Giáo trình mô đun Phòng, trị bệnh cá - Nghề: Nuôi cá bống tượng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Phòng, trị bệnh cá - Nghề: Nuôi cá bống tượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_phong_tri_benh_ca_nghe_nuoi_ca_bong_tuong.pdf
Nội dung text: Giáo trình mô đun Phòng, trị bệnh cá - Nghề: Nuôi cá bống tượng
- 0 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ MÃ SỐ: MĐ05 NGHỀ: NUÔI CÁ BỐNG TƢỢNG Trình độ: Sơ cấp nghề
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ05
- 1 LỜI GIỚI THIỆU Nuôi cá bống tượng là nghề được nhiều nông, ngư dân ở các tỉnh ĐBSCL như Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp thực hiện để phát triển kinh tế gia đình. Hiện nay, cá bống tượng được nuôi trong các ao đất, bể lót bạt hay lồng, bè trên sông, hồ. Cá bống tượng cũng đang được nuôi ở một số địa phương phía Bắc. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bống tượng không nhiều nên không ít bà con còn nuôi theo kinh nghiệm và học hỏi nhau nên cá lớn không đều, nhiễm bệnh và hao hụt nhiều, hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho người làm nghề nuôi bống tượng và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá bống tượng phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá bống tượng trình độ sơ cấp gồm 06 mô đun do Trường Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 08/2012 đến tháng 12/2012 theo quy trình được hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Mô đun 01. Chuẩn bị ao nuôi cá Mô đun 02. Chuẩn bị lồng, bè nuôi cá Mô đun 03. Thả và chăm sóc cá Mô đun 04. Kiểm tra hệ thống nuôi Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá Mô đun 06. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá thương phẩm Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá” được biên soạn tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích công việc giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý một số bệnh thường gặp. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Nuôi cá bống tượng”. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 80 giờ và gồm 6 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Bài 2: Phòng bệnh Bài 3: Chẩn đoán bệnh Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng
- 2 Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn Bài 6: Trị bệnh do nấm Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này được hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phương Thanh 2. Lê tiến Dũng
- 3 MỤC LỤC Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ 7 1. Khái niệm bệnh 7 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá 7 3. Phân loại bệnh cá 9 4. Các con đường lây truyền bệnh 10 5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh 11 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp 11 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 14 8. Phương pháp dùng thuốc 16 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá 18 Bài 2: PHÒNG BỆNH CHO CÁ 23 1. Kiểm tra, xử lý môi trường nước 23 2. Phòng bệnh bằng chế phẩm vi sinh 34 3. Phòng bệnh bằng dinh dưỡng 39 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH 44 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 45 2. Điều tra tình hình thời tiết 45 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường 45 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc 46 5. Quan sát cá 46 6. Kiểm tra cá 48 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh 52 8. Kết luận 53 Bài 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG 58 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 59 2. Xác định bệnh thường gặp do ký sinh trùng 59 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng 65 4. Xác định lượng thuốc 66 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 67 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN 71
- 4 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 72 2. Xác định bệnh thường gặp do vi khuẩn 72 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 75 4. Xác định lượng thuốc cần dùng 78 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 78 Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA 82 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 82 2. Xác định bệnh thường gặp do nấm 83 3. Xác định biện pháp trị bệnh 84 4. Xác định lượng hóa chất cần dùng 86 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 86 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 89
- 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN Chẩn đoán: Xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: Là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho ký chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh. Cảm nhiễm: Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể sinh vật.
- 6 MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH CÁ Mã số mô đun: MĐ05 Giới thiệu mô đun Mô đun 05: ”Phòng, trị bệnh cá” trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp có thời gian học tập là 80 giờ, trong đó có 16 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho học viên các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: phòng bệnh, chẩn đoán và trị một số bệnh cho cá đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun bao gồm 6 bài học, mỗi bài học được kết cấu theo trình tự giới thiệu kiến thức lý thuyết, các bước thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập và ghi nhớ. Ngoài ra giáo trình có phần hướng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi tiết về nguồn lực cần thiết gồm trang thiết bị và vật tư thực hành, cách thức tiến hành, thời gian, tiêu chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt được qua mỗi bài tập. Kết quả học tập được đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cá, chẩn đoán và phòng trị bệnh thường gặp ở cá bống tượng nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của người học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của người học bằng các bài thực hành về phòng bệnh, xác định bệnh và xử lý bệnh thường gặp ở cá bống tượng.
- 7 Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ Mã bài: MĐ 05-1 Nuôi cá bống tượng là một trong những nghề đã đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho người nuôi cá. Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá sẽ giúp người nuôi hiểu được tầm quan trọng của việc phòng bệnh và sử dụng thuốc đúng nguyên tắc trong nuôi cá góp phần nâng cao năng suất cũng như chất lượng cá nuôi. Mục tiêu: - Trình bày được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá; - Nêu được các loại bệnh ở cá; - Nêu được biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc; - Nêu được nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá. A. Nội dung 1. Khái niệm bệnh Bệnh là quá trình suy yếu nhất định của cơ thể biểu hiện bằng các triệu chứng gây ảnh hưởng cục bộ hoặc toàn bộ cơ thể Hay nói khác bệnh là kết quả của một tổ hợp giữa ký chủ, các tác nhân gây bệnh và môi trường Ví dụ: cá giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp là dấu hiệu cá bị bệnh 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cá đều có nguyên nhân và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh, người nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở cá Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở cá nuôi: - Do các sinh vật gây ra bệnh: Tác nhân gây bệnh là vi rút, vi khuẩn, nấm chúng có trong môi trường ao nuôi tấn công, xâm nhập lên trên hay vào trong cơ thể cá và gây ra bệnh hay giết chết cá. - Do các yếu tố môi trường gây ra bệnh: Khi nhiệt độ, pH, hàm lượng ôxy trong ao nuôi xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của cá sẽ gây chết hàng loạt rất nhanh hoặc gây sốc làm suy yếu sức khoẻ cá, tạo cơ hội cho vi rút, vi khuẩn, nấm gây bệnh tấn công.
- 8 - Do dinh dưỡng: cho cá ăn không đủ hay thiếu chất dinh dưỡng cần thiết làm cơ thể cá suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi của môi trường kém làm cá dễ bị bệnh. 2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhưng bệnh có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện nhất định: sức đề kháng của cá nuôi và các yếu tố môi trường. - Sức đề kháng của cá: + Sức đề kháng của cá là khả năng tự bảo vệ của cá trước sự tác động hoặc tấn công của tác nhân gây bệnh. + Nếu sức đề kháng của cá cao thì bệnh có thể không xảy ra, ngược lại nếu sức đề kháng yếu hay đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh phát triển và gây ra bệnh. + Giai đoạn cá còn nhỏ thường có sức đề kháng kém hơn cá trưởng thành nên dễ bị bệnh hơn. + Cá bị thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin, chất khoáng thì sức đề kháng giảm, bệnh dễ phát sinh. + Cá được sống trong môi trường có các yếu tố môi trường thích hợp thì sẽ có sức đề kháng cao hơn ít bị bệnh. Cá sống trong môi trường có các yếu tố nhiệt độ, oxy không thích hợp thì dễ bị bệnh. Ví dụ: Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp sẽ làm cá yếu, sức đề kháng giảm dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát sinh bệnh. - Các yếu tố môi trường: + Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của tác nhân gây bệnh. Trong môi trường thích hợp với vi rút, vi khuẩn, nấm, chúng sinh sản rất nhanh, tăng cường độc tố, tăng khả năng gây bệnh. Ví dụ: Môi trường nước bị ô nhiễm sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát triển hay nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện cho nấm thủy mi phát triển + Các yếu tố môi trường biến động lớn hoặc vượt quá ngưỡng thích hợp của cá cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh, gây sốc (tress) làm suy giảm sức để kháng của cá hoặc gây chết hàng loạt. Ví dụ: Hàm lượng khí độc trong nước ao nuôi quá cao cá sẽ bị chết. 2.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: mầm bệnh, môi trường và vật chủ (cá nuôi) được biểu diễn ở hình 1-1.
- 9 Hình 5.1.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh bệnh và điều kiện môi trường Qua hình 5.1.1. cho thấy: 1+ 2 = Bệnh không xảy ra 2 + 3 = Bệnh không xảy ra 1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trường 1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra - Bệnh cá xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố: môi trường xấu - mầm bệnh phát triển (virus, vi khuẩn ) - vật chủ yếu (cá yếu). - Do vậy, khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá, phải xem xét cả 3 yếu tố môi trường, mầm bệnh và cá nuôi, không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. - Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh phải chú ý đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trước, nhân tố nào khó xử lý sau. 3. Phân loại bệnh cá 3.1. Căn cứ vào tác nhân gây bệnh - Bệnh do sinh vật gây ra: vi rút, vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào gây ra các bệnh truyền nhiễm hay nguyên sinh động vật gây ra các bệnh ký sinh trùng. Ví dụ: bệnh nấm thủy mi ở cá - Bệnh do các yếu tố môi trường gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH khi nằm ngoài giới hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết cá. Ví dụ: cá nổi đầu hay chết do hàm lượng ôxy quá thấp.
- 10 - Bệnh do dinh dưỡng gây ra: cho cá ăn không đủ, chất đạm, đường, chất béo, vitamin và khoáng trong thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây bệnh cho cá. Ví dụ: bệnh thiếu vitamin C, thiếu đạm ở cá 3.2. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh - Bệnh cảm nhiễm đơn thuần: Chỉ có một tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá và gây bệnh. Loại bệnh này ít xảy ra với cá. - Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá làm phát sinh bệnh. Đây là loại bệnh thường xảy ra nhất với cá. - Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá khoẻ mạnh và làm phát sinh ra bệnh. - Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá trên cơ sở đã cảm nhiễm đầu tiên. Ví dụ: cá bị cảm nhiễm vi khuẩn sau khi cá bị tổn thương do trùng bánh xe ký sinh. - Bệnh cũ tái phát: cá đã khỏi bệnh nhưng tác nhân gây bệnh chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, bệnh tái phát trở lại khi gặp điều kiện như: sức khỏe cá suy yếu, chất lượng môi trường xấu, khí hậu thay đổi. 3.3. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh - Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, các diễn biến bệnh lý phát triển rất nhanh chỉ trong vòng vài ngày đến 1-2 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn rất cao, có thể gây ra tỷ lệ chết cao. Tác nhân gây bệnh thường là vi rút, vi khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trường. - Bệnh mãn tính: Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu về bệnh lý tiến triển chậm, có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn thấp, ít gây chết, chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá. Thực tế, ranh giới giữa 3 loài này không rõ ràng, tùy theo điều kiện thay đổi mà bệnh có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác. 4. Các con đƣờng lây truyền bệnh - Do tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ cá bị bệnh sang cá khỏe do sống chung trong môi trường nước. - Từ con giống mang mầm bệnh thả vào ao nuôi. - Từ nguồn nước: mang theo mầm bệnh vào ao nuôi lây truyền cho cá nuôi nếu không xử lý hoặc xử lý không kỹ. - Từ dụng cụ sản xuất: lưới, chài, thau dùng chung, không xử lý. - Thức ăn bị ươn thối, mốc sử dụng cho cá ăn.
- 11 - Từ đáy ao: Mầm bệnh có sẵn trong đáy ao hoặc được tích tụ trong quá trình nuôi, nếu xử lý không kỹ sẽ tấn công cá và gây bệnh khi có điều kiện. - Từ các sinh vật là ký chủ trung gian: ốc, đỉa cá hoặc các sinh vật khác như chim ăn cá có mang mầm bệnh. Hình 5.1.2. Các con đường lan truyền mầm bệnh 5. Các con đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Xâm nhập qua cơ quan tiêu hóa: là đường xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột gây bệnh hoặc chui qua ruột vào máu đến các cơ quan của cá gây bệnh. - Xâm nhập qua đường hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể cá qua mang. - Xâm nhập qua da: vi khuẩn xâm nhập qua da sau đó theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh. 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp Dựa trên nguyên lý và cơ chế phát sinh bệnh cá nói chung, người nuôi có thể giảm thiểu sự xuất hiện bệnh trong ao nuôi bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. 6.1. Cải tạo môi trường nuôi - Tẩy dọn ao thật kỹ trước khi ương nuôi: nạo vét kỹ bùn dưới đáy ao, dọn sạch cỏ rác, phơi đáy ao, bón vôi để tiêu diệt địch hại và sinh vật là ký chủ trung gian, cá dữ, cá tạp; diệt các sinh vật gây bệnh cho cá như: vi khuẩn, nấm, nấm và các loại ký sinh trùng.
- 12 Hình 5.1.3. Nạo vét bùn đáy - Dùng vôi để sát khuẩn: vôi sống, vôi bột hoặc vôi tôi rài xuống nền đáy, liều lượng: 10-15kg/100m2; định kỳ có thể rắc vôi 2 tuần/lần: 10- 20g/m3 nước trong quá trình nuôi; treo túi vôi ở bè nuôi: 2-4kg/10m3 bè. Hình 5.1.4. Bón vôi xuống nền đáy
- 13 6.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh - Kiểm dịch giống trước khi vận chuyển, dùng các biện pháp xử lý để tránh mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác . - Sát trùng cơ thể cá: mặc dù ao đã tẩy dọn kỹ, nhưng cá giống có thể mang mầm bệnh vào ao, nên sau khi kiểm dịch, tùy theo kết quả mà chọn: 3 Tắm cá: CuSO4 5H2O (phèn xanh) 2-5g/m trong 5-15 phút; Muối ăn NaCl 3- 5% trong 3-5 phút; Formol 200-300 ml/m3 trong 15-20 phút. Hoặc phun xuống ao một trong các loại hóa chất trên, nồng độ giảm đi 10 lần. - Sát trùng nơi cá đến ăn: nơi cho cá ăn thường có nhiều thức ăn bị thừa, thối rửa gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó, nên vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng địa điểm cho ăn. Tốt nhất dùng vôi nung hoặc clorua vôi treo 2-3 túi xung quanh chỗ ăn, bè nuôi để tẩy trùng. Liều lượng: 2-4kg/túi vôi nung, 100-200g/ túi Clorua vôi. 3 - Sát trùng dụng cụ: dùng dung dịch Ca(OCl)2 200 g/m để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu thiếu sau khi sử dụng phải có biện pháp khử trùng trước khi dùng cho ao khác. 6.3. Tăng sức đề kháng của cơ thể động vật thủy sản nuôi - Mua con giống có nguồn gốc bố mẹ rõ ràng, từ các cơ sở sản xuất giống có uy tín. - Dùng thuốc phòng ngừa trước mùa phát triển bệnh: định kỳ trộn vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn của cá để tăng sức đề kháng, chống sốc để phòng bệnh, nhất là vào thời điểm giao mùa. Hình 5.1.5. Trộn thuốc vào thức ăn để phòng bệnh
- 14 - Không nuôi mật độ quá dày - Cho cá ăn đảm bảo chất và số lượng theo giai đoạn phát triển - Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thật tốt, tránh để xảy ra hiện tượng các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy hòa tan pH biến động lớn và ao nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất; - Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và các loại thuốc có nguồn gốc thảo dược để cải thiện chất lượng nước, nâng cao sức đề kháng vật nuôi, gia tăng sự chuyển hóa hấp thu thức ăn của vật nuôi sẽ góp phần giảm thiểu dịch bệnh. 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 7.1. Tác dụng của thuốc Hiểu được tác dụng của thuốc sẽ giúp người nuôi sử dụng thuốc hợp lý, đúng cách, có hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời tránh lạm dụng thuốc gây ra những tác hại không mong muốn. 7.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt: Tác dụng chính là tiêu diệt tác nhân gây bệnh và tác dụng phụ là tác hại đến cá nuôi và môi trường nuôi. Do đó, không nên lạm dụng thuốc, khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh cá, cần tăng cường công tác quản lý chăm sóc và có biện pháp làm gảm tác dụng phụ của thuốc. Ví dụ: cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh vi khuẩn nhưng đồng thời tiêu diệt vi khuẩn trong ruột cá nên khả năng tiêu hóa thức ăn giảm. 7.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng - Tác dụng hợp đồng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc. - Tác dụng đối kháng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn. Do đó, không nên tùy tiện dùng kết hợp các loại thuốc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin hay erythromycin sẽ làm giảm tác dụng của từng thuốc. Hoặc dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng diệt trùng cuả Clo. 7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc 7.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cá
- 15 - Giai đoạn cá nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp hơn giai đoạn cá lớn, nên liều dùng thuốc với cá nhỏ thấp hơn cá lớn. - Cá bị bệnh hay bệnh nặng có sức chịu đựng với liều lượng thuốc thấp hơn so với cá không bị bệnh hay bênh nhẹ. Do vậy, phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm sẽ cho phép dùng thuốc với nồng độ cao và hiệu quả hơn. 7.2.2. Liều lượng thuốc dùng - Về nguyên tắc chung: liều lượng dùng thuốc tăng thì tác dụng diệt trùng của thuốc cũng tăng, nhưng tác dụng phụ của thuốc đối với cá cũng tăng lên. Dùng thuốc với liều quá thấp thì không phát sinh tác dụng. - Liều lượng thuốc dùng trong phòng trị bệnh cá thường chọn giữa 2 mức: liều lượng thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh và liều thuốc cao nhất mà cá chịu đựng được. Liều lượng thuốc vuợt quá ngưỡng này sẽ dẫn đến cá bị ngộ độc hoặc làm cá chết. - Liều lượng thuốc cho vào nước để phòng trị bệnh cá thường được tính theo thể tích nước. Liều lượng thuốc cho cá ăn thường tính theo khối lượng cá hay khối lượng thức ăn. - Khi lựa chọn liều lượng dùng thuốc cần phải đạt 3 mục đích: Tiêu diệt được mầm bệnh, đảm bảo được sức khoẻ cá nuôi và hiệu quả kinh tế cao nhất. 7.2.3. Điều kiện môi trường Tác dụng của thuốc cũng như hiệu quả của việc phòng trị bệnh chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, ôxy, pH Do đó, khi sử dụng thuốc tắm cho cá hay cho xuống ao cần lựa chọn thời gian, liều dùng thích hợp với điều kiện cụ thể. - Khi nhiệt độ tăng (trong phạm vi nhất định) thì tác dụng của thuốc sẽ mạnh hơn, khi nhiệt độ giảm thì tác dụng của thuốc giảm. Do đó, cùng một loại thuốc nhưng khi nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn khi nhiệt độ thấp. Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lượng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút. Ở nhiệt độ cao nên tắm cho cá với liều lượng 3g/m3, ở nhiệt độ thấp nên tắm 7g/m3. - Trong môi trường pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất chứa Cl (Chlorin) giảm, ngược lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng. Do đó, không nên sử dụng các sản phẩm này trong môi trường pH cao. Ví dụ: Chlorin trong môi trường nước có pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn cao hơn trong môi trường pH cao - Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước thấp thì sức chịu đựng cuả cá đối với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Do đó, cần cải thiện hàm lượng ôxy trước khi cho thuốc xuống ao để không gây nguy hiểm cho cá. - Hàm lượng NH3, H2S, chất hữu cơ trong nước cao thì tác dụng của thuốc giảm vì một lượng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá.
- 16 Mặt khác, trong môi trường có hàm lượng khí độc cao, sức chịu đựng của cá với thuốc giảm, gây ảnh hưởng xấu đến cá. Vì vậy, cần cải thiện môi trường trước khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh. 8. Phƣơng pháp dùng thuốc Phương pháp dùng thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau. Tùy theo từng loại bệnh, mức độ cảm nhiễm của bệnh, giai đoạn phát triển của cá và điều kiện sản xuất của cơ sở mà người nuôi lựa chọn phương pháp dùng thuốc cho phù hợp để có hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất. 8.1. Phương pháp tắm cho cá - Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tương đối cao, tắm cho cá trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Ưu điểm: tốn ít thuốc, không ảnh hưởng đến môi trường và thức ăn tự nhiên trong ao. Nhược điểm: muốn tắm cho cá thì phải kéo lưới đánh bắt, cá dễ bị xây xát, không tiêu diệt được mầm bệnh bên trong cơ thể cá và ngoài môi trường nước. Phương pháp tắm thường thích hợp khi vận chuyển cá đi xa, từ ao này sang ao kia; con giống trước khi thả nuôi; cá bố mẹ trước khi cho đẻ. 8.2. Phương pháp cho thuốc xuống ao - Là dùng thuốc phun xuống ao nuôi tạo môi trường cá sống với nồng độ thuốc thấp song thời gian tác dụng của thuốc dài. Hình 5.1.6. Tạt thuốc xuống ao
- 17 Ưu điểm: Tiện lợi, dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công. Tiêu diệt được mầm bệnh ký sinh bên ngoài cá và trong môi trường nước tương đối triệt để. Nhược điểm: tốn thuốc, khó tính được liều lượng thuốc dùng chính xác. Trong các trường hợp sử chất sát khuẩn như Chlorin, formol còn ảnh hưởng tới sức khoẻ cá nuôi và điều kiện môi trường nước. Tiêu diệt các sinh vật có lợi Những loại thuốc có phạm vi an toàn nhỏ, không có kinh nghiệm sử dụng có thể ảnh hưởng đến cá nuôi. Do vậy, khi cho các chất sát khuẩn xuống ao phòng trị bệnh cho cá cần có các giải pháp hạn chế tác dụng phụ tới môi trường và sức khoẻ cá nuôi: - Thay nước mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc. - Sau 2-3 ngày cho chất sát khuẩn xuống ao nên sử dụng chế phẩm sinh học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi trong môi trường ao nuôi. 8.3. Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn - Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lượng thích hợp, để phòng trị bệnh bên trong cơ thể cá. - Là phương pháp dùng phổ biến trong nuôi cá đối với các loại thuốc là kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitmin, khoáng chất. Ưu điểm: thao tác đơn giản, dễ làm. Tiêu diệt được mầm bệnh bên trong vật nuôi. Tác dụng nhanh, không ảnh hưởng đến điều kiện môi trường. Nhược điểm: một phần thuốc bị phân tán ra ngoài môi trường nước. Những con cá bị bệnh nặng, yếu, đã bỏ ăn thì không sử dụng được thuốc, ngược lại những con cá khoẻ thì ăn nhiều hơn yêu cầu, gây ngộ độc. Hình 5.1.7. Trộn thuốc vào thức ăn
- 18 Lưu ý: - Phương pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm, cá còn bắt mồi. - Nên trộn thuốc vào thức ăn ưa thích nhất, sau đó bao thức ăn có thuốc bằng vật liệu ít tan trong nước như dầu mực, dầu đậu nành - Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thường để cá nhanh chóng ăn hết thức ăn. 8.4. Phương pháp treo thuốc - Sử dụng một lượng thuốc nhất định đựng trong một tuí, thuốc sau khi đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trường nước. - Phương pháp này thường dùng với các loại thuốc sát trùng có khả năng hoà tan trong nước, treo ở những nơi ô nhiễm có nhiều mầm bệnh hay lồng, bè nuôi cá (treo túi vôi CaO: 2-4kg/túi) Ưu điểm: Dễ làm, tiết kiệm thuốc. Ít ảnh hưởng đến cá. Nhược điểm: Chỉ tiêu diệt được mầm bệnh xung quanh khu vực treo tuí thuốc. Chỉ có hiệu quả với phòng bệnh, ít hiệu quả với chữa bệnh 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá bống tƣợng Thuốc dùng cho nuôi cá có thể chia thành các loại sau: - Chất sát trùng - Thuốc kháng sinh - Chế phẩm vi sinh - Chất bổ dưỡng - Thuốc có nguồn gốc từ thực vật 9.1. Chất sát trùng - Là những hóa chất có khả năng diệt được nhiều tác nhân gây bệnh như: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Được dùng để xử lý nước, sát trùng ao, bể, lồng bè, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh bên ngoài cơ thể cá. - Một số chất sát trùng thường được sử dụng trong nuôi cá là: vôi, chlorin, formol, sunphát đồng, thuốc tím, vikon * Khi sử dụng chất sát trùng trong nuôi cá cần chú ý: - Chất sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi trường nước. Do đó, phương pháp dùng thuốc sát trùng thường là: tắm, ngâm, phun xuống ao, bể và treo túi thuốc. - Phải xác định nồng độ và thời gian dùng thích hợp với từng loại tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của cá với thuốc, tránh trường hợp làm cá chết do thuốc.
- 19 - Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con người. - Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có dụng cụ bảo hộ lao động để tránh ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. 9.2. Thuốc kháng sinh - Thuốc kháng sinh thường được dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đã đem lại hiệu quả cao nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm. - Tuy vậy, thuốc kháng sinh cũng là con dao 2 lưỡi, có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của động vật thủy sản sử dụng nó và cũng có tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có khả năng làm giảm sức đề kháng của cá với mầm bệnh. - Một số kháng sinh thường dùng trong nuôi cá là: oxytetracyclin (tetramycin), erythromycin, rifamyxin, steptomycin những loại kháng sinh này có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở Việt Nam như: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole. * Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản: Khi sử dụng kháng sinh trong nuôi cá phải thận trọng và tuân theo những nguyên tắc dưới đây: - Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi khuẩn gây ra và chỉ dùng trong trường hợp cần thiết (khi bệnh đã bùng phát). - Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh. Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cá nuôi và gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh làm cho việc trị bệnh khó khăn và tốn kém. Thuốc phải được luật pháp của các nước cho phép sử dụng. - Không nên dùng kháng sinh của người để trị bệnh cho cá vì sẽ không có hướng dẫn về nồng độ, cách dùng đối với cá. - Chỉ dùng kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, chuyên dùng trong nuôi thủy sản, có chỉ rõ liều lượng, cách dùng của nhà sản xuất. - Dùng phải đúng nồng độ, đúng thời gian, ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày, trung bình là 5 ngày. Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc. - Dùng đúng thời điểm khi cá mới chớm bệnh còn khả năng bắt mồi mới có hiệu quả. Cá đã bệnh nặng bỏ ăn thì hiệu quả rất thấp. - Ngừng dùng kháng sinh trước khi thu hoạch 14 ngày để giảm lượng kháng sinh tồn đọng trong cá.
- 20 - Chọn lựa và sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh nằm trong danh mục cho phép sử dụng Không dùng các loại thuốc kháng sinh đã bị cấm trong nuôi trồng thủy sản. Ví dụ như Chloramphenicol, Green Malachite 9.3. Chế phẩm vi sinh - Thành phần của chế phẩm vi sinh gồm vi sinh vật có lợi và men, có khả năng phân giải chất hữu cơ, hấp thu khí độc, ngăn ngừa sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. - Chế phẩm vi sinh được sử dụng cho xuống ao để quản lý chất thải trong ao nuôi hoặc cho cá ăn để phòng bệnh đường ruột và giúp cá ăn nhiều hơn. - Sử dụng chế phẩm vi sinh sẽ hạn chế sử dụng thuốc sát khuẩn, thuốc kháng sinh cho cá nuôi - Các loại chế phẩm vi sinh dùng trong nuôi cá như: Zymetin, Super- VS, Hi-Pro 9.4. Nhóm chất bổ dưỡng - Các sản phẩm được dùng phổ biến là vitamin C, vitamin tổng hợp như Stay-C, Aqua C Fish, Grow Fish, Antistress Fish - Vitamin, khoáng chất thường được bổ sung vào thức ăn của cá giúp cá có sức đề kháng cao, tiêu hóa thức ăn tốt, ít bị bệnh, lớn nhanh. 9.5. Thuốc có nguồn gốc từ thực vật - Lá xoan: Được dùng để trị bệnh do giáp xác gây ra, kìm hãm sự phát triển của Trichodina. - Liều lượng: + Phòng bệnh: dùng 0,1-0,3kg lá xoan/m3 nước + Trị bệnh: dùng 0,3-0,5/m3, cách dùng giống như phòng bệnh. Hình 5.1.8. Lá xoan
- 21 * Cây tỏi: Dùng phòng và trị một số bệnh do vi khuẩn gây ra như bệnh viêm ruột ở cá. - Cách dùng: Trộn tỏi vào thức ăn của cá với hàm lượng 50g tỏi/10kg thức ăn/ngày. Tỏi có mùi nên cá ít ăn do vậy cần để cá đói 1-2 trước khi cho ăn thức ăn có tỏi. Hình 5.1. 9. Tỏi Lỗi thƣờng gặp: - Khi bệnh xảy ra thường quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh mà bỏ qua điều kiện phát sinh bệnh - Sử dụng kháng sinh trong trị bệnh cá sai nguyên tắc - Sử dụng hóa chất và kháng sinh cấm trong nuôi cá B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1. Có những nguyên nhân nào gây ra bệnh ở cá ? Câu hỏi 2. Bệnh cá thường phát sinh trong điều kiện như thế nào? Câu hỏi 3. Bệnh cá lây truyền bằng những con đường nào? Câu hỏi 4. Hãy nêu các nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi cá? Câu hỏi 5. Có nên sử dụng kết hợp thuốc kháng sinh với vi sinh để trị bệnh cho cá không? Tại sao? Câu hỏi 6. Dùng kháng sinh với liều thấp trộn vào thức ăn để phòng bệnh thì rất hiệu quả là đúng hay sai? Tại sao? Câu hỏi 7. Liều lượng thuốc phòng trị bệnh cá phụ thuộc vào cỡ cá có đúng không? Tại sao? Câu hỏi 8. Việc trị bệnh cho cá đạt hiệu quả cao khi nào? a. Khi tăng liều lượng thuốc để trị bệnh b. Khi phát hiện bệnh sớm c. Cả 2 ý trên đều đúng Câu hỏi 9. Thuốc kháng sinh có thể sử dụng để trị tất cả các loại bệnh ở ấu trùng tôm là đúng hay sai?
- 22 a) Đúng b) Sai Câu hỏi 10. Khi ấu trùng tôm bị bệnh nặng thì tăng liều lượng thuốc để trị bệnh là đúng hay sai? a. Đúng b) Sai C. Ghi nhớ Bệnh xuất hiện khi có đầy đủ 3 yếu tố: Mầm bệnh phát triển – Môi trường xấu – sức khỏe cá yếu. Sử dụng kháng sinh đúng nguyên tắc. Không sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh cấm để phòng trị bệnh cá.
- 23 Bài 2: PHÒNG BỆNH CHO CÁ Mã bài: MĐ05-2 Cá sống trong môi trường nước nên việc trị bệnh cho cá rất khó khăn. Mỗi khi trong ao có cá bị bệnh, người nuôi không thể chữa bệnh riêng từng cá thể mà phải trị cả đàn, xử lý cả ao nên rất tốn kém. Liều lượng thuốc cho xuống ao hay cho cá ăn thường khó chính xác, đôi khi còn bị mất tác dụng do ảnh hưởng của điều kiện môi trường nên hiệu quả trị bệnh thấp. Vì vậy, nghề nuôi cá luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh lên hàng đầu, chỉ dùng thuốc để trị bệnh khi thật cần thiết. Phương châm của nghề nuôi trồng thủy sản là “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”. Để ngăn chặn dịch bệnh phát sinh trong quá trình sản xuất, người nuôi cá cần thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh sau: tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao nuôi, tăng cường sức khỏe cho cá và quản lý môi trường ao nuôi phù hợp với cá và ổn định trong suốt vụ nuôi. Mục tiêu: - Nêu được tầm quan trọng của công tác phòng bệnh cho cá nuôi; - Thực hiện được biện pháp phòng bệnh cho cá nuôi; - Tính được lượng thuốc để phòng bệnh. A. Nội dung 1. Kiểm tra, xử lý môi trƣờng nƣớc Kiểm tra môi trường nước ao nuôi là công việc được thực hiện hàng ngày nhằm mục đích: - Giúp người nuôi biết được sự thay đổi của các yếu tố môi trường như pH, hàm lượng ôxy hòa tan, nhiệt độ nước, khí độc - Xác định được các yếu tố môi trường không thuận lợi cho cá. - Có biện pháp xử lý kịp thời yếu tố môi trường không thích hợp với cá hoặc biến động lớn gây sốc cá. - Luôn duy trì các yếu tố môi trường thích hợp và ổn định, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để cá khỏe mạnh, phát triển nhanh. 1.1. Đo pH nước và xử lý - pH thích hợp với ao nuôi cá bống tượng là 6,5 - 7,5, dao động không quá 0,5 đơn vị trong một ngày đêm. - Khi đo pH nước quá cao (>9) hay quá thấp (<6) cần có biện pháp xử lý kịp thời: + Khi pH nước quá cao: thay 20-30% nước tầng mặt kết hợp dùng vợt vớt váng tảo ở cuối gió (nếu có).
- 24 + Khi pH nước quá thấp: bón vôi CaCO3, liều lượng phụ thuộc vào pH khoảng 20g/m3. - Với bè nuôi cá: treo túi vôi (CaO) ở đầu nguồn nước để tăng pH nước trong bè. * Cách kiểm tra pH nƣớc: - Vị trí đo pH: cách bờ khoảng 2m, nơi có độ sâu vừa phải. Khi lấy mẫu nước đo pH nên lấy cách mặt nước khoảng 0,5m. Với ao nhỏ, thu mẫu nước ở 2 vị trí đối xứng. Với ao lớn, lấy thêm mẫu ở giữa ao. - Thời gian đo pH: + Mỗi ngày đo pH nước 2 lần vào lúc: 5-6 sáng và 13-14 giờ chiều. + Khi thời tiết thay đổi, mưa bão, tảo tàn, xử lý hóa chất cũng cần theo dõi diễn biến pH nước ao nuôi. - Dụng cụ đo pH nước: Bộ thử nhanh pH nước (Test kit pH). Bộ thử nhanh gồm: + Lọ thuốc thử + Thang so màu + Lọ nhựa chia vạch dùng để chứa chứa mẫu nước - Bộ thử nhanh pH nước là loại dụng cụ dễ sử dụng, sai số ít, giá thành khá thấp nên thường được sử dụng ở cơ sở nuôi nhỏ, hộ gia đình. Hình 5.2.1. Bộ thử nhanh pH - Các bước tiến hành đo pH nước:
- 25 Bƣớc 1: Lấy nước mẫu - Tráng lọ 2-3 lần bằng nước ao - Múc nước ao vào lọ đến mức qui định trên vạch chia độ - Lau khô bên ngoài lọ a. Lấy mẫu nước Bƣớc 2: Cho thuốc thử vào lọ mẫu - Trước tiên lắc đều chai thuốc thử - Sau đó nhỏ giọt thuốc thử vào lọ đựng nước mẫu với số giọt quy định ghi trên bản hướng dẫn sử dụng (tùy theo nhà sản xuất) b. Cho thước thử vào mẫu nước Bƣớc 3: Lắc nhẹ mẫu - Dùng tay cầm lọ mẫu lắc nhẹ, tròn đều để thuốc thử hòa tan vào mẫu nước cho đến khi mẫu nước thử đổi màu thành màu xanh. c. Lắc nhẹ mẫu
- 26 Bƣớc 4: Đọc kết quả - Đặt lọ nước mẫu lên thang so màu, so sánh với các ô màu trên thang so màu. - Đọc kết quả pH ở ô màu trùng hoặc gần trùng nhất so với màu nước mẫu. d. So màu đọc kết quả Hình 5.2.2. Các bước kiểm tra pH Bƣớc 4: Ghi kết quả và đánh giá - Kết quả đo được ghi vào nhật ký theo dõi môi trường hàng ngày. - Dựa vào kết quả đo được để đánh giá yếu tố pH có thích hợp với cá hay không để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. 1.2. Đo ôxy hòa tan - Hàm lượng ôxy trong ao thích hợp từ 5 - 6mg/l. - Khi kiểm tra ôxy hòa tan thấp hơn 2mg/l hoặc có hiện tượng cá nổi đầu hàng loạt cần có các biện pháp xử lý kịp thời: + Thay nước mới vào ao. + Giảm cho ăn hay ngừng cho ăn. + Tăng cường quạt nước nếu có. - Với bè nuôi: + Trợ lực dòng chảy qua bè kịp thời bằng máy bơm đuôi cá, quạt nước để tăng lượng ôxy hòa tan vào thời điểm nước chảy yếu hoặc chậm, dễ làm cá bị ngạt do thiếu ôxy. + Máy bơm có thể đặt trên bè, chân vịt máy bơm phải có vòng bảo hiểm để không làm hư bè và không ảnh hưởng đến cá. * Cách kiểm tra ôxy hòa tan trong nƣớc: - Thời gian kiểm tra hàm lượng ôxy hòa tan: + Vào lúc 5-6 giờ sáng: thời điểm hàm lượng ôxy thấp nhất trong ngày. - Vị trí kiểm tra hàm lượng ôxy hòa tan: + 4 điểm góc ao và 1 điểm giữa ao.
- 27 + Độ sâu: tầng giữa và tầng đáy. - Dụng cụ kiểm tra oxy: Bộ thử nhanh (test kit) gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước (Lưu ý đến hạn sử dụng của test oxy). Hình 2-3: Bộ thử nhanh Oxy - Các bước tiến hành đo oxy hòa tan như sau: Bƣớc 1: Rửa lọ thủy tinh - Trước khi lấy nước ao kiểm tra pH cần rửa ống thử 2-3 lần bằng nước ao cần kiểm tra. - Nếu rửa lọ sạch không sạch sẽ cho kết quả đo không chính xác. a. Rửa lọ Bƣớc 2: Lấy mẫu nước - Tráng lọ bằng nước mẫu (nước ao). - Đậy nắp lọ trước khi đưa xuống ao lấy nước. - Đưa lọ đến độ sâu cần đo ôxy. - Mở nắp lọ cho nước chảy vào đầy tràn lọ. - Sau đó đưa lọ lên bờ để chuẩn bị b. chuẩn ôxy. Lấy mẫu nước
- 28 Bƣớc 3: Cho thuốc thử vào mẫu nước - Lắc đều chai thuốc thử trước khi sử dụng. - Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 vào lọ chứa mẫu nước cần kiểm tra. c. Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 - Sau đó, tiếp tục nhỏ 6 giọt thuốc thử số 2 vào lọ chứa mẫu nước cần kiểm tra. d. Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 2 Bƣớc 4: Đậy nắp và lắc mẫu - Đậy nắp lọ thử ngay sau khi nhỏ, lắc đều, nước trong lọ thử đổi màu. - Chú ý: Khi đậy nắp phải đảm bảo không có bất kỳ bọt khí nào trong lọ. e. Lắc mẫu
- 29 Bƣớc 4: Đọc kết quả - Đặt lọ thử nơi nền trắng của bảng so màu. - So sánh màu kết tủa của lọ với các cột màu để xác định nồng độ Oxy (mg/l). - Đọc kết quả hàm lượng ôxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước g. So màu, đọc kết quả Hình 5.2.4. Các bước đo hàm lượng oxy bằng test kit 1.3. Đo amoniac NH3 - Khí NH3 là khí độc gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của cá, nặng có thể gây chết, nhẹ có thể gây sốc. - Trong ao nuôi khí NH3 được hình thành chủ yếu từ quá trình phân hủy chất thải của cá, thức ăn dư thừa, xác chết của tảo. Hàm lượng NH3 cho phép trong ao nuôi là NH3 ≤ 0,01mg/l. - Để quản lý hàm lượng của NH3 trong ao, tránh những ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe của cá nuôi, có một số biện pháp như sau: + Không nuôi mật độ quá cao, hạn chế thức ăn dư thừa trong ao + Hạn chế hiện tượng tảo tàn + Định kỳ dùng chế phẩm vi sinh xử lý chất thải trong ao để giảm hàm lượng ni tơ dư thừa trong ao. + Ổn định pH nước ao trong giới hạn 6,5-7 + Khi kiểm tra hàm lượng NH3 cao (>0,1mg/l) cần thay nhanh nước ao bằng nguồn nước mới, để giảm hàm lượng NH3 trong ao nuôi. * Cách kiểm tra NH3: - Kiểm tra 1 tuần/lần hoặc khi có dấu hiệu bất thường của môi trường thì kiểm tra. + - Dụng cụ kiểm tra: Bộ thử NH3/NH4 SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3 trong nuôi trồng thủy sản. Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
- 30 + Hinh 5.2.5. Bộ thử nhanh NH3/NH4 SERA Cách đo như sau: 1. Tráng lọ vài lần bằng nước mẫu cần kiểm tra; 2. Lấy 5ml nước mẫu vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ; 3. Cho 3 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 4. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 5. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 6. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; 7. Mở nắp lọ, cho 3 giọt thuốc thử 3 vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử; 8. Đóng nắp và lắc đều lọ nước mẫu; + 9. So màu của nước mẫu với thang màu sau khi chờ 5’. Đọc trị số NH4 ở hàng (a) của ô màu trùng với màu nước mẫu (trị số ở hàng b được sử dụng khi đo mẫu nước mặn); 10. Xác định pH của nước mẫu theo cách đã biết ở mục 1.1. Quản lý pH + 11. Đoc kết quả hàm lượng NH3 ở ô giao nhau giữa cột trị số NH4 với hàng trị số pH đã xác định ở bước 10
- 31 12. Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước và sau mỗi lần kiểm tra Ví dụ: theo hình 2-6 + Trị số NH4 khi so màu là 1,0 pH nước mẫu được xác định ở bước 10 là 7,5 Hàm lượng NH3 của mẫu nước là 0,02mg/l Hình 5.2.6. Đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn 1.4. Đo nhiệt độ - Nhiệt độ nước từ 26-300C, chênh lệch nhiệt độ giữa buổi sáng với buổi chiều nhỏ hơn 30C là tốt cho cá. - Nên duy trì ở mức nước 1,5 – 1,8 m để đảm bảo cho nhiệt độ nước ổn định và không quá cao hay quá thấp khi trời nóng hay lạnh. - Khi nhiệt độ nước thấp hơn 250C hay cao hơn 320C hoặc chênh lệch nhiệt độ sáng chiều lớn hơn 50C cần có biện pháp xử lý kịp thời: + Thay nước mới: thay 20 – 30% lượng nước trong ao. + Nâng cao mực nước trong ao. + Quạt nước, đảo trộn nước để điều hòa nhiệt độ tầng mặt với tầng đáy. * Cách kiểm tra nhiệt độ nƣớc ao nuôi:
- 32 - Vị trí đo: cách bờ 1-2m, nơi có độ sâu phụ thuộc vào tầng nước muốn kiểm tra nhiệt độ nước. - Thời điểm đo: 6-7 giờ và 13-14 giờ mỗi ngày. - Dụng cụ đo nhiệt độ nước: nhiệt kế rượi hoặc nhiệt kế thủy ngân, có khoảng chia độ từ 00C đến 500C hay 1000C. Hình 5.2.7. Nhiệt kế rượu - Cách tiến hành đo nhiệt độ nước: - Đặt đầu nhiệt kế có bầu thủy ngân hay rượu vào nước ao nuôi. - Độ sâu tùy thuộc vào người nuôi muốn đo nhiệt độ ở tầng nước nào trong ao. - Đọc kết quả sau 5 – 10 phút ngâm trong nước. - Nhìn vào vạch chia độ, nhiệt độ nước ao là trị số trên vạch chia tại đầu mút của cột màu đỏ hoặc xám bạc của nhiệt kế. - Lưu ý: Khi đọc kết quả vẫn để nhiệt kế trong nước. Hình 5.2.8. Đo pH nước bằng nhiệt kế 1.5. Đo độ trong - Độ trong thích hợp trong ao nuôi cá là từ 25-30 cm và nước có màu lá chuối non. - Khi độ trong nước ao quá thấp giảm xuống 15-20cm cần xử lý bằng các biện pháp: - Thay nước: tháo bớt 20-30% nước ao, bơm nước mới vào ao.
- 33 - Giảm cho ăn. - Sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý chất thải trong ao, làm sạch môi trường ao nuôi. - Bơm hút chất thải dưới đáy ao nhằm đưa chất thải tích tụ ở đáy ao ra bên ngoài. - Với bè nuôi: khi nước có độ trong quá thấp, cần di chuyển bè đi nơi khác có điều kiện tốt hơn. * Cách kiểm tra độ trong của nước: - Vị trí, thời điểm đo: cách bờ 1- 2m, nơi có độ sâu vừa phải. - Thời điểm đo: 13-14 giờ mỗi ngày. Hình 5.2.9. Kiểm tra độ trong bằng đĩa đo độ trong - Dụng cụ đo độ trong là đĩa đo độ trong (đĩa Secchi). - Đĩa đo độ trong làm bằng tấm kim loại tròn, đường kính 20 - 25cm. - Mặt trên được chia đều 4 phần và sơn 2 màu đen - trắng xen kẻ nhau. - Đĩa được nối với một sợi dây nhựa hoặc thanh gỗ được chia vạch 5 hoặc 10cm. Hình 5.2.10. Đĩa đo độ trong - Các bước tiến hành đo độ trong của nước ao:
- 34 Bƣớc 1: Thả đĩa đo độ trong xuống ao - Thả dây hoặc thanh gỗ để đĩa đo độ trong xuống nước từ từ. - Mắt quan sát đĩa theo chiều thẳng đứng. a. Thả đĩa đo độ trong xuống ao Bƣớc 2: Đọc kết quả - Ngừng thả dây khi không còn phân biệt được 2 màu đen trắng nữa và dọc kết quả tại vị trí mặt nước với dây. - Độ trong của nước là chiều dài của đoạn dây (thanh gỗ) bị ướt. b. Đọc độ trong của nước Hình 5.2.11. Các bước đo độ trong nước ao 1.6. Quan sát màu sắc nƣớc Qua màu nước ao có thể đánh giá sơ bộ môi trường nước nghèo hay giàu dinh dưỡng. Màu nước thích hợp cho ao nuôi cá là màu xanh lá chuối non và độ trong từ 25-30cm. Đây là màu của tảo lục phát triển, rất tốt cho ao nuôi cá. Nước có màu xanh lam hay màu xanh đen thường là do sự phát triển của tảo lam, không tốt cho cá nuôi. Cần phải có biện pháp thay nước, giảm cho ăn. Bảng 5.2.1. Một số vấn đề thường gặp trong ao nuôi cá và biện pháp xử lý. Hiện tƣợng Nguyên nhân Biện pháp xử lý pH < 7 - Ao bị phèn - Thay nước - Bón vôi chưa đủ - Bón thêm vôi CaCO3 100-
- 35 150kg/ha pH > 9.0 - Bón quá nhiều vôi - Thay nước mới trong 1 tuần, - Tảo trong ao quá mỗi ngày 30%. nhiều - Cho ăn thừa. - Giảm lượng thức ăn 20% trong 3 ngày Nhiệt độ 320C - Trời nắng nóng, mức - Thay nước mới giữ mức nước nước ao cạn cao hơn. - Giảm 10% thức ăn trong vài ngày - Bổ sung vitamin C vào thức ăn Độ trong 50cm - Thay nước quá nhiều, - Bón phân, thay nước vừ phải cho ăn thiếu, tảo kém - Tăng thức ăn từ từ mỗi ngày phát triển Oxy 0,1mg/l - Đáy ao quá dơ, thức - Thay nước mới, giảm 10% ăn thừa nhiều, tảo chết thức ăn vài ngày. - pH cao - Kiểm tra pH mỗi ngày vào 7h - Cải tạo ao không kỹ và 14 h - Bón vi sinh 2. Phòng bệnh bằng chế phẩm vi sinh Chất thải, thức ăn dư thừa trong ao nhiều sẽ gây ô nhiễm môi trường, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển làm phát sinh bệnh. Do đó, xử lý chất thải và thức ăn dư thừa trong quá trình nuôi cá là nhằm mục đích: - Môi trường nuôi ít ô nhiễm trong quá trình nuôi. - Ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh - Cá khỏe mạnh, sức đề kháng cao, ít bị bệnh.
- 36 Ngoài các biện pháp như thay nước, định kỳ hút chất thải ở đáy ao, cho ăn theo “4 đúng” thì xử lý chất thải, thức ăn dư thừa trong ao nuôi bằng chế phẩm vi sinh là biện pháp rất hiệu quả được áp dụng ngày càng nhiều với hình thức nuôi thâm canh. Cho chế phẩm vi sinh xuống ao có nhiều tác dụng khác nhau: - Phân giải chất thải, thức ăn dư thừa của cá. - Hấp thu khí độc trong nước ao. - Hạn chế sự phát triển của các vi khuần gây bệnh trong ao nuôi. - Hạn chế dịch bệnh xảy ra với cá nuôi. 2.1. Chọn loại chế phẩm vi sinh - Chế phẩm vi sinh cho xuống ao là những loại vi sinh trong thành phần có các vi khuẩn có công dụng hấp thu khí độc, phân hủy chất hữu cơ, làm sạch môi trường ao nuôi. - Trên thị trường có nhiều loại vi sinh cho xuống ao nuôi cá để phòng bệnh, người nuôi có thể lựa chọn vi sinh thích hợp với từng vùng miền. - Khi lựa chọn vi sinh cần đọc kỹ thành phần vi sinh, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất (bảng 5.2.2). Bảng 5.2.2. Một số chế phẩm vi sinh cho xuống ao nuôi cá. ST Tên chế Thành phần Công dụng Cách sử dụng T phẩm vi sinh 1 SUPER VS Bacillus spp. - Phục hồi hệ 1-2ml/m3 phụ vi khuẩn thuộc vào tháng - Phân hủy chất nuôi. thải, thức ăn dư 2 lần/tuần thừa, hấp thụ khí độc - Hạn chế vi khuẩn gây bệnh phát triển. 2 NB 25 FOR Bacillus subtilis, Giải pháp làm Sau mỗi lần dùng FISH Bacillus sạch môi thuốc diệt khuẩn licheniformis, trường ao nuôi hoặc kháng sinh, Bacllus cá. dùng liều: 1 kg/ megeterium, 5.000 m3 nước. Bacillus - Cấy hệ vi sinh mensenteriens, trước khi thả Nitrosomonas,
- 37 Nitrobacter giống: 1kg/4.000m3. Tháng đầu: 1kg/ 4.000 m3, 15 ngày/lần. - Tháng thứ hai: 1kg/5.000 m3, 10 ngày/lần. - Tháng thứ ba trở đi: 1kg/3.000 m3 nước, 7-10 ngày/lần. - Trường hợp ao bị ô nhiễm nặng hoặc cá bị bệnh: 1kg/2.000- 2.500m3 nước, 5- 7 ngày/lần. 3 NOVA - Rhodopseudomo Phân giải thức Pha loãng với PRO VS nas, ăn dư thừa tích nước, tạt đều FISH Rhodospirillum tụ dưới đáy ao, xuống ao nuôi. làm sạch nước - Giai đoạn chuẩn ao. bị ao: 20 lít/ 1 ha - Phân hủy các ao. hóa chất và các - Trong quá trình khí độc như nuôi: 10-15 ngày H2S, NH3. xử lý ao 1 lần. - Ổn định chất + Tháng thứ 1: 1- lượng nước. 2lít/ha. - Giảm tỉ lệ + Tháng thứ 2: 3 bệnh cho cá. lít/ha. - Giảm sử dụng + Tháng thứ 3: 4 các loại hóa lít/ha ao. chất và kháng + Tháng thứ 4: 5 sinh. lít/ha ao. 2.2. Tính lượng chế phẩm vi sinh sử dụng - Lượng vi sinh cần thiết cho xuống ao phụ thuộc vào: + Lượng nước trong ao. + Liều lượng sử dụng: hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì. - Cách tính lượng vi sinh cần cho xuống ao:
- 38 Lượng vi sinh = liều lượng sử dụng x lượng nước trong ao - Muốn tính được lượng nước ao cần phải biết: chiều dài, chiều rộng ao và độ sâu nước ao hay diện tích ao và độ sâu nước ao. Ví dụ : Tính lượng Super VS xử lý nước ao nuôi cá có diện tích 500m2, độ sâu nước ao là 1,5m. Cách tính: Theo bảng 5.2.3. chọn liều lượng sử dụng Super VS là 2ml/m3 Lượng nước trong ao là: 500m2 x 1,5m = 750m3 Vậy lượng vi sinh cho xuống ao là: 2 ml/m3 x 750 m3 = 1500ml = 1,5lít Lưu ý: Nếu mục đích cho vi sinh xuống ao là để phân hủy các chất hữu cơ thì liều lượng nên điều chỉnh theo mức độ nhiễm bẩn nhiều hay ít của ao nuôi mà có thể tăng hay giảm so với liều lượng hướng dẫn của nhà sản xuất để tiết kiệm chi phí sản xuất. 2.3. Xử lý nước, đáy ao 2.3.1. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị, vật liệu - Cân đồng hồ 1kg - xô, chậu, ca - Máy tính - Chế phẩm vi sinh 2.3.2. Thực hiện cho chế phẩm vi sinh xuống ao Cách thức thực hiện như sau: 1) Cân lượng vi sinh cần thiết. 2) Hòa tan vi sinh vào nước trước khi cho xuống ao. 3) Ủ vi sinh (ấp) ở điều kiện thích hợp để tăng số lượng vi sinh vật. 4) Tạt đều xuống khắp mặt ao, xuôi theo chiều gió. Lưu ý: - Tùy theo loại vi sinh mà có thực hiện hay không thực hiện bước 3 (theo hướng dẫn của nhà sản xuất). Bước 3 còn gọi là ấp hay ủ vi sinh có tác dụng là tạo điều kiện cho vi sinh phát triển tăng nhanh về số lượng, khi cho xuống ao sẽ có tác dụng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
- 39 - Khi sử dụng chế phẩm vi sinh cho xuống ao để giảm lượng chất hữu cơ và khí độc trong ao, nên duy trì 3 ngày mà không sử dụng các thuốc khác để biết hiệu quả của chế phẩm vi sinh đó. - Thời điểm cho vi sinh xuống ao nên chọn vào lúc 9-10 giờ sáng. - Nên có các biện pháp tăng hàm lượng oxy trong quá trình xử lý vi sinh. Vì vi sinh hoạt động tốt khi ôxy vùng đáy ao > 4mg/lít, nếu lượng ôxy thấp hơn, vi sinh phát triển kém, hiệu quả sử dụng giảm. Hình 5.2.12. Cho chế phẩm vi sinh xuống ao 3. Phòng bệnh bằng dinh dƣỡng Cho cá ăn thức ăn có bổ sung vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh là biện pháp tăng cường sức khỏe cho cá, giúp cá ăn nhiều, nhanh lớn, có sức đề kháng tốt với mầm bệnh, tăng khả năng chịu sốc khi môi trường thay đổi bệnh ít xảy ra. Việc bổ sung vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn cá thường thực hiện định kỳ trong quá trình nuôi hay trước mùa phát sinh bệnh. Đối với vitamin C có thể thường xuyên nếu có điều kiện. 3.1. Chọn dưỡng chất bổ sung
- 40 Chất dinh dưỡng bổ sung vào thức ăn gồm: - Vitamin: Vitamin C, vitamin tổng hợp - Khoáng chất: Premix - Chế phẩm vi sinh: Zymetin, Hi-pro (C.P. Group); Bio-Activit (BIO), Prozyme for fish - Việc chọn chất bổ sung dựa vào: + Công dụng của chất bổ sung: công dụng của vitamin, khoáng chất, vi sinh ghi trên bao bì. + Mục đích sử dụng: tùy theo mục đích tăng cường sức đề kháng, tăng cường chất khoáng hay tăng cường khả năng tiêu hóa thức ăn mà chọn chất bổ sung cho thích hợp. - Khi lựa chọn chất bổ sung cần đọc kỹ thành phần, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Bảng 5.2.3. Một số chất bổ sung vào thức ăn trong nuôi cá TT Chất dinh Thành phần Công dụng Cách sử dụng dƣỡng 1 Vitamin C Vitamin C - Tăng sức đề kháng. 3-5g/kg thức ăn, - Giúp cá không bị cho ăn liên tục từ sốc khi môi trường khi thả nuôi cho thay đổi. đến thu hoạch. 2 Mutagen - Vitamin + - Giúp cá ăn nhiều, 10-20g/kg thức khoáng tổng khỏe mạnh, mau lớn. ăn cá hợp 3 Grown - Vitamin tổng - Phòng chống bệnh Theo hướng dẫn Fish hợp thiếu khoáng chất. trên bao bì. - Khoáng tổng Giúp cá khỏe mạnh. hợp Kích thích tiêu hóa thức ăn. 4 Zymetin Vi khuẩn có - Phòng chống bệnh 5g/kg thức ăn lợi, men đường ruột, tiêu hóa tốt, lớn nhanh. 3.2. Tính lượng dưỡng chất Lượng chất bổ sung vào thức ăn phụ thuộc vào liều lượng sử dụng vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh (theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất) và lượng thức ăn cần trộn chất bổ sung.
- 41 - Cách tính định lượng chất bổ sung cần phối trộn vào thức ăn: Lượng chất bổ sung = liều lượng sử dụng x lượng thức ăn Ví dụ: tính lượng vitamin C trộn vào 150 kg thức ăn cá với liều lượng 5g/kg thức ăn. Cách tính: Tính lượng vitamin C trộn vào thức ăn: 5g/kg x 150 kg = 750g vitamin C 3.3. Trộn dưỡng chất vào thức ăn Hòa tan dưỡng chất vào nước sạch, lượng nước vừa thấm vào thức ăn, sau đó phun đều lên thức ăn, trộn thật đều, sau cùng áo ngoài bằng chất kết dính như dầu cá để hạn chế chất bổ sung không bị thất thoát khi cho ăn. Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, thức ăn + Cân đồng hồ 1kg + Thau chậu, ca + Dưỡng chất + Thức ăn của cá + Dầu mực Bước 2: Thực hiện trộn chất bổ sung vào thức ăn - Cân chất bổ sung (vitanmin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh) đổ vào chậu nhỏ. - Hòa tan chất bổ sung vào nước . - Phun vào thức ăn - Trộn thật đều thức ăn với chất bổ sung - Để yên thức ăn khoảng 15-20 phút để chất bổ sung ngấm vào thức ăn - Trộn thức ăn với dầu mực - Cho cá ăn. Lưu ý: - Có thể phối trộn nhiều loại chất bổ sung để đạt được nhiều mục đích. - Nên trộn chất bổ sung vào cữ cá ăn nhiều. - Cho cá ăn sau khi trộn thức ăn 15-20 phút, để chất bổ sung ngấm đều vào thức ăn.
- 42 Hình 5.2.13. Cho cá ăn B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1. Tại sao phòng bệnh cho cá có vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình nuôi cá? Câu hỏi 2. Trong quá trình nuôi cá cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh nào? Câu hỏi 3. Hãy cho biết cách tính lượng chế phẩm vi sinh trộn vào thức ăn của cá? Câu hỏi 4. Hãy cho biết cách tính lượng chế phẩm vi sinh cho xuống ao nuôi cá? Câu hỏi 5. Trộn vitamin C vào thức ăn của các nhằm mục đích gì? Câu hỏi 6. Cho vi sinh xuống ao nuôi cá nhằm mục đích gì? 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 5.2.1. Cho vi sinh xuống ao để phòng bệnh. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc cho vi sinh xuống ao để phòng bệnh. - Nguồn lực cần thiết: ao đang nuôi cá bống tượng, vi sinh, thức ăn cá, cân, chậu, xô, ca nhựa, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc cho vi sinh xuống ao để
- 43 phòng bệnh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vi sinh. + Tính toán lượng vi sinh cần cho xuống ao + Thực hiện các bước cho vi sinh xuống ao. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vi sinh Tính toán đúng lượng vi sinh cho xuống ao. Thực hiện các bước cho vi sinh xuống ao đúng yêu cầu 2.2. Bài thực hành số 5.2.2. Trộn vitamin C vào thức ăn - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc trộn vitamin vào thức ăn cá để phòng bệnh. - Nguồn lực: ao đang nuôi cá, vitamin, cân, thức ăn của cá, chậu nhỏ, muổng, giấy, bút, máy tính. - Cách thức tiến hành: Chia lớp học thành các nhóm nhỏ 5–6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vitamin, thức ăn. + Tính toán lượng vitamin cần sử dụng + Thực hiện trộn vitamin vào thức ăn và cho ấu trùng ăn. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vitamin. Tính toán đúng lượng vitamin cần sử dụng. Thực hiện trộn vitamin đúng liều lượng và cho ăn đúng cách. C. Ghi nhớ Trong quá trình nuôi cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh: Quản lý các yếu tố môi trường thích hợp với cá nuôi và ổn định. Định kỳ xử lý chất thải, thức ăn dư thừa bằng chế phẩm vi sinh. Bổ sung vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh vào thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá.
- 44 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH Mã bài: MĐ05-3 Chẩn đoán và phát hiện bệnh cá có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý sức khỏe cá nuôi. Thực hiện chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm và chính xác thì khả năng phòng và trị bệnh cá hiệu quả hơn. Các bước chẩn đoán bệnh bao gồm: Điều tra tình hình thời tiết, khí hậu, các chỉ tiêu môi trường, sự biến đổi của cá nuôi, tình hình quản lý chăm sóc và thu mẫu gửi đến cơ quan chuyên môn phân lập vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng. Các kết quả thu được sẽ giúp người nuôi xác định nguyên nhân gây bệnh, lựa chọn biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Điều tra tình hình Kiểm tra cá thời tiết Thu mẫu cá bệnh (5-10 con) Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường ao nuôi Quan sát bên ngoài cá (ghi nhận các dấu hiệu bệnh lý bên ngoài) Điều tra tình hình quản lý chăm sóc Mổ cá, quan sát bên trong cá (ghi nhận các dấu hiệu bệnh lý bên trong) Quan sát hoạt động của cá Gửi mẫu đến cơ sở xét nghệm bệnh Kết luận tác nhân gây bệnh
- 45 Trong chẩn đoán bệnh thì những tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm cần phải được xem xét kỹ. Bên cạnh đó, những yếu tố khác như môi trường nuôi, tỉ lệ cá chết, lý lịch ao nuôi cũng cần được xem xét. Kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm về bệnh học sẽ giúp cho việc phát hiện và chẩn đoán bệnh cá nhanh và chính xác hơn (Nguồn từ UV-Việt Nam). Mục tiêu - Nhận biết được các dấu hiệu cá bống tượng bị bệnh; - Thực hiện được chẩn đoán bệnh trên cá bống tượng; - Sử dụng được kết quả điều tra để chẩn đoán bệnh. A. Nội dung 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Kính hiển vi, Lam, lamen, lúp tay - Khay, panh, kéo, dao - Vợt, lưới, chài bắt cá - Sổ ghi nhật ký - Máy tính 2. Điều tra tình hình thời tiết Dựa vào nhật ký hàng ngày của cơ sở nuôi cá để phân tích xác định nguyên nhân do thời tiết khí hậu tạo điều kiện phát sinh bệnh. - Cần phải điều tra thời gian trước đó từ 5-7 ngày vì những thay đổi thời tiết khí hậu có thể không làm phát sinh bệnh ngay mà phải sau một thời gian vài ngày. - Căn cứ vào kết quả xác định những yếu tố thời tiết, khí hậu không thích hợp như: nắng nóng, mưa gió thất thường, áp thấp nhiệt đới, thủy triều kiệt ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá làm bệnh phát sinh. Ví dụ: Sau khi những ngày áp thấp nhiệt đới, mưa hay nắng nóng, chuyển mùa, cá yếu, sức đề kháng giảm nên bệnh dễ phát sinh. 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trƣờng Dựa vào nhật ký hàng ngày ghi chép số liệu kiểm tra các yếu tố môi trường nước ao nuôi như màu nước, độ trong, pH, ôxy, nhiễm bẩn để tìm hiểu sự biến đổi của các yếu tố môi trường ao nuôi. - Căn cứ vào các thông tin về các yếu tố môi trường để xác định các yếu tố môi trường không thích hợp với cá, ảnh hưởng đến sức khỏe cá nuôi và là nguyên nhân xuất hiện bệnh.
- 46 Ví dụ: Hàm lượng ôxy quá thấp ( 50C kéo dài là điều kiện phát sinh bệnh cá. 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc Dựa vào nhật ký hàng ngày để điều tra các thông tin về chế độ cho ăn, chế độ thay nước, tình hình các loại thuốc đã sử dụng trong thời gian gần đây. Căn cứ vào các thông tin để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ cá, làm chất lượng nước thay đổi tạo kiều kiện cho bệnh phát sinh. Ví dụ: - Cho ăn quá nhiều dẫn đến ô nhiễm môi trường, cá dễ bị bệnh nhiễm khuẩn. - Cho ăn không đủ, thiếu chất dinh dưỡng nên cá gầy yếu, chậm lớn. 5. Quan sát cá Cá bị bệnh thường có những biểu hiện không bình thường về màu sắc ở da, mang cá, hoạt động bắt mồi, bơi lội, tốc độ lớn Vì vậy người nuôi cần thường xuyên theo dõi những dấu hiệu không bình thường để phát hiện bệnh kịp thời. Hình 5.3.1. Quan sát hoạt động của cá 5.1. Quan sát hoạt động của cá Hàng ngày quan sát hoạt động của cá trong ao để phát hiện các biểu hiện bất thường của cá. Cá bị bệnh thường có những biểu hiện sau:
- 47 - Bơi lội bất thường, giữa ban ngày cũng nổi đầu lên thở do thiếu oxy, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống. - Cá bơi lội rải rác, cá bơi dạt vào bờ và bơi nghiêng là cá đã nhiễm bệnh - Cá quẫy mạnh, cọ mình vào bờ ao, tập trung ở nguồn nước. 5.2. Quan sát mức độ ăn của cá Mục đích: Đánh giá sức khỏe cá nuôi thông qua việc quan sát cá tiếp cận thức ăn nhanh hay chậm, lượng thức ăn được sử dụng hàng ngày nhiều hay ít, lượng thức ăn thừa sau thời gian cho ăn. - Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn và ăn mạnh. - Cá yếu chậm đến vị trí khi có thức ăn, ăn yếu và giảm bất thường 30% lượng thức ăn trong điều kiện bình thường, thức ăn thừa nhiều trong sàng. - Đa phần cá bị bệnh có dấu hiệu ăn giảm, bỏ ăn, sau 2-3 giờ cho ăn thấy dư nhiều thức ăn. - Tuy nhiên, cũng cần phân biệt hiện tượng giảm ăn do cá bệnh với giàm ăn do những nguyên nhân khác: thức ăn lạ, nhiệt độ thấp. Hình 5.3.2. Kiểm tra lượng thức ăn dư trong sàng cho ăn 5.3. Quan sát hiện tượng cá chết trong ao Tìm hiểu kỹ hiện tượng cá chết trong ao giúp cho người nuôi xác định tác nhân gây ra bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
- 48 - Trong ao có cá chết dù vài con là đã có nhiều con bị nhiễm bệnh vì cá bống tượng sống ở tầng đáy. - Cá bị bệnh cấp tính thường có màu sắc và thể trạng không khác so với cơ thể bình thường, chỉ những nơi bị bệnh mới thay đổi, tỷ lệ chết tăng rất nhanh và đạt đỉnh cao sau thời gian ngắn (2-3 ngày). Tác nhân gây bệnh thường do vi khuẩn, nấm. - Cá bị bệnh thứ cấp tính thường có màu sắc cơ thể hơi tối (đen sẫm), thể trạng yếu, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết tăng lên từ từ và đạt đỉnh cao sau thời gian dài 2-3 tuần. Tác nhân gây bệnh thường do vi khuẩn, nấm. - Cá bị bệnh mãn tính thường có các biểu hiện gầy yếu, chậm lớn, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết rất thấp. Tác nhân gây bệnh thường do giun, sán. - Cá bị chết đột ngột, hàng loạt thường là do yếu tố môi trường nước gây ra như nước bị nhiễm độc, hàm lượng oxy quá thấp, Hàm lượng khí độc quá cao 6. Kiểm tra cá Hàng ngày theo dõi hoạt động của cá và ghi chép đầy đủ các công việc đã thực hiện. Khi thấy cá có biểu hiện bất thường thì xem xét lại toàn bộ quá trình chăm sóc và quản lý kết hợp với kiểm tra 5-10 con cá để xác định nguyên nhân gây bệnh cho cá. 6.1. Thu mẫu cá bệnh Hình 5.3.3. Thu mẫu cá để kiểm tra
- 49 - Việc chọn mẫu kiểm tra phải đại diện cho đàn cá trong ao nuôi. - Số mẫu kiểm tra: Chọn 5-10 con cá có dấu hiệu bệnh lý hoặc thể trạng yếu ớt. 6.2. Quan sát bên ngoài cá Kiểm tra bằng mắt thường là một phương pháp chẩn đoán chủ yếu ở các trại nuôi vừa và nhỏ, qui mô hộ gia đình. - Quan sát bằng mắt thường có thể tìm thấy các tác nhân gây bệnh có kích thước lớn bám trên da, vây, đuôi cá như rận cá, trùng mỏ neo, nấm thủy my - Các tác nhân nhỏ không thể nhìn thấy được như vi khuẩn, nấm có thể chẩn đoán bệnh bằng cách quan sát các dấu hiệu bệnh lý. + Da có biểu hiện xuất huyết, viêm, thối rữa: có thể chẩn đoán cá bị bệnh vi khuẩn. + Da tiết nhiều nhớt, chảy máu: Có thể chẩn đoán cá bị bệnh ký sinh trùng. + Màu sắc mang nhợt nhạt, tia mang rách rời: Cá cá có thể bị bệnh sán lá đơn chủ + Mang tiết nhiều nhớt: Cá có thể bị bệnh trùng bánh xe, bệnh sán lá đơn chủ. Cách tiến hành kiểm tra bên ngoài cá như sau: Bước 1: Kiểm tra trên da, vây - Đặt cá lên khay, quan sát theo thứ tự từ đầu đến miệng, mắt, nắp mang, vẩy, vây, tia vây. - Quan sát bằng mắt thường để phát hiện các loại ký sinh trùng bám trên thân cá như: nấm thủy my, rận cá, trùng mỏ neo, đỉa cá, bào nang của ký sinh trùng. - Trùng mỏ neo (Lernaea): Trùng cắm vào thân cá, chiều dài của trùng 10 ÷ 20 mm. Loài trùng này trông giống chiếc mỏ neo nên gọi là trùng mỏ neo. Hình 5.3.4. Trùng mỏ neo
- 50 - Rận cá (Argulus): Bám trên da, vây, mang cá có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 5.3.5. Rận cá - Đỉa cá (Piscicola): Bám trên da cá hút máu của cá. Đỉa cá có kích thước khá lớn nên có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 5.3.6. Đỉa cá Bƣớc 2: Kiểm tra mang cá Những biểu hiện cá bị bệnh: - Mang nhiều nhớt. - Mang bị rách nát, hoại tử. - Màu sắc mang nhợt nhạt. Bƣớc 3 : Kiểm tra nhớt cá Để thực hiện bước kiểm tra nhớt cá đòi hỏi cơ sở nuôi cá phải có kính hiển vi và biết cách sử dụng kính. Kiểm tra nhớt cá bằng kính hiển vi sẽ giúp người nuôi phát hiện bệnh sớm và chính xác hơn. Cách thực hiện như sau : - Dùng dao mổ cạo nhớt cá lần lượng các vị trí : dọc theo thân, vây, mang cá. - Đặt nhớt cá lên lam kính
- 51 - Nhỏ một giọt nước lên trên nhớt cá - Đậy la men lên trên rồi ép nhẹ cho nhớt được dàn mỏng. - Đặt mẫu lên bàn kính hiển vi - Điều chỉnh kính và quan sát với độ phóng đại 100-200 lần để tìm ký sinh trùng. Một số ký sinh trùng thường bám lên cá có thể bắt gặp là: - Trùng bánh xe (Trichdina) - Trùng quả dưa (Ichthyophthyrius) - Sán lá đơn chủ (Dactylogyrus) - Trùng bánh xe quan sát được trong nhớt cá dưới kính hiển vi có dạng hình tròn như bánh xe. Có thể quan sát được rất nhiều trùng bánh xe trong nhớt của cá bị bệnh nặng (Hình 5.3.7) Hình 5.3.7. Trùng quả dưa trong nhớt cá - Trùng quả dưa bám trên mang cá quan sát được trong nhớt lấy từ mang cá dưới kính hiển vi. Hình 5.3.8. Trùng quả dưa trên mang cá
- 52 - Sán lá trong nhớt mang cá quan sát được dưới kính hiển vi có dạng hình lá (Hình 5.3.9) Hình 5.3.9. Sán lá trên mang cá 6.3. Kiểm tra nội tạng Sau khi quan sát và ghi nhận biểu hiện và dấu hiệu bên ngoài cần giải phẫu kiểm tra nội tạng cá để xác định bệnh chính xác hơn. - Cách mổ cá: Tay trái cầm cá giữ hơi ngửa bụng lên trên, dùng kéo nhọn chọc nhẹ vào da bụng mềm ở lỗ hậu môn cắt một đường ngang vừa phải về phía vây lưng, cắt tiếp đường dọc theo đường bên tới phần mang, sau đó dùng kéo cắt dọc bụng từ lỗ hậu môn về phía đầu, vòng lên trên giáp với đườg cắt trước. Lấy hẳn cả miếng cắt ra sẽ thấy rõ các cơ quan nội tạng. Cần chú ý cẩn thận khi đưa kéo cắt, tránh làm thủng các cơ quan bên trong. - Kiểm tra toàn bộ nội tạng của cá: dạ dày, ruột, gan tuỵ, bóng hơi Cá bị bệnh thường có một số biểu hiện sau: + Ruột không có thức ăn. + Ruột đầy hơi. + Xoang bụng có chứa nhiều dịch màu hồng + Nội tạng sưng, xuất huyết thường do vi khuẩn gây ra. + Tìm thấy giun, sán trong ruột cá. 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh Bằng mắt thường rất khó xác định chính xác tác nhân gây bệnh ngay tại hiện trường. Các tác nhân gây bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm kích thước rất nhỏ bé chỉ quan sát được bằng kính hiển vi và nuôi cấy. Do đó, người nuôi phải thu mẫu cá bệnh gửi đến các phòng thí nghiệm có đủ trang thiết bị chẩn đoán bệnh của tỉnh hay các Trường, Viện thủy sản gần nhất. Yêu cầu thu mẫu cá như sau:
- 53 - Mẫu cá thu phải đại diện cho đàn cá. - Số lượng cá thu: 5- 10 con. - Đối với mục đích theo dõi thường xuyên: thu mẫu cả cá khỏe và cá yếu. - Đối với đàn cá bị nhiễm bệnh thì cần thu mẫu những con có dấu hiệu rõ ràng. - Nên lấy mẫu ngay khi bắt cá sống lên khỏi ao. Nếu thu mẫu cá chết, các dấu hiệu quan sát được sẽ không chính xác. - Ghi chi tiết ngày giờ thu mẫu, điều kiện của ao nuôi và biểu hiện bên ngoài cơ thể cá. - Làm dấu mẫu cẩn thận: nơi thu mẫu, ngày giờ để không bị lẫn các mẫu khi phân tích. - Tùy theo thời gian vận chuyển đến cơ sở xét nghiệm mà chọn cách bảo quản mẫu thích hợp. - Có thể bảo quản mẫu sống trong thùng hở hoặc trong bao túi nilon bơm oxy. Sau đó, chuyển ngay đến phòng thí nghiệm để xác định vi khuẩn, nấm gây bệnh bằng các phương pháp mô học, phương pháp vi sinh, kỹ thuật PCR. 8. Kết luận Bệnh cá là kết quả tác động qua lại của nhiều yếu tố, do vậy cần tổng hợp các kết quả điều tra về thời tiết, các yếu tố môi trường, quản lý chăm sóc, hoạt động của cá để có kết luận nguyên nhân bệnh cá phát sinh. Căn cứ vào biểu hiện của cá, dấu hiệu bệnh lý ngoài và nội quan, mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh (Bảng 5.3.1) mà người nuôi có thể chẩn đoán được nguyên nhân, điều kiện phát sinh bệnh. Tuy nhiên, mức độ chẩn đoán chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người nuôi. Bảng 5.3.1. Mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh Biểu hiện của cá Tác nhân gây bệnh Do vi khuẩn, ký sinh trùng (KST) hoặc yếu - Giảm hoặc ngừng ăn tố môi trường Do vi khuẩn, KST, nấm hoặc môi trường - Bơi lội bất thường nước xấu - Tập trung nguồn nước Do vi khuẩn, KST nhiều ở mang hoặc hàm
- 54 lượng oxy thấp - Bơi lội mạnh và phóng Do ký sinh trùng hoặc độc chất trên mặt nước Dấu hiệu bệnh lý ngoài: - Mang bị hoại tử , nhiều nhớt Do vi khuẩn, KST hoặc nấm - Da nhiều nhớt Do KST hoặc môi trường nuôi - Mất sắc tố trên da Do vi khuẩn hoặc KST - Xuất huyết, xung huyết Do vi khuẩn, KST hoặc độc chất - Vây bị mòn, xuất huyết Do vi khuẩn, KST - Mắt lồi, xuất huyết Do vi khuẩn, KST hoặc khí CO2 cao - Lở loét, thương tổn Do vi khuẩn hoặc KST - Bụng xưng to Do vi khuẩn hoặc KST - Tăng trưởng chậm Do KST, hoặc nấm Dấu hiệu bệnh lý trong: - Dịch máu trong xoang bụng Do vi khuẩn - Nội quan bị xung huyết Do vi khuẩn Các lỗi thƣờng gặp: - Vận dụng thông tin không chính xác. - Quan sát, đánh giá sai các dấu hiệu trên cá. - Xác định sai nguyên nhân gây bệnh. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1. Hãy nêu các bước chẩn đoán bệnh cá? Câu hỏi 2. Cần điều tra những yếu tố nào để chẩn đoán bệnh; Câu hỏi 3. Cho biết các dấu hiệu phân biệt cá khỏe với cá bệnh Câu hỏi 4. Các bước kiểm tra cá được thực hiện như thế nào?
- 55 Câu hỏi 5: Thu mẫu cá gửi đến cơ sở chẩn đoán bệnh được thực hiện như thế nào? 2. Các bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành số 5.3.1. Điều tra tình hình thời tiết, sự biến đổi về các yếu tố môi trường và tình hình quản lý chăm sóc ao nuôi cá. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc điều tra tình hình thời tiết, các yếu tố môi trường và tình hình quản lý chăm sóc ao nuôi cá. - Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, nhật ký ao nuôi cá, dụng cụ đo yếu tố môi trường. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc điều tra tình hình thời tiết, sự biến đổi về các yếu tố môi trường và tình hình quản lý chăm sóc ao nuôi cá; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, vật tư + Điều tra tình hình thời tiết + Điều tra các yếu tố môi trường + Điều tra tình hình quản lý chăm sóc + Kết luận các yếu tố gây ra bệnh - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ/nhóm - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Điều tra được tình hình thời tiết, các yếu tố môi trường, tình hình quản lý chăm sóc ao nuôi và kết luận được yếu tố làm phát sinh bệnh. 2.2. Bài tập thực hành số 5.3.2. Quan sát hoạt động của cá, kiểm tra cá chẩn đoán bệnh. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc quan sát hoạt động của cá, kiểm tra cá để chẩn đoán bệnh cá. - Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá, hình ảnh, tài liệu mô tả cá bệnh. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc quan sát hoạt động của cá, kiểm tra cá để chẩn đoán bệnh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập:
- 56 + Chuẩn bị dụng cụ kiểm tra cá + Quan sát hoạt động của cá trong ao. + Kiểm tra bên ngoài cá và bên trong cá. + Kết luận nguyên nhân gây bệnh - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ/nhóm - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: thực hiện được việc quan sát cá, các bước kiểm tra cá, gửi đến cơ sở chẩn đoán bệnh và kết luận đúng tình trạng sức khỏe của cá và nguyên nhân gây bệnh. - Hình thức trình bày theo bảng sau: Các yếu tố Kết quả thu Đánh giá Kết luận Ghi chú được Hoạt động của cá Dấu hiệu bên ngoài cá Dấu hiệu bên trong cá 2.3. Bài tập thực hành số 5.3.3. Thu mẫu cá gửi đến cơ quan xét nghiệm bệnh. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc thu mẫu cá gửi đến cơ quan xét nghiệm bệnh. - Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá, dụng cụ bảo quản cá. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc thu mẫu cá gửi đến cơ sở chẩn đoán bệnh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ thu mẫu cá và bảo quản + Thu mẫu cá + Ghi các thông tin của mẫu + Bảo quản mẫu.
- 57 - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 3 giờ/nhóm - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: thực hiện được việc thu mẫu cá đúng yêu cầu gửi đến cơ sở chẩn đoán bệnh. C. Ghi nhớ Thực hiện đầy đủ các bước chẩn đoán bệnh mới xác định được nguyên nhân gây bệnh ở cá. Quan sát cá thường xuyên hàng ngày để phát hiện sớm dấu hiệu bệnh.
- 58 Bài 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Mãbài: MĐ05-4 Giới thiệu Cá bống tượng cũng như nhiều loài cá nước ngọt khác, dễ bị một số bệnh ký sinh trùng như: bệnh trùng mỏ neo, bệnh rận cá, bệnh trùng bánh xe, bệnh sán lá đơn chủ Bệnh ký sinh trùng thường xuất hiện trong ao nuôi bị nhiễm bẩn, nuôi cá với mật độ cao và vào thời điểm giao mùa. Người nuôi cá bống tượng cần nhận biết được bệnh ký sinh trùng để thực hiện các biện pháp phòng trị thích hợp và kịp thời. Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do ký sinh trùng. - Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý do ký sinh trùng gây ra. - Thực hiện phòng trị bệnh kịp thời, an toàn. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Xác định bệnh: dấu hiệu bệnh ký sinh trùng Xác định biện pháp trị bệnh Xác định lượng thuốc để trị bệnh Thực hiện trị bệnh
- 59 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Kính hiển vi, lam, lamen - Kính lúp tay - Bộ đồ mổ: panh, dao, kéo. - Máy tính. - LưỚi, chài, vợt bắt cá - Cân, ống đong, xô, thùng, ca. - Máy sục khí - Thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng: Thuốc tím, Sun phát đồng (CuSO4). - Ao đang nuôi cá. 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do ký sinh trùng 2.1. Xác định bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh Cách tiến hành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong ao Quan sát da, mang, vây cá Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thường + Biểu hiện bệnh trên da, mang Để xác định bệnh ký sinh trùng ở cá cần thực hiện các bước chẩn đoán bệnh như đã hướng dẫn ở bài 3 gồm các bước: - Điều tra tình hình thời tiết, các yếu tố môi trường, chăm sóc quản lý. - Quan sát hoạt động của cá trong ao. - Thu mẫu cá quan sát da, mang, vây cá bằng mắt thường - Quan sát nhớt cá bằng kính hiển vi.
- 60 Dựa vào kết quả quan sát những dấu hiệu bệnh chung và những dấu hiệu bệnh riêng mà xác định được một số bệnh ký sinh trùng thường gặp: - Bệnh trùng xe - Bệnh trùng quả dưa - Bệnh trùng mỏ neo - Bệnh sán lá đơn chủ 2.1.1. Bệnh trùng bánh xe - Bệnh thường xuất hiện và phát triển khi trời u ám, nhiệt độ xuống thấp, đặc biệt vào mùa mưa. - Bệnh trùng bánh xe có thể gây ra ở tất cả các giai đoạn của cá nhưng gây tác hại nhất ở gai đoạn cá còn nhỏ. - Bệnh lây lan nhanh và có thể gây chết hàng loạt ở giai đoạn cá còn nhỏ. * Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh trùng bánh xe thường có các dấu hiệu sau: - Cá nổi đầu trên mặt nước, một số con bơi lờ đờ quanh ao. - Cơ thể cá có nhiều nhớt màu trắng đục, da chuyển màu xám. - Cá bị ngứa ngáy nên hay quẫy mạnh, bơi vào ven bờ hay nơi có cây cỏ. - Cá bơi lội không định hướng. Khi bệnh nặng, cá bị ngạt thở, mang đầy nhớt và bạc trắng, bị phá hủy, cá khó thở và chết. * Tác nhân gây bệnh: - Là trùng bánh xe (Trichodina, Tripartiella, Trichodinella). - Trùng bánh xe có hình dạng tròn như bánh xe. - Mặt bụng của trùng có một đĩa bám lớn dùng để bám vào da và mang cá. Hình 5.4.1. Trùng bánh Xe 2.1.2. Bệnh trùng quả dưa * Dấu hiệu bệnh:
- 61 Cá bị bệnh trùng quả dưa thường có các dấu hiệu sau: - Có nhiều hạt nhỏ lấm tấm, màu trắng đục (đốm trắng) trên da, mang, vây cá, có thể thấy rõ bằng mắt thường. - Da , mang cá tiết nhiều dịch nhầy, làm màu sắc cơ thể nhợt nhạt. - Cá bệnh nổi từng đàn trên mặt nước, cá bơi lờ đờ yếu ớt. - Cá tập trung gần bờ nơi có cỏ rác, quẫy mạnh do ngứa. - Bệnh nặng do nhiều trùng bám gây chết rải rác hoặc hàng loạt ở cá con. * Tác nhân gây bệnh: - Là trùng quả dưa (Ichthyophthyrius). Chúng bám trên da, mang, vây cá và gây bệnh cho cá. Hình 5.4.2. Trùng quả dưa bám trên mang cá 2.1.3. Bệnh trùng mỏ neo * Dấu hiệu bệnh: - Cá khó chịu, bơi lội không bình thường. - Khả năng bắt mồi giảm. - Cá bị gầy yếu do bị trùng mỏ neo bám lên da, mang lấy chất dinh dưỡng. Hình 5.4.3. Trùng mỏ neo bám trên đuôi cá
- 62 * Tác nhân gây bệnh: - Bệnh do trùng mỏ neo gây ra (Lernaea). - Trùng có hình dạng giống mỏ neo, chúng đâm thủng và bám chắc vào da, vẩy, mang, mắt, hốc mũi của cá lấy chất dinh dưỡng. Hình 5.4.4. Trùng mỏ neo 2.1.4. Bệnh do sán lá đơn chủ * Dấu hiệu bệnh: - Da, mang cá tiết nhiều dịch nhờn do sán lá ký sinh. - Cá nổi đầu và tập trung ở chỗ nước thoáng nhiều oxy hoa tan - Các vết thương trên cá tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm xâm nhập gây bệnh. * Tác nhân gây bệnh: - Do sán lá đơn chủ gây ra (Dactylogyrus, Gyrodactylus). - Cơ thể có hình dạng lá, phía sau cơ thể có đĩa bám. Chúng bám trên da, mang cá lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho cá. Hình 5.4.5. Sán lá đơn chủ ký sinh trên mang cá 2.1.5. Bệnh rận cá Rận cá thường ký sinh trên mang da vây, trên bống tượng hút máu cá gây bệnh cho cá. Trường hợp bệnh nặng có tới hàng trăm con rận cá ký sinh, khiến cá bị tổn thương nặng, yếu dần và chết.
- 63 * Dấu hiệu bệnh: Cá bị bệnh rận cá thường cá các dấu hiệu bệnh lý như sau: - Rận cá bám vào cá hút máu cá, cào rách da cá, làm da cá bị viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập. - Bệnh rận cá thường xuất hiện cùng với bệnh đốm đỏ, lở loét, làm bệnh nặng hơn, có thể gây chết hàng loạt. Hình 5.4.5. Cá bị bệnh rận cá * Tác nhân gây bệnh: - Do rận cá (Argulus) gây ra. Hình dạng bên ngoài giống con rệp nên được gọi là rận cá, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. - Ký sinh ở da, vây, mang cá. Hình 5.4.6. Rận cá 2.2. Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh Bệnh nội ký sinh ở cá bống tượng thường gặp là bệnh do giun, sán gây ra. Chúng ký sinh trong ruột lấy chất dinh dưỡng của cá và gây bệnh cho cá. Bệnh do giun, sán nội ký sinh thường không gây thành dịch, không làm chết cá hàng loạt, nhưng ảnh hưởng đến sức tăng trưởng của cá. Cá càng lớn khả năng mắc bệnh giun sán càng cao. Giun sán phá hoại niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh khác phát triển và gây bệnh cho cá. Đối với giun tròn (hình 5.4.7) khi ký sinh nhiều trong ruột cá có thể gây tắc ruột, tắc ống mật.
- 64 Hình 5.4.7. Giun tròn Hình 5.4.8. Giun đầu móc Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh cũng thực hiện các bước tương tự như xác định bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh nhưng phải thực hiện thêm bước mổ cá để kiểm tra giun trong ruột cá (xem hướng dẫn ở bài 3). Cách tiến hành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong ao Quan sát da, mang, vây cá Mổ cá Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thường + Biểu hiện bệnh trên da, mang + Biểu hiện bên trong: cơ, ruột Dựa vào kết quả quan sát những dấu hiệu bệnh bên ngoài và kiểm tra ruột cá để xác định bệnh giun, sán ở cá. * Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài: - Cá giảm ăn, chậm lớn. - Một số con tách đàn bơi lội vòng quanh bờ ao. - Da cá mất màu sáng bình thường và trở nên nhạt. * Dấu hiệu bệnh lý bên trong:
- 65 - Mổ cá, kiểm tra ruột tìm thấy nhiều giun tròn, giun đầu móc trong đường ruột. 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng Khi cá bị bệnh ký sinh trùng, người nuôi có thể sử dụng muối ăn, Sun phát đồng, Formol tắm cho cá hay cho xuống ao để trị bệnh và ngăn chặn bệnh phát triển. Tùy theo loại bệnh và mức độ nhiễm bệnh cũng như điều kiện cho phép để lựa chọn biện pháp xử lý cho phù hợp. 3.1. Bệnh trùng bánh xe Thực hiện các biện pháp trị bệnh sau: - Tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng: 2 - 3% (20 - 30g muối/lít nước) trong 5-15 phút 3 - Hoăc sun phát đồng (CuSO4) với liều lượng 0,5 – 0,7g/ m tạt đều khắp ao. 3.2. Bệnh trùng quả dưa Thực hiện các biện pháp trị bệnh sau: - Tắm cho cá bằng formol 200-300ml/m3 trong thời gian 30-60 phút. - Hoặc cho formol xuống ao với liều lượng 10 - 20ml/m3, sau 3 ngày thay 75% nước và trị bằng formol thêm lần nữa. 3.3. Bệnh Sán lá đơn chủ Thực hiện các biện pháp trị bệnh sau: - Cho formol xuống ao với liều lượng 10 - 20ml/m3. Ngày hôm sau thay 50% lượng nước và xử lý thêm lần nữa nếu cá chưa hết hẳn. - Hoặc tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng 3 - 4% (30 - 40g muối/lít nước). 3.4. Bệnh trùng mỏ neo Thực hiện các biện pháp: - Ngâm lá xoan 0,4-0,5 kg/m3 vào nước ao cá. 3 - Hoặc tắm cho cá bằng thuốc tím KMnO4 với liều lượng 10-12 g/m từ 1-2 giờ, ở nhiệt độ 20-30oC. Lƣu ý: Sự phân hủy của lá xoan làm O2 trong ao giảm, CO2 và các khí độc tăng làm cá nổi đầu. Do vậy, khi dùng lá xoan cần phải có các biện pháp thích hợp và kịp thời như thay nước khi cần. 3.5. Bệnh rận cá Thực hiện các biện pháp:
- 66 - Treo túi vôi liều lượng 2-4 kg/10 m3 lồng. - Hoặc treo túi thuốc tím liều lượng 15-20g/m3 lồng, mỗi tuần treo 2 lần. 3 - Tắm cho cá bằng thuốc tím (KMnO4) liều lượng 10g/m , thời gian 30 phút. 3.6. Bệnh giun, sán nội ký sinh - Với ao nuôi cá bị bệnh giun sán với tỷ lệ cao, sau mỗi vụ nuôi cần cải tạo ao kỹ bằng cách bón vôi để diệt trứng và ấu trùng giun sán. - Định kỳ sổ giun sán 1 tháng/ lần bằng các sản phẩm: Vime Clean, Vimax theo liều hướng dẫn trên bao bì. 4. Xác định lƣợng thuốc 4.1. Xác định lượng thuốc cho xuống ao Thực hiện như sau: - Lựa chọn loại thuốc trị bệnh phù hợp với bệnh của cá. - Xác định được thể tích nước ao dựa vảo diện tích ao nuôi và độ sâu: Thể tích nước ao = Diện tích ao x độ sâu nước ao - Xác định lượng thuốc cho xuống ao dựa vào thể tích nước ao và liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lượng thuốc cho xuống ao = Thể tích nước ao x liều lượng Ví dụ: Trị bệnh do trùng bánh xe (Trichodina) gây ra bằng Sun phát đồng 3 2 (CuSO4) với liều 0,5 – 0,7 g/m , tạt đều khắp ao có diện tích là 500m , độ sâu nước là 1,5m. Cách tính: Tính thể tích nước ao: 500m2 x 1,2m = 600m3 Tính lượng Sun phát đồng: 600m3 x 0,5g/m3 = 300g 4.2. Xác định lượng thuốc tắm - Xác định thể tích nước tắm cá tùy theo lượng cá nhiều hay ít. - Chọn các dụng cụ tắm cá không quá 1m3 nước: + Xô / chậu 20-50 lít nước + Bể 500-1000 lít
- 67 - Lượng nước cho vào dụng cụ để tắm không quá 2/3 thể tích của xô, chậu, bể tắm. Ví dụ: Tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng: 2 - 3% (20 - 30g muối/lít nước) trong 5-15 phút. Nước dùng tắm cá là 50 lít. Tính lượng muối cần pha. Cách tính: Nếu chọn liều lượng tắm là 30g/lít Thì lượng muối cho vào bể sẽ là: 50 lít x 30 g/lít = 1500g = 1,5 kg muối 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Cho thuốc vào ao nuôi - Mục đích: Tiêu diệt ký sinh trùng trong nước ao và bám trên cá. - Yêu cầu: Thao nhanh nhẹn, chính xác, không làm xây xát cá. Thời gian tắm đủ tiêu diệt ký sinh trùng. An toàn với cá. - Nên thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. Tuy nhiên cũng còn tùy thuộc loại thuốc như Iodin nên sử dụng vào lúc chiều mát. Cách thực hiện như sau: - Cân chất diệt ký sinh trùng và cho vào xô nước đã chuẩn bị sẵn. - Khuấy đều để thuốc hòa tan hoàn toàn trong nước - Tạt khắp mặt ao, xuôi theo chiều gió - Kiểm tra, theo dõi hoạt động của cá trong khi xử lý. Nếu cá có những biểu hiện bất thường phải cấp thêm nước hoặc thay nước sạch ngay. 5.2. Tắm cho cá - Mục đích: Tiêu diệt ký sinh trùng bám trên cá. - Yêu cầu: Thao tác nhẹ nhàng không làm xây xát cá. Thời gian tắm đủ tiêu diệt ký sinh trùng. An toàn với cá. - Nên thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Cách thực hiện như sau: + Cân thuốc và cho vào dụng cụ tắm chứa nước sạch đã chuẩn bị + Khuấy đều để thuốc hòa tan hoàn toàn trong nước + Mở máy sục khí cho hoạt động 10-15 phút. + Cho cá vào dụng cụ tắm từ từ và nhẹ nhàng. + Vớt cá ra sau 10-15 phút rồi chuyển cá vào nước sạch hay xuống ao nuôi
- 68 Lưu ý: - Không nên tắm cho cá khi nhiệt độ cao - Trong khi tắm cần theo dõi hoạt động của cá, nếu thấy có những biểu hiện bất thường phải vớt cá ra, chuyển vào nước sạch ngay Các lỗi thƣờng gặp: - Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý - Nhầm lẫn giữa các loại bệnh - Nhầm lẫn thuốc, sai biện pháp phòng trị bệnh - Tính nhầm thể tích nước ao, khối lượng cá cần trị bệnh - Tính nhầm lượng thuốc - Làm chết cá, ngộ độc B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1: Nêu các bước xác định bệnh ký sinh trùng? Câu hỏi 2: Bệnh ký sinh trùng nào thường gặp ở cá? Câu hỏi 3: Dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết các bệnh ký sinh trùng thường gặp ở cá? Câu hỏi 4: Cho biết các biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng ở cá? 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 5.4.1: Tắm cho cá - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc tắm cho cá để trị bệnh. - Nguồn lực: cân, muối ăn, cá bống tượng, các dụng cụ để tắm (thùng, máy sục khí, vợt ) - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc tắm cá và đánh giá kết quả sau thời gian tắm; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất dùng để tắm cá. + Tính toán lượng hóa chất cần cho vào dụng cụ tắm cá + Thực hiện các bước pha hóa chất và tắm cá - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- 69 - Kết quả và sản phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất. Thực hiện tắm cá đúng liều lượng, cá mạnh khỏe. 2.2. Bài thực hành số 5.4.2. Chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh gây ra ở cá. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh. - Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá, hóa chất trị bệnh. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh. + Điều tra tình hình thời tiết, các yếu tố môi trường. + Quan sát hoạt động của cá trong ao + Kiểm tra cá + Xác định bệnh. + Xác định biện pháp trị bệnh + Thực hiện trị bệnh. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ/ nhóm - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: Xác định được đúng bệnh, chọn được biện pháp trị bệnh phù hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn. Hình thức trình bày theo bảng sau: Xác định bệnh Tên bệnh Tác nhân gây Dấu hiệu Biện pháp trị bệnh bệnh 1. 2. 2.3. Bài thực hành số 5.4.3: Chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng nội ký sinh gây ra ở cá.
- 70 - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng nội ký sinh. - Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá, thuốc trị bệnh giun sán. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng nội ký sinh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh. + Quan sát hoạt động của cá trong ao + Mổ cá kiểm tra giun, sán + Xác định bệnh. + Xác định biện pháp trị bệnh + Thực hiện trị bệnh - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ/ nhóm - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: Xác định được các dấu hiệu cá bị bệnh do giun, sán ký sinh gây ra, chọn được biện pháp và thuốc trị bệnh phù hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn. C. Ghi nhớ Dấu hiệu chung khi cá bị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh: - Cá ngứa ngáy nên quẫy mạnh, tập trung gần bờ. - Cá nổi đầu, bơi lội lung tung không định hướng do mang bị ký sinh trùng phá hủy nên khó hô hấp. - Da, mang cá nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ngọai ký sinh: - Cho chất diệt ký sinh trùng xuống ao để diệt ký sinh trùng trong nước ao - Tắm cho cá bằng nước muối, formol - Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề khángcho cá.
- 71 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN Mã bài: MĐ04-5 Giới thiệu Vi khuẩn là tác nhân gây nhiều loại bệnh nguy hiểm khác nhau, gây tác hại rất lớn cho nghề nuôi cá bống tượng. Tuy nhiên, bệnh do vi khuẩn có khả năng chữa trị bằng thuốc kháng sinh, nếu dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng thời điểm. Trong thực tế sản xuất việc trị bệnh do vi khuẩn gặp nhiều khó khăn do chẩn đoán và xử lý bệnh không kịp thời, hiệu quả thấp nên bệnh lây lan nhanh chóng và dẫn đến kết quả trị bệnh không như mong muốn. Vì vậy, công tác phòng bệnh là rất cần thiết trong quá trình nuôi. Để hạn chế dịch bệnh quan trọng nhất là quản lý chất lượng nước, duy trì một môi trường thích hợp và ổn định với cá nuôi. Khi bệnh xảy ra, cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng thuốc điều trị kịp thời. Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn; - Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý do vi khuẩn gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh kịp thời, an toàn. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu Xác định bệnh do vi khuẩn Xác định loại thuốc và biện pháp phòng trị bệnh Xác định lượng thuốc Thực hiện trị bệnh
- 72 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Kính lúp tay để quan sát da, mang cá. - Bộ đồ mổ: panh, dao, kéo - Máy tính - Chài, lưới, vợt bắt cá. - Cân, ống đong, xô, thùng, ca, bạt. - Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin. - Thức ăn. - Ao đang nuôi cá. 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do vi khuẩn - Bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra ở cá bống tượng là: + Bệnh đốm đỏ + Bệnh lở loét + Bệnh mất nhớt - Phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh vi khuẩn tại ao nuôi là: + Quan sát hoạt động bơi lội, hoạt động ăn của cá. + Quan sát các dấu hiệu bệnh bên ngoài của cá như: da, vây, bụng + Mổ cá quan sát các dấu hiệu bệnh lý bên trong: gan, ruột 2.1. Xác định bệnh đốm đỏ ở cá bống tượng - Cá nuôi lồng, bè và nuôi ao, hồ đều có thể bị bệnh đốm đỏ do vi khuẩn có tên khoa học là Aeromonas gây ra. - Bệnh đốm đỏ có thể gây tỷ lệ chết ở cá từ 30-70% đàn cá nuôi. - Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa mưa ở miền Nam. 2.1.1. Dấu hiệu bệnh lý Cá bị bệnh đốm đỏ thường có các dấu hiệu sau: - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn - Cá bệnh bơi lờ đờ trên tầng mặt. - Da cá màu tối, mất nhớt khô ráp - Xuất hiện các đốm đỏ trên thân - Mang xuất huyết và tái xám, dính bùn, mắt lồi, hậu môn sưng đỏ. - Khi cá bệnh nặng có biểu hiện hoại tử da và cơ.
- 73 - Mổ cá kiểm tra thấy nhiều dịch màu hồng trong bụng cá. Các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hóa). Hình 5.5.1. Cá bị bệnh đốm đỏ do vi khuẩn Hình 5.5.2. Cá bị bệnh nổ mắt do vi khuẩn
- 74 2.1.2. Tác nhân gây bệnh - Do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp di động gây ra. Hình 5.5.3. Vi khuẩn Aeromonas 2.2. Xác định bệnh lở loét 2.2.1. Dấu hiệu bệnh lý Cá bị bệnh có dấu hiệu bên ngoài gần giống với bệnh đốm đỏ nhưng nội quan không bị xuất huyết: - Cá ít ăn hoặc bỏ ăn - Hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước. - Da cá nhợt nhạt và xuất hiện các vết loét dần dần lan rộng có thể ăn sâu đến xương. - Cơ quan nội tạng hầu như không bị thương tổn. Hình 5.5.4. Cá bị lở loét do vi khuẩn
- 75 2.2.2. Tác nhân gây bệnh - Do vi khuần gây ra. - Bệnh xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, mùa thu và trong ao nuôi mật độ cao, nuôi cá lồng bè. 2.3 Xác định bệnh mất nhớt 2.3.1. Dấu hiệu bệnh lý - Khi bị bệnh khắp da cá có một lớp nhớt dày bao phủ. - Cá tách đàn, bơi lội yếu ớt. - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn - Trên thân từng vùng bị trắng. - Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ là cơ hội để nấm và ngoại ký sinh phát triển. - Bệnh nặng cá chết chìm xuống đáy ao. 2.3.2. Tác nhân gây bệnh Bệnh thường xuất hiện khi cá bị xây xát, bị sốc do đánh bắt vận chuyển và bị nhiễm vi khuẩn. 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn 3.1. Biện pháp phòng bệnh Việc trị bệnh vi khuẩn cho cá rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả không cao vì vậy phòng bệnh rất quan trọng. 3.1.1. Bè nuôi cá - Định kỳ treo túi vôi vừa có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. + Mùa xuất hiện bệnh: 2 tuần treo một lần. + Mùa khác: một tháng treo 1 lần. - Lượng vôi: trung bình 2 kg vôi nung/10m3 - Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. 3.1.2. Ao nuôi cá Áp dụng các biện pháp phòng tổng hợp: - Tẩy dọn ao kỹ trước khi nuôi. - Xử lý nước trước khi đưa vào nuôi.
- 76 - Chọn giống khỏe mạnh. - Tắm cho cá giống trước khi thả. - Định kỳ bón vôi xuống ao trong quá trình nuôi: + Mùa bệnh: bón vôi xuống ao 2 tuần 1 lần. + Mùa khác: bón vôi xuống ao 1 tháng 1 lần. - Liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước. - Cho ăn đầy đủ, bổ sung thêm lượng vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN - 04 -12 cho cá ăn phòng bệnh. - Vớt cá chết ra khỏi ao càng sớm càng tốt. 3.2. Biện pháp trị bệnh Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc chữa trị chỉ hiệu quả khi phát hiện sớm, chẩn đoán đúng bệnh và trị bệnh các biện pháp hợp lý. 3.2.1. Biện pháp trị bệnh đốm đỏ và bệnh lở loét Khi phát hiện cá có các dấu hiệu của 2 loại bệnh trên cần áp dụng các biện pháp trị bệnh như sau: 1- Cải thiện nước ao nuôi: Thay bằng nước sạch 20-30% nước ao, nên thay nước tầng đáy. 2- Cho cá ăn thuốc kháng sinh: trộn kháng sinh vào thức ăn đúng liều lượng hướng dẫn. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày, từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so vớí ngày ban đầu. 3- Xử lý nước ao bằng chất diệt khuẩn: cholorin, formol, BKC (Benzalkoium Chloride), iodine, vikon A Liều sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 4- Tăng sức để kháng cho cá nuôi: trộn vitamin C vào thức ăn. - Đối với nuôi lồng, có thể tắm cá bằng nước muối nồng độ 4% trong 10 phút có sục khí. - Ở các tỉnh phía Bắc có thể sử dụng KN-04-12: liều dùng 2-4 g/kg cá/ngày được bào chế từ thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn. 3.2.2. Biện pháp trị bệnh mất nhớt - Dùng formol 25ml cho 1m3 nước, ngâm cá để diệt nấm và ngoại ký sinh, sau 24 giờ thay 1/2 nước rồi dùng lặp lại thuốc với liều trên một lần nữa. - Tắm cho cá bệnh bằng thuốc kháng sinh như Steptomicine 25mg/l trong 30 phút hoặc bằng Rifamicine 20g/l trong 30-60 phút. Ngâm trong Chlorin 1g/m3 trong thời gian 20 phút.
- 77 Bảng 5.5.1. Một số thuốc kháng sinh sử dụng trị bệnh vi khuẩn TT Thuốc kháng Công dụng Liều dùng Ghi chú sinh 1 Oxytetracyclin Trị bệnh 10-12g/100kg Vi khuẩn có nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên thể bị nhờn xuất huyết. tục 5-7 ngày thuốc nếu dùng thời gian dài, lặp lại nhiều lần. 2 Steptomycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 3 Kanamycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 4 Nhóm Trị bệnh 150-200 mg/1 kg Sulphamid nhiễm khuẩn, cá/ngày. xuất huyết, viêm ruột. 5 Erythromycin Trị bệnh 2-5g/100kg cá; ăn Vi khuẩn có nhiễm khuẩn, liên tục 5-7 ngày thể nhờn xuất huyết. thuốc rất nhanh. 6 Rifamyxin Trị bệnh Cho cá ăn 50- nhiễm khuẩn, 100mg/kg xuất huyết. cá/ngày, sử dụng liên tục 5-7 ngày. 5 Sulfadiazine Trị bệnh 0,1g/kg cá/ngày, Bảo quản nhiễm khuẩn, liên tục 6 ngày trong chai xuất huyết. màu nâu. Neomycine Trị bệnh 4g/100kg cá bệnh/ nhiễm khuẩn, ngày xuất huyết.
- 78 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng 4.1. Xác định lượng thuốc cho xuống ao - Xác định được thể tích nước ao: Thể tích nước ao = Diện tích ao x độ sâu nước ao. Hoặc thể tích nước = chiều dài ao x chiều rộng x độ sâu nước ao. - Xác định lượng thuốc cho xuống ao: Lượng thuốc cho xuống ao = Thể tích nước ao x liều lượng. 4.2. Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn - Xác định khối lượng cá trong ao: Khối lượng cá trong ao = Khối lượng trung bình của cá x Số cá trong ao - Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn: Lượng thuốc trộn vào thức ăn = Khối lượng cá trong ao x liều lượng sử dụng. Ví dụ: Tính lượng thuốc Oxytetracyclin trộn vào thức ăn với liều dùng là 10- 12g/100kg cá/ngày để trị bệnh cho đàn cá có khối lượng trung bình là 200g, số cá ước tính còn lại trong ao là 2000 con. Cách tính: Tính khối lượng cá trong ao: 2.000 con x 200g = 400.000g = 400kg Tính lượng thuốc trộn vào thức ăn: 400kg x 12g/100 = 48 g Vậy lượng thuốc kháng sinh để trộn vào thức ăn là 48g 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Cho thuốc vào ao nuôi - Cân chất sát khuẩn - Khuấy hòa tan chất sát khuẩn vào nước. - Tạt xuống khắp ao, xuôi theo chiều gió. - Thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có những biểu hiện bất thường phải thay nước sạch ngay.
- 79 Hình 5.5.5. Cho thuốc sát khuẩn xuống ao nuôi 5.2. Trộn thuốc vào thức ăn và cho cá ăn Hình 5.5.6. Cho cá ăn thức ăn đã trộn thuốc
- 80 Cách thực hiện như sau: - Hòa tan thuốc vào nước, lượng nước vừa đủ thấm ẩm thức ăn - Sau đó dùng bình xịt phun vào thức ăn - Trộn đều thuốc với thức ăn - Để 15-20 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn mới cho cá ăn Các lỗi thƣờng gặp: - Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý. - Nhầm lẫn giữa các loại bệnh. - Nhầm lẫn thuốc, sai biện pháp phòng trị bệnh. - Tính nhầm thể tích nước ao, khối lượng cá cần trị bệnh. - Tính nhầm lượng thuốc. - Làm chết cá, ngộ độc. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1: Cá bị bệnh vi khuẩn thường có những dấu hiệu như thế nào? Câu hỏi 2: Bệnh vi khuẩn thường phát sinh trong điều kiện nào? Câu hỏi 3: Kể một số biện pháp trị bệnh vi khuẩn? 2. Các bài thực hành 2.1. Bài tập thực hành số 5.5.1. Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn ở cá. - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh vi khuẩn. - Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá, chất sát khuẩn, thuốc kháng sinh, vitamin. - Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh vi khuẩn; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh. + Quan sát hoạt động của cá trong ao + Kiểm tra các dấu hiệu bệnh trên cá + Xác định bệnh. + Xác định biện pháp trị bệnh
- 81 + Thực hiện trị bệnh - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ - Kết quả cần đạt được: Quan sát cá trong ao, kiểm tra cá và xác định được các dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn, chọn được biện pháp trị bệnh phù hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn. Hình thức trình bày theo bảng sau: Xác định bệnh Biện pháp trị Tên bệnh Tác nhân gây Dấu hiệu bệnh bệnh 1. 2. C. Ghi nhớ Biện pháp trị bệnh vi khuẩn: - Thay nước tầng đáy để cải thiện chất lượng nước. - Cho chất sát khuẩn xuống ao với liều lượng thích hợp để tiêu diệt vi khuẩn trong nước ao. - Cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh cho cá. - Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng sức đề kháng của cá.
- 82 Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA Mã bài: MĐ05-6 Giới thiệu Nấm là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở cá bống tượng. Bệnh do nấm gây ra có thể xảy ra ở tất cả các tháng nuôi. Nếu quản lý môi trường nuôi không tốt, hàm lượng chất hữu cơ cao thì bệnh nấm dễ dàng xảy ra. Bệnh nấm lây lan rất nhanh và khó trị vì vậy phòng bệnh có vị trí rất quan trọng. Để phòng bệnh cho nấm cần áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng bệnh chung. Khi bệnh xảy ra cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng hóa chất để điều trị kịp thời. Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do nấm; - Nhận biết được dấu hiệu bệnh do nấm gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh do nấm kịp thời, an toàn; - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu Xác định tác nhân gây bệnh Xác định loại thuốc và biện pháp phòng trị bệnh Xác định lượng thuốc Thực hiện trị bệnh 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ - Kính lúp tay dùng để quan sát nấm trên cá - Máy tính
- 83 - Chài, lưới, vợt bắt cá - Cân loại 0,5-1kg - Xô nhựa để hòa tan hóa chất trước khi tạt xuống ao - Ca nhựa để múc hóa chất tạt xuống ao - Thùng để tắm cá: trên 50 lít - Hóa chất (chất diệt khuẩn). - Ao đang nuôi cá. 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do nấm - Cá bống tượng nuôi ao hay lồng bè đều có thể mắc bệnh nấm thủy mi - Bệnh nấm thủy mi thường phát sinh trong môi trường nước ao nuôi bị nhiễm bẩn, mật nuôi quá dày. - Bệnh nấm thủy mi thường xuất hiện vào mùa mưa khi nhiệt độ thấp. - Bệnh do 2 giống nấm Saprolegnia và Achlya gây ra. Sợi nấm dài và trong, chiều dài bằng hoặc hơn 3 cm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. - Nấm thủy mi lây lan rất nhanh theo nguồn nước và từ cá bệnh sang cá khỏe. Hình 5.6.1. Nấm thủy mi - Phương pháp xác định bệnh nấm ở cá thường dựa vào dấu hiệu bệnh lý. * Dấu hiệu bệnh lý: Cá bị bệnh nấm thường có những biểu hiện sau: