Giáo trình mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa

pdf 109 trang ngocly 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_quan_ly_dich_benh_ca_tra_ca_ba_sa.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN QUẢN LÝ DỊCH BỆNH CÁ TRA, CÁ BA SA MÃ SỐ: MĐ04 NGHỀ: NUÔI NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ04
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề nuôi cá tra, cá ba sa là một trong những nghề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm phát triển và đã đạt đƣợc những thành công lớn, tạo ra hàng hóa xuất khẩu và thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn. Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, mỗi năm vẫn gặp những dịch bệnh chết hàng loạt. Vì vậy, vấn đề phòng, trị bệnh cũng nhƣ ngăn chặn sự lây lan của bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi ngƣời nuôi cá tra, cá ba sa có những hiểu biết về công tác phòng bệnh và xử lý kịp thời hạn chế tổn thất khi bệnh xảy ra. Giáo trình “Quản lý dich bệnh cá tra, cá ba sa” thuộc chƣơng trình dạy nghề nuôi cá tra, cá ba sa đã đƣợc biên soạn, tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích công việc. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Nuôi cá tra, cá ba sa”. Giáo trình “Quản lý dich bệnh cá tra, cá ba sa” giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý. Nội dung giảng dạy đƣợc phân bổ trong thời gian 96 giờ và gồm 6 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Bài 2: Phòng bệnh Bài 3: Chẩn đoán bệnh Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn Bài 6: Trị bệnh do nấm Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này đƣợc hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phƣơng Thanh 2. Lê Thị Minh Nguyệt 3. Đặng Thị Minh Diệu 4. Huỳnh Thị Minh Hằng
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ 7 VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ 7 1. Khái niệm bệnh 7 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá 7 3. Phân loại bệnh cá 9 4. Các đƣờng lây truyền bệnh 10 5. Các đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh 11 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp 11 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 13 8. Phƣơng pháp dùng thuốc 15 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá 18 Bài 2: PHÒNG BỆNH 25 1. Tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao nuôi 25 2. Tăng cƣờng sức khỏe cho cá 37 3. Quản lý các yếu tố môi trƣờng ao nuôi thích hợp và ổn định 44 4. Quản lý cá bệnh, cá chết 45 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH 56 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ 57 2. Điều tra tình hình thời tiết 57 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trƣờng 57 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc 58 5. Quan sát cá 58 6. Kiểm tra cá 59 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh 62 8. Kết luận 62 BÀI 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG 63 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ 68 2. Xác định bệnh do ký sinh trùng gây ra ở cá tra, cá ba sa 69 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng 76 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng 78 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 79 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN GÂY RA 81 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ thực hành 82 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do vi khuẩn gây ra ở cá tra, cá ba sa 82 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 85 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng 87 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 88 Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA 91 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ thực hành 91 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do nấm gây ra ở cá tra, cá ba sa 92 3. Xác định biện pháp trị bệnh 93
  5. 4 4. Xác định lƣợng hóa chất cần dùng 94 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 94 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 96 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 108 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 108
  6. 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dƣỡng và gây bệnh cho ký chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh.
  7. 6 MÔ ĐUN QUẢN LÝ DỊCH BỆNH CÁ TRA, CÁ BA SA Mã số mô đun: MĐ04 Giới thiệu mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa là mô đun chuyên môn nghề thuộc chƣơng trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa. Sau khi học xong mô đun này ngƣời có hiểu biết về bệnh cá, kỹ năng nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh, biện pháp phòng trị bệnh kịp thời và áp dụng vào sản xuất một cách hiệu quả. Nội dung giáo trình Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa bao gồm 06 bài từ mã bài M04-1 đến mã bài M04-6 theo trình tự nhƣ sau: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá; Phòng bệnh; Chẩn đoán bệnh; Trị bệnh do ký sinh trùng, Trị bệnh do vi khuẩn; Trị bệnh do nấm. Thời lƣợng giảng dạy và học tập mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa là 96 giờ trong đó lý thuyết: 20 giờ, thực hành: 71 giờ, kiểm tra kết thúc mô đun: 5 giờ. Trong quá trình học, học viên đƣợc cung cấp những kiến thức cần thiết để thực hiện công việc, thảo luận trên lớp theo nhóm, làm bài tập cá nhân, kết hợp với thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở nuôi cá tra, cá ba sa và đi tham quan thực tế những mô hình nuôi cá tra, cá ba sa đạt hiệu quả cao. Kết quả học tập đƣợc đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cá, chẩn đoán và phòng trị bệnh thƣờng gặp ở cá tra, cá ba sa nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của ngƣời học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của ngƣời học bằng các bài thực hành về phòng bệnh, xác định bệnh và xử lý bệnh thƣờng gặp ở cá tra, cá ba sa.
  8. 7 Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ Mã bài: MĐ04-01 Nuôi cá tra, cá ba sa là một trong những nghề phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua và đã đem lại hiệu quả to lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh đang trở lên nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho ngƣời nuôi cá. Hiện nay, vấn đề phòng trị bệnh cá cũng nhƣ ngăn chặn sự lây lan của bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi ngƣời nuôi cá cần phải có những hiểu biết chung về bệnh cá để thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh thƣờng gặp có hiệu quả, nâng cao năng suất cá nuôi. Mục tiêu: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đƣợc nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá; - Nêu đƣợc các loại bệnh ở cá; - Nêu đƣợc biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá; - Trình bày đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng của thuốc; - Nêu đƣợc nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá. A. Nội dung 1. Khái niệm bệnh Bệnh chính là sự bất thƣờng nào đó trong cấu tạo hay chức năng của cơ thể sinh vật mà có thể gây ra những tác hại về các hoạt động sinh lý của sinh vật đó. Nếu các tác hại vƣợt qua khả năng chịu đựng của mình thì sinh vật bị yếu đi và chết. Ví dụ: cá giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp là dấu hiệu cá bị bệnh 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cá đều có nguyên nhân và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh, ngƣời nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở cá Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở cá nuôi: - Do các sinh vật gây ra bệnh: Vi rút, vi khuẩn, nấm có trong môi trƣờng ao nuôi tấn công và xâm nhập lên trên hay vào trong cơ thể cá, gây ra bệnh cho cá hay giết chết cá. - Do các yếu tố môi trƣờng gây ra bệnh: Nhiệt độ, pH, hàm lƣợng ôxy trong ao nuôi xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của cá gây chết hàng loạt
  9. 8 rất nhanh hoặc gây sốc làm suy yếu sức khoẻ cá, tạo cơ hội cho vi rút, vi khuẩn, nấm gây bệnh tấn công. - Do dinh dƣỡng: cho cá ăn không đủ hay thức ăn thiếu các chất dinh dƣỡng cần thiết dẫn đến cơ thể cá suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi của môi trƣờng kém làm cá dễ bị bệnh. 2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhƣng bệnh có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện nhất định nhƣ: sức đề kháng của cá nuôi và các yếu tố môi trƣờng. * Điều kiện 1: Sức đề kháng của cá - Sức đề kháng của cá là khả năng tự bảo vệ của cá trƣớc sự tác động hoặc tấn công của tác nhân gây bệnh. Nếu sức đề kháng của cá cao thì bệnh có thể không xảy ra, ngƣợc lại nếu sức đề kháng yếu hay đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh phát triển và gây ra bệnh. - Sức đề kháng ở cá mạnh hay yếu phụ thuộc vào giai đoạn phát triển, chế độ dinh dƣỡng và điều kiện ngoại cảnh. + Giai đoạn cá còn nhỏ có sức đề kháng thấp hơn cá trƣởng thành. + Cá bị thiếu chất dinh dƣỡng, đặc biệt là vitamin, chất khoáng thì sức đề kháng giảm, bệnh dễ phát sinh. + Cá đƣợc sống trong môi trƣờng có các yếu tố môi trƣờng thích hợp thì sẽ có sức đề kháng cao. Nếu các yếu tố môi trƣờng nằm ngoài ngƣỡng thích hợp thì cá có thể bị sốc làm suy giảm sức đề kháng. Ví dụ: Hàm lƣợng ôxy hòa tan trong nƣớc thấp sẽ làm cá yếu, sức đề kháng giảm dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, phát triển với số lƣợng lớn làm phát sinh ra bệnh * Điều kiện 2: Các yếu tố môi trường - Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự phát triển của tác nhân gây bệnh. Trong môi trƣờng thích hợp với vi rút, vi khuẩn, nấm, chúng sinh sản rất nhanh, tăng cƣờng độc tố, tăng khả năng gây bệnh. Ngƣợc lại, nếu gặp môi trƣờng không thuận lợi, tác nhân gây bệnh bị chết hoặc bị kìm hãm, không có khả năng gây bệnh. Ví dụ: Môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát triển hay nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện cho nấm thủy mi phát triển - Các yếu tố môi trƣờng biến động lớn hay vƣợt quá ngƣỡng thích hợp của cá cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh, gây chết hàng loạt hoặc gây sốc (tress) làm suy giảm sức để kháng của cá.
  10. 9 2.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: mầm bệnh, môi trƣờng và vật chủ (cá nuôi) đƣợc biểu diễn ở sơ đồ 1. Hình 1-1. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Qua hình 1 cho thấy: 1+ 2 = Bệnh không xảy ra 2 + 3 = Bệnh không xảy ra 1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trƣờng 1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra - Nhƣ vậy, bệnh cá chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố môi trƣờng - mầm bệnh - vật chủ, nếu thiếu một trong 3 nhân tố trên thì bệnh không phát sinh. - Khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá, phải xem xét cả 3 yếu tố môi trƣờng, mầm bệnh và cá nuôi, không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. - Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh phải quan tâm đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trƣớc, nhân tố nào khó xử lý sau. 3. Phân loại bệnh cá 3.1. Căn cứ vào tác nhân gây bệnh - Bệnh do sinh vật gây ra: vi rút, vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào gây ra các bệnh truyền nhiễm hay nguyên sinh động vật gây ra các bệnh ký sinh trùng. Ví dụ: bệnh nấm thủy mi ở cá
  11. 10 - Bệnh do các yếu tố môi trƣờng gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH khi nằm ngoài giới hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết cá. Ví dụ: cá nổi đầu hay chết do hàm lƣợng ôxy quá thấp - Bệnh do dinh dƣỡng gây ra: cho cá ăn không đủ, chất đạm, đƣờng, chất béo, vitamin và khoáng trong thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây bệnh cho cá. Ví dụ: bệnh thiếu vitamin C, thiếu đạm ở cá 3.2. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh - Bệnh cảm nhiễm đơn thuần: Chỉ có một tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá và gây bệnh (ít xảy ra). - Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá làm phát sinh bệnh (thƣờng xảy ra). - Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá khoẻ mạnh làm phát sinh ra bệnh. - Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá trên cơ sở đã cảm nhiễm đầu tiên. Ví dụ: cá bị cảm nhiễm vi khuẩn sau khi cá bị tổn thƣơng do trùng bánh xe ký sinh - Bệnh cũ tái phát: cá đã khỏi bệnh nhƣng tác nhân gây bệnh chƣa bị tiêu diệt hoàn toàn, bệnh tái phát trở lại khi gặp điều kiện nhƣ: sức khỏe cá suy yếu, chất lƣợng môi trƣờng xấu, khí hậu thay đổi. 3.3. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh - Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, các diễn biến bệnh lý phát triển rất nhanh chỉ trong vòng vài ngày đến 1-2 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn rất cao, có thể gây ra tỷ lệ chết cao. Tác nhân gây bệnh thƣờng là vi rút, vi khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trƣờng. - Bệnh mãn tính: Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu về bệnh lý tiến triển chậm, có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn thấp, ít gây chết, chủ yếu ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của động vật thủy sản. Thực tế, ranh giới giữa 3 loài này không rõ ràng, tùy theo điều kiện thay đổi mà bệnh có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác. 4. Các đƣờng lây truyền bệnh - Tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ cá bệnh sang cá khỏe do sống chung trong môi trƣờng nƣớc - Nguồn nƣớc: mang theo mầm bệnh vào ao nuôi lây truyền cho cá nuôi nếu không xử lý hoặc xử lý không kỹ. - Dụng cụ sản xuất: lƣới, chài, thau dùng chung
  12. 11 - Các động vật thủy sản di cƣ: cá, cua hoang dã mang mầm bệnh xâm nhập vào ao nuôi lây bệnh cho cá nuôi - Đáy ao: Mầm bệnh có sẵn trong đáy ao hoặc đƣợc tích tụ trong quá trình nuôi, nếu xử lý không kỹ sẽ tấn công cá và gây bệnh khi có điều kiện phù hợp. - Các sinh vật khác: Chim ăn cá Hình 1-2: Các đƣờng lan truyền mầm bệnh 5. Các đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Thông qua cơ quan tiêu hóa: là đƣờng xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột, theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan của cơ thể cá gây bệnh. - Thông qua đƣờng hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể cá qua mang. - Thông qua da: vi khuẩn xâm nhập lên da sau đó theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh. 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp Mặc dù hiện nay chƣa có thuốc đặc trị, nhƣng dựa trên nguyên lý và cơ chế phát sinh bệnh thủy sản nói chung, ngƣời nuôi vẫn có thể giảm thiểu tác nhân gây bệnh gây ra bằng các biện pháp tổng hợp sau đây: 6.1. Cải tạo môi trƣờng nuôi - Tẩy dọn ao thật kỹ trƣớc khi ƣơng nuôi: nạo vét kỹ bùn dƣới đáy ao, tu sửa lại bờ mƣơng, dọn sạch cỏ rác, phơi đáy ao, sau đó bón vôi để tẩy dọn nhằm diệt địch hại và sinh vật là ký chủ trung gian, cá dữ, cá tạp; diệt các sinh vật gây bệnh cho cá nhƣ : vi khuẩn, nấm, nấm và các loại ký sinh trùng.
  13. 12 Hình 1-3: Sên vét bùn đáy - Dùng vôi để sát khuẩn: vôi sống, vôi bột hoặc vôi tôi rài xuống nền đáy, liều lƣợng: 10-15kg/100m2; định kỳ có thể rắc vôi 2 tuần/lần: 10- 20g/m3 nƣớc trong quá trình nuôi; treo túi vôi ở bè nuôi: 2-4kg/10m3 bè. Hình 1-4: Bón vôi xuống nền đáy 6.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh - Kiểm dịch giống trƣớc khi vận chuyển, dùng các biện pháp xử lý để tránh mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác . - Sát trùng cơ thể cá: mặc dù ao đã tẩy dọn kỹ, nhƣng cá giống có thể mang mầm bệnh vào ao, nên sau khi kiểm dịch, tùy theo kết quả mà chọn: 3 Tắm cá: CuSO4 5H2O (phèn xanh) 2-5g/m / 5-15 phút; Muối ăn NaCl 3-5%/
  14. 13 3-5 phút; Formalin 200-300 ml/m3/ 15-20 phút. Hoặc phun xuống ao 1 trong các loại hóa chất trên, nồng độ giảm đi 10 lần. - Sát trùng nơi cá đến ăn: nơi cho cá ăn thƣờng chứa thức ăn bị thừa, thối rửa gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó, nên vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng địa điểm cho ăn. Tốt nhất dùng vôi nung hoặc clorua vôi treo 2-3 túi xung quanh chỗ ăn, bè nuôi để tẩy trùng. Liều lƣợng: 2-4kg/túi vôi nung, 100-200g/ túi Clorua vôi. - Sát trùng dụng cụ: dùng dung dịch Ca(OCl)2 200ppm để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu thiếu sau khi sử dụng phải có biện pháp khử trùng trƣớc khi dùng cho ao khác. 6.3. Tăng sức đề kháng của cơ thể động vật thủy sản nuôi - Mua con giống có nguồn gốc bố mẹ rõ ràng, các cơ sở sản xuất giống có uy tín. - Dùng thuốc phòng ngừa trƣớc mùa phát triển bệnh: sử dụng các loại sản phẩm vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh có tác dụng tăng sức đề kháng, chống sốc để phòng bệnh. Nhƣ định kỳ bổ sung Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá, nhất là vào thời điểm giao mùa. - Không nên nuôi mật độ quá dày - Cho cá ăn đảm bảo chất và số lƣợng theo giai đoạn phát triển - Quản lý chất lƣợng nƣớc trong ao nuôi thật tốt, tránh để xảy ra hiện tƣợng các yếu tố thủy lý hóa biến động lớn và ao nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất; - Tăng cƣờng sử dụng các chế phẩm sinh học và các loại thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc để cải thiện chất lƣợng nƣớc, nâng cao sức đề kháng vật nuôi, gia tăng sự chuyển hóa hấp thu thức ăn của vật nuôi sẽ góp phần giảm thiểu dịch bệnh. Hình 1-5: Bổ sung thuốc vào thức ăn để phòng bệnh
  15. 14 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 7.1. Tác dụng của thuốc 7.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt: Tác dụng chính là tiêu diệt tác nhân gây bệnh và tác dụng phụ là tác hại đến cá nuôi và môi trƣờng. Do đó, khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh cá, cần tăng cƣờng công tác quản lý chăm sóc và có biện pháp làm gảm tác dụng phụ của thuốc. Ví dụ: cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh vi khuẩn nhƣng đồng thời tiêu diệt vi khuẩn trong ruột cá nên khả năng tiêu hó thức ăn giảm 7.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng - Tác dụng hợp đồng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc (tác dụng hợp đồng) - Tác dụng đối kháng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn, do đó không nên tùy tiện dùng kết hợp các loại thuốc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin, erythoromycin sẽ làm giảm tác dụng của từng thuốc hay dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng diệt trùng cuả Clo. 7.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng của thuốc 7.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cá - Giai đoạn cá nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp hơn giai đoạn cá lớn, nên liều dùng thuốc với cá nhỏ thấp hơn cá lớn. - Cá bị bệnh có sức chịu đựng nồng độ thuốc thấp hơn so với cá không bị bệnh; cá bệnh nặng có sức chịu đựng nồng độ thuốc thấp hơn so với cá bênh nhẹ. Do vậy, phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm sẽ cho phép dùng thuốc với nồng độ cao và hiệu quả hơn. 7.2.2. Liều lượng thuốc dùng - Theo nguyên tắc chung: liều lƣợng dùng thuốc tăng lên thì tác dụng diệt trùng của thuốc cũng tăng lên, đồng thời tác dụng phụ của thuốc đối với vật nuôi và môi trƣờng cũng tăng lên. Nhƣng dùng thuốc với liều thấp thì không phát sinh tác dụng. - Liều lƣợng thuốc dùng thƣờng chọn giữa 2 mức: liều lƣợng thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh gọi là liều thuốc thấp nhất có hiệu nghiệm và liều thuốc cao nhất mà cá chịu đựng đƣợc gọi là liều lượng thuốc chịu đựng cao nhất hay liều lượng cực đại. Liều lƣợng vuợt quá ngƣỡng này
  16. 15 dẫn đến cá bị ngộ độc gọi là liều ngộ độc, vƣợt hơn làm cá chết gọi là liều lượng tử vong. - Khoảng dao động giữa liều thấp nhất có hiệu nghiệm đến liều thuốc chịu đựng cao nhất đƣợc gọi là phạm vi liều lượng an toàn đối với vật nuôi. Thuốc tốt thƣờng có phạm vi liều lƣợng an toàn lớn. - Liều lƣợng thuốc cho vào nƣớc để trị bệnh cá thƣờng tính theo thể tích nƣớc. Liều lƣợng thuốc cho cá ăn thƣờng tính theo trọng lƣợng cá. Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lƣợng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút (3-7g/m3 là giới hạn an toàn) - Khi lựa chọn liều lƣợng dùng thuốc cần phải quan tâm đến 3 mục đích: Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh, đảm bảo đƣợc sức khoẻ cá nuôi và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất. 7.2.3. Điều kiện môi trường Tác dụng của thuốc cũng nhƣ hiệu quả của việc phòng trị bệnh chịu ảnh hƣởng rất lớn của các yếu tố môi trƣờng: Nhiệt độ, ôxy, pH - Khi nhiệt độ tăng (trong phạm vi nhất định) thì tác dụng của thuốc sẽ mạnh hơn, khi nhiệt độ giảm thì tác dụng của thuốc giảm. Cùng một loại thuốc nhƣng ở nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn ở nhiệt độ thấp. Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lƣợng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút. Ở nhiệt độ cao nên tắm cho cá với liều lƣợng 3g/m3, ở nhiệt độ thấp nên tắm 7g/m3 - Trong môi trƣờng pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất chứa Cl (Chlorin) giảm, ngƣợc lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng. Ví dụ: Chlorin trong môi trƣờng nƣớc có pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn cao hơn trong môi trƣờng pH cao - Hàm lƣợng ôxy hòa tan trong nƣớc thấp thì sức chịu đựng cuả cá đối với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Do đó, cần cải thiện hàm lƣợng ôxy trƣớc khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh cho cá. - Hàm lƣợng NH3, H2S, chất hữu cơ trong nƣớc cao thì tác dụng của thuốc giảm vì một lƣợng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá. Mặt khác, trong môi trƣờng có hàm lƣợng khí độc cao, sức chịu đựng của cá với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Vì vậy phải cải thiện môi trƣờng trƣớc khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh. 8. Phƣơng pháp dùng thuốc Phƣơng pháp dùng thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau. Tùy theo từng loại bệnh, mức độ cảm nhiễm của bệnh, giai đoạn phát triển của cá và điều kiện sản xuất của cơ sở mà ngƣời nuôi lựa chọn phƣơng pháp dùng thuốc cho phù hợp để có hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất.
  17. 16 8.1. Phƣơng pháp tắm cho cá - Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tƣơng đối cao, tắm cho cá trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Ưu điểm: tốn ít thuốc, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và thức ăn tự nhiên trong ao. Nhược điểm: muốn tắm cho cá thì phải kéo lƣới đánh bắt, cá dễ bị xây xát, không tiêu diệt đƣợc mầm bệnh bên trong cơ thể cá và ngoài môi trƣờng nƣớc. Phƣơng pháp tắm thƣờng thích hợp khi vận chuyển cá đi xa, từ ao này sang ao kia; con giống trƣớc khi thả nuôi; cá bố mẹ trƣớc khi cho đẻ. 8.2. Phƣơng pháp cho thuốc xuống ao - Là dùng thuốc phun xuống ao nuôi tạo môi trƣờng cá sống với nồng độ thuốc thấp (bằng 1/10 so với tắm) song thời gian tác dụng của thuốc dài. Hình 1-6: Tạt thuốc xuống ao Ưu điểm: tiện lợi, dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công. Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh ký sinh bên ngoài cá và trong môi trƣờng nƣớc tƣơng đối triệt để. Nhược điểm: tốn thuốc, ảnh hƣởng tới sức khoẻ cá nuôi và điều kiện môi trƣờng nƣớc. Tiêu diệt các sinh vật có lợi. Khó tính đƣợc liều lƣợng thuốc dùng chính xác. Những loại thuốc có phạm vi an toàn nhỏ, không có kinh nghiệm sử dụng có thể ảnh hƣởng đến cá nuôi. Do vậy, khi cho thuốc xuống ao phòng trị bệnh cho cá cần có các giải pháp hạn chế tác dụng phụ tới môi trƣờng và sức khoẻ cá nuôi:
  18. 17 - Thay nƣớc mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc. - Bón phân sau khi xử lý để phục hồi cơ sở thức ăn tự nhiên. - Sau 2-3 ngày sử dụng chế phẩm sinh học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi trong môi trƣờng ao nuôi. 8.3. Phƣơng pháp trộn thuốc vào thức ăn - Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lƣợng thích hợp, sau đó bao gói thức ăn bằng dầu cá, dầu mực và cho cá ăn để phòng trị bệnh bên trong cơ thể cá. - Là phƣơng pháp dùng phổ biến trong nuôi cá đối với các loại thuốc là kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitmin, khoáng. Ưu điểm: thao tác đơn giản, dễ làm. Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh bên trong vật nuôi. Tác dụng nhanh, không ảnh hƣởng đến điều kiện môi trƣờng. Nhược điểm: một phần thuốc bị phân tán ra ngoài môi trƣờng nƣớc. Những con cá bị bệnh nặng, yếu, đã bỏ ăn thì không sử dụng đƣợc thuốc, ngƣợc lại những con cá khoẻ thì ăn nhiều hơn yêu cầu, gây ngộ độc. Hình 1-7: Trộn thuốc vào thức ăn Lưu ý: - Phƣơng pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm, cá còn bắt mồi. - Nên trộn thuốc vào thức ăn ƣa thích nhất, sau đó bao thức ăn có thuốc bằng vật liệu ít tan trong nƣớc nhƣ dầu mực, dầu đậu nành - Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thƣờng để cá nhanh chóng ăn hết thức ăn.
  19. 18 8.4. Phƣơng pháp treo thuốc - Sử dụng một lƣợng thuốc nhất định đựng trong một tuí, thuốc sau khi đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trƣờng nƣớc. - Phƣơng pháp này thƣờng dùng với các loại thuốc sát trùng có khả năng hoà tan trong nƣớc, treo ở những nơi ô nhiễm có nhiều mầm bệnh hay lồng, bè nuôi cá (treo túi vôi CaO: 2-4kg/túi) Ưu điểm: Dễ làm, tiết kiệm thuốc. Ít ảnh hƣởng đến cá. Nhược điểm: Chỉ tiêu diệt đƣợc mầm bệnh xung quanh khu vực treo tuí thuốc. Chỉ có hiệu quả với phòng bệnh, ít hiệu quả với chữa bệnh 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá Thuốc dùng cho nuôi cá có thể chia thành các loại sau: - Chất sát trùng - Thuốc kháng sinh - Chế phẩm vi sinh - Chất bổ dƣỡng - Thuốc có nguồn gốc từ thực vật 9.1. Chất sát trùng - Là những hóa chất có khả năng diệt đƣợc nhiều tác nhân gây bệnh nhƣ: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Đƣợc dùng để xử lý nƣớc, sát trùng ao, bể, lồng bè, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh bên ngoài cơ thể cá. - Một số chất sát trùng thƣờng đƣợc sử dụng trong nuôi cá là: vôi, chlorin, formol, sunphát đồng, thuốc tím, vikon * Khi sử dụng chất sát trùng trong nuôi cá cần chú ý: - Chất sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi trƣờng nƣớc. Do đó, phƣơng pháp dùng thuốc sát trùng thƣờng là: tắm, ngâm, phun xuống ao, bể và treo túi thuốc. - Phải xác định nồng độ và thời gian dùng thích hợp với từng loại tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của cá với thuốc, tránh trƣờng hợp làm cá chết do thuốc. - Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con ngƣời. - Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có dụng cụ bảo hộ lao động để tránh ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ. 9.2. Thuốc kháng sinh - Thuốc kháng sinh thƣờng đƣợc dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đã đem lại hiệu quả cao nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm.
  20. 19 - Tuy vậy, thuốc kháng sinh cũng là con dao 2 lƣỡi, có thể ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của động vật thủy sản sử dụng nó và cũng có tác động không nhỏ đến môi trƣờng sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có khả năng làm giảm sức đề kháng của cá với mầm bệnh. - Một số kháng sinh thƣờng dùng trong nuôi cá là: oxytetracyclin (tetramycin), erythromycin, rifamyxin, steptomycin những loại kháng sinh này có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở Việt Nam nhƣ: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole. * Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản: Khi sử dụng kháng sinh trong nuôi cá phải thận trọng và tuân theo những nguyên tắc dƣới đây: - Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi khuẩn gây ra và chỉ dùng trong trƣờng hợp cần thiết (khi bệnh đã bùng phát). - Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh. Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục sẽ ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ cá nuôi và gây hiện tƣợng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh làm cho việc trị bệnh khó khăn và tốn kém. Thuốc phải đƣợc luật pháp của các nƣớc cho phép sử dụng. - Không nên dùng kháng sinh của ngƣời để trị bệnh cho cá vì sẽ không có hƣớng dẫn về nồng độ, cách dùng đối với cá. - Chỉ dùng kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, chuyên dùng trong nuôi thủy sản, có chỉ rõ liều lƣợng, cách dùng của nhà sản xuất. - Dùng phải đúng nồng độ, đúng thời gian, ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày, trung bình là 5 ngày. Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc. - Dùng đúng thời điểm khi cá mới chớm bệnh còn khả năng bắt mồi mới có hiệu quả. Cá đã bệnh nặng bỏ ăn thì hiệu quả rất thấp. - Ngừng dùng kháng sinh trƣớc khi thu hoạch 14 ngày để giảm lƣợng kháng sinh tồn đọng trong cá. - Chọn lựa và sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh nằm trong danh mục cho phép sử dụng Không dùng các loại thuốc kháng sinh đã bị cấm trong nuôi trồng thủy sản. Bảng 1-1: Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Tên hoá chất, kháng sinh Đối tƣợng áp dụng
  21. 20 1 Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng 2 Chloramphenicol 3 Chloroform 4 Chlorpromazine 5 Colchicine 6 Dapsone Thức ăn, thuốc 7 Dimetridazole thú y, hoá chất, 8 Metronidazole chất xử lý môi trƣờng, chất tẩy 9 Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone) rửa khử trùng, chất bảo quản, 10 Ronidazole kem bôi da tay trong tất cả các 11 Green Malachite (Xanh Malachite) khâu sản xuất giống, nuôi trồng 12 Ipronidazole động thực vật 13 Các Nitroimidazole khác dƣới nƣớc và lƣỡng cƣ, dịch vụ 14 Clenbuterol nghề cá và bảo quản, chế biến. 15 Diethylstilbestrol (DES) 16 Glycopeptides 17 Trichlorfon (Dipterex) 18 Gentian Violet (Crystal violet) 19 Nhóm Fluoroquinolones (cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu vào thị trƣờng Mỹ và Bắc Mỹ) Bảng 1- 2: Danh mục hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản (Ban hành kèm theo Thông tư số 15 ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Tên hoá chất, kháng sinh Dƣ lƣợng tối đa (MLR) (ppb) 1 Amoxicillin 50
  22. 21 2 Ampicillin 50 3 Benzylpenicillin 50 4 Cloxacillin 300 5 Dicloxacillin 300 6 Oxacillin 300 7 Danofloxacin 100 8 Difloxacin 300 9 Enrofloxacin + Ciprofloxacin 100 10 Oxolinic Acid 100 11 Sarafloxacin 30 12 Flumepuine 600 13 Colistin 150 14 Cypermethrim 50 15 Deltamethrin 10 16 Diflubenzuron 1000 17 Teflubenzuron 500 18 Emamectin 100 19 Erythromycine 200 20 Tilmicosin 50 21 Tylosin 100 22 Florfenicol 1000 23 Lincomycine 100 24 Neomycine 500 25 Paromomycin 500
  23. 22 26 Spectinomycin 300 27 Chlortetracycline 100 28 Oxytetracycline 100 29 Tetracycline 100 30 Sulfonamide (các loại) 100 31 Trimethoprim 50 32 Ormetoprim 50 33 Tricaine methanesulfonate 15-330 9.3. Chế phẩm vi sinh - Thành phần của chế phẩm vi sinh gồm vi sinh vật có lợi và men, có khả năng phân giải chất hữu cơ, hấp thu khí độc, ngăn ngừa sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. - Chế phẩm vi sinh đƣợc sử dụng cho xuống ao để quản lý chất thải trong ao nuôi hoặc cho cá ăn để phòng bệnh đƣờng ruột và giúp cá ăn nhiều hơn. - Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ hạn chế sử dụng thuốc sát khuẩn, thuốc kháng sinh cho cá nuôi - Các loại chế phẩm vi sinh dùng trong nuôi cá nhƣ: Zymetin, Super- VS, Hi-Pro 9.4. Nhóm chất bổ dƣỡng - Các sản phẩm đƣợc dùng phổ biến là vitamin C, vitamin tổng hợp nhƣ Stay-C, Aqua C Fish, Grow Fish, Antistress Fish - Vitamin, khoáng chất thƣờng đƣợc bổ sung vào thức ăn của cá giúp cá có sức đề kháng cao, tiêu hóa thức ăn tốt, ít bị bệnh, lớn nhanh. 9.5. Thuốc có nguồn gốc từ thực vật - Lá xoan: Đƣợc dùng để trị bệnh do giáp xác gây ra, kìm hãm sự phát triển của Trichodina. - Liều lƣợng: + Phòng bệnh: dùng 0,1-0,3kg lá xoan/m3 nƣớc + Trị bệnh: dùng 0,3-0,5/m3, cách dùng giống nhƣ phòng bệnh.
  24. 23 Hình 1 -8. lá xoan * Cây tỏi: Dùng phòng và trị một số bệnh do vi khuẩn gây ra nhƣ bệnh viêm ruột ở cá. - Cách dùng: Trộn tỏi vào thức ăn của cá với hàm lƣợng 50g tỏi/10kg thức ăn/ngày. Tỏi có mùi nên cá ít ăn do vậy cần để cá đói 1-2 trƣớc khi cho ăn thức ăn có tỏi. Hình 1- 9: Tỏi  Lỗi thƣờng gặp: - Khi bệnh xảy ra thƣờng quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh mà bỏ qua điều kiện phát sinh bệnh - Sử dụng kháng sinh trong trị bệnh cá sai nguyên tắc - Sử dụng hóa chất và kháng sinh cấm trong nuôi cá B. Câu hỏi và bài tập Bài tập 1: Xác định các nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh vi khuẩn ở cá.
  25. 24 Bài tập 2: Các con đƣờng lây lan mầm bệnh vi khuẩn ở cá Bài tập 3: Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng của thuốc khi cho xuống ao phòng trị bệnh cá C. Ghi nhớ Bệnh xuất hiện khi có đầy đủ 3 yếu tố: Mầm bệnh phát triển – Môi trường xấu – sức khỏe cá yếu Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc - Không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh cấm để phòng trị bệnh cá D. Gợi ý tài liêu học tập, tham khảo và địa chỉ trang web liên quan tới bài dạy - Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia năm 2010, Thông tƣ số 71/2009/TT- BNNPTNT ngày 10-11-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành danh mục bổ sung sản phẩm xử lý, cải tạo môi trƣờng nuôi trồng thủy sản đƣợc phép lƣu hành tại Việt Nam - Thông tƣ 15/2009/TT-BNN ban hành danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
  26. 25 Bài 2: PHÒNG BỆNH Mã bài: MĐ 04-02 Giới thiệu Công việc phòng bệnh cho cá là hết sức quan trọng, cần đƣợc quan tâm hàng đầu trong nghề nuôi cá. Nếu có những biện pháp phòng bệnh hữu hiệu sẽ giúp cá khỏe mạnh, tránh đƣợc bệnh tật. Cá sống dƣới nƣớc nên khi cá bị bệnh thƣờng khó phát hiện bệnh kịp thời, khó chẩn đoán bệnh chính xác, khó trị bệnh và hiệu quả trị bệnh không cao. Vì vậy, phƣơng châm của nghề nuôi trồng thủy sản là “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”. Cá bị bệnh phần lớn do sức khỏe cá yếu, nƣớc ao nuôi ô nhiễm, chứa nhiều vi khuẩn, virus, ký sinh trùng. Nhất là khi các yếu tố môi trƣờng nhiệt độ, ôxy, pH thay đổi bất lợi cho cá, tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh nhƣ virus, vi khuẩn phát triển rất nhanh, chúng tấn công và gây bệnh cho cá. Vì vậy, cần thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh sau: tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao nuôi, tăng cƣờng sức khỏe cho cá và quản lý môi trƣờng ao nuôi phù hợp với cá và ổn định trong suốt vụ nuôi. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này ngƣời học có khả năng: - Nêu đƣợc tầm quan trọng của công tác phòng bệnh cho cá nuôi; - Thực hiện đƣợc biện pháp phòng bệnh cho cá nuôi; - Tính đƣợc lƣợng thuốc để phòng bệnh; - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. A. Nội dung 1. Tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao nuôi Mặc dù ao nuôi đã đƣợc chuẩn bị kỹ trƣớc khi thả cá giống nhƣng con giống, dụng cụ sản xuất là những đƣờng lây truyền mang mầm bệnh vào ao nuôi. Trong quá trình nuôi mầm bệnh thƣờng phát triển khi môi trƣờng nƣớc có nhiều chất thải, thức ăn dƣ thừa, đây chính là những nguyên nhân làm bệnh cá phát sinh. Vì vậy, để tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển mầm bệnh trong ao nuôi, ngƣời nuôi cá cần áp dụng các biện pháp sau: - Tắm cho cá giống trƣớc khi thả. - Treo túi thuốc trong ao, bè. - Xử lý chất thải, thức ăn dƣ thừa.
  27. 26 - Sát trùng dụng cụ sản xuất. - Vệ sinh môi trƣờng nuôi. 1.1. Tắm cho cá - Phƣơng pháp tắm: Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc nồng độ tƣơng đối cao tắm cho cá trong thời gian ngắn để phòng trị bệnh ngoại ký sinh. - Phƣơng pháp tắm thƣờng đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp: tắm cho cá giống trƣớc khi thả, san cá từ ao, bè này sang ao, bè khác để tiêu diệt mầm bệnh bám trên cơ thể cá trƣớc khi thả vào ao nuôi. Thời gian tắm, mật độ cá và nồng độ thuốc tùy theo sức khỏe của cá. - Đối với bè nuôi cá: nâng cao bè, bao xung quanh bè bằng túi bạt, quây bạt quanh bè hoặc che bạt trƣớc dòng chảy rồi pha thuốc tạt xuống tắm cho cá một thời gian rồi mở bạt cho nƣớc chảy nhƣ cũ, nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm trong bể nhỏ nhƣng cao hơn nồng độ phun xuống ao. - Các hóa chất dùng tắm cá thƣờng là: Muối ăn, sunphat đồng (phèn xanh-CuSO4), thuốc tím (KMnO4), fomalin * Các bƣớc thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ Xác định loại chất sát khuẩn Xác định lƣợng chất sát khuẩn Thực hiện tắm cho cá 1.1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Bể hay xô, chậu - Máy sục khí 1.1.2. Xác định loại chất sát khuẩn - Việc chọn lựa chất sát khuẩn tắm cho cá dựa vào tác dụng của chất sát khuẩn và mục đích phòng bệnh.
  28. 27 - Muối ăn, sunphat đồng (CuSO4), thuốc tím (KMnO4) là những chất thƣờng sử dụng tắm cá giống trƣớc khi thả nuôi. Hình 2-1: Thuốc tím (KMnO4) Hình 2-2: Sunphat đồng (CuSO4) Hình 2-3: Muối ăn Hình 2-4: Formol - Ngƣời nuôi có thể lựa chọn chất sát khuẩn tắm cho cá thích hợp mục đích phòng bệnh. Ví dụ: - Muối ăn: phòng bệnh hiệu quả với nhiều loại mầm bệnh: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. - CuSO4: phòng bệnh trùng bánh xe hiệu quả hơn. - KMnO4: phòng bệnh sán lá ngoại ký sinh hiệu quả hơn. 1.1.3. Xác định lƣợng chất sát khuẩn - Lƣợng chất sát khuẩn phụ thuộc vào lƣợng nƣớc dùng đề tắm cá.
  29. 28 Lƣợng chất sát khuẩn = lƣợng nƣớc tắm x liều lƣợng sử dụng Bảng 2-1. Liều lƣợng chất diệt khuẩn tắm cá STT Chất sát khuẩn Tác dụng Liều lƣợng sử dụng 1 Muối ăn Phòng trị bệnh 2-3% (20-30g muối/lít ngoại ký sinh do nƣớc), thời gian 10-15 nấm, Protozoa, phút monogenia 2 Sunphat đồng Phòng trị bệnh do 2-5 g/m3, thời gian 5-15 (phèn xanh-CuSO ) trùng bánh xe, phút 4 trùng loa kèn 3 3 Thuốc tím (KMnO4) Diệt vi khuẩn, 3-5 g/m , thời gian 30-60 nấm, ký sinh trùng phút 4 formalin Diệt vi khuẩn, 25-30 ml/m3, thời gian 5- nấm, tảo, ký sinh 15 phút trùng nhƣ trùng loa kèn và các sinh vật mang mầm bệnh. Ví dụ: Tính lƣợng muối cần có để pha vào 500 lít nƣớc, với liều lƣợng 3% (30g/lít nƣớc) để tắm cho cá giống trƣớc khi thả. Cách tính: Lƣợng muối cần pha vào 500 lít nƣớc là: 500 lít x 30g/lít = 15000g = 15 kg muối Lƣu ý: - Thể tích dụng cụ tắm tùy theo lƣợng cá nhiều hay ít. - Nên chọn các dụng cụ tắm không quá 1m3 nƣớc. + Xô chậu: 20-50 lít nƣớc. + Bể: 500-1000 lít. - Lƣợng nƣớc cho vào không quá 2/3 thể tích dụng cụ tắm. 1.1.4. Thực hiện tắm cho cá
  30. 29 Bƣớc 1: Pha nƣớc tắm . - Cân hóa chất. - Cho hóa chất vào bể hoặc xô, chậu. - Khuấy cho hóa chất tan hoàn toàn trong nƣớc. - Đặt máy sục khí vào bể tắm và cho hoạt động. Bƣớc 2: Thả cá vào bể tắm - Nhẹ nhàng thả cá vào bể. - Theo dõi hoạt động của cá trong quá trình tắm, nếu có biểu hiện bất thƣờng phải chuyển cá qua bể nƣớc sạch ngay. Bƣớc 3: Vớt cá ra - Vớt cá ra khỏi bể sau 10-15 phút (tùy vào loại thuốc, liều lƣợng tắm mà thời gian tắm có thể lâu hơn). - Sau đó chuyển cá xuống ao nuôi. Hình 2-5: Bể tắm cho cá Ghi nhớ: - Không nên tắm cá khi trời nắng nóng nhiệt độ cao. - Liều lượng tắm cao thì thời gian tắm ngắn và ngược lại. - Theo dõi hoạt động của cá, khi có biểu hiện bất thường phải vớt qua nước sạch ngay. - Thao tác nhẹ nhàng tránh làm xây xát cá.
  31. 30 1.2. Treo túi thuốc - Phƣơng pháp treo thuốc là sử dụng một lƣợng thuốc sát trùng nhất định đựng trong một cái tuí và cho phép thuốc sau khi đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trƣờng nƣớc. - Treo túi thuốc thƣờng đƣợc áp dụng với các hình thức nuôi lồng, bè để phòng bệnh cho cá rất hiệu qủa. Túi thuốc đƣợc treo ở góc lồng, đầu dòng chảy. - Hoặc cũng có thể treo thuốc trong ao nuôi cá ở những vùng cho ăn để khi cá tập trung đến ăn có thể đƣợc tắm qua thuốc sát trùng và tiêu diệt tác nhân gây bệnh thƣờng tập trung cao tại nơi có thức ăn dƣ thừa đang thối rữa. Cách tiến hành treo thuốc nhƣ sau: 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ - Túi đựng chất sát khuẩn: làm bằng vải, bao dứa, số lƣợng từ 3-5 cái. - Dây buộc miệng túi và treo túi. 1.2.2. Xác định loại chất sát khuẩn - Các chất sát khuẩn đƣợc sử dụng treo trong ao, bè thƣờng là: Chlorin, vôi sống (CaO), muối ăn. Hình 2-6: Chlorine Hình 2-7: Vôi CaO - Tùy theo điều kiện mà có thể lựa chọn một trong những loại trên. Vôi sống (CaO), muối ăn thƣờng rẻ hơn, dễ mua hơn chlorin. 1.2.3. Tính lƣợng chất sát khuẩn Lƣợng chất sát khuẩn phụ thuộc vào thể tích nƣớc của bè nuôi. - Treo Chlorin: 50g/10m3 bè trong 5-7 ngày.
  32. 31 - Treo túi vôi: 2-4kg/10m3 bè. 1.2.4. Thực hiện treo thuốc - Cân chất sát khuẩn cho vào túi vải: + Sử dụng Chlorin: 100-200g/túi. + Sử dụng vôi sống: 2-4kg/túi. - Vị trí treo: treo trƣớc bè hoặc trong bè, xung quanh nơi cho ăn. - Treo thuốc định kỳ 15 ngày/lần trong quá trình nuôi - Hoặc treo túi thuốc phòng bệnh trƣớc mùa phát sinh bệnh. Hình 2-8: Treo túi vôi 1.3. Xử lý chất thải, thức ăn dƣ thừa trong ao nuôi Nuôi cá Tra, cá ba sa thâm canh mật độ cao, thức ăn cho cá nhiều, chất thải càng lớn, làm cho môi trƣờng ao nuôi bị ô nhiễm rất nhanh. Do đó giải quyêt chất thải để môi trƣờng nuôi luôn tốt rất đƣợc quan tâm. Ngoài các biện pháp nhƣ thay nƣớc, định kỳ hút chất thải ở đáy ao, cho ăn theo “4 đúng” thì xử lý chất thải, thức ăn dƣ thừa trong ao nuôi bằng chế phẩm vi sinh là biện pháp rất hiệu quả đƣợc áp dụng ngày càng nhiều với hình thức nuôi thâm canh. Cho chế phẩm vi sinh xuống ao có nhiều tác dụng khác nhau: - Phân giải chất thải, thức ăn dƣ thừa của cá. - Hấp thu khí độc trong nƣớc ao. - Hạn chế sự phát triển của các vi khuần gây bệnh trong ao nuôi. - Hạn chế dịch bệnh xảy ra với cá nuôi.
  33. 32 * Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ Xác định loại chế phẩm vi sinh Xác định lƣợng chế phẩm vi sinh Cho chế phẩm vi sinh xuống ao 1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị, vật liệu - Cân, xô, chậu, ca - Máy tính - Thuyền - Thức ăn cho cá và bảng hƣớng dẫn cho cá ăn. 1.3.2. Xác định loại vi sinh - Chế phẩm vi sinh cho xuống ao là những loại vi sinh trong thành phần có các vi khuẩn có công dụng hấp thu khí độc, phân hủy chất hữu cơ, làm sạch môi trƣờng ao nuôi. - Trên thị trƣờng có nhiều loại vi sinh cho xuống ao nuôi cá để phòng bệnh, ngƣời nuôi có thể lựa chọn vi sinh thích hợp với từng vùng miền. - Khi lựa chọn vi sinh cần đọc kỹ thành phần vi sinh, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất (bảng 2-3). Bảng 2-3: Một số chế phẩm vi sinh cho xuống ao nuôi cá. ST Tên chế Thành phần Công dụng Cách sử dụng T phẩm vi sinh 1 SUPER VS Bacillus spp. - Phục hồi hệ 1-2g/m3 phụ (sản phẩm của vi khuẩn thuộc vào tháng C.P.Group) - Phân hủy chất nuôi. thải, thức ăn dƣ 2 lần/tuần thừa, hấp thụ
  34. 33 khí độc - Hạn chế vi khuẩn gây bệnh phát triển. 2 AQUACARE Bacillus spp. 1kg/5000m3, A (sản phẩm của 10 ngày/lần Bayer) Ngâm 2 giờ trƣớc khi tạt xuống ao 3 NB 25 FOR Bacillus subtilis, Giải pháp làm Sau mỗi lần dùng FISH Bacillus sạch môi thuốc diệt khuẩn licheniformis, trƣờng ao nuôi hoặc kháng sinh, Bacllus cá. dùng liều: 1 kg/ megeterium, 5.000 m3 nƣớc. Bacillus Cấy hệ vi sinh mensenteriens, trƣớc khi thả Nitrosomonas, giống: 1kg/ Nitrobacter 4.000m3 nƣớc. Tháng đầu: 1kg/ 4.000 m3 nƣớc, 15 ngày dùng 1 lần. Tháng thứ hai: 1kg/ 5.000 m3 nƣớc, 10 ngày nên dùng 1 lần. Tháng thứ ba trở đi: 1kg/ 3.000 m3 nƣớc, 7-10 ngày nên dùng 1 lần. Trƣờng hợp ao bị ô nhiễm nặng hoặc cá bị bệnh: 1kg/ 2.000-2.500 m3 nƣớc, 5-7 ngày/lần. 4 NOVA - Rhodopseudomo Phân giải thức Pha loãng với PRO VS nas, ăn dƣ thừa tích nƣớc, phun đều FISH Rhodospirillum tụ dƣới đáy ao. trên diện tích ao Giảm BOD, nuôi.
  35. 34 COD, làm sạch - Giai đoạn chuẩn nƣớc ao. bị ao: 20 lít/ 1 - Phân hủy các hecta đáy ao. hóa chất và các - Trong quá trình khí độc nhƣ nuôi: mỗi 10 ngày H2S, NH3. - 2 tuần xử lý ao 1 - Ổn định chất lần. lƣợng nƣớc, + Tháng thứ 1: 1- giúp cân bằng 2 lít/ 1 hecta bề sinh thái ao mặt ao. nuôi cá. + Tháng thứ 2: 3 - Giảm tỉ lệ lít/ 1 hecta bề mặt bệnh cho cá. ao. - Giảm sử dụng + Tháng thứ 3: 4 các loại hóa lít/ 1 hecta bề mặt chất và kháng ao. sinh. + Tháng thứ 4: 5 lít/ 1 hecta bề mặt ao. 1.3.3. Xác định lƣợng vi sinh - Lƣợng vi sinh cần thiết cho xuống ao phụ thuộc vào: + Lƣợng nƣớc trong ao. + Liều lƣợng sử dụng: hƣớng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì. - Cách tính lƣợng vi sinh cần cho xuống ao: Lƣợng vi sinh = liều lƣợng sử dụng x lƣợng nƣớc trong ao - Muốn tính đƣợc lƣợng nƣớc ao cần phải biết: chiều dài, chiều rộng ao và độ sâu nƣớc ao hay diện tích ao và độ sâu nƣớc ao. Ví dụ : Tính lƣợng Super VS xử lý nƣớc ao nuôi cá có diện tích 5000m2, độ sâu nƣớc ao là 2,5m. Cách tính: Theo bảng 1: chọn liều lƣợng sử dụng Super VS là 2g/m3 Lƣợng nƣớc trong ao là: 5000m2 x 2,5m = 12.500m3 Vậy lƣợng vi sinh cho xuống ao là: 2 g x 5000 x 2,5 = 25g
  36. 35 Lưu ý: Nếu mục đích cho vi sinh xuống ao là để phân hủy các chất hữu cơ thì liều lượng nên điều chỉnh theo mức độ nhiễm bẩn nhiều hay ít của ao nuôi mà có thể tăng hay giảm so với liều lượng hướng dẫn của nhà sản xuất để tiết kiệm chi phí sản xuất. 1.3.4. Thực hiện cho chế phẩm vi sinh xuống ao Cách thức thực hiện nhƣ sau: 1) Cân lƣợng vi sinh cần thiết. 2) Hòa tan vi sinh vào nƣớc trƣớc khi cho xuống ao. 3) Ủ vi sinh (ấp) ở điều kiện thích hợp để tăng số lƣợng vi sinh vật. 4) Tạt đều xuống khắp mặt ao, xuôi theo chiều gió. Hình 2-9: Cho chế phẩm vi sinh xuống ao - Tùy theo loại vi sinh mà có hay không thực hiện bƣớc 2 (theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất). Bƣớc 2 còn gọi là ấp hay ủ vi sinh có tác dụng là tạo điều kiện cho vi sinh phát triển tăng nhanh về số lƣợng, khi cho xuống ao sẽ có tác dụng nhanh hơn, hiệu quả hơn. Ví dụ: Aquacare A theo hƣớng dẫn ngâm 2 giờ trƣớc khi tạt xuống ao, sau đó mới tạt xuống ao nuôi cá thịt. - Khi sử dụng chế phẩm vi sinh cho xuống ao để giảm lƣợng chất hữu cơ và khí độc trong ao, nên sử dụng 3 ngày để biết hiệu quả của chế phẩm vi sinh. - Nên quạt nƣớc trong quá trình xử lý vì vi sinh hoạt động tốt khi ôxy vùng đáy ao >4mg/lít, nếu lƣợng ôxy thấp hơn, vi sinh phát triển kém, hiệu quả sử dụng giảm.
  37. 36 - Thời điểm cho vi sinh xuống ao nên chọn vào lúc 9-10 giờ sáng. 1.4. Sát trùng dụng cụ sản xuất - Sử dụng Clorin 200- 250g/m3 để ngâm dụng cụ sản xuất ít nhất 1 giờ và rửa sạch, phơi nắng mới dùng. - Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu thiếu sau khi sử dụng phải có biện pháp khử trùng trƣớc khi dùng cho ao khác. Hình 2-10: Ngâm lƣới chài trong nƣớc sát khuẩn - Vệ sinh ung, dép của ngƣời sản xuất: để tránh lây lan mầm bệnh ủng, giầy, dép của ngƣời nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi vào trại nuôi bằng cách đi qua hố vôi hay rửa sạch phơi khô trƣớc khi sử dụng. Hình 2-11: Vệ sinh ủng, dép
  38. 37 1.5. Vệ sinh môi trƣờng nuôi - Chà rửa sạch, phơi khô lồng bè, sau đó quét hoặc phun Clorua vôi Ca(OCl)2 với lƣợng 200-250g/m3 bè trƣớc khi nuôi. - Dọn, phát quang cỏ rác quanh ao nơi cƣ trú của trùng quả dƣa ở giai đoạn bào nang. - Vớt bỏ thức ăn thừa: Thức ăn bị thừa, thối rữa gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. - Thay nƣớc khi nƣớc bị ô nhiễm. - Hút bùn đáy ao định kỳ: định kỳ (2 tháng/lần đối với cá dƣới 300g, 1 tháng/lần đối vối với cá trên 300g). Sau mỗi lần hút ao cần kết hợp xử lý đáy ao bằng các sản phẩm: Vime-Protex, Vimekon hoặc Fresh water. Hình 2-12: Dọn cỏ xung quanh ao 2. Tăng cƣờng sức khỏe cho cá Cho cá ăn thức ăn có bổ sung vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh là biện pháp tăng cƣờng sức khỏe cho cá, giúp cá ăn nhiều, nhanh lớn, có sức đề kháng tốt với mầm bệnh, tăng khả năng chịu sốc khi môi trƣờng thay đổi bệnh ít xảy ra. Việc bổ sung vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn cá thƣờng thực hiện định kỳ trong quá trình nuôi hay trƣớc mùa phát sinh bệnh. Đối với vitamin C có thể thƣờng xuyên nếu có điều kiện vì thức ăn công nghiệp thƣờng thiếu vitamin C. Cách tiến hành:
  39. 38 Chuẩn bị dụng cụ Xác định chất bổ sung vào thức ăn Xác định lƣợng chất bổ sung vào thức ăn Trộn chất bổ sung vào thức ăn 2.1. Chuẩn bị dụng cụ - Dụng cụ trộn thuốc: Cân, thau chậu, ca, bạt. - Thức ăn cá: Thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế biến. 2.2. Xác định chất bổ sung vào thức ăn Chất bổ sung vào thức ăn gồm: - Vitamin: Vitamin C, vitamin tổng hợp - Khoáng chất: Premix - Chế phẩm vi sinh: Zymetin, Hi-pro (C.P. Group); Bio-Activit (BIO), Prozyme for fish - Việc chọn chất bổ sung dựa vào: + Công dụng của chất bổ sung: công dụng của vitamin, khoáng chất, vi sinh ghi trên bao bì. + Mục đích sử dụng: tùy theo mục đích tăng cƣờng sức đề kháng, tăng cƣờng chất khoáng hay tăng cƣờng khả năng tiêu hóa thức ăn mà chọn chất bổ sung cho thích hợp. - Khi lựa chọn chất bổ sung cần đọc kỹ thành phần, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Bảng 2-4: Một số chất bổ sung vào thức ăn sử dụng trong nuôi cá TT Chất dinh Thành phần Công dụng Cách sử dụng dƣỡng 1 Vitamin C Vitamin C - Tăng sức đề kháng. 3-5g/kg thức ăn, cho ăn liên tục từ
  40. 39 - Giúp cá không bị khi thả nuôi cho sốc khi môi trƣờng đến thu hoạch. thay đổi. 2 Mutagen - Vitamin + - Giúp cá ăn nhiều, 10-20g/kg thức khoáng tổng khỏe mạnh, mau lớn. ăn cá hợp 3 Grown - Vitamin tổng - Phòng chống bệnh Theo hƣớng dẫn Fish hợp thiếu khoáng chất. trên bao bì. - Khoáng tổng Giúp cá khỏe mạnh. hợp Kích thích tiêu hóa thức ăn. 4 Minomix - Khoáng chất - Phòng chống bệnh 5g/kg thức ăn, tổng hợp thiếu khoáng chất. cho ăn liên tiếp Giúp cá khỏe mạnh. 5-7 ngày Kích thích tiêu hóa thức ăn. 5 Zymetin Vi khuẩn có - Phòng chống bệnh 5g/kg thức ăn lợi, men đƣờng ruột, tiêu hóa tốt, lớn nhanh. 2.3. Xác định lƣợng chất bổ sung vào thức ăn Lƣợng chất bổ sung vào thức ăn phụ thuộc vào liều lƣợng sử dụng vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh (theo hƣớng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất) và lƣợng thức ăn cần trộn chất bổ sung. - Cách tính định lƣợng chất bổ sung cần phối trộn vào thức ăn: Lƣợng chất bổ sung = lƣợng thức ăn x liều lƣợng sử dụng Ví dụ: tính lƣợng vitamin C trộn vào 150 kg thức ăn cá với liều lƣợng 5g/kg thức ăn. Cách tính: Tính lƣợng vitamin C trộn vào thức ăn: 150 kg x 5g = 750g vitamin C 2.4. Thực hiện trộn chất bổ sung vào thức ăn
  41. 40 Hòa tan chất bổ sung vào nƣớc sạch, lƣợng nƣớc vừa thấm vào thức ăn, sau đó phun đều lên thức ăn, trộn thật đều, sau cùng áo ngoài bằng chất kết dính nhƣ dầu, dầu cá để hạn chế chất bổ sung không bị thất thoát khi cho ăn. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau: 1) Cân thức ăn đổ vào bạt hay thau chậu. 2) Cân chất bổ sung (vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh) đổ vào chậu nhỏ. 3) Hòa tan chất bổ sung vào nƣớc . 4) Phun vào thức ăn. 5) Trộn đều bằng tay hoặc bằng xẻng. 6) Để yên thức ăn khoảng 15-20 phút cho chất bổ sung ngấm vào thức ăn. 7) Trộn dầu mực (liều lƣợng theo hƣớng dẫn trên bao bì). Thông thƣờng là 5-10ml/kg thức ăn. - Cân lƣợng thức ăn của một lần cho ăn đổ vào chậu. - Cân dƣỡng chất cho vào chậu (ca) nhỏ.
  42. 41 - Hòa tan dƣỡng chất trong nƣớc. - Quấy cho đến khi dƣỡng chất tan đều trong nƣớc. - Đổ dƣỡng chất đã tan đều trong nƣớc vào thức ăn (hoặc dùng bình phun đều vào thức ăn) - Trộn đều bằng tay hoặc bằng xẻng: trộn nhẹ nhàng tránh làm thức ăn bị vỡ nát cho đến khi thức ăn thấm hết vi sinh.
  43. 42 - Để yên 10-15 phút để vi sinh thấm đều vào thức ăn. - Bao gói thức ăn bằng dầu mực (liều lƣợng là 5-10ml/kg thức ăn): dùng muỗng hay ly nhỏ đong 40ml đầu mực cho vào một ca (chậu) nhỏ. - Đổ dầu mực vào thức ăn. - Trộn đều bằng tay hoặc bằng xẻng: trộn nhẹ nhàng tránh làm thức ăn bị vỡ nát cho đến khi thức ăn thấm hết dầu mực.
  44. 43 - Để yên 10-15 phút, để thức ăn thấm đều vi sinh và dầu mực. Hình 2-13: Các bƣớc tiến hành trộn vi sinh vào thức ăn để phòng bệnh - Cho cá ăn: tiến hành cho cá ăn sau khi trộn thức ăn khoảng 15-20 phút. Cần theo dõi hoạt động ăn của cá và kiểm tra thức ăn dƣ thừa sau 3 giờ cho ăn để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Hình 2-14: Cho cá ăn Lưu ý: - Có thể phối trộn nhiều loại chất bổ sung để đạt đƣợc nhiều mục đích . - Nên trộn chất bổ sung vào cữ cá ăn nhiều. - Cho cá ăn sau khi trộn thức ăn 15-20 phút, để chất bổ sung ngấm đều vào thức ăn.
  45. 44 3. Quản lý các yếu tố môi trƣờng ao nuôi thích hợp và ổn định - Hàng ngày kiểm tra các yếu tố môi trƣờng: pH, ôxy hòa tan, nhiệt độ nƣớc. Định kỳ 1tuần/lần kiểm tra độ trong, chất hữu cơ trong nƣớc ao để có biện pháp xử lý kịp thời khi môi trƣờng không thích hợp với cá hoặc biến động lớn gây sốc cá. - Luôn duy trì các yếu tố môi trƣờng thích hợp và ổn định, tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi để cá khỏe mạnh, phát triển nhanh. 3.1. Quản lý nhiệt độ nƣớc - Nhiệt độ nƣớc từ 26-280C, chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng với buổi chiều nhỏ hơn 30C là tốt cho cá. - Nên duy trì ở mức nƣớc 2-2,5m để đảm bảo cho nhiệt độ nƣớc ổn định và không quá cao hay quá thấp khi trời nóng hay lạnh. - Khi nhiệt độ nƣớc thấp hơn 250C hay cao hơn 320C hoặc chênh lệch nhiệt độ sáng chiều lớn hơn 30C cần có biện pháp xử lý kịp thời: + Thay nƣớc mới: thay 20 – 30% lƣợng nƣớc trong ao. + Nâng cao mực nƣớc trong ao. + Quạt nƣớc, đảo trộn nƣớc để điều hòa nhiệt độ tầng mặt với tầng đáy. * Cách kiểm tra nhiệt độ nƣớc ao nuôi: - Vị trí đo: cách bờ 1-2m, nơi có độ sâu phụ thuộc vào tầng nƣớc muốn kiểm tra nhiệt độ nƣớc. - Thời điểm đo: 6-7 giờ và 13-14 giờ mỗi ngày. - Dụng cụ đo nhiệt độ nƣớc: nhiệt kế rƣợi hoặc nhiệt kế thủy ngân, có khoảng chia độ từ 00C đến 500C hay 1000C. Hình 2-15: Nhiệt kế rƣợu - Cách tiến hành đo nhiệt độ nƣớc: Bƣớc 1: Đƣa nhiệt kế về 00C - Cầm nhiệt kế vẩy mạnh nhiều lần sau đó nhìn cột chia độ, nếu cột thủy ngân hay rƣợu ở mức 00C thì tiến hành đo nhiệt độ nƣớc.
  46. 45 Bƣớc 2: Đo nhiệt độ nƣớc - Đặt nhiệt kế vào nƣớc ao nuôi. - Độ sâu tùy thuộc vào ngƣời nuôi muốn đo nhiệt độ ở tầng nƣớc nào trong ao. Bƣớc 3: Đọc kết quả - Đọc kết quả sau 5 – 10 phút ngâm trong nƣớc. - Nhìn vào vạch chia độ, nhiệt độ nƣớc ao là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế. - Lƣu ý: Khi đọc kết quả vẫn để nhiệt kế trong nƣớc. Hình 2-16: Đo pH nƣớc bằng nhiệt kế 3.2. Quản lý ôxy hòa tan - Hàm lƣợng ôxy trong ao thích hợp nhất là 5 - 6mg/l. - Khi kiểm tra ôxy hòa tan thấp hơn 2mg/l hoặc có hiện tƣợng cá nổi đầu hàng loạt cần có các biện pháp xử lý kịp thời: + Giảm cho ăn hay ngừng cho ăn. + Thay nƣớc mới vào ao. + Tăng cƣờng quạt nƣớc. - Với bè nuôi: + Trợ lực dòng chảy qua bè kịp thời bằng máy bơm đuôi cá, quạt nƣớc để tăng lƣợng ôxy hòa tan vào thời điểm nƣớc chảy yếu hoặc chậm, dễ làm cá bị ngạt do thiếu ôxy. + Máy bơm có thể đặt trên bè, chân vịt máy bơm phải có vòng bảo hiểm để không làm hƣ bè và không ảnh hƣởng đến cá. * Cách kiểm tra ôxy hòa tan trong nƣớc: - Thời gian kiểm tra hàm lƣợng ôxy hòa tan: + Vào lúc 5-6 giờ sáng: thời điểm có hàm lƣợng ôxy thấp nhất trong ngày.
  47. 46 + Vào lúc 13-14 giờ chiều: thời điểm có hàm lƣợng ôxy cao nhất trong ngày. - Vị trí kiểm tra hàm lƣợng ôxy hòa tan: + 4 điểm góc ao và 1 điểm giữa ao. + Độ sâu: tầng mặt, tầng giữa và tầng đáy. - Dụng cụ kiểm tra oxy: Bộ thử nhanh (test kit) gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nƣớc (Lƣu ý đến hạn sử dụng của test oxy). Hình 2-17: Bộ thử nhanh Oxy - Các bƣớc tiến hành đo oxy hòa tan nhƣ sau: Bƣớc 1: Rửa lọ thủy tinh 2-3 lần bằng nƣớc mẫu cần kiểm tra. a Bƣớc 2: Lấy mẫu nƣớc - Tráng lọ bằng nƣớc mẫu (nƣớc ao). - Dùng tay bịt kín miệng lọ hay đậy nắp lọ trƣớc khi đƣa xuống ao lấy nƣớc. - Đƣa lọ đến độ sâu cần đo ôxy, bỏ tay hoặc mở nắp lọ cho nƣớc chảy vào đầy tràn lọ. Sau đó đƣa lọ lên bờ để chuẩn bị chuẩn ôxy. - Yêu cầu: nƣớc phải đầy đến miệng lọ, b không để lọ nƣớc mẫu có khoảng trống chứa không khí khi đo.
  48. 47 Bƣớc 3: Cho thuốc thử vào mẫu nƣớc - Lắc đều chai thuốc thử trƣớc khi sử dụng. - Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 vào lọ chứa mẫu nƣớc cần kiểm tra. c - Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nƣớc cần kiểm tra. d Bƣớc 4: Đậy nắp và lắc mẫu - Đậy nắp lọ thử ngay sau khi nhỏ, lắc đều, nƣớc trong lọ thử đổi màu. - Chú ý: Khi đậy nắp phải đảm bảo không có bất kỳ bọt khí nào trong lọ. e Bƣớc 4: So màu, xác định hàm lƣợng ôxy trong nƣớc. - Đặt lọ thử nơi nền trắng của bảng so màu, so sánh màu kết tủa của lọ với các cột màu và xác định nồng độ Oxy (mg/l). - Đọc kết quả hàm lƣợng ôxy của mẫu nƣớc là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nƣớc g Hình 2-18: Đo hàm lƣợng oxy bằng test kit
  49. 48 3.3. Quản lý pH nƣớc - pH thích hợp với ao nuôi cá tra là 7,0 - 8,5, dao động không quá 0,5 đơn vị trong một ngày đêm. - Khi đo pH nƣớc quá cao (>9) hay quá thấp (<6) cần có biện pháp xử lý kịp thời: + Khi pH nƣớc quá cao: thay 20-30% nƣớc tầng mặt kết hợp dùng vợt vớt váng tảo ở cuối gió (nếu có). + Khi pH nƣớc quá thấp: bón vôi CaCO3, liều lƣợng phụ thuộc vào pH khoảng 20g/m3. - Với bè nuôi cá: treo túi vôi (CaO) ở đầu nguồn nƣớc để tăng pH nƣớc trong bè. * Cách kiểm tra pH nƣớc: - Vị trí đo pH: cách bờ khoảng 2m, nơi có độ sâu vừa phải. Khi lấy mẫu nƣớc đo pH nên lấy cách mặt nƣớc khoảng 0,5m. Với ao nhỏ, thu mẫu nƣớc ở 2 vị trí đối xứng. Với ao lớn, lấy thêm mẫu ở giữa ao. - Thời gian đo pH: + Mỗi ngày đo pH nƣớc 2 lần vào lúc: 5-6 sáng và 13-14 giờ chiều. + Khi thời tiết thay đổi, mƣa bão, tảo tàn, xử lý hóa chất cũng cần theo dõi diễn biến pH nƣớc ao nuôi. - Dụng cụ đo pH nƣớc: Bộ thử nhanh pH nƣớc (Test kit pH). Bộ thử nhanh gồm: + Lọ thuốc thử + Thang so màu + Lọ nhựa chia vạch dùng để chứa chứa mẫu nƣớc - Là loại dụng cụ dễ sử dụng, sai số ít, giá thành khá thấp nên thƣờng đƣợc sử dụng ở cơ sở nuôi nhỏ, hộ gia đình Hình 2-19: Bộ tes pH
  50. 49 - Các bƣớc tiến hành đo pH nƣớc: Bƣớc 1: Lấy nƣớc mẫu - Tráng lọ 2-3 lần bằng nƣớc ao - Múc nƣớc ao vào lọ đến mức qui định trên vạch chia độ - Lau khô bên ngoài lọ a Bƣớc 2: Cho thuốc thử vào lọ mẫu - Trƣớc tiên lắc đều chai thuốc thử - Sau đó nhỏ giọt thuốc thử vào lọ đựng nƣớc mẫu với số giọt quy định ghi trên bản hƣớng dẫn sử dụng (tùy theo nhà sản xuất) b Bƣớc 3: Lắc nhẹ mẫu - Dùng tay cầm lọ mẫu lắc nhẹ, tròn đều để thuốc thử hòa tan vào mẫu nƣớc cho đến khi mẫu nƣớc thử đổi màu thành màu xanh. c Bƣớc 4: Đọc kết quả - Đặt lọ nƣớc mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu. - Đọc kết quả pH ở ô màu trùng hoặc gần trùng nhất so với màu nƣớc mẫu. - Kết quả đo đƣợc ghi vào nhật ký theo dõi mội trƣờng hàng ngày. d Hình 2-20: Các bƣớc kiểm tra pH
  51. 50 3.4. Quàn lý khí độc - Khí NH3 là khí độc gây ảnh hƣởng đến hoạt động sống của cá, nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc. - Trong ao nuôi khí NH3 đƣợc hình thành chủ yếu từ quá trình phân hủy chất thải của cá, thức ăn dƣ thừa, xác chết của tảo. Hàm lƣợng NH3 cho phép trong ao nuôi là NH3 ≤ 0,01mg/l. - Để quản lý hàm lƣợng của NH3 trong ao, tránh những ảnh hƣởng bất lợi tới sức khỏe của cá nuôi, có một số biện pháp nhƣ sau: + Không nuôi mật độ quá cao, hạn chế thức ăn dƣ thừa trong ao + Hạn chế hiện tƣợng tảo tàn + Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh xử lý chất thải trong ao để giảm hàm lƣợng ni tơ dƣ thừa trong ao. + Ổn định pH nƣớc ao trong giới hạn 7,5-8 + Khi kiểm tra hàm lƣợng NH3 cao (>0,1mg/l) cần thay nhanh nƣớc ao bằng nguồn nƣớc mới, để giảm hàm lƣợng NH3 trong ao nuôi. * Cách kiểm tra NH3: - Kiểm tra 1 tuần/lần. + - Dụng cụ kiểm tra: Bộ thử NH3/NH4 SERA đƣợc sử dụng phổ biến để đo hàm lƣợng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nƣớc và bản hƣớng dẫn sử dụng có thang so màu. + Hinh 2-21: Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA
  52. 51 Cách đo nhƣ sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nƣớc mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nƣớc mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nƣớc mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nƣớc mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nƣớc mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nƣớc mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nƣớc mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nƣớc mẫu; + 9. So màu của nƣớc mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nƣớc mẫu (trị số ở hàng b đƣợc sử dụng khi đo mẫu nƣớc mặn); 10. Xác định pH của nƣớc mẫu theo cách đã biết ở mục 3.3. Quản lý pH + 11. Đoc kết quả hàm lƣợng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bƣớc 10 12. Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nƣớc bằng nƣớc sạch trƣớc và sau mỗi lần kiểm tra Ví dụ: theo hình 2-22 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nƣớc mẫu đƣợc xác định ở bƣớc 10 là 7,5 Hàm lƣợng NH3 của mẫu nƣớc là 0,02mg/l Hình 2-22: Cách đọc kết quả hàm lƣợng NH3 trong bảng hƣớng dẫn
  53. 52 3.5. Quản lý độ trong - Độ trong thích hợp trong ao nuôi cá là từ 30-40 cm và nƣớc có màu lá chuối non. - Khi độ trong nƣớc ao quá thấp giảm xuống 15-20cm cần xử lý bằng các biện pháp: - Thay nƣớc: tháo bớt 20-30% nƣớc ao, bơm nƣớc mới vào ao. - Giảm cho ăn. - Sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý chất thải trong ao, làm sạch môi trƣờng ao nuôi. - Bơm hút chất thải dƣới đáy ao nhằm đƣa chất thải tích tụ ở đáy ao ra bên ngoài. Hình 2-23: Kiểm tra độ trong bằng đĩa đo độ trong * Cách kiểm tra trong của nƣớc: - Vị trí, thời điểm đo: cách bờ 1-2m, nơi có độ sâu vừa phải. - Thời điểm đo: 13-14 giờ mỗi ngày. - Dụng cụ đo độ trong: đĩa đo độ trong (đĩa Secchi). + Đĩa đo độ trong làm bằng tấm kim loại tròn, đƣờng kính 20 - 25cm. + Mặt trên đƣợc chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẻ nhau. + Đĩa đƣợc nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ đƣợc chia vạch 5 hoặc 10cm. Hình 2-24: Đĩa đo độ trong - Các bƣớc tiến hành đo độ trong của nƣớc ao:
  54. 53 Bƣớc 1: Thả đĩa đo độ trong xuống ao - Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa đo độ trong xuống nƣớc từ từ. - Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng. a Bƣớc 2: Đọc kết quả - Ngừng thả dây khi không còn phân biệt đƣợc 2 màu đen trắng nữa và dọc kết quả tại vị trí mặt nƣớc với dây. - Độ trong của nƣớc là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ƣớt. b Hình 2-25: Đo độ trong nƣớc ao 4. Quản lý cá bệnh, cá chết Hình 2-26: Vớt cá chết
  55. 54 Quản lý cá bệnh và cá chết là vấn đề cốt lõi trong thực hành tốt hơn cho nuôi cá tra thƣơng phẩm. Quản lý tốt sẽ hạn chế lây lan mầm bệnh từ trại này qua trại khác, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Để quản lý cá bệnh tốt cần thực hiện các biện pháp sau: - Khi phát hiện có cá chết trong cần đƣợc vớt bỏ và xử lý một cách kỹ lƣỡng bằng cách chôn với vôi CaO. Không nên để cá chết nổi trong ao vì cá khỏe sẽ ăn và có thể lây bệnh. - Có nơi chứa cá để chứa cá chết (có nắp đậy). - Định kỳ (hàng ngày) loại bỏ hay thiêu cá chết với vôi ở một nơi cố định đƣợc cách ly riêng với ao nuôi, xƣởng thức ăn và nơi ở của nhân viên. - Không bán cá bệnh cá chết cho ngƣời nuôi khác. - Khi thải nƣớc ao cá bệnh cần thông báo cho các trại xung quanh để tránh bị nhiễm. Hình 2-27: Xử lý cá chết B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tại sao phòng bệnh cho cá có vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình nuôi cá Bài tập 2: Thực hành tắm cho cá giống Bài tập 3: Thực hành trộn vitamin C vào thức ăn C. Ghi nhớ Trong quá trình nuôi cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh: Tắm cho cá giống trước khi thả.
  56. 55 Treo túi thuốc trước bè nuôi, xung quanh nơi cho ăn. Định kỳ xử lý chất thải, thức ăn dư thừa bằng chế phẩm vi sinh. Giữ vệ sinh môi trường ao nuôi. Sát trùng dụng cụ sản xuất bằng các chất sát khuẩn. Bổ sung vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh để tăng sức đề kháng cho cá. Quản lý các yếu tố môi trường thích hợp với cá nuôi và ổn định.
  57. 56 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH Mã bài: MĐ04-3 Chẩn đoán và phát hiện bệnh cá có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý sức khỏe cá nuôi. Thực hiện chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm và chính xác thì khả năng phòng và trị bệnh cá hiệu quả hơn. Các bƣớc chẩn đoán bệnh bao gồm: Điều tra tình hình thời tiết, khí hậu, các chỉ tiêu môi trƣờng, sự biến đổi của cá nuôi, tình hình quản lý chăm sóc và thu mẫu gửi đến cơ quan chuyên môn phân lập vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng. Các kết quả thu đƣợc sẽ giúp ngƣời nuôi xác định nguyên nhân gây bệnh, lựa chọn biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ Điều tra tình hình Kiểm tra cá thời tiết Thu mẫu cá bệnh (5-10 con) Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trƣờng ao nuôi Quan sát bên ngoài cá (ghi nhận các dấu hiệu bệnh lý bên ngoài) Điều tra tình hình quản lý chăm sóc Mổ cá, quan sát bên trong cá (ghi nhận các dấu hiệu bệnh lý bên trong) Quan sát hoạt động của cá Gửi mẫu đến cơ sở xét nghệm bệnh Kết luận tác nhân gây bệnh
  58. 57 Trong chẩn đoán bệnh thì những tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhƣ vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm và vi rút cần phải đƣợc xem xét kỹ. Bên cạnh đó, những yếu tố khác nhƣ môi trƣờng nuôi, tỉ lệ cá chết, lý lịch ao nuôi cũng cần đƣợc xem xét. Kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm về bệnh học sẽ giúp cho việc phát hiện và chẩn đoán bệnh cá nhanh và chính xác hơn (Nguồn từ UV- Việt Nam). Mục tiêu Học xong bài này học viên có khả năng: - Thực hiện đƣợc chẩn đoán bệnh trên cá tra, cá ba sa; - Sử dụng đƣợc kết quả điều tra để chẩn đoán bệnh; - Nhận biết đƣợc các dấu hiệu cá tra, cá ba sa bị bệnh; - Tuân thủ nguyên tắc chẩn đoán bệnh. A. Nội dung 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Kính hiển vi, Lam, lamen, lúp tay - Khay, panh, kéo, dao, vợt - Sổ ghi nhật ký - Máy tính 2. Điều tra tình hình thời tiết - Dựa vào nhật ký hàng ngày của cơ sở nuôi cá để phân tích xác định nguyên nhân do thời tiết khí hậu tạo điều kiện phát sinh bệnh. - Cần phải điều tra thời gian trƣớc đó từ 5-7 ngày vì những thay đổi thời tiết khí hậu có thể không làm phát sinh bệnh ngay mà phải sau một thời gian vài ngày. - Điều tra những yếu tố thời tiết, khí hậu không thích hợp nhƣ: nắng nóng, mƣa gió thất thƣờng, áp thấp nhiệt đới, thủy triều kiệt ảnh hƣởng đến sức khoẻ của cá làm bệnh phát sinh. Ví dụ: Sau khi những ngày áp thấp nhiệt đới, mƣa hay nắng nóng, chuyển mùa cá yếu, bệnh dễ phát sinh. 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trƣờng - Dựa vào nhật ký hàng ngày ghi chép số liệu kiểm tra các yếu tố môi trƣờng. - Điều tra sự biến đổi các yếu tố môi trƣờng: màu nƣớc, độ trong, pH, ôxy, nhiễm bẩn ảnh hƣởng đến sức khỏe cá nuôi và là điều kiện phát sinh bệnh.
  59. 58 - Những thông tin về các yếu tố môi trƣờng không thích hợp với cá hay mức độ nhiễm bẩn của ao nuôi là cơ sở để xác định nguyên nhân xuất hiện bệnh. Ví dụ: Hàm lƣợng ôxy quá thấp ( 50C kéo dài là điều kiện phát sinh bệnh cá. 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc - Dựa vào nhật ký hàng ngày để điều tra chế độ cho ăn, thay nƣớc - Những yếu tố ảnh hƣởng đến sức khoẻ cá, làm chất lƣợng nƣớc thay đổi tạo kiều kiện cho bệnh phát sinh là: + Cho ăn quá nhiều làm ô nhiễm môi trƣờng, cá dễ bị bệnh nhiễm khuẩn. + Cho ăn không đủ, thiếu chất dinh dƣỡng: cá gầy yếu, chậm lớn. 5. Quan sát cá Cá bị bệnh thƣờng có những biểu hiện không bình thƣờng về màu sắc ở da, mang cá, hoạt động bắt mồi, bơi lội, tốc độ lớn Vì vậy ngƣời nuôi cần thƣờng xuyên theo dõi phát hiện những dấu hiệu không bình thƣờng để phát hiện bệnh kịp thời. 5.1. Quan sát hoạt động của cá - Khi cá bị bệnh thƣờng có những biểu hiện: + Bơi lội bất thƣờng, giữa ban ngày cũng nổi đầu, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống. + Cá thƣờng bơi dạt vào bờ, tập trung ở nguồn nƣớc. + Bơi lội mạnh và phóng trên mặt nƣớc. - Dựa vào các biểu hiện trên có thể chẩn đoán: môi trƣờng nƣớc xấu, hàm lƣợng ôxy thấp hoặc cá bị bệnh vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm. 5.2. Quan sát mức độ ăn của cá - Đánh giá sức khỏe cá nuôi thông qua lƣợng thức ăn đƣợc sử dụng hàng ngày, thời gian sử dụng hết thức ăn, và lƣợng thức ăn có trong ruột cá sau mỗi bữa ăn. - Đa phần cá bị bệnh có dấu hiệu ăn giảm, bỏ ăn: sau 2-3 giờ cho ăn thấy dƣ nhiều thức ăn. - Tuy nhiên, cũng cần phân biệt hiện tƣợng giảm ăn do cá bệnh với giàm ăn do những nguyên nhân khác: thức ăn lạ, nhiệt độ thấp. 5.3. Quan sát hiện tƣợng cá chết trong ao
  60. 59 - Tìm hiểu kỹ hiện tƣợng cá chết trong ao giúp cho ngƣời nuôi xác định cá bị mắc loại bệnh nào để có biện pháp xử lý kịp thời. - Cá bị bệnh cấp tính thƣờng có màu sắc và thể trạng không khác so với cơ thể bình thƣờng, chỉ những nơi bị bệnh mới thay đổi, tỷ lệ chết tăng rất nhanh và đạt đỉnh cao sau thời gian ngắn (2-3 ngày). - Cá bị bệnh mãn tính thƣờng có màu sắc cơ thể hơi tối (đen sẫm), thể trạng yếu, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nƣớc hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết tăng lên từ từ và đạt đỉnh cao sau thời gian dài 2-3 tuần. - Cá bị bệnh do môi trƣờng nƣớc nhiễm độc: đột nhiên cá chết hàng loạt. 6. Kiểm tra cá 6.1. Thu mẫu cá bệnh Trong chẩn đoán bệnh cá, một số lƣợng nhỏ mẫu cá bệnh đƣợc kiểm tra để đánh giá hiện trạng sức khỏe cá nuôi, vì vậy việc chọn mẫu khảo sát phải đại diện cho quần thể ao nuôi. Chọn mẫu cá bệnh có dấu hiệu bệnh lý hoặc yếu ớt. - Chọn mẫu cá kiểm tra phải đại diện cho đàn cá nuôi trong ao, bè nuôi để đánh giá hiện trạng sức khỏe của cá. - Số mẫu kiểm tra: Chọn 5-10 con cá có dấu hiệu bệnh lý hoặc thể trạng yếu ớt. 6.2. Quan sát bên ngoài cá - Kiểm tra bằng mắt thƣờng là một phƣơng pháp chẩn đoán chủ yếu để kiểm tra bệnh ở các trại nuôi vừa và nhỏ qui mô hộ nuôi cá. - Quan sát bằng mắt thƣờng có thể tìm thấy các tác nhân gây bệnh có kích thƣớc lớn ở chỗ bị bệnh nhƣ rận cá, trùng mỏ neo, nấm thủy my - Các tác nhân nhỏ không thể nhìn thấy đƣợc nhƣ virus, vi khuẩn có thể chẩn đoán bệnh bằng cách dựa vào các dấu hiệu bệnh lý: + Biểu hiện xuất huyết, viêm, thối rữa thì cá có thể bị bệnh vi khuẩn. + Da tiết nhiều nhớt, chảy máu có thể cá bị bệnh ký sinh trùng. + Màu sắc mang nhợt nhạt, tia mang rách rời, nhiều nhớt thì cá có thể bị bệnh sán lá đơn chủ hay các bệnh ký sinh trùng nói trên. - Cách tiến hành kiểm tra bên ngoài cá nhƣ sau: Bước 1: Kiểm tra trên da, vây - Đặt cá lên khay, quan sát theo thứ tự từ đầu đến miệng, mắt, nắp mang, vẩy, vây, tia vây.
  61. 60 - Quan sát bằng mắt thƣờng để phát hiện các loại ký sinh trùng cắm vào thân cá nhƣ: nấm thủy my, rận cá, trùng mỏ neo, đỉa, bào nang của ký sinh trùng. - Trùng mỏ neo (Lernaea): cắm vào thân cá, chiều dài của trùng 10 ÷ 20 mm. Loài trùng này trông giống chiếc mỏ neo nên gọi là trùng mỏ neo. Hình 3-1: Trùng mỏ neo - Rận cá (Argulus): Bám trên da, vây, mang cá có thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng. Hình 3-2: Rận cá - Đỉa cá (Piscicola) : Bám trên da cá, có thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng. Hình 3-3: Đỉa cá - Trùng quả dƣa: Trùng bám thành các hạt lấm tấm nhỏ màu trắng đục trên da cá. Hình 3-4: Đốm trắng do trùng quả dƣa
  62. 61 Bƣớc 2: Kiểm tra mang cá Những biểu hiện cá bị bệnh: - Mang nhiều nhớt - Mang bị rách nát, hoại tử - Màu sắc mang nhợt nhạt 6.3. Kiểm tra nôi tạng Sau khi quan sát và ghi nhận biểu hiện và dấu hiệu bên ngoài. Giải phẫu bệnh phẩm có ý nghĩa rất quan trọng giúp đánh giá ban đầu về tác nhân gây bệnh có thể do vi rút, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng. Hình 3-5: Mổ cá - Cách mổ cá: Tay trái cầm cá giữ hơi ngửa bụng lên trên, dùng kéo nhọn chọc nhẹ vào da bụng mềm ở lỗ hậu môn cắt một đƣờng ngang vừa phải về phía vây lƣng, cắt tiếp đƣờng dọc theo đƣờng bên tới phần mang, sau đó dùng kéo cắt dọc bụng từ lỗ hậu môn về phía đầu, vòng lên trên giáp với đƣờg cắt trƣớc. Lấy hẳn cả miếng cắt ra sẽ thấy rõ các cơ quan nội tạng. Cần chú ý cẩn thận khi đƣa kéo cắt, tránh làm thủng các cơ quan bên trong. - Kiểm tra toàn bộ nội quan của cá, dạ dày, ruột có thức ăn không, có hơi không, gan tuỵ, bóng hơi có các bào quan của giun sán hay có các điểm xuất huyết của bệnh vi khuẩn. - Một số biểu hiện cá bị bệnh: + Ruột không có thức ăn, đầy hơi. + Nội quan xuất huyết, xoang bụng có chứa dịch máu và đục, nội quan bị xƣng lên, có nhiều khối u, hoặc đốm trắng trên nội quan thƣờng do vi khuẩn gây ra.
  63. 62 + Nội quan (gan, tụy) xuất hiện những đốm trắng hoặc vàng nhỏ có nhiều kích cỡ khác nhau thƣờng do ký sinh trùng. + Nội quan bị xung huyết, hoặc xuất huyết đồng đều, tỳ tạng thƣờng đỏ sậm, sƣng hoặc nở rộng, gan nhợt nhạt, mềm nhũn, bị viêm nhiễm hoặc nhiễm trùng máu thƣờng do vi khuẩn gây ra. 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh Bằng mắt thƣờng không thể xác định chính xác tác nhân gây ra bệnh ngay tại hiện trƣờng. Các tác nhân gây bệnh nhƣ vi rút, vi khuẩn, nấm kích thƣớc rất nhỏ bé chỉ quan sát đƣợc bằng kính hiển vi, do đó phải thu mẫu cá bệnh gửi đến các phòng thí nghiệm có đủ trang thiết bị chẩn đoán bệnh của tỉnh hay các Trƣờng, Viện thủy sản gần nhất. - Mẫu thu phải đại diện cho đàn cá. - Đối với mục đích theo dõi thƣờng xuyên: thu cả cá khỏe và cá bệnh. - Đối với đàn cá bị nhiễm bệnh thì cần thu mẫu những con có dấu hiệu rõ ràng. - Số lƣợng cá thu: 5- 10 con. - Nên lấy mẫu ngay khi bắt cá sống lên khỏi ao. Nếu thu mẫu cá chết, các dấu hiệu quan sát đƣợc sẽ không chính xác. - Ghi chi tiết ngày giờ thu mẫu, điều kiện của ao nuôi và biểu hiện bên ngoài cơ thể cá. - Làm dấu mẫu cẩn thận: nơi thu mẫu, ngày giờ để không bị lẫn các mẫu khi phân tích. - Bảo quản mẫu sống hay bảo quản ở nhiệt độ thấp chuyển đến phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh bằng các phƣơng pháp mô học, phƣơng pháp vi sinh, kỹ thuật PCR để xác định loài nhƣ vi khuẩn, nấm, virus gây bệnh. 8. Kết luận 8.1. Tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát Bệnh cá là kết quả tác động qua lại của nhiều yếu tố, do vậy cần tổng hợp các kết quả điều tra về thời tiết, các yếu tố môi trƣờng, quản lý chăm sóc, hoạt động của cá để có kết luận sơ bộ nguyên nhân bệnh cá phát sinh. Căn cứ vào tiểu sử bệnh cá, hiện tƣợng cá chết và dấu hiệu bệnh lý trên cá mà ngƣời nuôi có thể chẩn đoán đƣợc nguyên nhân điều kiện phát sinh bệnh. Tuy nhiên mức độ chẩn đoán chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của ngƣời nuôi.
  64. 63 (Nguồn từ UV-Việt Nam) 8.2. Đối chiếu với dấu hiệu bệnh lý, hình ảnh mô tả - Đối chiếu các biểu hiện bất thƣờng đã quan sát đƣợc ở cá nuôi với mô tả dấu hiệu bệnh lý và hình ảnh trong các tài liệu về bệnh cá tra, cá ba sa để xác định bệnh cá. - Một số hình ảnh thƣờng gặp mô tả dấu hiệu cá bị bệnh:
  65. 64 - Xuất huyết bụng và quanh miệng là biểu hiện của bệnh do vi khuẩn gây ra. Hình 3-6: Cá tra bị xuất huyết bụng và quanh miệng (Nguồn TTKNKNQG) - Mắt lồi, mờ đục do cá bị nhiễm khuẩn. Hình 3-7: Cá tra bị lồi mắt, mờ đục (Nguồn TTKNKNQG) - Trên tơ mang có những đốm trắng (hình 3.8). Hình 3-8: Đốm trắng trên mang cá tra
  66. 65 - Ruột ít thức ăn - Xuất huyết nội tạng Hình 3-9: Đốm trắng trên gan tụy cá tra - Cơ cá (thịt cá) có đốm trắng Hình 3-10: Đốm trắng trên thịt cá tra 8.3. Xác định tác nhân gây bệnh Để xác định nguyên nhân gây bệnh cho cá nuôi cần căn cứ vào biểu hiện của cá, dấu hiệu bệnh lý ngoài và nội quan, mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh (Bảng 1) Bảng 3-1: Mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh Biểu hiện của cá Tác nhân gây bệnh Do vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng (KST) - Giảm hoặc ngừng ăn hoặc yếu tố môi trƣờng Do vi rút, vi khuẩn, KST, nấm hoặc môi - Bơi lội bất thƣờng trƣờng nƣớc xấu Do vi khuẩn, KST nhiều ở mang hoặc hàm - Tập trung nguồn nƣớc lƣợng oxy thấp - Bơi lội mạnh và phóng Do vi rút, ký sinh trùng hoặc độc chất
  67. 66 trên mặt nƣớc Dấu hiệu bệnh lý ngoài: - Mang bị hoại tử , nhiều nhớt Do vi khuẩn, KST hoặc nấm - Da nhiều nhớt Do KST hoặc môi trƣờng nuôi - Mất sắc tố trên da Do vi khuẩn hoặc KST - Xuất huyết, xung huyết Do vi rút, vi khuẩn, KST hoặc độc chất - Vây bị mòn, xuất huyết Do vi khuẩn, KST - Mắt lồi, xuất huyết Do vi rút, vi khuẩn, KST hoặc khí CO2 cao - Lở loét, thƣơng tổn Do vi khuẩn hoặc KST - Bụng xƣng to Do vi rút, vi khuẩn hoặc KST - Tăng trƣởng chậm Do vi rút, KST, hoặc nấm Dấu hiệu bệnh lý trong: - Dịch máu và dơ bẩn trong Do vi khuẩn xoang bụng - Nội quan bị xung huyết Do vi khuẩn - Gan bị đốm, xung huyết, Do vi rút hoặc do vi khuẩn đốm xuất huyết - Cơ có đốm xuất huyết hoặc Do vi rút hoặc do vi khuẩn hoại tử có dạng mủ - Cơ có khối u màu trắng hoặc Do KST màu vàng  Các lỗi thƣờng gặp: - Vận dụng thông tin không chính xác - Quan sát, đánh giá sai các dấu hiệu trên cá - Xác định sai nguyên nhân gây bệnh B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Bài tập 1: thảo luận nhóm - Các bƣớc chẩn đoán bệnh
  68. 67 - Các yếu tố cần điều tra giúp ngƣời nuôi chẩn đoán bệnh - Các hoạt động, dấu hiệu nhận biết cá khỏe mạnh hay bị bệnh - Bài tập 2: thực hành chẩn đoán bệnh cá tra, cá ba sa tại ao đang nuôi cá C. Ghi nhớ Thực hiện đầy đủ các bước chẩn đoán bệnh mới xác định được nguyên nhân gây bệnh ở cá. Quan sát cá thường xuyên hàng ngày để phát hiện sớm dấu hiệu bệnh. Dấu hiệu cá bị bệnh: cá tập trung gần nơi cống cấp và cống thoát nước, không ăn như thường lệ, nhảy lên khỏi mặt nước, màu sắc thân chuyển màu vàng, loét và xuất huyết trên cơ thể, mang nhợt nhạt, vây rách, cá nổi trên mặt nước và mất cân bằng.
  69. 68 Bài 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG GÂY RA Mãbài: MĐ04-4 Giới thiệu Cá tra, cá ba sa cũng nhƣ nhiều loài cá nƣớc ngọt khác, dễ bị nhiễm nhiều loại bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra. Trong điều kiện nuôi thâm canh, với mật số cao, sử dụng thức ăn công nghiệp, nguồn nƣớc nuôi cá rất nhanh bị ô nhiễm. Đây là nguyên nhân làm cho các loại ký sinh trùng phát triển và gây bệnh cho cá. Bệnh do ký sinh trùng có thể xảy ra ở tất cả các tháng nuôi, gây tác hại không nhỏ đến nghề nuôi cá tra, cá ba sa. Để hạn chế bệnh phát sinh, ngƣời nuôi cần thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh. Khi bệnh xảy ra cần chẩn đoán đúng bệnh và xử lý kịp thời. Mục tiêu: - Nhận biết đƣợc dấu hiệu bệnh lý do ký sinh trùng gây ra; - Thực hiện đƣợc chẩn đoán nhanh bệnh do ký sinh trùng gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh kịp thời, an toàn; - Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Xác định bệnh: dấu hiệu bệnh ký sinh trùng Xác định biện pháp trị bệnh Xác định lƣợng thuốc để trị bệnh Thực hiện trị bệnh 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Kính lúp tay, panh, dao, kéo.
  70. 69 - Máy tính. - Chài, lƣới, vợt. - Cân, ống đong, xô, thùng, ca, bạt. - Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin. - Thức ăn công nghiệp. - Ao đang nuôi cá. - Thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng: Thuốc tím, Sunphát đồng (CuSO4) 2. Xác định bệnh do ký sinh trùng gây ra ở cá tra, cá ba sa 2.1. Xác định bệnh ký sinh trùng ngoại ký Cách tiến hành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong ao Quan sát da, mang, vây cá Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thƣờng + Biểu hiện bệnh trên da, mang 2.1.1. Bệnh trùng bánh xe Tác nhân gây bệnh: - Là trùng bánh xe (Trichodina, Tripartiella, Trichodinella) - Ký sinh chủ yếu ở da và mang cá Hình 4-1: Trùng bánh xe
  71. 70 * Dấu hiệu bệnh: - Cá nổi đầu từng đàn trên mặt nƣớc - Cơ thể cá có nhiều nhớt màu trắng đục, da chuyển màu xám. - Cá bị ngứa ngáy nên hay quẫy mạnh, bơi vào ven bờ hay nơi có cây cỏ. - Khi bệnh nặng, cá bị ngạt thở, mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội không định hƣớng. Sau đó cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết. - Bệnh thƣờng xuất hiện và phát triển khi trời u ám, nhiệt độ xuống thấp, đặc biệt vào mùa mƣa. 2.1.2. Bệnh trùng quả dƣa * Tác nhân gây bệnh: - Là trùng quả dƣa (Ichthyophthyrius). - Ký sinh trên da, mang cá. Hình 4-2: Trùng quả dƣa * Dấu hiệu bệnh: - Trên da, mang, vây cá bị bệnh có nhiều hạt nhỏ lấm tấm, màu trắng đục (đốm trắng) có thể thấy rõ bằng mắt thƣờng. - Cơ thể cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Cá bệnh nổi từng đàn lên mặt nƣớc, bơi lờ đờ yếu ớt. Hình 4-3: Cá bị bệnh trùng quả dƣa 2.1.3. Bệnh trùng mỏ neo * Tác nhân gây bệnh: - Bệnh do trùng mỏ neo gây ra (Lernaea). Hình 4-4: Trùng mỏ neo
  72. 71 * Dấu hiệu bệnh: - Cá khó chịu, bơi lội không bình thƣờng, khả năng bắt mồi giảm. - Lernaea lấy chất dinh dƣỡng nên cá bị gày yếu, bơi lội chậm chạp. 2.1.4. Bệnh do sán lá đơn chủ * Tác nhân gây bệnh: - Do sán lá đơn chủ gây ra (Dactylogyrus, Gyrodactylus, Ancyrocephalus, Pseudodactylus). - Ký sinh trên da, mang cá. Hình 4-5: Sán lá đơn chủ ký sinh trên mang cá * Dấu hiệu bệnh: - Khi sán lá ký sinh, chúng dùng móc bám chặt và phá hoại các tổ chức da, mang cá, làm cá tiết nhiều dịch nhờn, ảnh hƣởng đến hô hấp, cá nổi đầu và tập trung ở chỗ nƣớc thoáng. - Các vết thƣơng trên cá tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh. 2.1.5. Bệnh rận cá * Tác nhân gây bệnh: - Bệnh do rận cá (Argulus) gây nên. - Ký sinh ở da, vây, mang cá. Hình 4-6: Rận cá * Dấu hiệu bệnh: - Rận cá cào rách da cá, làm da cá bị viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn,
  73. 72 nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập. - Vì vậy, Argulus thƣờng xuất hiện cùng với bệnh đốm trắng, đốm đỏ, lở loét, làm bệnh nặng hơn, có thể gây chết hàng loạt. Ghi nhớ: Dấu hiệu chung khi cá bị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh: - Cá ngứa ngáy nên quẫy mạnh, tập trung gần bờ. - Cá nổi đầu, bơi lội lung tung không định hướng do mang bị ký sinh trùng phá hủy nên khó hô hấp. - Da, mang cá nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. 2.2. Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh Bệnh nội ký sinh ở cá tra, cá ba sa thƣờng gặp là: - Bệnh do thích bào tử trùng gây ra. - Bệnh do giun tròn, giun đầu móc ký sinh trong ruột, ống dẫn mật, túi mật gây ra. Cách tiến hành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong ao Quan sát da, mang, vây cá Mổ cá Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thƣờng + Biểu hiện bệnh trên da, mang + Biểu hiện bên trong: cơ, ruột 2.2.1. Bệnh thích bào tử trùng (bệnh “gạo”)
  74. 73 - Tác nhân gây bệnh: Do thích bào tử trùng ký sinh trong cơ của cá tra, ba sa. Hình 4-7: Thích bào tử trùng - Thích bào tử trùng xâm nhập vào cá qua đƣờng tiêu hoá, chúng xuyên qua niêm mạc ruột theo mạch máu xâm nhập tế bào, mô cơ, các tổ chức của cơ thể cá. Tại đây chúng hình thành các bào nang có hình thái giống hạt gạo nên ngƣời nuôi thƣờng gọi chung là bệnh “gạo” cá. - Khi cá nhiễm nặng, bào nang vi bào tử có thể hình thành trong một số tổ chức khác của cơ thể nhƣ gan, thận, ống mật làm cá suy nhƣợc và chết. Khi cá chết, bào tử từ các tế bào nhiễm phóng thích ra ngoài môi trƣờng nƣớc ao nuôi, cá khoẻ ăn phải và bị bệnh. - Do các bào tử phát tán rất rộng trong môi trƣờng nƣớc nên nguy cơ nhiễm bệnh cho cá trong cùng ao nuôi, giữa các ao trong vùng lấy cùng nguồn nƣớc rất cao. Ngoài ra, các loài chim ăn cá bệnh cũng phóng thích bào tử tự do trong phân vào môi trƣờng ao nuôi làm lây lan bệnh trên diện rộng. Vì vậy khi có cá mắc bệnh gạo cần có biện pháp phòng bệnh nghiêm ngặt cho các ao nuôi lân cận và trong khu vực. - Cách tiến hành xác định bệnh: + Quan sát dấu hiệu bệnh lý. + Kết hợp mổ cá quan sát các dấu hiệu bên trong. * Dấu hiệu bên ngoài: - Cá bệnh bơi lội không bình thƣờng, quẫy mạnh, dị hình, cong đuôi. - Cá giảm ăn dần rồi chết. - Bắt cá, kiểm tra bên ngoài thấy da cá bị sây sát, có thể tuột da lốm đốm (mất màu). - Một số cá bệnh lâu thƣờng gầy yếu, da sần, có những nốt đen.
  75. 74 - Cá bệnh nặng có những tổn thƣơng trên da nhƣ bị thủng lỗ nhỏ li ti, các tổn thƣơng này không kèm vết xuất huyết. - Mang có những đốm trắng. Hình 4-8: Mang cá bị bệnh “gạo” * Dấu hiệu bên trong: Mổ cá quan sát bên trong có các dấu hiệu: - Gan sƣng, sung huyết, túi mật sƣng to, ruột và hậu môn đầy dịch nhầy. - Dùng dao (kéo) cắt vào cơ của cá thấy có nhiều đốm màu trắng sữa. Nếu “gạo” mới hình thành, nốt gạo có dịch sệt sệt nhƣ mủ đục chảy ra. Nếu “gạo” đã chín (già), nốt gạo có viền bờ rõ ràng nhờ lớp vỏ bọc kitin, hạt gạo trở nên cứng. - Gạo thƣờng nằm ở phần cơ lƣng, hai bên hông cá, thỉnh thoảng xuất hiện trong nội tạng. Hình 4-9: Cá bị bệnh “gạo” Các đốm trắng trên thịt cá, ruột cá.
  76. 75 * Phòng bệnh gạo: Thích bào tử trùng ký sinh trong cơ của cá, đƣợc bao phủ bởi một lớp vỏ nhầy bằng chất kitin khả năng xuyên thấu của thuốc qua bào nang rất hạn chế. Do đó, việc phòng bệnh cần đƣợc ƣu tiên thực hiện: - Sau mỗi vụ thu hoạch cần cải tạo ao thật kỹ, rải vôi bột và phơi đáy ao 3-7 ngày để diệt các bào tử trùng trong bùn đáy ao. - Trƣờng hợp không tát cạn đƣợc ao nuôi thì rút nƣớc ao nuôi ra bớt và xử lý bằng vôi CaO với liều cao từ 15 - 20kg/ m2 để diệt mầm bệnh ở đáy ao. - Định kỳ xử lý đáy ao bằng các loại thuốc sát trùng nhƣ: Vime - Protex hoặc Vimekon. Tốt nhất nên sử dụng muối hạt liều lƣợng 50 - 70kg/1000m2 đáy ao kết hợp với Vimekon theo liều: 1 - 1,5kg/ 1000m2 đáy ao. * Chú ý : - Tất cả các loại thuốc sát trùng nhƣ Protectol, Vime - Protex, Vimekon không nên tạt trên mặt ao mà phải đƣa xuống đáy ao. - Khi thả giống phải kiểm tra bệnh gạo, nếu phát hiện phải loại bỏ. - Trong quá trình nuôi, định kỳ 15-20 ngày xử lý ao bằng các sản phẩm: Fresh water 1kg/1.500m3 nƣớc, hay Vime - Protex 1 lít/2.000m3 nƣớc. 2.2.2. Bệnh giun tròn, giun đầu móc - Cách tiến hành chần đoán bệnh: + Quan sát dấu hiệu bệnh lý. + Kết hợp mổ cá kiểm tra ruột cá tìm giun ký sinh bằng mắt thƣờng hay kính lúp tay. * Tác nhân gây bệnh: Giun tròn, giun đầu móc ký sinh trong ruột cá. Hình 4-10: Giun tròn Hình 4-11: Giun đầu móc * Dấu hiệu bệnh lý: - Cá giảm ăn, chậm lớn. - Một số con tách đàn bơi lội vòng quanh bờ ao.
  77. 76 - Da cá mất màu sáng bình thƣờng và trở nên nhạt. - Cá bệnh nặng có biểu hiện vàng da. - Mổ cá, kiểm tra ruột tìm thấy giun tròn, giun đầu móc trong đƣờng ruột. * Phòng bệnh giun sán: - Định kỳ 3 – 4 tuần dùng Vime Clean for baby fish 1 lần. 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng - Khi cá bị bệnh ký sinh trùng, ngƣời nuôi có thể sử dụng muối ăn, Sulphat đồng, Formol tắm cho cá hay cho xuống ao để trị bệnh, ngăn chặn bệnh phát triển. Bảng 4.1: Một số thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh Hoá Tác dụng Cách Liều lƣợng chất/thảo dùng dƣợc Sunphát - Trùng bánh xe, - Tắm - 2-5 g/m3, thời gian 5-15 phút đồng loa kèn - Phun vào - 0,5-0,7 g/m3 (CuSO4) nƣớc Muối ăn - Vi khuẩn, nấm - Tắm - 2-3%, thời gian 10 - 15 phút (NaCl) và ký sinh đơn bào nƣớc ngọt Thuốc tím - Vi khuẩn, nấm, - Tắm - 5 g/m3, thời gian 30-60 phút (KMnO4) ký sinh trùng - Phun vào - 0,3-0,5 g/m3 ngoại ký sinh nƣớc Formalin - Ký sinh trùng - Tắm -150-200 ml/m3, thời gian 30-60 ngoại ký sinh phút 3 - Phun vào - 25 – 30 ml/m nƣớc Lá xoan - Trùng mỏ neo, Bó thành - Phòng bệnh: 0,1-0,3kg lá trùng bánh xe bó nhỏ xoan/1m3 ngâm vào - Trị bệnh: 0,3-0,5/m3 ao hay trƣớc bè
  78. 77 Lƣu ý: Sự phân hủy của lá xoan làm O2 trong ao giảm, CO2 và các khí độc tăng làm cá nổi đầu. Do vậy, khi dùng lá xoan cần phải có các biện pháp kỹ thuật thích hợp và kịp thời. - Tùy theo loại bệnh và mức độ nhiễm bệnh cũng nhƣ điều kiện cho phép để lựa chọn biện pháp xử lý cho phù hợp (Bảng 4-2). Bảng 4.2. Một số biện pháp trị bệnh do vi khuẩn gây ra Tên bệnh Biện pháp trị bệnh Bệnh do trùng bánh xe - Tắm cho cá bằng nƣớc muối với liều lƣợng: 2 - (Trichodina) gây ra 3% (20 - 30g muối/lít nƣớc) trong 5-15 phút - Hoăc Sulphat đồng (CuSO4) với liều 0,5 – 0,7 ppm/ m3 (0,5 – 0,7 g/m3) tạt đều khắp ao - Treo lá xoan Bệnh do trùng quả dƣa - Dùng Formol 200-300ppm tắm cho cá trong (Ichthyophthyrius) gây thời gian 30-60 phút ra - Hoặc cho Formol xuống ao với liều lƣợng 10 - 20ml/m3, sau 3 ngày thay 75% nƣớc và trị bằng formol thêm lần nữa. Bệnh Sán lá đơn chủ - Cho Formol xuống ao với liều lƣợng 10 - (Dactylogyrus - sán lá 20ml/m3. Ngày hôm sau thay 50% lƣợng nƣớc và 16 móc và Gylodactylus xử lý thêm lần nữa nếu cá chƣa hết hẳn - sán lá 18 móc): - Hoặc tắm cho cá bằng nƣớc muối với liều lƣợng: với nồng độ 3 - 4% (30 - 40g muối/lít nƣớc). Bệnh trùng mỏ neo - Ngâm lá xoan 0,4-0,5 kg/m3 vào nƣớc ao cá + Hoặc tắm cho cá bằng thuốc tím KMnO4 với liều lƣợng 10-12 g/m3 từ 1-2 giờ, ở nhiệt độ 20- 30oC. Bệnh rận cá - Treo túi vôi liều lƣợng 2-4 kg/10 m3 lồng. - Hoặc treo túi thuốc tím liều lƣợng 15-20g/m3 lồng, mỗi tuần treo 2 lần. - Tắm cho cá bằng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 10g/m3, thời gian 30 phút. Bệnh “gạo” - Chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu nên phòng bệnh là chính
  79. 78 - Loại bỏ khỏi đàn các cá đã nhiễm bệnh - Cá mới bị nhiễm: tẩy cho toàn đàn với sản phẩm: + Vimax 1 lít/ 30-40 tấn cá/ ngày, 2 ngày liên tục. Hai tuần sau nhắc lại. + Hoặc Vime- Clean concentrated 1kg/20 tấn cá/ ngày, dùng 2 ngày liên tục. Bệnh giun sán - Định kỳ sổ giun sán 1 tháng/ lần bằng các sản phẩm: Vime Clean, Vimax theo liều hƣớng dẫn trên nhãn: + Vimax 1 lít/ 40 -50 tấn cá/ ngày, 2 ngày liên tục. + hoặc Vime - Clean 1kg/20 tấn cá/ ngày, 2 liên tục 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng 4.1. Xác định lƣợng thuốc cho xuống ao - Xác định đƣợc thể tích nƣớc ao: Thể tích nƣớc ao = Diện tích ao x độ sâu nƣớc ao Hoặc thể tích nƣớc = chiều dài ao x chiều rộng x độ sâu nƣớc ao - Xác định lƣợng thuốc cho xuống ao: Lƣợng thuốc cho xuống ao = Thể tích nƣớc ao x liều lƣợng Ví dụ: Trị bệnh do trùng bánh xe (Trichodina) gây ra bằng Sulphat đồng 3 2 (CuSO4) với liều 0,5 – 0,7 g/m , tạt đều khắp ao có diện tích là 5000m , độ sâu nƣớc là 2m. Cách tính: Tính thể tích nƣớc ao: 5000 m2 x 2 m = 10.000 m3 Tính lƣợng Sulphat đồng: 10.000 m3 x 0,5 g = 5000g = 5kg 4.2. Xác định lƣợng thuốc tắm * Xác định thể tích nước: - Thể tích nƣớc tắm tùy theo lƣợng cá nhiều hay ít - Chọn các dụng cụ tắm không quá 1m3 nƣớc:
  80. 79 + Chọn xô chậu 20-50 lít nƣớc + Bể 500-1000 lít + Lƣợng nƣớc cho vào dụng cụ để tắm không quá 2/3 thể tích của xô, chậu, bể tắm. Ví dụ: Tắm cho cá bằng nƣớc muối với liều lƣợng: 2 - 3% (20 - 30g muối/lít nƣớc) trong 5-15 phút. Bể tắm có thể tích 500 lít. Tính lƣợng muối cần pha vào bể. Cách tính: Nếu nƣớc trong bể là 350 lít, chọn liều lƣợng tắm là 30g/lít thì lƣợng muối cho vào bể sẽ là: 350 lít x 30 g = 10.500g = 10,5 kg muối 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Cho thuốc vào môi trƣờng ao nuôi - Hòa tan chất diệt ký sinh trùng vào nƣớc - Tạt xuống khắp ao. - Tạt xuôi theo chiều gió - Thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có những biểu hiện bất thƣờng phải thay nƣớc sạch ngay. 5.2. Tắm cho cá - Hòa thuốc vào nƣớc - Cho cá vào tắm - Vớt cá ra sau 10-15 phút rồi chuyển cá vào nƣớc sạch hay xuống ao nuôi Lƣu ý: - Không nên tắm cho cá khi nhiệt độ cao - Có sục khí càng tốt - Trong khi tắm cần theo dõi hoạt động của cá, nếu thấy có những biểu hiện bất thƣờng phải vớt cá ra, chuyển vào nƣớc sạch ngay Các lỗi thƣờng gặp: - Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý - Nhầm lẫn giữa các loại bệnh - Nhầm lẫn thuốc, sai biện pháp phòng trị bệnh
  81. 80 - Tính nhầm thể tích nƣớc ao, khối lƣợng cá cần trị bệnh - Tính nhầm lƣợng thuốc - Làm chết cá, ngộ độc B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Các dấu hiệu nhận biết một số bệnh ký sinh trùng thƣờng gặp. Các biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng ở cá Bài tập: Thực hành trị bệnh do ký sinh trùng ở cá C. Ghi nhớ - Biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ngọai ký sinh: + Diệt ký sinh trùng trong nước ao: cho chất diệt ký sinh trùng xuống ao + Tắm cho cá bằng nước muối, formol + Tăng cường sức đề kháng: cho ăn vitamin C
  82. 81 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN GÂY RA Mã bài: MĐ04-5 Giới thiệu Vi khuẩn là tác nhân gây nhiều loại bệnh nguy hiểm khác nhau, gây tác hại rất lớn cho nghề nuôi cá tra, cá ba sa công nghiệp. Tuy nhiên, bệnh do vi khuẩn có khả năng chữa trị bằng thuốc kháng sinh, nếu dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng thời điểm. Nhƣng công việc phòng trị bệnh do vi khuẩn đang gặp nhiều khó khăn do chẩn đoán và xử lý bệnh không kịp thời, hiệu quả thấp nên bệnh lây lan nhanh chóng và dẫn đến kết quả không nhƣ mong muốn. Vì vậy, công tác phòng bệnh là rất cần thiết trong quá trình nuôi. Để hạn chế dịch bệnh quan trọng nhất là quản lý chất lƣợng nƣớc, duy trì một môi trƣờng thích hợp và ổn định với cá nuôi. Khi bệnh xảy ra cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng thuốc điều trị kịp thời. Mục tiêu: - Thực hiện đƣợc chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra ở cá; - Nhận biết đƣợc dấu hiệu bệnh lý do vi khuẩn gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh kịp thời, an toàn; - Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu Xác định bệnh do vi khuẩn Xác định loại thuốc và biện pháp phòng trị bệnh Xác định lƣợng thuốc Thực hiện trị bệnh
  83. 82 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ thực hành - Kính lúp tay, panh, dao, kéo. - Máy tính, chài, lƣới, vợt. - Cân, ống đong, xô, thùng, ca, bạt. - Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin. - Thức ăn công nghiệp. - Ao đang nuôi cá. - 01 đĩa hình (30 - 60 phút) về bệnh thƣờng gặp bệnh vi khuẩn ở cá tra, ba sa bằng dấu hiệu bệnh lý. Ảnh về bệnh vi khuẩn ở cá tra, ba sa bằng dấu hiệu bệnh lý. 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do vi khuẩn gây ra ở cá tra, cá ba sa - Bệnh thƣờng gặp do vi khuẩn gây ra ở cá tra, cá ba sa là bệnh viêm ruột và bệnh gan thận mủ. - Bệnh viêm ruột và bệnh gan thận mủ ở cá tra, cá ba sa có nhiều dấu hiệu bên ngoài tƣơng tự nhau, để phân biệt hai loại bệnh này thƣờng phải dựa vào các dấu hiệu bên trong cơ thể. - Phƣơng pháp chẩn đoán nhanh tại ao nuôi cần phải thực hiện: + Quan sát hoạt động bơi lội, hoạt động ăn của cá. + Quan sát các dấu hiệu bệnh bên ngoài của cá nhƣ: da, vây, bụng + Mổ cá quan sát các dấu hiệu bệnh lý bên trong: gan, ruột 2.1. Xác định bệnh viêm ruột ở cá tra, cá ba sa 2.1.1. Tác nhân gây bệnh viêm ruột - Do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp di động gây ra. - Gây tỷ lệ tử vong ở từ 30-70%. - Cá nuôi lồng, bè và nuôi ao hồ đều có thể bị bệnh viêm ruột do Aeromonas. - Bệnh xuất hiện quanh năm nhƣng thƣờng tập trung vào mùa mƣa ở miền Nam. Hình 5-1: vi khuẩn Aeromonas 2.1.2. Dấu hiệu bệnh lý
  84. 83 - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, nổi lờ đờ trên tầng mặt - Xuất huyết ở các gốc vây, xung quanh miệng. - Khi bệnh nặng vây cá bị phá hủy. Hình 5-2: Cá bị xuất huyết ở gốc vây - Trên da cá có những đốm đỏ do da bị xuất huyết, khi cá bệnh nặng có biểu hiện hoại tử da và cơ. - Bụng cá trƣớng to, mắt cá bị lồi, cá ngửa bụng, trôi theo dòng nƣớc, uốn cong thân. Hình 5-3: Bụng cá tra bị trƣớng to - Mổ cá cho thấy các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hóa). Hình 5-4: Cá tra bị xuất huyết nội tạng - Ruột viêm và chứa đầy hơi (còn gọi là bệnh viêm ruột). Hình 5-5: Ruột Cá Tra chứa đầy hơi
  85. 84 2.2. Xác định bệnh gan thận mủ Là bệnh gây thiệt hại rất lớn cho nghề nuôi cá tra, cá ba sa ở đồng bằng sông Cửu Long. Bệnh gan thận mủ còn đƣợc gọi bằng nhiều tên khác nhau nhƣ: bệnh hoại tử cơ quan nội tạng, bệnh thận mủ, bệnh trắng gan hay gọi chung là bệnh đốm trắng ở gan, thận. 2.2.1. Tác nhân gây bệnh Do vi khuần gây ra. Bệnh xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, mùa thu và trong ao nuôi mật độ cao, nuôi cá lồng bè. 2.2.2. Dấu hiệu bệnh lý Cá bị bệnh có dấu hiệu bên ngoài gần giống với bệnh viêm ruột: - Cá bị bệnh kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu - Bụng thƣờng chƣớng to. - Xung quanh miệng có các đám xuất huyết. Gốc vây xuất huyết, mắt lồi. Hình 5-6: Cá Tra bị xuất huyết dƣới da - Cơ quan nội tạng xuất huyết có nhiều dịch màu hồng. Hình 5-7: Các đốm trắng trên gan - Gan, lá lạch, thận bị hoại tử thành những đốm màu trắng đục đƣờng kính 0,5-2,5mm còn gọi là “bệnh đốm trắng”. Hình 5-8: Các đốm trắng trên gan
  86. 85 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn * Phòng bệnh: Việc trị bệnh vi khuẩn cho cá rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả không cao vì vậy phòng bệnh rất quan trọng. Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất là môi trƣờng nƣớc đảm bảo tốt cho đời sống của cá, không để cho cá bị sốc do môi trƣờng thay đổi xấu: nhiệt độ, oxy hoà tan, nhiễm bẩn của nƣớc. * Đối với bè nuôi cá: - Định kỳ treo túi vôi vừa có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trƣờng nƣớc. + Mùa xuất hiện bệnh: 2 tuần treo một lần. + Mùa khác: một tháng treo 1 lần. - Lƣợng vôi: trung bình 2 kg vôi nung/10m3 - Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nƣớc chảy. * Đối với các ao nuôi: Áp dụng các biện pháp phòng tổng hợp nhƣ: - Tẩy dọn ao kỹ trƣớc khi nuôi. - Xử lý nƣớc trƣớc khi đƣa vào nuôi. - Chọn giống khỏe mạnh. - Tắm cho cá giống trƣớc khi thả. - Định kỳ bón vôi xuống ao trong quá trình nuôi: + Mùa bệnh: bón vôi xuống ao 2 tuần 1 lần. + Mùa khác: bón vôi xuống ao 1 tháng 1 lần. - Liều lƣợng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nƣớc. - Cho ăn đầy đủ, bổ sung thêm lƣợng vitamin C cho vào thức ăn trƣớc mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN - 04 -12 cho cá ăn phòng bệnh. - Vớt cá chết ra khỏi ao càng sớm càng tốt. * Trị bệnh: Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc chữa trị chỉ hiệu quả khi phát hiện sớm, chẩn đoán đúng bệnh và trị bệnh kịp thời bằng các biện pháp hợp lý. Các biện pháp cần áp dụng kịp thời là:
  87. 86 1- Cải thiện nƣớc ao nuôi: thay nƣớc, quạt nƣớc. Thay bằng nƣớc sạch 20-30% nƣớc ao, nên thay nƣớc tầng đáy. 2- Cho cá ăn thuốc kháng sinh: trộn kháng sinh vào thức ăn đúng liều lƣợng hƣớng dẫn. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày, từ ngày thứ 2 trở đi liều lƣợng giảm đi 1/2 so vớí ngày ban đầu. Các thuốc kháng sinh thƣờng dùng: Steptomycin, Kanamycin. Osamet Fish của công ty Bayer cũng đƣợc sử dụng nhiều và có hiệu quả. Liều sử dụng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. 3- Xử lý nƣớc ao bằng chất diệt khuẩn: cholorin, formol, BKC (Benzalkoium Chloride), iodine, vikon A Liều sử dụng theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. 4- Tăng sức để kháng: trộn vitamin C vào thức ăn. Ở các tỉnh phía Bắc có thể sử dụng KN-04-12: liều dùng 2-4 g/kg cá/ngày đƣợc bào chế từ thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn. Bảng 5-1: Một số thuốc kháng sinh sử dụng trị bệnh vi khuẩn TT Thuốc kháng Công dụng Liều dùng Ghi chú sinh 1 Oxytetracyclin Trị bệnh 10-12g/100kg Chất kết tinh nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên màu vàng, xuất huyết. tục 5-7 ngày Giảm hiệu nghiệm trong môi trƣờng kiềm. Vi khuẩn có thể bị nhờn thuốc nếu dùng thời gian dài, lặp lại nhiều lần. 2 Steptomycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 3 Kanamycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 4 Nhóm Trị bệnh 150-200 mg/1 kg Sulphamid nhiễm khuẩn, cá/ngày.
  88. 87 xuất huyết, viêm ruột. 5 Erythromycin Trị bệnh 2-5g/100kg cá; ăn Vi khuẩn có nhiễm khuẩn, liên tục 5-7 ngày thể nhờn xuất huyết. thuốc rất nhanh. 6 Rifamyxin Trị bệnh Cho cá ăn 50- nhiễm khuẩn, 100mg/kg xuất huyết. cá/ngày, sử dụng liên tục 5-7 ngày. 5 Sulfadiazine Trị bệnh 0,1g/kg cá/ngày, Để ngoài ánh nhiễm khuẩn, liên tục 6 ngày sáng dễ bị xuất huyết. biến chất nên cần bảo quản trong chai màu nâu. 6 Fish guard Trị bệnh gan Phòng bệnh: dùng thận mủ. 1lít Fish Guard/15-20 tấn cá, ngày 1 lần, liên tục 3-5 ngày. - Trị bệnh: dùng 1lít Fish Guard/10-12 tấn cá, ngày 1 lần, liên tục 5-7 ngày. 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng 4.1. Xác định lƣợng thuốc cho xuống ao - Xác định đƣợc thể tích nƣớc ao: Thể tích nƣớc ao = Diện tích ao x độ sâu nƣớc ao. Hoặc thể tích nƣớc = chiều dài ao x chiều rộng x độ sâu nƣớc ao. - Xác định lƣợng thuốc cho xuống ao: Lƣợng thuốc cho xuống ao = Thể tích nƣớc ao x liều lƣợng. 4.2. Xác định lƣợng thuốc trộn vào thức ăn - Xác định khối lƣợng cá trong ao:
  89. 88 Khối lƣợng cá trong ao = Khối lƣợng trung bình của cá x Số cá trong ao - Xác định lƣợng thuốc trộn vào thức ăn: Lƣợng thuốc trộn vào thức ăn = Khối lƣợng cá trong ao x liều lƣợng sử dụng. Ví dụ: Tính lƣợng thuốc Sulfamid trộn vào thức ăn với liều dùng là 100-200 mg/1 kg cá/ngày để trị bệnh cho đàn cá có khối lƣợng trung bình là 200g, số cá ƣớc tính còn lại trong ao là 20.000 con. Cách tính: Tính khối lƣợng cá trong ao: 20.000 con x 200g = 4.000.000g = 4.000kg Tính lƣợng thuốc trộn vào thức ăn: 4.000kg x 200mg = 800.000mg = 800g Vậy lƣợng thuốc kháng sinh để trộn vào thức ăn là 800g 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Cho thuốc vào môi trƣờng ao nuôi - Hòa tan chất sát khuẩn vào nƣớc. - Tạt xuống khắp ao. - Tạt xuôi theo chiều gió. - Thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có những biểu hiện bất thƣờng phải thay nƣớc sạch ngay. Hình 5-9: Thuốc sát khuẩn FIBA Hình 5-10: Cho thuốc sát khuẩn xuống ao nuôi và HI DINE
  90. 89 5.2. Trộn thuốc vào thức ăn và cho cá ăn Hòa tan thuốc vào nƣớc, lƣợng nƣớc vừa đủ thấm ẩm thức ăn, sau đó dùng bình xịt phun vào thức ăn, trộn đều, để 15-20 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn. Sau đó trộn dầu mực bao gói viên thức ăn để thuốc không bị tan vào nƣớc khi cho cá ăn, để khoảng 15-20 phút mới cho cá ăn. Cách thực hiện nhƣ sau: - Thuốc bổ sung vào thức ăn: là Fish Guard đặc trị bệnh gan thận mủ xuất huyết trên cá tra - Liều lƣợng: 1lít Fish Guard/10-12 tấn cá, ngày 1 lần, liên tục 5-7 ngày. Hình 5-11: Thuốc trị bệnh gan - Hòa tan thuốc vào nƣớc, lƣợng nƣớc phụ thuộc vào lƣợng thức ăn. - Lƣợng nƣớc pha với thuốc nên vừa đủ thấm ẩm thức ăn. Hình 5-12: Hòa thuốc vào nƣớc - Phun thuốc đã hòa tan với nƣớc vào thức ăn, sau đó trộn đều thuốc với thức ăn, để 15-20 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn mới cho cá ăn. Hình 5-13. Trộn thuốc vào thức ăn