Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

pdf 45 trang ngocly 600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfly_luan_chung_ve_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_than.pdf

Nội dung text: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

  1. LÝ LU ẬN CHUNG V Ề H ẠCH TOÁN CHI PHÍ S ẢN XU ẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
  2. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Bởi: Phạm Thị Bích Ngọc
  3. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Bởi: Phạm Thị Bích Ngọc Phiên bản trực tuyến: Hoc lieu Mo Vietnam - Vietnam Open Educational Resources
  4. Tài liệu này và sự biên tập nội dung có bản quyền thuộc về Phạm Thị Bích Ngọc. Tài liệu này tuân thủ giấy phép Creative Commons Attribution 3.0 ( Tài liệu được hiệu đính bởi: August 28, 2010 Ngày tạo PDF: August 29, 2010 Để biết thông tin về đóng góp cho các module có trong tài liệu này, xem tr. 35.
  5. Nội dung 1 Chi phí và các cách phân loại chi phí 1 2 Giá thành và các loại giá thành 5 3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 7 4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và ý nghĩa của việc tính đúng, đủ giá thành 9 5 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 6 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 13 7 Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 15 8 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 9 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 19 10 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 21 11 Hạch toán chi phí sản xuất chung 25 12 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 27 13 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở 29 14 Các phương pháp tính giá thành chủ yếu 33 Attributions 35
  6. Chương 1 Chi phí và các cách phân loại chi phí1 1.1 Chi phí và các cách phân loại chi phí 1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao độngvà sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đó được gọi là chi phí. Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình trong một kỳ kinh doanh nhất định. Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Vì vậy, cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Nhưng chi tiêu lại là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trên thực tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được chi tiêu (như các khoản phỉa trả) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng chưa được tính vào chi phí (như mua tài sản cố định rồi khấu hao dần đưa vào chi phí). Như vậy, chi phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời gian. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất và công dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau đây: * Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố 1This content is available online at . 1
  7. 2 CHƯƠNG 1. CHI PHÍ VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: -Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực) - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên. - Yếu tố BHXH, KPCĐ, BHYT trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên chức. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền:Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quá trình quản lý chi phí, nó cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. * Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo đó, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp được phân chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà không bao gồm các khoản trích theo lương. - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tỉ lệ quy định trên tổng quỹ lương của toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận, chi phí vật liệu dụng cụ phục vụ cho các đội - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản mục chi phí ngoài sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành toàn bộ của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.Qua đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao. * Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. * Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn
  8. 3 thành. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí. 1.2 Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Tuy nhiên, chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành: chi phí ban đầu và chi phí biến đổi, chi phí cơ bản và chi phí chung, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất. Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định đối với công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp,đồng thời luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau giúp cho việc quản lý chung của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
  9. 4 CHƯƠNG 1. CHI PHÍ VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ
  10. Chương 2 Giá thành và các loại giá thành1 2.1 Giá thành và các loại giá thành 2.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có là chi phí sản xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành bên trong khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của những yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. Vì thế, giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như hệ thống các giải pháp kinh tế, kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 2.1.2 Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như sau: * Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo phương pháp này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại: - Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mứ c 1This content is available online at . 5
  11. 6 CHƯƠNG 2. GIÁ THÀNH VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời làm căn cứ cho các cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động xây lắp. Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định ngành xây dựng cơ bản phải tạo ra để tích luỹ cho xã hội. - Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức- kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: - Giá thành công tác xây lắp thực tế: phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. - Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư.
  12. Chương 3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành1 3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ có xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. 3.1.2 Đối tượng tính giá thành Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. 1This content is available online at . 7
  13. 8 CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành được xác định là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, giúp cho kế toán tổ chức mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp xây lắp.
  14. Chương 4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và ý nghĩa của việc tính đúng, đủ giá thành1 4.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và ý nghĩa của việc tính đúng, đủ giá thành 4.1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: A CPSXB CPSX phát sinh trong kỳ D dở dang đầu kỳ Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ Table 4.1 Qua sơ đồ ta thấy: AC= AB + BD - CD, hay: Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất 1This content is available online at . 9
  15. 10 CHƯƠNG 4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TÍNH ĐÚNG, ĐỦ GIÁ THÀNH sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước (chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. 4.1.2 Ý nghĩa của việc tính đúng, tính đủ giá thành Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà bất kì nhà quản lý nào cũng phải quan tâm bởi đó là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và hơn nữa nó còn quyết định đến kết quả sản xuất và ảnh hưởng tới thu nhập của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Do đó cần phải hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý giúp họ nắm được tình hình sử dụng vật tư, tài sản, lao động đánh giá được thực trạng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp từ đó có những quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng địa điểm phát sinh và đối tượng chịu phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết. Việc tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ cho ta những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng như định hướng cho hoạt động kinh doanh. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được lãi giả, lỗ thật và ngược lại.
  16. Chương 5 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm1 5.1 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng và góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, quản lý tốt và hạch toán đúng đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, ngành xây dựng cơ bản cũng có những nét đặc thù riêng chi phối công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Những nét đặc thù đó là: Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công được lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong quá trình thi công xây lắp phải thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, tìm ra nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cơ sở lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp ). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách khác, tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế. Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt 1This content is available online at . 11
  17. 12 CHƯƠNG 5. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý.
  18. Chương 6 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành1 6.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Theo chế độ quy định, các doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó, hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là theo phương pháp KKTX. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành sản phẩm xây lắp (công trình, hạng mục công trình ). Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kì. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí. • Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627 để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. 1This content is available online at . 13
  19. 14 CHƯƠNG 6. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Figure 6.1
  20. Chương 7 Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành1 7.1 Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau. Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, trình độ quản lý và hạch toán Đối với doanh nghiệp xây lắp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí (công trình, hạng mục công trình ). Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá của lao vụ đó. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp. Bước 4: Kiểm kê, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 5: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). 1This content is available online at . 15
  21. 16 CHƯƠNG 7. CÁC BƯỚC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
  22. Chương 8 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp1 8.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải được tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất kho thực tế. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho xây dựng, lắp đặt. Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau. - Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. *Phương pháp hạch toán: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau: 1This content is available online at . 17
  23. 18 CHƯƠNG 8. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Figure 8.1
  24. Chương 9 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp1 9.1 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp mà chúng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Khi hạch toán, tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Figure 9.1 1This content is available online at . 19
  25. 20 CHƯƠNG 9. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
  26. Chương 10 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công1 10.1 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc, Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng xe và máy thi công, bao gồm các loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, khấu hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài cho sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công như chi phí khấu hao máy, chi phí về thuê máy, nhiên liệu, động lực - Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ máy thi công. Chi phí này được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trường. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một máy thi công có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình. Theo chế độ quy định hiện nay, có ba tiêu thức phân bổ là: theo khối lượng công việc hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công. Công thức phân bổ như sau: Figure 10.1 1This content is available online at . 21
  27. 22 CHƯƠNG 10. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy, để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Mặt khác, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca không hạch toán vào TK 623 mà phản ánh vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản 623 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 tiểu khoản: TK 6231- Chi phí nhân công. TK 6231- Chi phí vật liệu. TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. Việc hạch toán cụ thể chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của mỗi doanh nghiệp. * Trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng Trong trường hợp này, hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như sau: toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào tài khoản 154 (1543 chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy). Căn cứ vào giá thành của một ca máy (hoặc giờ máy) và số ca máy (hoặc giờ máy) mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình ) để phân bổ chi phí của đội máy thi công cho từng đối tượng. Quy trình hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
  28. 23 Figure 10.2 (1) Các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau. (2) Các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng(doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau) * Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng trên tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình )
  29. 24 CHƯƠNG 10. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Figure 10.3 VAT được khấu trừ (nếu có) * Trường hợp máy thi công thuê ngoài Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623. Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng. Figure 10.4
  30. Chương 11 Hạch toán chi phí sản xuất chung1 11.1 Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Nếu các khoản chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Còn các khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp như: tiền lương công nhân xây lắp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng xây lắp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272- Chi phí vật liệu TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278- Chi phí khác bằng tiền Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 1This content is available online at . 25
  31. 26 CHƯƠNG 11. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Figure 11.1 Các khoản chi phí SXC khác
  32. Chương 12 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất1 12.1 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 12.1.1 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất Các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều không thể tránh được những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt do đặc điểm của ngành xây dựng là tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vì vậy có thể gặp nhiều rủi ro, tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ ngoài dự toán. Đây là những nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, kế toán phải hạch toán chính xác giá trị thiệt hại trong sản xuất và đúng với nguyên nhân của thiệt hại nhằm phản ánh đúng kết quả sản xuất và giúp doanh nghiệp đưa ra được những biện pháp xử lý kịp thời để tránh các thiệt hại về sau. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại ngừng sản xuất. Thiệt hại phá đi làm lại: do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không được bên giao thầu nghiệm thu buộc phải thêm chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại cho đạt yêu cầu nghiệm thu. Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, do không cung ứng kịp thời vật tư, nhân công Việc hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất giống như các doanh nghiệp công nghiệp. Đối với thiệt hại về phá đi làm lại, kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. 1This content is available online at . 27
  33. 28 CHƯƠNG 12. HẠCH TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT Figure 12.1
  34. Chương 13 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở1 13.1 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở 13.1.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) phát sinh trong quá trình thi công sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 –chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ tài khoản 154. 1This content is available online at . 29
  35. 30 CHƯƠNG 13. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ Figure 13.1 13.1.2 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay đang dở dang. Hơn nữa, để tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác đòi hỏi công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang phải được thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời phải phát hiện được tổn thất trong quá trình thi công. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo giá trị dự toán của chúng hoặc theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức phân bổ như sau: * Theo giá trị dự toán
  36. 31 Figure 13.2
  37. 32 CHƯƠNG 13. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ
  38. Chương 14 Các phương pháp tính giá thành chủ yếu1 14.1 Các phương pháp tính giá thành chủ yếu Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng các phương pháp sau: * Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (cũng là đối tượng tính giá thành). Đối với loại chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết của đối tượng đó, còn loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán dựa vào một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng đối tượng vào sổ chi tiết tương ứng. Đến kỳ tính giá thành, kế toán dựa vào sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, xác định giá trị sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức: Figure 14.1 Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay bởi vì sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí thường phù hợp với đối tượng tính giá thành và do cách tính đơn giản, dễ thực hiện của phương pháp này. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đặc điểm của việc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo 1This content is available online at . 33
  39. 34 CHƯƠNG 14. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH CHỦ YẾU các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu thức phù hợp Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm theo đơn. * Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình sản xuất có thể được tiến hành thông qua các đội sản xuất khác nhau mới hoàn thành được sản phẩm. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Z = D đk + C1+ C2+ +Cn – D ck Trong đó: C1, C2, , Cn là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình. * Phương pháp định mức Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hệ thống định mức. Dựa vào hệ thống định mức, kế toán xác định giá thành đơn vị định mức sản phẩm, đồng thời cũng phải theo dõi chặt chẽ tình hình thay đổi định mức trong kỳ và tình hình chi tiêu cho sản xuất so với định mức. Giá thành sản phẩm được xác định như sau: Figure 14.2 Trong đó, giá thành định mức của sản phẩm được xác định căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành; chênh lệch định mức là số chênh lệch do thoát ly định mức (do tiết kiệm hoặc vượt chi); thay đổi định mức là do định mức kỳ này thay đổi so với kỳ trước. Figure 14.3 Thông qua phương pháp này, doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất và tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí, phát hiện kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
  40. Tham gia đóng góp 35 Tham gia đóng góp Tài liệu: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Biên soạn bởi: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Giấy phép: Module: "Chi phí và các cách phân loại chi phí" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 1-3 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Giá thành và các loại giá thành" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 5-6 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 7-8 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và ý nghĩa của việc tính đúng, đủ giá thành" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 9-10 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 11-12 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 13-14 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép:
  41. 36 Tham gia đóng góp Module: "Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 15 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 17-18 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 19 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 21-25 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Hạch toán chi phí sản xuất chung" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 25-26 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Hạch toán thiệt hại trong sản xuất" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 27-28 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép: Module: "Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 29-31 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép:
  42. Tham gia đóng góp 37 Module: "Các phương pháp tính giá thành chủ yếu" Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc URL: Trang: 33-34 Bản quyền: Phạm Thị Bích Ngọc Giấy phép:
  43. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Hoc lieu Mo Vietnam - Vietnam Open Educational Resources Học liệu mở Việt Nam là hỗ trợ việc quản lý, tạo, lưu trữ tài liệu giáo dục hiệu quả.