Kỹ năng xé dán trẻ 4 - 5 tuổi

pdf 80 trang ngocly 2740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kỹ năng xé dán trẻ 4 - 5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfky_nang_xe_dan_tre_4_5_tuoi.pdf

Nội dung text: Kỹ năng xé dán trẻ 4 - 5 tuổi

  1. z  Kỹ năng xé dán trẻ 4 - 5 tuổi
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật chiếm một vị trí quan trọng. Hình thành nhân cách trẻ ngay từ những năm đầu của cuộc sống. Thông qua HĐTH trẻ được khám phá ý thích vẻ đẹp kỳ diệu. Đây cũng là lứa tuổi ham hiểu biết có nhu cầu lớn trong việc nhận thức khám phá thế giới xung quanh, yêu cái đẹp sáng tạo cái đẹp. Trong giáo dục MN, HĐTH có mối quan hệ chặt chẽ với HĐVC. Khi tham gia chơi khả năng nhận thức và tính sáng tạo của trẻ dần dần được hình thành và phát triển từ đó làm phong phú trí tưởng tượng nhận thức và xúc cảm tình cảm của trẻ qua những bài xé dán, nặn, vẽ Đối với MG vui chơi là hoạt động chủ đạo nhưng nó được tính hợp lồng ghép trong mọi hoạt động. Thông qua HĐTH trẻ lĩnh hội được những kinh ngiệm xã hội loài người kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật giúp trẻ hình thành và nâng cao dần năng lực sáng tạo và vốn thâm mỹ vốn có của mình uốn ắn được những thị yếu cho đúng hướng. Bản chất của HĐTH là hoạt động nghệ thuật, con người luôn vươn tới cái đẹp vươn tới cái " chất thiện mỹ " .Do vậy người ta càng quan tâm đến nghệ thuật sáng tạo nghệ thuật và thưởng thức nghệ thuật HĐTH nói chung và HĐXD nói riêng có vai trò quan trọng trong đời sống tâm hồn trẻ. HĐXD là hoạt động khó nhất nhất trong HĐTH đòi hỏi bàn tay khéo léo, óc quan sát tư duy, trí nhớ tưởng tượng góp
  3. phần phát triển trí tuệ, trẻ tìm tòi khám phá để tạo ra bức tranh đẹp giúp cho trẻ hiể biết thêm những kiến thức cơ bản của HĐTH vá sử dụng hiệu quả trong tác phẩm nghệ thuật của mình . Trong tác phẩm nghệ thuật xé dán của trẻ người ta có thể nhận thấy được trẻ muốn nói gì (ngôn ngữ tạo hình) thể hiện tình cảm gì (phương tiện truyền cảm) Cũng như mơ ước ngày thơ của trẻ Chính vì vậy cần tích cực cho trẻ hoạt động tạo hình nhất là hoạt động vẽ của trẻ. Trên thực tế em thấy chất lượng các giờ dạy HĐTH ở trường MN. Chưa cao bởi các giờ học mang tính khuôn mẫu, áp đặt. Bài xé dán của các em mang tình tái tại dập khuôn. Thiếu đi sự mềm mại và ít có tính sáng tạo. Trong đó quá trình tổ chức các tiết học tạo hình của GV. Còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn. Việc đưa yếu tố chơi vào tiết học còn rất hạn hẹp mà lứa tuổi MN trẻ phải được "Học mà chơi, Chơi mà học". Nhà tâm lý học Hà Lan IBBC de dop đã từng nói"Nếu tiến hành tiết học dưới hình thức trò chơi thì tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn" HĐTH cũng vậy việc đưa các yếu tố chơi vào tiết học sẽ làm tăng hướng thú cho trẻ, tạo lên tâm trạng phấn khởi mong muốn được tạo ra sản phẩm của mình thông qua các phương tiện tạo hình, đường nét, bố cục, màu sắc, giấy màu Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chon đề tài: " Thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi phát triển kĩ năng xé dán " Do trình độ hiểu biết của tôi còn hạn chế. Kính mong quý thầy cô giúp đỡ để bài tập của tôi được hoàn thiện hơn
  4. 2) Mục đích đề tài Thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ MGL. Nâng cao phát triển kỹ năng xé dán. Để từ đó nâng cao hiệu quả của việc giáo dục nghệ thuật mang tính tích hợp nhằm phát triển và giáo dục toàn diện cho trẻ 3) Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu lý luận xây dựng lý luận, hệ thống hóa một số lý luận trong việc "Thiết kế một số trò chơi". Tạo hình nhằm nâng cao phát triển kỹ năng xé dán cho trẻ MG 3.2. Nghiên cứu thực trạng của đề tài Tìm hiểu thực trạng trong việc tổ chức HĐTH cho trẻ MG hiện nay ở trường MN bán công Tri Trung – Phú Xuyên – Thành Phố Hà Nội 3.3.Thiết kế và tiến hành thực nghiệm áp dụng một số trơ chơi - Tạo hình để xác định hiệu quả giáo dục của các tró chơi đã thiết kế 4) Giả thiết khoa học Nếu thiết kế một số trò chơi – tạo hình giúp trẻ nâng cao kỹ năng xé dán cho trẻ trong các đường nét trang trí dán, bố cục, giấy màu, nội dung thì sẽ bồi dưỡng được khả năng quan sát và cung cấp vốn hiểu biết cho trẻ, kích thích được tình cảm, xúc cảm, thẩm mỹ, từ đó sẽ giúp trẻ nâng cao kỹ năng xé dán thông qua HĐTH 5) Giới hạn nghiên cứu Khóa luận này nghiên cứu thiết kế một số trò chơi – tạo hình dành cho trẻ MGL.( 5 – 6T ) ở các trường MN các tiết học tạo hình tập chung vào thể loại xé dán
  5. 6) Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6.1. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu việc tổ chức HĐTH cho trẻ từ 5-6T trong trường MN 6.2. Đối tượng nghiên cứu: Các trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ MGL ( 5-6T ) nâng cao kỹ năng xé dán 7) Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, đọc, phân tích tài liệu đẻ xây dựng cơ sở định hướng cho đề tài 7.2. Phương pháp quan sát tự nhiên - Quan sát HĐTH tự nhiên của cô và trẻ từ đó nhân xét, phân tích thực trạng của lớp nghiên cứu thực trạng trong khoảng 15 – 20 tiết học hoạt động xé dán của trẻ 7.3. Phương pháp điều tra - Điều tra dán tiếp: điều tra bằng phiếu câu hỏi : đưa ra hệ thống câu hỏi xoay quanh HĐTH và cách tổ chức tiết HĐTH ra sao tại trường MN Tri Trung đối tượng MGL. Hệ thống câu hỏi đưa ra giáo viên đánh dấu vào những phần mình đã thực hiện được và ý kiến đề xuất các hình thức biện pháp nhằm nâng cao HĐTH - Điều tra trực tiếp: Tiến hành điều tra: chuẩn bị hệ thống câu hỏi sẵn đến từng lớp, gặp gỡ GV trao đổi về việc tổ chức HĐTH trong trường MN. Và việc đưa yếu tố chơi vào HĐTH 7.4. Phương pháp nghiên cứu HĐTH của trẻ :
  6. -Thu thập sản phẩm tạo hình của trẻ, xem xét, phân tích quá trình hoạt động tạo hình xé dán của trẻ trong trò chơi bổ trợ 7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Đây là phương pháp dùng để kiểm nghiệm những trò chơi đã thiết kế trong việc xây dưng đề tài. - Thực nghiệm gồm 3 Bước. Chọn lớp MGL : gồm 15 – 20 trẻ cho một nhóm Một nhóm đối chứng, một nhóm thưc nghiệm Yêu cầu : Hai nhóm trên số trẻ tương đương về nhận thức và khả năng thực hiện a) TNKS : cho 3 bài xé dán dạy hai nhóm như sau Quan sát hai nhóm đó kết quả b) Tiến hành thực nghiệm tác động - Một nhóm đối chứng hoạt động tạo hình tự nhiên - Một nhóm thực hiện có lồng ghép trò chơi do GV thiết kế : ( thực hiện thời gian 2 tháng ) c) Thực nghiệm kiểm chứng Tiến hành kiểm chứng bằng cách cho một bài tập chung cho cả hai nhóm. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của 2 nhóm và đưa ra kết luận cụ thể
  7. 7.6. Phương pháp sử lý số liệu bằng thống kê toán học: Thống kê số liệu và tính % nhằm sử dụng số liệu thu được vào phân tích kết quả nghiên cứu. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1) Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề - Để tìm hiểu về quá trình và phát triển HĐTH của trẻ em, chúng ta xem xét sự phát triển của một dạng hoạt động mang tính tạo hình đặc trưng nhất và xuất hiện sớm nhất đó là hoạt động xé xé dán Có nhiều quan điểm và nhiều cách phân loại khác nhau về các thời kỳ phát triển của HĐTH tuy nhiên đứng từ góc độ giáo dục MN có thể phân quá trình phát triển HĐTH của trẻ em mà cụ thể là hoạt động xé dán thành hai thời kỳ.Thời kỳ tiền tạo hình và thời kỳ tạo hình - Thời kỳ tiền tạo hình: Thời kỳ này bắt đầu không giống nhau ở đứa trẻ thường vào cuối năm thứ 2 thời kỳ này diễn ra qua nhiều gia đoạn những đường nét lộn xộn không có ý nghĩa. Lúc này trẻ chưa có ý định thể hiện một sự nhất định nào cả các chi tiết xé chỉ là kết quả của sự thỏa mãn nhu cầu vận động khám phá thế giới xung quanh đồng thời cũng là kết quả của trẻ bắt chước hành động của người lớn. Sự ham thích thực hiện " thao tác xé " ở giai đoạn này chính là những biểu hiện tính tích
  8. cực khảo sát – định hướng. Một chức năng tâm lý được được hình thành trong quá trình vận động với đồ vật và giao tiếp người lớn. Lúc này trẻ vô cùng thỏa mãn khi nhìn thấy dấu vết hiện nên do chính mình tạo nên càng ngày trẻ càng bị thu hút vào những vận động 2) Các nội dung HĐTH của trẻ MN - Nhóm nội dung 1 : Các kiến thức, kỹ năng, năng lực thể hiện sự vật đơn giản + Sự thể hiện về hinh dạng + Sự thể hiện về kích thước của các vật mẫu và các bộ phận của chúng + Sự thể hiện cấu trúc + Sự thể hiện màu sắc - Nhóm nội dung 2 : Các kiến thức, kỹ năng, năng lực giúp trẻ thể hiện một nội dung mạch lạc + Sự thể hiện bố cục trong không gian + Sự thể hiện kích thước tương đối và tư thế của các hình ảnh - Nhóm nội dung 3 : Các tri thức, kỹ năng, năng lực trang trí + Sự sắp xếp vị trí không gian của bố cục trang trí + Sự lựa chọn hình dáng, họa tiết + Sự thể hiện màu sắc - Nhóm nội dung 4 :
  9. Các tri thức các kỹ năng có tính chất kỹ thuật về kiến thức và kỹ năng xé dán Các kỹ thuật xé dán xé cần được luyện tập và sử dụng linh hoạt tùy theo nội dung nghệ thuật và ý tưởng biểu cảm 2.1. Vai trò HĐTH đối với việc giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ - Đối với việc giáo dục và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ HĐTH có vị trí rất quan trọng . - HĐTH là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ MG, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiển một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những xúc cảm, tình cảm, tích cực - HĐTH là hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em, về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất và hình thành các phẩm chất kỹ năng ban đầu của con người như một thành viên trong xã hội biết lao động tích cực sáng tạo. 2.2.Cách tổ chức HĐTH cho trẻ MN 2.2.1.Các phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ MN chính là hệ thống tác động qua lại của nhà sư phạm với trẻ để tổ chức hoạt động nhận thức thẩm mỹ và hoạt động thẩm mỹ và hoạt động thực tiễn cho trẻ nhằm bồi dưỡng các năng lực tạo hình giúp trẻ là lắm được những hiểu biết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo tạo hình, hình thành và phát triển ở trẻ khả năng sáng tạo.
  10. Dựa vào bản chất HĐTH của trẻ em vào mục đích nhiệm vụ giáo dục và phát triển của hoạt động, vào đặc điểm nhận thức xúc, cảm tình cảm và khả năng hoạt động của trẻ MN, ngày nay người ta phân loại các nhóm phương pháp tổ chức như sau: a) Nhóm phương pháp thông tin – tiếp nhận a.1.Ý nghĩa: Đây là các phương pháp tạo điều kiện phát triển ở trẻ tri giác thẩm mỹ, giúp trẻ hiểu biết về nội dung miêu tả và phương thức tạo hình, hình thành hứng thú, bồi dưỡng khả năng cảm thụ thẩm mỹ. a.2. Nội dung : Nhóm phương pháp này bao gồm các quá trình quan sát, nghiên cứu các đối tượng miêu tả như các sự vật, các đồ chơi, các mô hình trang, ảnh, tranh minh họa và những quá trình cung cấp cho trẻ thông tin về các sự vật, hiện tượng xung quanh . Nhóm phương pháp này còn gồm các quá trình hướng dẫn cho trẻ các phương thức, các kỹ năng tạo hình. a.3. Yêu cầu về việc sử dụng Trong nhóm này có 3 phương pháp cơ bản : quan sát, chỉ dẫn trực quan và dùng lời. Chúng ta sẽ xem sét các yêu cầu sử dụng của từng phương pháp đó. Phương pháp quan sát : Khi quan sát cần giúp trẻ tích cực vận dụng khả năng cảm giác, tri giác, hình thành các biểu tượng rõ nét về đối tượng miêu tả.
  11. Quan sát không chỉ dừng lại ở nhận biết mà còn phân tích để tiến tới đánh giá thẩm mỹ thưởng thức cái đẹp. Quá trình quan sát phải được tổ chức tốt để từng bước tạp cho trẻ biết phân tích, khái quát hóa hình ảnh của đối tượng tri giác. Những phương thức tri giác khái quát này sẽ được trẻ sử dụng để nắm bắt đặc điểm của nhiều sự vật, từ đó dễ dàng thiết lập các sơ đồ, phân biệt sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và dễ dàng tìm kiếm phương thức miêu tả phù hợp . Khi quan sát một vật, cần tập cho trẻ biết dùng các thao tác trí tuệ để " phân tách " đối tượng thành các chi tiết, các bộ phận, sau đó tìm hiểu các đặc điểm, thuộc tính của chúng rồi " lắp ghép " chúng lại để từ đó nắm bắt hình ảnh, biểu tượng chung của đối tượng, đồng thời phát hiên ra những nét độc đáo của nó. Một quá trình quan sát thường phải là sự phối hợp rất linh hoạt và hợp lý của các quá trình tri giác bao quát với tri giác tập trung. Cần giúp trẻ biết bắt đầu bằng quan sát bao quát toàn bộ diện mạo của đối tượng. Nắm vững cách thức, kỹ năng quan sát như vật trẻ sẽ trở nên tích cực và tự lập tích lũy vốn kinh nghiệm xúc cảm, tri giác thẩm mỹ của trẻ sẽ dần dần hình thành và trở nên phong phú, làm cơ sở phát triển óc sáng tạo. Hiệu quả của quá quan sát phụ thuộc không chỉ vào việc cho trẻ rèn luyện các cơ quan cảm giác mà còn vào việc cung cấp cho trẻ các chuẩn cảm giác mang tính xã hội ( các hình hình học cơ bạn, hệ thống các màu quang phổ, các cấu trúc nhịp điệu, ). Khả năng sử dụng các chẩn cảm giác trong quá trình cảm giác trong quá
  12. trinh quan sát, trong sát trong quá trình tạo nên hình ảnh hay mô hình tâm lý của đối tượng quan sát cũng là yếu tố quan trọng đem lại hiệu quả cho tri giác thẩm mỹ. Chính vì vậy mà khi tổ chức cho trẻ quan sát các GV cần tập cho trẻ luôn tích cực so sánh, đối chiếu, tìm mối quan hệ giữa các tính chất, đặc điểm của sự vật với các chuẩn cảm giác mà trẻ biết. Chất lượng của quá trình quan sát phụ thuộc phần lớn vào sự tham gia tích cực của trẻ, vào mối liên hệ với hoạt động lời nói và việc thực hiện các thao tác tri giác. Việc tổ chức quan sát các hiện tượng, khung cảnh thiên nhiên, các sự kiện, cảnh sinh hoạt trong xã hội đòi hỏi sự tổ chức, chuẩn bị kỹ lưỡng hôn so với quá trình tổ chức quan sát các vật mẫu đơn lẻ. Để tránh hiện tượng nhiễu loạn, khó tập trung khi trẻ quan sát khá nhiều sự vật trong khung cảnh rộng, GV nên sắp xếp công việc chuẩn bị như sau : - Lựa chọn đối tượng ; - Lựa chọn thời điểm, góc độ quan sát làm sao cho trẻ thấy rõ mọi chi tiết đặc trưng nhất - Suy nghĩ các câu hỏi để hướng sự chú ý cho trẻ vào những nét cơ bản của đối tượng, vào những đăc điểm cần thiết cho quá trình miêu tả của trẻ sau này. Việc tổ chức quan sát trong hoạt động tạo hình cần được tiến hành một cách sinh động để gây hướng thú và hình thành các xúc cảm, tình cảm thảm mỹ ở trẻ. Các thao tác tổ chức quan sát vào trình tự quan sát phải được nghiên cứu kỹ phù hợp với
  13. đối tượng quan sát để sao cho khi kết thúc quá trình quan sát, trẻ có thể hiểu và hình dung ra trình tự của quá trình miêu tả, sự vận hành của các thao tác tạo hình và kết quả cần đạt được của sự thể hiện sau hoạt động. Phương pháp chỉ dẫn trực quan : Việc cho trẻ làm quen với các thủ pháp miêu tả mới cũng được tiến hành thông qua một trong những phương pháp của nhóm phương pháp thông tin – tri giác – đó là tri giác trực quan khi bắt đầu làm quen với hoạt dộng tạo hình, trẻ nhỏ cần phải học được cách thức sử dụng các loại dụng cụ và vật liệu ( bút chì, bút sáp, giấy, kéo, hồ dán, đát nặn, ). Trẻ cần phải nắm được các biện pháp truyền đạt hình dáng và các đặc điểm thẩm mỹ của đối tượng miêu tả bằng các kỹ thuật tạo hình khác nhau : kỹ thuật vẽ, nặn, xếp dán Muốn hình thành ở trẻ tất cả những hiểu biết, những kỹ năng cần phải chỉ dẫn, phải giả thích cho trẻ về cách thức hành động, về đặc điểm của các thao tác tạo hình. Khi sử dụng phương pháp chỉ dẫn trực quan cần lưu ý một số điểm sau: - Không nên chỉ dẫn các biện pháp miêu trả trên môĩ giờ học. Điều này chỉ cần thiết khi trẻ lần đầu tiên làm quen biên pháp đó, hoặc khi trẻ lắm chưa vững những biên pháp đã được hướng dẫn. - Cùng với việc tổ chức chỉ dẫn, giả thích cần giúp trẻ tích cự huy động kinh nghiệm của mình, tập cho trẻ thói quen khi tiếp thu một thông tin mới, một biện pháp miêu tả mới cân biết đối chiếu, so sánh với những gì đã tiếp thu, tích lũy được từ trước đó, tự xây mối liên quan lại giưa cái mới và cái đã biết. Có thể cho trẻ tham
  14. gia vào quá trình chỉ dẫn ( lên bảng trình bày lại biện pháp tạo hình cần thiết, cùng nhau nhớ lại những gì đã làm trước đó) để hình thành, bồi dưỡng cho trẻ tính tích cực,độc lập trong hoạt động. - Tùy theo mục đích, nhiệm vụ của giờ hoạt động và khả năng tạo hình của trẻ mà phối hợp linh hoạt giưa phương pháp chỉ dẫn toàn phần với phương pháp chỉ dẫn từng phần. Phương pháp dùng lời : Hoạt động lời nói đóng vai khá quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả của toàn bộ quá trình tạo hình: từ việc nghiên cứu đối tượng miêu tả, cảm nhận giá trị thẩm mỹ của đối tượng tới việc tổ chức khâu thể hiện – biểu cảm và đặc biệt la việc đánh giá, thưởng ngoạn thành quả của hoạt động nghệ thuật. Các phương pháp, biện pháp dùng lời gồm : những lời dẫn, lời kể, những lời nói truyền cảm để mô tả vẻ đẹp của sự vật, những lời giải thích, chỉ dẫn, những câu hỏi – trả lời, những lời đàm thoại, trao đổi, và cả thủ pháp ngôn ngữ kích xúc cảm như những bài hát, bài thơ, câu đố, câu chuyện Tính chất của phương pháp dùng lời phải được xác định và sử dụng phù hợp với nội dung thông tin và ngữ cảnh .Chẳng hạn, những lời giả thích, chỉ dẫn phương pháp tạo hình cần rõ dàng, ngắn gọn, dễ hiểu, những lời nói mô tả vẻ đẹp của sự vật lại phải sinh động đầy tính tưởng tượng , gợi cảm phù hợp với khả năng tiếp nhận của trẻ. Những câu thơ, những bài hát, những mẩu chuyện sinh động được lồng vào một cách hợp lý và đúng chỗ sẽ giúp trẻ không chỉ hiểu về sự vật một cách chính
  15. xác, đầy đủ mà còn tạo điều kiện cho trẻ hình dung về đối tượng miêu tả, một cách rõ nét, đầy tính thẩm mỹ, chất nghệ thuật phong phú và từ các sản phẩm đó sẽ dẫn tới sự tượng sáng tạo nghệ thuật Việc kích thích và phát triển lời nói của trẻ trong hoạt động nhận thức thẩm mỹ như hoạt động tạo hình là việc làm rất đáng chú ý : Để có thể huy động tích cực mọi khả năng của mình, trẻ cần được tự do trong thể hiện, cần được đàm thoại, trao đổi với nhau các cảm xúc, suy nghĩ, dùng ngôn ngữ nói mạch lạc để trình bày về những gì đã làm và sẽ làm, về các phương pháp miêu tả đã học cùng cách ứng dụng chúng, về những phương tiện tạo hình cần thiết để thể hiện để tài mới, về sự thành công của mình, của bạn. Những biện pháp dùng lời nói có thể được sử dụng trong cả quá trình miêu tả ( xác định lại trình tự hành động, nhắc nhở, hỏi lại những gì mà trẻ quên, gợi cho trẻ nhớ lại, gợi cho trẻ bổ sung, làm phong phú cho hình ảnh được miêu tả ) Trong một hoạt động mang tính sáng tạo nghệ thuật như hoạt động tạo hình cần tích cực sử dụng ngôn ngữ văn học, những lời nói so sánh , hình tượng hóa, Lời nói của cô giáo cũng đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận xét các sản phẩm của trẻ : Nó phải gây cho trẻ niềm vui sướng vì những gì chúng đã tạo nên, phải nhấn mạnh những thành công sáng tạo, những ý định tạo hình thú vị của trẻ, phải chỉ cho trẻ thấy sự giống nhau giữa sự vật với hình ảnh được miêu tả và giúp cho trẻ thể hiện tình cảm, thái độ trước kết quả hoạt động. b. Nhóm phương pháp thực hành – ôn luyện
  16. b.1. Ý nghĩa Phương pháp thực hành – ôn luyện là một hoạt động của cả GV và trẻ nhằm củng cố tri thức, bồi dưỡng các kĩ năng, rèn luyện, hình thành các kĩ xảo trong hoạt động tạo hình. b.2. Nội dung Bao gồm các cách thức hướng dẫn, các hoạt động, các bài tập tạo hình nhằm tổ chức cho trẻ vận dụng tích cực những hiểu biết, những thông tin mới tiếp thu được, tạo điều kiện cho trẻ được lặp lại, được rèn luyện các thao tác, các phương thức hoạt động tạo hình để hình thành các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, tạo ra sản phẩm tạo hình. b.3. Yêu cầu của việc sử dụng Các bài tập thực hành và ôn luyện cần được sử dụng ở lớp, ở nhóm trong trường mẫu giáo, song hình thức tổ chức thực hiện và nội dung của chúng phải biến đổi phù hợp với độ tuổi. Các bài thực hành – ôn luyện cần được sắp xếp theo hệ thống phát triển từ tạo hình tới tạo hình theo các đề tài phức tạp dần để dẫn trẻ từng bước đi tái hiện đơn thuần tới tái tạo tích cực, từ sự tiếp thu tích cực, củng cố các kĩ năng tới hình thành các kĩ xảo. Việc lặp đi, lặp lại các nội dung tạo hình rất dễ làm cho trẻ chán, buồn tẻ và không mang lại kết quả tích cực. Bởi vậy, các đề tài ôn luyện cần được luôn thay
  17. đổi, tạo nên các yếu tố mới, lạ, gây cho trẻ sự ngạc nhiên, thích thú, kích thích sự tưởng tượng. Các bài tập ôn luyện cần phải nhằm hình thành ở trẻ các kĩ năng, kĩ xảo, miêu tả khái quát nhằm giúp trẻ có thể độc lập lựa chọn và tổ chức quá trình tạo hình, thể hiện được nhiều sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới xung quanh. Để quá trình hình thành – ôn luyện mang tính tích cực cần hạn chế sự sao chép, hạn chế sự hình thành khuôn mẫu. GV cần thường xuyên động viên, khuyến khích trẻ suy nghĩ, liên hệ; thay đổi phương thức và thời gian chỉ dẫn. muốn làm được điều này cần có những cách thức tổ chức hoạt động khiến trẻ phải chủ động tiếp thu kinh nghiệm mới, vận dụng các kinh nghiệm cũ trong các hoàn cảnh, điều kiện khác nhau. Có thể áp dụng các giải pháp sau: - Tổ chức quan sát bổ sung; - Cải tiến ,đa dạng hóa mấu đối tượng miêu tả; - Phát triển mở rộng nội dung các đề tài; c) Nhóm phương pháp tìm tòi – sáng tạo c.1. Ý nghĩa Các phương pháp tìm tòi – sáng tạo là những hoạt động của GV và trẻ nhằm động viên, kích thích hoạt động tìm kiếm, khám phá, phát hiện và sáng tạo trong HĐTH, qua dó mà phát triển khả năng tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng sáng tọa của trẻ. c.2. Nội dung
  18. Các phương pháp tìm tòi – sáng tạo bao gồm các phương pháp hướng dẫn mang tính gợi mở, các hoạt động, các bài tập tạo hình theo điều kiện, các tình huống có vấn đề trong tạo hình, các bài tập sáng tạo tạo hình. c.3. Yêu cầu của việc sử dụng Phương pháp tìm tòi (còn được gọi là phương pháp tìm kiếm từng phần) : Với phương pháp này người ta từng bước đưa vào quá trình tiếp nhận những yếu tố sơ đẳng của hoạt động sáng tạo mà trẻ có thể thực hiện được ở mọi độ tuổi. Phương pháp sáng tạo : Đây là một phương pháp tổ chức hoạt động nhằm giúp trẻ không chỉ tìm kiếm từng phần mà còn biết độc lập tổ chức một quá trình sáng tạo, giải quyết các bài tập mang tính sáng tạo theo dự định tạo hình của riêng trẻ. Nội dung các bài tập tạo hình sáng tạo thường là những đề tài tự chọn (thể hiện những khung cảnh, sự kiện iện tượng tương đối phức tạp) những cốt truyện hay nội dung các tác phẩm nghệ thuật khác. Sự thàng công mang tính nghệ thuật của việc thực hiện bài tập sáng tạo phụ thuộc vào mức độ rõ ràng của ý định tạo hình. Để có thể hình thành được ý định tạo hình, đứa trẻ cần có sự dẫn dắt, giúp đỡ của GV, đồng thời trẻ phải tích cực huy động tất cả mối kinh nghiệm đã tích lũy được và sử dụng chúng một cách linh hoạt nhằm giải quyết nhiệm vụ tạo hình mới trong phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo hoạt động tạo hình, người ta xác định một số con đường cơ bản để kích thích quá trình hình thành ý định tạo hình, khuyến khích hoạt động sáng tạo của trẻ như :
  19. Con đường thứ nhất : Giúp trẻ tích lũy, làm giàu vốn hiểu biết, vốn biểu tượng phong phú và xúc cảm, tình cảm về các sự vật, các hiện tượng xung quanh. Đây là cả một quá trình đòi hỏi được tổ chức liên tục, có hệ thống, có mức độ nâng dần, phong phú dần. Trong quá trình này cần chú ý chỉ cho trẻ thấy rõ những nét khác biệt nổi bật, đặc trưng giữa các sự vật, hiện tượng, trên cơ sở đó có sự phân nhóm, khái quát hóa, tìm ra những nét độc đáo, những đặc điểm thẩm mỹ của đối tượng. Con đường thứ hai : Tổ chức hoạt động thực tiễn tạo ra sản phẩm tạo hình. Đây là quá trình mà trẻ được trải nghiệm lại những cảm xúc, ấn tượng, " làm sống lại" các biểu tượng, hình tượng được lưu trữ trong trí nhớ và thể hiện lại những hình ảnh mà chúng nhớ được, chúng tưởng tượng ra. Có thể nói đây là quá trình trẻ biến ước mơ của mình thành hiện thực. Chính trong quá trình này, ý định tạo hình sẽ được trẻ nhận thức lại, bổ sung làm cho phong phú hơn, hấp dẫn hơn. Nhiệm vụ sư phạm ở đây là động viên kịp thời các sáng kiến giúp trẻ tiếp thu, bổ sung, chính xác hóa các hiểu biết, làm phong phú các biểu tượng, hình tượng. Con đường thứ ba : Hướng dẫn, dìu dắt trẻ tới hoạt động tìm kiếm, khám phá, đưa vào sản phẩm tạo hình những nét mới lạ, những suy nghĩ " của riêng mình ". Kịp thời khuyến khích và phổ biến những sáng kiến trong việc giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề tạo hình.
  20. Trong tổ chức hoạt động cần hạn chế sự bắt chước, sao chép mẫu, tập cho trẻ miểu tả theo nhiều phương án khác nhau, vận dụng nhiều biện pháp miêu tả khác nhau. Lúc đầu cần có sự chỉ dẫn của cô giáo, dần dần tiến tới động viên , tạo điều kiện cho hoạt động tìm kiếm độc lập. Con đường thứ tư : Tổ chức và tạo mối liên hệ mật thiết giữa HĐTH với các hoạt đông thẩm mỹ khách như : âm nhạc, thơ văn, sân khấu, Mối liên hệ này đặc biệt cần thiết để phát triển tính sáng tạo nghệ thuật của trẻ, đồng thời giúp trẻ hình thành những biểu hình tượng đậm nét, phát triển óc tưởng tượng nghệ thuật. Các đề tài của các sản phẩm văn học, âm nhạc ,các hình tượng nghệ thuật cần được trẻ tìm kiếm, lựa chon và được trẻ thể hiện vào tranh vẽ, hình nặn, với những sắc thái rất khác nhau. Tóm lại để phát triển tính tích cực độc lập sáng tạo cần giúp trẻ chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ tạo hình được đặt ra và định hướng cho hoạt động tưởng tượng của trẻ. Trước quá trình miêu tả, cô giáo giúp trẻ hình thành ý định tạo hình càng rõ nét bao nhiêu thì trong quá trình thể hiện thì trẻ lại càng tự tin, càng tự lập, chủ động trong hành động bấy nhiêu. d) Nhóm các biện pháp mang tính vui chơi :
  21. Đặc điểm lứa tuổi trẻ MG và đặc điểm của HĐTH, đời hỏi các nhà sư phạm phải tìm kiếm, sử dụng các biện pháp mang sắc màu của HĐVC để tổ chức hoạt động giúp trẻ tính tích cực. d.1.Ý nghĩa : Việc sử dụng các biện pháp mang tính vui chơi trong các tiết HĐTH sẽ làm tăng hứng thú của trẻ, tạo nên tâm trạng phấn khởi, mong muốn được vẽ, nặn, cắt dán và làm tăng hiệu quả của việc huy động trí lực trong quá trình hoạt động. Các biện pháp mang tính vui chơi được sử dụng để hỗ trợ cho các phương pháp tổ chức HĐTH, bổ trợ cho chúng trong việc thực hiện mục đích của HĐTH. d.2. Nội dung các biện pháp mang tính vui chơi để tổ chức hoạt động tạo hình bao gồm các tình huống chơi trong HĐTH, các biện pháp tổ cức hướng dẫn mang dáng vẻ của trò chơi, các trò chơi – tạo hình, . d.3. Yêu cầu của việc sử dụng Để tìm kiếm, phân loại và sử dụng các biện pháp tổ chức HĐTH mang tính vui chơi cần nắm bắt được bản chất của yếu tố vui chơi trong tạo hình, hiểu được sự giống và khác nhau giữa HĐTH và HĐVC. Hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp mang tính vui chơi phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Trẻ phải có vốn hiểu biết, ấn tượng, kinh nghiệm khá phong phú về nội dung chơi – tạo hình.
  22. - Trẻ cần có những xúc cảm, tình cảm thích hợp với các tình huống chơi – tạo hình. - Động cơ chơi trong các tình huống chơi phải tương ứng với đọng cơ tạo hình để huy động hoạt động tích cực của trí tưởng tượng hướng nó vào quá trình sáng tạo trong HĐTH. Phân loại các biện pháp mang tính vui chơi trong HĐTH: Các biện pháp mang tính vui chơi khi sử dụng để tổ chức HĐTH cần được phân loại theo mục đích, nhiệm vụ của HĐTH, theo tính chất của phương pháp tổ chức hoạt động mà nó bổ trợ. Cụ thể, có thể phân các biện pháp đó thành các nhóm như sau: Nhóm 1: Các biện pháp vui chơi tìm hiểu thế giới xung quanh. Nhóm biện pháp này bao gồm các tình huống, các loại trò chơi này nhằm tổ chức cho trẻ tìm hiểu, tiếp thu, củng cố hiểu biết về các sự vật, hiện tượng xung quanh, củng cố hệ thống hóa các chuẩn cảm giác, tiếp thu các phương thức hoạt động. Nhóm 2: Các biện pháp chơi – miêu tả có chủ đề Nhóm này gồm nhiều tinh huống chơi – tạo hình, nhiều trò chơi tạo hình mang tính "sắm vai". Áp dụng các biện pháp này, GV cần phải tọa cơ hội để nội dung chơi gắn với nội dung tạo hình, động cơ chơi gắn với động cơ tạo hình và các hành động chơi sẽ thích ứng với các hành động tạo hình.
  23. Tính vui chơi của tình huống tạo hình gắn liền với các kinh nghiệm sống và vốn xúc cảm, tình cảm của trẻ sẽ làm tăng hứng thú thẩm mĩ và sự thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của trẻ trong hoạt động thực tiễn. Nhóm 3: Các biện pháp chơi – ôn luyện Đây là nhóm các biện pháp giúp cho quả trình rèn luyện, ôn tập, củng cố không bị tẻ ngắt, nhàm chán, đồng thời tạo điều kiện phát triển trí tưởng tượng. Tính nhịp điệu của sự lắp đi, lặp lại các thao tác tạo hình và các hình ảnh trong trò chơi tạo hình là yếu tố tạo nên ở trẻ nhỏ niềm vui thích, cảm hứng trong hoạt động. Bởi vậy các biện pháp này thường được dùng khi tổ chức hoạt động của trẻ ở các độ tuổi nhỏ. Tính hình tượng của đề tài tạo hình được phát triển trong tình huống chơi sẽ kích thích trí tưởng tượng và làm cho trẻ luôn cảm nhận và tạo ra sự mới mẻ trong sự lặp đi lặp lại. Nhóm 4: Các biện pháp " trò chơi hóa" sản phẩm tạo hình Đây là các biện pháp được sử dụng khi đã có các sản phẩm tạo hình hoàn thiện, chúng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển khả năng tưởng tượng và sáng tạo của trẻ. Động cơ chơi lúc này gắn liền với hứng thú, ham muốn của trẻ là được chơi, được vận động với các sản phẩm của mình tạo nên.
  24. Các hoạt động chơi lúc này gần như không còn gắn với các hành động tạo hình và các hành động chơi thường được thực hiện ở dạng tưởng tượng. Qua các trò chơi với các sản phẩm tạo hình, trẻ sẽ ý thức rõ hơn về ý tưởng tạo hình và từ đó có thể nảy sinh ý tưởng mới. Sử dụng các sản phẩm tạo hình và các tình huống, vận động thực sẽ giúp trẻ dễ dàng nhận xét, đánh giá và thưởng thức các giá trị thẩm mỹ cũng như chất lượng kĩ thuật của các sản phảm tạo hình đa hoàn thiện. 2.2.2.Các hình thức tổ chức HĐTH : a) HĐTH trên tiết học: Tiết học ( có thể gọi là giờ hoạt động ) là hình thức dạy học đóng vai trò chủ chốt, ở đó trẻ có thể tìm hiểu cuộc sống xung quanh, tìm hiểu thế giới vạn vật một cách có tổ chức nhất là tiếp thu các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo một chương trình có tính hệ thống . HĐTH có thể được tiến hành trẻ nhiều loại tiết học: - Tổ chức HĐTH ở các tiết học tạo hình : ở các tiết hoc đó HĐTH là hoạt động chính, chiếm phần lớn thời gian. Các nhiệm vụ tạo hình là các nhiệm vụ cơ bản của tiết học. - HĐTH còn có thể được thực hiện trên các tiết học của các lĩnh vực hoạt động kahcs : ở các tiết học này có thể giải quyết bổ xung một số nhiệm vụ của HĐTH, bởi vậy trong các hoạt động của những tiết học đó có xen vào một số yếu tố của hoạt động mang tính tạo hình.
  25. b) HĐTH ngoài tiết học : Đây là những dạng hoạt động mang tính tự do mà trẻ có thể tham gia một cách tự nguyện, tự giác. Các hoạt động này có thể diễn các ở những thời điểm khác nhau trong ngày một cách hợp lý không theo một trình tự chặt chẽ về giờ giấc. Hình thức này lại có hai nhóm : Nhóm thứ nhất : là các hình thức hoạt động do giáo viên tổ chức thực hiện, được đưa vào kế hoạch chương trình của HĐTH. + HĐTH kết hợp với vui chơi. + HĐTH ứng dụng vào sinh hoạt : Lễ hội, trang trí môi trường, + Hoạt động mang tính tạo hình trong các giờ rảnh rỗi : GV cung cấp thông tin về các đối tượng miêu tả, trao đổi, cùng hoạt động với trẻ để lắm bắt hiểu biết, suy nghĩ của trẻ, gợi những xúc cảm, bồi dưỡng sự cảm thụ về nét đẹp của các sự vật, hiện tượng. + Tổ chức giờ quan sát chuyên biệt : chuẩn bị cho các giờ hoạt động tạo hình qua các hoạt động như : quan sát, đàm thoại, phân tích các đặc điểm thẩm mĩ các sự vật, làm quen với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình, tìm hiểu, tích lũy các kinh nghiệm văn hóa tạo hình, Nhóm thứ hai : là các hình thức HĐTH do cá nhân trẻ tự lựa chọn và thực hiện : + Hoạt động tự do của trẻ ở các góc " tạo hình ", trong các giờ tham quan, dạo chơi, hoạt động tạo hình ở gia đình,
  26. + Chơi – tạo hình tại các góc trong phòng lớp hoặc ngoài trời. Hiện nay, khi phân tích đặc điểm hoạt động của trẻ em, người ta càng thấy rõ hơn rằng : ở tuổi mầm non, sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ diễn ra không phải qua các tiết học của môn khoa học riêng lẻ mà dưới tác động đồng bộ của nhiều dạng hoạt động theo quan điểm tích hợp. Các hoạt động này giúp trẻ lĩnh hội, khám phám những hiểu biết mới về tự nhiên, xã hội, khoa học. kỹ thuật, bồi dưỡng năng lực nhận thức, khả năng vận động để từng bước hòa nhập vào thế giới xung quanh, và nhờ đó mà chuẩn bị những khả năng cần thiết cho việc tiếp thu nền giáo dục ở các bậc học tiếp theo. 2.2.3. Tổ chức hoạt động xếp dán tranh Xếp dán tranh là một loại HĐTH mà ở đó trẻ thể hiện hình ảnh nghệ thuật lên không gian hai chiều bằng cách sắp xếp các mảng hình theo một bố cục mang tính nghệ thuật và gắn chúng lên một nền phẳng – mặt giấy, gỗ. Ngày nay, trong giáo dục trẻ em, người ta có thể mở rộng phương thức thể hiện các loại hình hoạt động dán bằng cách phối hợp cả sử thể hiện 2 chiều với sự thể hiện 3 chiều, phối hợp với nhiều loại chất liệu phong phú trong một sản phẩm tạo hình. a. Nội dung giáo dục và phát triển của chương trình HĐXD Trẻ nhỏ rất yêu thích các hoạt động xếp – ghép – dán lên mặt phẳng 2 chiều bằng các phiến, các mảng hình nhiều màu sắc. Vẻ sặc sỡ, rực rỡ của các mảnh hình dễ cuốn hút trẻ, tính nhịp điệu của các thao tác sắp đặt gay cho trẻ hứng thú đặc biệt.
  27. Các cơ hội xê dịch, chắp ghép, xếp chồng, tre lấp các mảnh hình, các chi tiết, các bộ phận của hình tượng trong HĐXD tranh tạo điều kiện cho trẻ học hỏi nhiều điều về kích thước, tỉ lệ, cấu trúc của các sự vật và tâp sắp xếp bố cục trên mặt phẳng của không gian 2 chiều. - Củng cố và phát triển hiểu biết về các tình hình học cơ bản và khả năng so sánh, phát triển sự giống – giống nhau của các hình : hình vuông với vuông với hình thoi, hình bình hành với hình chữ nhật, hình chữ nhật với hình thang, - Tập phân loại, gộp nhóm các hình tự nhiên theo dấu hieeujkhais quát và theo mối liên hệ giữa các hình hình học, các hình có tổ chức. - Mở rộng và hệ thống hóa các màu sắc ( theo thứ tự quang phổ). Phân biệt, gọi tên và xác định quan hệ của các sắc thái màu. Tập liên hệ màu sắc với các trạng thái cảm nhận. cảm thụ : màu vui, màu buồn, màu nóng – màu lạnh, màu xa – màu gần, màu sáng – màu tối, và tích cực sử dụng màu sắc để tạo nên vẻ đẹp, gây sức truyền cảm cho tranh. - Để bồi dưỡng khả năng định hướng không gian cần tạo điều kiện giúp trẻ hiểu và hình dung ra các khái niệm không gian như : " đối diện", " cân đối ", " từng cặp ", "bất đối xứng ", " ở cùng mức độ ", " một tầng cảnh ", " hai tầng cảnh ", - Trẻ bắt đầu làm quen với các bố cục trang trí theo mạng, bố cục trang trí đăng đối ( đăng đối theo một trục – đối xứng, theo một tâm và nhiều hệ trục. ).
  28. - Để tạo tranh đề tài, cần tăng cường cho trẻ liên hệ giữa không gian ba chiều với không gian hai chiều và tập thể hiện chiều sâu không gian tranh với nhiều tầng cảnh. - Tập thể hiện trạng thái của sự kiện, chủ đề bằng sự thay đổi tư thế, vận động của hình ảnh. - Tăng cường phát triển các kỹ năng và rèn luyện sự khéo léo của các kỹ xảo xé, cắt: trẻ tập xé, cắt theo nhiều phương phát: cắt, xé các hình hình học, cắt, xé hình từ tờ giấy gập đôi, từ tờ gập nhiều lần và xếp nếp, cắt, xé hình theo đường nét vẽ và cắt, xé hình đơn giản không theo nét vẽ. - Tập phối hợp giữa kỹ thuật cắt với kỹ thuật xé tạo nên chất thảm mỹ cho tranh, thể hiện nội dung nghệ thuật của ý định sáng tạo. - Tăng cường bồi dưỡng khả năng độc lập tổ chức hoạt động và hợp tác, phối hợp động trong các giờ hoạt động nhóm và làm bài tập thể. - Tăng cường cho trẻ phối hợp linh hoạt sáng tạo các chất liệu và phương pháp tạo hình. b. Gợi ý điều kiện vật chất của hoạt động xếp dán tranh. Với xu hướng tích cực phối hợp " sự thể hiện hai chiều " với " sự thể hiện ba chiều " bằng nhiều vật liệu, chất liệu phong phú trong trường MN cần trang bị cho hoạt động của trẻ các loại vật, liệu, công cụ sau : - Vật liệu xếp dán : + Giấy làm nên tranh : các loại giấy dày, không quá mềm, bìa, giấy phế liệu.
  29. + Giấy làm hình : giấy thủ công, giấy phế liệu ( báo, họa báo, sách, ) không quá cứng và không quá bóng. + Bột màu. + Các mảnh nhựa, vải, sợi, len vụn ( đôi khi cả mảnh gốm ). + Các phiến gỗ mỏng. + Các vật liệu thiên nhiên : vỏ cây, lá cây, cánh hoa, vỏ sò, vỏ hến, vỏ trứng, một số hạt cây, ) + Hồ dán, giẻ ẩm lau tay. - Dụng cụ cho hoạt động xếp dán : + Tăng bông hoặc chổi phết hồ. + Các bút màu, bút lông, bàn chải. + Kéo, kim khâu. + Búa nhỏ, kìm, đinh ghim, - Không gian hoạt động : + Trong phòng lớp : không gian chung và các góc ( trên bàn và sàn nhà ). + Ngoài lớp học : ngoài sân, vườn, trong các cuộc dạo chơi ngoài thiên nhiên. - Một số điều cần chú ý khi sử dụng các dụng cụ, vật liệu : + Tùy theo loại vật liệu và tính chất cảu chúng ( giấy, các loại vải, vật liệu thiên nhiên, ) mà sử dụng hoặc phối hợp các kỹ thuật cắt hay xé và các kỹ thuật tạo hình khác.
  30. + Đặc biệt chú ý cho trẻ rèn luyện kỹ thuật cắt bằng kéo : cầm kéo tay phải đúng cách, giữ và xoay giấy bằng tay trái, + Chú ý kỹ thuật dán : trước khi dán sắp xếp thành bố cục tranh từ các phần đã được cắt (xé), sau khi chỉnh sửa bố cục, lần lượt nhẹ nhàng dán các hình theo bố cục đã xếp. Bôi hồ mặt trái cẩn thận bằng đầu nhón tay hoặc bằng công cụ ( tăm bông, que giấy chổi phết hồ, ) + Giúp cho trẻ tập nhận biết và sử dụng các loại keo, hồ tùy theo loại chất liệu của mình ( keo dùng cho vải khác với keo dùng cho giấy.) + Cho trẻ làm quen và tích cực sử dụng các kỹ thuật mới : Gấp, cuốn, vò nắm, vo viên. + Cần nghiên cứu, tổ chức " Góc lưu trữ vật liệu " và dạy trẻ những cách thức sắp xếp, bảo quản các loại vật liệu (giấp, vải, vật liệu tự nhiên, ) ở nơi thích hợp ( trong các loại túi, phong bao, hộp chai lọ, ), có trật tự và tiện cho việc sử dụng, don dẹp. c) Tổ chức hoạt động của trẻ : c.1.Tạo động cơ cho hoạt động xếp dán : - Nguồn cảm hứng cho sử thể hiện trong hoạt động xếp dán có thể xuất phát từ chính những trò chơi, đặc biệt các trò chơi xếp hình, ghép tranh bằng các bộ đồ chơi chất liệu cứng. - Những tìm kiếm, khám phá các hình dáng đa dạng của mọi vật trong môi trường xung quanh trẻ cũng xuất phát điểm của các ý tưởng tuyệt vời.
  31. - Động cơ của hoạt động còn xuất phát tư các tình huống thú vị xảy ra trong các cuộc dạo chơi ngoài thên nhiên, các câu chuyện, những sự kiện, hiện tượng xung quanh. - Nội dung các chủ đề giáo dục trong trường mầm non cũng là nguồn nội dung pohng phú cho hoạt động của trẻ. c.2.Tổ chức hoạt động cho trẻ 5 -6 tuổi : - Tổ chức các quá trình quan sát, các hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân để trẻ tự tìm kiếm, tích lũy thông tin, mở rộng vốn biểu tượng hình tượng cho hoạt động ( quan sát, dạo chơi, tham quan, xem tranh ảnh, đồ chơi, ) - Huy động sự tham gia của trẻ vào các cuộc đàm thoại, dùng các câu hỏi – trả lời để tăng cường tính tích cực hoạt động lời nói, hoạt động trí tuệ của trẻ. Có thể cho trẻ kể về đối tượng miêu tả và trình bày, trao đổi về cách thể hiện : cách chọn vật liệu, chọn kỹ thuật tạo hình thích hợp. - các tranh mẫu cho trẻ độ tuổi này chỉ được sử dụng khi trẻ phải thể hiện nội dung mới và nên đưa ra nhiều phương án của mẫu hạn chế khả năng so chép thụ động, đồng thời tăng hấp dẫn cho hoạt động. - Phương pháp chỉ dẫn trực quan chỉ sử dụng đề truyền đạt các kinh nghiệm mới. Với các phương thức miêu tả quen thuộc cần động viên trẻ tham gia trình bày trước lớp, không chờ đợi sự hướng dẫn của GV. - Ở độ tuổi này cần cho trẻ quan sát so sánh, phân loại các đối tượng miêu tả theo nhiều dấu hiệu để tìm những phương phá, kỹ thuật thể hiện chung cho nhóm
  32. đối tượng và chuẩn bị vật liệu phù hợp. Trẻ 5 – 6 tuổi bắt đầu tập cắt các hình co cấu trúc đối xứng từ tờ giấp gập đôi. Bởi vây, cần thường xuyên sử dụng các biện pháp mang tính vui chơi để giúp trẻ tập hình dung ra " Một nửa ", cho trẻ thực hiện các thao tác tập luyện – " phác thảo " trong không khí đường viền bao của một nửa hình ảnh vật mẫu, tiến tới thực hành gập giấp và cắt một nửa sự vật. - Khi tổ chức cho trẻ quan sát, nhận xét sản phẩm hoạt động cần giúp trẻ không chỉ quan tâm đến sự thể hiện nghệ thuật mà còn đánh giá được cả chất lượng của kỹ thuật tạo hình. Dùng các biện pháp " trò chơi hóa sản phẩm tạo hình " để tăng cường khả năng phối hợp hình tượng hai chiều với hình tượng ba chiều, tạo nhiều cơ hội cho trẻ ứng dụng và cảm nhận, vui sướng về thành quả hoạt động của mình. 3) HĐVC ở trẻ mầm non và mối quan hệ giữa HĐVC – HĐTH 3.1. Đặc điểm HĐVC của trẻ MN. - Chơi của trẻ không phải là thật mà là giả vờ ( giả vờ làm cái gì đó ) nhưng sự giả vờ ấy của trẻ lại mang tính rất thật như : mẹ chăm sóc con. Chơi không nhằm tạo ra sản phẩm mà chỉ nhằm hỏa mãn nhu cầu được chơi. Nhà giáo dục người nga K.D.usinxki cho rằng : trẻ chơi là vì chơi, chơi để mà chơi, chơi mang lại niềm vui cho trẻ khi trẻ phải chơi theo sự áp đặt của người lớn thì lúc ấy trò chơi theo đúng nghĩa của nó. Khác với các hoạt động khác, động cơ chơi của trẻ nằm ngay trong các hành động chơi chứ không nằm trong kết quả chơi. Chính những hành động trong khi chơi kích thích trẻ chơi và duy trì hứng thú chơi của trẻ .
  33. - Chơi là một hoạt động độc lập, tự do và tự nguyện của trẻ mẫu giáo. - Nội dung chơi của trẻ phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh . - Trong quá trình chơi có sự liên kết hài hòa giữa hình ảnh nhân vật hành động chơi và lời nói với nhau, chúng tạo thành phương tiện để phản ánh hiện thực. Tính dáng tạo của trẻ thể hiện rõ nét trong hoạt động chơi 3.2. Ý nghĩa của HĐVC với trẻ mầm non. HĐVC đã giả quyết được nhu cầu bức thiết mong muốn được lam người lớn, hành động như người lớn. HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ chơi gây ra những biến đổi về chất có ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách trẻ MG và chơi làm tiền đề cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo. HĐVC là những phương tiện giáo dục và phát triển cho trẻ MG trong khi chơi trẻ được phát triển trí tuệ, được giáo dục đạo đức, giáo dục thể lực và phát triển thẩm mỹ ở trẻ. Ngoài ra, chơi còn là hình thức tổ chức đời sống của trẻ ở trường MG. Trong khi chơi hình thành " xã hội trẻ em " và các biểu hiện tình cảm thân ái cảm thông lẫn nhau . 3.3.Mối quan hệ giữa HĐVC và HĐTH Chơi và HĐTH của trẻ MG rất gần gũi với nhau, những kỹ năng tạo hình của trẻ giúp cho trẻ dễ dàng thực hiện ý định chơi ( làm đồ chơi xây dựng công trình ) Đặc biệt trò chơi lắp ghép – xây dựng ra đời trên cơ sở của HĐTH vì trẻ có thể tạo ra
  34. các công trình khi nó nắm vững kỹ năng xây dựng mà phần lớn kỹ năng xây dựng trẻ được học trên các tiết học tạo hình. - Thực tế đã chỉ ra rằng, việc dạy trẻ các kỹ năng xây dựng tạo điều kiện cho trẻ phát triển các trò chơi của mình. - Tóm lại chơi có mối quan hệ chắt chẽ học tập, lao động tạo hình. Chính các mối quan hệ qua lại này đã cuốn hút trẻ MG và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của trẻ MG. 3.4. Các loại trò chơi ở trường MN 3.4.1.Trò chơi sáng tạo. 3.4.2.Trò chơi học tập. 3.4.3.Trò chơi vận động. 3.5. Cách tổ chức HĐVC A. Lựa chọn chủ đề chính . Chọn các trò chơi kết hợp phù hợp với chủ đề chính - Nêu mục đích – yêu cầu của buổi chơi. - Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất cho buổi chơi. B. Hướng dẫn buổi chơi : Gợi ý, hướng lái cho trẻ thảo luận về chủ đề chính gợi ý cho trẻ, thỏa thuận. Trẻ nhận góc chơi và vai chơi. - Quá trình chơi :
  35. Cô bao quát, hướng lái trẻ chơi đúng chủ đề chỉnh sửa các hành vi, hành động sai của trẻ. - Nhận xét góc chơi : Cô đến từng góc nhận xét nhóm chơi, góc chơi sau đó mời cả lớp đến thăm một góc chính và trẻ tự nhận xét. Chương II NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI – TẠO HÌNH 1) Mục đích nghiên cứu thực trạng. Để thực hiện tốt đề tài trên, trước hết ta cần tìm hiểu, xem xét tình hình thực tế cụ thể của một số trường MN với các nội dung nghiên cứu sau : - Tình hình sử dụng yếu tố chơi vào HĐTH cho trẻ MGL tạo nên một số trường và kỹ năng, năng lực xé dán của trẻ như thế nào. - Trên cơ sở đó tôi đã thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ MG- 5-6 tuổi phát triển kỹ năng xé dán . 2) Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. 2.1.Phương pháp điều tra trực tiếp.
  36. 2.1.1.Gặp gỡ GV Nguyễn thị Tứ. Thôn Cổ Hoàng, trường MN xã Hoang Long. Cô vui vẻ trả lời với các câu hỏi như sau : ? Chị cho biết khả năng tạo hình nói chung và khả năng xé dán nói riêng có nhiêu điểm ? - Ban đầu do tình hình khách quan của địa phương các cháu theo học lớp ghép đến 5 -6 tuổi cháu mới được học riêng biết do vậy các kỹ năng, kỹ xảo và vốn biểu tượng sự vật hiện tượng còn lại hạn chế. Cách xé không được thuần thục, không biết xé lượm vết xé rất nham nhở. Dán không được mịn, chọn màu sắc chưa được hài hòa. ? Chị đã đua yếu tố chơi vào tiết dạy tạo hình chưa ? - Do các cháu còn chưa có kỹ năng, kỹ xảo xé dán nên tôi thỉnh thoảng đưa trò chơi vào vì tiết xé dán phải kéo dài không chia đủ thời gian chơi trò chơi ? Kết quả tạo hình của cháu ra sao ? - Các cháu có kiến thức cơ bản đã nắm vững biết cách xé, cách chon màu, cách dán bố cục. Song nhìn chung bài của trẻ chưa được sắc nét lắm. 2.1.2. Gặp cô Nguyễn Thị Tính, thôn Trình Viên, xã Phú Túc ? HĐTH nói chung, HĐXD trường cô nói riêng?
  37. - HĐXD lớp của tôi chưa được tốt lắm vì lớp tôi cũng là lớp ghép lên trẻ không được xé từ lớp nhỏ lên trẻ không thuần thục săc nét, đến 5 – 6 tuổi cháu mới có những bài xé dán riêng . ? Chị có sử dụng trò chơi vào tiết dạy không Tôi rất ít sử dụng vì trẻ xé dán một bài chiếm khá nhiều thời gian nên bài nào dễ tôi mới đưa trò chơi vào. 2.1.3. Gặp cô Nguyễn Thị Hạnh, xã Hồng Minh. ? Chị cho biết HĐTH nói chung và HĐXD trường chị như thế nào ? - HĐTH trường nói chung trẻ làm rất riêng xé dán lớp tôi là lớp ghép lên việc dạy trẻ cả ba độ tuổi xé dán là raatfs khó, vì lớp lopwns xé tốt hơn. ? Chị có sử dụng trò chơi vào tiết học không ? - Rất ít, vì lớp ghép không đủ để cho trẻ chơi trò chơi thiếu về cô thiếu về phần ngoài trời ở địa phương chưa đủ ngoại cảnh để cho trẻ tham quan trò chơi. ? Kết quả trẻ lắm ra sao ? - Kết quả cơ bản về kiến thức là trẻ lắm được còn nghệ thuật, kỹ xảo chưa đạt được không có bài nào nổi trội. 2.1.4. Gặp cô Nguyễn Thị Sinh, trường MN Tri Trung ? HĐTH tại lớp chị như thế nào? Môn xé dán ra sao ? - HĐTH của lớp trẻ làm rất tốt, cá biệt một số trẻ là chưa có từng độ tuổi riêng trên việc rất thuận lợi. ? Chị có lồng ghép trò chơi vào tiết học không ?
  38. - Trong tiết dạy tôi thường lồng trò chơi. Tùy tiết dạy mà tôi lồng trò chơi phù hợp để nâng cao nghệ thuật kỹ năng, kỹ xảo cho trẻ xé dán được tốt hơn. ? Kết quả có tốt không ? - Kết quả bài trẻ làm rất tốt có nghệ thuật kỹ năng sáng tạo từng tri tiết nhỏ.Nên đạt kết quả rất cao. 2.1.5. Gặp cô Nguyễn Thị Tín, Trường Mầm non xã Văn Hoàng: ? HĐTH nói chung, HĐXD trường chị ra sao ? - HĐTH Trường nói chung là tốt, HĐXD chưa được tốt lắm. Vì xé dán khó hơn nặn và vẽ nên nhiều trẻ xé chưa thuần thục, nham nhở, chỉ ít trẻ xé đẹp. ? Chị có lồng trò chơi vào tiết dạy không? - Thỉnh thoảng tôi có lồng nhưng hạn chế vì không đủ thời gian để tôi làm đồ dùng, dò chơi nếu làm đủ đồ dùng đưa vào trò chơi phải có 2 cô/ 1 lớp mới đáp ứng được. ?Kết quả bài xé có tốt không? - Trẻ cung làm được nhưng không có nghệ thuật, không suất xắc nên bản thân tôi cũng không hài lòng lắm. 2.1.6. Gặp cô Lê Thị Diệu trường Mầm non Tri Trung: ? Hoạt động xé dán của lớp cô thế nào ?
  39. - Nói chung là tốt nếu có 2 cô / 1 lớp thì chắc là sẽ tốt hơn vì có đủ thời gian làm đồ dùng cho trẻ được tiếp xúc với trò chơi dưa vào tiết dạy vì ngoại cảnh của trường và địa phương rất tốt. ? Kết quả tốt không ? - Kết quả rất tốt nếu cho chơi trò chơi vào tiết day thì trẻ xé có nghệ thuật, tỉ mỉ, bài đẹp hơn. 2.2. Điều tra gián tiếp. Sử dụng phiếu điều tra, thu thập ý kiến của GV trực tiếp giảng dạy MGL xoay quanh vấn đề đưa trò chơi vào tiết dạy tạo hình mà cụ thể là tiết dạy xé dán. - Việc thiết kế trò chơi khá phức tạp bởi trò chơi đó phải phụ thuộc vào: nội dung truyền đạt kiến thức, kĩ năng phù hợp chủ đề, chủ điềm và phù hợp với điều kiện vật chất của trườ ng, lớp chính vì vậy tôi đã gặp và trao đổi với cán bộ quản lí chuyên môn và các GV khác để lắm vững hơn việc thết kế trò chơi cho HĐTH , hoạt động xé dán. - Trong quá trình điều tra, tìm hiều để xây dựng đề tài trên, em đã vấp phải không ít những vấn đề khó khăn + Thuận lợi: Được ban giám hiệu cùng tập thể GV trong trường đã tạo điều kiện thời gian đẻ cho em đi tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu một số giờ dạy ở các trường mầm non khác. + Khó khăn:
  40. Cơ sở vật chất của trường còng hạn hẹp. Do vậy, việc đưa trò chơi vào hoạt động xé dán còn phải phụ thuộc vào điều kiện đó. Các cháu còn hạn chế về kiến thức kỹ năng xé. Tuy vậy, quá trình tìm hiểu thực trạng của hoạt đỗngé dán tại các trương diễn ra tốt đẹp. Một số quan điểm cũng được đưa ra: - Quan niệm về việc đưa yếu tố chơi vào HĐTH nhằm giúp trẻ phát triển xé dán. - Nhận thức của GVMN: về vai trò của HĐVC vào tiết dạy - Thực tế các trương đã đưa HĐVC vào trong tiết học HĐTH nhưng trò chơi còn đơn điệu, tẻ nhạt thiếu đí tính chất học tập trong trò chơi. 2.3. Quan sát tự nhiên Dự giờ 10 tiết dạy 2.3.1. Dự giờ cô Nguyễn Thị Sinh, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài xé dán: Vườn cây ăn quả - Yêu cầu: Trẻ biết gấp và xé cây, xé thành dải làm cành. Gấp xé lá, xé các loại quả khác nhau, tròn, dài biết chăm sóc bảo vệ cây. - Chuẩn bị: Trò chơi " Bé với cây" Tranh xé dán vườn cây, giấy màu, hồ dán. Cho trẻ ra sân chơi trò chơi với cây thật. - Cách tiến hành:
  41. a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ hát bài: " Em yêu câu xanh" +Quan sát tranh – đàm thoại cùng trẻ. + Hỏi ý định trẻ xé những cây gì ? b) Trẻ thực hiện: Cho trẻ ngồi theo nhóm rồi xé dán cô hướng cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: Cho trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích. (5-6 trẻ) cô nhận xét lại rõ nét bài xấu và đẹp. +Cho trẻ chơi trò chơi "Bé với cây" 2.3.2. Dự giờ cô Nguyễn Thị Thá, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán theo ý thích ( Chủ điềm trường mầm non) - Yêu cầu: Cô hướng lái cho trẻ xé về chủ điểm trường MN + Trẻ xé được ngôi trường, đồ chơi ngoài trời, hình người cô giáo và học sinh, cây cảnh - Chuẩn bị: Trò chơi " Bé đến lớp" . Tranh về trường MN, giấy màu, hồ dán - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ hát bài: " Cháu đi mẫu giáo" +Quan sát tranh – đàm thoại .
  42. + Hỏi trẻ xé về trường như thế nào? b) Trẻ thực hiện: Trẻ ngồi theo nhóm rồi xé dán,cô hướng cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: Cho trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích. Cô nhận xét thêm bài nào xấu và đẹp. + Cho trẻ chơi trò chơi "Bé đến lớp" 2.3.3. Dự giờ cô Đỗ Thị Hiên, Trường Mầm non xã Hoàng Long Bài: Xé dán hình con cá (mẫu) - Yêu cầu: + Trẻ gấp đôi và xé lượn hình con cá. + Luyện cách phết hồ và dán vào vở bổ xung mắt, mang, vây. - Chuẩn bị: Tranh mẫu con cá cá thật, hồ dán, khăn lau, vở tạo hình, giấy màu. - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ chơi: " Cá bơi, cá lặn, cá ngoi" + Quan sát tranh và đàm thoại . + Cô xé mẫu b) Trẻ thực hiện: Cô theo dõi giúp cho những trẻ còn lúng túng.
  43. c) Nhận xét: Cho trẻ treo bài và tự nhận xét bài mà trẻ thích. (Cô gợi ý thêm). + Cho trẻ chơi trò chơi "Thả cá vào ao" (thi đua) 2.3.4. Dự giờ cô Lê Thị Huyền, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán theo ý thích ( Chủ điềm thế giới động vật) - Yêu cầu: + Trẻ xé được một số con vật trong gia đình + Trẻ biết yêu quý con vật gần gũi với mình. - Chuẩn bị: Tranh mẫu về con vật gần gũi, hồ dán, khăn lau, vở tạo hình, giấy màu. - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ chơi: " Con vật nhà em" + Quan sát tranh - đàm thoại . b) Trẻ thực hiện: + Cô bao quát và hướng cho trẻ xé dán con vật trong gia đình. c) Nhận xét: + Cho trẻ treo bài và tự nhận xét bài mà trẻ thích. + Cho trẻ múa hát "Mèo con, gà con và cún con"
  44. 2.3.5. Dự giờ cô Nguyễn ThịThủy, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán các loại hoa - Yêu cầu: Luyện cách xé vụn xếp các mẫu thành bông hoa - Chuẩn bị: Xa bàn vườn hoa, giấy màu, hồ dán, vở tạo hình. - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ chơi: " Hái hoa tặng mẹ nhân ngày 8 -3 " + Cho trẻ thăm xa nàn vườn hoa – đàm thoại. + Nên ý kiến thích xé các lọa hoa gì . b) Trẻ thực hiện: + Cô hướng dẫn cho những trẻ còn lúng túng, bao quát trẻ. c) Nhận xét: + Trẻ nhận xét bài trẻ thích.(6-7 trẻ) + Cô nhận xét thêm bài đẹp, xấu.Khuyến khích trẻ + Cho trẻ vui múa hát bài " Quà 8 – 3 " 2.3.6. Dự giờ cô Nguyễn Thị Hường, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán theo ý thích ( Chủ điềm tết và mùa xuân)
  45. - Yêu cầu: + Trẻ xé được một loại quả, hoa. Ngày tết và mùa xuân - Chuẩn bị: một số loại hoa,quả thật, bằng nhựa. Giấy màu, hồ dán, giấy A4 . - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ hát bài: " Sắp đến tết" + Quan sát hoa, quả và đàm thoại . b) Trẻ thực hiện: + Cô bao quát và hướng lái cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: + Cho trẻ treo bài và tự nhận xét.( 6 – 7 trẻ ) + Cô nhận xét thêm bài xấu, đẹp. Khuyến khích trẻ. 2.3.7. Dự giờ cô Lê Thị Diệu, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán thuyền trên biển - Yêu cầu: + Luyện cách xé thoe tưởng tượng tạo lên bức tranh thuyền trên biển + Trẻ biết yêu quý con vật gần gũi với mình. - Chuẩn bị: Tranh xé mẫu của cô, giấy màu, nguyên vật liệu thiên nhiên, lá cây, len, vụn bông.
  46. - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ hát bài: " Em đi chơi thuyền " + Trẻ quan sát tranh và đàm thoại . + Hỏi ý kiến trẻ xé thuyên như thế nào? Chánh buồm?xé nàn nước bồng bềnh hay phẳng lặng. b) Trẻ thực hiện: + Cô gợi mở cho trẻ, quan sát hướng cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: + Cho trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích.( 6 – 7 trẻ ) + Cô nhận xét thêm bài đẹp, xấu. + Cho trẻ chơi trò chơi : " Đi chơi thuyền " 2.3.8. Dự giờ cô NguyễnTthị Ngọc, Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán theo ý thích ( Chủ điềm phương tiện và luật lệ giao thông) - Yêu cầu: + Trẻ xé được một số phương tiện giao thông. + Biết cách xé và phết hồ. Bố cục tranh - Chuẩn bị: Tranh các phương tiện giao thông. - Cách tiến hành:
  47. a) Tạo hứng thú: + Cho trẻ quan sát tranh và đàm thoại. + Hỏi trẻ ý định xé phương tiện gì? Phương tiện đó ở trên không hay đường bộ, đường biển. b) Trẻ thực hiện: + Khi trẻ thực hiện cô bao quát, hướng cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: + Trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích. ( 5 - 6 trẻ ) + Cô nhận xét chung : Cho trẻ vui múa hát về " Các phương tiện giao thông ". 2.3.9. Dự giờ cô Lê Thị Loan , Trường Mầm non xã Phú Túc. Bài: Xé dán theo ý thích ( Chủ điềm quê hương đất nước và trường tiểu học ) - Yêu cầu: + Trẻ xé dán hình ảnh quê hương, làng xóm + Biết cách xé tỉ mỉ nhiều ngôi nhà trê một con đường. - Chuẩn bị: Tranh về quê hương, giấy màu, hồ dán, vở tạo hình. - Cách tiến hành: a) Tạo hứng thú: + Cho quan sát tranh và đàm thoại cùng trẻ
  48. + Hỏi ý định xem trẻ định xé về cái gì? Quê hương có nhiều nhà và cây có nhiều con đường không ? b) Trẻ thực hiện: + Trẻ xé, cô bao quát hướng cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: + Cho trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích. ( 5 – 6 trẻ ) + Cô nhận xét chung. 2.3.10. Dự giờ cô Đỗ Thị An , Trường Mầm non xã Tri Trung Bài: Xé dán theo ý thích ( Chủ điềm gia đình ) - Yêu cầu: + Trẻ biết xé về người thân trong gia đình. + Trẻ biết bố cục tranh và dán. - Chuẩn bị: Hồ dán, giấy màu, giấy A4. Tranh người thân trong gia đình. - Cách tiến hành: a - Tạo hứng thú: + Cho trẻ hát bài: " Cả nhà thương nhau " + Quan sát tranh và đàm thoại + Hỏi ý định trẻ xé dán người thân có những ai?. b) Trẻ thực hiện:
  49. + Cô bao quát từng nhóm trẻ. Hướng lái cho những trẻ còn lúng túng. c) Nhận xét: + Cho trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích ( 5 – 6 trẻ ) + Cô nhận xét chung + Cho trẻ chơi trò chơi "Thăm Ông Bà" 2.4. Phân tích sản phẩm của HĐTH Trong quá trình quan sát, tìm hiểu các sản phẩm, tìm hiểu của trẻ tạo ra rất nhiều song, quy chung một mối đa số các bài xé dán hình thức đơn giản một số trẻ biết pha màu . Theo bài còn lại trẻ chưa biết pha nên tính tích cực của trẻ tham gia chưa cao. 3. Tiêu chí và thang đánh giá : 3.1. Tiêu chí : - Trẻ biết xé từ đơn giản đến phức tạp. - Trẻ biết sắp xếp bố cục tranh. - Biết tạo nhịp sự thể hiện giấy màu đẹp. - Hình thức trang trí sáng tạo phối hợp mảng màu hợp lý. 3.2. Thang đánh giá : - Qua các sản phẩm vẽ cô đánh giá các mức : + Xuất sắc. + Khá
  50. + Trung bình + Yếu. 4. Kết quả nghiên cứu thực trạng. 4.1. Phân tích kết quả điều tra. - Trong quá trình điều tra trực tiếp và gián tiếp kết quả đạt được như sau : + Số GV sử dụng trò chơi vào tiết dạy đạt 30 % . + Số GV không sử dụng trò chơi vào tiết dạy hoặc có đưa vào nhưng số lượng ít chiếm 70 % . - Tư kết quả trên cho thấy việc sử dụng trò chơi vào tiết dạy tạo hình là quá ít. 4.2. Phân tích kết quả quan sát : Trong quá trình quan sát thực tế tại các lớp thì kết quả quan sát cho thấy : - Số GV sử dụng trò chơi hoặc trò chơi chưa hấp dẫn đến số trẻ ít hướng thú với HĐTH. Do vậy sản phẩm chỉ đạt 40 % so với yêu cầu đề ra. - Từ kết quả quan sát trên đã cho chúng ta thấy được rất rõ việc thiết kế trò chơi vào trong HĐTH là quan trọng như thế nào. Nó là khơi nguồn cảm xúc cho sáng tạo nghệ thuật. 4.3. Phân tích kết quả sản phẩm HĐTH của trẻ. Trong thời gian HĐTH của trẻ các sản phẩm tạo hình của trẻ xé đạt kết quả chưa cao thể hiện ở các bài xé đơn giản. Bố cục chưa chuẩn, vài trẻ bố cục hợp lý 5. Thiết kế một số trò chơi :
  51. 5.1. Cơ sở định hướng cho việc thiết kế một số trò chơi : - Xuất phát thừ nhu cầu được vui chơi của trẻ. Chơi vốn là hoạt động chủ đạo của trẻ MN chơi không chỉ là niềm vui sướng mà còn là để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn được chơi, chơi chính là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ MG bởi nội dung chơi có ý nghĩa giáo dục mạnh mẽ, nó ảnh hưởng đến tam tư tình cảm và hành vi đạo đức của trẻ. - Dựa trên đặc điểm của HĐTH, HĐTH đòi hỏi khả năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ mà lứa tuổi MN trẻ phải được học mà chơi – chơi mà học. Vì vậy khi tổ chức HĐTH chúng ta nên đưa yếu tố chơi vào, gắn mục đích tạo hình với mục đích chơi nhiệm vụ tạo hình với nhiệm vụ chơi. Chính những yếu tố chơi này sẽ cuốn hút trẻ vào cuộc chơi thú vị mà những nhiệm vụ học tập vẫn được trẻ giải quyết . Trên cơ sở này mà em đã thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ MGL (5 – 6 T ). Bồi dưỡng phát triển kỹ năng xé dán. - Trên thực tiễn HĐTH ở các trường MN còn mang tính khuôn mẫu, áp đặt chính sự khuôn mẫu thụ động này làm mất đi sự sáng tạo của trẻ. - Xuất phát từ nguyên tắc " Dậy học lấy trẻ em làm trung tâm " trẻ em vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình nhận thức. Trẻ tự tin tìm kiếm, khám phá thế giới xung quanh mình. Còn GV là người tổ chức, là điểm tựa, là thang đỡ khi tổ chức HĐTH cần phải đưa yếu tố chơi vào để kích thích sự hứng thú của trẻ. 5.2. Thiết kế một số trò chơi :
  52. 5.2.1.Nhóm trò chơi cung cấp kiến thức, kích thích và bồi dưỡng khả năng cảm nhận vẻ đẹp của sự vạt hiện tượng trong đời sống của trẻ. Trò chơi 1 : BÉ VỚI CÂY a – Mục đích giáo dục: Cung cấp hiểu biết của trẻ về các cây trồng trong trường. Trẻ biết đặc điểm của cây ăn quả. Cây là nơi cư trú chim muông, các loài ong bướm giúp thụ phấn ra hoa kết quả đó là nguồn vốn giúp trẻ hiểu biết để xé dán vườn cây ăn quả, sáng tạo nghệ thuật. Ví Dụ : Vẻ đẹp của cây màu lá, quả trẻ có thể pha màu qua giấy xé, trẻ thêm những họa tiết để trang trí tranh . - Rèn luyện khả năng định hướng nhanh và phát triển ngôn ngữ . b - Cách tiến hành : - Cô nói " Các con biết trong sân trường có những cây gì ăn quả ? chúng có những đăc điểm gì ? chúng ta nhận ra điều này khi chơi trò chơi " Bé với cây " - Cách chơi : Cô nói " Cô sẽ miêu tả đặc điểm của cây gì ? " Các con nói nhay cô đó Ví Dụ: Cây ăn quả hạt lay láy đen lá dài quả có một hạt trẻ chạy đến cây nhãn. Trò chơi tiếp tục đến khi trong sân trường hết cây ăn quả. c - Điều kiện cần : - Sân trường thoáng mát, trồng nhiều loại cây.
  53. - trước đó trẻ phải làm quen với nhiều loại cây ăn quả. Trò chơi 2: PHÒNG TRANH CỦA BÉ : a- Mục đích giáo dục: Cung cấp vốn hiểu biết về các sự vật hiện tượng trong thiên nhiên tạo điều kiện cho trẻ cảm thụ được vẻ đẹp của thiên nhiên làm phong phú vốn biểu tượng về trang trí. - Tạo hứng thú đối với các hoạt động làm quen với tác phẩm NTTT và kích thích khả năng sáng tạo nghệ thuật ở trẻ. - Trẻ biết trang trí các hình bằng vật liệu thiên nhiên. b - Cách tiến hành : - Cô chia trẻ thành các nhóm. Mỗi nhóm có đủ các nguyên vật liệu : Lá các loại cây, các loại hoa, cánh hoa, cúc áo, que tăm, hạt đỗ, hạt lạc, sỏi đá, rửa sạch, hạt các loại quả Các đồ dùng: dao, kéo, băng dính, hồ dán - Cô nói cô chuẩn bị nhiều cây hoa : nhiệm vụ các con trang trí cây xanh hoa, bằng những nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm đẹp nhất để cô mở phòng tranh, để nhận xét sản phẩm c - Điều kiện cần : - Chuẩn bị : các loại lá cây, hoa, hạt, quả, hạt đỗ, hạt lạc, tăm tre, hình các loại cây hoa - Giấy bìa cứng được cắt thành các hình cây, hoa . - Cô cho trẻ thu gom các nguyên vật liệu cho phong phú.
  54. Trò chơi 3: PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG a - Mục đích giáo dục: - Tìm hiểu nguyên tắc bố cục nguyên tắc tương phản cân đối. Một số hình thức trang trí, nhắc lại, xen kẽ, lắp ghép. - Trẻ biết sự phong phú các chi tiết xé, phối hợp màu sắc hài hòa. - Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của sản phẩm trang trí, góp phần tạo hình nên những xúc cảm thẩm mỹ. b - Cách tiến hành : Cô bày tất cả ô tô, xe máy, máy bay,tàu hỏa và nói đây là phương tiện giao thông. Cô cho trẻ quan sát yêu cầu trẻ nhớ các phương tiện trên. Sau đó lấy tấm vải che lên.Trẻ sẽ kể những phương tiện trên cần cho con như thế nào? Trẻ nào kể nhanh và chở gì thì được nhiều điểm? Sau khi trẻ kể xong cô mở khăn và kiểm tra rồi nói tưng phương tiện. Trò chơi kết thúc khi kể hết các phương tiện c- Điều kiện cần : - Chuẩn bị : ô tô, xe máy, máy bay, tàu hỏa, xe đạp. 5.2.2. Nhóm trò chơi nhằm hình thành kích thích cảm nhận thẩm mĩ đối với sản phẩm NTTT. Trò chơi 1 :BÉ VỚI CÁC LOẠI HOA . a- Mục đích giáo dục: :
  55. Tạo điều kiện thuận lợi để trẻ tiếp thu những biểu tượng và kỹ năng cần thiết trong hoạt động trang trí. b- Cách tiến hành : - Chia trẻ thành các nhóm : Mỗi trẻ đều có sản phẩm trang trí của mình. - Cô làm mẫu : Cô đến bên một trẻ có bài : " Xé các loại hoa " - Cô hỏi : hoa này là hoa gì? Các cánh hoa sắp xếp như thế nào? - Sau đó trẻ lần lượt nói về các loại hoa của mình. c- Điều kiện : Thu thập những bài trang trí của trẻ để trẻ trả lời. Trò chơi 2 : ĐI THĂM TRANG TRẠI a - Mục đích giáo dục: - Trẻ cảm nhận được những con vật gần gũi trẻ thường nhìn thấy và thể hiện được. - Tạo cảm hứng cho trẻ khi thể hiện khả năng trang trí. b - Cách tiến hành : Cô và trẻ cùng bày trí một khu trang trại thật đẹp có đủ các con vật gần gũi. - Cô đóng vai " Bác trang trại " ( người thuyết minh ) - Một trẻ trưởng đoàn dắt các bạn đến. Bác trang trại đó sẽ thuyết minh về các con vật nuôi sống có ích. Trẻ đi theo đoàn ngắm nghía nghe cô giải thích . Ví Dụ : Bác trang trại nói : " Xin giới
  56. thiệu với các cháu, đây là gà mái nó đẻ trứng cung cấp nguồn thực phẩm rất có ích" - Kết thúc : Bác trang trại chào tạm biệt các cháu. c- Điều kiện cần : - Gà, chó, mèo, ngan, nghỗng, lợn, trâu bò, chim bồ câu, thỏ ( bằng nhựa ). - Trang trí ở góc lớp. 5.2.3 : Nhóm trò chơi tạo ra sản phẩm tạo hình. Trò chơi 1 :TỦ THUỐC MẦM NON : a- Mục đích giáo dục: Tổ chức cho trẻ thực hiện khả năng trang trí của mình để tạo ra sản phẩm, phong phú, đa dạng, có hiệu quả. Kích thích hứng thú khả năng sáng tạo và tính tích cực hoạt động của trẻ. b - Cách tiến hành : - Chia trẻ làm 3 đội thi xem đội nà làm nhanh và đẹp. - Cho trẻ trang trí mặt bên ngoài hộp thuốc hộp bằng bìa cát tông. - Chuẩn bị những vật liệu trang trí mặt lên của vỏ hộp giấy : + Hình trang trí chữ thập. + Giấy màu trang trí xung quanh . + Một số lọ thuốc trang trí thêm bằng cát tông. - Trò chơi kết thúc : cô nhận xét hộp thuốc của trẻ c- Điều kiện cần :
  57. - Hộp giấy lớn có nắp mở ngang. - Kéo, keo dán. - Bút lông. - Giấy thủ công. Trò chơi 2 : BÉ LÀM HỌA SĨ . a - Mục đích giáo dục: - Trẻ biết cách bày trí các hình học và đồ dùng theo yêu cầu . - Kích thích nhu cầu nhận thức, giúp trẻ bộc lộ khả năng quan sát, mô tả. Qua đó hình thành và phát triển hành động mang tính tự giác, mang tính mô hình hóa ở dạng ngôn ngữ thầm triển khai thành lời nói. b - Cách tiến hành : Các họa sĩ nhắm mắt và nhận dạng các hình họa rồi lắp ghép chúng lại theo sự mô tả của người đặt tranh. Cho trẻ chon vai chơi ( người đặt tranh, họa sĩ ) Chọn trẻ vào vòng trong, ơn định tư thế và dùng khăn che mắt Người đặt tranh sẽ ra yêu cầu : - Tôi cần vẽ một bức tranh có ngôi nhà, cây xanh, mặt trời Cho trẻ sờ vào các hình học hoặc các đồ vật được thiết kế mô phỏng đã chon, sắp xếp trang trí bức tranh theo đúng yêu cầu : - kiến chúc : kiểm tra sản phẩm của họa sĩ. So sánh với lời mô tả ban dầu và đánh giá
  58. c- Điều kiện cần : - Các bức tranh vẽ những con vật đơn giản, các hình học bằng giấy, bìa carton, , hình ngôi nhà, mặt trời, cây xanh, giấy nước, que hộp hạt Trò chơi 3 : NGÔI NHÀ VÀ NHỮNG CON ĐƯỜNG a - Mục đích giáo dục: Trẻ biết dùng những hình học để tạo ra ngôi nhà, trang trí ngôi nhà và vườn cây. b - Cách tiến hành : Cô đưa ra yếu tố chơi : " Quê hương mình có nhiều con đường và nhiều ngôi nhà rất đẹp, nhiều nhà đang xây dựng chưa xong đang cần tuyển những nhà thiết kế tài ba để xây dựng nốt. Cả lớp sẽ tham gia vào cuộc thi xem ai trúng tuyển " . - Cuộc thi kết thúc cô và trẻ chọn ra người trúng tuyển . - Dùng giấy thủ công màu cắt thành hình ngôi nhà. Trang trí ngôi nhà với cửa sổ, trời mây, có cỏ cây hoa lá. - Giờ chơi kết thúc, cô cùng trẻ chọn ra nhà được thiết kế đẹp nhất. c- Điều kiện cần : Bìa carton, giấy thủ công, bút lông, kéo và keo dán. 5.2.4. Nhóm trò chơi ứng dụng sáng tạo các sản phẩm tạo hình. Trò chơi 1: BÉ HÁI HOA DÂN CHỦ a - Mục đích giáo dục:
  59. - Cho trẻ thấy được vẻ đẹp của những hình ảnh trang trí như giá trị ứng dụng của các sản phẩm NTTT. - Hình thành ở trẻ lòng mong muốn được sáng tạo ra cái đẹp cho cuộc sống. b - Cách tiến hành : Cô phổ biến trò chơi : " Hôm nay có cuộc thi hái hoa dân chủ nhân dịp tết . Cần có cây hoa đẹp. Nên ban tổ chức muốn thi xem cây nào được chọn ". Cô phát cho mỗi đội một cây. Nhiệm vụ của các đội phải trang trí bằng các giấy màu cát hoặc xé dán, hoặc gấp và một giấy óng ánh khác. Kết thúc : Cô mở buổi diễn hái hoa dân chủ c- Điều kiện cần : - 6 cây, giấy màu, hồ dán, kéo. - Dây óng ánh, giấy óng ánh bọc quà để dùng trang trí cây. Trò chơi 2: CHUẨN BỊ NĂM HỌC MỚI a - Mục đích giáo dục: - Hình thành và rèn luyện kỹ năng trang trí cho trẻ. - Giúp trẻ biết vận dụng kiến thức và kỹ năng vào những hoạt động trang trí khác nhau trong trường MN, ngày lễ hội. - Giúp trẻ có ý thức gọn gàng, ngăn nắp, có nhu cầu tạo ra cái đẹp phong phú trong chính hoạt động của mình.
  60. b - Cách tiến hành : - Cô gây hứng thú chuẩn bị vào năm học mới trương MN yêu cầu các lớp thật đẹp trang trí lộng lẫy và trường chuẩn điểm lớp nào đẹp sẽ được điểm cao - Cô chia trẻ thành các nhóm, từng nhóm có nhiệm vụ trang trí góc của mình. Ví Dụ : + Góc học tập: sắp xếp đồ dùng, sách vở trên giá gọn gàng, ngăn nắp. + Góc phân vai: Đồ dung, đồ chơi sắp xếp đúng theo bộ. + Góc xây dựng: Lắp ghép công trình của chủ điểm MN. - Kết thúc cuộc chơi : Cô đến từng góc nhận xét, tuyên dương góc được trang trí đẹp nhất. c- Điều kiện cần : Những đồ dùng, vật liệu để trang trí. 5.3.Những điều kiện sử dụng các trò chơi đã thiết kế Những trò chơi được sử dụng vào bài cô đã thiết kế rất phù hợp từng bài, từng chủ điểm. Đòi hỏi cô giáo phải nhanh nhậy lắm bắt chương trình để đưa kiến thức ngày càng nâng cao. Những trò chơi cô thiết kế giúp cho trẻ nghệ thuật rất cao có sáng tạo hơn trong bài xé, trẻ rất tỉ mỉ nhiều chi tiết từ nhỏ nhất đến phức tạp, nhiều trẻ có khả năng làm được.
  61. Chương III TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1). Mục đích thực nghiệm : - Tổ chức thực nghiệm để xem xét mức độ đúng đắn, hiệu quả của các trò chơi đưa ra để nghiên cứu và khẳng định vai trò của các trò chơi. Giúp trẻ MGL phát triển kỹ năng xé dán cho trẻ . Từ đó tìm ra cách thức sử dụng các trò chơi trong HĐTH sao cho hiệu quả nhất và đánh giá đúng đắn giả thiết khoa học của khóa luận . 2). Nội dung và cách thức tiến hành : Tiến hành thực nghiệm trên trẻ MGL ( 5-6T ) tại trường MN Bán Công Tri Trung. Nội dung thực nghiệm gồm 3 bước : Nhóm I : nhóm ( đối chứng ) ĐC. Nhóm II : Nhóm ( thực nghiệm ) TN. 2.1 .Khảo sát thực nghiệm : Chương trình khảo sát thực được thực hiện như nhau ở nhóm trẻ để kiểm tra trình độ tạo hình của trẻ trước khi bước vào thực nghiệm tác động. Phần này em đã sử dụng 3 bài tập tạo hình. - Xé dán vườn cây ăn quả. - Xé dán thuyền trên biển.
  62. - Xé dán các loại hoa. Sau khi trẻ hoàn thành 3 bài tập trên. Kết quả khảo sát Em thấy số trẻ hoàn thành bài tập tương đương nhau, đường xé chưa được mịn vẫn còn lam nham, phối hợp mảng giấy chưa hợp lý. Nhìn chung trẻ làm bài chưa kỹ xảo. 2.2. Thực nghiệm tác động : Tiến hành TNTĐ trong thời gian 1 thán em chia trẻ thành 2 nhóm : - Nhóm TNTĐ. - Nhóm ĐT Số trẻ 2 nhóm bằng nhau, trẻ mỗi nhóm đều có tâm lý nói chung và trí tuệ nói riêng phát triển bình thường đồng đều về trình độ. - Trong chương trình thực nghiệm tác động em đã biết sử dụng các BTTH : STT Bài Tập Trò Chơi Xé dán theo ý thích 1 Bé đến lớp. ( Chủ điểm trường mầm non ) Xé dán theo ý thích 2 Thăm ông bà. ( Chủ điểm gia đình ) 3 Xé dán vườn cây ăn quả Bé với cây. 4 Xé dán con cá ( Mẫu ) Thả cá vào ao 5 Xé dán các loại hoa Dán hoa tặng mẹ.
  63. 6 Xé dán thuyền trên biển Đi chơi thuyền Xé dán theo ý thích 7 Đi chơi tết ( Chủ điểm tết và mùa xuân ) Xé dán theo ý thích 8 Các phương tiện giao thông ( Chủ điểm PT và Luật GT ) Xé dán theo ý thích 9 Mèo con, gà con và cún con. ( Chủ điểm thế giới động vật ) Xé dán theo ý thích 10 ( Chủ điểm quê hương đất nước và Bức tranh quê hương. trường tiểu học) Để tiến hành dạy các bài tập trên cho trẻ, em đã chuẩn bị rất kỹ về giáo án, đồ chơi, không gian phòng lớp và nhất là các bức tranh mang tính nghệ thuật cao. Sau thời gian 1 tháng dạy, TNTĐ với các trò chơi bổ trợ cho tiết học dưới các hình thức trong tiết học và ngoài tiết học. Mỗi tiết học diễn ra theo một chủ đề cụ thể xuyên suốt bài với mỗi nội dung dạy đều tiến hành dưới hình thức trò chơi thi đua như bài : xé dán vườn cây ăn quả ( Mẫu ) phần tạo hứng thú : Cô cho trẻ quan sát tranh - Phần làm mẫu : thi chú ý - Phần luyện tập : thi thử tài cá nhân. - Nhận xét sản phẩm : trò chơi bé thích bài nào .
  64. Kết thúc phần thực phẩm tác động khả năng tạo hình của trẻ rất cao. Các sản phẩm đa dạng phong phú mang tính nghệ thuật. 2.3. Thực nghiệm kiểm chứng. Chuẩn bị 3 tiết dạy tạo hình trên 2 nhóm trẻ nhóm thực nghiệm tác tác động và nhóm đối chứng với các bài tập. - Xé dán : Vườn cây ăn quả. - Xé dán thuyền trên biển . - Xé dán các loại hoa. 3. Kết quả thực nghiệm 3.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát : Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đạt 35 – 40 % yêu cầu đề ra. 3.2. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng : Nhóm kiểm chứng đạt : 40 %. Nhóm TNTĐ đạt : 91 % . 4. Nhận xét chung của chương III : Trong quá trình tiến hành thực nghiệm trên trẻ em đã nhận thấy số trể được dạy theo hình thức vui chơi đã không ngừng kích thích trẻ sáng tạo nghệ thuật. Các đường xé sắc, gọn gàng, bố cục tranh sắp xếp hợp lý, màu sắc tươi sáng, Những yếu tố trên đã tạo lên bức tranh sống động đầy màu sắc mang tính nghệ thuật cao. Số trẻ không được TVTĐ đã hạn chế đi rất nhiều tính sáng tạo nghệ thuật về khả năng tạo hình của trẻ.
  65. KẾT LUẬN 1.Kết luận chung về đề tài : Trải qua thời gian nghiên cứu, tiến hành dạy thực nghiệm, em thấy kết quả sáng tạo nghệ thuật cao, điều đó có thể khẳng định rằng đưa yếu tố chơi vào trong HĐTh đã kích thích óc thẩm mĩ, khả năng sáng tạo và kỹ năng ngày càng được cao.IAKOOMENXK ( 1592 – 1670 ) người Tiệp Khắc đã xem chơi như một hoạt động hết sức cần thiết của trẻ, là phương tiện giáo dục và phát triển năng lực và trí tuệ ( Phát triển ngôn ngữ, mở rộng các biểu tượng xung quanh ) Là con đường để trẻ xích lại gần nhau, tạo ra niềm vui chung cùng bạn bè. Từ đó khuyên các bậc cha mẹ, cô giáo cần có thái độ đúng mực trong việc hướng dẫn trẻ chơi nhằm phát huy vai trò tích cực của chơi đối với sự phát triển của trẻ. Trên tiết học HĐTH trò chơi là quyết định cho bước làm của trẻ, trẻ hứng thú vào bài trẻ bố cục được tranh xé dán cơ bản là hoàn thiện được bài có những chi tiết rất đẹp. Thông qua chơi trẻ lám bắt được nghệ thuật có những chi tiết nhỏ, kỹ xảo một số trẻ có sáng tạo thêm . Trên tiết học tạo hình. Môn xé dán là rất khó vì qua bàn tay khéo léo trẻ xé lượn xếp làm cho bức tranh sống động, với trò chơi trẻ được kích thích hứng thú đỡ căng thẳng trong khi chơi cô là vai trò quan trọng nhất để đưa trẻ đến trò chơi. Qua quá trình nghiên cứu thiết lập một số trò chơi cho trẻ 5-6 tuổi trong tiết học tạo hình. Em thấy trò chơi rất hợp lý đối với tiết học nó tạo cho trẻ niềm sảng
  66. khoái vừa mới qua một hoạt động làm bài căng thẳng tĩnh mịch. Trò chơi có tác dụng góp phần đến sự thành công của tiết học. 2.Một số kiến nghị sư phạm : Qua bài tập tốt nghiệp em đã thiết kế một số trò chơi đưa vào dạy trẻ trong độ 5 – 6 Tuổi. Với lớp em đang dạy là lớp 5 tuổi thì các trò chơi trên đưa vào dạy trẻ được tốt hơn vì vậy em có một số kiến nghị như sau : - Với lớp thực nghiệm phải có hai cô trên một lớp mới đủ thời gian để làm đồ dùng, đồ chơi được đầy đủ và đẹp Với lớp có một cô trên một lớp thì thấy rất vất vả đồ dung, đồ chơi chưa được đẹp. - Còn về cơ sở vật chất phải tăng cường thì mới đảm bảo được đồ dùng đẹp, cô vẫn tận dụng về vật liệu tìm kiếm đồ dùng trong tự nhiên nhưng vẫn chưa đủ, chưa đẹp. - Với yêu cầu của em, các trò chơi đưa và lồng ghép lên đưa những phần chơi đơn giản để khỏi chiếm thời gian nhiều phần thực hiện chính của trẻ * Nếu thực hiện được tốt những ý kiến trên trẻ sẽ phát triển nghệ thuật xé hoặc vẽ làm cho bài được sắc nét hơn và trí tuệ của trẻ được nâng cao hơn, tinh thần sảng khoái hơn, không bị căng thẳng trong giờ học. PHỤ LỤC: PHIẾU CÂU HỎI
  67. 1, Gặp chị Nguyễn Thị Thái Trường Mầm non Tri Trung . Chị đã sử dụng các chủ điểm trong trò chơi xuyên suốt tiết học Có Không 2, Gặp chị Nguyễn Thị Thủy Trường Mầm non Tri Trung` Chị có sử dụng chủ đề xuyên suốt tiết học Có Không 3, Gặp chị Lê Thị Loan Trường Mầm non Tri Trung Chị đã sử dụng trò chơi vào tiết học a. Trò chơi tạo hứng thú b. Trò chơi luyện tập c. Cả hai phương án trên 4, Gặp chị Lê Thị Huyền Trường Mầm non Tri Trung Ngoài chất liệu sử dụng thông thường như giấy màu xé dán, chị đã sử dụng chất liệu nào sau đây : a. Bông b. Giấy bạc c. Giấy bọc quà d. Cả 3 phương án trên
  68. Bé Minh Trang 5 tuổi
  69. Các cháu đang học xé dán
  70. GIÁO ÁN Môn : Tạo hình Bài : XÉ DÁN HÌNH CON CÁ ( Mẫu ) Chủ điểm : Thế giới động vật. Đối tượng 5 – 6 tuổi I, Mục tiêu A, Kiến thức - Trẻ biết các bộ phận của con cá. - Trẻ biết sắc xếp con cá, bố cục tranh đẹp. - Trẻ biết cách gập đôi tờ giấy lượn cong để tạo thành hình con cá và biết chọn giấy màu để xé dán đàn cá, sóng lướt, rong, rêu. B, Kỹ năng - Rèn luyện khả năng khéo léo của đôi bàn tay và các ngón tay. - Phát triển khả năng quan sát và rèn sự khéo léo khi phết hồ, dán hình. - Bồi dưỡng kỹ năng, cách sắp xếp các hình ảnh trên tờ giấy (xây dựng bố cục ). C, Giáo dục - Hình thành xúc cảm, thẩm mĩ về màu sắc và động viên tính sáng tạo của trẻ. - Giáo dục trẻ biết chăm sóc và bảo vệ các con vật ( Nói chung ) và các con vật dưới nước ( nói riêng ). - Biết đoàn kết hợp tác, giúp đỡ bạn trong khi làm việc.
  71. - Thích học môn tạo hình. II, Hình thức tổ chức và phương pháp thực hiện. 1, Hình thức tổ chức. Hoạt động chung của trẻ 2, Phương pháp thực hiện Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * HĐ1: Tạo hứng thú Cô và trẻ trò chuyện với chủ điểm - Cho trẻ chơi trò chơi: " Cá vàng bơi " cho trẻ đi - Làm con cá bơi vòng quanh vừa làm động tác vừa hát bài: " Cá - Trẻ trả lời vàng bơi " (2 lần ) - Cô hỏi: + Các con vừa chơi trò chơi gì nào ? + Cá sống ở đâu ? - Trẻ quan sát và nêu. + Cá ăn bằng thức ăn gì nào ? * HĐ 2: Giới thiệu nhiệm vụ tạo hình - Trẻ chú ý cô làm. a. Hướng dẫn trẻ quan sát : - Cô treo 2 bức tranh 1 bức tranh xé dán con cá tròn có nhiều phong cảnh - Trẻ trả lời. 1 bức tranh xé dán con cá dài. - Trẻ thực hiện.
  72. Cho trẻ nhận xét nêu ý của mình? b. Cô làm mẫu : - Trẻ trưng bày sản phẩm. Cô làm mẫu vừa xé vừa giải thích - 5 - 6 trẻ Cô chọn giấy màu xanh hoặc màu đỏ để làm mình - Trẻ nhận xét cùng cô. cá cô gập đôi bờ giấy và xé lượn thành hình con cá. - Trẻ chơi Sau đó chọn màu vàng, xé mang, mắt. Cô lấy màu xanh xé rong rêu. - Trẻ hát rồi ra ngoài. Sóng, nước, bọt nước. * HĐ 3 : Trẻ thực hiện : Cô nhắc lại cách ngồi, cách cầm giấy. . (Tay phải xé giấy, tay trái giữ giấy, ngón tay trỏ phết hồ, ) Cô cho trẻ thực hiện. Cô quan sát và gợi ý cho trẻ. Động viên trẻ làm để tạo ra sản phẩm đẹp, hình động. * HĐ 4 : Nhận xét sản phẩm Cho trẻ trưng bày sản phẩm Cho trẻ tự nhận xét bài mà trẻ thích. Cô nhận xét thêm bài đẹp, xấu. + Cho trẻ chơi trò chơi thả cá vào ao. Chia trẻ làm 2 đội, cho trẻ thi đua lên thả cá vào ao
  73. rồi cho trẻ đếm. Đội nào thả nhiều hơn thì sẽ chiến thắng. + Giáo dục trẻ phải giữ gìn vệ sinh khuyến cáo với mọi người không vứt rát bừa ra ao làm ô nhiễm môi trường. - Cho trẻ hát bài : " kìa con cá vàng " rồi ra ngoài. GIÁO ÁN Môn : Tạo hình Bài : XÉ DÁN THUYỀN TRÊN BIỂN Chủ điểm : Phương Tiện và Luật giao Thông. Đối tượng 5 – 6 tuổi Thời Gian : 30'
  74. I, Mục tiêu của hoạt động. * Kiến thức - Luyện cách xé theo tương ứng tạo nên bức tranh thuyền trên biển : thuyền to, nhỏ. Các màu khác nhau . - Giúp trẻ cách trình bố cục bức tranh ( Thuyền to ở gần, thuyền nhỏ ở xa và xen kẽ các màu cho đẹp để dán. * Kỹ năng - Luyện 1 số kỹ năng xé đã học ( xé dải, xé lượn tròn ) để trẻ có thể xé được các hình tam giác, hình chữ nhật, hình thang có độ to nhỏ khác nhau, tạo thành thuyền buồm. - Biết sử dụng màu vẽ để sáng tạo cho bức tranh đẹp hơn. . * Giáo dục - Cho trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên đó thể hiện tình yêu thiên nhiên mong muốn được bảo vệ giữ gìn thiên nhiên. - Trẻ say mê, hứng thú sáng tạo sản phẩm. - Trẻ biết thận trọng và giữ gìn sản phẩm của mình và của bạn II, Hình thức tổ chức và phương pháp thực hiện. 1, Hình thức tổ chức. Hoạt động theo nhóm. 2, Phương pháp thực hiện Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
  75. * HĐ1: Tạo hứng thú - Trẻ đọc thơ Cho trẻ đọc bài thơ : "quê em vùng biển" - Cô hỏi trẻ có ai đi biển chưa ? - Trẻ trả lời - Các con được bố mẹ đưa đi nghỉ mát ở biển - Trẻ chú ý cô nào ? - Khi ra biển con nhìn thấy gì? - Cô nói về đất nước Việt Nam có vùng biển Hôm nay cô và các con sẽ xé dán những chiếc -Trẻ quan sát và đàm thoại cùng thuyền thật đẹp cho thuyền ra khơi đánh cá nhé. cô. - Cô đàm thoại cùng trẻ gợi ý cho trẻ kể về - Trạnh có nhiều thuyền ( tranh vẽ những con thuyền mà trẻ biết . biển và tàu đánh cánh buồm, ) - Cho cả lớp chơi trò chơi: " Chèo thuyền " - Trẻ đặt tên * HĐ 2: Giới thiệu HĐTH - Trẻ trả lời a. Cho trẻ quan sát và đàm thoại : Cho trẻ quan sát 2 bức tranh : - Trẻ trả lời Cô gợi ý và cùng đàm thoại với trẻ về các bức tranh này. . - Cô có bức tranh gì đấy - Trẻ thực hiện + Ai có thể đặt tên cho bức tranh vì sao con đặt Ngồi theo nhóm tên như vậy + Trong hai bức tranh của cô những chiếc - Trẻ tự nhận xét.
  76. thuyền buồm có hình dáng như thế nào? + tại sao các con thuyền lại khác nhau. - Trẻ chơi Các con định xé thuyền hình gì? - Cô giảng thuyền đang trên biển thì có cánh buồm, có cá đang bơi, sóng nước cuồn cuộn. b. Trẻ thực hiện : Cô gợi ý xé thuyền bằng giấy màu khác nhau. Cách sắp xếp thuyền buồm, cá, sóng nước. To, nhỏ, xếp thưa trên vở.( Gợi ý cho những trẻ còn . lúng túng ). * HĐ 3 : Nhận xét đánh giá sản phẩm. Cho trẻ tự treo tranh và tự nhận xét bài mà trẻ thích. Cô gợi ý cho trẻ nhận xét bài đẹp và bài chưa đẹp. Khen thưởng và khích lệ trẻ. *HĐ 4 : Trò chơi : Cô và trẻ đi vòng tròn vừa hát và vỗ tay bài: " chiếc thuyền nan " Sau đó từng trẻ giả làm chiếc thuyền cô tổ chức cho trẻ chơi từng nhóm " Thuyền ta ra khơi "
  77. GIÁO ÁN Môn : Tạo hình Bài : VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Chủ điểm : Gia Đình. Đối tượng 5 – 6 tuổi (Thời Gian : 30') I, Mục tiêu của hoạt động. * Kiến thức - Luyện cách xé thành dải làm thân cây . - Xé vụn thành lá xé các loại quả, tròn, dài. - Trình bày bố cục bức tranh thành một vườn cây. * Kỹ năng - Luyện kỹ năng xé đã học ( xé dải, gập xé lượn làm lá, quả ) . - Biết sử dụng màu làm vườn cây tạo lên bức tranh đủ màu đẹp và tươi. * Giáo dục - Trẻ biết chăm sóc, bảo vệ cây. - Say mê, hứng thú với sản phẩm tạo ra. II, Hình thức tổ chức và phương pháp thực hiện. 1, Hình thức tổ chức.
  78. Hoạt động theo nhóm. 2, Phương pháp thực hiện Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * HĐ1: Tạo hứng thú Cho trẻ hát bài : "cháu yêu bà" - Trẻ hát. - Cô hỏi trẻ vừa hát bài về ai ? - Trẻ trả lời - Cho trẻ đến thăm nhà bà có vườn cây rất đẹp - Trẻ đọc thơ bài:" thăm nhà bà " * HĐ 2: Giới thiệu HĐTH - Trẻ quan sát và đàm thoại. a. Cho trẻ quan sát tranh và đàm thoại : + cây cam - Các con nhìn thấy cây gì ? + Trẻ trả lời Quả tròn hay dài, màu gì? - Trẻ trả lời: cây dừa - Tiếp đến cây gì ? - Cây bưởi Quả dài hay tròn ? - Trẻ trả lời - Cây gì ? - Trẻ trả lời Quả tròn hay dài, có nhẵn không ? - Trẻ thực hiện ngồi theo nhóm - Cô hỏi ý định của trẻ định xé như thế nào? b. Trẻ thực hiện : - Trẻ trả lời. Cho trẻ thực hiện xé dải thành cây, cành, gập xé lá, hoa . Cô hỏi trẻ cây bằng màu gì? - Trẻ thực hiện ( 5 – 6 trẻ ) Lá màu gì? Quả màu gì?
  79. Cô gợi ý cách bố cục tranh ( gợi ý cho những trẻ còn lúng túng ) - Trẻ chơi. * HĐ 3 : Nhận xét đánh giá sản phẩm. . Trẻ tự treo bài của mình và tự nhận xét bài mà trẻ thích. Cuối cùng cô nhận xét bài đẹp và bài chưa đẹp. Khen thưởng và khích lệ trẻ. * HĐ 5 : Trò chơi Cô và trẻ hát bài: " em yêu cây xanh " và cùng chơi trò chơi " Bé với cây ". . TÀI LIỆU THAM KHẢO
  80. 1, Phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ mầm non. TS.Lê Thanh Thủy.