc Áp dụng phương pháp điều tra điểm của dịch hại phù hợp cho từng đối tượng, Bộ dụng cụ điều tra giai đoạn phát triển không phù hợp Kiểm tra dụng cụ điều tra về chủng loại, chất lượng sử dụng 4.2. Điều tra sâu hại chính trên cây đậu tương Trong thành phần sâu hại đậu tương, những năm gần đây đối tượng sâu hại chính, chủ yếu được xác định bao gồm: Sâu xám, sâu xanh, ruồi đục quả, Việc điều tra chi tiết về tình hình diễn biến của các loại sâu này có vai trò quan trọng đối với việc phòng trừ Phần dưới đây sẽ giới thiệu phương pháp và kỹ thuật thực hiện điều tra tình hình xuất hiện diễn biến, gây hại và các chỉ tiêu tính toán đánh giá các loại sâu hại nói trên 4.2.1. Điều tra sâu xám hại đậu tương * Thực hiện theo các bước và hướng dẫn sau:
  46. 35 Bảng 1.7: Các bước và cách thực hiện điều tra diễn biến sâu xám hại đậu tương Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.4 liệu điều tra 2 Chọn ruộng điều tra - Căn cứ vào các yếu tố điều tra (giống, chân đất, mức độ bón phân vv ) chọn một số ruộng đại diện cho mỗi yếu tố. Ruộng và cánh đồng phải đại diện cho các yếu tố nói trên 3 Chọn điểm điều tra Mỗi ruộng chọn ngẫu nhiên 5 hoặc 9 điểm để điều tra phân bố đều trên ruộng. Điểm điều tra nên cách bờ ruộng tối thiểu 2m. Mỗi điểm điều tra có diện tích 2m2 4 Xác định mẫu điều tra Tùy thuộc vị trí gây hại trên cây, vị trí tồn tại ẩn nấp của sâu để chọn loại mẫu, số lượng mẫu và vị trí lấy mẫu phù hợp; tuy nhiên số lượng mẫu điều tra tối thiểu phải đạt 10 mẫu/điểm. 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và đếm tất cả các ổ trứng tại mỗi điểm + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2: Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2)
  47. 36 5.2 - Điều tra sâu non và nhộng: + Đếm số cây bị hại trong điểm, tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Lần theo dấu vết, bới đất xung quanh cây bị hại bắt sâu non và nhộng. Phân tuổi sâu. Sâu non có 5 tuổi + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức: Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra con trưởng thành bằng bã chua ngọt. Đặt bẫy từ 17 giờ tối đến 6 giờ sáng. Thu mẫu buổi sáng đếm tổng số sâu trưởng thành vào bẫy * Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục. Bảng 1.8: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục 1 Không xác Nhầm lẫn trong việc Nghiên cứu kỹ đặc điểm định được đối nhận dạng. Phân biệt hình thái các pha phát dục tượng sâu gây triệu chứng gây hại của sâu. So sánh đối chiếu hại thiếu chính xác với tiêu bản, hình ảnh chụp 2 Kết quả điều Chọn quá ít ruộng điều Tăng số ruộng điều tra. Chọn tra không phản tra, không đại diện cho ruộng, điểm điều tra đại diện ánh đúng diễn khu vực cho giống, đất đai, địa hình, biến gây hại chân đất của sâu trên Không nghiên cứu kỹ - Nghiên cứu kỹ đặc điểm đồng ruộng đặc điểm sinh sống gây sinh học, đặc tính gây hại hại của đối tượng sâu của sâu. gây hại - Tìm hiểu kỹ đặc điểm của
  48. 37 các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương Tính toán sai kết quả Áp dụng công thức phù hợp điều tra với các chỉ tiêu điều tra Phương pháp điều tra Điều tra bổ sung không phù hợp Áp dụng phương pháp điều tra Bộ dụng cụ điều tra phù hợp cho từng đối tượng, không phù hợp giai đoạn phát triển Kiểm tra dụng cụ điều tra * Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của học viên: - Giáo viên kiểm tra giám sát cụ thể quá trình thực hiện các bước điều tra của các nhóm - Đánh giá thông qua tường trình kết quả thực hành và tính toán các chỉ tiêu 4.2.2. Điều tra sâu đục thân * Thực hiện theo các bước và hướng dẫn sau: Bảng 1.9: Các bước và cách thực hiện điều tra sâu đục thân cây đậu tương Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.4 liệu điều tra 2 Chọn ruộng điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.2 3 Chọn điểm điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.3 4 Xác định mẫu điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.3 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu
  49. 38 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và ngắt các lá có ổ trứng. Đếm tất cả các ổ trứng trên tại mỗi điểm + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2: Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non và nhộng: + Đếm số cây bị hại trong điểm. Tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Bóc thân cây bị hại để tìm sâu non và nhộng. Phân tuổi sâu. + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức: Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra con trưởng thành bằng vợt trên 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm vợt 2-5 vợt. Đếm số trưởng thành thu được * Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục Tương tự như nội dung phần sâu xám * Kiểm tra đánh giá Tương tự như nội dung phần sâu xám 4.2.3. Điều tra sâu đục quả đậu tương * Thực hiện theo các bước và hướng dẫn sau:
  50. 39 Bảng 1.10: Các bước và cách thực hiện điều tra sâu đục quả đậu tương Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.4 liệu điều tra 2 Chọn ruộng điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.2 3 Chọn điểm điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.3 4 Xác định mẫu điều tra Tùy thuộc đối tượng sâu hai, vị trí gây hại trên cây, vị trí tồn tại ẩn nấp của sâu để chọn loại mẫu, số lượng mẫu và vị trí lấy mẫu phù hợp; tuy nhiên số lượng mẫu điều tra tối thiểu phải đạt 10 mẫu/điểm. Đối với sâu đục quả đậu tương, tại mỗi điểm phải điều tra tổng số quả của tối thiểu 10 cây. 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và ngắt các bộ phận của cây có ổ trứng. Đếm tất cả các ổ trứng trên tại mỗi điểm + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2 Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non: + Đếm số cây bị hại trong điểm. Tính tỷ lệ hại theo công thức: Số câybị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra
  51. 40 + Thu quả bị hại. Bóc quả bị hại để tìm sâu non. Phân tuổi sâu. Sâu non có 5 tuổi + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra con trưởng thành bằng vợt trên 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm vợt 2-5 vợt. Đếm số trưởng thành thu được * Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục Tương tự như sâu nội dung phần sâu xám * Kiểm tra đánh giá Tương tự như sâu nội dung phần sâu xám 4.2.4. Điều tra một số loại sâu hại lá đậu tương (sâu đo, sâu cuốn lá, sâu xanh, sâu ăn lá, sâu ban miêu) * Thực hiện theo các bước và hướng dẫn sau: Bảng 1.11: Các bước và cách thực hiện điều tra Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.4 liệu điều tra 2 Chọn ruộng điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.2 3 Chọn điểm điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.3 4 Xác định mẫu điều tra Tùy thuộc đối tượng sâu hai, vị trí gây hại trên cây, vị trí tồn tại ẩn nấp của sâu để chọn loại mẫu, số lượng mẫu và vị trí
  52. 41 lấy mẫu phù hợp; tuy nhiên số lượng mẫu điều tra tối thiểu phải đạt 10 mẫu/điểm. Đối với các loại sâu này, tại mỗi điểm phải điều tra tổng số lá của tối thiểu 10 cây. 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và ngắt các bộ phận của cây có ổ trứng. Đếm tất cả các ổ trứng trên tại mỗi điểm + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2 Mật độ ổ trứng (ổ/m2) Số ổ trứng thu được = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non: + Đếm số cây bị hại trong điểm. Tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Thu cây, ngắt lá bị hại để tìm sâu non; hoặc quan sát đếm trực tiếp trên cây. Phân tuổi sâu. + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra bằng vợt trên 5 điểm chéo góc; mỗi điểm vợt 2-5 vợt; đếm số trưởng thành thu được - Tùy loại sâu có thể dùng bẫy đèn, bã chua ngọt để điều tra gián tiếp; tính số sâu trưởng thành trong mỗi bẫy, bã. * Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục
  53. 42 TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục 1 Không xác Nhầm lẫn trong việc Nghiên cứu kỹ đặc điểm định được đối nhận dạng. Phân biệt hình thái các pha phát dục tượng sâu gây triệu chứng gây hại của sâu. So sánh đối chiếu hại thiếu chính xác với tiêu bản, hình ảnh chụp 2 Kết quả điều Chọn quá ít ruộng điều Tăng số ruộng điều tra. Chọn tra không phản tra, không đại diện cho ruộng, điểm điều tra đại diện ánh đúng diễn khu vực cho giống, đất đai, địa hình, biến gây hại chân đất của sâu trên Không nghiên cứu kỹ - Nghiên cứu kỹ đặc điểm đồng ruộng đặc điểm sinh sống gây sinh học, đặc tính gây hại hại của đối tượng sâu của sâu. gây hại - Tìm hiểu kỹ đặc điểm của các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương Tính toán sai kết quả Áp dụng công thức phù hợp điều tra với các chỉ tiêu điều tra Phương pháp điều tra Điều tra bổ sung không phù hợp Áp dụng phương pháp điều tra Bộ dụng cụ điều tra phù hợp cho từng đối tượng, không phù hợp giai đoạn phát triển Kiểm tra dụng cụ điều tra * Kiểm tra đánh giá - Giáo viên kiểm tra giám sát cụ thể quá trình thực hiện các bước điều tra của các nhóm: chuẩn bị dụng cụ; chọn ruộng, chọn điểm điều tra; cách chọn và lấy mẫu điều tra; cách phát hiện sâu; cách ghi chép kết quả điều tra vào biểu mẫu theo hướng dẫn.
  54. 43 - Đánh giá thông qua bản tường trình kết quả thực hành và tính toán các chỉ tiêu 4.3. Điều tra bệnh hại chính trên cây đậu tương Bệnh hại đậu tương bao gồm: bệnh do điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây ra (bệnh sinh lý) và bệnh do vi sinh vật (bệnh truyền nhiễm). Trong giáo trình này chỉ đề cập loại bệnh mà nguyên nhân gây ra là do vi sinh vật. Cụm từ bệnh hại được dùng trong tài liệu là để chỉ nhóm bệnh đó. Khác với sâu hại, bệnh hại là những dịch hại khó nhận biết, phân biệt. Quá trình phát sinh phát triển của bệnh hại có những giai đoạn rất khó có thể nhận biết bằng mắt thường bằng những thiết bị đơn giản. Vì thế, việc điều tra bệnh hại có những yêu cầu riêng và được thực hiện bởi các phương pháp đặc thù cho nhóm dịch hại này. Dưới đây trình bày phương pháp chung điều tra đối với một số bệnh hại chủ yếu trên cây đậu tương. Trong mỗi bước thực hiện nếu có sự khác nhau giữa các loại bệnh sẽ có phần gợi ý thực hiện riêng cho phù hợp từng đối tượng bệnh hại. Quá trình thực hiện tuần tự như sau: 4.3.1. Xác định thời gian điều tra, phương pháp điều tra * Xác định thời gian điều tra - Điều tra định kỳ 7 ngày/lần. - Điều tra bổ sung ở các giai đoạn cây dễ mẫn cảm với bệnh: phân nhánh, ra hoa làm quả * Xác định phương pháp điều tra Điều tra bệnh hại trong đất; Điều tra bệnh hại trong tàn dư cây trồng Điều tra trên ruộng cây trồng đang sinh trưởng Tuy nhiên để phục vụ việc phòng trừ, việc điều tra bệnh hại chủ yếu áp dụng phương pháp điều tra trên ruộng cây trồng đang sinh trưởng. 4.3.2. Xác định ruộng và điểm điều tra
  55. 44 - Ruộng điều tra: Ruộng sản xuất đậu tương. Diện tích mỗi ruộng tối thiểu 1000 m2 - Mỗi ruộng điều tra 5 điểm ngẫu nhiên nằm trên đường chéo của khu vực điều tra. Mỗi điểm điều tra 2 m2. Điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 m 4.3.3. Xác định mẫu và lấy mẫu điều tra Tùy theo đối tượng bệnh hại, bộ phận cây bị hại, giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây để xác định mẫu và lấy mẫu điều tra cho phù hợp: + Bệnh gây hại toàn thân: lấy 10 cây ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên lá: lấy 50 lá ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên củ, quả: điều tra 50 quả ngẫu nhiên/điểm. + Bệnh trên rễ: bộ rễ của 10 cây ngẫu nhiên/điểm. 4.3.4. Xác định loại bệnh hại và tính toán kết quả điều tra * Trên các mẫu điều tra đã thu thập ở mỗi điểm điều tra, căn cứ vào triệu chứng gây hại, tiến hành quan sát, xác định loại bệnh hại, mức độ gây hại và tính toán các chỉ tiêu: Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh cho từng loại bệnh theo công thức và bảng phân cấp bệnh như sau: - Tính tỷ lệ bệnh: Tổng số cây hoặc bộ phận của cây bị bệnh Tỷ lệ bệnh (%) = x 100 Tổng số cây hoặc bộ phận của cây điều tra - Tính chỉ số bệnh (CSB) ∑(a×b) CSB (%) = × 100 N×T Trong đó: a: là số cá thể bị bệnh ở mỗi cấp b: là trị số cấp bệnh tương ứng N: là tổng số cá thể điều tra T: là trị số cấp bệnh cao nhất theo bảng phân cấp
  56. 45 * Phân cấp bệnh theo các bảng phân cấp sau: - Bệnh trên lá: Cấp 0: Không bị bệnh Cấp 1: 5 đến 25% diện tích lá bị hại. Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại. Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại. - Bệnh hại trên thân, cành, quả Cấp 0: Không bị bệnh Cấp 1: từ vết bệnh đến 10% diện tích thân, cành, quả. Cấp 3: vết bệnh lan rộng > 10 - 20% diện tích thân, cành, quả. Cấp 5: vết bệnh lan rộng > 20% - 40% diện tích thân, cành, quả. Cấp 7: vết bệnh lan rộng > 40% - 60% diện tích thân, cành, quả. Cấp 9: vết bệnh lan rộng > 60% diện tích thân, cành, quả. * Kết quả điều tra được ghi vào bảng tổng hợp sau Bảng 1.12: Diễn biến của một số bệnh hại chính trên cây đậu tương Địa điểm (ruộng/cánh đồng/khu vực) Kỳ điều tra: Ngày điều tra: / / Số mẫu Mức độ hại Giai đoạn STPT Số điểm Bộ phận Tên bệnh (hoặc cây) TLB CSB của cây điều tra bị hại Điều tra (%) (%)
  57. 46 4.4. Điều tra sâu hại chính trên cây lạc Trên cây lạc đối tượng sâu hại chính, chủ yếu được xác định bao gồm: Sâu xám, sâu xanh, sâu khoang, bọ trĩ, sâu cuốn lá, ban miêu, rệp đen, rầy xanh lá mạ, câu cấu Việc điều tra chi tiết về tình hình diễn biến của các loại sâu này có vai trò quan trọng đối với việc phòng trừ. Phần dưới đây sẽ giới thiệu phương pháp và kỹ thuật thực hiện điều tra tình hình xuất hiện diễn biến, gây hại và các chỉ tiêu tính toán đánh giá một số loại sâu trong số sâu hại nói trên. 4.4.1. Điều tra sâu xám hại lạc * Thực hiện theo các bước và hướng dẫn sau: Bảng 1.13: Các bước và cách thực hiện điều tra sâu xám hại đậu tương Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.4 liệu điều tra 2 Chọn ruộng điều tra - Căn cứ vào các yếu tố điều tra (giống, chân đất, mức độ bón phân vv ) chọn một số ruộng đại diện cho mỗi yếu tố. Ruộng và cánh đồng phải đại diện cho các yếu tố nói trên 3 Chọn điểm điều tra Mỗi ruộng chọn ngẫu nhiên 5
  58. 47 hoặc 9 điểm để điều tra phân bố đều trên ruộng. Điểm điều tra nên cách bờ ruộng tối thiểu 2m. Mỗi điểm điều tra có diện tích 2m2 4 Xác định mẫu điều tra Tùy thuộc vị trí gây hại trên cây, vị trí tồn tại ẩn nấp của sâu để chọn loại mẫu, số lượng mẫu và vị trí lấy mẫu phù hợp; tuy nhiên số lượng mẫu điều tra tối thiểu phải đạt 10 mẫu/điểm. 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và đếm tất cả các ổ trứng tại mỗi điểm + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2: Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non và nhộng: + Đếm số cây bị hại trong điểm, tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Lần theo dấu vết, bới đất xung quanh cây bị hại bắt sâu non và nhộng. Phân tuổi sâu. Sâu non có 5 tuổi + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức: Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra con trưởng thành bằng bã chua ngọt. Đặt bẫy từ 17 giờ tối đến 6 giờ sáng. Thu mẫu buổi sáng đếm tổng số sâu trưởng thành
  59. 48 vào bẫy * Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục. Bảng 1.14: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục 1 Không xác Nhầm lẫn trong việc Nghiên cứu kỹ đặc điểm định được đối nhận dạng. Phân biệt hình thái các pha phát dục tượng sâu gây triệu chứng gây hại của sâu. So sánh đối chiếu hại thiếu chính xác với tiêu bản, hình ảnh chụp 2 Kết quả điều Chọn quá ít ruộng điều Tăng số ruộng điều tra. Chọn tra không phản tra, không đại diện cho ruộng, điểm điều tra đại diện ánh đúng diễn khu vực cho giống, đất đai, địa hình, biến gây hại chân đất của sâu trên Không nghiên cứu kỹ - Nghiên cứu kỹ đặc điểm đồng ruộng đặc điểm sinh sống gây sinh học, đặc tính gây hại hại của đối tượng sâu của sâu. gây hại - Tìm hiểu kỹ đặc điểm của các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương Tính toán sai kết quả Áp dụng công thức phù hợp điều tra với các chỉ tiêu điều tra Phương pháp điều tra Điều tra bổ sung không phù hợp Áp dụng phương pháp điều tra Bộ dụng cụ điều tra phù hợp cho từng đối tượng, không phù hợp giai đoạn phát triển Kiểm tra dụng cụ điều tra * Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của học viên:
  60. 49 - Giáo viên kiểm tra giám sát cụ thể quá trình thực hiện các bước điều tra của các nhóm - Đánh giá thông qua tường trình kết quả thực hành và tính toán các chỉ tiêu 4.4.2: Điều tra sâu xanh hại lạc Bảng 1.15: Các bước và cách thực hiện điều tra diễn biến sâu xanh hại lạc Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.4 liệu điều tra 2 Chọn ruộng điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.2 3 Chọn điểm điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.3 4 Xác định mẫu điều tra Chuẩn bị như đã nêu ở phần 4.1.3 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và đếm tất cả các ổ trứng trên lá tại mỗi điểm điều tra + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2 Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non và nhộng: + Đếm số cây bị hại trong điểm, tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Tìm bắt sâu non và nhộng. Phân tuổi sâu. + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1
  61. 50 5.3 - Điều tra trưởng thành bằng vợt Bảng 1.16: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục Sai hỏng có TT Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục thể gặp 1 Không xác Nhầm lẫn trong việc Nghiên cứu kỹ đặc điểm định được đối nhận dạng. Phân biệt hình thái của sâu xanh. So tượng sâu chủ triệu chứng gây hại sánh đối chiếu với tiêu bản, yếu thiếu chính xác hình ảnh chụp 2 Kết quả điều Chọn quá ít ruộng điều Tăng số ruộng điều tra. Chọn tra không phản tra, không đại diện cho ruộng, điểm điều tra đại diện ánh đúng diễn khu vực cho giống, đất đai, địa hình, biến gây hại chân đất của sâu xanh Không nghiên cứu kỹ Nghiên cứu kỹ đặc điểm trên đồng đặc điểm sinh sống gây sinh học, đặc tính gây hại ruộng hại của các đối tượng của từng loại sâu. sâu xanh hại lạc Nghiên cứu kỹ đặc điểm của các giai đoạn sinh trưởng của cây lạc Tính toán sai kết quả Áp dụng công thức phù hợp điều tra với các chỉ tiêu điều tra Phương pháp điều tra Điều tra bổ sung không phù hợp Áp dụng phương pháp điều tra Bộ dụng cụ điều tra phù hợp cho từng đối tượng, không phù hợp giai đoạn phát triển Kiểm tra dụng cụ điều tra về chủng loại, chất lượng sử dụng
  62. 51 4.4.3: Điều tra sâu khoang hại lạc Sâu khoang là đối tượng gây hại lớn nhất trên cây lạc ở nước ta. Sâu gây hại nặng nhất vào giai đoạn cây hình thành quả và hạt vào chắc. Việc điều tra sâu khoang hại lạc được thực hiện theo trình tự sau: Bảng 1.17: Các bước và cách thực hiện điều tra diễn biến sâu khoang hại lạc Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1 - 4 Tương tự như điều tra sâu xanh 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và đếm tất cả các ổ trứng trên lá tại mỗi điểm điều tra + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2 Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non và nhộng: + Đếm số cây bị hại trong điểm, tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Tìm bắt sâu non và nhộng. Phân tuổi sâu. + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra trưởng thành bằng vợt 4.4.4. Điều tra một số loại sâu hại khác (sâu cuốn lá, sâu ăn lá, sâu ban miêu, bọ trĩ, rệp đen, rầy xanh lá mạ, câu cấu )
  63. 52 Bảng 1.18: Các bước và cách thực hiện điều tra Bước Nội dung công việc Hướng dẫn thực hiện 1-4 Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật liệu điều tra như đã nêu ở phần 4.1 5 Tiến hành thao tác điều tra tại mỗi điểm và tính toán các chỉ tiêu 5.1 - Điều tra trứng: + Kiểm tra và ngắt các bộ phận của cây có ổ trứng. Đếm tất cả các ổ trứng trên tại mỗi điểm điều tra + Tính mật độ ổ trứng trên 1m2 Số ổ trứng thu được Mật độ ổ trứng (ổ/m2) = Tổng diện tích điều tra (m2) 5.2 - Điều tra sâu non, nhộng : + Đếm số cây bị hại trong điểm. Tính tỷ lệ hại theo công thức: Số cây bị hại Tỷ lệ hại (%) = × 100 Tổng số cây điều tra + Thu cây, ngắt lá bị hại để tìm sâu non; hoặc quan sát đếm trực tiếp trên cây. Tìm và xác định số nhông/điểm điều tra. Phân tuổi sâu. + Tính tỷ lệ từng tuổi theo công thức Số sâu tuổi 1 Tỷ lệ sâu non tuổi 1 (%) = × 100 Tổng số sâu non thu được Các tuổi khác: áp dụng công thức tương tự như đối với tuổi 1 5.3 - Điều tra trưởng thành bằng vợt trên 5 điểm chéo góc; mỗi điểm vợt 2-5 vợt; đếm số trưởng thành thu được - Tùy loại sâu có thể dùng bẫy đèn, bã chua ngọt để điều tra gián tiếp; tính số sâu trưởng thành trong mỗi bẫy, bã.
  64. 53 Bảng 1.19: Các dạng sai hỏng có thể gặp và cách hạn chế, khắc phục TT Sai hỏng có thể Nguyên nhân Cách hạn chế, khắc phục Không xác định Không phát hiện được Nghiên cứu kỹ đặc điểm 1 được đối tượng triệu chứng, dấu vết hình thái, triệu chứng, dấu sâu gây hại gây hại vết gây hại của từng loại sâu 2 Kết quả điều tra Chọn quá ít ruộng Tăng số ruộng điều tra. Chọn không phản ánh điều tra, không đại ruộng, điểm điều tra đại diện đúng diễn biến diện cho khu vực cho giống, đất đai, địa hình, của các loại sâu chân đất hại trên đồng Không nghiên cứu kỹ Nghiên cứu kỹ đặc điểm ruộng đặc điểm sinh sống sinh học, đặc tính gây hại gây hại của các đối của sâu; giai đoạn sinh tượng sâu hại lạc trưởng của cây lạc Tính toán sai kết quả Áp dụng công thức phù hợp điều tra với các chỉ tiêu điều tra Phương pháp điều tra Điều tra bổ sung không phù hợp Áp dụng phương pháp điều tra Bộ dụng cụ điều tra phù hợp cho từng đối tượng, không phù hợp từng giai đoạn phát triển của cây trồng Kiểm tra dụng cụ điều tra về chủng loại, chất lượng sử dụng 4.5. Điều tra bệnh hại chính trên cây lạc Cây lạc có nhiều loại bệnh gây hai do nhiều nhóm nguyên nhân gây nên như: Bệnh do nấm; bệnh do vi khuẩn; bệnh do virus, bệnh do nấm và bệnh tuyến trùng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chi phối, nên trên ruộng lạc thường hay xuất hiện một số loại bệnh gây hại như sau: Bệnh thán thư, bệnh phấn trắng, bệnh nấm đen, bệnh gỉ sắt, bệnh thối tia, thối quả, bệnh héo xanh, héo vàng, bệnh đốm lá các loại, bệnh lở cổ rễ
  65. 54 Trong thực tế, công việc điều tra bệnh hại lạc từ quy trình, các bước tiến hành, tính toán và ghi chép số liệu tương tự như điều tra bệnh hại trên cây đậu tương. Tuy nhiên, sản phẩm chính cho thu hoạch của cây lạc là quả nằm trong đất, nên dễ bị nhiều loại bệnh gây hại. Do vậy khi điều tra cần tập trung lưu ý điều tra kỹ các loại bệnh này. B. BÀI TẬP THỰC HÀNH VÀ CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Bài thực hành nhóm Bài thực hành 1 Điều tra thành phần sâu, bệnh hại trên đậu tương, lạc * Mục tiêu của bài: Bài thực hành nhằm trang bị cho học viên kỹ năng: quan sát, nhận biết, phân biệt, triệu chứng, dấu vết ăn phá của sâu, bệnh hại trên cây đậu tương, lạc trên đồng ruộng. Kết quả thực hiện học viên phải thực hiện được các nội dung sau: - Thu thập đầy đủ mẫu các loại sâu, bệnh có trên ruộng sản xuất đậu tương, lạc - Mô tả được các các đặc trưng của mẫu thu thập được - Xác định được thành phần sâu, bệnh hại có trên ruộng đậu tương, lạc - Phân biệt đươc các pha phát dục của một số loại sâu hại chính. * Dụng cụ, trang thiết bị và nguồn lực cần thiết để thực hiện: (Dùng cho lớp học 30 học viên) Dụng cụ/thiết bị/nguồn lực Đơn vị tính Số lượng Ruộng đậu tương m2 ≥ 1000 Ruộng đậu lạc m2 ≥ 1000 Bộ tranh, tiêu bản mẫu các loại sâu Bộ 10 Vợt Chiếc 10 Khay đựng mẫu Chiếc 10 Bình tam giác Chiếc 30
  66. 55 Túi nilon đựng mẫu Chiếc 30 Panh Chiếc 10 Kính lúp Chiếc 30 Kéo Chiếc 10 Biểu ghi kết quả điều tra Bộ 10 Thước mét Chiếc 10 Cọc tiêu Chiếc 50 * Tổ chức thực hiện: - Tổ chức cho mỗi nhóm học viên thực hiện nội dung của bài thực hành trên ruộng đậu tương (thời gian 4 giờ); trên ruộng lạc (thời gian 4 giờ); tổng thời gian là 8 giờ. - Giáo viên tập trung học viên để giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. - Chia lớp thành nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) để học viên thực hiện và ghi kết quả vào phiếu (theo mẫu in sẵn). Giáo viên quan sát các thao tác thực hiện của học viên. - Giáo viên củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học viên theo nhóm. * Các bước tiến hành: Bước 1: - Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập - Chuẩn bị của học viên: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu Bước 2: Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. Bước 3: Chia nhóm, phân địa bàn thực hiện Bước 4:
  67. 56 Các nhóm học viên thực hiện nội dung bài thực hành; ghi chép và tính kết quả theo mẫu phiếu sau: TT Tên công việc Cách thực hiện 1 Công tác chuẩn bị Mỗi nhóm chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng tài liệu, dụng cụ cụ cần thiết như đã nêu ở trên 2 Tiến hành thu thập Khảo sát trên ruộng đậu, lạc thu thập các mẫu mang mẫu triệu chứng gây hại của sâu, bệnh hại 3 Nhận biết sâu, - Dùng panh gắp mẫu sâu đặt trên khay. bệnh thông qua - Quan sát mẫu sâu, bệnh bằng mắt thường. mẫu thu thập và - Dùng kính lúp cầm tay để quan sát kỹ, nhìn rõ các triệu chứng, nhất mẫu sâu, bệnh. dấu vết ăn phá - Mô tả các đặc điểm riêng biệt của các triệu chứng - Đối chiếu với hình vẽ, ảnh mẫu để xác định loại sâu, bệnh hại * Ghi chép kết quả vào mẫu biểu sau: Ngày tháng năm Địa điểm điều tra lấy mẫu: Cánh đồng/ruộng Nhóm thực hiện: Loại sâu, Bộ phận bị TT Mô tả triệu chứng điển hình bệnh hại hại 1 Sâu xám Lá - Lá 2 Sâu xanh - Quả 3 Sâu đục quả - Quả 4 Sâu ban miêu - Thân, lá 5 Sâu khoang - Thân, lá - Bệnh
  68. 57 * Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách phòng ngừa 1 Thu thập không đầy Khảo sát không đầy đủ Tuân thủ quy định về đủ mẫu sâu, bệnh lấy mẫu triệu chứng dấu vết ăn phá 2 Mô tả triệu đặc điểm - Mẫu quá cũ không - Lấy mẫu mới, chú ý mẫu sâu, bệnh, mẫu đặc trưng bảo quản. triệu chứng không - Quan sát không kỹ - Quan sát tỷ mỉ đúng. 3 Xác định sai loại sâu, Mẫu không điển hình. So sánh đối chiếu với bệnh hại Mẫu bị hư hỏng ảnh mẫu. Gửi mẫu về Mô tả không chi tiết, phòng thí nghiệm phân không đúng. tích Bài thực hành 2 Điều tra sâu, bệnh hại chính trên cây đậu tương và tính toán kết quả điều tra * Mục tiêu của bài: Bài thực hành nhằm trang bị cho học viên kỹ năng: quan sát, nhận biết, phân biệt, triệu chứng, dấu vết ăn phá của một số sâu, bệnh hại chính trên trên ruộng đậu tương. Kết quả thực hiện học viên phải thực hiện được các nội dung sau: - Thu thập đầy đủ mẫu các loại sâu, bệnh có trên ruộng sản xuất đậu tương - Mô tả được các các đặc trưng của mẫu thu thập được - Xác định đúng loại sâu, bệnh có trên mẫu thu thập được - Tính toán đúng được các chỉ tiêu điều tra phục vụ cho công tác phòng trừ.
  69. 58 * Dụng cụ, trang thiết bị và nguồn lực cần thiết để thực hiện: (Tương tự như bài 1) * Tổ chức thực hiện: - Giáo viên tập trung học viên để giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. - Chia lớp thành nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) để học viên thực hiện và ghi kết quả vào phiếu (theo mẫu in sẵn). Giáo viên quan sát các thao tác thực hiện của học viên. - Giáo viên củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học viên theo nhóm. * Các bước tiến hành: Bước 1: - Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập - Chuẩn bị của học viên: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu Bước 2: Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. Bước 3: Chia nhóm, phân địa bàn thực hiện Bước 4: Các nhóm học viên thực hiện tuần tự nội dung bài thực hành; ghi chép và tính kết quả theo mẫu đã được trình bày tại mục 4.2 và 4.3 nêu trên: * Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách phòng ngừa 1 Thu thập không Khảo sát không đầy đủ Tuân thủ quy định về đúng, không đầy đủ lấy mẫu mẫu sâu, bệnh, triệu chứng dấu vết ăn phá
  70. 59 2 Mô tả triệu đặc điểm - Mẫu quá cũ không - Lấy mẫu mới, chú ý mẫu sâu, bệnh, mẫu đặc trưng bảo quản. triệu chứng không - Quan sát không kỹ - Quan sát tỷ mỉ đúng. 3 Xác định sai loại sâu, Mẫu không điển hình. So sánh đối chiếu với bệnh hại Mẫu bị hư hỏng ảnh mẫu. Gửi mẫu về Mô tả không chi tiết, phòng thí nghiệm phân không đúng. tích 4 Phân biệt sai tuổi - Quan sát không kỹ - Quan sát tỷ mỉ sâu; giai đoạn phát - Không nhớ các đặc triển của bệnh điểm đặc trưng 5 Tính toán sai các chỉ - Điều tra không kỹ - Điều tra lại tiêu - Tính toán không cẩn - Tính toán cẩn thận thận hơn Bài thực hành 3 Điều tra sâu, bệnh hại chính trên cây lạc và tính toán kết quả điều tra * Mục tiêu của bài: Bài thực hành nhằm trang bị cho học viên kỹ năng: quan sát, nhận biết, phân biệt, triệu chứng, dấu vết ăn phá của một số sâu, bệnh hại chính trên trên ruộng đậu tương. Kết quả thực hiện học viên phải thực hiện được các nội dung sau: - Thu thập đầy đủ mẫu các loại sâu, bệnh có trên ruộng sản xuất lạc - Mô tả được các các đặc trưng của mẫu thu thập được - Xác định đúng loại sâu, bệnh có trên mẫu thu thập được - Tính toán đúng được các chỉ tiêu điều tra phục vụ cho công tác phòng trừ.
  71. 60 * Dụng cụ, trang thiết bị và nguồn lực cần thiết để thực hiện: (Dùng cho lớp học 30 học viên) Dụng cụ/thiết bị/nguồn lực Đơn vị tính Số lượng Ruộng đậu tương m2 ≥ 1000 Ruộng đậu lạc m2 ≥ 1000 Bộ tranh, tiêu bản mẫu các loại sâu Bộ 10 Vợt Chiếc 10 Khay đựng mẫu Chiếc 10 Bình tam giác Chiếc 30 Túi nilon đựng mẫu Chiếc 30 Panh Chiếc 10 Kính lúp Chiếc 30 Kéo Chiếc 10 Biểu ghi kết quả điều tra Bộ 10 Thước mét Chiếc 10 Cọc tiêu Chiếc 50 * Tổ chức thực hiện: - Tổ chức cho mỗi nhóm học viên thực hiện nội dung của bài thực hành trên ruộng đậu tương (thời gian 4 giờ); trên ruộng lạc (thời gian 4 giờ); tổng thời gian là 8 giờ. - Giáo viên tập trung học viên để giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. - Chia lớp thành nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) để học viên thực hiện và ghi kết quả vào phiếu (theo mẫu in sẵn). Giáo viên quan sát các thao tác thực hiện của học viên. - Giáo viên củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học viên theo nhóm.
  72. 61 * Các bước tiến hành: Bước 1: - Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập - Chuẩn bị của học viên: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu Bước 2: Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. Bước 3: Chia nhóm, phân địa bàn thực hiện Bước 4: Các nhóm học viên thực hiện nội dung bài thực hành; ghi chép và tính kết quả theo mẫu phiếu sau: TT Tên công việc Cách thực hiện 1 Công tác chuẩn bị Mỗi nhóm chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng tài liệu, dụng cụ cụ cần thiết như đã nêu ở trên 2 Tiến hành thu thập Khảo sát trên ruộng đậu, lạc thu thập các mẫu mang mẫu triệu chứng gây hại của sâu, bệnh hại 3 Nhận biết sâu, - Dùng panh gắp mẫu sâu đặt trên khay. bệnh thông qua - Quan sát mẫu sâu, bệnh bằng mắt thường. mẫu thu thập và - Dùng kính lúp cầm tay để quan sát kỹ, nhìn rõ các triệu chứng, nhất mẫu sâu, bệnh. dấu vết ăn phá - Mô tả các đặc điểm riêng biệt của các triệu chứng - Đối chiếu với hình vẽ, ảnh mẫu để xác định loại sâu, bệnh hại * Ghi chép kết quả vào mẫu biểu sau: Ngày tháng năm Địa điểm điều tra lấy mẫu: Cánh đồng/ruộng Nhóm thực hiện:
  73. 62 Loại sâu, Bộ phận bị TT Mô tả triệu chứng điển hình bệnh hại hại 1 Sâu xám Lá - Lá 2 Sâu xanh - Quả 3 Sâu đục quả - Quả 4 Sâu ban miêu - Thân, lá 5 Sâu khoang - Thân, lá - Bệnh * Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách phòng ngừa 1 Thu thập không đầy Khảo sát không đầy đủ Tuân thủ quy định về đủ mẫu sâu, bệnh lấy mẫu triệu chứng dấu vết ăn phá 2 Mô tả triệu đặc điểm - Mẫu quá cũ không - Lấy mẫu mới, chú ý mẫu sâu, bệnh, mẫu đặc trưng bảo quản. triệu chứng không - Quan sát không kỹ - Quan sát tỷ mỉ đúng. 3 Xác định sai loại sâu, Mẫu không điển hình. So sánh đối chiếu với bệnh hại Mẫu bị hư hỏng ảnh mẫu. Gửi mẫu về Mô tả không chi tiết, phòng thí nghiệm phân không đúng. tích
  74. 63 2. Câu hỏi ôn tập Câu 1: Hãy trình bày các khái niệm: thành phần dịch hại, dịch hại chính, dịch hại chủ yếu? Câu 2: Anh (chị) hãy liệt kê các loại sâu, bệnh hại chính thường gây hại trên cây đậu tương. Câu 3: Anh (chị) hãy liệt kê các loại sâu, bệnh hại chính thường gây hại trên cây lạc. C. GHI NHỚ - Các loại dịch hại chính trên cây đậu tương, cây lạc - Phương pháp điều tra sâu bệnh hại trên cây đậu tương, cây lạc - Phương pháp điều tra sâu bệnh hại trên cây đậu tương, cây lạc
  75. 64 Bài 2: Phòng trừ sâu hại đậu tương, lạc * Mục tiêu của bài dạy: - Về kiến thức: Nêu được nội dung của các biện pháp chính phòng trừ sâu hại cho cây đậu tương, lạc. - Về kỹ năng: + Lựa chọn đúng thời điểm cần phòng trừ + Lựa chọn đúng loại thuốc, tính đúng, tính đủ lượng và pha chế đúng nồng độ thuốc để phòng trừ. + Vận dụng được vào điều kiện cụ thể nhằm lựa chọn các biện pháp phòng trừ và tiến hành phòng trừ sâu hại đạt hiệu quả. - Về thái độ: + Thận trọng, chịu khó + Có ý thức bảo vệ được cây trồng, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học trên đồng ruộng. A. NỘI DUNG 1. Danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam 1.1. Danh mục: (Trích danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 73/2011/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TÊN THƯƠNG TỔ CHỨC XIN ĐĂNG ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TT MÃ HS PHẨM KÝ TRỪ (CROP/ PEST) (TRADE NAME) (APPLICANT) 1 Thuốc trừ sâu
  76. 65 TÊN THƯƠNG TỔ CHỨC XIN ĐĂNG ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TT MÃ HS PHẨM KÝ TRỪ (CROP/ PEST) (TRADE NAME) (APPLICANT) 3808.10 Abamec-MQ 50EC Sâu khoang/lạc, nhện Doanh nghiệp Tư nhân 2 đỏ/chè DV TM M&Q 3808.10 Acmastersuper Sâu cuốn lá Công ty TNHH 3 300SC Hoá sinh Á Châu 3808.10 Akief 400EC Sâu cuốn lá Công ty TNHH TM 4 Thái Nông 3808.10 Alantic 140WG Sâu cuốn lá Công ty TNHH 5 Nam Bộ 3808.10 Alfatin 1.8EC Sâu cuốn lá Công ty TNHH 6 Alfa (Saigon) 3808.10 Amateusamy 300WP Sâu cuốn lá Công ty TNHH TM 7 SX Thôn Trang 3808.10 Amazin’s 3.6EC, 3.6EC: Sâu tơ/bắp cải, Công ty CP Vật tư 8 5.5EC bọ trĩ/lúa KTNN Cần Thơ 5.5EC: Nhện đỏ/chè 3808.10 Amibest 100ME Rầy nâu/lúa Công ty TNHH 9 Việt Hoá Nông 3808.10 Ammeri 80EC, 150EC: Sâu cuốn lá Công ty TNHH 10 150EC Nông nghiệp Xanh 3808.10 Anboom 40EC Mối Công ty CP BVTV 11 An Giang 3808.10 Andoril 25.2EC Sâu cuốn lá Công ty CP XNK 12 Nông dược Hoàng Ân 3808.10 Ankamec 4EC Sâu cuốn lá C.ty TNHH Agricare 13 Việt Nam 3808.10 Bagenta 400.5SC, 400.5SC: Sâu xanh da Công ty TNHH An 14 757WP láng/đậu xanh, rệp Nông sáp/cà phê 3808.10 Bn-samix 26EC Sâu cuốn lá Công ty CP Bảo 15 Nông Việt
  77. 66 TÊN THƯƠNG TỔ CHỨC XIN ĐĂNG ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TT MÃ HS PHẨM KÝ TRỪ (CROP/ PEST) (TRADE NAME) (APPLICANT) 3808.10 Boinggold 410WP Sâu cuốn lá Công ty CP Thuốc 16 BVTV Việt Trung 3808.10 Bull star 262.5EC sâu khoang, sâu xám Bayer Vietnam Ltd 17 (BVL) 3808.10 Cypetox 500EC Sâu cuốn lá Công ty CP Thanh 18 Điền 3808.10 Decis 2.5EC Sâu đục thân/ngô, rệp Bayer Vietnam Ltd muội/lạc, sâu xanh/đậu (BVL) tương, bọ xít dài/lúa, sâu vẽ bùa/cam, rệp 19 muội/dưa hấu, sâu khoang/nho, sâu ăn lá/điều, mọt đục quả/cà phê 3808.10 DT Ema 30EC Sâu xanh da láng/lạc Công ty TNHH TM 20 DV SX XNK Đức Thành 3808.10 Fuze 24.7SC Rệp muội/đậu tương Công ty TNHH Hóa 21 Nông Á Châu 3808.10 Goodtrix 300SC, 750WP: Sâu cuốn lá, Công ty TNHH 22 750WP sâu đục thân sâu xanh An Nông da láng/cây họ đậu 3808.10 Kilsect 10EC Sâu khoang/Lạc Hextar Chemicals Sdn, 23 Bhd 3808.10 Mekomectin 70WG, 70WG: Sâu đục Công ty TNHH Thuốc 105WG quả/đậu tương; rầy nâu, BVTV Nam Nông 24 bọ trĩ/ lúa; sâu xanh da láng/lạc
  78. 67 TÊN THƯƠNG TỔ CHỨC XIN ĐĂNG ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TT MÃ HS PHẨM KÝ TRỪ (CROP/ PEST) (TRADE NAME) (APPLICANT) 3808.10 Onecheck 780WP sâu xanh da láng/đậu Công ty TNHH 25 tương An Nông 3808.10 Quiluxny 6.0WG Sâu tơ/bắp cải; sâu cuốn Công ty TNHH TM & lá, nhện gié/ lúa; sâu SX Ngọc Yến 26 xanh da láng/lạc; nhện đỏ/ chè; sâu vẽ bùa/ cam 3808.10 Uni-duapack 5EC Sâu cuốn lá/lúa, sâu Phesol Industrial Co., 27 xanh da láng/đậu tương Ltd 2. Thuốc trừ bệnh: 3808.20 Anhteen super Lem lép hạt, đốm lá/đậu Công ty TNHH An 1 780WP tương Nông 3808.20 Antracol 70WP Thán thư/đậu, lạc Bayer Vietnam Ltd 2 (BVL) 3808.20 Strepgold 50WP, 50WP: Bạc lá/Lúa Công ty TNHH Hoá 3 70WP 70WP: Héo xanh vi chất và TM Trần Vũ khuẩn 3808.20 Vicarben-S 70WP Rỉ sắt/lạc Công ty CP Thuốc sát 4 trùng Việt Nam 3808.20 Vilaxyl 35WP Héo rũ trắng gốc/lạc Công ty CP Thuốc sát 5 trùng Việt Nam 3. Thuốc trừ cỏ: 3808.30 Aqual 960EC Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH BVTV 1 An Hưng Phát 2 3808.30 Bn-kocan 480SL Cỏ/đất không trồng trọt C.ty CP Bảo Nông Việt 3808.30 Calione 482SL Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH Thuốc 3 BVTV LD Nhật Mỹ 3808.30 Canup 480SL Cỏ/đất không trồng trọt Công ty TNHH TM 4 DV Ánh Dương
  79. 68 TÊN THƯƠNG TỔ CHỨC XIN ĐĂNG ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TT MÃ HS PHẨM KÝ TRỪ (CROP/ PEST) (TRADE NAME) (APPLICANT) 3808.30 Capeco 500EC Cỏ/đậu lạc C.ty TNHH TM DV 5 SX XNK Đức Thành 6 3808.30 Cariza 5EC Cỏ/đậu lạc Công ty CP Nicotex 7 3808.30 Cleanco 500EC Cỏ/lúa gieo thẳng C.ty CP Phương Nam 3808.30 Clear-up super Cỏ/đậu lạc Công ty CP Vật tư 8 485SL BVTV Hà Nội 9 3808.30 Clyphosam 480SL Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH Sam 3808.30 Combrase 24EC Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH Hoá 10 nông Lúa Vàng 3808.30 Domaxon 276SL Cỏ/đất không trồng trọt Công ty TNHH MTV 11 Thuốc BVTV Long An 3808.30 Gallant super 10EC Cỏ/đậu lạc Dow AgroSciences 12 B.V 3808.30 Glyphadex 750SG Cỏ/đất không trồng trọt Công ty TNHH 13 Baconco 3808.30 Haihadup 480SL Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH SX 14 TM Hải Hằng 3808.30 Hdphosan 480SL Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH TM 15 DV Hằng Duy 3808.30 Hillary 480SL Cỏ/đất không trồng trọt Công ty TNHH TM- 16 SX GNC 3808.30 Hypeclean 750EC Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH 17 Hóa Nông Lúa Vàng 3808.30 Iaco 500EC Cỏ/đậu tương C.ty TNHH Hoá chất 18 nông nghiệp Quốc Tế 3808.30 Landup 480SL Cỏ/đất không trồng trọt Công ty CP Nông dược 19 Đại Nông 3808.30 Liptoxim 480SL Cỏ/đất không trồng trọt Công ty TNHH Hoá 20 chất và TM Trần Vũ 21 3808.30 Maruka 5EC Cỏ/đậu lạc Công ty TNHH BMC
  80. 69 TÊN THƯƠNG TỔ CHỨC XIN ĐĂNG ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TT MÃ HS PHẨM KÝ TRỪ (CROP/ PEST) (TRADE NAME) (APPLICANT) 3808.30 Metaprima 20WG Cỏ/lúa gieo thẳng PT Centa Brasindo 22 Abadi 3808.30 Missusa 500EC Cỏ/đậu tương Công ty TNHH TM 23 SX Thôn Trang 3808.30 Primaup 480SL Cỏ/đất không trồng trọt PT Centa Brasindo 24 Abadi 3808.30 Rubbersate 480SL Cỏ/đất không trồng trọt C.ty TNHH TM DV 25 SX XNK Đức Thành 26 3808.30 Thadosate 480SL Cỏ/đậu lạc C.ty CP Thanh Điền 4. Thuốc diệt mối, kiến 1 3808.10 Landguard 40EC Mối, kiến Imp Biotech Sdn Bhd 3808.10 Terdomi 25EC Mối, kiến C.ty TNHH Đầu tư và 2 Phát triển Ngọc Lâm 1.2. Những chú ý khi sử dụng thuốc và hoá chất BVTV - Chỉ mua thuốc BVTV tại các cửa hàng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đủ điều kiện kinh doanh thuốc BVTV. - Cần đọc kỹ ngày sản xuất và thời hạn sử dụng của thuốc, không mua các lọai thuốc đã hết hạn sử dụng, không có bao bì, nhãn sản phẩm. - Không mua các loại thuốc BVTV ngoài danh mục, thuốc BVTV cấm sử dụng. - Thuốc BVTV phải được vận chuyển riêng với các loại hàng hóa khác đặc biệt là thực phẩm. - Phải đảm bảo thời gian cách ly thuốc BVTV; - Sử dụng thuốc BVTV phải đúng qui định (không hỗn hợp nhiều loại, tăng liều lượng so với khuyến cáo);
  81. 70 Chỉ được phép mua thuốc BVTV từ các cửa hàng có giấy phép kinh doanh thuốc BVTV - Khi chưa sử dụng phải cất giữ bảo quản ở vị trí cao ráo không bị ngập nước, cách xa khu nhà ở, nguồn nước, không ảnh hưởng tới đồ ăn thức uống. - Cần áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng hoá chất BVTV. - Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi sâu, bệnh gây hại ảnh hưởng tới năng suất. Căn cứ vào kết quả kiểm tra đồng ruộng (sinh trưởng cây trồng, mật độ sâu, tỷ lệ bệnh và điều kiện thời tiết, ) để quyết định. Không được mua thuốc cấm sử dụng, thuốc ngoài danh mục, kém phẩm chất, thuốc giả, - Tăng cường sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học. - Nên lựa chọn sử dụng các loại thuốc BVTV có độ độc thấp căn cứ theo dải vạch màu trên nhãn sản phẩm: Màu đỏ: rất độc; Màu vàng: độc cao; Màu xanh: ít độc (nguy hiểm)
  82. 71 BIỂU TƯỢNG ĐỘ ĐỘC thuốc theo vạch màu Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều lượng và đúng phương pháp. - Sử dụng theo đúng hướng dẫn về đối tượng phòng trừ, liều lượng, nồng độ (có dụng cụ đong, đo chính xác lượng thuốc, nước pha thuốc) và phải đảm bảo thời gian cách ly theo hướng dẫn của từng loại thuốc. - Căn cứ vào diện tích cây trồng cần sử lý để pha lượng thuốc vừa đủ, không sử dụng thuốc BVTV đã pha còn thừa từ hôm trước. - Trong trường hợp phải sử dụng các loại thuốc BVTV mới cần có ý kiến hướng dẫn của cán bộ có chuyên môn về BVTV. - Người sử dụng thuốc BVTV phải được tập huấn về kỹ thuật sử dụng an toàn, hiệu quả và các biện pháp sơ cứu đơn giản khi bị ảnh hưởng của thuốc BVTV. Người lao động và tổ chức cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về cách sử dụng thuốc BVTV an toàn và
  83. 72 - Không cắn nắp chai thuốc bằng miệng - Không nên dùng tay trần để pha trộn thuốc - Không nên ăn uống khi phun thuốc
  84. 73 - Khi bị ngộ độc vì thuốc BVTV thì cần sơ cứu ngay: Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có độc Thay ngay hoặc bỏ quần áo dính độc Dùng khăn ẩm thấm nơi dính thuốc và rửa bằng xà phòng, không dùng bàn chải để cọ rửa
  85. 74 Khi thuốc bắn vào mắt, dùng nước sạch rửa liên tục 15 – 20 phút - Trước khi sử dụng thuốc BVTV, quan trọng nhất là phải đọc thật kỹ và phải hiểu thật rõ ràng, cặn kẽ tất cả các thông tin, hướng dẫn trên nhãn thuốc. - Khi pha chế và phun thuốc phải mang mặc đầy đủ bộ bảo hộ
  86. 75 Không xúc rửa bình phun thuốc xuống sông rạch, nguồn nước công cộng 2. Phòng trừ sâu hại đậu tương 2.1. Phòng trừ sâu xám Sâu xám là một trong những loại sâu gây hại chính trên cây đậu tương. Sâu có thể phát sinh, phát triển và gây hại ở tất cả các vụ đậu tương, ở tất cả các vùng và trong suốt thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương trên đồng ruộng. Tuy nhiên, sâu thường gây hại nặng nhất ở thời kỳ đầu khi hạt nhú mầm và thời kỳ cây còn non. Có nhiều biện pháp có thể áp dụng rất hiệu quả để phòng trừ loại sâu này như sau: TT Biện pháp Phương pháp tiến hành 1 Cho nước vào ruộng ngâm Cho nước ngập vào ruộng, ngâm khoảng để diệt sâu non, nhộng 1 ngày đêm sau đó tháo cạn, để ráo ruộng trước khi gieo trồng 2 Làm bã chua ngọt diệt Bả gồm: 4 phần mật + 4 phần dấm + 1 trưởng thành phần rượu + 1 phần nước và 1 ít thuốc trừ sâu theo tỷ lệ 1/100 (có thể thay dấm bằng nước gạo để chua hoặc khoai lang nấu chín để lên men). Sau đó đem mồi bả vào chậu để ngoài ruộng vào buổi tối, nơi
  87. 76 thoáng gió có độ cao 1 mét so với mặt đất. 3 Ngắt tiêu huỷ ổ trứng Sử dụng đoạn que dài 1 – 1,2m gạt cho lộ mặt sau lá. Quan sát mặt sau lá, tìm các ổ trứng, thu gom và tiêu huỷ 4 Bắt sâu non bằng tay Tiến hành vào lúc mờ sớm hoặc ban đêm khi sâu mò lên cắn hoặc dùng que gạt nhẹ đất xung quanh gốc để diệt sâu. 5 Cắt thấp gốc cây khi thu Trên ruộng đậu tương vào giai đoạn thu hoạch hoạch. Cắt sát gốc (cách mặt đất 1 – 2cm). Phơi khô, tách hạt, vò nát thân để tiêu diệt sâu non, nhộng trong thân cây 6 Xử lý, tiêu huỷ xử lý tàn dư Sau khi thu hoạch, ủ đống thân cây, vỏ quả hoặc phơi đốt để diệt trứng 7 Luân canh Luân canh với cây trồng nước 8 Sử dụng thuốc hoá học Lựa chọn một số loại thuốc hoá học đặc hiệu như: Padan 95SP; Regent 800WP vv Sử dụng theo hướng dẫn của từng loại thuốc 2.2. Phòng trừ sâu đục thân - Gieo trồng đúng thời vụ, chăm sóc tốt giai đoạn cây con để cây đậu tương sinh trưởng khoẻ có khả năng chống chịu tốt. - Phát hiện sớm, kịp thời huỷ bỏ những cây chết ngọn để diệt trừ sâu. - Phòng trừ bằng thuốc hoá học khi cần thiết như sử dụng thuốc Etofenptox 50EC, Deltamethrin 10EC, với nồng độ 0,1- 0,2%, lượng dùng 500 lít nước thuốc đã pha/ha (1 bình dung tích 15 lít phun cho 1 sào 360 m2). Bắt đầu phun khi cây có 2 lá đơn, khi bị sâu phá mạnh thì phun kép 2- 3 lần. Cách phòng trị thông thường là rải thuốc trừ sâu dạng hạt như BASUDIN 10H vào lúc tỉa đậu, chung với phân bón và tro trấu để bảo vệ cây con trong vòng 2 tuần đầu là đủ. Khi cần thiết, có thể phun BASUDIN 50EC để tiêu diệt.