Hỏi đáp về luật giáo dục nghề nghiệp

pdf 143 trang ngocly 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hỏi đáp về luật giáo dục nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhoi_dap_ve_luat_giao_duc_nghe_nghiep.pdf

Nội dung text: Hỏi đáp về luật giáo dục nghề nghiệp

  1. HỎI ĐÁP VỀ LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
  2. MỤC LỤC PHẦN 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 5 PHẦN 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 9 PHẦN 3. CHÍNH SÁCH TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 12 Mục 1. Chính sách chung 12 Mục 2. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp 15 Mục 3. Chính sách đối với nhà giáo 17 Mục 4. Chính sách đối với người học 18 PHẦN 4. ĐÀO TẠO TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 21 Mục 1. Khái niệm và mục tiêu đào tạo 21 Mục 2. Thời gian đào tạo 22 Mục 3. Liên thông trong đào tạo 24 PHẦN 5. CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 24 Mục 1. Loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp 24 Mục 2. Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp 25 Mục 3. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 27 Mục 4. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp 28 Mục 5. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp 30 Mục 6. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 31 1. Cơ cấu tổ chức 31 2. Hội đồng trường, hội đồng quản trị 32 3. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp 35 4. Hội đồng tư vấn 40 Mục 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 40 Mục 8. Phân hiệu, văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 43 PHẦN 6. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 46 Mục 1. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp 46 Mục 2. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp 46 PHẦN 7. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG
  3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 47 Mục 1. Cơ sở vật chất, tài chính 47 Mục 2. Chương trình, giáo trình 49 Mục 3. Phương pháp đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp 52 Mục 4. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp 53 PHẦN 8. TUYỂN SINH, HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO, VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 57 Mục 1. Tuyển sinh 57 Mục 2. Hợp đồng đào tạo 59 Mục 3. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp 60 PHẦN 9. NGƯỜI HỌC CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 62 PHẦN 10. DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC QUỐC TẾ, LIÊN KẾT 64 Mục 1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp 64 Mục 2. Hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp 66 Mục 3. Liên kết đào tạo 67 PHẦN 11. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 70 PHẦN 12. Văn BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NHIỆP 74 1. Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ 75 2. Thông tư số 25/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 111 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014; được Chủ tịch nước công bố ngày 09/12/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015. Đây là một đạo luật đã thể chế hóa mãnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Khóa XI, giải quyết nhiều bất cập trong thực tiễn, tạo lên một diện mạo mới của hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Để giúp các đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật Giáo dục nghề nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Cơ quan Hợp tác và Phát triển quốc tế Tây Ban Nha (AECID), Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã biên soạn cuốn sách “Hỏi đáp về Luật Giáo dục nghề nghiệp”. Cuốn sách gồm 131 câu hỏi về những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Qua cuốn sách này sẽ cung cấp những nội dung cốt lõi, cơ bản nhất được quy định trong Luật cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo cũng như các đối tượng khác tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Do được biên soạn lần đầu nên cuốn sách “Hỏi đáp về Luật Giáo dục nghề nghiệp” không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để bổ sung, hoàn thiện sách cho những lần tái bản sau. Trân trọng cảm ơn! Nhóm tác giả 4
  5. HỎI ĐÁP VỀ LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP PHẦN 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Câu 1. Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định những vấn đề gì và áp dụng cho đối tượng nào? Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Luật Giáo dục nghề nghiệp áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam. Câu 2. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là gì? Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Câu 3. Giáo dục nghề nghiệp có mấy trình độ đào tạo? Giáo dục nghề nghiệp có 3 trình độ đào tạo, gồm: - Trình độ sơ cấp. - Trình độ trung cấp. - Trình độ cao đẳng. Ngoài các trình độ nêu trên, giáo dục nghề nghiệp còn có các 5
  6. chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Câu 4. Luật Giáo dục nghề nghiệp đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những điều khoản nào của Luật Giáo dục? Luật Giáo dục nghề nghiệp đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 như sau: - Điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau: “c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.”; - Điểm d khoản 1 Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau: “d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định đối với trường cao đẳng;”; - Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”; - Thay thế các cụm từ trong một số điều như sau: + Thay cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp” tại điểm b khoản 1 Điều 83; + Thay cụm từ “lớp dạy nghề” bằng cụm từ “lớp đào tạo nghề” tại điểm a khoản 1 Điều 69 và điểm b khoản 1 Điều 83; + Thay cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề” bằng cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương” tại các điều 45, 50, 51, 52, 54, 77, 105 và 113; 6
  7. + Thay cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản 3 Điều 54; + Thay cụm từ “trường dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản 1 Điều 89; - Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau: + Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 40 và khoản 1 Điều 41; + Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 51 và Điều 79; + Bỏ cụm từ “các trường cao đẳng và” tại đoạn 3 khoản 2 Điều 41; + Bỏ cụm từ “và lớp trung cấp chuyên nghiệp” tại điểm a và cụm từ “Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề” tại điểm b khoản 1 Điều 69; - Bãi bỏ Mục 3 Chương II - Giáo dục nghề nghiệp gồm các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37; bãi bỏ khoản 5 Điều 30, khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, đoạn 2 khoản 1 Điều 40, điểm a khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 77. Câu 5. Luật Giáo dục nghề nghiệp đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những điều khoản nào của Luật Giáo dục đại học? Luật Giáo dục nghề nghiệp đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 như sau: - Thay thế cụm từ “trường trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “trường trung cấp” tại khoản 3 Điều 37; - Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau: + Bỏ cụm từ “cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, Điều 33, điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 36 và khoản 4 Điều 45; + Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 1 Điều 6; + Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 2, khoản 8 Điều 4, khoản 1 Điều 11, Điều 14, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 7
  8. 19, khoản 1 Điều 20, khoản 4 Điều 27 và Điều 28; + Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường cao đẳng” tại khoản 5 Điều 9; + Bỏ cụm từ “có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng” tại điểm b khoản 2 Điều 20; + Bỏ cụm từ “bằng tốt nghiệp cao đẳng” tại khoản 1 Điều 38; + Bỏ cụm từ “chương trình đào tạo cao đẳng” tại Điều 59; - Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 7, đoạn 2 khoản 1 Điều 27, đoạn 2 khoản 2 Điều 27 và điểm a khoản 1 Điều 38. Câu 6. Giáo dục nghề nghiệp là gì? Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Câu 7. Đào tạo nghề nghiệp là gì? Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Câu 8. Mô-đun, tín chỉ được hiểu như thế nào? Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích luỹ được trong một khoảng thời gian nhất định. 8
  9. PHẦN 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Câu 9. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp? Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. - Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp. - Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề nghiệp. - Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo 9
  10. thường xuyên. - Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp. - Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Câu 10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp? Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hoá giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương. Câu 11. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp do cơ quan nào thực hiện và có nhiệm vụ gì? 1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp. 2. Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục nghề nghiệp. 10
  11. - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. - Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục nghề nghiệp. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. Câu 12. Việc xử lý hành vi vi phạm Luật Giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật: - Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp trái quy định của pháp luật. - Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật. - Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ. - Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; ngược đãi, hành hạ người học. - Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi. - Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. 11
  12. - Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. PHẦN 3. CHÍNH SÁCH TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. Chính sách chung Câu 13. Nhà nước có những chính sách gì để phát triển giáo dục nghề nghiệp? Chính sách của nhà nước để phát triển giáo dục nghề nghiệp bao gồm: - Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào tạo khác. - Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. - Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên. - Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp phù hợp 12
  13. với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. - Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; chú trọng phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá. - Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành, nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ chế đấu thầu, đặt hàng. - Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ, lao động nông thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học tập để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp; thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp. - Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Câu 14. Nhà nước có những chính sách gì để khuyến khích xã hội hóa trong giáo dục nghề nghiệp? Để khuyến khích xã hội hóa trong giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục nghề nghiệp đã quy định một số chính sách như sau: - Đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các hình 13
  14. thức đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác, công dân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động đào tạo nghề nghiệp. - Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, thiết bị để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. - Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ đào tạo các nghề truyền thống và ngành, nghề ở nông thôn. - Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, thẩm định chương trình đào tạo nghề nghiệp; tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Câu 15. Nhà nước có chính sách gì để phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp? Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc 14
  15. gia và các bên cùng có lợi. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Mục 2. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 16. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng những chính sách gì? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách sau đây: - Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được ưu đãi về tín dụng để đầu tư cơ sở vật chất hoặc nâng cao chất lượng đào tạo; ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật về thuế; miễn thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để lại để đầu tư phát triển; miễn, giảm thuế theo quy định đối với lợi nhuận thu được từ sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ hoạt động đào tạo; ưu đãi về thuế đối với việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với hoạt động đào tạo, xuất bản giáo trình, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng thiết bị đào tạo, nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị đào tạo. - Tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng đào tạo của Nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. 15
  16. - Vay vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án trong nước và nước ngoài. - Tham gia chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Hỗ trợ đầu tư bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trường vào học nghề. - Hỗ trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật. Câu 17. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng những chính sách gì? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách sau đây: - Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển người khuyết tật vào học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật. - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách chung cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; được giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp ở nơi thuận lợi cho việc học của người khuyết tật. Câu 18. Điều kiện để lớp đào tạo nghề được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước? Lớp đào tạo nghề đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước: - Có cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, chương trình đào tạo phù hợp với nghề đào tạo. - Có báo cáo bằng văn bản về hoạt động đào tạo nghề với Ủy ban 16
  17. nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở lớp đào tạo nghề. Câu 19. Tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề có đủ các điều kiện theo quy định thì được hưởng các chính sách ưu đãi gì? Tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề có đủ các điều kiện theo quy định thì được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây: - Các khoản chi cho hoạt động của lớp đào tạo nghề được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Được tham gia các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. - Được cấp chứng chỉ đào tạo cho người học. - Được cử người dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lớp bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn. - Người học được hỗ trợ đào tạo nếu lớp đào tạo nghề thuộc các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước. Mục 3. Chính sách đối với nhà giáo Câu 20. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng chính sách gì? Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng các chính sách sau đây: - Được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật Giáo dục nghề nghiệp; phụ cấp ưu đãi theo ngành, nghề, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, phụ cấp đặc thù cho nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy thực hành các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nhà giáo cho người khuyết tật theo quy định của Chính phủ. 17
  18. - Chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với nhà giáo theo quy định của Chính phủ. - Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ. Câu 21. Nhà nước có chính sách gì để khuyến khích, thu hút nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Nhà nước có chính sách khuyến khích nhà giáo đến công tác tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà giáo được biệt phái đến làm việc tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú. Nhà giáo là tiến sĩ, nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu, có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn để làm việc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về lao động. Mục 4. Chính sách đối với người học Câu 22. Người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách gì? 1. Người học được hưởng chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật Giáo dục. 18
  19. 2. Người học được Nhà nước miễn học phí trong các trường hợp sau đây: - Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng là người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. - Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp. - Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. 3. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khi tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí đào tạo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học trường trung cấp, cao đẳng công lập. 5. Người học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật; người học là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật mà có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được hưởng chính sách nội trú theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Trong quá trình học tập nếu người học đi làm nghĩa vụ quân sự 19
  20. hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học tập hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học tập và được trở lại tiếp tục học tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm. 7. Những kiến thức, kỹ năng mà người học tích lũy được trong quá trình làm việc và kết quả các mô-đun, tín chỉ, môn học người học đã tích lũy được trong quá trình học tập ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp được công nhận và không phải học lại khi tham gia học các chương trình đào tạo khác. 8. Người học sau khi tốt nghiệp được hưởng các chính sách sau đây: - Được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang theo quy định; ưu tiên đối với những người có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên. - Được hưởng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động dựa trên vị trí việc làm, năng lực, hiệu quả làm việc nhưng không được thấp hơn mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu hoặc mức lương khởi điểm đối với công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định của pháp luật. Câu 23. Người học để đi làm việc ở nước ngoài được hưởng chính sách gì? Nhà nước có chính sách tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động để đưa đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Trường hợp người đang học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học tập. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 05 năm. Câu 24. Người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề được hưởng chính sách gì? Nhà nước khuyến khích người học tham gia các kỳ thi tay nghề. Người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề khu vực ASEAN hoặc thi tay nghề quốc tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 20
  21. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường đại học để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. PHẦN 4. ĐÀO TẠO TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. Khái niệm và mục tiêu đào tạo Câu 25. Thế nào là đào tạo chính quy? Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Câu 26. Thế nào là đào tạo thường xuyên? Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học. Câu 27. Mục tiêu đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng? Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp 21
  22. được quy định như sau: - Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề. - Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm. - Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Mục 2. Thời gian đào tạo Câu 28. Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được quy định như thế nào? Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học. Câu 29. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp được quy định như thế nào? Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô- đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo. Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp 22
  23. tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông. Câu 30. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng được quy định như thế nào? Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tuỳ theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tuỳ theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô- đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Câu 31. Thời gian đào tạo thường xuyên được quy định như thế nào? Thời gian đào tạo đối với các chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng được thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình, bảo đảm sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng người học. Thời gian đào tạo thực hiện theo niên chế đối với các chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên có thể dài hơn thời gian chương trình đào tạo chính quy tương ứng. 23
  24. Mục 3. Liên thông trong đào tạo Câu 32. Ai có thẩm quyền quy định liên thông giữa các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp và liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ của giáo dục đại học? Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Câu 33. Căn cứ để thực hiện liên thông trong đào tạo được quy định như thế nào? Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại những nội dung đã học. PHẦN 5. CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. Loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 34. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm những cơ sở và loại hình nào? 1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: - Trung tâm giáo dục nghề nghiệp. - Trường trung cấp. - Trường cao đẳng. 2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình 24
  25. sau đây: - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Câu 35. Thế nào là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ. Mục 2. Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 36. Điều kiện thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện theo 25
  26. quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt. Câu 37. Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài? 1. Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2. Có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp về cơ sở vật chất, thiết bị, về chương trình, giáo trình đào tạo, về đội ngũ nhà giáo tham gia giảng dạy theo quy định. Câu 38. Quy trình cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài? Việc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy trình sau đây: a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; b) Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Câu 39. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài? Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm: 1. Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó xác định rõ: a) Tên gọi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mục tiêu, nhiệm vụ; phạm vi hoạt động; bằng, chứng chỉ sẽ cấp; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành. b) Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn, trong đó làm 26
  27. rõ khả năng đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo theo qui định. 4. Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan. 5. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất. 6. Văn bản chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định của pháp luật. Câu 40. Điều kiện để thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được thành lập hoặc cho phép thành lập phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Câu 36, Câu 37 sách hỏi đáp này và các điều kiện sau đây: - Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào tạo phù hợp với người khuyết tật. Các công trình xây dựng phục vụ cho người khuyết tật học tập phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Có đội ngũ nhà giáo có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người khuyết tật. Mục 3. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 41. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu nào? Ai có thẩm quyền ban hành Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp? 1. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nội dung chủ yếu 27
  28. sau đây: - Mục tiêu và sứ mạng. - Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Tổ chức các hoạt động đào tạo. - Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo, cán bộ quản lý. - Nhiệm vụ và quyền của người học. - Tổ chức và quản lý của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Tài chính và tài sản. - Quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, gia đình và xã hội. 2. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương ban hành bao gồm: Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng. 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của mình và công bố công khai tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Mục 4. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 42. Việc sáp nhập, chia tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu gì? Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: - Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp. 28
  29. Câu 43. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau: - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục và trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc cơ quan, tổ chức mình. - Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định thành lập trường cao đẳng công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài. - Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Câu 44. Ai có thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện, yêu cầu đối với việc thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể điều kiện, yêu cầu, thủ tục đối với việc thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 29
  30. Câu 45. Ai có thẩm quyền quy định cụ thể về thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ. Mục 5. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 46. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể trong những trường hợp nào? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng. - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. - Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau thời hạn 36 tháng đối với trường cao đẳng, trường trung cấp hoặc 24 tháng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực. - Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Ngoài ra, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó. 30
  31. Câu 47. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bao gồm những nội dung gì? Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Câu 48. Ai có thẩm quyền giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Mục 6. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1. Cơ cấu tổ chức Câu 49. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường trung cấp được quy định như thế nào? 1. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục bao gồm: - Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập; hội đồng quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục. - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. - Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ. - Các khoa, bộ môn. - Các hội đồng tư vấn. - Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở 31
  32. sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). 2. Trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức. Câu 50. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? 1. Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục bao gồm: - Giám đốc, phó giám đốc. - Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ. - Các tổ bộ môn. - Các hội đồng tư vấn. - Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). 2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức. 2. Hội đồng trường, hội đồng quản trị Câu 51. Hội đồng trường được thành lập ở đâu và có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường. Hội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng công lập. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường. - Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế. - Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định của pháp luật. - Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, 32
  33. chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường; về việc đề nghị miễn nhiệm hiệu trưởng. - Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Thủ tục, thẩm quyền thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của hội đồng trường, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng trường được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Câu 52. Hội đồng trường gồm những thành phần nào? Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm: - Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số đơn vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường (nếu có). - Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan. Câu 53. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng trường được quy định như thế nào? Chủ tịch hội đồng trường phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã có ít nhất là 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với chủ tịch hội đồng trường trung cấp; có bằng thạc sỹ trở lên đối với chủ tịch hội đồng trường cao đẳng. - Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp. - Có đủ sức khoẻ; bảo đảm độ tuổi để tham gia ít nhất một nhiệm 33
  34. kỳ chủ tịch hội đồng trường đối với việc bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập. Câu 54. Hội đồng quản trị được thành lập ở đâu và có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. - Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế, tổ chức hoạt động của nhà trường. - Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường; về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng. - Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế. - Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường. - Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Câu 55. Hội đồng quản trị gồm những thành phần nào? Chủ tịch Hội đồng quản trị được quy định như thế nào trong Luật Giáo dục nghề nghiệp? 1. Thành phần tham gia hội đồng quản trị bao gồm: - Đại diện các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định. - Hiệu trưởng, đại diện cơ quan quản lý đia phương nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp co tru sơ hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, 34
  35. dịch vụ có liên quan. - Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện nhà giáo. 2. Chủ tịch hội đồng quản trị là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể ủy quyền cho hiệu trưởng trường là đại diện chủ tài khoản, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín. Câu 56. Thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của hội đồng quản trị, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị được quy định ở đâu? Thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 3. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp 3.1. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp Câu 57. Tiêu chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau: - Có phẩm chất, đạo đức tốt. - Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. - Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề 35
  36. nghiệp. - Có đủ sức khoẻ. Câu 58. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm, đại diện cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Ban hành các quy chế, quy định trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp. - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của trung tâm. - Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp; ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng viên chức, người lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề nghiệp; tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. - Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh 36
  37. tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. - Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp. - Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với cơ quan quản lý trực tiếp. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Câu 59. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau: - Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục. 3.2. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp Câu 60. Tiêu chuẩn hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng? Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã có ít nhất là 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp. - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp; có bằng thạc sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao 37
  38. đẳng. - Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp. - Có đủ sức khoẻ; bảo đảm độ tuổi để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng đối với việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập. Câu 61. Trách nhiệm pháp lý của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định như thế nào? Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng là người đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Câu 62. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị. - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường. - Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà trường; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng 38
  39. theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo. - Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. - Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. - Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Câu 63. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng? Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định như sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng công lập trực thuộc; - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị; - Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị. 39
  40. 4. Hội đồng tư vấn Câu 64. Hội đồng tư vấn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Hội đồng tư vấn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành lập để tư vấn cho người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi, thẩm quyền của mình. Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định. Mục 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 65. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục có nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Tổ chức đào tạo đối với các trình độ đào tạo nghề nghiệp, cụ thể: + Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông. + Trường trung cấp tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp. + Trường cao đẳng tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp. - Tổ chức đào tạo thường xuyên. 40
  41. - Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển sinh và quản lý người học. - Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo. - Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; cấp bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người học; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với doanh nghiệp. - Được sử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài đã được tổ chức giáo dục, đào tạo nước ngoài hoặc quốc tế có uy tín công nhận về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật. - Liên kết hoạt động đào tạo trong nước; liên kết hoạt động đào tạo với nước ngoài theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và pháp luật có liên quan. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá. - Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động; tổ chức cho nhà giáo thực tập sản xuất tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng nghề; tổ chức cho nhà giáo, viên chức, người lao động và người học tham gia các hoạt động xã hội. - Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định. 41
  42. - Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học. - Được thành lập doanh nghiệp, được tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình đào tạo khi tổ chức đào tạo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo nghề nghiệp; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Câu 66. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn như đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người học và những người lao động khác kể cả khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc buộc phải đình chỉ hoạt động, giải thể trước thời hạn. - Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam. 42
  43. Câu 67. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quyền tự chủ như thế nào? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về tổ chức, quản lý hoạt động và chất lượng đào tạo của mình. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định của Chính phủ. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đủ năng lực tự chịu trách nhiệm hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ thì tùy mức độ mà bị hạn chế quyền tự chủ và xử lý theo quy định của pháp luật. Mục 8. Phân hiệu, văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 68. Phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng không có tư cách pháp nhân độc lập, đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của trường trung cấp, trường cao đẳng, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ nơi đặt phân hiệu theo quy định của pháp luật. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện các 43
  44. nhiệm vụ theo sự điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, báo cáo với người đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương. Câu 69. Điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có tư cách pháp nhân. - Có tôn chỉ, mục đích hoạt động. - Đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước sở tại. - Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Câu 70. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam? Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Câu 71. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài có chức năng đại diện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam thông qua việc xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác 44
  45. trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. - Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài. - Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục nghề nghiệp đã ký kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. - Không được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam và không được thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Câu 72. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo nghề nghiệp nước ngoài bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào? Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được chấm dứt hoạt động theo đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn ghi trong giấy phép. - Bị thu hồi giấy phép do văn phòng đại diện không hoạt động sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia hạn giấy phép. - Có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện. - Thực hiện những hoạt động ngoài nội dung ghi trong giấy phép. - Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam. 45
  46. PHẦN 6. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp Câu 73. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. - Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam kết. - Có đủ chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định. - Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. - Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Có điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động. Câu 74. Trường hợp nào cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp? Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải đăng ký bổ sung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục 2. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp Câu 75. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong những trường hợp nào? Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo 46
  47. dục nghề nghiệp trong những trường hợp sau đây: - Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Không bảo đảm một trong các điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động. - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Câu 76. Ai có thẩm quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì có quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Câu 77. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bao gồm những nội dung gì? Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. PHẦN 7. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. Cơ sở vật chất, tài chính Câu 78. Cơ quan nào có thẩm quyền quy định điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở 47
  48. trung ương quy định điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Câu 79. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm những nguồn nào? Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: - Ngân sách nhà nước (nếu có). - Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. - Học phí, lệ phí tuyển sinh. - Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. - Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Câu 80. Việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quyền quyết định việc huy động vốn, sử dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ được giao để mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục nghề 48
  49. nghiệp tư thục quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục được tài trợ, viện trợ, biếu, tặng, cho phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất kỳ hình thức nào. Câu 81. Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ. Mục 2. Chương trình, giáo trình Câu 82. Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu gì? Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và từng trình độ. - Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. 49
  50. - Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Câu 83. Ai có thẩm quyền tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp? Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Câu 84. Giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải cụ thể hoá những yêu cầu gì? Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng thẩm định giáo trình; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức. Câu 85. Đào tạo thường xuyên được thực hiện với các chương trình nào? Đào tạo thường xuyên được thực hiện với các chương trình sau đây: - Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. - Chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, 50
  51. tập nghề. - Chương trình chuyển giao công nghệ. - Chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng. - Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên. Câu 86. Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng những yêu cầu gì? Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề đã học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao động hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo nêu trên tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo cho mình. - Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên phải bảo đảm các yêu cầu quy định như chương trình đào tạo chính quy. Câu 87. Chương trình đào tạo nào được sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài? Chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình đào tạo của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài. Chương trình đào tạo phải được kiểm định và công nhận đạt chất 51
  52. lượng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phê duyệt chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài. Câu 88. Cơ quan nào có thẩm quyền quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao và có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo? Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo. Câu 89. Trường hợp nào chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động? Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Giáo dục nghề nghiệp thì cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người học, của nhà giáo, viên chức, người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có). Mục 3. Phương pháp đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp Câu 90. Yêu cầu về phương pháp đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Phương pháp đào tạo trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học. Phương pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; 52
  53. phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học. Câu 91. Chương trình đào tạo được thực hiện theo phương thức nào? Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở nhưng phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng theo quy định đối với từng chương trình đào tạo. Câu 92. Phương pháp đào tạo thường xuyên phải đáp ứng những yêu cầu gì? Phương pháp đào tạo thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự học, kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin, truyền thông để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. Mục 4. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp Câu 93. Tên gọi, chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên. Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp; giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp. 53
  54. Câu 94. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp có mấy loại? Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. Câu 95. Tiêu chuẩn của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất, đạo đức tốt. - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ. - Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. - Có lý lịch rõ ràng. Câu 96. Trình độ chuẩn của nhà giáo được quy định như thế nào? Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp. Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng. Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành theo quy định trên. Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Câu 97. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo bao gồm: 54
  55. - Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. - Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. - Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác. - Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Ðược ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật. - Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo. - Nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới theo quy định. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Câu 98. Nhà giáo thỉnh giảng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được mời người có đủ tiêu chuẩn và trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và 55
  56. Điều 54 của Luật Giáo dục nghề nghiệp đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng. Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức khác phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác. Câu 99. Ai là người đủ điều kiện giảng dạy các chương trình đào tạo thường xuyên? Người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng là nhà giáo, nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi. Người dạy các chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên là nhà giáo đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo quy định đối với nhà giáo. Câu 100. Việc tuyển dụng, đánh giá nhà giáo được quy định như thế nào? - Việc tuyển dụng nhà giáo phải bảo đảm các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức. Ưu tiên tuyển dụng làm nhà giáo đối với người có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với ngành, nghề giảng dạy. - Nhà giáo phải được đánh giá, phân loại hằng năm theo quy định của pháp luật. 56
  57. PHẦN 8. TUYỂN SINH, HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO, VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Mục 1. Tuyển sinh Câu 101. Khi nào thì cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tuyển sinh và tổ chức đào tạo? Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp chỉ được tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Câu 102. Học phí, lệ phí tuyển sinh của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền ma người học phải nộp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp để bù đắp chi phí đào tạo và chi phí tuyển sinh. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, nguyên nhiên vật liệu thực hành, thực tập; khấu hao cơ sở vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định đối với cơ sở giáo dục công lập tự chủ toàn diện. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khác xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo từng chuyên ngành hoặc từng nghề căn cứ vào nội dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh và khung học phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ quy định. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chủ động xây dựng và quyết định 57
  58. mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm với thông báo tuyển sinh. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao đươc thu hoc phi tương xưng với chất lượng đao tao. Câu 103. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện gì? Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Câu 104. Việc tổ chức tuyển sinh đào tạo giáo dục nghề nghiệp được thực hiện như thế nào? Việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện như sau: - Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyển sinh một hoặc nhiều lần trong năm theo chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định. - Tuyển sinh trình độ sơ cấp được thực hiện theo hình thức xét tuyển. - Tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành xét tuyển hoặc thi tuyển. Câu 105. Trường hợp nào được tuyển thẳng vào học cao đẳng? Các trường hợp được tuyển thẳng vào đào tạo ở trình độ cao đẳng bao gồm: - Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng 58
  59. chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. - Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo. - Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải. Mục 2. Hợp đồng đào tạo Câu 106. Hợp đồng đào tạo là gì? Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp. Câu 107. Hợp đồng đào tạo phải có những nội dung gì? Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây: - Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được. - Địa điểm đào tạo. - Thời gian hoàn thành khoá học. - Mức học phí và phương thức thanh toán học phí. - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp 59
  60. đồng. - Thanh lý hợp đồng. - Các thoả thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Câu 108. Nội dung hợp đồng đào tạo trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp được quy định như thế nào? Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp còn có các nội dung sau đây: - Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp. - Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong. - Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo. Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian. Mục 3. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp Câu 109. Việc cấp bằng, chứng chỉ cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau: - Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu 60
  61. cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp. - Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp. - Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành. Câu 110. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm như thế nào trong việc in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo cho người học? Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Câu 111. Việc kiểm tra, thi và cấp bằng, chứng chỉ trong đào tạo thường xuyên được quy định như thế nào? Các chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, 61
  62. truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng áp dụng hình thức kiểm tra hoặc thi khi kết thúc mô-đun, môn học, chương trình tùy thuộc vào từng chương trình, do người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề quyết định. Việc kiểm tra, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Người học học hết chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chương trình chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải ghi rõ nội dung đào tạo, thời gian khóa học. PHẦN 9. NGƯỜI HỌC CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Câu 112. Ai là người học trong các chương trình giáo dục nghề nghiệp? Người học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên. Câu 113. Người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp có 62
  63. nhiệm vụ, quyền gì? Người học có nhiệm vụ và quyền sau: - Học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện. - Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. - Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện. - Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. - Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách xã hội. - Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật. Câu 114. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp được quy định như thế nào? Người tốt nghiệp các khoá đào tạo theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí đào tạo hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. Người tốt nghiệp các khoá đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo. 63
  64. PHẦN 10. DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC QUỐC TẾ, LIÊN KẾT Mục 1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp Câu 115. Doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp có những quyền gì? Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp gồm: - Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong doanh nghiệp và cho xã hội. - Được đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp và lao động khác; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người khuyết tật vào học tập và làm việc cho doanh nghiệp. - Được phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khác để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường xuyên. - Được tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Các khoản chi cho hoạt động đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Các quyền lợi cụ thể khác được thực hiện theo quy định của 64
  65. Chính phủ. Câu 116. Doanh nghiệp khi tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm gì? Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm: - Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. - Tổ chức đào tạo hoặc đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp. - Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tiếp nhận người học, nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề thông qua hợp đồng với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Trả tiền lương, tiền công cho người học, nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách trong thời gian đào tạo, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thoả thuận. - Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động của doanh nghiệp. - Tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp vừa làm vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động. - Chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ 65
  66. kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. - Các trách nhiệm cụ thể khác của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Mục 2. Hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp Câu 117. Mục tiêu hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp là gì? Hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp nhằm mục tiêu: - Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. - Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Câu 118. Hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp gồm những hình thức nào? Các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp gồm: - Liên kết đào tạo. - Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. - Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học. - Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và người học. - Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo. 66