Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về chương trình dạy kĩ năng xã hội cho trẻ Mầm non có rối loạn phổ tự kỉ

pdf 13 trang ngocly 2530
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về chương trình dạy kĩ năng xã hội cho trẻ Mầm non có rối loạn phổ tự kỉ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftong_quan_cac_nghien_cuu_tren_the_gioi_ve_chuong_trinh_day_k.pdf

Nội dung text: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về chương trình dạy kĩ năng xã hội cho trẻ Mầm non có rối loạn phổ tự kỉ

  1. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHƯƠNG TRÌNH DẠY KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẦM NON CÓ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ NGUYỄN THỊ KIM ANH* TÓM TẮT Bài viết trình bày tóm tắt các học thuyết tâm lí cổ điển và hiện đại được xem là nền tảng của dạy kĩ năng xã hội (KNXH) cho trẻ mầm non có rối loạn tự kỉ và các công trình nghiên cứu trên thế giới về chương trình dạy KNXH cho trẻ mầm non có rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK). Từ khóa: trẻ tự kỉ, kĩ năng xã hội, chương trình dạy kĩ năng xã hội. ABSTRACT An overview of worldwide studies on social skills training curricula for preschoolers with ASD The article presents a summary of classical and modern psychological theories which form the foundation for teaching social skills to preschoolers with ASD and an overview of worldwide studies on social skills training curricula for preschoolers with ASD. Keywords: Children with autism, social skills, social skills training curricula. 1. Đặt vấn đề non có RLPTK là vô cùng quan trọng. Rối loạn phổ tự kỉ đang thực sự là 2. Nội dung một vấn đề lớn của xã hội, một thách thức 2.1. Từ các học thuyết cổ điển và hiện với công tác nghiên cứu và can thiệp. Việt đại Nam chưa có thống kê về tỉ lệ trẻ RLPTK, Xuất phát từ lí thuyết văn hóa xã tuy nhiên theo các báo cáo tại hội thảo hội của L. S. Vygotsky “Văn hóa vật quốc gia về tự kỉ thì số lượng trẻ được phát chất và văn hóa tinh thần là sự kết tinh hiện mỗi năm tăng lên rất nhiều. những kinh nghiệm xã hội mà con người Khiếm khuyết về giao tiếp xã hội tích lũy được trong quá trình lao động để thường được xem là khó khăn điển hình chế ngự thiên nhiên và cải tạo xã hội”. và gây ảnh hưởng nhiều đến trẻ rối loạn Theo học thuyết này, KNXH của trẻ bao tự kỉ. Muốn tham gia môi trường hòa hàm nội dung xã hội - lịch sử, môi trường nhập tốt, đòi hỏi các trẻ cần có kĩ năng xã hội là nguồn gốc của sự phát triển, sự (KN) tự phục vụ tốt, KN ứng xử phù hợp, giáo dục và phát triển của trẻ bao giờ cũng có khả năng thiết lập các mối quan hệ xã chịu sự chế ước của xã hội. Ông cũng nhận hội với những người xung quanh. Chính định, trẻ em khi sinh ra đã được hưởng vì lẽ đó, giáo dục KNXH cho trẻ mầm những giá trị mà thế hệ trước để lại, nhưng * TS, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM; Email: kimanh1966@yahoo.com 132
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh ___ muốn hình thành nhân cách của bản thân biến đổi những cấu trúc đã có (thay đổi thì trẻ phải hoạt động tích cực, sáng tạo và những hành động, hành vi, kĩ năng không tự lập dưới sự hướng dẫn tổ chức của phù hợp với chuẩn mực xã hội), tạo ra người lớn. Đồng thời, các biện pháp giáo cấu trúc mới (những KNXH phù hợp với dục phải tác động đến “vùng phát triển hoàn cảnh thực tiễn), dẫn đến sự cân gần” để kích thích trẻ tích cực nhận thức bằng. Theo J. Piaget, trò chơi chính là sự và hoạt động thực tiễn, giúp trẻ dễ nhạy đồng hóa thực sự với hoạt động cá nhân, bén hơn khi tiếp thu và thực hành các cung cấp cho hoạt động cá nhân những KNXH mới vào những hoàn cảnh sống nguyên liệu cần thiết và biến đổi thực tại khác nhau. tùy theo nhu cầu của trẻ. Vận dụng lí thuyết nhận thức xã hội Thuyết hành vi (Behaviorism) được của Albert Bandura: Học tập có thể diễn hình thành bởi nhà tâm lí học người Mĩ ra trên cơ sở quan sát hành vi của những John B. Watson năm 1913, cho rằng tâm người khác và hậu quả của những hành vi lí học giải thích hành vi của con người đó. Theo ông, “Trẻ không làm cái mà không dựa trên quá trình nhận thức diễn người lớn nói, nhưng lại làm cái mà ra trong não hay những hành vi không chúng thấy ở người lớn làm”. Có nghĩa thấy rõ (covert behaviors), mà là những là, trẻ học và phát triển qua quan sát hành quan sát hành vi được nhận ra (overt vi của những người có kinh nghiệm trong behaviors). Học thuyết này sau đó đã các hoạt động có ý nghĩa và quan trọng được phát triển thành hai luận thuyết nổi đối với trẻ. Bằng cách này, giáo viên và tiếng bởi Ivan Pavlov và Burrhus cha mẹ giúp trẻ thích ứng với các hoàn Frederic Skinner. Ba đặc điểm để phân cảnh mới, giúp trẻ cố gắng để giải quyết biệt tâm lí học hành vi, đầu tiên là khẳng vấn đề và hướng dẫn trẻ nhận trách định rằng khoa học tâm lí phải được dựa nhiệm về những hành vi của mình. trên những hành vi có thể quan sát được. Dựa vào lí thuyết phát triển nhận Các nhà hành vi cực đoan giới hạn tâm lí thức của J. Piaget thì quá trình giáo dục học trong việc nghiên cứu các đáp ứng KNXH cho trẻ tức là giúp trẻ thích nghi của sinh vật đối với kích thích của môi với những hoàn cảnh sống khác nhau trường; loại trừ tất cả các khác biệt về bằng cách thiết lập mối quan hệ cân bằng “tinh thần” như là suy nghĩ, hình ảnh giữa trẻ với môi trường. Sự cân bằng này tưởng tượng, cảm xúc, trí nhớ bởi vì diễn ra trong quá trình đồng hóa và điều những điều này không thể quan sát được. ứng. Đồng hóa tức là quá trình trẻ tiếp Những nhà lí thuyết hòa hoãn hơn thì cho nhận thông tin từ các kích thích bên rằng những khái niệm không quan sát ngoài, biến đổi chúng, tạo thành cái có được bao gồm 2 điều kiện: Những thuật nghĩa cho bản thân trong quá trình thích ngữ có thể định nghĩa được theo cách ứng với môi trường. Còn điều ứng là quá hành vi và những bao hàm của chúng trợ trình thích nghi của cơ thể với những đòi giúp chúng ta gặp được các mục tiêu về hỏi đa dạng của môi trường bằng cách tiên liệu và kiểm soát hành vi. Các nhà 133
  3. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ tâm lí học hành vi dựa trên chứng cứ lượng các cá nhân được xác định có rối nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện loạn tự kỉ trong thập niên vừa qua. Louis dưới những điều kiện được kiểm soát F. Reichardt (2015) Giám đốc Hội nghiên chặt chẽ, cùng với các thực nghiệm trong cứu Tự kỉ Simons (SFARI) trong bài báo phòng thí nghiệm là phương pháp lí khoa học đã cho thấy các nhà nghiên cứu tưởng. Họ cũng tin rằng việc có được, sự đã sử dụng một phân tích toàn diện về duy trì, thay đổi hoặc loại bỏ đi nhiều mô hình biểu hiện gen trong quá trình hành vi ở động vật hay con người có thể phát triển não bộ của con người. Cả hai giải thích được một cách đầy đủ và chính nghiên cứu trong năm 2013 chỉ ra rằng xác về các nguyên lí học tập (learning các gen được kiểm soát bởi một số đường principles). thần kinh liên quan đến sự phát triển sớm 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trên của vỏ não và trong sự hình thành của thế giới về chương trình dạy KNXH cho các khớp thần kinh, các kết nối thần kinh. trẻ mầm non có RLPTK Những kết quả này gợi ý rằng các đột 2.2.1. Nghiên cứu dịch tễ về trẻ có biến ở các gen này có tác động rõ rệt nhất RLPTK đến chức năng của các tế bào thần kinh Những nghiên cứu trong những năm kích thích sản xuất glutamate dẫn truyền 60 của thế kỉ XX đã cho rằng tự kỉ cổ điển thần kinh. Thay đổi về chức năng tế bào là một rối loạn tương đối hiếm gặp: từ 4- thần kinh trong các lớp bề mặt của vỏ não, 6/10.000 hoặc khoảng 1/2.000 (theo cũng như những đường liên kết với các Lotter, 1967), những phát hiện trong phần khác nhau của não bộ, dường như là những năm từ 1999 đến năm 2003 thì tự quan trọng nhất cho sự biểu hiện của kỉ được nhìn dưới góc độ “phổ của các rối hành vi điển hình cho phổ tự kỉ. [1] loạn” thì tự kỉ có tỉ lệ lưu hành nhiều hơn Theo nguồn của Autism Speaks, so với suy nghĩ trước đây là 60/10.000 trong một nghiên cứu trong năm 2014 ở hoặc xấp xỉ 1/160 (theo Chakrabarti & trẻ em từ 3 đến 17 tuổi tại Hoa Kì cho Fombonne, 2001) [9]. Mặc dầu có sự cải thấy, tỉ lệ tự kỉ khoảng 2%. Michael thiện trong thực hành chẩn đoán và mở Rozanov, giám đốc nghiên cứu của Tổ rộng những hệ thống phân loại đóng một chức Y tế công cộng Autism Speaks, vừa vai trò quan trọng trong việc gia tăng này, công bố kết quả của cuộc khảo sát một tỉ hiện nay một số nhà nghiên cứu như lệ đáng kể các phụ huynh của trẻ em từ 3- Ozonoff & Rogers (2003) tin rằng các yếu 17 tuổi ở Mĩ đã chỉ ra tỉ lệ chẩn đoán trẻ tố môi trường có thể đặt trẻ nhỏ vào nguy có RLPTK là 1/45. Con số này cao hơn cơ cao đối với sự phát triển tự kỉ. Phần so với số liệu thống kê chính thức về sự dịch tễ học tự kỉ mới nhất năm 2013 phổ biến bệnh tự kỉ của Trung tâm Kiểm (DSM5-APA) thì tỉ lệ trẻ tự kỉ là 1/100. soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kì là [9]. 1/68. Tỉ lệ này được dựa trên một phân Những nghiên cứu về dịch tễ học tích hồ sơ y tế và hồ sơ học tập của trẻ gần đây ghi nhận một sự gia tăng về số em trong tám năm của một vài khu vực 134
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh ___ được lựa chọn của Hoa Kì. Dựa trên kinh, và rối loạn này bắt đầu được xem phỏng vấn 12.000 phụ huynh về sức khỏe như là có nền tảng từ thần kinh. [12] và bệnh tật của các thành viên gia đình Năm 1980, tự kỉ nhũ nhi đầu tiên của họ kết hợp với phỏng vấn ngẫu nhiên được đưa vào DSM-III (Sổ tay chẩn đoán một đứa con trong gia đình và kết quả là và thống kê các rối loạn sức khỏe tâm 2% trẻ em Mĩ sống với bệnh tự kỉ. Dữ thần của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kì), liệu này dựa trên kết quả khảo sát của nằm trong phân loại các rối loạn phát Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế triển lan tỏa. Cùng xảy ra vào thời điểm Hoa Kì được tiến hành năm 2014. này là sự phát triển ý thức rằng tự kỉ theo Nghiên cứu dịch tễ học trước đó tiến Kanner (hay tự kỉ cổ điển) là dạng nặng hành tại Hàn Quốc cho thấy sự phổ biến nhất của một trong những rối loạn phổ tự của bệnh tự kỉ là 1/38, và đa số các trẻ kỉ. [1] em đã không được chẩn đoán như vậy. Ngoài ra, theo ICD 10, xếp các rối Là một phần của nghiên cứu Hàn Quốc, loạn phát triển lan tỏa từ F84.0 đến F84.9 các nhà nghiên cứu đã đến thăm trường đã đưa ra các đặc điểm tuổi khởi phát: phải và kiểm tra các trẻ em có các dấu hiệu trước 3 tuổi, tuy nhiên rất khó để có thể của bệnh tự kỉ. [1] chẩn đoán được tự kỉ trước 1 tuổi. Theo quan niệm hiện nay, thuật ngữ Filipek và cộng sự (1999) liệt kê “tự kỉ” bao gồm các rối loạn khác nhau những quan tâm của cha mẹ có ý nghĩa và theo quá trình tiến hoá của lịch sử. cảnh báo tự kỉ: Thuật ngữ tự kỉ đầu tiên được bác sĩ tâm - Quan tâm về xã hội: không biết thần người Thụy Sĩ Eugen Bleuler sử cười xã hội, chơi một mình, rất độc lập, dụng vào năm 1911. Có nguồn gốc từ Hy giao tiếp mắt kém, ở trong chính thế giới Lạp: Autos (Self: tự thân) và Ismos của trẻ, không hòa hợp, không quan tâm (Condition: tình trạng), Bleuler dùng đến trẻ khác. thuật ngữ này nhằm mô tả khái niệm về - Quan tâm về giao tiếp: không đáp “sự rút lui vào bên trong của chính mình” ứng khi gọi tên, không biết nói với cha và được áp dụng cho người trưởng thành mẹ điều trẻ muốn, không theo hướng dẫn, bị tâm thần phân liệt. Năm 1943, Leo giống như bị điếc, có lúc nghe nhưng lúc Kanner, bác sĩ tâm thần nhi khoa đầu tiên khác lại không nghe, không biết chỉ hoặc của Hoa Kì, tại bệnh viện Jonhs Hopkins vẫy tay chào tạm biệt. là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “tự kỉ - Quan tâm về hành vi: những cơn nhũ nhi” (Infantile Autism) để mô tả một nổi giận, tăng động, không hợp tác hoặc nhóm trẻ có tính cách li xã hội, cứng chống đối, không biết chơi với đồ chơi, nhắc về hành vi và có suy kém về giao lặp đi lặp lại, đi nhón gót, gắn bó khác tiếp. Đầu tiên, tự kỉ được xem như là hậu thường với một số đồ chơi, xếp đồ cho quả của việc nuôi chăm sóc kém từ cha thẳng hàng, quá nhạy cảm với một số mẹ cho mãi đến những năm của thập niên cảm giác xúc giác hoặc âm thanh, có 1960, ghi nhận rằng nhiều trẻ có động những kiểu vận động ngón tay hoặc cơ 135
  5. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ thể khác lạ. [1] không hiểu nghĩa bóng và trừu tượng, 2.2.2. Nghiên cứu về KNXH của trẻ mầm không hiểu những lời hài hước của người non có RLPTK khác. Đến bây giờ thì chúng ta đều biết là - Hành vi và tư duy cứng nhắc tự kỉ ASD là một phổ rối loạn phức tạp Trẻ có những thói quen chơi lặp đi lặp của hệ thần kinh ở một số trẻ em đang lại, đong đưa, quay vòng hoài không trên đà phát triển, biểu hiện qua các chán, đặc biệt lúc trẻ muốn tránh né một khiếm khuyết ở nhiều mức độ từ nhẹ đến kích thích nào đó; rất trật tự, không mềm nặng trong các lĩnh vực giao tiếp và dẻo và phản ứng mạnh với những thay tương tác xã hội, cùng với các hành vi đổi nhỏ; trẻ có thói quen phải hoàn tất hạn chế lặp đi lặp lại (DSM-V, 2013). Từ một việc gì rồi mới chuyển tiếp. cuối thế kỉ XX, các tác giả Lorna Wing Trẻ thiếu những hành vi phù hợp (1996), Utah Frith (1989) và Rita Jordan như nhìn vào mắt ai, nhận biết các nét (1999) là những tác giả đầu tiên đã xác mặt của người khác, giao tiếp bằng cử chỉ định được trẻ tự kỉ có một cụm 3 khiếm thân thể; không biết tạo quan hệ bè bạn khuyết điển hình. Sau đây là tóm lược 3 cùng lứa tuổi; thiếu chia sẻ tự nhiên khiếm khuyết điển hình đó: những niềm vui và sở thích - không biết - Khiếm khuyết về tương tác xã khoe hay chỉ vào những vật mà trẻ thích; hội: Trẻ hay chơi một mình, có vẻ thờ ơ thiếu bày tỏ tình cảm với người khác, lãnh đạm, tựa như không thấy ai xung không biết mở đầu các quan hệ tương tác quanh mình, và không đáp ứng; trẻ có ra sao, hoặc đáp lại người khác ra sao; thói quen nắm tay người khác dắt đến lấy không biết gây chú ý và chú ý theo người một vật gì cho mình thay vì hỏi xin. Trẻ khác; và không biết biết nhận ra những thường hướng về người lớn thay vì bạn xúc cảm của chính mình. bè cùng lứa; đáp ứng bất chợt; có khi thụ Các chuyên gia khoa học cũng đã động chịu đựng các tiếp xúc, tựa như đồng loạt khẳng định khiếm khuyết chấp nhận tham gia bất cứ sinh hoạt nào KNXH là khiếm khuyết nặng nề nhất của đề ra; thiếu đồng cảm; không biết khen trẻ tự kỉ (White, 2007; Romanczyk, người khác; không biết tương tác xã hội; White, & Gillis, 2005; Weiss, 2001; nhìn một vật hay sự thể gì rất lâu, ngồi Weiss & Harris, 2001). [9] sát và phản ứng bất chợt rồi bỏ đi; không DSM-4: Trước đây, DSM-4 (1994) biết tìm an ủi khi lo âu căng thẳng. [9] đã xác định phổ tự kỉ gồm có ba lĩnh vực - Khiếm khuyết về giao tiếp: Trẻ có khiếm khuyết: khiếm khuyết về tương tác vẻ không muốn giao tiếp; không hiểu các xã hội; khiếm khuyết về truyền thông cử chỉ của người khác; có vẻ không muốn giao tiếp; và các hành vi sở thích hạn chế truyền thông điều gì cả; khi nói thì nói và lặp đi lặp lại. máy móc những câu thuộc lòng, nói trước DSM-5: Trong lần duyệt lại vào khi hiểu nội dung, không cảm xúc, không năm 2013, DSM-5 quy định lại phổ tự kỉ hiểu đang nói với ai; chỉ hiểu nghĩa đen, là một loại khiếm khuyết với hai lĩnh 136
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh ___ vực: khiếm khuyết trong giao tiếp, tương hành vi giao tiếp để tương tác xã hội tác xã hội; khiếm khuyết trong các hành Khiếm khuyết trong giao tiếp mắt, vi, sở thích, sinh hoạt hạn chế, lặp đi lặp khiếm khuyết dùng các thế đứng và cử lại. động thân thể để giao tiếp, ví dụ quay đi Sau đây là những chi tiết mà DSM- chỗ khác khi người ta nói với mình; 5 đã xác định: không biết chỉ, vẫy tay, gật hay lắc đầu; - Khiếm khuyết trong giao tiếp và phát âm cường độ, nhịp độ và nhịp điệu tương tác xã hội, không phải do phát bất bình thường. triển chậm bình thường, biểu hiện qua Khiếm khuyết trong truyền thông, tất cả 3 triệu chứng sau đây: nói nhanh, lớn tiếng; xúc cảm không bình + Khiếm khuyết trong tương tác thường, không diễn tả bằng nét mặt, hay xã hội diễn tả nét mặt quá đáng, không nồng nàn, Giao tiếp không bình thường, ví dụ: vui với người khác; không bày tỏ cảm sờ, liếm người khác có tính cách xâm xúc được bằng lời nói, giọng nói, cử chỉ phạm; chỉ dùng người khác để đạt điều gì kèm theo; không hiểu được những diễn tả mình muốn mà thôi. của người khác. Trò chuyện vụng về, ví dụ: ngôn Không phối hợp được cử chỉ và lời ngữ vụng về, không biết giải thích; không nói, ví dụ: không nhìn khi nói một điều trả lời được khi ai gọi hay nói với mình; gì; hay không giao tiếp mắt khi bày tỏ cử không bắt đầu câu chuyện; nói một mình, chỉ. một chiều để đạt điều gì mình muốn. + Khiếm khuyết trong việc tạo Tương tác hạn chế, không chia sẻ, quan hệ và duy trì các quan hệ, thích không cho xem, không đem tới ai, không hợp với lứa tuổi phát triển (ngoài quan chỉ điều gì mình thích; không biết chú ý hệ với người nuôi mình) vào một điểm gì người khác chú ý. Khiếm khuyết về tạo quan hệ và duy Chia sẻ tình cảm, cảm xúc hạn chế, trì quan hệ, phù hợp với tuổi phát triển, không cười đáp lại người khác; không thiếu quan tâm hiểu đoán người khác suy bày tỏ vui mừng, thích thú, thành đạt với nghĩ gì. người khác; không đáp ứng khi được Không thích ứng được hành vi khen; không thích thú trong tương tác xã trong các hoàn cảnh xã hội, không nhận hội; không an ủi, khen ai; thờ ơ hay tránh diện được người khác thích hay không né các tiếp xúc giao cảm. thích một sinh hoạt nào đó; không phản Không khởi xướng trong tương tác xã ứng khi người khác ra dấu yêu cầu thay hội, chỉ khởi xướng khi cần ai giúp đạt điều đổi hành vi; bày tỏ cảm tình không đúng gì thôi. chỗ, như cười nói không đúng lúc. Bắt chước xã hội rất vụng về, Không ý thức được những quy ước không biết chơi các trò chơi xã hội đơn xã hội, phát biểu không đúng chỗ, đúng giản. lúc; không biết được người ta đang mệt + Khiếm khuyết trong những và không thích nữa; không biết tham gia 137
  7. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ một trò chơi hay câu chuyện đúng lúc. tập trung quá đáng vào một thứ hoạt động, Không biết nhận diện tình cảm của không rời để qua sinh hoạt khác. mình, không biết đùa, và không biết hành + Phản ứng quá nhạy cảm hay vi của mình làm người khác khó chịu ra ngược lại quá vô cảm với những tiếp xúc sao. xung quanh, như không biết đau, nóng Khó khăn trong chơi tưởng tượng hay lạnh; phản ứng mạnh với các âm với bạn, ví dụ như đóng kịch. thanh, mùi, sờ vào vật gì. Có khi nhìn Khó khăn trong việc kết bạn, không vào đèn không bị chói, cấu không đau. biết kết bạn, không có bạn thân, không - Những triệu chứng của phổ tự kỉ biết chơi với bạn, không thích đùa giỡn, đã biểu hiện khi trẻ còn thơ ấu, nhưng hay bị chọc, không chơi nhóm, không có thể không biểu hiện hoàn toàn cho hiểu phải tương tác ra sao, chơi thụ động tới khi phải đối phó với môi trường xã hay điều khiển một mình. hội Hoàn toàn không quan tâm đến - Những triệu chứng phối hợp lại người khác, có vẻ lạnh lùng, không chú ý làm hạn chế và cản trở chức năng của đến ai, co rút lại sinh hoạt một mình, trẻ trong đời sống hằng ngày không chơi với ai. DSM-5 cũng đã quy định sự cần - Những hành vi, sở thích và sinh thiết của can thiệp hỗ trợ phù hợp, vì nếu hoạt hạn chế, lặp đi lặp lại, biểu hiện không, những khiếm khuyết về tương tác qua ít nhất 2 trong 4 triệu chứng điển xã hội sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của hình sau đây: trí tuệ và khả năng học vấn của trẻ, gây + Lời nói, những cử chỉ vận động thiệt hại đáng kể cho đời sống của người và dùng đồ vật một cách rất hạn chế, lặp tự kỉ cũng như cho xã hội. đi lặp lại một cách máy móc - Khiếm khuyết KNXH Ngôn ngữ hạn chế lặp đi lặp lại, KNXH là khó khăn lớn nhất của nói văn hoa máy móc như ông cụ, lặp đi người tự kỉ, bắt nguồn từ khó khăn giao lặp lại, nói lảm nhảm, chẳng có nghĩa gì; tiếp và nhận biết. Các nhà tâm lí xã hội ngôi thứ lung tung; tự xưng bằng tên, nói đã thấy là tình trạng thiếu KNXH ảnh hoài một chuyện; phát âm lệch lạc. hưởng lớn đến các quan hệ sau này trong Hành vi hạn chế và lặp đi lặp lại, cuộc sống, trong việc làm và đời sống tự vẫy tay, búng tay, quay người, đá chân, lập, đưa tới nhiều vấn đề tâm thần như lo liên tục; đi nhón trên đầu ngón chân; cười âu và trầm cảm. [7] nhe răng liên tục, nghiến răng, tắt bật đèn, KNXH là gì? KNXH là những hành đóng cửa liên tục, xếp đồ chơi thành hàng. vi phù hợp mà cá nhân cần học và đạt + Có những thói quen, những cách được để giao tiếp với xung quanh, giải đi đứng, cách nói hay hỏi không thay đổi, quyết các quan hệ xã hội; những hành vi có những lối đi, đường đi không chịu được xã hội chấp nhận mà con người học thay đổi, và nổi giận khi bị thay đổi. để giúp mình tương tác với người khác + Có những sở thích rất hạn chế, một cách tích cực, tránh được những 138
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh ___ phản ứng tiêu cực trong tương tác. Hoàn hàng; vào lớp; đi thư viện; đi chơi với cảnh xã hội và văn hóa tác động trên các bạn; thể thao sinh hoạt; nói chuyện điện KNXH định nghĩa [9], cần thiết để tồn tại thoại [7]. Những KN này phải được phối trong đời sống hằng ngày trong xã hội để hợp nhịp nhàng trong khung cảnh cuộc giao tiếp giữa các thành viên xã hội đi tới sống thực tế, không thể là những KN rời những tương tác tích cực. rạc, lặp đi lặp lại một cách máy móc. KN Đối với trẻ phát triển bình thường ở tương tác xã hội rất cần thiết mà lại khó: tuổi mầm non (2-5 tuổi), trẻ thường được giao tiếp, chơi, nhận biết, quan điểm; kế dạy tương tác và chơi với bạn. Lúc đầu hoạch và lại bị ảnh hưởng của các yếu tố trẻ nào cũng chơi một mình với đồ chơi, trong và ngoài - môi trường, cảm xúc, ý không giao tiếp lắm với trẻ khác; dần dà đồ. Một điều rõ ràng, các trẻ được can chơi song song, cùng chơi một đồ chơi thiệp hành vi có nhiều tiến bộ về mặt nhưng không nhất thiết tương tác với bạn tương tác xã hội. [7] [7]. Đến 3-4 tuổi, trẻ dần dần biết chơi - Khiếm khuyết về tư duy và đồng chung và hợp tác, tự tiết chế cảm xúc cần cảm của người tự kỉ thiết để chơi chung, và biết chờ đợi tới Khó khăn về tư duy, khó đoán biết phiên mình trong các trò chơi nhóm. Đến được nét mặt của người khác. Trẻ tự kỉ 5 tuổi thì trẻ bắt đầu tương tác phức tạp thiếu trầm trọng KN đồng cảm, nhận biết hơn như biết nói đùa, chia sẻ đồ chơi với cảm xúc và tư duy, quan điểm của người bạn, và biết nói chuyện lần lượt với bạn. khác và những biểu lộ hành vi xã hội của [9] người khác do những khiếm khuyết về Ở tuổi này, trẻ được khuyến khích nối kết thần kinh ngay từ khi 20 tháng. tập các hành vi để tương tác với bạn Khiếm khuyết đó tác động đến KN tương trong khi chơi như chơi giả bộ, chia sẻ, tác xã hội của đứa trẻ? Nó sẽ bị tổn và chờ đợi phiên mình; biết bắt đầu giao thương, không có bạn và cô lập, đưa tới tiếp bằng lời nói hay cử chỉ; biết nhận những tình trạng trầm cảm, lo âu. Một diện các cảm xúc và đồng cảm với bạn. cách đơn giản, thuyết “tư duy” theory of Đối với trẻ tự kỉ, các KN này rất hạn chế. mind là khả năng đoán ý nghĩ và cảm xúc [9] của người khác [2]. Trẻ tự kỉ thường Những kĩ năng thiện xảo được học không đoán được người khác đang cảm để thành công trong các tương tác xã hội, nghĩ gì trong một trường hợp nào đó, do không chỉ giới hạn ở: giao tiếp mắt; lắng đó không hiểu được những biểu hiện tế nghe; chú ý; nhận biết các dấu hiệu xã nhị của con người trong các quan hệ xã hội; đáp ứng phù hợp; hiểu ý người khác; hội. Đi đôi với khiếm khuyết về tư duy, giao tiếp bằng lời và không lời; biết đối trẻ thiếu luôn sự đồng cảm và thường bị đáp trong câu chuyện; hiểu ý, cảm xúc hiểu lầm là người vô cảm. Đồng cảm là người khác; tham gia phù hợp và đối phó một cảm xúc phức tạp mà khiếm khuyết với mâu thuẫn phù hợp; tương tác: ăn đồng cảm rất phức tạp, không giống như cơm trong gia đình; ra bến xe; đi mua khiếm thính hay khiếm thị. Thường thì 139
  9. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ trẻ tự kỉ không ý thức về kĩ năng nhận gương để cho trẻ nhận diện các cảm xúc, biết dấu hiệu xã hội, đoán biết ý định của ngôn ngữ cơ thể và tiếng nói; các phim người khác và đáp ứng, không nhận biết câm; những phiếu vẽ những tương tác. cảm xúc của người khác và không biết Trẻ tự kỉ không phân biệt được nhưng thể hiện cảm xúc của bản thân. [2] phong cách tập quán xã hội ra sao do đó Những KNXH thường được phát không tinh tế trong các quan hệ xã hội. triển dần dần từ khi trẻ sơ sinh, từ những Trẻ cần được dạy và hướng dẫn để phát KN đơn giản rồi lần lượt đến phức tạp, từ triển năng khiếu đó để có những hành vi dễ đến khó khi trẻ mỗi ngày được tiếp thích nghi khi giao tiếp, bắt đầu từ khung xúc với xã hội. Những hoạt động như cảnh học đường. Việc học KN này không chia sẻ đồ chơi, chơi với bạn bè, có quan dễ, nhưng trẻ vẫn cần được học những hệ với bạn khác giới khi lớn lên rất cần hành vi thích hợp để ứng xử tốt trong các thiết cho sự thành công trong lớp học, khi quan hệ xã hội. Người ta nghĩ đơn giản là ra xã hội, trong các quan hệ nam nữ, dạy KNXH cho trẻ tự kỉ đơn thuần chỉ là không những quan trọng cho sự thành dạy trẻ thích ứng vào thực tế xã hội phức công mà còn cho cả sức khỏe tâm thần. tạp và đa dạng. Điểm khởi đầu là chúng Nhiều người hay nghĩ là người tự kỉ ta liệt kê ra những dấu hiệu biểu hiện không quan tâm đến tương tác, nhưng khiếm khuyết xã hội như không giao tiếp thực sự họ không muốn cô đơn, ngược lại mắt; không quan tâm đến người khác; rất muốn được tương tác và được chấp không biết diễn tả cảm xúc; không hiểu nhận. Tuy nhiên, họ lại rất vụng về và ngữ nghĩa của từ trong các tình huống hành xử không phù hợp. giao tiếp xã hội. Ví dụ: Chào hỏi có thể là Vì sao trẻ tự kỉ có khó khăn về đồng một KN đơn giản. Nhưng nếu phân tích cảm? Trẻ tự kỉ có khiếm khuyết về tính kĩ càng hơn thì nó là một KN phức tạp, đồng cảm do kết nối thần kinh bất thường bởi vì chào một bạn cùng lớp khác với ngay từ lúc 20 tháng tuổi. Một số có thể chào một người khách ngoài đường, tùy đồng cảm với cảm xúc của người khác theo người khách đó là người thân hay một khi trẻ hiểu người đó cảm nhận ra thầy cô giáo. [2] sao, nhưng do bị khó khăn về cảm giác Howlin, Goode, Hutton and Rutter nên khó phát hiện được những thông tin (2004) cho rằng thông thường khi trẻ vào không lời. Đôi khi trẻ tự kỉ đáp ứng bằng trường thì nhà trường có khuynh hướng nét mặt và âm thanh không đồng bộ với tập trung vào việc dạy trẻ các KN học thông tin của người kia nên dễ bị hiểu viết và KN tự phục vụ hằng ngày, nhưng lầm là vô cảm, không thân thiện, dễ bị ít tập trung dạy KNXH cho trẻ. Do đó, tổn thương và cô lập, đưa tới trầm cảm lo ngay cả đối với trẻ có ngôn ngữ như trẻ âu. Do đó, cần giúp trẻ nhận biết các cảm Asperger, việc tương tác xã hội rất kém xúc của chính mình, sau đó suy đoán dễ làm cho trẻ căng thẳng và bùng nổ, dễ những gì người khác đang tư duy. Chúng thất bại trong quan hệ hòa nhập trong đời ta có thể dùng hình ảnh về các cảm xúc, sống và trong công việc. Trẻ tự kỉ cần 140
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh ___ được dạy cụ thể và rõ ràng về giao tiếp và gồm chơi với bạn, chọn quan điểm, biết trò tương tác xã hội ngay từ tuổi mẫu giáo, để chuyện, có thể được dạy bằng kĩ thuật biết cách cư xử xã hội từ trong học đường video, âm nhạc trong các tình huống tự ra tới ngoài xã hội, nếu không sẽ khó hòa nhiên hàng ngày. Pierce & Schreibman đã nhập. Đặc điểm của trẻ: học từng cụm; nhớ nghiên cứu áp dụng câu chuyện xã hội để dai; thị giác tốt; lặp lại những gì cụ thể. [7] dạy sự tự tin và tự lập cho trẻ trong mọi Khi giúp trẻ tự kỉ phát triển khả tình huống [9]. Khiếm khuyết KNXH có năng giao tiếp xã hội, chúng ta cần hiểu thể trầm trọng và đòi hỏi được dạy cho trẻ là những khó khăn này của trẻ do bệnh tự có RLPTK ngay từ tuổi mầm non cho đến kỉ gây nên, và trẻ tự kỉ không học được hết trung học, có khi đến tuổi trưởng thành. cách giao tiếp trong xã hội một cách tự KNXH tích cực rất cần thiết cho sự phát nhiên như những trẻ bình thường khác triển xã hội lành mạnh của trẻ. Trẻ có được. Trước hết trẻ cần được dạy ngôn KNXH tích cực thường tự tin, có quan hệ ngữ và những nghi thức của giao tiếp xã tốt với bạn, và thành công trong học hội, sau đó phát triển các cách giao tiếp đường và trong cuộc sống. Ngược lại, để đem ra sử dụng trong học đường, ở khiếm khuyết KNXH có thể đưa tới hành nhà và trong cộng đồng. Cuối cùng, giới vi bạo động, hành hạ người khác. Việc tìm thiệu trẻ vào nhóm chơi để trẻ học chơi ra những kế hoạch phát triển hành vi xã một cách độc lập với bạn. hội có thể đem lại những kết quả tích cực, Những khiếm khuyết của trẻ tự kỉ đồng thời giảm các kết quả tiêu cực ở trẻ về mặt xã hội là không biết chơi giả bộ, em. không biết đặt vào địa vị người khác, 2.2.3. Nghiên cứu về Chương trình dạy không biết bắt đầu chuyện trò và đáp lại. KNXH cho trẻ mầm non có RLPTK Mặc dù trẻ muốn tương tác với trẻ khác, Trên thế giới đã có nhiều các công chúng không có KN cần thiết. Cho trẻ trình khoa học chứng minh tính hiệu quả vào học chung với trẻ khác, cũng như dạy của việc sử dụng các chương trình can trẻ những KN học vấn không đủ. Trẻ cần thiệp để thúc đẩy các KNXH ở trẻ em có học những vi tế của tương tác xã hội, sự chậm trễ xã hội. Có thể phân tích tóm không gian riêng tư, đồng cảm và đoán tắt một vài công trình điển hình của Carr, hành vi. Các trường học đơn giản cho EG, và Darcy, M. (1990). Các công trình rằng chuẩn bị cho trẻ hòa nhập là dạy cho này đã thiết lập tổng quát mô hình đồng trẻ KN học vấn thôi và giảm các hành vi đẳng ở trẻ em có RLPTK đã được đăng tiêu cực, nhưng thiếu KNXH trẻ sẽ bị cô trên Tạp chí Tự kỉ và rối loạn phát lập. [9] triển. Đã có 4 trẻ mẫu giáo có RLPTK Nikopoulos & Keenan cho rằng dạy tham gia thử nghiệm theo chương trình trẻ KNXH cần bắt đầu ngay từ tuổi mầm can thiệp. Sau thực nghiệm, tất cả 4 trẻ non. KNXH nhắm đến những hành vi mẫu giáo tổng quát đã hình thành được đơn giản cần thiết như hướng về người KN bắt chước và có thể thiết lập mối khác và giao tiếp mắt [9]. KNXH bao tương quan mới với những hành động 141
  11. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ mới. Carr. E. G và Darcy. M là những tác tham gia vào nghiên cứu. Việc dạy các giả thuộc khoa Tâm lí học, Đại học New KNXH được kéo dài 12 tuần với mục York đã nghiên cứu về sự phát triển hành tiêu dạy trẻ sáu KN giao tiếp được lựa vi ở trẻ mẫu giáo có RLPTK theo mô chọn sau khi phỏng vấn phụ huynh và hình “bạn bè-peer” [7]. quan sát hành vi trong một khoảng thời Bên cạnh đó, chương trình dạy các gian đánh giá đầu vào. Kết quả của KNXH LEAP cho trẻ mầm non có nghiên cứu là sự cải thiện KN giao tiếp RLPTK đã được sử dụng tại các bệnh xã hội của trẻ được chứng minh rõ nét. viện và trường học trên khắp nước Mĩ và [7] Canada bởi các giáo viên, nhà trị liệu Garfinkle, AN, & Schwartz, IS đã ABA và phụ huynh. Chương trình bao nghiên cứu về sự phát triển tương tác xã gồm các trò chơi và kế hoạch bài học, các hội ở trẻ em mắc chứng tự kỉ và chậm hoạt động nhằm giúp trẻ hiểu được ngôn phát triển khác trong lớp học mầm ngữ cơ thể, các kí hiệu giao tiếp xã hội, non. Ba trẻ mẫu giáo có RLPTK và một KN giao tiếp, đàm thoại, KN tự vệ sinh, trẻ CPTTT tham gia chương trình can cách cư xử và nhiều KNXH cần thiết thiệp trong các nhóm nhỏ. Các tác giả đã khác. Chương trình hướng dẫn cá nhân sử dụng quan hệ bạn bè (peer) kèm với hoặc có thể được sử dụng trong các thiết hướng dẫn của giáo viên trong các nhóm lập nhóm lớn. Chương trình hướng dẫn nhỏ, khen ngợi các hành động bắt chước sử dụng các câu chuyện xã hội, video dạy của trẻ trong quá trình thực nghiệm. Kết KNXH mẫu để dạy KNXH cho trẻ quả cho thấy sự gia tăng đáng kể mối Chương trình “LEAP” cung cấp hơn 185 quan hệ bạn bè và hành vi xã hội của trẻ. hoạt động hỗ trợ KNXH cho giáo dục trẻ [4] mầm non. Giáo viên và phụ huynh có thể Jones, CD, & Schwartz, IS trong sử dụng các hoạt động này nhằm giúp trẻ bài báo khoa học “Anh chị em, bạn bè, và giao tiếp bằng ngôn ngữ nói và không lời, người lớn: các hiệu ứng khác biệt của mô phát triển các KN nghe. [10] hình cho trẻ em có RLPTK” đã công bố 3 Schunk đã nghiên cứu chương trình mô hình: mô hình người lớn, mô hình dạy KNXH cho trẻ em tự kỉ chức năng bạn bè ngang hàng và mô hình hóa anh cao qua mô hình “trung gian bạn bè” bởi chị em trong việc can thiệp hành vi xã lẽ một trong những đặc điểm phổ biến hội của trẻ tự kỉ [2]. Có 12 mẫu nghiên nhất của trẻ tự kỉ là thiếu hụt về KN giao cứu tham gia và thực nghiệm, trong đó có tiếp xã hội. Mục đích của nghiên cứu này 3 trẻ tự kỉ, 3 bạn bè đồng tuổi, 3 anh chị là để đánh giá hiệu quả của chương trình em, 3 giáo viên. Kết quả cho thấy trẻ tự đào tạo KNXH qua mô hình “trung gian kỉ được cải thiện hành vi xã hội tích cực bạn bè” (SST) kết hợp với thông tin phản và KN ngôn ngữ nói trong giao tiếp. [4] hồi bằng video, tăng cường KN giao tiếp Wolfberg, PJ & Schuler, AK trong xã hội ở trẻ em có RLPTK bậc cao. Có 4 bài báo khoa học “Nhóm chơi tích hợp: Một trẻ trai 6-7 tuổi có RLPTK chức năng cao mô hình cho việc thúc đẩy các khía cạnh xã 142
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh ___ hội và nhận thức của trẻ em có RLPTK” tương ứng, cụ thể: KN quản lí xung đột được đăng trên Tạp chí Tự kỉ và rối loạn và KN giải quyết vấn đề cùng có 4 chỉ số; phát triển đã công bố kết quả nghiên cứu về mối quan hệ bạn bè có 12 chỉ số; KN lớp Chương trình can thiệp dựa trên mô hình học có 8 chỉ số; cảm xúc và tự nhận thức thực hành là thích hợp cho sự phát triển của có 7 chỉ số; KN đàm thoại và KN ứng xử tương tác xã hội, giao tiếp, vui chơi và trí cộng đồng cùng có 14 chỉ số. [6] tưởng tượng ở trẻ có RLPTK (ASD) [8]. Đặc biệt TeachTown là chương trình Nền tảng khái niệm của mô hình được thảo dạy trẻ có RLPTK với sự hỗ trợ của công luận về mô hình phát triển biểu tượng và nghệ thông tin, cung cấp các bài học trên các KNXH phù hợp với các biến thể của trẻ máy tính dưới hình thức phim hoạt hình. có RLPTK (ASD) cũng như quan điểm phát TeachTown là chương trình dạy 5 lĩnh vực triển và văn hóa xã hội về vai trò nổi bật của phát triển cho trẻ từ 2-7 tuổi có trò chơi trong thời thơ ấu. [8] RLPTK. Mỗi lĩnh vực gồm 10 bài học và Trong thời gian gần đây, chương tổng số là 500 bài học về KN thích nghi, trình dạy KNXH cho trẻ có RLPTK do KN nhận thức, Nghệ thuật, Phát triển ngôn Trường The York County Division thiết ngữ, Toán học, Tình cảm và KNXH. [11] kế và tổ chức ở Hoa Kì đã được dịch ra Những nghiên cứu nêu trên là tiếng Việt và được các nhà chuyên môn những thông tin rất quan trọng cho nhóm và phụ huynh Việt Nam biết đến. Mục nghiên cứu đề tài về các phương diện lí đích của chương trình này nhằm cung cấp thuyết, thực tiễn và giáo dục. cho giáo viên, phụ huynh, các chuyên gia 3. Kết luận và sinh viên quy trình dạy các KN cơ bản Như vậy, rối loạn tự kỉ sẽ tác động để thúc đẩy sự phát triển nhận thức của trực tiếp tới sự phát triển tâm lí - nhân cách học sinh trong học tập, tình cảm và đặc biệt làm hạn chế KN giao tiếp, quan hệ KNXH. Các KNXH được đề cập trong xã hội, ngôn ngữ và cảm giác - giác quan hướng dẫn chương trình dạy được phân của trẻ mầm non. Điều này sẽ ảnh hưởng loại thành bảy lĩnh vực: quản lí xung đột trực tiếp tới phát triển KNXH và làm cho (Conflict Management); mối quan hệ bạn trẻ gặp khó khăn trong hòa nhập vào môi bè (Peer Relationships); KN trong lớp trường xã hội. học (School/Classroom Skills); KN thể Các học thuyết cổ điển và hiện đại hiện, nhận biết cảm xúc và tự nhận thức và những công trình khoa học trên thế (Feelings and Self-Awareness); KN đàm giới về trẻ tự kỉ, về KNXH, về chương thoại (Conversational Skills); KN giải trình dạy KNXH cho trẻ em có RLPTK quyết vấn đề (Problem Solving Skills); không chỉ là định hướng mà còn là KN ứng xử trong cộng đồng (Community những chỉ dẫn quý báu cho những Conduct). Trong mỗi KNXH, các tác giả người quan tâm đến vấn đề dạy trẻ tự kỉ, đã mô tả, phân tích thời điểm, địa điểm chương trình dạy KNXH cho những trẻ và lí do tại sao sử dụng KN đó, đồng thời mầm non có RLPTK tại Việt Nam nói ở từng KNXH có kèm theo các chỉ số chung và TPHCM nói riêng. 143
  13. Tư liệu tham khảo Số 4(82) năm 2016 ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thiệu Xuân Giang (2013), Tự kỉ từ phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp cập nhật các tiêu chí chẩn đoán mới theo DSM-5. 2. Baron-Cohen.S (2001),The Autism Spectrum Quotient (AQ): evidence from Asperger Syndrome/high functioning autism, mail and femails, sientists and mathematicians, J Autism 3. Jones, Christopher D.; Schwartz, Ilene. S (2004), Siblings, Peers, and Adults: Differential Effects of Models for Children With Autism, IES Journal. 4. Garfinkle, AN, & Schwartz, IS (2002), Interaction of Social and Play Behaviors in Preschoolers With and Without Pervasive Developmental Disorder , SAGE Journal. 5. Megan Bailey Clinical Interventionist III (2010), Social Skill Intervention Strategies for Children with Autism, socially/free-pdfs/social_skills_strategies-sa.pdf 6. The York county school division (2006), Social skills curriculum 7. Research.pdf. search.pdf? 8. Wolfberg, P., DeWitt, M., Young, G.S., & Nguyen, T. (2015), Integrated Play Groups: Promoting symbolic play and social engagement with typical peers in children with ASD across settings. Journal of Autism and Developmental Disorders 45 (3) 9. Исследование. Аутизм у одного из 45 - новые данные о распространенности РАС, ras/. 10. program 11. 29/10/2015 12. 29/10/2015. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 28-01-2016; ngày phản biện đánh giá: 29-2-2016; ngày chấp nhận đăng: 20-4-2016) 144