Giáo trình Pháp luật Việt Nam đại cương (Phần 2) - Phạm Thị Thu Thanh

pdf 49 trang ngocly 2050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Pháp luật Việt Nam đại cương (Phần 2) - Phạm Thị Thu Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phap_luat_viet_nam_dai_cuong_phan_2_pham_thi_thu.pdf

Nội dung text: Giáo trình Pháp luật Việt Nam đại cương (Phần 2) - Phạm Thị Thu Thanh

  1. Chương 6 LUẬT HÌNH SỰ Chức năng của luật hình sự là bảo vệ, đảm bảo cho hệ thống pháp luật của nhà nước, trật tự xã hội được thực hiện và tuân thủ nghiêm chỉnh. I- KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ. Luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống các qui phạm pháp luật qui định tội phạm, hình phạt áp dụng đối với người phạm tội và các điều kiện để áp dụng hình phạt. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm. • Nguồn cơ bản của luật Hình sự nước ta là Bộ luật Hình sự đã được Quốc Hội khoá X thông qua ngày 21.12.1999 và có hiệu lực từ ngày 01.07.2000. Bộ luật Hình sự năm 2000 đã thay thế Bộ luật Hình sự năm 1986 để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong điều kiện đổi mới, nhất là tình hình tội phạm có những diễn biến phức tạp theo chiều hướng mới và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm cũng được đặt ra theo một hình thức mới. • Bộ luật Hình sự bao gồm hai phần : - Phần chung: bao gồm 10 chương, 77 điều qui định những nguyên tắc nhiệm vụ của luật Hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt. - Phần các tội phạm: gồm 14 chương từ điều 78 đến điều 344 qui định dấu hiệu pháp lý của những tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt có thể áp dụng đối với các loại tội phạm đó • Phương pháp điều chỉnh của luật Hình sự là phương pháp quyền uy. Khi có tội phạm xảy ra, Nhà nước sử dụng khả năng và quyền lực của mình để bắt buộc và cưỡng chế người phạm tội phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế Nhà nước mà không có sự thỏa thuận nào khác đối với người phạm tội. II- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÌNH SỰ. 1. Tội phạm. - Khái niệm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của các tổ chức, xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa (Điều 8 BLHS nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam). Từ khái niệm trên chúng ta ghi nhận được các dấu hiệu của tội phạm
  2. - Các dấu hiệu của tội phạm: tội phạm có 4 dấu hiệu cơ bản sau đây : ¾ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội: tội phạm trước hết phải thể hiện bằng hành vi. Hành vi thể hiện dưới hai hình thức : hành động hoặc không hành động. Tính nguy hiểm của hành vi được xác định bởi các yếu tố sau : • Tầm quan trọng của các quan hệ xã hội bị hành vi đó xâm hại. Quan hệ càng quan trọng bao nhiêu thì mức độ nguy hiểm của hành vi càng cao bấy nhiêu. • Mức độ và qui mô của hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Hậu quả càng lớn thì tội phạm càng nghiêm trọng và tính nguy hiểm càng cao. Nếu hậu quả thiệt hại không đáng kể thì chưa coi là tội phạm. • Phương pháp thực hiện hành vi phạm tội. Phương pháp càng nguy hiểm thì tội phạm càng nghiêm trọng. • Tính chất và mức độ lỗi : lỗi có thể dưới dạng cố ý hoặc vô ý. • Động cơ mục đích của người có hành vi phạm tội. Động cơ mục đích càng trái với đạo đức trái qui định phát triển của xã hội thì hành vi phạm tội càng nguy hiểm. ¾ Tội phạm là hành vi có lỗi do người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự thực hiện : lỗi là thái độ chủ quan của người thực hiện tội phạm. Một người chỉ bị coi là tội phạm nếu hành vi gây thiệt hại cho xã hội là hành vi có lỗi và thực hiện khi họ ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên và không mắc bệnh tâm thần. ¾ Tội phạm phải được qui định trong Bộ luật Hình sự : Điều 2 BLHS qui định : chỉ người nào phạm một tội đã được luật Hình sự qui định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. ¾ Tội phạm phải được xử lý bằng hình phạt : bất cứ hành vi phạm tội nào đều phải chịu một hình phạt. Tội phạm và hình phạt gắn liền nhau. Như vậy tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội có lỗi trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Tội phạm khác với các hành vi vi phạm pháp luật khác ở những điểm sau : - Hành vi phạm tội có tính chất nguy hiểm cao hơn so với các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tội phạm xâm hại quan hệ xã hội do luật Hình sự bảo vệ. - Mức độ hậu quả thiệt hại lớn hơn so với hậu quả do các hành vi vi phạm pháp luật khác gây nên. - Mức độ hình phạt nghiêm khắc hơn. Tội phạm được chia thành 4 loại : - Tội phạm ít nghiêm trọng: là những tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù . - Tội phạm nghiêm trọng : là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù. - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù. - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng : là tội gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
  3. Bộ luật Hình sự qui định 14 nhóm tội phạm xâm phạm các quan hệ xã hội được Nhà nước bảo vệ đó là : - Các tội xâm phạm an ninh quốc gia. - Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm con người. - Các tội xâm phạm các quyền tự do dân chủ của công dân. - Các tội xâm phạm sở hữu. - Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình. - Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. - Các tội phạm về môi trường. - Các tội phạm về ma túy. - Các tội xâm phạm trật tự công cộng và an toàn công cộng. - Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chánh. - Các tội phạm về chức vụ. - Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp. - Các tội xâm phạm nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân. - Các tội phạm phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh. 2. Hình phạt. a. Khái niệm hình phạt : theo điều 26 Bộ luật hình sự : hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ, hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được qui định trong Bộ luật Hình sự và do Tòa án áp dụng. Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. b. Hệ thống hình phạt : Theo điều 28 BLHS hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. ™ Hình phạt chính : là hình phạt được tuyên độc lập. Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên một hình phạt chính. Hình phạt chính bao gồm: - Cảnh cáo: là hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Đây là hình phạt nhẹ nhất, là sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bị kết án, người bị kết án cảnh cáo phải mang án tích 3 năm. - Phạt tiền : được áp dụng với hai hình thức : o Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chánh và một số tội phạm khác do BLHS qui định. o Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma túy hoặc các tội phạm khác do BLHS qui định. Đây là hình phạt nhằm vào sự tác động kinh tế, ảnh hưởng đến tài sản của người phạm tội, buộc người phạm tội phải nộp một số tiền vào công qũy. Mức phạt trên dựa trên tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả. Mức phạt tiền không dưới một triệu đồng.
  4. - Cải tạo không giam giữ: Hình phạt này không buộc người phạm tội cách ly với xã hội mà giao họ cho chính quyền địa phương, tổ chức xã hội giám sát giáo dục. Hình phạt này áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng có nơi làm việc và cư trú rõ ràng. Người bị cải tạo không giam giữ bị khấu trừ từ 5% - 20% phần thu nhập để sung quỹ Nhà nước. Người bị tạm giữ, tạm giam trước khi bị kết án cải tạo không giam giữ thì được trừ vào thời gian cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ tạm giam được trừ 3 ngày cải tạo không giam giữ. - Trục xuất : là buộc người bị kết án là người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất được áp dụng là một hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy trường hợp cụ thể. - Tù có thời hạn : là việc buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định tối thiểu là 3 tháng, tối đa là 20 năm. Thời hạn tạm giữ tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành phạt tù. Một ngày tạm giữ tạm giam bằng một ngày tù. - Tù chung thân : là hình phạt tù không thời hạn áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa tới mức tử hình. Hình phạt tù chung thân không áp dụng với người vị thành niên. - Tử hình: Áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Không áp dụng hình phạt tử hình với người vị thành niên, phụ nữ mang thai và người nuôi con dưới 36 tháng khi xét xử hoặc khi phạm tội. Trường hợp này tử hình chuyển thành tù chung thân. Người bị kết án tử hình được án giảm thì chuyển thành tù chung thân. ™ Hình phạt bổ sung : là hình phạt không thể tuyên độc lập mà chỉ được tuyên kèm theo hình phạt chính. Hình phạt bổ sung không áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm mà chỉ được áp dụng khi nào điều luật về tội phạm có qui định. Hình phạt bổ sung gồm - Cấm đảm nhiện chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Hình phạt này áp dụng đối với những người nếu để họ làm công việc nào đó sẽ gây nguy hiểm cho xã hội. Thời hạn cấm là từ một năm đến 5 năm kể từ ngày chấn hành xong hình phạt hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực trong trường hợp hình phạt chính là cảnh cáo phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ, án treo. - Cấm cư trú : người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc cư trú tại một số địa phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến 5 năm kể từ khi chấp hành hình phạt tù. - Quản chế : người bị kết án tù phải cư trú ở một địa phương nhất định, người bị quản chế không được ra khỏi nơi cư trú tự ý. Quản chế áp dụng đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm. Thời hạn quản chế là từ 1 đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt. - Tước một số quyền công dân : đó là các quyền : bầu cử, ứng cử, quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước. Thời hạn tước quyền là từ một đến 5 năm. - Tịch thu tài sản : áp dụng đối với tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản sung công qũy. Tuy nhiên vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. 3. Các biện pháp tư pháp: ngoài hình phạt chính và hình phạt bổ sung, người phạm tội còn phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết. - Tịch thu tang vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
  5. - Trả lại tài sản, bồi thường, sửa chữa thiệt hại hoặc buộc công khai xin lỗi. - Bắt buộc chữa bệnh đối với những người mắc bệnh khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc trước khi bị kết án phải chữa khỏi bệnh sau đó tiến hành giải quyết theo trình tự giải quyết vụ án hình sự 4. Các căn cứ để quyết định hình phạt: khi quyết định hình phạt Tòa án dựa vào các căn cứ sau : - Các qui định của pháp luật Hình sự : để xác định tội danh và khung chế tài. - Tính chất mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội và mức độ hình phạt trong phạm vi khung hình phạt. - Nhân thân người phạm tội : xét hoàn cảnh, khả năng giáo dục, cải tạo của họ. - Những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể được giảm nhẹ hình phạt nếu họ đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại, tự nguyện sửa chữa bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra; người phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá tình thế cấp thiết, trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác; phạm tội do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do tự mình gây ra; phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại lớn, phạm tội lần đầu, phạm tội do bị người khác đe doạ cưỡng bức, do lạc hậu, người phạm tội là người có thai, người già, có bệnh hạn chế khả năng nhận thức; người phạm tội thật thà khai báo, ăn năn hối cải, tự thú, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra tội phạm, lập công chuộc tội, có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, học tập hoặc công tác. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự do phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn, có tính côn đồ, vì động cơ đê hèn, tái phạm, phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người lệ thuộc mình
  6. Chương 7 LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ I- KHÁI NIỆM LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ. Luật Tố tụng Hình sự được xem là ngành luật hình thức của luật Hình sự. Bộ luật Hình sự đã qui định các hành vi bị xem là tội phạm và hình thức xử lý các hành vi đó. Nhưng để xử lý người thực hiện hành vi đó, các cơ quan nhà nước cần phải tiến hành theo một trình tự và thủ tục nhất định. Trình tự và thủ tục đó được gọi là Tố tụng Hình sự do Luật Tố Tụng Hình Sự qui định. Luật Tố tụng Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Đối tượng điều chỉnh của Tố tụng Hình sự : Luật Tố tụng Hình sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng Hình sự là phương pháp quyền uy và phương pháp phối hợp, chế ước tương ứng với các quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người tham gia tố tụng và giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Mục đích của hoạt động tố tụng hình sự là phát hiện nhanh chóng, điều tra đầy đủ chính xác, xử lý công minh kịp thời mọi hành vi phạm tội không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng qui tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa. II- CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ. 1. Cơ quan tiến hành tố tụng: Nhà nước giao nhiệm vụ giải quyết vụ án hình sự cho các cơ quan sau đây: - Cơ quan điều tra - Viện kiểm sát - Tòa án a. Cơ quan điều tra gồm: - Cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát nhân dân - Cơ quan điều tra thuộc lực lượng an ninh nhân dân - Cơ quan điều tra thuộc quân đội nhân dân - Cơ quan điều tra thuộc viện kiểm sát nhân dân Ngoài ra còn có các cơ quan hải quan, kiểm lâm, bộ đội biên phòng có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn của mình Để thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự các cơ quan điều tra có các quyền hạn sau :
  7. - Khởi tố vụ án và khởi tố bị can khi có dấu hiệu tội phạm và người phạm tội - Tiến hành hoạt động điều tra - Áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt, tạm giữ, tạm giam, khám người, khám đồ vật, khám nhà, kê biên tài sản, áp giải. - Lập bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố vụ án hình sự. b. Viện kiểm sát : gồm hệ thống - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, Thị xã, trực thuộc Tỉnh - Viện kiểm sát quân sự Viện kiểm sát có nhiệm vụ : - Kiểm sát viêc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự - Thực hành quyền công tố c. Tòa án : hệ thống tòa án gồm: - Tòa án nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Tòa án nhân dân quận, huyện, Thị xã trực thuộc Tỉnh - Các Tòa án quân sự Trong trường hợp đặc biệt Quốc hội có thể thành lập Tòa án đặc biệt. Chức chức năng của Tòa án là xét xử. Việc xét xử phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật đảm bảo lợi ích của công dân. Tòa án nhân dân nhân danh nhà nước để xét xử, tuyên án. Khi xét xử Tòa án độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Tòa án cũng có thể đưa ra các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung. Các cơ quan tiến hành tố tụng giao nhiệm vụ cụ thể cho những người tiến hành tố tụng. 2. Người tiến hành tố tụng. a. Điều tra viên : Điều tra viên là người được Thủ trưởng cơ quan điều tra phân công điều tra vụ án hình sự là chức danh nhà nước. Điều tra viên là người trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra như hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi . Điều tra viên chịu trách nhiệm về hoạt động điều tra của mình. b. Kiểm sát viên : Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp đồng thời thực hiện việc công tố là chức danh nhà nước được bổ nhiệm theo qui định của pháp luật. - Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ của Viện Kiểm Sát có quyền năng như Viện Kiểm Sát. c. Thẩm phán: Thẩm phán là người được bổ nhiệm làm công tác xét xử. Khi xét xử thẩm phán độc lập chỉ tuân theo pháp luật. d. Hội thẩm nhân dân: là đại biểu của các tầng lớp nhân dân, được bầu bởi Hội đồng nhân dân cùng cấp. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử, độc lập với thẩm phán và ngang quyền với thẩm phán. đ. Thư ký phiên tòa : Thư ký phiên Tòa là cán bộ Tòa án làm nhiệm vụ ghi biên bản phiên Tòa 3. Người tham gia tố tụng.
  8. a. Bị can, bị cáo: Bị can là người bị khởi tố về hình sự. Bị cáo là người đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử. Khi tham gia tố tụng bị can có quyền được biết mình bị khởi tố về tội gì, có quyền đưa ra chứng cứ, quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được giao nhận các quyết định khởi tố, các biện pháp ngăn chặn, bản kết luận điều tra, bản cáo trạng. Bị can có quyền khiếu nại các quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát. Bị cáo được giao nhận quyết định ra xét xử, được tham dự phiên tòa, được đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được nói lời sau cùng trước khi Tòa nghị án, được kháng cáo các quyết định và bản án của tòa án. Bị cáo có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng. Nếu vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải. b. Người bị tạm giữ : là người bị bắt quả tang hoặc bắt trong trường hợp khẩn cấp và có quyết định tạm giữ nhưng chưa bị khởi tố với tư cách bị can. Người bị tạm giữ có quyền khiếu nại về việc tạm giữ, được trình bày lời khai và các yêu cầu, được giải thích về các quyền và nghĩa vụ của họ c. Người bào chữa : có thể là luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện hợp pháp của bị can bị cáo. Người bào chữa có nhiệm vụ bào chữa cho bị can bị cáo, giúp bị can bị cáo về mặt pháp lý, được quyền tham gia tố tụng từ lúc khởi tố bị can, được có mặt khi hỏi cung bị can, được tham gia và tranh luận tại phiên tòa. Nếu bị can bị cáo là người vị thành niên hoặc có thể chịu hành phạt là tử hình thì bắt buộc phải có người bào chữa theo yêu cầu của Tòa án. d. Người bị hại : là người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra. Người bị hại có các quyền trong tố tụng, nếu người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ cũng có các quyền như vậy. đ. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự : Nguyên đơn dân sự là người, tổ chức, cơ quan bị thiệt hại về vật chất do hành vi phạm tội gây ra và có đơn yêu cầu đồi bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự : là người có trách nhiệm bồi thường e. Người làm chứng : là người biết được tình tiết của vụ án hình sự và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập g. Người giám định : là người có kiến thức chuyên môn, xác nhận tính chân thực của các chứng từ, chứng cứ của vụ án. h. Người phiên dịch : nếu bị can bị cáo không biết nói tiếng Việt i. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án : là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định của Tòa án. k. Người bảo vệ cho quyền lợi của đương sự : là người được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận để bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan III. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ. 1. Khởi tố vụ án hình sự : là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự. Ở giai đoạn này cơ quan tiến hành tố tụng xác định có dấu hiệu phạm tội và ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố
  9. bị can nếu đã xác định được bước đầu người đã thực hiện hành vi. Quyết định khởi tố là cơ sở pháp lý để tiến hành hoạt động điều tra, các biện pháp ngăn chặn cần thiết. Cơ quan có quyền khởi tố là cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án. 2. Điều tra vụ án hình sự : là giai đoạn tiếp theo giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Các cơ quan điều tra tiến hành một loạt các hoạt động như khởi tố bị can, hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, đối chất, nhận dạng, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, khám nghiệm hiện trường thực hiện điều tra, giám định. Để đảm bảo hoạt động điều tra trong giai đoạn này cơ quan điều tra được áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt giữ. Bắt giam người phạm tội. Giai đoạn điều tra được tiến hành trong vòng 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội nghiêm trọng, 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong những trường hợp do tính chất vụ án phức tạp thì có thể gia hạn thời gian điều tra. Đối với vụ án ít nghiêm trọng thì được gia hạn một lần, mỗi lần 2 tháng; tội nghiêm trọng thì được gia hạn 2 lần , lần đầu 3 tháng và lần sau 2 tháng, tội rất nghiêm trọng được gia hạn 2 lần, mỗi lần 4 tháng, tội đặc biệt nghiêm trọng thì được gia hạn 3 lần, mỗi lần 4 tháng. Việc gia hạn điều tra doViện trưởng viện kiểm sát cho phép. Kết thúc điều tra, điều tra viên phải hoàn thành bản kết lụân điều tra và chuyển cho viện kiểm sát kèm theo đề nghị truy tố 3. Truy tố bị can : là chức năng của Viện kiểm sát. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát xem xét nếu thấy có cơ sở pháp lý, việc điều tra đã đầy đủ thì nêu hướng giải quyết vụ án, xử lý bị can bằng bản cáo trạng truy tố các bị can trong vụ án để đưa ra xét xử. Viện kiểm sát ra quyết định truy tố bị can và gởi hồ sơ đến Tòa án. 4. Xét xử vụ án hình sự. a. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự : Khi nhận được hồ sơ và bản cáo trạng của Viện kiểm sát gởi đến Tòa án, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa xét xử sơ thẩm phải nghiên cứu hồ sơ và đưa ra các quyết định sau: - Trả hồ sơ để điều tra bổ sung - Tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án - Đưa vụ án ra xét xử Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm 1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân, trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng thì gồm 2 thẩm phán và 3 hội thẩm nhân dân. • Trình tự xét xử vụ án tại phiên tòa - Bắt đầu phiên tòa : nhằm mục đích giới thiệu Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên tòa đồng thời giải quyết quyền đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng, kiểm tra tư cách của những người tham gia tố tụng, giải thích cho họ biết các quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa. - Xét hỏi tại phiên tòa : nhằm xem xét công khai các chứng cứ đã thu thập được ở giai đoạn điều tra và những chứng cứ mới để chứng minh vụ án. Trước khi xét hỏi, kiểm sát viên đọc bản cáo trạng, Hội đồng xét xử hỏi trước, sau đó đến kiểm sát viên, người bào chữa để xác định tình tiết của vụ án
  10. - Tranh luận tại phiên tòa: việc tranh luận diễn ra giữa đại diện viện kiểm sát và người bào chữa (nếu có người tham gia bào chữa) hoặc bị cáo tự bào chữa, để đánh giá chứng cứ và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp. Cuối phần tranh luận bị cáo được nói lời sau cùng. - Nghị án : Sau phần tranh luận Hội đồng xét xử rời phòng xét xử để nghị án. Hội đồng xét xử bàn bạc rồi đưa ra quyết định theo đa số về việc giải quyết vụ án hình sự. - Tuyên án : Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử án và chủ tọa phiên tòa đọc bản án để được Hội đồng xét xử thông qua. Chủ tọa phiên tòa có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo. b. Xét xử phúc thẩm: Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét lại những bản án hay những quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án sơ thẩm nhằm sửa những sai lầm do Tòa án cấp sơ thẩm vấp phải và để đảm bảo việc áp dụng pháp luật thống nhất. Quyền kháng cáo thuộc về bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của những người này. Quyền kháng nghị thuộc về Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, cấp trên là 30 ngày. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm cũng tiến hành như phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên Hội đồng xét xử gồm 3 thẩm phán, trước khi xét xử hỏi, Hội đồng xét xử phải đọc tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tòa phúc thẩm có quyền : - Giữ nguyên bản án sơ thẩm - Sửa chữa bản án sơ thẩm - Hủy án sơ thẩm để điều tra xét xử lại từ đầu - Hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án 5. Thi hành án hình sự : là giai đoạn thực hiện bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực. Những cơ quan tổ chức có trách nhiệm thi hành bản án và quyết định của Tòa án là cơ quan công an (đối với hình phạt tù, tử hình) chính quyền xã phường hoặc cơ quan tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc (đối với hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ .) cơ sở y khoa, y tế, các tổ chức trong quân đội. Các cơ quan thi hành án phải báo cáo cho Chánh án tòa án đã ra quyết định thi hành án về việc bản án hoặc quyết định đã được thi hành. IV- THỦ TỤC XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM VÀ TÁI THẨM. Đây là thủ tục đặc biệt được thực hiện để xét xử lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật đang được thi hành trong thực tế. 1. Giám đốc thẩm : là việc xét lại bản án hoặc quyết định hình sự đã có hiệu lực nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm. - Việc điều tra xét xử tại phiên tòa phiến diện không đầy đủ - Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
  11. - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng - Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự Những người có quyền kháng nghị : + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án và quyết định của tòa án các cấp đã có hiệu lực + Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án và quyết định của tòa án cấp dưới đã có hiệu lực. + Chánh án Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án và quyết định đã có hiệu lực của tòa án cấp dưới. Sau khi có kháng nghị Hội đồng xét xử Giám đốc thẩm phải mở phiên tòa xem xét toàn bộ vụ án bị kháng nghị và có quyền ra các quyết định : - Giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực - Sửa bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để xem xét xử lại theo cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc điều tra lại. - Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực và đình chỉ vụ án 2. Tái thẩm. Tái thẩm là việc xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực nhưng bị kháng nghị vì bị phát hiện có những tình tiết mới có ý nghĩa làm thay đổi nội dung bản án hoặc quyết định mà tòa án không thể biết được khi ra quyết định bản án đó Căn cứ để kháng nghị : - Lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật - Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán Hội thẩm nhân dân đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai. - Vật chứng và những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật. Những người có quyền kháng nghị: + Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị tái thẩm đối với bản án và quyết định đã có hiệu lực của tòa án nhân dân các cấp và Tòa án quân sự các cấp + Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án và quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân cấp huyện. Hội đồng tái thẩm có quyền : - Giữ nguyên bản án và quyết định đã có hiệu lực - Hủy bản án và quyết định bị kháng nghị để điều tra lại hoặc xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm. - Hủy bản án và quyết định bị kháng nghị và đình chỉ vụ án Quyết định của Hội đồng Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định và được thi hành ngay.
  12. Chương 8 LUẬT KINH TẾ I- KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ. 1. Khái niệm Luật Kinh tế: là tổng hợp các qui phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh. Trong quá trình tổ chức quản lý Kinh tế của Nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. Đối tượng điều chỉnh của luật Kinh tế được chia thành các nhóm : - Quan hệ quản lý kinh tế giữa các cơ quan nhà nước với các chủ thể kinh doanh mà chủ yếu là các doanh nghiệp. - Quan hệ phát sinh trong sản xuất kinh doanh - Quan hệ kinh tế nội bộ phát sinh. Trong một số doanh nghiệp (Trong các tổng công ty) Hiến pháp 1992 của nhà nước ta qui định kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân : “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo qui định của pháp luật”. (Điều 57) Theo luật doanh nghiệp (được Quốc Hội khoá X thông qua ngày 12.06.1999 và có hiệu lực từ ngày 01.01.2000) thì kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Công dân có quyền lực chọn hình thức để tổ chức hoạt động kinh doanh, chủ yếu là hình thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nội dung chủ yếu của luật kinh tế gồm pháp luật về các loại hình doanh nghiệp, pháp luật về hợp đồng kinh tế, pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, pháp luật về phá sản doanh nghiệp. 2. Phương pháp điều chỉnh của luật Kinh tế gồm 2 phương pháp tùy theo tính chất của quan hệ do luật Kinh tế điều chỉnh. + Phương pháp thỏa thuận, bình đẳng, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong sản xuất kinh doanh dịch vụ giữa các chủ thể kinh doanh. + Phương pháp mệnh lệnh còn gọi là phương pháp quyền uy - phục tùng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ trong quản lý kinh tế giữa các cơ quan nhà nước và chủ thể kinh doanh. 3. Chủ thể của luật Kinh tế. Chủ thể của luật Kinh tế là các bên tham gia các mối quan hệ kinh tế do luật kinh tế điều chỉnh, cụ thể là những tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào các quan hệ do Luật Kinh tế điều chỉnh. a. Các tổ chức kinh tế:
  13. Là các tổ chức được thành lập hợp pháp, tồn tại dưới hình thức do luật định, phải có tài sản độc lập, có quyền quản lý tài sản hay sở hữu tài sản đó, phải có thẩm quyền kinh tế tức là được thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp. Ở nước ta có các tổ chức sau đây được coi là chủ thể luật kinh tế: - Các doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các hợp tác xã, các doanh nghiệp nước ngoài được hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, các đơn vị kinh doanh trực thuộc các cơ quan đoàn thể được cấp giấy phép kinh doanh - Có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân. b. Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế: - Chính phủ. - Các bộ, Tổng cục có thẩm quyền quản lý nhà nước về kinh tế. - Ủy ban nhân dân các cấp - Các sở phòng ban do Ủy ban nhân dân lập ra để thực hiện chức năng thanh tra hoặc quản lý kinh tế ở các cấp. Trong một số trường hợp nhất định các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể các tổ chức xã hội khi được doanh nghiệp mời tham gia các hợp đồng kinh tế để xây dựng cơ bản phục vụ sự nghiệp, nghiên cứu khoa học, chế tạo sản phẩm mới tìm giải pháp kỹ thuật mới thì cũng trở thành chủ thể của luật Kinh tế. II- PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP. Hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh ở nước ta. Để quản lý hoạt động kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp đó Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật xác định địa vị pháp lý của chúng như Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư 1. Doanh nghiệp Nhà nước: Theo điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước do Quốc Hội thông qua ngày 20.04.1995 thì doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhầm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo thủ tục sau : - Đơn vị cơ quan có yêu cầu đề nghị thành lập doanh nghiệp. - Cơ quan chức năng lập Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập doanh nghiệp. - Ký quyết định thành lập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. - Doanh nghiệp đăng báo công khai. ™ Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước : Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn có cơ cấu tổ chức quản lý gồm: - Hội đồng quản trị.
  14. - Tổng giám đốc (Giám đốc) - Ban Kiểm soát - Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc. - Bộ máy giúp việc Các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ thì chỉ có giám đốc và bộ máy giúp việc. ™ Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước : Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có các quyền trong lĩnh vực kinh doanh sau đây : 1. Trong lĩnh vực quản lý vốn và tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp : Doanh nghiệp có quyền quản lý tài sản của Nhà nước giao cho trong phạm vi pháp luật qui định phù hợp với mục đích hoạt động và nhiệm vu mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp 2. Trong lĩnh vực tài chính : Nhà nước phải đảm bảo vốn cho doanh nghiệp khi thành lập. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp được quyền huy động vốn để phát triển kinh doanh. 3. Trong tổ chức quản lý doanh nghiệp : Tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đúng các qui định của nhà nước về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao cho. 2. Doanh nghiệp tư nhân. Theo điều 99 luật doanh nghiệp năm 1999 thì doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp cá nhân (Trừ những trường hợp pháp luật cấm ở điều luật doanh nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp) Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền trong tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp trong khuôn khổ của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người quản lý điều hành doanh nghiệp, lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền giải thể doanh nghiệp, cho thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp hoặc sáp nhập doanh nghiệp của mình vào doanh nghiệp khác. Điều kiện thành lập, đăng ký, giải thể và phá sản doanh nghiệp tư nhân được thực hiện như các doanh nghiệp khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân có các nghĩa vụ sau : - Khai báo đúng vốn đầu tư kinh doanh. - Kinh doanh đúng ngành nghề ghi trong giấy phép. - Đảm bảo quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp. - Đảm bảo chất lượng hàng hóa. - Bảo vệ tiêu chuẩn về môi trường, trật tự an toàn xã hội. - Kế toán sổ sách theo qui định của pháp luật. - Nộp thuế. 3. Công ty : Là loại hình doanh nghiệp do hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức liên kết với nhau bằng một sự kiện pháp lý để thành lập tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp của nhà nước ta ghi nhận 3 loại hình công ty. a. Công ty trách nhiệm hữu hạn : Có 2 loại Công ty Trách nhiệm hữu hạn từ 2-50 Thành viên. Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên.
  15. Các đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn : ™ Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 - 50 Thành viên - Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức số lượng ít nhất là 2, nhiều nhất không vượt quá 50 Thành viên. - Công ty TNHH được phát hành trái phiếu. - Phần vốn góp của các thành viên phải đóng ngay khi thành lập công ty, phần vốn nộp không đóng đúng hạn được xem là nợ công ty, thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn của mình phải chuyển nhượng cho các thành viên khác của công ty, chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài khi các thành viên khác của công ty không mua hoặc mua không hết. Khi thành viên chết, phần vốn góp được thừa kế. - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty. - Cơ cấu tổ chức của công ty gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc). Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên 11 thành viên phải có ban kiểm soát. ™ Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 Thành viên : Do 1 Thành viên và tổ chức có tư cách pháp nhân làm chủ sở hữu (xem điều 46-50 Luật Doanh nghiệp 1999) b. Công ty cổ phần : Các đặc điểm của công ty cổ phần: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty. Trong 3 năm đầu các cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần. - Cổ đông có quyền tự do chuyển cổ phần của mình cho người khác (trừ một số trường hợp đặc biệt) cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. - Công ty được phép huy động vốn thông qua việc phát hành Trái phiếu, cổ phiếu. Đây là đặc điểm khác với công ty TNHH. - Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gồm Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc, (Tổng giám đốc) đối với công ty có trên 11 cổ đông thì có thêm Ban kiểm soát và bộ máy giúp việc. c. Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là các cá nhân có trình độ chuyên môn và có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, Thành viên góp vốn có thể cá nhân tổ chức. Các công ty được quyền tự chủ trong kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký theo qui định của pháp luật. Công ty có nghĩa vụ tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, an toàn xã hội, thực hiện chế độ kế toán, đăng ký thuế, nộp thuế, định kỳ báo cáo tài chính với các cơ quan đăng ký kinh doanh một cách chính xác đầy đủ. 4. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  16. Hoạt động của các doanh nghiệp này được điều chỉnh bởi luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và được sửa đổi bổ sung năm 2000. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được ghi nhận có 2 loại. a. Doanh nghiệp liên doanh (Công ty liên doanh) Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên tham gia chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình. Bên phía Việt Nam là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bệnh viện, trường học. Bên nước ngoài có thể là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Phần vốn góp không được thấp hơn 30% vốn pháp định, trừ trường hợp được Chính phủ cho phép. Thời hạn hoạt động của công ty được ghi trong giấy phép đầu tư thường không quá 50 năm. Công ty liên doanh trong quá trình hoạt động, vốn và tài sản của phía bên nước ngoài không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chánh. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị. Thành viên của Hội đồng quản trị do các bên chỉ định theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào doanh nghiệp. Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật Việt Nam về việc điều hành quản lý công ty. b. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư 100% vốn và được chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền tổ chức quản lý doanh nghiệp của họ, Nhà nước Việt Nam chỉ quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật áp dụng cho doanh nghiệp vốn 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp liên doanh. III- PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua hình thức pháp lý chủ yếu là hợp đồng kinh tế. Pháp luật về hợp đồng kinh tế điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế có chức năng kinh doanh. a. Khái niệm hợp đồng kinh tế: Theo Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25.09.1989 thì hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về việc thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh tế nhằm mục đích kinh doanh. Nguyên tắc của việc ký kết hợp đồng kinh tế là các bên bình đẳng; tự quyết định, tự lựa chọn đối tác, tự chịu trách nhiệm tài sản, nội dung của hợp đồng kinh tế không trái với pháp luật phù hợp với mục đích kinh doanh. b. Chủ thể của hợp đồng kinh tế: Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế. Các bên có thể là : - Pháp nhân với pháp nhân thông đại diện hợp pháp của pháp nhân. - Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh thông qua đại diện hợp pháp của pháp nhân với người có tên trong giấy đăng ký kinh doanh hoặc người được ủy quyền. c. Nội dung của hợp đồng kinh tế : gồm các điều khoản :
  17. + Điều khoản chủ yếu : qui định về đối tượng giao kết của hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian, địa điểm giao hàng hay hoàn thành trách nhiệm phương thức thanh tóan. + Điều khoản thường lệ : nhắc lại một số qui định của pháp luật như biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, trách nhiệm vật chất, thời gian bảo hành. + Điều klhoản tùy nghi : do các bên thỏa thuận phù hợp với pháp luật. Điều khoản này có hoặc không cũng không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng. d. Hợp đồng kinh tế vô hiệu : Có 2 loại HĐKI vô hiệu HĐKT vô hiệu toàn bộ. HĐKT vô hiệu từng phần. ™ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ : Hợp đồng kinh tế vô hiệu là hợp đồng kinh tế vi phạm các điều cấm của pháp luật, trái pháp luật, các bên ký kết không đủ tư cách pháp lý để ký kết hoặc người ký kết hợp đồng kinh tế không có thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Khi hợp đồng kinh tế bị kết luận là vô hiệu, các bên không được thực hiện hợp đồng và bị xử lý về tài sản. Người cố tình thực hiện hợp đồng kinh tế vô hiệu có thể phải chịu trách nhiện hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm. ™ Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần: một hoặc một số nội dung trái với qui định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng tới các nội dung còn lại của Hợp đồng. Trong trường hợp này phải sửa đổi phần vô hiệu cho phù hợp với qui định ban đầu. đ. Trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng kinh tế : Trách nhiệm vật chất đó là các bên tham gia hợp đồng kinh tế phải gánh chịu hậu quả vật chất bất lợi do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra. Mục đích của trách nhiệm vật chất nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng đắn những quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật; khôi phục lợi ích kinh tế của bên bị vi phạm. Các chế tài vật chất khi vi phạm hợp đồng kinh tế gồm các hình thức sau đây: + Bồi thường thiệt hại : là chế tài tiền tệ do bên vi phạm hợp đồng trả cho bên bị vi phạm để bù đắp thiệt hại thực tế cho bên bị vi phạm. Bên bị thiệt hại phải chứng minh : - Có hành vi vi phạm như : không thực hiện hợp đồng, hoặc thực hiện không đúng số lượng, chất lượng, không đúng thời gian. - Có thiệt hại thực tế : đó là những mất mát về vật chất có thể tính toán được. - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. - Bên vi phạm có lỗi. + Phạt hợp đồng : là chế tài tiền tệ mà bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm, chế tài phạt hợp đồng có thể áp dụng với tất cả hành vi vi phạm hợp đồng mà không cần tính đến việc hành vi vi phạm đó đã gây thiệt hại thực tế hay chưa. - Vi phạm chất lượng phạt từ 3 - 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm về chất lượng. - Vi phạm về thời gian thực hiện phạt 20% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm thời gian thực hiện cho 10 ngày lịch đầu tiên, phạt thêm 0,5 – 1% cho 10 ngày tiếp theo. - Không thực hiện hợp đồng : phạt 12% giá trị hợp đồng. - Không hoàn thành sản phẩm hàng hoá, công việc một cách đồng bộ phạt 6 – 12%.
  18. IV- PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH. a. Tranh chấp trong kinh doanh : là những bất đồng về việc thực hiện các quyền và nghĩa giữa các bên tham gia các quan hệ kinh doanh. Các tranh chấp trong kinh doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng kinh tế hoặc các loại tranh chấp khác như tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với nhau, tranh chấp trong việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Pháp luật về giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh gồm tổng thể các qui phạm pháp luật qui định về các nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, về các tổ chức cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. b. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết các tranh chấp kinh tế: - Tôn trọng quyền định đoạt của các đương sự. - Các bên tranh chấp bình đẳng trước pháp luật. - Nguyên tắc hòa giải. - Nguyên tắc xét xử công khai. - Nguyên tắc giải quyết nhanh chóng, kịp thời. - Nguyên tắc các đương sự tự cung cấp chứng cứ để chứng minh c. Thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế: Hiện nay có 4 hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. ¾ Thương lượng : Là quá trình các bên trong tranh chấp trực tiếp đàm phán để đi đến thỏa thuận. ¾ Hòa giải : là quá trình giải quyết trong đó có sự tham gia của hòa giải viên là trung gian giúp các bên đạt đến thỏa thuận. Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với tố tụng tại cơ quan trọng tài, cũng như tố tụng tại Tòa án. ¾ Giải quyết theo thủ tục trọng tài : Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp trong đó trọng tài viên do các bên lựa chọn một cách tự nguyện sẽ đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc sau khi các bên tranh chấp đều đã có cơ hội ngang nhau để trình bày các vấn đề liên quan đến tranh chấp. Ở nước ta có 2 cơ quan trọng tài - Trung tâm trọng tài kinh tế. - Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam Các bước trong thủ tục trọng tài. + Gởi đơn yêu cầu : bên có yêu cầu giải quyết đưa đơn đến trung tâm trọng tài đã được lựa chọn nêu rõ nội dung tranh chấp, các yêu cầu giải quyết các tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu, họ, tên của trọng tài viên mà nguyên đơn chọn trong danh sách các trọng tài viên của trung tâm. Nguyên đơn phải tạm ứng lệ phí trọng tài. Trong thời hạn xác định, bị đơn phải có đơn trả lời cho trung tâm và gởi theo tên, họ của trọng tài viên mà bị đơn chọn Nếu Hội đồng trọng tài gồm 3 người thì 2 trọng tài viên đã được chọn sẽ thỏa thuận chọn một trọng tài viên thứ 3 làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Các trọng tài viên phải khước từ hoặc bị các bên khước từ nếu thấy họ có thể không vô tư khách quan trong giải quyết tranh chấp. + Chuẩn bị giải quyết tranh chấp : các trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ, tìm hiểu sự việc, gặp gỡ yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, trưng cầu giám định.
  19. + Phiên họp giải quyết tranh chấp : thời gian địa điểm phiên họp do các bên tự thỏa thuận hoặc trọng tài viên ấn định. Các bên có thể mời luật sư tham gia để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. + Quyết định của trọng tài có giá trị thi hành ngay không được kháng cáo. Nếu bên phải thi hành quyết định của trọng tài không thực hiện quyết định thì bên kia có quyền yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. ¾ Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Tòa án + Thẩm quyền của Tòa án : Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh, giữa công ty với thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty liên quan đến thành lập giải thể hay hoạt động của công ty, các tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh tế có giá trị thấp hơn 50 triệu và không có yếu tố nước ngoài. Các vụ án khác do Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết. + Trình tự giải quyết vụ án kinh tế : - Khởi kiện : Một bên đương sự có yêu cầu giải quyết phải làm đơn gởi Tòa án có thẩm quyền - Chuẩn bị xét xử : Tòa án yêu cầu các đương sự hoặc cơ quan Nhà nước cung cấp chứng cứ, tiến hành hòa giải; ra quyết định đình chỉ; tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, hoặc ra quyết định đưa ra xét xử. - Mở phiên tòa xét xử : Hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán, một hội thẩm. Hội đồng xét hỏi các đương sự, luật sư của các đương sự tranh luận tại Tòa. - Nghị án và tuyên án : Hội đồng xét xử ra quyết định theo đa số khi nghị án. Án được tuyên công khai. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án và các quyết định. Viện kiểm sát có thể kháng nghị để xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Bản án có hiệu lực được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự với thời gian rút gọn hơn. V- PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP. a. Khái niệm phá sản: Theo điều 2 Luật Phá sản doanh nghiệp được Quốc Hội thông qua ngày 30.12.1993 thì doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. b. Những chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết phá sản doanh nghiệp : + Các chủ nợ không được doanh nghiệp thanh toán nợ đến hạn sau 30 ngày kể từ ngày đã gửi giấy đòi nợ. + Đại diện công đoàn hay đại diện người lao động được trả lương 3 tháng liên tiếp. + Chủ Doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp Đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nộp cho Tòa Kinh tế cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp. Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. c. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
  20. + Sau khi nhận đơn nếu xét thấy có đủ căn cứ, Chánh án Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tỉnh, Thành phố ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và chỉ định một hoặc 3 thẩm phán, một tổ quản lý tài sản (gồm cán bộ Tòa án, chấp hành viên phòng thi hành án, đại diện chủ nợ, đại diện doanh nghiệp mắc nợ, đại diện công đoàn cán bộ ngân hàng, cán bộ tài chính ) tiến hành giải quyết theo thủ tục. + Thẩm phán Tòa án yêu cầu chủ doanh nghiệp xây dựng phương án hòa giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh có kèm theo biện pháp kế hoạch trả nợ, trả lương cho người lao động. Thời gian thực hiện phương án hòa giải do Hội nghị chủ nợ quyết định nhưng không quá 2 năm kể từ ngày được thông qua. + Nếu các biện pháp và các phương án nêu trên quá hạn mà không thực hiện được hoặc thực hiện không có hiệu quả doanh nghiệp vẫn lâm vào tình trạng không có khả năng thanh toán nợ thì thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong đó có nêu rõ phương án về việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ tự phân chia : - Lệ phí chi phí phá sản - Lương, bảo hiểm xã hội trợ cấp thôi việc. - Thuế. - Chủ nợ + Việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản do Phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp tỉnh, Thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Một chấp hành viên cùng với tổ quản lý tài sản phân chia tài sản. + Kết thúc việc thanh toán, Trưởng phòng thi hành án ra quyết định chấm dứt việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản và gửi quyết định này đến cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
  21. Chương 9 LUẬT TÀI CHÁNH I- KHÁI NIỆM LUẬT TÀI CHÍNH. Luật tài chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể thực hiện hoạt động phân phối của cải dưới hình thức giá trị, đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước và đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội. Đối tượng điều chỉnh của luật tài chính: - Các quan hệ tài chính phát sinh trong lãnh vực ngân sách nhà nước : quan hệ tài chính giữa chính phủ – chính quyền địa phương trong phân định quyền hạn trách nhiệm, quản lý ngân sách, quan hệ tài chính với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước trong quản lý tiền mặt, điều hoà lưu thông tiền tệ, quan hệ kho bạc với các cơ quan tổ chức trong cấp phát kinh phí, quản lý tài khoản tiền gửi, kho bạc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong cấp vốn, nộp thuế, quan hệ kho bạc với dân cư khi nộp thuế trong việc mua bán tài sản. - Quan hệ tài chính phát sinh giữa các doanh nghiệp với nhau : đó là các quan hệ giữa cơ quan cấp trên và cơ quan cấp dưới trong phân phối vốn, lợi nhuận; quan hệ giữa các doanh nghiệp trong thanh toán hợp đồng kinh tế trong thị trường tiền tệ; quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp như định đoạt các loại vốn, quỹ tài sản vật tư, quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động trong việc trả lương, thưởng. - Quan hệ tài chính quốc tế giữa Việt Nam và các nước khác trong việc thực hiện các hiệp định thanh toán quốc tế, viện trợ, đầu tư. Phương pháp điều chỉnh của Luật tài chính : Luật tài chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh cơ bản tùy tính chất quan hệ tài chính cụ thể : • Phương pháp bình đẳng là phương pháp điều chỉnh khi không có sự tham gia của nhà nước. • Phương pháp quyền uy – phục tùng là phương pháp điều chỉnh khi một bên chủ thể tham gia là cơ quan nhà nước. Nội dung cơ bản của luật tài chính gồm: - Pháp luật về ngân sách nhà nước - Pháp luật về tài chánh doanh nghiệp - Pháp luật về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước - Chế độ cấp phát tài chính - Thanh tra tài chính - Kỷ luật tài chính Chủ thể tham gia quan hệ tài chính gồm : nhà nước là chủ thể cơ bản; các cơ quan nhà nước gồm hệ thống cơ quan tài chính, ngân hàng nhà nước, cơ quan bảo hiểm; các doanh
  22. nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị hành chánh sự nghiệp (trong việc nhận cấp phát và chi trong ngân sách nhà nước). Các tổ chức và cá nhân Việt nam, nước ngoài là chủ thể trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước. II- LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. • Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20.03.1996 Theo Điều 1 Luật ngân sách nhà nước qui định: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. + Khái niệm luật ngân sách nhà nước : luật ngân sách nhà nước là tổng thể các qui phạm pháp luật qui định quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước các cấp trong quá trình hình thành quản lý sử dụng quỹ ngân sách nhà nước; trình tự lập, phê chuẩn, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước, kiểm tra việc thực hiện thu chi và quản lý ngân sách, thanh tra việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước. Như vậy nội dung cơ bản của luật ngân sách nhà nước gồm: - Chế độ phân cấp ngân sách nhà nước: giữa trung ương và các cấp địa phương - Chế độ chu trình ngân sách nhà nước : đây là trình tự và thời hạn tiến hành xây dựng, phê chuẩn, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước. 2. Cơ cấu của ngân sách nhà nước. - Ngân sách Trung ương - Ngân sách của Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương - Ngân sách của huyện, quận - Ngân sách của xã, phường 3. Chế độ thu ngân sách. Theo Khoản 1 điều 2 Luật ngân sách thu ngân sách nhà nước bao gồm: - Thu từ thuế, phí, lệ phí - Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước - Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân - Các khoản viện trợ của nước ngoài - Các khoản vay để bù đắp bội chi Theo chế độ phân cấp ngân sách nhà nước. Nguồn thu của Trung ương và các cấp địa phương được qui định như sau : - Nguồn thu của Trung ương gồm: + Thu 100% các loại thuế : xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế từ dầu khí, các khoản viện trợ vay nước ngoài, các khoản phí lệ phí theo qui định của chính phủ, thu kết chi ngân sách Trung ương và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật. + Các khoản thu được chia theo tỉ lệ % với cấp tỉnh : thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế tài nguyên, thu sử dụng ngân sách. - Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh gồm : + Các khoản thu 100% : thu cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, lệ phí trước bạ, xổ số kiến thiết, viện trợ nước ngoài trực tiếp cho Tỉnh, các khoản phí và
  23. lệ phí theo qui định của chính phủ nộp vào ngân sách cấp tỉnh, thu kết dư ngân sách, bổ sung từ ngân sách Trung ương, các khoản thu khác theo qui định của pháp luật + Các khoản thu theo tỉ lệ % giữa Trung ương và Tỉnh : thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế tài nguyên thu sử dụng vốn ngân sách + Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách cấp huyện : thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất. - Nguồn thu của ngân sách cấp huyện: + Thu 100% gồm: thuế môn bài, thuế sát sinh, các khoản phí, lệ phí từ các hoạt động của các cơ quan cấp huyện, thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do huyện quản lý, viện trợ trực tiếp, đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức để xây dựng kết cấu hạ tầng, thu kết dự ngân sách, bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh + Các khoản thu theo tỉ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện + Các khoản thu khác theo qui định của chính phủ - Nguồn thu của ngân sách cấp Xã, Phường: + Các khoản thu 100% : thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh nhỏ, thuế sát sinh, phí, lệ phí, thu từ sử dụng quỹ đất công ích, thu hoa lợi công sản, thu từ hoạt động sự nghiệp do xã quản lý, các khoản đóng góp tự nguyện, kết dư ngân sách, bổ sung ngân sách của huyện + Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa các ngân sách cấp Tỉnh, Huyện và ngân sách Xã : Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất, thu xây dựng do tự nguyện để xây dựng kết cấu hạ tầng. 4. Chế độ chi ngân sách nhà nước. - Chi cho đầu tư xây dựng - Chi cho sự nghiệp kinh tế - Chi cho hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, cho hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước, chi trả nợ, trả lãi cho nước ngoài, chi trợ giá cho từng mặt hàng hoặc từng vùng. Nguyên tắc thu - chi tài chính là tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Kiểm tra việc quản lý ngân sách nhà nước do cơ quan kiểm toán nhà nước là cơ quan thuộc chính phủ, thực hiện để đảm bảo tính đúng đắn hợp pháp của các số liệu kế toán , báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước. III- PHÁP LUẬT VỀ THUẾ. 1. Hiến pháp 1992, điều 80 qui định một trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân là đóng thuế. Thuế là khoản thu bắt buộc không có tính chất hoàn trả trực tiếp ngang giá của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên của xã hội. Một phần tiền thuế đã nộp được nhà nước hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các phúc lợi công cộng về giáo dục, y tế, văn hoá, quốc phòng trật tự an toàn xã hội. Pháp luật về thuế là hệ thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ về thuế như việc phân loại thuế, đối tượng chịu thuế và nộp thuế về biểu thuế suất, các điều kiện miễn giảm thuế, thanh tra nhà nước về thuế và xử lý các vi phạm về nộp thuế, thu thuế. Thuế do Quốc hội qui định bằng văn bản luật hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc Hội qui định cụ thể bằng pháp lệnh
  24. 2. Các loại thuế trong hệ thống thuế. a. Thuế đối với thu nhập doanh nghiệp và cá nhân: Từ 01.01.1999 thuế lợi tức được thay thế bằng thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc Hội thông qua ngày 10.05.1997. Đối tượng chịu thuế là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nông dân các hộ gia đình sản xuất hàng hoá số lượng lớn có thu nhập cao cũng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế. Thuế suất là 32%, trừ một số trường hợp có qui định khác. Từ 01.07.1999 theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, công dân Việt Nam có thu nhập từ 3 triệu trở lên chịu thuế thu nhập, người nước ngoài và công dân Việt nam lao động tại nước ngoài chịu thuế thu nhập khi có thu nhập 8 triệu đồng trở lên. Thu nhập được tính dưới hình thức tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng có tính chất tiền công, tiền lương. Ngoài ra các thu nhập không thường xuyên (do quà biếu tặng từ nước ngoài, trúng số, do dịch vụ chuyển giao công nghệ ) nếu có giá trị đến 3 triệu đồng mỗi lần phát sinh thì cũng phải nộp thuế theo nguyên tắc lũy tiến từng phần b. Thuế gắn với quyền sử dụng đất: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp (từ 01.01.1994 bắt đầu có hiệu lực) áp dung đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng đất canh tác nông nghiệp. Tổ chức cá nhân ngước ngoài có sử dụng đất nông nghiệp thì nộp thuế theo Luật Đầu tư nước ngoài vào Việt nam, nộp tiền thuê đất, chứ không nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất (Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 22.06.1994) áp dụng khi cá nhân tổ chức có quyền sử dụng đất chuyển nhượng cho đối tượng khác. Trường hợp chuyển đổi đất có chênh lệch thì bên nhận phần chênh lệch trị giá phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. - Ngoài ra còn thuế nhà đất, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ, chứng thư, tiền thuê mặt nước, mặt đất, phí giao thông, cầu cảng . cũng liên quan đến việc sử dụng đất. c. Các khoản thuế gắn với hàng hoá dịch vụ: - Thuế giá trị gia tăng : (thay thế thuế doanh thu) Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc Hội thông qua ngày 10.05.1997, áp dụng từ ngày 01.01.1999. Thuế giá trị gia tăng được tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu thụ. Thuế này đánh vào người tiêu dùng hàng hoá. Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. - Thuế tiêu thụ đặc biệt (Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực từ ngày 20.05.1999) là thuế thu trên một số mặt hàng đặc biệt và một số dịch vụ đặc biệt. - Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu : thu đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu. d. Các khoản thuế và lệ phí gắn với chuyển vốn : đây là các khoản thuế, phí, lệ phí phát sinh trong quá trình mua bán động sản và bất động sản, thuế chuyển lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài, lệ phí, trước bạ, tài sản thừa kế, tài sản cho tặng, chuyển nhượng vốn trong kinh doanh. e. Các khoản thu có tính chất thuế từ việc đăng ký và cấp phép kinh doanh, các phương tiện xe cơ giới.
  25. Chương 10 LUẬT LAO ĐỘNG Hiến pháp 1992 khẳng định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân”. Nhà nước ta đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật về lao động trong đó quan trọng nhất là Bộ luật Lao động được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 23.06.1994 và có hiệu lực từ 01.01.1995. Bộ luật lao động gồm 17 chương 198 điều. I- KHÁI NIỆM LUẬT LAO ĐỘNG. • Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ lao động phát sinh giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động. • Quan hệ lao động là quan hệ phát sinh trong quá trình người sử dụng lao động tuyển chọn và sử dụng sức lao động của người lao động tại các doanh nghiệp hoặc tại các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội. Cơ sở của quan hệ lao động là hợp đồng lao động Người sử dụng lao động là các cá nhân (ít nhất đủ 18 tuổi), hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt nam và cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, Người lao động là người Việt Nam (ít nhất đủ 15 tuổi có khả năng lao động và có ký kết hợp đồng), người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp Việt Nam cho cá nhân và tổ chức Việt Nam (trừ trường hợp có qui định khác theo điều ước Quốc tế mà nhà nước ta tham gia). Người lao động là công chức, viên chức nhà nước, người giữ các chức vụ được bầu, bổ nhiệm, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân người thuộc các tổ chức chính trị xã hội, xã viên hợp tác do các văn bản pháp luật khác qui định, nhưng cũng được áp dụng một số qui định trong Bộ luật lao động. • Các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động là các quan hệ có ý nghĩa duy trì bảo vệ sự ổn định của các quan hệ lao động. Các quan hệ này là: - Quan hệ về việc làm - Quan hệ về học nghề - Quan hệ giữa tổ chức công đoàn với người sử dụng lao động và người lao động - Quan hệ về bảo hiểm xã hội - Quan hệ về bồi thường thiệt hại tài sản - Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động • Phương pháp điều chỉnh của pháp luật lao động: - Phương pháp thỏa thuận : thể hiện trong việc ký kết hợp đồng lao động và thực hiện hợp đồng lao động. Tuy nhiên cũng có sự ràng buộc nhất định giữa các chủ thể chứ không hoàn toàn giống như trường hợp dân sự. Thí dụ tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định. - Phương pháp mệnh lệnh : thể hiện trong quá trình người sử dụng lao động tổ chức điều hành quá trình lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên phương pháp mệnh lệnh
  26. được sử dụng mềm dẻo hơn so với luật hành chánh. Thí dụ người lao động có quyền từ chối công việc hoặc bỏ nơi làm việc nếu thấy nguy cơ xảy ra tai nạn lao động. - Phương pháp điều chỉnh quan hệ lao động bằng sự tham gia của công đoàn : thể hiện trong ký kết thỏa ước lao động tập thể, đình công, II- MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG. 1. Hợp đồng lao động. • Theo điều 26 Bộ Luật Lao động thì Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Để tham gia vào quan hệ lao động, người sử dụng lao động là cá nhân thì ít nhất đủ 18 tuổi có khả năng thuê mướn sử dụng và trả công lao động, người lao động ít nhất đủ 15 tuổi có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động được ký kết trực tiếp giữa người sử dụng lao động và người lao động trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, phù hợp với thoả ước lao động tập thể (nếu đã có). Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động và đại diện của nhóm người lao động. • Hình thức ký kết hợp đồng chủ yếu là văn bản. Đối với lao động giúp việc nhà, thời hạn lao động dưới 3 tháng thì có thể ký kết bằng lời • Nội dung hợp đồng lao động phải thể hiện các điều chủ yếu sau : - Công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Tiền lương, phương thức trả lương - Địa điểm làm việc, điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động - Thời hạn lao động - Bảo hiểm xã hội Các thỏa thuận này không được trái với pháp luật lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. • Trong thời gian thực hiện hợp đồng, nội dung hợp đồng có thể được thay đổi, bổ sung với điều kiện bên này phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày. Khi gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác nhưng không quá 60 ngày. Tiền lương theo công việc mới. Nếu tiền lương thấp hơn công việc cũ thì được giữ mức cũ 30 ngày. Tiền lương công việc mới không được thấp quá 70% mức lương cũ. • Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây : - Hết hạn hợp đồng - Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng - Hai bên thỏa thuận - Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ - Người lao động chết, mất tích. • Trường hợp đơn phương, chấm dứt hợp đồng lao động : Về phía người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng - Khi những điều giao kết trong hợp đồng không được thực hiện (về việc làm, địa điểm làm việc) - Khi không được trả công đầy đủ và trả lương đúng thời hạn - Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động - Bản thân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể thực hiện hợp đồng
  27. - Được bầu vào các cơ quan dân cử (làm nhiệm vụ chuyên trách) - Phụ nữ có thai được nghỉ theo chỉ định của thầy thuốc. Nếu là hợp đồng từ 1 năm đến 3 năm thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày, nếu hợp đồng lao động dưới 1 năm hoặc theo mùa vụ thì ít nhất 3 ngày. Đối với 3 trường hợp đầu, thời hạn báo trước là 3 ngày. Nếu hợp đồng không thời hạn thì thời hạn báo trước là 45 ngày. Về phía người sử dụng lao động được đơn phương chất dứt hợp đồng khi a. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải c. Người lao động làm theo hợp đồng không thời hạn ốm đau điều trị 12 tháng liền. Người lao động làm việc theo thời hạn điều trị 6 tháng liền; Người lao động làm việc theo thời hạn dưới 1 năm điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa hồi phục d. Do thiên tai hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng mà phải thu hẹp sản xuất giảm chỗ làm việc. e. Doanh nghiệp, cơ quan chấm dứt hoạt động Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động : - Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn - Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm - Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động dưới 1 năm hoặc theo thời vụ Trong trường hợp a, b, c đã nêu trên người sử dụng lao động phải được sự nhất trí của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nếu không nhất trí thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền. Sau 30 ngày báo cho cơ quan có thẩm quyền người sử dụng lao động mới có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng. Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi : - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị bệnh - Người lao động đang nghỉ hàng năm hoặc nghỉ phép riêng do người sử dụng lao động cho phép. - Người lao động nữ nghỉ do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng. 2. Thỏa ước lao động tập thể. Theo điều 44 Bộ luật Lao động : Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và sử dụng của hai bên trong quan hệ lao động. Thỏa ước tập thể phải giữ cho công đoàn cấp trên và đăng ký tại cơ quan lao động cấp tỉnh. Thỏa ước tập thể có hiệu lực từ 1 đến 3 năm. Ban chấp hành công đoàn và giám đốc do doanh nghiệp thương lượng về việc làm, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng định mức lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Sau đó chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở và giám đốc doanh nghiệp ký kết thỏa ước tập thể (hoặc người được họ ủy quyền). Mọi người lao động được thông báo về thỏa ước lao động tập thể, và mọi hợp đồng lao động cá nhân phải phù hợp với thỏa ước lao động tập thể
  28. 3. Tiền lương. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định. Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo giờ, ngày, tuần, tháng. Nếu trả gộp thì ít nhất 15 ngày trả gộp một lần. Có thể trả lương theo sản phẩm, theo khoán. Việc trả lương phải trả trực tiếp cho người lao động, đủ, đúng thời hạn. Trường hợp chậm không được quá 1 tháng, nếu trả lương chậm người sử dụng lao động phải đền bù bằng tiền lãi suất ngân hàng. Trường hợp phải khấu trừ lương thì không được quá 30% lương tháng của người lao động. Người lao động làm thêm giờ được trả lương bằng 150% lương giờ của ngày bình thường; vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả ít nhất bằng 20% tiền lương giờ ngày bình thường Trường hợp phải ngừng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động vẫn được hưởng lương, nếu do lỗi của người lao động thì không được hưởng lương, nếu vì những nguyên nhân bất khả kháng thì mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức tối thiểu. 4. Thời gian làm việc thời gian nghỉ ngơi. - Thời gian làm việc không quá 8 giờ /1 ngày; đối với công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại được rút ngắn 1 đến 2 giờ/1 ngày, thời gian làm việc đêm từ 22 hoặc 21 đến 6 hoặc 5 giờ sáng. - Thời gian nghỉ ngơi gồm : • Nghỉ giữa giờ làm việc : được phép nghỉ 30 phút; ca đêm được nghỉ 45 phút. Chuyển ca cách nhau 12 giờ. • Nghỉ lễ, Tết. • Nghỉ phép hàng năm : 12 ngày đối với công việc thường, công việc độc hại 14 ngày, đặc biệt độc hại 16 ngày. • Nghỉ về việc riêng : kết hôn (ba ngày) con kết hôn (1 ngày), tang chế (3 ngày). • Nghỉ không hưởng lương. Số ngày nghỉ phép hàng năm được tăng theo thâm niên, cứ 5 năm được thêm một ngày. Người lao động cho thôi việc mà chưa được nghỉ hàng năm thì được trả lương ngày chưa nghỉ. 5. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. a. Theo điều 82 Bộ luật lao động : Kỷ luật lao động là những qui định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh thể hiện trong nội qui lao động. Doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên phải có nội qui lao động bằng văn bản, nội qui lao động phải được đăng ký tại cơ quan lao động cấp tỉnh. Nội qui lao động phải có những nội dung chủ yếu sau : - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Trật tự nơi làm việc. - An toàn lao động, an toàn vệ sinh. - Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ kinh doanh. - Các hành vi vi phạm kỷ luật, các hình thức xử lý kỷ luật. Một trong các biện pháp đảm bảo tuân thủ nội qui trên là người sử dụng lao động được áp dụng các hình thức kỷ luật đối với người lao động khi họ vi phạm nội qui lao động và kỷ luật lao động. Điều 84 Bộ luật Lao động qui định các hình thức kỷ luật lao động :
  29. - Khiển trách. - Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng. - Sa thải. Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. • Sa thải chỉ được áp dụng khi người lao động trộm cấp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản lợi ích của doanh nghiệp; khi người lao động bị kỷ luật chuyển làm công tác khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; khi người lao động tự ý bỏ việc 7 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng. Sau khi sa thải người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 3 tháng kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 6 tháng. • Khi xem xét kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của đại diện ban chấp hành công đoàn của cơ sở trong doanh nghiệp, người lao động có thể nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân, hoặc người khác bào chữa hoặc tự bào chữa. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động, hành vi vi phạm. Việc xét kỷ luật phải được ghi biên bản. Người bị khiển trách sau 3 tháng và người bị kỷ luật chuyển làm công việc khác sau 6 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. b. Trách nhiệm vật chất: Khi người lao động gây ra những thiệt hại về tài sản do vi phạm kỷ luật lao động hoặc do sơ xuất khi làm việc thì phải bồi thường thiệt hại, nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất thì phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng lương và bị trừ dần vào lương nhưng không quá 30% lương tháng. Nếu làm mất dụng cụ, thiết bị làm mất tài sản do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tùy trường hợp phải bồi thường toàn bộ hay một phần theo thời giá thị trường. Trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường. 6. Bảo hiểm xã hội. Những doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Hàng tháng người lao động đóng 5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lương. Khi đã đóng bảo hiểm người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm sau : - Trợ cấp ốm đau : người lao động được khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế. - Trợ cấp khi người lao động gặp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp : quỹ bảo hiểm xã hội sẽ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng sau khi người lao động được giám định về mức độ suy giảm khả năng lao động hoặc xếp hạng mức độ thương tật. - Trợ cấp thai sản : trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động nữ được hưởng trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lương, ngoài ra còn được trợ cấp thêm 1 tháng lương nếu là sinh con lần 1 hoặc lần 2, ngoài ra lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, kế hoạch hoá gia đình, khi sảy thai, khi chăm sóc con nhỏ dưới 7 tuổi ốm đau, khi nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi. - Chế độ hưu trí hàng tháng, điều kiện nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi, đã đóng bảo hiểm 20 năm, nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được trợ cấp một lần.
  30. - Chế độ tử tuất : bao gồm tiền mai táng và chế độ tuất hàng tháng. Thân nhân người lao động mất đi được hưởng chế độ tuất hàng tháng là : + Người lao động mất do tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp. + Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội 15 năm trở lên. + Người lao động đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Người lao động có con đang dưới 15 tuổi. + Người lao động có bố, mẹ, vợ, chồng đã hết tuổi lao động mà người lao động khi sống trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu người mất đi không có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất, hoặc chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội thì gia đình được hưởng tuất một lần với mức không quá 12 tháng lương hay trợ cấp đang hưởng. III- TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG. ¾ Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác về thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động và trong quá trình học nghề. Có hai loại tranh chấp lao động : tranh chấp cá nhân và tranh chấp tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp là : Thương lượng, hòa giải, có sự tham gia của công đoàn, giải quyết công khai, nhanh chóng, đúng pháp luật. ¾ Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động : - Hội đồng hòa giải lao động cơ sở (những nơi có 10 lao động trở lên) - Hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện, thành phố thuộc Trung ương - Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh - Tòa án nhân dân ¾ Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động : a. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân : trước hết là hai trực tiếp thương lượng để giải quyết các bất đồng. Nếu thương lượng không thành thì yêu cầu Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động cấp huyện giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày hòa giải viên lao động, hoặc Hội đồng hòa giải lao động cơ sở phải tiến hành hòa giải với sự có mặt của hai bên tranh chấp hoặc đại diện ủy quyền của họ. Nếu hòa giải thành các bên có trách nhiệm thi hành biên bản hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử. Nếu có yếu tố nước ngoài thì Toà án tỉnh xét xử. Riêng đối với tranh chấp về kỷ luật sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động thì có thể kiện thẳng ra Tòa án nhân dân. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 6 tháng kể từ khi xảy ra tranh chấp, riêng đối với tranh chấp kiện thẳng ra Tòa là một năm. b. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể: trước tiên cũng thương lượng, hòa giải ở cơ sở, nếu hòa giải không thành thì yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết. Nếu hòa giải không thành thì Hội đồng trọng tài lao động ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp. Quyết định của trọng tài đương nhiên có hiệu lực. Nếu không đồng ý với quyết định của trọng tài thì các bên có thể kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh hoặc tập thể lao động có quyền đình công, việc yêu cầu Tòa án xét xử không cản trở quyền đình công.
  31. ¾ Đình công : - Việc đình công phải do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định sau khi được quá nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký. Bản yêu cầu của tập thể lao động được giữ cho người sử dụng lao động, cơ quan lao động cấp Tỉnh, liên đoàn lao động cấp Tỉnh. Việc đình công không được thực hiện ở các doanh nghiệp phục vụ công cộng và doanh nghiệp thiết yếu cho kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng. Thủ tướng có quyền hoãn hoặc ngừng cuộc đình công nếu thấy có nguy cơ cho kinh tế quốc dân hoặc an toàn công cộng. Toà án nhân dân có quyền quyết định cuối cùng về những cuộc đình công và tranh chấp lao động tập thể. Việc kết luận đình công hợp pháp hay không hợp pháp do Tòa án nhân dân tuyên bố. - Việc đình công được xem là bất hợp pháp khi. + Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động. + Vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp. + Vi phạm qui định tổ chức đình công hợp pháp hoặc không phải do ban chấp hành công đoàn cơ sở giải quyết. Pháp luật nghiêm cấm việc trù dập, trả thù người đình công hoặc những người lãnh đạo cuộc đình công.
  32. Chương 11 LUẬT ĐẤT ĐAI I- KHÁI NIỆM LUẬT ĐẤT ĐAI. • Luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam. • Quan hệ pháp luật do luật đất đai điều chỉnh gồm : + Nhóm quan hệ sở hữu : thể hiện mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước với đất đai. + Nhóm quan hệ quản lý : thể hiện mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc phân cấp về quản lý đất đai, quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. + Nhóm quan hệ sử dụng : bao gồm các mối quan hệ giữa những người sử dụng đất với nhau. • Với đặc điểm của quan hệ đất đai, phương pháp điều chỉnh của luật đất đai gồm hai phương pháp thích ứng với từng quan hệ cụ thể. Đó là phương pháp quyền uy trong quan hệ giữa Nhà nước và người, tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng; thứ hai là phương pháp thỏa thuận trong quan hệ giữa những người sử dụng đất với nhau. • Luật đất đai được Quốc Hội khóa IX kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14.07.1993 và có hiệu lực pháp lý từ ngày 15.10.1993 (Luật này thay thế luật đất đai đã được ban hành năm 1987). • Luật đất đai được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc sau : - Đất đai thuộc sở hữu đặc biệt của Nhà nước : Nhà nước là chủ thể sở hữu duy nhất và tuyệt đối, ngoài Nhà nước không tồn tại bất cứ một chủ sở hữu nào khác. - Nhà nước quản lý đất đai theo qui hoạch và pháp luật : Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo qui hoạch nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý; Nhà nước ban hành các chế độ về quản lý đất đai áp dụng thống nhất trên toàn quốc. - Nguyên tắc sử dụng đất đai tiết kiệm nhằm khai thác hiệu quả của đất đai hợp lý cao nhất, phù hợp lợi ích Nhà nước, xã hội và người sử dụng đất. - Nguyên tắc đặc ưu đối với đất nông nghiệp : Nhà nước bảo vệ quỹ đất nông nghiệp để đảm bảo đời sống nông dân, nguồn lương thực cả nước. - Nguyên tắc cải tạo bồi bổ đất : đây là trách nhiệm của người sử dụng đất để bảo đảm khai thác lợi ích của đất lâu dài. II- CHẾ ĐỘ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI, QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI. a. Chế độ sở hữu đất đai: + Chủ thể của chế độ sở hữu đất đai là Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. + Khách thể của chế độ sở hữu đất đai là toàn bộ vốn đất quốc gia gồm đất liền, hải đảo, thềm lục địa. + Nội dung của chế độ sở hữu : gồm các quyền năng của Nhà nước. • Quyền chiếm hữu : Nhà nước nắm giữ bảo vệ vốn đất, kiểm soát và quản lý đất, chi phối sử dụng.
  33. • Quyền sử dụng : Nhà nước hoạch định các chính sách, thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế nhằm định hướng cho người sử dụng khai thác có hiệu quả vốn đất. • Quyền định đoạt : Nhà nước giao đất cho các đối tượng sử dụng đất. b. Chế độ quản lý Nhà nước về đất đai : Nhà nước giao cho các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, nhiệm vụ này gồm : + Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nắm được tài nguyên đất. + Quy hoạch đất đai, kế hoạch hóa việc sử dụng đất, khoanh định các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp để điều chỉnh các kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. + Giao đất : chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho các đối tượng được sử dụng đất. + Cho thuê đất : chủ yếu cho đối tượng là người, tổ chức nước ngoài. Ngoài ra Nhà nước cũng cho phép các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có quyền cho thuê lại vốn đất mà Nhà nước cho họ sử dụng. + Thu hồi đất : Trong trường hợp cần thiết Nhà nước sử dụng đất cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích công cộng thì Nhà nước thu hồi đất. Người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại. + Trưng dụng: trong trường hợp khẩn cấp Nhà nước trưng dụng đất, hết thời hạn trưng dụng người sử dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do trưng dụng đất. + Thanh tra việc chấp hành các qui định của luật đất đai, giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Như vậy nội dung Nhà nước quản lý về đất đai có thể chia thành 3 nhóm hoạt động : (theo điều 13 luật đất đai) - Hoạt động quản lý quĩ đất : điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đúng - Hoạt động phân phối và điều chỉnh đất đai : giá đất, cho thuê đất, thu hồi, cho phép, chuyển quyền - Hoạt động Thanh tra, Kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý sử dụng đất (Thanh tra, Kiểm tra, Xử lý VP, ) c. Chế độ sử dụng đất : Luật đất đai qui định chế độ sử dụng 6 loại đất. 1/ Đất nông nghiệp : là đất có mục đích sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi hoặc để thí nghiệm về trồng trọt chăn nuôi (kể cả nuôi trồng thủy sản). Đất nông nghiệp được phân thành đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ chăn nuôi, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản. Người được giao đất nông nghiệp là các nhân khẩu cư trú ở địa phương và các nhân khẩu không có hộ khẩu ở địa phương nhưng có chính quyền phường xã xác nhận, các thầy cô giáo, cán bộ y tế ở nông thôn có hoàn cảnh khó khăn; các cán bộ viên chức Nhà nước do giảm biên chế, mất sức được hưởng chế độ trợ cấp có nhu cầu canh tác. Mỗi xã được để lại quỹ đất không quá 5% đất nông nghiệp để phục vụ công ích và phát triển nông thôn. 2/ Đất lâm nghiệp : là đất sử dụng vào mục đích khai thác, sản xuất lâm nghiệp gồm đất rừng tự nhiên, đất trồng rừng, phục hồi rừng, thí nghiệm về lâm nghiệp cơ quan quản lý chung là chính phủ, ủy ban các cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành là Bộ lâm nghiệp. Chủ thể sử dụng đất lâm nghiệp chủ yếu là các lâm trường, các hợp tác xã kinh doanh nghề rừng. Ngoài ra cũng có hộ gia đình cá nhân.