Kỹ thuật nuôi ngan, vịt

pdf 8 trang ngocly 3340
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật nuôi ngan, vịt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfky_thuat_nuoi_ngan_vit.pdf

Nội dung text: Kỹ thuật nuôi ngan, vịt

  1. KỸ THUẬT NUÔI NGAN, VỊT I - GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG NGAN, VỊT ĐANG NUÔI RỘNG RÃI Ở VIỆT NAM. 1- Vịt Khaki - Campbell: Là giống chuyên trứng, chịu kiếm mồi, có khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của Việt nam. Thân hình nhỏ, lông màu kaki, một số chân xám, mỏ màu da cam. Năng suất trứng bình quân 260 quả/mái/năm. Thích hợp cho nuôi công nghiệp, chăn thả kết hợp cá - vịt hoặc lúa - vịt. 2- Vịt CV - 2000: Lông màu trắng, trọng lượng cơ thể khi đẻ đạt 2 kg . Thích hợp nuôi công nghiệp hoặc chăn thả theo phương thức cá - vịt hoặc lúa - vịt . Năng suất trứng trung bình 285 quả / mái / năm .
  2. 3- Vịt Super-M: Là giồng chuyên thịt . Lông màu trắng, mỏ và chân màu vàng da cam, thân hình chữ nhật, ngực sâu, rộng, đầu to, cổ to dài, chân vững . Trọng lượng lúc 42 ngày tuổi : 3 - 3,3 kg / con . Tiêu tốn thức ăn : 2,2 - 2,4 kg TĂHH / kg tăng trọng . Thích hợp nuôi công nghiệp hoặc chăn thả kết hợp cá - vịt hoặc lúa - vịt.
  3. 4- Giống ngan Pháp: Là giống nhập từ Pháp, có hai dòng: R31 và R51, dòng R31 lông màu xám đen hoặc có vằn sáng, dòng R51 lông màu trắng tuyền. Năng suất trứng: 160 - 180 quả/mái/2 chu kỳ đẻ. Năng suất thịt cao, trọng lượng lúc 70 ngày tuổi: Con mái đạt 2,5 - 2,6 kg, con trống đạt 3,8 - 4,2 kg. Thích hợp nuôi công nghiệp, bán chăn thả hoặc chăn thả. Ngan dễ nuôi, ít bệnh tật. II/ KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG 1- Nuôi ngan, vịt con (1 - 8 tuần) a) Chuồng nuôi : Đảm bảo khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. - Nền chuồng độn trấu khô, phoi bào. - Trước khi nuôi, chuồng nuôi, chất độn chuồng phải được khử trùng kỹ bằng: Formol, Crêzin hoặc nước vôi. - Sưởi ấm chuồng nuôi trước khi đưa ngan, vịt con vào. - Chuẩn bị đủ máng ăn, máng uống. b) Mật độ nuôi: - Tuần thứ 1 : 28 - 30 con/1m2 nền - Tuần thứ 2 : 15 - 18 con /1m2 nền Tuần 1 - 2, ngan, vịt được nuôi trong quây, quây làm bằng cót, rộng hẹp tuỳ thuộc số lượng nuôi. Sau 10 hoặc 15 ngày, tuỳ điều kiện thời tiết mà bỏ quây. c) Nhiệt độ nuôi : Ngan, vịt lúc nhỏ cần được sưởi ấm bằng bóng điện hoặc lò than; Sau 10 ngày tuổi trở đi nhiệt độ thích hợp là 18 - 24 0C. Ngày tuổi Vịt Ngan Ngày 1 - 3 28 - 30 0C 30 - 32 0C Ngày 4 - 6 25 - 27 0C 27 - 29 0C
  4. Ngày 7 - 9 22 - 24 0C 24 - 26 0C Lưu ý : Đảm bảo nhiệt cho ngan, vịt con: Nếu túm lại hoặc nằm chồng lên nhau là quá lạnh, nếu tản xa nguồn nhiệt là quá nóng. d) Nước uống: Đảm bảo đủ nước sạch. Nên dùng máng uống tròn hoặc máng dài để cho uống. Bố trí máng uống sao cho ngan, vịt con không đi xa quá 2m. Nhiệt độ nước uống không thấp quá 12 0C hoặc cao quá 30 0C. Ngan, vịt con khi nhận về thả đều vào quây, cho uống nước ấm có pha Vitamin B1. Sau đó mới cho ăn . e) Chiếu sáng: 2 tuần đầu cần chiếu sáng 24/24 giờ. Từ 3 - 4 tuần chiếu sáng 14 - 15 giờ/ngày. Sau 5 tuần chiếu sáng 12 giờ/ngày. f) Thức ăn: Dùng thức ăn hỗn hợp (bột hoặc viên) hoặc thức ăn tự phối trộn. Nếu dùng thức ăn hỗn hợp (có thể sử dụng thức ăn Con cò, Higro, ViFoco , v.v.). - Từ 1 - 2 ngày: Dùng Con cò 662. - Từ 21 - 56 ngày tuổi dùng Con cò 663. - Thức ăn đảm bảo tốt, không ôi, mốc. - Có thể dùng gạo lật, bột ngô nấu chín, thóc luộc (giai đoạn ngan, vịt nhỏ) trộn thêm bột cá (hoặc cua, ốc, tép), đỗ tương rang, trộn thêm Premix. g) Cho ăn : * Vịt : - Từ 1 - 7 ngày tuổi: cho ăn 8 - 10 gam/con/ngày. - Từ 7 - 14 ngày tuổi : cho ăn 25 - 50 gam/con/ngày. Tập cho vịt lội nước. - Từ 14 - 21 ngày tuổi : cho ăn 50 - 74 gam/con/ngày. Tập cho ăn thóc luộc. Khi vịt quen ăn thóc luộc, đuổi đi chăn thả và cho ăn thêm thức ăn bổ xung. Vịt thịt, cho ăn tự do, nên kết thúc nuôi ở 42 - 56 ngày tuổi, tuỳ tình hình thị trường.
  5. * Ngan: - Ngan giống: Ngày đầu cho ăn 4 gam/con/ngày, sau đó mỗi ngày cộng thêm 4 gam đến 28 ngày tuổi. Từ 29 - 56 ngày tuổi cho ăn 112 gam/con/ngày. - Ngan thương phẩm: cho ăn tự do, nuôi kết thúc ở 9 tuần tuổi, nuôi kết hợp chăn thả kết thúc ở 12 tuần tuổi. - Ngan giống sau 8 tuần chọn lên hậu bị: Chọn khối lượng trung bình của con mái : 1,5 kg, con trống : 2,3 kg. Chọn tỷ lệ trống/mái: 1/4 - 1/5 . 2- Nuôi ngan, vịt hậu bị a) Vịt giống : Vịt đã quen điều kiện chăn thả, hàng ngày cho ăn thức ăn bổ xung gồm: Thóc trộn thêm bột cá nhạt (hoặc cua, ốc, tép), đỗ tương rang, premix , có thể dùng cám hỗn hợp dùng cho vịt hậu bị do các Công ty thức ăn sản xuất (cho ăn theo chỉ dẫn của hãng). - Từ 70 - 90 ngày cho ăn bổ xung 60 gam/con/ngày - Từ 90 - 120 ngày cho ăn bổ xung 80 - 90 gam/con/ngày - Từ 120 - 140 ngày cho ăn bổ xung 100 - 110 gam/con/ngày Thúc đẻ bằng thức ăn hỗn hợp, hoặc cua, ốc, đầu tôm, chăn thả tự do, cho ăn thêm 120 - 130 gam thóc/con/ngày. Đảm bảo đủ nước sạch. Vịt 8 tuần đạt khối lượng 1 - 1,2 kg /con, 20 tuần đạt khối lượng trung bình 1,6 - 1,8 kg/ con, loại bỏ những con quá to hoặc quá nhỏ khi chuẩn bị vào đẻ . Vịt vào đẻ, ghép tỷ lệ đực/mái : 1/8 - 1/10. b) Ngan giống: Ngan phát triển dưới điều kiện ánh sáng khí hậu tự nhiên, phải chú ý khi thời điểm ngan thay lông. Mật độ nuôi 4 - 5 con/m2, có sân chơi cho ngan; chuồng nuôi khô ráo, sạch sẽ; có đủ nước sạch cho ngan uống (đặc biệt ngan nuôi khô phải chú ý thay nước uống thường xuyên). Ngan nuôi chăn thả phải có bãi chăn và có nơi cho ngan tránh nắng. + Thức ăn : - 9 - 11 tuần tuổi cho ăn 112 gam/con/ngày - 12 - 15 tuần tuổi cho ăn 120 gam/con/ngày - 16 - 18 tuần tuổi cho ăn 125 gam/con/ngày
  6. -19 - 23 tuần tuổi cho ăn 130 gam/con/ngày - 24 - 25 tuần tuổi cho ăn 135 gam/con/ngày Từ tuần tuổi thứ 24 trở đi cho ăn thức ăn của ngan đẻ (dùng thức ăn hỗn hợp vịt đẻ) hoặc thức ăn có sẵn ở địa phương để nuôi ngan. Chỉ cho ngan ăn 1 lần trong ngày hết lượng thức ăn quy định. + Kiểm tra khối lượng ngan: Thường xuyên kiểm tra khối lượng ngan đẻ, tránh ngan quá to hoặc quá nhỏ, khối lượng trung bình ở 12 tuần tuổi: Mái : 1,8 kg ; đực : 3,2 kg 21 tuần tuổi: Mái : 2,1 kg ; đực : 3,8 kg 23 tuần tuổi: Mái : 2,2 kg ; đực : 4,2 kg . + Chiếu sáng: Trước khi ngan đẻ 5 tuần tăng dần thời gian chiếu sáng sao cho đến khi ngan đẻ (26 tuần) đạt thời gian chiếu sáng 16 - 18 giờ/ngày. Kết thúc tuần tuổi 23 (160 ngày tuổi), chọn ngan chuyển lên sinh sản, tỷ lệ đực mái ghép 1/5 (nuôi nhốt), nuôi chăn thả 1/6 . 3- Nuôi ngan đẻ a) Chuồng trại: Khô ráo, sạch, lớp độn chuồng dày 7 - 12 cm. Với ngan cần phải có ổ đẻ (không để ánh nắng chiếu trực tiếp vào ổ đẻ). b) Chiếu sáng: cần 16 - 18 giờ chiếu sáng/ngày. c) Mật độ: 3 - 4 con/m2 chuồng nuô. d) Thức ăn: Dùng thức ăn vịt đẻ cho ngan ăn. Khi ngan đẻ quả trứng đầu tăng lượng thức ăn lên 15 %, khi đàn đẻ 50 % tăng dần lượng thức ăn và sau 7 ngày cho ăn tự do. e) Nước uống: Luôn cung cấp đủ nước sạch. Máng uống không để quá xa nơi ngan ăn. III- LỊCH PHÒNG BỆNH CHO NGAN, VỊT
  7. Ngày tuổi Vịt Ngan Dùng thuốc phòng nhiễm trùng rốn, các bệnh đường ruột: 1 - 3 Streptomycin 4 mg/con, hoặc Neotesol, Tetracylin: 60 mg/kg trọng lượng . Tiêm dưới da Vaccin dịch tả 10 - 15 lần 1 . Tiêm phòngVaccin dịch tả Bổ xung Vitamin và kháng 18 - 25 lần 1, tiêm dưới da. sinh. 50 - 60 Tiêm Vaccin dịch tả lần 2, tiêm dưới da. Chú ý thời tiết biến động và sức khoẻ đàn ngan, vịt để bổ 70 - 120 xung kháng sinh, vitamin mỗi tháng 1 - 2 lần, chú ý thay đổi kháng sinh. Tiêm Vaccin dịch tả lần 3. Bổ xung Vitamin, kháng sinh, sau khi vịt đẻ 4 - 5 Bổ xung Vitamin và kháng 135 - 140 tháng tiêm Vaccin dịch tả sinh 1 - 2 lần / tháng. lần 4, phòng bệnh bằng kháng sinh 1 - 2 lần/tháng Tiêm Vaccin dịch tả lần 3. Bổ xung Vitamin và kháng sinh . Sau khi ngan đẻ 4 - 5 160 - 170 tháng tiêm Vaccin dịch tả lần 4. Phòng bệnh bằng kháng sinh 1 - 2 lần/tháng.
  8. Chú ý - Vaccin dịch tả vịt dùng chung cho ngan và vịt. - Kháng sinh thường dùng để phòng bệnh nhiễm khuẩn là: Neotesol, Tetracyclin, Terramycin, - Vitamin thường dùng: Vitamin B1, B.Complex. Kháng sinh, Vitamin có thể trộn vào thức ăn hoặc hoà vào nước uống