Giáo trình Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ (Phần 2)

pdf 55 trang ngocly 2210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_giao_duc_the_chat_cho_tre_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ (Phần 2)

  1. Chương IV: CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG TIỆN GIÁO DỤC THỂ CHẤT MẦM NON 1. Các hình thức GDTC mầm non Trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non, có những hình thức giáo dục thể thể chất sau: Tiết học thể dục và giáo dục thể chất trong đời sống hàng ngày của trẻ (thể dục buổi sáng, phút thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi, tham quan, hội thi thể dục thể thao, tổ chức giáo dục thể chất trong thời gian tự hoạt động của trẻ). Tất cả các hình thức trên đều tham gia giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất, góp phần phát triển toàn diện cho trẻ. Các hình thức giáo dục thể chất có liên quan với nhau, tuy mỗi hình thức có nhiệm vụ chuyên biệt. Mối tương quan trong quá trình sử dụng các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ ở các lứa tuổi khác nhau, được xác định bởi nhiệm vụ giáo dục phù hợp với các lứa tuổi đó (đặc điểm phát triển của trẻ, mức độ chuẩn bị thể lực chung, những điều kiện cụ thể của lớp và trường ) 1.1. Tiết học thể dục 1.1.1. Tiết học thể dục - hình thức GDTC cơ bản nhất Trong tiết học thể dục với trẻ mầm non cô giáo cung cấp (rèn luyện) cho trẻ những kỹ năng, kỹ xảo vận động có mục đích, có tổ chức, có hệ thống và có kế hoạch. Nhiệm vụ chuyên biệt của tiết học thể dục là dạy trẻ những kỹ năng vận động đúng, hình thành và phát triển các tố chất thể lực cho trẻ ở các độ tuổi mầm non. Toàn bộ nội dung của GDCT mầm non được cô giáo tiến hành với trẻ trên các tiết học. Còn các hình thức giáo dục thể chất khác, thực chất sử dụng kỹ năng vận động mà trẻ đã học trên tiết học thể dục. 45
  2. Chẳng hạn trong thể dục buổi sáng, phút thể dục cô giáo lựa chọn những động tác của bài tập phát triển chung mà trẻ đã được học trên tiết thể dục. Hoặc trong trò chơi vận động, chủ yếu trẻ thực hiện một số động tác của bài tập vận động cơ bản đã học trên tiết thể dục. 1.1.2. Phân loại các tiết học thể dục Khi phân loại các tiết thể dục cho trẻ mầm non, các nhà nghiên cứu dựa vào nhiệm vụ (rèn luyện sức khoẻ, giáo dưỡng và giáo dục), mối tương quan giữa kiến thức (vận động) cũ và mới (trên tiết học có thể cho trẻ tập một hoặc hai cũ và một vận động mới), dựa vào nội dung (những bài tập vận động có trong chương trình giáo dục thể chất cho trẻ) và phương pháp tiến hành trên tiết học, để phân thành: tiết bài mới, tiết học trang bị vận động mới và củng cố vận động đã học (tiết tổng hợp), tiết học ôn luyện, tiết học kiểm tra và đánh giá kết quả. a) Tiết bài mới (trang bị vận động mới Mục đích: Trang bị cho trẻ vận động mới Đối với trẻ nhỏ (nhà trẻ và mẫu giáo bé, vào đầu năm học) khi làm quen với vận động, đặc biệt là những vận động phức tạp, khó, người ta sử dụng tiết bài mới, trong đó ở phần trọng động chỉ bố trí một vận động cơ bản. Tiết bài mới trên thực tế thường ít sử dụng trong trường mầm non. b) Tiết tổng hợp (trang bị vận động mới và củng cố vận động cũ) Mục đích của loại tiết học này là trang bị cho trẻ vận động mới và củng cố vận động cũ. Vì vậy, trong phần trọng động thường bố trí từ 2 vận động cơ bản, trong đó có 1 vận động cơ bản mới, còn lại 1 vận động trẻ đã được làm quen trong những tiết học trước đó. Khi tổ chức tiết tổng hợp ở phần trọng động-giai đoạn tập vận động cơ bản- cô giáo nên chia lớp thành các nhóm: nhóm trang bị vận động mới, nhóm ôn luyện vận động cũ, sau đó đổi cho nhau có như vậy mới đảm bảo thời gian của tiết học. Đối với trẻ lứa tuổi từ 18 đến 24 tháng, cô giáo tiến hành tiết học thể dục cá nhân, 46
  3. nhóm trẻ. Cô tiến hành các tiết học xoa bóp, các bài tập thụ động, bài tập thụ động - tích cực, bài tập tích cực, Đối với trẻ từ 24 đến 72 tháng, cô giáo tiến hành các tiết học thể dục theo những nhóm nhỏ, cả lớp và tuân theo cấu trúc của một tiết học thể dục cho trẻ. c) Tiết ôn luyện Mục đích của loại tiết học ôn luyện là rèn luyện những vận động trẻ đã học, phát triển tố chất vận động ở trẻ. Trong cấu trúc của loại tiết học này, ở phần trọng động có thể bố trí từ 1-3 vận động cơ bản mà trẻ đã được làm quen. Vì thế giáo viên cần chú ý đến chất lượng thực hiện vận động. d) Tiết học kiểm tra và đánh giá kết quả Mục đích của loại tiết học là kiểm tra những vận động đã học, mức độ phát triển kỹ năng vận động và những tố chất vận động của trẻ, từ đó xác định được năng lực thể chất của từng trẻ cũng như nhóm trẻ để đưa ra những biện pháp giáo dục kịp thời. Tiết học này thường được tiến hành đầu năm (kiểm tra đầu vào của trẻ), sau một số tiết học, cuối học kỳ, cuối năm (kiểm tra đầu ra), để đánh giá kịp thời kết quả rèn luyện của trẻ. Cả bốn loại tiết học trên, cô giáo có thể tiến hành với trẻ dưới hình thức trò chơi, nhưng vẫn phải đảm bảo cấu trúc của tiết thể dục. 1.1.3. Nội dung và cấu trúc của tiết học thể dục Những bài tập vận động trong tiết học thể dục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lý và khả năng làm việc của cơ thể trẻ, tạo nên nội dung của tiết học. Tiết học thể dục bao gồm ba phần: Khởi động, trọng động và hồi tỉnh. Mỗi phần giải quyết nhiệm vụ nhất định phù hợp với việc lựa chọn, sắp xếp bài tập vận động và cách thức tiến hành chúng. a) Khởi động 47
  4. Nhiệm vụ: Chuẩn bị tâm lý cho trẻ đến tiết học: Tổ chức lớp, làm cho trẻ phấn khởi, thích thú tập trung vào tiết học. Nội dung: Tập hợp đội hình (hàng ngang, hàng dọc, vòng tròn ). Rèn luyện đi bộ, chạy: Đi, chạy nhẹ nhàng, đi kết hợp với chạy và đi kết hợp với các kiểu đi (ví dụ: đi bằng đầu ngón chân 2m, đi thường 5m, sau đó 2m đi bằng gót chân, 5m đi thường, đi như vậy khoảng 2 đến 3 lần). Nếu cần tiến hành tiết học cá nhân, cô giáo cho trẻ tập một vài động tác khởi động nhẹ nhàng. Cách tiến hành: Để trẻ tập trung chú ý, cô giáo cần sử dụng những phương tiện khác nhau như trống, xắc xô, ngoài ra, nếu có điều kiện, cô sử dụng tín hiệu âm thanh (âm nhạc- đó là tín hiệu dễ thu hút sự chú ý của trẻ). Trong một tiết học, cô giáo nên dùng một loại tín hiệu thống nhất để khỏi ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ. Bên cạnh những tín hiệu trên, cô giáo còn sử dụng khẩu lệnh, mệnh lệnh (nghỉ nghiêm, cả lớp chú ý đi, chạy, dừng lại ) một cách rõ ràng, dứt khoát và lôi cuốn sự tập trung chú ý của trẻ. Cuối phần khởi động, cô có thể cho trẻ chơi một trò chơi vận động nhẹ nhàng như "Tiếng gọi của ai?", "Chuông reo ở đâu?". Có tác dụng làm cho trẻ phấn khởi, thích thú trước khi chuyển sang phần trọng động. Kết thúc phần này cô giáo cho trẻ xếp đội hình để tiện cho tập các bài tập phát triển chung (hàng ngang, hàng dọc, bàn cờ, chữ u, vòng tròn) Thời gian: đối với trẻ lứa tuổi từ 12-18 tháng khoảng một phút, với trẻ từ 18 đến 24 tháng từ 1 đến 2 phút, với trẻ từ 24 đến 36 tháng khoảng 2 đến 3 phút. Đối với trẻ lớp mẫu giáo bé khoảng 3 phút, mẫu giáo nhỡ và lớn khoảng 3 đến 4 phút. b) Trọng động Đây là phần trọng tâm của tiết học, nó có tác dụng đến sự phát triển cơ thể của trẻ nhiều nhất, vì nó có nhiệm vụ thực hiện mục đích chủ yếu của tiết học. Phần này bao gồm 3 giai đoạn: thực hiện bài tập phát triển chung, vận động cơ bản và trò chơi vận động. 48
  5. b.1) Giai đoạn 1: Thực hiện bài tập phát triển chung. Nhiệm vụ: Phát triển và rèn luyện các nhóm cơ chính: cơ bả vai, cơ mình, cơ chân, những động tác phát triển hệ hô hấp và những động tác hỗ trợ cho vận động cơ bản. Ví dụ: Vận động cơ bản là "ném xa" khi chọn động tác hỗ trợ cho vận động cơ bản, cô giáo lưu ý chọn động tác tay đưa từ dưới lên cao và tập động tác này số nhiều lần hơn các động tác khác. Như vậy, nội dung (tổng số động tác, số động tác mới) số lần tập mỗi động tác của bài tập phát triển chung phụ thuộc vào mức độ yêu cầu của bài tập vận động cơ bản và phụ thuộc và từng độ tuổi của trẻ. Cách tiến hành: Đối với trẻ lứa tuổi 3 đến 12 tháng cô giáo tập cho trẻ; Từ 12 đến 36 tháng: Cô tập cho trẻ, cô tập cùng với trẻ ; từ 36 đến 48 tháng: Cô tập mẫu, cô tập cùng với trẻ ; trẻ từ 48 đến 72 tháng; cô gọi tên động tác, cô tập mẫu, nếu động tác khó cô tập cùng với trẻ, động tác đơn giản cô hô cho trẻ tập. b2) Giai đoạn 2: Thực hiện bài tập vận động cơ bản: Nhiệm vụ: Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ. Nội dung: Nếu có một vận động cơ bản thì có thể là mới hoặc trẻ đã quen thuộc. Nếu có hai vận động cơ bản thì hoặc có một vận động mới, một vận động đã và đang ở giai đoạn củng cố và hoàn thiện hay cả 2 đều ở giai đoạn củng cố. Nếu có 3 vận động cơ bản thì tất cả chúng đang ở giai đoạn củng cố. Cách tiến hành: Đối với vận động mới cô giáo cần hướng dẫn thật tỷ mỷ. Tiến hành theo các bước sau: cô tập mẫu, cho một số trẻ tập thử, cho cả lớp tập. ở lớp mẫu giáo bé, cô giáo thường tập cùng trẻ, mẫu giáo nhỡ và lớn trẻ tự tập dưới sự hướng dẫn của cô. Với những vận động trẻ đã biết cô nên nhắc lại (tổ chức cho trẻ nhắc lại) cách thực hiện và tập thử, sau đó cả lớp tiến hành. 49
  6. Tổ chức tập trên tiết học đối với các lớp lớn cô giáo nên chia lớp thành hai hoặc ba nhóm cùng tập một lúc. Sau ít phút các nhóm cùng đổi cho nhau để cho trẻ được luyện tập các vận động khác nhau. b3) Giai đoạn 3: Thực hiện trò chơi vận động: Nhiệm vụ: Củng cố, rèn luyện, hỗ trợ cho vận động cơ bản. Cô giáo lựa chọn những trò chơi vận động quen thuộc đối với trẻ, nhằm mục đích rèn luyện và củng cố những kỹ năng vận động đã được hình thành. Cách tiến hành: Trò chơi vận động được cô giáo tiến hành với trẻ phụ thuộc vào lứa tuổi của chúng. Đối với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo bé, cô giáo thường đóng vai trò chính trong trò chơi (ví dụ: trong trò chơi "mèo đuổi chuột" cô giáo đóng vai mèo ), cô nhắc lại nội dung và quy tắc chơi trò chơi cho trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn, cô giáo yêu cầu trẻ hoặc cô giáo nhắc lại quy tắc của trò chơi (có thể cô giáo cho trẻ tự phân vai chơi), trẻ tự chơi, nhưng cô vẫn là người hướng dẫn. Cô cần lưu ý: Trò chơi vận động ở các giai đoạn phụ thuộc vào vận động cơ bản đã thực hiện ở giai đoạn trước. Nếu vận động cơ bản tĩnh như bò, trườn, thì trò chơi vận động phải động như trò chơi chạy nhảy "ngày và đêm ", "thỏ đổi chuồng ", Nếu vận động cơ bản như "ném kết hợp chạy nhảy", thì trò chơi vận động phải tĩnh như trò chơi: "tìm cờ ", "tiếng gọi của ai? " Thời gian tiến hành trọng động chiếm 2/3 số thời gian cho tiết học thể dục của trẻ ở các lứa tuổi. c) Hồi tĩnh Nhiệm vụ: Đưa cơ thể trẻ về trạng thái bình thường sau quá trình vận động liên tục. Cô giáo phải làm cho trẻ có cảm giác thoải mái, phấn khởi đỡ mệt mỏi, không chán học. Nội dung: Sử dụng các biện pháp hồi sức: Có thể cô cho trẻ đi bộ một đến 2 vòng quanh sân, lớp hoặc tiến hành trò chơi vận động tĩnh. 50
  7. Cách tiến hành: Cô giáo có thể tiến hành dưới nhiều hình thức: Cho trẻ đi vòng tròn vừa đi vừa hát nhẹ nhàng, cho trẻ đi tự do trên bãi tập (hoặc trong lớp), vừa đi vừa vươn vai hít thở những hơi dài; tiến hành trò chơi vận động tĩnh như "bóng bay xa", "tìm đồ chơi" Thời gian tiến hành phần này tuỳ thuộc vào lứa tuổi của trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo bé và nhỡ khoảng từ hai đến ba phút, trẻ mẫu giáo lớn từ 3- 4 phút. d) Nhận xét tiết học Khi tiến hành tiết học thể dục với trẻ lứa tuổi nhà trẻ, cô giáo nhận xét trẻ ngay trong quá trình tiết học, cô chủ yếu động viên trẻ, khen là chính. Đối với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo cô giáo có thể tiến hành nhận xét ngay trong tiết học hoặc sau tiết học. Nếu nhận xét trong tiết học cô thường khen, chê trẻ kịp thời. Nếu tiến hành nhận xét trẻ ở cuối tiết học, trước hết cô giáo nêu lên những ưu và khuyết điểm chung của cả lớp. Sau đó cô tuyên dương những cháu tập tốt và ý thức tập tốt (biết thực hiện cùng cả lớp, chú ý lắng nghe cô giáo giải thích ). Ngoài ra, có thể cho trẻ tự phát biểu, rồi cô giáo tổng kết nhận xét chung cả lớp. 1.1.4 Yêu cầu chuẩn bị cho tiết học thể dục - Chuẩn bị giáo án: Cô giáo phải nắm được toàn bộ mục đích yêu cầu, nội dung cần dạy trẻ trên tiết học, các phương pháp và cách tiến hành tiết học phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Cô giáo dự kiến trước những tình huống xảy ra trong tiết học, uốn nắn những cháu nào còn yếu kém không theo kịp tiến độ chung. - Phương tiện giảng dạy (luyện tập) trên tiết học phải phù hợp với trẻ về kích thước, đảm bảo vệ sinh, thẩm mỹ và giáo dục, không dùng vật nhọn, thang thể dục phải vững Trang phục của cô giáo phải trẻ và gọn gàng, thoải mái để dễ vận động. Tình trạng sức khoẻ của trẻ sau buổi tập phải được đảm bảo. Thời gian của tiết học phù hợp với độ tuổi của trẻ. 51
  8. - Khi tổ chức tiết học, cô giáo phải khẩn trương, không kéo dài những thủ tục không cần thiết. Cô điều khiển các tín hiệu rõ ràng, dứt khoát, thu hút sự tập trung chú ý của trẻ. 1.2. Thể dục buổi sáng Tập thể dục thường xuyên giúp trẻ hít thở sâu, điều hoà nhịp thở, tăng cường quá trình trao đổi chất và tuần hoàn trong cơ thể, giúp các khớp, dây chằng được mềm dẻo, linh hoạt, đồng thời hỗ trợ cho những hoạt động trong ngày của trẻ thêm nhịp nhàng nhanh nhẹn, giảm động tác thừa và tạo cho trẻ tâm trạng sảng khoái, vui tươi đón ngày hoạt động mới. Thể dục buổi sáng được tiến hành vào sáng sớm khi đón trẻ và tốt nhất là cho trẻ tập ngoài trời, nơi có không khí thoáng mát. Bài thể dục buổi sáng bao gồm những động tác nhằm phát triển và rèn luyện các nhóm cơ chính: Cơ bả vai, cơ mình, cơ chân, phát triển hệ hô hấp. Bài tập thể dục sáng được xây dựng từ những động tác thể dục quen thuộc mà trẻ đã biết trong các tiết học thể dục. Trong 1 tháng cô giáo cần thay đổi một số động tác trong buổi thể dục sáng để tăng thêm sự hứng thú và thay đổi các hoạt động cơ bắp. Sử dụng những tín hiệu, cô giáo nên thống nhất dùng một loại để tránh gây sự xao nhãng chú ý của trẻ (trống hoặc xắc xô ). Khi cho trẻ tiến hành bài tập thể dục sáng cô giáo phải đảm bảo các phần (khởi động, trong động, hồi tỉnh) và thời gian phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ. Cô giáo cần lưu ý những ngày có tiết học thể dục thì bài tập thể dục sáng nhẹ nhàng hơn (tập số lần một động tác ít hơn, xếp đội hình đơn giản hơn). Để nâng cao cảm xúc, gây cho trẻ cảm giác phấn khởi và vận động được uyển chuyển hơn, cô giáo có thể cho trẻ tập động tác kết hợp với bài hát có nhịp 2, 4, các bài thơ phù hợp với vận động, âm nhạc, như thế sẽ có tác dụng làm cho trẻ bắt đầu kết thúc bài tập kịp thời. 1.3. Phút thể dục 52
  9. Thực hiện một số động tác trong phút thể dục có tác dụng thay đổi hoạt động của trẻ nhằm chống lại sự mệt mỏi giúp trẻ dễ tập trung chú ý vào hoạt động tiếp theo. Phút thể dục được tiến hành trong thời gian giữa những tiết học hay hoạt động đòi hỏi sự tập trung chú ý của trẻ, cô cho trẻ tiến hành tại chỗ một số động tác thể dục quen thuộc có tác dụng tăng khả năng làm việc của hệ thần kinh, hệ cơ bắp, tăng quá trình tuần hoàn của máu Phút thể dục được tiến hành sau khi trẻ ngủ trưa, thực hiện những vận động nhẹ nhàng giúp trẻ tỉnh táo sau giấc ngủ. 1.4. Trò chơi vận động Trò chơi vận động là một dạng hoạt động phức hợp, trong đó có sự phối hợp giữa các thao tác vận động và một số vận động cơ bản, giữa quá trình nhận thức và vận động của người chơi. Đối với trẻ mầm non các trò chơi vận động thường có chủ đề - đó là sự phản ánh cuộc sống và lao động của con người, hoạt động của sự vật, con vật phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Trò chơi vận động là một hình thức GDTC có vị trí quan trọng trong cuộc sống và hoạt động hàng ngày của trẻ. Nó có thể tổ chức vào nhiều thời điểm trong ngày (sau khi đón trẻ và trước khi trả trẻ, trong tiết học thể dục, giữa các hoạt động, trong hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều, buổi tối ). Nó có thể tổ chức ở bất kỳ đâu (trong lớp, ngoài sân trường, ở nhà, trong khu phố, trong công viên ), không phụ thuộc vào số lượng người chơi và dụng cụ chơi. Cho dù là trò chơi quen thuộc nhưng mỗi lần chơi đem lại cho trẻ những cảm xúc mới, mãnh liệt bởi chính khả năng sáng tạo to lớn của chúng trong trò chơi- đưa vào trò chơi những yếu tố mới, tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu của nhóm trẻ tham gia chơi. Vì thế, có thể cùng một chủ đề nhưng thường trò chơi này khác với trò chơi kia, lần chơi này khác với lần chơi trước, nhóm chơi này chơi khác với nhóm chơi kia 53
  10. Khi chơi trẻ luyện tập các hành động vận động một cách hứng khởi, nhiều lần mà không mệt mỏi thông qua việc tuân thủ luật chơi, quy tắc chơi của trò chơi. Như vậy, trò chơi vận động có ảnh hưởng tích cực đến họat động của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt nó có ý nghĩa to lớn đối với việc củng cố và hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất vận động cần thiết đối với trẻ mầm non. Khi tham gia vào trò chơi trẻ thường chơi hết mình, tích cực, chủ động, sáng tạo. Vì thế, trò chơi vận động còn là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non. 1.5. Dạo chơi Tiến hành dạo chơi với trẻ cô giáo giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng cố kỹ năng vận động, phát triển các tố chất vận động trong những điều kiện tự nhiên. Ngoài ra còn có giáo dục ở trẻ tính tập thể, lòng dũng cảm, ý thức chấp hành tổ chức kỷ thuật. Dạo chơi được tiến hành sau các tiết học buổi sáng. Để tiến hành cuộc dạo chơi nhằm mục đích rèn luyện thể chất, cô giáo cần lập kế hoạch cụ thể về ngày và thời gian kéo dài cuộc dạo chơi phải phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Từ 1 đến 2 tháng cô giáo tổ chức từ một đến 2 cuộc dạo chơi như vậy. Cô giáo đề ra nhiệm vụ cần thực hiện, lựa chọn những phương pháp sẽ sử dụng khi cho trẻ luyện tập các bài tập vận động đã định (bài tập thể dục, trò chơi vận động, quen thuộc đối với trẻ). Cô giáo chuẩn bị những dụng cụ luyện tập sẽ mang theo như vòng, gậy, bóng cũng như chú ý đến trang phục của trẻ. Cô có thể báo trước cho phụ huynh biết về buổi dạo chơi để có sự chuẩn bị quần áo, giày dép hợp vệ sinh, hợp mùa Các buổi dạo chơi với mục đích rèn luyện cho trẻ thường được tiến hành với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đặc biệt là lứa tuổi nhỡ và lớn, vì trẻ đã có nhiều kinh nghiệm về vận động. 54
  11. Tại địa điểm chơi, cô giáo cho trẻ khởi động, sau đó cô cho trẻ tự lựa chọn trò chơi (nên hướng về trò chơi vận động), có thể là những trò chơi bóng, gậy, vòng hoặc những vận động cơ bản. Trong quá trình trẻ vận động cô giáo có thể tổ chức trẻ theo nhóm để cho tiện theo dõi và uốn nắn trẻ. Cuối cuộc dạo chơi, cô giáo cho cả lớp chơi trò chơi vận động nhẹ nhàng (như liệu pháp trò chơi hồi sức cho trẻ). 1.6. Tham quan Tham quan có tác dụng giúp trẻ trực tiếp nhìn những hình ảnh động vật-nhân vật mà trẻ bắt chước khi chơi trò chơi vận động hoặc những động tác thể dục và sự luyện của các vận động viên, những dụng cụ thể dục thể thao tham quan thường sử dụng nhiều với trẻ mẫu giáo lớn. Mỗi học kỳ cô giáo nên tổ chức ít nhất một lần. Địa điểm tham quan của trẻ thường là: Vườn bách thú, sân vận động, phòng thể dục thể thao. Sự chuẩn bị cho cuộc đi tham quan phải rất chu đáo, cô giáo phải liên hệ trước với những nơi sẽ đưa trẻ đến tham quan, có kế hoạch cụ thể về thời gian, người phụ trách trẻ. Trước hoặc sau khi đi tham quan, cô giáo có thể cho trẻ xem tranh ảnh, tài liệu trực quan, phim đèn chiếu về động vật, nhân vật mà trẻ sẽ hoặc đã được tiếp xúc, hoặc cô giáo có thể tổ chức đàm thoại với trẻ, đặt ra những câu hỏi kích thích sự tò mò và củng cố những hình ảnh đã có ở trẻ. Trong quá trình tham quan, cô yêu cầu trẻ giữ gìn trật tự, hướng dẫn trẻ quan sát, chẳng hạn cuộc sống của động vật, chim, thỏ, công việc luyện tập của những nhà thể thao (kích thích lòng yêu thể dục thể thao ở trẻ). 1. 7. Hội thi thể dục - thể thao ở trường mầm non (hội khoẻ) "Hội thi thể dục thể thao” nhằm rèn luyện cơ thể trẻ, khích lệ lòng yêu thích thể dục thể thao, góp phần củng cố và hoàn thiện kỹ năng vận động ở trẻ. Nó xác định kết quả giáo dục của cô giáo và sự tập luyện của trẻ, tạo ra không khí thi đua rèn luyện thể dục giữa các lớp trong một trường và các trường với nhau. 55
  12. Hội khoẻ được tổ chức nhằm mục đích cho tất cả các trẻ tham gia hoạt đông thể dục thể thao một cách tích cực, hào hứng, sôi nổi. Qua đó thúc đẩy các hoạt động tập thể, gây không khí náo nức cho trẻ vì được tham gia "Biểu diễn" "Thi tài" của tập thể lớp mình cho các bạn xem. Trong quá trình hoạt động tập thể như vậy sẽ phát triển ở trẻ tính linh hoạt, mạnh dạn, tinh thần tập thể và để lại cho trẻ những cảm xúc vui tươi phấn khởi, óc thẩm mỹ về "những vận động viên tý hon" khi biểu diễn. Hội khoẻ được tiến hành một lần trong năm, vào khoảng tháng 3 hoặc tháng 4. Hội khoẻ cần được chuẩn bị một cách khoa học. Cần có cuộc họp bàn chung giữa ban giám hiệu trường và các cô giáo về các bước, nội dung thực hiện trong hội khoẻ, nhà trường tạo điều kiện cơ sở vật chất cho các lớp: dụng cụ, nhạc cụ, quần áo , chuẩn bị địa điểm, tiến hành trang trí Cần thành lập các ban tổ chức ban thi đua, người điều khiển chính cuộc thi. Nội dung hội thi thể dục thể thao có thể là sự đồng diễn thể dục (thể dục tay không, thể dục dụng cụ, vòng, gậy ), chuyển đội hình, trò chơi vận động sau đó có thể là biểu diễn thể dục cá nhân (bật sâu, bật xa, chạy, ). Hội khoẻ thường tiến hành với lứa tuổi mẫu giáo, thời gian khoảng từ 45 đến 60 phút. 1.8. Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc Rèn luyện thể dục cho những trẻ hoặc những nhóm trẻ tập luyện các bài tập thể dục chưa đạt yêu cầu, những trẻ kém năng động, chậm chạp, nhằm mục đích cho trẻ đạt yêu cầu giáo dục thể chất chung phù hợp với lứa tuổi. Ngoài ra, cô giáo còn bồi dưỡng cho những trẻ có năng khiếu - khả năng về thể dục thể thao. Đối với những trẻ này cô đòi hỏi cao hơn yêu cầu chung của chương trình thể dục hiện hành. Cô giáo tiến hành hình thức này vào thời gian tự hoạt động của trẻ: Buổi sáng sau các tiết học hoặc sau buổi chơi, giờ chơi buổi chiều. 56
  13. Con đường giáo dục cá biệt này cô giáo áp dụng cho trẻ ở lứa tuổi mầm non dựa theo nguyên tắc rèn luyện các bài tập vận động cho trẻ. Cô giáo sử dụng các biện pháp rèn luyện thể chất (thực hiện các bài tập vận động). Nội dung và thời gian tiến hành phụ thuộc vào lứa tuổi và sức lực của trẻ. Cô giáo phải ghi nhớ những trẻ nào ở lớp mình phụ trách còn kém về mặt nào, kỹ năng vận động nào chưa đạt yêu cầu cụ thể là những vận động gì? những động tác gì?. Khi tiến hành rèn luyện với cá nhân hoặc theo nhóm (từ 8 đến 10 cháu) cô cần chú trọng rèn luyện và củng cố những vận động nào chưa đạt ở trẻ (tất nhiên phù hợp với yêu cầu lứa tuổi của trẻ). Ngoài ra, cô giáo nên tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vận động của trẻ ở các lứa tuổi, có thể cho trẻ chơi các dụng cụ thể dục thể thao như: cầu trượt, đu quay, bóng, tuy nhiên, cô cần theo dõi quá trình tự chơi của trẻ nhằm đảm bảo an toàn cho chúng. 2. Các phương tiện GDTC mầm non 2.1. Đặc điểm chung của phương tiện GDTC mầm non Để giải quyết nhiệm vụ GDTC mầm non người ta sử dụng những phương tiện cơ bản sau đây: yếu tố vệ sinh, yếu tố thiên nhiên, bài tập vận động. Tác động toàn diện của GDTC mầm non chỉ có được khi sử dụng đồng bộ các phương tiện nói trên, bởi mỗi phương tiện lại có những tác động khác nhau đến các cơ quan trong cơ thể trẻ. a) Yếu tố vệ sinh: chế độ làm việc, nghỉ ngơi, ăn ngủ, vệ sinh cá nhân và công cộng, trang thiết bị luyện tập Các yếu tố vệ sinh nói trên góp phần nâng cao hiệu quả tác động của các bài tập vận động đến các cơ quan trong cơ thể. Ví dụ: tiết học thể dục có tác động tốt đến sự phát triển của hệ cơ và hệ xương. Phòng tập thể dục, đồ dụng dụng cụ tập luyện, đồ chơi, quần áo, giày đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh sẽ giúp phòng bệnh cho trẻ. Đảm bảo chế độ vệ sinh còn hình thành ở trẻ 57
  14. những cảm xúc tốt đẹp và tạo ra những điều kiện thuận lợi để lĩnh hội bài tập vận động. Yếu tố vệ sinh còn có ý nghĩa khác: nó góp phần đảm bảo sự hoạt động bình thường của các cơ quan và các bộ phận trong cơ thể. Ví dụ: dạo chơi và chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệ tiêu hoá, từ đó giúp các bộ phận trong cơ thể có đủ chất dinh dưỡng cần thiết để hoạt động bình thường, đảm bảo sự phát triển cho đứa trẻ. Chế độ chiếu sáng hợp lý sẽ ngăn chặn sự hình thành những bệnh về mắt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thích ứng của trẻ trong không gian. Hay việc tuân thủ ngiêm ngặt chế độ sinh hoạt trong ngày một cách khoa học sẽ giúp hình thành những đức tính cần thiết: tính tổ chức, tính kỷ luật b) Yếu tố thiên nhiên (ánh nắng, không khí và nước) làm tăng các tác động có lợi của các bài tập vận động đến các cơ quan trong cơ thể, tăng khả năng làm việc của con người. Những tiết học thể dục ngoài trời, khi có ánh nắng hay trong nước (bơi) làm hình thành ở trẻ những cảm xúc tốt đẹp, hoàn thiện các chức năng của các cơ quan và bộ phận trong cơ thể (tăng cường trao đổi chất, tăng khả năng hấp thụ ôxy ). ánh nắng, không khí và nước sử dụng để rèn luyện các cơ quan trong cơ thể, để nâng cao tính thích ứng của chúng với sự thay đổi môi trường xung quanh, và từ đó tăng cường sức đề kháng cho trẻ. Những yếu tố thiên nhiên có thể sử dụng kết hợp với bài tập thể dục để tăng hiệu quả của chúng, nhưng cũng có thể làm phương tiện GDTC độc lập. Nước làm sạch da, tác động cơ học lên cơ thể con người. Không khí trong lành giúp tiêu diệt vi khuẩn, bổ sung nhiều oxy cho máu, ảnh hưởng tốt đến cơ thể. ánh sáng mặt trời có khả năng tạo ra sinh tố D dưới da, tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn có hại và tăng cường sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật. c) Bài tập vận động: 58
  15. Đây là phương tiện đặc biệt và cơ bản trong GDTC có tác động nhiều mặt đến cơ thể con người. Nó được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ, giáo dưỡng và giáo dục trong GDTC mầm non. Ngoài những phương tiện GDTC cơ bản nêu trên có thể kể thêm: thể dục nhịp điệu, các loại vận động khác nhau trong cuộc sống, matxa, những phản xạ không điều kiện 2.2. Bài tập vận động như là phương tiện giáo dục thể chất cơ bản trong GDTC mầm non 2.2.1. Nguồn gốc và bản chất của BT vận động BT vận động xuất hiện khi con người nhận ra tầm quan trọng phải chuẩn bị về mặt thể lực cho cuộc sống và hoạt động của mình. Bằng kinh nghiệm người cổ đại nhận thấy mối quan hệ giữa việc chuẩn bị trước cho cuộc đi săn với kết quả của nó, từ đó đánh giá được tầm quan trọng của việc chuyển giao những kinh nghiệm vận động cho thế hệ sau. Vì vậy trước mỗi cuộc đi săn họ đã tiến hành luyện tập với những tình huống giả định: cố gắng vồ lấy những con thú bằng hình vẽ hay vật tượng trưng. Trong quá trình luyện tập nhiều lần những hành động như thế ở họ hình thành kỹ năng đạt được mục đích, phát triển tầm nhìn, sức lực và những tố chất vận động khác. Tóm lại: những bài tập vận động được hình thành từ chính những cử động vận động trong cuộc sống lao động của con người. Sự phát triển tiếp theo của BT vận động có sự ảnh hưởng của chiến tranh, khoa học hay nghệ thuật. Cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học GDTC sự giống nhau giữa hình thức lao động và BT vận động giảm đi. Điều đó cho phép phân chia những vận động phức tạp thành nhiều bài tập riêng rẽ và sử dụng chúng vào mục đích GDTC. Trong quá trình phát triển lý luận và thực tiễn GDTC người ta đã xây dựng những BT vận động dành cho những nhóm cơ riêng biệt (có sử dụng phương tiện và không sử dụng phương tiện ) cũng như những trò chơi thể thao (bóng đá, bóng 59
  16. chuyền ). Hiện nay có số lượng đông đảo những BT vận động và sự phát triển của chúng vẫn không ngừng tiếp diễn. 2.2.2. Nội dung và hình thức của BT vận động BT vận động khác nhau bởi nội dung và hình thức của chúng. Liên quan đến nội dung có những hành động trong các BT vận động và những quá trình (tâm lý, sinh lý, sinh hoá ) được hình thành trong cơ thể trẻ trong quá trình luyện tập. Việc thực hiện những BT vận động có liên quan đến biểu tượng về vận động, sự chú ý, tư duy, ý chí, tình cảm và những quá trình tâm lý khác. Khi thực hiện những BT vận động khác nhau diễn ra sự thay đổi trong hoạt động của hệ tim mạch, hệ hô hấp và các hệ thống khác. Sự chuyển dịch trong mức độ tương ứng làm thay đổi của các chức năng trong cơ thể dẫn đến sự tăng trọng lượng và phát triển cấu trúc của các bộ phận cơ thể. Điều quan trọng khi xem xét nội dung của các BT vận động theo quan điểm sư phạm là cần xác định ý nghĩa của chúng đối với việc thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục. Hình thức của bài tập vận động đó là cấu trúc bên trong và bên ngoài của nó. Cấu trúc bên trong đó là mối quan hệ qua lại của các quá trình khác nhau trong cơ quan của cơ thể trong thời gian thực hiện bài tập vận động. Cấu trúc bên ngoài là hình thức quan sát được, được xác định bởi chính mối quan hệ qua lại của các thông số vận động như không gian, thời gian, động lực. Nội dung và hình thức của BT vận động có quan hệ với nhau. Nội dung đóng vai trò chủ đạo trong mối quan hệ với hình thức (ví dụ: cùng với sự tăng vận tốc chạy thì thay đổi độ dài của bước chân và góc co duỗi của đầu gối). Nhưng hình thức lại ảnh hưởng đến nội dung (ví dụ: việc đánh tay đúng khi ném xa thì ảnh hưởng tốt đến việc hình thành các tố chất thể lực- khoảng cách ném tăng lên, điều đó minh chứng cho việc giảm lực của cơ). 2.2.3. Kỹ thuật của BT vận động 60
  17. Đó là phương pháp thực hiện vận động nhờ đó giải quyết được những nhiệm vụ vận động, ví dụ: ném có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong kỹ thuật của BT vận động người ta chia ra nguyên lý kỹ thuật, những thành phần cơ bản và chi tiết kỹ thuật: - Nguyên lý kỹ thuật là thành tố cơ bản, không thể thiếu được khi thực hiện nhiệm vụ vận động của bài tập. Khi thiếu vắng một thành phần nào đó của nguyên lý kỹ thuật thì bài tập không thể thực hiện được hoặc là bị huỷ bỏ (bt sai). - Những thành phần cơ bản cuả kỹ thật đó là những phần tương đối quan trọng quyết định của cơ sở kỹ thuật của một vận động nào đó, ví dụ:đối với nhảy cao có bước chạy đà thì thành phần cơ bản của kỹ thuật sẽ là kỹ thuật dậm nhảy kết hợp với chân đánh lăng cao và nhanh (bay qua dây). Việc thực hiện những thành phần này trong bài tập thường diễn ra trong thời gian ngắn và đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của cơ. - Những chi tiết kỹ thuật: Đó là những đặc điểm thứ yếu của bài tập mà có thể thay đối không ảnh hưởng gì đến nguyên lý kỹ thuật.Ví dụ: Sau khi ném bóng để đảm bảo thăng bằng thì một số trẻ tiến hành thay đổi chân, một số khác bước chân về phía trước. Chi tiết kỹ thuật phụ thuộc vào đặc điểm thể hình cá nhân và đặc điểm chức năng của trẻ, vào điều kiện khi thực hiện bài tập thể chất. 2.3. Phân loại các bài tập vận động 2.3.1. Bài tập thể dục Đặc điểm đặc trưng của các BT thể dục là sự tác động có chọn lọc lên các bộ phận cơ thể, lên các nhóm cơ bắp, khớp, dây chằng, và lên những hoạt động khác của cơ thể (các hệ cơ quan), trạng thái của chúng (co, giãn cơ bắp), khả năng xác định trương lực, sự đa dạng của các bài tập, sử dụng dụng cụ, tập theo nhạc, hội thao thể dục. Những đặc điểm trên của BT thể dục cho phép sử dụng chúng để luyện tập cho tất cả các lứa tuổi với sự chuẩn bị thể lực và tình trạng sức khoẻ khác nhau. 61
  18. 2.3.2. Trò chơi vận động Các TCVĐ được phân biệt với các BT thể dục bởi đặc điểm tổ chức hoạt động chung. Trong TCVĐ hoạt động của trẻ được tổ chức dựa trên cơ sở nội dung hoặc nhiệm vụ của trò chơi đã được dự tính trước, trên cơ sở kết hợp các thao tác vận động và mang đặc điểm tổng hợp. 2.3.3. Bài tập thể thao Đó là hệ thống các BT vận động nhằm mục đích đạt thành tích cao khi tham gia vào cuộc thi. Thể thao đòi hỏi cao về thể lực và sức mạnh tinh thần của người luyện tập, do đó các bài tập thể thao chỉ được phép tiến hành với các độ tuổi nhất định và trong những điều kiện phù hợp với sự phát triển và chuẩn bị thể lực. Với trẻ em lứa tuổi mầm non người ta áp dụng những bài tập mang tính thể thao đơn giản như: đi xe đạp 4 bánh, tập bơi 2.3.4. Bài tập trong Du lịch thể thao Các bài tập trong lĩnh vực này đều nhằm mục đích củng cố kỹ năng vận động và phát triển tố chất vận động trong điều kiện tự nhiên. Hình thức: tổ chức cho trẻ nhỏ dạo chơi kết hợp với việc luyện tập các bài tập thể dục và TCVĐ. 62
  19. Chương V: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIÁO DỤC THỂ CHẤT MẦM NON 1. Hướng dẫn thể dục sáng 1.1. Yêu cầu chuẩn bị. - Địa điểm: + Tập ngoài trời nếu thời tiết tốt, nếu không tập trong nhà. + Sân bãi sạch sẽ, bằng phẳng. + Lớp học sáng sủa thoáng mát - Đồ dùng, + âm nhạc + Cờ, nơ, gậy, cành lá đủ cho cô và tất cả trẻ + Quần áo cô và trẻ rộng rãi, thuận tiện 1.2. Cấu trúc của thể dục sáng và gợi ý cách hướng dẫn - Phần khởi động: Cho trẻ đi thành vòng tròn kết hợp với các kiểu đi (đi thường, đi bằng gót chân, đi bằng mũi bàn chân), chạy với các tốc độ khác nhau, sau đó cho trẻ đứng thành vòng tròn hay hàng ngang theo tổ, dãn cách đều để tiện cho việc tập các động tác. Nếu tập với cờ, nơ thì để làm nhiều nơi cho trẻ dễ lấy. - Phần trọng động: Tập các động tác theo một trật tự nhất định: hô hấp, tay- vai, bụng- lườn, chân- bật. + Đối với trẻ mẫu giáo bé: * Các động tác mô phỏng: cô cùng làm với trẻ 3- 4 lần. * Các động tác tập theo nhịp hô (nhịp 2): tập 3-4 lần x 2 nhịp. * Tư thế đứng tập các động tác: đứng tự nhiên hoặc hai chân song song để tránh biến dạng bàn chân. * Thời gian: 6-7 phút + Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ: 63
  20. * Các động tác hô hấp: gà gáy, thổi nơ, thổi bóng bay tập từ 4- 6 lần x 2 nhịp. * Các động tác tập theo nhịp hô: 3- 4 lần 4 nhịp. Cô có thể tập cùng trẻ 1-2 lần rồi hô cho trẻ tập. + Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ: Cô gọi tên bài tập, tập cùng với trẻ 1-2 lần rồi hô cho trẻ tập. * Động tác hô hấp tập 4-6 lần x 2 nhịp * Các động tác khác tập theo nhịp hô 2 lần x 8 nhịp - Phần hồi tĩnh: đi bộ với nhịp chậm dần và dậm chân tại chỗ, có thể chơi 1 TCVĐ nhẹ nhàng - Thời gian: Mẫu giáo bé: 6-7 phút. Mẫu giáo nhỡ và lớn: 7-8 phút 2. Hướng dẫn trò chơi vận động 2.1. Đối với trẻ mẫu giáo bé: Gợi ý cách hướng dẫn: Đặc điểm của trẻ mẫu giáo bé là sự hiểu biết về thế giới xung quanh còn ít, chú ý chưa bền vững, các kỹ năng vận động chưa hoàn thiện và khó phối hợp được hành động của mình với hàng động của bạn, vì thế mặc dù trẻ rất thích chơi các trò chơi vận động, nhưng trẻ không tự tổ chức được kể cả những trò chơi đã quen thuộc. Vì vậy, giáo viên phải là người tổ chức trò chơi vận động cho trẻ kể cả khi trẻ tự đưa ra trò chơi. Khi hướng dẫn giáo viên phải đảm bảo các mặt sau: a) Hướng dẫn trò chơi mới: + Giới thiệu trò chơi: Đối với mẫu giáo bé, khi giới thiệu trò chơi thì phải biểu lộ tình cảm và thể hiện tính cách nhân vật bằng điệu ngữ. Ví dụ: Nói về chim, thỏ thì giọng nói phải nhẹ nhàng. Nói về sói, cáo thì giọng thô hơn, to hơn 64
  21. Khi giới thiệu trò chơi có chủ đề, nên dùng những câu chuyện ngắn có hình tượng để gợi cho trẻ những hình tượng nhân vật mà trẻ sẽ bắt chước trong khi chơi. Cách giới thiệu như vậy sẽ giúp trẻ dễ tưởng tượng ra cách chơi, nhập vai và thể hiện vận động đặc trưng của các nhân vật này được diễn cảm ơn. Khi giới thiệu giáo viên nên sử dụng một số lượng từ lớn, nhiều loại ngữ điệu, giọng nói. Điều đó có tác dụng làm giàu ngôn ngữ cho trẻ, nhưng trẻ bé, thậm chí cả những trẻ không tích cực tham gia trò chơi cũng chú ý tới lời của cô. Ví dụ: Khi chơi trò chơi "nhảy qua suối nhỏ", giáo viên động viên trẻ: "nào, cháu hãy nhảy qua suối thật cẩn thận kẻo bị ướt chân. Đừng sợ, suối không sâu đâu " Nếu trẻ sợ, giáo viên cùng thực hiện với trẻ, sự giao tiếp thường xuyên bằng ngôn ngữ sẽ tạo cho trẻ sự phấn khởi, thích thú, đồng thời có tác dụng phát triển ngôn ngữ và trí tưởng tượng cho trẻ. + Giải thích hành động chơi: Đối với mẫu giáo bé, hành động chơi thường được thể hiện ngay trong khi giải thích trò chơi. Ví dụ: Giáo viên nói: "Bây giờ cô cháu mình cùng chơi trò chơi thỏ đổi chuồng", thì ngay lúc ấy giáo viên chọn một số trẻ nắm lấy tay nhau làm chuồng thỏ. Sau đó tiếp tục giải thích: Khi các cháu nghe cô nói: "trời nắng", thì các con sẽ ra ngoài đồng cỏ kiếm ăn. Đồng thời giáo viên làm mẫu động tác đi của thỏ: giơ hai tay lên đầu vẫy vẫy làm tai thỏ, hai chân nhảy chụm tiến về phía trước. Một lát sau cô nói: "trời mưa", hoặc "trời tối", thì tất cả các con thỏ mỗi con tìm cho mình một cái chuồng. Với những trò chơi có lời, giáo viên đọc lời cho trẻ thực hiện theo lời. + Phân vai chơi: Trẻ ở lớp này thường không nhớ vai chơi của mình, có khi đang là "sói" đuổi thỏ, thì lại chạy trốn luôn cùng với "thỏ", vì thế giáo viên phải tham gia vào vai chính, có như vậy mới đem lại cho trẻ sự phấn khởi và tạo điều kiện thu hút tất cả trẻ tham gia vào trò chơi và giúp trẻ tích cực hoạt động. Đến giữa năm học, khi trẻ 65
  22. đã có kinh nghiệm vận động, thì cô có thể chọn một số cháu nhanh nhẹn, tháo vát thực hiện tốt vận động tham gia vào vai chính. b) Tổ chức ôn luyện trò chơi đã biết: Trẻ 3 tuổi thường khó tiếp thu những điều tinh tế của trò chơi, khó hình thành những kỹ năng cần thiết, vì thế giáo viên có thể cho trẻ chơi lại nhiều lần mà không sợ trẻ chán. Sau mỗi lần học trò chơi mới, cô cho trẻ chơi lại 1-2 lần trò chơi đã biết, sau đó chơi lại trò chơi đã học. Dù là trò chơi quen thuộc với trẻ, nhưng khi hướng dẫn, giáo viên vẫn phải nhắc lại luật của trò chơi, đồng thời để tăng thêm hứng thú và tính tự lập của trẻ, giáo viên có thể phức tạp hoá trò chơi bằng nhiều cách, hoặc là thay đổi quy tắc chơi, nâng cao yêu cầu, đưa thêm vận động chính xác hơn, thay đổi đội hình. Ví dụ: Trong trò chơi: "Ngày và đêm" có thể thay đổi các tình huống. Đầu tiên cô đưa ra tín hiệu "Trời sáng", trẻ là gà gáy, sau đó các con gà con đi kiếm mồi kêu "Chiếp, chiếp". Khi nghe tín hiệu "Trời tối" các con gà chạy nhanh vào chuồng (ghế) của mình và giả nhắm mắt ngủ. Khi nào có hiệu lệnh "Trời sáng", thì dậy đi kiếm mồi Sự thay đổi, bổ sung một vài chi tiết không làm thay đổi nội dung và luật chơi của trò chơi, mà yếu tố mới lại nâng cao sự thích thú ở trẻ, khích thích chúng hoạt động tích cực hơn, tự lực và sáng tạo hơn Theo dõi quá trình chơi: Trong quá trình tổ chức hướng dẫn trò chơi, giáo viên cần chú ý theo dõi: + Trẻ hành động chơi như thế nào ? Có đảm bảo được nội dung của trò chơi hay không và tìm nguyên nhân. Nếu vì sự điều khiển của giáo viên không phù hợp, thì phải điều chỉnh bằng cách phát hiệu lệnh chậm hơn. + Theo dõi mối quan hệ, cách đối xử giữa trẻ với nhau: Tạo điều kiện và gợi ý cho trẻ có những biểu hiện tốt với nhau: Nhường nhau đồ chơi, không chen lấn bạn 66
  23. + Theo dõi tình trạng sức khoẻ của trẻ, vì sự phạm luật của trẻ hay trạng thái quá hưng phấn là biểu hiện của sự mệt mỏi. Trong trường hợp này, phải ngừng trò chơi lại và chuyển sang các hoạt động khác nhẹ nhàng hoặc những trò chơi tĩnh hơn. Nhận xét trong khi chơi: Với trẻ mẫu giáo bé, khi trẻ thực hiện trò chơi, giáo viên động viên trẻ ngay khi vận động. Ví dụ: Cháu A hãy nhảy cao như quả bóng nảy hoặc làm giống cô Khuyến khích những trẻ nhút nhát tham gia vào trò chơi, không phải trò chơi nào cũng nhận xét, đánh giá mà phải biết nhận xét đúng lúc để động viên trẻ kịp thời. Đối với mẫu giáo bé, khi nhận xét phải hết sức tế nhị, không nên bắt trẻ nhắc lại lỗi sai của mình. Ví dụ: "Cháu không làm được bài tập này là do vùng về hay kém cỏi", như vậy sẽ làm cho trẻ mất hứng thú và có khi không tham gia vào trò chơi nữa, mà nên nhấn mạnh vào những mặt tốt, những biểu hiện tích cực nhằm động viên trẻ và để trẻ khác noi theo. 2.1. Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn: Gợi ý cách hướng dẫn: Trẻ ở lớp này đã có sự hiểu biết về thế giới xung quanh, đã có kỹ năng, kỹ xảo vận động, đồng thời khả năng định hướng không gian của trẻ cũng tốt hơn. Trẻ phối hợp với nhau dễ dàng hơn, những vận động của trẻ nhanh nhẹn và linh hoạt hơn. Điều đó tạo điều kiện cho trẻ tự tham gia vào trò chơi. a) Hướng dẫn trò chơi mới: + Giới thiệu trò chơi: Ngắn gọn, súc tích, có thể sử dụng những câu chuyện ngắn, nhỏ để dẫn dắt trẻ vào trò chơi một cách thích thú, tạo tình huống bất ngờ, tâm trạng thoải mái, vui tươi cho trẻ. + Giải thích trò chơi: Giải thích ngắn gọn, rõ ràng toàn bộ nội dung và luật của trò chơi. Với những trò chơi có luật chơi phức tạp, động tác khó thì giáo viên 67
  24. vừa làm mẫu vừa giải thích cho trẻ xem. Với những trò chơi phức tạp, không nhất thiết phải giải thích toàn bộ nội dung và luật chơi mà trong quá trình chơi sẽ bổ sung lại cho chính xác dần. Nhắc lại luật chơi: Sau khi giải thích xong, cho một vài trẻ nhắc lại luật chơi để trẻ dễ nhớ. + Phân vai chơi: Cô giáo phân vai chơi cho trẻ hoặc để trẻ tự nhận vai chính. Cho một vài trẻ hoặc một nhóm trẻ lên chơi thử, sau đó mới cho cả lớp chơi. Đối với những lời chơi có lời, giáo viên cần cho trẻ đọc thuộc lời trước khi chơi. b) Tổ chức ôn luyện trò chơi đã biết: Mỗi nội dung của trò chơi cần được ôn luyện nhiều lần thì mới hình thành cho trẻ những kỹ năng, kỹ xảo vận động và những phẩm chất của nhân cách như: Tính tổ chức, kỷ luật, tính mục đích, lòng dũng cảm, tính tập thể nhưng với trẻ lớp mẫu giáo nhỡ, kinh nghiệm của trẻ nhiều hơn, khả năng của trẻ cũng rộng hơn, nên trẻ dễ tiếp thu nội dung và quy tắc chơi nhanh hơn, nắm vững vận động cũng nhanh hơn, hoạt động tập thể cũng mạnh dạn hơn. ở tuổi này trẻ cũng biết nhiều trò chơi hơn, trẻ sẽ chóng chán những trò chơi mà trẻ chơi lại không có sự thay đổi gì mới. Có thể tạo hình thức trò chơi vận động mới cho trẻ bằng nhiều cách: Thay đổi điều kiện tiến hành của trò chơi hoặc đưa vào những nhiệm vụ vận động mới. Ví dụ: Trò chơi "Mèo và Chim sẻ", có thể thayđổi như sau: Lúc đầu tổ chim là một hàng ghế xếp thẳng hàng ở cuối lớp. Sau đó sắp xếp theo từng nhóm ở các góc khác nhau. Trong các trường hợp khác có thể sử dụng những dụng cụ khác để làm "tổ". Những dụng cụ và những hình thức mới làm cho sự hấp dẫn của trò chơi tăng lên và sẽ tham gia vào trò chơi hứng thú hơn, chú ý hơn. Việc thực hiện vận động trong các hoàn cảnh khác nhau có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển sự phối hợp hoạt động của trẻ, phát triển khả năng định hướng trong không gian và tạo điều kiện giáo dục tính tích cực ở trẻ. 68
  25. Tuy là trò chơi đã biết, nhưng khi chơi, giáo viên vẫn phải nhắc lại luật chơi hoặc tự cho trẻ nhắc lại luật chơi và tự thoả thuận vai chơi với nhau, với mục đích nâng cao tính tự lực của trẻ trong trò chơi và để trẻ nắm vững nội dung và luật của trò chơi hơn. Theo dõi quá trình chơi: Trong việc tổ chức trò chơi giáo viên cần theo dõi: Việc thực hiện luật chơi của trẻ và tìm được nguyên nhân việc trẻ không thực hiện luật chơi. Nếu như trò chơi khó, thì giáo viên cần nhắc lại luật, có thể cho trẻ dừng lại để giải thích và làm mẫu lại. Nếu như trẻ cố tình "phá" luật chơi, thì cần có biện pháp khắc phục ngay. - Sau mỗi lần chơi nên đổi vai chơi cho trẻ, không nên để một số trẻ đóng mãi vai chính, như vậy sẽ làm cho trẻ tự đề cao mình và ngược lại, một số trẻ tự ti, không tin vào sức lực của mình. - Để lôi cuốn trẻ vào trò chơi và làm cho trò chơi thêm hứng thú cần tổ chức cho tất cả được tham gia vào trò chơi hoặc đứng ngoài cổ vũ làm sao tạo được không khí chơi rộn ràng, sôi nổi nhưng kỷ luật, tránh để cho trẻ la hét quá to. Những trò chơi có vận động mạnh, thì không nên kéo dài quá lâu sẽ làm trẻ mệt mỏi. Với những trò chơi thi đua, thì chọn trẻ có sức lực tương đương, hoặc chia đội cũng phải cân sức. - Tạo điều kiện cho trẻ biểu hiện tốt với nhau, không xô đẩy nhau, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn. Cám ơn khi được sự giúp đỡ và biết xin lỗi khi làm phiền. - Theo dõi trạng thái sức khoẻ của trẻ, vì nếu nhiều trẻ phạm luật chơi hay quá hưng phấn là biểu hiện của sự mệt mỏi. Trong trường hợp này phải ngừng trò chơi lại và chuyển trẻ sang các hoạt động khác nhẹ nhàng hơn hoặc chơi những trò chơi tĩnh hơn. Nhận xét trò chơi: - Sau mỗi lần chơi giáo viên nên nhận xét những mặt sau đây: 69
  26. + Khuyến khích, động viên những trẻ nhút nhát, chậm chạp khi tham gia vào trò chơi và những trẻ thực hiện đúng luật chơi. + Nghiêm khắc với những trẻ cố tình không thực hiện đúng luật chơi. + Nhấn mạnh những biểu hiện tích cực về vận động và nhận thức của trẻ, nhấn mạnh những mối quan hệ tập thể của trẻ: Biết hành động cùng nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Trong khi nhận xét đánh giá cần thận trọng và phải làm cho trẻ thấy vui trước kết quả đạt được của các bạn và cố gắng khắc phục những thiếu sót. Tránh gây ra cho trẻ những biểu hiện tự cao khi thấy mình được cuộc hoặc tự ti khi thấy mình thua cuộc. 3. Hướng dẫn vận động cơ bản 3.1. Phương pháp dạy vận động cơ bản trong tiết học: a) Đối với tiết có 1 vận động mới: Gợi ý cách hướng dẫn: + Cô gọi tên bài tập vận động cơ bản + Cô làm mẫu lần 1 không giải thích + Cô làm mẫu lần 2 kết hợp với miêu tả kỹ thuật thực hiện vận động + Cô làm mẫu lần 3 kết hợp với việc nhấn mạnh một số chi tiết kỹ thuật khó hoặc trẻ ít chú ý và hay thực hiện sai + Cho 1-2 trẻ lên thực hiện lại vận động để xác định mức độ tiếp thu của trẻ trong lớp + Lần lượt cho từng trẻ tập, cô chú ý nhắc trẻ tên vận động, động viên, khuyến khích trẻ làm đúng, đẹp như cô, như bạn và dành nhiều thời gian sửa sai trực tiếp cho từng trẻ. Mỗi cháu tập 2 lần. + Củng cố: cô (trẻ nhắc lại tên, kỹ thuật thực hiện vận động) và mời 1 trẻ lên thực hiện lại cho cả lớp xem. + Cô nhận xét, động viên trẻ b) Đối với tiết có 1vận động ôn 70
  27. Gợi ý cách hướng dẫn: + Cô gọi tên bài tập vận động cơ bản + Đàm thoại với trẻ về kỹ thuật thực hiện vận động đó + Cô (trẻ) thực hiện lại vận động từ 1-2 lần + Tổ chức cho trẻ luyện tập. Mỗi cháu tập 3-4 lần. Cô chú ý nhắc trẻ về tên vận động, kỹ thuật thực hiện vận động, chú ý động viên và sửa sai cho trẻ (cả trực tiếp và gián tiếp) + Củng cố: Trẻ nhắc lại tên, kỹ thuật thực hiện vận động và 1 trẻ lên thực hiện lại vận động cho cả lớp xem. c) Đối với tiết có 1vận động mới, 1 vận động đã học: Cách 1: Thực hiện độc lập từng vận động Gợi ý cách hướng dẫn: Chia trẻ thành 2 nhóm do 2 cô giáo phụ trách. Một nhóm học vận động mới (theo phương pháp hướng dẫn vận động mới), nhóm kia củng cố vận động ôn (theo phương pháp hướng dẫn vận động ôn). Sau đó đổi cho nhau để có nhiều thời gian luyện tập nhiều hơn. Cách 2: Thực hiện liên tục 2 vận động cho cả lớp Gợi ý cách hướng dẫn: + Cô gọi tên vận động đã học + Đàm thoại với trẻ về kỹ thuật thực hiện vận động đó + Cô (trẻ) thực hiện 1-2 lần để giúp trẻ nhớ lại tốt hơn vận động đã học + Cô giới thiệu tên kết hợp 2 vận động (1 vận động mới, 1 vận động ôn) + Cô làm mẫu lần 1- thực hiện liên tục 2 vận động (không giải thích) + Cô làm mẫu lần 2 kết hợp với miêu tả kỹ thuật thực hiện liên tục 2 vận động + Cô làm mẫu lần 3 kết hợp với việc nhấn mạnh một số chi tiết kỹ thuật khó hoặc trẻ ít chú ý và hay thực hiện sai 71
  28. + Cho 1-2 trẻ lên thực hiện lại vận động để xác định mức độ tiếp thu của trẻ trong lớp + Lần lượt cho từng trẻ tập, cô chú ý nhắc trẻ tên vận động, động viên, khuyến khích trẻ làm đúng, đẹp và sửa sai trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng trẻ. Mỗi cháu tập 2 lần cả 2 vận động kết hợp. Riêng đối với vận động đã học cô cần tạo điều kiện cho mỗi cháu thực hiện thêm từ 1-2 lần nữa. + Củng cố: cô (trẻ nhắc lại tên, kỹ thuật thực hiện vận động) và mời 1 trẻ lên thực hiện lại cho cả lớp xem. + Cô nhận xét, động viên trẻ d) Đối với tiết học có 2 hoặc 3 vận động ôn Gợi ý cách hướng dẫn: + Cô gọi tên từng vận động + Đàm thoại về kỹ thuật thực hiện từng vận động + Cô (trẻ) thực hiện từ 1-2 lần từng vận động đã học + Cô giới thiệu tên 2 hoặc 3 vận động kết hợp + Cô làm mẫu lần 1- thực hiện liên tục 2 hoặc 3 vận động (không giải thích) + Cô làm mẫu lần 2 kết hợp với miêu tả kỹ thuật thực hiện liên tục 2 hoặc 3 vận động + Cho 1-2 trẻ lên thực hiện lại vận động để xác định mức độ tiếp thu của trẻ trong lớp, cô kết hợp nhấn mạnh một số chi tiết kỹ thuật khó hoặc trẻ ít chú ý và hay thực hiện sai + Lần lượt cho từng trẻ tập, cô chú ý nhắc trẻ tên vận động, động viên, trẻ làm đúng, đẹp như cô, như bạn và tiếp tục sửa sai trực tiếp hoặc gián tiếp cho trẻ, nếu có sai sót. Mỗi cháu tập từ 3-4 lần cả 2 hoặc 3 vận động kết hợp. Cô tích cực sử dụng biện pháp trò chơi và hình thức thi đua để khích thích hứng thú luyện tập của trẻ. 72
  29. + Củng cố: trẻ nhắc lại tên, kỹ thuật thực hiện 2 hoặc 3 vận động kết hợp và 1 trẻ lên thực hiện lại cho cả lớp xem. 3.2. Hướng dẫn thực hiện vận động cơ bản: a) Phương pháp hướng dẫn trẻ đi, chạy, bài tập thăng bằng. a.1) Lớp mẫu giáo bé: Mục đích chính của giờ học thể dục ở lứa tuổi này là làm giàu kinh nghiệm vận động cho trẻ, nên không nhất thiết phải gò trẻ vào kỹ thuật vận động chính xác, mà điều cần thiết là trẻ được vận động nhiều, vận động một cách tự nhiên, thoải mái. a.1.1. Những bài tập đi: - Đầu năm để gây hứng thú và dạy trẻ đi đúng hướng, cô phải cùng thực hiện và động viên trẻ: "Các cháu hãy đi theo cô", hoặc "Đi, chạy lại đây với cô (theo đội hình tự do) hoặc các cháu đuổi bắt cô, xem ai giỏi bắt được cô". Cũng có thể đặt búp bê ở một hướng khác và cô cùng trẻ đi đến nhà búp bê chơi, hoặc cô bế búp bê đi trước và cho trẻ đi theo cô "Nào cô, cháu mình cùng đi chơi với búp bê". - Để trẻ đi không cúi đầu, thân thẳng thì cô đi trước cầm cờ vẫy, trẻ đi sau nhìn cờ cô vẫy trên cao "Đi đều đẹp như chú bộ đội, một - hai, một - hai. - Để tập cho trẻ có phản ứng với hiệu lệnh, cho trẻ chơi trò chơi "sáng - tối", "Chó sói xấu tính", "tín hiệu" (máy bay). - Khoảng tháng 11 - 12, bắt đầu cho trẻ đi hàng một theo vòng tròn, đi bằng đầu bàn chân: 5 mét đi thường, 2 mét đi kiễng chân để trẻ không bị mỏi. Khi đi bằng đầu bàn chân và gót chân cô có thể nói: "Làm cây cao, cao hơn nữa" hoặc "làm đoàn tàu xuống dốc" - Vào cuối năm, cô hướng dẫn trẻ chơi các trò chơi: "thỏ đổi chuồng", "ô tô và chim sẻ". Đồng thời đưa vào vận động các bài hát có nhịp 2 - 4 "chú bộ đội", "làm chú bộ đội", để rèn cho trẻ đi có nhịp điệu. 73
  30. - Đi và làm theo hiệu lệnh đơn giản của cô: Khi trẻ đang đi cô đưa ra hiệu lệnh: "Giơ tay lên cao", "Tay chống hông", "Đưa tay sang ngang", "Đi như vịt", "Chui qua hang" (đi khom). Trẻ nghe mệnh lệnh của cô và thực hiện mệnh lệnh đó. a.1.2. Những bài tập chạy - Chạy nhanh 10 - 12 mét + TTCB: Hai tay vuông góc với thân, người hơi chúi về phía trước. + Khi chạy mắt nhìn thẳng, phối hợp tay, chân nhịp nhàng. + Hình thức tổ chức: Tổ chức cho 4-6 trẻ chạy một lượt. Đích cắm cờ để cho trẻ biết cần chạy thật nhanh đến lá cờ. a.1.3. Bài tập thăng bằng: - Đi theo đường hẹp nhằm định cho trẻ đi theo hướng thẳng, khéo léo, không dẫm vạch. + Vẽ đường hẹp dài 6 mét, rộng 0,3 mét, rồi cho trẻ đi theo một hàng giống đoàn tàu, cô nhắc: "Đoàn tàu đi không trật bánh (không dẫm vạch phấn). + Dần dần thu hẹp đường lại: 6 mét x 0,2 mét cho trẻ tập đi và chạy liên tục trên đường hẹp đó. - Khoảng giữa tháng 3, dạy cho trẻ đi ngang bước dồn trong đường hẹp dài 4 m x 0,3 mét. + TTCB: Đứng thẳng, tay thả tự nhiên + Thực hiện: Bước sang ngang từng bước một đến cuối đường. + Hình thức tổ chức: cho trẻ đi theo nhóm, tổ a. 2) Lớp mẫu giáo nhỡ: a.2.1. Các bài tập đi, chạy: - Đi, chạy, đổi hướng theo hiệu lệnh của cô: Đầu năm học cô vẽ hai đường thẳng song song cách nhau 35cm - 40 cm và cho trẻ đi theo hành lang hẹp hoặc con đường nhỏ đó. Khi trẻ đang đi cô ra hiệu 74
  31. lệnh: "Đi ngược lại" hoặc "đằng sau quay: để trẻ đổi hướng đi. Khi trẻ đã đi quen, thì cô cất vận chuẩn đi. - Đi chạy và làm theo người dẫn đầu: trẻ đi theo hàng hoặc một vòng tròn, người dẫn đầu (cô hoặc trẻ) làm gì thì tất cả làm theo đúng thế. Bài tập này được đưa vào phần khởi động của thể dục sáng, giờ học thể dục, lúc đi dạo. Ví dụ: Đưa tay lên cao, đưa tay ra ngang, bật, đi lom khom, ngồi xổm đi kiễng chân, đi bằng gót chân kết hợp với đi thường: 5m đi thường +2 m đi bằng gót chân + 5 m đi thường + 2m đi bằng đầu bàn chân. - Chạy dích dắc qua các ghế (vật chuẩn) và yêu cầu trẻ chạy không chạm ghế, lúc đầu "Thi xem ai chạy không chạm ghế" dần dần có thể "Đuổi, bắt không chạm ghế". - Dạy trẻ đi bước dài và nâng cao đùi: Cho trẻ đi, chạy bước qua 2-3 chướng ngại vật (khối hộp hoặc đồ chơi) cao 5cm-7cm đặt cách nhau 35cm-40cm. - Chạy nhanh 12-14m: + Cô vẽ vạch chuẩn và cắm cờ ở đích. + Cho 4-6 cháu đứng ở vạch xuất phát + TTCB. Đứng chân trước, chân sau, người hơi nghiêng về phía trước, tay để tự nhiên. + Thực hiện: khi chạy phối hợp chân tay nhịp nhàng, thân người thẳng, mắt nhìn về phía trước, chạy nhanh về đích. - Chạy chậm 80m- 100m nhằm rèn sức bền cho trẻ: + Cô không chạy mẫu mà nêu yêu cầu kỹ thuật chạy: khi chạy phối hợp chân tay nhịp nhàng, thân người thẳng, nâng cao chân, không chen lấn xô đẩy bạn, không chạy vượt cô. + Tổ chức cho trẻ chạy 2-3 lần, giữa các lần chạy có nghỉ 2-3 phút. Những lần tập đầu cô nên cùng chạy với trẻ để giữ tốc độ. a.2.3. Bài tập thăng bằng: 75
  32. - Đi theo đường hẹp dài 35cm - 40cm rộng 20cm-30cm kết hợp đầu đội túi cát. + TTCB: Đứng tự nhiên, 2 tay cầm túi cát đặt lên đầu + Thực hiện: Khi đi đầu không cúi, mắt nhìn phía trước, cố gắng không để rơi túi cát. + Cho từng nhóm trẻ đi lần lượt trên con đường đó liên tục. - Đi trên ghế thể dục đầu đội túi cát. + TTCB: Đứng thăng bằng trên 1 đầu ghế thể dục. Hai tay cầm túi cát đặt lên đầu, giữ túi cát + Khi đi đầu không cúi, mắt nhìn phía trước, cố gắng không để rơi túi cát. + Hình thức tổ chức: Nếu đông trẻ, thì cho trẻ lần lượt đi trên ghế khoảng 2m, vẽ thêm những đường kẻ song song kích thước tương tự như ghế (hoặc hẹp hơn 3cm) để trẻ đi trên ghế xong lại đi tiếp trong đường hẹp đó hoặc ngược lại. a.3) Lớp mẫu giáo lớn: a.3.1. Những bài tập đi: - Khi tập cho trẻ đi và chạy, chân tay phối hợp nhịp nhàng theo nhịp của bài hát, nhịp trống lắc, nhịp hô. - Đi, chạy theo hiệu lệnh, làm theo người dẫn đầu (là cô hoặc trẻ): cho trẻ đi, chạy, theo vòng tròn hoặc hàng một, người dẫn đầu làm gì thì tất cả làm đúng theo như thế. Ví dụ: Người dẫn đầu chạy theo đường dích dắc (qua các gốc cây, bồn hoa) thì tất cả phải chạy theo đường dích dắc, khi nghe lệnh "Đằng sau, quay" thì tất cả trẻ cùng quay sau, hoặc đi hai tay đưa lên cao, giang ngang, đi lom lưng, ngồi xổm. Yêu cầu trẻ vận động theo nhịp độ chung của cả lớp. Khi ngừng hát hoặc ngừng lắc trống thì phải dừng lại ngay. - Đi kết hợp các kiểu: 4 mét đi thường, 2 mét đi bằng gót chân, 4 mét đi thường, 2 mét đi kiễng chân. 76
  33. Những bài tập đi, chạy nêu ở trên được sử dụng vào các phần khởi động của thể dục sáng, giờ học thể dục và lúc dạo chơi. Khi cho trẻ đi kết hợp chạy. - Tập đi bước dài: Bước từ vòng nọ sang vòng kia hoặc sử dụng các vạch vẽ cách đều nhau 40cm, cho trẻ bước liên tiếp qua các vạch vẽ đó, nhắc trẻ không dẫm vào cạnh vòng vạch vẽ. - Tập đi, chạy nâng cao đùi, không lên chân: Đi, chạy bước qua chướng ngại vật. Đặt 5-6 hộp nhỏ cách đều nhau 35 - 40cm, cao 5-7 cm (hoặc đồ chơi của trẻ) cho trẻ đi, chạy qua các chướng ngại vật đó. a.3.2. Những bài tập chạy: - Chạy nhanh 15- 20 mét + TTCB: Đứng chân trước, chân sau, thân người hơi ngả về phía trước. + Thực hiện: Khi chạy chân nhấc cao, chạm đất bằng nửa bàn chân trên (không chạy cả bàn chân). Khuỷu tay hơi gập lại đánh nhịp nhàng cùng với nhịp chạy của chân, đầu không cúi. + Hình thức tổ chức: Cho 5-6 trẻ chạy một lượt theo hình thức thi đua xem ai chạy nhanh, ai chạy về đích trước. Sau một lượt chạy cho trẻ đi lại nhẹ nhàng để điều hoà nhịp thở, không nên bắt trẻ đứng về hàng ngay. - Chạy chậm 100 m- 120 m nên tổ chức cho cả lớp cùng chạy một lúc. Những giờ tập đầu cô cùng chạy với trẻ để nhắc trẻ chạy vừa phải, không chạy nhanh quá, không chen nhau trong khi chạy. Trong buổi tập cho trẻ chạy 2-3 lần, giữa các lần cho trẻ nghỉ 1-2 phút. a.3.3. Bài tập thăng bằng: - Đi bước dồn trước: + TTCB: Trẻ đứng thăng bằng ở một đầu ghế, mắt nhìn đầu ghế kia, Tay chống hông (hoặc đưa ngang) 77
  34. + Thực hiện: Chân phải bước một bước nhỏ, thu chân trái sau gót phải, tiếp tục bước chân phải lên trước và thực hiện tiếp như trên. Nếu bước chân trái trước, thì thu chân phải về sau gót chân trái. - Đi bước dồn ngang: + TTCB: Trẻ đứng ngang thăng bằng ở đầu ghế, tay chống hông. + Thực hiện: Bước chân chân trái sang một bước nhỏ, thu chân phải sát chân trái, tiếp tục bước chân trái sang ngang và thực hiện như trên. Nếu bước chân phải trước thì thu chân trái sát chân phải. - Đi trên ghế bước qua chướng ngại vật: Đặt các hộp nhỏ hoặc các thanh gỗ (cao 3-4 cm, rộng 4-5 cm, cách nhau 35cm) - Đi trên ghế đầu đội túi cát và bước qua chướng ngại vật. +TTCB: Trẻ bước lên ghế đứng thăng bằng, đặt túi cát lên đầu, hai tay chống hông hoặc dang ngang + Thực hiện: Bước liên tiếp qua các chướng ngại vật, đến đầu ghế tay cầm túi cát và nhảy chụm hai chân xuống đất (hoặc bước xuống). + Hình thức tổ chức: Với bài tập này nên cho trẻ lần lượt đi liên tục trên ghế, một trẻ đi đến giữa ghế, thì trẻ khác đã đứng lên ghế và đi tiếp. Các bài tập trên ghế bao giờ cũng làm cho trẻ quen ở dưới đất, cho trẻ đi theo vạch kẻ, hàng gạch, các con đường nhỏ có sẵn trong sân trường trong các giờ dạo chơi. Khi tập trên ghế vẫn nên kẻ những đường kẻ ở dưới hẹp hơn trên ghế, để sau khi trẻ trên ghế xuống sẽ đi tiếp ở đường kẻ đó, nhằm tăng dần lần tập cho trẻ và giúp trẻ tự tin hơn khi đi trên ghế. Lưu ý: Ghế để trẻ tập phải bảo đảm vững chắc, khi trẻ tập cô động viên nhắc nhở trẻ mạnh dạn, tự tin thực hiện bài tập. b) Phương pháp hướng dẫn các bài tập bật, nhảy. b.1) Lớp mẫu giáo bé: - Bật liên tục tại chỗ: 78
  35. + TTCB: Đứng tự nhiên, khuỵu gối, nhón đầu bàn chân + Thực hiện: Mũi bàn chân đạp mạnh xuống sàn, bật lên, chân thẳng ra, tiếp đất nhẹ bằng đầu bàn chân, hơi khuỵu gối. + Hình thức tổ chức: * Đầu năm cho trẻ bật liên tục 3-4 lần tại chỗ và tiến về phía trước hai tay chống hông. Cô vừa thực hiện vừa nói với trẻ: "Cô cháu mình cùng làm ếch ộp nhảy đi chơi", cho trẻ bật tự do kết hợp với nói: "ộp ộp". *Tiếp theo cô có thể làm một chùm bóng bay, con bướm (bằng giấy, bằng vải) đính vào một đầu gậy (gậy dài một mét). Trẻ đứng thành vòng tròn, cô đứng ở giữa, đưa gậy ngang với tầm với của trẻ và động viên trẻ cố bật cao để bắt được bướm (chỉ cần đụng vào gậy là được). * Sau đó cho trẻ chơi trò chơi: "nhảy cao như bóng nảy". Cô giáo đập mạnh bóng xuống sàn cho bóng nảy lên và yêu cầu trẻ: "Nhảy thi với bóng, xem ai nhảy cao và nhẹ như quả bóng này". - Bật liên tục qua các vòng đặt sẵn hoặc các ô 30cm x 30cm. - Bật xa 30cm-40 cm: + TTCB: Đứng tự nhiên, tay thả xuôi, chân hơi kiễng gót lấy đà, tay đưa từ trước lăng nhẹ ra sau, kết hợp khuỵu gối + Thực hiện: Nhún chân và đạp mạnh đất bật người lên phía trước, phối hợp tay đưa từ sau ra trước để giữ thăng bằng. Khoảng tháng 1 cho trẻ bật qua một vạch, bật qua hai vạch cách nhau 20cm - 25cm. Nhắc trẻ sau khi bật chạm đất nhẹ bằng hai chân. Muốn vậy khi trẻ nhảy lên cô khuyến khích trẻ "Nhảy nhẹ như mèo" "Nhảy nhẹ như ếch nhảy xuống hồ" hoặc "Nhảy qua rãnh nước, cẩn thận kẻo ướt chân". b.2) Lớp mẫu giáo nhỡ: - Nhảy xa 40 - 50cm + TTCB: Chân đứng tự nhiên, gối hơi khuỵu, tay đưa từ trước ra sau. 79
  36. + Thực hiện: Bật mạnh về phía trước, chạm đất nhẹ đồng thời bằng hai chân (từ mũi chân đến cả bàn chân), tay đưa ra trước để giữ thăng bằng. + Hình thức tổ chức: *Vẽ hai đường tròn đồng tâm, có đường kính 4,2 - 4,5m (hai vòng tròn cách nhau khoảng 30 cm), cho trẻ đứng giãn cách đều theo đường kẻ vòng tròn to. Theo hiệu lện của cô, nhảy vào vòng tròn nhỏ. Những giờ học sau Cô có thể kẻ hai đường thẳng song song cách nhau 40cm rồi cho trẻ bật qua "rãnh nước" đó. * Cho trẻ xếp thành hai hàng ngang quay mặt vào nhau, cách khoảng 35cm - 40cm, rồi lần lượt cho 3-4 trẻ đầu hàng cùng thực hiện vận động. Khi các trẻ trên nhảy qua vạch thứ nhất thì tiếp 3-4 trẻ khác đứng vào chỗ và chuẩn bị nhảy như các trẻ trước. Khi trẻ nhảy, cô giáo chú ý sửa tư thế chuẩn bị, cách nhún bật và chạm đất cho trẻ. - Bật sâu 25 - 30 cm. Cho trẻ đứng trên khối hộp, ghế hoặc trên thành hố cát (có độ cao 25-30cm) để nhảy chụm hai chân xuống. + TTCB: Đứng tự nhiên, đưa tay từ sau ra trước, đồng thời hơi khuỵu gối, + Thực hiện: Dùng sức nhún để bật lên cao và rơi xuống đất bằng đầu bàn chân tiếp đến cả bàn chân, gối khuỵu xuống, tay đưa ra trước để giữ thăng bằng. - Nhảy vào các ô (vòng) + TTCB: Đứng tự nhiên, tay chống hông, đồng thời hơi khuỵu gối. + Thực hiện: Nhảy chụm chân vào ô một, tách chân ở ô hai, chụm chân ở ô ba lần lượt hết các ô. Cô lưu ý nhắc trẻ bật liên tục, không dẫm chân vào các vạch vẽ. + Hình thức tổ chức: Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện nhau cách nhau 3-4m, giữa vẽ hình và lần lượt cho trẻ bật chụm chân liên tục vào các ô (vòng) vẽ sẵn. Lúc đầu ô 35cm x 35cm sau tăng lên 40cm x 40cm. - Nhảy lò cò: +TTCB: Đứng trên một chân, một chân co gối, tay chống hông 80
  37. + Thực hiện: Trẻ nhảy lò cò tại chỗ 4-5 lần (thi xem ai nhảy khéo), sau đó đổi chân. Sau khi trẻ nhảy quen rồi mới cho trẻ nhảy lò cò tiến về phía trước khoảng 4-6 lần (nhắc trẻ đổi chân). b.3) Lớp mẫu giáo lớn: - Bật xa 50cm - 60cm + TTCB: Đứng tự nhiên trước vạch chuẩn bị, tay thả xuôi tạo đà. Hai tay đưa ra phía trước lăng nhẹ ra sau để lấy đà, đồng thời gối hơi khuỵu, thân người hơi ngả trước để chuẩn bị nhún bật. + Thực hiện: Nhún chân đạp đất mạnh bằng nửa bàn chân trên về phía dưới, tay đưa trước, chạm đất nhẹ bằng đầu bàn chân trên, gối hơi khuỵu. + Hình thức tổ chức: Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện, trước mỗi hàng kẻ hai đường song song cách nhau 50 cm cho từng nhóm trẻ bật qua lại các đường đó. - Bật sâu 25 - 30cm + TTCB: Như bật xa, + Thực hiện: Nhún chân và đạp mạnh để bật. Khi chạm đất nhẹ bằng hai chân. Lưu ý không lao người về phía trước như bật xa. + Hình thức tổ chức: Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang rồi lần lượt các nhóm đứng trên ghế, hộp gỗ, mô đất có độ cao 25cm - 30cm để bật. - Bật liên tục 2 chân qua 4-5 chướng ngại (cao 6cm rộng 5m-6cm cách nhau 30cm-40 cm. + TTCB: Chân đứng tự nhiên, tay chống hông. + Thực hiện: Bật liên tục hai chân qua các vật (không xê dịch bước chân sau mỗi lần bật). - Nhảy lò cò từng chân (5-6 nhịp). + TTCB: Đứng trên một chân, một chân co gối, tay chống hông 81
  38. + Thực hiện: Bật tại chỗ 5-6 lần, rồi đổi chân bật. Sau đó cho trẻ bật lò cò tiến về phía trước 5-6 bước rồi đổi chân bật tiếp. Hoặc cho trẻ đứng trên chân phải, chân trái co gối, tay trái cầm cổ chân trái và bật lò xo, sau đổi chân bật và đổi tay. - Nhảy ô (tách chân, khép chân). + TTCB: Đứng khép chân trước vạch vẽ, tay chống hông + Thực hiện: Bật liên tục chụm chân, tách chân, chụm chân qua các ô hoặc bật dọc theo sợi dây (hàng kẻ). Bật nhẹ bằng hai đầu bàn chân, không dẫm vào vạch vẽ. + Tổ chức cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện. c) Phương pháp hướng dẫn các bài tập ném, chuyền, bắt. c.1) Lớp mẫu giáo bé: - Lăn bóng: + TTCB: Trẻ ngồi bệt đối diện nhau duỗi chân thẳng chếch, lưng thẳng, 2 tay cầm bóng đặt giữa 2 chân + Thực hiện: Lăn mạnh bóng sát sàn từ chỗ mình tới chỗ bạn. - Lăn bóng vào đích (cổng vòng cung cao 50cm, khoảng cách 1-1,2m) 2 trẻ ngồi đối diện nhau và cách xa cổng (đặt ở giữa khoảng 1 - 1,2m) rồi lăn bóng qua cổng cho nhau. - Tung bóng: 2 tay cầm bóng tung bóng lên cao 30-40 cm và khi bóng rơi bắt bóng bằng 2 tay. - Đập bóng: 2 tay cầm bóng đập bóng xuống nền nhà và khi bóng nẩy lên bắt bóng bằng 2 tay. - Ném xa bằng một tay: + TTCB: Cho trẻ đứng chân trước chân sau, tay cầm vật ném (tay cùng phía với chân sau) đưa ra phía trước. + Thực hiện: Tay đưa vật ném từ trước, xuống dưới, ra sau, lên cao và đẩy vật ném đi xa ở điểm tay cao nhất. 82
  39. + Hình thức tổ chức: Chia trẻ làm 2 nhóm. Nhóm thứ nhất ném xong, chạy theo nhặt bóng, trong khi đó nhóm thứ 2 sẽ vào chuẩn bị. - Ném trúng đích nằm ngang: Đích xa từ 1 - 1,2m, đường kính vòng tròn đích 40cm. + TTCB: Đứng chân trước chân sau, tay (cùng phía với chân) cầm vật ném đưa cao ngang tầm mắt + Thực hiện: Nhằm đích và ném vào đích. + Đầu tiên cho trẻ đứng thành vòng tròn, trong đó vẽ một vòng tròn nhỏ, các cháu sẽ dùng túi cát ném vào vòng tròn nhỏ. Hoặc cho trẻ đứng thành 2 hàng ngang cách nhau khoảng 2-2,5m quay mặt vào nhau. Trẻ hàng này ném thì hàng kia nhặt. - Ném trúng đích thẳng đứng: Cột đích cao 0,8 - 09,m. Trẻ đứng cách đích 0,8 - 0,9 m - Chuyền bắt bóng theo vòng tròn hoặc theo tổ hàng dọc từ phải qua trái hoặc ngược lại. + Kỹ thuật: Một trẻ cầm bóng bằng tay đưa cho bạn bên cạnh. Trẻ bên cạnh đó lấy bóng cũng bằng 2 tay đưa cho bạn tiếp theo, + Tổ chức: Dần dần tăng số bóng lên 3-4 quả. Có thể cho các tổ thi xem tổ nào chuyền nhanh và không làm rơi bóng. c.2) Lớp mẫu giáo nhỡ: - Chuyền bóng từ tay nọ sang tay kia với các tư thế đứng, ngồi, tự chuyển từ tay trái sang tay phải và ngược lại. Bài tập này nhằm rèn luyện các cơ nhỏ của ngón tay và sự khéo léo của đôi bàn tay. - Chuyền bắt bóng trên đầu: Trẻ xếp hàng dọc theo nhóm (tổ) + Kỹ thuật: Trẻ đứng đầu hàng cầm bóng bằng 2 tay đưa lên đầu (thân người hơi ngửa ra sau), trẻ thứ 2 đón bóng bằng 2 tay và tiếp tục đưa ra sau cho trẻ tiếp theo đến cuối hàng. Trẻ cuối hàng cầm bóng chạy lên đầu hàng và tiếp tục chuyền 83
  40. bóng hoặc khi chuyền đến cuối hàng thì cả hàng quay sau và thực hiện chuyền như trên. - Chuyền bóng qua chân: Kỹ thuật: Tổ chức cho trẻ đứng như trên, cháu đứng đầu hàng cầm bóng cúi xuống đưa bóng qua chân mình ra phía sau, cháu thứ 2 đón bóng từ tay bạn và cứ chuyền tiếp qua chân mình ra sau tiếp cho đến cuối hàng. - Tung bóng lên cao (40 - 50cm) bằng 2 tay và tập bắt bóng bằng 2 tay khi bóng rơi xuống nhằm rèn phản xạ nhanh và khéo cuả trẻ. - Đập bóng xuống sàn bằng 2 tay và bắt bóng bằng 2 tay khi bóng nẩy lên. Các bài tập chuyền bóng, tung bắt và đập bắt bóng khi thực hiện tốt nhất là mỗi cháu có một quả bóng hoặc 5-6 cháu một quả để trẻ được tiếp xúc nhiều với bóng. Tổ chức cho trẻ dưới các dạng chơi "Xem ai tung cao và không làm rơi bóng", "chuyền không làm rơi bóng và tăng cường cho trẻ ôn luyện các giờ chơi, lúc đi dạo " - Ném xa bằng một tay: + Kỹ thuật: Cho trẻ đứng chân trước chân sau, tay cầm bóng hoặc túi cát (tay cùng phía với chân sau), đưa từ trước xuống dưới, ra sau, lên cao và ném bóng (túi cát) ở điểm tay cao nhất. + Hình thức tổ chức: Chia lớp thành 4-5 nhóm, lần lượt ném xa và chạy theo nhặt bóng, khi nhóm trước chạy nhặt bóng thì nhóm sau mới được ném (tránh tình trạng ném vào nhau), các nhóm sau lần lượt thực hiện như trên. Hoặc tổ chức lớp đứng thành 2 hàng ngang đối diện cách nhau khoảng 5-6m và một hàng ném, một hàng nhặt. - Ném xa bằng 2 tay (2 tay cầm một quả bóng để ném). + Kỹ thuật: Cho trẻ đứng chân trước chân sau hoặc hai chân rộng bằng vai, hai tay cầm bóng đưa cao trên đầu, thân trên hơi ngả sau, dùng sức của thân và tay để ném bóng đi xa. 84
  41. Bài tập này tổ chức như ném xa bằng một tay. - Ném trúng đích : + Kỹ thuật: Cho trẻ đứng chân trước chân sau, tay cùng phía với chân sau, tay cầm túi cát (bóng) đưa cao ngang tầm mắt, nhằm đích và ném vào đích. + Hình thức tổ chức: * Khi ném trúng đích nằm ngang: Đích xa 1,2 - 1,4m vòng tròn đích 40cm. Cho trẻ đứng thành 2 hàng ngang đối diện cách nhau 2 - 2,5m. Đích là những vòng tròn (đặt giữa hàng). Tổ chức cho từng nhóm hoặc từng hàng ném, đối diện nhặt và ném lại (mỗi lần ném 2-3 túi liên tục). * Khi ném trúng đích thẳng đứng: Sử dụng cột ném hoặc bảng đứng. Từng nhóm hoặc tổ đứng trước các cột đích, cách đích một mét và lần lượt cho trẻ ném 2-3 lần, sau đó nhặt về cho trẻ khác ném. c.3) Mẫu giáo lớn: - Các bài tập tung bắt bóng, đập bắt bóng: Cô có thể tổ chức cho trẻ chơi với bóng, mỗi cháu một quả tự tung, bắt, tự đập, bắt khi bóng nẩy lên. Nếu không có đủ bóng thì tổ chức theo nhóm 4-6 trẻ một quả. Trẻ lần lượt thay nhau chơi với bóng: hai trẻ đứng tung bóng cho nhau và bắt bóng hoặc 4-6 trẻ đứng thành vòng tròn và một trẻ đứng ỉ giữa lần lượt tung, bắt cho các bạn. Cô đi từng nhóm động viên trẻ chuyền bắt được bóng (không làm rơi bóng). - Chuyền bắt bóng bên phải bên trái. + Tổ chức cho trẻ đứng thành hàng dọc theo tổ. + Kỹ thuật: Trẻ đứng đầu hàng chuyền bóng bằng 2 tay về phía bên phải cho trẻ đứng sau, trẻ đứng sau đón bóng bằng 2 tay và chuyển tiếp về bên phải cho trẻ đứng sau cho tới cuối hàng. Sau đó trẻ cuối hàng cầm bóng chạy lên đầu hàng và chuyền bóng về bên trái cho trẻ đứng sau. Tiếp tục như chuyền về bên phải. - Chuyền bắt bóng trên đầu qua chân: 85
  42. + Tổ chức cho trẻ đứng thành hàng dọc theo tổ. + Kỹ thuật: Trẻ đứng đầu hàng cầm bóng bằng 2 tay đưa lên cao ra phía sau chuyền cho trẻ phía sau. Trẻ đứng sau đón bóng bằng 2 tay, cúi xuống đưa bóng qua 2 chân cho trẻ đứng sau, trẻ đứng sau đón bóng và đưa lên cao và chuyền qua đầu tiếp tục thực hiện đến cuối hàng. Trẻ cuối hàng cầm bóng chạy lên đầu hàng và thực hiện chuyền qua đầu cho trẻ đứng sau hoặc khi trẻ đã chuyền qua đầu, qua chân đến cuối hàng thì cả hàng quay ra sau và thực hiện như trên. Có thể cho trẻ thi đua xem tổ nào chuyền nhanh, không làm rơi bóng. - Lăn bóng bằng 1-2 tay và đi theo bóng + Kỹ thuật: Trẻ đặt bóng dưới đất cúi khom người, (đầu gối hơi khuỵu), một tay (hoặc 2 tay) xoè rộng bàn tay để lăn bóng về phía trước, đồng thời di chuyển theo và lăn bóng tiếp. Cho trẻ dẫn và lăn bóng theo đường thẳng, đường dích dắc. + Hình thức tổ chức: Trẻ đứng hàng dọc theo tổ, trẻ đứng đầu hàng lăn (dẫn bóng) khoảng 3-3,5m đến đích rồi cầm bóng chạy về đưa cho trẻ thứ 2 những trẻ thực hiện xong đứng về cuối hàng. + Cho trẻ lăn bóng dích dắc theo 4-5 chướng ngại đặt cách nhau 0,7m xong cầm bóng chạy về đưa cho trẻ khác. Bài tập lăn bóng và đi theo bóng có thể tập thay các bài tập bò, trườn ở những nơi chưa có sàn tập. - Ném xa bằng một tay + Kỹ thuật: Cho trẻ đứng chân trước chân sau, tay cầm bóng (túi cát) cùng 15 phía với chân sau, đưa từ trước, xuống dưới, ra sau, lên cao và ném bóng (túi cát) đưa ở điểm tay cao nhất. + Hình thức tổ chức: Cho trẻ đứng thành 2 hàng ngang đối diện. Khi trẻ ném cô quan sát, nhắc nhở để trẻ dùng sức của tay ném mạnh và xa. - Ném xa bằng 2 tay: 86
  43. + TTCB: Cho trẻ đứng chân trước chân sau, hoặc hai chân rộng bằng vai, hai tay cầm bóng đưa cao trên đầu, thân trên hơi ngả ra sau, dùng sức của thân và tay để ném bóng đi xa. + Hình thức tổ chức: Giống ném xa bằng một tay - Ném trúng đích nằm ngang: Đích xa 1,4 - 1,6m. Đường kính vòng trong đích 0,4, TTCB: + Kỹ thuật: Cho trẻ đứng chân trước chân sau, tay (cùng phía với chân sau) cầm túi cát (bóng) đưa cao ngang tầm mắt nhằm đích và ném vào đích. + Hình thức tổ chức: Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đứng đối diện. Hoặc có thể cho trẻ đứng thành vòng tròn ném theo hình thức chơi: "Thi xem ai ném vào vòng trong", "ném cho cá ăn". - Ném trúng đích thẳng đứng: Đích cao 1 mét, xa 1-1,2m, đường kính đích 40cm + Kỹ thuật: Như ném trúng đích nằm ngang. d) Phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo bò, trườn, trèo: d.1) Lớp mẫu giáo bé: - Bò bằng bàn tay và cẳng chân (bò thấp): + TTCB: Trẻ tì cả bàn tay và cẳng chân xuống sân (không bò bằng đầu gối) mắt nhìn thẳng về phía trước (nên sử dụng mốc định hướng thị giác), đầu ngẩng cao. + Thực hiện: Bò về phía trước, phối hợp chân nọ tay kia. + Đầu năm cô cho trẻ bò theo hướng quy định bằng bàn tay và cẳng chân một khoảng từ 4-5 mét, bò đến nhà búp bê hoặc làm những chú cún con đi chơi. Khi bò nhắc trẻ nhìn thẳng phía trước và cố gắng bò nhanh. Cho trẻ chơi trò chơi "đàn chuột con" trườn dưới dây hoặc gậy thể dục có độ cao 50cm. - Bò bằng bàn tay và bàn chân (bò cao): 87
  44. + TTCB: Chống cả bàn tay, bàn chân xuống sàn, hơi khuỵu gối, mắt nhìn phía trước + Thực hiện: Bò phối hợp chân nọ tay kia. - Trườn sấp: + TTCB: Trẻ nằm sấp co chân phải, tay trái đưa thẳng ra phía trước. + Thực hiện: Chân phải đẩy mạnh đưa thân về phía trước đồng thời co chân trái để lấy đà, tay phải thẳng, tay trái gập trước ngực. Trườn sát sàn, không đưa chân cao. - Bò (thấp, cao) chui qua cổng: Cách bò này buộc trẻ phải uốn lưng, sẽ có tác dụng tăng sự linh hoạt của cột sống và nhờ có cổng, trẻ định được hướng bò. - Trèo thang bước dồn: + TTCB: Trẻ vịn tay ở gióng thang ngang ngực, + Thực hiện: Bước một chân lên bậc thứ nhất, chân kia cũng bước lên dóng ấy, sau lại bước một chân lên dóng thứ 2, chân kia cũng bước lên dóng thứ 2, cứ như vậy tiếp tục 7- 10 dóng thang. Khi xuống cũng bước dồn từng chân một. Các bài tập bò, trườn, trèo có thể tập cho cháu làm mẫu thay cô. - Bước lên xuống ghế (bục cao 30cm) Kỹ thuật: Bước một chân lên ghế, bước tiếp chân kia và bước xuống cũng từng chân một. d.2) Lớp mẫu giáo nhỡ: - Bò bằng bàn tay, bàn chân theo đường dích dắc: Đặt 4 - 5 hộp cách nhau 50 - 60 cm bò khoảng 3 - 3,5m. - Bò chui qua cổng: Đặt 2-3 cổng vòng cung hoặc chăng dây cao 50cm, cổng nọ cách cổng kia 50cm, cho trẻ bò bằng bàn tay và cẳng chân theo hướng thẳng và chui qua cổng. Khi chui qua cổng nhắc trẻ võng lưng để khỏi chạm cổng. Khi cho trẻ bò bằng bàn tay và bàn chân thì tổ chức theo trò chơi "Gấu đi chơi". 88
  45. - Trườn sấp kết hợp trèo qua ghế: + Kỹ thuật: Trẻ nằm sấp co chân phải, tay trái đưa thẳng ra phía trước. Chân phải đẩy mạnh đưa thân về phía trước đồng thời co chân trái để lấy đà, tay phải thẳng, tay trái gập trước ngực. Trườn sát sàn, không đưa chân cao. Đứng dậy ôm ngang ghế thể dục (ghế băng) bụng sát ghế, lần lượt đưa từng chân một sang phía bên kia rồi đi về cuối hàng. +Tổ chức cho từng nhóm 3-4 trẻ trườn một đoạn 3-3,5m, đứng dậy, trèo qua ghế thể dục - Trèo lên xuống thang: Cho từng nhóm 3-4 cháu lần lượt trèo lên xuống thang theo cách bước liên tục chân nọ tay kia lên xuống thang. Động viên trẻ mạnh dạn tự tin khi trèo thang. Cô giáo đứng cạnh động viên và giúp trẻ khi cần thiết. - Trèo lên, xuống ghế cao 30cm, + Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện, cách nhau khoảng 2 mét, giữa 2 hàng ghế xếp 5-6 ghế (hộp gỗ), đặt cách nhau 40 cm. + Kỹ thuật: Lúc đầu trẻ vịn một tay vào hành ghế, một tay vịn mép ghế và bước từng chân lên ghế, sau đó bước tiếp từng chana xuống sàn thực hiện 2-3 lần liền rồi về hàng rồi trẻ khác tiếp tục. Lưu ý: Trẻ phải được vận động nhiều lần trong một giờ học. d.3) Lớp mẫu giáo lớn: - Bò dích dắc: Đặt 5 - 6 chướng ngại vật (khối hộp, cây nhựa) cách nhau 50-60 cm. Trẻ bò bằng bàn tay và bàn chân theo đường dích dắc qua các chướng ngại vật đó, có thể kết hợp cho trẻ bò và chui qua cổng vòng cung (cổng cao 50cm). Tổ chức cho trẻ bò theo hàng dọc theo tổ, thi đua xem tổ nào không chạm vào chướng ngại vật, không chạm cổng. - Trèo lên xuống thang 89
  46. Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện, giữa để thang leo. Từng nhóm từ 3-4 trẻ lần lượt trèo lên xuống thang theo cách bước liên tục, chân nọ tay kia. Khi trẻ thực hiện cô đứng cạnh động viên trẻ mạnh dạn, tự tin và giúp trẻ khi cần. - Trườn sấp kết hợp trèo qua ghế: Tổ chức cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện, cho từng nhóm 2-3 trẻ trườn theo hàng dọc khoảng 3-4 mét, đến ghế đứng dậy, hai tay ôm ngang ghế (ngực sát ghế) lần lượt đưa từng chân qua ghế, xong rồi đi về cuối hàng. - Trèo lên xuống ghế cao 35cm (ghế của trẻ) +Tổ chức cho trẻ đứng thành hai hàng ngang đối diện, giữa để 5-6 ghế. Cho 4-6 trẻ trèo lên xuống ghế + Kỹ thuật: Một tay vịn thành ghế, một tay tì cạnh ghế, bước một chân lên ghế, chân sau đưa qua ghế và chạm đất. Đưa tiếp chân đặt trên ghế xuống đất (trẻ thực hiện 2-3 lần liền rồi đi về cuối hàng) hoặc cho trẻ tập bước từng chân đặt lên ghế rồi nhảy chụm xuống đất, chạm đất nhẹ bằng hai chân. Dần cho trẻ thực hiện bước lên xuống ghế không vịn tay vào thành ghế. 4. Hướng dẫn tập bài tập phát triển chung 4.1. Đối với trẻ nhà trẻ và mẫu giáo bé: Gợi ý cách hướng dẫn: - Đối với trẻ nhà trẻ, cô cùng tập với trẻ và động viên trẻ tập đẹp như cô - Đối với trẻ mẫu giáo bé: Với động tác mới cô vừa làm mẫu, vừa dùng lời để miêu tả, giải thích kỹ tuật động tác; Nếu động tác dễ, trẻ đã biết thì cô cùng làm với trẻ 1 - 2 lần, sau đó cô hô cho trẻ tập. - Nhịp hô: + Động tác mô phỏng thực hiện động tác từ 4 - 5 lần + Các động tác hô theo nhịp 1 -2; * Học kỳ 1: tập 2 lần x 2 nhịp. Các động tác hỗ trợ: 3- 4 lần x 2 nhịp * Học kỳ II: 4 lần x 2 nhịp. Động tác hỗ trợ tăng lên 1- 2 lần. 90
  47. Chú ý: Đối với trẻ nhà trẻ 28-36 tháng chưa yêu cầu trẻ tập chính xác mà khuyến khích sự hào hứng, tích cực vận động của trẻ. Khi tập bài tập phát triển chung có thể cho trẻ đứng theo đội hình tự do, vòng tròn hay vòng cung, sao cho tất cả đều quan sát tốt vận động mẫu của cô. 4.2. Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ: Gợi ý cách hướng dẫn: - Những động tác trẻ đã biết: Cô lệnh tư thế chuẩn bị, tập cùng trẻ 1-2 lần, sau đó hô cho trẻ tập, cô quan sát và sửa sai cho trẻ. - Động tác mới: Cô vừa làm mẫu vừa miêu tả động tác 1-2 lần sau đó cô hô cho trẻ tập. Ví dụ: Động tác tay: cô vừa làm mẫu vừa nói: Tư thế chuẩn bị: Đứng tự nhiên, 2 tay dọc theo thân người. 1- Đưa tay sang ngang, tay thẳng. 2- Đưa tay lên cao, mắt nhìn theo tay 3- Đưa tay sang ngang, 4- Về tư thế chuẩn bị. - Nhịp hô: nhịp 4. + HK I: Tập: 2 lần x 4 nhịp. Động tác hỗ trợ: 3- 4 lần x 4 nhịp + Học kỳ II: 4 lần x 4 nhịp. Động tác hỗ trợ tăng lên 1 lần - Cần tăng cường tập kết hợp với dụng cụ, nhạc để động tác được hoàn thiện dần và tăng hiệu quả của bài tập. 4.2. Đối với trẻ mẫu giáo lớn: Gợi ý cách hướng dẫn: - Lệnh tư thế chuẩn bị, cùng tập với trẻ 1-2 nhịp sau đó cho trẻ tập - Có thể cho một cháu đứng cùng chiều, hoặc ngược chiều với cả lớp, thực hiện động tác cùng nhịp hô của cô để cả lớp tập theo. - Trong quá trình trẻ tập cô quan sát và sửa sai cho trẻ 91
  48. - Nhịp hô: nhịp 8 + HK I: Tập: 2 lần x 8 nhịp. Động tác hỗ trợ: 3- 4 lần x 4 nhịp + Học kỳ II: 4 lần x 8 nhịp. Động tác hỗ trợ tăng lên 1 lần 5. Hướng dẫn tập đội hình đội ngũ 5.1. Đối với trẻ nhà trẻ và mẫu giáo bé: Gợi ý cách hướng dẫn: Đầu năm khi trẻ mới đến lớp, chủ yếu cho trẻ được vận động nên chưa cần cho trẻ xếp đội hình ngay, và có thể cho trẻ đứng tự do (miễn là không chạm vào nhau), nhưng phải hướng về phía cô giáo để thực hiện bài tập. Dần dần dạy cho trẻ đứng thành vòng tròn, bằng cách cầm tay nhau để tạo thành vòng tròn hoặc đoàn tàu nối đuôi nhau. Lúc đầu không nên gò uốn ngay vòng thật tròn, mà nên chỉnh dần trong thời gian tiếp theo. Để trẻ đi thành vòng tròn (không cầm tay nhau) ở các góc nhà, sàn tập, nên để một vật chuẩn (ghế, cành cây, đồ chơi, hoặc vẽ hình vòng cung để trẻ đi ra ngoài vật chuẩn đó. Khi trẻ đã quen dần thì bỏ vật chuẩn để trẻ tự điều chỉnh vòng trong và dãn cách đều nhau. Khoảng giữa năm thứ 3 cho trẻ xếp thành hàng dọc theo tổ. Để giúp trẻ dễ dàng nhận được tổ của mình, cô giáo có thể đặt mốc (trống cờ, ghế, cành cây) rồi cho các cháu ở các tổ đứng nối tiếp nhau theo các mốc này, khi trẻ đã quen rồi cần bỏ vật chuẩn để trẻ tự xác định. Có như vậy mới giúp trẻ phát triển khả năng định hướng không gian. 5.2. Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ: Gợi ý cách hướng dẫn: - Để giúp trẻ nhanh chóng biết xếp hàng thẳng theo nhóm, tổ lúc đầu cô giáo có thể đánh dấu chỗ đứng trên sân hoặc đặt mốc cờ làm chuẩn từng tổ đứng thẳng, khi trẻ đã biết xếp theo tổ rồi thì bỏ dấu đi, trẻ tự điều chỉnh hàng theo yêu cầu của cô. 92
  49. - Xếp một hàng dọc, thành hai hàng dọc: Cho trẻ đứng hàng dọc theo tổ, từ trên xuống dưới điểm số 1,2, cho đến trẻ cuối hàng, cô nói: "Từ 1 thành 2 hàng dọc bước !" trẻ số 1 đứng tại chỗ, trẻ số 2 bước chân phải lên một bước đứng ngang bên phải trẻ số 1, sau đó thu chân trái lên đứng thẳng hàng. Khi về vị trí cũ (từ 2 hàng thành 1 hàng dọc) thì đưa chân trái về sau trẻ số 1 và thu chân phải tiếp, đứng thẳng hàng như cũ. - Xếp thành một vòng tròn: Cho trẻ một tổ đứng cầm tay nhau thành đường cung khép kín, 2,3 tổ còn lại cầm tay nhau đứng ngoài vòng của tổ 1, nhắc trẻ dãn cách đều. - Chuyển từ hàng dọc thành hàng ngang: Khi trẻ đã xếp hàng dọc theo tổ, cô giáo nhắc cả lớp: "bên phải (trái) quay!" trẻ quay về phía phải (trái) 90 độ, sau đó cho trẻ đứng thẳng hàng. Để trẻ xác định được hướng phải, trái lúc đầu khi ra khẩu lệnh cho trẻ quay về phía nào, thì cô giáo di chuyển theo hướng đó, hoặc để vật chuẩn. Ví dụ: "Bên phải, phía cửa số, quay !", “bên trái, phía có bình hoa, quay !". Khi trẻ đã xác định được phải, trái rồi thì bỏ vật chuẩn (bình hoa, cửa sổ ) để trẻ tự xác định hướng. 5.3. Đối với trẻ mẫu giáo lớn: Gợi ý cách hướng dẫn: - Tổ chức cho trẻ tập luyện đội hình, đội ngũ trong các buổi tập thể dục sáng. Đi theo vòng tròn, đi theo đường dích dắc: Cho trẻ đi theo cô thành một hàng dọc dãn cách đều, sau đó cô cho trẻ dẫn đầu, còn cô đi tách ra ngoài để nhắc nhở trẻ đi đúng hàng và dãn cách đều. - Xếp hàng dọc theo tổ: Cho trẻ đi chạy nhẹ nhàng theo nhịp trống lắc, hoặc vỗ tay. Khi cô hô khẩu lệnh "Về hàng dọc. Tập hợp !", đồng thời cô đưa một tay ra trước. Trẻ lần lượt xếp hàng dọc theo tổ phía trước cô, mỗi tổ cách cô một cánh tay. 93
  50. Khi dóng hàng: Trẻ đầu hàng đứng tại chỗ, những trẻ sau đưa thẳng cánh tay trái ra trước, ngón tay chạm vai bạn trước và tự chỉnh cho hàng thẳng. - Xếp hàng ngang theo tổ: Cho trẻ chạy như trên. Khi cô hô khẩu lệnh: "Về hàng ngang. Tập hợp !", đồng thời cô đưa một tay ra ngang. Cô đưa tay ra phía nào thì một trẻ đứng cạnh cô về phía tay đó, các cháu trong tổ đó đứng tiếp cạnh bạn mình. Các tổ sau lần lượt đứng sau tổ thứ nhất. Khi dóng hàng: Trẻ đầu hàng đứng tại chỗ, các trẻ khác đứng nhìn chân mình và điều chỉnh cho thẳng hàng cùng với các bạn trong hàng. Mỗi trẻ đứng cách nhau hai nắm tay (hai vai trẻ gần chạm nhau). Chuyển hàng: - Chuyển một hàng dọc theo tổ, lần lượt điểm số từ trên xuống dưới 1,2 - 1, 2 cho đến cuối hàng. + Cô hộ khẩu lệnh: "Một thành hai hàng dọc. Bước!" trẻ số 1 đứng tại chỗ, trẻ số 2 bước chân phải lên một bước ngang bên phải trẻ số 1, sau đó thu chân trái sát chân phải, đứng thẳng hàng. + Khi cô hô khẩu lệnh: "Từ hai thành một hàng dọc. Bước !" thì trẻ số 2 đưa chân trái về sau trẻ số 1 và thu chân phải về đứng thẳng sau trẻ số 1. - Chuyển một hàng ngang thành hai hàng ngang: + Cho trẻ đứng thành hàng ngang theo tổ, từng hàng lần lượt điểm số từ phải sang trái 1 - 2., 1 -2 cho đến cuối hàng. + Cô hô: "Một thành hai hàng ngang, bước !", trẻ số 1 đứng tại chỗ, trẻ số 2 bước chân phải một bước về phía sau trẻ số 1 rồi thu chân trái sát chân phải đứng thẳng, sau trẻ số 1. + Khi cô hô: "Về vị trí cũ, bước", thì trẻ số 2 bước chân trái lên một bước, ngang với trẻ số 1 và thu chân phải về đứng sau trẻ số 1. - Chuyển một vòng tròn thành hai vòng tròn cũng giống như chuyển một hàng ngang thành hai hàng ngang, chỉ khác là đội hình đứng theo vòng tròn. 94
  51. - Dạy trẻ xếp đội hình tập bài tập phát triển chung: Các cơ sở có phòng học chật, có thể hướng dẫn trẻ xếp theo các loại đội hình sau đây: * Hai vòng tròn * Hai vòng tròn đồng tâm * Đội hình chữ U 6. Hướng dẫn soạn giáo án tiết thể dục Xin giới thiệu gợi ý một kiểu soạn giáo án trong nhiều kiểu soạn giáo án hiện nay: Một giáo án tiết thể dục thường có 4 phần: Phần 1: Những thông tin chung về tiết học, như - Tên bài dạy: - Độ tuổi của trẻ: - Thời gian: - Chủ đề, chủ điểm: - Người thực hiện: Phần 2: Trình bày mục đích, yêu cầu của tiết học thể dục: Mục đích, yêu cầu: a) Kiến thức: - Trẻ biết gọi tên (nhớ lại tên) của bài tập vận động - Trẻ nắm được (nhớ lại được) kỹ thuật thực hiện bài tập vận động b) Kỹ năng: Hình thành (củng cố) kỹ năng thực hiện vận động có bản c) Giáo dục- phát triển: - Giáo dục các nét tính cách, phẩm chất hay tình cảm - Phát triển cơ quan, bộ phận nào. Tố chất thể lực gì? Khả năng? Các mặt phát triển khác được tích hợp trong tiết học. Phần 3: Chuẩn bị cho tiết học thể dục: - Sân bãi: 95
  52. - Dụng cụ, phương tiện luyện tập: - Trang phục của cô và trẻ Phần 4: Thực hiện: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 1. Khởi động (thời gian?) - Tạo hứng thú: - Nội dung khởi động Trẻ làm gì? - Chuyển đội hình để tập bài tập phát triển chung Từ đội hình nào sang đội hình nào? 2. Trọng động (thời gian?) 2.1. BT phát triển chung (thời gian?) - Động tác tay- vai Trẻ tập số lần x số nhịp ? - Động tác lưng- bụng - Động tác chân- bật 2.2. Vận động cơ bản (thời gian?) Trẻ đứng theo sơ đồ? Trình bày phương pháp hướng dẫn vận động cơ bản Trẻ thực hiện ? 2.3. Trò chơi vận động (thời gian?) - Nêu tên trò chơi - Giới thiệu luật chơi, quy tắc chơi - Tổ chức cho trẻ chơi Trẻ chơi mấy lần? 3. Hồi tĩnh (thời gian?) - Nội dung hồi tĩnh Trẻ thực hiện mấy lần? - Nhận xét tiết học 96
  53. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lý học đại cương, Hà nội, 1975. 2. Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Hoàng Gia, Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non. Nhà xuất bản ĐHQG, Hà nội, 1993. 3. Đ.B. Khukhlaieva, Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ trước tuổi học. Nhà xuất bản thể dục thể thao, 1979. 4. Đào Duy Thư, Vun trồng thể lực cho đàn em nhỏ. Nhà xuất bản TDTT, Hà nội, 1994. 5. Bùi Kim Tuyến, Trần Tân Tiến, Nguyễn Thị Thư, Phương pháp giáo dục thể chất. Bộ GD & ĐT. Trung tâm nghiên cứu giáo viên, Hà nội, 1995 6. Bùi thị Việt, Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non. Bộ GD & ĐT. Trường cao đẳng sư phạm mẫu giáo TƯ III, 1996. 7. Đặng Hồng Phương, Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non. Tài liệu dùng cho hệ đào tạo từ xa, trình độ đại học sư phạm GDMN. Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 2002. 8. Bộ giáo dục và đào tạo, Chương trình giáo dục mầm non, (chương trình đang thử nghiệm, 2006). 97
  54. Mục lục Chương I: Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc GDTC mầm non 1. Mục đích của GDTC mầm non 7 1.1. Cơ sở để xác định mục đích GDTC mầm non 7 1.2. Mục đích GDTC mầm non 7 2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất mầm non 9 2.1. Nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ 9 2.2. Nhiệm vụ cung cấp kiến thức (nhiệm vụ giáo dưỡng) 13 2.3. Nhiệm vụ giáo dục 14 2. Các nguyên tắc giáo dục thể chất mầm non 16 Chương II: Nội dung GDTC mầm non. 24 1. Nội dung giáo dục dinh dưỡng- sức khoẻ cho trẻ mầm non 24 2. Nội dung phát triển vận động 27 Chương III: Các phương pháp GDTC mầm non 34 1. Quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và các giai đoạn giảng dạy vận động cho trẻ mầm non 34 2. Các phương pháp GDTC mầm non. 38 2.1. Cơ sở để phân loại các phương pháp GDTC 38 2.2. Nhóm phương pháp trực quan 38 2.3. Nhóm phương pháp dùng lời 40 2.4. Nhóm phương pháp thực hành 42 Chương IV: Các hình thức và phương tiện GDTC mầm non 44 1. Các hình thức GDTC mầm non 44 98
  55. 1.1. Tiết học thể dục 45 1.2. Thể dục buổi sáng 51 1.3. Phút thể dục 52 1.4. Trò chơi vận động 52 1.5. Dạo chơi 53 1.6. Tham quan 53 1. 7. Hội thi thể dục - thể thao ở trường mầm non (hội khoẻ) 54 1.8. Tổ chức vận động trong thời gian tự hoạt động của trẻ- tập luyện mọi nơi mọi lúc 55 2. Các phương tiện GDTC mầm non 56 2.1. Đặc điểm chung của phương tiện GDTC mầm non 56 2.2. Bài tập vận động như là phương tiện giáo dục thể chất cơ bản trong GDTC mầm non 57 2.3. Phân loại các bài tập vận động 61 Chương V: Hướng dẫn thực hiện một số nội dung và hình thức GDTC mầm non 62 1. Hướng dẫn thể dục sáng 62 2. Hướng dẫn trò chơi vận động 63 3. Hướng dẫn vận động cơ bản 69 4. Hướng dẫn tập bài tập phát triển chung 87 5. Hướng dẫn tập đội hình đội ngũ 88 6. Hướng dẫn soạn giáo án tiết thể dục 91 Tài liệu tham khảo 93 99