Giáo trình mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê

pdf 111 trang ngocly 910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_lap_rap_sua_chua_luoi_re.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN LẮP RÁP, SỬA CHỮA LƯỚI RÊ Mã số: MĐ 01 NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI RÊ Trình độ: Sơ cấp nghề Hà Nội, năm 2013
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Ở nước ta hiện nay nghề khai thác, đánh bắt hải sản đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, nhiệm vụ Lắp ráp và sửa chữa lưới rê có tính chất quyết định đến hiệu quả khai thác, đánh bắt hải sản bằng lưới rê. Vì vậy ở các địa phương cũng như các cơ sở đào tạo cần thiết phải đào tạo lực lượng lao động có tay nghề Lắp ráp, sửa chữa lưới rê thành thạo, nhằm đáp ứng với tình hình thực tế của nghề cá. Dựa trên cơ sở đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới rê”do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc biên soạn. Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề thành 6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu phân tích công việc. Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê 2) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp 3) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy 4) Giáo trình mô đun Đánh bắt Ghẹ bằng lưới rê cố định tầng đáy 5) Giáo trình mô đun Đánh bắt cá Thu, Ngừ bằng lưới rê trôi tầng mặt 6) Giáo trình mô đun Bảo quản sản phẩm hải sản sau thu hoạch. Giáo trình mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê giới thiệu khái quát về Lắp ráp, sửa chữa vàng lưới rê đảm bảo kỹ thuật. Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 88 giờ và bao gồm 5 bài: Bài 1: Chuẩn bị Bài 2: Lắp ráp áo lưới rê Bài 3: Lắp ráp áo lưới rê với dây giềng Bài 4: Lắp ráp dây giềng với phao,chì và phụ tùng Bài 5: Sửa chữa áo lưới, dây giềng và phụ tùng Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
  4. 4 Cao đẳng nghề thuỷ sản Miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới rê”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1- Đỗ Văn Nhuận (Chủ biên) 2- Đỗ Ngọc Thắng
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG MỤC LỤC Error! Bookmark not defined. MÔ ĐUN LẮP RÁP, SỬA CHỮA LƯỚI RÊ 8 Bài 1: Chuẩn bị 9 A. Nội dung 9 1. Chuẩn bị các bản vẽ lưới rê 9 1.1. Giới thiệu về lưới rê 9 1.2. Đọc các bản vẽ kỹ thuật lưới rê 11 1.2.3. Lưới rê cá Thu, Ngừ 16 1.2.4. Lưới rê Ghẹ 17 1.3. Sắp xếp các bản vẽ kỹ thuật lưới rê 18 2. Chuẩn bị vật tư lưới rê 18 2.1. Chọn vật liệu làm lưới rê 18 2.1.1. Vật liệu làm lưới 18 2.1.2. Vật liệu làm dây 20 2.2. Xác định số lượng vật tư tấm(cheo) lưới rê 21 2.2. Sắp xếp vật tư 27 3. Chuẩn bị dụng cụ 27 3.1. Chọn chủng loại dụng cụ 27 3.1.1. Chuẩn bị dụng cụ làm dây 27 3.1.2. Chuẩn bị dụng cụ làm lưới 27 3.2. Sắp xếp dụng cụ 29 4. Chuẩn bị mặt bằng lắp ráp, sửa chữa lưới rê 29 4.1. Chọn mặt bằng lắp ráp, sửa chữa 29 4.1.1. Mặt bằng ngoài trời 29 4.1.2. Mặt bằng trong nhà xưởng 30 4.2. Sắp xếp khung, cọc 30 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 31 1. Các câu hỏi : 31 2. Các bài thực hành: 31 C. Ghi nhớ 31 Bài 2: Lắp ráp áo lưới rê 33 A. Nội dung 33 1. Chuẩn bị 33 1.1. Chuẩn bị mặt bằng: Xem bài 1 33 1.2. Chuẩn bị bản vẽ 33 1.3. Chuẩn bị dụng cụ làm lưới: Xem bài 1 34 2. Tiến hành ghép các tấm lưới với nhau 34 2.1. Kiến thức có liên quan đến ghép lưới 34 2.2. Thực hiện lắp ghép các tấm lưới với nhau 39 3. Kiểm tra và quản áo lưới sau khi ghép 46
  6. 6 3.1. Kiểm tra các đường ghép áo lưới 47 3.2. Kéo căng áo lưới sau ghép 47 3.3. Bảo quản áo lưới rê 47 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 47 1. Các câu hỏi: 47 2. Các bài thực hành: 47 C. Ghi nhớ 48 Bài 3: Lắp ráp áo lưới rê với dây giềng 49 A. Nội dung 49 1. Chuẩn bị 49 1.1. Chuẩn bị mặt bằng, bản vẽ và dụng cụ 49 1.1.3. Chuẩn bị dụng cụ 49 1.2. Kiến thức có liên quan 49 1.3. Các hình thức lắp ghép áo lưới với dây giềng 50 1.4. Xử lý xoắn dây giềng 53 1.5. Tạo khuyết đầu dây giềng 54 2. Sắp xếp áo lưới, dây giềng 58 2.1. Căng dây giềng 58 2.2. Căng áo lưới theo dây giềng 58 3. Ghép áo lưới với dây giềng 59 3.1. Ghép tạm thời áo lưới với dây giềng 59 3.2. Ghép chính thức áo lưới với dây giềng 60 3.3 Áp dụng đối với một số lưới rê 63 4. Kiểm tra lưới sau khi ghép 71 4.1. Kiểm tra các mối ghép, đường ghép 71 4.2. Sắp xếp lưới sau khi ghép 71 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 72 C. Ghi nhớ 73 Bài 4: Lắp ráp dây giềng với phao, chì và phụ tùng 74 A. Nội dung 74 1. Chuẩn bị 74 1.1. Chuẩn bị mặt bằng, bản vẽ và dụng cụ 74 1.1.3. Chuẩn bị dụng cụ 74 1. 2. Chuẩn bị vật tư 74 2. Tiến hành lắp ráp 75 2.1. Ghép phao với giềng phao 75 2.2. Ghép chì với giềng chì 80 3. Kiểm tra sau lắp ghép 85 3.1. Kiểm tra các mối ghép, đường ghép 85 3.2. Sắp xếp lưới sau khi ghép 86 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 86 C. Ghi nhớ 87 Bài 5: Sửa chữa áo lưới, dây giềng và phụ tùng 88 1. Chuẩn bị 88
  7. 7 1.1. Chuẩn bị mặt bằng 88 1.2. Chuẩn bị bản vẽ 88 1.3. Chuẩn bị vật tư 88 1.4. Chuẩn bị dụng cụ 88 2. Tiến hành sửa chữa 88 2. 1. Xác định cụ thể hư hỏng của lưới rê 88 2.2. Lên kế hoạch sửa chữa lưới rê 89 2.3. Sửa chữa cụ thể 89 2. 3.3. Thay thế phần hư hỏng của áo lưới rê 96 3. Kiểm tra sau sửa chữa 100 3.1. Kiểm tra sự phù hợpcủa bản vẽ 100 3.1. 1. Kiểm tra áo lưới 101 3.1.2. Kiểm tra toàn bộ lưới 101 3.2. Bảo quản lưới sau sửa chữa 101 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 103 C. Ghi nhớ 104 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 105
  8. 8 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN LẮP RÁP, SỬA CHỮA LƯỚI RÊ Mã mô đun: MĐ 01 Giới thiệu mô đun Mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê là mô đun chuyên môn nghề, mang tính tích hợp giữa kiển thức và kỹ năng thực hành lắp ráp, sửa chữa lưới rê. Nội dung mô đun này trình bày khái quát về thực hành lắp ráp, sửa chữa một số loại lưới rê phổ biến đang sử dụng hiện nay. Mô đun được kết cấu qua các bài dạy tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, chủ yếu là thực hành. Học xong mô đun này, học viên có những kiến thức cơ bản về thực hành lắp ráp, sửa chữa lưới rê thông dụng hiện nay. + Thực hiện được các công việc theo bản vẽ kỹ thuật lưới rê; + Liệt kê được vật tư của các loại lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật; + Chuẩn bị được mặt bằng lắp ráp, sửa chữa lưới rê hợp lý; + Chuẩn bị dụng cụ lắp ráp, sửa chữa lưới rê; + Lắp ráp 01 tấm(cheo) lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật; + Sửa chữa, bảo quản lưới rê đảm bảo yêu cầu theo bản vẽ kỹ thuật; Rèn luyện tính thận trọng, chính xác, nghiêm túc, tuân thủ theo quy định và tiết kiệm vật tư và đảm bảo an toàn lao động.
  9. 9 Bài 1: Chuẩn bị Mã bài: MĐ 01- 01 Mục tiêu: - Thực hiện được các công việc theo bản vẽ kỹ thuật lưới rê; - Liệt kê được vật tư lắp ráp, sửa chữa lưới rê; - Sắp xếp được các trang, thiết bị, dụng cụ lắp ráp, sửa chữa lưới rê; - Sắp xếp được mặt bằng lắp ráp, sửa chữa lưới rê; - Tuân thủ các nguyên tắc, thận trọng, chú ý tới điều kiện môi trường xung quanh nhà xưởng, đồng thời phải đảm bảo an toàn lao động chung. A. Nội dung Để lắp ráp và sửa chữa lưới rê đảm bảo chất lượng tốt, một khâu không thể thiếu được là công tác chuẩn bị cho việc lắp ráp, sửa chữa. Đó là: chuẩn bị bản vẽ, chuẩn bị vật tư, chuẩn bị cụ và chuẩn bị mặt bằng hợp lý. 1. Chuẩn bị các bản vẽ lưới rê 1.1. Giới thiệu về lưới rê Lưới rê là ngư cụ khai thác bị động, lưới rê có dạng tường lưới được thả chắn ngang đường di chuyển của cá và bắt chúng khi bị đóng hoặc quấn vào lưới. Đối tượng khai thác của nghề lưới rê khá đa dạng. Tuỳ theo đối tượng khai thác mà lưới rê có cấu tạo, kích thước và tàu thuyền khác nhau. Cấu tạo lưới rê đơn giản, dễ chế tạo, lưới rê có cấu tạo từ các tấm lưới hình chữ nhật ghép nối tiếp nhau thành một vàng lưới. Cấu tạo vàng lưới rê gồm nhiều tấm (cheo) lưới liên kết với nhau tạo thành. Cấu tạo mỗi tấm lưới rê gồm có áo lưới, dây giềng phao, giềng chì, phao, chì được lắp ráp với nhau tạo thành tấm(cheo) lưới. Có nhiều loại lưới rê hoạt động ở vùng biển Việt Nam. Đó là các loại lưới rê trôi, rê tầng mặt, rê tầng đáy, rê cố định, rê tôm ba lớp, rê mực ba lớp Tuỳ thuộc vào ngư trường khai thác, đối tượng khai thác và tập quán của ngư dân từng vùng mà có cấu tạo khác nhau. Có thể kể tới một số loại lưới rê đang khai thác hải sản ở Việt Nam như sau: Lưới rê hỗn hợp; Lưới rê 3 lớp; Lưới rê trôi tầng mặt; Lưới rê tầng đáy Lưới rê trôi tầng mặt Đối tượng đánh bắt là các loài cá nổi như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá chuồn Lưới rê được thả nổi, trôi tự do trong quá trình đánh bắt.
  10. 10 Lưới rê tầng đáy Đối tượng đánh bắt của lưới rê tầng đáy là các loài hải sản sống ở đáy hoặc gần đáy như cá hồng, cá song, cá sạo, cua, ghẹ và một số loài hải sản khác. Kích thước mắt lưới thay đổi tùy thuộc vào đối tượng đánh bắt. Nếu đánh bắt cá lượng, cá phèn kích thước mắt lưới 2a = 40 - 70mm, đánh bắt cá mú, cá hồng dùng mắt lưới 2a = 150 - 180mm Vật liệu dùng trong nghề lưới rê đáy thường là polyamit(PA) sợi đơn đường kính d = 0,06 - 0,85mm. Lưới rê cá mập, cá đường dùng nguyên liệu PA sợi xe 210D/75. Chiều dài 1 vàng lưới rê đáy thường từ 3.000 - 12.000m, chiều cao từ 3 - 7m. Lưới rê cố định Cấu tạo và đối tượng đánh bắt giống như lưới rê trôi. Tùy theo đối tượng đánh bắt, người ta cố định vàng lưới bằng neo hoặc vật nặng để không cho vàng lưới di chuyển trong nước.
  11. 11 1.2. Đọc các bản vẽ kỹ thuật lưới rê Bản vẽ kỹ thuật lưới rê là bản vẽ thể hiện tổng chiều dài nằm ngang, chiều cao của lưới rê. Tuỳ theo tùng loại lưới rê mà bản vẽ thể hiện chiều dài của giềng phao và chiều cao phụ thuộc hoàn toàn vào độ căng của lưới. Trong trường hợp lưới rê có giềng biên, chiều sâu được vẽ theo chiều dài của giềng biên. Bản vẽ kỹ thuật là bản vẽ mà các thông số kỹ thuật được trình bày theo quy định thống nhất. Trong sản xuất, bản vẽ kỹ thuật lưới rê được dùng để lắp ráp, sửa chữa lưới rê. Bản vẽ kỹ thuật nói chung là cơ sở để người thi công thực hiện các công việc để làm ra vàng lưới rê đúng theo yêu cầu thiết kế. Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật, ta có thể phát hiện những sai hỏng trong quá trình lắp ráp. Do đó, một trong những yêu cầu quan trọng đối với người thi công là phải làm đúng theo bản vẽ kỹ thuật. Bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê đều do các các bộ kỹ thuật thiết kế. Người thi công căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật này để thi công vàng lưới rê đúng kích thước và các yêu cầu về kỹ thuật. Trong thực tế sản xuất hiện nay, trên các tàu cá Thuyền trưởng hoặc chủ cơ sở sản xuất ngư cụ sẽ giao bản vẽ kỹ thuật vàng lưới rê cho thủy thủ khi thi công. Dưới đây là ý nghĩa các ký hiệu dùng trong bản vẽ kỹ thuật lưới rê: Bảng 1.1. Ý nghĩa các ký hiệu được dùng trong bản vẽ kỹ thuật ngư cụ Ký hiệu Ý nghĩa Ký hiệu Ý nghĩa Al Vật liệu nhôm PE Vật liệu polyetylen BAM Tre PL Nhựa plastic BR Vật liệu đồng thau PP Vật liệu polypropylene CEM Vật liệu xi-măng RUB Cao su CLAY Đất nung S Dây có chiều xoắn S COMB Dây cáp bọc SST Thép không rỉ D Chiều sâu (mét) SW Ma ní xoay FAC Tùy ý WD Vật liệu gỗ Fe Sắt Z Dây có chiều xoắn Z Fp Xốp  Đường kính (mm) L Chiều dài (mét) Gần bằng MONO Sợi cước đơn Chu vi PA Vật liệu polyamit Dây tết Pb Vật liệu chì Dây xoắn Sau đây là bản vẽ kỹ thuật một tấm(cheo) của bốn loại lưới rê thông dụng hiện nay: 1.2.1. Lưới rê hỗn hợp
  12. 12 Bản vẽ kỹ thuật lưới rê hỗn hợp dùng trên các tàu có công suất 300 cv trở lên, đánh bắt các loài cá có gí trị kinh tế như cá Thu, Ngừ, Dưa , Song, Hồng
  13. 13 Hình 1.1. Bản vẽ kỹ thuật lưới rê hỗn hợp Bảng 1.2. Đọc bản vẽ kỹ thuật một tấm lưới rê hốn hợp Ký hiệu Ý nghĩa 1 Dây giềng dắt 2 Áo lưới ( A, B, C, D, E): có ký hiệu PE 380D 380D - Biểu thị độ thô của chỉ lưới theo hệ thống Đơniê, cứ 9000 m sợi đơn có khối lượng 380 gam (thường dùng cho sơi PE). - 380D/(24-75): chỉ lưới có từ 24-75 sợi đơn a: kích thước cạnh mắt lưới là số đo khoảng cách giữa hai a điểm của hai gút lưới nằm trên cùng một cạnh mắt lưới hình thoi. 2a là kích thước kéo căng của một mắt lưới ( đơn vị là milimét) A Lưới chao phao: dài 620 mắt, rộng 3,5 mắt, 2a= 125mm; Chỉ lưới là PE 380D/75 B Lưới thân 1: dài 620 mắt, rộng 160,5 mắt, 2a = 125mm; chỉ lưới là PE 380D/24 C Lưới thân 2: dài 496 mắt, rộng 100,5 mắt, 2a = 160; chỉ lưới là PE 380D/33 D Lưới thân 3: dài 446 mắt, rộng 60,5 mắt, 2a = 180mm; chỉ lưới là PE 380D/42 E Lưới chao chì: dài 446 mắt, rộng 5,5 mắt, 2a = 180mm; chỉ lưới là PE 380D/75 U Hệ số rút gọn ngang( giềng phao: U= 0,59; giềng chì U= 0,7) 3 Phao ganh bằng xốp ( 3 FP 250x250x250) 4 Phao cờ 5 Giềng phao( 5a: Giềng băng phao 45,5m PPФ14S; 5b: Giềng luồn phao 45,5m PPФ14Z): SZ là chiều xoắn ngược nhau 6 Giềng chì ( 6a: Giềng băng chì 55,9m PPФ7S; 6b: Giềng luồn chì 55,9m PPФ7Z): SZ là chiều xoắn ngược nhau 7 Dây phao ganh 3x15,0m PP Ф7 8 Khuyết đầu lưới 9 Chì(Pb)
  14. 14 1.2.2. Lưới rê ba lớp Hình 1.2. Bản vẽ kỹ thuật lưới rê 3 lớp
  15. 15 Lưới rê 3 lớp có khoảng 150-200 tấm lưới( cheo). Hai lớp ngoài có 2a = 400 mm, chiều dài 177 mắt, chiều cao 7 mắt, chỉ lưới có ký hiệu PA 210D/9( hoặc cước số 40). Lớp giữa có 2a = 80 mm, chiều dài 1420 mắt, chiều cao 48 mắt, chỉ lưới có ký hiệu PA mono Ф0,28. Lưới chao có chiều dài 1250 mắt, 2a = 80 mm, chỉ lưới có ký hiệu PA 210D/6( hoặc cước số 30). Hệ số rút gọn ngang của lưới rê 3 lớp thường dùng (Lưới lớp giữa U1 = 0,4 – 0,5; Lưới lớp ngoài U1 = 0,5 – 0,6). Giềng phao và giềng chì gồm có 2 đường có chiều dài xoắn ngược nhau. Dây giềng xe từ sợi đơn polypropylene (PP) hoặc polyethylene (PE) có đường kính Ф3. Nếu dùng giềng xe từ sợi polyamide (PA) phải xe đứng (độ xoắn lớn). Bảng 1.3. Đọc bản vẽ kỹ thuật một tấm lưới rê ba lớp Ký hiệu Ý nghĩa 2 Áo lưới: 2 lớp ngoài dài 177 mắt, rộng 7 mắt, 2a = 400mm, chỉ lưới là PA 210D/9; 1 lớp giữa dài 1240 mắt, rộng 48 mắt, 2a = 80 mm, chỉ lưới là PAmono Ф0,28mm; lưới chao chì dài 1250 mắt, sa = 80mm, chỉ lưới là PA210D/6 5 Giềng phao: 5a: Giềng băng phao 35,5m PE-PP Ф3; 5b: Giềng luồn phao 35,5m PE-PP Ф3 6 Giềng chì : 6a: Giềng băng chì 35,5m PE-PP Ф3mm; 6b: Giềng luồn chì 35,5m PE-PP Ф3mm 9 Chì (Pb) 10 Phao con(PL) U1= 0,4-0,5 Hệ số rút gọn ngang lớp giữa U1= 0,5-0,6 Hệ số rút gọn ngang lớp ngoài
  16. 16 1.2.3. Lưới rê cá Thu, Ngừ Hình 1.3. Bản vẽ kỹ thuật lưới rê cá Thu, Ngừ
  17. 17 Bảng 1.4. Đọc bản vẽ kỹ thuật một tấm lưới rê cá Thu, Ngừ Ký hiệu Ý nghĩa 2 Áo lưới: dài 1500 mắt, rộng 200 mắt, 2a = 90mm, chỉ lưới là PA210D/9 3 Phao ganh: 7 quả PL400 Ф100 4 Phao cờ 5 Giềng phao( 5a: Giềng băng phao 74,0m PE Ф6Z; 5b: Giềng luồn phao74,0m PE Ф4S) 6 Giềng chì ( 6a: Giềng băng chì74,0m PE Ф6Z; 6b: Giềng luồn chì 74,0m PE Ф4S) 7 Dây phao ganh 7x12,0m PE Ф6 9 Chì (CEM): xi măng U1 = 0,52 Hệ số rút gọn ngang giềng phao ’ U1 = 0,55 Hệ số rút gọn ngang giềng chì 1.2.4. Lưới rê Ghẹ Hình 1.4. Bản vẽ kỹ thuật lưới rê Ghẹ
  18. 18 Bảng 1.5. Đọc bản vẽ kỹ thuật một tấm lưới rê Ghẹ Ký hiệu Ý nghĩa 2 Áo lưới: dài 3000 mắt, rộng 20 mắt, 2a = 100mm, chỉ lưới là PAmono Ф0,25mm 4 Phao cờ 5 Giềng phao( 5a: Giềng băng phao 91,0m PamonoФ1,4mm; 5b: Giềng luồn phao 91,0m PamonoФ1,4mm). 6 Giềng chì ( 6a: Giềng băng chì 121,0m PamonoФ1,2mm; 6b: Giềng luồn chì 121,0m PamonoФ1,2mm) 9 Chì 10 Phao con 11 Dây giềng biên 12 Đá đòi 13 Neo U1 = 0,3 Hệ số rút gọn ngang giềng phao ’ U1 = 0,4 Hệ số rút gọn ngang giềng chì U2 = 0,95 Hệ số rút gọn dọc giềng biên 1.3. Sắp xếp các bản vẽ kỹ thuật lưới rê Sau khi đọc bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê, ta cần sắp xếp chúng có thứ tự để thuận tiện cho việc sử dụng. Trong đó, loại lưới rê nào thì đi với bản vẽ của lưới rê đó có đánh số hoặc ký hiệu phù hợp được để trong các tủ ở xưởng thực hành. Trong qúa trình thi công lưới rê, ta cần lưu ý một số vấn đề sau: - Phải hiểu đúng bản vẽ kỹ thuật, có như vậy khi thi công mới làm đúng. Nếu hiểu sai, khi thi công có thể làm ra vàng lưới rê sử dụng không hiệu quả hoặc không dùng được. - Các ký hiệu trên bản vẽ kỹ thuật một tấm (cheo) lưới rê các loại, cần phải hiểu đúng các thông số kỹ thuật của bản vẽ và tuân thủ khi thi công. 2. Chuẩn bị vật tư lưới rê 2.1. Chọn vật liệu làm lưới rê Căn cứ vào các thông số kỹ thuật của các bản vẽ kỹ thuật lưới rê, ta phải chọn được vật liệu phù hợp cho từng loại lưới rê như sau: 2.1.1. Vật liệu làm lưới Poliamit, ký hiệu là PAmono có tên thường gọi cước sợi đơn Poliamit, ký hiệu là PA sợi xe có tên thường gọi Nylon tơ Poliethylen, ký hiệu là PE sợi xe, có tên thường gọi là cước
  19. 19 Hình 1.5. Lưới tấm các loại
  20. 20 Hình 1.6. Chỉ lưới các loại 2.1.2. Vật liệu làm dây Các loại dây được sử dụng rộng rãi hiện nay là xơ tổng hợp còn được gọi là xơ nhân tạo, xơ hoá học.Trong nghề cá thường dùng một số loại xơ tổng hợp, khác nhau về tính chất kỹ thuật như : Polipropilen, ký hiệu là PP, có tên thường gọi là polipropilen ( dây bô). PP – 28 mm PP-24 mm PP – 20 mm PP – 16 mm PE- 12 mm PE – 8 mm
  21. 21 Dây Nylon( PA) Dây Polypropylene (PP) Hình 1.7. Các loại dây giềng 2.1.3. Nhận biết vật liệu lưới rê Nhận biết vật liệu làm lưới rê, ta căn cứ vào nhãn của sợi, dây trong các súc lưới tấm hoặc các cuộn dây thừng qua màu sắc, loại sợi: - Đối với dây thừng PA có những sợi tơ mảnh; dây cước PA mono là dây sợi đơn, màu trắng trong. Dây bằng vật liệu PA chìm trong nước. - Đối với thừng PE và PP: sợi con của dây thừng PE hơi trong, sợi con của dây thừng PP có màu trắng ngà. 2.2. Xác định số lượng vật tư tấm(cheo) lưới rê Việc xác định số lượng vật tư của các tấm lưới rê là để chuẩn bị đầy đủ vật tư cho việc thi công, đồng thời là cơ sở để biết được giá thành vàng lưới rê. Việc xác định vật tư tấm lưới rê được dựa theo bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê. 2.2.1. Xác định số lượng vật tư làm áo lưới rê Để xác định số lượng vật tư làm áo lưới rê, ta căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê để tính toán cụ thể. Muốn vậy, ta chỉ việc tính diện tích giả(ảo), còn gọi là diện tích kéo căng của tấm lưới, sau đó dựa vào nhãn của sản phẩm để biết khối lượng của 1 m2 diện tích giả tấm lưới theo công thức: 2 G = g0 x S0 (gam,kg). Trong đó g0 là khối lượng tính bằng gam của 1 m 2 tấm lưới; S0 là diện tích giả của tấm lưới ( m ). S0 = L0 x H0. Trong đó L0 = 2a x số mắt lưới theo chiều dài tấm lưới (m2); 2 H0 = 2a x số mắt lưới theo chiều rộng(cao) của tấm lưới (m ) 2.2.2. Xác định số lượng dây giềng Để xác định số lượng dây giềng, ta căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê để tính toán cụ thể. Muốn vậy, ta chỉ việc tính chiều dài các loại dây giềng và quy ra khối lượng theo nhãn của các cuộn dây tương ứng và đi mua.
  22. 22 2.2.1. Xác định số lượng phao, chì và phụ tùng Số lượng phao, chì và phụ tùng được thể hiện cụ thể trong bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê tương ứng, ta chỉ việc đếm và đi mua. Từ bản vẽ kỹ thuật của các loại lưới rê, ta căn cứ vào bảng các thông số kỹ thuật của lưới và dây để tính toán số lượng vật tư. Sau đó lập bảng tổng hợp cho từng loại lưới rê như sau: Bảng 1.6. Thông số của sợi lưới xe và sợi đơn từ polyamide (PA) Rtex Đường kính Khối lượng Rtex Đường kính Khối lượng Ø mm m/kg Ø mm m/kg 50 0,10 20.000 1.250 1,20 800 75 0,15 13.300 1.300 1,30 770 100 0,20 10.000 1.500 1,40 670 155 0,25 6.460 1.600 1,50 625 240 0,30 4.170 2.000 1,60 500 320 0,35 3.131 2.600 1,70 385 400 0,40 2.500 3.180 1,80 315 480 0,45 2.080 3.400 1,90 294 550 0,50 1.820 4.000 2,00 250 650 0,55 1.540 5.000 2,50 200 720 0,60 1.390 5.700 175 800 0,70 1.250 6.800 147 900 0,80 1.100 8.350 120 1.000 0,90 1.000 11.200 90 1.100 1,10 900 Bảng 1.7. Bảng Quy cách các loại dây Khối lượng 1 m dây (kg) Đường kính Dây polyamide Dây polyethylene Dây polypropylene dây (mm) (PA) (PE) (PP) 2,5 0,0029 0,0028 0,0027 3 0,0055 0,0045 0,0044 4 0,0098 0,0083 0,0078 6 0,0240 0,0170 0,0170 8 0,0420 0,0300 0,0300 10 0,0650 0,0470 0,0450
  23. 23 Bảng 1. 8. Bảng thống kê vật tư áo lưới rê hốn hợp Số Vật Độ thô Kích Diện tích Khối liệu chỉ lưới thước giả lượng TT Tên gọi lượng mắt lưới 2a (m2) (kg) (mm) 1 Lưới chao phao 1 PE 380D/75 125 33,91 1,30 2 Lưới thân 1 1 PE 380D/24 125 1.554,84 16,00 3 Lưới thân 2 1 PE 380D/33 160 1.276,11 14,00 4 Lưới thân 3 1 PE 380D/42 180 874,25 10,9 5 Lưới chao chì 1 PE 380D/75 180 79,48 2,10 6 Chỉ sươn ghép 1 PE Các loại - 0,80 Tổng cộng 45,10 Bảng 1.9. Bảng thống kê phao, chì và phụ tùng lưới rê hốn hợp Số Vật liệu Kích thước Khối lượng TT Tên gọi lượng (kg) Giềng phao 1 - Giềng luồn 1 PP(Z) 46,50m Ф14 5,24 - Giềng băng 1 PP(S) 46,50mФ14 5,24 Giềng chì 2 - Giềng luồn 1 PP(Z) 56,90mФ7 2,14 - Giềng băng 1 PP(S) 56,90mФ7 2,14 3 Dây phao ganh 03 PP 15,0m Ф7 1,75 4 Phao ganh 03 FP 250x250x250 0,90 5 Chì ống 149 Pb 48x20x12 14,90 2.1.2. Vật tư lưới rê ba lớp Bảng 1.10. Bảng thống kê vật liệu áo lưới rê ba lớp Số Đường Kích Diện tích Khối TT Tên gọi lượng Vật liệu kính chỉ thước giả lượng (tấm) lưới mắt lưới (m2) (kg) (mm) 2a (mm) 1 Lưới lớp 2 PA210D/9 Ф 0,5 400 396,48 1,0 ngoài Lưới lớp 1 PAmono Ф0,28 80 436,22 1,2 giữa
  24. 24 2 Chỉ PA210D/9 Ф 0,5 1,0 ghép Bảng 1.11. Bảng thống kê phao, chì và phụ tùng lưới rê ba lớp Số Vật liệu Kích thước Khối lượng TT Tên gọi lượng (kg) Giềng phao 1 - Giềng luồn 1 PE-PP 50,0 m Ф3 - Giềng băng 1 PE-PP 50,0 mФ3 Giềng chì 2 - Giềng luồn 1 PE-PP 50,0 mФ3 - Giềng băng 1 PE-PP 50,0 mФ3 3 Giềng biên 2 PE 2,0m Ф3 4 Dây phao ganh 4 PE 1,0m Ф6 5 Phao ganh 4 PL 380x110 6 Phao nhỏ 200 PL 75x25x18 7 Chì ống 100 Pb 30x9 13 g/viên 2.1.3. Vật tư lưới rê cá Thu, Ngừ Bảng 1.12. Bảng thống kê vật liệu áo lưới rê cá Thu, Ngừ Số Đường Kích Diện Khối lượng kính chỉ thước tích giả lượng TT Tên gọi Vật liệu 2 (tấm) lưới mắt lưới (m ) (kg) (mm) 2a (mm) 1 Áo lưới 1 PA210D/9 Ф 0,5 90 2.430 10,0 2 Chỉ ghép 1 PA210D/9 Ф 0,5 2,0 Bảng 1.13. Bảng thống kê phao, chì và phụ tùng lưới rê cá Thu, Ngừ Số Vật liệu Kích thước Khối lượng TT Tên gọi lượng (kg) Giềng phao 1 - Giềng luồn 1 PE 74,0 m Ф4S - Giềng băng 1 PE 74,0 mФ6Z Giềng chì 2 - Giềng luồn 1 PE 74,0 m Ф4S
  25. 25 - Giềng băng 1 PE 74,0 mФ6Z 3 Giềng biên 2 PE 15,0m Ф4 4 Dây phao ganh 7 PE 12,0m Ф6 5 Phao ganh 7 PL 400x100 6 Phao nhỏ 280 PL 75x25x18 7 Chì 100 CEM 30x9 300 g/viên 2.1.4. Vật tư lưới rê Ghẹ Bảng 1.14. Bảng thống kê vật liệu áo lưới rê Ghẹ Số Đường Kích Diện Khối lượng kính chỉ thước tích giả lượng TT Tên gọi Vật liệu 2 (tấm) lưới mắt lưới (m ) (kg) (mm) 2a (mm) 1 Áo lưới 1 Pamono Ф 0,25 100 600 0,82 2 Chỉ ghép 1 PAmono Ф 0,35 0,25 Bảng 1.15. Bảng thống kê phao, chì và phụ tùng lưới rê Ghẹ Số Vật liệu Kích thước Khối lượng TT Tên gọi lượng (kg) Giềng phao 1 - Giềng luồn 1 PAmono 91,0 m Ф1,4 - Giềng băng 1 PAmono 91,0 mФ1,4 Giềng chì 2 - Giềng luồn 1 PAmono 121,0 mФ1,2 - Giềng băng 1 PAmono 121,0 mФ1,2 3 Giềng biên 2 PAmono 2,1m Ф1,2 6 Phao nhỏ 151 PL 40x9mm 7 Chì ống 376 Pb 30x9mm 13 g/viên Chú ý: Dây giềng phao, chì đều lấy tăng chiều dài lên 1m, giềng biên tăng 0,2 m để tạo khuyết liên kết hai đầu dây.
  26. 26 Phao ganh lưới rê Phao ganh lưới rê Phao ganh lưới rê Hỗn hợp ba lớp cá Thu, Ngừ Phao con lưới rê Phao con lưới rê Phao con lưới rê Ghẹ ba lớp cá Thu, Ngừ Chì ống các loai Hình 1.8. Phao, chì các loại
  27. 27 2.2. Sắp xếp vật tư Tấ cả vật tư các loại lưới rê sau khi đã được chuẩn bị đầy đủ, đúng chủng loại cần được sắp xếp gọn gàng có thứ tự và bảo quản trên các kệ trong nhà xưởng đúng quy định. 3. Chuẩn bị dụng cụ 3.1. Chọn chủng loại dụng cụ Để tiến hành lắp ráp ngư cụ ta cần phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết tối thiểu cho số người tham gia lắp ráp ngư cụ các loại và dụng cụ dự phòng khi hư hỏng, mất mát. Vì thế ta phải chuẩn bị các dụng cụ sau đây: 3.1.1. Chuẩn bị dụng cụ làm dây Dụng cụ làm dây giềng bao gồm các loại búa gỗ, dao, kéo và dùi gỗ. Hình 1.9. Búa gỗ và dao, kéo Hình 1.10. Dùi gỗ đấu dây thừng 3.1.2. Chuẩn bị dụng cụ làm lưới Dụng cụ làm lưới thường được chuẩn bị đầy đủ, đa dạng về kích cỡ, đáp ứng thoả mãn cho các công việc của các bản vẽ thiết kế ngư cụ, đồng thời đảm bảo đủ cho số người lao động hiện có và dự phòng hư hỏng. Dụng cụ làm lưới bao gồm: ghim, cữ, dao, kéo, thước đo và cân theo các hình vẽ dưới đây:
  28. 28 Hình 1.11. Ghim đan lưới các loại Hình 1.12. Dao, kéo các loại để làm lưới
  29. 29 Hình 1.13. Thước đo đường kính và chiều dài dây các loại Trong quá trình dự trù vật tư để lắp ráp, sửa chữa lưới rê ta cần phải tính toán đúng và đủ lượng tiêu hao vật tư cần thiết cho một loại lưới rê đang lắp ráp, sửa chữa. Hình 1.14. Cân vật tư các loại 3.2. Sắp xếp dụng cụ Tất cả các dụng cụ làm lưới, làm dây nói trên cần được sắp xếp một cách có thứ tự, thuận tiện trong quá trình sử dụng và bảo quản. Vì thế mà dụng cụ phải được đặt trên các kệ gỗ hoặc giá cố định trong nhà xưởng. 4. Chuẩn bị mặt bằng lắp ráp, sửa chữa lưới rê 4.1. Chọn mặt bằng lắp ráp, sửa chữa 4.1.1. Mặt bằng ngoài trời - Mặt bằng ngoài trời phải thoả mãn về chiều dài và chiều rộng để có thể lắp ráp những vàng lưới rê có chiều dài lớn; - Mặt bằng ngoài trời chỉ thực hiện được khi thời tiết bình thường, không có mưa, gió lớn, không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động.
  30. 30 4.1.2. Mặt bằng trong nhà xưởng - Mặt bằng trong nhà xưởng phải thoả mãn về diện tích tối thiểu là 30 m2 đến 60 m2 để có thể lắp ráp được tất cả các loại lưới rê. - Nền nhà xưởng phải cao ráo, trám xi măng hoặc lát gạch, có độ dốc để thoát nước. - Nhà xưởng phải lợp bằng ngói, có cửa sổ thông gió, có hệ thống quạt và đủ ánh sáng - Có diện tích thoả mãn vị trí để sắp xếp các thiết bị và dụng cụ trong nhà xưởng, đồng thời đáp ứng đủ chỗ làm việc cho người lao động - Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động - Thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư và giao nhận sản phẩm - Có hệ thống phòng chống cháy nổ theo tiêu chuẩn - Không gây ô nhiễm môi trường 4.2. Sắp xếp khung, cọc Trong quá trình lắp ráp lưới với dây giềng ta cần chuẩn bị một số thiết bị như cọc, khung, giá để căng áo lưới theo dây giềng, sau đó mới lắp ráp áo lưới với dây giềng. Hình 1.15. Khung lắp ráp lưới với dây giềng
  31. 31 Hình 1.16. Cọc Hình 1.17. Kệ để vật tư B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi : Câu 1: Mô tả các bộ phận của 4 tấm lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật Câu 2: Giải thích các ký hiệu trên bản vẽ kỹ thuật của lưới rê 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 1.1.1: Lập bảng tổng hợp vât tư của 4 tấm lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật - Mục tiêu: Tính được số lượng vật tư và lập được bảng tổng hợp cho 4 tấm lưới rê - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lứoi rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê, máy tính, projector, máy vi tính. - Cách thức tiến hành: Cả lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một loại lưới rê - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Mỗi nhóm tiến hành đọc kỹ bản vẽ kỹ thuật lưới rê mà nhóm được phân công, sau đó tính toán và lập bảng tổng hợp vật tư. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/nhóm - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Đảm bảo đúng thời gian, đủ số lượng vật tư theo bản vẽ kỹ thuật của mỗi loại lưới rê C. Ghi nhớ - Phải đọc kỹ bản vẽ kỹ thuật lưới rê trước khi lắp ráp, sửa chữa
  32. 32 - Phải lập được bảng tổng hợp vât tư của 4 tấm lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật.
  33. 33 Bài 2: Lắp ráp áo lưới rê Mã bài: MĐ 01- 02 Mục tiêu : - Tiến hành ghép các tấm lưới với nhau theo bản vẽ kỹ thuật; - Thận trọng, nghiêm túc, chăm chỉ học tập. A. Nội dung 1. Chuẩn bị 1.1. Chuẩn bị mặt bằng: Xem bài 1 Việc thi công lắp ráp vàng lưới rê theo mẫu thiết kế, cần chuẩn bị một số dụng cụ như: cọc căng dây, dao, kéo, ghim đan, Những dụng cụ này giúp cho ta cắt và lắp ráp lưới. Tuỳ thuộc vào kích thước mẫu lưới thi công mà tính toán số lượng công việc để bố trí nhân công cho phù hợp với khả năng và trình độ từng người. Chọn địa điểm thi công là nơi có mặt bằng rộng rãi, bằng phẳng, thoáng mát, gần nhà kho, gần đường giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thi công và vận chuyển lưới xuống tàu. 1.2. Chuẩn bị bản vẽ 1.2.1. Đọc hiểu bản vẽ kỹ thuật Đây là bản vẽ thể hiện tất cả các thông số kỹ thuật cơ bản của các loại lưới rê. Các kích thước được sử dụng trong bản vẽ là mét (m) và milimét (mm). Các đơn vị không được chỉ ra nhưng dễ dàng nhận thấy, như ví dụ sau: - Mét: chiều dài của dây giềng được sử dụng theo số thập phân hàng trăm (5,25; 90,20). - Milimét: kích thước mắt lưới, đường kính dây giềng, phao v.v được sử dụng không có số thập phân hoặc số thập phân theo hàng chục (1,5; 32,5 hoặc 2,5; 15,8). - Vật liệu được sử dụng với các ký hiệu viết tắt được liệt kê theo bảng - Thông số sợi lưới được tính theo đơn vị Denier( Ký hiệu là D). - Kích thước mắt lưới ( 2a) được đưa ra theo đơn vị mm là khoảng cách giữa các phần chính giữa của hai gút đan đối diện nhau trong cùng một mắt lưới khi kéo căng hoàn toàn. - Số lượng mắt lưới theo một hàng thẳng dọc theo các mép chỉ ra chiều rộng và chiều dài hoặc chiều cao của các tấm lưới hoặc các phần lưới.
  34. 34 - Hình dạng của các phần lưới được chỉ ra bằng các chu kỳ cắt(đan) ở biên của chúng. 1.2.2. Thực hiện các công việc theo bản vẽ kỹ thuật Căn cứ vào các thông số kỹ thuật của các bản vẽ thiết kế lưới rê, ta phải chuẩn bị một số vấn đề như sau: - Chuẩn bị lưới tấm: bằng cách đan hoặc cắt ta chuẩn bị đầy đủ số lượng lưới tấm cần thiết cho một cheo lưới rê; - Chuẩn bị dây giềng: dây giềng mỗi loại lưới rê cần được chuẩn bị đúng chủng loại và và đầy đủ về số lượng; - Chỉ ghép, phao, chì và phụ tùng kèm theo cũng cần chuẩn bị đúng chủng loại cho mối loại lưới rê. Sau đó lập thành bảng để thuận tiện cho việc tra cứu khi lắp ráp các loại lưới rê tương ứng. 1.3. Chuẩn bị dụng cụ làm lưới: Xem bài 1 2. Tiến hành ghép các tấm lưới với nhau 2.1. Kiến thức có liên quan đến ghép lưới 2.1.1. Các hình thức ghép lưới - Lắp ghép lưới là một quá trình công nghệ quan trọng, chất lượng mối ghép quyết định độ bền của dụng cụ đánh cá, thông thường người ta lắp ghép theo ba hình thức như sau : + Lắp ghép cố định: Là lắp ghép mà sau đó cần tháo rời các tấm lưới ra thì đường lắp ghép bị tổn thất đây là hình thức ghép đan nửa mắt lưới có ưu điểm là chắc chắn, thường áp dụng với tấm lưới có kích thước mắt lưới lớn, trong lưới kéo hay dùng ( H.a ) + Lắp ghép bán cố định: Là cách lắp ghép mà nếu cần tháo rời cấc tấm lưới ra thì đường lắp ghép ít bị tổn thất, thường dùng trong lưới vây, lưới rê và tấm lưới có kích thước mắt lưới nhỏ ( H.b ) + Lắp ghép dễ tháo ( ghép sươn ): Là cách lắp ghép nếu cần tháo rời các tấm lưới ra thì đường lắp ghép nhanh chóng mất đi, hay dùng trong việc thắt đụt lưới kéo ( H.c )
  35. 35 Hình 2.1. Các hình thức ghép lưới Hình 2.2. Ghép sươn giữa hai tấm lưới
  36. 36 Hình 2.3. Ghép đan ½ mắt lưới giữa hai tấm lưới Cách đếm số mắt lưới theo chiều ngang và dọc ở các tấm lưới để lắp ghép được thể hiện như hình vẽ dưới đây: 2.1.2. Cách tính toán khi ghép lưới * Tính nhóm lắp ghép: Trong thực tế ta thường lắp ghép các tấm lưới với nhau theo chiều dài hoặc chiều cao, giữa các tấm lưới đó có kích thước mắt
  37. 37 lưới, số mắt lưới bằng hoặc khác nhau. Vì thế ta cần phải tính toán theo các cách sau : - Theo chiều dài hoặc chiều cao kéo căng của tấm lưới: Ta gọi I là chu kỳ lắp ghép, nói lên có bao nhiêu lần chiều dài hoặc chiều cao của tấm lưới 1 phải lắp ghép với một đơn vị chiều dài hoặc chiều cao của tấm lưới 2. - Theo số mắt lưới của các tấm lưới : + Nếu số mắt lưới của hai tấm lưới giống nhau thì tỷ lệ ghép giữa hai tấm lưới là ghép đan 1/2 mắt lưới là 1/1( 1 mắt lưới của tấm thứ nhất ghép với 1 mắt lưới của tấm lưới thứ hai) + Nếu số mắt lưới của hai tấm lưới khác nhau thì ta có thể tính toán bằng cách: Gọi số mắt lưới của tấm lưới thứ nhất là n1 và số mắt lưới của tấm lưới thứ hai là n2. Trong đó quy ước n1 nhiều hơn n2 ( n1 > n2 ) và phân bố như sau: Như vậy, theo cách tính toán trên ta thấy C nhóm có tỷ lệ lắp ghép là 1 mắt của tấm lưới thứ 2 phải ghép với ( x+1) mắt của tấm lưới thứ nhất. D nhóm có tỷ lệ lắp ghép là 1 mắt của tấm lưới thứ 2 phải ghép với x mắt của tấm lưới thứ nhất. Sau đó ta tiên hành chia đều số nhóm C và D sao cho có chu kỳ trên chiều dài của đường ghép.
  38. 38 Hình 2.4. Hai tấm lưới có số mắt khác nhau sau khi ghép 2.1.3. Nguyên tắc khi ghép lưới Khi ghép hai tấm lưới với nhau, ta dựa vào kích thước kéo căng của hai tấm lưới trên cùng đường ghép. Muốn đường ghép đúng với yêu cầu thiết kế thì kích thước kéo căng của tấm lưới I phải bằng kích thước kéo căng của tấm lưới II( L0I = L0II). Nếu tấm lưới I có n = 320 mắt, 2a = 60 mm; tấm lưới II có n =240 mắt, 2a = 80 mm. L0I = 60x320 = 19,2 mét; L0II = 80x240 = 19,2 mét
  39. 39 Ví dụ: Ghép 2 tấm lưới có n1 = 320 mắt, 2a = 60mm; n2 =100 măt, 2a = 80mm Như hình vẽ trên. Giải: Lập tỷ số n1/ n2 = 320/240 = 1 dư 80. Ta sẽ ghép 80 nhóm 2/1, còn lại ghép 240 - 80 = 160 nhóm 1/1. khi ghép cứ ghép 1 nhóm 2/1 đến 2 nhóm 1/1 trên toàn bộ đường ghép. 2.2. Thực hiện lắp ghép các tấm lưới với nhau Dựa vào những tấm lưới dệt sẵn để cắt thành những tấm lưới phù hợp với từng phần lưới trong bản vẽ. Sau khi cắt xong các tấm lưới cho từng phần lưới, dùng phương pháp ghép sươn quấn giữa các tấm lưới (sươn ngang) và ghép sươn quấn các cheo lưới (sươn đứng). Nếu ghép sươn quấn thì từ 3  5 thắt chết gút một lần. Đan ghép 1/2 mắt lưới chỉ được áp dụng cho những trường hợp ghép những tấm lưới nhỏ để thành tấm lưới có kích thước phù hợp. Các hình thức sươn ghép được thể hiện như sau: 2.2.1. Lắp ráp áo lưới rê hỗn hợp a. Cắt tấm lưới Sử dụng các tấm lưới dệt sẵn (hoặc đan) có quy cách ngang 620 mắt, rộng 160,5 mắt kích thước cạnh mắt lưới 2a = 125 mm, loại sợi PE 380D/24 để lắp ráp thân lưới 1; loại PE 380D/33 có kích thước 2a = 160 mm, ngang 496 mắt, rộng 100,5 mắt để lắp ráp thân lưới 2; loại PE 380D/42 có kích thước 2a = 180 mm, ngang 446 mắt, rộng 60,5 mắt để lắp ráp thân lưới 3. Lưới dệt sẵn được cắt thành từng tấm lưới với chiều dài bằng chiều dài của các phần thân của tấm lưới.
  40. 40 Sử dụng các tấm lưới dệt sẵn để cắt tấm lưới chao phao hoặc đan theo có chiều ngang 620 mắt, rộng 3,5 mắt, 2a = 125 mm, loại PE 380D/75; chao chì ngang 446 mắt, rộng 5,5 mắt, 2a = 180 mm, loại PE 380D/75. Kiểm tra độ chặt của nút lưới trước khi lắp ráp áo lưới. Nếu nút lưới bị chạy phải dùng lực kéo giãn (20 – 30% cường độ đứt của tấm lưới) ở trạng thái ướt trong thời gian 1 – 2 giờ. Sau đó, các tấm lưới được sươn lại với nhau tạo thành áo lưới gồm các phần: Thân lưới 1, thân lưới 2, thân lưới 3 và chao lưới. b. Sươn các tấm lưới Các tấm lưới sau khi cắt (hoặc đan) có dạng hình chữ nhật được sươn ghép với nhau thành các phần thân của áo lưới gồm: thân lưới 1, thân lưới 2, thân lưới 3. Việc sươn ghép các phần lưới được thực hiện theo phương pháp sươn ghép ½ mắt lưới dọc nút chết ở mỗi mắt lưới. Cách sươn các tấm lưới với nhau được thể hiện như các hình vẽ dưới đây: Hình 2.5. Sươn ghép thịt lưới với lưới chao theo tỷ lệ 1/1 Trong thực tế, một số địa phương đã sử dụng hình thức lắp ráp thịt lưới với lưới chao bằng cách dùng 2 dây giềng luồn nhỏ ở lwosi chao và thịt lưới rồi mới lắp ráp với nhau như hình vẽ dưới đây: Hình 2.6. Sươn ghép thịt lưới với lưới chao theo tỷ lệ 1/1
  41. 41 Hình 2.6. Cố định dây giềng luồn của lưới chao và thịt lưới Hình 2.7. Sươn ghép thịt lưới với lưới chao
  42. 42 Hình 2.8. Cố định dây giềng luồn của lưới chao và thịt lưới Hình 2.9. Sươn ghép lưới thân 1 với thân 2 theo tỷ lệ 5/4 Hình 2.10. Sươn ghép lưới thân 2 với thân 3 theo tỷ lệ 11/10
  43. 43 Hình 2.11. Sươn ghép lưới chao với thịt lưới Ghi chú: 1. Lưới chao; 2. Đường ghép theo tỷ lệ 2/7; 3. Thịt lưới 2.2.2. Lắp ráp áo lưới rê ba lớp Việc lắp ghép áo lưới 3 lớp cũng tương tự như các loại áo lưới rê khác và được thể hiện như các hình vẽ dưới đây:
  44. 44 Hình 2.12. Các hình thức lắp áo lưới Hình 2.13. Minh hoạ các mối ghép ngang áo lưới 2.2.3. Lắp ráp áo lưới rê cá Thu, Ngừ Sử dụng các tấm lưới dệt sẵn (hoặc đan) có quy cách ngang 1.500 mắt, rộng 200 mắt, kích thước cạnh mắt lưới 2a = 90 mm, loại sợi 210D/9 để lắp ráp thành áo lưới được thể hiện như hình vẽ dưới đây:
  45. 45 Hình 2.14.Minh hoạ việc ghép áo lưới Hình 2.15.Minh hoạ các mối ghép dọc áo lưới 2.2.4. Lắp ráp áo lưới rê Ghẹ a. Cắt tấm lưới Sử dụng các tấm lưới dệt sẵn (hoặc đan) có quy cách ngang 3000 mắt, rộng 20 mắt kích thước cạnh mắt lưới 2a = 100 mm, sợi PAmono Ф0,25. Sau đó, các tấm lưới được sươn lại với nhau tạo thành áo lưới. b. Sươn các tấm lưới Các tấm lưới sau khi cắt (hoặc đan) có dạng hình chữ nhật được sươn ghép với nhau thành các phần thân của áo lưới. Việc sươn ghép các phần lưới
  46. 46 được thực hiện theo phương pháp sươn ghép ½ mắt lưới dọc nút chết ở mỗi mắt lưới, cách sươn các tấm lưới với nhau được thể hiện như các hình vẽ dưới đây: Hình 2.16. Ghép áo lưới rê ghẹ 3. Kiểm tra và quản áo lưới sau khi ghép Sau khi kiểm tra các đường ghép và mối ghép của áo lưới ta phải sắp xếp áo lưới vào kho bảo quản cẩn thận để chuẩn bị cho công việc lắp ráp áo lưới với dây giềng một cách thuận lợi ta có thể tiến hành như sau:
  47. 47 3.1. Kiểm tra các đường ghép áo lưới Kiểm tra các đường ghép về tỷ lệ lắp ghép có đảm bảo theo yêu cầu thiết kế không. Hình 2.17 .Đường ghép Gút dẹt Gút chân ếch đơn Gút chân ếch kép Hình 2.18. Các gút thường dùng trong ghép áo lưới 3.2. Kéo căng áo lưới sau ghép - Sắp xếp áo lưới theo chiều dọc của mắt lưới, buộc lưới một đầu vào pa lăng xích và một đầu vào vị trí cố định trong nhà xưởng - Tiến hành dùng pa lăng kéo căng áo lưới với cường độ lực tác dụng theo yêu cầu kỹ thuật, nhằm làm cho các nút buộc, nút lưới chặt chẽ hơn. 3.3. Bảo quản áo lưới rê Áo lưới rê các loại sau khi lắp ghép ta đem bảo quản trên các kệ ở trong nhà xưởng theo quy định. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 1.2.1: Thực hành ghép 2 tấm lưới có n1 = 100 mắt; n2 = 100 mắt, có kích thước mắt lưới như nhau theo chiều ngang. - Mục tiêu: Tiến hành ghép 2 tấm lưới có số mắt như nhau với nhau bằng 1/2 mắt lưới đảm bảo kỹ thuật
  48. 48 - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: 2 tấm lưới có chiều dài 100 mắt, dao, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ nhóm - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, nút lưới đúng kỹ thuật 2.2. Bài thực hành số 1.2.2: Thực hành ghép 2 tấm lưới có n1 = 350 mắt; n2 = 150 mắt, kích thước mắt lưới giống nhau theo chiều ngang. - Mục tiêu: Tiến hành ghép 2 tấm lưới có số mắt khác nhau với nhau bằng 1/2 mắt lưới đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: 2 tấm lưới có chiều dài 150 mắt và 350 mắt , dao, ghim đan, trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ nhóm - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, nút lưới đúng kỹ thuật 2.3. Bài thực hành số 1.2.3: Thực hành ghép 2 tấm lưới có số mắt theo chiều cao 100 mắt, kích thước mắt lưới như nhau bằng cách đan thêm nửa mắt lưới theo chiều dọc. - Mục tiêu: Tiến hành ghép 2 tấm lưới có số mắt bằng nhau với nhau bằng 1/2 mắt lưới theo chiều cao đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: 2 tấm lưới có chiều cao 100 mắt , trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới theo chiều cao đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ nhóm - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, nút lưới đúng kỹ thuật C. Ghi nhớ - Nhận biết được các đường biên lưới tấm - Thực hiện lắp ghép các tấm lưới với nhau đúng bản vẽ kỹ thuật.
  49. 49 Bài 3: Lắp ráp áo lưới rê với dây giềng Mã bài: MĐ 01- 03 Mục tiêu: - Lắp ráp được áo lưới rê với dây giềng đúng bản vẽ kỹ thuật; - Nghiêm túc học tập, thận trọng và tuân thủ quy định. A. Nội dung 1. Chuẩn bị 1.1. Chuẩn bị mặt bằng, bản vẽ và dụng cụ 1.1.1. Chuẩn bị mặt bằng Mặt bằng lắp ráp áo lưới với dây giềng phải bằng phẳng, sạch cỏ rác, có cọc hoặc khung lắp ráp. 1.1.2. Chuẩn bị bản vẽ Trước khi lắp ghép áo lưới ta cần chuẩn bị bản vẽ khai triển của các loại lưới rê cần lắp ghép. 1.1.3. Chuẩn bị dụng cụ Căn cứ vào loại lưới rê lắp ráp mà ta có kế hoạch chuẩn bị dụng cụ phù hợp , phân công lao động một cách hợp lý nhất. Trong đó ưu tiên những lao động có kỹ thuật và kinh nghiệm lắp ráp ngư cụ. 1.2. Kiến thức có liên quan Quá trình lắp ghép áo lưới rê với dây giềng là thực hiện rút gọn tấm lưới. Tức là buộc chặt áo lưới rê với dây giềng, chiều dài dây giềng phần có lưới chính là chiều dài rút gọn của lưới rê. Tỷ lệ rút gọn của mỗi loại lưới rê có khác nhau, nhưng chung nhất nó thể hiện tỷ lệ giữa chiều dài rút gọn và chiều dài kéo căng của tấm lưới theo chiều ngang và dọc. Trong thực tế thường có ba hình thức lắp ghép áo lưới với dây giềng như sau : + Lắp ghép trực tiếp áo lưới với dây giềng : đây là hình thức lắp ghép chắc chắn, nhanh chóng thường dùng trong lưới rê, tuy nhiên hình thức này tuổi thọ của lưới giảm ở phần tiếp xúc với dây giềng, do đó người ta dung chao để ghép. Khi ghép lưới dây giềng ta phải tính toán khoảng cách giữa hai nút buộc trên đường ghép sao cho thoả mãn với hệ số rút gọn đã tính toán . Khoảng cách giữa hai nút buộc trên đường ghép L = 2a.n. U1. Trong đó: a là kích thước một cạnh của mắt lưới, n là số mắt lưới theo chiều ngang, U1 là hệ số rút gọn[U1 = L : L0]; L là chiều dài rút gọn, L0 Là chiều dài kéo căng tấm lưới. + Lắp ghép áo lưới với dây giềng qua dây trung gian : Ta dùng dây giềng phụ luồn qua các lỗ mắt lưới rồi lắp ghép với dây giềng chính bằng dây nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 nút buộc ( L ) tuỳ theo hệ số rút
  50. 50 gọn, trường hợp này trong lưới rê hay dùng, dây giềng phụ có thể nhỏ hơn hoặc bằng dây giềng chính + Lắp ghép phân nhóm và trực tiếp Đây là hình thức lắp ghép bằng cách luồn dây giềng phụ qua các lỗ mắt lưới rồi dùng chính dây giềng phụ buộc với dây giềng chính theo cách phân nhóm tuỳ theo hệ số rút gọn đã tính 1.3. Các hình thức lắp ghép áo lưới với dây giềng a. Hình thức lắp ghép trực tiếp Hình 3.1. Lắp ghép trực tiếp áo lưới với giềng phao
  51. 51 Hình 3.2. Lắp ghép trực tiếp áo lưới với giềng chì b. Hình thức lắp ghép phân nhóm trực tiếp Hình 3.3. Lắp ghép áo lưới với giềng phao Hình 3.4. Lắp ghép áo lưới với giềng chì c. Hình thức dùng dây giềng phụ( dây giềng luồn và giềng băng)
  52. 52 Hình 3.5. Lắp ghép lưới với giềng phao Hình 3.6. Lắp ghép lưới với giềng chì
  53. 53 1.4. Xử lý xoắn dây giềng - Trước khi sử dụng dây giềng ta phải gỡ xoắn dây bằng cách lấy dây ra khỏi cuộn như hình vẽ: Lấy dây ra từ bên ngoài của cuộn dây Lấy dây ra từ lõi của cuộn dây - Sau khi dây ra khỏi cuộn được quấn vào các trống quấn dây: - Giảm bớt độ xoắn của dây giềng bằng phương pháp vuốt thẳng sau khi đã kéo giãn (với lực bằng 40% cường độ đứt của giềng) trong thời gian 4 – 6 giờ để dây giềng không bị xoắn tự do. - Dùng pa lăng xích căng dây giềng thật thẳng.Tuỳ theo yêu cầu của từng ngư cụ, căn cứ vào các chỉ tiêu kỹ thuật của bản vẽ mà ta lấy kích thước cho đúng. Trước khi đo ta phải kéo căng dây( nhất là dây Nylon có độ dãn dài lớn). Khi kéo dây bằng tời, phải chạy tời đúng chiều để chiều quay của tời phù hợp với chiều dây. Dây đưa lên tời cũng phải đặt đúng chiều( Theo chiều kim đồng hồ nếu là dây chiều phải, ngược chiều kim đồng hồ nếu là dây chiều trái). Trường hợp quấn dây lên trống cũng phải quấn thuận chiều xoắn của dây, nhất là với dây kim loại.
  54. 54 Dùng tời hoặc pa lăng xích để kéo căng dây giềng( chủ yếu là dây Nilon) - Để xác định kích thước dây giềng ta dùng thước đo chiều dài và đường kính dây chính xác. Sau đó tiến hành đấu khuyết đầu dây hoặc đấu thành vòng tròn theo yêu cầu lắp ráp cho từng vị trí của ngư cụ. 1.5. Tạo khuyết đầu dây giềng - Đối với dây giềng luồn, trước khi luồn lưới vào dây giềng, ta phải tạo được khuyết một đầu dây giềng, sau đó đo chiều dài của dây giềng và tạo khuyết đầu dây còn lại. - Đối với các dây giềng băng, ta có thể đo kích thước chiều dài theo bản vẽ rồi tiến hành tạo khuyết cả hai đầu dây giềng Hình 3.8a Hình 3.8b
  55. 55 Hình 3.8c Hình 3.8d Hình3.8. Cách đấu khuyết đầu dây giềng Hình 3.9. Khuyết đầu dây giềng các loại đã đấu xong
  56. 58 Hình 3.11. Các hình vẽ đấu nối hai đầu dây giềng 2. Sắp xếp áo lưới, dây giềng 2.1. Căng dây giềng Dây giềng sau khi đo chiều dài và đấu khuyết đầu dây, ta đem căng trên một đường thẳng, sau đó kiểm tra xem có chỗ nào bị xoắn không. Nếu không có vấn đề gì thì chuyển sang công việc tiếp theo. 2.2. Căng áo lưới theo dây giềng Tuỳ theo từng loại ngư cụ mà ta căng áo lưới với dây giềng theo các dạng khác nhau. Sau đây là một số hình thức căng áo lưới với dây giềng phao, giềng chì: Hình 3.12. Dây giềng phao và áo lưới rê
  57. 59 Sau khi luồn dây giềng băng qua các mắt lưới chao chì, ta rải đều mắt lưới theo chiều dài của giềng luồn, đồng thời căng giềng băng song song cùng với giềng luồn lưới chao chì như hình dưới đây: Hình 3.13. Dây giềng chì và áo lưới rê 3. Ghép áo lưới với dây giềng 3.1. Ghép tạm thời áo lưới với dây giềng Sau khi căng áo lưới theo dây giềng phao, chì ta ghép tạm thời để đảm bảo tỷ lệ rút gọn giữa giềng phao, giềng chì với áo lưới.
  58. 60 Hình 3.14. Lắp ráp tạm thời áo lưới với giềng phao Hình 3.15. Lắp ráp tạm thời áo lưới với giềng chì 3.2. Ghép chính thức áo lưới với dây giềng Căn cứ vào tỷ lệ rút gọn của từng ngư cụ theo bản vẽ lắp ráp ta mới ghép chính thức áo lưới với dây giềng bằng các nút chết( nút khoá ngược đầu) - Căng giềng phao, giềng chì lên khung lắp ráp. - Lắp đồng thời giềng phao, giềng chì, mỗi người lắp một đường tiến đều nhau. Thường xuyên có giềng để đảm bảo từng cặp giềng luồn bằng nhau và từng hàng mắt lưới dọc phải nằm trên đường thẳng vuông góc với giềng phao và giềng chì, chú ý dây phân tổ và chỉ ghép giữa hai nút buộc phải chùng hơn dây giềng (do độ giãn của dây giềng lớn hơn) để đảm bảo chiều dài đồng đều khi chịu kéo. - Các nút buộc dùng nút chết, khoảng cách giữa 2 nút buộc không quá 15 cm. Đỉnh mỗi mắt lưới ngoài ở mép biên phải buộc cố định với dây giềng,
  59. 61 còn những mắt lưới ở mép biên của tấm lưới lớp giữa chạy tự do trên dây phân tổ và dây giềng biên. - Sau khi buộc xong các đường giềng chì, giềng phao, tiếp tục buộc giềng biên theo hệ số rút gọn dọc của tấm lưới. Tiếp đó thắt giềng đầu tấm lưới. Đoạn giềng ở đầu tấm lưới dài 0,5 m. - Luồn dây giềng luồn của giềng chì vào mép biên ngang dưới của 2 tấm lưới lớp ngoài sau khi đã lồng tấm lưới lớp giữa vào giữa hai tấm lưới lớp ngoài. chùng hơn dây giềng (do độ giãn của dây giềng lớn hơn) để đảm bảo chiều dài đồng đều khi chịu kéo. - Sau khi buộc xong các đường giềng chì, giềng phao, tiếp tục buộc giềng biên theo hệ số rút gọn dọc của tấm lưới. Tiếp đó thắt giềng đầu tấm lưới. Đoạn giềng ở đầu tấm lưới dài 0,5 m.
  60. 62 Hình 3.16. Cố định giềng phao với áo lưới
  61. 63 Hình 3.17. Cố định giềng chì với áo lưới Khoảng cách giữa 2 nút buộc L phải thoả mãn hệ số rút gọn rút gọn ở giềng phao và giềng chì. Trong đó: L = 2a n U1 (mm); với n là số mắt lưới trong khoảng giữa 2 nút buộc, U1 là hệ số rút gọn ngang. 3.3 Áp dụng đối với một số lưới rê 3.3.1. Lưới rê hỗn hợp Dưới đây là các hình vẽ minh hoạ cách ghép áo lưới với dây giềng phao, giềng chì:
  62. 65 Hình 3.18. Ghép áo lưới với dây giềng 3.3.2. Lưới rê ba lớp a. Luồn lưới vào dây giềng Luồn giềng của giềng phao vào mép biên ngang trên của 2 tấm lưới lớp ngoài đảm bảo 2 mắt lưới chồng khít nhau từng cặp một. Luồn giềng phân tổ vào mép biên ngang của tấm lưới lớp giữa. Hình 3.19. Luồn giềng vào tấm lưới lớp giữa
  63. 66 Hình 3.20. Luồn giềng vào2 tấm lớp ngoài Hình 3.21. Đặt tấm lưới lớp trong vào giữa 2 tấm lớp ngoài b. Ghép áo lưới với dây giềng - Căng giềng phao, giềng lực, giềng chì lên khung lắp ráp. Tấm lưới lớp ngoài có luồn giềng lực phải nằm phía dưới. Đan đều 3 lớp lưới lên khung lắp ráp. - Lắp đồng thời giềng phao, giềng chì và giềng lực, mỗi người lắp một đường tiến đều nhau. Thường xuyên có giềng để đảm bảo từng cặp giềng luồn bằng nhau và từng hàng mắt lưới dọc phải nằm trên đường thẳng vuông góc với giềng phao và giềng chì, chú ý dây phân tổ và sợi lắp ráp giữa hai nút buộc phải chùng hơn dây giềng (do độ giãn của dây giềng lớn hơn) để đảm bảo chiều dài đồng đều khi chịu kéo.
  64. 67 - Các nút buộc dùng nút chết, khoảng cách giữa 2 nút buộc không quá 15 cm. Đỉnh mỗi mắt lưới ngoài ở mép biên phải buộc cố định với dây giềng, còn những mắt lưới ở mép biên của tấm lưới lớp giữa chạy tự do trên dây phân tổ và dây giềng biên. - Sau khi buộc xong các đường giềng chì, giềng phao, giềng lực, tiếp tục buộc giềng biên theo hệ số rút gọn dọc của tấm lưới. Tiếp đó thắt giềng đầu tấm lưới. Đoạn giềng ở đầu tấm lưới dài 0,5 m. 3.3.3. Lưới rê cá Thu, Ngừ a. Lắp ráp áo lưới với giềng phao Hình 3.22. Lắp ráp áo lưới với giềng phao b. Lắp ráp áo lưới với giềng chì Hình 3.23. Lắp ráp áo lưới với giềng chì
  65. 68 c. Lắp ráp áo lưới với giềng biên
  66. 69 3.3.4. Lưới rê Ghẹ Hình 3.24. Lắp ghép áo lưới với giềng phao
  67. 70 Hình 3.25. Lắp ghép áo lưới với giềng chì
  68. 71 Hình 3.26. Nút buộc áo lưới với giềng biên 4. Kiểm tra lưới sau khi ghép 4.1. Kiểm tra các mối ghép, đường ghép Để kiểm tra từng phần lưới, phải chuẩn bị bản vẽ lắp ráp rồi trải lưới trên nền nhà xưởng và kiểm tra các phần lưới xem có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật lắp ráp không, nếu còn sai sót phải điều chỉnh cho đúng với bản vẽ: Sau khi lắp ráp hoàn thiện áo lưới với các loại dây giềng, ta tiến hành kiển tra một số vấn đề như sau: + Kiểm tra lại tất cả các đường sươn ghép để đảm bảo cho bộ phận áo lưới hoạt động ổn định. + Kiểm tra lại hệ số rút gọn trên giềng phao, giềng chì có đúng với bản vẽ thiết kế chưa. + Kiểm tra lại tất cả các mối liên kết, khuyết đầu lưới có đảm bảo an toàn và đúng kỹ thuật chưa. 4.2. Sắp xếp lưới sau khi ghép Sau khi đã kiểm tra việc lắp ráp áo lưới với dây giềng các loại, ta đem lưới rê vào nơi bảo quản theo quy định.
  69. 72 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 1.3.1: Thực hành lắp ráp áo lưới rê hỗn hợp với dây giềng phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép áo lưới rê hốn hợp với dây giềng phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê Hỗn hợp, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Áo lưới rê Hỗn hợp, dây giềng, dây ghép, dao, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 1 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới và dây giềng theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, đúng tỷ lệ của bản vẽ kỹ thuật 2.2. Bài thực hành số 1.3.2: Thực hành lắp ráp áo lưới rê ba lớp với dây giềng phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép áo lưới rê ba lớp với dây giềng phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê ba lớp, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Áo lưới rê ba lớp, dây giềng, dao, ghim đan, trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 2 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới và dây giềng theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, đúng tỷ lệ của bản vẽ kỹ thuật 2.3. Bài thực hành số 1.3.3: Thực hành lắp ráp áo lưới rê cá Thu, Ngừ với dây giềng phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép áo lưới rê cá Thu, Ngừ với dây giềng phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê cá Thu, Ngừ, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Áo lưới rê cá Thu, Ngừ, dây giềng, dây ghép, dao0, ghim đan, trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 3 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới và dây giềng theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ
  70. 73 - Thời gian hoàn thành: 4giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, đúng tỷ lệ của bản vẽ kỹ thuật 2.4. Bài thực hành số 1.3.4: Thực hành lắp ráp áo lưới rê Ghẹ với dây giềng phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép áo lưới rê Ghẹ với dây giềng phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê Ghẹ, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Áo lưới rê Ghẹ, dây giềng, dây ghép, dao, ghim đan, trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 4 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp lưới và dây giềng theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: đường ghép đều đặn, đúng tỷ lệ của bản vẽ kỹ thuật C. Ghi nhớ - Sắp xếp được áo lưới, dây giềng các loại - Lắp ráp được áo lưới với dây giềng các loại
  71. 74 Bài 4: Lắp ráp dây giềng với phao, chì và phụ tùng Mã bài: MĐ 01- 04 Mục tiêu: - Ghép được dây giềng lưới rê với phao, chì và phụ tùng đúng bản vẽ. - Nghiêm túc học tập, thận trọng, tuân thủ quy định. A. Nội dung 1. Chuẩn bị 1.1. Chuẩn bị mặt bằng, bản vẽ và dụng cụ 1.1.1. Chuẩn bị mặt bằng Mặt bằng lắp ráp lưới với phụ tùng phải bằng phẳng, sạch cỏ rác, có cọc hoặc khung lắp ráp. 1.1.2. Chuẩn bị bản vẽ Trước khi lắp ghép lưới với phụ tùng ta cần chuẩn bị bản vẽ lắp ráp của các loại lưới rê cần lắp ghép. 1.1.3. Chuẩn bị dụng cụ Căn cứ vào loại lưới rê lắp ráp mà ta có kế hoạch chuẩn bị dụng cụ phù hợp , phân công lao động một cách hợp lý nhất. Trong đó ưu tiên những lao động có kỹ thuật và kinh nghiệm lắp ráp ngư cụ. 1. 2. Chuẩn bị vật tư 1.2.1. Chọn chủng loại phao
  72. 75 Hình 4.1. Phao lưới rê 1.2.2. Chọn chủng loại chì Hình 4.2. Chì lưới rê 2. Tiến hành lắp ráp 2.1. Ghép phao với giềng phao 2.1.1. Lưới rê hỗn hợp
  73. 76 Hình 4.3. Trang bị phao
  74. 77 2.1.2. Lưới rê ba lớp
  75. 78 Hình 4.4. Trang bị phao 2.1.3. Lưới rê cá Thu, Ngừ
  76. 79 Hình 4.5. Trang bị phao Hình 4.6 Liên kết giữa 2 cheo lưới
  77. 80 2.1.4. Lưới rê Ghẹ Hình 4.7. Trang bị phao 2.2. Ghép chì với giềng chì 2.2.1. Lưới rê hỗn hợp Hình 4.8. Trang bị chì 2.2.2. Lưới rê ba lớp
  78. 82 Hình 4.9. Trang bị chì 2.2.3. Lưới rê cá Thu, Ngừ
  79. 83 Hình 4.10. Trang bị chì 2.2.4. Lưới rê Ghẹ Hình 4.11. Trang bị chì
  80. 84 Hình 4.12. Liên kết giữa 2 cheo lưới
  81. 85 3. Kiểm tra sau lắp ghép 3.1. Kiểm tra các mối ghép, đường ghép Đối với lưới rê sau khi trải lưới ra mặt bằng, ta kiểm tra các mối ghép của phao, chì với dây giềng xem có đúng với yêu cầu thiết kế hay không, nếu chưa đúng ta phải khắc phục ngay. Kiểm tra các nút buộc có chặt chẽ và đảm bảo khoảng cách đúng theo bản vẽ, nếu chưa đúng ta phải buộc lại. Hình 4.13. Mối ghép phao
  82. 86 3.2. Sắp xếp lưới sau khi ghép B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 1.4.1: Thực hành lắp ráp lưới rê hỗn hợp với phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép lưới rê Hốn hợp đã ghép giềng với phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê Hỗn hợp, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê Hỗn hợp đã ghép giềng, dây ghép, phao, chì, dao, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 1 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp phao, chì theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ghép dây giềng với phao, chì đúng bản vẽ kỹ thuật 2.2. Bài thực hành số 1.4.2: Thực hành lắp ráp lưới rê ba lớp với phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép lưới rê ba lớp đã ghép giềng với phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê ba lớp, projector, máy vi tính.
  83. 87 Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê ba lớp đã ghép giềng, dây ghép, phao, chì, dao, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 2 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp phao, chì theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ghép dây giềng với phao, chì đúng bản vẽ kỹ thuật 2.3. Bài thực hành số 1.4.3: Thực hành lắp ráp lưới rê cá Thu, Ngừ với phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép lưới rê cá Thu, Ngừ đã ghép giềng với phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê cá Thu, Ngừ, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê cá Thu,Ngừ đã ghép giềng, dây ghép, phao, chì, dao, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 3 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp phao, chì theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ghép dây giềng với phao, chì đúng bản vẽ kỹ thuật 2.4. Bài thực hành số 1.4.4: Thực hành lắp ráp lưới rê Ghẹ với phao, chì - Mục tiêu: Tiến hành ghép lưới rê Ghẹ đã ghép giềng với phao, chì đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê Ghẹ, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê Ghẹ đã ghép giềng, dây ghép, phao, chì, dao, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Nhóm 4 - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: sắp xếp phao, chì theo chiều dài đường ghép, tiến hành ghép theo bản vẽ - Thời gian hoàn thành: 4 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Ghép dây giềng với phao, chì đúng bản vẽ kỹ thuật C. Ghi nhớ Lắp ráp được lưới rê các loại với phao, chì và phụ tùng theo đúng bản vẽ
  84. 88 Bài 5: Sửa chữa áo lưới, dây giềng và phụ tùng Mã bài: MĐ 01- 05 Mục tiêu: - Xác định được hư hỏng cụ thể của lưới rê; - Sửa chữa áo lưới, dây giềng và phụ tùng lưới rê các loại đúng kỹ thuật; - Chuẩn xác, thận trọng, có ý thức tiết kiệm. 1. Chuẩn bị 1.1. Chuẩn bị mặt bằng Mặt bằng sửa chữa áo lưới và dây giềng phải bằng phẳng, sạch cỏ rác, có cọc hoặc khung lắp ráp. 1.2. Chuẩn bị bản vẽ Trước khi sửa chữa áo lưới, dây giềng và phụ tùng ta cần chuẩn bị các bản vẽ của các loại lưới rê cần sửa chữa. Ta đem các bản vẽ tương ứng với lưới rê cần sửa chữa để kiểm tra lưới rê đã sử dụng còn phù hợp với bản vẽ của nó hay không, nếu phát hiện thấy sự không phù hợp ở vị trí nào, ta phải đánh dấu vị trí đó. Sau khi kiểm tra toàn bộ lưới rê, ta sẽ có kết luận cụ thể về sự phù hợp của bản vẽ với lưới rê đang sử dụng. 1.3. Chuẩn bị vật tư Sau khi kiểm tra lại các bản vẽ, căn cứ vào tình hình thực tế của vàng lưới rê mà ta có kế hoạch dự trù vật tư phù hợp về dây lưới, lưới tấm, dây giềng 1.4. Chuẩn bị dụng cụ Căn cứ vào loại lưới rê cần sửa chữa mà ta có kế hoạch chuẩn bị dụng cụ phù hợp , phân công lao động một cách hợp lý nhất. Trong đó ưu tiên những lao động có kỹ thuật và kinh nghiệm sửa chữa lưới rê. 2. Tiến hành sửa chữa 2. 1. Xác định cụ thể hư hỏng của lưới rê Muốn tiến hành kiểm tra để sửa chữa lưới rê đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, ta phải xác định hư hỏng cụ thể của lưới rê, để từ đó có kế hoạch tổng thể trong việc sắp xếp các bản vẽ, lưới rê. Sau khi lưới rê đã được trải ra, ta tiến hành phân công nhân lực hợp lý để kiểm tra xác định hư hỏng cụ thể của vàng lưới. Ta lần lượt kiểm tra từng phần lưới, từng tấm lưới và các đường ghép. Xác định cụ thể hư hỏng của lưới rê có đánh dấu vị trí hư hỏng của các bộ phận. Nếu lưới rê hư hỏng phần áo lưới, ta sửa chữa áo lưới cũng như các đường ghép áo lưới. Nếu lưới rê hư hỏng dây
  85. 89 giềng, thì ta chuẩn bị dây giềng để sửa chữa hoặc thay thế. Nếu hư hỏng phụ tùng thì ta tiến hành sửa chữa hoặc thay thế phụ tùng. 2.2. Lên kế hoạch sửa chữa lưới rê Khi kiểm tra toàn bộ vàng lưới rê cần sửa chữa, xác định được hư hỏng cụ thể, tiến hành lập kế hoạch sửa chữa một cách hợp lý. Trong đó có sự phân công lao động sao cho tiến độ sửa chữa đạt kết quả cao nhất. 2.3. Sửa chữa cụ thể 2.3.1. Kiến thức có liên quan Tấm lưới là một đường dây lưới liên tục gấp khúc khép kín tạo thành các lỗ mắt lưới có dạng hình thoi, 4 đỉnh hình thoi là 4 nút lưới, khoảng cách giữa hai nút lưới liên tiếp gọi là cạnh mắt lưới ký hiệu là a ( mm). Nút lưới có thể là nút dẹt, nút chân ếch tuỳ theo mục đích sử dụng tấm lưới. Lưới tấm được chế tạo từ chỉ lưới và sử dụng để tạo ra các dạng lưới khác nhau. Chinh vì thế mà mắt lưới là yếu tố cơ bản hình thành tấm lưới. Hình 5.1. Kết cấu tấm lưới Khi đan lưới, ta đan từ phải qua trái nghiã là bắt đầu từ điểm vào và kết thúc tại điểm ra. Dây lưới liên kết với nhau bằng các nút tạo ra mắt lưới hình thoi có 4 cạnh bằng nhau. Tại các nút lưới chờ chỉ có 2 cạnh, nút vào và ra có 3 cạnh. Từ đó, ta có thể vá lại, thay thế miếng lưới bị rách ở phần giữa tấm lưới một cách dễ dàng. Chỉ cần chọn điểm vào, ra hợp lý theo chiều xuôi của mắt lưới, sau đó ta đan lại như khi đan từ đầu.
  86. 90 Hình 5.2. Tấm lưới chữ nhật 2.3.2. Vá lại phần rách của áo lưới Các hình thức vá lỗ thủng ở giữa tấm lưới được minh hoạ bởi các hình vẽ sau đây: Nếu ta vá từ trái sang phải sẽ có thứ tự từ hình a đến hình c bên cạnh
  87. 91 Nếu ta vá từ phải sang trái sẽ có thứ tự từ hình a đến hình c bên cạnh Thứ tự vá những nút lưới ở cạnh bên phải tấm lưới từ hình a đến hình c bên cạnh Thứ tự vá những nút lưới ở cạnh bên trái tấm lưới từ hình a đến hình c bên cạnh
  88. 92 Thứ tự vá những nút lưới ở ở hàng mắt lưới cuối cùng từ trái sang phải tấm lưới từ hình a đến hình c bên cạnh Thứ tự vá những nút lưới ở ở hàng mắt lưới cuối cùng từ phải sang trái tấm lưới từ hình a đến hình c bên cạnh Hình vẽ từ a - d dưới đây thể hiện nút vá lưới kết thúc
  89. 93 - Nếu lỗ thủng của tấm lưới rê bị rách có dạng như hình vẽ bên cạnh. Ta phải để tấm lưới ở vị trí thuận lợi và theo chiều xuôi mắt lưới, từ đó chọn vị trí cắt bỏ các cạnh mắt lưới không cần thiết.
  90. 94 - Ta cắt các mắt lưới ở lỗ thủng theo nguyên tắc chọn điểm bắt đầu( V), điểm kết thúc( R) sao cho điểm bắt đầu và điểm kết thúc có nút lưới 3 cạnh, còn các điểm khác là nút lưới 3 cạnh như hình vẽ bên cạnh. Sau đó dọn sạch lỗ rách để có thể thao tác vá lại lỗ rách một cách nhanh chóng. - Tiến hành vá lại lỗ thủng như hình vẽ bên cạnh sao cho các mắt lưới đồng đều như cũ, cấc nút lưới đảm bảo chặt chẽ.
  91. 95 - Nếu lỗ thủng của tấm lưới có dạng như hình vẽ, ta phải để tấm lưới sao cho các mắt lưới theo chiều xuôi như khi đan. Quan sát lỗ thủng để chọn điểm vào, ra rồi mới cắt. - Tiến hành chọn điểm vào, ra cắt lỗ thủng đúng nguyên tắc và dọn sạch chỗ rách như hình vẽ
  92. 96 - Ta dọn sạch lỗ thủng theo nguyên tắc như trên rồi vá lại, tấm lưới có dạng như hình bên cạnh. Hình bên dưới thể hiện rõ điểm vào và ra khi tiến hành vá lưới. 2. 3.3. Thay thế phần hư hỏng của áo lưới rê - Nếu áo tấm bị rách quá nhiều, ta có thể thay thế bằng một miếng lưới cùng loại với áo lưới, còn gọi là vá ươm. Trường hợp vá ươm tấm lưới bị rách quá to, ta có thể cắt chỗ rách theo nguyên tắc là tất cả các nút lưới đều có 2
  93. 97 cạnh( Điểm vào và ra là một), khi vá ta có thể chọn nút vào ở bất kỳ vị trí nào đó như hình vẽ dưới đây: Hình thức vá ươm ở giữa tấm lưới - Nếu tấm lưới có chỗ rách như hình vẽ: - Ta tiến hành cắt chỗ rách, dọn sạch và vá lại theo thứ tự các điểm như các hình vẽ dưới đây:
  94. 99 2.3.4. Sửa chữa dây giềng Để sửa chữa dây giềng cho các loại lưới rê thông dụng, trước tiên ta phải xác định hư hỏng cụ thể của dây giềng, sau đó lên kế hoạch và tiền hành sửa chữa theo đúng bản vẽ. a. Chuẩn bị dụng cụ Búa gỗ và dao, kéo Dùi sắt dùng để đấu dây cáp b. Chuẩn bị dây giềng các loại
  95. 100 Dây giềng lưới rê các loại c. Tiến hành sửa chữa Xác định hư hỏng của dây giềng phao, giềng chì của lưới rê bằng cách đánh dấu những vị trí dây giềng không đảm bảo độ bền hoặc bị đứt. Trên cơ sở đó có kế hoạch chuẩn bị vật tư và tiến hành sửa chữa cụ thể. Nếu dây giềng băng hoặc giềng luồn bị đứt, thì tuỳ theo tình hình cụ thể mà ta nối lại sau đó vá chỗ lưới bị phá để nối dây lại như cũ. 2.3.4. Sửa chữa phao, chì và phụ tùng Để sửa chữa phao, chì và phụ tùng cho các loại lưới rê thông dụng, trước tiên ta phải xác định hư hỏng cụ thể của phao, chì và phụ tùng, sau đó lên kế hoạch và tiền hành sửa chữa theo đúng bản vẽ. Để sửa chữa phao, chì và phụ tùng ta phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ và phụ tùng cần thiết của từng loại lưới rê cần sửa chữa sau khi đã khảo sát và xác định được hư hỏng của phao, chì và phụ tùng các loại. Sau khi trải vàng lưới rê cần sửa chữa phao, chì và phụ tùng ra nền nhà xưởng, ta xác định những hư hỏng cụ thể của phao, chì và phụ tùng. Xem phao, chì và phụ tùng bị hư hỏng như thế nào, đánh dấu lại để chuẩn bị phao, chì và phụ tùng thay thế hoặc sửa chữa cho phù hợp với bản vẽ của vằng lưới đang sử dụng. 3. Kiểm tra sau sửa chữa 3.1. Kiểm tra sự phù hợpcủa bản vẽ Sau khi lưới đã sửa chữa xong, ta phải kiểm tra lần chót các thông số kỹ thuật của vàng lưới theo đúng bản vẽ. Vì vậy ta có thể thực hiện theo sơ đồ sau:
  96. 101 Những vàng lưới đã được sửa chữa theo kế hoạch cần phải trải ra mặt bằng nhà xưởng để kiểm tra tưng phần và kiểm tra toàn bộ vàng lưới để đánh giá chất lượng sửa chữa, sau đó nghiệm thu việc sửa chữa của vàng lưới. 3.1. 1. Kiểm tra áo lưới Trải vàng lưới đã được sửa chữa trên nền nhà xưởng để kiểm tra áo lưới, nhất là các vị trí hư hỏng đã sửa chữa của áo lưới. Căn cứ vào từng loại lưới rê mà ta tiến hành kiểm tra áo các vị trí sửa chữa hư hỏng để đánh giá chất lượng của công việc sửa chữa áo lưới rê. 3.1.2. Kiểm tra toàn bộ lưới Trải vàng lưới rê đã được sửa chữa trên nền nhà xưởng để kiểm tra tổng thể vàng lưới, nhất là các vị trí hư hỏng đã sửa chữa của vàng lưới. Căn cứ vào từng loại lưới rê mà ta tiến hành kiểm tra áo lưới các vị trí sửa chữa hư hỏng để đánh giá chất lượng của công việc sửa chữa áo lưới, đồng thời so sánh với bản vẽ thiết kế lưới rê xem có đảm bảo đúng các thông số kỹ thuật cơ bản không. 3.2. Bảo quản lưới sau sửa chữa 3.2.1. Quy trình kiểm tra Sau khi việc sửa chữa vàng lưới rê hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu vàng lưới để có điều chỉnh kịp thời trước khi đưa vào sản xuất. Công tác kiểm tra được tiến hành như sau: - Kiểm tra lại tất cả các đường sươn ghép để đảm bảo cho bộ phận áo lưới hoạt động ổn định. - Kiểm tra lại số lượng phao, chì đã đảm bảo số lượng và các nút buộc đã đạt yêu cầu chưa. - Kiểm tra lại hệ số rút gọn trên giềng phao, giềng chì có đúng với bản vẽ thiết kế chưa. - Kiểm tra lại tất cả các mối liên kết, khuyết đầu lưới có đảm bảo an toàn và đúng kỹ thuật chưa. - Kiểm tra lại hệ thống giềng rút chính có đảm bảo độ bền và đủ chiều dài chưa. - Kiểm tra lại các trang thiết bị dự phòng kèm theo có đủ số lượng và đúng yêu cầu kỹ thuật chưa. 3.2.2. Bảo quản lưới rê sau sửa chữa a. Sự cần thiết phải bảo quản lưới rê Lưới rê các loại thường làm việc với lực căng lớn và trong điều kiện bị nhiều tác động xấu của môi trường xung quanh, chẳng hạn có lúc chúng làm việc ở những nơi có độ ẩm cao; đôi lúc chúng bị phơi trực tiếp ra dưới ánh nắng của mặt trời, cũng có lúc bị bỏ xó trong góc để cho côn trùng, chuột bọ dễ cắn phá, do đó lưới rê rất dễ bị hao mòn, biến chất, hư hỏng, rách nát không phục
  97. 102 hồi lại được. Để có thể sử dụng lâu dài các loại lưới rê, việc hiểu rõ các tính năng, tính chất của nguyên liệu cấu thành nên lưới rê, các điều kiện cần thiết để lưới rê có thể hoạt động lâu bền là công việc mà người sử dụng phải làm. Vì thế công việc bảo quản lưới rê ở nhà kho là công việc không thể thiếu được. bảo quản lưới rê ở nhà kho tốt sẽ tăng tuổi thọ sử dụng và đảm bảo được các tính chất kỹ thuật của vật liệu xơ sợi ít bị thay đổi. Do đó đối với công tác bảo quản cần chú ý như sau: - Xơ, sợi, chỉ lưới, phao nhựa, phải để nơi râm mát, thoáng gió. Tránh để nơi có ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào, không nên để trên nền đất ẩm ướt hoặc gần nơi nóng ẩm hoặc ngọn lửa, bởi vì ánh sáng mặt trời, độ nóng và ẩm có thể làm cho các cho các nguyên liệu, vật tư này mau bị lão hóa, biến chất hoặc bốc cháy. - Nếu là kim loại phải được tháo rời, tách để riêng khỏi vàng lưới, nên tẫm dầu chống sét và treo mắc lên cao. - Lưới rê sau khi sử dụng xong phải rửa sạch, loại bỏ rác bẩn dính vào, đem hong khô và treo mắc lên cao. Lưới rê làm việc lâu ngày nên nhuộm lại để tăng tính bền, dẻo vốn có của vật liệu và nhằm diệt khuẩn ký sinh trong lưới. - Nếu lưới rê không làm việc thường xuyên, thì sau khi mỗi lần làm xong nên tháo rời các trang thiết bị, phụ tùng ra khỏi lưới, gỡ bỏ các tạp chất dính vào lưới (rác, cá thối, ). Tiếp đến rửa sạch lưới bằng nước muối để diệt khuẩn (nếu có thể được), sau đó rửa lại bằng nước sạch. Lưới phải được treo lên giá, hong khô để tránh chuột bọ làm nơi trú ẩn và cắn phá. b. Các yêu cầu của nhà kho để bảo quản lưới rê Nhà kho dùng để bảo quản lưới rê là nơi cần thiết cho các hoạt động giữ gìn và bảo quản. Nhà kho bảo quản có đạt yêu cầu thì lưới rê mới có thể bảo quản tốt. Tùy theo số lượng và tầm quan trọng của lưới cần bảo quản mà ta có thể thiết kế nhà bảo quản sao cho phù hợp, nhưng nhìn chung nhà kho cần đạt các yêu cầu sau: - Nền nhà kho phải cao ráo, trám xi măng có độ dốc thoát nước tốt để tránh ẩm ướt nền nhà. - Phải xây tường cao, chống chuột bọ đột nhập vào cắn phá lưới và phải có ván cách nhiệt. - Mái nhà nên lợp ngói, không nên lợp tôn, để tránh nhiệt độ tăng lên đột ngột. - Phải có cửa chớp (cửa lá sách) để thoáng gió và ánh sáng có thể đi vào, nếu có thể được nên trang bị máy điều hòa nhiệt độ. - Nên kiểm tra thường xuyên và định kỳ nhà xưởng và trang thiết bị để kịp thời phát hiện hư hỏng và xử lý. - Cần có bảng thông báo, hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản cho từng loại trang thiết bị, cách phòng chống khi có sự cố xảy ra đối với vật tư, thiết bị bảo quản. Trên đây là một số yêu cầu cần thiết để bảo quản lưới rê, tuy nhiên tùy hoàn
  98. 103 cảnh và mức độ yêu cầu trong công tác bảo quản mà ta có thể trang bị cho phù hợp. c. Hầm bảo quản lưới rê Trên các tàu đánh cá, hầm lưới thường được bố trí ở phía mũi tàu như hình vẽ. Hầm lưới phải có nắp hầm kín nước đảm bảo không ngấm nước biển cũng như nước mưa, ngoài ra phải sạch sẽ, sơn chống gỉ và sơn màu sao cho vách hầm không ảnh hưởng đến chất lượng của lưới. Đặc biệt là hầm phải chống được sự phá hoại của chuột, bọ Trước khi cho lưới rê xuống hầm, phải kiểm tra xem trong hầm có chuột bọ không hoặc còn vấn đề gì ảnh hưởng đến chất lượng của lưới bảo quản không. Hầm bảo quản lưới rê trên tàu B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: 2. Các bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 1.5.1: Thực hành vá tấm lưới bị rách ở phần giữa - Mục tiêu: Tiến hành vá tấm lưới bị rách ở giữa đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê bị rách ở giữa cần vá lại, dây lưới, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Xác định hư hỏng và vá lại phần hư hỏng của tấm lưới bị rách ở giữa - Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Vá lại phần lưới rê bị rách ở giữa đảm bảo kỹ thuật 2.2. Bài thực hành số 1.5.2: Thực hành thay thế lưới bị rách ở phần giữa - Mục tiêu: Tiến hành thay thế tấm lưới bị rách ở giữa đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê ba lớp, projector, máy vi tính.
  99. 104 Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê bị rách ở giữa, dây lưới, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Xác định hư hỏng và thay thế phần hư hỏng lưới rê bị rách ở giữa - Thời gian hoàn thành: 2 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Thay thế phần lưới rê bị rách ở giữa đảm bảo kỹ thuật 2.3. Bài thực hành số 1.5.3: Thực hành sửa chữa dây giềng lưới rê - Mục tiêu: Tiến hành sửa chữa dây giềng lưới rê đảm bảo kỹ thuật - Nguồn lực: Phòng học 30 học viên/xưởng; Giáo trình lắp ráp, sửa chữa lưới rê; bản vẽ kỹ thuật lưới rê bị rách ở giữa cần thay thế, projector, máy vi tính. Vật tư cho một nhóm học viên: Lưới rê bị rách ở giữa, lưới tấm cùng loại, dây lưới, ghim đan trang bị bảo hộ lao động cá nhân 1 bộ/học viên. - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Xác định hư hỏng và giải quyết hư hỏng của dây giềng lưới rê - Thời gian hoàn thành: 2giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Sửa chữa dây giềng lưới rê đảm bảo kỹ thuật C. Ghi nhớ + Xác định đúng phần hư hỏng của áo lưới + Giải quyết được hư hỏng của áo lưới, dây giềng
  100. 105 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Đánh bắt hải sản bằng lưới rê; được giảng dạy đầu tiên; mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu người học. - Tính chất: Mô đun Lắp ráp, sửa chữa lưới rê là mô đun chuyên môn nghề. Mô đun này mang tính tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành, chủ yếu là thực hành, được giảng dạy tại các địa phương hoặc các cơ sở đào tạo nghề. II. Mục tiêu - Kiến thức: + Đọc được bản vẽ kỹ thuật lưới rê; + Liệt kê vật tư lắp ráp, sửa chữa lưới rê; + Chuẩn bị dụng cụ lắp ráp, sửa chữa lưới rê; + Hiểu được các điều kiện của mặt bằng lắp ráp, sửa chữa lưới rê; + Lắp ráp vàng lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật; + Sửa chữa lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật; - Kỹ năng : + Liệt kê được vật tư theo bản vẽ kỹ thuật lưới rê; + Chuẩn bị đủ dụng cụ lắp ráp, sửa chữa lưới rê ; + Chuẩn bị được mặt bằng lắp ráp, sửa chữa lưới rê hợp lý; + Lắp ráp hoàn chỉnh một tấm (cheo) lưới rê các loại; + Sửa chữa được lưới rê theo yêu cầu bản vẽ; - Thái độ: Rèn luyện tính thận trọng, chính xác, nghiêm túc, tuân thủ theo quy định và tiết kiệm vật tư. III. Nội dung chính của mô đun Thời gian Loại bài Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy điểm số thuyết hành tra MĐ01-1 Chuẩn bị Tích hợp Xưởng 12 2 10 MĐ01-2 Lắp ráp áo lưới 20 4 15 1 Tích hợp Xưởng rê MĐ01-3 Lắp ráp áo lưới 20 4 15 1 Tích hợp Xưởng rê với dây giềng MĐ01-4 Lắp ráp dây Tích hợp Xưởng 12 2 9 1
  101. 106 Thời gian Loại bài Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy điểm số thuyết hành tra giềng với phao, chì và phụ tùng MĐ01-5 Sửa chữa áo lưới, dây giềng Tích hợp Xưởng 20 2 17 1 và phụ tùng Kiểm tra hết mô đun 04 04 Cộng 88 14 66 08
  102. 107 IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 4.1. Đánh giá bài thực hành 1.1.1: Lập bảng tổng hợp vât tư của 4 tấm lưới rê theo bản vẽ kỹ thuật Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Bảng tổng hợp số lượng vật tư 4 Đánh giá căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật các tấm lưới rê đúng, đủ theo bản vẽ kỹ loại lưới rê và cho điểm theo thang điểm thuật 10: - Đúng quy cách: 5 điểm - Đủ số lượng: 5 điểm 4.2. Đánh giá bài thực hành 1.2.1: Thực hành ghép 2 tấm lưới có n1 = 100 mắt; n2 = 100 mắt, có kích thước mắt lưới như nhau theo chiều ngang. Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ, đúng kích thước Đánh giá qua quan sát bài thực hành của mắt lưới, đảm bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều mắt: 3 điểm 4.3. Đánh giá bài thực hành 1.2.2: Thực hành ghép 2 tấm lưới có n1 = 350 mắt; n2 = 150 mắt, kích thước mắt lưới giống nhau theo chiều ngang. Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ, đúng kích thước Đánh giá qua quan sát bài thực hành của mắt lưới, đảm bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều mắt: 3 điểm 4.4. Đánh giá bài thực hành 1.2. 3: Thực hành ghép 2 tấm lưới có số mắt theo chiều cao 100 mắt, kích thước mắt lưới như nhau bằng cách đan thêm nửa mắt lưới theo chiều dọc. Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ, đúng kích thước Đánh giá qua quan sát bài thực hành của mắt lưới, đảm bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều mắt: 3 điểm
  103. 108 4.5. Đánh giá bài thực hành 1.3.1: Thực hành lắp ráp áo lưới rê hỗn hợp với dây giềng phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ của bản vẽ, đảm Đánh giá qua quan sát bài thực hành của bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều đặn: 3 điểm 4.6. Đánh giá bài thực hành 1.3.2: Thực hành lắp ráp áo lưới rê ba lớp với dây giềng phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ của bản vẽ, đảm Đánh giá qua quan sát bài thực hành của bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều đặn: 3 điểm 4.7. Đánh giá bài thực hành 1.3.3: Thực hành lắp ráp áo lưới rê cá Thu, Ngừ với dây giềng phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ của bản vẽ, đảm Đánh giá qua quan sát bài thực hành của bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều đặn: 3 điểm 4.8. Đánh giá bài thực hành 1.3.4: Thực hành lắp ráp áo lưới rê Ghẹ với dây giềng phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Ghép đúng tỷ lệ của bản vẽ, đảm Đánh giá qua quan sát bài thực hành của bảo chắc chắn học viên: - Đúng tỷ lệ: 7 điểm - Đều đặn: 3 điểm
  104. 109 4.9. Đánh giá bài thực hành 1.4.1: Thực hành lắp ráp lưới rê hỗn hợp với phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Lắp ráp dây giềng lưới rê hỗn hợp Đánh giá căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật với phao, chì đảm bảo kỹ thuật lưới rê Hỗn hợp: - Đúng quy cách: 5 điểm - Đủ số lượng: 5 điểm 4.10. Đánh giá bài thực hành 1.4.2: Thực hành lắp ráp lưới rê ba lớp với phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Lắp ráp dây giềng lưới rê cá Hồng Đánh giá căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật với phao, chì đảm bảo kỹ thuật lưới rê ba lớp: - Đúng quy cách: 5 điểm - Đủ số lượng: 5 điểm 4.11. Đánh giá bài thực hành 1.4.3: Thực hành lắp ráp lưới rê cá Thu, Ngừ với phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Lắp ráp dây giềng lưới rê cá Thu, Đánh giá căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật Ngừ với phao, chì đảm bảo kỹ thuật lưới rê cáThu, Ngừ: - Đúng quy cách: 5 điểm - Đủ số lượng: 5 điểm 4.12. Đánh giá bài thực hành 1.4.4: Thực hành lắp ráp lưới rê Ghẹ với phao, chì Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Lắp ráp dây giềng lưới rê Ghẹ với Đánh giá căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật phao, chì đảm bảo kỹ thuật lưới rê Ghẹ: - Đúng quy cách: 5 điểm - Đủ số lượng: 5 điểm
  105. 110 4.13. Đánh giá bài thực hành 1.5.1: Thực hành vá tấm lưới bị rách ở phần giữa Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Vá được chỗ rách đảm bảo kỹ thuật Đánh giá qua quan sát bài thực hành của học viên: - Đúng: 7 điểm - Đều mắt: 3 điểm 4.14. Đánh giá bài thực hành 1.5.2: Thực hành thay thế lưới bị rách ở phần giữa Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Thay thế được chỗ rách đảm bảo Đánh giá qua quan sát bài thực hành của kỹ thuật học viên: - Đúng: 7 điểm - Đều mắt: 3 điểm 4.15. Đánh giá bài thực hành 1.5.3: Thực hành sửa chữa dây giềng lưới rê Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Sửa chữa dây giềng đúng quy cách Đánh giá qua quan sát bài thực hành của học viên: - Đúng quy cách: 7 điểm - Đều đặn: 3 điểm V. Tài liệu tham khảo 1) Giáo trình Ngư cụ. Trường Trung học kỹ thuật Thủy sản, 2000. 2) Vật liệu và Công nghệ chế tạo lưới. Nguyễn Văn Điển, 1978. 3) Dây lưới sợi tổng hợp dùng trong nghề cá. Bùi Như Khuê - Phạm Á, 1978 4) Vật liệu và Công nghệ chế tạo ngư cụ. Nguyễn Trọng Thảo, 2000. 5) Các tài liệu khác có liên quan.
  106. 111 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 847 /QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Hồ Đình Hải, Phó hiệu trưởng, Trường CĐN Thủy sản Miền Bắc - Chủ tịch 2. Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó chủ tịch 3. Đỗ Ngọc Thắng, Phó trưởng khoa, Trường CĐN Thủy sản Miền Bắc, Thư ký 4. Trần Thế Phiệt, Trưởng phòng, Trường CĐN Thủy sản Miền Bắc - Ủy viên 5. Đỗ Văn Nhuận, Giáo viên, Trường CĐN Thủy sản Miền Bắc - Ủy viên 6. Trần Văn Tám, Trưởng phòng, Trường Trung học Thủy sản - Ủy viên 7. Hoàng Văn Thuận, Máy trưởng, Chi cục Khai thác BV nguồn lợi thủy sản - Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ( Theo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB, ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng Trường Trung học Thủy sản - Chủ tịch 2. Lâm Quang Dụ, Phó trưởng phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Thư ký 3. Trần Văn Tám, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ủy viên 4. Vương Tuấn Tài, Giảng viên, Trường Cao đẳng Thủy sản - Ủy viên 5. Nguyễn Đắc Huề, Phó trưởng phòng kinh tế quận Đồ Sơn, Hải Phòng - Ủy viên./.