Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại thanh long

pdf 87 trang ngocly 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại thanh long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_quan_ly_dich_hai_thanh_long.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Quản lý dịch hại thanh long

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN QUẢN LÝ DỊCH HẠI THANH LONG MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ: TRỒNG THANH LONG Trình độ: Sơ cấp nghề 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 04 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trƣớc thực trạng dạy nghề, định hƣớng đổi mới và phát triển dạy nghề của nƣớc ta đến năm 2020. Để đạt đƣợc mục tiêu tăng cƣờng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng dạy nghề, việc xây dựng giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình mô đun “Biện pháp quản lý dịch hại thanh long” của “Nghề trồng thanh long” trình độ sơ cấp nghề đƣợc tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt đƣợc mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Mô đun Quản lý dịch hại thanh long là một mô đun chuyên môn quan trọng của chƣơng trình đào tạo nghề trồng thanh long. Mô đun này cung cấp những kiến thức cơ bản về triệu chứng, đặc điểm sinh học, phát sinh, phát triển gây hại của các loài dịch hại chủ yếu làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất thanh long. Trên cơ sở đó ngƣời học nhận biết, chẩn đoán các loài dịch hại để xác định biện pháp quản lý dịch hại hợp lý, hiệu quả. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo và vị trí mô đun, trong quá trình biên soạn giáo trình chúng tôi đã cố gắng trình bày ngắn gọn để ngƣời học tiếp thu tốt hơn. Trong mô đun Quản lý dịch hại thanh long, chúng tôi muốn giới thiệu cho ngƣời học và bạn đọc các nội dung chính nhƣ sau: - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật - Sâu hại thanh long - Bệnh hại thanh long - Sinh vật khác hại thanh long - Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng biên soạn những phần hƣớng dẫn chi tiết để giúp ngƣời học rèn luyện các thao tác, kỹ năng nghề gồm các câu hỏi, bài tập theo từng bài học. Thay mặt những ngƣời tham gia biên soạn chƣơng trình, giáo trình, chúng tôi chân thành cảm ơn Vụ Tổ Chức Cán Bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Bảo Lộc, Trƣờng Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ, Ban Giám Hiệu trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ. Cán bộ Trung tâm bảo vệ thực vật phía Nam, các Chi cục bảo vệ thực vật Tiền Giang, Long An, Bến Tre. Cán bộ, Giảng viên, Giáo viên trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tham gia Hội đồng phản biện, Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu chƣơng trình, giáo trình. Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, giáo trình. Dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ các nhà giáo, các chuyên gia, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trực tiếp trong lĩnh vực bảo vệ thực vật để chƣơng trình, giáo trình 2
  4. đƣợc điều chỉnh, bổ sung cho hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và đáp ứng đƣợc nhu cầu học nghề trong thời kỳ đổi mới. TM nhóm tác giả Tiền Giang, ngày tháng 2 năm 2012 1. Chủ biên: Ths. Trần Chí Thành 2. Ths. Hà Chí Trực 3. Ks. Nguyễn Thanh Bình 3
  5. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Bài 1: SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 6 1. Những kiến thức cơ bản về thuốc BVTV 6 2. Sử dụng thuốc an toàn 12 3. Sử dụng thuốc hiệu quả 28 Bài 2: SÂU HẠI THANH LONG 33 1. Ruồi đục trái 33 2. Kiến 37 3. Ngâu 39 4. Bọ xít 41 5. Bọ trĩ 41 6. Rệp sáp 42 7. Rầy mềm (rệp muội) 44 Bài 3: BỆNH HẠI THANH LONG 46 1. Bệnh thán thƣ 46 2. Bệnh thối cành 50 3. Bệnh đốm nâu 50 4. Bệnh đốm xám (bệnh nám cành) 51 5. Bệnh sinh lý 52 5.1. Bệnh rụng nụ, rụng trái non 52 5.2. Hiện tƣợng nứt vỏ trái 53 5.3. Hiện tƣợng trái chín không đều, bị lem 54 6. Bệnh thối nhũn 55 Bài 4: SINH VẬT KHÁC HẠI THANH LONG 57 1. Ốc sên hại thanh long 57 2. Sên trần (sên nhớt) 58 3. Chuột hại thanh long 59 4. Nhện nhỏ hại thanh long 63 4
  6. Bài 5: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP 65 1. Định nghĩa quản lý dịch hại tổng hợp 65 2. Mục tiêu của IPM 65 3. Những nguyên tắc của IPM 65 4. Đặc điểm của IPM 66 5. Nội dung kỹ thuật chủ yếu của IPM 66 5.1. Sử dụng tính chống chịu sâu bệnh của cây 66 5.2. Biện pháp canh tác 67 5.3. Biện pháp cơ học – vật lý 67 5.4. Biện pháp sinh học 67 5.5. Biện pháp hóa học 68 5
  7. MÔ ĐUN: QUẢN LÝ DỊCH HẠI THANH LONG Mã mô đun: MĐ 04 Giới thiệu mô đun Mô đun này nhằm mục tiêu cung cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về dịch hại nhƣ triệu chứng gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học và sự phát sinh phát triển của các loài dịch hại thanh long. Trên cơ sở đó, ngƣời học chẩn đoán, nhận biết đƣợc loài dịch hại trên đồng ruộng thông qua triệu chứng, hình thái của chúng. Để học tốt mô đun này, ngƣời học cần phải tham khảo giáo trình, học lý thuyết và thực hiện đầy đủ các bài thực hành để có đƣợc kỹ năng nhận biết hoặc chẩn đoán đƣợc loài dịch hại thanh long trên đồng ruộng. Bài 1: SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Mục tiêu: -Về kiến thức: + Hiểu đƣợc phƣơng pháp tính nồng độ và liều lƣợng thuốc; + Mô tả đƣợc các phƣơng pháp sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. -Về kỹ năng: + Tính nồng độ và liều lƣợng thuốc; + Sử dụng thuốc hiệu quả, theo nguyên tắc “4 đúng”; + Sử dụng thuốc an toàn. A. Nội dung: 1. Những kiến thức cơ bản về thuốc BVTV 1.1. Định nghĩa thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) Thuốc bảo vệ thực vật hay nông dƣợc là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. 1.2. Giải thích một số từ ngữ trong nhãn thuốc 1.2.1. Tên thuốc - Tên thƣơng mại: do Công ty sản xuất hoặc phân phối thuốc đặt ra để phân biệt sản phẩm giữa Công ty này và Công ty khác. Tên thƣơng mại gồm 3 phần: tên thuốc, hàm lƣợng hoạt chất và dạng thuốc. Thí dụ thuốc trừ sâu Basudin 10 H, trong đó Basudin là tên thuốc, 10 là 10% hàm lƣợng hoạt chất và H là dạng thuốc hạt. 6
  8. - Tên hoạt chất: là thành phần chủ yếu trong thuốc có tác dụng tiêu diệt dịch hại. Tên hoạt chất của Basudin là Diazinon. - Phụ gia: là những chất trơ, không mang tính độc đƣợc pha trộn vào thuốc để tạo thành dạng thƣơng phẩm giúp cho việc sử dụng dễ dàng. 1.2.3. Nồng độ, liều lƣợng - Nồng độ thuốc: là lƣợng thuốc thành phẩm (hoặc nguyên chất) pha trong nƣớc để phun lên cây, tính bằng % hoặc gram, mililit (cc) thuốc pha cho 1 bình 8 lít nƣớc (hoặc 10, 16 lít). - Liều lƣợng thuốc: là lƣợng thuốc thành phẩm (hoặc nguyên chất) dùng cho một đơn vị diện tích, thƣờng tính bằng kg hoặc lít thuốc cho 1 hecta hoặc 1 công đất (1000 m2), 1 sào (500 hoặc 360 m2). 1.2.4. Dịch hại: là những sinh vật, vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản, làm thất thu năng suất hoặc làm giảm phẫm chất nông sản. Các loài dịch hại thƣờng thấy là sâu, bệnh, cỏ dại, chuột, cua, ốc, tuyến trùng, nhện 1.2.5. Phổ tác động: là nhiều loài dịch hại khác nhau mà loại thuốc đó có thể tác động đến. - Phổ rộng: thuốc có thể trừ đƣợc nhiều dịch hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau. - Phổ hẹp: (còn gọi đặc trị) thuốc trừ đƣợc ít đối tƣợng gây hại (một loại thuốc trừ dịch hại có tính chọn lọc càng cao thì phổ tác động càng hẹp). 1.2.6. Phòng trị - Phòng: ngăn chặn không cho tác nhân gây hại xâm nhập và phát triển trong cây trồng. - Trị: bao vây, tiêu diệt các tác nhân gây hại trƣớc hoặc sau khi chúng đã xâm nhập vào cây. 1.2.7. Độ độc - LD50: Chỉ số biểu thị độ độc cấp tính của một loại thuốc BVTV đối với động vật máu nóng (đơn vị tính là mg chất độc/Kg trọng lƣợng chuột). Chỉ số LD50 chính là lƣợng chất độc gây chết 50% số cá thể chuột trong thí nghiệm. LD50 càng thấp thì độ độc càng cao. - LC50: độ độc của một hoạt chất có trong không khí hoặc nƣớc (đơn vị tính là mg chất độc/thể tích không khí hoặc nƣớc). Chỉ số LC50 càng thấp thì độ độc càng cao. - Ngộ độc cấp tính: thuốc xâm nhập vào cơ thể một lần, gây nhiễm độc tức thời biểu hiện bằng những triệu chứng đặc trƣng. - Ngộ độc mãn tính: khi thuốc xâm nhập vào cơ thể với liều lƣợng nhỏ, nhiều lần trong thời gian dài, thuốc sẽ tích lũy trong cơ thể đến một lúc nào đó cơ thể sẽ suy yếu, có những bộ phận trong cơ thể bị tổn thƣơng do tác động của thuốc phát huy tác dụng. 7
  9. Hình 4.1: Hình biểu thị độ độc của thuốc BVTV trên thế giới Bảng 1: Bảng phân loại nhóm độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các biểu tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn thuốc LD50 đối với chuột (mg/kg) Nhóm Chữ Hình Vạch Qua miệng Qua da độc đen tƣợng màu Thể rắn Thể Thể rắn Thể lỏng lỏng I Rất độc Đầu lâu xƣơng Đỏ ≤50 ≤200 ≤100 ≤400 chéo II Độc cao Chữ thập chéo Vàng >50-500 >200- >100- >400-4000 trong hình thoi 2000 1000 vuông III Nguy Đƣờng chéo Xanh >500- >2000- >1000 >4000 hiểm hình thoi nƣớc 2000 3000 vuông không biển liền nét IV Cẩn Không biểu Xanh lá >2000 >3000 >1000 >4000 thận tƣợng cây Ghi chú: Loại thuốc nào có LD50 nằm trong khoảng 500-2000 thì sử dụng “Nguy hiểm”. Loại thuốc nào có LD 50 >2000 thì sử dụng từ “Cẩn thận”. 1.2.8. Tính chống thuốc của sinh vật hại Là khả năng của sinh vật hại chịu đựng đƣợc liều thuốc độc gây tử vong cho các cá thể khác trong chủng quần. Các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến tính chống thuốc của sâu hại là: 8
  10. - Yếu tố di truyền (Khả năng có thể truyền lại cho thế hệ sau). - Yếu tố sinh học (hệ số sinh sản, số lứa trong năm ). - Yếu tố sinh thái (điều kiện khí hậu, nguồn dinh dƣỡng ). - Yếu tố canh tác (phân bón, giống trồng ). - Yếu tố áp lực sử dụng thuốc trên chủng quần (nồng độ, liều lƣợng, số lần phun trong cùng một vụ trồng). 1.2.9. Biện pháp ngăn ngừa sự phát triển hình thành tính chống chịu thuốc của sâu hại - Dùng thuốc hợp lý: hiểu rõ sinh vật hại, áp dụng biện pháp bốn đúng. - Áp dụng chiến lƣợc thay thế: sử dụng từng nhóm thuốc cho từng vùng, khu vực trong từng thời điểm riêng. Có kế hoạch khảo sát thuốc mới để thay thế thuốc cũ. - Dùng thuốc hỗn hợp: hỗn hợp thuốc với dầu thực vật hoặc dầu khoáng sẽ làm chậm phát triển tính kháng thuốc của sinh vật hại. - Áp dụng IPM: phát triển quan điểm mới về sử dụng thuốc trong IPM nhƣ áp dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, luân phiên sử dụng thuốc, thuốc ít độc để bảo vệ thiên địch. 1.3. Các Nhóm Thuốc BVTV Thuốc BVTV đƣợc chia thành nhiều nhóm dựa trên đối tƣợng sinh vật hại: - Thuốc trừ bệnh - Thuốc trừ sâu - Thuốc trừ cỏ - Thuốc trừ ốc - Thuốc trừ nhện - Thuốc trừ tuyến trùng - Thuốc điều hòa sinh trƣởng - Thuốc trừ chuột 9
  11. 1.4. Các dạng thuốc BVTV Dạng thuốc Chữ viết tắt Thí dụ Ghi chú Nhũ dầu ND, EC Tilt 250 ND, Thuốc ở thể lỏng, trong suốt. Basudin 40 EC, Dễ bắt lửa cháy nổ DC-Trons Plus 98.8 EC Dung DD, SL, L, Bonanza 100 DD, Hòa tan đều trong dịch AS Baythroid 5 SL, nƣớc, không chứa chất hóa sữa Glyphadex 360 AS Bột hòa BTN, BHN, Viappla 10 BTN, Dạng bột mịn, phân nƣớc WP, DF, Vialphos 80 BHN, tán trong nƣớc thành WDG, SP dung dịch huyền phù Copper-zinc 85 WP, Padan 95 SP Huyền HP, FL, SC Appencarb super 50 FL, Lắc đều trƣớc khi sử phù Carban 50 SC dụng Hạt H, G, GR Basudin 10 H, Chủ yếu rãi vào đất Regent 0.3 G Viên P Orthene 97 Pellet, Chủ yếu rãi vào đất, Deadline 4% Pellet làm bả mồi. Thuốc BR, D Karphos 2 D Dạng bột mịn, không phun bột tan trong nƣớc, rắc trực tiếp Ghi chú: ND, EC: Nhủ Dầu. DD, SL, L, AS: Dung Dịch. BTN, BHN, WP, DF, WDG, SP: Bột thấm nƣớc, bột hòa nƣớc. HP, FL, SC: huyền phù. H, G, GR: hạt. P: dạng viên. BR, D: Bột rắc. 1.5. Cách tác động của thuốc 1.5.1. Thuốc trừ sâu - Tiếp xúc: thuốc tác động qua da. - Vị độc: thuốc tác động qua miệng. 10
  12. - Xông hơi: thuốc tác động qua đƣờng hô hấp. - Nội hấp hay lƣu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn trong cây. Sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc rồi chết. - Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dƣới những phần phun thuốc. Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng. 1.5.2. Thuốc trừ bệnh - Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh. - Nội hấp (lƣu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc. 1.5.3. Thuốc trừ cỏ - Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc. - Nội hấp hay lƣu dẫn: thuốc đƣợc cây cỏ hấp thu và di trong mạch nhựa, chuyển đến các bộ phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc giết chết cây cỏ. - Chọn lọc: diệt cỏ dại nhƣng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng. - Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng. - Tiền nẩy mầm: Thuốc có tác dụng diệt cỏ trƣớc khi hạt cỏ sắp nẩy mầm hay ngay khi cỏ đang nẩy mầm. Điều kiện thành công của biện pháp này là đất phải bằng phẳng, đủ ẩm độ. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá mầm. - Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (đƣợc hai lá trở lại). - Hậu nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và cây trồng đã mọc. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ. 1.6. Hỗn hợp thuốc - Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc đƣợc nhiều dịch hại. Tuy nhiên cần lƣu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự hƣớng dẫn ghi trong nhãn thuốc, bảng hƣớng dẫn pha thuốc hoặc sự hƣớng dẫn của cán bộ kỹ thuật biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai loại thuốc khác nhóm gốc hóa học, khác cách tác động, hoặc khác đối tƣợng phòng trừ trong cùng một bình phun. - Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau: 11
  13. + Mở rộng phổ tác dụng. + Sử dụng sự tƣơng tác có lợi. + Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất. + Gia tăng sự an toàn trong sử dụng. + Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên khi hổn hợp cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vì có những hoạt chất không thể hỗn hợp với nhau. Không phối hợp thuốc có tính acid với tính kiềm. Hiện nay đã có nhiều loại thuốc đƣợc pha sẵn để phần nào đáp ứng thị hiếu của bà con nông dân nhƣ thuốc trừ cỏ Butanil 55 EC đƣợc hỗn hợp từ hai hoạt chất : Propanil và Butachlor, Tilt super 300 ND đƣợc hỗn hợp từ hai hoạt chất Propiconazole và Difennoconazole, Sumibass 75 EC đƣợc hỗn hợp từ hai hoạt chất Fenitrothion và Fenoburcarb. 1.7.Thời gian cách ly: Thời gian của một loại thuốc BVTV đối với một loại nông sản là thời gian kể từ ngày phun loại thuốc đó lần cuối trong vụ đến ngày thu hoạch nông sản đã có phun thuốc. Thời gian cách ly có thể thay đổi từ một vài ngày đến một vài tuần tuỳ theo đặc tính khoa học, tuỳ theo độc tính của thuốc và tuỳ theo loại cây lƣơng thực, thực phẩm đƣợc phun thuốc, tuỳ theo lƣợng thuốc dùng trên đồng cỏ. Thời gian cách ly dài hay ngắn còn tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết trong thời kỳ phun thuốc. 1.8. Dƣ lƣợng Là lƣợng chất độc còn lƣu lại trong nông sản hoặc môi trƣờng sau khi phun thuốc BVTV. Dƣ lƣợng đƣợc tính bằng g (microgram) hoặc mg (miligram) lƣợng chất độc trong 1 kg nông sản hoặc thể tích không khí, nƣớc đất Trƣờng hợp dƣ lƣợng quá nhỏ, đơn vị còn đƣợc tính bằng ppm (phần triệu) hoặc ppb (phần tỉ). - MRL (Maximum Residue Limit): mức dƣ lƣợng tối đa cho phép lƣu tồn trong nông sản mà không ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, vật nuôi. - ADI (Acceptable Daily Intake): lƣợng chất độc chấp nhận hấp thu vào cơ thể, đƣợc tính bằng mg hay g hợp chất độc cho đơn vị thể trọng của ngƣời hoặc vật nuôi trong 1 ngày. 2. Sử dụng thuốc an toàn 2.1. Lựa chọn và mua thuốc 2.1.1. Mua đúng sản phẩm 12
  14. - Ngƣời sử dụng thuốc cần mua loại thuốc phù hợp để phòng trừ đúng đối tƣợng dịch hại, thuốc có trong danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng và hạn chế sử dụng tại Việt Nam và do các đại lý đƣợc cấp phép bán. - Sản phẩm thuốc BVTV đƣợc mua phải ở dạng thành phẩm, có dán nhãn ghi rõ các thông tin cần thiết: tên thƣơng mại của thuốc, tên hoạt chất, đối tƣợng phòng trừ, liều lƣợng Hình 4.2: Chọn mua thuốc phù hợp sử dụng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, 2.1.2. Mua các bao, gói thuốc chƣa bị hƣ hỏng - Kiểm tra kỹ các bao, gói thuốc cẩn thận trƣớc khi mua. - Không mua các thuốc mà bao bì đã bị hƣ hỏng, rách, thủng, nứt, vỡ hoặc rò rỉ, không còn nhãn nguyên bản, nhãn phai mờ khó đọc, nhãn có dấu hiệu dán lại hoặc bị mất niêm phong. Tất cả chi tiết trên nhãn phải thể hiện độ tin cậy. - Không mua các bao, gói thuốc không có nhãn bằng tiếng Hình 4.3: Không mua bao bì thuốc bị Việt, không có ngày sản xuất và thủng hạn sử dụng. 2.2. Vận chuyển 2.2.1. Nguyên tắc chung: Việc vận chuyển thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV phải tuân theo những qui định tại Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995 về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đô thị, Nghị định 39/CP ngày 15/7/1996 về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng sắt và Nghị định 46/CP ngày 5/7/1996 về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng thuỷ nội địa của Chính phủ. - Nghiêm cấm việc vận chuyển thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV trên các phƣơng tiện chuyên chở hành khách, trên các phƣơng tiện chuyên chở vật nuôi, chuyên chở lƣơng thực, thực phẩm, các chất dễ gây cháy hoặc nổ, các hàng hoá khác. 13
  15. - Việc vận chuyển thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV phải theo đúng lộ trình đã ghi trên giấy phép vận chuyển hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền cấp và không đƣợc dừng, đỗ nơi đông ngƣời, gần trƣờng học, bệnh viện, nguồn nƣớc uống, sông ngòi, kênh, rạch. - Thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV vận chuyển trên đƣờng phải có nhãn và nhãn hiệu theo đúng quy định của pháp luật. - Phải có xe chuyên dụng để vận chuyển thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV, không đƣợc sử dụng các xe chuyên chở thực phẩm, thức ăn gia súc, hàng hoá khác để chở thuốc BVTV. - Hạn chế tối đa việc chuyên chở thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV bằng ghe xuồng trên sông ngòi, kinh rạch (phƣơng tiện đƣờng thuỷ). 2.2.2. Kiểm tra hàng hoá trƣớc khi xếp lên phƣơng tiện vận chuyển: - Không vận chuyển chuyên chở những bao thuốc, thùng thuốc đã bị rách, bị rò rỉ hoặc không có nhãn. - Những kiện hàng phải đƣợc đóng gói chắc chắn, bảo đảm không bị đổ vỡ trong quá trình vận chuyển. 2.2.3. Kiểm tra phƣơng tiện chuyên chở trƣớc khi xếp hàng lên: - Xe chở thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV phải là xe đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên, trong tình trạng vận hành tốt, buồng lái cách biệt với khoang chở thuốc, thành xe phải chắc chắn, mui xe và vải bạt che phải tốt đảm bảo hàng hoá không bị nắng rọi, không bị mƣa làm ƣớt, sàn xe phải chắc chắn và kín, đề phòng trong quá trình chuyên chở nếu thuốc bị rò rỉ, bể vỡ sẽ không rơi vãi trên đƣờng. Kiểm tra và xử lý mọi chỗ có vật nhọn, sắc nổi trên sàn và thành xe để khỏi làm cấn, rách các bao bì thuốc trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ. - Trên xe chuyên chở thuốc BVTV phải có những phƣơng tiện phòng cháy chữa cháy (bình bơm chữa cháy) bảo hộ lao động (quần áo, kính, bao tay, ủng, khẩu trang, xà bông, thuốc nhỏ mắt, ) cho lái xe và ngƣời xếp dỡ hàng. - Phải có sẵn phƣơng án xử lý nếu có sự cố xảy ra trên đƣờng vận chuyển; lái xe, phụ xe phải hiểu rõ và thực hiện đƣợc các biện pháp xử lý đơn giản, cần thiết (VD: Trƣờng hợp thuốc bị cháy, bị rò rỉ, thì xử lý ra sao để hạn chế đến mức tối đa ảnh hƣởng của thuốc đến con ngƣời, vật nuôi, môi trƣờng). 2.2.4. Xếp hàng lên xe: - Khi xếp thuốc và nguyên liệu thuốc BVTV lên xe, chú ý đến các nguyên tắc sau: + Lô hàng nặng, có bao bì vững chắc xếp ở dƣới, lô hàng nhẹ xếp ở trên. + Thuốc dạng lỏng xếp ở dƣới, thuốc dạng bột xếp ở trên. + Loại thuốc có độ độc cao xếp ở dƣới, thuốc ít độc xếp ở trên. 14
  16. + Thuốc trừ cỏ xếp ở dƣới, thuốc trừ sâu bệnh xếp ở trên. + Không đƣợc xếp lộn ngƣợc các chai thuốc, các thùng hàng. - Khi xếp hàng phải chèn, lót cho chắc chắn để trong khi di chuyển, hàng hoá không bị xê dịch, bị lắc mạnh dễ gây đổ vỡ. 2.2.5. Lộ trình vận chuyển: - Nên chọn con đƣờng tốt bằng phẳng, an toàn đỡ xóc, cho dù có xa hơn các đƣờng khác một chút. - Khi nghỉ ở dọc đƣờng, tránh đổ xe ở sát gần chợ, quán ăn, nhà trẻ, trƣờng học, bệnh viện, nơi đông ngƣời và gần nguồn nƣớc uống, sông ngòi, kênh, rạch. 2.2.6. Bốc dỡ hàng: - Khi bốc dỡ thuốc xuống xe phải cẩn thận, nhẹ tay, tránh những hƣ hỏng, đổ vỡ, giảm thiểu nguy cơ gây nhiễm thuốc cho ngƣời và môi trƣờng. Kiểm tra lại các bao bì nhãn thuốc trƣớc khi đƣa vào kho. - Đƣa xe chở thuốc ra nơi xa dân cƣ, xa nguồn nƣớc ăn, sau đó tiến hành làm vệ sinh, rửa kỹ bằng nhiều nƣớc sạch và xà phòng toàn bộ thùng xe. 2.3. Bảo quản thuốc - Phải đọc kỹ hƣớng dẫn ghi trên nhãn về bảo quản, tránh bảo quản thuốc trong điều kiện nhiệt độ quá nóng. Cần lên kế hoạch mua thuốc phù hợp để giảm thời gian bảo quản thuốc cũng nhƣ lƣợng thuốc dƣ thừa phải bảo quản. - Thuốc BVTV phải đƣợc bảo quản tại nơi mà trẻ em, những ngƣời không có nhiệm vụ, gia súc không tiếp cận đƣợc và không đƣợc để lẫn với thực phẩm, thức ăn gia súc và các loại hàng hoá khác; không đƣợc bảo quản gần nguồn nƣớc - Không bảo quản các sản phẩm thuốc BVTV tại nơi ở - Để thuốc BVTV trong tủ riêng biệt và khóa lại, không để lẫn với thức ăn hay đồ uống. Hình 4.4: Không để thuốc chung thuốc với thức ăn, vật dụng khác trong nhà - Luôn luôn giữ thuốc trong các bao bì nguyên bản. - Để thuốc BVTV tại nơi khô ráo, cách xa ngọn lửa và ánh sáng trực tiếp của mặt trời. 15
  17. - Khi bao bì chứa thuốc bị hƣ hỏng và thuốc trong đó vẫn có chất lƣợng tốt, có thể chuyển sang chai lọ đựng thuốc cùng loại vẫn nguyên nhãn. Hình 4.5: Không chuyển thuốc sang bao bì khác nhãn - Thuốc trừ cỏ cần đƣợc bảo quản riêng biệt với các loại thuốc BVTV khác. - Đối với những trang trại có kho thuốc riêng thì kho phải đƣợc khóa cẩn thận tách biệt với thực phẩm và các hàng hóa khác. Phải đảm bảo loại trừ khả năng thuốc BVTV gây ô nhiễm hoặc gây nhầm lẫn với các sản phẩm hàng hóa khác. - Không đƣợc sử dụng các chai lọ thuốc BVTV đựng thực phẩm, đồ uống. Hình 4.6: Không sử dụng chai lọ thuốc đựng thực phẩm, nƣớc 16
  18. - Không đƣợc sử dụng các chai lọ thuốc BVTV đựng vật dụng khác trong nhà. Hình 4.7: Không sử dụng chai thuốc để chứa đựng vật dụng trong gia đình 2.4. Sử dụng - Ngƣời đi phun thuốc phải có hiểu biết và đƣợc tập huấn về phƣơng pháp sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả. - Đọc kỹ hƣớng dẫn trên nhãn thuốc trƣớc khi sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của cán bộ chuyên môn về liều lƣợng, thời điểm sử dụng thuốc, kỹ thuật sử dụng thuốc. Hình 4.8: Đọc kỹ hƣớng dẫn trên nhãn thuốc trƣớc khi dùng 17
  19. Hình 4.9: Phải đọc kỹ hƣớng dẫn trƣớc khi dùng - Khi sử dụng hay tiếp xúc với thuốc BVTV phải mặc bảo hộ lao động phù hợp với điều kiện thực tế và loại thuốc sử dụng. Các loại bảo hộ lao động thƣờng đƣợc sử dụng khi tiếp xúc hay sử dụng thuốc BVTV gồm: + Quần áo bảo hộ lao động, áo choàng; + Kính, mũ bảo hộ; + Găng tay, ủng; + Khẩu trang, mặt nạ. Hình 4.10: Mặc bảo hộ lao động phù hợp khi phun thuốc - Khi đi phun rải thuốc, mang theo các phụ tùng đề phòng trƣờng hợp phải thay thế một số chi tiết dễ hỏng của thiết bị phun rải thuốc nhƣ đầu vòi phun, đệm gioăng cao su kèm theo dụng cụ sửa chữa bình phun đối với các hƣ hỏng dễ gặp nhƣ: kìm, tuốc nơ vít ,dây thép để thông vòi. 18
  20. - Không đi phun rải thuốc vào lúc trời sắp mƣa hoặc đang mƣa, thời tiết quá nóng hoặc gió to. Hình 4.11: Không phun thuốc vào lúc trời sắp mƣa hoặc đang mƣa - Không đi phun, rải thuốc ngƣợc hƣớng gió Hình 4.12: Không phun thuốc ngƣợc hƣớng gió - Không đi phun rải thuốc vào lúc trời nắng nóng, khi gió to. Hình 4.13: Không phun rải thuốc vào lúc trời nắng nóng 19
  21. - Không đƣợc ăn uống, hút thuốc khi đang phun rải thuốc. - Giải lao: Chọn nơi thoáng mát, xa nơi phun rải thuốc. Hình 4.14: Không đƣợc ăn, uống khi đang phun thuốc - Không sử dụng thiết bị phun rải thuốc bị rò rỉ, hƣ hỏng hoặc để thuốc dây lên da. Hình 4.15: Không dùng thiết bị phun thuốc bị rò rỉ, hƣ hỏng 20
  22. - Chỉ ăn uống, hút thuốc sau khi đã rửa tay, mặt mũi thật sạch. Hình 4.16: rửa tay sạch trƣớc khi ăn, uống Hình 4.17: Không ăn uống khi tay bị dính thuốc - Ngừng ngay phun thuốc khi phát hiện bình bơm rò rỉ, xả van khí trong bình bơm, đổ nƣớc thuốc ra chậu và tìm cách khắc phục. - Khi vòi phun bị tắc cần lên bờ, đến nơi sạch cỏ để tháo vòi rửa sạch. Nếu bị tắc cần lấy cọng cây Hình 4.18: Không dùng miệng làm thông mềm để thồng, không dùng miệng vòi phun thổi để thông vòi. 21
  23. - Không đƣợc cắn mở nắp chai, bao bì thuốc bằng miệng Hình 4.19: Không đƣợc cắn mở nắp chai - Không đƣợc dùng tay pha thuốc Hình 4.20: Không đƣợc dùng tay pha thuốc - Không đƣợc để trẻ em, phụ nữ mang thai, đang cho con bú, ngƣời bị bệnh tật pha thuốc, phun rải thuốc BVTV. Hình 4.21: Không cho trẻ em phun thuốc 22
  24. - Không để bƣ̀ a bãi thuốc và các dụng cụ dính thuốc BVTV. Hình 4.22: Không để thuốc bừa bãi - Không làm nhiễm bẩn nguồn nƣớc và môi trƣờng khi sử dụng thuốc Hình 4.23: Không đổ thuốc xuống sông Hình 4.24: Không đổ thuốc xuống sông 23
  25. - Phải có biển cảnh báo, không cho ngƣời và gia súc vào khu vực mới phun rải thuốc. Hình 4.25: Không cho ngƣời và gia súc vào khu vực mới phun, rải thuốc - Vỏ bao bì thuố c BVTV sau khi sử dụng phải đƣợc thu gom và xử lý đúng qui định Hình 4.26: Để vỏ bao bì đúng nơi quy định 24
  26. Hình 4.27: Không bỏ chai thuốc bừa bãi - Sau khi phun rãi thuốc xong phải tắm, giặt quần áo bảo hộ và công cụ bảo hộ lao động bằng xà phòng, thay quần áo mới, sạch. Không để chung quần áo bảo hộ với quần áo thƣờng mặc và không để quần áo, công cụ phòng hộ trong kho thuốc. Hình 4.28: Vệ sinh quần áo bảo hộ sau khi phun thuốc 2.5. Ngộ độc thuốc BVTV và các biện pháp sơ cứu 2.5.1. Xâm nhập của thuốc BVTV vào bên trong cơ thể: Thuốc BVTV có thể xâm nhập vào bên trong cơ thể theo 3 con đƣờng chính: - Thuốc dính trên da, xâm nhập vào bên trong cơ thể: trong quá trình pha và phun thuốc BVTV, tay chân là bộ phận dễ bị nhiễm thuốc nhất; mắt miệng và bộ phận sinh dục là nơi dễ mẫn cảm với thuốc nhất. Trời nóng nực, mồ hôi ra nhiều càng làm cho thuốc dễ xâm nhập qua da vào bên trong cơ thể. - Nuốt phải thuốc: Thuốc theo cùng đồ ăn, uống xâm nhập vào cơ thể; nếu thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể theo con đƣờng này thƣờng gây trúng độc nặng nhất. - Hít phải hơi độc của thuốc: Hơi độc sẽ đi qua mũi xâm nhập vào phổi Chỉ khi xâm nhập đƣợc vào bên trong cơ thể, thuốc BVTV mới gây độc cho ngƣời và gia súc. 2.5.2. Triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV: 25
  27. Ngƣời bị ngộ độc thuốc BVTV khi có tiếp xúc một thời gian nhất định với thuốc BVTV, hoặc ăn uống nhầm phải thực phẩm có chứa độc chất. Những nạn nhân uống thuốc BVTV để tự tử. - Trƣờng hợp nhiễm độc nhẹ: Có thể gặp một hoặc nhiều biểu hiện trong các triệu chứng nhƣ: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chảy nƣớc miếng, chảy nƣớc mắt. - Ngộ độc ở mức độ trung bình: Buồn nôn, nôn, mờ mắt, đánh trống ngực, tức ngực, đau thắt dạ dày, run rẩy, vã mồ hôi, co đồng tử, mạch chậm, - Ngộ độc nặng: Co giật, thở yếu, mê sảng, rối loạn nhịp tim, tử vong. 2.5.3. Những việc cần làm ngay: Khi gặp một ngƣời bị ngộ độc thuốc BVTV, phải khẩn trƣơng đƣa nạn nhân ra khỏi nơi có độc đến chỗ yên tĩnh, thoáng mát. Tạo điều kiện đƣa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Nếu xa cơ sở điều trị và không có thầy thuốc thì tiến hành việc sơ cứu những trƣờng hợp đó nhƣ sau: - Đƣa nạn nhân ra khỏi vùng nhiễm độc. Hình 4.29: Đƣa nạn nhân ra khỏi vùng nhiễm độc - Thay ngay hoặc cởi bỏ quần áo bị dính thuốc. Hình 4.30: Thay quần áo bị dính thuốc 26
  28. - Chỗ da bị dính thuốc, dùng khăn ƣớt vắt dáo thẩm sạch, sau đó rửa bằng xà phòng. Không nên dùng bàn chải chà sát làm tróc da dễ gây bội nhiễm; tóc, móng tay cũng đƣợc rửa sạch nhƣ vậy. Hình 4.31: Rữa cơ thể, da bị dính thuốc - Khi thuốc bắn vào mắt, dùng nƣớc sạch rửa liên tục 15 – 20 phút Hình 4.32: Rữa mắt bị dính thuốc - Xử lý vùng da bị dính thuốc. 2.5.4. Các biện pháp sơ cứu: - Thuốc dây vào mắt: rửa mắt bằng nƣớc sạch liên tục ít nhất là trong 15 phút. - Thuốc rò rỉ ra quần áo, thấm vào ngƣời: cởi bỏ hết quần áo bị dây thuốc, rửa sạch thuốc trên ngƣời nạn nhân bằng nƣớc sạch và xà phòng. - Gây nôn cho nạn nhân nếu nạn nhân nuốt phải thuốc BVTV khi nạn nhân còn tỉnh táo và trên nhãn thuốc có khuyến cáo cần gây nôn nếu bị ngộ độc. Không đƣợc cho nạn nhân hút thuốc, uống rƣợu. - Đặt nạn nhân nằm ở tƣ thế ổn định, nếu nạn nhân bị nóng, sốt thì dùng khăn thấm nƣớc lạnh để lau cho nạn nhân. Nếu nạn nhân cảm thấy lạnh thì dùng chăn đắp cho nạn nhân. - Nếu nạn nhân bị co giật cần lƣu ý để giữ không cho nạn nhân cắn phải lƣỡi. - Khi nạn nhân bất tỉnh, cần tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân. 27
  29. - Sau đó chuyển bệnh nhân đến cơ quan y tế, nhớ luôn phải cầm theo nhãn thuốc BVTV. 3. Sử dụng thuốc hiệu quả 3.1. Các phƣơng pháp sử dụng thuốc + Phƣơng thức phổ biến nhất là pha thuốc với nƣớc để phun lên cây, đất bằng các loại bình xịt. + Thuốc dạng hạt dùng để rãi. + Ngoài ra còn có phƣơng pháp xử lý giống (trộn hoặc ngâm hạt giống, cây giống), bôi, quét lên cây, tiêm chích vào cây. 3.2. Hỗn hợp thuốc: Là pha chung hai hoặc nhiều loại thuốc với nhau để kết hợp diệt trừ nhiều loại dịch hại cùng một lúc, để tăng hiệu lực phòng trừ và giảm số lần phun. Các thuốc dùng pha hỗn hợp không đƣợc có phản ứng làm giảm hiệu lực của nhau. Các thuốc có tính kiềm điển hình là thuốc Booc-đô, không pha chung với các thuốc khác. Chỉ nên pha chung các thuốc có đối tƣợng phòng trị khác nhau (sâu và bệnh) hoặc cách tác động khác nhau (tiếp xúc và nội hấp). Riêng các thuốc trừ cỏ cần rất thận trọng khi pha chung và nên làm thử trƣớc . Sau khi pha hỗn hợp phải sử dụng ngay. 3.3. Luân phiên thuốc: Là thay đổi loại thuốc dùng trong một vụ để hạn chế tính kháng thuốc của dịch hại, đảm bảo hiệu lực phòng trừ của thuốc đƣợc lâu dài. Không nên dùng liên tục nhiều lần một loại thuốc. 3.2. Những vấn đề cần lƣu ý khi pha thuốc Cách pha thuốc phải phù hợp với dạng thuốc để tạo hiệu quả cao nhất. - Loại thuốc BVTV dạng rắn sử dụng ngay ví dụ nhƣ các loại thuốc dạng bột, dạng hạt có thể dùng dụng cụ xúc cho vào thiết bị phun rải. - Loại thuốc để sử dụng ngay cho thiết bị phun ULV có thể rót trực tiếp vào bình phun để phun. - Các thuốc dạng dung dịch: EC, ND (nhũ dầu); LC, DD (dung dịch); SC, HP (huyền phù) khả năng phân tán của các dạng thuốc này trong nƣớc rất tốt, nên cách pha chỉ cần làm nhƣ sau: đổ vào bình bơm 1-2 lít nƣớc, đổ thuốc vào, quấy đều, rồi đổ thêm cho đủ nƣớc. Quấy đều trƣớc khi phun. - Các dạng thuốc bột dễ hòa tan trong nƣớc nhƣ: SP, BHN hoà tan thuốc vào một lít nƣớc trong cốc riêng, quấy đều. Đổ vào bình bơm 1-2 lít nƣớc, đổ thuốc đã hoà tan từ cốc vào bình phun, quấy đều, rồi đổ thêm cho đủ nƣớc. Quấy đều trƣớc khi phun. 28
  30. - Các dạng bột khó tan trong nƣớc nhƣ: WP, BTN (bột thấm nƣớc) do khả năng phân tán của thuốc dạng này rất kém, nên muốn có dung dịch thuốc phân tán đều cần pha nhƣ sau: Đổ một ít nƣớc vào thuốc, quấy đều và cho dần thuốc thành thể nhão, trƣớc khi đổ vào bình phun nhƣ pha thuốc bột tan. - Lƣu ý khi lấy thuốc và pha thuốc phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp. Không đƣợc dùng tay để quấy thuốc. - Chỉ đổ thuốc, nƣớc vào bình phun khi bình đƣợc để tại nơi bằng phẳng, chắc chắn. - Không đổ dung dịch thuốc vào bình phun quá đầy, tránh việc thuốc rò rỉ hoặc tràn ra ngoài trong khi phun thuốc. Cần phải rửa sạch các vết thuốc bắn hoặc dính vào ngƣời phun thuốc. - Khi pha sẵn thuốc để sử dụng, không nên pha nhiều hơn số lƣợng thuốc định dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Dung dịch thuốc đã pha sẵn nên sử dụng ngay trong ngày. - Bao bì đựng thuốc cần đƣợc súc kỹ ba lần bằng nƣớc rồi đổ vào bình bơm để phun, bao bì thuốc đƣợc để vào đúng nơi quy định, không đƣợc vứt bừa bãi. 3.3. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” 3.3.1. Sử dụng đúng thuốc - Là dùng loại thuốc phù hợp nhất để phòng trừ dịch hại trên cơ sở cân nhắc các yêu tố: đối tƣợng dịch hại, loại cây trồng và giai đoạn sinh trƣởng của cây trồng mà dịch hại tấn công, bảo vệ môi trƣờng, sức khỏe con ngƣời, an toàn thực phẩm và hiệu quả kinh tế. Một loại thuốc BVTV thƣờng chỉ phòng trừ đƣợc một hay một số loài dịch hại, chúng chỉ thích hợp với những điều kiện thời tiết, đất đai, canh tác, cây trồng nhất định. - Trƣớc khi mua thuốc để sử dụng, cần xác định loài dịch hại nào đang gây hại để chọn mua đúng loại thuốc thích hợp. Nếu cần phải nhờ tƣ vấn cán bộ kỹ thuật giúp đỡ để chọn đƣợc đúng thuốc cần sử dụng, để đem lại hiệu quả phòng trừ cao, trên nguyên tắc: sâu bệnh nào - thuốc nấy. Nếu có nhiều loại thuốc khác nhau có cùng công dụng thì việc lựa chọn thuốc: + Loại thuốc ít độc nhất đối với ngƣời sử dụng thuốc; + Ít để lại dƣ lƣợng trên sản phẩm và ít gây hại đối với ngƣời tiêu thụ sản phẩm nông sản thu hoạch từ các cây trồng trƣớc đó đã phun thuốc; + An toàn đối với cây trồng; + Ít gây hại đối với sinh vật có ích + Không tồn lƣu lâu dài trong đất, nƣớc + Phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phƣơng 3.3.2. Sử dụng đúng lúc 29
  31. - Đúng lúc là dùng thuốc vào thời điểm mà hiệu quả phòng trừ dịch hại cao nhất, mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất nhƣng ít gây hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời nhất. - Các trƣờng hợp sau đây chƣa cần phun thuốc tuy đã xuất hiện dịch hại: + Mật độ dịch hại còn thấp; + Trên ruộng có mật độ thiên dịch cao, có khả năng kìm hãm sự phát triển, gây hại của dịch hại; + Thời tiết không thuận lợi cho sự phát triển, gây hại của dịch hại; + Tác hại do dịch hại gây ra chỉ trong một giai đoạn sinh trƣởng của cây trồng , sau đó cây trồng sẽ tự hồi phục đƣợc, không gây thiệt hại đến năng suất. - Khi phải tiến hành phun thuốc, cần phun lúc sâu hại chủ yếu đang ở gia đoạn tuổi nhỏ (tuổi 1-2), bệnh mới xuất hiện, cỏ dại còn non mẫn cảm với thuốc. - Không phun thuốc vào những lúc cây dễ bị thuốc gây hại: cây đang ra hoa, thời tiết quá nóng. - Không phun thuốc khi cây trồng dùng làm thực phẩm sắp đến ngày thu hoạch, không đảm bảo thời gian cách ly. - Nơi có nuôi ong mật, cần phun vào lúc ong đã về tổ. 3.3.3. Sử dụng đúng liều lƣợng, nồng độ - Là sử dụng với nồng độ và liều lƣợng đem lại hiệu quả phòng trừ dịch hại và hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời giảm thiểu tác hại do thuốc BVTV gây ra đối với môi trƣờng, con ngƣời và sản phẩm. - Đọc kỹ hƣớng dẫn về liều lƣợng thuốc trên nhãn để tính toán đúng lƣợng thuốc cần sử dụng và lƣợng nƣớc để pha thuốc dựa trên liều lƣợng khuyến cáo ghi trên nhãn, diện tích và đối tƣợng cây trồng cần xử lý. Phun thuốc với nồng độ thấp sẽ không đủ sức diệt dịch hại, gây làng phí thuốc, hiệu quả trừ dịch hại thấp, thậm chí làm cho dịch hại quen thuốc, kháng thuốc, kích thích dịch hại phát triển mạnh hơn. Ngƣợc lại phun với nồng độ cao, lại không đem lại lợi ích kinh tế, để lại nhiều hậu quả xấu cho môi sinh môi trƣờng, gây độc cho con ngƣời, cây trồng, gia súc, và thiên địch, để lại dƣ lƣợng cao trên nông sản. - Phải có dụng cụ, cân đong thuốc, không ƣớc lƣợng ẩu số lƣợng thuốc cần dùng. - Cần phun hết lƣợng thuốc đã tính toán trên diện tích cần phun thuốc. 3.3.4. Sử dụng đúng cách (đúng kỹ thuật): Là sử dụng với kỹ thuật mang lại hiệu quả phòng trừ dịch hại và hiệu quả kinh tế tối ƣu nhƣng ít gây hại đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời nhất. + Sử dụng thuốc phù hợp với dạng thuốc. 30
  32. + Phun đúng nơi dịch hại cƣ trú để dịch hại tiếp xúc với thuốc nhiều nhất. + Thực hiện đúng kỹ thuật phun, rải: Phun đúng thời điểm, không phun ngƣợc chiều gió, không phun thuốc khi gió quá mạnh, trời sắp mƣa, trời nắng gắt, đi đúng tốc độ, phù hợp với lƣợng nƣớc thuốc dùng, đảm bảo lƣợng nƣớc và lƣợng thuốc dùng. Phun kỹ không để sót. + Nên dùng luân phiên các loại thuốc có cơ chế tác động khác nhau để giảm tác hại của thuốc đến sinh vật và môi trƣờng, giảm khả năng hình thành tính kháng thuốc của dịch hại. + Khi hỗn hợp thuốc BVTV, phải hỗn hợp đúng hƣớng dẫn ghi trên nhãn hoặc hỏi ý kiến cán bộ chuyên môn. Thuốc đã hỗn hợp phải dùng ngay trong ngày, nếu để lâu thuốc sẽ bị giảm hiệu quả. + Đảm bảo thời gian cách ly của thuốc. 3.4. Đảm bảo thời gian cách ly từng loại thuốc BVTV trên từng loại cây trồng: 3.4.1. Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản: - Sau khi một loại thuốc BVTV đƣợc phun rải lên cây hoặc bón vào đất thì thuốc sẽ để lại trên mặt lá, thân cây và thông thƣờng là cả ở bên trong các mô thực vật một lƣợng thuốc (hoạt chất) nhất định. - Sau phun rải một thời gian (vài ngày, một vài tuần) lƣợng hoạt chất bám trên cây và tồn tại bên trong cây sẽ giảm dần do tác động của nhiều yếu tố: Do thời tiết (nắng mƣa), do hoạt động phân huỷ thuốc của các men thực vật, do sự tăng trƣởng của cây đƣợc gọi là dƣ lƣợng thuốc BVTV trên thân lá, trái, củ của cây trồng. - Càng xa ngày phun rải thuốc thì dƣ lƣợng của thuốc bên ngoài và bên trong cây càng giảm thấp. 3.4.2. Mức dư lượng tối đa cho phép: - Một loại thuốc BVTV chỉ gây độc cho cơ thể ngƣời và động vật máu nóng, nếu nhƣ loại thuốc thâm nhập vào cơ thể với một lƣợng thấp hơn lƣợng giới hạn nói trên thì chƣa gây hại cho cơ thể. - Loại thuốc nào có độc tính càng cao (thuộc nhóm I) thì giới hạn đó càng thấp. Ngƣợc lại loại thuốc nào có độc tính càng thấp (thuộc nhóm III) thì giới hạn đó càng cao. - Những lƣơng thực và thực phẩm chứa dƣ lƣợng một loại thuốc BVTV ít hơn mức dƣ lƣợng tối đa cho phép thì đƣợc xem nhƣ vô hại đối với sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng. Ngƣợc lại, những nông sản chứa dƣ lƣợng một loại thuốc BVTV vƣợt quá mức dƣ lƣợng tối đa cho phép thì không đƣợc dùng làm lƣơng thực, thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng. 4. Chỉ sử dụng thuốc BVTV trong danh mục 31
  33. Để cây thanh long phát triển bền vững, hiệu quả, phát huy lợi thế về đất đai, khí hậu, đặc sản của Việt Nam. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc BVTV có độ độc thấp nằm trong danh mục đƣợc phép sử dụng tại Việt Nam cho cây thanh long nhƣng phải tuân theo nguyên tắc 4 đúng, đặc biệt phải đảm bảo đúng thời gian cách ly của thuốc. Căn cứ Thông tƣ 36/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 về việc ban hành Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn các nguyên tắc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Trình bày đƣợc các biện pháp sơ cấp cứu bị ngộ độc thuốc. Hiểu đƣợc những quy định trên nhãn thuốc. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Nhận dạng các loại thuốc trừ sâu, trừ bệnh và dịch hại khác; + Bài tập 2: Tính nồng độ, liều lƣợng thuốc sử dụng; + Bài tập 3: Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng. C. Ghi nhớ Các nguyên tắc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. 32
  34. Bài 2: SÂU HẠI THANH LONG Mục tiêu: + Về kiến thức: Mô tả đƣợc đặc điểm cơ bản về đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại, sự phát sinh phát triển và biện pháp quản lý các loài sâu hại thanh long. + Về kỹ năng: - Xác định đƣợc loài sâu hại thanh long thông qua triệu chứng, hình thái; - Nhận biết đƣợc các pha phát dục của sâu trên đồng ruộng; - Quản lý các loài sâu hại thanh long an toàn và hiệu quả. A. Nội dung: 1. Ruồi đục trái (Bactrocera dorsalis Hendel và B. correcta) Ngoài thanh long chúng còn gây hại rất nhiều loài trái khác nhƣ: xoài, ổi, mận, cam, quít, Ruồi đục trái là đối tƣợng kiểm dịch thực vật quan trọng đối với các sản phẩm trái cây xuất khẩu nói chung và thanh long nói riêng. Đặc điểm hình thái, sinh học: - Ruồi có cơ thể dài từ 6-9 mm, sải cánh rộng khoảng 13 mm. Đầu màu vàng. - Sau khi vũ hóa từ 7-15 ngày, ruồi bắt đầu đẻ trứng. Ruồi sống khoảng từ 20-40 ngày, trong thời gian đó một ruồi cái có thể đẻ khoảng 150-200 trứng. Hình 4.33: Ruồi đục trái - Trứng ruồi có hình hạt gạo, dài khoảng 1 mm; lúc mới đẻ màu trắng sữa, khi sắp nở chuyển sang màu vàng nhạt. Thời gian ủ trứng từ 2-4 ngày. Hình 4.34: trứng ruồi đục trái - Dòi mới nở dài khoảng 1,5 mm, lớn đủ sức dài từ 6-8 mm, màu vàng nhạt, kéo dài từ 10-14 ngày. 33
  35. - Nhộng có hình trứng dài, lúc đầu có màu vàng nâu, khi sắp vũ hóa chuyển sang màu nâu đỏ. Nhộng dài khoảng 5-7 mm, thời gian nhộng kéo dài từ 7-10 ngày. Hình 4.35: Dòi đục trái Hình 4.36: Vòng đời của B. dorsalis ở 280C (PPD-MARD, 2003) 34
  36. Hình 4.37: Vòng đời của B. correcta ở 27 10C (PPD-MARD, 2003) Tập quán gây hại: - Ruồi thƣờng thích đẻ trứng ở trái thanh long sắp chín. - Ruồi cái dùng ống đẻ trứng chọc thủng vỏ trái cây và đẻ trứng vào chỗ tiếp giáp giữa vỏ và thịt, trứng đƣợc đẻ thành từng chùm trong một lỗ khoét trên trái. Hình 4.38: Trái bị vết thƣơng do dòi - Dòi non nở ra đục ăn thịt trái hại cây, tuổi càng lớn dòi càng đục sâu vào phía trong trái làm trái bị thúi và hƣ. Khi lớn đủ sức, dòi sẽ di chuyển xuống đất làm nhộng. Dòi làm nhộng dƣới đất sâu khoảng 3-7 cm. Hình 4.39: Triệu chứng trên vỏ trái 35
  37. Hình 4.40: Chu kỳ sinh trƣởng và cách gây hại của ruồi đục trái (Bactrocera (Dacus) dorsalis) Biện pháp quản lý: - Vệ sinh đồng ruộng: Quả rụng là nơi lƣu tồn ruồi làm tăng mật số rất nhanh do đó phải nhặt quả rụng, thu hái những quả còn sót lại trên cây sau khi thu hoạch đem đốt hoặc chôn vùi vào đất sâu 10cm. - Xử lý cho cây ra hoa đồng loạt trên diện tích lớn để dễ quản lý; - Biện pháp bao trái có tác dụng hạn chế ruồi đục trái. Bao trái sau khi hoa thụ phấn 3-4 ngày; - Khi ruồi trƣởng thành phát sinh dùng thuốc dẫn dụ có chất Methyl Eugennol (nhƣ Ruvacon, Vizubon-D) để dẫn dụ và diệt ruồi đực. Đặt 3-5 bẫy/1.000 trụ, đặt rải rác trong vƣờn thanh long; 36
  38. - Sử dụng chế phẩm Sofri Protein 10 DD để phun dẫn dụ ruồi, thời gian phun: 10 ngày/lần. Liều lƣợng sử dụng là 1,2–1,9 lít Sofri Protein 10 DD + 30-40 ml Regent 5 SC/lần phun/ha. Phun thành đốm nhỏ trên tán cây, cách 4 cây phun 1 cây; không phun trực tiếp lên trái; tuyệt đối không phun tràn lan cả vƣờn. Nên phun vào khoảng 8-10 giờ sáng, vào lúc trời không mƣa; Hình 4.41: Mẫu thuốc Sofri Protein 10 DD - Không nên xịt thuốc hóa học trực tiếp lên trái để diệt dòi vì thƣờng hiệu quả không cao và không đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng. - Ruồi đục trái là đối tƣợng kiểm dịch của nhiều nƣớc trên thế giới nên trong xuất khẩu trái cây việc xử lý sau thu hoạch rất cần thiết. Hiện có nhiều biện pháp xử lý trái để trừ ruồi có hiệu quả đã áp dụng rộng rãi nhƣ xông hơi nóng ở 46,50C trong thời gian 20-30 phút hoặc xử lý chiếu xạ. 2. Kiến Đặc điểm hình thái, sinh học và gây hại: Gồm có 2 loài là kiến lửa (Solenopsis geminata), kiến riện (Cardiocondyla wroughtoni). * Kiến lửa (Solenopsis geminata): - Kiến có màu nâu đỏ, chiều dài thân khoảng 3 mm. Hình 4.42: Kiến lửa hại thanh long - Miệng có hàm khoẻ màu đen, dùng để cắn phá. Hình 4.43: Đầu của kiến lửa 37
  39. - Kiến chúa đẻ trứng dƣới đất, ở những mô đất cao không ngập nƣớc. - Giai đoạn ấu trùng của kiến không gây hại, chỉ gây hại ở giai đoạn thành trùng. - Kiến gây hại nghiêm trọng vào mùa mƣa, tấn công hom giống mới trồng, cây có nhiều đọt non và giai đoạn hình thành nụ hoa. Quan trọng nhất là kiến cắn phá nụ hoa và tai trái non làm giảm sản lƣợng và giảm giá trị của trái thanh long. Hình 4.44: Kiến lửa cành Hình 4.45: Vết thƣơng trên trái * Kiến riện (Cardiocondyla wroughtoni): - Thành trùng có màu nâu đen, dài khoảng 2-3 mm. - Kiến thƣờng trú ẩn và sinh sản ở các cành cây khô và vỏ thân của các trụ cây. Hình 4.46: Kiến riện 38
  40. - Kiến riện cắn và đục khoét làm hƣ hại mầm hoa, làm giảm sản lƣợng trái thanh long. Hình 4.47: Kiến riện hại bông - Kiến riện cắn và đục khoét làm hƣ hại hom giống và các chồi, cành non thanh long. Hình 4.48: Kiến riện hại cành Biện pháp quản lý: - Vệ sinh vƣờn, dọn sạch các cành cây, lá khô trong vƣờn để không cho kiến có nơi ẩn náu. - Ở những vƣờn bị nhiễm nặng, khi cây có nụ hoa, có thể sử dụng thuốc hoá học để trị nhƣng phải bảo đảm thời gian cách ly an toàn. Không sử dụng thuốc hoá học trên trái một tuần trƣớc khi thu hoạch. - Phòng trừ kiến tƣơng đối dễ dàng. Dung bả mồi: cơm dừa xay + đƣờng + Regent 5 SC. Dùng các thuốc sâu dạng hạt nhƣ Basudin 10H, Vibasu 10H, Padan 4G trộn với cát rải quanh gốc hoặc những nơi kiến làm tổ. Có thể phun lên cây bằng các thuốc trừ sâu thông thƣờng nhƣ Regent 800WG, Decis 2,5 ND, Cyperan 10EC, Diazan 60 EC - Ở đồng bằng Sông Cữu Long có thể thiết kế mƣơng quanh vƣờn để cách ly, quản lý kiến hiệu quả. 3. Ngâu (Protaetia sp.) Đặc điểm hình thái, sinh học và gây hại: 39
  41. - Thành trùng là một loài bọ cánh cứng, kích thƣớc khoảng 16 x 9 mm , có màu nâu đen, rất bóng. Rãi rác trên ngực và cánh có các mảng màu trắng rất đặc trƣng. Hình 4.49: ngâu hại thanh long Thành trùng gây hại bằng cách đục phá cành non, cành già và cả nụ hoa, trái non làm ảnh hƣởng đến sự đậu trái, các vết đục còn tạo điều kiện cho kiến lửa xâm nhập và tấn công. Hình 4.50: Ngâu hại nụ hoa Thành trùng còn gây hại cả giai đoạn trái chín. Hình 4.51: Ngâu hại trái Ấu trùng thƣờng sống trong đất có nhiều chất hữu cơ mục nát, không gây hại cây trồng, thời gian ấu trùng dài khoảng 2-3 tháng. Trong điều kiện tự nhiên có thể phát hiện nhiều con (3-5 con) trên một cành. Thiệt hại cao nhất vào lúc cây thanh long sắp trổ hoa và lúc hoa còn nhỏ. Mật số ngâu thƣờng cao trên những vƣờn 4-5 năm tuổi. Biện pháp quản lý: - Xử lý cây ra đọt non, ra hoa, trái đồng loạt. - Bắt ngâu bằng tay. - Khi mật số ngâu cao có thể dùng thuốc Regent 800WG, Diazan 60 EC, Basudin 50 EC, 40
  42. 4. Bọ xít (Mictis longicornis) Đặc điểm hình thái, sinh học và gây hại: - Thƣờng gây hại trên cây từ giai đoạn có nụ hoa đến khi hình thành trái. - Bọ xít dùng vòi chích hút vào vỏ quả, tai quả gây vết thƣơng tạo điều kiện cho nấm bệnh và vi khuẩn gây hại làm giảm phẩm chất, giảm giá trị thƣơng phẩm không xuất khẩu đƣợc. Hình 4.52: bọ xít hại thanh long Biện pháp quản lý: - Vệ sinh vƣờn, phát quang bụi rậm, cỏ dại, bón phân chuồng hoai. - Bọ xít trƣởng thành có kích thƣớc khá lớn, dễ phát hiện nên biện pháp tốt nhất là bắt bằng tay. - Khi mật độ bọ xít cao phun các loại thuốc nhƣ Confidor 100 SL, Admire 50 EC, Bassan 50 ND, Karate 25 SC. 5. Bọ trĩ Đặc điểm gây hại: - Thành trùng màu vàng cam, nhỏ, khảng 0,1 mm. Một thành trùng cái đẻ khoảng 25 trứng trong lá và trái non. - Trứng bù lạch hình trái thận, do con cái dùng bộ phận đẻ trứng ghim thẳng vào trong trái non, trứng nở Hình 4.53: Thành trùng bọ trĩ trong thời gian độ 3 ngày. - Ấu trùng rất giống thành trùng nhƣng màu nhạt hơn. Hình 4.54: Ấu trùng bọ trĩ 41
  43. - Bọ trĩ gây hại trên hoa và trái non. - Trên hoa: Bọ trĩ chích hút nhựa làm ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu trái hoặc làm giảm giá trị thƣơng phẩm trái sau này. Hình 4.55: Trái bị bọ trĩ hại - Trên trái non: Bọ trĩ thƣờng tập trung chích hút ở dƣới chân tai và xung quanh tai trái nên về sau tạo vết sần sùi dƣới chân tai và xung quanh tai trái thanh long nên làm giảm giá trị thƣơng phẩm trái. - Bọ trĩ thƣờng phát triển gây hại trong giai đoạn thanh long đang ra hoa, trái. - Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. - Vòng đời trung bình 15-18 ngày. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa, đậu trái. Quản lý - Biện pháp canh tác: + Xử lý cây ra đọt, ra hoa tập trung. + Tỉa cành thông thoáng. + Dùng vòi phun có áp lực mạnh phun trực tiếp lên trái non để rữa trôi bọ trĩ. - Biện pháp sinh học: + Bảo tồn thiên địch. + Phun dầu khoáng DC Tron plus nồng độ 0,5 –1%. + Sử dụng thuốc sinh học nhƣ Silsau 3.6 EC, Abatin 3.6 EC, - Biện pháp hóa học: Cần thăm vƣờn thƣờng xuyên, nếu phát hiện bọ trĩ có mật số cao nên sử dụng các loại thuốc nhƣ Regent 5 SC, Confidor 100SL, Conphai 100SL để trừ. Để tăng hiệu quả tốt cho cây, hoa, trái, khi xịt thuốc này có thể pha chung với 1-2 gói Thiên Nông, pha xong xịt quanh trái thanh long vào giai đoạn bông héo (2-3 ngày sau khi trổ). Giai đoạn trái non có thể phun 1 tuần/lần. 6. Rệp sáp Đặc điểm gây hại: 42
  44. - Rệp sáp có hình bầu dục dài khoảng 4 mm, ngang 2-3 mm, thân có phủ lớp sáp trắng, quanh mình có các tia sáp dài trắng xốp. Rệp càng lớn càng ít di chuyển, di chuyển từ nơi này sang nơi khác chủ yếu nhờ kiến cộng sinh. Hình 4.56: Rệp sáp - Rệp chích hút nhựa ở tất cả các bộ phận của cây: cành non, nụ hoa, trái. - Trên cành non: Rệp chích hút nhựa làm ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây. - Trên trái: Rệp chích hút nhựa làm ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu trái và giá trị thƣơng phẩm của trái. - Chất thải của rệp tạo điền kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm đen vỏ quả, mặt lá gây trở ngại khả năng quang hợp của cây. - Vào cuối mùa mƣa chuyển sang mùa khô, rệp sáp phát triển tăng dần mật độ chích hút làm cho cây còi cọc, suy nhƣợc. - Rệp còn chui xuống đất bám vào hút dịch ở gốc thân, cổ rễ. Khi rệp phá hại rễ, các loài tuyến trùng, nấm bệnh cũng theo các vết thƣơng xâm nhập gây tác hại trầm trọng hơn. Khi rễ bị hại nặng cây rất cằn cỗi, lá vàng rồi héo dần và chết do bộ rễ bị phá hủy không còn khả năng hút nƣớc và chất dinh dƣỡng nuôi cây. Quản lý - Xử lý cây ra đọt, ra hoa tập trung. - Cắt tỉa những cành sâu bệnh, cành già, cành tƣợc nằm trong tán lá để vƣờn cây thông thoáng. - Thƣờng xuyên dọn sạch cỏ rác, lá cây mục tụ ở xung quanh gốc để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến (sống cộng sinh với rệp sáp). - Rệp sáp trên đọt và quả: + Dùng máy bơm xịt mạnh tia nƣớc vào chỗ có nhiều rệp đeo bám. + Phun dầu khoáng DC Tron plus nồng độ 0,5 –1%. + Phun thuốc kỹ ƣớt đều cây, phun hai lần cách nhau 7-10 ngày để diệt tiếp lứa rệp non mới nở. - Rệp sáp hại rễ: + Nokaph 10H: Rãi thuốc 30-50 g/gốc. 43
  45. + Oncol 20EC: Pha 50 ml/10 lít nƣớc, tƣới vào vùng rễ 4-8 lít dung dịch thuốc cho một gốc tùy theo cây lớn nhỏ. Nếu đất khô, tƣới nƣớc một ngày trƣớc khi tƣới thuốc để đất có đủ ẩm độ giúp cho thuốc dễ khuếch tán xuống tới vùng rễ bị rệp sáp gây hại. + Lorsban 15G: rãi thuốc 20-50 g/gốc, sau đó phủ đất và tƣới nƣớc cho cây. 7. Rầy mềm (rệp muội) Đặc điểm - Thành trùng rầy mềm có kích thƣớc khoảng 1,7-1,8mm, có màu nâu đỏ đến đen. - Thành trùng và ấu trùng rầy mềm đều gây hại trên hoa và trái. Hình 4.57: Rầy mềm (rệp muội) - Trên hoa: Rầy mềm chích hút nhựa làm hoa bị rụng. - Trên trái: để lại những vết chích nhỏ, khi chín bị mất màu đỏ tự nhiên, giảm giá trị thƣơng phẩm. Khí hậu khô nóng làm gia tăng mật số gây hại của rầy mềm. Quản lý - Biện pháp canh tác: + Dùng vòi phun có áp lực mạnh phun trực tiếp lên đọt, trái có rầy mềm. + Xử lý cây ra đọt, ra hoa tập trung. - Biện pháp sinh học: + Bảo tồn thiên địch. + Phun dầu khoáng DC Tron plus nồng độ 0,5 –1%. + Sử dụng thuốc sinh học nhƣ Silsau 3.6 EC, Abatin 3.6 EC, - Biện pháp hóa học: sử dụng thuốc hóa học nhƣ Regent 5 SC, Confidor 100SL, Conphai 100SL, B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại và biện pháp quản lý ruồi đục trái, kiến, ngâu hại thanh long. - Bài tập thực hành: 44
  46. + Bài tập 1: Nhận dạng và quản lý ruồi đục trái hại thanh long; + Bài tập 2: Nhận dạng và quản lý ngâu hại thanh long; + Bài tập 3: Nhận dạng và quản lý kiến hại thanh long. C. Ghi nhớ Đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại và biện pháp quản lý ruồi đục trái, kiến, ngâu hại thanh long. 45
  47. Bài 3: BỆNH HẠI THANH LONG Mục tiêu: - Về kiến thức: Mô tả đƣợc đặc điểm cơ bản về tác nhân, triệu chứng, các điều kiện dẫn đến sự phát sinh - phát triển của bệnh hại trên cây trồng cần quản lý. - Về kỹ năng: + Chẩn đoán, nhận diện đƣợc các bệnh hại cây thanh long. + Phòng trừ bệnh hại cây thanh long an toàn và hiệu quả. A. Nội dung: 1. Bệnh thán thƣ Tác nhân: Bệnh thán thƣ do nấm Colletotrichum sp. gây ra. Triệu chứng: - Bệnh gây hại chủ yếu trên đọt, hoa và trái, đôi khi trên cành cũng bị nấm tấn công. - Trên cành vết bệnh bắt đầu từ mép cành lan dần vào bên trong. Vết bệnh dạng gần tròn hay bất định. Khi nấm tấn công vào cành làm cho cành thối mềm có màu vàng sáng, sau 1 thời gian ngắn chuyển sang màu nâu, vết thối từ phần ngọn vào trong. Hình 4.61: Bệnh thán thƣ hại cành thanh long Hình 4.60: Bệnh thán thƣ hại hom 46
  48. giống thanh long - Trên hoa, nấm tạo thành những đốm đen nhỏ làm hoa bị thâm đen và rụng. - Trên trái, vết bệnh là những đốm tròn hoặc gần tròn, có tâm màu nâu đỏ, lõm xuống, xung quanh có những vòng đồng tâm nâu sậm, sau đó phát triển nhanh thành những mãng thối lõm vào vỏ. Hình 4.62: Bệnh thán thƣ hại tai trái non - Bệnh còn tấn công trên trái sau khi đã thu hoạch làm thối trái, gây thất thoát lớn trong quá trình vận chuyển, tồn trữ. Hình 4.63: Bệnh thán thƣ hại trái sau thu hoạch - Nấm bệnh lan truyền trong gió, nƣớc, con ngƣời đi lại chăm sóc. Điều kiện thời tiết mƣa nhiều, ẩm độ, nhiệt độ cao thì bệnh càng dễ phát triển, lây lan nhanh. - Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh: Bệnh thán thƣ phát triển mạnh ở điều kiện ẩm ƣớt và nhiệt độ không khí cao. - Nguồn bệnh và sự lây lan: + Trong điều kiện ngoài đồng: bệnh thƣờng tồn tại trong xác bã thực vật có trên vƣờn hoặc trên cành, trái bệnh. + Bệnh phát triển mạnh và bộc phát ở điều kiện ẩm độ cao nhất là vào mùa mƣa + Bệnh phát triển và gây hại nặng ở giai đoạn ra hoa, trái sắp thu hoạch và sau thu hoạch. 47
  49. Biện pháp quản lý: - Dọn dẹp cỏ và các dây leo hoang dại chung quanh vƣờn thanh long; - Cắt bỏ và tiêu hủy các bộ phận của cây bị bệnh; - Tỉa cành cho cây thông thoáng; - Đối với thanh long trồng trụ sống, cần chặt tỉa cành lá trên trụ để hạn chế sự phát triển của nấm; - Không nên tƣới nƣớc lên tán cây khi cây đang bệnh; Hình 4.65: Không tƣới nƣớc lên tán cây khi cây đang bệnh - Cắt bỏ phần nhụy đã héo rủ ở đỉnh trái. - Bón nhiều phân hữu cơ đã ủ hoai mục, cung cấp thêm vôi trƣớc và sau mùa mƣa. - Phun một trong các loại thuốc sau vào thời kỳ trƣớc trổ hoa và khi tƣợng trái nhỏ: Bavistin 500FL; Plant 50WP pha 15-20g/ 8 lít, Polyram 80DF: pha 25-30g/bình 8 lít, Score 250 EC. Thời gian từ khi nở hoa đến thu hoạch rất ngắn (chỉ khoảng 1 tháng) nên khi sử dụng thuốc trên thanh long cần chú ý bảo đảm đúng thời gian cách ly để an toàn sức khỏe ngƣời tiêu dùng. - Khi thu hoạch, những trái có bệnh nên loại bỏ, không để chung với các trái khác để tránh sự lây lan. * Quy trình quản lý tổng hợp bệnh thán thƣ trên cây thanh long: - Biện pháp canh tác: + Đào mương lên líp (luống): Tùy theo độ cao của đất mà thiết kế líp đôi hay líp đơn, sau cho đảm bảo hơn mực nƣớc ở thời điểm cao nhất là 20 – 30cm vì rễ dễ bị úng và thối. Nên đắp mô cao để cây phát triển tốt, kích thƣớc mô 80 x 30cm, khoảng cách trồng 3 x 3m hoặc 3 x 3,5m (mật độ khoảng 100 trụ/1.000m2). + Trồng cây chắn gió: Nên trồng cây chắn gió đối với những vùng chuyên canh để hạn chế mầm bệnh lan vào. 48
  50. + Trụ để thanh long phát triển: Tốt nhất là sử dụng trụ xi măng vì trụ bằng cây sống dễ mang mầm bệnh, sâu; không bền vững. Trụ xi măng cao 2 – 2,5m, ngang 12 – 15cm, trụ nên đƣợc chôn 0,5m, phía trên trụ nên có que sắt dài 30 – 40cm để làm giá đỡ cho thanh long. + Bón phân cân đối, hợp lý: Nên bón phân cân đối và hợp lý theo quy trình kỹ thuật canh tác thanh long, liều lƣợng và loại phân tùy thuộc vào loại đất và điều kiện sinh trƣởng của cây, khả năng cho trái của vụ trƣớc. Cần bón nhiều phân hữu cơ đã đƣợc ủ hoai mục, nên cung cấp thêm vôi cho cây trƣớc và sau mùa mƣa. + Tưới nước: Nên thiết kế hệ thống tƣới để quản lý tốt nguồn nƣớc, tránh mầm bệnh lây lan, tránh tƣới phun lên tán cây khi trong vƣờn có nhiều mầm bệnh thán thƣ. + Tủ gốc giữ ẩm: Tủ gốc giữ ẩm cho cây vào mùa nắng bằng rơm rạ, cỏ khô, tủ cách gốc 5 – 10cm giúp giảm lƣợng cỏ dại, cung cấp dinh dƣỡng cho cây. - Biện pháp cơ học: + Khi cây còn nhỏ: Tỉa cành và tạo tán giúp cho cây có tán phân bố đều theo 4 hƣớng, giúp cây thông thoáng, quang hợp tốt, loại bỏ đƣợc cành sâu bệnh, cành giáp mặt đất. + Sau thu hoạch: Nên cắt bỏ những cành sâu bệnh, cành tiếp đất. Thu gom tất cả tàn dƣ sau khi cắt tỉa hoặc sau thu hoạch để giảm mầm bệnh trong vƣờn. - Biện pháp sinh học: Trong vƣờn nên bón nhiều phân hữu cơ và cung cấp nấm đối kháng Trichoderma vừa giúp phân huỷ chất hữu cơ nhanh, vừa diệt mầm bệnh hiện diện trên xác bã thực vật có trên và trong đất. Phun thuốc kích kháng nhƣ Salicylic acid 15 ngày trƣớc khi thu hoạch. Sử dụng biện pháp bao trái sau khi phun thuốc lần cuối (14 – 15 ngày trƣớc khi thu hoạch). Tuy nhiên, biện pháp này ít đƣợc nông dân chấp nhận vì nông dân phải vuốt tai trái để giữ màu xanh lúc thu hoạch. - Biện pháp hoá học: - Nên phun thuốc trừ nấm gốc đồng sau khi thu hoạch, sau khi cắt tỉa để làm giảm áp lực mầm bệnh, phun lần hai khi trái có nụ hoa. - Phun thuốc gốc Propineb khi vừa đậu trái và Difenoconazole 7 ngày tiếp theo. - Xử lý sau khi thu hoạch: Sau khi thu hoạch tiến hành xử lý nƣớc nóng trái thanh long, ở nhiệt độ 53oC trong 10 phút không làm tổn thƣơng trái và giảm thiểu đáng kể mầm bệnh sau thu hoạch. 49
  51. Khi thu hoạch thấy có vết bệnh xuất trên trái phải loại ngay, không nên để tồn trữ chung với những trái khác để tránh sự lây lan. 2. Bệnh thối cành Tác nhân: Bệnh do nấm Alternaria sp. gây ra. Triệu chứng: - Có thể gọi đó là bệnh thối ngọn hoặc thối đầu cành. Ngọn cành thanh long bị bệnh chuyển màu vàng nâu, mềm ra, sau đó bị thối. Vết thối thƣờng bắt đầu từ ngọn xuống. - Cây bị bệnh phát triển chậm, số cành giảm hẳn. - Bệnh thƣờng phát sinh vào mùa nắng và đầu mùa mƣa. Hình 4.66: Đầu cành bị thối Hình 4.67: Bệnh thối cành hại cành thanh long Biện pháp quản lý: - Cung cấp đủ nƣớc cho cây vào mùa nắng. - Tránh tƣới cây vào lúc trời nắng gắt - Bón phân cân đối. - Vƣờn phải thoát nƣớc tốt. - Cắt bỏ cành bị bệnh và tiêu huỷ. - Khi phát hiện mới có bệnh dùng các thuốc Copper -B 65 BHN hoặc Mancozeb 80 WP, Ridomil 25 WP, Manzate 80 WP, Bayfidan 25 EC, phun ƣớt đẫm các ngọn và cành cây. 3. Bệnh đốm nâu Tác nhân, triệu chứng: 50
  52. - Bệnh đốm nâu cành thanh long do nấm Gleosporium agaves gây ra. - Bệnh đốm nâu trên thân và cành tạo thành những đốm tròn nhƣ mắt cua,màu nâu. Vết bệnh rải rác hoặc tập trung tạo thành những vết dọc theo thân cành. - Bệnh có thể làm thân cành phát triển kém, hoa và trái non bị rụng. Hình 4.68: bệnh đốm nâu hại cành thanh long Biện pháp quản lý: - Không để cây bị úng hay bị hạn (mùa mƣa thoát nƣớc tốt, mùa khô tƣới nƣớc hợp lý); - Vệ sinh vƣờn, cắt và tiêu huỷ cành bệnh; - Bón phân cân đối, hợp lý; - Khi phát hiện mới có bệnh dùng các thuốc Copper -B 65 BHN hoặc Mancozeb 80 WP, Ridomil 25 WP, Manzate 80 WP, Bayfidan 25 EC, phun ƣớt đẫm các ngọn và cành cây. 4. Bệnh đốm xám (bệnh nám cành) Triệu chứng - Bệnh vàng cành thƣờng xuất hiện trên cây thanh long vào mùa nắng, khi thời tiết thay đổi thất thƣờng. Biểu hiện của bệnh là các cành trên cùng của đầu trụ chuyển sang màu vàng và chỉ phát sinh mạnh ở các cành phía Tây. - Vƣờn chăm sóc kém, bón phân không cân đối hoặc vƣờn vừa Hình 4.69: Vết bệnh nám cành thanh thu hoạch, tỉ lệ bị bệnh thƣờng cao long hơn. 51
  53. - Bệnh đốm xám, còn gọi là bệnh nám cành, do nấm Sphaceloma sp. Trên thân cành có những đốm hoặc vết biến màu, trên đó mọc lên lớp nấm màu xám tro, nhám. Hình 4.70: Cây mới bị bệnh nám cành - Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, bệnh có thể làm thân cành phát triển kém, hoa và trái non bị rụng. Hình 4.71: Cây bị bệnh nám cành nặng Quản lý bệnh: Để hạn chế hiện tƣợng trên, bà con nên áp dụng một số biện pháp sau: - Đối với những vƣờn bị bệnh vàng cành nặng tuyệt đối không tƣới nƣớc vào buổi trƣa nắng nóng, chỉ tƣới nƣớc lên đầu trụ lúc sáng sớm hay chiều mát. - Chăm sóc và bón phân kịp thời, cân đối NPK, không đƣợc bón dƣ đạm. Sử dụng các loại phân bón lá có hàm lƣợng lân, canxi, magiê cao; phun định kỳ 10-15 ngày/lần. - Ở những cành đã bị bệnh nặng (thối phần thịt lá), cần tỉa bỏ cành và tiêu hủy, đồng thời tiến hành phun thuốc trừ bệnh. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ bệnh gốc đồng nhƣ Kasuran 50WP, COC 85WP, Cuproxat 345SC. 5. Bệnh sinh lý 5.1. Bệnh rụng nụ, rụng trái non: Triệu chứng: 52
  54. - Rụng nụ thƣờng xuất hiện khi số nụ trên cành nhiều. - Sau khi nụ hình thành 5 – 7 ngày thì không phát triển nữa, vàng rồi rụng. - Tỉ lệ rụng nụ trung bình từ 10 – 20%. - Một số trái non cũng có thể tiếp tục bị rụng. Đây là hiện tƣợng Hình 4.72: Bệnh thối nụ thanh long cây tự cân bằng sinh lý để nuôi số trái còn lại trên cây. - Khi cây thiếu phân bón, bị úng hoặc hạn thì số nụ và trái rụng nhiều hơn. Biện pháp quản lý: - Bón phân cân đối NPK và đầy đủ; - Tƣới nƣớc đầy đủ vào mùa khô. 5.2. Hiện tƣợng nứt vỏ trái Triệu chứng: - Hiện tƣợng nứt vỏ trái chủ yếu do thời tiết. Khi trái đang ở giai đoạn tăng trƣởng thể tích gặp trời khô hạn, sau đó khi ruột trái phát triển lại gặp mƣa nhiều hoặc tƣới nƣớc nhiều thì trái hay bị nứt vỏ. Hình 4.73: bệnh nứt trái thanh long 53
  55. - Ngoài ra, nếu để treo quả trên cành lâu quá cũng thƣờng bị nứt. Hình 4.74: Bệnh nứt trái thanh long Biện pháp quản lý: - Khắc phục hiện tƣợng này bằng cách kiểm soát độ ẩm đất, không để vƣờn bị khô hạn trong thời gian cây nuôi trái. Không để cây bị sốc nƣớc. - Giảm lƣợng nƣớc tƣới khi trái chín. - Thu hoạch đúng lúc, không neo trái quá lâu. - Bón phân đầy đủ và cân đối NPK. Đặc biệt bổ sung phân canxi cho cây bằng cách bón hoặc phun phân cancium nitrate. 5.3. Hiện tƣợng trái chín không đều, bị lem Triệu chứng: - Nguyên nhân do sử dụng chất kích thích sinh trƣởng quá liều hoặc phun không đúng thời gian và không đúng cách. Hình 4.75: trái thanh long chín không đều - Vỏ trái đỏ không đều, một phần có màu đỏ, phần còn lại có màu xanh. - Vỏ trái bị lem, trên vỏ trái xuất hiện những đốm mất màu. Hình 4.76: Trái thanh long bị lem 54
  56. Biện pháp quản lý: - Sử dụng chất kích thích sinh trƣởng đúng thời gian và liều lƣợng; - Phun chất kích thích sinh trƣởng đúng cách. 6. Bệnh thối nhũn Triệu chứng: - Bệnh thối nhũn có tác nhân là vi khuẩn (Xanthomonas campestris), thƣờng xuất hiện trên những cành đã thành thục. - Vết bệnh ban đầu thƣờng ở phần mô mềm của nhánh đang từ màu xanh chuyển dần sang màu vàng, mọng nƣớc (úng nƣớc), thối rữa và có mùi hôi rất khó ngửi. Nếu không phun xịt thuốc kịp thời, lại gặp điều kiện thời tiết mƣa, ẩm bệnh có thể hủy hoại hoàn toàn phần mô mềm của nhánh đó, sau đó phần mô mềm bị chết khô đi. Nếu bị hại nặng nhìn vƣờn thanh long thấy xơ xác và Hình 4.77: Bệnh thối nhũn hại thanh có thể không cho thu hoạch trái. long - Bệnh này đặc biệt lây lan rất nhanh vào mùa mƣa hoặc ẩm độ cao. Biện pháp quản lý: - Xẻ rãnh thoát nƣớc để vƣờn không bị đọng nƣớc, ẩm ƣớt trong mùa mƣa. - Không lấy nhánh ở những cây đã bị bệnh để làm giống cho vƣờn khác. - Khi tỉa nhánh để làm giống nên hạn chế việc cắt ngang ở chỗ phần mềm của nhánh, nên chọn chỗ tóp nhỏ lại của nhánh để cắt. Sau khi cắt không đƣợc đem giâm trồng ngay mà nên lấy vôi bôi vào chỗ vết cắt, sau đó chờ cho chỗ vết cắt khô nhựa rồi mới đem trồng. - Không gây vết thƣơng cơ giới cho cây. Nếu thấy có nhiều kiến trên cây hoặc dƣới gốc cần phun thuốc diệt kiến trên cây (bằng những loại thuốc trừ sâu thông thƣờng) hoặc dùng một số loại thuốc hột nhƣ Basudin 10H, Vibasu 10H, Regent 0.3G, rải xuống xung quanh gốc để tiêu diệt và xua đuổi kiến. Dọn sạch cỏ rác, lá cây mục xung quanh gốc thanh long để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến. - Trồng với mật độ vừa phải để tạo sự thông thoáng cho vƣờn, phải thƣờng xuyên tỉa cành lá của cây làm trụ nếu trụ là cây sống. - Chú ý bón phân chuồng hay phân hữu cơ hằng năm giúp cây khỏe để tăng khả năng chống chịu bệnh. - Cắt tỉa cành nhiễm bệnh và thu gom xử lý triệt để. Không nên cắt tỉa nhánh vào những ngày trời có mƣa. 55
  57. - Thƣờng xuyên làm vệ sinh sạch sẽ cỏ dại trong vƣờn, cắt tỉa bỏ những nhánh già thòng xuống dƣới giàn không có khả năng cho trái để vƣờn luôn thông thoáng, khô ráo. - Phun phòng khi cây mới nhiễm bệnh, đặc biệt vào mùa mƣa cây thƣờng bị bệnh gây hại nên phun xịt thuốc định kỳ khoảng 10 ngày một lần bằng các loại thuốc nhƣ: Starner 20WP; New Kasuran 16,6BTN; Canthomil 47WP; Kanamin 47WP. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn tác nhân, triệu chứng, điều kiện phát sinh phát triển bệnh và biện pháp quản lý bệnh thán thƣ, thối cành và bệnh sinh lý hại thanh long. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Chẩn đoán và quản lý bệnh thán thƣ hại thanh long; + Bài tập 2: Chẩn đoán và quản lý bệnh thối cành hại thanh long; + Bài tập 3: Nhận dạng và quản lý các bệnh sinh lý hại thanh long. C. Ghi nhớ Tác nhân, triệu chứng, điều kiện phát sinh phát triển bệnh và biện pháp quản lý bệnh thán thƣ, thối cành hại thanh long. 56
  58. Bài 4: SINH VẬT KHÁC HẠI THANH LONG Mục tiêu: -Về kiến thức: Mô tả đƣợc đặc điểm cơ bản về tình hình phân bố, đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại và sự phát sinh phát triển của sinh vật khác hại cây trồng. -Về kỹ năng: + Xác định đƣợc loài sinh vật gây hại trên đồng ruộng thông qua triệu chứng, hình thái của chúng. + Quản lý sinh vật khác hại cây thanh long an toàn và hiệu quả. A. Nội dung: 1. Ốc sên hại thanh long Đặc điểm gây hại - Ốc con ăn rêu lá mục quanh quẩn cạnh tổ. Sau 2 - 3 tháng di chuyển ra xa. Sau trận mƣa đầu mùa, ốc sên bò nhanh ra khỏi chỗ ẩn nấp, tìm kiếm thức ăn. Vào thời điểm này ốc sên ăn nhanh, ăn nhiều bù thời gian trốn nắng, trốn lạnh. Từ đầu trụ, trong lùm lá thanh long, ốc sên bò xuôi xuống cành, ăn đọt non và hoa thanh long. Gặp trái thanh long chín, nhất là trái nứt, ốc sên rất thích. Hình 4.78: ốc sên hại bông - Ốc sên thƣờng xuất hiện nhiều sau cơn mƣa đầu mùa. Khi trời tối, ốc sên di chuyển về phía có đọt non, nụ và hoa thanh long. Khi trời mƣa hoặc có mây mù ốc mê ăn. Khi trời sáng, ốc sên lại lui về chỗ ẩn nấp. - Ốc sên thƣờng xuất hiện gây hại nhiều ở vƣờn có nhiều cỏ. Hình 4.79: ốc sên hại thanh long Đặc điểm sinh vật học 57
  59. - Ốc có vỏ màu tím sọc trắng, dài và có 4 râu là ốc sên. Một ốc sên trƣởng thành (sau 4 - 5 tháng trứng nở) có thể đẻ 4 - 6 lứa một năm và có thể sống đến 8 - 9 năm. Hình 4.80: ốc sên hại thanh long - Ốc mẹ đẻ trứng trong đống gạch, trong vƣờn xoài, dừa trên đầu trụ và hang hốc dƣới gốc thanh long. Biện pháp quản lý - Nuôi vịt thả trong vƣờn để vịt ăn ốc sên ở gốc. - Bắt ốc sên bằng tay vào các buổi tối và sáng sớm vào mỗi tuần một lần trong những tháng đầu mùa mƣa, đặc biệt lúc cây ra đọt non, hoa, trái. Dùng các loại rau, cây lá ốc thích (cải ngọt, quả, mồng tơi, ) đập giập đặt vào gốc thanh long, cạnh đống gạch vỡ hay các gốc cây lớn cạnh vƣờn thanh long để dẫn dụ ốc sên tập trung. - Có thể dùng thuốc bả mồi Bolis 10B, MAP Passion 10G, Molucide 6GB rãi lên đầu trụ hay dƣới gốc thanh long trong những tháng đầu của mùa mƣa. Lƣu ý rãi ở những nơi có dấu hiệu ốc sên cƣ ngụ và cắn phá nhƣ: đọt non, nụ, hoa bị cắn, có chất thải (phân ốc) hoặc có vết nhớt để lại khi ốc sên di chuyển. 2. Sên trần (sên nhớt) Sên trần (Agriolimax agrestis Lin) - Sên trần ban ngày nấp ở trong tán thanh long hoặc ẩn nấp dƣới lớp rơm, cỏ tủ gốc. Ban đêm, theo các nhánh thanh long vƣơn dài, sên bò ra ăn trái thanh long chín và xanh, kể cả đọt thanh long non. Những chỗ sên trần bò qua thƣờng để lại một vạch chất nhớt. - Sên trần thân mềm, nhẵn bóng, không vỏ, có màu xám đậm hoặc màu xanh đen. Con trƣởng thành cơ thể dài từ 40-50 mm, phần trƣớc Hình 4.81: Sên trần hại cơ thể có một đôi râu thịt, đầu râu có mắt. thanh long 58
  60. - Sên trần phát triển tốt nhất ở điều kiện ẩm độ cao, nhiệt độ từ o 15-25 C. - Sên trần ban ngày ẩn nấp, tối mới ra hoạt động. Vào những ngày trời mƣa, sên trần chui ra hoạt động cả ngày. Hình 4.82: Sên trần hại thanh long Biện pháp quản lý: - Vệ sinh đồng ruộng. - Ban đêm rọi đèn bắt bằng tay. - Nuôi vịt thả trong vƣờn để vịt ăn sên ở gốc. - Có thể dùng thuốc bả mồi Bolis 10B, MAP Passion 10GR, Molucide 6GB rãi lên đầu trụ hay dƣới gốc thanh long trong những tháng đầu của mùa mƣa. Lƣu ý rãi ở những nơi có dấu hiệu sên trần cƣ ngụ và cắn phá nhƣ: đọt non, nụ, hoa, trái bị cắn, hoặc có vết nhớt để lại khi sên di chuyển. 3. Chuột hại thanh long 3.1. Đặc điểm gây hại Chuột là nhóm động vật có tập tính hoạt động rất phong phú, thể hiện ở khả năng “thông minh” và thích nghi cao. Chuột có tập tính rất đặc biệt: a. Gặm nhấm - Do răng cửa hàng năm mọc dài 110-140 mm, nếu chỉ ăn thức ăn mềm không bào mòn đƣợc răng vì thế chúng phải cắn, gậm, khoét các đồ đạc cứng. Nếu không bào mòn đƣợc răng, đến một lúc nào đó chúng không há miệng đƣợc và chúng có thể phải chết. Do đó chúng thƣờng xuyên phải gậm và cắn các vật cứng. Hình 4.83: Răng chuột hại thanh long 59
  61. Hình 4.84: Chuột hại thanh long b. Hoạt động - Theo giai đoạn phát triển, nguồn thức ăn, các hoạt động sinh lý của chuột có thể thay đổi. Chẳng hạn khi còn nhỏ dƣới 1 tháng tuổi chúng không ra khỏi hang, sau đó chúng theo mẹ ra ngoài. Từ 3 tháng trở đi là thời kỳ chúng hoạt động mạnh nhất. Khi chuột có chửa và cho con bú, cƣờng độ hoạt động có giảm. Khi về già, khoảng trên 1 năm rƣỡi, hoạt động của chuột giảm rõ rệt. - Nơi hoạt động là những nơi có nhiều thức ăn, xung quanh tổ và một số nơi khác. Chẳng hạn nhƣ chuột cống không ở hang trong nhà suốt năm mà có 4 - 6 tháng chuyển ra sống ở cạnh rãnh nƣớc, bờ sông, bờ mƣơng, ruộng lúa - Thời gian hoạt động: Đa số chuột hoạt động vào ban đêm. Một số ít loài nhƣ chuột hoang đồng cỏ hoạt động ban ngày. - Thời gian hoạt động mạnh nhất của các loài chuột: - Chuột cống: 19 giờ - 6 giờ; Chuột nhà: 17 giờ - 6 giờ, đỉnh cao 20 giờ - 24 giờ. Khi mƣa bão chúng ẩn nấp trong hang. Nếu trong 1 lãnh thổ có 2 - 3 loài cùng sinh sống thì chúng phải “lựa” để không va chạm lẫn nhau. Chẳng hạn nếu có chuột cống và chuột nhà cùng 1 địa điểm thì chuột nhà trƣớc đây hoạt động chủ yếu trong đêm, nay sẽ chuyển thời gian hoạt động vào ban ngày. c. Cự ly hoạt động Tuỳ loài, cự ly hoạt động có thể khác biệt. Chuột nhà thƣờng chỉ hoạt động xung quanh nhà, nếu hết thức ăn chúng có thể đi kiếm ăn đến các vùng phụ cận nhà ở. Đối với nhóm chuột hoạt động ở đồng ruộng, rừng rú v.v , phạm vi hoạt động rộng hơn. Một số loài có thể đi kiếm ăn xa 100 - 200 m, có con đi xa 1000 m. d. Tuyến hoạt động Chuột đƣợc xếp vào loại nhát gan và nhậy cảm. Chúng rất thận trọng khi rời hang đi kiếm ăn, thƣờng đi theo lối cũ, đƣờng đi thƣờng sát chân tƣờng, khe vách, ven bờ ruộng, lùm cây, giữa cỏ dầy hoặc đống lá kín đáo. Dần dần đƣờng đi tạo thành một lối mòn nhẵn. Chuột có khả năng leo trèo rất giỏi, chúng dễ dàng bò qua dây điện, tƣờng gạch, tƣờng đất, đƣờng ống Không những thế chúng có khả năng nhảy cao tới 70 - 80 cm và nhảy xa tới 1,2 m. e. Di trú 60
  62. Có 2 loại di trú là di trú không quay lại chỗ cũ và di trú có quay lại chỗ cũ. Loại thứ nhất liên quan tới các yếu tố sinh thái nhƣ lũ lụt, thiếu thức ăn lâu dài. Chẳng hạn nhƣ một số vùng trên thế giới cứ đến cuối thu hàng vạn con chuột bắt đầu ra đi từ vùng cao xuống vùng thấp, trên đƣờng đi nếu gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ tạo nên quần thể ở nơi mới và không trở lại nơi cũ nữa. Loại thứ hai thƣờng thấy đối với nhóm chuột sống trong nhà, khi lúa chín chúng rời nhà ra ruộng lúa và khi lúa đã gặt hết, chúng lại rời ruộng vào trong nhà. Quá trình di trú chuột mang các loại bệnh tật từ nơi này sang nơi khác cho con ngƣời và gia súc. f. Tập tính ăn - Chuột là nhóm động vật ăn tạp. Thức ăn chính là thực vật. Nhóm sống trong nhà thì chúng sử dụng hầu hết thức ăn nhƣ con ngƣời, kể cả các gia vị. Nhƣng thức ăn mà chúng ƣa thích là ngũ cốc, các loại thức ăn đƣợc chế biến. Chúng ít tấn công các sản phẩm rau quả có nhiều nƣớc. Nhóm sống ngoài nhà thích ăn hạt lúa, ngô, cỏ, trái cây, côn trùng, tôm cua, gia cầm nhỏ, thậm chí cả phân. Lƣợng thức ăn trong một ngày là rất lớn, chiếm 10% khối lƣợng cơ thể. Nƣớc uống đối với chuột không thực sự quan trọng vì chúng có thể lấy nƣớc từ thức ăn. - Khả năng nhịn đói của chuột không cao, thông thƣờng thiếu nƣớc và thức ăn chúng chỉ có thể sống đƣợc từ 3 - 5 ngày. - Điều đặc biệt cần lƣu ý là khi có thức ăn mới, chúng thử ăn một ít, nếu không có vấn đề gì chúng mới tiếp tục ăn. - Chuột có thính giác rất nhạy, xúc giác phát triển, lông mũi, lông trên ngƣời đều có cảm ứng tốt đối với môi trƣờng, vì thế trong đêm tối chúng có thể chạy rất nhanh mà không va vấp. Khứu giác của chuột rất phát triển. Vì vậy rất nhiều trƣờng hợp nhƣ đánh thuốc, đánh bả hoặc bẫy có tỷ lệ thành công thấp hoặc không thành công. Lý do là chuột rất nhạy cảm đối với sự thay đổi hoàn cảnh và chúng rất nhát. 3.2. Đặc điểm sinh vật học - Khi còn nhỏ, chuột đƣợc mẹ nuôi dƣỡng, trải qua quá trình tập kiếm ăn, khoảng 2,5 - 3 tháng thì thành thục. Chúng có thể sống trong vòng 1 năm với sức sinh sản rất cao. Chuột có tập tính sinh sống rất phong phú trong việc đào hang xây tổ, tìm kiếm thức ăn Chuột có thính giác rất nhạy, xúc giác và khứu giác rất phát triển. Do đó việc nắm vững các tập tính sinh sống của chuột là rất quan trong để từ đó áp dụng thành công các biện pháp phòng chống chúng. - Các loài chuột có thể sống khoảng 1 năm, dài nhất đến 3 năm. Chuột con trong 25 ngày đầu chúng dinh dƣỡng hoàn toàn nhờ vào sữa mẹ. Từ ngày thứ 25 - 30 chúng có thể tự đi kiếm ăn. Thời gian từ khi đẻ đến thành thục là 2,5 - 3 tháng. Mỗi năm chúng có thể đẻ 2 - 3 lứa, tối đa 50 con, trung bình 30 con. 3.3. Biện pháp quản lý chuột hại 61
  63. 3.3.1. Nguyên lý chung - Chuột hại sinh sản theo mùa và trong quá trình sống có các tập tính nhƣ đi ăn đêm, ăn ở chỗ khuất, đi theo lối mòn, dọc chân tƣờng ven bờ ruộng, chỗ tối. Chúng thể hiện sự cảnh giác và thận trọng nhƣ lảng tránh vật lạ, thức ăn lạ, hay ăn tại nơi đã quen. Tuy vậy, khi bị đói thì sự thận trọng giảm đi rất nhiều. Tuỳ loài, chúng thƣờng đào hang sâu, hoặc leo trèo giỏi, nhảy xa đến 1,0 - 1,2 m, nhảy cao đến 0,75 m, có thể vƣợt qua tƣờng nhẵn cao đến 0,8 cm, có thể bơi qua sông, mƣơng rộng. Chúng có khứu giác, thính giác rất phát triển, thƣờng bị thu hút bởi mùi đồng loại, mùi thơm của hành tỏi phi mỡ. - Chuột bị nhóm kẻ thù tự nhiên tấn công mạnh gồm mèo, rắn, chim, các loài thú khác. - Từ những hiểu biết đầy đủ các đặc tính sinh vật học và sinh thái học của chuột con ngƣời đã xây dựng các phƣơng pháp và đi theo nó là bộ công cụ phòng trừ chuột hại. Mặc dù vậy, rất nhiều trƣờng hợp không thành công, do khả năng thích nghi cao và khả năng lẩn tránh của chuột. 3.3.2. Các biện pháp quản lý chuột a- Biện pháp cơ lý (các loại bẫy, sức ngƣời ) * Phòng chống chuột bằng bẫy: Sử dụng mồi để nhử chuột chui vào bẫy chuyên dụng rồi bắt chúng. Hiện nay đã biết rất nhiều loại dụng cụ, bẫy nhƣ kẹp lò so, kẹp bằng dây thép, kẹp bằng tre, cung tre, bẫy lồng sập, hòm nhốt, ống tre, bẫy lật, bẫy di động Những điểm cần lƣu ý: - Nắm chắc tình hình về chủng loại và số lƣợng chuột để trên cơ sở đó lựa chọn loại bẫy hợp lý - Cắt đứt nguồn thức ăn để chúng phải đói và khi gặp mồi chúng không thể không đến ăn. - Chọn lựa mồi mà chúng thích: ngọt, thơm, thay đổi mồi để tránh nhàm chán, chọn mồi mà ở đó không có nhƣ trong kho thóc gạo làm mồi chứa nhiều nƣớc nhƣ khoai lang, rau, trên ruộng thì chọn mồi là thức ăn khô, thức ăn chiên rán - Nhử chuột vào bẫy: đặt mồi vài ba ngày cho chúng ăn quen mới lắp bẫy. 62
  64. Hình 4.85: Bẫy lồng sập - Chọn thời điểm thích hợp: nên đặt bẫy mồi trƣớc khi mặt trời lặn và thu bẫy vào ban sáng. - Địa điểm đặt bẫy: nơi cửa hang, cạnh đƣờng đi, rắc thêm vật liệu tƣơng tự nơi đặt bẫy chỉ để mồi ló ra để tránh sự phát hiện nhạy bén của chuột. - Xử lý bẫy: Sau khi bắt đƣợc chuột, bẫy cần đƣợc xử lý bằng nƣớc sôi, phơi khô mới dùng lại vì chuột rất nhạy với mùi đồng loại bị mắc bẫy. Cơ cấu sập phải nhạy, chỉ cần chạm nhẹ lỡ sập. * Phòng chống chuột bằng sức ngƣời: săn chuột. b- Biện pháp sinh học: - Nuôi mèo, nuôi chó săn chuột, bảo vệ khích lệ nhóm kẻ thù tự nhiên của chuột nhƣ rắn, chim cú, mèo hoang, cầy hƣơng - Thuốc vi sinh vật: thuốc vi khuẩn Samonella enteritidis có thể tẩm bả thóc . Chuột sẽ chết sau khi ăn bả từ 5 - 8 ngày, tuỳ thuộc vào lƣợng bả chuột ăn. c- Biện pháp hóa học: - Thuốc Zinc phosphide: thuộc nhóm thuốc độc cấp tính. Tuỳ theo chất mồi, hiệu lực của thuốc có thể kéo dài từ 2 ngày đến 7 ngày. Thức ăn khô nhƣ gạo, đậu rang hiệu lực thuốc kéo dài và ngƣợc lại, thức ăn ẩm nhƣ tôm cá, cua, thịt hiệu lực của thuốc chỉ từ 1 - 3 ngày. Tỷ lệ thuốc trong mồi là 2 - 5%. Lưu ý: Chọn mồi dụ cần đảm bảo: chuột thích ăn, dễ kiếm, giá rẻ, chất lƣợng ổn định và dễ bảo quản. Nên để chuột ăn mồi không tẩm thuốc 2 - 3 ngày rồi mới cho bả độc. - Thuốc Vacfarin: Tỷ lệ thuốc trong mồi là 0,5%. Cách sử dụng, liều lƣợng giống nhƣ đối với kẽm photphua. Nên đặt bả liên tục 5 - 7 ngày. Chuột thƣờng chết sau khi ăn bả 5 - 12 ngày, do đó không hình thành tính tránh bả ở chuột. 4. Nhện nhỏ hại thanh long Đặc điểm gây hại: - Thành trùng có dạng hình bầu dục, màu đỏ nâu, dài từ 0,30-0,40 mm. Trên cơ thể có nhiều lông mịn, có 4 đôi chân. - Một nhện cái đẻ từ 20- 50 trứng trong thời gian từ 2 - 3 ngày. - Trứng rất nhỏ, tròn, 63
  65. màu đỏ, đƣợc đẻ rời rạc trên Hình 4.58: Nhện hại thanh long đọt non, trái non. - Nhện thích chích hút trên đọt và trái non. Vết chích hút tạo thành những chấm li ti. Khi bị nặng nhiều vết kết hợp tạo thành mảng sần sùi màu xám đến nâu nhạt. - Nhện hoạt động gây hại quanh năm nhƣng mạnh nhất trong mùa khô. Hình 4.59: Trái bị nhện hại Quản lý - Xử lý cây ra đọt, ra hoa tập trung. - Tỉa và tiêu hủy những cành bị hại. - Mùa nắng khi tƣới dùng vòi nƣớc có áp lực phun lên lá, trái. - Phun dầu khoáng DC Tron plus nồng độ 0,5 –1%. - Sử dụng thuốc Ortus 5 SC, Vimite 10 EC, May 050 SC, B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại và biện pháp quản lý ốc sên, sên trần và chuột hại thanh long. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Nhận dạng và quản lý ốc sên hại thanh long; + Bài tập 2: Nhận dạng và quản lý sên trần hại thanh long; + Bài tập 3: Nhận dạng và quản lý chuột hại thanh long. C. Ghi nhớ Đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại và biện pháp quản lý ốc sên, sên trần và chuột hại thanh long. 64
  66. Bài 5: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP Mục tiêu: -Về kiến thức: Mô tả đƣợc định nghĩa, nguyên tắc và nội dung của quản lý dịch tổng hợp. -Về kỹ năng: Thực hiện đƣợc các biện pháp canh tác, cơ – lý, sinh học, hóa học và phối hợp chúng trong quản lý dịch hại thanh long. A. Nội dung: 1. Định nghĩa quản lý dịch hại tổng hợp Theo nhóm chuyên gia của tổ chức nông lƣơng thế giới (FAO), “Quản lý dịch hại tổng hợp” là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ thể của môi trƣờng và những biến động quần thể của các loài gây hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể đƣợc, nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại ở dƣới mức gây ra những thiệt hại kinh tế. 2. Mục tiêu của IPM - Đảm bảo an toàn cho cây trồng trƣớc sự gây hại của dịch hại. Góp phần tăng năng suất sản lƣợng và chất lƣợng cho cây trồng. Góp phần đảm bảo an toàn lƣơng thực thực phẩm cho xã hội. - Đảm bảo an toàn cho môi trƣờng, sức khỏe cộng động và góp phần phát triển nông nghiệp sạch, bền vững. - Đảm bảo hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Lợi nhuận ngày một tăng cho nông dân. - Nâng cao dân trí, nâng cao trình độ kỹ thuật cho nông dân. Giúp nông dân tiếp nhận kỹ thuật BVTV và các tiến bộ công nghệ khác về nông nghiệp. 3. Những nguyên tắc của IPM Có 5 nguyên tắc: a. Trồng và chăm cây khoẻ: - Chọn giống tốt, phù hợp với điều kiện địa phƣơng. - Chọn cây khoẻ, đủ tiêu chuẩn. - Trồng, chăm sóc đúng kỹ thuật để cây sinh trƣởng tốt có sức chống chịu và cho năng suất cao. b. Thăm đồng thƣờng xuyên- Kiểm tra đồng ruộng thƣờng xuyên, nắm đƣợc diễn biến về sinh trƣởng phát triển của cây trồng; dịch hại; thời tiết, đất, nƣớc để có biện pháp xử lý kịp thời. c. Nông dân trở thành chuyên gia đồng ruộng 65
  67. - Nông dân hiểu biết kỹ thuật, có kỹ năng quản lý đồng ruộng cần tuyên truyền cho nhiều nông dân khác. d. Phòng trừ dịch hại - Sử dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp tuỳ theo mức độ sâu bệnh, thiên địch ký sinh ở từng giai đoạn. - Sử dụng thuốc hoá học hợp lý và phải đúng kỹ thuật. e. Bảo vệ thiên địch - Bảo vệ những sinh vật có ích, giúp nhà nông tiêu diệt dịch hại. 4. Đặc điểm của IPM - Quản lý, điều khiển sự phát sinh, diễn biến của sâu bệnh thay vì diệt trừ sâu bệnh. - Chấp nhận sự tổn thất do sâu bệnh trong hệ sinh thái đồng ruộng ở dƣới mức cho phép (mức ngƣỡng phòng trừ) thay vì diệt trừ triệt để sâu bệnh. - Sử dụng nhiều biện pháp tổng hợp một cách hợp lý trên cơ sở điều tra, phân tích hệ sinh thái đồng ruộng, nhằm nâng cao hiệu quả, thay vì lạm dụng phƣơng pháp hóa học BVTV trong phòng trừ sâu bệnh. - Coi trọng hiệu quả kinh tế thay vì diệt trừ sâu bệnh bằng mọi giá. - IPM là chiến lƣợc kỹ thuật, là nguyên tắc trong quản lý phát sinh, diễn biến và gây hại của sâu bệnh. Trên cơ sở đó nông dân giám sát đồng ruộng của mình, quyết định các biện pháp cụ thể, hữu hiệu để quản lý cây trồng và sâu bệnh ở từng thời điểm. 5. Nội dung kỹ thuật chủ yếu của IPM 5.1. Sử dụng tính chống chịu sâu bệnh của cây Biện pháp này dựa trên cơ sở là khả năng chống chịu sâu bệnh của cây rất khác nhau. Sử dụng các giống cây có đặc tính chống chịu sâu bệnh cao không những ngăn ngừa một phần tác hại do sâu bệnh gây ra mà còn làm tăng hiệu quả của các biện pháp khác nhau nhƣ phun thuốc trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, đặc tính chống chịu của cây thƣờng đƣợc sử dụng nhiều để đối phó với bệnh cây. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của cây dƣợc biểu hiện trong suốt quá trình vi sinh vật gây bệnh tiếp xúc và xâm nhiễm vào cây. Trong suốt quá tình đó diễn ra sự đối kháng liên tục giữa cây và vi sinh vật gây bệnh. Cuối cùng bệnh chỉ xuất hiện trên cây khi sức đề kháng của cây bị đánh gục. Quá trình đề kháng của cây đối với sâu bệnh đƣợc thể hiện ở ngay giai đoạn đầu tiên, khi sâu bệnh bắt đầu tiếp xúc với cây. Các phản ứng chống lại sâu bệnh của cây tạo ra những trở ngại không cho sâu bệnh tiếp xúc, bám vào cơ thể cây, hoặc xua đuổi chúng đi nơi khác. Đó là những màu sắc không hấp dẫn sâu, tiết ra các chất xua đuổi sâu, bề mặt ngoái trơn láng không cho bào tử bám đƣợc 66
  68. 5.2. Biện pháp canh tác - Làm đất và vệ sinh vƣờn: Làm đất và vệ sinh vƣờn có thể diệt đƣợc nhiều sâu hại nhƣ ruồi đục trái, kiến, và bệnh hại nhƣ thán thƣ, thối thân, - Thời vụ trồng thích hợp: Thời vụ trồng thích hợp đảm bảo cho cây sinh trƣởng, phát triển tốt, đạt đƣợc năng suất cao. - Sử dụng giống khoẻ, giống chống chịu sâu bệnh, giống sạch bệnh. - Trồng với mật độ hợp lý: Mật độ và kỹ thụật trồng phụ thuộc vào giống, đất đai, chăm sóc. Mật độ trồng quá dầy hoặc quá thƣa đều ảnh hƣởng đến năng suất, đồng thời còn ảnh hƣởng đến sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh, cỏ dại. - Sử dụng phân bón hợp lí: Bón phân quá nhiều hoặc bón phân không hợp lý sẽ làm cho cây phát triển không bình thƣờng và dễ bị sâu bệnh phá hại. 5.3. Biện pháp cơ học – vật lý - Bắt bằng tay: bắt sâu, ngắt lá bệnh, ngắt trứng sâu - Dùng các chất dính để bắt sâu. - Dùng các loại bẫy ,bã. - Dùng nhiệt độ : xử lý hạt giống, sấy khô, phơi khô nông sản. - Dùng ánh sáng : bẫy đèn. - Dùng âm thanh và các loại sóng điện. - Dùng tia chiếu xạ. 5.4. Biện pháp sinh học - Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại: + Bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học bằng cách sử dụng những loại thuốc chọn lọc, thuốc có phổ tác động hẹp, dùng thuốc khi thật cần thiết và phải dựa vào ngƣỡng kinh tế + Tạo nơi cƣ trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, trồng cây họ đậu, cây họ cúc có hoa trong vƣờn để cung cấp thức ăn và cho thiên địch ẩn nấp + Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lí tạo điều kiện cho thiên địch phát triển. - Ƣu tiên sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học: Các loại thuốc sinh học chỉ có tác dụng trừ dịch hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích an toàn với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng 67
  69. 5.5. Biện pháp hóa học Là việc sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ dịch hại. Khi cần thiết sử dụng thuốc phải: - Sử dụng hợp lý thuốc hoá học BVTV: + Sử dụng thuốc theo ngƣỡng kinh tế: Tiết kiệm đƣợc chi phí, giữ cân bằng sinh học trên đồng ruộng, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng. + Sử dụng thuốc an toàn với thiên địch: Lựa chọn thuốc ít độc hại, chọn thời gian và phƣơng thức xử lý ít ảnh hƣởng với thiên địch. + Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng. - Sử dụng thuốc có chọn lọc: Trong quản lý dịch hại tổng hợp, ngƣời ta chủ trƣơng ƣu tiên dùng các loại thuốc có phổ tác động hẹp hay còn gọi là thuốc có tác động chọn lọc. Tuy nhiên, cho đến nay những nghiên cứu về tác động chọn lọc và độ an toàn của thuốc đối với thiên địch còn rất ít. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn định nghĩa, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của IPM. - Bài tập thực hành: + Bài tập 1: Áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác trong quản lý dịch hại thanh long. + Bài tập 2: Áp dụng biện pháp sinh học trong quản lý dịch hại thanh long. + Bài tập 3: Áp dụng biện pháp hóa học trong quản lý dịch hại thanh long. C. Ghi nhớ Định nghĩa, nguyên tắc và nội dung của IPM. 68
  70. Phụ lục 1 BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HẠN CHẾ SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). TÊN HOẠT TÊN TỔ CHỨC M CHẤT – THƢƠNG ĐỐI TƢỢNG PHÒNG XIN ĐĂNG TT Ã NGUYÊN PHẨM TRỪ KÝ HS LIỆU (TRADE (CROP/PEST) (APPLICANT) (COMMO NAME) N NAME) I. THUỐC SỬ DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP: 1. Thuốc trừ sâu: 1 380 Carbofura Furadan tuyến trùng/ đất trồng FMC Chemical 8.1 n 3G lúa; sâu xám, rệp, sùng International 0 (min 98 trắng, sùng bửa củi/ đất AG %) trồng mía, cà phê, vƣờn ƣơm, cây rừng, cây ăn quả Kosfuran tuyến trùng/ đất trồng Công ty TNHH 3G lúa; sâu xám, rệp, sùng Nông dƣợc trắng, sùng bửa củi/ đất Kosvida trồng mía, cà phê, vƣờn ƣơm, cây rừng, cây ăn quả Sugadan tuyến trùng/ đất trồng Công ty CP 30G lúa; sâu xám, rệp, sùng Quốc tế trắng, sùng bửa củi/ đất Hòa Bình trồng mía, cà phê, vƣờn ƣơm, cây rừng, cây ăn quả Vifuran tuyến trùng/ đất trồng Công ty CP 3GR lúa; sâu xám, rệp, sùng Thuốc sát trùng 69
  71. trắng, sùng bửa củi/ đất Việt Nam trồng mía, cà phê, vƣờn ƣơm, cây rừng, cây ăn quả 2 380 Dichlorvo Demon nhện đỏ/ bông vải, rệp Asiatic 8.1 s 50 EC sáp/ xoài Agricultural 0 (DDVP) Industries Pte Ltd. 3 380 Dichlorvo Sát Trùng bọ xít/ lúa, sâu đục thân Công ty TNHH 8.1 s 13 % + Linh / ngô Sản phẩm 0 Deltameth 15 EC Công Nghệ rin 2 % Cao 4 380 Dicofol Kelthane nhện/ cây ăn quả, nhện Dow 8.1 (min 95 18.5 EC đỏ/ lạc AgroSciences 0 %) B.V 5 380 Methomyl DuPont TM sâu xanh/ bông vải, DuPont 8.1 (min Lannate® thuốc lá, đậu xanh, dƣa Vietnam Ltd 0 98.5%) 40SP hấu; sâu khoang/ lạc; sâu xanh da láng/ đậu tƣơng; bọ trĩ/ dƣa hấu Laminat sâu xanh/ bông vải Công ty TNHH 40SP BVTV An Hƣng Phát Supermor sâu khoang/ lạc Công ty CP 24SL Quốc tế Hòa Bình 2. Thuốc trừ chuột : 1 3801 Zinc Fokeba chuột/ đồng ruộng Công ty CP 8.9 Phosphide 20 % Thuốc sát trùng 0 (min 80 Việt Nam %) Zinphos chuột/ đồng ruộng Công ty CP 20 % BVTV Sài Gòn II. THUỐC TRỪ MỐI: 1 1380 Na2SiF6 PMC mối hại cây lâm nghiệp Viện Khoa học 8.1 50% + 90 bột Lâm nghiệp 0 HBO3 Việt Nam 10% + CuSO4 30% 2 2380 Na2SiF6 PMs mối hại nền móng, hàng Viện Khoa học 8.1 80 % + 100 bột rào quanh công trình Lâm nghiệp 0 ZnCl2 20 xây dựng Việt Nam 70
  72. % III. THUỐC BẢO QUẢN LÂM SẢN: 1 380 Methylene Celbrite nấm hại gỗ Celcure (M) 8.9 bis MT Sdn Bhd 0.1 Thiocyana 30EC 0 te 5% + Quaternar y ammoniu m compound s 25 % 2 380 Methylene Celbrite TC nâm mốc/ gỗ Celcure (M) 8.9 bis 20L Sdn Bhd 0.1 thiocyanat 0 e 10% + 2- thiocyano methylthi o) benzothia zole 10% 3 380 Sodium Celbor nấm hại gỗ Celcure(M) 8.9 Tetraborat 90 SP Sdn Bhd 0.1 e 0 decahydra te 54 % + Boric acid 36 % 4 380 CuSO4 50 XM5 nấm, mục, côn trùng hại Viện Khoa học 8.9 % + 100 bột tre, gỗ, song, mây Lâm nghiệp 0.1 K2Cr2O7 Việt Nam 0 50 % 5 380 ZnSO4 LN 5 nấm, mục, côn trùng hại Viện Khoa học 8.9 .7H2O 90 bột gỗ sau chế biến, song, Lâm nghiệp 0.1 60% + mây, tre Việt Nam 0 NaF 30 % + phụ gia 10% IV. THUỐC KHỬ TRÙNG KHO: 1 380 Aluminiu Alumifos khử trùng kho Asiagro Pacific 8.9 m 56% Tablet Ltd 0 Phosphide Celphos sâu mọt hại kho tàng Excel Crop 71
  73. 56 % Care Limited tablets Gastoxin sâu mọt hại kho tàng Helm AG 56.8 GE Fumitoxin côn t rùng hại nông sản, Công ty CP 55 % nhà kho, phƣơng tiện Khử trùng tablets chuyên chở Việt Nam Phostoxin côn trùng, chuột hại Công ty CP 56% viên kho tàng Khử trùng tròn, viên Việt Nam dẹt Quickphos sâu mọt hại kho tàng, United 56 % nông sản Phosphorus Ltd 2 380 Magnesiu Magtoxin sâu mọt hại kho tàng Công ty CP 8.9 m 66 tablets, Khử trùng 0 phosphide pellet Việt Nam 3 380 Methyl Bromine - mọt, bƣớm, gián, mạt, Công ty CP 8.9 Bromide Gas chuột hại hàng hóa Khử trùng 0 98%, 100% trong kho (đƣờng, đậu, Việt Nam quả khô, ngô, gạo, lúa, cao lƣơng, kho trống) Dowfome sâu mọt hại nông lâm Công ty TNHH 98 % sản sau thu hoạch TM - DV Thanh Sơn Hóa Nông 72
  74. BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phụ lục 3. DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CẤM SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). TT MÃ HS TÊN CHUNG (COMMON NAMES ) - TÊN THƢƠNG PHẨM (TRADE NAMES ) Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản. 1 2903.59.00 Aldrin ( Aldrex, Aldrite ) 3808 2 2903.51.00 BHC, Lindane (Beta - BHC, Gamma - HCH, Gamatox 15 3808 EC, 20 EC, Lindafor , Carbadan 4/4 G; Sevidol 4/4 G ) 3 25 Cadmium compound (Cd) 4 2903.59.00 Chlordane (Chlorotox, Octachlor, Pentichlor ) 5 2903.62.00 DDT (Neocid, Pentachlorin , Chlorophenothane ) 6 2910.90.00 Dieldrin (Dieldrex, Dieldrite, Octalox ) 3808 7 2920.90.90 Endosulfan (Cyclodan 35EC, Endosol 35EC, Tigiodan 3808 35ND, Thasodant 35EC, Thiodol 35ND ) 8 2910.90.00 Endrin (Hexadrin ) 3808 9 2903.59.00 Heptachlor (Drimex, Heptamul, Heptox ) 3808 10 3808 Isobenzen 3824.90 11 3808 Isodrin 3824.90 12 25 Lead compound (Pb) 13 2930.90.00 Methamidophos: ( Dynamite 50 SC, Filitox 70 SC, Master 3808 50 EC, 70 SC, Monitor 50EC, 60SC, Isometha 50 DD, 60 DD, Isosuper 70 DD, Tamaron 50 EC ) 14 2920.10.00 Methyl Parathion ( Danacap M 25, M 40; Folidol - M 50 EC; 3808 Isomethyl 50 ND; Metaphos 40 EC, 50EC; (Methyl Parathion) 20 EC, 40 EC, 50 EC; Milion 50 EC; Proteon 50 EC; Romethyl 50ND; Wofatox 50 EC ) 73
  75. 15 2924.19.10 Monocrotophos: (Apadrin 50SL, Magic 50SL, Nuvacron 40 3808 SCW/DD, 50 SCW/DD, Thunder 515DD ) 16 2920.10.00 Parathion Ethyl (Alkexon , Orthophos , Thiopphos ) 3808 17 3808 Sodium Pentachlorophenate monohydrate (Copas NAP 90 G, PMD 4 90 bột, PBB 100 bột) 18 2908.10.00 Pentachlorophenol ( CMM 7 dầu lỏng) 3808 19 2924.19.90 Phosphamidon (Dimecron 50 SCW/ DD ) 3808 20 3808 Polychlorocamphene (Toxaphene, Camphechlor, Strobane ) 21 2925.20.90 Chlordimeform 3808 Thuốc trừ bệnh. 1 25 Arsenic compound (As) 2 2930.90.00 Captan (Captane 75 WP, Merpan 75 WP ) 3808 3 2930.90.00 Captafol (Difolatal 80 WP, Folcid 80 WP ) 3808 4 2903.62.00 Hexachlorobenzene (Anticaric, HCB ) 3808 5 26 Mercury compound (Hg) 6 2804.90 Selenium compound (Se) Thuốc trừ chuột. 1 3808 Talium compound (Tl) 3824.90 Thuốc trừ cỏ. 1 2918.90.00 2.4.5 T (Brochtox , Decamine , Veon ) 3808 K.T BỘ TRƢỞNG THỨ TRƢỞNG (đã ký) Bùi Bá Bổng Việc sử dụng các chất kích thích nhƣ GA3, Thiên Nông, Lớn cũng phải đƣợc phun theo đúng liều lƣợng hƣớng dẫn và đảm bảo thời gian cách ly theo quy định. Không đƣợc lạm dụng các chất kích thích hoặc thuốc BVTV trong giai đoạn trái chín và sắp thu hoạch. Chỉ sử dụng khi thật cần thiết. 74
  76. Phụ lục 2: Hƣớng dẫn chi tiết nội dung ghi nhãn (Ban hành kèm theo Thông tư số 38 /2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Thông tin về độ độc a) Những thông tin về độ độc của thuốc đƣợc quy định tại mục I, Phụ lục 5 của Thông tƣ này nhƣ: - Rất độc (nhóm độc Ia, Ib) và hình tƣợng biểu thị độ độc là đầu lâu xƣơng chéo trong hình vuông đặt lệch; - Độc cao (nhóm độc II) và hình tƣợng biểu thị độ độc là chữ thập trong hình vuông đặt lệch; - Nguy hiểm (nhóm độc III) và hình tƣợng biểu thị độ độc là đƣờng đứt quãng trong hình vuông đặt lệch; - Cẩn thận (nhóm độc IV) không có hình tƣợng biểu thị độ độc; đƣợc đặt ở phía trên tên thƣơng phẩm của nhãn thuốc. b) Dòng chữ "Bảo quản xa trẻ em" phải đƣợc đặt ngay dƣới thông tin và ngang với hình tƣợng biểu thị độ độc. c) Ngoài những thông tin trên, trên nhãn có thể có hình tƣợng biểu thị tính chất vật lý của thuốc quy định tại mục I, Phụ lục 5 của Thông tƣ này nhƣ: tính ăn mòn, tính dễ nổ, tính dễ cháy, tính dễ ô xy hóa . d) Hình tƣợng biểu thị độ độc và tính chất vật lý của thuốc đƣợc in theo màu quy định tại mục I, Phụ lục 5 của Thông tƣ này và độ lớn của hình tối thiểu bằng 0,64cm2 (0,8cm x 0,8cm). 2. Công dụng Phải ghi rõ loại thuốc (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ ), đối tƣợng phòng trừ, đối tƣợng bảo vệ đã đƣợc đăng ký. Ví dụ: Dùng trừ cỏ trên cây trồng cạn; Dùng trừ cỏ một năm mới nảy mầm trên lúa gieo thẳng; Dùng trừ đạo ôn trên lúa; Đối với thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành phải ghi rõ thuốc hạn chế sử dụng. Ví dụ: Thuốc trừ sâu hạn chế sử dụng Furadan 3G. 3. Hƣớng dẫn cách sử dụng Phải ghi rõ cây trồng, dịch hại đƣợc phép sử dụng, thời gian và phƣơng pháp sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất. Hƣớng dẫn cách sử dụng phải bao gồm: 75
  77. - Mọi thông tin cần ngăn ngừa việc sử dụng sai hoặc không phù hợp. Ví dụ: Không sử dụng khi trời sắp mƣa; Chỉ sử dụng ở giai đoạn 2 đến 5 lá. - Liều lƣợng, nồng độ, thời gian và phƣơng pháp áp dụng đối với tình trạng dịch hại; - Hƣớng dẫn về chuẩn bị pha thuốc, cách pha thuốc, cách phun thuốc, cách bảo quản, cách xử lý thuốc thừa và bao bì; - Khả năng phối hợp với các loại thuốc khác. 4. Thời gian cách ly và cảnh báo Phải ghi rõ thời gian cách ly và cảnh báo đối với từng đối tƣợng sử dụng nhƣ: - Không sử dụng thuốc trƣớc khi thu hoạch (ngày/ tuần); - Nguy hiểm (độc) đối với vật nuôi. Không thả vật nuôi vào khu vực sử dụng thuốc (giờ/ ngày); - Ngƣời không có trang bị bảo hộ không đƣợc vào khu vực sử dụng thuốc (giờ/ ngày); - Thông gió khu vực sử dụng thuốc (giờ/ngày) trƣớc khi vào làm việc (nhà kho ). 5. Chú ý về an toàn a) Đối với thuốc - Gây ngộ độc nếu hít phải; - Gây ngộ độc nếu uống phải; - Gây ngộ độc nếu tiếp xúc với da; - Gây dị ứng đối với da, mắt, hệ hô hấp. b) Khi sử dụng - Tránh hít phải thuốc; - Tránh để thuốc tiếp xúc với da, mồm, mắt và mũi; - Không hút thuốc, ăn uống; - Sử dụng trang bị bảo hộ (quần áo, kính, mũ, găng tay, ủng ); - Rửa sạch ngay vùng bị dính thuốc bằng nhiều nƣớc. c) Sau khi sử dụng - Rửa chân tay hay tắm rửa; - Rửa sạch trang bị bảo hộ lao động. Những thông tin này phải đƣợc ghi rõ ràng để ngƣời sử dụng thuốc dễ đọc, dễ hiểu. 76
  78. 6. Chỉ dẫn về cấp cứu ngộ độc Ghi rõ phƣơng pháp sơ cứu khi bị ngộ độc thuốc - Khi thuốc dính vào da hoặc mắt phải làm gì; - Khi hít phải hơi thuốc phải làm gì; - Khi uống phải thuốc phải làm gì; - Nếu thuốc dính vào quần áo phải làm gì; - Trong hoặc sau khi sử dụng thuốc nếu thấy triệu chứng ngộ độc phải làm gì; - Triệu chứng ngộ độc nhƣ thế nào; - Thuốc giải độc (nếu có). 7. Vạch màu Màu của vạch màu đƣợc xác định dựa theo bảng phân loại độ độc của tổ chức Y tế thế giới (WHO). - Đối với thuốc thuộc nhóm độc Ia, Ib: vạch màu đỏ; - Đối với thuốc thuộc nhóm độc II: vạch màu vàng; - Đối với thuốc thuộc nhóm độc III: vạch màu xanh lam; - Đối với thuốc thuộc nhóm độc IV: vạch màu xanh lá cây - Vạch màu này đặt ở phần dƣới cùng của nhãn và có độ dài bằng độ dài của nhãn, chiều cao tối thiểu bằng 10% chiều cao của nhãn; - Màu của vạch màu phải bền, không bị nhoè hoặc phai. 8. Các thông tin khác - Thời hạn sử dụng (năm, đƣợc in chìm hoặc nổi cùng vị trí với ngày gia công, sang chai, đóng gói) - Ngày gia công, sang chai, đóng gói (có thể đƣợc in chìm hoặc nổi ở mép cuối bao gói thuốc hoặc trên nhãn chính của thuốc); - Số đăng ký sử dụng; - Số KCS (nếu có); - Các thông tin khác (nếu có) trừ các hình ảnh về ngƣời, động vật, thực vật không thuộc đối tƣợng phòng trừ. 77
  79. HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun : + Vị trí: Mô đun này là mô đun chuyên môn, đƣợc bố trí giảng dạy sau các mô đun Chuẩn bị giống và trồng trụ thanh long, Trồng và chăm sóc thanh long trong chƣơng trình đào tạo nghề. + Ý nghĩa, vai trò: Dịch hại là một trong những mối đe dọa nguy hiểm trực tiếp đến năng suất và phẩm chất của cây thanh long cả trƣớc và sau thu hoạch. Biện pháp quản lý dịch hại thanh long là mô đun chuyên môn quan trọng, bắt buộc trong chƣơng trình đào tạo nghề trồng thanh long, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản làm tiền đề cho việc thực hiện các mô đun. II. Mục tiêu: - Về kiến thức: + Mô tả đƣợc các nguyên tắc, phƣơng pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả; + Mô tả đƣợc cơ bản về đặc điểm sinh học, triệu chứng gây hại và các biện pháp phòng trừ dịch hại cây thanh long; + Mô tả đƣợc cơ bản về quản lý dịch tổng hợp dịch hại thanh long. - Về kỹ năng: + Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả; + Nhận dạng, chẩn đoán đƣợc các loài dịch hại chủ yếu thông qua triệu chứng, hình thái của chúng trên đồng ruộng; + Quản lý đƣợc các loài dịch hại chủ yếu gây hại cây thanh long. - Về thái độ: Có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận, tỷ mỷ. III. Nội dung chính của mô đun: Loại Địa Thời gian (giờ) Tên các bài trong mô Mã bài bài điểm Tổng Lý Thực Kiểm đun dạy số thuyết hành tra MĐ 04-01 Sử dụng thuốc bảo Lý Lớp vệ thực vật thuyết học 16 4 11 1 MĐ 04-02 Sâu hại thanh long Tích Vƣờn, hợp trại sx 24 6 17 1 MĐ 04-03 Bệnh hại thanh long Tích Vƣờn, hợp trại sx 30 6 22 2 MĐ 04-04 Sinh vật khác hại Tích Vƣờn, thanh long hợp trại sx 16 4 11 1 MĐ 04-05 Quản lý dịch hại Tích Vƣờn, tổng hợp hợp trại sx 18 4 13 1 78
  80. Kiểm tra hết mô đun 4 4 Tổng cộng 108 24 74 10 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4. 1. Bài 1. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Bài tập 1 - Nguồn lực: thuốc trừ dịch hại, phòng học hoặc phòng thí nghiệm thuốc. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ nhận diện các loại thuốc trừ dịch hại. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Phƣơng pháp đánh giá: giáo viên cho học viên nhận diện các loại thuốc trừ dịch hại. - Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: nhận diện đúng loại thuốc trừ sâu, trừ bệnh và dịch hại khác. Bài tập 2 - Nguồn lực: thuốc trừ dịch hại, phòng học hoặc phòng thí nghiệm thuốc, máy tính. - Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi tính nồng độ, liều lƣợng thuốc sử dụng trừ dịch hại. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Phƣơng pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi. - Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: tính đúng nồng độ, liều lƣợng thuốc sử dụng để trừ dịch hại. Bài tập 3 - Nguồn lực: thuốc trừ dịch hại, bình hoặc máy phun thuốc, đồ bảo hộ lao động, vƣờn thanh long. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hiện sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả theo nguyên tắc ”4 đúng”. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Phƣơng pháp đánh giá: giáo viên cho học viên thực hiện các thao tác sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả theo nguyên tắc ” 4 đúng”. - Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả theo nguyên tắc ” 4 đúng”. 4. 2. Bài 2. Sâu hại thanh long Bài tập 1 79
  81. - Nguồn lực: hình ảnh ruồi đục trái, mẫu ruồi đục trái, vƣờn thanh long, thuốc trừ ruồi, bẫy ruồi, bình hoặc máy phun thuốc, đồ bảo hộ lao động. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ nhận dạng và quản lý ruồi đục trái hại thanh long. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Phƣơng pháp đánh giá: giáo viên cho học viên thực hiện các thao tác nhận dạng và quản lý ruồi đục trái hại thanh long. - Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: nhận dạng đúng và quản lý ruồi đục trái hại thanh long hiệu quả, an toàn. Bài tập 2 - Nguồn lực: hình ảnh ngâu, mẫu ngâu, vƣờn thanh long, thuốc trừ ngâu, bình hoặc máy phun thuốc, đồ bảo hộ lao động. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ nhận dạng và quản lý ngâu hại thanh long. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Phƣơng pháp đánh giá: giáo viên cho học viên thực hiện các thao tác nhận dạng và quản lý ngâu hại thanh long. - Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: nhận dạng đúng và quản lý ngâu hại thanh long hiệu quả, an toàn. Bài tập 3 - Nguồn lực: hình ảnh kiến, mẫu kiến, vƣờn thanh long, thuốc trừ kiến, bình hoặc máy phun thuốc, đồ bảo hộ lao động. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ nhận dạng và quản lý kiến hại thanh long. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Phƣơng pháp đánh giá: giáo viên cho học viên thực hiện các thao tác nhận dạng và quản lý kiến hại thanh long. - Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: nhận dạng đúng và quản lý kiến hại thanh long hiệu quả, an toàn. 4. 3. Bài 3. Bệnh hại thanh long Bài tập 1 - Nguồn lực: hình ảnh bệnh thán thƣ, mẫu bệnh thán thƣ, vƣờn thanh long, thuốc trừ bệnh thán thƣ, bình hoặc máy phun thuốc, đồ bảo hộ lao động. - Cách thức: Chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận nhiệm vụ chẩn đoán và quản lý bệnh thán thƣ hại thanh long. - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. 80