Giáo trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên

pdf 109 trang ngocly 930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_chuan_bi_ao_be_nuoi_va_tha_giong_ca_lang_ca_chien.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHUẨN BỊ AO, BÈ NUÔI VÀ THẢ GIỐNG CÁ LĂNG, CÁ CHIÊN MÃ SỐ: MĐ 02 NGHỀ: NUÔI CÁ LĂNG CÁ CHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, Năm 2014
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Cá lăng, cá chiên là đối tượng thủy sản được nuôi nhiều tại các địa phương trong cả nước với 2 hình thức nuôi ao và nuôi bè trên sông, hồ chứa. Tuy nhiên, rất nhiều bà con chưa được tiếp nhận đầy đủ, có hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho người làm nghề nuôi lăng, cá chiên và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi lăng, cá chiên phát triển bền vững. Được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Trường Trường Trung học Thủy sản đã tiến hành biên soạn bộ giáo trình mô đun nghề “Nuôi cá lăng, cá chiên”. Bộ giáo trình gồm 5 mô đun: Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 02. Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống lăng, cá chiên Mô đun 03. Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá lăng, cá chiên Mô đun 04. Phòng trị bệnh cá lăng, cá chiên Mô đun 05. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá lăng, cá chiên thương phẩm Giáo trình mô đun “Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên” được biên soạn theo Chương trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên của nghề Nuôi cá lăng, cá chiên trình độ sơ cấp nghề. Giáo trình nhằm giới thiệu một số kiến thức cơ bản về công tác chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên bao gồm các việc cải tạo ao, lấy nước, kiểm tra môi trường nước, vệ sinh và cố định bè ở vị trí nuôi, chọn, vận chuyển, tắm cá và thả cá vào ao, bè nuôi. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, đồng thời là tài liệu học tập của học viên. Nội dung của giáo trình giới thiệu một số kiến thức và kỹ năng cơ bản về cải tạo ao trước khi thả giống cá lăng, cá chiên để nuôi, mô đun được phân bổ trong thời gian 92 giờ, gồm 5 bài: Bài 1. Chuẩn bị ao nuôi Bài 2. Chuẩn bị bè nuôi Bài 3. Chọn cá giống Bài 4. Vận chuyển cá giống Bài 5. Kiểm tra môi trường nước và thả cá giống
  4. 3 Trong quá trình biên soạn giáo trình, nhóm biên soạn có tham khảo các tài liệu nuôi cá lăng cá chiên, chụp hình tại các cơ sở nuôi và sử dụng hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước. Chúng tôi xin trân trọng cám ơn các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ thực hiện giáo trình này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh 2. Lê Thị Minh Nguyệt 3. Đặng Thị Diệu 4. Lê Tiến Dũng
  5. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Bài 1. CHUẨN BỊ AO NUÔI 7 1. Cải tạo ao 7 1.1. Xử lý ao mới đào 7 1.2. Cải tạo ao cũ tháo cạn được nước 15 1.3. Cải tạo ao cũ không tháo cạn được nước 19 2. Chuẩn bị nước nuôi cá 25 2.1. Chọn thời điểm lấy nước 25 2.2. Cấp nước vào ao chứa 26 2.3. Diệt khuẩn 28 2.4. Cấp nước vào ao nuôi 29 2.5. Gây màu nước 29 2.6. Đánh giá chất lượng nước ao 30 Bài 2. CHUẨN BỊ BÈ NUÔI CÁ 32 1. Đăng ký hoạt động bè nuôi cá 32 1.1. Yêu cầu, điều kiện để đăng ký, đăng kiểm bè nuôi là: 32 1.2. Thực hiện đăng ký hoạt động bè nuôi cá 33 2. Kiểm tra, vệ sinh bè 33 2.1. Bè mới 33 2.2. Bè cũ 34 3. Xác định vị trí đặt bè 34 4. Đưa bè ra vị trí nuôi 39 4.1. Chuẩn bị phương tiện 39 4.2. Chọn thời gian di chuyển bè 40 4.3. Tổ chức di chuyển 40 5. Cố định bè 41 5.1. Chuẩn bị vật tư, dụng cụ 41 5.2. Neo bè 41 6. Lắp lồng lưới 44 6.1. Chuẩn bị vật tư và dụng cụ cố định lồng 44 6.2. Rải lồng lưới trên khung 45 6.3. Buộc lồng lưới 45 6.4. Định dạng lồng lưới 46 6.5. Lắp lưới mặt lồng 47 Bài 3. CHỌN CÁ GIỐNG 49 1. Xác định thời gian thả giống 49 1.1. Xác định thời gian thả giống trong ao 49 1.2. Xác định thời gian thả giống trong bè 49 2. Xác định mật độ và số lượng con giống 50 2.1. Xác định mật độ, số lượng con giống thả trong ao 50 2.2. Xác định mật độ, số lượng con giống thả trong bè 50 3. Chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh cá lăng, cá chiên giống 51
  6. 5 4. Chọn cá giống 52 4.1. Tầm quan trọng của con giống trong nuôi cá 52 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá giống 52 4.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với cá lăng, cá chiên giống 54 4.4. Cách kiểm tra cá giống 55 Bài 4. VẬN CHUYỂN CÁ GIỐNG 60 1. Xác định thời điểm vận chuyển cá giống 61 2. Luyện cá 61 2.1. Luyện cá trong ao ương 61 2.2. Luyện cá trong bể hay giai chứa 62 3. Chọn hình thức vận chuyển cá giống 64 3.1. Vận chuyển kín 64 3.2. Vận chuyển hở 65 4. Chọn phương tiện vận chuyển cá giống 65 4.1. Xe 65 4.2. Ghe 67 4.3. Máy bay 67 5. Xác định mật độ vận chuyển cá 68 6. Tổ chức vận chuyển 68 6.1. Vận chuyển bao cá 68 6.2. Vận chuyển hở bằng thùng nhựa, bạt chứa nước 76 Bài 5. KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ THẢ CÁ GIỐNG 77 1. Kiểm tra môi trường nước 77 1.1. Đo pH nước 77 1.2. Đo oxy hòa tan trong nước 79 1.3. Đo độ kiềm 81 1.4. Đo hàm lượng NH3 83 1.5. Đo nhiệt độ nước 85 1.6. Đo độ trong 86 1.7. Kết luận về chất lượng nước 87 2. Thả cá giống vào ao 87 2.1. Tiếp nhận cá 87 2.2. Thả cá 89 2.3. Kiểm tra tình trạng cá trong ao 90 3. Thả cá giống vào bè 90 3.1. Tiếp nhận cá 90 3.2. Thả cá giống vào bè 90 3.3. Kiểm tra tình trạng cá trong bè 91 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 93
  7. 6 MÔ ĐUN CHUẨN BỊ AO, BÈ NUÔI VÀ THẢ GIỐNG CÁ, LĂNG CÁ CHIÊN Mã mô đun: MĐ 02 Giới thiệu mô đun Mô đun 02 Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên là mô đun chuyên môn của nghề nuôi cá lăng, cá chiên. Mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng về chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên. Mô đun gồm các bài Chuẩn bị ao nuôi cá, Chuẩn bị bè nuôi cá, Chọn cá giống, Vận chuyển cá giống và Kiểm tra môi trường nước và thả cá giống. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và khi kết thúc mô đun. Mô đun 02 Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên có thời gian học tập 92 giờ, trong đó có 20 giờ lý thuyết, 64 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học, phần thực hành học viên được thực hiện tại các ao, bè nuôi cá và cơ sở sản xuất, kinh doanh cá lăng, cá chiên giống. Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi trắc nghiệm về kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản về qui trình chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá lăng, cá chiên; kỹ năng thực hành các bước công việc như: cách thức tháo cạn nước, sên vét bùn đáy ao, diệt tạp, bón vôi, gây màu nước, kiểm tra được các yếu tố môi trường và chọn giống, thả giống cá lăng, cá chiên theo đúng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn trong lao động. Để đạt yêu cầu đào tạo, học viên phải có ý thức học tập tích cực, tham gia học đầy đủ thời lượng của mô đun.
  8. 7 Bài 1. CHUẨN BỊ AO NUÔI Mã bài: MĐ 02-01 Cải tạo ao nuôi trước khi thả cá là khâu rất quan trọng trong quá trình nuôi cá và đòi hỏi phải thực hiện trước khi đưa ao vào sử dụng lần đầu cũng như trước mỗi vụ nuôi. Mục đích của cải tạo ao nuôi là chuẩn bị môi trường sống thuận lợi để cá lớn nhanh đạt năng xuất cao, tránh bệnh tật. Mục tiêu: - Trình bày được cách chuẩn bị ao nuôi cá lăng, cá chiên; - Cải tạo được ao nuôi cá đúng kỹ thuật; - Thực hiện được công việc lấy và xử lý nước cấp vào ao nuôi cá; - Tuân thủ qui trình chuẩn bị ao nuôi cá. A. Nội dung 1. Cải tạo ao Mục đích của việc cải tạo ao là chuẩn bị cho cá nuôi có được một nền đáy ao sạch, chất lượng nước thích hợp và ổn định, ngăn ngừa hay hạn chế dịch bệnh, các sinh vật khác hay địch hại xâm nhập và phát triển trong ao nuôi. Cải tạo ao gồm các khâu chính là dọn tẩy ao, bón vôi và tu sửa bờ ao để lấy nước thả cá giống. Tùy theo ao mới đào hay đã nuôi được nhiều vụ mà các bước xử lý có khác nhau. 1.1. Xử lý ao mới đào Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: - Máy bơm nước công suất 8-15CV - Nhiên liệu: Dầu, nhớt - Ống dẫn nước đường kính 10cm - Thau, xô, xẻng - Đồ bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay - Cân 50kg - Máy đo độ pH, giấy qùy, máy đo độ pH đất - Máy tính, giấy, bút - Cọc gỗ dài 1- 1,2m - Lưới bao, dây nilon, dây kẽm - Vôi: Có 3 loại vôi thường được dùng để xử lý đáy ao, mỗi loại vôi có một tác dụng riêng vì vậy muốn sử dụng có hiệu quả cần xem xét chọn loại nào phù hợp với mục đích sử dụng.
  9. 8 * Vôi nông nghiệp (CaCO3): - Có dạng bột trắng. - Không làm tăng pH đất khi bón vào ao. - Thường sử dụng bón cho ao có pH ít chua, phèn. Hình 2.1.1. Vôi nông nghiệp CaCO3 * Vôi nung (vôi sống- CaO): - Có dạng cục. - Khi bón vào ao, vôi hút nước, tỏa nhiệt mạnh, có khả năng sát thương làm chết động vật, thực vật cao. - Có tác dụng làm tăng pH đất khi bón vào ao nên thường sử dụng bón cho ao có pH chua, phèn. Hình 2.1.2. Vôi nung CaO * Vôi bung (vôi tôi- Ca(OH)2): - Dạng bột ẩm, được tạo thành bằng cách tưới nước vào vôi nung. - Làm tăng pH đất khi bón vào ao. Hình 2.1.3. Cho nước vào vôi nung để tạo vôi bung Ca(OH)2) * Một số lưu ý khi sử dụng vôi cho ao nuôi: - Mức độ tác dụng của vôi tùy thuộc vào độ nồng của vôi nên vôi sử dụng phải sạch, không lẫn tạp chất đối với vôi cục. - Vôi bột cần được bảo quản, tránh bị hút ẩm làm mất tác dụng của vôi, đối với vôi tôi cần sử dụng trong vòng 3 tháng trở lại để có hiệu quả cao hơn.
  10. 9 - Khi bón vôi cần phải đo độ pH trong ao để tính lượng vôi cần bón với lượng vừa đủ, nếu lượng vôi bón quá nhiều sẽ làm tăng độ pH quá cao. - Chỉ nên bón vôi tôi và vôi nung khi đất ao quá phèn, độ pH 80mg CaCO3/l và độ pH > 8) thì không cần bón bất cứ loại vôi nào. - Không bón vôi khi ao xử lý chlorin vì sẽ làm giảm tác dụng diệt khuẩn của chlorin. * Qui trình xử lý ao mới đào Rửa phèn Bón vôi Bao lưới bờ ao Làm sàng cho ăn 1.1.1. Rửa phèn - Rửa phèn thường được thực hiện đối với những ao xây dựng trên vùng đất phèn hoặc phèn tiềm tàng. - Dấu hiệu nhận biết là ao sau khi đào xong có nước đọng ở đáy ao màu nâu đỏ, vàng hay có váng trên mặt nước. Hình 2.1.4. Nước phèn đọng trong ao - Việc rửa phèn được thực hiện bằng cách rất đơn giản là đưa nước vào ao ngâm 1-2 ngay rồi tháo ra ngoài. Thực hiện lặp lại 2-3 lần sẽ giúp giảm phèn trong ao. Cách thực hiện như sau: - Lấy nước từ sông, rạch vào đầy ao.
  11. 10 - Ngâm ao 3-4 ngày để phèn từ trong bờ và đáy ao hòa tan vào nước. - Tháo bỏ khối nước đã nhiễm phèn này ra ngoài. - Lấy nước vào đầy ao trở lại. - Ngâm 3-4 ngày để phèn từ trong đất tiếp tục hòa tan vào nước. - Sau đó tháo bỏ hết nước trong ao. - Thực hiện lặp lại cho đến khi pH ổn định. 1.1.2. Bón vôi Mục đích của bón vôi: - Ổn định phèn ở nền đáy ao. - Diệt địch hại, sinh vật cạnh tranh, gây hại với động vật nuôi như trứng ếch, nòng nọc, côn trùng, ốc, rêu xanh và một số loài cá dữ. Trước khi bón vôi cần xác định pH đất. Tùy thuộc vào pH đất (mức độ phèn) đo được mà chọn loại vôi và lượng vôi bón thích hợp (Bảng 2.1.1). Bảng 2.1.1. Lượng vôi để khử độ chua của ao nuôi cá Vôi nông nghiệp (CaCO3) Vôi (CaO) Độ pH của đất 2 kg/100m kg/100m2 > 6 10 5 5 - 6 20 10 < 5 30 15 Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Xác định pH đất Tùy theo điều kiện có thể xác định đo pH đất bằng 2 cách: Cách 1: Đo trực tiếp pH đất bằng thiết bị đo pH đất Thiết bị đo pH của đất hiệu DM-13 Thiết bị đo pH và độ ẩm đất hiệu DM-15 Hình 2.1.5. Thiết bị đo pH của đất
  12. 11 Cách đo: - Cắm đầu đo của thiết bị đo pH đất xuống đất sao cho 2 (hoặc 3) vòng kim loại của đầu đo ngập trong đất. Hình 2.1.6. Cắm thiết bị đo pH xuống đất - Đọc chỉ số pH theo kim chỉ trên màn hình (thang đo pH tương ứng từ 3-8) Hình 2.1.7. Đọc chỉ số pH=7 Lưu ý: - Mỗi ao đo 4-5 điểm đại diện cho ao. - Đất đo pH cần ẩm, mềm. - Lau sạch các vòng kim loại sau khi đo. Nếu có vết gỉ ố, làm sạch bằng giấy nhám. Cách 2: Đo gián tiếp bằng bộ kiểm tra pH nước - pH đất có thể được đo gián tiếp qua đo pH của dung dịch đất bằng bộ kiểm tra pH nước. Cách đo này được thực hiện khi không có thiết bị đo pH đất hoặc khi đất định đo pH quá khô. Cách thực hiện như sau: + Phơi khô mẫu đất cần đo trong bóng râm nếu đất quá ẩm. + Đập vụn mẫu đất trước khi cho nước cất vào. + Hòa 1kg mẫu đất khô vào 1 lít nước cất (tỷ lệ 1:1). + Khuấy kỹ để đất tơi rã trong nước.
  13. 12 + Để yên qua đêm cho nước lắng trong. + Lấy dịch đất (phần nước trong) đem đo pH bằng hộp test pH (xem hướng dẫn ở mục 3.1. Đo pH). Bước 2: Xác định liều lượng vôi sử dụng - Dựa vào độ pH đất đã đo được và theo bảng 2.1.1 để xác định liều lượng vôi bón cho ao. 2 Ví dụ: Nếu pH=5 thì liều lượng vôi cần bón là 20kg CaCO3/100m hoặc 10kg CaO/100m2 Bước 3: Tính lượng vôi cần bón - Dựa vào liều lượng vôi đã xác định ở bước và diện tích đáy ao và bờ ao cần rải vôi Lượng vôi cần bón = Liều lượng x (diện tích đáy ao + Bờ ao) Ví dụ: Tính lượng vôi cần bón cho ao có tổng diện tích đáy và bờ ao cần bón vôi là 8000m2, độ pH đất đo được là 5 Cách tính lượng vôi cần cần bón cho ao như sau: - Dựa vào bảng 2.1.1, nếu sử dụng vôi CaO thì liều lượng bón là 10kg/100m2 - Tính lượng vôi cần bón cho 1m2 ao là: 10kg : 100m2 = 0,1kg/m2 Vậy lượng vôi cần cần bón cho ao là: 0,1kg/m2 x 8000m2 = 800kg vôi Bước 4: Thực hiện bón vôi * Nếu sử dụng vôi cục (CaO): - Vận chuyển các bao vôi (CaO) đến ao. - Đổ vôi vào thùng (hoặc thành từng điểm phân bố đều trên đáy ao). - Dùng xô tưới nước vào vôi (CaO) cho vôi toả hết ra thành vôi bột. - Dùng xẻng tạt nước vôi thật đều trên mặt ao và bờ ao. Hình 2.1.8. Vôi phân bố nhiều điểm trên ao
  14. 13 * Nếu sử dụng vôi bột (CaCO3): - Vận chuyển các bao vôi đến ao. - Rải vôi đều khắp đáy ao. - Rải vôi bờ ao. - Nếu ao có những vũng bùn nhão, bùn đen thì bón vôi vào nhiều hơn. Hình 2.1.9. Bón vôi đứng trên gió Lưu ý : - Khi bón vôi, người bón vôi nên đứng xuôi theo chiều gió, rải vôi từ cuối gió đi lên đầu gió. - Phải mang khẩu trang, kính mắt, găng tay. - Không để vôi sống tiếp xúc với không khí hoặc nước mưa trước khi bón vì như thế sẽ làm mất hoạt tính của vôi. 1.1.3. Bao lưới bờ ao Bao lưới quanh bờ ao là nhằm mục đích: - Ngăn chặn các sinh vật hại cá vào ao như rắn, chuột - Đề phòng cá thoát ra ngoài. Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Lưới muỗi hoặc lưới có mắt lưới 10mm, cao 0,8-1m, biên trên của tấm lưới được giềng dây PE cỡ 5-10mm, dài đủ để bao quanh ao. - Cọc tre hoặc gỗ cao 1,2-1,5m, số lượng cọc bằng số mét chu vi ao. - Dây PE hoặc dây kẽm để buộc lưới vào cọc. - Búa đóng cọc - Cuốc đất - Xẻng - Dao.
  15. 14 Bước 2: Đào rãnh - Dùng cuốc, xẻng đào rãnh quanh bờ ao: - Sâu khoảng 0,3m - Cách mép trong của bờ ao 0,5-1m. Hình 2.1.10. Đào rãnh quanh ao Bước 3: Cắm cọc - Cắm cọc vào giữa rãnh, sâu 0,1-0,2m, hơi nghiêng ra ngoài ao. - Khoảng cách giữa 2 cọc khoảng 1m. Hình 2.1.11. Cắm cọc vào rãnh Bước 4: Bao lưới - Buộc dây giềng lưới vào cọc bằng dây PE hoặc dây kẽm, cao từ mặt bờ lên khoảng 0,5- 0,8m. - Đưa chân lưới vào rãnh, ém đất kỹ để tránh gió thổi tốc lưới lên. Hình 2.1.12. Buộc lưới vào cọc quanh bờ ao
  16. 15 1.1.4. Làm sàng cho ăn - Sàng cho ăn dùng để chứa thức ăn khi cho cá ăn, không để thức ăn thừa phân hủy ở đáy ao. - Sàng hình vuông cạnh 0,8m hoặc hình tròn đường kính 0,8m, thành cao 10cm. - Khung sàng làm bằng gỗ hay sắt. - Đáy sàng làm bằng lưới cước 1mm được kết dính vào khung bằng dây cước PA. - Số lượng sàng tùy thuộc vào diện tích ao, khoảng 1 sàng/100m2 ao. Hình 2.1.13. Sàng cho cá ăn 1.2. Cải tạo ao cũ tháo cạn được nước Quy trình cải tạo ao: Làm cạn nước ao Vét bùn đáy Bón vôi Phơi đáy ao Tu sửa bờ, cống ao Sửa lưới bờ ao
  17. 16 1.2.1. Làm cạn nước ao - Nước trong ao được làm cạn bằng máy bơm hoặc tháo qua cống thoát. - Nước ra khỏi ao được đưa vào hệ thống ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Hình 2.1.14. Bơm nước làm cạn nước 1.2.2. Vét bùn đáy - Bùn đáy là chất thải của cá, thức ăn thừa ở đáy ao được tích tụ từ vụ nuôi trước. - Bùn đáy ao còn chứa nhiều khí độc, mầm bệnh sẽ gây hại cho cá nếu không được đưa khỏi ao. - Bùn đáy ao được đưa vào bãi chứa bùn đáy để phân hủy thành phân bón. Cách thực hiện như sau: - Dùng trang hay cào gom bùn vào một góc ao. - Sau đó, dùng thùng, xô, thúng vận chuyển ra khỏi ao - San nền đáy phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát khoảng 3- 5o. - Độ dày lớp bùn đáy còn lại trong ao khoảng 15- 25cm. Hình 2.1.15. Vét bùn đáy ao Hình 2.1.16. San nền đáy 1.2.3. Bón vôi
  18. 17 - Cách bón vôi (thực hiện như ở mục 1.1.2. Bón vôi). - Thông thường, các ao cũ (sau 2-3 vụ nuôi), phèn trong ao đã giảm rất nhiều, khi ao không còn phèn: bón 7-10kg vôi nông nghiệp cho 100m2 đáy và bờ ao. Hình 2.1.17. Bón vôi ao nuôi 1.2.4. Phơi đáy ao - Mục đích phơi đáy ao: + Phơi đáy ao để đất khô và nứt ra, không khí đi sâu vào đáy ao, tạo sự khoáng hóa đất, giải phóng các chất độc tích tụ trong đất. + Phơi đáy ao còn để ánh sáng mặt trời diệt mầm bệnh tồn tại trong ao. - Thời gian phơi tùy thuộc vào thời tiết, độ bằng phẳng của đáy ao. Thường phơi khoảng 5-10 ngày. - Tiêu chuẩn ao sau khi phơi: đáy ao khô nứt chân chim. Hình 2.1.18. Đất nứt chân chim - Lưu ý: Ao bị nhiễm phèn thì không nên phơi đáy. 1.2.5. Tu sửa bờ, cống ao Sau một vụ nuôi bờ ao thường bị sạt lở, lún sụp, bị các sinh vật đào hang ẩn nấp hay có lỗ mọi làm rò rỉ nước. Do đó, trước khi bắt đầu vụ nuôi mới cần tu sửa ao nhằm mục đích:
  19. 18 - Đảm bảo bờ ao chắc chắn - Ao không rò rỉ - Không có địch hại ẩn nấp trong bờ. - Dụng cụ tu sửa bờ ao gồm: cuốc, xẻng, dao. Cách tiến hành: Hình 2.1.19. Dụng cụ tu sửa bờ ao - Chặt cây, nhổ cỏ trên bờ để không còn nơi trú ẩn cho các sinh vật gây hại cho người nuôi và cá. - Đào, bắt rắn, chuột và các loài động vật khác làm hang sống ở bờ ao. - Lấp lỗ mọi ở cả 2 mặt trong và ngoài bờ ao. Hình 2.1.20. Dọn bờ ao - Nâng cao các đoạn bờ bị lún, sạt lở. - Đảm bảo không bị nước tràn bờ do thủy triều cao trong vụ nuôi mới. Hình 2.1.21. Đắp bờ bị lún, sạt lở
  20. 19 - Đắp lại khe phai bị vỡ. - Sửa chữa các ván phai bị mục, gãy cần. Bổ sung ván phai bị mất. - Bổ sung đất, đầm nén chặt khu vực trước và sau cống bị xói lở do áp lực nước. Hình 2.1.22. Tu sửa cống 1.2.6. Sửa lưới bờ ao - Cắm lại cọc bị gãy. - Vá chỗ lưới rách. - Thay lưới cũ (Xem mục 1.1.3. Bao lưới) Hình 2.1.23. Sửa lưới bao bờ ao 1.3. Cải tạo ao cũ không tháo cạn được nước Do nhiều nguyên nhân mà có những ao không tháo cạn được nước: - Xây dựng ao không đạt yêu cầu kỹ thuật (đáy ao không bằng phẳng, cống thoát cao hơn đáy ao). - Đang kỳ nước kém, nước bên ngoài không xuống thấp hơn cao trình đáy ao nên nước trong ao không thoát ra bên ngoài được. - Tháo cạn nước ao, phơi đáy sẽ làm “xì phèn” (chất pyrit sắt biến đổi thành phèn khi tiếp xúc với oxy và nước). Quy trình cải tạo
  21. 20 Bơm hút bùn đáy Sát trùng, diệt tạp Bón vôi Tu sửa bờ, cống ao Sửa lưới bờ ao 1.3.1. Bơm hút bùn đáy Hình 2.1.24. Bơm hút bùn đáy ao Hình 2.1.25. Đưa bùn vào khu chứa Cách tiến hành: - Dùng máy bơm nối với ống nhựa dẻo đường kính 15-20cm để kết hợp bơm nước trong ao và hút bùn đáy ao. - Có thể đặt máy bơm trên bờ ao, ống nhựa dẻo được cột với các phao nhựa để nổi trên mặt nước. - Một người cầm đầu ống hút di chuyển qua lại dưới đáy ao để hút bùn đáy. - Khi thấy nước thoát ra ở đầu ống xả đã bớt màu đen của bùn đáy thì di chuyển đầu ống hút sang vị trí khác.
  22. 21 - Nước bùn thoát ra được đưa vào bãi chứa bùn để phân hủy. 1.3.2. Sát khuẩn, diệt tạp - Mục đích sát khuẩn, diệt tạp chủ yếu là tiêu diệt các sinh vật gây bệnh cho cá như nấm, vi khuẩn và các loài cá tạp tồn tại trong ao. - Công tác sát khuẩn thường được thực hiện ở ao cá bị bệnh ở vụ nuôi trước hoặc ao nuôi cá hay bị bệnh - Công tác diệt tạp thường được thực hiện ở ao có nhiều cá dữ và khi phải thả cá giống cỡ nhỏ. - Tùy theo điều kiện cụ thể mà người nuôi có thể chọn một trong 2 cách hoặc kết hợp cả 2 cách sao cho ít tốn kém nhưng vẫn đạt được mục đích. * Cách tiến hành sát khuẩn: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, chất sát khuẩn - Xô, thùng để pha chất sát khuẩn. - Ca để múc nước sát khuẩn tạt xuống ao. - Bảo hộ lao động: khẩu trang, kính, găng tay. - Chất sát khuẩn: Chlorin - Liều lượng chlorin để sát khuẩn nước ao là 15-30g/m3 tùy thuộc vào pH hoặc mức độ đục của nước. - Nếu pH nước > 7 hay nước đục nhiều thì sử dụng chlorin với nồng độ cao. Hình 2.1.26. Bột chlorin - Nên thực hiện sát khuẩn bằng chlorin sau khi bơm hút bùn đáy và đã lắng trong nước vài ngày để tránh giảm hiệu quả của chlorin do tác dụng với các thành phần lơ lửng trong nước và sinh chất độc gây hại cho cá nuôi. - Thời điểm thích hợp để xử lý là sáng sớm hoặc chiều tối, nhiệt độ mát, không mưa. - Ngoài ra, một số chất sát khuẩn khác cũng được dùng để sát trùng như BKC, formol, virkon liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn được ghi trên bao bì. Lưu ý: Sử dụng chất sát khuẩn phải được thực hiện trước khi thả giống 7- 10 ngày.
  23. 22 Bước 2: Xác định lượng nước trong ao - Xác định mức nước trong ao bằng thước đo hoặc que gỗ, tre. - Tính thể tích nước trong ao = diện tích ao x mức nước Ví dụ: Diện tích ao 4.000m2 Mức nước 0,5m Lượng nước trong ao là: 4.000m2 x 0,5m = 2.000m3 Hình 2.1.27. Xác định mức nước trong ao Bước 3: Xác định lượng chất sát khuẩn Lượng chlorin cần dùng = thể tích nước ao x Liều lượng chlorin xử lý Ví dụ: Thể tích nước trong ao là 2.000m3 Liều lượng chlorin xử lý là 30g/m3 Lượng clorin cần dùng = 2.000m3 x 30g/m3 = 60.000g = 60kg Bước 4: Cho chất sát khuẩn xuống ao - Cân lượng chlorin đã xác định ở bước 3. - Cho từ từ vào vật chứa nước (xô, thùng). - Dùng que khuấy cho chlorin tan đều trong nước.
  24. 23 - Dùng ca múc nước chlorin trong xô, tạt đều vào ao. - Chú ý: đi từ hướng cuối gió lên đầu gió để không phải ngửi mùi chlorin hoặc chlorin dính vào người gây bỏng da. Hình 2.1.28. Tạt chlorin xuống ao * Cách tiến hành diệt tạp: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, chất diệt tạp - Xô, thùng hay chậu để ngâm rễ dây thuốc cá. - Dao, thớt gỗ, búa để cắt và đập rễ dây thuốc cá. - Ca để múc nước rễ dây thuốc cá tạt xuống ao. - Bảo hộ lao động: khẩu trang, kính, găng tay. - Rễ dây thuốc cá có tác dụng diệt các loại cá còn sót lại trong ao. - Liều lượng sử dụng là 2-3kg rễ dây thuốc cá cho 1000m3 nước. - Ngoài ra, Saponin cũng được sử dụng ở những vùng không có cây dây thuốc cá. Hình 2.1.29. Rễ dây thuốc cá Bước 2: Xác định lượng nước trong ao Thể tích nước trong ao = diện tích ao x mức nước trong ao Bước 3: Xác định lượng dây thuốc cá Phụ thuộc vào lượng nước trong ao nhiều hay ít.
  25. 24 Lượng dây thuốc cá cần dùng = Thể tích nước trong ao x Liều lượng sử dụng dây thuốc cá Bước 4: Ngâm và vắt nước rễ dây thuốc cá - Xay hoặc đập dập rễ dây thuốc cá, - Sau đó, ngâm rễ dây thuốc cá trong nước khoảng 12 giờ (1 đêm) Hình 2.1.30. Đập rễ dây thuốc cá - Vắt lấy nước dịch rễ dây thuốc cá. Hình 2.1.31. Vắt rễ dây thuốc cá Bước 5: Cho nước rễ dây thuốc cá xuống ao - Dùng ca múc nước dây thuốc cá tạt khắp ao - Nên thực hiện vào sáng sớm để đạt hiệu quả cao hơn. Hình 2.1.32. Tạt nước rễ dây thuốc cá
  26. 25 Bước 6: Vớt bỏ cá chết Sau vài giờ cá tạp trong ao bị chết, cần vớt hết cá chết ra khỏi ao để tránh gây ô nhiễm môi trường nước. Hình 2.1.33. Cá chết sau khi xử lý Chú ý: - Phải mang kính bảo vệ mắt khi thao tác với rễ dây thuốc cá. - Tuyệt đối không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để diệt tạp ao nuôi cá. 1.3.3. Bón vôi Thực hiện như ở mục 1.1.2. Bón vôi 1.3.4. Tu sửa bờ, cống ao Thực hiện như ở mục 1.2.5. Tu sửa bờ ao 1.3.5. Sửa lưới bờ ao Thực hiện như ở mục 1.2.6. Sửa lưới bờ ao 2. Chuẩn bị nước nuôi cá 2.1. Chọn thời điểm lấy nước 2.1.1. Chọn con nước - Ở Đồng bằng sông Cửu Long việc lấy nước vào ao nuôi cá thường dựa vào nước thủy triều, do đó cần theo dõi thủy triều để chọn ngày lấy nước. - Nên chọn con nước lớn để lấy được nước sạch, lấy được nhiều nước và thời gian lấy nước nhanh. 2.1.2. Kiểm tra nguồn nước Trước khi lấy nước, phải kiểm tra, ghi nhận các vấn đề phát sinh ở khu vực xung quanh. Không tiến hành lấy nước vào ao khi trong khu vực có: - Nước quá đục - Phun thuốc trừ sâu rầy tập trung ở các ruộng lúa. - Xả chất thải ở các nhà máy công nghiệp.
  27. 26 - Dịch bệnh trong khu vực. - Đổi màu bất thường của nước trong sông rạch. - Xuất hiện với số lượng nhiều bất thường các sinh vật trong nguồn nước. Hình 2.1.34. Nguồn nước cấp vào ao nuôi 2.2. Cấp nước vào ao chứa - Nước trước khi đưa vào nuôi cá nên được lấy vào ao chứa và diệt khuẩn trước khi cấp vào ao nuôi. - Ở các cơ sở nuôi không có ao chứa thì việc lấy nước và diệt khuẩn được thực hiện ngay trong ao nuôi. - Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể lấy nước vào ao bằng những cách sau: + Lấy nước theo thủy triều. + Lấy nước bằng máy bơm. + Hoặc lấy nước kết hợp cả 2 cách trên. - Yêu cầu cần đạt được là lấy được đủ nước, nhanh, sạch, và ít tốn kém nhất. 2.2.1. Lấy nước theo thủy triều Lấy nước theo thủy triều là cách lấy nước ít tốn kém, hiệu quả nhất. Nước được lấy vào ao qua cống đến mức cần thiết vào những kỳ triều cường (kỳ nước rằm và 30 âm lịch) Cách tiến hành: Bước 1: Lắp túi lọc vào cống
  28. 27 - Túi lọc dùng để ngăn rác, sinh vật sống trong nước vào ao. - Đối với cống ván phai lộ thiên: + Túi lọc bằng vải hoặc lưới mắt nhỏ, dài khoảng 6-8m, đường kính tùy thuộc vào khẩu độ và độ cao cống, được mắc vào khung lưới. + Chiều rộng khung lưới bằng với chiều rộng của ván phai để khung lưới có thể được giữ trong khe phai. Hình 2.1.35. Lắp túi lọc vào cống + Đặt khung lưới vào khe phai phía trong ao. - Với cống ống bê tông hay ống nhựa: + Túi lọc có đường kính bằng đường kính ống được mắc vào đầu trong ao của ống cống. Hình 2.1.36. Túi lọc mắc vào đầu trong ống cống Bước 2: Mở cống lấy nước - Khi mực nước ngoài sông cao hơn trong ao, mở cống để nước ngoài sông tự chảy vào ao. - Kiểm tra túi lọc thường xuyên trong thời gian lấy nước. Hình 2.1.37. Nước vào ao qua túi lọc Bước 3: Đóng cống lấy nước
  29. 28 Đóng cống, ngừng lấy nước khi mực nước đạt yêu cầu hoặc mực nước trong ao bằng với bên ngoài. 2.2.2. Lấy nước bằng máy bơm - Lấy nước bằng máy bơm thường thực hiện khi cần lấy nước ngay mà mực nước bên ngoài thấp hơn ở trong ao nên không lấy được nước theo dòng tự chảy. - Lấy nước bằng máy bơm tuy tốn kém hơn nhưng chủ động việc lấy nước hơn. - Nước được bơm vào kênh dẫn rồi tự chảy vào ao qua cống có mắc lưới lọc (thường được thực hiện ở cơ sở nuôi quy mô lớn) hoặc nước được bơm trực tiếp vào ao qua lưới lọc mắc ở đầu ống bơm (thường được thực hiện ở cơ sở nuôi nhỏ). Hình 2.1.38. Bơm nước vào kênh Hình 2.1.39. Bơm nước vào ao 2.3. Diệt khuẩn - Trước khi diệt khuẩn cần để yên nước trong ao chứa khoảng 2-4 ngày nhằm mục đích: + Lắng tụ phù sa, chất lơ lửng + Để trứng các sinh vật sống trong nước nở ra. - Chất diệt khuẩn thường được sử dụng là chlorine. Hoặc các chất sát trùng khác với nồng độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Liều lượng sử dụng chlorine 25-30g/m3 Các bước thực hiện diệt khuẩn (xem mục 1.3.2. Sát trùng, diệt tạp): Ví dụ: Sát trùng nước ao với liều lượng chlorine là 30 g/m3 Độ sâu nước ao: 1,5m; diện tích ao: 6000m2 Tính lượng nước ao là 1.5m X 6000m2 = 9.000m3 3 3 Tính lượng chlorine cần sử dụng là: 30g/m x 9000m = 270.000g =
  30. 29 270kg Hòa tan chlorin vào nước rồi tạt đều khắp ao. 2.4. Cấp nước vào ao nuôi Nước ở ao chứa sau khi đã được sát khuẩn bằng chlorin 5-6 ngày thì tiến hành cấp vào ao nuôi. - Lượng nước cấp vào ao nuôi là 1-1,5m. - Nước được cấp vào ao nuôi bằng dòng tự chảy hoặc qua máy bơm. - Nếu không cấp đủ một lần, có thể lấy nước ở mức 1m. Sau khi thả cá, nhanh chóng lấy nước vào ao để đạt mức yêu cầu. 2.5. Gây màu nước Cá lăng, cá chiên giống không còn sử dụng tảo hoặc động vật phiêu sinh để làm thức ăn. Tuy nhiên, nên bón phân gây màu nước nhằm mục đích: - Tạo lớp “màn che” bên trên, giúp cá không bị căng thẳng (stress). - Hạn chế tầm nhìn của cá, hạn chế cá ăn nhau, gỉảm hao hụt trong quá trình nuôi. Màu nước thích hợp với nuôi cá: - Màu xanh lục: là do tảo lục phát triển, thích hợp với ao nuôi, thường thấy ở ao có độ mặn thấp - Màu xanh vàng: là do tảo khuê phát triển, thích hợp với ao nuôi, thường thấy ở ao có độ mặn cao. - Độ trong thích hợp với nuôi cá: 25-35cm Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị phân bón gây màu nước - Phân vô cơ: urea hoặc DAP. - Liều lượng sử dụng là: 0,2-0,3kg/100m2. Hình 2.1.40. Phân vô cơ gây mầu nước Bước 2: Tính lượng phân vô cơ (urea, DAP) cần dùng.
  31. 30 Ví dụ: Ao có diện tích 500m2, liều lượng phân urea sử dụng là 0,3kg/100m2 Lượng phân cần dùng là: 0,3kg x 500m2 /100m2 = 1,5kg Bước 3: Hòa tan hoàn toàn phân trong nước - Cân lượng phân đã xác định được - Hòa tan hoàn toàn phân vào nước. Hình 2.1.41. Hòa tan phân vào nước Bước 4: Tạt phân đều khắp ao - Thời điểm bón phân tốt nhất vào lúc 9-10 giờ sáng, trời nắng. - Không nên bón phân khi trời mưa hoặc không nắng. - Sau 3-5 ngày bón phân, nước ao có màu xanh lá non thì có thể thả cá được. Hình 2.1.42. Tạt phân đều khắp ao Nếu sau 3-5 ngày nước vẫn chưa có màu, cần bón phân bổ sung 2-3 kg/ha, sau 3 ngày kiểm tra màu nước, nếu chưa đạt yêu cầu thì tiếp tục làm như trên đến khi ao có màu xanh nõn chuối, độ trong đạt từ 25 – 35 cm. 2.6. Đánh giá chất lượng nước ao Nước ao nuôi phải đạt các chỉ tiêu sau: - Nước có màu xanh lá, xanh vỏ đậu - Độ trong từ 25-35cm - Nhiệt độ nước từ 25-300C - pH nước từ 6-8 tốt nhất từ 6,5-7,5 0 - Độ mặn nhỏ hơn 5 /00
  32. 31 - Oxy hòa tan từ 5mg/lít trở lên - Hàm lượng NH3 nhỏ hơn 0,01mg/lít B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1. Tại sao phải cải tạo ao trước khi nuôi cá? Cải tạo ao nuôi cá được tiến hành như thế nào? 2. Trình bày cách lấy nước và sát trùng nước bằng chlorine? 3. Trình bày cách gây màu nước trong ao nuôi cá? 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài tập thực hành 2.1.1. Vét bùn đáy ao, bón vôi 2.3. Bài tập thực hành 2.1.2. Diệt cá tạp trong ao bằng rễ dây thuốc cá 2.1. Bài tập thực hành 2.1.3. Sát khuẩn nước trong ao bằng chlorine 2.2. Bài tập thực hành 2.1.4. Gây màu nước trong ao nuôi cá C. Ghi nhớ - Phơi đáy ao để khoáng hóa đất, hạn chế khí độc, tiêu diệt mầm bệnh ở đáy ao. - Khử phèn đáy ao bằng cách bón vôi nung hoặc vôi bung, ngâm, xả nước nhiều lần. - Không dùng thuốc bảo vệ thực vật để cải tạo ao, xử lý nước.
  33. 32 Bài 2. CHUẨN BỊ BÈ NUÔI CÁ Mã bài: MĐ02-2 Bè cá trên sông ảnh hưởng đến môi trường và luồng lạch giao thông của các phương tiện vận tải trên sông. Người nuôi cá bè cần phải biết và thực hiện các quy định về hoạt động nuôi cá bè, cách chuẩn bị bè nuôi cá để đáp ứng các tiêu chuẩn của GAP về nuôi trồng thủy sản. Mục tiêu - Trình bày được các thủ tục đăng ký bè nuôi cá; - Thực hiện được các công việc chọn vị trí, di chuyển bè và cố định lồng bè ở vị trí nuôi an toàn, chắc chắn; - Tuân thủ qui định đăng ký hoạt động bè nuôi cá và an toàn trong quá trình chuẩn bị bè nuôi. A. Nội dung: 1. Đăng ký hoạt động bè nuôi cá Theo quy định, các bè nuôi cá có thể tích từ 50m3 trở lên đều phải được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về thủy sản ở địa phương, cụ thể là Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.1. Yêu cầu, điều kiện để đăng ký, đăng kiểm bè nuôi là: - Địa điểm nuôi bao gồm các vùng nước được quy hoạch cho phép neo đậu được xác định theo lý trình các tuyến sông như sau: + Điều kiện về môi trường + Tổ chức, cá nhân trong quá trình nuôi cá bè trên sông phải thực hiện nghiêm chỉnh các giải pháp về bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong báo cáo tác động môi trường. + Cơ sở phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết, chất thải sinh hoạt) theo quy định về bảo vệ môi trường. Không được vứt xác động vật thủy sản chết ra sông. - Điều kiện vệ sinh thú y: + Bè nuôi phải được vệ sinh diệt mầm bệnh, các loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi vụ nuôi. + Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng. + Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật. + Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
  34. 33 + Có hồ sơ ghi chép quá trình nuôi. + Cơ sở phải tuân thủ Quy chế kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi theo Quyết định 130/2008/QĐ- BNN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi. + Con giống thả nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không mang mầm bệnh truyền nhiễm (thuộc danh mục các bệnh phải kiểm dịch khi lưu thông trong nước), được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch. 1.2. Thực hiện đăng ký hoạt động bè nuôi cá Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Tổ chức hoặc cá nhân muốn đăng ký cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm: - Tờ khai đăng ký bè cá, do địa phương xã (phường) nơi đặt bè cá xác nhận - Giấy tờ hợp pháp do Cơ quan có thẩm quyền cấp về Quyền sử dụng mặt nước, hoặc quyền thuê mặt nước đặt bè cá (bè đặt trong vùng qui hoạch do UBND tỉnh ban hành tạm thời chưa yêu cầu nộp); - Sơ đồ vùng nước nơi đặt bè cá (nếu có); - Giấy cam kết đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi thủy sản bằng bè cá (bản chính); Bước 2. Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ đăng ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản địa phương - Phải thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm bè trước khi đưa bè ra vị trí nuôi. Bước 3. Nhận kết quả dăng ký - Nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản địa phương. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký bè cá cấp Giấy chứng nhận đăng ký bè cá. 2. Kiểm tra, vệ sinh bè 2.1. Bè mới - Kiểm tra, bổ sung các chi tiết thiếu trong quá trình làm bè như mất ốc bu lông - Phun hóa chất diệt khuẩn như chlorin, formol hoặc nước vôi lên bè để diệt mầm bệnh.
  35. 34 - Liều lượng chlorine, formol sử dụng là 100-200g/m3 2.2. Bè cũ Trong quá trình nuôi cá bè có thể hư hỏng do nhiều nguyên nhân: - Do thiên tai: gió bão - Do sinh vật: cá cắn, rong, tảo, sun bám - Lão hóa các bộ phận bè Do đó, sau khi kết thúc một vụ nuôi và bắt đầu vụ nuôi mới phải kiểm tra, tu sửa lồng bè: Hình 2.2.1. Vá lưới - Tháo lồng lưới phơi khô, đập loại bỏ các vật bám như: rong, tảo - Vá lại lồng lưới nếu lưới bị rách. - Trước khi nuôi 5 ngày tiến hành ngâm lồng lưới bằng chlorin với liều lượng 20g/m3, khoảng 30 phút để khử trùng tiêu diệt các mầm bệnh của vụ nuôi trước sau đó phơi khô. - Loại bỏ các sinh vật bám trên phao và khung bè bằng cách dùng vật cứng (dao, chép, đục ). - Thay thế các phần khung nếu như bị gẫy, mục. - Kiểm tra các bulong, đai ốc, những trường hợp bị rỉ sét cần thay thế bằng bulong, đai ốc mới. - Kiểm tra các mối buộc của dây, neo nếu bị hư hỏng tiến hành tu sửa 3. Xác định vị trí đặt bè Vị trí đặt lồng có ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi vì nó liên quan đến; - Chi phí đầu tư ban đầu. - Chi phí vận hành.
  36. 35 - Tỷ lệ sống và sản lượng cá nuôi. Mục đích xác định vị trí đặt bè nuôi là để chọn được nơi đặt bè nuôi đảm bảo các điều kiện về độ sâu, tốc độ dòng chảy, pH, oxy hòa tan thuận lợi cho việc nuôi cá. Vị trí đặt bè phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đoạn sông thẳng, độ dài đủ cho các bè đặt so le, cách nhau hơn 50m. - Độ sâu: 2,5 – 3m. - Phải có dòng chảy nhẹ. Hình 2.2.2. Vị trí thích hợp giữa 2 bè Tùy theo quy mô sản xuất, số lượng, kích thước bè, cách bố trí bè mà chọn địa điểm đoạn sông có chiều rộng thích hợp, đảm bảo luồng lạch giao thông và đặt bè. Hình 2.2.3. Vị trí thích hợp giữa 2 bè theo chiều rộng sông Độ sâu mực nước lúc thấp nhất tại vị trí đặt bè phải cao hơn chiều cao ngập nước của bè từ 0,5-1m.
  37. 36 Hình 2.2.4. Khoảng cách thích hợp giữa đáy bè và đáy sông Chất đáy sông là bùn pha cát, đất mềm hay bùn dẻo sẽ giúp neo bám vào đáy sông tốt hơn. Đáy sông phải tương đối bằng phẳng, độ nghiêng nhỏ, không có đá ngầm, hay các chướng ngại vật khác. Nguồn nước sông rạch nơi đặt bè cần đảm bảo yêu cầu: - pH = 7-8 - Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l - Nhiệt độ: 26-320C - Độ mặn 10cm vào mùa lũ - Lưu tốc nước: 0,2-0,5m/giây. Lưu ý: - Không đặt bè quá gần những công trình như cầu cảng, cống, cầu và các công trình vượt sông khác hay khu vực cấm đặt bè của cơ quan chức năng địa phương.
  38. 37 Không đặt bè ở khu vực sông lấn sâu vào bờ, doi sông, Hình 2.2.5. Khu vực lấn vào bờ của sông Không đặt bè ở khu vực sông lấn sâu vào bờ, doi sông, Hình 2.2.6. Khu vực nhô ra của bờ sông Không đặt bè ở khu vực sông khúc quanh do lưu tốc nước thay đổi, chất lơ lửng, phù sa dễ bám vào bè làm giảm lưu tốc nước qua bè. Hình 2.2.7. Khúc quanh của sông
  39. 38 Không đặt bè nơi giáp nước Hình 2.2.8. Hai nhánh sông có màu nước khác nhau Hình 2.2.9. Xoáy nước Không đặt bè nơi dễ sạt lở Hình 2.2.10. Bờ sông bị sạt lở
  40. 39 Không đặt bè nơi nước chảy xiết Hình 2.2.11. Đoạn sông nước chảy xiết Không đặt bè ở hạ lưu nguồn nước thải, nước ô nhiễm của nhà máy, đồng ruộng đổ vào Hình 2.2.12. Nơi nguồn ô nhiễm đổ ra sông 4. Đưa bè ra vị trí nuôi 4.1. Chuẩn bị phương tiện Tùy thuộc vào số lượng ô lồng và nhà ở hay nhà kho trên lồng bè nuôi mà chọn công suất tàu. Tàu kéo phải đảm bảo công suất đủ để kéo hệ thống lồng bè đến vị trí nuôi. - Chọn tàu công suất máy từ 32 - 44cv. Mỗi tàu di chuyển thường có 1- 2 máy dự phòng và đảm bảo tăng công suất khi cần thiết. - Dây kéo lồng bè bằng dây nilon hay dây cước, đường kính dây kéo Ø22- 32mm. Độ dài dây kéo từ 50 – 70m. - Bảo hộ lao động: áo phao hoặc phao cứu sinh nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình di chuyển bè.
  41. 40 4.2. Chọn thời gian di chuyển bè Dòng chảy và gió là 2 yếu tố chủ yếu gây cản trở quá trình di chuyển bè, do đó cần phải xác định thời điểm di chuyển bè thích hợp để dễ di chuyển và ít tốn sức. Thời điểm di chuyển bè nên chọn như sau: - Di chuyển khi triều cường và ở đỉnh cao nhất hoặc kéo xuôi dòng khi thủy triều rút nhằm hạn chế lực cản của thủy triều lên. - Di chuyển khi thời thiết đẹp, sóng gió nhẹ. - Hướng di chuyển lồng bè xuôi theo hướng gió nhằm giảm bớt lực cản ngược gió khi di chuyển. - Không được di chuyển bè đến vị trí chọn nuôi khi thời tiết mưa bão hay áp thấp nhiệt đới, sóng lớn hoặc giông lốc. - Đối với dòng sông hẹp, uốn khúc, việc lai dắt bè đến vị trí nuôi được thực hiện khi sông đầy nước (nước lớn) để tránh cản trở hoặc va chạm với tàu, bè khác. - Muốn xác định thời gian của con nước thủy triều lên xuống căn cứ vào lịch thủy triều của vùng đặt bè nuôi cá. 4.3. Tổ chức di chuyển Sau khi đã chuẩn bị được dụng cụ, vật tư và chọn được thời điểm di chuyển thích hợp thì tiến hành tổ chức di chuyển bè đến vị trí đặt bè. - Buộc dây nilong hoặc dây cước vào khung ngang của bè và trục kéo của phương tiện lai dắt. - Phương tiện lai dắt khởi động và vận tốc tăng từ từ. - Người điều khiển phương tiên cần điều khiểu theo đúng luật giao thông đường thủy để tránh va trạm với các phương tiện đường thủy khác. Hình 2.2.13. Kéo lồng bè nuôi đến vị trí neo đậu Những sự cố gặp phải trong quá trình di chuyển thường là: - Không chọn đúng thời điểm di chuyển. Những thời điểm không thích hợp cho di chuyển bè nuôi đến vị trí là khi thủy triều lên. - Không di chuyển đúng luồng lạch, va chạm với các phương tiện tàu thuyền, lồng bè khác do kích thước cồng kềnh.
  42. 41 - Dây buộc bị tuột khỏi tàu kéo hoặc bè nuôi - Tàu không đủ công suất kéo. Các sự cố khi va trạm vào bãi đá gầm, cồn cát, tàu thuyền khác cần liên hệ với đội cứu hộ nơi gần nhất. Khi va trạm cần dừng di chuyển, thả neo khắc phục sự cố và đợi cứu hộ trợ giúp. 5. Cố định bè 5.1. Chuẩn bị vật tư, dụng cụ - Cọc neo: bằng gỗ bạch đàn, dài 3-3,5m; đường kính 15-20cm, một đầu được đẽo nhọn để cắm xuống đáy sông. Sử dụng 10-20 cọc cho một bè lớn hay cụm lồng bè 8-10 lồng. - Neo sắt: dùng 4-6 neo nặng 50-70kg (lực bám trung bình lớn hơn khối lượng neo 10 lần) cho bè lớn hoặc cụm lồng bè có 8-10 lồng lưới. - Dây neo: dây nilon hay cước, đường kính 25-35mm, dài từ 100 500m/dây, số lượng dây neo tương ứng neo và cọc neo. - Tàu gỗ để di chuyển và đứng thả neo cũng như cắm cọc neo. 5.2. Neo bè 5.2.1. ác đ nh hướng d ng ch y - Xác định hướng dòng chảy dựa vào con nước thủy triều. - Thời điểm triều xuống là thời điểm di chuyển xuôi theo dòng chảy. - Thời gian xác định con nước thủy triều căn cứ vào lịch thủy triều theo vùng tại các địa phương. - Chiều rộng của bè trùng với đầu hướng dòng chày lên và xuống của thủy triều, chiều dài xuôi theo hướng của dòng chảy. .2.2. ác đ nh hướng gió Xác định hướng gió mạnh và thường xuyên có ảnh hưởng đến vị trí cố định của lồng bè và độ bền của lồng bè. Cần xác định hướng gió thường xuyên và mạnh để cố định lồng bè theo hướng của hướng gió mạnh nhất trong năm. Chiều rộng của bè trùng với đầu hướng gió thường xuyên và mạnh để tăng chịu lực cho lồng bè nuôi. 5.2.3. Thực hiện cố đ nh Một cụm ô lồng gồm 10 ô lồng phải được cố định xuống đáy sông, hồ để không bị trôi dạt bằng 2 cách: - Dùng 4  6 neo xuống đáy sông, hồ - Dùng cọc đóng xuống đáy sông, hồ để cố định bè.
  43. 42 Tùy theo điều kiện cụ thể mà chọn cách neo bè cho thích hợp. Cách dùng cọc neo bè thường được thực hiện nơi có nền đáy mềm có thể đóng được cọc neo (hay gọi là đóng lọc). Cách 1: Cố đ nh lồng bè bằng neo - Neo thường dùng là neo hàn loại 50kg. Loại neo này nhẹ nhưng có độ bám tốt, kéo neo lên dễ dàng mỗi khi chuyển bè. - Phương thả neo trùng với phương của dòng chảy và hướng sóng gió. - Thả neo theo bốn hướng của hệ thống lồng bè và tăng cường thêm dây neo tại góc và hướng bão trong năm. - Dây neo bằng dây nilon hay dây cước có đường kính từ 32 – 35mm. Tuỳ theo độ sâu, lưu tốc dòng chảy, kích thước bè và chất đáy, dây neo có thể dài từ 100  500m, dọc dây neo treo thêm các cục đá 15  20 kg để cho dây chìm, đỡ cản tầu thuyền đi lại làm đứt dây neo. Hình 2.2.14. Thả neo Cách 2: Cố định l ng bè b ng cọc g (nọc g ) Thực hiện khi khu vực đặt bè có chất đáy nhiều bùn làm neo không bám đáy được. - Tùy theo lưu tốc nước sông (do địa hình, thủy triều hay mưa lũ) mà bố trí 4-6 cọc hoặc 8-10 cọc ở mỗi đầu (cuối) bè. - Cọc gỗ bạch đàn 3-3,5m được đóng nghiêng một góc 450 đối diện với hướng của dây neo, chừa lại phần đầu cọc khoảng 0,3-0,5m. - Dây neo có Ø32 - Ø35 được cố định vào cọc neo tính từ đầu cọc neo xuống 1/3 chiều dài của cọc. Chiều dài dây neo cũng tương tự như phương pháp cố định lồng bè bằng neo.
  44. 43 Hình 2.2.15. Cố định bè bằng cọc neo (a): theo chiều dọc sông (b): mặt chiếu bằng Hình 2.2.16. Đóng cọc neo bằng gỗ
  45. 44 6. Lắp l ng lưới 6.1. Chuẩn bị vật tư và dụng cụ cố định l ng 6.1.1. Chuẩn b lồng lưới Lồng lưới thường là loại lưới không gút, kích thước 3x3x4m hay 6x3x4m, mắt lưới 2a=20-50mm tùy theo kích cỡ cá nuôi. Dây giềng đáy lồng bằng PE, đường kính 8-10mm. - Lồng lưới có dạng hình chữ nhật hay hình vuông tùy thuộc vào hình dạng khung lồng. - Kích thước lồng lưới thường dài x rộng x cao có thể là 3x3x3m, 5x5x3m hay 6x3x3m. - Kích thước mắt lưới lồng 2a = 20- 60mm, tùy cỡ cá giống, đảm bảo cá không bị thoát ra ngoài. Hình 2.2.17. Lưới làm lồng 6.1.2. Chuẩn b can đ nh hình lồng - Can nhựa loại 5 lít hoặc 10 lít chứa đầy cát. - Dây buộc can: dây sợi cước Ø8 – 10, chiều dài mỗi dây là 3m. 6.1.3. Chuẩn b lưới mặt lồng - Lưới làm lồng là loại lưới cước sợi PE dệt không gút hoặc lưới cước sợi PE dệt có gút, kích thước mắt lưới (2a = 2,5cm) - Kích thước lưới mặt lồng phù hợp với kích thước khung lồng và lồng lưới là: 3m x 3m hoặc 3m x 6m hoặc 5m x 5m. - Xung quanh lưới mặt lồng chạy bằng dây giềng có Ø = 8mm và có 4 góc dây cố định vào 4 góc của lồng lưới. - Dây buộc lưới mặt lồng: dây sợi cước Ø1,5 – 2.
  46. 45 6.2. Rải l ng lưới trên khung - Kiểm tra lồng lưới trước khi buộc và cố định để sử dụng. Đảm bảo không bị tuột mối thắt liên kết các sườn lồng lưới, không bị rách thủng. - Rải lồng lưới theo chiều rộng trên lối đi ở một đầu của ô lồng, hướng miệng của lồng lưới lên trên. - Kéo hai đầu của lồng lưới sang khung phía đối diện của ô lồng. 6.3. Buộc l ng lưới Hình 2.2.18. Buộc cố định lại dây giềng của góc lồng vào khung bè. - Buộc đường giềng miệng lồng bằng dây sợi cước (Polyetylen - PE) vào khung bằng các dây giềng có sẵn ở một góc của lưới lồng. - Tùy theo kích thước lồng lưới lớn hay nhỏ mà chọn dây giềng buộc lồng lưới cho phù hợp. Thông thường dây giềng đáy lồng có đường kính từ 8 – 10mm là thích hợp. Các bước tiến hành buộc lồng lưới: Bước 1: Lựa chọn kỹ lồng lưới Lồng lưới phải đảm bảo không bị rách thủng, phù hợp với kích thước khung lồng và mắt lưới phù hợp với kích cỡ cá thả nuôi. Bước 2: Cố định dây giềng vào lồng - Buộc một góc lồng lưới vào góc của khung lồng. - Sau đó dồn thịt lưới vừa đủ vào cạnh khung lồng và cố định giềng vào khung lồng ở góc thứ 2 cùng một phía.
  47. 46 - Tiếp tục kéo căng lưới lồng và dây giềng về góc thứ ba đối diện theo góc thứ 2 và buộc cố định. - Sau cùng rút căng dây giềng và lồng lưới về góc thứ tư và buộc cố định vào khung lồng. Bước 3: Kiểm tra độ cân của lồng lưới - Sau khi đã buộc lồng lưới cần kiểm tra độ cân của lồng lưới và điều chỉnh lại hình dạng lồng lưới. - Yêu cầu lồng lưới phải đều cả bốn cạnh và bốn góc lưới sau khi đã buộc vào bốn góc của một ô lồng. 6.4. Định dạng l ng lưới Dòng nước chảy có thể làm thay đổi hình dạng của lồng lưới, ảnh hưởng đến hoạt động của cá trong lồng . Do đó, sau khi lắp lồng lưới cần tiến hành định hình lồng lưới. Tùy vào điều kiện cho phép mà chọn cách định dạng lồng lưới cho thích hợp. Cách 1: Cố đ nh hình dạng lồng lưới bằng khung khung kim loại - Xung quanh đáy lồng là ống sắt mạ kẽm đường kính 27mm hoặc 34mm và 4 chiếc cút vuông tạo thành một hình vuông hay hình chữ nhật bằng kích thước đáy lồng liên kết. Bốn góc khung đáy treo 4 can nhựa chứa cát nặng 5  10kg. Cách 2: Cố đ nh hình dạng lồng lưới bằng can nhựa chứa cát Sử dụng các can chứa cát khối lượng từ 5 – 10kg được buộc dây PE đường kính 8 – 10mm, chiều dài dây không quá độ cao lồng lưới. Số lượng can (điu) cố định lồng lưới từ 4 – 8 can tùy theo tốc độ dòng chảy tại vị trí neo bè. - Thả can theo chiều thẳng đứng ở bên trong của lồng lưới. Độ sâu của can phải cao hơn đáy lồng từ 20 – 25cm để can không tác động lực lên đáy lưới lồng. - Chiều dài dây neo cao hơn đáy lồng 20 – 25cm để lưới lồng không chịu lực từ neo định hình lồng lưới. - Phương pháp này được áp dụng nhiều hơn phương pháp dùng khung kim loại vì dễ làm và ít tốn kém. Các bước tiến hành như sau: Bước 1: Đặt can cát vào vị trí cần thả - Đặt 4 can nhựa chứa từ 5 – 10kg cát ở 4 góc bè. - Mỗi can có buộc dây PE đường kính 8 – 10mm, chiều dài dây không quá độ cao lồng lưới. Bước 2: Thả can cát
  48. 47 - Thả can thứ nhất tại 1 góc của lồng lưới, theo chiều thẳng đứng ở bên trong của lồng lưới. - Điều chỉnh độ sâu thả can cát bằng 1/2 độ sâu của lồng lưới hoặc độ sâu của can phải cao hơn đáy lồng từ 20 – 25cm để can không tác động lực lên đáy lưới lồng. - Sau đó buộc can vào góc khung lồng. - Tiếp tục thả lần lượt 3 can còn lại ở 3 góc lồng lưới và buộc cố định tạm thời như can số 1. Hình 2.2.19. Can cố định lồng lưới Bước 3: Kiểm tra hình dạng lồng lưới - Kiểm tra hình dạng lồng lưới sau khi đã thả và cố định can vào khung lồng phải đạt yêu cầu lồng lưới không bị biến dạng do dòng chảy. - Trường hợp lồng lưới bị trôi dạt mạnh, cần phải bổ sung thêm 2 – 4 can ở giữa lồng lưới để hạn chế sự biến dạng của lồng lưới khi có dòng chảy mạnh và thủy triều lên xuống. 6.5. Lắp lưới mặt l ng Mục đích lắp lưới mặt lồng là bảo vệ cá nuôi, tránh cá nhảy ra khỏi lồng gây thất thoát, đồng thời ngăn cản sinh vật hại cá xâm nhập vào lồng nuôi. Các bước tiến hành như sau: - Buộc bốn góc lưới mặt lồng vào bốn góc ô lồng. - Buộc bốn dây cố định ở giữa bốn cạnh của lưới mặt lồng - Sau đó cố định lưới mặt lồng vào miệng lồng lưới từ giữa về các góc của ô lồng bằng lưới cước có đường kính =2mm
  49. 48 Hình 2.2.20. Lắp lưới mặt lồng B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Câu 1: Trình bày yêu cầu vị trí đặt bè nuôi cá? Câu 2: Nêu yêu cầu kỹ thuật của lồng lưới? 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài tập thực hành 2.2.1. Vệ sinh bè trước khi nuôi cá 2.2. Bài tập thực hành 2.2.2. Cố định bè cá vào vị trí nuôi C. Ghi nhớ - Đoạn sông thích hợp để đặt bè nuôi cá phải thẳng, đảm bảo luồng lạch giao thông, không gần các công trình thủy, cấm neo đậu phương tiện vận tải thủy, độ sâu đủ để đáy sông cách đáy bè ít nhất 0,5m. - Các chỉ tiêu môi trường nước: + pH = 7-8 + Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l + Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l + NH3 ≤ 0,01mg/l + Độ mặn: tốt nhất là nước ngọt + Nhiệt độ: 26-320C + Độ trong > 10cm vào mùa lũ + Lưu tốc nước: 0,2-0,5m/giây.
  50. 49 Bài 3. CHỌN CÁ GIỐNG Mã bài: MĐ 02-3 Chất lượng cá giống có vai trò rất quan trọng, những ao hồ thả nuôi với giống tốt, cá lớn nhanh, ít bệnh, tỷ lệ hao hụt ít, năng suất cao. Ngược lại, những ao hồ thả cá giống có chất lượng kém, cá lớn không đều, tỷ lệ hao hụt cao, năng suất thu hoạch thấp. Muốn tuyển chọn được cá giống có chất lượng tốt, phải biết rõ nguồn cá giống và quan sát thực tế. Nên mua cá giống ở những nơi có uy tín. Cá giống phải đạt tiêu chuẩn về kích cỡ và ngoại hỉnh. Mục tiêu - Trình bày được các tiêu chuẩn của cá lăng, cá chiên giống tốt, đạt yêu cầu thả nuôi; - Chọn được cá lăng, cá chiên giống đạt yêu cầu thả nuôi; - Tuân thủ qui định chọn giống. A. Nội dung 1. Xác định thời gian thả giống 1.1. Xác định thời gian thả giống trong ao Nhiệt độ thích hợp cho cá lăng, cá chiên sinh trưởng và phát triển là 26- 30oC. Ngoài khoảng nhiệt độ này, hoạt động bắt mồi, sinh trưởng của cá sẽ bị suy giảm. - Ở miền Nam, điều kiện nhiệt độ thích hợp có thể nuôi cá lăng quanh năm nhưng tập trung vào hai vụ chính trong năm là từ tháng 4 đến tháng 6 và từ tháng 10 đến tháng 12 (dương lịch). - Ở các tỉnh phía Bắc, cần tính thời điểm thả giống để tránh nuôi vào các tháng mùa đông, nhiệt độ thấp. Thích hợp là tháng 3-4 - Không nên thả cá vào những thời điểm giao mùa 1.2. Xác định thời gian thả giống trong bè - Ở miền Nam, điều kiện nhiệt độ thích hợp có thể thả nuôi cá lăng quanh năm nhưng tập trung vào hai vụ chính trong năm là từ tháng 4 đến tháng 6 và từ tháng 10 đến tháng 12 (dương lịch). Tránh thả cá nuôi vào mùa mưa lũ. - Ở miền Bắc nước ta như Nam Định, Bắc Giang, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc mùa vụ thả nuôi cá lăng, cá chiên là: + Với cá giống lưu từ năm trước, thả giống nuôi vào tháng 3 – 4. + Với cá giống sản xuất trong năm, thả giống nuôi vào tháng 9 – 10.
  51. 50 2. Xác định mật độ và số lượng con giống Mật độ nuôi cá là một trong những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của qui trình nuôi. Mật độ có quan hệ tỷ lệ nghịch với sức lớn của cá. Nếu nuôi mật độ thưa thì cá nhanh lớn nhưng sản lượng không cao. Nếu nuôi mật độ quá dày thì cá chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài, cỡ cá thu hoạch nhỏ. Vì thế, phải chọn mật độ nuôi thích hợp với điều kiện ao, bè nuôi, kinh nghiệm quản lý chăm sóc cá của người nuôi và cỡ cá giống thả nuôi. Thông thường ao, bè lớn thì cho phép nuôi mật độ cao hơn ao, bè nhỏ. Người nuôi có nhiều kinh nghiệm quản lý ao, bè và sức khỏe cá thì có thể nuôi cá mật độ cao hơn người ít kinh nghiệm, mới nuôi. 2.1. Xác định mật độ, số lượng con giống thả trong ao - Mật độ nuôi thâm canh: cỡ cá 7-8cm, thả 5-8 con/m2. - Nếu nuôi ghép với cá khác thì thả 4-5 con/m2. - Tuy nhiên, nếu kích cỡ cá nhỏ có thể thả mật độ 10-15 con/m2 (Bảng 2.3.1), sau 1-2 tháng nuôi tiến hành san thưa. Bảng 2.3.1. Mật độ thả cá giống trong ao Kích cỡ cá giống (cm) Mật độ nuôi (con/m2) 5-6 10-15 7-8 5-8 - Căn cứ vào mật độ nuôi đã chọn và diện tích ao nuôi mà người nuôi tính được số lượng cá giống cần mua để thả nuôi. - Lượng cá thả vào ao được tính theo công thức: Lượng cá thả = Mật độ cá thả x Diện tích ao Ví dụ: Tính lượng cá thả vào ao có diện tích 2000m2, mật độ cá thả là 12 con/m2. Lượng cá thả = 12 con/m2 x 2000m2 =24.000 con 2.2. Xác định mật độ, số lượng con giống thả trong bè - Mật độ cá thả khi nuôi bè: Cỡ 10-12 cm, thả 30-50 con/m3 - Lượng cá thả vào bè được tính theo công thức dựa theo thể tích bè Lượng cá thả = Mật độ cá thả (theo thể tích) x Thể tích bè Ví dụ: Tính lượng cá thả vào bè có thể tích 60m3, mật độ cá thả là 40 con/m3.
  52. 51 Lượng cá thả = 40 con/m3 x 60m3 = 2.400 con 3. Chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh cá lăng, cá chiên giống Muốn chọn được giống cá tốt, người nuôi cần phải mua cá giống ở cơ sở sản xuất, kinh doanh cá lăng, cá chiên giống có uy tín, có đủ các điều kiện sản xuất sau: - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản. - Địa điểm sản xuất, kinh doanh phải theo quy hoạch của địa phương. - Trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cấp và thoát nước, xử lý nước thải, phương tiện vận chuyển, lưu giữ cá phải đầy đủ, phù hợp. - Có ao, bể nuôi cách ly giống mới nhập về. - Có chứng nhận đảm bảo vệ sinh thú y thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái. - Có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ được đào tạo về sản xuất giống hoặc nuôi trồng thủy sản. - Thực hiện quy trình kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nước theo quy định. - Sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất trong sản xuất, kinh doanh cá bống tượng theo quy định. - Sử dụng đàn bố mẹ đảm bảo chất lượng theo quy định, có chứng nhận xuất xứ dòng thuần. - Mỗi cá thể sử dụng cho sinh sản không quá 2 lần trong một năm. - Công bố chất lượng và ghi nhãn hàng hóa cho các lô giống khi đưa ra thị trường theo quy định. - Thực hiện kiểm dịch bệnh cho các lô cá giống khi đưa ra thị trường. - Có hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống: 1. Sổ ghi nguồn gốc cá thể trong đàn cá bố mẹ (chất lượng dòng thuần, thời gian tuyển chọn, trọng lượng, các đặc điểm, số lần tham gia sinh sản, kết quả đẻ trứng). 2. Sổ ghi chế độ nuôi vỗ (thức ăn và cách cho ăn, chế độ kích thích nước, khả năng phát dục qua các lần kiểm tra). 3. Sổ ghi kết quả sản xuất từng lô giống (số cá thể tham gia, trọng lượng, việc sử dụng kích dục tố, điều kiện môi trường khi cho đẻ, kết quả số lượng trứng và số lượng cá bột của mỗi lứa đẻ ). 4. Nhật ký theo dõi quá trình ương nuôi từng lô: thời gian nuôi, số lượng cá thả, chế độ chăm sóc, sử dụng thức ăn, tình hình phát triển, diễn biến thời tiết, các biểu hiện của cá, kiểm tra bệnh định kỳ, kết quả nuôi.
  53. 52 4. Chọn cá giống 4.1. Tầm quan trọng của con giống trong nuôi cá Chất lượng con giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá. Khi chất lượng giống tốt: - Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh, chi phí phòng trị bệnh thấp. - Cá mau lớn, thời gian nuôi phù hợp, đúng kế hoạch, quay vòng ao và vốn nhanh. - Cá hấp thu thức ăn tốt, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp. - Chăm sóc, quản lý quá trình nuôi dễ dàng, nhẹ nhàng, chi phí nhân công thấp. Chất lượng cá giống không đạt yêu cầu dẫn đến: - Cá chậm lớn, không đều cỡ, vụ nuôi kéo dài. - Cá dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ hao hụt cao. - Tiêu tốn nhiều thức ăn. - Chi phí phòng trị bệnh, xử lý môi trường, chi phí quản lý tăng cao. 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá giống Chất lượng cá giống phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: - Chất lượng đàn cá bố mẹ - Kỹ thuật sinh sản - Kỹ thuật ương nuôi - Vận chuyển cá giống. 4.2.1. Chất lượng đàn cá bố mẹ Chất lượng đàn cá bố mẹ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cá giống, thể hiện ở các điểm sau: * Yếu tố di truyền - Các đặc điểm ưu thế nuôi như lớn nhanh, ít nhiễm bệnh, ngoại hình đẹp, tiêu tốn ít thức ăn của từng cá thể trong đàn sẽ được theo dõi và ưu tiên tuyển chọn làm cá bố mẹ. - Sự thoái hóa giống ở thế hệ con do đàn cá bố mẹ có cùng ông bà (cận huyết). Thoái hóa giống làm cá giảm sức sống, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh. - Hàng năm, đàn cá bố mẹ phải được luân phiên chuyển đổi cá đực và cá cái đến các khu vực địa lý khác nhau, không trùng lặp để tránh tình trạng bị cận huyết. Hoặc bổ sung thay thế từng phần đàn cá bố mẹ già cũ bằng số cá mới từ các địa phương khác nhau.
  54. 53 - Không thể kiểm soát được tình trạng cận huyết của dạng cá giống này do cá bố mẹ của chúng có thể cùng chung cá ông bà tồn tại nhiều năm trong ao do được chủ động giữ lại hoặc còn sót lại khi thu hoạch. * Tuổi và cỡ cá Khối lượng cá bố mẹ ảnh hưởng đến số lượng và kích cỡ trứng. Hạt trứng đạt kích thước tới hạn, cá bột mới nở có nhiều noãn hoàng, giúp cá phát triển tốt ngay từ đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. - Cá bố mẹ trong độ tuổi sinh sản cho đàn con có chất lượng tốt nhất. - Tuổi sinh sản của cá lăng, cá chiên bố mẹ 2-4 tuổi, khối lượng cá 2kg trở lên Hình 2.3.1. Cá chiên bố mẹ * Điều kiện nuôi vỗ Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (cho ăn, quản lý môi trường, kích thích nước ) giúp buồng trứng cá phát triển tốt, sự chuyển hóa tạo noãn hoàng trong hạt trứng đạt tối đa, các bộ phận của phôi cá được hình thành đầy đủ nên tỷ lệ nở cao, cá bột khỏe. 4.2.2. Kỹ thuật sinh s n Trong sinh sản cá lăng, cá chiên bằng phương pháp tiêm kích dục tố, các sai sót xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng cá giống là: - Chọn cá bố mẹ chưa hoàn toàn thành thục hoặc buồng trứng, tinh cá ở giai đoạn thoái hóa để đưa lên đẻ. - Tính toán sai liều lượng kích dục tố. - Cho đẻ tái phát dục nhiều lần trong mùa sinh sản (quy định cho cá đẻ không quá 2 lần/năm) - Quản lý môi trường ấp trứng (nhiệt độ ấp, sục khí) không thích hợp. - Nên trứng và tinh trùng giảm chất lượng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở thấp, cá bột có sức sống kém. 4.2.3. Kỹ thuật ương nuôi Trong quá trình ương từ cá bột lên cá hương và từ cá hương lên cá giống, có thể phát sinh các vấn đề:
  55. 54 - Đàn cá bị bệnh, phải sử dụng thuốc kháng sinh và các hóa dược khác đưa vào cơ thể nhiều và thường xuyên làm cho đàn cá chậm hoặc không phát triển được, dư lượng thuốc tích tụ trong cơ thể. Môi trường ao nuôi biến đổi xấu, phải sử dụng hóa chất để xử lý làm cá bị sốc, giảm hoặc bỏ ăn. - Cho ăn thiếu thường xuyên, kéo dài. - Trị bệnh không triệt để, mầm bệnh vẫn khu trú trong cá gây bệnh mãn tính. - Mật độ ương quá cao. Những nguyên nhân trên sẽ dẫn đến tình trạng đàn cá giống không đạt kích thước quy định theo thời gian phát triển hoặc đạt tiêu chuẩn kích cỡ cá giống nhưng thời gian ương nuôi lâu hơn bình thường, gọi chung là “cá còi”. Khi mua phải đàn cá này về nuôi, khả năng thành công không cao. 4.2.4. Vận chuyển cá giống Chất lượng cá giống thả vào ao nuôi tốt hay xấu còn phụ thuộc vào kỹ thuật đánh bắt cá giống và thao tác trong quá trình vận chuyển. Chất lượng cá giống bị xấu đi khi thực hiện vận chuyển không đúng kỹ thuật như: - Không luyện cá trước khi đánh bắt vận chuyển. - Thao tác không nhẹ nhàng. - Thời gian vận chuyển kéo dài. - Mật độ vận chuyển cá quá cao. 4.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với cá lăng, cá chiên giống Chất lượng giống cá lăng, cá chiên giống phải đạt yêu cầu quy định trong Bảng 3.1.1 Bảng 3.1.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với cá lăng, cá chiên giống Chỉ tiêu Yêu cầu 1. Ngoại hình - Kích cỡ cá đồng đều. - Da bóng, nhiều nhớt. Lưng màu xám nhạt. - Đuôi và râu không bạc màu. - Cân đối, không dị hình. Số cá thể dị hình phải nhỏ hơn 1 % tổng số. 2.Trạng thái hoạt động - Bơi nhanh nhẹn, các vây hoạt động đều. - Cá đã ăn được thức ăn là cá tạp xay: cám gạo hay thức ăn chế biến
  56. 55 3. Chiều dài (cm) 5-8cm 4. Khối lượng (g) 30-40con/kg 5. Tình trạng sức khoẻ Tốt, không có bệnh. 4.4. Cách kiểm tra cá giống 4.4.1. Chuẩn b dụng cụ Vợt sợi mềm PA, không gút, mắt lưới 8-10mm, đường kính 50- 60cm. Hình 2.3.2.a. Vợt vớt cá Lưới kéo cá, giai chứa cá giống bằng sợi mềm PA, không gút, mắt lưới 2a = 8-10mm (hoặc bằng sợi cước, mắt lưới 2a = 2-mm). - Kích thước lưới: dài 20-70m, cao 3- 4m - Kích thước giai: 3,0x5,0x1,0m Hình 2.3.2.b. Giai chứa cá Thước đo hoặc giấy kẻ ô li có vạch chia chính xác đến mm. Hình 2.3.2.c. Giấy kẻ ô li
  57. 56 Kính lúp để tìm các búi sợi nấm thủy mi. Hình 2.3.2.d. Kính lúp Cân đồng hồ loại 2-5kg, độ chính xác 20g Hình 2.3.2.e. Cân đồng hồ Xô 30-40 lít hoặc thau 40-60cm Hình 2.3.2.g.Thau Hình 2.3.2.h. Xô Hình 2.3.2. Các dụng cụ kiểm tra cá giống 4.4.2. Kiểm tra ngoại hình, trạng thái hoạt động Bước 1: Thu mẫu Dùng vợt cá giống vớt ngẫu nhiên 3 mẫu, mỗi mẫu khoảng 100 cá thể giống nhỏ hoặc 50-100 cá thể giống lớn từ giai chứa thả vào chậu hoặc xô chứa sẵn nước sạch.
  58. 57 Bước 2: Quan sát ngoại hình - Quan sát trực tiếp bằng mắt thường ngoại hình, trạng thái hoạt động của cá giống trong chậu hoặc xô mẫu với điều kiện đủ ánh sáng để phân biệt được về ngoại hình của cá qui định trong Bảng 3.1.1. - Quan sát da cá bằng kính Hình 2.3.3. Cá giống tốt lúp để phát hiện các búi sợi bông trắng của nấm thủy mi. Bước 3: Kiểm tra số lượng cá bị dị hình Đếm số lượng cá bị dị hình (mù mắt, vẹo cột sống ) trong tổng số cá trong thau (xô). Tính tỷ lệ % cá dị hình theo công thức: Ví dụ: - Số lượng cá bị dị hình trong thau mẫu chứa 210 cá giống là 2 con, tỷ lệ dị hình của thau mẫu là 2/210 x 100 = 0,95% - Kết luận: Tỷ lệ dị hình của đàn cá không vượt quá mức quy định là 1%. 4.4.3. Đo chiều dài - Vớt ngẫu nhiên từ thau (xô) mẫu ra ít nhất là 50 cá thể cho vào thau (xô) khác. - Đặt c á giống trên giấy kẻ ô li hoặc thước đo kẻ li để đo chiều dài toàn thân cá (từ chót mõm đến mút đuôi). Đo lần lượt cho đến khi hết số cá mẫu - Để riêng số cá không đạt chiều dài quy định trong Bảng 3.1.1 - Tính tỷ lệ % cá không đạt chiều dài quy định theo công thức: - Kết luận: Tỷ lệ cá thể không đạt chiều dài theo quy định trong Bảng 3.1.1 phải nhỏ hơn 10% tổng số cá đã kiểm tra.
  59. 58 Hình 2.3.4. Đo chiều dài của cá 4.4. . Cân khối lượng Mục đích: Xác định kiểm tra khối lượng cá giống có đạt tiêu chuẩn hay không. Cách thực hiện như sau: - Ngừng cho cá ăn trước khi kiểm tra ít nhất 6 giờ. - Dùng vợt cá giống vớt ngẫu nhiên từ giai chứa 3 mẫu (mỗi mẫu khoảng 1000g cá), trong đó có một mẫu vớt sát đáy giai, thả vào thau hoặc xô chứa sẵn nước sạch. - Ðặt thau (xô) khác chứa nước lên đĩa cân để xác định khối lượng của bì. - Dùng vợt xúc cá của thau (xô) mẫu, để róc hết nước rồi đổ vào thau (xô) đã cân bì. - Cân xác định khối lượng của thau (xô) có cá rồi trừ đi khối lượng của bì để xác định khối lượng của cá. - Ðếm số lượng cá thể trong mẫu đã cân và tính khối lượng bình quân của cá thể trong mẫu. - Khối lượng cá thể phải đạt hoặc vượt khoảng giá trị quy định trong Bảng 3.1.1 4.4.6. Kiểm tra tình trạng sức khỏe Hình 2.3.5. Cá lăng giống Hình 2.3.6. Cá chiên giống
  60. 59 - Kiểm tra phiếu kiểm dịch đàn cá do cơ quan thú y thủy sản địa phương cấp. - Kết hợp đánh giá tình trạng sức khoẻ của cá giống bằng cảm quan qua các chỉ tiêu quy định trong Bảng 3.1.1 4.4.7. Tìm hiểu lý l ch đàn cá giống - Độ tuổi sinh sản của đàn cá bố mẹ: tốt nhất là 2-4 tuổi. - Số lần đẻ trong năm: không quá 2 lần/năm. - Tỷ lệ sống trung bình khi ương từ bột lên giống: từ 50% trở lên. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật của cá lăng, cá chiên giống? Trình bày các bước kiểm tra cá giống? 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành 2.3.1. Kiểm tra giống cá lăng, cá chiên. 2.2. Bài thực hành 2.3.2. Tham quan cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá lăng, cá chiên tại địa phương. C. Ghi nhớ - Chọn đàn cá giống đều cỡ, cân đối, da bóng, nhiều nhớt, vây nguyên vẹn, hoạt động đều khi bơi, vẩy đều, nhanh nhẹn, không có dấu hiệu bệnh để nuôi, là con của cá bố mẹ 2-4 tuổi và cho đẻ không quá 2 lần/năm. - Nuôi cá trong ao, có thể chọn cá giống cỡ 5-6cm hay 7-8cm. - Nuôi cá trong bè, nên chọn cá giống cỡ 80-100g/con (10-12con/kg). - Chọn cơ sở cung cấp cá giống thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
  61. 60 Bài 4. VẬN CHUYỂN CÁ GIỐNG Mã bài: MĐ 02-04 Khi vận chuyển cá đi xa cần phải thực hiện đúng kỹ thuật. Có như vậy tỷ lệ sống của cá mới cao, cá khỏe mạnh khi thả nuôi. Có nhiều phương pháp vận chuyển cá đi xa, tùy theo điều kiện cụ thể mà chọn phương pháp vận chuyển cho thích hợp nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao nhất. Chọn được hình thức vận chuyển giống thích hợp và thực hiện đúng kỹ thuật sẽ đạt được tỷ lệ sống cao, cá khỏe, nhanh chóng phục hồi sức khỏe, sớm thích nghi với điều kiện môi trường sống mới trong ao, bè nuôi. Mục tiêu - Trình bày được các phương pháp vận chuyển cá lăng, cá chiên giống; - Lựa chọn được cách vận chuyển cá lăng, cá chiên giống phù hợp với điều kiện tại chỗ; - Đóng bao cá đúng cách; - Đảm bảo an toàn cho cá và người trong quá trình vận chuyển cá giống. A. Nội dung
  62. 61 1. Xác định thời điểm vận chuyển cá giống Chất lượng cá vận chuyển là yếu tố quyết định đến tỷ lệ sống của cá trong quá trình vận chuyển. Cá càng khỏe khả năng thích ứng với điều kiện thiếu oxy càng tốt, tỷ lệ sống càng cao. Do đó cần phải căn cứ vào sức khỏe của cá để chọn thời điểm vận chuyển cá giống. - Thời điểm vận chuyển cá thích hợp nhất là khi cá có sức khỏe tốt. - Không vận chuyển khi cá yếu, bị bệnh hay xây sát. - Ngừng cho cá ăn 1 ngày trước khi vận chuyển. - Tránh vận chuyển khi cá ăn no. 2. Luyện cá Mục đích luyện cá: Tập cho cá có khả năng chịu đựng với điều kiện khó khăn trong quá trình vận chuyển. Trước khi vận chuyển, cá phải được luyện qua 2 giai đoạn: - Luyện cá trong ao ương - Luyện cá trong bể hay giai chứa. 2.1. Luyện cá trong ao ương - Hàng ngày luyện cá 2 lần, liên tục trong 3-4 ngày trước khi vận chuyển cá. - Công việc luyện cá trong ao ương được thực hiện vào buổi sáng, chiều, khi nhiệt độ nước không quá cao. Cách thực hiện như sau: - Dùng lưới có mắt lưới không gút, thích hợp với cỡ cá, kéo từ từ, từ đầu ao đến cuối ao. Hình 2.4.1.a. kéo cá trong ao ương
  63. 62 - Dồn cá vào 1 góc ao và nhốt cá trong lưới khoảng 15-30 phút, sau đó từ từ mở lưới để cá bơi trở lại ao. - Yêu cầu: quá trình thao tác phải khẩn trương, nhẹ nhàng, tránh làm cá bị xây xát, tránh làm sục bùn làm cho cá bị ngạt và chết. Hình 2.4.1.b Dồn cá vào một góc Hình 2.4.1.Luyện cá trong ao ương Ngoài ra, cũng có thể luyện cá bằng cách đơn giản hơn là lội khắp ao, dùng nhánh cây khô khuấy nhẹ đáy để sục bùn đục nước, tạo môi trường bất lợi cho cá. Kết hợp vớt sạch rong, rác trong ao. 2.2. Luyện cá trong bể hay giai chứa Luyện cá trong bể hay giai. Sau khi cá đã trải qua khâu luyện dưới ao, cá được nhốt trong bể xi măng hoặc trong giai chứa cá với mật độ cao trong môi trường nước sạch và đầy đủ oxy. Mục đích: Để cá thải sạch phân và các chất thải khác, cá sạch sẽ giảm được sự tiêu hao oxy do quá trình phân giải chất thải và giảm hình thành khí độc trong khi vận chuyển. - Việc luyện cá phải hoàn tất trước khi vận chuyển từ 6-8 giờ. - Mật độ luyện cá phụ thuộc vào cỡ cá và dụng cụ luyện cá. Bảng 2.4.1: Mật độ luyện cá theo cỡ cá giống. TT Dụng cụ luyện cá Cỡ cá (cm) Mật độ (con/m3) 5- 8 2000- 4000 1 Bể 8- 15cm 1000- 2000 5- 8 4000- 5000 2 Giai 8- 15cm 1000- 2000 * Luyện cá trong bể: Cách thực hiện như sau: - Vệ sinh kỹ bể xi măng.
  64. 63 - Lấy nước vào bể đến khi đạt 0,4-0,5m nước. Nguồn nước đưa vào bể phải sạch. - Sục khí hoặc phun mưa, tạo dòng chảy. - Thả cá vao bể. - Mật độ nhốt cá phụ thuộc vào cỡ cá (Bảng 2.4.1) + Cá cỡ 5-8cm nhốt với mật độ từ 2000 – 4000 con/m3 + Cá cỡ 8-15cm nhốt vời mật độ từ 1000 – 2000 con/m3 * Luyện cá trong giai: Luyện cá trong giai là phương pháp đơn giản, thuận tiện nhất, hiện nay được nhiều cơ sở nghề cá áp dụng. - Giai luyện cá có dạng hình trụ đáy hình vuông hay hình chữ nhật, được làm bằng lưới nilông hoặc lưới cước. Thể tích giai từ 1m3 đến vài m3. - Vị trí đặt giai: nơi dễ cắm cọc, đáy ít bùn, nguồn nước trong sạch, thoáng mát, giầu oxy, mức nước cao từ 1,2-1,5m. Hình 2.4.2. Giai luyện cá Cách thực hiện như sau: - Cắm giai chứa cá ở nơi có nước sạch, mức nước trong giai 0,4-0,5m, miệng giai phải cao hơn mức nước khoảng 30cm. - Bắt cá đưa vào giai chứa với mật độ phụ thuộc cỡ cá: + Cỡ cá 5-6cm: 1.500-2.000con/m3 + Cỡ cá 7-8cm: 1200-1500con/m3 - Thời gian nhốt cá trong giai khoảng 8-12 giờ, tùy theo thời gian vận chuyển dài hay ngắn. Thời gian vận chuyển ngắn thì thời gian nhốt cá ngắn.
  65. 64 Thời gian vận chuyển dài thì thời gian nhốt cá dài (trong phạm vi cho phép 8-12 giờ). Hình 2.4.3. Luyện cá trong giai 3. Chọn hình thức vận chuyển cá giống Có 2 hình thức vận chuyển: - Vận chuyển kín - Vận chuyển hở. Tùy theo điều kiện cụ thể mà chọn hình thức vận chuyển cho thích hợp và hiệu quả. 3.1. Vận chuyển kín - Chủ yếu áp dụng khi vận chuyển cá giống đi đường dài, thời gian vận chuyển tương đối lâu. - Vận chuyển kín là hình thức chuyển cá trong các bao bì kín với nguồn oxy hòa tan vào nước trong bao bì chủ yếu được bơm từ các chai oxy áp lực cao sau khi đuổi hết không khí (chứa 20% oxy) ra khỏi bao trước khi vận chuyển. - Bao bì chứa cá phổ biến là các bao PE trong với nhiều kích thước khác nhau. Với cá giống, thường sử dụng bao PE 80-120 x 40-60cm dày hoặc 2 bao lồng vào nhau. - Lượng nước cho vào bao bì thường khoảng 1/4-1/3 thể tích bao sau khi bơm căng, khoảng 20-30 lít nước. - Có thể cho nước đá vào các bao PE nhỏ, buộc chặt và cho vào trong bao cá để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20-240C. - Nếu bao cá được đặt trong thùng mốp hay thùng giấy, có thể cho nước đá vào bao PE nhỏ, cột chặt miệng bao rồi đặt vào trong thùng.
  66. 65 3.2. Vận chuyển hở - Chủ yếu áp dụng khi vận chuyển cá đi trong quãng đường ngắn, thời gian vận chuyển dưới 8 giờ. - Là hình thức vận chuyển mà oxy hòa tan vào nước chứa cá trực tiếp từ không khí hay từ máy sục khí hoặc có sự trao đổi nước giữa vật chứa cá với nước bên ngoài. - Dụng cụ vận chuyển hở: phổ biến là thùng mốp, thùng nhựa, sọt lót nilon, thùng chở xe đạp, xe máy hoặc tấm bạt nhựa đặt trong khung gỗ, thúng tre hoặc thùng xe tải. Hình 2.4.4. Trải bạt lên xe Hình 2.4.5. Khung gỗ lót bạt - Mức nước trong sọt, thùng hoặc bạt chiếm từ 2/3 – 3/5 dụng cụ. - Nước đưa vào dụng cụ vận chuyển phải trong sạch. - Dụng cụ vận chuyển không được bao, đậy. - Có thể sử dụng sục khí hoặc không cần. - Có thể dùng nước đá vào trong bao bì chứa cá để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20-240C. - Mật độ vận chuyển từ 15-20 con/lít nước tùy thuộc vào thời gian, phương tiện vận chuyển và cỡ cá. 4. Chọn phương tiện vận chuyển cá giống Có nhiều phương tiện vận chuyển cá giống như xe tải, xe lạnh (xe bảo ôn), xe kéo, xe gắn máy, xe đạp Tùy thuộc vào điều kiện giao thông, phương pháp vận chuyển kín hay hở, quãng đường vận chuyển dài hay ngắn mà chọn phương tiện vận chuyển cá giống cho thích hợp, hiệu quả nhất. 4.1. Xe - Các loại xe được chọn làm phương tiện vận chuyển cá giống là xe tải, xe lạnh (xe bảo ôn), xe kéo, xe gắn máy, xe đạp
  67. 66 - Xe tải cỡ 2,5-5 tấn, có mui che nắng, chở cá theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở. - Có thể lót nước đá cây xuống sàn xe để giảm nhiệt độ nước trong bao chứa cá. Hình 2.4.6. Xe tải không có hệ thống làm lạnh - Xe lạnh có hệ thống làm lạnh: được thực hiện khi giao thông đường bộ thuận tiện (không dằn xóc), đoạn đường tương đối xa (không nên quá 300km để thời gian vận chuyển không quá 6 giờ). Hình 2.4.7. Xe có hệ thống làm lạnh - Xe lạnh (xe bảo ôn) thích hợp để vận chuyển kín, đi xa. Nhiệt độ nước trong bao cá được điều chỉnh chủ động. - Phương tiện này được xem là thích hợp nhất với vận chuyển kín, quãng đường dài nhưng chi phí cao. Hình 2.4.8. Xe lạnh (xe bảo ôn) chở cá giống
  68. 67 - Xe kéo, xe gắn máy, xe đạp Vận chuyển với số lượng cá giống ít, đoạn đường ngắn. Hình 2.4.9. Xe kéo chở cá Các phương tiện xe kéo, xe gắn máy, xe đạp không thích hợp trong vận chuyển cá giống cho nuôi quy mô lớn. Hình 2.4.10. Xe máy chở cá 4.2. Ghe - Ghe thường có thể chở cá theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở. - Các bao cá được đặt trong lòng ghe hoặc lót bạt vào lòng ghe, cho nước vào để chứa cá. - Vận chuyển bằng ghe được lựa chọn khi giao thông thủy thuận lợi (luồng lạch thông suốt, không bị ảnh hưởng của nước lớn, ròng), đoạn đường vận chuyển không quá Hình 2.4.11. Ghe chở cá giống dài. 4.3. Máy bay - Chủ yếu được lựa chọn khi phải vận chuyển cá giống đi xa như từ miền Tây Nam bộ ra các tỉnh miền Trung, miền Bắc.
  69. 68 - Cá giống được đóng bao, cho vào các thùng mốp, dán keo kín nắp thùng. Nắp thùng có nhãn ghi rõ “Cá giống”. - Cần tham khảo thêm quy định của hãng hàng không về quy định vận chuyển vật sống. - Vận chuyển bằng máy bay tuy nhanh nhưng không phổ biến do chi phí rất cao. Hình 2.4.12. Thùng mốp chứa bao cá 5. Xác định mật độ vận chuyển cá Mật độ vận chuyển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cỡ cá, hình thức vận chuyển, thời gian vận chuyển. Cá cỡ nhỏ, vận chuyển kín, thời gian vận chuyển ngắn thì mật độ vận chuyển cao hơn cá cỡ lớn, vận chuyển hở, thời gian vận chuyển dài. * Mật độ cá vận chuyển kín (đóng bao): - Cá giống nhỏ: 15-20con/lít - Cá giống lớn: 8-10con/lít * Vận chuyển hở: cá chứa trong thùng nhựa, bạt đặt trong xe, ghe - Mật độ vận chuyển từ 15-20 con/lít nước tùy thuộc vào thời gian, phương tiện vận chuyển và cỡ cá. - Hoặc có thể tính theo khối lượng cá vận chuyển và lượng nước trong vật chứa: Tỷ lệ cá/nước là 1/10 nghĩa là 1m3 nước chứa 10kg cá giống cỡ 10- 15g/con 6. Tổ chức vận chuyển 6.1. Vận chuyển bao cá 6.1.1. Chuẩn b dụng cụ - Bao chứa cá bằng PE, 80-120 x 40-60cm, dày . - Bao chỉ (bao dứa) bảo vệ bên ngoài bao PE . - Dây thun tròn (dây cao su) cột miệng bao PE. - Vợt vớt cá. - Chai oxy cao áp và dây dẫn. - Thùng mốp hoặc thùng carton chứa bao cá.
  70. 69 Hình 2.4.13.b. Bao chỉ Hình 2.4.13.a. Bao PE Hình 2.4.13.c. Thùng mốp Hình 2.4.13.d.Thùng carton Hình 2.4.13.g. Vợt vớt cá Hình 2.4.13.h. Cân Hình 2.4.13.i. Dây cao su Hình 2.4.13.k. Bình sục khí Hình 2.4.13. Các vật dụng đóng bao cá
  71. 70 6.1.2. Đếm mẫu, cân cá - Dùng vợt vớt cá trong giai, bể ở 3 vị trí (tầng mặt, giữa và đáy ao, bể). - Gom chung 3 mẫu vào cùng một vợt. - Cân 500-1.000g cá giống trong vợt. Hình 2.4.14.a. Thu mẫu cá bằng vợt - Cho cá trong vợt vào thau chứa nước. - Đếm số lượng cá trong thau. - Tính lượng cá trong 100g hoặc 1.000g. Hình 2.4.14.b. Đếm mẫu cá - Tính khối lượng cá cần cho vào vật chứa (hoặc mỗi bao cá nếu vận chuyển kín). - Gom giai dồn cá tập trung về một góc. - Dùng thau hoặc vợt chuyển cá vào cân, đóng bao. Hình 2.4.14.c. Chuyển cá bằng thau Hình 2.4.14. Các bước đếm mẫu cá 6.1.3. Đóng bao cá Các bước thực hiện
  72. 71 Bước 1: Kiểm tra bao PE Mở rộng miệng bao để không khí vào bao rồi túm miệng bao lại. Nếu bao vẫn căng, không có dấu hiệu bị thủng là tốt. Nếu bao không căng, là dấu hiệu bị thủng, không được sử dụng. Hình 2.4.15.a.Kiểm tra bao Bước 2: Lồng 2 túi PE vào nhau Có 2 cách: Cách 1: Cho khoảng 1 lít nước sạch vào bao thứ nhất, rồi treo lên giá treo. Sau đó lồng bao thứ 2 vào bên ngoài bao thứ nhất. Cách này dễ thực hiện và nhanh. Cách 2: Dùng tay lồng Hình 2.4.15.b.Lồng 2 bao vào nhau bao thứ nhất vào bao thứ 2 Cách này không cần giá treo, nhưng thực hiện khó hơn cách 1. Bước 3: Bọc bao bảo vệ Lồng bao chỉ vào bên ngoài 2 bao PE để bào vệ bao PE Nếu vận chuyển bằng thùng mốp hay thùng carton thì không cần bọc bao bảo vệ. Hình 2.4.15.c. Bọc bao bỏ vệ
  73. 72 Bước 4: Cuộn miệng bao lại Cuộn đều miệng bao theo hướng ra ngoài 2-3 vòng, để dễ thao tác đưa nước và cá vào bao. Hình 2.4.15.d. Cuộn miệng bao Bước 5: Cho nước sạch vào bao Lượng nước cho vào bao khoảng 1/4-1/3 thể tích bao bơm căng (10-15l nước). Hình 2.4.15.e. Cho nước vào bao Bước 6: Đưa cá vào bao Chuyển cá vào bao nhẹ nhàng sau khi cân khối lượng cá theo mẫu đếm. Hình 2.4.15.g. Cho cá vào bao
  74. 73 Bước 7: Cho dây dẫn oxy vào bao Đưa dây dẫn oxy đến đáy bao. Hình 2.4.15.h. Cho dây dẫn oxy vào bao cá Bước 8: Ép không khí ra khỏi bao Túm miệng bao và ép bao xuống dần cho đến khi đuổi hết không khí ra khỏi bao. Hình 2.4.15.i. Ép bao đuổi không khí Bước 9: Bơm oxy - Mở van bình oxy bơm từ từ oxy vào bao trong khi tay vẫn nắm nhẹ bao. - Thả dần tay theo độ căng của bao đến khi gần đến miệng bao. - Khóa van bình oxy để ngừng bơm và rút dây dẫn oxy ra khỏi bao. Hình 2.4.15.k. Bơm oxy
  75. 74 Bước 10: Buộc miệng bao cá - Cuộn xoắn miệng bao PE sao cho bao thật căng - Một tay giữ chặt miệng bao, một tay buộc miệng bao bằng dây cao su. Hình 2.4.15.m.Cuộn xoắn và buộc miệng bao Bước 11: Kiểm tra bao - Dùng tay đè nhẹ lên bao cá, nếu bao đàn hồi là đạt yêu cầu, - Nếu bao không đàn hồi là chưa đạt yêu cầu, phải bơm lại. - Sau đó, cuộn soắn bao bảo vệ và dùng dây cao su buộc chặt. Hình 2.4.15.n.Bao cá sau khi buộc kỹ Với bao không dùng bao bảo vệ thì đặt bao cá vào thùng mốp hay carton, đây nắp. Hình 2.4.15.p.Đặt bao cá vào thùng mốp Hình 2.4.15. Các bước đóng bao cá
  76. 75 6.1.4. Vận chuyển bao cá Hình 2.4.16. Vận chuyển bao cá - Thời gian vận chuyển: vào lúc sáng sớm, chiều mát hoặc tối - Cần tính toán thời điểm xuất phát sao cho có thể thả cá ra ao, bè lúc mát trời. - Xếp các bao cá giống hoặc các thùng chứa lên sàn xe ô tô tải, hầm ghe, thuyền đã có lót một lớp nước đá hoặc đặt túi đá vào giữa các bao. - Các bao phải xếp chặt vào nhau để tránh dịch chuyển, va chạm khi di chuyển. Không được xếp chồng nhiều bao cá giống lên nhau. - Xe, ghe thuyền phải có mui che nắng các bao cá (hình 2.4.16) - Kiểm tra thường xuyên cá trong túi, cũng như kiểm tra túi để có biện pháp xử lý kịp thời, linh hoạt các sự cố xảy ra. - Kiểm tra nhiệt độ nước bao cá bằng cách đơn giản là dùng keo dán cố định nhiệt kế vào bên ngoài bao PE và đọc kết quả sau 5-10 phút. - Thường xuyên kiểm tra độ căng của bao. Nếu bao mềm, xẹp phải bơm oxy lại. Nếu bao thủng, thay bao và nước mới. - Kiểm tra hoạt động của cá, nếu cá nổi đầu phải thay nước và tiếp oxy ngay. - Thời gian vận chuyển không quá 6 giờ. - Khi vận chuyển thời gian kéo dài, sau khi đóng túi được 8 giờ phải tiếp oxy, sau 12 giờ phải thay nước và bơm oxy.
  77. 76 - Sau 24 giờ vận chuyển phải cho cá nghỉ trong vèo lưới (giai lưới) hay bể từ 8-12 giờ và cho ăn. Khi vận chuyển tiếp phải đóng lại túi như ban đầu. Bảng 2.4.2: Xử lý trong quá trình vận chuyển kín. Các sự cố Biện pháp xử lý Nhiệt độ nước quá cao hoặc quá cho thêm hoặc giảm bớt các bao thấp nước đá trong thùng. Bao cá bị xẹp Tiếp oxy hoặc thay bao Cá nổi đầu Thay nước và tiếp oxy Sau 8 giờ đóng bao cá Tiếp oxy Sau 12 giờ đóng bao cá Thay nước và bơm oxy 6.2. Vận chuyển hở b ng thùng nhựa, bạt chứa nước - Khi xe chở cá dừng tại chỗ (nghỉ hay xe bị sự cố) phải phân công người té sóng trên mặt nước để tạo oxy cho cá thở. - Khi cá mệt, cá nổi nhiều trên mặt nước phải thay đi một nửa nước cũ và thêm nước mới vào bằng mức ban đầu. - Vận chuyển sau 4-5 giờ phải thay nước mới cho cá - Tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào cá. - Tốt nhất là bổ sung sục khí vào nước khi vận chuyển bằng xe. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày các tiêu chuẩn kỹ thuật luyện cá lăng, cá chiên giống. 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành 2.4.1. Luyện cá giống 2.2. Bài thực hành 2.4.2. Đóng bao cá C. Ghi nhớ - Phải luyện cá giống trước khi vận chuyển cá giống. - Cho cá nhịn đói trước khi vận chuyển.
  78. 77 Bài 5. KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ THẢ CÁ GIỐNG Mã bài: MĐ02-5 Việc thả cá giống có tỷ lệ sống cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nước ao và cách thả cá giống. Nếu chất lượng nước kém, cách thả không đúng cá sẽ yếu và tỷ lệ sống thấp. Chính vì vậy, người nuôi cần phải kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, oxy trước khi thả giống. Đồng thời thực hiện thả cá đúng kỹ thuật đảm bảo không làm cá bị sốc khi thả vào ao thì cá khỏe mạnh, tỷ lệ sống sau khi thả cao, thích nghi nhanh với môi trường nuôi. Mục tiêu: - Nêu được phương pháp kiểm tra môi trường nước trước khi thả cá; - Trình bày được phương pháp tiếp nhận và thả giống cá lăng, cá chiên vào ao, bè nuôi; - Sử dụng thành thạo dụng cụ, thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước chủ yếu; - Thực hiện được thao tác tắm cá và thả cá giống vào ao, bè nuôi đúng cách; kiểm tra sức khỏe cá giống sau khi thả; A. Nội dung 1. Kiểm tra môi trường nước Trước khi thả cá vào ao, bè nuôi, người nuôi cần phải tiến hành kiểm tra môi trường nước. Nếu chất lượng nước đạt yêu cầu thì tiến hành thả cá, nếu nước chưa đạt yêu cầu thì không được thả cá. 1.1. Đo pH nước Bộ kiểm tra pH nước (test kit) gồm: - Lọ thuốc thử - Lọ nhựa trong hay lọ thủy tinh để chứa mẫu nước. - Thang so màu Hình 2.5.1. Bộ kiểm tra pH
  79. 78 * Cách đo như sau: Bước 1: Lấy mẫu nước - Rửa lọ thủy tinh ba lần bằng mẫu nước cần kiểm tra. - Đổ đầy 10ml mẫu nước vào lọ. Hình 2.5.2.a. Lấy mẫu nước Bước 2: Cho thuốc thử vào mẫu nước - Lắc đều chai thuốc thử trước khi sử dụng. - Cho thuốc thử vào lọ với số giọt quy định tùy theo nhà sản xuất. - Đóng nắp lọ, lắc nhẹ. Hình 2.5.2.b. Cho thuốc thử vào mẫu nước Bước 3: So sánh kết quả thử nghiệm với bảng so màu. - Đặt lọ mẫu lên bảng so màu. - Đọc kết quả khi màu nước trong lọ mẫu trùng với mầu trên bảng so màu với giá trị pH tương ứng. Hình 2.5.2.c. So sánh màu, đọc kết quả Hình 2.5.2. Các bước đo pH nước bằng bộ kiểm tra pH (test kit)
  80. 79 1.2. Đo oxy hòa tan trong nước Bộ kiểm tra oxy hòa tan gồm: Dụng cụ để đo hàm lượng oxy hòa tan là bộ kiểm tra gồm Lọ thuốc thử 1 và 2 Thang so màu Lọ nhựa trong chứa mẫu nước. Hình 1.5.3. Bộ kiểm tra oxy hòa tan Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Rửa lọ chứa mẫu Rửa lọ 2-3 lần bằng mẫu nước cần kiểm tra. Hình 2.5.4.a. Tráng lọ chứa mẫu nước Bước 2: Lấy mẫu nước - Dùng tay bịt kín miệng lọ hay đậy nắp lọ trước khi đưa xuống ao lấy nước. - Đưa lọ đến độ sâu cần đo oxy, bỏ tay hoặc mở nắp lọ cho nước chảy vào đầy tràn lọ, đậy nắp lọ lại. Sau đó đưa lọ lên bờ để chuẩn bị chuẩn oxy. Hình 2.5.4.b. Lau khô bên ngoài lọ Chú ý: Nước phải đầy đến miệng lọ, không để lọ nước mẫu có khoảng trống chứa không khí khi đo.
  81. 80 Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu nước - Nhỏ thuốc thử số 1 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu. Hình 2.5.4.c.Cho thuốc thử 1 vào lọ - Nhỏ thuốc thử số 2 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử. Ví dụ: với test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu. Hình 2.5.4.d.Cho thuốc thử 2 vào lọ Bước 4. Đậy nắp và lắc mẫu - Đậy nắp lọ thử ngay sau khi nhỏ, lắc đều, nước trong lọ thử đổi màu. - Chú ý: Khi đậy nắp phải đảm bảo không có bọt khí trong lọ. Hình 2.5.4.e.Đậy nắp lọ và lắc đều lọ
  82. 81 Bước 5: So màu, xác định hàm lượng oxy trong nước. - Đặt lọ thử nơi nền trắng của bảng so màu, so sánh màu kết tủa của lọ với các cột màu và xác định nồng độ oxy (mg/l). - Đọc kết quả hàm lượng oxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần giống với màu mẫu nước. Hình 2.5.4.g. So màu Hình 2.5.4. Các bước đo oxy hòa tan bằng bộ kiểm tra (O2 test kit) 1.3. Đo độ kiềm Bộ kiểm tra độ kiềm (kH test kit) gồm: - Thuốc thử - Lọ nhựa trong Lưu ý đến hạn sử dụng của bộ kiểm tra. Hình 2.5.5. Các thành phần của hộp đo độ kiềm (kH test kit). Cách đo độ kiềm của nước như sau: Bước 1: Rửa sạch lọ bằng nước sắp độ tổng độ kiềm. Hình 2.5.6.a. Tráng đều lọ
  83. 82 Bước 2: Lấy nước mẫu vào lọ đến mức quy định Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), lượng nước mẫu là 5ml. Hình 2.5.6.b. Lấy nước mẫu vào lọ Bước 3: Nhỏ thuốc thử Nhỏ từ từ từng giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử. Nước mẫu trong lọ chuyển màu. Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển sang màu xanh - Nhỏ tiếp tục từng giọt một thuốc thử vào lọ nước mẫu. Hình 2.5.6.c. Nhỏ thuốc thử vào lọ, mẫu nước chuyển màu xanh - Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi giọt. Ngừng nhỏ thuốc thử khi nước mẫu chuyển màu lần nữa. Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển màu từ xanh sang vàng. Bước 4: Tính kết quả đo độ kiềm Nhân số giọt thuốc thử với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất. Kết quả nhân là độ kiềm của nước (Với test SERA, hệ số nhân là 17,9) Hình 2.5.6.d. Mẫu nước có màu vàng Hình 2.5.6. Các bước đo độ kiềm bằng bộ kiểm tra độ kiềm
  84. 83 Ví dụ: Sử dụng test SERA, tổng số giọt thuốc thử cho vào lọ nước mẫu là 5 giọt. Vậy độ kiềm của nước sông là : 5 x 17,9 = 89,5 mg CaCO3/l (thích hợp cho nuôi cá). 1.4. Đo hàm lượng NH3 + Bộ kiểm tra NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ kiểm tra này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu. + Hình 2.5.7. Bộ kiểm tra NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: Bước 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; Bước 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; Bước 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; Bước 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; Bước 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; Bước 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; Bước 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; Bước 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + Bước 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn);
  85. 84 Bước 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 1.1. Đo pH. + Bước 11. Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10. Ví dụ: theo hình 2.5.8 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 2.5.8. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn Chú thích: Mức độ an toàn Mức độ nguy hiểm Mức độ rất nguy hiểm
  86. 85 1.5. Đo nhiệt độ nước - Dụng cụ đo nhiệt độ nước: nhiệt kế rượu hoặc nhiệt kế thủy ngân, có thang chia độ từ 0-50oC hay từ 0- 100oC. - Vị trí đo: cách bờ 1-2m, độ sâu phụ thuộc vào tầng nước cần kiểm tra. - Thời điểm đo: 6-7 giờ và 13- Hình 2.5.9. Nhiệt kế rượu 14 giờ mỗi ngày. Cách đo: Bước 1: Đưa nhiệt kế về 0oC Cầm nhiệt kế vẩy mạnh nhiều lần, sau đó nhìn cột chia độ, nếu cột thủy ngân hay rượu ở mức 0oC trên thang chia độ thì tiến hành đo nhiệt độ. Bước 2: Đo nhiệt độ nước Đặt nhiệt kế vào nước ao nuôi, độ sâu tùy thuộc vào muốn đo nhiệt độ ở tầng nước nào. Hình 2.5.9.a. Đặt nhiệt kế vào nước Bước 3: Đọc kết quả Sau 5-10 phút, nhìn vào vạch chia độ, nhiệt độ nước ao là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ (nhiệt kế rượu) hoặc xám bạc (nhiệt kế thủy ngân) của nhiệt kế. Chú ý: Khi đọc kết quả vẫn để nhiệt kế trong nước. Hình 2.5.9.b. Đọc kết quả ở đầu cột màu đỏ Hình 2.5.9. Các bước đo nhiệt độ nước bằng nhiệt kế
  87. 86 1.6. Đo độ trong - Đo độ trong của nước bằng đĩa đo độ trong hay còn gọi là đĩa Secchi, đơn vị tính là cm. - Đĩa đo độ trong là tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm - Mặt trên của đĩa được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẽ nhau. - Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ có chia vạch 5 hoặc 10cm. Hình 2.5.10. Đĩa đo độ trong Cách đo độ trong của nước: Bước 1: Thả đĩa đo độ trong xuống nước - Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa Secchi xuống nước từ từ. - Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng. Hình 2.5.11.a. Cho đĩa đo độ trong vào nước Bước 2: Ngừng thả đĩa - Ngừng thả đĩa khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa. Hình 2.5.11.b. Không phân biệt được màu đĩa
  88. 87 Bước 3: Đọc và ghi kết quả - Kéo đĩa lên và quan sát đoạn dây (thanh gỗ). - Đọc độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. - Ghi kết quả đo độ trong vào nhật ký. Hình 2.5.11.c. Kéo đĩa lên Hình 2.5.11. Các bước đo độ trong của nước 1.7. Kết luận về chất lượng nước Nước nuôi cá nuôi cá lăng, cá chiên phải đạt những yêu cầu sau: - Nước có màu xanh lá, xanh vỏ đậu. - pH nước từ 6-8 tốt nhất 6,5-7,5 - Oxy hòa tan từ 5mg/lít trở lên - Độ kiềm: 89,5 mg/l - Độ trong từ 25-30cm - Nhiệt độ nước từ 25-300C - Hàm lượng NH3 nhỏ hơn 0,01mg/lít Hình 2.5.12. Nước có màu xanh lá Ở những hộ nuôi gia đình, nếu không có dụng cụ kiểm tra các yếu tố môi trường, người nuôi có thể sử dụng phương pháp thử nước. Cách thực hiện: - Cắm giai xuống một góc ao - Thả vào giai 15-20 con cá giống. - Theo dõi sau 30 phút cá sống bình thường là được. 2. Thả cá giống vào ao 2.1. Tiếp nhận cá Cá về đến trại nuôi cần để cá nghỉ 15-20 phút, sau đó tắm cho cá bằng chất sát khuẩn để loại bỏ mầm bệnh bám trên cá.
  89. 88 Các chất sát khuẩn tắm cho cá thường được chọn là muối ăn, thuốc tím, phèn xanh. Trong đó muối ăn được sử dụng phổ biến hơn. Phương pháp tắm nước muối là tập trung cá trong bể hay thùng cá được tắm bằng nước muối 2-3% trong khoảng 5-10 phút. Cách thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ tắm - Đặt thùng nhựa lớn trên bờ ao hoặc trong ao định thả cá (hạn chế đi lại để tránh làm đục nước). - Cho nước sạch vào thùng và xác định thể tích nước trong thùng. + Nếu thùng có hình vuông hay chữ nhật, thể tích nước được tính theo công thức: Thể tích nước = chiều dài thùng x chiều rộng thùng x chiều cao mức nước Ví dụ: Chiều dài thùng = 1m, chiều rộng thùng = 0,6m, chiều cao mức nước = 0,5m Thể tích nước = 1m x 0,6m x 0,5m = 0,3m3 = 300 lít + Nếu thùng có đáy tròn, thể tích nước được tính theo công thức: Thể tích nước = 0,785 x đường kính thùng x đường kính thùng x chiều cao mức nước Ví dụ: Đường kính thùng = 0,8m, chiều cao mức nước = 0,6m Thể tích nước = 0,785 x 0,8m x 0,8m x 0,6m = 0,3m3 = 300 lít Bước 2: Pha nước muối 2-3% - Tính lượng muối cần dùng theo công thức: Lượng muối cần pha = lượng nước trong thùng x nồng độ muối Ví dụ: Lượng nước trong thùng = 300 lít, nồng độ muối = 3% Nồng độ muối = 3% = 30g/l, nghĩa là 30 gam muối trong 1 lít nước Lượng muối cần pha = 300l x 30g/l = 9.000g = 9kg muối - Cân lượng muối cần pha, cho vào thùng nước, khuấy tan hết. - Sục khí nhẹ. - Trong trường hợp không có cân thích hợp để cân muối, có thể dùng muỗng cà phê để định lượng (1 muỗng cà phê vun đầy có khoảng 5g muối). Bước 3: Tắm cá
  90. 89 - Dùng vợt lưới mắt nhỏ, không gút vớt cá giống cho vào thùng nước muối. - Theo dõi cá tắm trong thời gian 5-10 phút. - Sau 5-15 phút, chuyển cá xuống ao. 2.2. Thả cá Thả cá vào ao nuôi thường được thực hiện sau khi cấp vào ao 5-7 ngày, nước có màu xanh lá non, môi trường ổn định và đạt các chỉ tiêu môi trường thuận lợi cho cá phát triển. - Thời gian thả cá: vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa, không có bất thường về thời tiết như mưa bão, áp thấp nhiệt đới, sương muối, rét đậm, rét hại - Cách thả cá phụ thuộc vào cá được vận chuyển kín hay vận chuyển hở và cá được xử lý hay không xử lý. Tùy theo điều kiện cụ thể mà có cách thả thích hợp. * Cách th cá được vận chuyển kín và không qua bước xử lý: Bước 1: Ngâm bao cá xuống ao Cho các bao cá xuống ao, ngâm bao từ 15-30 phút để cân bằng nhiệt độ giữa nước bao cá với nước ao. Hình 2.5.13. Ngâm bao cá trong ao Bước 2: Thả cá vào ao Mở miệng bao, cho nước ao từ từ vào bao, để cá trong bao bơi ra ao từ từ. Bước 3: Theo dõi cá sau khi thả Theo dõi đếm số cá chết để tính tỷ lệ hao hụt. Lưu ý: nghiêng miệng bao để cá trong bao bơi ra ao từ từ . Không được vội vàng đổ cá ra ao.
  91. 90 a. Đúng b. Sai Hình 2.5.14. Thả cá ra ao * Cách th cá được vận chuyển hở hoặc đã qua xử lý: - Cho cá và nước vào các xô, thau hay bao PE hoặc chuyển cả vật chứa cá ra ao, múc nước trong ao cho vào từ từ và để cá tự bơi ra. 2.3. Kiểm tra tình trạng cá trong ao - Trong ngày đầu, không cho ăn để cá thích nghi với môi trường mới. - Thường xuyên kiểm tra ao, vớt bỏ cá chết và đếm số lượng cá chết. - Nếu chỉ có vài con chết do yếu, không chịu đựng được môi trường mới thì vụ thả cá giống là thành công. - Nếu số lượng cá chết nhiều, phải tìm hiểu nguyên nhân để có hướng xử lý thích hợp, kịp thời. - Nếu lượng cá chết nhiều, cần phải thả bù. Số lượng cá thả bù bằng với số lượng cá chết. Chất lượng cá và cách thả được thực hiện như với cá đã thả. - Nếu số cá chết ít, có thể không cần thả bù mà tính lượng cá nuôi là số cá còn trong ao. 3. Thả cá giống vào bè 3.1. Tiếp nhận cá - Để cá nghỉ 10-15 phút - Sau đó tắm cá bằng nước muối hoặc thuốc tím, phèn xanh để phòng bệnh cho cá tương tự như khâu xử lý cá trước khi thả cá vào ao. 3.2. Thả cá giống vào bè - Cũng như thả cá vào ao, thời điểm thích hợp thả cá vào bè là sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa, không có bất thường về thời tiết như mưa bão, áp thấp nhiệt đới, sương muối, rét đậm, rét hại - Không có những bất thường về nguồn nước của các sông rạch ở khu vực bè nuôi như: + Màu nước biến đổi đột ngột.
  92. 91 + Xuất hiện màu nước lạ. + Bị ảnh hường hóa chất, thuốc trừ sâu, nước phèn xâm nhập do hoạt động trồng lúa vùng ven sông. - Ngâm bao cá trong bè và thực hiện thả cá vào bè tương tự như thả vào ao. - Nếu cá được vận chuyển hở bằng ghe, tiến hành thay ½ nước trong ghe bằng nước sông trong 15-30 phút. Sau đó, dùng xô, thau chuyển cá vào bè. - Sau cùng phải đếm số cá chết để tính tỷ lệ hao hụt. 3.3. Kiểm tra tình trạng cá trong bè - Trong ngày đầu, không cho ăn để cá thích nghi với môi trường mới. - Thường xuyên kiểm tra bè nuôi, vớt bỏ cá chết và đếm số lượng cá chết. - Nếu chỉ có vài con chết do yếu, không chịu đựng được môi trường mới thì vụ thả cá giống là thành công. - Nếu số lượng cá chết nhiều, phải tìm hiểu nguyên nhân để có hướng xử lý thích hợp, kịp thời. - Nếu lượng cá chết nhiều, cần phải thả bù. Số lượng cá thả bù bằng với số lượng cá chết. Chất lượng cá và cách thả được thực hiện như với cá đã thả. - Nếu số cá chết ít, có thể không cần thả bù mà tính lượng cá nuôi là số cá còn trong ao. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1. Nêu các điều kiện môi trường thích hợp với thả nuôi cá lăng, cá chiên? 2.Trình bày cách đo các yếu tố môi trường? 3. Nêu mục đích tắm cá và cách tắm cá giống trước khi thả nuôi? 4. Tại sao phải thả cá đúng kỹ thuật? Thả cá như thế nào là đúng kỹ thuật? 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành 3.5.1. Đo các chỉ tiêu môi trường nước trong ao nuôi cá 2.2. Bài thực hành 3.5.2. Tắm cá bằng nước muối 2.3. Bài thực hành 3.5.3. Thả cá giống vào ao, bè C. Ghi nhớ - Phải luyện cá giống trước khi vận chuyển. - Đóng bao đúng cách: đuổi không khí ra khỏi bao trước khi bơm oxy, sục nhẹ oxy từ đáy bao. - Không được hút thuốc khi đang bơm oxy bao cá.
  93. 92 - Phải thả cá đúng cách: Thả cá vào ao, bè lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa, không có bất thường về thời tiết, sau khi đã cân bằng nhiệt độ nước giữa vật chứa và ao. Không đổ cá vội vàng vào nước.
  94. 93 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. V trí, tính chất của mô đun • Vị trí: Chuẩn bị ao nuôi cá là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Nuôi cá bống tượng, được học trước hoặc song song mô đun Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá và học trước các mô đun Thả và chăm sóc cá, Kiểm tra hệ thống nuôi, Phòng, trị bệnh cá, Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá thương phẩm Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên. • Tính chất: Chuẩn bị ao nuôi cá là mô đun được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành xây dựng và chuẩn bị ao, chuẩn bị nước nuôi cá thuộc chương trình đào tạo sơ cấp nghề Nuôi cá bống tượng, được giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết. II. Mục tiêu - Kiến thức: + Trình bày được đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng và yêu cầu môi trường sống của cá bống tượng. + Biết được tiêu chuẩn kỹ thuật của ao nuôi cá. + Trình bày được cách chuẩn bị, cải tạo ao nuôi, cách gây màu nước trong ao nuôi cá. - Kỹ năng: + Sử dụng được các thiết bị, dụng cụ đơn giản để khảo sát địa hình, kiểm tra chất đất, các yếu tố môi trường nước khu vực chọn nuôi cá bống tượng. + Chọn được địa điểm xây dựng ao nuôi cá bống tượng theo yêu cầu kỹ thuật. + Vẽ được sơ đồ và thi công hoặc theo dõi, giám sát thi công ao nuôi đúng kỹ thuật. + Chuẩn bị, cải tạo được ao đúng kỹ thuật. + Lấy, gây được màu nước trong ao đúng kỹ thuật. - Thái độ: Trung thực, có ý thức tuân thủ quy trình kỹ thuật trong khi thực hiện các công việc của nghề.
  95. 94 III. Nội dung chính của mô đun Loại Thời gian Mã bài Tên bài bài Đ a điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra* MĐ02-01 Bài 1. Chuẩn Tích Lớp học, 20 5 15 bị ao nuôi cá hợp ao nuôi MĐ02-02 Bài 2. Chuẩn Tích Lớp học, 18 4 14 bị bè nuôi cá hợp ao nuôi MĐ02-03 Bài 3. Chọn cá Tích Lớp học, 16 3 11 2 giống hợp ao nuôi MĐ02-04 Bài 4. Vận Tích Lớp học, 14 3 11 chuyển cá hợp ao nuôi giống MĐ02-05 Bài 5. Kiểm Tích Lớp học, 20 5 13 2 tra môi trường hợp ao nuôi nước và thả cá giống Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Cộng 92 20 64 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 4.1. Bài tập thực hành 2.1.1. Vét bùn đáy ao, bón vôi - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc vét bùn, bón vôi. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao nuôi cá 1000-3000m2 đã tháo cạn nước + Trang, cào, xẻng 1-2 cái/loại + Xô, thùng, ca nhựa 5-10 cái/loại + Khẩu trang, nón, mắt kính 01 cái/loại/người + Vôi 50-100kg - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5-10 học viên. Bầu nhóm trưởng, các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. Có thể thực hiện bài tập vào buổi chiều.
  96. 95 - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vôi + Vét bùn đáy ao. + San đáy + Bón vôi - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được: Ao sạch bùn, đáy bằng phẳng, sát trùng bằng vôi đủ liều lượng, đúng cách và an toàn. 4.2. Bài tập thực hành 2.1.2. Diệt cá tạp trong ao bằng rễ dây thuốc cá - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc diệt cá tạp trong ao bằng rễ dây thuốc cá. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao nuôi cá 1000-3000m2 + Xô, thùng, ca nhựa 1-2 cái/loại + Búa, dao, thớt 01 cái/loại + Vợt vớt cá 01 cái + Khẩu trang, nón, mắt kính, găng tay 01 cái/loại/người + Rễ dây thuốc cá 5-10kg - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 -10 học viên. Bầu nhóm trưởng, các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Tính lượng dây thuốc cá + Đập, ngâm, vắt nước dây thuốc cá + Tạt nước dây thuốc cá xuống ao + Theo dõi vớt cá chết - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Sử dụng dây thuốc cá đúng liều lượng + Xử lý rễ dây thuốc cá đúng cách và an toàn. + Ao không còn cá tạp. 4.3. Bài tập thực hành 2.1.3. Sát khuẩn nước trong ao bằng chlorine - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc sát trùng nước ao bằng chlorine. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm
  97. 96 + Ao chứa 1000-3000m2 nước + Xô, thùng, ca nhựa 1-2 cái/loại + Khẩu trang, nón, mắt kính, găng tay 01 cái/loại/người + Chlorine 5-10kg - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5-10 học viên. Bầu nhóm trưởng, các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Tính lượng chlorine + Tạt nước chlorine xuống ao - Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Tính đúng lượng chlorine cần dùng theo lượng nước trong ao + Xử lý sát trùng nước trong ao bằng chlorine đúng cách và an toàn. 4.4. Bài tập thực hành 2.1.4. Gây màu nước trong ao nuôi cá - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc bón phân gây màu nước trong ao nuôi. - Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Ao nuôi 1000-3000m2 + Xô, thùng, ca nhựa 1-2 cái/loại + Cân 2-5kg: 1 cái + Phân urea hoặc DAP 1-2kg - Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5- 10học viên. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Tính lượng phân + Bón phân xuống ao Thời gian hoàn thành: 3 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Tính đúng lượng phân cần dùng theo lượng nước trong ao. + Bón đúng thời gian, đúng cách. 4.5. Bài tập thực hành 2.2.1. Vệ sinh bè trước khi nuôi cá - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc vệ sinh bè trước khi nuôi cá. - Nguồn lực: Bè nuôi cá, chlorin (vôi), xô, ca nhựa, bình phun