Du lịch có trách nhiệm đối với lĩnh vực lưu trú ở Việt Nam

pdf 8 trang ngocly 880
Bạn đang xem tài liệu "Du lịch có trách nhiệm đối với lĩnh vực lưu trú ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_lich_co_trach_nhiem_doi_voi_linh_vuc_luu_tru_o_viet_nam.pdf

Nội dung text: Du lịch có trách nhiệm đối với lĩnh vực lưu trú ở Việt Nam

  1. BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI DO LIÊN MINH CHÂU ÂU TÀI TRỢ Tờ số 4 Du lịch có trách nhiệm đối với lĩnh vực lưu trú ở Việt Nam
  2. 2 Lĩnh vực lưu trú Lĩnh vực lưu trú bao gồm tất cả các hình thức về lưu trú, Số lượng các cơ sở lưu trú của Việt Nam cũng rất đáng kể, từ các khu nghỉ dưỡng và khách sạn đến ký túc xá, nhà với khoảng 12.000 khách sạn và các đơn vị lưu trú khác, khách và thậm chí cả các cơ sở lưu trú tại nhà dân tương đương khoảng 235.000 buồng trong năm 2010. (homestay). Lĩnh vực lưu trú có đặc trưng chung là chỗ ở Mức gia tăng bình quân lượng cung ứng buồng là 15,9% trả tiền, thường được kết hợp với phục vụ ăn uống ở các trong suốt thập kỷ qua – mức này cao hơn tỷ lệ tăng (2) mức độ khác nhau. trưởng khách du lịch cả nội địa và quốc tế. Là một lĩnh vực quan trọng của ngành Du lịch, cơ sở lưu Kết quả điều tra các khách sạn từ 3-5 sao gần đây tại Việt trú giúp du khách có thể rời nơi ở thông thường của họ Nam cho thấy sự suy thoái toàn cầu của du lịch quốc tế để đi thăm các địa điểm du lịch mới trong nhiều ngày và tới Châu Á, dựa trên sự suy giảm chung giữa năm 2012 đêm, thay vì thực hiện các chuyến đi trong ngày đơn và 2013 về công suất suất khai thác buồng (60,2%) và giá giản. buồng trung bình (USD 90.40), dẫn đến mức giảm nhẹ (3) 0,8% về doanh thu trên mỗi buồng sẵn có (RevPar). Các Những lợi ích từ dịch vụ lưu trú qua đêm đối với các điểm chỉ số tóm lược cơ bản về khách sạn từ 3-5 sao tại Việt đến là thời gian du khách ở lại điểm đến lâu hơn, do đó Nam năm 2013, xác định trong cuộc điều tra được thể chi nhiều tiền hơn cho hàng hóa và dịch vụ. Điều này tạo hiện ở bảng sau đây: thêm nhiều việc làm và gia tăng thu nhập, không chỉ cho Tổng hợp các khách sạn 3-5 sao tại Việt Nam năm 2013 các cơ sở lưu trú – mà cho cả các doanh nghiệp khác trong chuỗi kết nối kinh doanh như các nhà cung cấp CHỈ SỐ* 3 4 5 vận chuyển, nhà hàng, các điểm danh lam thắng cảnh và Số lượng buồng trung bình 60 113 243 các cơ sở bán lẻ. Công suất khai thác 69% 59% 56% Giá trị của lĩnh vực lưu trú gắn chặt với sức mạnh tổng thể của ngành Du lịch tại điểm đến. Mặc dù du lịch ở châu Á bị suy thoái lớn (sau vài năm tăng trưởng mạnh) Giá buồng trung bình (USD) $47 $88 $124 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (đặc biệt đối với khách du lịch quốc tế), nhu cầu trong Tỷ lệ RevPAR trung bình (USD)# $32 $52 $70 khu vực vẫn lớn với sự gia tăng của khách du lịch từ Trung Quốc. Đây là thị trường được mongđợi để lấp đầy EBITDA^ 27% 29% 34% khoảng trống còn lại của thị trường quốc tế. Tất cả các số liệu được làm tròn lên đơn vị đô la hoặc tỷ lệ phần trăm gần nhất; #RevPAR= doanh thu trên mỗi phòng sẵn có, ^EBITDA = lợi nhuận Một phân tích về lĩnh vực lưu trú của Việt Nam cho thấy: trước lãi, thuế, khấu hao. các dịch vụ lưu trú và ăn uống (kết hợp) sử dụng xấp xỉ 4% tổng nguồn lực lao động quốc gia của Việt Nam (2,06 Về đầu tư, lĩnh vực lưu trú đóng vai trò ngày càng quan triệu người trên 51,4 triệu người, tổng nguồn lực lao trọng ở nhiều nước đang phát triển, vì lĩnh vực này thu động) và là ngành sử dụng lao động đứng thứ 4 sau nông hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhiều hơn so với nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (48,4%), sản xuất chế các lĩnh vực khác liên quan trong ngành Du lịch, như lữ (1) tạo (13,8%), thương mại bán buôn và bán lẻ (11,6%). hành, hệ thống đặt giữ chỗ, hàng không, dịch vụ văn hóa, thể thao và các dịch vụ vui chơi giải trí.(4) (1)Tổng cục Thống kê năm 2012, Báo cáo Việt Nam năm 2011 Điều tra Lực (4) Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển (UNCETD) 2007, Đầu lượng Lao động, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch: Quy mô phát triển (FDI in Tourism: The (2) Dự án EU 2013, Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến 2020 & Kế Development Dimension, United Nations, New York, USA and Geneva, hoạch Hành động 2013-2015 Bản tóm tắt chính đề xuất Switzerland) (3) Grant Thornton 2013, Điều tra khách sạn ngành lưu trú Việt Nam 2013, Grant Thornton, Vietnam
  3. TỜ THÔNG TIN SỐ 4: DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI LĨNH VỰC LƯU TRÚ TẠI VIỆT NAM 3 Thách thức và cơ hội Lĩnh vực lưu trú là bộ phận quan trọng của ngành Du lịch như thuốc trừ sâu và các dung dịch tẩy rửa không và có khả năng mang lại các lợi nhuận to lớn, như việc đúng cách. làm và thu nhập cho người dân địa phương, các khoản Làm suy giảm kinh tế và một phần làm cho địa thu ngoại tệ cho Chính phủ. Nếu các đơn vị cung cấp lưu phương nghèo hơn khi sử dụng các nhà cung cấp trú không hành động một cách bền vững thì sẽ xảy ra hàng hóa và dịch vụ không phải của địa phương. hàng loạt các tác động tiêu cực. Phá hủy hệ sinh thái mong manh và hệ thống phòng Các tác động tiêu cực tiềm ẩn bao gồm: vệ tự nhiên, vốn bảo vệ con người khỏi các mối đe Góp phần gây ra ô nhiễm không khí và nóng lên dọa như lốc xoáy và sóng thần, do việc phá bỏ rừng trên toàn cầu, do sử dụng nhiều năng lượng từ cây ngập mặn ven biển, các cồn cát hoặc các khu việc đốt nhiên liệu hóa thạch của các nhà cung rừng để xây dựng trên quy mô lớn. Việc tiếp cận của cấp. cộng đồng địa phương tới các nguồn lực tự nhiên Góp phần gây ra thiếu nước do sử dụng nước như đất canh tác, nước và rừng cũng có thể bị hạn quá mức tại các điểm đến có các nguồn nước chế hơn. hạn chế và số lượng khách du lịch lớn. Hạn chế phát triển kinh tế xã hội do ít việc làm và Làm ô nhiễm, nhiễm độc đất và mặt nước, suy điều kiện làm việc không tốt, như phân biệt đối xử, giảm tài nguyên biển, như các dải san hô ngầm lương dưới mức tối thiểu, giờ làm việc quá dài, sử và tiềm ẩn các mối đe dọa đến sức khỏe con dụng lao động trẻ em và thực hành an toàn lao động người từ các nguồn nước thải không được xử lý, yếu kém. sự yếu kém trong việc quản lý rác thải rắn và sử dụng, tích trữ hoặc vứt bỏ các hóa chất độc hại Con đường du lịch có trách nhiệm Du lịch có trách nhiệm chỉ ra cho các nhà kinh doanh cơ 2. Tôn trọng và bảo tồn tính chân thực của văn hóa xã sở lưu trú một con đường khả thi phía trước, nhờ mục hội, bao gồm các di sản văn hóa và giá trị truyền tiêu phát triển bền vững, cụ thể, phát triển đáp ứng các thống của quá khứ và hiện tại. nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai khi đáp ứng nhu cầu riêng 3. Đảm bảo các lợi ích kinh tế lâu dài, bền vững cho tất của họ. Vì thế, các trụ cột của du lịch có trách nhiệm và cả các đối tác, bao gồm phân chia quyền lợi công bằng. (5) du lịch bền vững là như nhau: Tuy nhiên, du lịch có trách nhiệm còn đi xa hơn nữa 1. Sử dụng tối ưu các nguồn lực tự nhiên trong khi vẫn trong việc đòi hỏi các cá nhân, các tổ chức và các doanh bảo tồn di sản thiên nhiên và sự đa dạng sinh học. nghiệp chấp nhận việc tự chịu trách nhiệm về hành động và ảnh hưởng từ hành động của mình để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. (5)Trích từ UNEP & WTO 2005, Phát triển du lịch bền vững hơn: định hướng cho các nhà hoạch định chính sách (Making Tourism More Sustainable: A Guide for Policy Makers, UNEP, Paris, France)
  4. 4 Các lợi ích của du lịch có trách nhiệm Các nhà quản lý khách sạn trên khắp thế giới đều thừa Mặt khác, một khảo sát do Công ty tư vấn Deloitte nhận rằng, thực hành có trách nhiệm với môi trường và Consulting về khách du lịch thương nhân cho xã hội chuyển thành các lợi ích cho doanh nghiệp, cho thấy: (7) môi trường và cộng đồng: 90% khách du lịch thương nhân tìm kiếm Đầu tư vào các thiết bị sử dụng năng lượng hiệu quả khách sạn xanh khi họ đi công tác. và thực hành tiết kiệm năng lượng, như năng lượng 38% khách du lịch thương nhân có các bước mặt trời, đèn điện áp thấp và vật dụng cách điện có để quyết định xem một khách sạn có xanh hay thể dẫn đến việc giảm đáng kể chi phí hoạt động và không. hóa đơn năng lượng. 40% khách du lịch thương nhân sẵn sàng chi Thực hiện quản lý tốt nguồn nhân lực nội bộ trong trả cao hơn cho cơ sở lưu trú xanh. công việc và điều kiện làm việc, tạo ra nơi làm việc an toàn, từ đó có thể giảm thuyên chuyển nhân viên, Việc thực hiện các thực hành xanh sẽ làm giảm sự ô giảm bớt thiệt hại về thời gian làm việc do thương nhiễm không khí, nước và đất của địa phương, từ đó vong hay bệnh tật và giảm các rủi ro về trách nhiệm tạo ra môi trường lành mạnh hơn, đảm bảo sự đa pháp lý. dạng sinh học và các quá trình sinh học quan trọng. Các nguồn lực địa phương, mà cộng đồng và các cơ Một số minh chứng thuyết phục sở lưu trú phụ thuộc, cũng được bảo vệ tốt hơn, từ Các cuộc khảo sát do các doanh nghiệp thương đó chất lượng chung của điểm đến và trải nghiệm mại du lịch và các nhà phân tích nghiên cứu độc của khách du lịch được duy trì một cách tốt hơn, tạo lập cho thấy, hiện nay có nhu cầu lớn về lưu trú ra sự gia tăng số lượng khách quay lại và sự truyền thân thiện với môi trường sinh thái. miệng tích cực. Ví dụ: khảo sát của tạp chí Conde Naste Traveller Việc tuân thủ các thực hành hữu ích đối với môi (6) về khách du lịch nghỉ dưỡng đã chỉ ra: trường và xã hội, như mua hàng hóa và dịch vụ của 87% khách du lịch tin rằng, khách sạn thân địa phương, thực hiện các thực hành tốt tại nơi làm thiện với môi trường là quan trọng. việc và chăm sóc môi trường, thể hiện sự lãnh đạo mang tính bền vững và nâng cao uy tín cho các cơ sở 75% khách du lịch chịu ảnh hưởng của chính lưu trú trong con mắt của người tiêu dùng, cải thiện sách về môi trường của khách sạn, khi quyết mối quan hệ với cộng đồng địa phương, tạo ra lợi định lựa chọn khách sạn. thế đáng kể trong cạnh tranh với những đối tượng không thực hiện các hành động bền vững. Thực hiện du lịch có trách nhiệm trong lĩnh vực lưu trú của Việt Nam Nhãn Bông Sen Xanh là chương trình quốc gia đã được 4. Đóng góp vào bảo tồn di sản và phát triển kinh tế, phê duyệt, để thúc đẩy sự bền vững trong lĩnh vực lưu văn hóa và xã hội địa phương. trú ở Việt Nam. Được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và 5. Thực hiện phát triển du lịch bền vững. Tổng cục Du lịch xây dựng, nhãn Bông Sen Xanh có 5 yêu Dựa trên các mức tiêu chí, các cơ sở lưu trú có thể đạt cầu: được từ một đến năm biểu tượng Bông sen xanh, đánh 1. Đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và giá mức độ hoạt động mà các đơn vị này thực hiện để phát triển bền vững. bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững. 2. Thực hiện các nỗ lực để bảo vệ môi trường. Để ủng hộ và phù hợp với nhãn Bông Sen Xanh của Việt 3. Sử dụng các nguồn lực tự nhiên và năng lượng một Nam, các cơ sở lưu trú được khuyến nghị thực hiện các cách hiệu quả. hành động sau để đạt được trách nhiệm cao hơn trong (6) Slye, J. 2009, 'Hotels: What's Keeping You From Going Green?', TriplePundit, Có thể tham khảo trang: going-green (Accessed May 2013) (7) Weissenberg, A., Redington, N. & Kutyla, D. 2008, Sức mạnh của sự bền vững: Cân bằng cơ hội và rủi ro trong ngành khách sạn,Deloitte LLP
  5. TỜ THÔNG TIN SỐ 4: DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI LĨNH VỰC LƯU TRÚ TẠI VIỆT NAM 5 du lịch trên cơ sở quản lý bền vững, nhằm hỗ trợ ba trụ 82% khách sạn đã xây dựng kế hoạch môi cột chính là tối đa hóa các lợi ích kinh tế xã hội cho địa trường, với hơn 65% chỉ số cho thấy, họ đang á p phương, giảm thiểu các tác động có hại đến di sản văn dụng các biện pháp mạnh mẽ để cải thiện hóa và thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến hiệu suất năng lượng, giảm rác thải và ô môi trường: nhiễm 66% khách sạn cho thấy họ đang đặt mục tiêu Nền tảng: quản lý bền vững đạt được nhãn Bông Sen Xanh của Tổng cục D u lịch về bền vững môi trường và xã hội Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển bền vững, bao gồm các quy định về bảo vệ môi trường Xây dựng và lập kế hoạch hàng năm dễ thực hiện và xã hội. của đơn vị, bao gồm chi tiết về các hoạt động môi Trưng bày các thông báo chính sách của doanh trường, xã hội và văn hóa. Đánh giá và báo cáo về nghiệp về bảo vệ môi trường, các hoạt động văn việc thực hiện bảo vệ môi trường, các hoạt động văn hóa và xã hội ở những nơi dễ nhận thấy (như hành hóa và xã hội trong báo cáo hàng năm và báo cáo lang, khu vực nhân viên). Các chính sách có thể bao này cũng được tiếp cận dễ dàng. gồm, như tuyển dụng lao động địa phương, sử dụng hàng hóa và dịch vụ do địa phương cung cấp Chỉ định và đào tạo nhân viên về quản lý môi trường và tham gia vào các hoạt động giảm tác động tiêu để lãnh đạo trong điều phối quản lý môi trường và cực đến di sản văn hóa và thiên nhiên của địa các hoạt động bảo vệ. phương. Đào tạo nhân viên về tầm quan trọng và giải pháp Lĩnh vực lưu trú du lịch Việt Nam đang ngày để bảo vệ môi trường, các vấn đề văn hóa, xã hội và y càng trở nên thân thiện với môi trường tế. Một khảo sát gần đây của lĩnh vực lưu trú du lịch Việt Nam cho thấy các dấu hiệu tiến bộ đáng khích Hỗ trợ, khuyến khích khách du lịch và nhân viên lệ trong nhận thức và quản lý môi trường và các tham gia bảo vệ môi trường, thu thập ý kiến của du tiêu chuẩn chất lượng trong hoạt động. Các kết khách về các vấn đề môi trường, xã hội và dịch vụ do quả cơ bản của khảo sát năm 2013 đối với 57 các cơ sở lưu trú cung cấp, thông qua các cuốn sách khách sạn từ 3 đến 5 sao trên khắp Việt Nam bao hoặc các phiếu thăm dò ý kiến (điều chỉnh các hoạt gồm: (8) động một cách phù hợp), yêu cầu các nhà cung cấp 55% khách sạn thay đổi chỉ số chính của nhận hỗ trợ việc thiết lập mục tiêu bền vững trong các thức trong nội bộ về các vấn đề môi trường và x ã hoạt động của họ. Thường xuyên thông báo cho hội trong 3 năm qua khách và nhân viên về các hoạt động được thực hiện. (8) Grant Thornton 2013, Điều tra các doanh nghiệp lưu trú của Việt Nam năm 2013, Grant Thornton, Vietnam
  6. 6 (6) Trụ cột 1: Tối đa hóa các lợi ích kinh tế - xã hội cho địa phương Đóng góp vào các hoạt động phát triển địa phương Thực hiện các chính sách mua sắm ưu đãi đối với các bằng tài chính, sức lao động hoặc vật tư. Đảm bảo sản phẩm sản xuất tại địa phương, nguyên liệu của các hoạt động cộng đồng được xác định trong các kế địa phương hoặc dịch vụ của địa phương. Đảm bảo hoạch hàng năm và được báo cáo lại. việc mua sắm các sản phẩm và nguyên liệu địa phương không gây tác động đáng kể đến việc làm Xây dựng và thực hiện các chính sách nguồn nhân cạn kiệt các nguồn lực tự nhiên của địa phương. lực bao gồm: Ưu tiên tuyển dụng người dân địa phương, cũng Phối hợp với các doanh nghiệp địa phương để phát như người dân ở vùng hẻo lánh hoặc kinh tế triển các sản phẩm đặc thù của địa phương (để kém phát triển và đồng bào dân tộc thiểu số trưng bày hoặc bán trong các cơ sở lưu trú du lịch) sinh sống trong địa phương. và giới thiệu với khách các sản phẩm đặc thù của địa Đào tạo tại nơi làm việc để ưu tiên xây dựng phương thông qua các chương trình du lịch hoặc năng lực cho người dân địa phương. các lĩnh vực tương tác khác. Bình đẳng giới trong sử dụng nhân viên. Hỗ trợ lao động nữ (như nghỉ sinh, đào tạo, tư vấn về sức khỏe sinh sản ). Không sử dụng lao động trẻ em. Trụ cột 2: Giảm thiểu các tác động có hại đến các di sản văn hóa và thiên nhiên Không thực hiện buôn bán trái phép, trao đổi và vận Sử dụng các gia vị địa phương trong việc chế biến chuyển các di vật quốc gia, các đồ quý giá và đồ cổ, món ăn, sử dụng phong cách nấu ăn truyền thống các di vật văn hóa và đảm bảo tất cả nhân viên nhận và trình bày ẩm thực. thức được rằng, quốc gia là chủ sở hữu hoặc bảo vệ các di vật, đồ vật và đồ cổ. Sử dụng các đội biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa địa phương. Phản ánh văn hóa địa phương trong kiến trúc và trang trí của cơ sở lưu trú.
  7. TỜ THÔNG TIN SỐ 4: DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI LĨNH VỰC LƯU TRÚ TẠI VIỆT NAM 7 Cung cấp thông tin cho khách về di sản thiên nhiên nâng cao nhận thức cho nhân viên về pháp luật và và văn hóa địa phương và thông báo cho khách du các quy định về việc khai thác hoặc buôn bán động lịch về quy tắc ứng xử mong muốn. vật hoang dã. Đưa thông tin về các chính sách theo cách dễ tiếp cận với khách (như đưa lên bảng thông Không bắt động vật hoang dã (trừ khi được phép vì báo). mục đích bảo tồn) hoặc bán hàng lưu niệm làm từ động vật và thực vật hoang dã được pháp luật hoặc Xây dựng và thực hiện các chính sách hoặc chương các điều ước quốc tế bảo vệ. trình đào tạo về bảo tồn sự đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan cho nhân viên. Xây dựng và thực hiện các chính sách hoặc đào tạo Trụ cột 3: Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường Mua sản phẩm số lượng lớn/mua sỉ để giảm bớt Tái sử dụng giấy vệ sinh, xà phòng còn thừa từ các việc đóng gói và rác thải. buồng của khách và ga trải giường, đồ vải cũ cho các mục đích khác. Trưng bày các bảng thông báo/áp phích để nhắc nhở nhân viên về việc bảo tồn nguồn lực/năng Lắp đặt các thiết bị tách dầu mỡ và các hệ thống xử lượng và vật liệu. lý nước thải theo quy định của Chính phủ để giảm thiểu ô nhiễm vào các nguồn nước địa phương. Đảm bảo hệ thống nước nóng cho các buồng của khách được đặt từ 50-70 oC và 70 oC đối với phòng Khuyến khích nhân viên đọc tài liệu trên màn hình giặt là. thay cho in ấn tài liệu, nếu có thể. Đảm bảo các máy vi tính văn phòng cài đặt mặc định in hai mặt. Giữ điều hòa nhiệt độ trong các buồng của khách từ 24-26 oC vào mùa hè và 20-21 oC vào mùa đông, khi Phân loại rác thải thành rác tái chế để bán, rác hữu hệ thống thông gió tự nhiên không hoạt động. cơ để chăn nuôi hoặc làm phân hữu cơ và rác độc hại, để xử lý cụ thể và hủy bỏ một cách phù hợp. Duy trì sử dụng năng lượng bằng việc dùng các chìa khóa buồng điện tử để tắt các thiết bị khi khách rời Tái chế các chai dầu gội đầu, dầu xả, sữa tắm và xà khỏi buồng. phòng đã qua sử dụng. Đảm bảo tất cả các thiết bị được bảo dưỡng thường Tham gia các chiến dịch môi trường như Giờ Trái đất xuyên để chắc chắn vận hành tốt và hiệu quả. và các dự án trồng cây. Lắp đặt các thiết bị tiết kiệm nước trong nhà tắm và Thu lại nước đã sử dụng (như nước từ bồn rửa nhà bếp, như vòi nước và đầu vòi hoa sen lưu lượng bếp và phòng tắm của khách) và chuyển sang dùng thấp hoặc toilet có hệ thống xối nước kép. trong sân vườn. Ghi chép lại tất cả các tiêu thụ điện và nước. Giám Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường sát để phát hiện các tiêu thụ cao bất thường, điều như những sản phẩm làm từ vật liệu tái chế hoặc tra và theo dõi theo yêu cầu. hữu cơ. Tránh sử dụng các vật liệu phát thải khí nhà kính, Đóng gói các thức ăn còn thừa hoặc không sử dụng như tủ lạnh chạy bằng hóa chất CFC. cho người chủ, nhân viên, người nghèo hoặc các nhóm từ thiện.
  8. Văn phòng Ban Quản lý Dự án Địa chỉ: Phòng 402, tầng 4, Tòa nhà Vinaplast – Tài Tâm, 39A Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam Tel: (84 4) 3734 9357 Fax: (84 4) 3734 9359 E-mail: info@esrt.vn Trang web: www.esrt.vn Tải bản mềm (Việt - Anh) tại địa chỉ: DOWNLOAD © 2013 Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU) Tài liệu này được Dự án EU do Liên minh châu Âu (EU) tài trợ thực hiện. Nội dung của tài liệu này chỉ do Dự án EU chịu trách nhiệm và không được dùng để phản ánh quan điểm của Liên minh châu Âu. Dự án khuyến khích việc in ấn và sao chép tài liệu này phục vụ mục đích cá nhân và phi thương mại với sự cho phép của Liên minh châu Âu và các tác giả. Người sử dụng không được phép bán lại, tái phân phối hoặc xây dựng các tác phẩm phái sinh phục vụ mục đích thương mại mà không có sự đồng thuận, cho phép bằng văn bản của Dự án EU và liên minh châu Âu. Dự án EU do liên minh châu Âu (EU) tài trợ hướng tới mục đích nâng cao năng lực thể chế và nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch nhằm xây dựng một tương lai du lịch bền vững hơn cho Việt Nam.