Bài giảng Kỹ thuật sản xuất cá giống - Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu - Võ Ngọc Thám

ppt 80 trang ngocly 350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật sản xuất cá giống - Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu - Võ Ngọc Thám", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ky_thuat_san_xuat_ca_giong_chuong_1_dac_diem_sinh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật sản xuất cá giống - Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu - Võ Ngọc Thám

  1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNG Freshwater Fish Seed Production ▪ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thuỷ sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, 2001. Cá nước ngọt Việt nam, Tập 1, 2, 3. NXB Nông nghiệp. 2. Broodstock Management and Egg and Larval Quality. Edited by N. R. Bromage and R. J. Roberts. Institude of Aquaculture, 1995. 3. Crim, L. W., and B. D. Glebe. 1990. Methods for Fish Biology (Charter 16: Reproduction ). Edited by Carl B. Schreck, Peter B. Moyle. American Fisheries Society, Bethesda, maryland, USA: 529-553. 4. Dương Tuấn, 1981. Sinh lý cá. Trường Đại học Hải sản. 5. John E. Bardach, John H. Ryther, and William O. McLarney, 1972. Aquaculture – The Farming and husbandry of Freshwater and Marine Organnisms. John Wiley & Son, Inc., USA. 6. Nguyễn Duy Hoan, 2007. Kỹ thuật sản xuất cá giống (Giáo trình). Trường Đại học Nha Trang. 7. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết sinh học sinh sản cá. NXB Nông nghiệp, Hà nội. 8. V.G. Jhingran & R.S.V.Pullin, 1998. A hatchery Manual for the Common, Chinese and Indian Carps. ADB, International Center for Living Aquatic Resources Management. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 1
  2. Muốn nuôi cá đạt năng suất và sản lượng cao, cần sản xuất giống nhân tạo con giống có số lượng lớn và chất lượng tốt Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 2
  3. BÀI MỞ ĐẦU A. Đối tượng, nhiệm vụ và vị trí của môn học 1. Định nghĩa môn học ▪ Là môn học KT chuyên ngành NTTS, bao gồm hệ thống các kiến thức về cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất con giống các loài cá nước ngọt đang được nuôi hiện nay. 2. Mục tiêu: ▪ Lý luận: - Đặc điểm sinh học, sinh học sinh sản một số loài cá nước ngọt VN. - Cơ sở KH và nguyên lý cơ bản của các phương pháp kích thích cho cá sinh sản: Phương pháp sinh thái & phương pháp sinh lý. - Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục và cho cá sinh sản nhân tạo, ấp nở, ương giống một số đối tượng có giá trị kinh tế. ▪ Kỹ năng: cùng thực tập giáo trình, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng và khả năng tổ chức sản xuất giống một số loài cá đangVõ Chí được Thuần 49bh nuôi. Võ Ngọc Thám Th.S 3
  4. 3. Vị trí của môn học: Học kỳ 1, hoặc kỳ 2 năm thứ 3 CT học ngành NTTS. Sau các môn cơ sở: Sinh lý cá, Sinh thái cá, Tổ chức phôi, Thuỷ sinh vật, Thủy lý thủy hoá, Bệnh học thủy sản, Công trình nuôi thuỷ sản và Di truyền & chọn giống cá. B. Lịch sử và quá trình phát triển của nghề sản xuất giống và nuôi cá 1. Thế giới Từ năm 2000 năm trước công nguyên (TCN), dân vùng Sumer nam Babylon đã biết nuôi cá trong ao. Năm 1800 TCN, vua Ai Cập lúc đó là Maeris đã bắt 20 loài cá khác nhau ở trong hồ tự nhiên để nuôi giải trí. Năm 1000 TCN, cuôí đời nhà Ân, Trung Quốc cũng được ghi nhận là có họat động nuôi cá. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 4
  5. Năm 460 TCN, Phạm Nãi, Đại thần nước Việt khi đi sứ sang Trung Quốc đã viết cuốn “Phép nuôi cá”. Năm 1420, Penshon (Pháp) thí nghiệm ấp trứng cá Hồi trong thùng gỗ, kết quả trứng nở. (1854, Mongudri ). Năm1765, Jacôbi (Đức) đã thí nghiệm cho trứng cá hồi thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp thụ tinh ướt. (1842, Rémi và Jean người Pháp lặp lại TN). 1829- 1862, V.P Vrassky (Nga) đã thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo ướt trên nhiều loài cá ở Nôvơgôrơd đạt TLTT 20%; Quan sát tinh, trứng bằng kính hiển vi; Thí nghiệm thụ tinh nhân tạo khô đạt TLTT 90%. Sáng kiến của Vrassky bắt đầu thời đại kinh điển trong nghề nuôi cá, sản xuất cá giống. Đầu thế kỷ XIX,việc tìm và tạo ra được kíck dục tố (Gonadotropine) trên động vật có vú. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 5
  6. 1935 ở Brazil, Ihering tiêm dịch chiết từ não thuỳ giàu KDT cho cá Astina bimaculatus. 1936 ở Liên Xô (cũ) Gherbitsky tiêm dịch chiết từ não thùy vào sọ cá Tầm, sau đó chuyển sang tiêm vào cơ. Thời kỳ mới. 1936, Morozova thành công trong việc kích thích cá Perca rụng trứng bằng nước tiểu phụ nữ có thai là HCG (Human Chorionic Gonadotropine). 1958 Trung quốc cho cá mè trắng,mè hoa thành công bằng HCG. Sau đó dùng phổ biến là GnRH (Gonasdotropine Releasing Hormon) Tiến bộ trong các lĩnh vực SHTN (Genetic Menipulations ): Điều khiển giới tính; Mẫu sinh nhân tạo; Đa bội thể nhân tạo. Ở Trung quốc và Việt nam, trong sản xuất cá giống nhân tạo, song song với gieo tinh nhân tạo còn cho cá đẻ thụ tinh tự nhiên trong cá bể xi-măng & ao sau khi tiêm các chất kích thích Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 6
  7. 2. Việt Nam Nghề nuôi cá có từ lâu đời. Nghiên cứu cá nước ngọt tiến hành cuối thế kỷ XIX, tập trung nghiên cứu về hình thái phân loại, phân bố. H.E.Sawvage (1881): N/c khu hệ cá Châu Á đã thống kê 139 loài cá chung cho Đông dương và mô tả hai loài mới ở Bắc Việt nam. G. Tirat (1883):Nghiên cứu khu hệ sông Hương năm. Sau đó nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu là của các tác giả nước ngoài: L. Vallart (1891, 1904 ); J. Pellergin(1906, 1907,1928,1932,1934); P. Chevey (1930,1932,1935,1936,1937); J.J. Pellegring và P. Chevey (1934,1936,1938,1941); P. chevey và J. lemason (1937) Quá trình phát triển nghề cá làm 4 thời kỳ: Đầu XX -1945; 1945-1954; 1955-1975; Từ 1975 đến nay. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 7
  8. Trước 1960, giống chủ yếu vớt từ tự nhiên. Năm 1963: thành công trong khi kích thích Cá Mè hoa đẻ nhân tạo bằng HCG, sau đó là Trắm cỏ, Mè trắng. 1968, ở miền bắc đã cho cá trôi đẻ nhân tạo thành công bằng tiêm não thuỳ thể. 1972 nuôi và cho cá trê rụng trứng và sinh sản nhân tạo. Từ 1995 đến nay việc cho cá Tra,cá Basa, cá trê phi, trê lai đẻ đã đạt được thành công. C. Hiện trạng NTTS và chiến lược phát triển đến 2010 Chiến lượng chia làm 2 giai đoạn: GĐ 1: 1996 – 2005 , GĐ 2: 2005 – 2010. Những thuận lợi cho phát triển NTTS: Khí hậu, Lao động, Thành phần loài (544 loài – Bộ TS, 1996) Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 8
  9. Mặt nước: Hệ thống kênh mương ao hồ tạo ra diện tích mặt nước 1.700.000 ha trong đó : Ao hồ nhỏ, mương vườn:120.000 ha. Hồ chứa, mặt nước lớn: 340.000 ha. Ruộng có khả năng NTTS: 580.000 ha. Vùng triều: 660.000 ha Chưa kể mặt nước tiềm năng có thể phát triển NTTS: 300.000 – 400.000 ha (sông, eo,vịnh đầm). Bộ đã đề ra 10 chương trình và 13 giải pháp trong đó: Tổng nhu cầu con giống đến 2010: 37.161 tỷ (trong đó cá nước ngọt 9,2 tỷ) Xây dựng hệ thống trung tâm giống: 3 Trung tâm quốc gia giống TS nước ngọt ở Miền Bắc, Trung và Nam; Các trung tam cấp tỉnh. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 9
  10. CẤU TRÚC MÔN HỌC ▪ Chương 1: Đặc điểm sinh học của các loài cá nuôi chủ yếu ▪ Chương 2: Sự phát dục thành thục tuyến sinh dục các loài cá nuôi ▪ Chương 3: Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ * Chương 4: Kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo * Chương 5: Kỹ thuật ương nuôi cá giống * ChươngVõ Chí Thuần 49bh 6: Kỹ thuậtVõ Ngọc vậnThám Th.S chuyển cá sống10
  11. Chương I: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ NUÔI CHỦ YẾU Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 11
  12. Thống kê gần đây cho thấy, Việt nam đã biết và phân loại được 550 loài cá nước ngọt (Đặng Ngọc Thanh, 2002), trong đó: 226 loài chiếm 41,4% phân bố ở Bắc bộ. 306 loài chiếm 56,04% phân bố ở Nam bộ. 145 loài chiếm 26,5% phân bố ở Bắc trung bộ (Huế – Thanh hóa). 120 loài chiếm 22,4% phân bố ở Nam trung bộ (ĐÀ nẵng– Bình thuận). Căn cứ trên tập tính sinh sản & đặc điểm của trứng cá có thể chia thành 4 nhóm sau: Nhóm cá đẻ trứng bán trôi nổi: cá mè trắng, mè hoa, trôi, trắm cỏ, trắm đen, mè vinh, mrigal, catla Nhóm cá đẻ trứng dính: chép, cá tra, ba sa, trê, cá lăng Nhóm cá đẻ trứng nỗi: cá lóc, sặc rằn, rô đồng, tai tượng VõNhóm Chí Thuần cá 49 bhđẻ và ngậm trứngVõ Ngọc: Thám nhóm Th.S cá rô phi. 12
  13. A.NHÓM CÁ ĐẺ TRỨNG BÁN TRÔI NỔI Mè trắng Việt Nam Mè trắng Trung Quốc Mè Vinh Trắm cỏ Trắm đen Trôi Việt Rô hu Mrigan Catla Chim trắng Cá bỗng Cá hô Mè hôi Cá cóc Cá Duồng Cá Ét mọi Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 13
  14. Cá Mè trắng (Hypophthalmichthys harmandi) * Mè trắng Việt Nam (H. harmandi) (a) * Mè trắng Trung Quốc (H. molitrix) (b) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường 1.1- Hình thái: a b Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 14
  15. Đặc điểm của cá Mè trắng Việt Nam và Trung Quốc Mè trắng Việt Nam Mè trắng Trung Quốc Thân bầu, cao thân; Vây ngực Thân thon, dài; vây ngực dài dài gần tới gốc vây bụng sau gốc vây bụng Vẩy tròn, nhỏ, vẩy dưới đường Vẩy nhỏ, đều bên to hơn vẩy trên đường bên Màu: Trắng bạc Màu: Trắng bạc Tỷ lệ dài thân/cao L thân/cao thân: 3,1-3,2 thân(Def):2,8-3,2 Hệ số độ béo: 3,085 2,001 Công thức vẩy đường bên: 83 – 97 (20-25/11-12) 109 – 113 (29/16) Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 15
  16. Cá Mè trắng (H. harmandi) 1.2- Phân bố: ▪ Trong nước: cá sống ở các sông lớn và là đối tượng điển hình của đồng bằng Bắc bộ, giới hạn phân bố tự nhiên thấp nhất về phía Nam là sông Cửa Rào, Nghệ An ( Ng.T. Tự, 1983) ▪ Phân bố trên thế giới: Sông Nam độ, Đảo Hải Nam, Trung Quốc. (Hảo ,2001), Chung Lân (1969)) ▪ Cá mè trắng Trung quốc nhập vào Việt nam 1958. 1.3- Môi trường: - Cá Mè trắng sống ở tầng mặt; sống ở các đầm, hồ tự nhiên, hồ chứa, ruộng trũng, sông, suối. - Cá có thể tồn tại nhiệt độ từ 0-37oC (28-32oC). - Ngưỡng oxy của cá: 0,8 –1,0 mgO2/l. - pH từ 5,5 –9,0. - Độ mặnVõ Chí 5Thuần‰. 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 16
  17. 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 2.1. Sinh trưởng Cá mè trắng có tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh. Cá bột: 2-3 ngày sau khi nở (25oC). Cá Hương: kéo dài 18-25 ngày, 8 – 12 ngày thân cá dài 18- 23mm; Sau 25 -30 ngày chiều có thể đạt 30mm, hình dạng, cấu tạo các cơ quan giống cá trưởng thành. Cá giống: giống nhỏ: 4 – 6cm; giống lớn: 10 - 12cm. 6 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng chiều dài trắm cỏ > mè hoa > mè trắng. Sau 6 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng chiều dài của mè trắng là cao nhất. Giai đoạn từ cá bột đến cá hương: chiều dài có thể tăng trung bình 1,2mm/ngày; trọng lượng tăng 0,01-0,02gr/ngày. Ngoài tự nhiên: Cá 1+: 0,3 - 0,9kg/con, cá 2 +: 1,3 - 1,5kg/con, cá 3 +: 3,5 - 4,5kg/con (Hảo, 2001) Trong điều kiện nuôi: cá 1 + đạt: 0.5 –1kg/con, 2 + đạt: 1.5 – 2,5kg/con, và 3+: 2 – 4 kg/con. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 17
  18. 2.2. Dinh dưỡng Cá kiếm ăn tầng mặt, thức ăn là SVPD, chủ yếu là TVPD (Navicula, Synedra, Fragilaria), bắt mồi thụ động. Tính ăn của mè trắng từ giai đoạn cá bột lên cá giống thay đổi nhiều lần. Cá bột: dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Cá Hương: thức ăn chủ yếu là ĐVPD cỡ nhỏ (5-6 ngày tuổi lược mang dạng mấu lồi hình răng cưa; 8 – 12 ngày lược mang đã mọc dài; Sau 25 (30) ngày hình dạng, cấu tạo các cơ quan giống cá trưởng thành. Cá giống: sau 25-30 ngày tuổi, cá ăn thức ăn theo loài Đặc điểm cơ quan tiêu hóa mè trắng: Lược mang để lọc TVPD Ruột dài 5-7 lần chiều dài thân, đường kính ruột nhỏ, không có dạ dày. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 18
  19. 3. Đặc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục: NGOÀI TRONG AO TỰ NHIÊN NUÔI Cá đực Cá cái Cá đực Cá cái Tuổi 3 tuổi 3 tuổi 3 tuổi(2+) 3 tuổi (2+) Kích 32cm/ 37cm/ 40cm/ 2,0 kg 47cm/ 2,5kg thước 0,75kg 1kg Phân biệt cá đực và cá cái dựa trên một số đặc điểm sinh dục phụ và đặc điểm cơ quan sinh dục của cá: vây ngực, lỗ sinh dục Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 19
  20. 3.2. Mùa vụ và tập tính sinh sản Ngoài tự nhiên, mùa vụ sinh sản từ hạ tuần tháng 4 - 6. Trong sinh sản nhân tạo, (địa lý, nhu cầu giống): tháng 3-10. Di cư đi đẻ, trứng thuộc loại bán trôi nổi, tuyến sinh dục thành thục đồng nhất và sinh sản 1 lần/năm. Chu kỳ sinh sản: tháng 9 -12 cá bố mẹ ở hạ lưu tích lũy dinh dưỡng, TSD ở giai đoạn 1-3; (đến Ban mở đạt IV-V). Tháng 1 – 4 năm sau cá kết đàn di cư sinh sản, (nhiệt độ nước tăng, dòng chảy mạnh), tuyến sinh dục phát triển đến khi đạt gđ IV-V, độ béo giảm. Trứng cá hình cầu màu vàng xanh hoặc xanh xám, đường kính 1 – 1,1mm, sau khi trương nước 3-5mm. Trong sinh sản nhân tạo có thể cho cá đẻ nhiều lần trong năm. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 20
  21. 3.4. Sinh thái sinh sản Bãi đẻ tập trung ở sông Thao huyện Trấn Yên, Văn yên (Hoàng Liên Sơn) kéo dài 40km, Vạn yên đến Đa khoa (Sơn la), huyện Đà Bắc (Hòa Bình) . Điều kiện nơi cá đẻ: Độ sâu thường 7-12m đáy sỏi cát, độ dốc hai bên bờ 45-46 độ, lưu tốc dòng nước 0,5-1,5m/giây, mực nước dâng cao và chảy nhanh, nhiệt độ nước từ 22-30oC thích hợp nhất từ 24-28oC, pH từ 7,0-7,5, Oxy hòa tan là 5-8mgO2/l, độ trong của nước 6-12cm. 3.5. Sức sinh sản Sức sinh sản tuyệt đối: Sức sinh sản tương đối: Sức sinh sản hữu hiệu (thực tế: Hệ số thành thục: Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 21
  22. Bảng: Sức sinh sản của cá Mè trắng Việt Nam (N. V. Đẩu, N. V. Hải, 1970). Khối lượng cá Sức sinh sản Sức sinh sản tương đối mẹ (kg) tuyệt đối (trứng) (trứng/gr khối lượng cá cái) 1,5 –2,0 163.057 197,1 2,0 –2,5 287.900 129,6 2,5 –3,0 429.707 141,9 3,0 –3,5 537.988 159,7 3,5 –4,0 526.255 166,5 4,0 –5,0 466.675 93,0 Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 22
  23. Cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố, môi trường 1.1- Hình thái: - Hình dạng: thân hình ống, dẹp đuôi, không có tia vây cứng - Vẩy to, xếp đều - Màu sắc: Lưng màu xanh, xanh vàng - Vẩy đường bên: 39-45 (7- 8/5-6 Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 23
  24. 1.2- Phân bố: Trên thế giới: các sông lớn ở miền trung, nam Trung quốc, đảo Hải Nam, sông Amua (Nga) Việt Nam: Theo P.Chevey và Lemasson (1937), cá có trên sông Hồng. 1958 khảo sát không có cá trên Sông Hồng, cá con có trên sông Kỳ Cùng (Lạng Sơn) thuộc sông Châu Giang. Nhập cá Trắm năm 1958 từ Trung Quốc vào miền Bắc; năm 1969 từ Đài loan vào miền Nam. 1.3- Môi trường Cá sống tầng giữa, nước trong, thực vật thuỷ sinh phân bố. Nhiệt độ nước 0 –37oC (18-25oC). DO: 1-1,5mgO2/l; pH 5-9. Độ mặn 8%o. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 24
  25. 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 2.1- Sinh trưởng Ngoài tự nhiên: 1 tuổi có khối lượng 1kg, 2 tuổi từ 2 - 4kg,, cá 3 tuổi đạt 9 -12 kg (đầm Dưng, hồ Kỳ Lừa) Cá bột: sau khi nở 2-3 ngày, chiều dài 5-6mm Cá hương: 6-7 ngày tuổi đạt 12-13mm; 16-18 ngày tuổi 22- 23mm, 1,4-2,2g/con; 25-30 ngày tuổi 30-40mm. Cá giống: 60-75 ngày tuổi đạt 5-6cm; 60-120 ngày 10-12cm Trong điều kiện nuôi: cá 1+ có thể đạt 1-1,5kg; 2+ có thể đạt 1,7 – 2kg; cá 3 + có thể đạt 2,5 - 3kg. 2.2. Đặc điểm dinh dưỡng Là loài cá tạp ăn, ăn nhiều; thức ăn của cá là thực vật thủy sinh (bèo tấm, cỏ nước, rong ), thực vật thân mềm trên cạn (lá sắn, thân cây chuối non, cỏ ); trong điều kiện nuôi có thể ăn bột cám gạo, bột bắp, bột đậu, thóc mầm 2-3 ngày tuổi: cá dinh dưỡng bằng khối noãn hoàng. Từ 25Võ Chí – Thuần30 ngày 49bh tuổi cá ăn Võđộng Ngọc Thámvật Th.Sphù du, đây là giai đoạn25 cá hoàn thành cơ quan tiêu hóa, cơ quan vận động
  26. Tốc độ tăng trưởng của cá Trắm cỏ giống tại Lạc Hồng, Thuần Hưng, Hưng Yên (1982) Chiều dài (cm) Khối lượng (g) Mật Số độ Trung Trung Ao nuôi ng (con/ Khi Khi bình Khi Khi bình ày m2) thả thu ngày thả thu ngày Lạc A 70 3,2 ± 4,9 ± 0,56 2,1 ± 5,2 ± 0,10 37 Hồng 1 0,2 0,3 0,1 0,3 S = A 50 3,2 ± 5,1 ± 0,63 2,1 ± 5,9 ± 0,12 37 500m2 4 0,2 0,4 0,1 0,4 Thuần C2 70 2,7 ± 5,0 ± 0,62 1,7 ± 6,1 ± 0,12 45 Hưng S 0,4 0,7 0,07 0,6 = Võ ChíC Thuần50 49bh 2,7 ± 5,2Võ ± Ngọc 0,67Thám Th.S 1,7 ± 6,9 ± 0,14 2645 2 5 400m 0,5 0,8 0,07 0,9
  27. Sau 25 – 30 ngày ương nuôi, cá chuyển sang ăn thức ăn của Răng hầu loài. Chiều dài ruột = 110 -130% chiều dài thân, khi trưởng thành chiều dài ruột = 2,5 – 3 lần chiều dài thân. Ruột cá không có dạ dày, ruột có thể chứa lượng thức ăn = 20=30% trọng lượng thân. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 27
  28. 3. Đăc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục sinh dục Tuổi thành thục của cá phụ thuộc vào vĩ độ và vị trí địa lý khác nhau. Miền Nam Trung Quốc: 4-5 năm tuổi (3-4kg); miền trung Trung quốc: 5-6 năm tuổi; miền Bắc trung quốc: 6-7 năm tuổi; Nga 8-10 năm. Ở Việt Nam, ngoài tự nhiên: cá thành thục khi đạt: 3-4 năm tuổi, trọng lượng 2,5 – 3kg. Điều kiện nuôi: cá 2-3 năm tuổi, trọng lượng 2-3kg đã có thể thành thục; cá 9-10 năm tuổi vẫn có thể cho đẻ. 3.2. Tập tính sinh sản Tập tính di cư sinh sản, cá sinh sản ở thượng nguồn các sông lớn. Đẻ trứng 1 lần / năm. Trứng bán trôi nổi, đường kính trứng chưa trương nước đạt 1,06 – 1,48mm, sau khi trương nước đạt 3,93 – 5,31mm. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 28
  29. 3.3. Mùa vụ sinh sản Ngoài tự nhiên: mùa sinh sản từ tháng 4 – 6 Trong điều kiện nuôi: cá có thể đẻ nhiều lần trong năm Mùa sinh sản có thể kéo dài từ tháng 3 – tháng 9, chính vụ từ tháng 3 – 4, đẻ tái phát tháng 7-9. Thời gian tái phát -dục 18 – 30 ngày 3.4. Sức sinh sản Ngoài tự nhiên, sức sinh sản tuyệt đối lớn: 315.000 – 2.000.000 trứng; sức sinh sản tương đối: 90 – 150 trứng/g cá cái; Hệ số thành thục 17 – 20% 3.4. Sinh thái sinh sản Nhiệt độ 20 – 30oC; pH 7-8; có dòng chảy, quãng đường di cư sinh sản ngoài tự nhiên 500 – 800km Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 29
  30. Cá Rô hu (Labeo rohita) 1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Đặc điểm hình thái ▪ Cơ thể cân đối, dẹp về phía sau, đầu to vừa phải. ▪ Chiều dài thân chiều cao thân = 4,2 – 4,7 chiều cao thân ▪ Vẩy to vừa phải ▪ Màu sắc: lưng màu xanh thẩm, hai bên hông và bụng màu trắng bạc. ▪ Vây bụng, hậu môn, vây đuôi có màu hơi phớt hồng hoặc vàng nhạt. ▪ Gốc vây lưng và vây bụng có phủ vẩy nhỏ Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 30
  31. Rô hu (nhập 1982) Mrigan (nhập 1984) Catla (nhập 1984) - Thân hình tương đối cân đối, dẹp về - Thân dài, mình dày dẹp bên, - C á có th ân cao v à h ơ i d ẹ p phía sau, tỷ trọng giữa đầu và thân t h u ô n v ề p h í a đ u ô i . tương đối nhỏ. - Đầu múp, dài vừa phải. - Đ ầ u d à i h ơ i n h ọ n. - Đ ầ u t o , m i ệ n g r ộ ng - Cá có 2 đôi râu, một đôi ở góc hàm và - C ó 2 đ ô i r â u : 1 đ ô i n h ỏ ở m ỏ m - K h ô n g có râu , l ư ợ c m a n g d à i một đôi ở mõm., lược mang hình kim, v à 1 đ ô i ở g ó c h à m r ấ t n h ỏ . ngắn. L ư ợ c m a n g d ạ n g s ợ i , n g ắ n - Toàn thân phủ một lớp vẩy dày, vẩy - V ẩ y g i ố n g r ô h u - V ẩ y t o v ừ a p h ả i tròn, to và xếp đều đặn. Bụng và sống lưng đều phủ vẩy, gốc vây lưng phủ vẩy nhỏ và gốc vây bụng có phủ vẩy nách rất nhỏ-đây là điểm khác biệt đối mrigan và catla. - Đường bên hoàn toàn, phía trước hơi cong đến vẩy thứ 5, sau đó chạy thẳng - Đườ ng bên hoàn toà n , p h í a - Đườ n g b ê n c h ạ y t h ả n g t ừ v â y đ u ô i giữa thân đến đuôi. L.I 40-42(7/5) tr ư ớ c h ơ i c o n g đ ế n v ẩ y t h ứ 5 , đ ế n đ ầ u . L . I 4 0 - 43 - Lưng cá có màu xanh sẫm, hông và s a u đ ó c h ạ y t h ẳ n g g i ữ a t h â n bụng có màu trắng bạc, môi và mõm đ ế n đ u ô i. L .I 4 0 - 4 5 ( 7 / 6 ) có màu trắng. Viền mắt đỏ, các vây - L ư ng m àu xám nh ạ t , v i ề n s a u - L ư ng m àu xám tr ắ n g , h ô n g v à b ụ n g xám nhạt. Mùa phát dục vây ngực, v ẩ y xám . H ông và b ụ n g t r ắ n g m à u s á n g b ạ c. C ác v ây đ en . vây hậu môn và vây đuôi có màu b ạ c, m ô i v à d a m ỏ m t r ắ n g , v i ề n h ồ n g , v â y l ư n g m à u p h ớ t h ồ n g . V à o m ắ t m à u đ ỏ thau. C ác vây xám m ù a p h á t d ụ c t h ư ờ n g x u ấ t h i ệ n c á c nhạ t hay vàng da cam . M ùa đ ố m đ ỏ t r ê n m ỗ i v ẩ y. p h á t d ụ c , v â y h ậ u m ô n , v â y ngự c , v â y đ u ô i cá m àu h ồ ng. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 31
  32. 1.2. Phân bố Trên thế giới: các thủy vực nước ngọt ở Ấn độ: Narmanda, Tapi, Mahanadi miền Bắc; các sông miền Trung; Ngoài ra phân bố ở Nepan, Bangladesh, Pakistan Là loài được di nuôi khắp thế giới từ 1957 – 1970 cùng Mrigan, Catla. Việt Nam: Nhập 3 đợt: Đợt 1: 1982: nhập 150 cá 6-10cm, 6gr/con vào RIA1 Đợt 2: 1984: Nhập Mrigan, Catla và Rô hu vòa RIA2 1000 cá con Đợt 3: 1986: Nhập 20 con cá bố mẹ 2kg/con Đến nay được di nuôi khắp Việt Nam 1.3. Môi trường Cá sống và kiếm ăn tầng giữa và tầng đáy Cá chịu lạnh kém, nhiệt độ tồn tại 12 – 43oC, tốt nhất 25-35oC Ngưỡng O2 : 0,48 - 0,6 mgO2/L Độ mặn: 14-17%o Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 32
  33. 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 2.1. Đặc điểm sinh trưởng Trong tự nhiên: cá tăng trưởng nhanh ở giai đoạn cá hương. Lớn nhanh về mùa hè. Trong điều kiện nuôi: tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào môi trường sống: nhiệt độ, môi trường, tăng nhanh 36-38oC Cá 1 năm tuổi đạt 0,7-1kg; cá 2 năm tuổi 1,7-2kg. 2.2. Đặc điểm dinh dưỡng Kiếm ăn tầng đáy và tầng giữa, ăn tạp nghiêng về thực vật, có thể ăn mùn bã hữu cơ ( 37% TVPD; 8%ĐVPD; 55% mùn bã hữu cơ) Sau khi nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Cá hương: ăn ĐVPD Sau 20-30 ngày tuổi cá ăn thức ăn của loài Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 33
  34. 3. Đặc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục Trong tự nhiên, cá thành thục vào cuối năm tuổi thứ 2, trọng lượng 1,0 – 1,2kg 3.2. Tập tính sinh sản Đặc điểm di cư sinh sản, đẻ 1 lần/năm Trứng bán trôi nổi, đường kính 1 – 1,14 mm Phân biệt đực cái dựa vào đặc điểm sinh dục phụ: độ ráp vây ngực 3.3. Mùa vụ sinh sản: Mùa sinh sản tháng 4 – 8, tập trung tháng 6-7, khi có gió mùa tây nam. Trong sinh sản nhân tạo mùa sinh sản sớm hơn, từ đầu tháng 4 3.4. Sức sinh sản: Hệ số thành thục: 11 – 14% Sức sinh sản tương đối: 113 – 133 trứng/g cá cái. Sức sinhVõ Chí Thuầnsản 49bhtuyệt đối: 1.905.000Võ Ngọc Thámtrứng/cá Th.S 4,5kg. 34
  35. 3.5. Sinh thái sinh sản: Tương tự cá trôi, cá trắm, nhiệt độ phù hợp cho sinh sản thướng cao hơn, 28 – 32oC. Mrigan Võ Chí Thuần 49bh Catla Võ Ngọc Thám Th.S 35
  36. CÁ HÔ(Catlocarpio siamensis) 1.Đặc điểm sinh học của cá hô ▪ 1.1. Phân loại ▪ Ngành: Vertebrata ▪ Lớp: Osteichthyes ▪ Bộ: Cypriniformes ▪ Họ: Cyprinidae ▪ Giống: Catlocarpio Loài: Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 36
  37. Võ Chí ThuầnHình 49bh 1.1. Cá hô (VõCatlocarpio Ngọc Thám Th.S siamensis) 37
  38. 1.2 Phân bố Cá hô được tìm thấy ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam thuộc các lưu vực sông MêKông. Khi còn nhỏ cá sống ở vùng nước cạn, lớn lên chúng di cư đến khu vực nước sâu hơn của các sông. Ở Thái Lan, cá giống có kích cỡ từ 2 – 6 cm được tìm thấy ở 3 nơi: Chian Saen tỉnh Chiang Rai; Tad Phanom, tỉnh Nakhon Phanom; Khemaratah, tỉnh Ubol Ratchthani. Ở Campuchia cá giống di cư xuôi dòng từ Stung Treng đến hồ Tonle Sap Great và các nhánh sông nhỏ, trong khi cá giống cỡ 10 – 12 cm được tìm thấy ở Muk Kampul, tỉnh Kandal vào tháng 8, cá giống cỡ 20 – 25 cm được tìm thấy ở Kampong Kleang, tỉnh Siem Reap. Ở Việt Nam cá giống được tìm thấy ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ ( Huỳnh Hữu Ngãi, 2008 ). Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 38
  39. 1.2 Đặc điểm hình thái Đầu to, đỉnh đầu rộng và gần như phẳng. Miệng cận trên rộng ngang co duỗi được, không có răng. Môi trên mỏng, rãnh sau môi trên sâu và liên tục, nơi tiếp giáp giữa hai xương răng tạo thành một mấu nhọn ở phía trong, không có râu, mắt lớn nằm ngay trên trục giữa thân. Lỗ miệng rộng, màng mang phát triển. Phần trước thân có tiết diện tròn, phần sau dẹp bên. Vẩy tròn to, phần lộ ra có hình lục giác. Vẩy phủ khắp thân, ở đầu không có vẩy, vẩy mảnh ở gốc vây bụng, có một hàng vẩy phủ lên gốc vây lưng và vây hậu môn. Ở gốc vây đuôi có ba hàng vẩy phủ lên. (Huỳnh Hữu Ngãi và ctv). Công thức vây của cá hô như sau: vây ngực có 1 tia vây cứng và 12 – 13 tia vây mềm (P.1, 12 – 13); vây bụng có 2 tia vây cứng và 8 – 9 tia vây mềm (V.2, 8 – 9); vây lưng có 3 tia vây cứng và 10 tia vây mềm (D.3, 10); vây hậu môn có 3 tia vây cứng và 6 tia vây mềm (A.3, 6); vây đuôi có 22 tia vây mềm (C 22); số vẩy đường bên là 38 – 40. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 39
  40. 1.3 Đặc điểm dinh dưỡng Theo báo cáo của Eung (1995) thức ăn tự nhiên ưa thích của cá hô là thực vật phù du, thực vật thủy sinh thượng đẳng vùng ngập lũ. Trong ao hoặc bè nuôi, cá hô có thể được cho ăn cá khô, bắp, đậu nành hoặc bột cá. Từ 1 – 15 ngày đầu cho cá ăn bột đậu nành + Moina. Từ 16 – 30 ngày cho cá ăn Moina + thức ăn viên dạng mảnh. Từ 31 – 60 ngày cho cá ăn thức ăn viên dạng mảnh, với hàm lượng đạm cao khoảng 40%. Cỡ và lượng thức ăn thay đổi tuỳ theo tốc độ tăng trưởng của cá. Giai đoạn cá trưởng thành cho ăn thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm 26 – 30%. Miệng trên nên cá chỉ ăn tầng mặt và tầng giữa, không có răng hàm, chỉ có răng hầu ở bên trong. Phân tích 11 mẫu cá có chiều dài 45 – 70,5 cm, cho thấy tỷ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân trung bình là 3 1,2 cm, cho thấy cá hô có tính ăn nghiênVõ Chí về Thuần thực 49bh vật hơn (HuỳnhVõ Ngọc Hữu Thám Ngãi,Th.S 2008). 40
  41. 1.4 Đặc điểm sinh trưởng Trong tự nhiên, cá có thể tăng trưởng từ 2 – 4 kg trong 8 tháng (Leelapatra et al 2000). Chiều dài lớn nhất khoảng 3 m, nhưng thường khoảng 1 – 2 m và khối lượng từ 70 – 120 kg. Ở Campuchia đã tìm thấy cá hô cân nặng trên 200 kg. Ngày nay hiếm khi bắt được cá trên 50 kg (Nadeesha, 1994) (Trích dẫn Huỳnh Hữu Ngãi, 2008). Ở trại cá Bati của Thái Lan cho biết trung bình một năm cá lớn 1,25 kg/con và lớn nhất là 2 kg/con với chiều dài trung bình là 38 cm (Trích dẫn Huỳnh Hữu Ngãi, 2008). Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 41
  42. 1.5 Đặc điểm sinh sản Theo (Sukumasavin, 1996) thì tuổi thành thục lần đầu của cá hô trong ao là 7 năm, với khối lượng là 9 kg, trong khi đó trong tự nhiên khối lượng cá sinh sản có thể đạt tới 60 kg. Nói chung cá cái lớn hơn cá đực, và trong suốt mùa vụ sinh sản, cá cái có bụng phình lên to hơn cá đực (Pinit Sihapitukgiant, 2000) Mùa vụ sinh sản của cá hô trong sinh sản nhân tạo bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8 nhưng theo Eung (1995) mùa vụ sinh sản của cá hô là tháng 7 và tháng 8. Không thể phân biệt được đực cái bằng quan sát bên ngoài cũng như khi cá còn nhỏ. Ngoài việc làm tiêu bản để quan sát dưới kính hiển vi, phân biệt giới tính cá hô thường được thực hiện bằng việc thu mẫu các sản phẩm sinh dục để quan sát khi cá thành thục (Huỳnh Hữu Ngãi, 2008). Kết quả phân tích cho thấy sự phát triển trứng của cá cái không giống nhau tùy theo từng cá thể, có cá thể trứng phát triển Võkhông Chí Thuần đồng 49bh đều, nhiềuVõ pha, Ngọc Thámnhiều Th.S giai đoạn khác nhau. 42
  43. Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong ao, hệ số thành thục chỉ đạt từ 1,6 – 1,8% (cá cái) và 0,19% (cá đực). Sức sinh sản tuyệt đối 188.964 – 208.800 trứng trên cá thể cái có khối lượng từ 18 – 20 kg, sức sinh sản tương đối 8.589 – 9.490 trứng trên kg cá cái. Cá hô nuôi trong ao có hệ số thành thục tương đương với cá ét mọi, nhưng thấp hơn so với nhiều loài cá bản địa khác. Sức sinh sản tương đối cũng thấp, có thể do mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ cao đến 45 kg/100 m2 (Huỳnh Hữu Ngãi, 2008). Trứng cá hô thuộc lọai bán trôi nổi, có đường kính ban đầu là 1,17 mm, sau khi trương nước là 3 mm tương đương với một số loài thuộc họ cá chép như: ét mọi, mè hôi. Do đó có thể ấp trứng trong bình Weiss, ấp trong bể composite, bể vòng có kết hợp với sục khí. Ở nhiệt độ 28 – 31oC, trứng nở sau 12 – 12 giờ 30 phút. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 43
  44. CÁ MÈ VINH (Barbodes gonionotus BLEEKER, 1850) 1. Hình thái, phân bố và môi trường 1.1. Hình thái 1.2. Phân bố ▪ Phân bố ở các nước Đông Nam Á ▪ Ở Việt Nam, cá phân bố ở ĐBSCL Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 44
  45. 1.3. Môi trường Cá sống trong điều kiện thích hợp nhất 25 – 30oC. Độ mặn 7%o 2. Đặc điểm Sinh trưởng và dinh dưỡng Cá thay đổi tính ăn theo từng giai đoạn phát triển giống các loài cá khác. Là loài cá ăn tạp, nghiêng về thực vật. Cá ưa thích các thức ăn là thực vật thủy sinh thân mềm, bao gồm cả thực vât thân mềm trên cạn.Cá sau 6 – 8 tháng tuổi đạt 0,25 – 0,3 kg/con. 3. Đặc điểm sinh sản Cá thành thục lần đầu khi đạt 1 năm tuổi. Mùa vụ sinh sản ngoài tự nhiên: tháng 5 – 9. Trong sinh sản nhân tạo có thể cho cá đẻ 4 – 5 lần/năm. Cá đẻ trứng bán trôi nổi, di cư sinh sản (có thể đẻ trong ao). Sức sinh sản 200.000 – 300.000 trứng/kg cá cái. Nhiệt độ phù hợp cho cá sinh sản 27 – 29oC. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 45
  46. B. NHÓM CÁ ĐẺ TRỨNG DÍNH ▪ Cá Chép ▪ Cá Trê ▪ Cá Tra ▪ Cá Basa ▪ Cá Hú ▪ Cá lăng vàng ▪ Cá lăng chấm ▪ Cá Thát lát ▪ Cá Còm ▪ Nheo ▪ Bống tượng ▪ Vồ đém Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 46
  47. CÁ CHÉP (Cyprinus carpio) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường 1.1. Hình thái Trên thế giới: Dòng cá chép Châu Âu (Hungary) & cá Chép Châu Á (Trung quốc). Dựa vào đặc điểm vẩy, chia thành: Chép vẩy (scale carp); Chép kính (mirror carp); Chép trần (vẩy tiêu biến) Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 47
  48. Việt Nam: Có nhiều dạng hình, màu sắc phong phú. Cá Chép Việt có hình dạng cân đối, kích thước nhỏ; vẩy tròn lớn; lưng màu xám, hai bên hông và bụng màu trắng bạc; có 2 đôi râu. Năm 1995, lai tạo thành công cá Chép 3 máu, màu hồng, tốc độ tăng trưởng nhanh. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 48
  49. 1.2. Phân bố: Trên thế giới: cá Chép là đối tượng phân bố tự nhiên ở Châu Á, nhất là Trung quốc; phân bố rộng rãi nhất trên thế giới (Giinther, 1868) Việt Nam: cá Chép bạc phân bố rộng rãi trong các thủy vực VõCá Chí Chép Thuần vàng 49bh (Gold carp) Võ Ngọc Thám Th.SCá Chép Nhật (Koi carp) 49
  50. 1.3. Môi trường Sống và kiếm ăn ở tầng đáy, nơi nhiều mùn bã hữu cơ. Ngưỡng oxy thấp: 0,5 – 0,6mgO2/Lít; thức tế 0,2 – 0,3mgO2/Lít. Nhiệt độ cá có thể tồn tại: 0 – 40oC, thích hợp 20 – 27oC. pH: 5 – 9. S%o : 8 – 10%o. Có tập tính chúi bùn 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 2.1. Đặc điểm sinh trưởng Là loài có kích thước trung bình, lớn nhất có thể đạt 15 – 20kg/con. Tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, giai đoạn phát triển. Giai đoạn cá con: tăng nhanh về kích thước, sau 20 – 25 ngày ương nuôi có thể đạt 23 – 30mm. Giai đoạn cá trưởng thành: Cá Chép bạc Việt Nam nếu điều kiện nuôi tốt 1+ đạt 0,3 – 0,5kg/con;Võ Chí Thuần 2+ 49bh đạt 0,7 – 1,0kg/con.Võ Ngọc Thám Th.S 50
  51. Cá ngoài tự nhiên lớn chậm, như ở hồ Ba Bể cá 1+ đạt 0,15 – 0,3kg/con; 2+ đạt 0,16 - 0,32kg/con; 3+ đạt 0, 33 – 0,67kg/con (RIA1). Cá chép Hung, Indonesia, cá chép ba máu tăng trưởng nhanh 2.2. Đặc điểm dinh dưỡng Cá bột - sau khi nở trong 2-3 ngày: cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Cá hương – trong 20-25 ngày: cá ăn thức ăn ngoài là ĐVPD. Có thể ăn các thức ăn cung cấp thêm: các loại bột cám, đậu Cá giống & cá trưởng thành: các động vật đáy, mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật. Thức ăn ưa thích: động vật thân mềm, ấu trùng côn trùng, cá nhỏ, giáp xác nhỏ Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 51
  52. 3. Đặc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục Ở Việt nam, cá thành thục sinh dục lần đầu khi đạt 1 năm tuổi, 500 – 700g/con; cá Chép đực thành thục khi đạt 8 tháng tuổi, trọng lượng trung bình 500g/con. 3.2. Tập tính sinh sản Cá sinh sản trong ao, hồ, sông, ruộng trũng, không di cư sinh sản. Cá đẻ trứng dính, khi rơi vào môi trường nước, trứng dính trên các giá thể: bèo, thực vật thủy sinh Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 52
  53. Đường kính trứng 1,2 – 1,8mm. Trứng cá Chép có thể hô hấp Cỡ cá (kg) Trứng được đẻ trong môi trường không khí ẩm. 3.3. Mùa vụ sinh sản 0,3 30.000 – 40.000 Ngoài tự nhiên: Cá đẻ chủ yếu 0,5 60.000 – 80.000 vào mùa Xuân từ tháng 3 – 6 và mùa Thu tháng 7 – 9. Cá có thể sinh sản nhiều lần trong 0,7 80.000 – 90.000 năm. Trong điều kiện nuôi & sinh sản nhân tạo: cá sinh sản cuối 1,0 120.000 – 140.000 tháng 12 âm lịch, có thể sinh sản nhân tạo không cần sử dụng kích dục tố. 2,5 320.000 – 600.000 3.4. Sức sinh sản Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 53
  54. Hệ số thành thục ngoài tự nhiên HSTT cá cái 18 -21%; trong điều kiện nuôi đạt 12 – 25%. Sức sinh sản phụ thuộc vào nhiều vào trọng lượng cá cái, khoảng 15 – 20 vạn trứng/kg cá cái. 3.5. Sinh thái sinh sản Nước mới, nhiệt độ nước tăng, cá đẻ tập trung sau cơn mưa. Có giá thể, nhiệt độ phù hợp 18 – 25oC Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 54
  55. CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Cá Tra, Ba sa là hai loài thuộc 11 loài thuộc họ Pangasiidae được xác định tại ĐBSCL. Gống cá Tra dầu (Pangasianodon) Các loài cá trơn đang được sản xuất giống và nuôi ở Việt Nam ▪ Cá Tra (ĐB sông Cửu Long) * Cá Ba sa (ĐB sông Cửu Long) ▪ Cá Hú (ĐB sông Cửu Long) * Cá Bông lau(ĐB sông Cửu Long) ▪ Cá Vồ đém (ĐB sông Cửu Long) ▪ Cá lăng chấm (miền núi tây bắc) ▪ Cá lăng vàng, cá lăng nha(ĐB sông Cửu Long) ▪ Cá nheo (miền bắc) ▪ Cá Thát lát (ĐB sông Cửu Long) ▪ Cá Còm (ĐB sông Cửu Long) Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 55
  56. Cá hú Cá vồ đém Cá tra Cá ba sa Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 56
  57. 1.ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Đặc điểm hình thái Kích thước lớn, đầu nhỏ, thân không phủ vẩy, có nhiều loài phụ. Lưng màu xám, hai bên hông và bụng màu trắng bạc Có tia vây cứng ở vây ngực và vây lưng rất phát triển. Miệng rộng, có 2 đôi râu phát triển. 1.2. Phân bố Trên thế giới: Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, sông Chao Phraya (Thái Lan), Cambodia. Lào Việt Nam: Đặc trưng cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trước đây thường vớt giống trên sông Tiền Giang, Hậu Giang. Di cưVõ ngược Chí Thuần 49dòng:bh tháng 10Võ – Ngọc5; Thámxuôi Th.S dòng 5 – 9. 57
  58. 1.3. Môi trường sống Cá Tra là loài hẹp nhiệt cao, cá tồn tại trong điều kiện nhiệt độ 16 – 39oC, thích hợp 27 – 32oC. Cá có thể sống trong điều kiện thiếu oxy kéo dài (số hồng cầu cá con 2,06 ± 0,2 triệu, cá trưởng thành 2,06 ± 0,2. pH phù hợp 6 – 8. Thiên về sống đáy, nhưng thường nổi trên mặt nước để lấy không khí. Có thể sống ở độ mặn 8 - 10%o Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 58
  59. 2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG 2.1. Đặc điểm sinh trưởng Tốc độ tăng trưởng nhanh. Cá mới nở: 7-8mm. Tăng trưởng chiều dài bình quân 0,45mm/ngày, cá 15 ngày tuổi đạt chiều dài 13 – 14mm, trọng lượng 83 – 84mg/con; sau 1 tháng ương nuôi đạt 4 – 6cm; sau 2 tháng đạt 8 – 12cm, trọng lượng 9 – 10g/con. Cá trưởng thành: điều kiện nuôi cá 1+ đạt 1,0 – 1,5kg, 2+ đạt 1,5 – 2kg; 3+ đạt 3 – 5kg/con. 2.2. Dinh dưỡng Cá háu ăn, ăn nhiều, phổ thức ăn rộng, cá thiên về ăn động vật, kiếm ăn ở tầng đáy. Dạ dày hình chữ U, ruột ngắn bằng 1 – 2,2 lần chiều dài thân, túi mật phát triển. Miệng cá tra rộng, cá ăn liên tục và ăn suốt ngày, cá sẽ ăn thịt lẫn nhau ở giai đoạn hương. Cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài sau khi nở 30 – 40h, cá thích ăn mồiVõ sống, Chí Thuần thức 49bh ăn là ĐVPD,Võ Ngọccỡ Thámmồi Th.S 0,2 – 0,4mm. 59
  60. 2.2. Dinh dưỡng Cá ba sa có tính ăn tạp thiên về động vật. Cá háu ăn nhưng ít tranh mồi hơn so với cá tra. Sau khi hết noãn hoàng , cá ăn phù du động vật là chính. Từ ngày tuổi thứ 7 có thể chuyển sang ăn thức ăn nhân tạo. Giai đoạn lớn các loại thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm, cám, rau, cá vụn và phụ phẩm nông nghiệp 3. Đặc điểm sinh sản Cá ba sa thành thục ở tuổi 3+ - 4. Trong nuôi vỗ sinh sản nhân tạo, mùa vụ thành thục và đẻ của cá ba sa thường sớm hơn trong tự nhiên: tháng 3 – 7 (tập trung 4-5). Vào tháng 6-7, đường kính trứng đạt 1,5-1,7mm và cá bước vào thời kỳ sinh sản khi đường kính trứng đạt 1,8-2mm. Cá ba sa cũng ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng như cá tra. Hệ số thành thục của cá (nuôi vỗ trong ao và bè) đạt 2,72 - 6,2%, sức sinh sản tuyệt đối đạt tới 67.000 trứng (cá 7 kg), đường kính trứng từ 1,6-1,8 mm Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 60
  61. 3. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN 3.1.Tuổi và kích thước thành thục Cá thành thục sinh dục lần đầu khi đtj 4 năm tuổi, trọng lượng 3- 4kg/con, trong điều kiện nuôi 34 – 36 tháng tuổi đã thành thục (P.V. Khánh, 1998) 3.2. Tập tính sinh sản Cá đẻ trứng dính, không đẻ trong ao, sinh sản 1 -2 lần/năm. Đường kính trứng thành thục 1,02 ±0,13mm. Phân biệt cá đực và cái dựa vào đặc điểm sinh dục phụ: lỗ sinh dục. Cá đực bụng nhỏ, cơ bụng dày Ở 29 – 31oC, cá đẻ sau khi tiêm KDT 9 – 11h 3.3. Mùa vụ sinh sản Ngoài tự nhiên: cá sinh sản từ tháng 5 – 7, tập trung tháng 6 – 7, đợt 2 từ tháng 10 -12 Trong sản xuất: cho cá đẻ từ tháng 3 - 12 Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 61
  62. 3.4. Sức sinh sản Hệ số thành thục trung bình 2,8 – 3% (0,3 – 0,5 kg trứng/cá cái), Sức sinh sản tuyệt đối: ngoài tự nhiên: 40.000 – 50.000 trứng/cá. Trong điều kiện nuôi: 1,8 triệu trứng/cá cái. Sức sinh sản tương đối: 63 – 283 trứng/g cá cái. 3.5. Sinh thái sinh sản Nhiệt độ 28 – 30oC, pH 6 – 8. Dòng chảy 5 – 6 lít/phút Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 62
  63. CÁ NÀNG HAI (Chitala chitala) ▪ 1. Hệ thống phân loại ▪ Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, Định loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, 1993, cá Thát Lát Còm có hệ thống phân loại như sau: ▪ Ngành có dây sống: Chordata ▪ Ngành phụ có xương sống: Vertebrata ▪ Tổng lớp miệng có hàm: Gnathostomata ▪ Bộ: Osteoglossiformes ▪ Họ: Notopteridae ▪ Giống: Chitala (Notopterus) ▪ Loài: Chitala chitala, Hamilton,1822. ▪ Tên khoa học khác: chitala ornata (Gray,1831) ▪ Tên tiếng Việt: cá còm,cá nàng hai, cá đao, cá cườm, cá thác lác cườm, cá thác lác bông ▪ Tên tiếng Anh: Clown Knifefish, Clown featherback, Knifefish, spottedVõ Chí Thuần Knifefish. 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 63
  64. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 64
  65. CÁ BỐNG TƯỢNG (Oxyeleotris mamoratus) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường 1.1. Hình thái 1.2. Phân bố : ▪ Các nước Đông nam Á ▪ Đồng bằng SCL 1.3 Môi trường ▪ Cá sống trong các thủy vực nước ngọt ▪ Có thể sống S%o = 17%o ▪ Nhiệt độ tồn tại: 15 – 41,5oC, phù hợp 26 – 32oC. ▪ Có cơ quan hô hấp phụ. ▪ Sống vùi mình trong bùn Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 65
  66. 2. Đặc điểm sinh trưởng Cá có tốc độ sinh trưởng chậm 3 tháng tuổi đạt chiều dài 3-4cm. Sau 7-8 tháng tuổi đạt 100g/con. Sau 12 – 16 tháng tuổi đạt 400g/con. 3. Đặc điểm dinh dưỡng Cá ăn động vật, thích ăn mồi sống, thích nằm một chỗ để rình mồi: tôm tép, ca nhỏ, côn trùng ) Cá bắt mồi mạnh về ban đêm.Thay đổi tính ăn trong quá trình phát triển từ cá bột lên cá giống. Cá bột 2 – 3 ngày 3. Đặc điểm sinh sản Thành thục lần đầu 9- 12 tháng tuổi Mùa vụ sinh sản: 3 – 11, tập trung 5-8, mùa mưa.Cá đẻ trứng dính, có tập tính bảo vệ tổ. Sức sinh sản 100000 – 200000Võ Chí trứng/kg Thuần 49bh cá cái. Võ Ngọc Thám Th.S 66
  67. C. Nhóm cá đẻ trứng nổi CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường 1.1. Hình thái ▪ Cá rô đồng kích thước nhỏ, thân thon dài, mỏm ngắn, răng hàm thành dãy rộng, ngắn, nhọn. Chiều dài thân 15 -18cm, lớn nhất 25cm, trọng lượng 0,3kg (M.Đ.Yên, 1979). ▪ Mắt to, rìa nắp mang có răng cưa. ▪ Thân phủ vẩy lược, nhỏ ▪ Vây lưng và vây hậu môn dài, vây lưng có tia vây cứng, đuôi không chia thùy. ▪ Có 2 sắc tố ở ngay sau xương nắp mang và cán đuôi. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 67
  68. 1.2. Phân bố Thế giới: Phân bố tự nhiên ở Châu Á (Thái lan, Trung quốc, Srilanca, Indonesia, Philipine, Lào, Cambodia Việt Nam: Cá phân bố trong tất cả các thủy vực nước ngọt. 1.3. Môi trường Cá phân bố trong các thủy vực nước ngọt. Các thủy vực nước tù, nước tĩnh. Cá có thể sống trên cạn – không có nước trong thời gian dài nhờ cơ quan hô hấp phụ. ◼Môi trường thích hợp: mực nước 0,5 – 0,7m; Nhiệt độ 28 – 31oC, pH 7 – 7,5Võ; CóChí Thuần thể 49bhchịu được độ phènVõ Ngọc cao.Thám Th.S 68
  69. 2. SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG 2.1. Sinh trưởng Cá có tốc độ sinh trưởng chậm, cơ thể tương đối nhỏ. Giai đoạn cá con: sau 3 ngày tuổi, cá đạt chiều dài 0,31 ± 0,01cm, sau 10 ngày tuổi 0,57 ± 0,02cm, sau 17 ngày tuổi 1,57 ± 0,016cm, sau 24 ngày tuổi đạt 1,90 ± 0,14cm. Cá trưởng thành: cá 6 tháng tuổi ngoài tự nhiên 40 – 60g/con; cá 2 năm tuổi đạt 50 -90g, chiều dài 25cm.Trong điều kiện nuôi: cá 6 tháng tuổi đạt 7 – 9cm, trọng lượng 60 -100g/con, 9 tháng tuổi dài 10 -12cm, 1 năm tuổi 16 – 18cm.Cá cái có kích thước > cá đực 2.2. Dinh dưỡng Cá rô đồng sống trong tầng nước, bắt mồi chủ động. Là loài cá ăn tạp nghiêng về động vật. Mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng, sau 2 ngày tuổi ăn ĐVPD, Sau 25 – 30 ngày tuổi cá ăn thức ăn của loài.Cá trưởng thành ăn công trùng, cá nhỏ, giáp xác nhỏ, phụ phẩm nông nghiệp.KQNC: cho cá ăn rotifer thì choVõ Chí tỷ Thuần lệ sống 49bh cao nhất Võ Ngọc Thám Th.S 69
  70. 3. Đặc điểm sinh sản 3.1. Tuổi và kích thước thành thục Cá sinh sản lần đầu đạt 1 năm tuổi, chiều dài 12 -15cm, trọng lượng 50 -90g, trong điều kiện nuôi cá thành thục đạt 6 tháng tuổi, trọng lượng 15 -20g/con. Cá đẻ nhiều lần trong năm 3.2. Tập tính sinh sản Ngoài tư nhiên, cá sinh sản theo mùa mưa, cá di chuyển đến nơi nước mới, ngập nước để đẻ, cá đẻ trứng nổi 3.3. Mùa vụ sinh sản Cá sinh sản quanh năm, tập trung tháng 4 – 7 (đầu mùa mưa) 3.4. Sức sinh sản Sức sinh sản tuyệt đối cao, Ngoài tự nhiên, cá có kích thước 10 – 11cm đẻ được 8658 ± 1098 trứng; cá có kích thước 18 -19cm đẻ được 42.847 ± 972. 1kg cá cái thu được 30 – 40 vạn trứng; cá 50g mỗi lần đẻ được 1 – 2 vạn trứng/con. Sức sinh sản tương đối: cá 18 – 19cm đạt 491 ± 60 trứng/g cá cái. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 70
  71. 3.5. Sinh thái sinh sản Nơi nước tĩnh, có thực vật thủy sinh Mưc nước 0,4 – 0,6m, nhiệt độ 28 – 290C, sau 18 – 25h cá nở. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 71
  72. CÁ LÓC (Channa striatus) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường 1.1. Hình thái 1.2. Phân bố 1.3 Môi trường ▪ Có thể sống ở nhiệt độ 39 – 40oC. ▪ Sống nước tĩnh, ven bờ, nơi nhiều thực vật thủy sinh ▪ Có thẻ sống trên cạn trong thời gian dài ▪ Chiu phèn, chịu độ mặn 5 – 7%o. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 72
  73. 2. Sinh trưởng và dinh dưỡng Ăn động vật, có tập tính rình và bắt mồi Thích ăn mồi sống, có thể ăn mồi chết. Có thể thay đổi tính ăn trong quá trình phát triển Cá ngoài tự nhiên 1+ đạt 200g/con; 2+ đạt 800g/con Trong điều kiện nuôi: 500 – 800 g/con 3. Đặc điểm sinh sản Tuổi thành thục: 10 – 12 tháng tuổi Mùa vụ sinh sản: tháng 3 – 10. tập trung tháng 5 – 7 (mùa mưa) Có tập tính bảo vệ con Trứng nổi. Cá thích đẻ nơi nước tĩnh, cạn, có nhiều thực vật thủy sinh Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 73
  74. CÁ SẶC RẰN (Trichogaster pectoralis) 1. Đặc điểm hình thái, phân bố và môi trường 1.1. Hình thái ▪ Cá có kích thước nhỏ, dẹp bên, miệng rộng, đầu nhỏ ▪ Toàn thân phủ 1 lớp vẩy nhỏ ▪ Trên vây lưng, đuôi, vây hậu môn có nhiều chấm đen ▪ Phân biệt cá đực và cái. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 74
  75. 1.2. Phân bố và môi trường Thế giới: Chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á Ở việt nam có nhiều loài thuộc giống cá Sặc rằn, đối tượng này đặc trưng cho vùng đồng bằng Sông Cửu Long. 2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng 3. Đặc điểm sinh sản 3.1 Tuổi và kích thước thành thục: Cá thành thục khi đạt 1+. Kích cởi sinh sản tốt nhất 70 -100g/con. Thức tế, cá 7 tháng tuổi đã thành thục, với W = 50 – 90g 3.2 Tập tính sinh sản Là loài cá sinh sản tạichỗ, không di cư sinh sản. Có tập tính làm tổ đẻ.Trứng nổi, màu nâu đậm,Đường kính trứng 0,78 ± 0,01mm. Trứng nở sau 18 – 20h ở nhiệt độ 28 – 30oC. 3.3. Mùa vụ sinh sản Cá tập trung đẻ vào mùa mưa, thường tháng 5 – 9 Trong điều kiện sản xuất, có thể cho cá đẻ từ tháng 2 – 9 Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 75
  76. 3.4. Sức sinh sản Hệ số thành thục: 20,24 ± 0,58% Sức sinh sản tuyệt đối: 16.000 – 30.000 trứng/cá cái Sức sinh sản tương đối: 273.000 ± 2300 trứng/kg cá cái. 3.5. Sinh thái sinh sản Cá đẻ trong các thủy vực nước tĩnh, độ sâu 0,3 – 0,5m, nhiều thực vật thủy sinh Nhiệt độ phù hợp 28 – 31oC Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 76
  77. D. NHÓM CÁ ĐẺ VÀ NGẬM TRỨNG – CÁ RÔ PHI - I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, PHÂN BỐ VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Hình thái ▪ Giống Tilapia ▪ Giống Oreochromis ▪ Giống Sharothrodon ▪ Có nhiều màu sắc, có 80 – 100 loài khác nhau ▪ Việt Nam có: - O. aureus - O. niloticus - O. mossambicus - Oreochromis sp. (Red tilapia) Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 77
  78. 2. Phân bố Thế giới: Việt Nam: Nhập từ Đài loan năm 1951& 1973 vào Miền Nam, đưa ra miền bắc sau 1975 Năm 1993, 1995, 1996 nhập rô phi vằn dòng GIFT, dòng Thái Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 78
  79. 3. Môi trường Cá tồn tại 8 – 42oC, tốt nhất 28 – 30oC S%o = 8 -12%o DO >= 0,1 mgO2/l II. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG 1. Sinh trưởng Có bột kéo dài 3 -4 ngày, L = 5 -7mm Cá hương 21 – 25 ngày tuổi: 1,5 – 2,0cm Cá 6 tháng tuổi : 150 – 500 g/con Nếu nuôi dưỡng đúng quy trình kỹ thuật, sau 6 tháng nuôi cá đạt 150 - 250g/con. Sau 9 tháng đạt 300- 400g/con, cá biệt có nơi sau 12 tháng đạt 0,6 - 0,8kg/con 2. DInh dưỡng Cá ăn tạp Phổ thức ăn của cá Rô phi trong ruộng lúa bao gồm mùn bã hữu cơ chiếm 87,83%, động vật phù du chiếm 5,97%, côn trùng 1,69% và thấp nhất là tảo mắt 0,12%. ( P.A.Tuấn, 1994) Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 79
  80. 1. Tập tính sinh sản Tập tính làm tổ, ngậm trứng (trứng dính trên giá thể) Cá cái ngậm trứng Trứng có khối noãn hoàng rất phát triển, sau khi cá nở chưa thể bơi chủ động. Đường kính 2-3mm. 2. Mùa vụ sinh sản Ngoài tự nhiên từ tháng 3 -5 Trong điều kiện nuôi: tháng 2 – 10 3. Sức sinh sản 200 - 2000 trứng/ cá cái (Macintosh and Little, 1995) 4. Sinh thái sinh sản Môi trường nước trong, sạch Đáy trơ, mực nước 0,5 – 0,8m Nhiệt độ 25 – 28oC. Võ Chí Thuần 49bh Võ Ngọc Thám Th.S 80