Một số vấn đề cơ bản liên quan đến Luật Biển VN năm 2012

pdf 8 trang ngocly 2640
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề cơ bản liên quan đến Luật Biển VN năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_co_ban_lien_quan_den_luat_bien_vn_nam_2012.pdf

Nội dung text: Một số vấn đề cơ bản liên quan đến Luật Biển VN năm 2012

  1. Tham Khảo Một số vấn đề cơ bản liên quan đến Luật Biển VN năm 2012 Bành Quốc Tuấn NCS Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội rên cơ sở khái quát hóa tình hình tranh chấp chủ quyền biển Đông cũng như các văn bản pháp lý của VN đã ban hành trong thời gian qua nhằm Tmục đích xác lập chủ quyền quốc gia đối với các vùng biển đảo, tác giả đã làm rõ sự cần thiết phải ban hành Luật Biển VN năm 2012. Đồng thời, qua việc phân tích các nội dung cơ bản của Luật Biển VN năm 2012, phân tích hành động của các quốc gia có liên quan đến tranh chấp biển Đông, tác giả đã đề xuất một số vấn đề cấp bách VN cần thực hiện nhằm góp phần thực thi Luật Biển VN năm 2012 trên thực tế, bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của VN. Từ khóa: Luật Biển VN, tranh chấp chủ quyền biển Đông. Tranh chấp chủ quyền biển đảo tranh chấp đều có mục tiêu, yêu cảnh TQ không ngừng tăng cường đang ngày càng trở nên gay gắt và sách riêng của mình và vì thế, đều củng cố các cơ sở pháp lý khẳng có nhiều nguy cơ bùng phát thành có chiến lược riêng nhằm khẳng định chủ quyền của mình trên biển các cuộc xung đột vũ trang. Tại châu định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Đông trong thời gian gần đây. Á, những diễn biến phức tạp gần của mình. Trong đó, xây dựng và 1. Sự cần thiết phải ban hành đây liên quan đến tranh chấp giữa cũng cố các cơ sở pháp lý trong Luật Biển VN 2012 Nhật Bản và TQ đối với quần đảo nước nhằm khẳng định chủ quyền VN là một trong những quốc Sekaku (TQ gọi là Điếu Ngư), tranh lãnh thổ là một trong các biện pháp gia có bờ biển dài với một vùng chấp giữa Liên bang Nga và Nhật được các nước thường xuyên sử biển thuộc chủ quyền quốc gia có ý Bản đối với quần đảo Nam Kuril dụng. Là một quốc gia có liên quan nghĩa quan trọng cả về mặt an ninh (Nhật Bản gọi là Lãnh thổ phương đến tranh chấp chủ quyền biển đảo quốc phòng lẫn kinh tế. Đồng thời Bắc), tranh chấp giữa Hàn Quốc và trên biển Đông đối với quần đảo vùng biển của VN cũng là nơi chứa Nhật Bản đối với quần đảo Dokdo Hoàng Sa và Trường Sa, VN đã đựng nhiều vấn đề tranh chấp liên (Nhật Bản gọi là Takeshima), không ngừng cũng cố các các cơ quan đến chủ quyền biển đảo, đặc tranh chấp giữa Philipines và TQ sở pháp lý để bảo vệ sự toàn vẹn biệt là ở hai quần đảo Hoàng Sa và đối với bãi cạn Scarborough (TQ lãnh thổ quốc gia. Việc ban hành Trường Sa. Mức độ gay gắt và phức gọi là Hoàng Nham), tranh chấp Luật Biển VN ngày 21/6/2012 là tạp của tranh chấp đã không ngừng giữa VN và TQ đối với quần đảo hoạt động có ý nghĩa quan trọng tăng lên khi các nước xung quanh Hoàng Sa (TQ gọi là Tây Sa), tranh phục vụ cho mục tiêu này. Với 7 biển Đông gia tăng hoạt động trên chấp giữa VN với TQ, Philipines, chương, 55 điều, Luật Biển VN biển cùng với tính đa dạng, mới mẻ Malaysia và Đài Loan đối với quần năm 2012 là đạo luật tập trung nhất trong một bối cảnh quan hệ quốc đảo Trường Sa (TQ gọi là Nam Sa) và là một trong những cơ sở pháp tế đan xen và cạnh tranh gay gắt. cho thấy chưa bao giờ tranh chấp lý quan trọng nhất khẳng định chủ Để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, VN biển đảo lại gia tăng về số lượng và quyền của VN đối với các vùng đã không ngừng tăng cường hoàn phức tạp về tính chất như giai đoạn biển đảo cũng như sự toàn vẹn lãnh thiện cơ sở pháp lý cũng như thực hiện nay. Mỗi nước liên quan đến thổ của VN đặc biệt là trong bối Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 79
  2. Tham Khảo thi chủ quyền trên thực tế. VN là chế đảo. Malaysia cũng đã công vùng biển và thềm lục địa của VN; nước đầu tiên trong khu vực Đông bố bản đồ ranh giới thềm lục địa quy định các nội dung quản lý nhà Nam Á ra Tuyên bố về vùng đặc Malaysia năm 1979. Những hành nước về biển; bảo vệ chủ quyền, quyền kinh tế 200 hải lý và thềm động này đã thật sự làm nóng lên quyền chủ quyền, quyền tài phán lục địa bằng Tuyên bố của Chính cuộc chạy đua khẳng định về mặt và lợi ích quốc gia trên biển; vấn đề phủ ngày 12/05/1977 về các vùng pháp lý và sự hiện diện trên thực tế bảo vệ quốc phòng, an ninh, kinh biển VN và Tuyên bố của Chính của các nước ven biển Đông. tế – xã hội, giữ gìn và bảo vệ môi phủ ngày 12/11/1982 về đường cơ Việc ban hành các văn bản pháp trường biển. Các quy định tiến bộ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho của Luật Biển quốc tế, đặc biệt là Nghị quyết ngày 23/6/1994 của việc tuyên bố cũng như thực thi chủ UNCLOS mà nước ta là thành viên Quốc hội khoá IX phê chuẩn Công quyền của VN đối với biển đảo. từ năm 1994 chưa được nội luật ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển Tuy nhiên, trước sự thay đổi nhanh hóa để có thể áp dụng trên thực tế. năm 1982 (UNCLOS) là cơ sở pháp lý cơ bản cho việc xây dựng hệ thống pháp luật về biển của VN và điều chỉnh các hoạt động trên biển từ trước đến nay. Năm 2003, Quốc hội VN cũng đã thông qua Luật Biên giới quốc gia khẳng định chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Cùng với VN, các nước có liên quan cũng không ngừng hoàn thiện cơ sở pháp lý khẳng định chủ quyền biển đảo theo quan điểm riêng của từng nước. TQ ban hành Luật Lãnh hải và vùng biển tiếp giáp ngày 2/2/1992; Luật về vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Tàu của JCG sử dụng vòi rồng đối phó với tàu Đài ngày 26/6/1998; Luật Quản lý và Loan (Nguồn: AFP/TTXVN) sử dụng các vùng biển của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chóng của tình hình thực tiễn, sự Tuyên bố 1977 và Tuyên bố 1982 ngày 2/10/2001; Quy hoạch chức phát triển của pháp luật quốc tế, mới chỉ là văn bản cấp chính phủ năng các vùng biển toàn quốc tháng đặc biệt là sự ra đời của UNCLOS, và đã bộc lộ một số hạn chế so với 12/2002; Quy định về việc quản lý những văn bản pháp luật của VN nội dung của Công ước Luật Biển bảo vệ và sử dụng các đảo không đã tỏ ra không còn phù hợp, không 1982. Những vấn đề này đã đặt có người ở tháng 7/2003, Quy định đáp ứng được yêu cầu của tình ra nhu cầu cấp thiết phải cần sớm về quản lý sản xuất nghề cá “Nam hình thực tiễn bởi lẽ những văn nâng cấp các văn bản pháp luật Sa” năm 2004; Quy chế cho phép bản này mới chỉ nêu những nguyên hiện hành lên tầm quốc gia đồng sử dụng các đảo không người ở tắc chung về xác định phạm vi, thời phải đảm bảo tính thống nhất, năm 2008, TQ cũng đơn phương chế độ pháp lý của các vùng biển đồng bộ giữa pháp luật trong nước công bố đường cơ sở quần đảo và thềm lục địa VN, chưa cụ thể với pháp luật quốc tế. Hoàng Sa ngày 15/6/1996 vi phạm hóa công tác quản lý nhà nước về Để thực hiện các chủ trương của chủ quyền VN. Ngày 10/3/2009, biển, tính hiệu lực pháp lý của các Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp Philipin thông qua Luật Cộng hoà văn bản cũng còn thấp. Bên cạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên RA 9522 xác định đường cơ sở của đó, VN cũng chưa có một văn bản các vùng biển, đảo VN, triển khai Philippines và quản lý Trường Sa luật mang tính tổng thể xác định thực hiện Chiến lược biển VN đến và bãi cạn Scarborough theo quy phạm vi, chế độ pháp lý của từng năm 2020, xây dựng Nhà nước 80 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013
  3. Tham Khảo VN pháp quyền xã hội chủ nghĩa, liên quan, từng bước hoàn thiện Dự đảo. Luật Biển VN tiếp tục khẳng tất yếu chúng ta phải xây dựng và thảo Luật để trình Quốc hội thông định chủ quyền của VN đối với hai hoàn thiện một văn bản luật thống qua. Tháng 11/2011, Quốc hội quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. nhất, đồng bộ và tương đối hoàn thảo luận Dự thảo Luật Biển VN Quy định này của Luật Biển VN là chỉnh về biển của VN, tạo thành ở phiên họp toàn thể cũng như các sự tiếp nối các quy định đã có trong một khung pháp lý cơ bản của Nhà phiên họp ở các tổ và cơ bản nhất các Tuyên bố năm 1977, Tuyên bố nước về biển, để điều chỉnh các trí với Dự thảo. Trong 6 tháng đầu năm 1982 của Chính phủ và Luật quan hệ pháp luật nảy sinh trên năm 2012, dưới sự chỉ đạo của Ủy Biên giới quốc gia năm 2003. Điều biển trong tình hình mới. Quá trình ban thường vụ Quốc hội, các Ủy 7 Luật Biển VN quy định: Chính xây dựng Luật Biển VN đã được ban của Quốc hội đã phối hợp với phủ thống nhất quản lý về biển bắt đầu từ năm 1998 và đã trải qua các cơ quan soạn thảo tiếp tục hoàn trong phạm vi cả nước; các bộ, ba nhiệm kỳ Quốc hội các khóa thiện dự thảo. Tại phiên họp ngày ngành, và các tỉnh, thành phố ven X, XI, XII. Luật Biển VN là một 21/6/2012 kỳ họp thứ 3 Quốc hội biển trực thuộc trung ương quản lý luật có nội dung rất lớn, liên quan khóa XIII, toàn văn Luật Biển VN về biển trong phạm vi chức năng đến nhiều lĩnh vực nên dự thảo văn đã được Quốc hội thông qua với của mình; lực lượng tuần tra kiểm bản luật đòi hỏi phải có sự chuẩn bị 99,8% số phiếu tán thành. soát gồm các lực lượng thuộc Quân công phu, kỹ lưỡng. Luật được xây 2. Những nội dung cơ bản của đội nhân dân, Công an nhân dân và dựng trên cơ sở Hiến pháp, Nghị Luật Biển VN 2012 các lực lượng chuyên ngành khác. quyết của Quốc hội về phê chuẩn Có thể nói, việc tiếp tục khẳng định Luật Biển VN gồm 7 chương UNCLOS, các tuyên bố của Chính một lần nữa chủ quyền của VN đối và 55 điều, đề cập đến các nội phủ năm 1977 và 1982, tổng kết với quần đảo Hoàng Sa và Trường dung chủ yếu sau đây: các nguyên thực tiễn quản lý biển của nước ta, Sa là thông điệp rõ ràng và mạnh tắc, chính sách quản lý và bảo vệ trên cơ sở UNCLOS và các hiệp mẽ nhất mà VN gửi đến cộng đồng biển; phạm vi và quy chế các vùng định về biển đã ký. Trong quá trình quốc tế, đặc biệt là những quốc gia nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, xây dựng Luật Biển VN, VN cũng cũng đang tuyên bố chủ quyền của vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục đã tham khảo thực tiễn của các nước mình đối với hai quần đảo này. địa; quy chế các đảo, quần đảo và cũng cân nhắc lợi ích củaVN, - Về quy chế pháp lý của các của VN; các hoạt động trong các lợi ích của các bên liên quan ở biển vùng biển VN được quy định từ vùng biển VN; tìm kiếm, cứu nạn, Đông và lợi ích chung của khu vực. Điều 8 đến Điều 41 Luật Biển VN. cứu hộ; bảo vệ tài nguyên và môi Với việc Quốc hội nước ta thông Đây là một trong những nội dung trường biển; nghiên cứu khoa học qua Luật Biển VN năm 2012, VN cơ bản của đạo luật. Quy định của biển; phát triển kinh tế biển; tuần đã chuyển một thông điệp quan Luật nêu rõ đường cơ sở dùng để tra kiểm soát trên biển; chủ trương trọng đến cộng đồng quốc tế. Đó tính chiều rộng lãnh hải nước ta là giải quyết tranh chấp và hợp tác là: “VN là một thành viên có trách đường cơ sở thẳng đã được Chính quốc tế về biển. nhiệm trong cộng đồng quốc tế, tôn phủ công bố. Đối với những khu - Về nguyên tắc, chính sách trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, vực chưa có đường cơ sở, Luật quy quản lý và bảo vệ biển được quy nhất là Công ước Liên Hiệp Quốc định Chính phủ xác định và công định từ Điều 4 đến Điều 7 Luật về Luật Biển năm 1982, phấn đấu bố sau khi Ủy ban thường vụ Quốc Biển VN. Cụ thể: Quản lý và bảo vì hòa bình, ổn định, hợp tác và hội phê chuẩn. Nội thủy và lãnh hải vệ biển VN được thực hiện theo phát triển của khu vực và trên thế là hai vùng biển thuộc chủ quyền pháp luật VN và phù hợp Hiến giới”1. Trong quá trình xây dựng của VN. Lãnh hải nước ta rộng 12 chương Liên Hiệp Quốc và các Luật Biển VN, các bộ, ngành hữu hải lý kể từ đường cơ sở và ranh điều ước quốc tế mà VN tham gia. quan của Chính phủ đã phối hợp giới ngoài của lãnh hải là đường Nhà nước ta phát huy sức mạnh với các cơ quan của Quốc hội biên giới quốc gia trên biển. Phù toàn dân tộc và thực hiện mọi biện nghiên cứu kỹ lưỡng các nội dung hợp với UNCLOS, Luật Biển VN pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền khẳng định tàu thuyền nước ngoài 1 Phát biểu của ông Phạm Bình Minh, Bộ biển, đảo của VN. Luật Biển nêu rõ được quyền đi qua không gây hại trưởng Bộ Ngoại giao nhân dịp Quốc hội thông mọi cơ quan,tổ chức, công dân có qua Luật Biển Việt Nam 2012. Nguồn: Tuổi trẻ trong lãnh hải VN; riêng tàu quân online, ngày 27/6/2012. trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển, Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 81
  4. Tham Khảo sự nước ngoài phải thông báo trước đầu tư phát triển kinh tế biển trên năm 2012 là một bước tiến lớn khi thực hiện quyền này. Vùng đặc các đảo và hoạt động trên biển. Các trong việc tuyên bố và thực thi chủ quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc quy định này là cơ sở pháp lý đề quyền của VN đối với biển đảo, quyền chủ quyền của VN. Vùng VN tiến hành khai thác các lợi ích đặc biệt là các quần đảo và vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý kinh tế của biển đảo cũng như hợp biển thuộc biển Đông. Tuy nhiên, kể từ đường cơ sở. Thềm lục địa tác quốc tế trong các lĩnh vực khai với tình hình diễn biến phức tạp rộng tối thiểu 200 hải lý và được thác tài nguyên biển, góp phần phát như hiện nay, để thực thi Luật Biển mở rộng đến 350 hải lý theo các triển kinh tế đất nước. trên thực tế còn rất nhiều vấn đề điều kiện của UNCLOS quy định. - Về chủ trương giải quyết tranh VN phải giải quyết. Trong phạm vi Quy chế pháp lý các vùng biển chấp liên quan biển đảo, khoản 2 bài viết, tác giả xin đề cập một số nước ta quy định trong Luật Biển Điều 4 Luật Biển VN nêu rõ: Nhà giải pháp góp phần thi hành Luật VN hoàn toàn phù hợp với các quy nước VN giải quyết các tranh chấp Biển VN 2012 đồng thời bảo vệ định của UNCLOS. Đồng thời, liên quan đến biển, đảo với các hiệu quả nhất chủ quyền biển đảo Luật Biển VN khẳng định Nhà nước khác bằng các biện pháp hoà của VN. nước ta tôn trọng quyền tự do hàng bình, phù hợp với UNCLOS, pháp Thứ nhất, nhanh chóng ban hải và tự do hàng không ở trong luật và thực tiễn quốc tế. Quy định hành các văn bản hướng dẫn thi vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục này đã khẳng định lại chủ trương hành Luật Biển VN năm 2012. địa VN; tổ chức và cá nhân nước nhất quán của Nhà nước VN lâu Luật Biển VN sẽ có hiệu lực từ ngoài được tham gia thăm dò, sử nay. Trên thực tế, nước ta đang ngày 01/01/2013. Theo quy định dụng, khai thác tài nguyên, nghiên kiên trì thực hiện chủ trương này của Luật, thời gian tới Chính phủ cứu khoa học trong các vùng biển và cho đến nay đã giải quyết được phải ban hành một số văn bản pháp VN trên cơ sở các điều ước quốc tế một số tranh chấp với các nước quy liên quan đến phát triển kinh tế mà VN ký kết hoặc khi được Chính láng giềng. Cụ thể là, năm 1997, biển cũng như luồng và tuyến giao phủ ta cho phép. nước ta cùng Thái Lan phân định thông hàng hải trong lãnh hải nước - Nguyên tắc và định hướng vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục ta. Việc làm này là cần thiết để đảm phát triển kinh tế biển, được quy địa của hai nước trong Vịnh Thái bảo cho việc triển khai thực hiện định từ Điều 42 đến Điều 46 Luật Lan; năm 2000, cùng TQ phân các nội dung cụ thể đã được quy Biển VN. Đây là nội dung mới so định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh định trong Luật, góp phần quan với các văn bản pháp luật trước tế và thềm lục địa trong vịnh Bắc trọng vào quá trình thực hiện toàn đây đồng thời cũng là nội dung thể Bộ và năm 2003, cùng Indonesia diện và có hiệu quả chiến lược biển hiện sự gắn bó giữa toàn vẹn lãnh phân định thềm lục địa ở Nam biển của nước ta trong thời gian tới. Một thổ và lợi ích kinh tế của VN đối Đông. Thông qua quy định này, số nội dung quan trọng cần nhanh với biển đảo. Luật xác định kinh tế VN cũng gởi thông điệp rõ ràng chóng ban hành văn bản hướng biển phải phát triển bền vững, phục đến các quốc gia có tranh chấp chủ dẫn thi hành là: vụ xây dựng và phát triển kinh tế quyền biển đảo với VN: mọi tranh - Những vấn đề liên quan đến - xã hội của VN, gắn với yêu cầu chấp phải được giải quyết bằng con quy chế pháp lý của đảo và quần quản lý tài nguyên và bảo vệ môi đường hòa bình, không sử dụng đảo (được quy định từ Điều 19 – trường biển, gắn với sự nghiệp hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, tôn Điều 21): Lãnh thổ VN bao gồm bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc trọng pháp luật quốc tế. nhiều đảo gần bờ và xa bờ, đặc biệt phòng, an ninh. Những ngành kinh Tóm lại, về cơ bản, Luật Biển hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và tế biển được Nhà nước ưu tiên phát VN năm 2012 đã quy định tương Trường Sa đang trong tình trạng triển là tìm kiếm, thăm dò, khai đối đầy đủ và toàn diện các nội tranh chấp chủ quyền với các quốc thác, chế biến dầu khí; vận tải biển, dung có liên quan đến biển đảo VN gia xung quanh. Bên cạnh đó, tình cảng biển, du lịch kinh tế biển và trên cơ sở quy định của pháp luật trạng thực tế của các đảo cũng rất hàng hải; khai thác, nuôi trồng, chế quốc tế mà cụ thể là UNCLOS. phức tạp. Có những đảo nổi, đảo biến hải sản, v.v Luật Biển VN 3. Thực thi Luật Biển VN chìm, có những đảo xuất hiện rồi cũng khẳng định chủ trương của 2012: Những vấn đề đặt ra biến mất hoặc có những đảo mới Nhà nước khuyến khích, ưu đãi xuất hiện, đảo đá hoặc đảo có khả Việc ban hành Luật Biển VN 82 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013
  5. Tham Khảo năng trồng trọt, Các văn bản vực tranh chấp chủ quyền. Chính tế biển, tổ chức thực hiện việc lập pháp lý của VN từ trước đến nay vì vậy, việc nhanh chóng ban hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển đều chưa định nghĩa một cách rõ văn bản quy định cụ thể về vùng của cả nước cũng như các biện ràng về đảo, quần đảo cũng như cấm và khu vực hạn chế hoạt động pháp, chính sách khuyến khích, ưu chưa làm rõ vấn đề quy chế pháp trong lãnh hải của VN sẽ là cơ sở đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các lý đối với đảo và quần đảo. Chính pháp lý quan trọng nhằm phục vụ đảo và hoạt động trên biển thuộc về vì vậy, việc ban hành văn bản pháp cho mục tiêu bảo vệ lãnh hải VN Chính phủ và các cơ quan quản lý luật hướng dẫn thi hành nhằm định cũng như chống lại các hành vi nhà nước khác có liên quan. Các nghĩa đảo, quần đảo, xác định nội xâm phạm chủ quyền quốc gia của nước xung quanh có tranh chấp thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh nước khác. chủ quyền biển đảo với VN, đặc hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo cũng như xác định chế độ pháp lý của đảo, quần đảo là vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là cơ sở pháp lý trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. - Những vấn đề liên quan đến vùng cấm và khu vực hạn chế trong lãnh hải (được quy định tại Điều 26): Trong lãnh hải của VN thì tàu thuyền nước ngoài được quyền đi Tàu hải giám TQ qua không gây hại nhằm phục vụ cho hoạt động vận chuyển hàng hải cũng như một số hoạt động khác. Tuy nhiên, đối với một số khu vực - Vấn đề phát triển kinh tế biển biệt là TQ, đã xây dựng phương lãnh hải đặc biệt và trong một số (được quy định từ Điều 42 – Điều án phát triển, khai thác các ngành thời điểm đặc biệt quốc gia ven 46): Phát triển kinh tể biển là một kinh tế biển rất chi tiết cũng như đã biển có quyền ban hành quy định trong những nhiệm vụ quan trọng chuẩn bị những nguồn lực để phục cấm và hạn chế hoạt động đối với và cấp bách hàng đầu của VN vụ cho mục tiêu thâu tóm nguồn lợi tàu thuyền nước ngoài. Việc ban hiện nay để góp phần phát triển kinh tế trên biển Đông của họ càng hành các lệnh này là quyền của kinh tế đất nước cũng như bảo vệ cho thấy tầm quan trọng của kinh quốc gia ven biển nhưng phải trên chủ quyền biển đảo của VN. Kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế cơ sở pháp lý quốc gia và phù hợp tế biển bao gồm rất nhiều ngành đất nước trong giai đoạn hiện nay. với pháp luật quốc tế. Hành động kinh tế, có sự tham gia của nhiều Chính vì vậy, VN càng phải nhanh của TQ trong thời gian gần đây cơ quan, tổ chức, nhiều lực lượng chóng xây dựng các văn bản pháp liên tiếp ban hành các lệnh cấm khác nhau và quan trọng nhất, lợi lý phục vụ cho việc phát triển kinh hoạt động đối với tàu thuyền nước ích mang lại là vô cùng to lớn đối tế biển làm cơ sở pháp lý cho các ngoài nhằm phục vụ cho việc tập với sự phát triển của đất nước. hoạt động của VN khi khai thác trận, tuần tiễu, bảo vệ môi trường, Chính vì vậy, để phát triển kinh tế các lợi ích kinh tế trong vùng biển trong khu vực mà họ tự cho là biển đòi hỏi phải có quy hoạch cụ thuộc chủ quyền của VN. lãnh hải của họ dĩ nhiên là vi phạm thể và thống nhất từ phía các cơ Thứ hai, về đường lối vận dụng chủ quyền của VN nhưng vẫn dựa quan nhà nước có thẩm quyền và Luật Biển VN năm 2012 để giải trên cơ sở pháp lý là các văn bản có khả năng thực hiện để tránh tình quyết các tranh chấp phát sinh trong pháp luật quốc gia của TQ. Điều trạng manh múng hoặc không đúng các vùng biển thuộc chủ quyền của này có nghĩa là họ đã xây dựng định hướng phát triển của quốc gia. VN: Tiếp tục thi hành nhất quán một cơ sở pháp lý để phục vụ cho Trách nhiệm xây dựng phương án chủ trương giải quyết tranh chấp những hành động của họ trên khu tổng thể phát triển các ngành kinh liên quan biển đảo bằng con đường Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 83
  6. Tham Khảo đảo Trung Sa) cùng vùng biển xung quanh càng cho thấy TQ quyết tâm cũng cố chủ quyền của mình tại biển Đông thông qua con đường phi quân sự. Với tình hình như trên, trong quá trình thực thi chủ quyền của mình đối với biển Đông trên cơ sở Luật Biển năm 2012 VN cần đặc biệt chú ý tuyệt đối tránh bị khiêu khích bởi các lực lượng dân sự của TQ nhưng đồng thời cũng phải có sách lược ứng phó phù hợp với hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo của Cảnh sát biển VN (Nguồn: AFP/TTXVN) các lực lượng này. Việc tăng cường đối thoại, tranh thủ sự ủng hộ của hòa bình, tăng cường đối thoại với đó, nước này sử dụng sức mạnh cộng đồng quốc tế thông qua các các quốc gia có bất đồng quan điểm bán quân sự mềm mỏng hơn, cùng diễn đàn đa phương là những giải với VN để giải quyết vấn đề. Tuy với áp lực ngoại giao và kinh tế lên pháp ưu tiên thực thi. Bên cạnh nhiên, cần chú ý diễn biến giữa TQ Philippines. Việc triển khai tàu từ đó, việc tăng cường tuyên truyền với các nước khác có liên quan đến các tàu biển bán quân sự, một số pháp luật về biển đảo cũng như các biển Đông để có đối sách phù hợp được vũ trang nhẹ và số còn lại chính sách của Đảng và nhà nước đối với những vấn đề có liên quan không vũ trang, có thể vẫn là công trong nước cũng như ngoài nước đến VN. Hành động của TQ trong cụ được ưu tiên dùng trong việc mở nhằm làm cho mọi tầng lớp trong thời gian gần đây cho thấy nước rộng sự hiện diện và thực thi các xã hội cũng như cộng đồng quốc này đang có sự điều chỉnh trong chuyên bố chủ quyền rộng khắp tế hiểu chính xác về bản chất của sách lược nhằm khẳng định chủ và các dạng quyền tài phán khác vấn đề cũng là những nhiệm vụ cần quyền tại biển Đông. Trong tranh với trên 80% biển Đông, mở rộng chú ý. chấp giữa TQ và Philipines đối ra tới khắp trung tâm hàng hải của Thứ ba, tăng cường năng lực với bãi cạn Scarborough, mặc dù Đông Nam Á. Điều này có nghĩa giám sát của VN trên biển mà trước quân đội TQ vượt trội so với quân là TQ đang có chủ ý sử dụng các hết là tăng cường khả năng thi đội Philippine, TQ đã chủ định lựa lực lượng dân sự để giành lấy chủ hành nhiệm vụ của các lực lượng chọn không triển khai lực lượng quyền, đặt các nước có liên quan có chức năng chấp pháp trên biển. vũ trang thường trực để bảo đảm vào tình thế đã rồi và loại bỏ khả Hiện nay, để đối đầu với các nước an ninh cho bãi cạn không người năng can thiệp của các nước lớn khác trong tranh chấp biển Đông ở đó, ngay cả khi mâu thuẫn với như Mỹ, Ấn Độ, Nga. Việc TQ xua TQ sử dụng lực lượng của năm cơ Philippine lên cao độ. Có một số tàu cá xuống vùng biển Hoàng Sa, quan 5 cơ quan bán quân sự: (1) lý do giải thích cho việc TQ quyết Trường Sa của VN đã cho thấy rõ Lực lượng Cảnh sát biển TQ, một định không sử dụng lực lượng vũ ý đồ này của TQ. Bên cạnh đó, việc cơ quan thuộc Bộ An ninh công trang như Philippine là đồng minh thành lập cái gọi là thành phố Tam cộng; (2) Cơ quan quản lý an toàn của Mỹ và TQ không chắc chắn Sa vào ngày 24 tháng 7 năm 2012 hàng hải của Bộ Giao thông; (3) Cơ Mỹ sẽ không can thiệp nếu lực để quản lý một khu vực mà nhiều quan Thực thi luật thủy sản (FLEC) lượng vũ trang TQ trực tiếp tham nước đang tranh chấp chủ quyền, của Bộ Nông nghiệp; (4) Cơ quan gia vào đụng độ và tiếp quản cuộc bao gồm quần đảo Hoàng Sa (TQ giám sát hàng hải TQ của Cục quản chiến. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu gọi là quần đảo Tây Sa), quần đảo lý hải dương học nhà nước (CMS), sa hơn có thể thấy là TQ đã quyết Trường Sa (TQ gọi là quần đảo một đơn vị thuộc Bộ Đất đai và Tài định không vận dụng “sức mạnh Nam Sa), bãi Macclesfield và bãi nguyên; và (5) Tổng cục Hải quan, cứng” vào Scarborough. Thay vào cạn Scarborough (TQ gọi là quần một cơ quan ngang bộ. Trong tranh 84 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013
  7. Tham Khảo chấp trên bãi cạn Scarborough Bản. nước, tính mạng, tài sản của người với Philipines và tranh chấp quần Kinh nghiệm của các nước xung dân và phương tiện hoạt động hợp đảo Senkaku với Nhật Bản chúng quanh cho thấy tăng cường khả pháp trên các vùng biển và thềm ta thấy hai đơn vị FLEC và CMS năng thực thi pháp luật trên biển lục địa VN. giữ vai trò chủ đạo trong việc đối phải là một trong những ưu tiên Bên cạnh CBS, VN còn có cơ đầu với lực lượng tuần duyên và hàng đầu của VN trong thời gian quan quản lý nhà nước về biển hải quân Philipines cũng như lực tới. Hiện nay, lực lượng cảnh sát đảo là Tổng cục Biển và Hải đảo lượng cảnh sát biển và Lực lượng biển (CBS) là lực lượng chấp pháp được thành lập năm 2008 căn cứ tuần duyên của Nhật Bản. Trong chính trên các vùng biển thuộc chủ Quyết định số 116/2008/QĐ-TTg tranh chấp chủ quyền quần đảo quyền của VN. CSB hoạt động của Thủ tướng Chính phủ. Là một Hoàng Sa và Trường Sa với VN trên cơ sở pháp lý là Pháp lệnh cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và lực lượng tàu giám hải của CMS và về lực lượng Cảnh sát biển VN Môi trường, Tổng cục có nhiệm FLEC cũng đóng vai trò quan trọng ngày 02/5/2008. CBS là lực lượng vụ: Tham gia xây dựng chiến lược, nhất. Một nghiên cứu của Đại học chuyên trách của Nhà nước, trực chính sách về quốc phòng, an ninh, Chiến tranh hải quân Mỹ xuất bản cách đây 2 năm có nói rằng 5 cơ quan này có khoảng 40.000 nhân Tranh chấp chủ quyền biển đảo đang ngày sự với 520 tàu các loại, trong đó có càng trở nên gay gắt và có nhiều nguy cơ bùng những tàu có trọng tải rất lớn, có thể chuyên chở cả trực thăng. Nhật phát thành các cuộc xung đột vũ trang. Bản có lực lượng Cảnh sát biển với 12.000 nhân sự và được trang bị rất thuộc Bộ Quốc phòng, có chức ngoại giao liên quan đến chủ quyền, tốt. Bên cạnh đó, lực lượng chấp năng quản lý về an ninh, trật tự, an quyền chủ quyền và các quyền tài pháp trên biển còn có Lực lượng toàn và bảo đảm việc chấp hành phán Quốc gia của VN trên biển tuần duyên Nhật Bản (Japan Coast pháp luật của VN và các điều ước và hải đảo; tham gia đàm phán về Guard - JCG), nằm dưới sự quản quốc tế có liên quan mà VN ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về lý của Bộ Đất đai và Giao thông, hoặc tham gia trên các vùng biển biển, hải đảo, đại dương và tổ chức hoàn toàn độc lập với Lực lượng và thềm lục địa của VN. Đồng thời, thực hiện theo phân công hoặc ủy phòng vệ biển Nhật Bản (MSDF), Cảnh sát biển VN (CSB) có nhiệm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT; vốn thuộc Bộ Quốc phòng. JCG có vụ kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ tổ chức thực hiện các chương trình, 12.700 quan chức, 448 tàu và 73 chủ quyền, giữ gìn an ninh trật tự, kế hoạch, đề án khảo sát, thăm dò, máy bay với chức năng chính là tổ an toàn; bảo vệ tài nguyên, phòng nghiên cứu khoa học biển, hải đảo chức các hoạt động cứu hộ những chống ô nhiễm môi trường; phát và đại dương sau khi được cấp tàu gặp nạn, những người gặp vấn hiện ngăn chặn, đấu tranh các hành có thẩm quyền phê duyệt; tham đề ở khu vực ngoài khơi bờ biển vi vi phạm pháp luật VN. Hợp tác gia thẩm định các dự án khảo sát, Nhật Bản. Lực lượng tuần duyên quốc tế để giữ gìn an ninh, trật tự, thăm dò tài nguyên dưới đáy biển cũng chịu trách nhiệm đóng vai trò hòa bình và ổn định trên các vùng theo phân công của Bộ trưởng Bộ của một lực lượng cảnh sát biển, biển. Thu thập, tiếp nhận thông tin, TN&MT quản lý các vùng nước xung quanh xử lý kịp thời và thông báo cho cơ Với tổ chức và lực lượng như Nhật Bản, ngăn chặn hàng cấm quan chức năng có liên quan theo trên, trong thời gian qua công tác xâm nhập và đảm bảo luật biển, quy định của pháp luật; tham gia quản lý nhà nước về biển đảo về gồm các quy định về an toàn hàng tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cơ bản ứng được yêu cầu của thực hải, được thực thi. Trong tranh cố trên biển và thực hiện các hoạt tế. Tuy nhiên, việc đảm bảo khả chấp quần đảo Senkaku chúng ta động bảo vệ môi trường. Tham gia năng chấp pháp trên biển vẫn chưa thấy lực lượng của JCG giữ vai trò tuyên truyền, phổ biến, giáo dục được đảm bảo, đặc biệt là trong chủ đạo chứ không phải Cảnh sát pháp luật cho nhân dân hoạt động những tình huống khẩn cấp và với biển Nhật Bản và càng không phải trên biển, phối hợp với các lực tình hình diễn biến phức tạp như là Lực lượng phòng vệ biển Nhật lượng khác bảo vệ tài sản của Nhà hiện nay. Với đường bờ biển dài, Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 85
  8. Tham Khảo vùng biển thuộc chủ quyền rộng tế biển, đặc biệt là khai thác, nuôi của nước ta, phục vụ cho việc sử và nhiều đảo xa bờ, để đảm bảo trồng, chế biến thủy hải sản tương dụng, quản lý, bảo vệ các vùng việc thi hành Luật Biển 2012 trên đối lớn. Đây là lợi thế để phát triển biển, đảo và phát triển kinh tế biển thực tế, trong thời gian tới cần tăng kinh tế biển cũng như bảo vệ chủ của VN, tạo điều kiện thuận lợi cường trang bị cho các lực lượng quyền biển đảo của VN trong bối cho quá trình hội nhập quốc tế và tuần duyên của VN, đặc biệt là các cảnh các nước xung quanh, đặc biệt tăng cường hợp tác với các nước, thiết bị hỗ trợ hoạt động xa bờ như là TQ, cũng đã điều chỉnh chiến vì hòa bình, ổn định trong khu vực tàu tuần tiễu, thông tin liên lạc, lược của họ theo hướng sử dụng và trên thế giới. Việc thông qua thiết bị phát hiện và ngăn chặn từ lực lượng dân sự làm hậu thuẫn Luật Biển VN là một hoạt động lập pháp bình thường của Quốc hội nước ta nhưng lại có ý nghĩa rất to lớn. Lần đầu tiên nước ta có một văn bản Luật quy định đầy đủ chế độ pháp lý các vùng biển, đảo thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của VN theo đúng các quy định của UNCLOS. Chính vì vậy, nắm vững các nội dung của Luật cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thực thi Luật trên thực tế là nhiệm vụ quan trọng trước mắt cũng như lâu dài nhằm góp phần bảo vệ sự toan vẹn lãnh thổ của VN. l Tàu của JCG áp sát tàu hải giám TQ trên vùng biển tranh chấp (Nguồn: AFP/TTXVN) TÀI LIỆU THAM KHẢO Bành Quốc Tuấn, “Một số vấn đề trong Công xa các hành xâm phạm lãnh hải của cho các mục tiêu chính trị của họ ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển VN. Bên cạnh đó, về lâu dài, VN trên biển Đông. Chính vì vậy, việc năm 1982”, Tạp chí Phát triển & Hội cần sớm thành lập lực lượng giám tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các nhập, số 1, tháng 11/2011. Luật Biển VN sát hàng hải độc lập, hạn chế sử nội dung của Luật Biển VN năm năm 2012, NXB Chính trị quốc gia, Hà dụng các lực lượng liên quan đến 2012 nói riêng, pháp luật về biển Nội, 2012. quốc phòng, để tham gia tuần tra, nói chung, đến các tầng lớp nhân Monique Chemillier - Gendreau (2011), Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và giám sát, đảm bảo thực thi pháp dân là rất quan trọng, đặc biệt là lực Trường Sa, NXB Chính trị quốc gia, Hà luật trên biển như TQ và Nhật Bản lượng lao động thường xuyên hoạt Nội. đã làm. Chỉ khi có một lực lượng động trên các vùng biển thuộc chủ Nguyễn Bá Diến (Chủ biên), Hợp tác khai tuần duyên đủ mạnh chúng ta mới quyền của VN. Điều này một mặt thác chung trong Luật Biển quốc tế - có thể ứng phó với các lực lượng sẽ giúp lao động VN hành xử đúng Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB tương tự của các nước có tranh theo quy định của pháp luật, không Tư pháp, Hà Nội, 2009. Nguyễn Trường Giang (chủ biên), Vấn đề chấp chủ quyền với VN. vi phạm pháp luật của các nước hợp tác khia thác chung trong luật pháp Thứ tư, tăng cường tuyên xung quanh về biển, mặt khác góp và thực tiễn quốc tế, NXB Chính trị quốc truyền, phổ biến, giáo dục các nội phần tạo điều kiện để người lao gia, Hà Nội, 2012. dung của Luật Biển VN năm 2012 động VN phản đối một cách hợp United Nations, Convention on the Law of đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt pháp các hành vi xâm phạm chủ the Sea 1982 (Công ước Liên Hiệp Quốc là ngư dân VN thường xuyên hoạt quyền của quốc gia khác trong quá về Luật Biển năm 1982). động trên các vùng biển thuộc chủ trình hoạt động kinh tế trên biển. quyền của VN mà nước khác đang Tóm lại, mục đích của việc ban tranh chấp. VN có một lực lượng hành Luật Biển VN năm 2012 là lao động trong các nghành kinh để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 86 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 8 (18) - Tháng 01- 02/2013